Giáo trình môn An toàn lao động

Tài liệu gồm 98 trang, có 6 chương chính bao gồm các kiến thức cơ bản liên quan đến nội dung an toàn lao động giúp bạn ôn luyện và nắm vững kiến thức môn học An toàn lao động. Mời bạn đọc đón xem!

Thông tin:
98 trang 11 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giáo trình môn An toàn lao động

Tài liệu gồm 98 trang, có 6 chương chính bao gồm các kiến thức cơ bản liên quan đến nội dung an toàn lao động giúp bạn ôn luyện và nắm vững kiến thức môn học An toàn lao động. Mời bạn đọc đón xem!

234 117 lượt tải Tải xuống
UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ QUY NHƠN
GIÁO TNH
MÔN HỌC: AN TOÀN LAO ĐỘNG
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: 99/QĐ-CĐKTCNQN ngày 14 tháng 3 năm 2018
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn
Bình Định, năm 2018
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu y thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
1
LỜI GIỚI THIỆU
An toàn lao động vấn đề luôn được đặt n hàng đầu trong quá trình làm việc
tại các doanh nghiệp, nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,cải thiện
điều kiện lao động cho người lao động.
Trước tình hình đó, môn học An toàn lao động đã được đưa vào chương trình
giảng dạy các trường, nhằm trang bị cho sinh viên một số kiến thức về an toàn lao
động, các biện pháp đảm bảo an toàn lao động cách xử một số tai nạn lao động
thường gặp trong doanh nghiệp,...
Giáo trình An toàn lao động được biên soạn theo đề cương môn học An toàn lao
động ở bậc cao đẳng, nghề Kế toán doanh nghiệp. Đây là tài liệu phục vụ cho công tác
giảng dạy và học tập tại trường Cao đẳng Kỹ thuật công nghệ Quy Nhơn.
Cấu trúc giáo trình An toàn lao động gồm các chương:
Chương 1: Công tác BHLĐ trong doanh nghiệp
Chương 2: Kỹ thuật an toàn điện
Chương 3: Kỹ thuật an toàn cháy nổ
Chương 4: Sơ tán và thoát hiểm
Chương 5: Kỹ thuật an toàn lao động trong lĩnh vực kế toán
Chương 6: An toàn lao động 5S
Mặc dù c giả đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong quá trình biên soạn, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của người đọc để
giáo trình được hoàn thiện hơn.
Tác giả
Diệu Huyền
2
MỤC LỤC
LỜI GIỚI THIỆU
DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT ..................................................................................... 6
DANH MỤC BẢNG, HÌNH NH .................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: AN TOÀN BẢO HỘ LAO ĐỘNG ..................................................... 9
1.1. Môi trường lao động ................................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................... 9
1.1.2. Các yếu t của môi trường lao động ...................................................................... 9
1.2. An toàn lao động. .................................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm an toàn lao động ................................................................................. 14
1.2.2. Nguyên nhân gây mất an toàn lao động ............................................................... 14
1.3. Ý nghĩa, mục đích, tính chất, đối tượng và nội dung nghiên cứu của công tác bảo
hộ lao động ..................................................................................................................... 15
1.3.1. Khái niệm bảo hộ lao động .................................................................................. 15
1.3.2. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động ................................................................. 15
1.3.3. Mục đích của bảo hộ lao động ............................................................................. 16
1.3.4. Tính chất của công tác bảo hộ lao động ............................................................... 16
1.3.5. Đối tượng của bảo hộ lao động ............................................................................ 17
1.3.6. Nội dung nghiên cứu của bảo hộ lao động........................................................... 17
1.4. Pháp luật bảo hộ lao động ....................................................................................... 17
1.4.1. Các văn bản của Chính Phủ ................................................................................. 17
1.4.2. Các văn bản của Bộ, Ngành ................................................................................. 18
1.4.3. Thời gian làm việc và nghỉ ngơi .......................................................................... 19
1.5. Công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp ....................................................... 19
1.5.1. đồ bộy tổ chức quản công tác BH ................................................... 19
1.5.2. Hội đồng BHLĐ trong doanh nghiệp .................................................................. 20
1.5.3. Công tác chuyên trách BH .............................................................................. 20
1.5.4. Chức năng các đơn vị liên quan ........................................................................... 21
3
1.5.5. y dựng kế hoạch bảo hộ lao động ................................................................... 22
1.5.6. Tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động tại doanh nghiệp ........................... 23
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 .................................................................................. 24
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN ............................................................... 25
2.1. Khái niệm chung ..................................................................................................... 25
2.1.1. Khái niệm bản ................................................................................................. 25
2.1.2. Tác động của dòng điện đối với thể người ..................................................... 25
2.1.3. Điện trở người ..................................................................................................... 25
2.1.4. Các dạng tai nạn điện ........................................................................................... 26
2.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn điện ............................................................................ 26
2.3. Các dụng cụ bảo vệ an toàn điện ............................................................................ 26
2.4. Các biện pháp bảo vệ an toàn ................................................................................. 27
2.5. Xử tai nạn bị điện giật ........................................................................................ 29
2.5.1. Trình tự thực hiện ................................................................................................ 29
2.5.2. Thựcnh ............................................................................................................ 29
2.5.3. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ................................................................... 29
2.6. cứu nạn nhân bị điện giật .................................................................................. 29
2.6.1. Những lưu ý khi cứu người bị điện giật .......................................................... 29
2.6.2. Trình tự thực hiệnhấp nhân tạo ...................................................................... 30
2.6.3. Trình tự thực hiện ép tim ngoài lồng ngực .......................................................... 30
2.6.4. Thựcnh ............................................................................................................ 30
2.6.5. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ................................................................... 30
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 .................................................................................. 32
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN CHÁY, NỔ ...................................................... 33
3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phòng chống cháy, nổ ................................ 33
3.2. Điều kiện để cháy ................................................................................................... 33
3.3. Nguyên nhân y ra cháy, nổ.................................................................................. 34
3.4. Biện pháp phòng, chống cháy, nổ ........................................................................... 35
3.4.1. Biện pháp hành chính, pháp ............................................................................ 35
4
3.4.2. Biện pháp kỹ thuật ............................................................................................... 35
3.5. Xử tình huống khi xảy ra cháy, nổ ...................................................................... 37
3.5.1. Trình tự xử khi xảy ra cháy, nổ ........................................................................ 37
3.5.2. Thực hành ............................................................................................................ 37
3.5.3. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập .................................................................... 37
3.6. Sử dụng bình chữa cháy .......................................................................................... 37
3.6.1. Sử dụng bình chữa cháy khí ................................................................................. 37
3.6.2. Sử dụng bình chữa cháy bột ................................................................................. 38
3.7.1. Chấn thương gây gãy xương ................................................................................ 39
3.7.2. Chấn thươngy ngừnghấp - tuần hn ........................................................ 40
3.7.3. Chấn thương gây chảy máu.................................................................................. 41
3.7.4. Chấn thươngy bong gân, trật khớp .................................................................. 42
3.7.5. Chấn thương gây bỏng ......................................................................................... 43
3.8. Băng vết thương thường gặp .............................................................................. 43
3.8.1. Kiến thức bản về băng ................................................................................ 43
3.8.2. Băngbằng băng cuộnbăng nhân ........................................................... 44
3.8.3. Thực hành ............................................................................................................ 45
3.8.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập .................................................................... 45
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 .................................................................................. 47
CHƯƠNG 4: TÁN THOÁT HIỂM .................................................................. 48
4.1. Giới thiệu chung… ................................................................................................ 49
4.2. Tín hiệu khẩn cấp ............................................................................................... 49
4.3. Thực hiện quy trình tán thoát hiểm................................................................ 51
4.3.1. Các giải pháp đảm bảo an tn ............................................................................ 51
4.3.2. Trình tự thực hiện ................................................................................................. 51
4.3.3. Thực hành ............................................................................................................ 52
4.3.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập .................................................................... 52
4.4. Xử trí cấp cứu người bị ngạt khí ............................................................................. 52
4.4.1. Dấu hiệutriệu chứng người bị ngạt khí .......................................................... 52
4.4.2. Xử trí cấp cứu người bị ngạt khí .......................................................................... 52
4.4.3. Thựcnh ............................................................................................................ 53
4.4.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ................................................................... 53
4.5. Thoát hiểm khỏi đám cháy nổ ................................................................................ 53
4.5.1. Trình tự thực hiện ........................................................................................... 54
4.5.2. Thựcnh ............................................................................................................ 54
4.5.3. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ................................................................... 54
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4 .................................................................................. 55
CHƯƠNG 5: KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NGHỀ KẾ TOÁN ....... 56
5.1. Những đặc điểm của nghề kế toán liên quan đến an toàn lao động ........................ 56
5.2. Những nguyên nhân gây ra tai nạn, biện pháp phòng chống ................................. 56
5.2.1. Một số bệnh thường gặp ...................................................................................... 56
5.2.2. An toàn khi làm việc trong thế ngồi lâu .......................................................... 57
5.2.3. Bảo vệ an toàn cho mắt ........................................................................................ 58
5.2.4. Kỹ thuật nâng chuyển vật nặng ........................................................................... 59
5.2.5. Một số nguy mất an toàn lao động khác ......................................................... 59
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5 .................................................................................. 62
CHƯƠNG 6: AN TOÀN LAO ĐỘNG 5S .................................................................... 63
6.1. Khái niệm, mục tiêu của 5S .................................................................................... 63
6.1.1. Khái niệm 5S ....................................................................................................... 63
6.1.2. Mục tiêu chính của 5S ......................................................................................... 63
6.2. Lịch sử của 5S ........................................................................................................ 63
6.3. Áp dụng 5S ............................................................................................................. 64
6.3.1. Các yếu tố bản để thực hiện thành công 5S .................................................... 64
6.3.2. Trình tự các bước áp dụng 5S .............................................................................. 64
6.3.3. Thựcnh ............................................................................................................ 65
6.3.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ................................................................... 65
6.4. Thực hiện 5S trong nghề kế toán ............................................................................ 65
6.4.1. Trình tự thực hiện ........................................................................................... 66
6.4.2. Thực hành ............................................................................................................ 69
6.4.3. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập .................................................................... 69
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6 .................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 71
8
DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT
TT
Từ viết tắt
Diễn giải
1
BH
Bảo hộ lao động
2
PCCC
Phòng cháy chữa cháy
3
DN
Doanh nghiệp
4
ATVS
An toàn vệ sinh lao đng
5
PX
Phân xưởng
6
SX
Sản xuất
7
BHLĐ DN
Hội đồng Bảo hộ lao động Doanh nghiệp
9
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH
Hình ảnh
Trang
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản công tác BH
20
Hình 2.1: y đai an toàn
27
Hình 2.2: Biển báo cấm đóng điện
28
Hình 2.3: Các biển báo an toàn điện
28
Hình 2.4: Biển báo an toàn điện cao thế
29
Hình 2.5: Thao tác hô hấp nhân tạo, ép tim lồng ngực
30
Hình 3.1: Bảng tiêu lệnh chữa cháy
36
Hình 3.2: Một số thiết bị báo cháy tự động
36
Hình 3.3: Một số dụng cụ, thiết bị chữa cháy tại doanh nghiệp
36
Hình 3.4: Chuông báo cháy
37
Hình 3.5: Sơ cứu gãy xương cẳng tay
40
Hình 3.6: Sơ cứu giải phóng đường thở
41
Hình 3.7: Các kiểu băng vết thương bản
45
Hình 3.8: Kỹ thuật băngcho 1 số bộ phận thể người
46
Hình 4.1: Sơ đồ hệ thống báo cháy
49
Hình 4.2: Hệ thống cảnh báo rỉ khí gas
50
Hình 4.3: Các biển báo khi xảy ra sự cố cháy
50
Hình 4.4: Các biển báo thoát hiểm
51
Hình 4.5: Biển báo rỉ khí độc
51
Hình 4.6: Cách di chuyển để tránh hít phải khói độc
54
Hình 5.1: thế ngồi đúng khi làm việc tại phòng
58
Hình 5.2: Cách gõ bàn phím và sử dụng chuột với máy tính
59
Hình 6.1: Lưu trữ tài liệu theo nhóm, theo màu.
66
Hình 6.2: Sắp xếp vật dụng tại bàn làm việc và trong hộc bàn làm việc
66
Hình 6.3: Tạo thư mục theo nhóm
67
Hình 6.4: Bảng tin 5S tại doanh nghiệp
68
Bảng
Bảng 2.1: Các dụng cụ an toàn điện
27
Bảng 3.1: Các bình chữa cháy thích hợp với loại vật liệu cháy
36
Bảng 3.2: Một số đặc điểm và hình ảnh bình chữa cháy khí
38
Bảng 3.3: Một số đặc điểm và hình ảnh bình chữa cháy bột
39
11
MÔN HỌC: AN TOÀN LAO ĐỘNG
môn học: MH 08
Vị trí, tính chất, ý nghĩa vai trò của môn học:
- Vị trí: An toàn lao động được bố trí học sau các môn học chung, môn Luật kinh tế.
- Tính chất: Là môn học hỗ trợ an toàn nghề kế toán doanh nghiệp.
- Ý nghĩa: Những kiến thức được cung cấp trong môn học y ý nghĩa quan trọng
và vô cùng to lớn trong việc bảo vệ phát triển nguồn nhân lực, tạo nên sự phát triển
bền vững của nền kinh tế - xã hội.
- Vai t:
+ Cung cấp những kiến thức về đảm bảo an toàn lao động.
+ Nâng cao nhận thức sự tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, bảo đảm an
toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của nhà nước, tài sản của đơn vị sử dụng
lao động.
Mục tiêu môn học:
- Về kiến thức:
+ Trình bày được những quy định về quyền nghĩa vụ của người lao động về An toàn
lao động theo Luật Lao động;
+ Trình bày được các quy định về k thuật bảo đảm an toàn lao động cho người, máy
móc thiết bị, tài sản của doanh nghiệp và người lao động;
+ Trình bày được mục tiêu, các bước thực hiện 5S để bảo đảm an toàn lao động.
- Về kỹ năng:
+ Tổ chức thực thi k thuật an toànbảo hộ lao động cho người, y móc thiết bị tại
nơi làm việc đúng quy định;
+ Tổ chức thoát hiểm kịp thời khi có tình huống cháy nổ xảy ra; kịp thời sơ cấp cứu
được người lao động bị tai nạn lao động;
+ Thực hiện bảo đảm an toàn lao động bằng 5S;
+ Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn, bảo hộ lao động.
- Về năng lực tự chủ trách nhiệm: Bố trí làm việc khoa học đảm bảo an toàn cho
người và phương tiện học tập.
Nội dung môn học:
Nội dung tổng quát phân bổ thời gian:
Số
TT
Tên chương, mục
Thời gian (giờ)
TS
LT
TH
KT
1
Chương 1: An toànbảo hộ lao động
9
9
0
0
2
Chương 2: Kỹ thuật an toàn điện
18
6
12
0
3
Chương 3: Kỹ thuật an toàn cháy, nổ
18
3
14
1
4
Chương 4: Sơ tán và thoát hiểm
18
3
15
0
5
Chương 5: Kỹ thuật an toàn lao động trong lĩnh vực kế
toán
12
3
9
0
6
Chương 6: An toàn lao động 5S
15
6
8
1
7
Tổng cộng
90
30
58
2
CHƯƠNG 1: AN TOÀN BẢO HỘ LAO ĐỘNG
chương: MH08 01
Thời gian: 9 giờ (LT: 3; TH: 0; Tự học: 6)
Giới thiệu:
Người lao động một trong những nhân tố chính yếu trực tiếp tạo ra của cải,
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình tham gia lao động
luôn tiềm ẩn những nguy tai nạn với rất nhiều hậu quả nặng nề đối với người lao
động. Chính vậy việc đảm bảo an toàn cho người lao động trong quá trình làm việc
cùng quan trọng cần thiết. Chương 1 trình y các khái niệm bản về an
toàn bảo hộ lao động, qua đó thấy được mục đích ý nghĩa của công tác bảo h
lao động trong doanh nghiệp.
Mục tiêu:
- Trình y được các khái niệm môi trường lao động, an toàn lao động, bệnh
nghề nghiệp;
- Trình bày được mục đích ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động, các nguyên
nhân gây ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Thực hiện phòng tránh được những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến an toàn
lao động; và các biện pháp bảo vệ cơ thể trước những nguyên nhân gây mất an toàn;
- Tuân thủ các quy định về bảo hộ lao động.
Nội dung chính:
1.1. Môi trường lao động
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Điều kiện lao động
Điều kiện lao động tổng thể các yếu tố tự nhiên, hội, kinh tế, kỹ thật được biểu
hiện thông qua quá trình công nghệ, các công cụ phương tiện lao động, môi trường lao
động, đối tượng lao động, năng lực của người lao động sự tác động qua lại giữa c
yếu tố đó, tạo nên một điều kiện thích hợp cho con người trong quá trình lao động sản
xuất.
- Điều kiện lao động không thuận lợi sẽ gây ra các yếu tố nguy hiểm các yếu tố
hại trong sản xuất làm ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người.
+ Yếu tố nguy hiểm: yếu tố khi tác động y chấn thương cho người lao động,
nguyên nân y ra tai nạn lao động như: nguy cuốn, kẹp, văng bắn, nguy về
điện, nguy cơ do nguồn nhiệt, nguy cơ cháy, nổ, ngã cao, vật rơi,...
+ Yếu tố hại: yếu tvượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép y tổn thương, làm
giảm sức khỏe, y bệnh nghề nghiệp cho người lao động hay c yếu tố thuộc v
môi trường lao động.
1.1.1.2. Môi trường lao động
Môi trường lao động gồm nhiều yếu tố như: vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió),
ánh sáng, bức xạ nhiệt, tiếng ồn, rung chuyển, bụi, khói, hơi khí độc, hóa chất ... luôn
tồn tại trong môi trường m việc. Người lao động tiếp xúc thường xuyên với yếu tố
nguy cơ, tác hại nghề nghiệp ợt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ bị ảnh hưởng sức khỏe,
hoặc nặng hơn thể mắc các bệnh nghề nghiệp y theo thời gian tiếp xúc mức độ
ô nhiễm tại nơi làm việc và làm giảm chất lượng lao động, giảm năng suất lao động.
1.1.2. Các yếu tố của môi trường lao động
1.1.2.1. Vi khí hậu trong sản xuất
* Khái niệm vi khí hậu
Vi khí hậu trạng thái học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp
gồm các yếu tố nhiệt độ, độ m, bức xạ nhiệt vận tốc chuyển động không khí. Điều
kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ điều
kiện khí hậu địa phương.
Tùy theo tính chất tỏa nhiệt của quá trình sản xuất, 3 loại vi khí hậu sau:
+ Vi khí hậu tương đối ổn định, nhiệt độ tỏa ra khoảng 20kcal/m3.h, trong
xưởng cơ khí, dệt,…
+ Vi khí hậu nóng, tỏa nhiệt hơn 20kcal/m3.h ở các xưởng đúc, rèn, cán thép,
luyện gang thép,…
+ Vi khí hậu lạnh, nhiệt tỏa ra dưới 20kcal/m3.h trong các xưởng lên men
rượu bia, nhà ướp lạnh, chế biến thực phẩm.
* Ảnh hưởng của vi khí hậu
- Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng:
Trong điều kiện vi khí hậu nóng, các bệnh thường tăng lên gấp đôi so với mức
bình thường. Rối loạn bênh do vi khí hậu nóng thường gặp chứng say nóng
chứng co giật, m cho con người bị chóng mặt, đau đầu, buồn nôn đau thắt lưng.
Thân nhiệt thể lên hơn 370C, mạch nhanh, nhịp thờ nhanh. Trường hợp nặng thể
bị choáng, mạch nhỏ, thở nông.
- Ảnh hưởng của vi khí hậu lạnh:
Lạnh m cho thể mất nhiều nhiệt, nhịp tim, nhịp thgiảm và tiêu thụ oxy
tăng. Lạnh m cho các co lại gây hiện tượng nổi da gà, mạch máu co thắt sinh cảm
giác cóng chân tay, vận động khó khăn. Vi khí hậu lạnh dễ sinh ra các bệnh viêm
khớp, viêm phế quản, hen một số bệnh mãn tính khác do máu lưu thông kém và sức
đề kháng của cơ thể giảm.
- Ảnh hưởng của bức xạ nhiệt
Các tia hồng ngoại vùng ánh sáng thấy được các tia hồng ngoại bước
sóng đến 1,5µm khả năng thấm sâu o cơ thể, ít bị da hấp thụ. thế, lúc làm việc
dưới nắng thể bị chứng say nắng do tia hồng ngoại thể xuyên qua hộp sọ nung
nóng màng não các tổ chức. Những tia bức xạ bước sóng m gây bỏng da
mạnh nhất. Tia hồng ngoại còn gây ra giảm thị lực mắt, đau nhân mắt...
Tia tử ngoại 3 loại:
+ Loại A có bước sóng từ 400 - 315 nm
+ Loại B có bước sóng từ 315 - 280 nm
+ Loại C có bước sóng nhỏ hơn 280 nm
Tia tử ngoại A xuất hiện nhiệt độ cao hơn, thường trong tia lửa hàn, đèn
dây tóc, đèn huỳnh quang; tia tử ngoại B thường xuất hiện trong các đèn thuỷ ngân, lò
hồ quang... Tia tử ngoại y cảm giác như giảm thlực, bỏng da, ung thư da. Tia laser
cũng gây ra bỏng da, võng mạc.
* Biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu
- Vi khí hậu nóng:
+ Tổ chức lao động hợp lý: việc tổ chức lao động dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn
vệ sinh lao động từ việc lập kế hoạch sản xuất đến tiến trình thực hiện sản xuất.
+ Quy hoạch nhà xưởng thiết bị theo các tiêu chuẩn vệ sinh lao động.
+ Hệ thống thông gió, đặc biệt những phân xưởng toả nhiều nhiệt như phân
xưởng đúc hay rèn...
+ Đổi mới trang thiết bị công nghệ: ở những nơi m việc độc hại thể tăng
cường khí hoá và tự động hoá hoặc trang thiết bị thu nhiệt, dùng các biện pháp cách
nhiệt tốt, dùng màn chắn nhiệt.
16
+ Chế độ uống cho người lao động cần được lưu ý, cần cho công nhân uống
nước pha thêm các loại muối khoáng như K, Na, Ca, P... và các vitamin B, C... hoặc
dùng các loại nước uống thảo mộc.
- Vi khí hậu lạnh:
Người lao động phải mặc quần áo xốp ấmthoải mái để phòng mất nhiệt. Bảo
vệ chân tay cần ủng, giày ấm, găng tay ấm, phải chú ý giữ khô. Nếu lao động trong
điều kiện vi khí hậu nóng cần chế độ ăn uống tốt thì trong điều kiện vi khí hậu lạnh lại
phải cần chú ý chế độ ăn đủ calo cho lao động chống rét. Khầu phần ăn cần những
chất giàu năng lượng như dầu mỡ (nên đạt 35-40%).
1.1.2.2. Bụi trong sản xuất
* Khái niệm
Bụi tập hợp của nhiều hạt kích thước lớn nhỏ khác nhau tồn tại lâu trong
không khí dưới dạng bụi bay hay bụi lắng, hơi khói mù. Bụi bay nằm lửng trong
không khí gọi aerozon, còn khi chúng đọng lại trên bề mặt vật thể nào đó thì gọi
aerogen.
* Tác hại của bụi
- Đối với da niêm mạc: Bụi bám vào da làm sưng lỗ chân lông dẫn đến bệnh
viêm da, còn m vào niêm mạc y ra viêm niêm mạc. Đặc biệt 1 số loại bụi như
len dạ, nhựa đường còn có thể gây dị ứng da.
- Đối với mắt: Bụi bám vào mắt y ra các bệnh về mắt như viêm màng tiếp
hợp, viêm giác mạc. Nếu bụi nhiễm siêu vi trùng mắt hột sẽ gây bệnh mắt hột. Bụi kim
loại cạnh sắc nhọn khi bám vào mắt làm yxát hoặc thủng giác mạc, làm giảm thị
lực của mắt. Nếu là bụi vôi khi bắn vào mắt gây bỏng mắt.
- Đối với tai: Bụim vào các ống tai gây viêm, nếu vào ống tai nhiều quá làm
tắc ống tai.
- Đối với bộ máy tiêu hoá: Bụi vào miệng y viêm lợi sâu răng. Các loại
bụi hạt to nếu sắc nhọn y ra y xát niêm mạc dạ y, viêm loét hoặc y rối loạn
tiêu hoá.
- Đối với bộy hô hấp: Vì bụi thường bay lững trong không khí nên tác hại
lên đường hấp chủ yếu. Bụi trong không khí càng nhiều thì bụi vào trong phổi
càng nhiều. Bụi thể y ra viêm mũi, viêm khí phế quản, y ra các loại bệnh bụi
phổi như bệnh bụi silic (bụi chứa SiO2 trong vôi, ximăng, ...), bệnh bụi than (bụi
than), bệnh bụi nhôm (bụi nhôm),…
- Đối với toàn thân: Nếu bị nhiễm các loại bụi độc như hoá chất, chì,thuỷ ngân,
thạch tín,... khi vào cơ thể, bụi được hoà tan vào máu gây nhiễm độc cho toàn cơ thể.
* Biện pháp phòng chống
- khí hoá tự động hoá để thể không tiếp xúc với bụi bụi ít tỏa ra
ngoài, như: khi đóng bao gói ximăng, các băng tải trong ngành than, các máy hút bụi
những khâu cần thiết trong gia công cơ khí.
- Bao kín thiết bị và kể cảy chuyền sản xuất khi cần thiết.
- Sử dụng các biện pháp lọc bụi trong công nghiệp.
- Sử dụng hệ thống thông gió, hút bụi trong các xưởng nhiều bụi.
- Vệ sinh nhân: Phải trang bị bảo hộ lao động để phòng chống bụi, nhiễm
độc phóng xạ. Chú ý khâu vệ sinh nhân, khám sức khỏe định kỳ cho người lao
động.
1.1.2.3. Chiếu sáng nơi làm việc
* Các khái niệm về ánh sáng
- Ánh sáng thấy được: những bức xạ photon ớc sóng trong khoảng 380-
760μm ứng với các dải màu tím, lam, xanh, lục, vàng, da cam, hồng, đỏ...Bức xạ điện
từ bước sóng xác định trong miền thấy được, khi tác dụng vào vào mắt người sẽ tạo
một cảm giác màu sắc xác định.
dụ bức xạ bước sóng = 380 μm - 450μm mắt người cảm giác màu m
nhưng khi ở = 620 μm - 760 μm con người cảm giác màu đỏ.
- Quang thông: phần công suất bức xạ có khnăng y ra cảm giác sáng cho
thị giác của con người. Quang thông được sử dụng để đánh giá khả năng phát sáng của
vật.
- Cường động
Quang thông của một nguồn sáng nói chung phân bố không đều theo các
phương do đó để đặc trưng cho khả năng phát sáng theo các phương khác nhau của
nguồn người ta dùng đại lượng cường độ sáng. Cường độ sáng theo phương n mật
độ quang thông bức xạ phân bố theo phương n đó.
- Độ rọi:
Độ rọi đại ợng để đánh giá độ sáng của một bề mặt được chiếu sáng.
18
Độ rọi tại một điểm M trên bề mặt được chiếu sáng là mật độ quang thông của
luồng ánh sáng tại điểm đó.
* Yêu cầu về chiếu sáng
Môi trường lao động tốt phải ánh sáng thích hợp cho người lao độngng
việc.
Ánh sáng yêu cầu vừa phải, không quá sáng làm loá mắt, y đầu óc ng
thẳng; hoặc quá tối, không đủ sáng, nhìn không cũng dễ m mệt mỏi thị giác, kéo
dài y bệnh cho mắt, làm giảm năng suất lao động, giảm chất lượng sản phẩm
tăng nguy cơ gây tai nạn lao động.
thể nói, trong sản xuất, ánh sáng nh hưởng rất nhiều tới năng suất lao động,
sức khoẻ và an toàn của người lao động.
Nhu cầu ánh sáng đối với một số trường hợp cụ thể như sau: Phòng đọc sách:
200 lux; xưởng dệt: 300 lux; nơi sửa chửa đồng hồ: 400 lux.
1.1.2.4. Tiếng ồn trong sản xuất
* Khái niệm tiếng ồn
Tiếng ồn tập hợp các âm thanh ờng độ tần số khác nhau y cảm
giác khó chịu cho con người trong điều kiện làm việc cũng như nghỉ ngơi.
* Tác động của tiếng ồn
- Đối với quan thính giác:
+ Khi chịu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm của thính giác giảm xuống,
ngưỡng nghe tăng lên. Khi rời môi trường ồn đến nơi yên tĩnh, độ nhạy cảm có khả
năng phục hồi lại nhanh nhưng sự phục hồi đó chỉ có 1 hạn độ nhất định.
+ Dưới tác dụng kéo dài của tiếng ồn, thính lực giảm đi rệt và phải sau 1 thời
gian khá lâu sau khi rời nơi ồn, thính giác mới phục hồi lại được.
+ Nếu tác dụng của tiếng ồn lặp lại nhiều lần, thính giác không còn khả năng
phục hồi hoàn toàn về trạng thái bình thường được, sự thoái hoá dần dần sẽ phát triển
thành những biến đổi có tính chất bệnh lý gây ra bệnh nặng tai và điếc.
- Đối với hệ thần kinh trung ương:
+ Tiếng ồn cường độ trung bình cao sẽ y kích thích mạnh đến hệ thống
thần kinh trung ương, sau 1 thời gian dài thể dẫn tới các biểu hiện đau đầu, chóng
mặt, cảm giác sợ hãi, hay bực tức, trạng thái tâm thần không ổn định, trí nhớ giảm
sút...
- Đối với hệ thống chức năng khác của thể:
+ Ảnh hưởng xấu đến hệ thống tim mạch,y rối loạn nhịp tim.
+ Làm giảm bớt sự tiết dịch vị, ảnh hưởng đến co bóp bình thường của dạ dày.
+ m cho hệ thống thần kinh bị căng thẳng liên tục thể y ra bệnh cao
huyết áp.
+ Làm việc tiếp xúc với tiếng ồn quá nhiều, có thể dần dần bị mệt mỏi, ăn uống
sút kém không ngủ được, nếu tình trạng đó kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy nhược thần
kinh và cơ thể.
* Biện pháp phòng chống tiếng ồn
- Tuân thủ các quy định bảo dưỡng định kỳ máy c, công nghệ, luôn đảm bảo
thiết bị còn hoạt động tốt, đảm bảo an toàn phát sinh tiếng ồn cường độ nhỏ nhất
khi vận hành.
- Cách ly, bao kín các nguồn ồn bằng vật liệu kết cấu hút âm, cách âm phù hợp,
sử dụng các kết cấu tấm, buồng tiêu âm hiệu quả.
- Áp dụng các biện pháp quy hoạch, y dựng nhà xưởng chống tiếng ồn, bố trí
khoảng cách hợp lý giữa các xưởng, trồng y xanh, chọn ớng gió hợp lý tránh phát
tán, ảnh hưởng của tiếng ồn giữa các xưởng sản xuất với nhau.
- Bố trí hợp thời gian làm việc các phân xưởng nguồn ồn cường độ lớn
hạn chế người lao động tiếp xúc với tiếng ồn, giảm thiểu ảnh ởng hại của
tiếng ồn tới người lao động.
- Sử dụng hợp các phương tiện bảo vệ nhân chống tiếng ồn như: nút tai,
bao tai chống tiếng ồn có hiệu quả, yêu cầu bắt buộc phải sử dụng phương tiện bảo vệ
nhân đối với người lao động các phân xưởng cường độ tiếng ồn vượt quá tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép.
- Khám sức khoẻ định kỳ, xác định biểu đồ thính lực cho công nhân để kịp thời
phát hiện mức giảm thính lực và xử lý, chuyển đổi công việc, điều trị bệnh..
1.1.2.5. Rung động ảnh hưởng đến sản xuất
* Khái niệm rung động
Rung động dao động học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm hoặc
trục đối xứng của chúng dịch trong không gian hoặc do sự thay đổi tính chu kỳ
hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh.
* Tác động của rung động
- Khi cường độ nhtác động ngắn tsự rung động y có ảnh hưởng tốt
như tăng lực bắp thịt, làm giảm mệt mỏi,...
- Khi cường độ lớn tác dụng lâu y khó chịu cho thể. Những rung động
tần số thấp nhưng biên độ lớn thường y ra sự lắc xóc, nếu biên độ càng lớn thì
gây ra lắc xóc càng mạnh. Tác hại cụ thể:
+ Làm thay đổi hoạt động của tim, gây ra di lệch các nội tạng trong bụng, làm
rối loạn sự hoạt động của tuyến sinh dục nam và nữ.
+ Nếu bị lắc xóc rung động kéo dài có thể làm thay đổi hoạt động chức năng
của tuyến giáp trạng, gây chấn động quan tiền đình m rối loạn chức năng giữ
thăng bằng của cơ quan này.
+ Rung động kết hợp với tiếng ồn làm quan thính giác bị mệt mỏi quá mức
dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp.
+ Rung động lâu ngày y nên các bệnh đâu ơng khớp, làm viêm các h
thống xương khớp. Đặc biệt trong điều kiện nhất định thể phát triểny thành bệnh
rung động nghề nghiệp.
+ Đối với phụ nữ, nếu m việc trong điều kiện bị rung động nhiều sẽ y di
lệch tử cung dẫn đến tình trạng sinh. Trong những ngày hành kinh, nếu bị rung
động và lắc xóc nhiều sẽ gây ứ máu ở tử cung.
* Biện pháp phòng chống rung động
- Áp dụng các quá trình sản xuất tự động hoá và điều khiển từ xa nhằm tránh
tiếp xúc trực tiếp và thường xuyên đối với yếu tố rung chuyển nghề nghiệp.
- Giữ gìn máy móc, thiết bị luôn ở trạng thái tốt và kiểm tra bảo dưỡng định k
theo quy định.
- Sử dụng các phương tiện bảo vệ nhân giảm rung thường xuyên đúng
chủng loại như ủng, giày, găng tay cao su,...
- Học tập sử dụng đúng kỹ thuật cầm, giữ các thiết bị rung cầm tay như:
khoan, cưa, máy cắt, đầm,...
- Bố trí thay đổi vị trí hợp lý, bố trí thời gian làm việc, nghỉ ngơi thể dục
trong ca làm việc.
- Khám tuyển dụng, khám sức khoẻ định kỳ làm các xét nghiệm chuyên khoa
cho người lao động có tiếp xúc với rung động.
1.2. An toàn lao động
1.2.1. Khái niệm an toàn lao động
- An toàn lao động giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm
nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao
động.
- An toàn lao động tình trạng điều kiện lao động không gây nguy hiểm, không
hại trong quá trình lao động. Ngược lại với an toàn lao động các khái niệm như:
tai nạn lao động, chấn thương, bệnh nghề nghiệp.
- Tai nạn lao động tai nạn y tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào
của thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong qúa trình lao động, gắn liền
với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động.
- Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp bệnh
nghề nghiệp
+ Chấn thương: tai nạn kết quả y nên những vết thương hay huhoại
một phần thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động
vĩnh viễn hay thậm cgây tử vong. Chấn thương tác dụng đột ngột xảy ra đối với
người lao động trong quá trình m việc khi không tuân thủ theo các yêu cầu về an
toàn lao động.
+ Bệnh nghề nghiệp: là những bệnh mang đặc trưng của nghề nghiệp hoặc
liên quan tới nghề nghiệp. Bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động hại,
bất lợi (tiếng ồn, rung động,...) đối với người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu
dần dần sức khoẻ hay làm ảnh ởng đến khả năng làm việc sinh hoạt của người
lao động. Bệnh nghề nghiệp m suy yếu sức khoẻ người lao động một cách dần dần
và lâu dài.
+ Nhiễm độc nghề nghiệp: sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc
xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất.
1.2.2. Nguyên nhân gây mất an toàn lao động
Mặc chưa phương pháp chung nhất phân tích chính xác nguyên nhân tai
nạn cho các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất nhưng thể phân ch các nguyên nhân
theo các nhóm sau:
* Nguyên nhân kỹ thuật
Nguyên nhân kỹ thuật những yếu tố liên quan đến sự thiếu sót về mặt k
thuật và có thể được chia ra thành những nhóm như sau:
- Thao tác kỹ thuật không đúng, không thực hiện nghiêm chỉnh những quy định
về kỹ thuật an toàn, sử dụng máy móc không đúng đắn.
- Thiết bị máy móc, dụng cụ hỏng.
- Các hệ thống che chắn không tốt, thiếu hệ thống tín hiệu, thiếu cơ cấu an toàn
hoặc cơ cấu an toàn bị hỏng
- Dụng cụ nhân hỏng hoặc không thích hợp, ...
* Nguyên nhân tổ chức
Đây là những nguyên nhân đến từ sự sai sót trong tổ chức thực hiện sản xuất,
lao động như:
- Chỗ làm việcđi lại chật chội.
- Thiếu hướng dẫn về công việc được giao, hướng dẫn và theo dõi thực hiện các
quy tắc không được thấu triệt...
- Sử dụng công nhân không đúng nghề và trình độ nghiệp vụ.
- Thiếu và giám sát kỹ thuật không đầy đủ, làm các công việc không đúng quy
tắc an toàn.
- Vi phạm chế độ lao động.
* Nguyên nhân vệ sinh môi trường
Do điều kiện thời tiết, môi trường xung quanh quá khắc nghiệt, ô nhiễm hoặc
các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép…
- Môi trường không khí bị ô nhiễm hơi, khí độc, tiếng ồn và rung động lớn.
- Chiếu sáng chỗ làm việc không đầy đủ hoặc quá chói mắt.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu về vệ sinh nhân...
- Điều kiện vi khí hậu không tiện nghi.
* Nguyên nhân con người
Khi bản thân người lao động không đảm bảo đủ sức khỏe, thể trạng, tâm thì
rất dễ xảy ra tai nạn lao động. Đặc biệt, việc người lao động chủ quan, tự ý vi phạm k
luật lao động, không mang trang bị bảo hộ lao động một trong những nguyên nhân
chính yếu gây ra mất an toàn và để lại nhiều hậu quả nặng nề.
1.3. Ý nghĩa, mục đích, tính chất, đối tượng nội dung nghiên cứu của công tác
bảo hộ lao động
1.3.1. Khái niệm bảo hộ lao động
- Bảo hộ lao động môn khoa học nghiên cứu các vấn đề hệ thống các văn bản
pháp luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế - hội và khoa học công nghệ đcải tiến
điều kiện lao động nhằm:
+ Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động.
+ Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
+ Bảo vệ môi trường lao động nói riêng và môi trường sinh thái nói chung.
+ Góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
- Nói 1 cách ngắn gọn: Bảo hlao động hệ thống các giải pháp về pháp luật,
khoa học kỹ thuật, kinh tế - hội nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe của con người
trong quá trình lao động sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
- Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa động lực, vừa
mục tiêu của sự phát triển: Công tác bảo hộ lao động m tốt góp phần ch cực
chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng đời sống người lao động, đảm bảo cho người
lao động làm việc hiệu quả vị trí xứng đáng trong hội, làm chủ hội, tự
nhiên và khoa học kỹ thuật, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con
người của Đảng và Nhà nước, vai trò của con người trong xã hội được tôn trọng.
- Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rệt: Trong
lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động thoải mái,
thì sẽ an m, phấn đấu để nâng cao chất ợng sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế
hoạch sản xuất. Từ đó, phúc lợi tập thể được tăng lên, thêm điều kiện cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động.
Như vậy thể nói an toàn lao động điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát
triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.3.3. Mục đích của bảo hộ lao động
- Bảo đảm cho mọi người lao động những điều kiện m việc an toàn, vệ sinh,
thuận lợi và tiện nghi nhất.
- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc
không để xảy ra tai nạn trong lao động.
24
- Loại trừ các yếu tố hại trong sản xuất, đảm bảo cho người lao động mạnh
khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động
không tốt gây nên.
- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người
lao động.
- Góp phần vào việc bảo vệ phát triển bền vững nguồn nhân lực lao động,
tăng năng suất lao động.
1.3.4. Tính chất của công tác bảo hộ lao động
* Tính pháp
- Mọi chủ trương, đường lối của Đảng Nhà nước, các giải pháp khoa học
công nghệ, các biện pháp tổ chức hội đều được thể chế hbằng các quy định luật
pháp.
- bắt buộc mọi tổ chức, mọi người sử dụng lao động cũng như người lao
động thực hiện.
- Trên thế giới quyền được bảo hộ lao động đã được thừa nhận và trở thành một
trong những mục tiêu đấu tranh của người lao động.
* Tính khoa học kỹ thuật
- Các giải pháp khoa học k thuật được ứng dụng để loại trừ các yếu tố nguy
hiểm hại đều được nghiên cứu thông qua việc điều tra, khảo sát, phân ch
đánh giá điều kiện lao động, biện pháp kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, k
thuật vệ sinh, xử lý ô nhiễm môi trường lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân,...
dụ: Muốn chống tiếng ồn phải kiến thức về âm học, muốn cải thiện điều
kiện lao động, nặng nhọc vệ sinh trong một số ngành nghề phải hiểu giải quyết
nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp liên quan đến kiến thức khoa học nhiều lĩnh vực như
thông gió, chiếu sáng, cơ khí hóa, tâm sinh lý học lao động...
- Hoạt động khoa học vbảo hộ lao động góp phần quyết định trong việc giữ
gìn môi trường trong sạch.
* Tính quần cng
- mang tính quần chúng đó công việc của đông đảo những người trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Họ là người khả năng phát hiện đề xuất loại
bỏ các yếu tố có hại và nguy hiểm ngay tại nơi làm việc.
- Không chỉ người lao động mọi cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật... đều
trách nhiệm tham gia vào việc thực hiện các nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động.
- Ngoài ra các hoạt động quần chúng như phong trào thi đua, tuyên truyền, hội
thi, hội thao, giao lưu liên quan đến an toàn lao động đều góp phần quan trọng vào
việc cải thiện không ngừng điều kiện làm việc, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
1.3.5. Đối tượng của bảo hộ lao động
* Người lao động
Bao gồm những người học nghề, tập nghề, thử việc, không phân biệt người lao
động trong quan, doanh nghiệp của Nhà nước hay trong các thành phần kinh tế
khác, không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài được làm trong điều kiện
an toàn, vệ sinh, không bị tai nạn lao động, không bị bệnh nghề nghiệp.
* Người sử dụng lao động
- các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp s sản xuất kinh
doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác, các nhân sử dụng lao động để
tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Các doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài, các đơn vị nghiệp, sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, các quan nh chính sự nghiệp, tổ chức chính trị hội, đoàn
thể nhân dân, các doanh nghiệp thuộc lực lượng Quân đội Nhân n, Công an Nhân
dân, các cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam có sử dụng lao động là
người Việt Nam.
Như vậy, người sử dụng lao động trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về
bảo hộ lao động trong đơn vị mình.
1.3.6. Nội dung nghiên cứu của bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động gồm 4 phần:
- Luật pháp bảo hộ lao động: những quy định về chế độ, thể lbảo hộ lao
động như: Giờ giấc m việc nghỉ ngơi, bảo vệ bồi dưỡng sức khoẻ cho công
nhân, chế độ lao động đối với nữ công nhân viên chức, tiêu chuẩn quy phạm về k
thuật an toàn và vệ sinh lao động.
- Vệ sinh lao động: nhiệm vụ của vệ sinh lao động là:
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường điều kiện lao động sản xuất lên
thể con người.
26
+ Đề ra những biện pháp về y tế vệ sinh nhằm loại trừ hạn chế ảnh ởng
của các nhân tố phát sinh những nguyên nhân gây bệnh nghề nghiệp trong sản xuất.
- Kỹ thuật an toàn lao động:
+ Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân chấn thương, sự phòng tránh tai nạn
lao động trong sản xuất, nhằm bảo đảm an toàn sản xuất bảo hộ lao động cho công
nhân.
+ Đề ra và áp dụng các biện pháp tổ chức và kỹ thuật cần thiết nhằm tạo điều
kiện làm việc an toàn cho người lao động để đạt hiệu quả cao nhất.
- Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy:
+ Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân cháy, nổ trên công trường.
+ Tìm ra biện pháp phòng cháy, chữa cháy hiệu quả nhất.
+ Hạn chế sự thiệt hại thấp nhất do hoả hoạn gây ra.
1.4. Pháp luật bảo hộ lao động
1.4.1. Các văn bản của Chính Phủ
- Nghị định 195/CP ngày 31/12/1994 & Nghị định 109/2002/NĐ-CP ngày
27/12/2002 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi (đã được sửa đổi bổ sung).
- Nghị định 06/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Nghị định 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một sô’điều của Nghị định 06/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Nghị định 93/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 196/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi
tiết và ớng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về thỏa ước lao động tập
thế;
điện
- Nghị định số 169/2003/NĐ-CP ngày 24/12/2003 của Chính phủ về an toàn
- Nghị định 113/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004 của Chính phủ quy định xử phạt
hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.
- Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ny 08/7/1999 của Chính phủ về bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp.
- Nghị định số 118/2004/NĐ-CP ngày 10/5/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số54/1999/-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về
bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
- Nghị định số 123/2005/NĐ-CP ngày 05/10/2005 của Chính phủ Quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
- Chỉ thị 13/1998/CT-TTg ngày 26/3/1998 của Thủ tướng Chính phvề việc
tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong tình hình mới.
1.4.2. Các văn bản của Bộ, Ngành
- Thông tư liên Bộ số 03/TT-LB ngày 13/4/1994 của liên Bộ Lao động Thương
binh hội Y quy định các điều kiện lao động hại các công việc cấm sử
dụng lao động nữ.
- Thông 13/BYT-TT ngày 24/10/1996 của Bộ Y hướng dẫn thực hiện qiiảìt
lý vệ sinh lao động, quản lý sức khoẻ người lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Thông 20/1997/TT-LĐTBXH ngày 17/12/1997 của Bọ Lao động Thương
binh và Xã hội hướng dẫn việc khen thưởng hàng năm về công tác bảo hộ lao động.
- Thông liên tịch số 08/1998/TTLT/BYT-BLĐTBXH ngày 20/4/1998 của
liên Bộ Lao động Thương binh hội Y hướng dẫn thực hiện các quy định về
bệnh nghề nghiệp.
- Thông 10/1998/TT-LĐTBXH ngày 28/5/1998 của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phươụg tiện bảo vệ cá nhân.
- Quyết định 205/2002/QĐ-BLĐTBXH ngày 21/2/2002 về việc bổ sung, sửa
đổi danh mục trang bị phương tiện bảo vnhân cho người lao động làm nghề, công
việc có yếu tố nguy hiểm độc hại.
- Thông liên tịch s 14/1998/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày
31/10/1998 của liên BLao động Thương binh hội Bộ Y tế Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam ớng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong
doanh nghiệp cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Thông liên tịch số 10/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày 17/3/1999 của
liên Bộ Lao động Thương binh hội Bộ Y tế hướng dẫn bồi dưỡng hiện vật đối
với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tô’nguy hiểm, độc hại.
- Thông 09/2000/TT-BYT ngày 28/4/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn chăm sóc
sức khoẻ người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
28
- Thông 23/2003/TT-LDTBXH ngày 03/11/12003 của Bộ Lao động Thương
binh hội quy định, hướng dẫn thủ tục đăng kiểm định các loại máy, thiết
bị, vật tư, các chốt có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Được thay bằng Thông tư 04/2008/TT-LĐTBXH ngày 27/02/2008 của Bộ Lao
động Thương binh hội hướng dẫn thủ tục đăng kiểm định các loại y,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Thông 10/2003/TT-LĐTBXH ngày 18/4/12003 của Bộ Lao động Thương
binh hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường trợ cấp đối với người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Thông liên tịch số 14/2005/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày
08/3/2005 của liên Bộ Lao động Thương binh hội Bộ Y tế Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam hướng dẫn khai báo điều tra tai nạn lao động.
- Thông 37/2005/TT-LĐTBXH ngày 29/12/12005 của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
1.4.3. Thời gian làm việc nghỉ ngơi
Theo quy định của luật lao động thì thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của
người lao động được cụ thể hóa như sau:
- Thời gim việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 gi
trong 1 tuần. Đối với những người m các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm theo danh mục của Bộ lao động Thương binh hội thì thời giờ làm
việc không quá 06 giờ trong 01 ngày.
- Thời giờ được tính vào giờ làm việc hưởng lương như sau:
+ Nghỉ trong giờ làm việc: Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ
theo quy định được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. Trường
hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào
thời giờ làm việc.
+ Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc;
+ Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động
cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người;
+ Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng
tuổi;
+ Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh;
+ Thời gi phải ngừng việc không do lỗi của người lao động;
+ Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động;
+ Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động
hoặc được người sử dụng lao động đồng ý;
+ Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ
công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn;
+ Thời giờ m việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao
động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.
1.5. Công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp
1.5.1. đồ bộ máy tổ chức quản công tác BHLĐ
Tùy thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp mỗi doanh nghiệp thể chọn
một mô nh bộ máy tổ chức quản công c BHLĐ những nét riêng phù hợp với
đặc điểm của mình, tuy nhiên phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Phát huy được sức mạnh tập thể của toàn doanh nghiệp đối với công tác BHLĐ.
Thể hiện trách nhiệm chính trách nhiệm phối hợp của các bộ phận phòng
ban, cá nhân đối với từng nội dung cụ thể của công tác BHLĐ, phù hợp với chức ng
của mình.
Bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất hiệu quả của giám đốc trong
công tác này và phù hợp với quy định của pháp luật.
đồ bộ y tổ chức quản công tác BHLĐ thường được dùng trong các
doanh nghiệp được biểu diễn như hình sau:
Hình 1.1: đồ bộ máy tổ chức quản công tác BH
30
1.5.2. Hội đồng BHLĐ trong doanh nghiệp
Hội đồng BH tổ chức phối hợp giữa người sử dụng lao động Công
đoàn doanh nghiệp nhằm vấn cho người sử dụng lao động về các hoạt động BHLĐ
doanh nghiệp, qua đó đảm bảo quyền tham gia và quyền kiểm tra giám sát về BHLĐ
của công đoàn.
Nhiệm vụquyền hạn của hội đồng:
Tham gia ý kiến và tư vấn với người sửdụng lao động về những vấn đề BHLĐ
trong doanh nghiệp.
Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc xây dựng các văn bản về quy
chế quản lý, chương trình, kếhoạch BHLĐ của doanh nghiệp.
Theo định kỳ 5 tháng, hàng năm tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác
BHLĐ ở các phân xưởng sản xuất.
Yêu cầu người quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp loại trừ các nguy cơ
mất an toàn trong sản xuất.
1.5.3. Công tác chuyên trách BH
* Định biên cán bộ BHLĐ trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp dưới 300 lao động, phải bố trí ít nhất 01 cán bộ bán
chuyên trách BHLĐ.
Các doanh nghiệp có từ 300 đến dưới 1000 lao động, phải bố trí ít nhất 01 cán
bộ chuyên trách BHLĐ.
Các doanh nghiệp từ 1000 lao động trở n phải bố trí ít nhất 02 cán bộ
chuyên trách BHLĐ và có thể tổ chức phòng Ban BHLĐ.
Các Tổng công ty Nhà nước quản lý nhiều doanh nghiệp có nhiều yếu tố độc
hại nguy hiểm phải tổ chức phòng hoặc ban BHLĐ.
* Nhiệm vụ quyền hạn cán bộ BH
- Nhiệm vụ:
+ Phối hợp với bộ phận tổchức lao động y dựng nội quy, quy chế quản
công tác BHLĐ của doanh nghiệp.
+ Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, qui phạm về An toàn vệ sinh lao
động (ATVSLĐ) của Nhà nước và của doanh nghiệp đến các cấp và người lao động.
+ Đề xuất việc tổ chức các hoạt động tuyên truyn về ATVSLĐ và theo dõi đôn
đốc việc chấp hành.
+ Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm, phối hợp với bộ phận kthuật, quản đốc
phân xưởng, các bộ phận liên quan cùng thực hiện đúng các biện pháp đã đề ra trong
kế hoạch BHLĐ.
+ Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng, các bộ phận liên quan
xây dựng quy trình, biện pháp ATVSLĐ, phòng chống cy nổ, quản lý, theo dõi việc
kiểm định, xin giấy phép sử dụng đối với các thiết bị yêu cầu nghiêm ngặt về
ATVSLĐ.
+ Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kthuật, quản đốc phân
xưởng huấn luyện về BHLĐ cho người lao động.
+ Phối hợp với bộ phận y tế tổ chức đo đạc các yếu tố hại trong môi trường
lao động, theo dõi tình hình bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, đxuất với người sử
dụng lao động các biện pháp quản lý và chăm sóc sức khỏe người lao động.
+ Kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ BHLĐ, tiêu chuẩn ATVSLĐ trong
doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục những tồn tại.
+ Điều tra và thốngcác vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp.
+ Tổng hợp đề xuất với người sử dụng lao động giải quyết kịp thời các đề
xuất, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra.
+ Dự thảo trình lãnh đạo doanh nghiệp các báo cáo về BHLĐ theo quy định
hiện hành.
- Quyền hạn:
+ Được tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, kết, tổng kết tình hình sản
xuất kinh doanh và kiểm kiểm việc thực hiện kế hoạch BHLĐ.
+ Được tham dự các cuộc họp vềxây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và
duyệt các đồ án thiết kế, thi ng, nghiệm thu tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng
mới xây dựng cải tạo, mở rộng hoặc y, thiết bị mới sửa chữa, lắp đặt để ý kiến về
mặt ATVSLĐ.
+ Trong khi kiểm tra các bộ phận sản xuất nếu phát hiện thấy các vi phạm hoặc
nguy xảy ra tai nạn lao động có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ công việc (nếu
thấy khẩn cấp) hoặc yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công
việc để thi hành các biện pháp cần thiết bảo đảm an toàn lao động, đồng thời báo cáo
người sử dụng lao động.
1.5.4. Chức năng các đơn vị liên quan
* Y tế
+ Tổ chức huấn luyện cho người lao động về cách cứu tai nạn lao động, mua sắm,
bảo quản trang thiết bị, thuốc phục vụ cứu, cấp cứu tổ chức tốt việc thường trực
theo ca sản xuất để cấp cứu kịp thời các trường hợp tai nạn lao động.
+ Theo dõi tình hình sức khỏe, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tchức khám bệnh
nghề nghiệp.
+ Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh phối hợp với bộ
phận BHLĐ tổ chức đo, kiểm tra, giám sát các yếu tố hại trong môi trường lao
động, hướng dẫn các phân xưởng người lao động thực hiện các biện pháp về
VSLĐ.
+ Xây dựng các báo cáo về quản sức khỏe, bệnh nghề nghiệp theo đúng quy định.
* Mạng lưới an toàn vệ sinh viên
Mạng lưới an toàn vệ sinh viên hình thức hoạt động về BHLĐ của người lao động
được thành lập theo thỏa thuận giữa người sử dụng lao động Công đoàn doanh
nghiệp nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Tất cả
các doanh nghiệp đều phải tổ chức mạng lưới ATVS viên. Mỗi tổ sản xuất phải bố trí ít
nhất một ATVS viên. Tất cả ATVS viên trong các tổ tạo thành mạng ới ATVS viên
của doanh nghiệp.
- Nhiệm vụquyền hạn của ATVS viên:
+ Đôn đốc, kiểm tra giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
về ATVS trong sản xuất, bảo quản các thiết bị an toàn, sử dụng trang thiết bị bảo vệ
nhân, nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các chế độ BHLĐ, hướng dẫn biện pháp
làm an toàn đối với công nhân mới tuyển dụng hoặc mới chuyển đến làm việc ở tổ.
+ Tham gia góp ý với tổ trưởng sản xuất trong việc đề xuất các nội dung của kế hoạch
BHLĐ có liên quan đến tổ hoặc phân xưởng.
+ Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ BHLĐ, biện pháp
ATVS khắc phục kịp thời những hiện ợng thiếu ATVS của máy móc thiết bị
nơi làm việc.
+ Khối các phòng, ban chức năng: Các phòng, ban trong doanh nghiệp nói chung đều
được giao nhiệm vụ liên quan đến công tác BHLĐ của doanh nghiệp. Các phòng,
ban chức năng bao gồm: Phòng Tổ chức lao độn, Phòng kthuật, Phòng kế hoạch,
Phòng vật tư, Phòng tài vụ, Phòng bảo vệ.
1.5.5. Xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động
Kế hoạch BHLĐ được thực hiện theo Thông liên tịch số 14 giữa Bộ
LĐTBXH, BộY tế và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ngày 31/10/1998.
1.5.5.1. Ý nghĩa của kế hoạch BHLĐ
Kế họach BHLĐ một văn pháp của doanh nghiệp nhằm chủ động phòng
ngừa, ngăn chặn tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc những tác động xấu đến sức
khỏe người lao động. Kế hoạch BH nghĩa vụ đầu tiên của người sử dụng lao
động về BHLĐ đã được quy định trong điều 13 chương IV Nghị định 05/CP. Dựa vào
kế hoạch BHLĐ người ta thể đánh giá được ý thức trách nhiệm, tính chấp hành
pháp luật cũng như sự quan tâm cụ thể đến công tác BHLĐ của người sử dụng lao
động. Chỉ khi kế hoạch BHLĐ thì công tác BHLĐ của doanh nghiệp mới được thực
hiện tốt.
1.5.5.2. Nội dung của kế hoạch BHLĐ
Kế hoạch BHLĐ gồm 5 nội dung chính sau:
* Các biện pháp về k thuật an toàn và phòng chống cháy nổ.
* Các biện pháp về kỹ thuật VSLĐcải thiện điều kiện làm việc.
* Trang bị phương tiện bảo vệ nhân cho NLĐ làm công việc nguy hiểm
hại.
* Chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp.
* Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về BHLĐ.
1.5.5.3. Yêu cầu của kế hoạch BH
Kế hoạch BHLĐ phải đảm bảo vệ sinh ATVSLĐ, đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với tình hình doanh nghiệp.
Kế hoạch BHLĐ phải bao gồm đủ năm nội dung trên với những biện pháp cụ thể kèm
theo kinh phí, vật tư, ngày công, thời gian bắt đầu, thời gian hoàn thành, trách nhiệm
của từng bộ phận, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện.
1.5.5.4. Căn cứ để lập kế hoạch
Nhiệm vụ, phương ớng kế hoạch sản xuất kinh doanh tình hình lao động
của năm kế hoạch.
Kế hoạch BHLĐ của năm trước những thiếu sót, tồn tại trong công tác
BHLĐ được t ra từ các vụ tai nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp, từ các báo
cáo kiểm điểm việc thực hiện công tác BHLĐ năm trước.
Các kiến nghphản ánh của người lao động, ý kiến của tổ chức Công đoàn
kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kinh phí trong kếhoạch BHLĐ được
hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông của doanh nghiệp.
1.5.6. Tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động tại doanh nghiệp
Sau khi kế hoạch BHLĐ được người sử dụng lao động hoặc cấpthẩm quyền
phê duyệt thì bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện.
Ban BHLĐ hoặc cán bộ BHLĐ phối hợp với bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp đôn đốc kiểm tra việc thực hiện thường xuyên báo cáo với người sử dụng
lao động, bảo đảm kế hoạch BHLĐ được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn.
Người sử dụng lao động trách nhiệm định kỳ kiểm điểm, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch BHLĐ thông báo kết quả thực hiện cho người lao động trong đơn vị
biết.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1.
Tìm hiểu Thông ban hành Danh mục nghcông việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (Thông số 15/2016/TT-
BLĐTBXH).
2.
Tìm hiểu Luật an toàn vệ sinh lao động (Luật số 84/2015/QH13)
3.
Tìm hiểu nội dung các văn bản pháp luật về BHLĐ.
4.
Tìm hiểu Bộ luật lao động, đặc biệt những nội dung quy định vthời gian làm
việc, thời gian nghỉ ngơi, về an toàn lao động, vệ sinh lao động, quy định riêng đối với
lao động chưa thành niên và một số lao động khác,…
5.
Tìm hiểu về nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ BHLĐcác đơn vị liên quan.
6.
Tìm hiểu về nội dung của kế hoạch BHLĐ trong doanh nghiệp.
36
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN
chương: MH08 02
Thời gian: 18 giờ (LT: 2; TH: 8; Tự học: 8)
Giới thiệu:
Thiếu hiểu biết về điện có thể bị tai nạn điện nên phải hiểu một số khái niệm v
an toàn điện nhằm tránh được những mối nguy hiểm thể xảy ra cho bản thân cũng
như những người xung quanh. Hiện nay, điện năng đã được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực (công nghiệp, sản xuất, sinh hoạt dân dụng,...) khắp mọi nơi. Số người m
công việc liên quan đến điện ngày càng nhiều, do đó vấn đề về điện cần phải được
quan tâm trong công tác bảo hộ lao động.
Mục tiêu:
- Trìnhy được các khái niệm bản về điện; các nguyên nhân y ra tai nạn
điện;
- Trình y được quy trình thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn về điện
trong quá trình lao động;
- Tổ chức thực hiện được kế hoạch bảo đảm an toàn về điện tại nơi làm việc;
biện pháp xử lý khi mất an toàn về điện;
- Tuân th nghiêm các quy định về kỹ thuật an toàn điện.
Nội dung chính:
2.1. Khái niệm chung
2.1.1. Khái niệm bản
- Bị điện giật: tình trạng xuất hiện dòng điện chạy qua người. sẽ y nên
những hậu quả sinh học làm ảnh hưởng đến các chức năng thần kinh, tuần hoàn, hô
hấp hoặc gây bỏng cho người bị nạn.
- Chạm trực tiếp: xảy ra khi người tiếp xúc trực tiếp với y dẫn trần mang điện
trong những tình trạng bình thường.
- Chạm gián tiếp: Xảy ra khi người tiếp xúc với phần mang điện lúc bình
thường không điện, nhưng do một do nào đó trở nên mang điện. (ví dụ: chạm vào
vỏ động điện, tủ điện bị hỏng cách điện, chạm vỏ, không biện pháp bảo
vệ) .
2.1.2. Tác động của dòng điện đối với thể người
Thực tế cho thấy, khi chạm vật điện áp, người bị tai nạn hay không do
có hoặc không có dòng điện đi qua thân người.
Dòng điện đi qua thcon người gây nên phản ứng sinh phức tạp như m
huỷ hoại bộ phận thần kinh điều khiển các giác quan bên trong của người, làm liệt
cơ thịt, sưng màng phổi, huỷ hoại cơ quan hô hấp và tuần hoàn máu.
Một trong những yếu tchính y tai nạn cho người dòng điện (phụ thuộc
điện áp mà người chạm phải) và đường đi của dòng điện qua cơ thể người vào đất.
Tác hại hậu quả của dòng điện y nên phụ thộc vào độ lớn loại dòng
điện, điện trở của người, đường đi của dòng điện qua thể người, thời gian tác dụng
và tình trạng sức khỏe của người.
Nhiều nhà nghiên cứu đều cho rằng đường đi của dòng điện qua thể người
tầm quan trọng lớn nhất số phần trăm của dòng điện tổng qua quan hấp
tim.
2.1.3. Điện trở người
Thân thể người gồm có da thịt xương, thần kinh, máu... tạo thành. Lớp da
điện trở lớn nhất điện trở của da lại do điện trở của lớp sừng trên da quyết định.
Xương da điện trở tương đối lớn còn thịt máu có điện trbé. Điện trcủa
người rất không ổn định không chỉ phụ thuộc vào trạng thái sức khoẻ của thể
từng lúc mà còn phụ thuộc vào môi trường xung quanh, điều kiện tổn thương...
Điện trở của người thể thay đổi từ vài chục đến 600Ω. Điện trở người
phụ thuộc nhiều vào chiều y lớp sừng da, trạng thái thần kinh của người. Nếu mất
lớp sừng trên da thì điện trở người sẽ giảm xuống đáng kể. Khi có dòng điện đi qua
người, điện trở người sẽ giảm xuống do da bị đốt nóng, mồ hôi thoát ra. Điện trở
người giảm tlệ với thời gian tác dụng của dòng điện da bị đốt nóng sự thay
đổi về điện phân. Điện áp đặt vào cũng rất ảnh hưởng đến điện trở của người ngoài
hiện tượng điện phân nêu trên còn “hiện tượng chọc thủng” khi điện áp U > 250 V.
Với lớp da mỏng thì hiện tượng chọc thủng đã có thể xuất hiện ở điện áp 10 -30 V, lúc
này điện trở người xem như tương đương bị bóc hết lớp da ngoài.
2.1.4. Các dạng tai nạn điện
Tai nạn điện được phân thành 2 dạng: chấn thương do điệnđiện giật.
- Các chấn thương do điện: Chấn thương do điện sự phá hucục bộ các
của thể do dòng điện hoặc hồ quang điện. Chấn thương do điện sẽ ảnh hưởng đến
sức khỏe và khả năng lao động, thậm chí tử vong. Các đặc trưng của chấn thương điện
gồm: bỏng điện, dấu vết điện, kim loại hóa mặt da, co giật cơ và viêm mắt.
+ Bỏng điện: y nên do dòng điện qua cơ thcon người hoặc do tác động của
hồ quang. Bỏng do hồ quang y ra bởi tác động đốt nóng của nguồn nhiệt hồ quang
và có thể do một phần bột kim loại nóng chy bắn vào.
+ Dấu vết điện: Khi dòng điên chạy qua sẽ tạo nên các dấu vết trên bề mặt da
tại điểm tiếp xúc.
+ Kim loại hóa bề mặt da: y nên do các hạt kim loại nhỏ bắn vào, khi với tốc
độ lớn có thể thấm sâu vào trong da gây ra bỏng.
+ Co giật cơ: khi ng điện qua người, các cơ bị co giật.
+ Viêm mắt: gây nên do tác dụng của tia cực tím.
- Điện giật: Dòng điện qua thể sẽ y kích thích các kèm theo co giật
ở các mức độ khác nhau:
+ bị co giật nhưng người không bị ngạt.
+ bị co giật, người bị ngất nhưng vẫn duy trì được hô hấp và tuần hoàn.
+ Người bị ngất, hoạt động của tim và hệhấp bị rối loạn.
+ Chết lâm sàng (không thở, hệ tuần hoàn không hoạt động).
Điện giật chiếm một tỷ lệ rất lớn, khoảng 80% trong tổng số tai nạn điện và 85
đến 87% số vụ tai nạn điện chết người là do điện giật.
2.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn điện
- Chạm trực tiếp vào vật mang điện (chạm trực tiếp vào dây dẫn trần hoặc dây
dẫn hở, sử dụng đồ dùng điện bị rò điện ra ngoài vỏ kim loại…)
- Vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn, đóng điện khi người đang sửa chữa,…
- Do đến gần dây dẫn điện điện bị đứt rơi xuống đất.
- Vi phạm khoảng cách an toàn đối với lưới điện cao áptrạm biến thế.
- Trình độ tổ chức, quản lý công tác lắp đặt, xây dựng, sửa chữa công trình điện
chưa tốt.
- Xem thường sự nguy hiểm của điện khi thao tác, vận hành hệ thống điện cấp
điện áp hạ thế (≤ 1000V) – 220V/380V.
2.3. Các dụng cụ bảo vệ an toàn điện
TT
Tên dụng cụ
Đặc điểm cấu tạo
Bộ phận ch
điện
Hình ảnh minh họa
1
Giầy cao su
Cao su
Thânđế
2
Găng tay cao su
Cao su
Cả găng tay
3
Thảm cao su
Cao su
Toàn bộ thảm
4
Kìm điện
Cao su, kim loại
Vị trí tay nắm
5
Kìm mỏ nhọn
Cao su, kim loại
Vị trí tay nắm
6
Cờ
Cao su, kim loại
Vị trí tay nắm
7
Bút thử điện
Nhựa cứng, kim
loại
Nắpvỏ bút
Bảng 2.1: Các dụng cụ an toàn điện
2.4. Các biện pháp bảo vệ an tn
2.4.1. Yêu cầu đối với nhân viên làm việc trực tiếp với các thiết bị điện
- Trong độ tuổi lao động do nhà nước quy định.
- chứng chỉ sức khỏe do y tế cấp, không bệnh tim, mắt nhìn
- Có chứng chỉ về chuyên môn, được huấn luyn bảo hộ lao động và được cấp
thẻ an toàn.
- Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân, đặc biệt các phương tiện
cách điện.
- Được huấn luyện về cấp cứu tai nạn điện chữa cháy thiết bị điện.
2.4.2. Về công tác tổ chức
- Làm việc với điện áp cao tại các nơi có mức nguy hiểm điện cao phải luôn
luôn hai người cùng làm phải người giám sát người bậc thợ cao hơn.
Người thực hiện công việc phải được cách điện chắc chắn chỉ được phép thực hiện
đúng những nội dung ghi trong phiếu thao tác.
- m việc trên cao (thang, sàn làm việc ...) phải dây đai an toàn.
Hình 2.1: y đai an toàn
- Các phương tiện bảo vnhân cách điện phải đặt nơi dễ thấy, dễ lấy, phải
được giữ gìn sạch sẽ nơi khô ráo thoáng mát và phải chịu sự kiểm tra định kỳ, kiểm tra
khi cấp phát và kiểm tra trước mỗi ca làm việc.
- Các dụng cụ điện cầm tay phải được kiểm tra ít nhất 3 tháng một lần về hiện
tượng chạm mát trên vỏ máy, về tình trạng của dây tiếp đất bảo vệ.
- Khi tiến hành sửa chữa điện tại các thiết bị điện, đường dây
nhất thiết phải
cắt điện tại bộ phận đó, đườngy đó; treo biển "cấm đóng điện - người làm việc".
Hình 2.2: Biển báo cấm đóng điện
- Nếu do nào đó không thể cắt điện thì phải o che các phần mang
điện công nhân thể chạm vào; đứng trên ghế cách điệnsử dụng găng tay cách
điện, ủng cách điện, kìm cách điện để tiến hành công việc.
- Sau khi kết thúc công việc sửa chữa điện phải tháoy nối đất tạm thời và dây
ngắn mạch, kiểm tra đủ số người tham gia sửa chữa mới được đóng điện trở lại.
Nghiêm cấm đóng điện trước quy định.
- Tại những nơi nguy hiểm điện phải đặt các biển báo đề phòng được quy
định bởi ngành điện để lưu ý mọi người cảnh giác. Biển báo phải rõ, được chiếu sáng
đầy đủ.
Hình 2.3: Các biển báo an toàn điện
- Phải tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp phòng tránh va chạm vào các phần
mang điện.
- Phải đặt các bảng phân phối điện, thiết bị khởi động, cầu dao nơi khô ráo,
thuận tiện cho thao c xử sự cố khi cần thiết ; vỏ kim loại bao che chúng phải
được nối đất bảo vệ, phải ghi rõ điện áp sử dụng và khóa lại chắc chắn.
2.4.3. Một số biện pháp chung để đảm bảo an toàn khi sử dụng điện
- Thường xuyên kiểm tra cách điện các đồ dùng điện. Khi dây dẫn điện bị đứt,
lớp vỏ cách điện mất, các thiết bị, đồng hỏng phải thay thế mới hoặc sửa chữa xong
mới được tiếp tục sử dụng.
- Trước khi sửa chữa điện phải ngắt nguồn điện (rút phích cắm, rút nắp cầu chì,
cúp cầu dao).
- Không tự ý tháo dỡ, sửa chữa các kết cấu của công trình điện .
- Không phơi quần áo; treo, móc vật dụng, hàng hoá… vào dây dẫn điện.
- Không sử dụng y dẫn điện, thiết bị điện thiết bị sử dụng điện trong nhà
có chất lượng kém vì dễ chạm chập, rò điện hoặc gây tai nạn hoặc cháy nổ.
- Không cắm trực tiếp đầu dây dẫn điện (không phích cắm) vào cắm điện.
- Khi rút phích cắm điện không nắm y điện kéo ra, phải nắm vào phần nhựa
của thân phích cắm.
- Thực hiện nối đất các thiết bị đồ dùng điện.
- Không nên dựng lều, quán, nhà cửa có mái và tường bao bằng vật liệu dễ cháy
dưới đường dây, trạm điện.
- Không lắp đặt an-ten, dây phơi, giàn giáo xây dựng, hộp đèn, biển quảng cáo
hoặc các vật dụng khi rơi, đồ có thể va quệt vào công trình lưới điện.
- Không vi phạm khoảng cách an toàn đối với lưới điện cao áptrạm biến áp.
Hình 2.4: Biển báo an toàn điện cao thế
2.5. Xử tai nạn bị điện giật
2.5.1. Trình tự thực hiện
- Bước 1: Tại nơi xảy ra tai nạn điện giật trước tiên cần lập tức ngắt nguồn điện, tách
nạn nhân ra khỏi dòng điện bằng các cách:
+ Ngắt cầu dao điện.
+ Dùng kìm cắt y điện hoặc dùng vật dụng khô (nên dùng gậy nhựa hoặc gỗ khô,
không dùng vật dụng bằng kim loại) gạt dây điện ra.
- Bước 2: Nạn nhân đang ở nơi có nhiều nước thì cần đưa ra khỏi vùng nước. Cần ủ
ấm, tránh để cho nạn nhân bị lạnh.
- Bước 3: Đặt nạn nhân nằm nơi thoángt.
2.5.2. Thực hành
- Xử tình huống tai nạn điện.
2.5.3. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: - Xử tình huống tai nạn điện.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả u vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
2.6. cứu nạn nhân bị điện giật
2.6.1. Những lưu ý khi cứu người bị điện giật
- Tuyệt đối không hoảng loạn svào người bị điện giật khi chưa ngắt
điện. Bản thân người sơ cứu cũng không được dùng tay không nên mang găng tay
cao su hay quấn bao nilon, vải khô, đi dép khô, đứng nơi khô o khi ngắt nguồn
điện.
- Tuyệt đối không để nạn nhân bị ngã và gây ra tổn thương nghiêm trọng n.
- Không được chạm vào nạn nhân khi chưa ngắt nguồn điện, không được dùng
tay không để kéo nạn nhân ra khỏi nguồn điện vì có thể bạn sẽ bị điện giật.
- Phải giữ cho mình một tâm thái thật bình tĩnh, tránh hoảng loạn để đảm bảo
cứu an toàn cho nạn nhân.
2.6.2. Trình tự thực hiện hấp nhân tạo
* Bước 1: Kiểm tra xem nạn nhân còn thở hay không, bằng cách áp vào mũi nạn
nhân xem lồng ngực di động hay không, hoặc dùng tay đặt vào động mạch hai
bên cổ nạn nhân.
- Với nạn nhân còn tỉnh: Kiểm tra mức độ tổn thương ở các vị trí nặng hay nhẹ.
Đặc biệt, kiểm tra tổn thương nguy hiểm trước như đốt sống cổ bởi những tổn
thương y có thể y liệt nếu không cấp cứu kịp thời, sau đó tiến hành kiểm tra
các bộ phận còn lại. Động viên, an ủi để nạn nhân yên tâm.
- Với nạn nhân không có dấu hiệu thở thì tiến hành hấp nhân tạo ép tim
lồng ngực tại chỗ, cho đến khi tự thở được hoặc xác định nạn nhân chắc chắn đã chết
thì mới dừng lại.
* Bước 2: Đặt nạn nhân nằm nghiêng, gập hai tay nạn nhân bên dưới mặt cho đờm,
dãi trong miệng nạn nhân chảy ra giúp nạn nhân dễ hô hấp.
* Bước 3: Nới rộng trang phục của nạn nhân, cao đầu nạn nhân sao cho cổ hơi
ngửa ra sau để đảm bảo hô hấp được thông thoáng.
* Bước 4: Một tay bịt mũi nạn nhân, tay còn lại kéo hàm nạn nhân xuống dưới, ngậm
chặt miệng nạn nhân để thổi hơi, thổi 2 hơi liên tục, đợi lồng ngực nạn nhân xẹp xuống
rồi thổi tiếp.
+ Trung bình, mỗi phút người cứu phải thổi ngạt cho nạn nhân 20 lần. Liên
tục thổi ngạt đến khi nào nạn nhân có thể tựnh hô hấp thì dừng lại.
+ Nếu nạn nhân bị thương ở miệng thể thổi ngạt qua mũi nạn nhân.
2.6.3. Trình tự thực hiện ép tim ngoài lồng ngực:
* Bước 1: Kiểm tra xem nạn nhân còn thở hay không, bằng cách áp vào mũi nạn
nhân xem lồng ngực di động hay không, hoặc dùng tay đặt vào động mạch hai
bên cổ nạn nhân.
* Bước 2: Người tiến hành ép tim ngồi bên trái nạn nhân, hai bàn tay chồng lên nhau
rồi để trước tim, tương ứng với núm vú hoặc khoang liên sườn 4 - 5 bên ngực trái.
* Bước 3: Từ từ ấn sâu xuống khoảng từ 1/3 cho đến một nửa bề dày lồng ngực, sau
đó nới lỏng tay ra.
+ Số lần ép tim trong một phút khoảng 100 lần. Nếu phải kết hợp cả ép tim với
thổi ngạt, cứ 5 lần ép tim lại thổi ngạt một lần.
Hình 2.5: Thao tác hô hấp nhân tạo, ép tim lồng ngực
* Bước 4: Khi nạn nhân có thể tự thở được và tim đập lại, đặt nạn nhân nằm nghiêng
hoặc đặt ở tư thế nửa nằm nửa ngồi và gọi y bác sĩ để cấp cứu nạn nhân.
2.6.4. Thực nh
- Thực hành hô hấp nhân tạo.
- Thực hành ép tim ngoài lồng ngực
2.6.5. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: Cấp cứu người bị tai nạn điện.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả u vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2
1. Quan sát và nêu cấu tạo một số dụng cụ bảo vệ an toàn điện.
2. Quan sát cấu tạo, cho biết nguyên làm việcthực hành sử dụng bút thử điện.
3. Áp dụng các quy tắc chung để đảm bảo an toàn khi lắp đặt, kiểm tra và sử dụng các
thiết bị điện tại nơi học tập.
4. Nhận biết một số biển báo an toàn điện. Cho biết các biển báo đó được treo trong
trường hợp nào?
5. Thực hành cấp cứu người bị tai nạn điện.
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN CHÁY, NỔ
chương: MH08 03
Thời gian: 18 giờ (LT: 1; TH: 9; KT: 1; Tự học: 7)
Giới thiệu:
Trong những năm gần đây, công tác phòng chống cháy nổ trong lao động, sản
xuất, kinh doanh đã được các quan, doanh nghiệp quan m, chú trọng bởi nguy
cơ cháy nổ luôn thường trực và thể xảy ra bất kỳ lúc nào, có thể gây thiệt hại lớn về
người của cải vật chất của Nnước, doanh nghiệp người dân. Để giảm thiểu
các thiệt hại do hiểm họa cháy, nổ y ra thì mỗi người lao động cần phải nâng cao
nhận thức về trách nhiệm phòng chống cháy nổ, hiểu rõ các kiến thức cũng như các kỹ
năng thực hành bản về phòng chống cháy nổ cứu nạn cứu hộ khi xảy ra cy nổ
tại nơi ở và nơi làm việc.
Mục tiêu:
- Trình bày được các nguyên nhân gây cháy, nổ, mục đích, ý nghĩa và phương
pháp phòng chống;
- Thực hiện được các biện pháp phòng chống cháy, nổ trong lao động sản xuất;
sử dụng thành thạo các dụng cụ chữa cháy: như vòi phun nước, bình xịt chữa cháy...;
- Tổ chức xử khi bị cháy, nổ cấp cứu người bị cháy, bị nhiễm độc theo thời
gian quy định;
- Tuân thủ các quy định về an toàn cháy nổ.
Nội dung chính:
3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của ng tác phòng chống cháy, nổ
- Đám cháy quá trình cháy xảy ra ngoài ý muốn, sẽ tiếp tục phát triển cho
đến khi chưa cháy hết chất cháy, hoặc chưa các biểu hiện điều kiện dẫn đến tự tắt
hoặc chừng nào chưa áp dụng các biện pháp tích cực để khống chế và dập tắt nó.
- Nổ lý học: là trường hợp nổ do áp suất trong một thể tích tăng cao vỏ bình
chứa không chịu nổi áp suất nén đó nên bị nổ.
- Nổ hoá học: hiện tượng nổ do cháy cực nhanh gây ra (thuốc súng, bom, đạn,
mìn, ...).
- Cháy nổ một loại tai nạn dễ xảy ra và khi đã xảy ra thì vật chất bị thiêu hủy,
gây thiệt hại đến tính mạng con người và các cơ sở vật chất kỹ thuật khác, do đó, cần
nắm vững những kiến thức về sự cháy nổ việc phòng chống cháy nổ chữa cháy
khi xảy ra.
- Phòng chống cháy nổ nhằm:
+ Ngăn ngừa hạn chế đến mức thấp nhất không để nạn cháy xảy ra, chữa
cháy kịp thời và có hiệu quả.
+ Phát hiện các nguyên nhân, điều kiện y cháy để biện pháp phòng ngừa
bảo vệ tài sản của chủ quản.
+ Phát hiện ngăn chặn kịp thời bọn tội phạm lợi dụng sự cháy để phá hoại
hoặc thực hiện những ý đồ xấu, bảo vệ tính mạngtài sản ta nghĩa vụ phải bảo
vệ, giữ gìn an toàn chung cho toàn xã hội.
3.2. Điều kiện để cháy
- Cháy phản ứng hóa học tỏa nhiệt phát sáng. Phản ứng giữa chất cháy
và chất oxy hóa xảy ra rất nhanh và giải phóng ra một lượng nhiệt rất lớn. Lượng nhiệt
này tiếp tục nung nóng các sản phẩm xung quanh.
- 3 yếu tố chính: chất cháy, chất oxy hóa và nguồn nhiệt. Trong đó chất cháy
chất oxy hóa đóng vai trò những chất tham gia phản ứng, còn nguồn nhiệt đóng
vai trò là tác nhân cung cấp năng lượng cho các chất tham gia phản ứng.
* Chất cháy: Là những chất khả năng tham gia phản ứng cháy với chất oxy hóa.
- Nếu phân loại theo khả năng cháy:
+ Chất dễ cháy: là những chất có khả năng bắt lửa và cháy ngay trong điều kiện
bình thường của môi trường. Ví dụ như: bông vải, giấy, xăng dầu, rượu...
+ Chất khó cháy: những chất chỉ khả ng cháy được những nơi nhiệt
độ cao. Ví dụ như kim loại đồng, hợp kim thép, dung dịch rượu etylic loãng...
+ Chất không cháy: những chất không khả năng cy khi được đốt ng.
dụ: gạch, đá, tông...
- Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại:
+ Chất rắn cháy: là những chất tồn tại dạng rắn như: gỗ, vải, sợi, cao su...
+ Chất cháy khí: là những chất tồn tại dạng khí như: hyđrô, khí gas
+ Chất lỏng cháy: những chất tồn tại dạng lỏng như: xăng, dầu, các axit
hữu cơ, rượu...
* Chất oxy hóa: là những chất tham gia phản ứng hóa học với chất cháy để tạo nên sự
cháy, như: O2, các chất thuộc nhóm Halogen (Clo, Flo, Br, I), H2SO4 đặc nóng...
* Nguồn nhiệt:
Nguồn nhiệt nguồn cung cấp năng lượng cho phản ứng cháy xảy ra, nó một
yếu tố không thể thiếu để sự cháy xảy ra và tồn tại.
Nguồn nhiệt của sự cháy thể là: ngọn lửa của những vật đang cháy, tia lửa
(tia lửa điện, tia lửa do ma sát, do va đập ...), vật thể đã được nung nóng hoặc thể là
nhiệt của các phản ng hóa học, vật lý... hoặc cũng thể là do chính nhiệt độ của môi
trường (trường hợp tự cháy) ...
3.3. Nguyên nhân gây ra cháy, nổ
* Cháy do hoạt động của con người gây nên
- Do suất, bất cẩn, thiếu kiến thức phòng cháy, chữa cháy, không hiểu biết về
các tính chất nguy hiểm cháy nổ của các chất dẫn đến việc sử dụng lửa, điện, xăng,
dầu mất an toàn gây cháy, nổ.
- Do vi phạm các quy định an toàn về phòng cháy, chữa cháy.
- Do thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn phòng
cháy, chữa cháy.
- Thiếu các biện pháp an toàn trong sử dụng điện, chập điện, quá tải,…
- Do trẻ em nghịch lửa gây cháy
* Cháy do thiên tai
- Do sét đánh, núi lửa hoạt động gây ra cháy.
- Do bão lụt y ra cháy: khi các chất lỏng cháy nhẹ hơn nước, chúng sẽ nổi lên
trên mặt nước, sau đó có đủ điều kiện cháy thì sẽ gây cháy...
* Do tự cháy
- trường hợp nhiệt độ nhất định, chất cháy tiếp xúc với môi trường không
khí tự cháy hoặc do chất cháy đó gặp một chất khác sinh ra phản ứng hóa học
thể tự bốc cháy mà không cần cung cấp nhiệt từ bên ngoài.
- Một số chất kiềm như Na, Ca, Ba, K... khi gặp nước sẽ tự bốc cháy,
- Gỗ thông tự bốc cháy nhiệt độ 2500C, giấy: 1840C, vải sợi: 1840C,…
- Ngoài ra, tự cháy còn do quá trình tích nhiệt: giẻ lau thấm dầu mỡ chất thành
đống, bị oxy hóa, tích nhiệt dẫn đến tự bốc cháy...
3.4. Biện pháp phòng, chống cháy, nổ
3.4.1. Biện pháp hành chính, pháp
Điều 1 Pháp lệnh phòng cháy chữa cháy 4/10/1961 đã quy định rõ: Việc phòng
cháy chữa cháy nghĩa vụ của mỗi công dân” trong các cơ quan nghiệp,
kho tàng, công trường, nông trường, việc phòng cháy chữa cháy nghĩa vụ của toàn
thể cán b viên chức trước hết trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị ấy”. Ny
31/5/1991 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, nay Thủ ớng chính phđã ra chỉ thị về
tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy. Điều192,194 của bộ luật hình sự nước
Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam quy định trách nhiệm hình sự đối với mọi hành
vi vi phạm chế độ, quy định về phòng cháy chữa cháy.
3.4.2. Biện pháp kỹ thuật
3.4.2.1. Nguyên phòng, chống cháy, nổ
- Tách rời 3 yếu tố chất cháy, chất ôxy hoá mồi bắt lửa thì cháy nổ không
thể xảy ra được.
- Hạ thấp tốc độ cy của vật liệu đang cháy đến mức tối thiểu phân tán
nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra ngoài.
3.4.2.2. Biện pháp thực hiện
- Hạn chế khối lượng của chất cháy (hoặc chất ôxy hoá) đến mức tối thiểu cho
phép về phương diện kỹ thuật.
- Ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy và chất ôxy hoá khi chúng chưa tham gia
vào quá trình sản xuất. Các kho chứa phải riêng biệt cách xa c nơi phát nhiệt.
Xung quanh các bể chứa, kho chứa có tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy.
- Trang bị phương tiện PCCC (bình bọt AB, bình CO2, bột khô như cát, nước).
Huấn luyện sử dụng các phương tiện PCCC. Lập các phương án PCCC. Tạo vành đai
phòng chống cháy.
- khí và tự động hóa quá trình sản xuất tính nguy hiểm về cháy, nổ.
- Thiết bị phải đảm bảo kín để hạn chế thoát hơi, khí cháy ra khu vực sản xuất.
- Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất c chế, các chất chống nổ để giảm
tính cháy nổ của hỗn hợp cháy.
- Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dể cháy nổ ra xa các thiết bị khác
và những nơi thoáng gió hay đặt ở ngoài trời.
- Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản xuất liên
quan đến các chất dễ cháy nổ.
- Tiêu lệnh chữa cháy cùng với các thiết bị chữa cháy đóng vai trò quan trọng
trong công tác phòng chống cháy nổ. Tại c khu dân hoặc những địa điểm đông
người đều phải trang btiêu lệnh chữa cháy. Tiêu lệnh phòng cháy chữa cháy được sử
dụng để hướng dẫn mọi người cách xử khi hỏa hoạn xảy ra một cách an toàn
chính xác nhất.
Hình 3.1: Bảng tiêu lệnh chữa cháy
3.4.2.3. Trang bị các phương tiện chữa cháy
- Các chất chữa cháy: những chất đưa vào đám cháy nhằm dập tắt các đám
cháy: Nước, Bụi nước, Bọt chữa cháy, Bột chữa cháy, Các chất halogen,
- Phương tiện báo chữa cháy tự động: phương tiện báo cháy tự động dùng để
phát hiện cháy từ đâu báo ngay về trung tâm chỉ huy chữa cháy. Phương tiện chữa
cháy tự động là phương tiện tự động đưa chất cháy vào đám cháy và dập tắt ngọn lửa.
Hình 3.2: Một số thiết bị báo cháy tự động
- Các trang bị chữa cháy tại chỗ các loại bình bọt hoá học, bình CO2, bơm
tay, cát, xẻng, thùng, đựng nước, câu liêm v.v... Các dụng cụ y chỉ tác dụng
chữa cháy ban đầu và được trang bị rộng rãi ở các cơ quan, xí nghiệp, kho tàng.
Hình 3.3: Một số dụng cụ, thiết bị chữa cháy tại doanh nghiệp
Loại vật liệu dễ cháy
Bình chữa cháy thích hợp
Vật liệu cứng: gỗ, than, giấy, vải,
nhựa polime, cao su
- Bình chữa cháy bột k
- Bình chữa cháy dạng bọt
- Bình chữa cháy dạng nước
Vật liệu dạng lỏng không hỗn
hợp
của
nước:
nhiên
liệu,
dung
môi, dầu
- Bình chữa cháy dạng khí CO2
- Bình chữa cháy dạng bột khô ABC hoặc BC
Vật liệu chứa khí acetyle, butan,
metan, hydro
- Bình chữa cháy dạng bọt
- Bình chữa cháy dạng bột khô ABC hoặc BC
Vật liệu bằng kim loại: nhôm,
magie, titan, natri, kali
- Bình chữa cháy dạng bột ( loại đặc biệt dùng
chữa cháy cho kim loại)
Bảng 3.1: Các bình chữa cháy thích hợp với loại vật liệu cháy
- Xe chữa cháy chuyên dụng: được trang bị cho các đội chữa cháy chuyên
nghiệp. Xe được trang bị dụng cụ chữa cháy, ớc dung dịch chữa cháy (lượng
nước đến 4.000 – 5.000 lít, lượng chất tạo bọt 200 lít).
3.5. X tình huống khi xảy ra cháy, nổ
3.5.1. Trình tự xử khi xảy ra cháy, nổ
Khi đám cháy, nổ xảy ra cần phải bình tĩnh xử tình huống theo tiêu lệnh
chữa cháy.
Bước 1: Nhanh chóng xác định điểm cy đưa ra giải pháp để chữa cháy.
Bước 2: Báo động bằng cách nhanh nhất cho mọi người biết như: hoán,
thông báo qua loa, nhấn nút chuông báo cháy,…
Bình khí (MT)
Hình 3.4: Chuông báo cháy
Bước 3: Lập tức ngắt điện toàn khu vực cháy.
Bước 4: Báo ngay cho lực lượng phòng cháy chữa cháy bằng cách gọi 114.
Bước 5: Sử dụng các phương tiện chữa cháy sẵn có gần nhất để dập cháy (bình
chữa cháy, mền, cát, nước, vòi chữa cháy,…).
Bước 6: Cứu nhng người bị nạn, những người khả năng thoát được đám
cháy.
Bước 7: Di chuyển i sản, hàng hóa lưu động các chất dễ cháy ra nơi an
toàn, tạo khoảng cách chống cháy lan.
3.5.2. Thực nh
- Xử tình huống khi phát hiện đám cháy trong phòng.
3.5.3. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: Thực hiện các bước xử khi xảy ra cháy.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra thường
xuyên trong phiếu đánh giá.
3.6. Sử dụng bình chữa cháy
3.6.1. Sử dụng bình chữa cháy khí
3.6.1.1. Đặc điểm bình chữa cháy khí
- Thiết bị này được dùng để dập tắt hoặc kiểm soát các đám cháy nhỏ, trong các
tình huống khẩn cấp.
- Hiệu quả cao chữa cháy tại chỗ.
- Cấu tạo gồm 3 phần: thân bình, vòi phun, van áp suất trên miệng bình.
- Nhiệt độ bảo quản của bình từ -100C đến 500C.
9
Hình minh họa
Chất chữa cháy
Khí CO2 nén lỏng nhiệt độ thấp.
Cấu tạo
Loa phun nhỏ
Không có đồng hồ đo áp
Vỏ bình rấty, áp suất nén cao, khối lượng lớn
Nguyên hoạt động
Tác dụng trừ đám cháy, trực tiếp khí CO2. m loãng
nồng độ Oxy, giảm nhiệt mạnh đám cháy.
Khả năng chữa cháy
Các đám cháy: A, D, C
Tác động với môi trường
Không (rất ít, chất khí sẽ tan ngay sau khi sử dụng)
Tác động với người
Cực nguy hiểm, thể bị bỏng lạnh.
Bảng 3.2: Một số đặc điểm và hình ảnh bình chữa cháy khí
- Một sốhiệu thường thấy trên nh chữa cháy:
+ A: Nhóm đám cháy các loại chất rắn (gỗ, vải, cao su,…).
+ B: Nhóm đám cháy các loại chất lỏng (xăng, dầu,…).
+ C: Nhóm đám cháy các loại chất khí (meetan, axêtilen,…).
+ D: Nhóm đám cháy kim loại.
+ E: Nhóm đám cháy thiết bị điện điện áp đến 100kV.
3.6.1.2. Trình tự các bước sử dụng bình chữa cháy khí
Bước 1: Đưa bình đến gần đám cháy.
Bước 2: Hướng loa phun theo góc 450.
Bước 3: Giật chốt hãm kẹp chì.
Bước 4: ớng loa phun vào đám cháy bóp van cho chất cháy bên trong
phun ra cho đến khi hết khí trong bình.
Lưu ý: Trong quá trình phun không được đụng vào vòi chữa cháy vì có thể bị
bỏng lạnh (nhiệt độ của chất chữa cháy khi phun ra là -790C).
3.6.1.3. Thực hành
- Xử bình chữa cháy khí khi phát hiện đám cháy trong phòng.
3.6.1.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: sử dụng bình chữa cháy khí.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả u vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
3.6.2. Sử dụng bình chữa cháy bột
3.6.2.1. Đặc điểm bình chữa cháy bột
- Bình chữa cháy bột là loại bình chữa cháy thường được trang bịsử dụng tại
các doanh nghiệp, trường học,…để xử lý, dập tắt đám cháy nhỏ tại chỗ.
- Hiệu quả cao chữa cháy tại chỗ.
- Cấu tạo gồm 3 phần: thân bình, vòi phun, van áp suất trên miệng bình.
- Nhiệt độ bảo quản của bình từ -100C đến 500C.
Bình bột (MFZ)
Hình minh họa
Chất chữa cháy
Bột màu trắng, khô, NaHCO3 tỷ lệ trên 80%
Cấu tạo
Loa phun lớn, vòi phun dài
Có đồng hồ đo áp
Vỏ bình mỏng, áp suất vừa, khối lượng nhẹ
Nguyên lý hoạt động
Tác dụng cộng với đám cháy, sinh khí CO2, kìm hãm
nguồn cấp ngọn lửa.
Khả năng chữa cháy
Các đám cháy: A, B, C, D,
Tác động với môi trường
Có, để lại bột NaHCO3
Tác động với người
Ít gây nguy hiểm nhiều
Bảng 3.3: Một số đặc điểm và hình ảnh bình chữa cháy bột
3.6.2.2. Trình tự các bước sử dụng bình chữa cháy bột
Bước 1: Vừa đưa bình đến gần đám cháy vừa lắc xóc bình 3-4 lần.
Bước 2: Giật chốt hãm kẹp chì.
Bước 3: Hướng vòi phun theo hướng gió vào đám cháy.
Bước 4: Bóp van cho chất cháy bên trong phun ra.
Bước 5: Khi lửa yếu thì tiến lại gần đưa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn
đám cháy.
3.6.2.3. Thực hành
- Xử tình huống khi phát hiện đám cháy trong phòng.
3.6.2.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: Thực hiện các bước xử khi xảy ra cháy.
- Phương pháp đánh giá: Quan t quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
3.7. Cấp cứu tai nạn do cháy nổ gây ra
Trong các tai nạn do cháy nổ y ra, nạn nhân thể gặp phải rất nhiều loại
chấn thương với tính chất, mức độ nặng nhẹ khác nhau. y tổn thương tới bộ phận
trên thể từ mất máu, y ơng, bỏng, ngừng hấp tuần hoàn, nghiêm trọng hơn
là tử vong.
3.7.1. Chấn thương gây gãy ơng
3.7.1.1. Biểu hiện
- tình trạng chấn thương y mất tính liên tục của xương, biểu hiện thể
chỉ ở một vết rạn cho đến sự gãy hoàn toàn của xương.
- Khi xương bị y, dấu hiệu điển hình đau vùng y, đau hơn khi sờ ấn
hoặc cử động, giảm hoặc không thể cử động chỗ bị thương, m theo sưng nề, chảy
máu ra ngoài hoặc chảy máu trong thể hiện vùng bị chấn thương bầm tím, sưng nề
dần. Nếu gãy xương hở, đầu xương có thể đâm thủng da.
- Khi nhận biết dấu hiệu gãy ơng, việc xử trí theo 2 nguyên tắc bản
cầm máu bên ngoài, bất động và giảm đau.
3.7.1.2. Trình tự thực hiện
- Bước 1: Cầm máu:
+ Khi gãy xương hở, không được rửa chỉ lau xung quanh vết thương, bôi
thuốc sát trùng và băng ép vô khuẩn.
+ Tuyệt đối không ấn đầu xương gãy vào trong.
- Bước 2: Bất động:
+ Cần cố định tạm thời bộ phận bị gãy. Tránh làm xương dịch chuyển, xương
dịch chuyển có thể làm tổn thương thêm về mạch máu, thần kinh, cơ.
+ thể dùng các loại nẹp tự tạo từ gỗ, tre, đòn gánh để cố định vùng xương
gãy. Nếu gãy xương gần các khớp, phải cố định cả khớp; chẳng hạn y xương đùi
cần cố định các khớp háng, khớp gối, khớp cổ chân; với xương cẳng chân cần cố định
khớp gối, khớp cổ chân; gãy xương cẳng tay cần cố định khớp khuỷu và khớp cổ tay.
Hình 3.5: Sơ cứu gãy xương cẳng tay
- Bước 3: Nhanh chóng đưa bệnh nhân đến sở y tế gần nhất để điều trị.
thể dùng xe y chở nạn nhân gãy xương chi thế ngồi. Tuy nhiên trong
trường hợp gãy xương cột sống hay xương đùi cần vận chuyển trên cáng nằm.
- Bước 4: Trong quá trình vận chuyển, người bệnh cần được giảm đau bằng các thuốc
giảm đau. Ngoài ra người bệnh thể được truyền dịch, thôxy htrợ nếu m
nhiều thương tổn, có sốc, mất máu.
3.7.1.3. Thực hành
- cứu nạn nhân bị gãy xương.
3.7.1.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: cứu.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
3.7.2. Chấn thương gây ngừng hấp - tuần hoàn
3.7.2.1. Biểu hiện
- tình trạng chấn thương khiến nạn nhân không thở được mạch không
đập. mức độ nhẹ thì gây ảnh hưởng tới quan hấp, tuần hoàn, mức độ nặng
thể gây tử vong.
- Khi phát hiện bệnh nhân bị ngừng tuần hoàn thì phải tiến hành cấp cứu ngay
gồm 3 động tác phải làm theo thứ tự: ép tim ngoài lồng ngực, hô hấp nhân tạo hay thổi
ngạt.
- Trường hợp nạn nhân bị dị vật vướng vào cần tiến hành giải phóng đường thở
cho bệnh nhân theo trình tự dưới đây.
3.7.2.2. Trình tự thực hiện
+ Bước 1: Đặt nạn nhân nằm ngửa trên nền cứng, đầu và cổ ở tư thế ưỡn tối đa, mặt
quay về một bên.
+ Bước 2: Dùng tay mở miệng bệnh nhân ra, dùng các ngón tay móc sạch đờm dãi và
dị vật nếu như có thể lấy được.
Với các dị vật sâu và khó lấy, không nên cố lấy dị vật nên áp dụng nghiệm
pháp Heimlich để làm bật các dị vật đường thở ra ngoài:
Người cấp cứu ôm sốc nạn nhân lên từ phía sau, một bàn tay thu lại thành nắm
đặt ngay dưới mũi ức của nạn nhân, bàn tay thứ 2 đặt chồng lên bàn tay thứ nhất, ôm
sốc bệnh nhân lên sao cho nắm tay thúc mạnh vào thượng vị hướng về phía lồng ngực
của bệnh nhân.
Nếu nạn nhân qto lớn không thể sốc lên được thì đặt nạn nhân nằm ngửa trên
nền cứng, người cấp cứu ngồi cưỡi trên người nạn nhân, hai bàn tay đặt chồng lên
nhau trên vùng thượng vị của nạn nhân thúc mạnh về phía ngực.
+ Bước 3: Thực hiện ép tim ngoài lồng ngực,hấp nhân tạo hay thổi ngạt.
Hình 3.6: cứu giải phóng đường thở
3.7.2.3. Thực hành
- cứu nạn nhân bị ngừnghấp, ngừng thở.
3.7.2.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: cứu.
- Phương pháp đánh giá: Quan t quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
3.7.3. Chấn thương gây chảy u
3.7.3.1. Biểu hiện
- tình trạng chấn thương khiến nạn nhân chảy máu ra ngoài thể như bị rách da,
thịt hay chấn thương phần mềm… Chảy máu nhiều hay ít phụ thuộc vào tính chất nặng
nhẹ của vết thương hay vị trí của vết thương.
- Khi bị chấn thương y thường thấy những dấu hiệu sau: rách hoặc dập nát da, phần
mềm; máu chảy từ vết thương ra ngoài da... Dấu hiệu toàn thân: mồ hôi, lạnh run,
da xanh tái. Vết thương y chảy máu, nếu mất máu nhiều sẽ dẫn đến choáng/sốc, bất
tỉnh, tử vong.
3.7.3.2. Trình tự thực hiện
- Nếu gặp vết thương đang chảy máu không dị vật, ta tiến hành cứu
như sau:
+ Bước 1: Mang găng tay hoặc túi nilon sạch khi cứu để tránh y bệnh truyền
nhiễm từ nạn nhân.
Không nên cố rút dị vật tại chỗ, việc y sẽ được làm tại cơ sở y tế. Lúc này dị
vật có vai trò cầm máu cho vết thương.
+ Bước 2: Dùng tay ép chặt hai mép vết thương. Chèn băng, gạc quanh dị vật cho cố
định. Lưu ý không băng trùm lên dị vật.
+ Bước 3: Chuyển nạn nhân tới sở y tế.
- Đối với vết thương chảy máu không dị vật, cần:
+ Bước 1: Dùng gạc hoặc vải sạch ép trực tiếp lên vết thương giữ chặt để cầm máu
rồi băng lại. Nên xử trí tại chỗ để cầm máu cho bệnh nhân, không nhất thiết phải vận
chuyển đến vị trí thuận lợi hơn trừ trường hợp hiện trường quá bẩn, không an toàn.
+ Bước 2: Cho nạn nhân nằm thế đầu thấp hơn chân ủ ấm.
+ Bước 3: Thường xuyên kiểm tra phía dưới vị trí băng để xem vùng đó có bị tím tái
do thiếu máu nuôi dưỡng không để nới băng cho phù hợp. Nếu thấy máu chảy thấm ra
ngoài thì dùng băng khác chồng lên.
- Với vết thương chảy máu dập nát hay đứt chi:
+ Bước 1: Bọc kín phần chi đứt rời này bằng khăn sạch trùng, đồng thời đắp nước
muối làm ẩm để tất cả vào túi nylon vô trùng, sau đó bảo quản trong thùng đá, tránh
để trực tiếp vào đá. Nếu bảo quản đúng nguyên tắc thì chi bị đứt rời sau 18-20 tiếng
đồng hồ vẫn có thể dùng nối lại được.
+ Bước 2: Vết thương đứt lìa chi thì chắc chắn tổn thương mạch máu, cần cầm
máu sớm bằng cách làm garo cầm máu, cần quấn thật chặt vị trí trên vết thương 3-5
cm. Có thể dùng vải sạch làm garo nếu không có sẵn dụng cụ y tế.
+ Bước 3: Xoắn garo từ từ cho đến khi máu hết chảy.
+ Bước 4: Cứ 15 phút hoặc khi thấy vùng dưới chỗ garo dấu hiệu m tái thì nới
lỏng garo vài giây rồi xoắn chặt lại.
Cần giữ ấmđể nạn nhân nằm thế đầu thấp, phần thể vết thương
cao .
Khi đưa đến bệnh viện, nên để bệnh nhân thế nằm, không dùng xe máy.
3.7.3.3. Thực hành
- cứu nạn nhân bị chảy máu.
- cứu nạn nhân bị vật nhọn đâm vào tay.
3.7.3.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: cứu.
- Phương pháp đánh giá: Quan t quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
3.7.4. Chấn thương gây bong gân, trật khớp
3.7.4.1. Trình tự thực hiện
- Các bước cứu bong gân như sau:
+ Bước 1: Hạn chế cử động chỗ bongn.
+ Bước 2: Băng, ép nhẹ vùng bong gân.
+ Bước 3: Chườm đá vùng tổn thương
+ Bước 4: Sau khi băng hỏi nạn nhân các đầu chi không để điều chỉnh độ mở của
băng phù hợp. Cần quan sát xem các đầu chi tái nhợt không. Nếu thì băng lỏng
n.
+ Bước 5: Tập cho nạn nhân vận động ngay sau khi bớt đau. Trường hợp nặng cần đến
bệnh viện để xử lý.
- Đối với tai nạn trật khớp:
+ Bước 1: Không cử động khớp bị trật.
+ Bước 2: Chườm lạnh vùng tổn thương.
+ Bước 3: Cố định khớp thế khớp đang vị trí sai lệch.
+ Bước 4: Trật khớp vùng tay có thể cố định bằng cách cột tay vào thân người, dùng
chính thân người làm trụ.
+ Bước 5: Vật cố định nâng đỡ cho tay.
+ Bước 6: Đưa nạn nhân đến bệnh viện.
3.7.4.3. Thực hành
- Sơ cứu nạn nhân bị bong gân.
- Sơ cứu nạn nhân bị trật khớp.
3.7.4.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: cứu.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả u vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
3.7.5. Chấn thương gây bỏng
3.7.5.1. Biểu hiện
Là tình trạng chấn thương gây ra thương tích đối với da hoặc mô hữu cơ khác
do nhiệt, hóa chất, bức xạ, phóng xạ…
Tiến hành sơ cứu nạn nhân bị bỏng theo thứ tự ưu tiên: Nếu nạn nhân vấn đề
về đường thở, chấn thương cột sống, chảy máu cần phải tiến hành xử trí trước.
Công tác cứu cần tiến hành tuần tự các bước dưới đây.
3.7.5.2. Trình tự thực hiện
- Bước 1: Loại bỏ nguyên nhân y bỏng càng sớm càng tốt như dập lửa, cởi bỏ quần
áo đang cháy hoặc ngấm nước sôi, tách nạn nhân khỏi vật nóng...
- Bước 2: Làm mát vùng bỏng bằng nước sạch. Nguyên tắc làm mát da vùng bỏng
càng sớm càng tốt tuy nhiên cũng cần chú ý không ng đá trực tiếp hoặc nước đá để
làm ngâm hoặc chườm, khi thực hiện cần hết sức nhẹ nhàng để tránh đau, tránh làm vỡ
các nốt phỏng sẽ dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng.
- Bước 3: Cho nạn nhân uốngnước nếu còn tỉnh.
Trong thời tiết lạnh, cần giữ ấm cho thể nạn nhân, nói chuyện động viên nạn nhân
nếu họ tỉnh táo, giúp bệnh nhân đỡ hoảng loạn, giảm cảm giác đau đớn, phần nào tránh
được trạng thái sốc.
- Bước 4: Đưa nạn nhân đến sở y tế để điều trị.
3.7.5.3. Thực hành
- cứu nạn nhân bị bỏng.
3.7.5.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: cứu.
- Phương pháp đánh giá: Quan t quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
3.8. Băng vết thương thường gặp
3.8.1. Kiến thức bản về băng
* Mục đích
Che kín vết thương, hạn chế vi khuẩn, vi trùng m nhập vào vết thương gây nhiễm
trùng và góp phần vào việc làm vết thương mau lành. Băng vết thương còn tác dụng
cầm máu, giảm đau.
* Nguyên tắc thực hiện
+ Băng kín vết thương.
+ Băng đủ chặt, không để băng lỏng để y chảy máu hoặc tuột băng trong quá trình
vận chuyển. Không buộc chặt quá sẽ gây rối loạn tuần hoàn máu.
+ Không làm m bẩn vết thương trong quá trình băng.
+ Băng sớm mất ít máu, giảm đau và tránh ô nhiễm vết thương.
* Các loại ng
- Băng nn
- Băng cuộn: chiều dài 4 5m, rộng 6 8cm.
- Băng tam giác: loại băng làm bằng vải mềm hình tam giác đính thêm dải 3
góc, băng kích thước đa dạng, dể sử dụng, thường kích thước như sau: đáy tam
giác 1m, chiều cao 0,5m, dải ở 3 góc.
3.8.2. Băng bằng băng cuộn băng nhân
3.8.2.1. Băng vòng xoắn
Băng vòng xoắn đưa cuộn băng đi nhiềung từ ới lên trên theo hình xoắn
chiếc xo hoặc như hình con rắn quấn quanh thân cây. Kiểu băng này thường được áp
dụng đoạn chi trên, chi dưới, vùng ngực bụng. Các vòng băng phải quấn đều nhau và
xiết tương đối chặt.
* Trình tự thực hiện
+ Bước 1: Đặt đầu ngoài cuộn băng ới vết thương (sau khi đã đặt gạc phủ kín
miệng vết thương ) tay trái quay đầu cuộn băng ,tay phải giữ cuộn băng ngửa lên phía
trên .
+ Bước 2: Đặt 2-3 đầu tiên quấn đè lên nhau để giữ chặt đầu băng,cuộn nhiều cuộn
băng từ dưới lên trên ,vòng băng sau đè lên khoảng 2/3 vòng băng trước cho đến khi
vết thương được phủ kín .
+ Bước 3: Đầu cuối của băng được cố định cho thật chặt bằng cách dùng kim hoặc xẻ
đôi đầu cuộn băng đó buộc chặt vừa phải ở phía đầu vết thương.
3.8.2.2. Băng số 8
Là kiểu băng đưa cuộn băng vòng theo hình số 8. thể áp dụng để băng tất cả
các vết thương trên cơ thể từ chỗ đơn giản đến phực tạp nhưng phù hợp nhất với
những vết thương ở vùng vai, cẳng tay, gót chân, đùi, cẳng chân…vì giúp nạn nhân cử
động dễ dàng hơn.
* Trình tự thực hiện
+ Bước 1: Băng 2-3 vòng đầu đè lên nhau để c định đầu ng.
+ Bước 2: Băng nhiều vòng theo hình số 8, vòng băng sau đè lên vòng băng trước 2/3
chiều ngang của băng.
+ Bước 3: Băng kín vết thương rồi buộc cố định đầu còn lại của cuộn ng.
3.8.2.3. Băng xoắn ốc
Kiểu y gần giống n kiểu băng vòng xoắn nhưng vòng sau đè lên vòng
trước 1/2 hay 2/3. Áp dụng băng những chbắp thịt đều nhau như cánh tay, ngón
tay.
* Trình tự thực hiện
+ Bước 1: Quấn 2 vòng đề cố định gạc.
+ Bước 2: Cho đường băng quần vòng theo hướng đi lên, khi che kín toàn bộ vết
thương thì buộc băng lại.
+ Bước 3: Kiểm tra.
3.8.2.4. Băng chữ nhân
Kiểu băng y khá giống như băng xoáy ốc nhưng mỗi vòng băng, bạn phải
lặp lại thêm một vòng gấp lại. Được áp dụng để băng vết thương những phần gập
như khuu tay, khuỷu chân.
* Trình tự thực hiện
+ Bước 1: Cố định gạc, quấn một vòng xoáy, ngón cái tay trái đè lên chỗ định gấp giữ
chặt vòng băng.
+ Bước 2: Nới dài cuộn băng khoảng 15cm, tay phải lật băng kéo xuống dưới và gấp
lại.
+ Bước 3: Quấn chặt chỗ băng, kết thúc với hai vòng tròn và cố định bằng ghim hoặc
buộc ở đầu vết thương.
3.8.2.5. Băng hồi quy
Còn được gọi là băng vòng gấp lại. Kiểu băngy thường được dùng để băng
đầu, đầu các ngón tay, ngón chân, đầu các mỏm cụt,…
* Trình tự thực hiện
+ Bước 1: băng hai vòng tròn. Sau đó, lật đường băng, băng từ trước ra sau, rồi lật
băng từ sau ra trước (mỗi vòng đều trở về chỗ bắt đầu) cho đến khi phủ kín vết thương
cần băng.
+ Bước 2: Các đường băng theo thứ tự: đường thứ nhất giữa, các đường sau tỏa dần
ra hai bên theo kiểu rẻ quạt.
+ Bước 3: Kết thúc vòng tròn chân mối băng rẻ quạt.
Tùy theo mỗi vết thương vị trí bị thương trên thể áp dụng cách băng
phù hợp để việc băng bó được diễn ra nhanh nhất và thoải mái nhất.
3.8.3. Thực hành
- Băng bó cho nạn nhân theo các phương pháp trên.
3.8.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: thực hiện băng bó.
- Phương pháp đánh giá: Quan t quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả u vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
63
Hình 3.7: Các kiểu băng vết thương bản
Hình 3.8: Kỹ thuật băngcho 1 số bộ phận cơ thể người
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3
1. Phân biệt bình chữa cháy bột và khí.
2. Thực hành sử dụng bình chữa cháy bột và k.
3. Trình bày các nguyên nhân y cháy, nổ.
4. Trình bày và giải thích các phương pháp phòng chống cháy, nổ.
5. Liệtcác phương tiện chữa cháy thường được sử dụng.
6. Thực hành xử lý sơ cứu đối với các nạn nhân bị chấn thương sau khi thoát khỏi đám
cháy, nổ.
7. Thực hành băngvết thương ở những bộ phận khác nhau trên cơ thể.
8. Thực hành xử khi cháy.
66
CHƯƠNG 4: TÁN THOÁT HIỂM
chương: M08 04
Thời gian: 18 giờ (LT: 1; TH: 10; Tự học: 7)
Giới thiệu:
Nguy cơ cháy nổ, ngạt khí, tai nạn trong môi trường lao động tại các khu chế
xuất, khu công nghiệp vấn đề các doanh nghiệp người lao động cần phải chú
trọng đặc biệt. Người lao động cần phải những k năng bản để chủ động xử
khi những tình huống khởi phát. Trong nhiều trường hợp, knăng tán thoát
hiểm sẽ giúp người lao động thể tự phòng tránh giúp đỡ cho những người khác
thoát khỏi những hiểm họa như: cháy nổ, rỉ khí độc, động đất,… khi bắt đầu nhận
được các tín hiệu khẩn cấp từ hệ thống cảnh báo.
Mục tiêu:
- tả được quy trình, phương pháp xử tán, thoát hiểm khi có sự cố về an
toàn lao động; và các tín hiệu khẩn cấp
- Tổ chức sơ tán và thoát hiểm an toàn;
- Đồng ý với quy định tán và thoát hiểm khi sự cố xẩy ra.
Nội dung chính:
4.1. Giới thiệu chung
- Khi xảy ra các sự cố ncháy nổ, rỉ tại nơi làm việc thì việc cần thực hiện
trước tiên tổ chức tán thoát hiểm cho người lao động khỏi nơi làm việc theo
các lối thoát ra vùng an toàn.
- Các đám cháy hoặc vụ nổ thường xảy ra hoặc các sự cố thường làm phát tán
các chất độc hại thể nguy hiểm đến nh mạng người lao động nếu quá trình tán
không được đảm bảo an toàn.
- Để thoát hiểm, mọi người cần chú ý đến lối thoát hiểm cần kỹ năng tổ
chức sơ tán và thoát hiểm.
- Lối thoát nạn an toàn lối ra không bị khói, bụi, sản phẩm cháy che phủ,
không bị các tác động nguy hiểm của đám cháy y uy hiếp tới tính mạng con người.
Các lối thoát nạn phải dễ nhận thấyđường dẫn tới lối đi phải được đánh dấu ràng
bằng hiệu hướng dẫn. Đó thể là cửa đi, hành lang dẫn tới các khu vực an toàn
hoặc lối đi dẫn tới cầu thang bộ, lối đi ngang dẫn sang công trình liền kề…
- Để tổ chức tánthoát hiểm an toàn thì mỗi tổ chức doanh nghiệp cần phải
xây dựng phương án thoát hiểm. Trong phương án thoát hiểm phải các chỉ dẫn cụ
thể về lối thoát hiểm, quy định cách ứng xử của mọi người, nhiệm vụ của những
người có trách nhiệm khi tổ chức thoát hiểm khỏi sự cố gây nguy hiểm.
4.2. Tín hiệu khẩn cấp
4.2.1. Hệ thống cảnh báo khẩn cấp
Sử dụng hệ thống cảnh báo khẩn cấp là phương pháp gần như bắt buộc trong
các đơn vị sản xuất, các ngôi nhà cao tầng, phòng kín hay chung để đề phòng các
sự cố như cháy nổ, ngạt khí, động đất. Sau đây là các thiết bị cần trang bị cho hệ thống
cảnh báo sử dụng trong các tòa nhà cao tầng, nhà xưởng sản xuất.
4.2.1.1. Hệ thống báo cháy, báo khói tự động
* Thành phần cấu tạo
- Trung tâm báo cháy:
+ Được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị chính như bo mạch, biến ápắc
quy.
thống.
+ Đây thiết bị quan trọng nhất trong hệ thốngquyết định chất lượng của hệ
+ thiết bị cung cấp năng lượng cho các đầu báo cháy tự động.
+ khả năng nhận xử các tín hiệu báo cháy từ các đầu báo cháy tự động
hoặc các tín hiệu sự ckỹ thuật, hiển thị c thông tin về hệ thống phát lệnh báo
động, chỉ thị nơi xảy ra cháy.
+ Trong trường hợp cần thiết thể truyền tín hiệu đến nơi nhận tin báo cháy.
- Thiết bị đầu vào:
+ Bao gồm các thiết bị báo khói, báo nhiệt, báo gas, báo lửa, công tắc khẩn (nút
nhấn khẩn).
+ thiết bị nhạy cảm với các hiện tượng của sự cháy (sự tăng nhiệt, tỏa khói,
phát sáng, phát lửa), nhiệm vụ nhận thông tin nơi xả ra sự cháy truyền tín
hiệu đến trung tâm báo cháy.
- Thiết bị đầu ra:
+ Bảng hiển thị, chuông báo động, còi báo động, đèn báo động, đèn thoát hiểm,
bộ quay số điện thoại tự động.
+ Nhận tín hiệu từ trung tâm báo cháy truyền đến tính năng phát đi các
thông tin bằng âm thanh (chuông, còi), bằng tín hiệu phát sáng (đèn) giúp mọi người
nhận biết đang có hiện tượng cháy xảy ra.
* Nguyên hoạt động của hệ thống báo cháy
+ Khi có hiện tượng về sự cháy (chẳng hạn như nhiệt độ gia tăng đột ngột,
sự xuất hiện của khói hoặc các tia lửa) các thiết bị đầu vào (đầu báo, công tắc khẩn)
nhận tín hiệu và truyền thông tin của sự cố về trung tâm báo cháy.
+ Trung m sẽ xử thông tin nhận được, xác định vị trí nơi xảy ra sự cháy
(thông qua c zone) truyền thông tin đến các thiết bị đầu ra (bảng hiển thị phụ,
chuông, còi, đèn), c thiết bị y sẽ phát tín hiệu âm thanh, ánh ng để mọi người
nhận biết khu vực đang xảy ra sự cháy và xử lý kịp thời.
Hình 4.1: Sơ đồ hệ thống báo cháy
4.2.1.2. Hệ thống cảnh báo rỉ khí gas
- Hệ thống cảnh báo rỉ khí gas ng để kiểm tra phát hiện ra khí gas rỉ
ra môi trường bên ngoài, giúp cảnh báo kịp thời để những biện pháp xử ngăn
chặn ngay lập tức, tránh gây nguy hiểm cho người (có thể y ngạt thở hoặc y cháy
nổ).
- Các thiết bị cảnh báo rỉ khí gas thể được sử dụng trong các nhà xưởng,
khu công nghiệp để đảm bảo an toàn cho người lao động người dân sống xung
quanh. Khi xảy ra sự cố, hệ thống thiết bị cảnh báo sẽ tự báo động còi liên tục
khi phát hiện có khí gas từ hệ thống đường dẫn gas, hoặc bình gas phát ra.
Hình 4.2: Hệ thống cảnh báo rỉ khí gas
4.2.2. Các biển báo thoát hiểm
* Biển báo sự cố cháy
Hình 4.3: Các biển báo khi xảy ra sự cố cháy
* Biển báo thoát hiểm
Hình 4.4: Các biển báo thoát hiểm
* Biển báo rỉ khí độc
Hình 4.5: Biển báo rỉ khí độc
4.3. Thực hiện quy trình tán thoát hiểm
4.3.1. Các giải pháp đảm bảo an toàn
Để đảm bảo an toàn cho quá trình tán, thoát hiểm khi sự cố nguy hiểm
xảy ra thì các cơ quan doanh nghiệp cần thực hiện các giải pháp sau:
- Mỗi nơim việc cần xây dựng một kế hoạch tán, chỉ định các lối tán, và
thông báo cho tất cả công nhân cần làm gì trong tình huống khẩn cấp.
- Treo đủ biển báo tiêu chuẩn chỉ hướng tán dễ thấydễ hiểu.
- Cần thực hiện diễn tập định kỳ tán trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo
rằng tất cả công nhân biết chính xác phải làm gì và nhận biết được sự cố.
- Kế hoạch sơ tán phải đảm bảo ràng để tất cả mọi người tới nơi tập hợp
được chỉ định trước và không người nào được rời vị trị tập hợp hoặc trở lại nơi làm
việc cho đến khi tất cả mọi người được kiểm tra về sốnơi làm việc được tuyên bố
an toàn.
- Hiển thị các áp phích số điện thoại khẩn cấp quan trọng tên người chịu
trách nhiệm xung quanh nơi làm việc.
4.3.2. Trình tự thực hiện
- Mỗi người giám sát n chịu trách nhiệm tán an toàn có trật tự tại khu
vực mình chịu trách nhiệm và nên yêu cầu công nhân báo cháy hoặc một vụ tai nạn có
thể gây ra tình trạng khẩn cấp
- Cần liên hệ ngay với người lãnh đạo thực hành tán để quyết định bắt đầu
các trình tự sơ tán.
- Người giám sát chịu trách nhiệm cần hướng dẫn tán theo các lối thoát an
toàn nhất; kiểm tra xem tất cả công nhân đã rời nơi m việc để đi đến vùng tập hợp
được chỉ định; tuân thủ tất cả các hướng dẫn từ giám sát chính các dịch vụ khẩn
cấp.
- Người giám sát cần đảm bảo không người trở lại c nhà y, tòa nhà cho
đến khi được giám sát trưởng hướng dẫn thực hiện như vậy theo vấn của các dịch
vụ khẩn cấp.
4.3.3. Thực hành
- Thực hành tán và thoát hiểm ra khỏi phòng.
4.3.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: tán và thoát hiểm.
- Phương pháp đánh giá: Quan t quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
4.4. Xử trí cấp cứu người bị ngạt khí
4.4.1. Dấu hiệu triệu chứng người bị ngạt khí
Để thể ứng phó với tai nạn ngạt khí độc, cần nhận diện được các loại hơi,
khí, khói gây ngạt.
- Triệu chứng ngạt khí CO: Các triệu chứng tổn thương bị ngạt khí CO là: chảy
nước mắt, viêm kết mạc, ho, khạc ra đờm than, khó thở, mất định hướng, mất tri
giác, bị bỏng, cháy da, lông, tóc... Nếu nhẹ, thường biểu hiện thở dốc, buồn nôn,
đau đầu; mức độ trung bình, nạn nhân cảm thấy đau đầu dữ dội, chóng mặt, rối loạn
thần kinh, buồn n, ngất xỉu; nặng sẽ bị ngất, hôn mê, co giật, loạn nhịp tim, trụy
mạch và tử vong.
72
- Triệu chứng ngạt khí CO2: những trường hợp tử vong do ngạt khí CO2
thường diễn ra rất từ từ, như một giấc ngủ sâu, không lường trước được. Khí CO2
không mùi, không vị, không y đau đớn. Do đó, người bị nạn không hề phản ứng
tự vệ, thể không "cảnh o" được nguy hiểm để kịp thời thoát khỏi phòng. Đến khi
bị sốc do thiếu ôxy, thể ngột ngạt, khó thở thì lập tức họ đã rơi vào trạng thái hôn
mê và tử vong do ngạt.
- Triệu chứng ngạt khí Mêtan (NH4): Mêtan không phải khí độc. Tuy nhiên,
đây lại chất y ngạt nếu mật độ ôxy trong không khí hxuống dưới 18%. Người bị
ngạt khí Metan mức độ nhẹ sẽ thấy tức ngực, khó thở. Nếu không được phát hiện
cấp cứu kịp thời sẽ y ra tình trang bất tỉnh, biểu hiện co giật, sùi bọt mép dẫn đến
tử vong.
- Ngoài 3 loại khí nêu trên, các loại khí dễ gây ngộ độc,y ngạt còn có:
+ Hyđrô sunfua (H2S): Mùi trứng thối, xuất hiện khi đốt cháy không hoàn toàn
các nhiên liệu chứa nhiều lưu huỳnh, H2S cũng bốc lên từ bùn ao, đầm thiếu ôxy.
+ Ôxít nitơ (NOx): Xuất hiện trong quá trình đốt cháy nguyên liệu trong các
động cơ đốt trong, quá trình hàn điện…
+ Clo (Cl2): trong các chất tẩy trắng, khử trùng.
4.4.2. Xử trí cấp cứu người bị ngạt khí
Mỗi loại khí những tác động khác nhau lên thể người. Tuy nhiên, nhìn
chung, biểu hiện thường thấy của ngộ độc kcấp tính là: nhức đầu, tức ngực, buồn
nôn, chóng mặt, nặng hơn rối loạn ý thức, co giật, hôn mê… Nếu không được cấp
cứu điều trị kịp thời, khí độc sẽ y thiếu máu lên não, tác động đến hệ thần kinh
trung ương, y rối loạn hệ hấp dẫn đến tử vong. Do đó, khi phát hiện người bị
ngộ độc khí, cần bình tĩnh và nhanh chóng thực hiện các bước sau đây:
- Bước 1: Đưa nạn nhân ra khỏi khu vực nhiễm độc.
+ Mở hết tất cả các cửa (nếu phòng kín), đưa nạn nhân ra khỏi khu vực nhiễm
độc.
+ Lưu ý, người cấp cứu nạn nhân phải chú ý đảm bảo an toàn cho chính bản
thân mình, tránh trường hợp bị trúng độc khí khi tham gia cứu nạn.
- Bước 2: cứu
+ Nếu nạn nhân còn tỉnh, nên để nạn nhân nghỉ ngơi ở nơi thoáng khí. Hà hơi,
thổi ngạt nếu nạn nhân thở yếu hoặc có dấu hiệu ngừng thở.
+ Đối với khí amôniac dạng lỏng, nhanh chóng rửa sạch amôniắc dính trên cơ
thể nạn nhân với xà phòng và nước.
Bước 3: Gọi cấp cứu
+ Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến sở y tế gần nhất.
+ Không gọi điện, hút thuốc, mở các công tắc nguồn điện để tránh xảy ra cháy
nổ.
4.4.3. Thực hành
- Xử trí cấp cứu nạn nhân bị ngạt khí.
4.4.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: Cấp cứu nạn nhân bị ngạt khí.
- Phương pháp đánh giá: Quan t quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
4.5. Thoát hiểm khỏi đám cháy nổ
Khi xảy ra sự cố cháy, nổ thì điều quan trọng nhất phải giữ bình tĩnh. Chỉ khi
bình tĩnh, mới thể xử tình huống kịp thời thoát nạn, tự cứu mình những
người xung quanh.
4.5.1. Trình tự thực hiện
- Bước 1: Xác định vị trí đám cháy
+ Khi di chuyển từ phòng y qua phòng khác hoặc từ phòng ra hành lang cần
kiểm tra ktrước khi mở cửa, thể dùng tay kiểm tra xem cánh cửa nóng không,
nếu cánh cửa nóng thì bên kia đang cháy, tránh mở cửa hãy lấy khăn, giẻ ướt bịt
kín các khe hở lại để tránh khói tràn vào phòng, tìm lối thoát khác như ban công hay lỗ
thông gió. Khi cảm thấy cánh cửa không nóng thể mở cửa thì phải đứng p sau
cánh cửa khi mở tránh bị lửa tạt bất ngờ từ phía bên kia.
+ Trong trường hợp bị mắc kẹt trong phòng, thì nên hướng ra lan can để kêu gọi
cứu trợ, có thể dùng dây (hoặc vật dụng gì có thể cột lại với nhau để tạo thànhy dài)
để thoát hiểm xuống nơi an toàn.
+ Không vào nhà vệ sinh nghĩ rằng trong đó nước, khi vào nhà vệ sinh thì
sẽ không thoát được ra ngoài, và thường chết vì ngạt khói trước.
- Bước 2: Dùng chăn, quần áo thấm nước khoác vào người, dùng khăn ướt che miệng,
mũi hoặc mặt nạ phòng độc để vượt qua đám cháy.
+ Nếu nhà cao tầng thì tránh di chuyển bằng thang y khi cháy, chú ý
quan sát các biển báo chỉ dẫn thoát hiểm để đưa ra phương án thoát hiểm phù hợp: lên
tầng thượng, xuống đất hoặc thoát ra từ cửa sổ hay ban công.
- Bước 3: Khom thấp người hoặc trườn dưới đất khi di chuyển qua đám cháy phải
vì khói và lửa sẽ bốcn cao còn không khí bị đẩy xống thấp như vậy sẽ không bị ngạt
khi di chuyển trong đám cháy.
+ Khi bị lửa làm cháy quần áo, phải ngưng chuyển động, che mặt nếu thể.
Sau đó nằm xuống lăn qua, lăn lại cho đến khi lửa được dập tắt. Không được chạy
gió thể m lửa cháy bùng thêm. Không được nhảy vào hồ bơi, bể chứa hay
thùng nước vì nước có thể bị nấu sôi khi bị lửa tác động.
- Bước 4: Kiểm tra về người
+ Khi thoát nạn ra ngoài an toàn nên tập trung một nơi kiểm tra lại danh
sách xem còn người bị kẹt lại trong đám cháy không, từ đó các biện pháp cứu
người bị kẹt trong đám cháy ra ngoài an toàn.
Hình 4.6: Cách di chuyển để tránh hít phải khói độc
4.5.2. Thực hành
- Thực hành kỹ năng thoát khỏi đám cháy.
4.5.3. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: - Thực hành kỹ năng thoát khỏi đám cháy.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra thường
xuyên trong phiếu đánh
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4
1. Hãy nêu các k năng thoát hiểm khi xảy ra sự cố cháy nổ nơi làm việc.
2. Nhận biết được những dấu hiệu của người bị ngạt khí và thực hành cách sơ cứu nạn
nhân bị ngạt khí độc.
3. Xây dựng kế hoạch tập huấn tán thoát hiểm trong doanh nghiệp.
4. Nhận biết các tín hiệu khẩn cấp thông qua các biển báo.
5. Phân tích được thành phần cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống báo cháy,
cảnh báo rò rỉ khí gas.
6. Thực hành cứu người bị ngạt k.
7. Thực hành kỹ năng thoát khỏi đám cháy.
76
CHƯƠNG 5: KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NGHỀ KẾ TOÁN
chương: MH08 05
Thời gian: 12 giờ (LT: 1; TH: 6; Tự học: 5)
Giới thiệu:
Kế toán nghề tiếp xúc trực tiếp thường xuyên với các tài liệu, chứng từ,
phần mềm y tính, khiến người lao động mắc phải những bệnh nghề nghiệp về mắt,
xương khớp, căng thẳng, trầm cảm,… y ảnh hưởng rất nhiều tới sức khỏe hiệu
quả làm việc. Để đảm bảo công tác an toàn lao động trong nghề kế toán thì người lao
động cần phải biết những quy tắc an toàn khi làm việc trong thế ngồi lâu, làm việc
trong văn phòng.
Mục tiêu:
tả được những đặc điểm của nghề kế toán liên quan đến an toàn lao động;
Trình bày được nguyên nhân gây ra các bệnh nghề nghiệp và biện pháp phòng
chống của nghề kế toán;
Thực hiện được các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị tại
nơi làm việc;
Tuân thủ đúng c quy định về bảo đảm an toàn lao động.
Nội dung chính:
5.1. Những đặc điểm của nghề kế toán liên quan đến an toàn lao động
- Công việc kế toán thường xuyên tiếp xúc với giấy tờ, sổ sách, chứng từ và các
văn bản liên quan. Việc tính toán, ghi chép các số liệu thường xuyên dễ gây ra áp
lực công việc với người lao động, dẫn đến chứng lo âu, căng thẳng, trầm cảm.
- Kế toán thường nhập, xuất số liệu trên các phần mềm kế toán nên thường
xuyên làm việc trên máy tính, có thể dẫn đến các bệnh về mắt.
- Kế toán công việc văn phòng, thường xuyên điện nên thể xảy ra tai nạn
điện giật, chập điện gây cháy, nổ.
- Công việc kế toán thường xuyên phải ngồi lâu, nếu không sự vận động
thể dẫn đến các tác hại như: bệnh huyết khối, bệnh tim, biến dạng cột sống, táo bón, hạ
trĩ, làm tăng áp lực trong khung chậu cũng y ra các biến đổi vị trí của tử cung
rối loạn kinh nguyệt,..
- Người kế toán m việc trong các doanh nghiệp sản xuất còn thbị ảnh
hưởng bởi các yếu tố hại của môi trường làm việc: tiếng ồn, rung động, bụi,…gây
mất tập trung trong công việc, về lâui sẽ làm suy yếu dần dần sức khoẻ hay làm ảnh
hưởng đến khả năng làm việc sinh hoạt của người lao động, dẫn đến bị các bệnh
như: giảm thính lực, các bệnh về phổi,…
5.2. Những nguyên nhân gây ra tai nạn, biện pháp phòng chống
5.2.1. Một số bệnh thường gặp
* Bệnh huyết khối
Bệnh huyết khối hiện tượng máu đông tại thành động mạch hay các tĩnh
mạch nằm sâu bên trong thể gây ra các hiện tượng như: nhồi máu tim, đột quỵ…
và nguy hiểm hơn dẫn đến tử vong đột ngột. Người kế toán thường xuyên ngồi trong
phòng và làm việc vớiy tính, rất ít vận động, việc ít vận động trong thời gian dài
thể khiến hình thành các cục máu đông rất nguy hiểm.
Biện pháp phòng ngừa:
+ Người lao động làm việc trong phòng với thế ngồi, đặc biệt khi làm việc
trực tiếp với máy tính trong một thời gian dài, liên tục nên thường xuyên đứng dậy để
vận động, nghỉ ngơi, thư giãn trong vài phút với ít nhất là mỗi giờ một lần.
+ Việc đi bmột quãng ngắn vào trong phòng vệ sinh hay đi quanh quẩn trong
phòng m việc cũng đủ giúp ngăn ngừa được việc xuất hiện những cục máu đông là
nguyên nhân chính gây ra những biến chứng của bệnh huyết khối.
* Bệnh tim
- Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những người hay phải ngồi cả ngày nguy
cơ bị mắc bệnh tim rất cao.
- Biện pháp phòng ngừa: Cũng giống như bệnh huyết khối, việc đi lại hoặc nghỉ
ngơi hợp xen giữa thời gian làm việc giải pháp phòng ngừa bản nguy mắc
bệnh tim. Người lao động nên cử động chân thường xuyên, không nên ngồi bất động
quá lâu. Ngoài ra, ta cũng thể thực hiện những động tác thể dục đơn giản lúc xử
nghiệp vụ ít.
* Hội chứng ống cổ tay
- Một vấn đề sức khỏe hay gặp những người thường xuyên dùng máy tính
hội chứng ống cổ tay. Hội chứng này xảy ra khi dây thần kinh chính cổ tay, phụ trách
việc dẫn truyền cảm giác từ các ngón cái, trỏ, giữa,một nửa ngón áp út của bàn tay
bị chèn ép sau khi bị căng thẳng liên tục. Tình trạng y bắt đầu với các triệu chứng
như nóng hoặc ngứa ran bàn tay, và thậm chí thể dẫn đến đau trầm trọng giảm
tính di động cổ tay.
- Biện pháp phòng ngừa: Thường xuyên luyện tập cổ tay với những động tác
đơn giản. Chú trọng phải làm việc sao cho đúng thế, ngồi cách màn hình khoảng 0,6
m, khi gõ, phải giữ sao cho cổ tay phải thẳng, khuỷu tay ở góc 90 độ.
* Thiếu Vitamin D
- Ánh sáng mặt trời rất quan trọng đối với mỗi người, hầu hết vitamin D mọi
người dung nạp o thể từ ánh sáng mặt trời. Nhưng nếu người lao động dành
hầu hết thời gian trong văn phòng thì sẽ không đủ lượng vitamin D cần thiết cho
thể. Sự thiếu hụt vitamin D liên quan đến một loạt các vấn đề sức khỏe như các
bệnh về xương và một số bệnh ung thư.
- Biện pháp phòng ngừa: Ngoài việc thường xuyên dành một khoảng thời gian
ngắn để đi bộ thì người lao động thể bổ sung thêm hỗn hợp vitamin hay ăn những
thực phẩm chứa nhiều vitamin D như ngũ cốc, các loại cá béo nhưhồi và cá ngừ.
* Lo lắng, căng thẳng trầm cảm
- Công việc của người kế toán thường xuyên tiếp xúc với giấy tờ, sổ sách,
chứng từ các văn bản liên quan. Việc tính toán, ghi chép các số liệu thường
xuyên với khối lượng lớn, đặc biệt xử số liệu cuối kdễ gây ra áp lực công
việc. Điều đó không những dẫn đến việc thay đổi tâm trạng trạng thái mệt mỏi, lo
âu, việc căng thẳng thường xuyên còn có thể dẫn đến một loạt các triệu chứng
khác.
- Biện pháp phòng chống: Ngoài giờ m việc, hạn chế sử dụng máy tính, đặc
biệt thời gian trên Internet. Tham khảo ý kiến bác nếu gặp các triệu chứng như
mệt mỏi kéo dài. Đối với căng thẳng và lo lắng, tập thể dục một cách hiệu quả và an
toàn. Tập yoga, tập thở, thiền định các phương pháp hữu ích để phòng chống lo
lắng, căng thẳng và trầm cảm.
5.2.2. An toàn khi làm việc trong thế ngồi lâu
Công việc của kế toán đa phần ngồi tại vị trí làm việc, tiếp xúc thường xuyên
với y tính khiến người lao động thường xuyên cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi. Điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe hiệu quả công việc, các bệnh về xương
khớp như đau lưng, thoái hóa cột sống cổ, cột sống thắt lưng, trĩ…do ngồim việc sai
tư thế, ngồi lâu….
Ecgônômi khoa học thiết kế thiết bị, dụng cụ làm việc để phù hợp với khả
năng và giới hạn của người lao động.
Mục tiêu của việc ecgônômi văn phòng là thiết kế vị trí làm việc văn phòng cho
người lao động để phù hợp và tạo ra một môi trường làm việc thoải mái cho năng suất
và hiệu quả tối đa.
Hình 5.1: thế ngồi đúng khi làm việc tại phòng
- Đảm bảo rằng trọng lượng của cánh tay luôn được hỗ trợ. Nếu cánh tay không
được hỗ trợ, các cơ cổ và vai sẽ bị đau mỏi vào cuối ngày.
- Cố gắng giữ trọng lượng của đầu trực tiếp trên nền hỗ trợ (cổ). Không vươn
đầu và cổ về phía trước.
- Khi ngồi, trọng lượng phần trên thể gây nhiều áp lực lên đĩa đệmcác đốt
sống lưng. Sử dụng phần đệm thắt lưng của ghế và tránh ngồi nghiêng làm trọng lượng
cơ thể dồn hơn về một bên. Di chuyển ghế càng gần với bàn m việc càng tốt để tránh
nghiêng và vươn tới.
- Màn hình nên được đặt trực tiếp phía trước mặt, với mép trên không cao hơn
thị trường của mắt. Bàn phím n được trực tiếp phía trước của màn hình để không
phải thường xuyên xoay đầu và cổ.
- Bàn phím chuột phải để hợp tránh vượt quá mức cử động của vai
cánh tay.
- Không đặt màn nh là quá gần, cần ít nhất chiều i một cánh tay dài để
tránh căng thẳng cho mắt.
- Đảm bảo rằng màn hình không được đặt ở phía trước cửa sổ hoặc nền sáng đ
không bị chói.
- Thường xuyên nhìn các vật ở xa trong vài giây để mắt được nghỉ ngơi.
- Chân không nên lửng khi ngồi. Nếu n chân không đặt thoải mái lên sàn
hoặc áp lực mặt sau của chân, y sử dụng ghế để chân hoặc hạ thấp ghế ngồi
điều chỉnh chiều cao bàn làm việc.
5.2.3. Bảo vệ an toàn cho mắt
Nếu làm việc với tài liệu máy tính trong một khoảng thời gian dài thể bị
mỏi, mờ hoặc thậm chí là thấy rát mắt vào cuối ngày.
Để thể giảm thiểu nguy mắc các bệnh về mắt, người lao động cần thực
hiện những biện pháp bảo vệ mắt sau đây:
Bảo vệ mắt bằng cách chỉnh cỡ chữ lớn hơn trên màn hình máy tính.
Bảo vệ mắt bằng cách chớp mắt: bởi quá trình lâu không chớp mắt, màng
ngoài của mắt sẽ bị khô, hoặc bụi bay vào, quá trình chớp mắt sẽ giúp mang nước mắt
lên làm cho mắt bớt khô, hoặc thể dùng thuốc nhỏ mắt nhỏ lên mắt sau đó nhắm lại
khoảng 10 giây rồi mở ra.
Bảo vệ mắt bằng cách đảm bảo độ sáng trong phòng m việc để tránh cho mắt
phải điều tiết quá nhiều.
Bảo vệ mắt bằng quy tắc 20-20-20: Sau 20 phút m việc, nghỉ khoảng 20 giây
và nhìn ra khoảng cách xa khoảng 20 foot (khoảng 6 mét).
Sử dụng thuốc nhỏ mắt như nước muối sinh lí, hoặc các loại khác để rửa mắt
khi làm việc với màn hình máy tính trong thời gian dài.
Hình 5.2: Cách gõ bàn phím và sử dụng chuột với máy tính
5.2.4. Kỹ thuật nâng chuyển vật nặng
- Trong công việc, có đôi khi người lao động nghề kế toán cần thực hiện những
động tác nâng, chuyển vật nặng như: dịch chuyển, thay đổi vị trí bàn ghế, tủ, máy, tài
liệu,… nếu không áp dụng đúng kỹ thuật trong nâng chuyển vật nặng thể gây ra
chấn thương.
- Do đó, để đảm bảo hiệu quả công việc, đảm bảo an toàn, cần lưu ý:
+ Xem xét xem vật nặng thể nâng được hay không, đường đi trong khi mang
vác có thông thoáng, có chướng ngại, có ghềnh, gờ nào không.
+ Luôn mang vác vật với kích thước độ cao vừa đủ để thể nhìn thấy
đường đi.
+ Trong khi nâng, ôm sát vật nặng vào người.
+ Luôn chỉ dùng bắp, cử động của tay, chân, đùi, chứ không dùng cử
động của lưng, hông trong khi nâng.
+ Giữ lưng luôn thẳng, không ngửa ra phía sau.
+ Mở chân rộng bằng vai. Khối nặng phải luôn đặt giữa 2 chân.
+ Nắm thật chắc vào khối nặng đang mang, ép hai cùi chỏ vào, không được
nâng vật nặng với tư thế hai cùi chỏ khuỳnh ra hai bên.
+ Khi chuyển hướng, xoay chân để xoay người, không được xoay lưng hoặc
hông.
+ Khi đặt vật nặng xuống, luôn dùng bắp, các cử động của tay, đầu gối,
không dùng lưng, không được cúi người để đặt vật nặng xuống.
+ Khi đặt vật nặng lên kệ, lên bệ xe tải, đặt vật nặng xuốngđẩy vào.
+ Luôn đẩy chứ không kéo. Thực tế chứng minh rằng con người đẩy thì hiệu
quả hơn kéo các vật nặng.
5.2.5. Một số nguy mất an toàn lao động khác
- Tai nạn điện giật
- Nguy điện giật do đường dây điện đi không đúng cách, gọn gàng, kèm theo
đó các thiết bị như ổn áp, Cpu, các phkiện điện,… kỹ, không đảm bảo an toàn,
hoặc các thiết bị điện bị hỏng hóc gây rò rỉ điện, hoặc không may do bất cẩn chạm vào
nguồn điện.
- Biện pháp phòng tránh:
+ Không n tự ý kéo đường dây điện hoặc tý sửa chữa các thiết bị điện dẫn
đến các rủi ro không lường trước.
+ Sử dụng loạiy điện chất lượng tốt, phù hợp với công suất điện.
+ Bố trí hợp các đường y điện thoại, p,… Tránh lối đi lại phải được
đặt gọn gàng.
+ Chỉ sửa chữa điện khi đã ngắt cầu dao, nguồn điện.
+ Khi sự cố hoặc nghi ngờ sự cố xảy ra, nhân viên văn phòng nên báo
ngay với cấp quản lý để có thể xử lý kịp thời.
+ Thường xuyên kiểm tra các máy móc thiết bị trong văn phòng, tòa nhà và sửa
chữa nhanh chóng các hỏng hóc để ngăn chặn rủi ro phát sinh.
- Xử tai nạn điện giật:
+ Tai nạn điện giật đặc thù riêng của nó, không giống với tai nạn khác chỗ,
nếu người cứu không cẩn thận không bình tĩnh sẽ rất dễ trở thành nạn nhân tiếp
theo.
+ Khi người bị điện giật, cần hết sức tỉnh táo để ngắt nguồn điện bằng cách
đóng cầu dao.
+ Nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi vật mang điện: y điện… bằng cách s
dụng găng tay cao su, tấm ván gỗ, dùng gậy gỗ gạt dây điện ra khỏi cơ thể nạn nhân.
+ Với trường hợp nạn nhân vẫn còn tỉnh: cần theo dõi nhịp tim nạn nhân rất
có thể nạn nhân vẫn còn bị sốc và rối loạn nhịp tim do tai nạn gây ra.
+ Với trường hợp nạn nhân bất tỉnh, cần tiến hành hấp nhân tạo hoặc ép tim
ngoài lồng ngực giúp cho đường thở của nạn nhân được thông, giúp nạn nhân có thể
hô hấp trở lại.
+ Sau khi cứu hãy đưa nạn nhân tới sở y tế nơi gần nhất để được chăm
c.
* Tai nạn cháy, nổ
Cháy, nổ: do hiện ợng quá tải hoặc hiện tượng chập cháy điện do sử dụng
nhiều thiết bị trong văn phòng vượt quá công suất truyền tải của mạng điện hoặc hệ
thống điện không có thiết bị bảo vệ, ngắn mạch.
- Biện pháp phòng tránh:
+ Người lao động cần chấp hành tốt quy định về an toàn Phòng cháy chữa cháy
(PCCC); nắm tiêu lệnh chữa cháy tại những nơi nguy hiểm cháy, nổ; đồ, biển
chỉ dẫn thoát nạn.
+ Không lập bàn thờ, thắp hương, nến thờ cúng tại trụ sở quan.
+ Không tàng trữ các chất nguy hiểm cháy như xăng dầu, gas.
+ Thực hiện các biện pháp, giải pháp kthuật để khống chế kiểm soát chặt
chẽ nguồn lửa, nguồn nhiệt, nguồn sinh lửa, sinh nhiệt.
+ Trước khi tiến hành công việc phải thực hiện kiểm tra an toàn PCCC tại nơi
làm việc, nơi sản xuất do mình đảm nhiệm, nếu phát hiện dấu hiệu mất an toàn về
PCCC phải tìm mọi cách để khắc phục và báo ngay người quản lý trực tiếp biết.
- Xử tình huống khi cháy, nổ xảy ra:
+ Thực hiện đúng tiêu lệnh chữa cháy khi xảy ra cháy, nổ.
+ Khi xảy ra cháy, báo động cho mọi người xung quanh biết, bằng cách to,
đánh kẻng báo động, nhấn chuông báo cháy…
+ Nhanh chóng m mọi cách ngắt nguồn điện nơi xảy ra cháy, sử dụng các
phương tiện chữa cháy tại chỗ được trang bị để dập tắt đám cháy, ngăn chặn chống
cháy lan.
+ Trong trường hợp cháy lớn không thể kiểm soát được thì tổ chức thoát hiểm,
cứu người và di chuyển tài sản theo phương án, tình huống đã dự kiến.
+ Thông báo bằng mọi cách nhanh nhất tới người phụ trách trực tiếp biết, gọi
điện thoại báo cho lực lượng Cảnh sát PCCC theo số 114, đến tham gia chữa cháy.
84
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5
1. Trình bày nguyên nhân và cách phòng chống các bệnh nghề nghiệp thường gặp đối
với người lao động nghề kế toán.
2. Thực hành tập luyện tư thế ngồim việc đảm bảo thoải mái và tránh được các bệnh
nghề nghiệp.
3. Thực hành tập luyện thế ngồi m việc trên máy tính đảm bảo tránh được các
bệnh về mắt.
CHƯƠNG 6: AN TOÀN LAO ĐỘNG 5S
chương: MH08-06
Thời gian: 15 giờ (LT: 2; TH: 5; KT: 1; Tự học: 7)
Giới thiệu:
Tại Nhật Bản những năm 80 người Nhật đã đưa ra một phương pháp m việc
khoa học nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt đem lại an toàn trong trong lao
động đó chính là (5S), đã góp phần quan trọng trong việc sản xuất hiệu quả đưa nền
kinh tế Nhật Bản trở thành Quốc gia nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới. Nhận
thức được tầm quan trọng đó, phương pháp 5S cũng được ứng dụng tại các quan
doanh nghiệp tại Việt Nam đã mang đến những kết quả tích cực. Chương 6 trình y
nội dung của phương pháp y cùng với nhiều ng dụng trong nghề kế toán giúp sinh
viên nhận thức được vai trò của việc ứng dụng 5S trong học tập cũng như trong đời
sống hàng ngày.
Mục tiêu:
Trình y được khái niệm, mục tiêu 5S.
Trình bày được cách áp dụng 5S trong công việc.
Ứng dụng 5S trong ngành nghề.
Nội dung chính:
6.1. Khái niệm, mục tiêu của 5S
6.1.1. Khái niệm 5S
5S chữ i đầu của các từ tiếng Nhật “SEIRI”, SEITON”, “SEISO”,
“SEIKETSU” “SHITSUKE”, tạm dịch sang tiếng Việt là “SÀNG LỌC”, “SẮP
XẾP”, SẠCH SẼ”, “SĂN C”, “SẴN SÀNG”. Từ ý nghĩa của các từ bắt đầu bằng
5 chữ S, các nguyên tắc chung của thực hành 5S được hiểu như sau:
- SEIRI (Sàng lọc): sàng lọc những vật dụng không cần thiết tại nơi làm việc
và loại bỏ chúng.
- SEITON (Sắp xếp): Sắp xếp mọi thứ ngăn nắp, theo một trật tự nhất định, tiện
lợi khi sử dụng.
- SEISO (Sạch sẽ): vệ sinh tại nơi m việc sao cho không còn rác hay bụi
bẩn tại nơi làm việc (kể cả trên nền nhà, máy móc và thiết bị).
- SEIKETSU (Săn sóc): luôn săn sóc, giữ gìn nơi m việc luôn sạch sẽ,
thuận tiện và có năng suất bằng cách liên tục thực hiện Seiri, Seiton, Seiso.
- SHITSUKE (Sẵn sàng): Tạo thành một nề nếp, thói quen tự giác làm việc tốt,
duy trì môi trường làm việc thuận tiện.
6.1.2. Mục tiêu chính của 5S
5S là một phương pháp rất hiệu quả để huy động con người, cải tiến môi trường
làm việc nâng cao năng suất của doanh nghiệp, mục tiêu chính của chương trình 5S
bao gồm:
+ Xây dựng ý thức cải tiến cho mọi người tại nơi làm việc.
+ Xây dựng tinh thần đồng đội giữa mọi người.
+ Phát triển vai trò lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo cán bộ quản thông qua
các hoạt động thực tế.
+ Xây dựng sở để đưa vào các kỹ thuật cải tiến.
6.2. Lịch sử của 5S
- Phương pháp 5S bắt nguồn từ Nhật Bản. Nhật Bản, mọi người đều có trách
nhiệm, sự tự nguyện, tính tự giác nơi m việc hoặc khi thực hiện một công việc nào
đó. Người Nhật luôn tìm cách sao cho mọi người gắn với công việc của mình.
Chính vậy, các nhà quản Nhật đã nhận ra tầm quan trọng của vấn đề y đẩy
lên thành một phong trào cải tiến chất lượng rộng rãi. Sau đó đã đúc kết các kinh
nghiệm thực tiễn thành luận khoa học cho ra đời chương trình năng suất chất
lượng mới đó là 5S.
- 5S xuất phát từ nhu cầu:
+ Đảm bảo sức khoẻ của nhân viên
+ Dễ dàng, thuận lợi, tiết kiệm thời gian trong quá trình làm việc
+ Tạo tinh thầnbầu không khí làm việc cởi mở
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống
+ Nâng cao năng suất
- Đây phương pháp hết sức đơn giản nhưng tác dụng để cải tiến môi
trường làm việc, nâng cao hiệu quả m việc. năng suất an toàn. Phương pháp này
có thể áp dụng cho mọi hoạt động từ sản xuất tới dịch vụ, văn phòng.
- 5S một công cụ quản rất phổ biến Nhật Bản dần dần trở nên phổ
biến nhiều nước khác nhờ tính hiệu quả rất cao c động quá trình toàn cầu hóa,
hiện nay Việt Nam không những doanh nghiệp một số đơn vị hành chính sử dụng
công cụ 5S cải tiến hệ thống quản lý chất lượng tốt hơn.
6.3. Áp dụng 5S
6.3.1. Các yếu tố bản để thực hiện thành công 5S
- Lãnh đạo luôn cam kết hỗ trợ: Điều kiện tiên quyết cho sự thành công khi
thực hiện 5S sự hiểu biết ủng hộ của lãnh đạo trong việc hình thành các nhóm
công tác và chỉ đạo thực hiện.
- Bắt đầu bằng đào tạo: Đào tạo cho mọi người nhận thức được ý nghĩa của 5S,
cung cấp cho họ những phương pháp thực hiện khởi nguồn của chương trình. Khi đã
nhận thức phương tiện thì mọi người sẽ tự giác tham gia chủ động trong
các hoạt động 5S.
- Mọi người cùng tự nguyện tham gia: quyết thành công khi thực hiện 5S
tạo ra một môi trường khuyến khích được sự tham gia của mọi người.
- Lặp lại vòng 5S với tiêu chuẩn cao hơn: Thực hiện chương trình 5S là sự lặp
lại không ngừng các hoạt động nhằm duy trì và cải tiến công tác quản lý.
6.3.2. Trình tự các bước áp dụng 5S
- Bước 1: Chuẩn bị, xem xét thực trạng.
+ Thành lập các nhóm 5S (tại từng bộ phận).
+ Lên kế hoạch cho chương trình 5S.
+ Đào tạo 5S cho nhóm hạt nhân.
+ Chuẩn bị các công cụ cần thiết như bảng thông tin, công cụ quảng bá, các
dụng cụ vệ sinh…
- Bước 2: Phát động chương trình.
+ Thông báo về chương trình 5S trên bảng tin cải tiến.
+ Tuyên truyền về ý nghĩa/mục đích của hoạt động 5S.
+ Thông báo danh sách các nhóm 5S.
+ Dán tranh cổ động, treo biểu ngữ phát động 5S.
+ Chụp ảnh hiện trạngđưa lên bảng tin.
- Bước 3: Mọi người tiến hành tổng vệ sinh.
+ Thực hiện ngày tổng vệ sinh phát động 5S.
+ Tiến hành Sàng lọc - Sắp xếp - Sạch sẽ tại các khu vực.
+ Chụp các bức ảnh sau khi thực hiện và đưa lên bảng tin cải tiến.
+ Yêu cầu sau 02 tuần hoặc 01 tháng, cần tổ chức đánh giá kết quả 5S cấp 1.
+ Dùng công cụ cải tiến trực quan để đánh giáxác định các nội dung tiếp tục
cải tiến.
+ Tổng kết, khen thưởngđề ra mục tiêu tiếp theo.
+ Quảngkết quả trên bảng tin.
+ các bộ phận duy trì sự ngăn nắp - sạch sẽ đã đạt được.
+ Hàng tuần các nhóm 5S đi đánh giá chéo giữa các khu vực.
+ Chụp ảnh các vị trí cần cải tiến để thảo luận và xác định các nội dung tiếp tục
cải tiến.
+ Thực hiện và công bố kết quả trên bảng tin cải tiến.
+ Duy trì thành nề nếp.
- Bước 4: Bắt đầu bằng sàng lọc.
- Bước 5: Thực hiện sàng lọc, sắp xếpsạch sẽ hàng ngày.
- Bước 6: Đánh giá định kỳ.
6.3.3. Thực hành
- Thực hiện 5S
6.3.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: Thực hiện 5S.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra thường
xuyên trong phiếu đánh giá.
6.4. Thực hiện 5S trong nghề kế toán
Một trong những yếu tđể thực hành 5S mọi người trong một tchức phải
trách nhiệm với công việc của mìnhphải nắm vững ý nghĩamục đích của việc
thực hiện 5S.
6.4.1. Trình tự thực hiện
* Bước 1: SERI (SÀNG LỌC): Loại bỏ những thứ không cần thiết
- Quan sát knơi m việc của mình, phát hiện xác định những thứ không
cần thiết, sau đó vứt bỏ (hủy) những thứ không cần thiết.
- công việc kế toán luôn nhiều hồ tài liệu quan trọng nên cần phải được
xem xét và phân loại cẩn thận.
- Khi sàng lọc phải kiểm tra trong ngăn kéo, tủ trong phòng, y kiểm tra
mọi nơi, mọi ngóc ngách.
- Những tài liệu, dụng cụ, vật dụng nào không cần dùng cần được dán thẻ đỏ,
loại bỏ hoàn toàn khỏi khu vực làm việc.
- Nếu không thể quyết định ngay được một thứ đó còn cần hay không cần
cho công việc thì dán thẻ vàng (sẽ huỷ) kèm theo ngày tháng sẽ huđể riêng ra một
n.
- Sau một thời gian, d3 tháng kiểm tra lại xem ai cần đến cái đó không,
nếu sau 3 tháng không ai cần đến, tức cái đó không còn cần cho công việc
nữa. Nếu không thể tự mình quyết định thì hãy đề ra một thời hạn để xử lý, hoặc phải
xin ý kiến lãnh đạo, báo cáo cho người có thẩm quyền được biết.
- Trong khi sàng lọc cần phải xác định số lượng cần đủ dùng cho các vật dụng,
tài liệu tại nơi làm việc.
- Chụp hình toàn cảnh cận cảnh trướcsau khi sàng lọc.
* Bước 2: SEITON (SẮP XẾP): Đặt mọi thứ đúng ch sao cho thuận lợi khi sử
dụng
- Nguyên tắc của bước sắp xếp mọi vật được đặt đúng chỗ đảm bảo an toàn,
thuận tiện và mỹ quan.
- Trao đổi với các đồng nghiệp về nơi đặt vật dụng cách xắp xếp, bố trí trên
quan điểm thuận tiện cho thao tác. Một nguyên tắc cần cý cái thường xuyên
hay phải sử dụng đến thì phải đặt gần người sử dụng để đỡ phải đi lại; phác thảo cách
bố trí và trao đổi với đồng nghiệp, sau đó thì thực hiện.
+ Đối với các tài liệu (sổ sách kế toán, các biểu mẫu kế toán, các hóa đơn,
chứng từ thanh toán, tạm ứng, các hồ theo dõi các công nợ dự án,…) hay sử dụng
để theo dõi thì phải được phân nhóm theo từng khách hàng, từng đối tác hay từng
nghiệp vụ cụ thể để đảm bảo dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra,…
+ Các nhóm tài liệu khác nhau th được phân theo các màu khác nhau để dễ
thấy.
Hình 6.1: Lưu trữ tài liệu theo nhóm, theo màu.
+ Các tài liệu khác ít khi dùng đến (sách tham khảo, các quyết định, các công
văn giấy tờ có liên quan) có thể để tại một vị trí phù hợp.
+ Các dụng c văn phòng phẩm hay sử dụng, đặc biệt bút, giấy hay điện
thoại những vật dụng rất cần để ghi chép và liên lạc nhanh, thường xuyên nên cần
được sắp xếp trên bàn sao cho gọn gàng, thể đánh dấu, kẻ vạch phân chia khu
vực.
Hình 6.2: Sắp xếp vật dụng tại bàn làm việc và trong hộc bàn làm việc.
+ Công việc của kế toán cũng cần sử dụng phần mềm kế toán trên y tính.
Hàng ngày kế toán phải nhập những dữ liệu, những chứng từ trên phần mềm y o
chuyên môn của mỗi người như: tài sản cố định, kế toán thuế, kế toán tiêu thụ,…cần
lưu trữ thông tin trên y tính, vậy cần phải đảm bảo các thư mục phải được tạo
theo nhóm để dễ quản lý và sử dụng.
Hình 6.3: Tạo thư mục theo nhóm
- Làm sao cho các đồng nghiệp của mình đều biết được cái gì, để chỗ nào,
để họ tự sự dụng mà không phải hỏi ai. Tốt nhất nên một danh mục các vật dụng và
nơi lưu giữ theo nguyên tắc: mọi vật đều được xác định vị trí đặt phải đặt đúng vị
trí đã định.
+ Hãy ghi chú, dán nhán hoặc đánh dấu trên từng ngăn kéo, ngăn tủ, cặp tài liệu
để mọi người biết cái gì được lưu giữ tại đó.
+ Đảm bảo việc lưu trtheo từng thư mục sẽ giúp đồng nghiệp dễ dàng truy
cập thông tin dữ liệu hơn nếu sử dụng mạng nội bộ.
- Chụp hình toàn cảnh cận cảnh trướcsau khi sắp xếp.
* Bước 3: SEISO (SẠCH SẼ): Làm vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc
một quan hệ rất mật thiết giữa chất lượng sản phẩm và sự sạch sẽ nơi m
việc, nơi chế tạo ra sản phẩm. Như vậy sạch sẽ phải được thực hiện hàng ngày, đôi khi
liên tục trong suốt cả ngày. Thực hiện S3 theo nguyên tắc vệ sinh “Từ trên xuống dưới,
từ trong ra ngoài”.
- Quét dọn: y quét dọn, vệ sinh nơi làm việc một cách thường xuyên làm cho
những thứ trên không còn cơ hội để dơ bẩn.
+ Phải đảm bảo không rác thải, bụi bẩn, mạng nhiện hoặc bất cứ dấu hiệu
nào của tình trạng mất vệ sinh tại nơi làm việc.
+ Nên dành 5 - 10 phút mỗi ngày để làm vệ sinh.
+ Sau khi đã sắp xếp tài liệu xong thì cần lau dọn sạch sẽ để tránh bụi bẩn, mối
mọt làm hòng tài liệu. Công việc này cần được tiến hành thường xuyên.
+ thể lập kế hoạch vệ sinh, phân công trách nhiệm và khu vực vệ sinh cụ thể
cho mỗi nhân. Thông thường, mỗi người kế toán viên sẽ được bố trí tại một khu vực
làm việc trang bị đầy đủ các thiết bị làm việc nên việc thường xuyên dọn vệ sinh tại
bàn làm việc của mỗi người là rất cần thiết để đảm bảo sạch sẽ, gọn gàng.
+ Trong phòng luôn có thùng đựng rác để đựng những thứ không cần sử dụng
nữa như giấy tờ bỏ đi…
- Kiểm tra và loại trừ nguồn gốc gây dơ bẩn, qui hoạch, định vị khu vực để đồ
phế thải và xử ký đồ phế thải, thiết lập quy định làm sạch.
- Chụp hình toàn cảnh cận cảnh trước và sau khi làm vệ sinh.
* Bước 4: SEIKETSU (SĂN SÓC): Duy trì sự vệ sinh sạch sẽ mức độ cao
Để không lãng phí những nỗ lực đã bỏ ra, tổ chức không nên dừng lại sau khi
đã thực hiện 3S. Sau đây là các bước thực hiện “Săn sóc”.
- Duy trì 3S đầu:
+ Đảm bảo duy trì sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ như đã thực hiện.
+ Thực hiện 3S mọi lúc, mọi nơi, đảm bảo bàn, phòng làm việc luôn sạch sẽ,
ngăn nắp.
- Tạo thói quen yêu thích sự sạch sẽ:
+ Mọi người thấu hiểu ý nghĩa 5S và cách làm.
+ Mọi người cùng nhau thực hiện.
- Áp dụng quản trực quan:
+ Phòng kế toán, doanh nghiệp cần biên soạn, ban hành và áp dụng quy định
thực hành 5S.
- Đánh giá 5S bởi lãnh đạo cấp cao:
+ Thường xuyên lên kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện bằng biện
pháp chấm điểm 5S.
Có thể áp dụng Checklist đánh giá 5S – Mỗi S có 5 tiêu chí. Mỗi tiêu chí có 5
thang điểm:
4 điểm: Rất tốt (Bằng chứng tốt mọi nơi = Không có sự không phù hợp).
3 điểm: Tốt (Có không quá 03 sự không phù hợp nhỏ).
2 điểm: Khá (Có từ 04 đến không quá 07 sự không phù hợp nhỏ).
1 điểm: Trung bình (Có trên 07 sự không phù hợp nhỏ).
0 điểm: Kém (Không có bằng chứng tốt nào).
+ Các nội dung chưa phù hợp các kiến nghị sau lần đánh giá sẽ được xem
xét, khắc phục kịp thời.
- Tổ chức phong trào thi đua giữa các phòng ban, phân xưởng giữa các tổ
chức nhằm lôi kéo, cuốn hút mọi nguời tham gia chương trình 5S:
cầu.
+ Cần khen thưởng c đơn vị thực hiện tốt cải tiến các nơi chưa đạt yêu
+ Khuyến khích người lao động tham gai đề xuất cải tiến ghi nhận các kết
quả thực hành tốt 5S nhằm tạo môi trường làm việc hăng hái, vui vẻ, hợp tác, lành
mạnh và an toàn.
- Khi thực hiện “Săn sóc” cần u tên người chịu trách nhiệm về nơi m
việc.
Hình 6.4: Bảng tin 5S tại doanh nghiệp
* Bước 5: SHITSUKE (SẴN SÀNG): Thực hiện các S trên một cách tự giác
không cần phải ai đó nhắc nhở hay ra lệnh
- Tiếp tục thực hiện 4S trên cho đến khi ổn định. Cần làm cho mọi người thực
hiện 4S nói trên một cách tự giác như một thói quen hay lẽ sống. Không cách nào
thúc ép thực hiện 5S tốt n thường xuyên thực hành cho tới khi mọi người đều
yêu 5S.
- Xây ng quy tắc hay ràng buộc chung như các quy tắc an toàn vệ sinh, k
luật lao động, trang phục, …
- Giáo dục huấn luyện mọi nguời thực hiện các quy tắc, ràng buộc. Cần tạo ra
một bầu không khí lành mạnh để mọi người thấy không thể thiếu 5S.
- Thực hiện liên tục sẽ thành thói quen, nề nếp, từ đó tạo thành sự tự nguyện, tự
giác thực hiện và duy trì 5S.
6.4.2. Thực hành
- Thực hiện 5S trong kế toán.
6.4.3. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: Thực hiện 5S trong kế toán..
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực nh.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra thường
xuyên trong phiếu đánh giá.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6
1. Trình bày tầm quan trọng của phương pháp 5S trong cuộc sống.
2. Lập kế hoạch thực hiện 5S.
3. Thực hiện ứng dụng 5S trong phòng thực hành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Thanh Giang, 2015, Kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động, NXB Thông tin
truyền thông;
[2] PGS.TS. Nguyễn Thế Đạt, 2013, Giáo trình an toàn lao động, NXB Giáo dục;
[3] Nguyễn Văn Nhân, 2015, Giáo trình Kỹ thuật an toàn bảo hộ lao động, NXB
Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh.
| 1/98

Preview text:

UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ QUY NHƠN GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: AN TOÀN LAO ĐỘNG
NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG TRUNG CẤP
Ban hành kèm theo Quyết định số: 99/QĐ-CĐKTCNQN ngày 14 tháng 3 năm 2018
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn
Bình Định, năm 2018
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. 1
LỜI GIỚI THIỆU
An toàn lao động là vấn đề luôn được đặt lên hàng đầu trong quá trình làm việc
tại các doanh nghiệp, nhằm ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, và cải thiện
điều kiện lao động cho người lao động.
Trước tình hình đó, môn học An toàn lao động đã được đưa vào chương trình
giảng dạy ở các trường, nhằm trang bị cho sinh viên một số kiến thức về an toàn lao
động, các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và cách xử lý một số tai nạn lao động
thường gặp trong doanh nghiệp,...
Giáo trình An toàn lao động được biên soạn theo đề cương môn học An toàn lao
động ở bậc cao đẳng, nghề Kế toán doanh nghiệp. Đây là tài liệu phục vụ cho công tác
giảng dạy và học tập tại trường Cao đẳng Kỹ thuật công nghệ Quy Nhơn.
Cấu trúc giáo trình An toàn lao động gồm các chương:
Chương 1: Công tác BHLĐ trong doanh nghiệp
Chương 2: Kỹ thuật an toàn điện
Chương 3: Kỹ thuật an toàn cháy nổ
Chương 4: Sơ tán và thoát hiểm
Chương 5: Kỹ thuật an toàn lao động trong lĩnh vực kế toán
Chương 6: An toàn lao động 5S
Mặc dù tác giả đã có nhiều cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót
trong quá trình biên soạn, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của người đọc để
giáo trình được hoàn thiện hơn. Tác giả Hà Diệu Huyền 2 MỤC LỤC LỜI GIỚI THIỆU
DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT ..................................................................................... 6
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH .................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: AN TOÀN VÀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG ..................................................... 9
1.1. Môi trường lao động ................................................................................................. 9
1.1.1. Khái niệm ............................................................................................................... 9
1.1.2. Các yếu tố của môi trường lao động ...................................................................... 9
1.2. An toàn lao động. .................................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm an toàn lao động ................................................................................. 14
1.2.2. Nguyên nhân gây mất an toàn lao động ............................................................... 14
1.3. Ý nghĩa, mục đích, tính chất, đối tượng và nội dung nghiên cứu của công tác bảo
hộ lao động ..................................................................................................................... 15
1.3.1. Khái niệm bảo hộ lao động .................................................................................. 15
1.3.2. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động ................................................................. 15
1.3.3. Mục đích của bảo hộ lao động ............................................................................. 16
1.3.4. Tính chất của công tác bảo hộ lao động ............................................................... 16
1.3.5. Đối tượng của bảo hộ lao động ............................................................................ 17
1.3.6. Nội dung nghiên cứu của bảo hộ lao động........................................................... 17
1.4. Pháp luật bảo hộ lao động ....................................................................................... 17
1.4.1. Các văn bản của Chính Phủ ................................................................................. 17
1.4.2. Các văn bản của Bộ, Ngành ................................................................................. 18
1.4.3. Thời gian làm việc và nghỉ ngơi .......................................................................... 19
1.5. Công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp ....................................................... 19
1.5.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ ................................................... 19
1.5.2. Hội đồng BHLĐ trong doanh nghiệp .................................................................. 20
1.5.3. Công tác chuyên trách BHLĐ .............................................................................. 20
1.5.4. Chức năng các đơn vị liên quan ........................................................................... 21 3
1.5.5. Xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động ................................................................... 22
1.5.6. Tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động tại doanh nghiệp ........................... 23
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1 .................................................................................. 24
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN ............................................................... 25
2.1. Khái niệm chung ..................................................................................................... 25
2.1.1. Khái niệm cơ bản ................................................................................................. 25
2.1.2. Tác động của dòng điện đối với cơ thể người ..................................................... 25
2.1.3. Điện trở người ..................................................................................................... 25
2.1.4. Các dạng tai nạn điện ........................................................................................... 26
2.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn điện ............................................................................ 26
2.3. Các dụng cụ bảo vệ an toàn điện ............................................................................ 26
2.4. Các biện pháp bảo vệ an toàn ................................................................................. 27
2.5. Xử lý tai nạn bị điện giật ........................................................................................ 29
2.5.1. Trình tự thực hiện ................................................................................................ 29
2.5.2. Thực hành ............................................................................................................ 29
2.5.3. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ................................................................... 29
2.6. Sơ cứu nạn nhân bị điện giật .................................................................................. 29
2.6.1. Những lưu ý khi sơ cứu người bị điện giật .......................................................... 29
2.6.2. Trình tự thực hiện hô hấp nhân tạo ...................................................................... 30
2.6.3. Trình tự thực hiện ép tim ngoài lồng ngực .......................................................... 30
2.6.4. Thực hành ............................................................................................................ 30
2.6.5. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ................................................................... 30
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2 .................................................................................. 32
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN CHÁY, NỔ ...................................................... 33
3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phòng chống cháy, nổ ................................ 33
3.2. Điều kiện để cháy ................................................................................................... 33
3.3. Nguyên nhân gây ra cháy, nổ.................................................................................. 34
3.4. Biện pháp phòng, chống cháy, nổ ........................................................................... 35
3.4.1. Biện pháp hành chính, pháp lý ............................................................................ 35 4
3.4.2. Biện pháp kỹ thuật ............................................................................................... 35
3.5. Xử lý tình huống khi xảy ra cháy, nổ ...................................................................... 37
3.5.1. Trình tự xử lý khi xảy ra cháy, nổ ........................................................................ 37
3.5.2. Thực hành ............................................................................................................ 37
3.5.3. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập .................................................................... 37
3.6. Sử dụng bình chữa cháy .......................................................................................... 37
3.6.1. Sử dụng bình chữa cháy khí ................................................................................. 37
3.6.2. Sử dụng bình chữa cháy bột ................................................................................. 38
3.7.1. Chấn thương gây gãy xương ................................................................................ 39
3.7.2. Chấn thương gây ngừng hô hấp - tuần hoàn ........................................................ 40
3.7.3. Chấn thương gây chảy máu.................................................................................. 41
3.7.4. Chấn thương gây bong gân, trật khớp .................................................................. 42
3.7.5. Chấn thương gây bỏng ......................................................................................... 43
3.8. Băng bó vết thương thường gặp .............................................................................. 43
3.8.1. Kiến thức cơ bản về băng bó................................................................................ 43
3.8.2. Băng bó bằng băng cuộn và băng cá nhân ........................................................... 44
3.8.3. Thực hành ............................................................................................................ 45
3.8.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập .................................................................... 45
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3 .................................................................................. 47
CHƯƠNG 4: SƠ TÁN VÀ THOÁT HIỂM .................................................................. 48
4.1. Giới thiệu chung… ................................................................................................ 49
4.2. Tín hiệu khẩn cấp… ............................................................................................... 49
4.3. Thực hiện quy trình sơ tán và thoát hiểm................................................................ 51
4.3.1. Các giải pháp đảm bảo an toàn ............................................................................ 51
4.3.2. Trình tự thực hiện ................................................................................................. 51
4.3.3. Thực hành ............................................................................................................ 52
4.3.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập .................................................................... 52
4.4. Xử trí cấp cứu người bị ngạt khí ............................................................................. 52
4.4.1. Dấu hiệu và triệu chứng người bị ngạt khí .......................................................... 52
4.4.2. Xử trí cấp cứu người bị ngạt khí .......................................................................... 52
4.4.3. Thực hành ............................................................................................................ 53
4.4.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ................................................................... 53
4.5. Thoát hiểm khỏi đám cháy nổ ................................................................................ 53
4.5.1. Trình tự thực hiện… ........................................................................................... 54
4.5.2. Thực hành ............................................................................................................ 54
4.5.3. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ................................................................... 54
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4 .................................................................................. 55
CHƯƠNG 5: KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NGHỀ KẾ TOÁN ....... 56
5.1. Những đặc điểm của nghề kế toán liên quan đến an toàn lao động ........................ 56
5.2. Những nguyên nhân gây ra tai nạn, biện pháp phòng chống ................................. 56
5.2.1. Một số bệnh thường gặp ...................................................................................... 56
5.2.2. An toàn khi làm việc trong tư thế ngồi lâu .......................................................... 57
5.2.3. Bảo vệ an toàn cho mắt ........................................................................................ 58
5.2.4. Kỹ thuật nâng chuyển vật nặng ........................................................................... 59
5.2.5. Một số nguy cơ mất an toàn lao động khác ......................................................... 59
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5 .................................................................................. 62
CHƯƠNG 6: AN TOÀN LAO ĐỘNG 5S .................................................................... 63
6.1. Khái niệm, mục tiêu của 5S .................................................................................... 63
6.1.1. Khái niệm 5S ....................................................................................................... 63
6.1.2. Mục tiêu chính của 5S ......................................................................................... 63
6.2. Lịch sử của 5S ........................................................................................................ 63
6.3. Áp dụng 5S ............................................................................................................. 64
6.3.1. Các yếu tố cơ bản để thực hiện thành công 5S .................................................... 64
6.3.2. Trình tự các bước áp dụng 5S .............................................................................. 64
6.3.3. Thực hành ............................................................................................................ 65
6.3.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ................................................................... 65
6.4. Thực hiện 5S trong nghề kế toán ............................................................................ 65
6.4.1. Trình tự thực hiện… ........................................................................................... 66
6.4.2. Thực hành ............................................................................................................ 69
6.4.3. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập .................................................................... 69
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6 .................................................................................. 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 71
DANH MỤC BẢNG VIẾT TẮT TT Từ viết tắt Diễn giải 1 BHLĐ Bảo hộ lao động 2 PCCC Phòng cháy chữa cháy 3 DN Doanh nghiệp 4 ATVSLĐ
An toàn vệ sinh lao động 5 PX Phân xưởng 6 SX Sản xuất 7 HĐ BHLĐ DN
Hội đồng Bảo hộ lao động Doanh nghiệp 8
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH Hình ảnh Trang
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ 20 Hình 2.1: Dây đai an toàn 27
Hình 2.2: Biển báo cấm đóng điện 28
Hình 2.3: Các biển báo an toàn điện 28
Hình 2.4: Biển báo an toàn điện cao thế 29
Hình 2.5: Thao tác hô hấp nhân tạo, ép tim lồng ngực 30
Hình 3.1: Bảng tiêu lệnh chữa cháy 36
Hình 3.2: Một số thiết bị báo cháy tự động 36
Hình 3.3: Một số dụng cụ, thiết bị chữa cháy tại doanh nghiệp 36 Hình 3.4: Chuông báo cháy 37
Hình 3.5: Sơ cứu gãy xương cẳng tay 40
Hình 3.6: Sơ cứu giải phóng đường thở 41
Hình 3.7: Các kiểu băng vết thương cơ bản 45
Hình 3.8: Kỹ thuật băng bó cho 1 số bộ phận cơ thể người 46
Hình 4.1: Sơ đồ hệ thống báo cháy 49
Hình 4.2: Hệ thống cảnh báo rò rỉ khí gas 50
Hình 4.3: Các biển báo khi xảy ra sự cố cháy 50
Hình 4.4: Các biển báo thoát hiểm 51
Hình 4.5: Biển báo rò rỉ khí độc 51
Hình 4.6: Cách di chuyển để tránh hít phải khói độc 54
Hình 5.1: Tư thế ngồi đúng khi làm việc tại phòng 58
Hình 5.2: Cách gõ bàn phím và sử dụng chuột với máy tính 59
Hình 6.1: Lưu trữ tài liệu theo nhóm, theo màu. 66
Hình 6.2: Sắp xếp vật dụng tại bàn làm việc và trong hộc bàn làm việc 66
Hình 6.3: Tạo thư mục theo nhóm 67
Hình 6.4: Bảng tin 5S tại doanh nghiệp 68 Bảng
Bảng 2.1: Các dụng cụ an toàn điện 27
Bảng 3.1: Các bình chữa cháy thích hợp với loại vật liệu cháy 36
Bảng 3.2: Một số đặc điểm và hình ảnh bình chữa cháy khí 38
Bảng 3.3: Một số đặc điểm và hình ảnh bình chữa cháy bột 39 9 10
MÔN HỌC: AN TOÀN LAO ĐỘNG
môn học: MH 08
Vị trí, tính chất, ý nghĩa vai trò của môn học:
- Vị trí: An toàn lao động được bố trí học sau các môn học chung, môn Luật kinh tế.
- Tính chất: Là môn học hỗ trợ an toàn nghề kế toán doanh nghiệp.
- Ý nghĩa: Những kiến thức được cung cấp trong môn học này có ý nghĩa quan trọng
và vô cùng to lớn trong việc bảo vệ và phát triển nguồn nhân lực, tạo nên sự phát triển
bền vững của nền kinh tế - xã hội. - Vai trò:
+ Cung cấp những kiến thức về đảm bảo an toàn lao động.
+ Nâng cao nhận thức và sự tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, bảo đảm an
toàn tính mạng cho người lao động, tài sản của nhà nước, tài sản của đơn vị sử dụng lao động.
Mục tiêu môn học: - Về kiến thức:
+ Trình bày được những quy định về quyền và nghĩa vụ của người lao động về An toàn
lao động theo Luật Lao động;
+ Trình bày được các quy định về kỹ thuật bảo đảm an toàn lao động cho người, máy
móc thiết bị, tài sản của doanh nghiệp và người lao động;
+ Trình bày được mục tiêu, các bước thực hiện 5S để bảo đảm an toàn lao động. - Về kỹ năng:
+ Tổ chức thực thi kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động cho người, máy móc thiết bị tại
nơi làm việc đúng quy định;
+ Tổ chức thoát hiểm kịp thời khi có tình huống cháy nổ xảy ra; kịp thời sơ cấp cứu
được người lao động bị tai nạn lao động;
+ Thực hiện bảo đảm an toàn lao động bằng 5S;
+ Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về an toàn, bảo hộ lao động.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Bố trí làm việc khoa học đảm bảo an toàn cho
người và phương tiện học tập. 11
Nội dung môn học:
Nội dung tổng quát phân bổ thời gian: Số
Thời gian (giờ)
Tên chương, mục TT TS LT TH KT 1
Chương 1: An toàn và bảo hộ lao động 9 9 0 0 2
Chương 2: Kỹ thuật an toàn điện 18 6 12 0 3
Chương 3: Kỹ thuật an toàn cháy, nổ 18 3 14 1 4
Chương 4: Sơ tán và thoát hiểm 18 3 15 0
Chương 5: Kỹ thuật an toàn lao động trong lĩnh vực kế 5 12 3 9 0 toán 6
Chương 6: An toàn lao động 5S 15 6 8 1 7 Tổng cộng 90 30 58 2 12
CHƯƠNG 1: AN TOÀN BẢO HỘ LAO ĐỘNG
chương: MH08 01
Thời gian: 9 giờ (LT: 3; TH: 0; Tự học: 6) Giới thiệu:
Người lao động là một trong những nhân tố chính yếu trực tiếp tạo ra của cải,
mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong quá trình tham gia lao động
luôn tiềm ẩn những nguy cơ tai nạn với rất nhiều hậu quả nặng nề đối với người lao
động. Chính vì vậy việc đảm bảo an toàn cho người lao động trong quá trình làm việc
là vô cùng quan trọng và cần thiết. Chương 1 trình bày các khái niệm cơ bản về an
toàn và bảo hộ lao động, qua đó thấy được mục đích và ý nghĩa của công tác bảo hộ
lao động trong doanh nghiệp. Mục tiêu:
- Trình bày được các khái niệm môi trường lao động, an toàn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Trình bày được mục đích ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động, các nguyên
nhân gây ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- Thực hiện phòng tránh được những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến an toàn
lao động; và các biện pháp bảo vệ cơ thể trước những nguyên nhân gây mất an toàn;
- Tuân thủ các quy định về bảo hộ lao động.
Nội dung chính:
1.1. Môi trường lao động
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tổng thể các yếu tố tự nhiên, xã hội, kinh tế, kỹ thật được biểu
hiện thông qua quá trình công nghệ, các công cụ phương tiện lao động, môi trường lao
động, đối tượng lao động, năng lực của người lao động và sự tác động qua lại giữa các
yếu tố đó, tạo nên một điều kiện thích hợp cho con người trong quá trình lao động sản xuất.
- Điều kiện lao động không thuận lợi sẽ gây ra các yếu tố nguy hiểm và các yếu tố có
hại trong sản xuất làm ảnh hưởng đến sức khoẻ và tính mạng con người. 13
+ Yếu tố nguy hiểm: là yếu tố khi tác động gây chấn thương cho người lao động, là
nguyên nân gây ra tai nạn lao động như: nguy cơ cuốn, kẹp, văng bắn, nguy cơ về
điện, nguy cơ do nguồn nhiệt, nguy cơ cháy, nổ, ngã cao, vật rơi,...
+ Yếu tố có hại: là yếu tố vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép gây tổn thương, làm
giảm sức khỏe, gây bệnh nghề nghiệp cho người lao động hay là các yếu tố thuộc về môi trường lao động.
1.1.1.2. Môi trường lao động
Môi trường lao động gồm nhiều yếu tố như: vi khí hậu (nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió),
ánh sáng, bức xạ nhiệt, tiếng ồn, rung chuyển, bụi, khói, hơi khí độc, hóa chất ... luôn
tồn tại trong môi trường làm việc. Người lao động tiếp xúc thường xuyên với yếu tố
nguy cơ, tác hại nghề nghiệp vượt quá tiêu chuẩn cho phép sẽ bị ảnh hưởng sức khỏe,
hoặc nặng hơn có thể mắc các bệnh nghề nghiệp tùy theo thời gian tiếp xúc và mức độ
ô nhiễm tại nơi làm việc và làm giảm chất lượng lao động, giảm năng suất lao động.
1.1.2. Các yếu tố của môi trường lao động
1.1.2.1. Vi khí hậu trong sản xuất
* Khái niệm vi khí hậu
Vi khí hậu là trạng thái lý học của không khí trong khoảng không gian thu hẹp
gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động không khí. Điều
kiện vi khí hậu trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của quá trình công nghệ và điều
kiện khí hậu địa phương.
Tùy theo tính chất tỏa nhiệt của quá trình sản xuất, có 3 loại vi khí hậu sau:
+ Vi khí hậu tương đối ổn định, nhiệt độ tỏa ra khoảng 20kcal/m3.h, ở trong xưởng cơ khí, dệt,…
+ Vi khí hậu nóng, tỏa nhiệt hơn 20kcal/m3.h ở các xưởng đúc, rèn, cán thép, luyện gang thép,…
+ Vi khí hậu lạnh, nhiệt tỏa ra dưới 20kcal/m3.h ở trong các xưởng lên men
rượu bia, nhà ướp lạnh, chế biến thực phẩm.
* Ảnh hưởng của vi khí hậu
- Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng:
Trong điều kiện vi khí hậu nóng, các bệnh thường tăng lên gấp đôi so với mức
bình thường. Rối loạn bênh lý do vi khí hậu nóng thường gặp là chứng say nóng và
chứng co giật, làm cho con người bị chóng mặt, đau đầu, buồn nôn và đau thắt lưng. 14
Thân nhiệt có thể lên hơn 370C, mạch nhanh, nhịp thờ nhanh. Trường hợp nặng cơ thể
bị choáng, mạch nhỏ, thở nông.
- Ảnh hưởng của vi khí hậu lạnh:
Lạnh làm cho cơ thể mất nhiều nhiệt, nhịp tim, nhịp thở giảm và tiêu thụ oxy
tăng. Lạnh làm cho các cơ co lại gây hiện tượng nổi da gà, mạch máu co thắt sinh cảm
giác tê cóng chân tay, vận động khó khăn. Vi khí hậu lạnh dễ sinh ra các bệnh viêm
khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh mãn tính khác do máu lưu thông kém và sức
đề kháng của cơ thể giảm.
- Ảnh hưởng của bức xạ nhiệt
Các tia hồng ngoại vùng ánh sáng thấy được và các tia hồng ngoại có bước
sóng đến 1,5µm có khả năng thấm sâu vào cơ thể, ít bị da hấp thụ. Vì thế, lúc làm việc
dưới nắng có thể bị chứng say nắng do tia hồng ngoại có thể xuyên qua hộp sọ nung
nóng màng não và các tổ chức. Những tia bức xạ có bước sóng 3µm gây bỏng da
mạnh nhất. Tia hồng ngoại còn gây ra giảm thị lực mắt, đau nhân mắt...
Tia tử ngoại có 3 loại:
+ Loại A có bước sóng từ 400 - 315 nm
+ Loại B có bước sóng từ 315 - 280 nm
+ Loại C có bước sóng nhỏ hơn 280 nm
Tia tử ngoại A xuất hiện ở nhiệt độ cao hơn, thường có trong tia lửa hàn, đèn
dây tóc, đèn huỳnh quang; tia tử ngoại B thường xuất hiện trong các đèn thuỷ ngân, lò
hồ quang... Tia tử ngoại gây cảm giác như giảm thị lực, bỏng da, ung thư da. Tia laser
cũng gây ra bỏng da, võng mạc.
* Biện pháp phòng chống vi khí hậu xấu - Vi khí hậu nóng:
+ Tổ chức lao động hợp lý: việc tổ chức lao động dựa trên cơ sở các tiêu chuẩn
vệ sinh lao động từ việc lập kế hoạch sản xuất đến tiến trình thực hiện sản xuất.
+ Quy hoạch nhà xưởng thiết bị theo các tiêu chuẩn vệ sinh lao động.
+ Hệ thống thông gió, đặc biệt là những phân xưởng toả nhiều nhiệt như phân xưởng đúc hay rèn...
+ Đổi mới trang thiết bị và công nghệ: ở những nơi làm việc độc hại có thể tăng
cường cơ khí hoá và tự động hoá hoặc trang thiết bị thu nhiệt, dùng các biện pháp cách
nhiệt tốt, dùng màn chắn nhiệt. 15
+ Chế độ uống cho người lao động cần được lưu ý, cần cho công nhân uống
nước có pha thêm các loại muối khoáng như K, Na, Ca, P... và các vitamin B, C... hoặc
dùng các loại nước uống thảo mộc. - Vi khí hậu lạnh:
Người lao động phải mặc quần áo xốp ấm và thoải mái để phòng mất nhiệt. Bảo
vệ chân tay cần có ủng, giày ấm, găng tay ấm, phải chú ý giữ khô. Nếu lao động trong
điều kiện vi khí hậu nóng cần chế độ ăn uống tốt thì trong điều kiện vi khí hậu lạnh lại
phải cần chú ý chế độ ăn đủ calo cho lao động và chống rét. Khầu phần ăn cần những
chất giàu năng lượng như dầu mỡ (nên đạt 35-40%).
1.1.2.2. Bụi trong sản xuất * Khái niệm
Bụi là tập hợp của nhiều hạt có kích thước lớn nhỏ khác nhau tồn tại lâu trong
không khí dưới dạng bụi bay hay bụi lắng, hơi khói mù. Bụi bay nằm lơ lửng trong
không khí gọi là aerozon, còn khi chúng đọng lại trên bề mặt vật thể nào đó thì gọi là aerogen.
* Tác hại của bụi
- Đối với da và niêm mạc: Bụi bám vào da làm sưng lỗ chân lông dẫn đến bệnh
viêm da, còn bám vào niêm mạc gây ra viêm niêm mạc. Đặc biệt có 1 số loại bụi như
len dạ, nhựa đường còn có thể gây dị ứng da.
- Đối với mắt: Bụi bám vào mắt gây ra các bệnh về mắt như viêm màng tiếp
hợp, viêm giác mạc. Nếu bụi nhiễm siêu vi trùng mắt hột sẽ gây bệnh mắt hột. Bụi kim
loại có cạnh sắc nhọn khi bám vào mắt làm xâyxát hoặc thủng giác mạc, làm giảm thị
lực của mắt. Nếu là bụi vôi khi bắn vào mắt gây bỏng mắt.
- Đối với tai: Bụi bám vào các ống tai gây viêm, nếu vào ống tai nhiều quá làm tắc ống tai.
- Đối với bộ máy tiêu hoá: Bụi vào miệng gây viêm lợi và sâu răng. Các loại
bụi hạt to nếu sắc nhọn gây ra xây xát niêm mạc dạ dày, viêm loét hoặc gây rối loạn tiêu hoá.
- Đối với bộ máy hô hấp: Vì bụi thường bay lơ lững trong không khí nên tác hại
lên đường hô hấp là chủ yếu. Bụi trong không khí càng nhiều thì bụi vào trong phổi
càng nhiều. Bụi có thể gây ra viêm mũi, viêm khí phế quản, gây ra các loại bệnh bụi 16
phổi như bệnh bụi silic (bụi có chứa SiO2 trong vôi, ximăng, ...), bệnh bụi than (bụi
than), bệnh bụi nhôm (bụi nhôm),…
- Đối với toàn thân: Nếu bị nhiễm các loại bụi độc như hoá chất, chì,thuỷ ngân,
thạch tín,... khi vào cơ thể, bụi được hoà tan vào máu gây nhiễm độc cho toàn cơ thể.
* Biện pháp phòng chống
- Cơ khí hoá và tự động hoá để có thể không tiếp xúc với bụi và bụi ít tỏa ra
ngoài, như: khi đóng bao gói ximăng, các băng tải trong ngành than, các máy hút bụi ở
những khâu cần thiết trong gia công cơ khí.
- Bao kín thiết bị và kể cả dây chuyền sản xuất khi cần thiết.
- Sử dụng các biện pháp lọc bụi trong công nghiệp.
- Sử dụng hệ thống thông gió, hút bụi trong các xưởng có nhiều bụi.
- Vệ sinh cá nhân: Phải có trang bị bảo hộ lao động để phòng chống bụi, nhiễm
độc và phóng xạ. Chú ý khâu vệ sinh cá nhân, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động.
1.1.2.3. Chiếu sáng nơi làm việc
* Các khái niệm về ánh sáng
- Ánh sáng thấy được: là những bức xạ photon có bước sóng trong khoảng 380-
760μm ứng với các dải màu tím, lam, xanh, lục, vàng, da cam, hồng, đỏ...Bức xạ điện
từ có bước sóng xác định trong miền thấy được, khi tác dụng vào vào mắt người sẽ tạo
một cảm giác màu sắc xác định.
Ví dụ bức xạ có bước sóng ở = 380 μm - 450μm mắt người cảm giác màu tím
nhưng khi ở = 620 μm - 760 μm con người cảm giác màu đỏ.
- Quang thông: là phần công suất bức xạ có khả năng gây ra cảm giác sáng cho
thị giác của con người. Quang thông được sử dụng để đánh giá khả năng phát sáng của vật. - Cường độ sáng
Quang thông của một nguồn sáng nói chung phân bố không đều theo các
phương do đó để đặc trưng cho khả năng phát sáng theo các phương khác nhau của
nguồn người ta dùng đại lượng cường độ sáng. Cường độ sáng theo phương n là mật
độ quang thông bức xạ phân bố theo phương n đó. - Độ rọi:
Độ rọi là đại lượng để đánh giá độ sáng của một bề mặt được chiếu sáng. 17
Độ rọi tại một điểm M trên bề mặt được chiếu sáng là mật độ quang thông của
luồng ánh sáng tại điểm đó.
* Yêu cầu về chiếu sáng
Môi trường lao động tốt phải có ánh sáng thích hợp cho người lao động và công việc.
Ánh sáng yêu cầu vừa phải, không quá sáng làm loá mắt, gây đầu óc căng
thẳng; hoặc quá tối, không đủ sáng, nhìn không rõ cũng dễ làm mệt mỏi thị giác, kéo
dài gây bệnh cho mắt, làm giảm năng suất lao động, giảm chất lượng sản phẩm và
tăng nguy cơ gây tai nạn lao động.
Có thể nói, trong sản xuất, ánh sáng ảnh hưởng rất nhiều tới năng suất lao động,
sức khoẻ và an toàn của người lao động.
Nhu cầu ánh sáng đối với một số trường hợp cụ thể như sau: Phòng đọc sách:
200 lux; xưởng dệt: 300 lux; nơi sửa chửa đồng hồ: 400 lux.
1.1.2.4. Tiếng ồn trong sản xuất
* Khái niệm tiếng ồn
Tiếng ồn là tập hợp các âm thanh có cường độ và tần số khác nhau gây cảm
giác khó chịu cho con người trong điều kiện làm việc cũng như nghỉ ngơi.
* Tác động của tiếng ồn
- Đối với cơ quan thính giác:
+ Khi chịu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm của thính giác giảm xuống,
ngưỡng nghe tăng lên. Khi rời môi trường ồn đến nơi yên tĩnh, độ nhạy cảm có khả
năng phục hồi lại nhanh nhưng sự phục hồi đó chỉ có 1 hạn độ nhất định.
+ Dưới tác dụng kéo dài của tiếng ồn, thính lực giảm đi rõ rệt và phải sau 1 thời
gian khá lâu sau khi rời nơi ồn, thính giác mới phục hồi lại được.
+ Nếu tác dụng của tiếng ồn lặp lại nhiều lần, thính giác không còn khả năng
phục hồi hoàn toàn về trạng thái bình thường được, sự thoái hoá dần dần sẽ phát triển
thành những biến đổi có tính chất bệnh lý gây ra bệnh nặng tai và điếc.
- Đối với hệ thần kinh trung ương:
+ Tiếng ồn cường độ trung bình và cao sẽ gây kích thích mạnh đến hệ thống
thần kinh trung ương, sau 1 thời gian dài có thể dẫn tới các biểu hiện đau đầu, chóng
mặt, cảm giác sợ hãi, hay bực tức, trạng thái tâm thần không ổn định, trí nhớ giảm sút... 18
- Đối với hệ thống chức năng khác của cơ thể:
+ Ảnh hưởng xấu đến hệ thống tim mạch, gây rối loạn nhịp tim.
+ Làm giảm bớt sự tiết dịch vị, ảnh hưởng đến co bóp bình thường của dạ dày.
+ Làm cho hệ thống thần kinh bị căng thẳng liên tục có thể gây ra bệnh cao huyết áp.
+ Làm việc tiếp xúc với tiếng ồn quá nhiều, có thể dần dần bị mệt mỏi, ăn uống
sút kém và không ngủ được, nếu tình trạng đó kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy nhược thần kinh và cơ thể.
* Biện pháp phòng chống tiếng ồn
- Tuân thủ các quy định bảo dưỡng định kỳ máy móc, công nghệ, luôn đảm bảo
thiết bị còn hoạt động tốt, đảm bảo an toàn và phát sinh tiếng ồn cường độ nhỏ nhất khi vận hành.
- Cách ly, bao kín các nguồn ồn bằng vật liệu kết cấu hút âm, cách âm phù hợp,
sử dụng các kết cấu tấm, buồng tiêu âm hiệu quả.
- Áp dụng các biện pháp quy hoạch, xây dựng nhà xưởng chống tiếng ồn, bố trí
khoảng cách hợp lý giữa các xưởng, trồng cây xanh, chọn hướng gió hợp lý tránh phát
tán, ảnh hưởng của tiếng ồn giữa các xưởng sản xuất với nhau.
- Bố trí hợp lý thời gian làm việc ở các phân xưởng có nguồn ồn cường độ lớn
và hạn chế người lao động tiếp xúc với tiếng ồn, giảm thiểu ảnh hưởng có hại của
tiếng ồn tới người lao động.
- Sử dụng hợp lý các phương tiện bảo vệ cá nhân chống tiếng ồn như: nút tai,
bao tai chống tiếng ồn có hiệu quả, yêu cầu bắt buộc phải sử dụng phương tiện bảo vệ
cá nhân đối với người lao động ở các phân xưởng có cường độ tiếng ồn vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
- Khám sức khoẻ định kỳ, xác định biểu đồ thính lực cho công nhân để kịp thời
phát hiện mức giảm thính lực và xử lý, chuyển đổi công việc, điều trị bệnh..
1.1.2.5. Rung động ảnh hưởng đến sản xuất
* Khái niệm rung động
Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm hoặc
trục đối xứng của chúng xê dịch trong không gian hoặc do sự thay đổi có tính chu kỳ
hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh.
* Tác động của rung động 19
- Khi cường độ nhỏ và tác động ngắn thì sự rung động này có ảnh hưởng tốt
như tăng lực bắp thịt, làm giảm mệt mỏi,...
- Khi cường độ lớn và tác dụng lâu gây khó chịu cho cơ thể. Những rung động
có tần số thấp nhưng biên độ lớn thường gây ra sự lắc xóc, nếu biên độ càng lớn thì
gây ra lắc xóc càng mạnh. Tác hại cụ thể:
+ Làm thay đổi hoạt động của tim, gây ra di lệch các nội tạng trong ổ bụng, làm
rối loạn sự hoạt động của tuyến sinh dục nam và nữ.
+ Nếu bị lắc xóc và rung động kéo dài có thể làm thay đổi hoạt động chức năng
của tuyến giáp trạng, gây chấn động cơ quan tiền đình và làm rối loạn chức năng giữ
thăng bằng của cơ quan này.
+ Rung động kết hợp với tiếng ồn làm cơ quan thính giác bị mệt mỏi quá mức
dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp.
+ Rung động lâu ngày gây nên các bệnh đâu xương khớp, làm viêm các hệ
thống xương khớp. Đặc biệt trong điều kiện nhất định có thể phát triển gây thành bệnh rung động nghề nghiệp.
+ Đối với phụ nữ, nếu làm việc trong điều kiện bị rung động nhiều sẽ gây di
lệch tử cung dẫn đến tình trạng vô sinh. Trong những ngày hành kinh, nếu bị rung
động và lắc xóc nhiều sẽ gây ứ máu ở tử cung.
* Biện pháp phòng chống rung động
- Áp dụng các quá trình sản xuất tự động hoá và điều khiển từ xa nhằm tránh
tiếp xúc trực tiếp và thường xuyên đối với yếu tố rung chuyển nghề nghiệp.
- Giữ gìn máy móc, thiết bị luôn ở trạng thái tốt và kiểm tra bảo dưỡng định kỳ theo quy định.
- Sử dụng các phương tiện bảo vệ cá nhân giảm rung thường xuyên và đúng
chủng loại như ủng, giày, găng tay cao su,...
- Học tập và sử dụng đúng kỹ thuật cầm, giữ các thiết bị rung cầm tay như:
khoan, cưa, máy cắt, đầm,...
- Bố trí và thay đổi vị trí hợp lý, bố trí thời gian làm việc, nghỉ ngơi thể dục trong ca làm việc.
- Khám tuyển dụng, khám sức khoẻ định kỳ và làm các xét nghiệm chuyên khoa
cho người lao động có tiếp xúc với rung động. 20
1.2. An toàn lao động
1.2.1. Khái niệm an toàn lao động
- An toàn lao động là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm
nhằm bảo đảm không xảy ra thương tật, tử vong đối với con người trong quá trình lao động.
- An toàn lao động là tình trạng điều kiện lao động không gây nguy hiểm, không
có hại trong quá trình lao động. Ngược lại với an toàn lao động có các khái niệm như:
tai nạn lao động, chấn thương, bệnh nghề nghiệp.
- Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào
của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong qúa trình lao động, gắn liền
với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động.
- Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương, nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp
+ Chấn thương: là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay huỷ hoại
một phần cơ thể người lao động, làm tổn thương tạm thời hay mất khả năng lao động
vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn thương có tác dụng đột ngột xảy ra đối với
người lao động trong quá trình làm việc khi không tuân thủ theo các yêu cầu về an toàn lao động.
+ Bệnh nghề nghiệp: là những bệnh lý mang đặc trưng của nghề nghiệp hoặc
liên quan tới nghề nghiệp. Bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại,
bất lợi (tiếng ồn, rung động,...) đối với người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu
dần dần sức khoẻ hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người
lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khoẻ người lao động một cách dần dần và lâu dài.
+ Nhiễm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc
xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất.
1.2.2. Nguyên nhân gây mất an toàn lao động
Mặc dù chưa có phương pháp chung nhất phân tích chính xác nguyên nhân tai
nạn cho các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất nhưng có thể phân tích các nguyên nhân theo các nhóm sau:
* Nguyên nhân kỹ thuật 21
Nguyên nhân kỹ thuật là những yếu tố liên quan đến sự thiếu sót về mặt kỹ
thuật và có thể được chia ra thành những nhóm như sau:
- Thao tác kỹ thuật không đúng, không thực hiện nghiêm chỉnh những quy định
về kỹ thuật an toàn, sử dụng máy móc không đúng đắn.
- Thiết bị máy móc, dụng cụ hỏng.
- Các hệ thống che chắn không tốt, thiếu hệ thống tín hiệu, thiếu cơ cấu an toàn
hoặc cơ cấu an toàn bị hỏng
- Dụng cụ cá nhân hư hỏng hoặc không thích hợp, ...
* Nguyên nhân tổ chức
Đây là những nguyên nhân đến từ sự sai sót trong tổ chức thực hiện sản xuất, lao động như:
- Chỗ làm việc và đi lại chật chội.
- Thiếu hướng dẫn về công việc được giao, hướng dẫn và theo dõi thực hiện các
quy tắc không được thấu triệt...
- Sử dụng công nhân không đúng nghề và trình độ nghiệp vụ.
- Thiếu và giám sát kỹ thuật không đầy đủ, làm các công việc không đúng quy tắc an toàn.
- Vi phạm chế độ lao động.
* Nguyên nhân vệ sinh môi trường
Do điều kiện thời tiết, môi trường xung quanh quá khắc nghiệt, ô nhiễm hoặc
các yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép…
- Môi trường không khí bị ô nhiễm hơi, khí độc, có tiếng ồn và rung động lớn.
- Chiếu sáng chỗ làm việc không đầy đủ hoặc quá chói mắt.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu về vệ sinh cá nhân...
- Điều kiện vi khí hậu không tiện nghi.
* Nguyên nhân con người
Khi bản thân người lao động không đảm bảo đủ sức khỏe, thể trạng, tâm lý thì
rất dễ xảy ra tai nạn lao động. Đặc biệt, việc người lao động chủ quan, tự ý vi phạm kỷ
luật lao động, không mang trang bị bảo hộ lao động là một trong những nguyên nhân
chính yếu gây ra mất an toàn và để lại nhiều hậu quả nặng nề. 22
1.3. Ý nghĩa, mục đích, tính chất, đối tượng nội dung nghiên cứu của công tác
bảo hộ lao động
1.3.1. Khái niệm bảo hộ lao động
- Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề hệ thống các văn bản
pháp luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế - xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến
điều kiện lao động nhằm:
+ Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động.
+ Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
+ Bảo vệ môi trường lao động nói riêng và môi trường sinh thái nói chung.
+ Góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động.
- Nói 1 cách ngắn gọn: Bảo hộ lao động là hệ thống các giải pháp về pháp luật,
khoa học kỹ thuật, kinh tế - xã hội nhằm đảm bảo an toàn và sức khỏe của con người
trong quá trình lao động sản xuất.
1.3.2. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
- Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là
mục tiêu của sự phát triển: Công tác bảo hộ lao động làm tốt là góp phần tích cực
chăm lo bảo vệ sức khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, đảm bảo cho người
lao động làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ xã hội, tự
nhiên và khoa học kỹ thuật, biểu hiện quan điểm quần chúng, quan điểm quý trọng con
người của Đảng và Nhà nước, vai trò của con người trong xã hội được tôn trọng.
- Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt: Trong
lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động thoải mái,
thì sẽ an tâm, phấn đấu để nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần hoàn thành tốt kế
hoạch sản xuất. Từ đó, phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm điều kiện cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể lao động.
Như vậy có thể nói an toàn lao động là điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát
triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.3.3. Mục đích của bảo hộ lao động
- Bảo đảm cho mọi người lao động những điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh,
thuận lợi và tiện nghi nhất.
- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc
không để xảy ra tai nạn trong lao động. 23
- Loại trừ các yếu tố có hại trong sản xuất, đảm bảo cho người lao động mạnh
khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho người lao động.
- Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nhân lực lao động,
tăng năng suất lao động.
1.3.4. Tính chất của công tác bảo hộ lao động
* Tính pháp
- Mọi chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, các giải pháp khoa học
công nghệ, các biện pháp tổ chức xã hội đều được thể chế hoá bằng các quy định luật pháp.
- Nó bắt buộc mọi tổ chức, mọi người sử dụng lao động cũng như người lao động thực hiện.
- Trên thế giới quyền được bảo hộ lao động đã được thừa nhận và trở thành một
trong những mục tiêu đấu tranh của người lao động.
* Tính khoa học kỹ thuật
- Các giải pháp khoa học kỹ thuật được ứng dụng để loại trừ các yếu tố nguy
hiểm và có hại đều được nghiên cứu thông qua việc điều tra, khảo sát, phân tích và
đánh giá điều kiện lao động, biện pháp kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, kỹ
thuật vệ sinh, xử lý ô nhiễm môi trường lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân,...
Ví dụ: Muốn chống tiếng ồn phải có kiến thức về âm học, muốn cải thiện điều
kiện lao động, nặng nhọc và vệ sinh trong một số ngành nghề phải hiểu và giải quyết
nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp liên quan đến kiến thức khoa học nhiều lĩnh vực như
thông gió, chiếu sáng, cơ khí hóa, tâm sinh lý học lao động...
- Hoạt động khoa học về bảo hộ lao động góp phần quyết định trong việc giữ
gìn môi trường trong sạch.
* Tính quần chúng
- Nó mang tính quần chúng vì đó là công việc của đông đảo những người trực
tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Họ là người có khả năng phát hiện và đề xuất loại
bỏ các yếu tố có hại và nguy hiểm ngay tại nơi làm việc. 24
- Không chỉ người lao động mà mọi cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật... đều có
trách nhiệm tham gia vào việc thực hiện các nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động.
- Ngoài ra các hoạt động quần chúng như phong trào thi đua, tuyên truyền, hội
thi, hội thao, giao lưu liên quan đến an toàn lao động đều góp phần quan trọng vào
việc cải thiện không ngừng điều kiện làm việc, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
1.3.5. Đối tượng của bảo hộ lao động
* Người lao động
Bao gồm những người học nghề, tập nghề, thử việc, không phân biệt người lao
động trong cơ quan, doanh nghiệp của Nhà nước hay trong các thành phần kinh tế
khác, không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài được làm trong điều kiện
an toàn, vệ sinh, không bị tai nạn lao động, không bị bệnh nghề nghiệp.
* Người sử dụng lao động
- Ở các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác, các cá nhân có sử dụng lao động để
tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị xí nghiệp, sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, các cơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, đoàn
thể nhân dân, các doanh nghiệp thuộc lực lượng Quân đội Nhân dân, Công an Nhân
dân, các cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
Như vậy, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về
bảo hộ lao động trong đơn vị mình.
1.3.6. Nội dung nghiên cứu của bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động gồm 4 phần:
- Luật pháp bảo hộ lao động: là những quy định về chế độ, thể lệ bảo hộ lao
động như: Giờ giấc làm việc và nghỉ ngơi, bảo vệ và bồi dưỡng sức khoẻ cho công
nhân, chế độ lao động đối với nữ công nhân viên chức, tiêu chuẩn quy phạm về kỹ
thuật an toàn và vệ sinh lao động.
- Vệ sinh lao động: nhiệm vụ của vệ sinh lao động là:
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường và điều kiện lao động sản xuất lên cơ thể con người. 25
+ Đề ra những biện pháp về y tế vệ sinh nhằm loại trừ và hạn chế ảnh hưởng
của các nhân tố phát sinh những nguyên nhân gây bệnh nghề nghiệp trong sản xuất.
- Kỹ thuật an toàn lao động:
+ Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân chấn thương, sự phòng tránh tai nạn
lao động trong sản xuất, nhằm bảo đảm an toàn sản xuất và bảo hộ lao động cho công nhân.
+ Đề ra và áp dụng các biện pháp tổ chức và kỹ thuật cần thiết nhằm tạo điều
kiện làm việc an toàn cho người lao động để đạt hiệu quả cao nhất.
- Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy:
+ Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân cháy, nổ trên công trường.
+ Tìm ra biện pháp phòng cháy, chữa cháy có hiệu quả nhất.
+ Hạn chế sự thiệt hại thấp nhất do hoả hoạn gây ra.
1.4. Pháp luật bảo hộ lao động
1.4.1. Các văn bản của Chính Phủ
- Nghị định 195/CP ngày 31/12/1994 & Nghị định 109/2002/NĐ-CP ngày
27/12/2002 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ
Luật Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi (đã được sửa đổi bổ sung).
- Nghị định 06/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Nghị định 110/2002/NĐ-CP ngày 27/12/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một sô’điều của Nghị định 06/CP ngày 20/1/1995 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Bộ luật Lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Nghị định 93/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định 196/CP ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về thỏa ước lao động tập thế;
- Nghị định số 169/2003/NĐ-CP ngày 24/12/2003 của Chính phủ về an toàn điện
- Nghị định 113/2004/NĐ-CP ngày 16/4/2004 của Chính phủ quy định xử phạt
hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.
- Nghị định số 54/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về bảo vệ an
toàn lưới điện cao áp. 26
- Nghị định số 118/2004/NĐ-CP ngày 10/5/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số54/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ về
bảo vệ an toàn lưới điện cao áp.
- Nghị định số 123/2005/NĐ-CP ngày 05/10/2005 của Chính phủ Quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy.
- Chỉ thị 13/1998/CT-TTg ngày 26/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong tình hình mới.
1.4.2. Các văn bản của Bộ, Ngành
- Thông tư liên Bộ số 03/TT-LB ngày 13/4/1994 của liên Bộ Lao động Thương
binh và xã hội – Y tê quy định các điều kiện lao động có hại và các công việc cấm sử dụng lao động nữ.
- Thông tư 13/BYT-TT ngày 24/10/1996 của Bộ Y tê hướng dẫn thực hiện qiiảìt
lý vệ sinh lao động, quản lý sức khoẻ người lao động và bệnh nghề nghiệp.
- Thông tư 20/1997/TT-LĐTBXH ngày 17/12/1997 của Bọ Lao động Thương
binh và Xã hội hướng dẫn việc khen thưởng hàng năm về công tác bảo hộ lao động.
- Thông tư liên tịch số 08/1998/TTLT/BYT-BLĐTBXH ngày 20/4/1998 của
liên Bộ Lao động Thương binh và xã hội – Y tê hướng dẫn thực hiện các quy định về bệnh nghề nghiệp.
- Thông tư 10/1998/TT-LĐTBXH ngày 28/5/1998 của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ trang bị phươụg tiện bảo vệ cá nhân.
- Quyết định 205/2002/QĐ-BLĐTBXH ngày 21/2/2002 về việc bổ sung, sửa
đổi danh mục trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động làm nghề, công
việc có yếu tố nguy hiểm độc hại.
- Thông tư liên tịch số 14/1998/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày
31/10/1998 của liên Bộ Lao động Thương binh và xã hội – Bộ Y tế – Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động trong
doanh nghiệp cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Thông tư liên tịch số 10/1999/TTLT/BLĐTBXH-BYT ngày 17/3/1999 của
liên Bộ Lao động Thương binh và xã hội – Bộ Y tế hướng dẫn bồi dưỡng hiện vật đối
với người lao động làm việc trong điều kiện có yếu tô’nguy hiểm, độc hại.
- Thông tư 09/2000/TT-BYT ngày 28/4/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn chăm sóc
sức khoẻ người lao động trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 27
- Thông tư 23/2003/TT-LDTBXH ngày 03/11/12003 của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội quy định, hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy, thiết
bị, vật tư, các chốt có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Được thay bằng Thông tư 04/2008/TT-LĐTBXH ngày 27/02/2008 của Bộ Lao
động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thủ tục đăng ký và kiểm định các loại máy,
thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
- Thông tư 10/2003/TT-LĐTBXH ngày 18/4/12003 của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội hướng dẫn việc thực hiện chế độ bồi thường và trợ cấp đối với người
lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT/BLĐTBXH-BYT-TLĐLĐVN ngày
08/3/2005 của liên Bộ Lao động Thương binh và xã hội – Bộ Y tế – Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam hướng dẫn khai báo điều tra tai nạn lao động.
- Thông tư 37/2005/TT-LĐTBXH ngày 29/12/12005 của Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội hướng dẫn công tác huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động.
1.4.3. Thời gian làm việc nghỉ ngơi
Theo quy định của luật lao động thì thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của
người lao động được cụ thể hóa như sau:
- Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ
trong 1 tuần. Đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm theo danh mục của Bộ lao động – Thương binh và Xã hội thì thời giờ làm
việc không quá 06 giờ trong 01 ngày.
- Thời giờ được tính vào giờ làm việc hưởng lương như sau:
+ Nghỉ trong giờ làm việc: Người lao động làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ
theo quy định được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc. Trường
hợp làm việc ban đêm, thì người lao động được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc.
+ Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc;
+ Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động
cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người;
+ Thời giờ nghỉ mỗi ngày 60 phút đối với lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng tuổi;
+ Nghỉ mỗi ngày 30 phút đối với lao động nữ trong thời gian hành kinh; 28
+ Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động;
+ Thời giờ học tập, huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động;
+ Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động
hoặc được người sử dụng lao động đồng ý;
+ Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do công đoàn cấp trên triệu tập cán bộ
công đoàn không chuyên trách theo quy định của pháp luật về công đoàn;
+ Thời giờ làm việc được rút ngắn mỗi ngày ít nhất 01 giờ đối với người lao
động cao tuổi trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu.
1.5. Công tác bảo hộ lao động trong doanh nghiệp
1.5.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản công tác BHLĐ
Tùy thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có thể chọn
một mô hình bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ có những nét riêng phù hợp với
đặc điểm của mình, tuy nhiên phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
Phát huy được sức mạnh tập thể của toàn doanh nghiệp đối với công tác BHLĐ.
Thể hiện rõ trách nhiệm chính và trách nhiệm phối hợp của các bộ phận phòng
ban, cá nhân đối với từng nội dung cụ thể của công tác BHLĐ, phù hợp với chức năng của mình.
Bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất và có hiệu quả của giám đốc trong
công tác này và phù hợp với quy định của pháp luật.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ thường được dùng trong các
doanh nghiệp được biểu diễn như hình sau:
Hình 1.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ 29
1.5.2. Hội đồng BHLĐ trong doanh nghiệp
Hội đồng BHLĐ là tổ chức phối hợp giữa người sử dụng lao động và Công
đoàn doanh nghiệp nhằm tư vấn cho người sử dụng lao động về các hoạt động BHLĐ
ở doanh nghiệp, qua đó đảm bảo quyền tham gia và quyền kiểm tra giám sát về BHLĐ của công đoàn.
Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng:
Tham gia ý kiến và tư vấn với người sửdụng lao động về những vấn đề BHLĐ trong doanh nghiệp.
Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc xây dựng các văn bản về quy
chế quản lý, chương trình, kếhoạch BHLĐ của doanh nghiệp.
Theo định kỳ 5 tháng, hàng năm tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác
BHLĐ ở các phân xưởng sản xuất.
Yêu cầu người quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp loại trừ các nguy cơ
mất an toàn trong sản xuất.
1.5.3. Công tác chuyên trách BHLĐ
* Định biên cán bộ BHLĐ trong doanh nghiệp
Các doanh nghiệp có dưới 300 lao động, phải bố trí ít nhất 01 cán bộ bán chuyên trách BHLĐ.
Các doanh nghiệp có từ 300 đến dưới 1000 lao động, phải bố trí ít nhất 01 cán bộ chuyên trách BHLĐ.
Các doanh nghiệp có từ 1000 lao động trở lên phải bố trí ít nhất 02 cán bộ
chuyên trách BHLĐ và có thể tổ chức phòng Ban BHLĐ.
Các Tổng công ty Nhà nước quản lý nhiều doanh nghiệp có nhiều yếu tố độc
hại nguy hiểm phải tổ chức phòng hoặc ban BHLĐ.
* Nhiệm vụ quyền hạn cán bộ BHLĐ - Nhiệm vụ:
+ Phối hợp với bộ phận tổchức lao động xây dựng nội quy, quy chế quản lý
công tác BHLĐ của doanh nghiệp.
+ Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, qui phạm về An toàn vệ sinh lao
động (ATVSLĐ) của Nhà nước và của doanh nghiệp đến các cấp và người lao động.
+ Đề xuất việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền về ATVSLĐ và theo dõi đôn đốc việc chấp hành. 30
+ Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm, phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc
phân xưởng, các bộ phận liên quan cùng thực hiện đúng các biện pháp đã đề ra trong kế hoạch BHLĐ.
+ Phối hợp với bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân xưởng, các bộ phận liên quan
xây dựng quy trình, biện pháp ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ, quản lý, theo dõi việc
kiểm định, xin giấy phép sử dụng đối với các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ.
+ Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động, bộ phận kỹ thuật, quản đốc phân
xưởng huấn luyện về BHLĐ cho người lao động.
+ Phối hợp với bộ phận y tế tổ chức đo đạc các yếu tố có hại trong môi trường
lao động, theo dõi tình hình bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, đề xuất với người sử
dụng lao động các biện pháp quản lý và chăm sóc sức khỏe người lao động.
+ Kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ BHLĐ, tiêu chuẩn ATVSLĐ trong
doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục những tồn tại.
+ Điều tra và thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp.
+ Tổng hợp và đề xuất với người sử dụng lao động giải quyết kịp thời các đề
xuất, kiến nghị của các đoàn thanh tra, kiểm tra.
+ Dự thảo trình lãnh đạo doanh nghiệp ký các báo cáo về BHLĐ theo quy định hiện hành. - Quyền hạn:
+ Được tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản
xuất kinh doanh và kiểm kiểm việc thực hiện kế hoạch BHLĐ.
+ Được tham dự các cuộc họp vềxây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và
duyệt các đồ án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa vào sử dụng nhà xưởng
mới xây dựng cải tạo, mở rộng hoặc máy, thiết bị mới sửa chữa, lắp đặt để có ý kiến về mặt ATVSLĐ.
+ Trong khi kiểm tra các bộ phận sản xuất nếu phát hiện thấy các vi phạm hoặc
có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động có quyền ra lệnh tạm thời đình chỉ công việc (nếu
thấy khẩn cấp) hoặc yêu cầu người phụ trách bộ phận sản xuất ra lệnh đình chỉ công
việc để thi hành các biện pháp cần thiết bảo đảm an toàn lao động, đồng thời báo cáo
người sử dụng lao động. 31
1.5.4. Chức năng các đơn vị liên quan * Y tế
+ Tổ chức huấn luyện cho người lao động về cách sơ cứu tai nạn lao động, mua sắm,
bảo quản trang thiết bị, thuốc phục vụ sơ cứu, cấp cứu và tổ chức tốt việc thường trực
theo ca sản xuất để cấp cứu kịp thời các trường hợp tai nạn lao động.
+ Theo dõi tình hình sức khỏe, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tổ chức khám bệnh nghề nghiệp.
+ Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh và phối hợp với bộ
phận BHLĐ tổ chức đo, kiểm tra, giám sát các yếu tố có hại trong môi trường lao
động, hướng dẫn các phân xưởng và người lao động thực hiện các biện pháp về VSLĐ.
+ Xây dựng các báo cáo về quản lý sức khỏe, bệnh nghề nghiệp theo đúng quy định.
* Mạng lưới an toàn vệ sinh viên
Mạng lưới an toàn vệ sinh viên là hình thức hoạt động về BHLĐ của người lao động
được thành lập theo thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và Công đoàn doanh
nghiệp nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động. Tất cả
các doanh nghiệp đều phải tổ chức mạng lưới ATVS viên. Mỗi tổ sản xuất phải bố trí ít
nhất một ATVS viên. Tất cả ATVS viên trong các tổ tạo thành mạng lưới ATVS viên của doanh nghiệp.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của ATVS viên:
+ Đôn đốc, kiểm tra giám sát mọi người trong tổ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
về ATVS trong sản xuất, bảo quản các thiết bị an toàn, sử dụng trang thiết bị bảo vệ cá
nhân, nhắc nhở tổ trưởng sản xuất chấp hành các chế độ BHLĐ, hướng dẫn biện pháp
làm an toàn đối với công nhân mới tuyển dụng hoặc mới chuyển đến làm việc ở tổ.
+ Tham gia góp ý với tổ trưởng sản xuất trong việc đề xuất các nội dung của kế hoạch
BHLĐ có liên quan đến tổ hoặc phân xưởng.
+ Kiến nghị với tổ trưởng hoặc cấp trên thực hiện đầy đủ các chế độ BHLĐ, biện pháp
ATVS LĐ và khắc phục kịp thời những hiện tượng thiếu ATVS của máy móc thiết bị nơi làm việc.
+ Khối các phòng, ban chức năng: Các phòng, ban trong doanh nghiệp nói chung đều
được giao nhiệm vụ có liên quan đến công tác BHLĐ của doanh nghiệp. Các phòng, 32
ban chức năng bao gồm: Phòng Tổ chức lao độn, Phòng kỹ thuật, Phòng kế hoạch,
Phòng vật tư, Phòng tài vụ, Phòng bảo vệ.
1.5.5. Xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động
Kế hoạch BHLĐ được thực hiện theo Thông tư liên tịch số 14 giữa Bộ
LĐTBXH, BộY tế và Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam ngày 31/10/1998.
1.5.5.1. Ý nghĩa của kế hoạch BHLĐ
Kế họach BHLĐ là một văn pháp lý của doanh nghiệp nhằm chủ động phòng
ngừa, ngăn chặn tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc những tác động xấu đến sức
khỏe người lao động. Kế hoạch BHLĐ là nghĩa vụ đầu tiên của người sử dụng lao
động về BHLĐ đã được quy định trong điều 13 chương IV Nghị định 05/CP. Dựa vào
kế hoạch BHLĐ người ta có thể đánh giá được ý thức trách nhiệm, tính chấp hành
pháp luật cũng như sự quan tâm cụ thể đến công tác BHLĐ của người sử dụng lao
động. Chỉ khi có kế hoạch BHLĐ thì công tác BHLĐ của doanh nghiệp mới được thực hiện tốt.
1.5.5.2. Nội dung của kế hoạch BHLĐ
Kế hoạch BHLĐ gồm 5 nội dung chính sau:
* Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ.
* Các biện pháp về kỹ thuật VSLĐ và cải thiện điều kiện làm việc.
* Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân cho NLĐ làm công việc nguy hiểm có hại.
* Chăm sóc sức khỏe người lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp.
* Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về BHLĐ.
1.5.5.3. Yêu cầu của kế hoạch BHLĐ
Kế hoạch BHLĐ phải đảm bảo vệ sinh ATVSLĐ, đáp ứng yêu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với tình hình doanh nghiệp.
Kế hoạch BHLĐ phải bao gồm đủ năm nội dung trên với những biện pháp cụ thể kèm
theo kinh phí, vật tư, ngày công, thời gian bắt đầu, thời gian hoàn thành, trách nhiệm
của từng bộ phận, cá nhân trong việc tổ chức thực hiện.
1.5.5.4. Căn cứ để lập kế hoạch
Nhiệm vụ, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình lao động của năm kế hoạch. 33
Kế hoạch BHLĐ của năm trước và những thiếu sót, tồn tại trong công tác
BHLĐ được rút ra từ các vụ tai nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp, từ các báo
cáo kiểm điểm việc thực hiện công tác BHLĐ năm trước.
Các kiến nghị phản ánh của người lao động, ý kiến của tổ chức Công đoàn và
kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kinh phí trong kếhoạch BHLĐ được
hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí lưu thông của doanh nghiệp.
1.5.6. Tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động tại doanh nghiệp
Sau khi kế hoạch BHLĐ được người sử dụng lao động hoặc cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
Ban BHLĐ hoặc cán bộ BHLĐ phối hợp với bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp đôn đốc kiểm tra việc thực hiện và thường xuyên báo cáo với người sử dụng
lao động, bảo đảm kế hoạch BHLĐ được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn.
Người sử dụng lao động có trách nhiệm định kỳ kiểm điểm, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch BHLĐ và thông báo kết quả thực hiện cho người lao động trong đơn vị biết. 34
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 1
1. Tìm hiểu Thông tư ban hành Danh mục nghề công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm (Thông tư số 15/2016/TT- BLĐTBXH).
2. Tìm hiểu Luật an toàn vệ sinh lao động (Luật số 84/2015/QH13)
3. Tìm hiểu nội dung các văn bản pháp luật về BHLĐ.
4. Tìm hiểu Bộ luật lao động, đặc biệt là những nội dung quy định về thời gian làm
việc, thời gian nghỉ ngơi, về an toàn lao động, vệ sinh lao động, quy định riêng đối với
lao động chưa thành niên và một số lao động khác,…
5. Tìm hiểu về nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ BHLĐ và các đơn vị liên quan.
6. Tìm hiểu về nội dung của kế hoạch BHLĐ trong doanh nghiệp. 35
CHƯƠNG 2: KỸ THUẬT AN TOÀN ĐIỆN
chương: MH08 02
Thời gian: 18 giờ (LT: 2; TH: 8; Tự học: 8) Giới thiệu:
Thiếu hiểu biết về điện có thể bị tai nạn điện nên phải hiểu một số khái niệm về
an toàn điện nhằm tránh được những mối nguy hiểm có thể xảy ra cho bản thân cũng
như những người xung quanh. Hiện nay, điện năng đã được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực (công nghiệp, sản xuất, sinh hoạt dân dụng,...) và ở khắp mọi nơi. Số người làm
công việc liên quan đến điện ngày càng nhiều, do đó vấn đề về điện cần phải được
quan tâm trong công tác bảo hộ lao động. Mục tiêu:
- Trình bày được các khái niệm cơ bản về điện; các nguyên nhân gây ra tai nạn điện;
- Trình bày được quy trình thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn về điện
trong quá trình lao động;
- Tổ chức thực hiện được kế hoạch bảo đảm an toàn về điện tại nơi làm việc;
biện pháp xử lý khi mất an toàn về điện;
- Tuân thủ nghiêm các quy định về kỹ thuật an toàn điện.
Nội dung chính:
2.1. Khái niệm chung
2.1.1. Khái niệm bản
- Bị điện giật: là tình trạng xuất hiện dòng điện chạy qua người. Nó sẽ gây nên
những hậu quả sinh học làm ảnh hưởng đến các chức năng thần kinh, tuần hoàn, hô
hấp hoặc gây bỏng cho người bị nạn.
- Chạm trực tiếp: xảy ra khi người tiếp xúc trực tiếp với dây dẫn trần mang điện
trong những tình trạng bình thường.
- Chạm gián tiếp: Xảy ra khi người tiếp xúc với phần mang điện mà lúc bình
thường không có điện, nhưng do một lý do nào đó trở nên mang điện. (ví dụ: chạm vào
vỏ động cơ điện, tủ điện bị hỏng cách điện, chạm vỏ, … mà không có biện pháp bảo vệ) . 36
2.1.2. Tác động của dòng điện đối với thể người
Thực tế cho thấy, khi chạm vật có điện áp, người có bị tai nạn hay không là do
có hoặc không có dòng điện đi qua thân người.
Dòng điện đi qua cơ thể con người gây nên phản ứng sinh lý phức tạp như làm
huỷ hoại bộ phận thần kinh điều khiển các giác quan bên trong của người, làm tê liệt
cơ thịt, sưng màng phổi, huỷ hoại cơ quan hô hấp và tuần hoàn máu.
Một trong những yếu tố chính gây tai nạn cho người là dòng điện (phụ thuộc
điện áp mà người chạm phải) và đường đi của dòng điện qua cơ thể người vào đất.
Tác hại và hậu quả của dòng điện gây nên phụ thộc vào độ lớn và loại dòng
điện, điện trở của người, đường đi của dòng điện qua cơ thể người, thời gian tác dụng
và tình trạng sức khỏe của người.
Nhiều nhà nghiên cứu đều cho rằng đường đi của dòng điện qua cơ thể người có
tầm quan trọng lớn nhất là số phần trăm của dòng điện tổng qua cơ quan hô hấp và tim.
2.1.3. Điện trở người
Thân thể người gồm có da thịt xương, thần kinh, máu... tạo thành. Lớp da có
điện trở lớn nhất mà điện trở của da lại do điện trở của lớp sừng trên da quyết định.
Xương và da có điện trở tương đối lớn còn thịt và máu có điện trở bé. Điện trở của
người rất không ổn định và không chỉ phụ thuộc vào trạng thái sức khoẻ của cơ thể
từng lúc mà còn phụ thuộc vào môi trường xung quanh, điều kiện tổn thương...
Điện trở của người có thể thay đổi từ vài chục kΩ đến 600Ω. Điện trở người
phụ thuộc nhiều vào chiều dày lớp sừng da, trạng thái thần kinh của người. Nếu mất
lớp sừng trên da thì điện trở người sẽ giảm xuống đáng kể. Khi có dòng điện đi qua
người, điện trở người sẽ giảm xuống do da bị đốt nóng, mồ hôi thoát ra. Điện trở
người giảm tỷ lệ với thời gian tác dụng của dòng điện vì da bị đốt nóng và có sự thay
đổi về điện phân. Điện áp đặt vào cũng rất ảnh hưởng đến điện trở của người vì ngoài
hiện tượng điện phân nêu trên còn có “hiện tượng chọc thủng” khi điện áp U > 250 V.
Với lớp da mỏng thì hiện tượng chọc thủng đã có thể xuất hiện ở điện áp 10 -30 V, lúc
này điện trở người xem như tương đương bị bóc hết lớp da ngoài.
2.1.4. Các dạng tai nạn điện
Tai nạn điện được phân thành 2 dạng: chấn thương do điện và điện giật. 37
- Các chấn thương do điện: Chấn thương do điện là sự phá huỷ cục bộ các mô
của cơ thể do dòng điện hoặc hồ quang điện. Chấn thương do điện sẽ ảnh hưởng đến
sức khỏe và khả năng lao động, thậm chí tử vong. Các đặc trưng của chấn thương điện
gồm: bỏng điện, dấu vết điện, kim loại hóa mặt da, co giật cơ và viêm mắt.
+ Bỏng điện: Gây nên do dòng điện qua cơ thể con người hoặc do tác động của
hồ quang. Bỏng do hồ quang gây ra bởi tác động đốt nóng của nguồn nhiệt hồ quang
và có thể do một phần bột kim loại nóng chảy bắn vào.
+ Dấu vết điện: Khi dòng điên chạy qua sẽ tạo nên các dấu vết trên bề mặt da tại điểm tiếp xúc.
+ Kim loại hóa bề mặt da: gây nên do các hạt kim loại nhỏ bắn vào, khi với tốc
độ lớn có thể thấm sâu vào trong da gây ra bỏng.
+ Co giật cơ: khi có dòng điện qua người, các cơ bị co giật.
+ Viêm mắt: gây nên do tác dụng của tia cực tím.
- Điện giật: Dòng điện qua cơ thể sẽ gây kích thích các mô kèm theo co giật cơ
ở các mức độ khác nhau:
+ Cơ bị co giật nhưng người không bị ngạt.
+ Cơ bị co giật, người bị ngất nhưng vẫn duy trì được hô hấp và tuần hoàn.
+ Người bị ngất, hoạt động của tim và hệ hô hấp bị rối loạn.
+ Chết lâm sàng (không thở, hệ tuần hoàn không hoạt động).
Điện giật chiếm một tỷ lệ rất lớn, khoảng 80% trong tổng số tai nạn điện và 85
đến 87% số vụ tai nạn điện chết người là do điện giật.
2.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn điện
- Chạm trực tiếp vào vật mang điện (chạm trực tiếp vào dây dẫn trần hoặc dây
dẫn hở, sử dụng đồ dùng điện bị rò điện ra ngoài vỏ kim loại…)
- Vi phạm quy trình kỹ thuật an toàn, đóng điện khi có người đang sửa chữa,…
- Do đến gần dây dẫn điện có điện bị đứt rơi xuống đất.
- Vi phạm khoảng cách an toàn đối với lưới điện cao áp và trạm biến thế.
- Trình độ tổ chức, quản lý công tác lắp đặt, xây dựng, sửa chữa công trình điện chưa tốt.
- Xem thường sự nguy hiểm của điện khi thao tác, vận hành hệ thống điện ở cấp
điện áp hạ thế (≤ 1000V) – 220V/380V. 38
2.3. Các dụng cụ bảo vệ an toàn điện TT Tên dụng cụ
Đặc điểm cấu tạo Bộ phận cách Hình ảnh minh họa điện 1 Giầy cao su Cao su Thân và đế 2 Găng tay cao su Cao su Cả găng tay 3 Thảm cao su Cao su Toàn bộ thảm 4 Kìm điện Cao su, kim loại Vị trí tay nắm 5 Kìm mỏ nhọn Cao su, kim loại Vị trí tay nắm 6 Cờ lê Cao su, kim loại Vị trí tay nắm 7 Bút thử điện
Nhựa cứng, kim Nắp và vỏ bút loại
Bảng 2.1: Các dụng cụ an toàn điện
2.4. Các biện pháp bảo vệ an toàn
2.4.1. Yêu cầu đối với nhân viên làm việc trực tiếp với các thiết bị điện
- Trong độ tuổi lao động do nhà nước quy định.
- Có chứng chỉ sức khỏe do y tế cấp, không bệnh tim, mắt nhìn rõ
- Có chứng chỉ về chuyên môn, được huấn luyện bảo hộ lao động và được cấp thẻ an toàn.
- Sử dụng đúng và đủ các phương tiện bảo vệ cá nhân, đặc biệt các phương tiện cách điện.
- Được huấn luyện về cấp cứu tai nạn điện và chữa cháy thiết bị điện.
2.4.2. Về công tác tổ chức
- Làm việc với điện áp cao và tại các nơi có mức nguy hiểm điện cao phải luôn
luôn có hai người cùng làm và phải có người giám sát là người có bậc thợ cao hơn.
Người thực hiện công việc phải được cách điện chắc chắn và chỉ được phép thực hiện
đúng những nội dung ghi trong phiếu thao tác.
- Làm việc trên cao (thang, sàn làm việc ...) phải có dây đai an toàn. 39 Hình 2.1: Dây đai an toàn
- Các phương tiện bảo vệ cá nhân cách điện phải đặt nơi dễ thấy, dễ lấy, phải
được giữ gìn sạch sẽ nơi khô ráo thoáng mát và phải chịu sự kiểm tra định kỳ, kiểm tra
khi cấp phát và kiểm tra trước mỗi ca làm việc.
- Các dụng cụ điện cầm tay phải được kiểm tra ít nhất 3 tháng một lần về hiện
tượng chạm mát trên vỏ máy, về tình trạng của dây tiếp đất bảo vệ.
- Khi tiến hành sửa chữa điện tại các thiết bị điện, đường dây nhất thiết phải
cắt điện tại bộ phận đó, đường dây đó; treo biển "cấm đóng điện - có người làm việc".
Hình 2.2: Biển báo cấm đóng điện
- Nếu vì lý do nào đó mà không thể cắt điện thì phải rào che các phần mang
điện mà công nhân có thể chạm vào; đứng trên ghế cách điện và sử dụng găng tay cách
điện, ủng cách điện, kìm cách điện để tiến hành công việc.
- Sau khi kết thúc công việc sửa chữa điện phải tháo dây nối đất tạm thời và dây
ngắn mạch, kiểm tra đủ số người tham gia sửa chữa mới được đóng điện trở lại.
Nghiêm cấm đóng điện trước quy định.
- Tại những nơi có nguy hiểm điện phải đặt các biển báo đề phòng được quy
định bởi ngành điện để lưu ý mọi người cảnh giác. Biển báo phải rõ, được chiếu sáng đầy đủ. 40
Hình 2.3: Các biển báo an toàn điện
- Phải tuân thủ nghiêm ngặt các biện pháp phòng tránh va chạm vào các phần mang điện.
- Phải đặt các bảng phân phối điện, thiết bị khởi động, cầu dao ở nơi khô ráo,
thuận tiện cho thao tác và xử lý sự cố khi cần thiết ; vỏ kim loại bao che chúng phải
được nối đất bảo vệ, phải ghi rõ điện áp sử dụng và khóa lại chắc chắn.
2.4.3. Một số biện pháp chung để đảm bảo an toàn khi sử dụng điện
- Thường xuyên kiểm tra cách điện các đồ dùng điện. Khi dây dẫn điện bị đứt,
lớp vỏ cách điện mất, các thiết bị, đồ dùng hỏng phải thay thế mới hoặc sửa chữa xong
mới được tiếp tục sử dụng.
- Trước khi sửa chữa điện phải ngắt nguồn điện (rút phích cắm, rút nắp cầu chì, cúp cầu dao).
- Không tự ý tháo dỡ, sửa chữa các kết cấu của công trình điện .
- Không phơi quần áo; treo, móc vật dụng, hàng hoá… vào dây dẫn điện.
- Không sử dụng dây dẫn điện, thiết bị điện và thiết bị sử dụng điện trong nhà
có chất lượng kém vì dễ chạm chập, rò điện hoặc gây tai nạn hoặc cháy nổ.
- Không cắm trực tiếp đầu dây dẫn điện (không có phích cắm) vào ổ cắm điện.
- Khi rút phích cắm điện không nắm dây điện kéo ra, phải nắm vào phần nhựa của thân phích cắm.
- Thực hiện nối đất các thiết bị đồ dùng điện.
- Không nên dựng lều, quán, nhà cửa có mái và tường bao bằng vật liệu dễ cháy
dưới đường dây, trạm điện.
- Không lắp đặt an-ten, dây phơi, giàn giáo xây dựng, hộp đèn, biển quảng cáo
hoặc các vật dụng khi rơi, đồ có thể va quệt vào công trình lưới điện.
- Không vi phạm khoảng cách an toàn đối với lưới điện cao áp và trạm biến áp. 41
Hình 2.4: Biển báo an toàn điện cao thế
2.5. Xử tai nạn bị điện giật
2.5.1. Trình tự thực hiện
- Bước 1: Tại nơi xảy ra tai nạn điện giật trước tiên cần lập tức ngắt nguồn điện, tách
nạn nhân ra khỏi dòng điện bằng các cách: + Ngắt cầu dao điện.
+ Dùng kìm cắt dây điện hoặc dùng vật dụng khô (nên dùng gậy nhựa hoặc gỗ khô,
không dùng vật dụng bằng kim loại) gạt dây điện ra.
- Bước 2: Nạn nhân đang ở nơi có nhiều nước thì cần đưa ra khỏi vùng nước. Cần ủ
ấm, tránh để cho nạn nhân bị lạnh.
- Bước 3: Đặt nạn nhân nằm ở nơi thoáng mát.
2.5.2. Thực hành
- Xử lý tình huống tai nạn điện.
2.5.3. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: - Xử lý tình huống tai nạn điện.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
2.6. Sơ cứu nạn nhân bị điện giật
2.6.1. Những lưu ý khi cứu người bị điện giật
- Tuyệt đối không vì hoảng loạn mà sờ vào người bị điện giật khi chưa ngắt
điện. Bản thân người sơ cứu cũng không được dùng tay không mà nên mang găng tay
cao su hay quấn bao nilon, vải khô, đi dép khô, đứng ở nơi khô ráo khi ngắt nguồn điện.
- Tuyệt đối không để nạn nhân bị ngã và gây ra tổn thương nghiêm trọng hơn.
- Không được chạm vào nạn nhân khi chưa ngắt nguồn điện, không được dùng
tay không để kéo nạn nhân ra khỏi nguồn điện vì có thể bạn sẽ bị điện giật. 42
- Phải giữ cho mình một tâm thái thật bình tĩnh, tránh hoảng loạn để đảm bảo sơ
cứu an toàn cho nạn nhân.
2.6.2. Trình tự thực hiện hấp nhân tạo
* Bước 1: Kiểm tra xem nạn nhân còn thở hay không, bằng cách áp má vào mũi nạn
nhân và xem lồng ngực có di động hay không, hoặc dùng tay đặt vào động mạch hai bên cổ nạn nhân.
- Với nạn nhân còn tỉnh: Kiểm tra mức độ tổn thương ở các vị trí nặng hay nhẹ.
Đặc biệt, kiểm tra tổn thương nguy hiểm trước như ở đốt sống cổ bởi những tổn
thương này có thể gây liệt nếu không sơ cấp cứu kịp thời, sau đó tiến hành kiểm tra
các bộ phận còn lại. Động viên, an ủi để nạn nhân yên tâm.
- Với nạn nhân không có dấu hiệu thở thì tiến hành hô hấp nhân tạo và ép tim
lồng ngực tại chỗ, cho đến khi tự thở được hoặc xác định nạn nhân chắc chắn đã chết thì mới dừng lại.
* Bước 2: Đặt nạn nhân nằm nghiêng, gập hai tay nạn nhân bên dưới mặt cho đờm,
dãi trong miệng nạn nhân chảy ra giúp nạn nhân dễ hô hấp.
* Bước 3: Nới rộng trang phục của nạn nhân, kê cao đầu nạn nhân sao cho cổ hơi
ngửa ra sau để đảm bảo hô hấp được thông thoáng.
* Bước 4: Một tay bịt mũi nạn nhân, tay còn lại kéo hàm nạn nhân xuống dưới, ngậm
chặt miệng nạn nhân để thổi hơi, thổi 2 hơi liên tục, đợi lồng ngực nạn nhân xẹp xuống rồi thổi tiếp.
+ Trung bình, mỗi phút người sơ cứu phải thổi ngạt cho nạn nhân 20 lần. Liên
tục thổi ngạt đến khi nào nạn nhân có thể tự mình hô hấp thì dừng lại.
+ Nếu nạn nhân bị thương ở miệng có thể thổi ngạt qua mũi nạn nhân.
2.6.3. Trình tự thực hiện ép tim ngoài lồng ngực:
* Bước 1: Kiểm tra xem nạn nhân còn thở hay không, bằng cách áp má vào mũi nạn
nhân và xem lồng ngực có di động hay không, hoặc dùng tay đặt vào động mạch hai bên cổ nạn nhân.
* Bước 2: Người tiến hành ép tim ngồi bên trái nạn nhân, hai bàn tay chồng lên nhau
rồi để trước tim, tương ứng với núm vú hoặc khoang liên sườn 4 - 5 bên ngực trái.
* Bước 3: Từ từ ấn sâu xuống khoảng từ 1/3 cho đến một nửa bề dày lồng ngực, sau đó nới lỏng tay ra. 43
+ Số lần ép tim trong một phút khoảng 100 lần. Nếu phải kết hợp cả ép tim với
thổi ngạt, cứ 5 lần ép tim lại thổi ngạt một lần.
Hình 2.5: Thao tác hô hấp nhân tạo, ép tim lồng ngực
* Bước 4: Khi nạn nhân có thể tự thở được và tim đập lại, đặt nạn nhân nằm nghiêng
hoặc đặt ở tư thế nửa nằm nửa ngồi và gọi y bác sĩ để cấp cứu nạn nhân.
2.6.4. Thực hành
- Thực hành hô hấp nhân tạo.
- Thực hành ép tim ngoài lồng ngực
2.6.5. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: Cấp cứu người bị tai nạn điện.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá. 44
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 2
1. Quan sát và nêu cấu tạo một số dụng cụ bảo vệ an toàn điện.
2. Quan sát cấu tạo, cho biết nguyên lý làm việc và thực hành sử dụng bút thử điện.
3. Áp dụng các quy tắc chung để đảm bảo an toàn khi lắp đặt, kiểm tra và sử dụng các
thiết bị điện tại nơi học tập.
4. Nhận biết một số biển báo an toàn điện. Cho biết các biển báo đó được treo trong trường hợp nào?
5. Thực hành cấp cứu người bị tai nạn điện. 45
CHƯƠNG 3: KỸ THUẬT AN TOÀN CHÁY, NỔ
chương: MH08 03
Thời gian: 18 giờ (LT: 1; TH: 9; KT: 1; Tự học: 7) Giới thiệu:
Trong những năm gần đây, công tác phòng chống cháy nổ trong lao động, sản
xuất, kinh doanh đã được các cơ quan, doanh nghiệp quan tâm, chú trọng bởi vì nguy
cơ cháy nổ luôn thường trực và có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, có thể gây thiệt hại lớn về
người và của cải vật chất của Nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Để giảm thiểu
các thiệt hại do hiểm họa cháy, nổ gây ra thì mỗi người lao động cần phải nâng cao
nhận thức về trách nhiệm phòng chống cháy nổ, hiểu rõ các kiến thức cũng như các kỹ
năng thực hành cơ bản về phòng chống cháy nổ và cứu nạn cứu hộ khi xảy ra cháy nổ
tại nơi ở và nơi làm việc. Mục tiêu:
- Trình bày được các nguyên nhân gây cháy, nổ, mục đích, ý nghĩa và phương pháp phòng chống;
- Thực hiện được các biện pháp phòng chống cháy, nổ trong lao động sản xuất;
sử dụng thành thạo các dụng cụ chữa cháy: như vòi phun nước, bình xịt chữa cháy...;
- Tổ chức xử lý khi bị cháy, nổ và cấp cứu người bị cháy, bị nhiễm độc theo thời gian quy định;
- Tuân thủ các quy định về an toàn cháy nổ.
Nội dung chính:
3.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác phòng chống cháy, nổ
- Đám cháy là quá trình cháy xảy ra ngoài ý muốn, nó sẽ tiếp tục phát triển cho
đến khi chưa cháy hết chất cháy, hoặc chưa có các biểu hiện điều kiện dẫn đến tự tắt
hoặc chừng nào chưa áp dụng các biện pháp tích cực để khống chế và dập tắt nó.
- Nổ lý học: là trường hợp nổ do áp suất trong một thể tích tăng cao mà vỏ bình
chứa không chịu nổi áp suất nén đó nên bị nổ.
- Nổ hoá học: là hiện tượng nổ do cháy cực nhanh gây ra (thuốc súng, bom, đạn, mìn, ...).
- Cháy nổ là một loại tai nạn dễ xảy ra và khi đã xảy ra thì vật chất bị thiêu hủy,
gây thiệt hại đến tính mạng con người và các cơ sở vật chất kỹ thuật khác, do đó, cần 46
nắm vững những kiến thức về sự cháy nổ và việc phòng chống cháy nổ và chữa cháy khi xảy ra.
- Phòng chống cháy nổ nhằm:
+ Ngăn ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất không để nạn cháy xảy ra, chữa
cháy kịp thời và có hiệu quả.
+ Phát hiện các nguyên nhân, điều kiện gây cháy để có biện pháp phòng ngừa
bảo vệ tài sản của chủ quản.
+ Phát hiện và ngăn chặn kịp thời bọn tội phạm lợi dụng sự cháy để phá hoại
hoặc thực hiện những ý đồ xấu, bảo vệ tính mạng và tài sản mà ta có nghĩa vụ phải bảo
vệ, giữ gìn an toàn chung cho toàn xã hội.
3.2. Điều kiện để cháy
- Cháy là phản ứng hóa học có tỏa nhiệt và phát sáng. Phản ứng giữa chất cháy
và chất oxy hóa xảy ra rất nhanh và giải phóng ra một lượng nhiệt rất lớn. Lượng nhiệt
này tiếp tục nung nóng các sản phẩm xung quanh.
- Có 3 yếu tố chính: chất cháy, chất oxy hóa và nguồn nhiệt. Trong đó chất cháy
và chất oxy hóa đóng vai trò là những chất tham gia phản ứng, còn nguồn nhiệt đóng
vai trò là tác nhân cung cấp năng lượng cho các chất tham gia phản ứng.
* Chất cháy: Là những chất có khả năng tham gia phản ứng cháy với chất oxy hóa.
- Nếu phân loại theo khả năng cháy:
+ Chất dễ cháy: là những chất có khả năng bắt lửa và cháy ngay trong điều kiện
bình thường của môi trường. Ví dụ như: bông vải, giấy, xăng dầu, rượu...
+ Chất khó cháy: là những chất chỉ có khả năng cháy được ở những nơi có nhiệt
độ cao. Ví dụ như kim loại đồng, hợp kim thép, dung dịch rượu etylic loãng...
+ Chất không cháy: là những chất không có khả năng cháy khi được đốt nóng.
Ví dụ: gạch, đá, bêtông...
- Nếu phân loại theo trạng thái tồn tại:
+ Chất rắn cháy: là những chất tồn tại ở dạng rắn như: gỗ, vải, sợi, cao su...
+ Chất cháy khí: là những chất tồn tại ở dạng khí như: hyđrô, khí gas…
+ Chất lỏng cháy: là những chất tồn tại ở dạng lỏng như: xăng, dầu, các axit hữu cơ, rượu...
* Chất oxy hóa: là những chất tham gia phản ứng hóa học với chất cháy để tạo nên sự
cháy, như: O2, các chất thuộc nhóm Halogen (Clo, Flo, Br, I), H2SO4 đặc nóng... 47
* Nguồn nhiệt:
Nguồn nhiệt là nguồn cung cấp năng lượng cho phản ứng cháy xảy ra, nó là một
yếu tố không thể thiếu để sự cháy xảy ra và tồn tại.
Nguồn nhiệt của sự cháy có thể là: ngọn lửa của những vật đang cháy, tia lửa
(tia lửa điện, tia lửa do ma sát, do va đập ...), vật thể đã được nung nóng hoặc có thể là
nhiệt của các phản ứng hóa học, vật lý... hoặc cũng có thể là do chính nhiệt độ của môi
trường (trường hợp tự cháy) ...
3.3. Nguyên nhân gây ra cháy, nổ
* Cháy do hoạt động của con người gây nên
- Do sơ suất, bất cẩn, thiếu kiến thức phòng cháy, chữa cháy, không hiểu biết về
các tính chất nguy hiểm cháy nổ của các chất dẫn đến việc sử dụng lửa, điện, xăng,
dầu mất an toàn gây cháy, nổ.
- Do vi phạm các quy định an toàn về phòng cháy, chữa cháy.
- Do thiếu trách nhiệm trong việc thực hiện công tác đảm bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy.
- Thiếu các biện pháp an toàn trong sử dụng điện, chập điện, quá tải,…
- Do trẻ em nghịch lửa gây cháy…
* Cháy do thiên tai
- Do sét đánh, núi lửa hoạt động gây ra cháy.
- Do bão lụt gây ra cháy: khi các chất lỏng cháy nhẹ hơn nước, chúng sẽ nổi lên
trên mặt nước, sau đó có đủ điều kiện cháy thì sẽ gây cháy...
* Do tự cháy
- Là trường hợp ở nhiệt độ nhất định, chất cháy tiếp xúc với môi trường không
khí và tự cháy hoặc do chất cháy đó gặp một chất khác sinh ra phản ứng hóa học có
thể tự bốc cháy mà không cần cung cấp nhiệt từ bên ngoài.
- Một số chất kiềm như Na, Ca, Ba, K... khi gặp nước sẽ tự bốc cháy,
- Gỗ thông tự bốc cháy ở nhiệt độ 2500C, giấy: 1840C, vải sợi: 1840C,…
- Ngoài ra, tự cháy còn do quá trình tích nhiệt: giẻ lau thấm dầu mỡ chất thành
đống, bị oxy hóa, tích nhiệt dẫn đến tự bốc cháy... 48
3.4. Biện pháp phòng, chống cháy, nổ
3.4.1. Biện pháp hành chính, pháp
Điều 1 Pháp lệnh phòng cháy chữa cháy 4/10/1961 đã quy định rõ: “Việc phòng
cháy và chữa cháy là nghĩa vụ của mỗi công dân” và “ trong các cơ quan xí nghiệp,
kho tàng, công trường, nông trường, việc phòng cháy chữa cháy là nghĩa vụ của toàn
thể cán bộ viên chức và trước hết là trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị ấy”. Ngày
31/5/1991 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, nay là Thủ tướng chính phủ đã ra chỉ thị về
tăng cường công tác phòng cháy chữa cháy. Điều192,194 của bộ luật hình sự nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định trách nhiệm hình sự đối với mọi hành
vi vi phạm chế độ, quy định về phòng cháy chữa cháy.
3.4.2. Biện pháp kỹ thuật
3.4.2.1. Nguyên phòng, chống cháy, nổ
- Tách rời 3 yếu tố là chất cháy, chất ôxy hoá và mồi bắt lửa thì cháy nổ không thể xảy ra được.
- Hạ thấp tốc độ cháy của vật liệu đang cháy đến mức tối thiểu và phân tán
nhanh nhiệt lượng của đám cháy ra ngoài.
3.4.2.2. Biện pháp thực hiện
- Hạn chế khối lượng của chất cháy (hoặc chất ôxy hoá) đến mức tối thiểu cho
phép về phương diện kỹ thuật.
- Ngăn cách sự tiếp xúc của chất cháy và chất ôxy hoá khi chúng chưa tham gia
vào quá trình sản xuất. Các kho chứa phải riêng biệt và cách xa các nơi phát nhiệt.
Xung quanh các bể chứa, kho chứa có tường ngăn cách bằng vật liệu không cháy.
- Trang bị phương tiện PCCC (bình bọt AB, bình CO2, bột khô như cát, nước).
Huấn luyện sử dụng các phương tiện PCCC. Lập các phương án PCCC. Tạo vành đai phòng chống cháy.
- Cơ khí và tự động hóa quá trình sản xuất có tính nguy hiểm về cháy, nổ.
- Thiết bị phải đảm bảo kín để hạn chế thoát hơi, khí cháy ra khu vực sản xuất.
- Dùng thêm các chất phụ gia trơ, các chất ức chế, các chất chống nổ để giảm
tính cháy nổ của hỗn hợp cháy.
- Cách ly hoặc đặt các thiết bị hay công đoạn dể cháy nổ ra xa các thiết bị khác
và những nơi thoáng gió hay đặt ở ngoài trời. 49
- Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa tại những chỗ sản xuất có liên
quan đến các chất dễ cháy nổ.
- Tiêu lệnh chữa cháy cùng với các thiết bị chữa cháy đóng vai trò quan trọng
trong công tác phòng chống cháy nổ. Tại các khu dân cư hoặc những địa điểm đông
người đều phải trang bị tiêu lệnh chữa cháy. Tiêu lệnh phòng cháy chữa cháy được sử
dụng để hướng dẫn mọi người cách xử lí khi có hỏa hoạn xảy ra một cách an toàn và chính xác nhất.
Hình 3.1: Bảng tiêu lệnh chữa cháy
3.4.2.3. Trang bị các phương tiện chữa cháy
- Các chất chữa cháy: là những chất đưa vào đám cháy nhằm dập tắt các đám
cháy: Nước, Bụi nước, Bọt chữa cháy, Bột chữa cháy, Các chất halogen,
- Phương tiện báo và chữa cháy tự động: phương tiện báo cháy tự động dùng để
phát hiện cháy từ đâu và báo ngay về trung tâm chỉ huy chữa cháy. Phương tiện chữa
cháy tự động là phương tiện tự động đưa chất cháy vào đám cháy và dập tắt ngọn lửa.
Hình 3.2: Một số thiết bị báo cháy tự động
- Các trang bị chữa cháy tại chỗ là các loại bình bọt hoá học, bình CO2, bơm
tay, cát, xẻng, thùng, xô đựng nước, câu liêm v.v... Các dụng cụ này chỉ có tác dụng
chữa cháy ban đầu và được trang bị rộng rãi ở các cơ quan, xí nghiệp, kho tàng. 50
Hình 3.3: Một số dụng cụ, thiết bị chữa cháy tại doanh nghiệp
Loại vật liệu dễ cháy
Bình chữa cháy thích hợp
Vật liệu cứng: gỗ, than, giấy, vải, - Bình chữa cháy bột khô nhựa polime, cao su
- Bình chữa cháy dạng bọt
- Bình chữa cháy dạng nước
Vật liệu dạng lỏng không có hỗn - Bình chữa cháy dạng khí CO2
hợp của nước: nhiên liệu, dung - Bình chữa cháy dạng bột khô ABC hoặc BC môi, dầu
Vật liệu chứa khí acetyle, butan, - Bình chữa cháy dạng bọt metan, hydro
- Bình chữa cháy dạng bột khô ABC hoặc BC
Vật liệu bằng kim loại: nhôm, - Bình chữa cháy dạng bột ( loại đặc biệt dùng magie, titan, natri, kali chữa cháy cho kim loại)
Bảng 3.1: Các bình chữa cháy thích hợp với loại vật liệu cháy
- Xe chữa cháy chuyên dụng: được trang bị cho các đội chữa cháy chuyên
nghiệp. Xe được trang bị dụng cụ chữa cháy, nước và dung dịch chữa cháy (lượng
nước đến 4.000 – 5.000 lít, lượng chất tạo bọt 200 lít).
3.5. Xử tình huống khi xảy ra cháy, nổ
3.5.1. Trình tự xử khi xảy ra cháy, nổ
Khi có đám cháy, nổ xảy ra cần phải bình tĩnh xử lý tình huống theo tiêu lệnh chữa cháy.
Bước 1: Nhanh chóng xác định điểm cháy và đưa ra giải pháp để chữa cháy.
Bước 2: Báo động bằng cách nhanh nhất cho mọi người biết như: hô hoán,
thông báo qua loa, nhấn nút chuông báo cháy,… 51 Hình 3.4: Chuông báo cháy
Bước 3: Lập tức ngắt điện toàn khu vực cháy.
Bước 4: Báo ngay cho lực lượng phòng cháy chữa cháy bằng cách gọi 114.
Bước 5: Sử dụng các phương tiện chữa cháy sẵn có gần nhất để dập cháy (bình
chữa cháy, mền, cát, nước, vòi chữa cháy,…).
Bước 6: Cứu những người bị nạn, những người có khả năng thoát được đám cháy.
Bước 7: Di chuyển tài sản, hàng hóa lưu động và các chất dễ cháy ra nơi an
toàn, tạo khoảng cách chống cháy lan.
3.5.2. Thực hành
- Xử lý tình huống khi phát hiện có đám cháy trong phòng.
3.5.3. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: Thực hiện các bước xử lý khi xảy ra cháy.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra thường
xuyên trong phiếu đánh giá.
3.6. Sử dụng bình chữa cháy
3.6.1. Sử dụng bình chữa cháy khí
3.6.1.1. Đặc điểm bình chữa cháy khí
- Thiết bị này được dùng để dập tắt hoặc kiểm soát các đám cháy nhỏ, trong các tình huống khẩn cấp.
- Hiệu quả cao chữa cháy tại chỗ.
- Cấu tạo gồm 3 phần: thân bình, vòi phun, van áp suất trên miệng bình.
- Nhiệt độ bảo quản của bình từ -100C đến 500C. Bình khí (MT) 52 Hình minh họa Chất chữa cháy
Khí CO2 nén lỏng ở nhiệt độ thấp. Loa phun nhỏ Cấu tạo
Không có đồng hồ đo áp
Vỏ bình rất dày, áp suất nén cao, khối lượng lớn
Tác dụng trừ đám cháy, trực tiếp khí CO2. Làm loãng Nguyên lý hoạt động
nồng độ Oxy, giảm nhiệt mạnh đám cháy. Khả năng chữa cháy Các đám cháy: A, D, C
Tác động với môi trường
Không (rất ít, chất khí sẽ tan ngay sau khi sử dụng) Tác động với người
Cực nguy hiểm, có thể bị bỏng lạnh.
Bảng 3.2: Một số đặc điểm và hình ảnh bình chữa cháy khí
- Một số ký hiệu thường thấy trên bình chữa cháy:
+ A: Nhóm đám cháy các loại chất rắn (gỗ, vải, cao su,…).
+ B: Nhóm đám cháy các loại chất lỏng (xăng, dầu,…).
+ C: Nhóm đám cháy các loại chất khí (meetan, axêtilen,…).
+ D: Nhóm đám cháy kim loại.
+ E: Nhóm đám cháy thiết bị điện có điện áp đến 100kV.
3.6.1.2. Trình tự các bước sử dụng bình chữa cháy khí
Bước 1: Đưa bình đến gần đám cháy.
Bước 2: Hướng loa phun theo góc 450.
Bước 3: Giật chốt hãm kẹp chì.
Bước 4: Hướng loa phun vào đám cháy và bóp van cho chất cháy bên trong
phun ra cho đến khi hết khí trong bình.
Lưu ý: Trong quá trình phun không được đụng vào vòi chữa cháy vì có thể bị
bỏng lạnh (nhiệt độ của chất chữa cháy khi phun ra là -790C).
3.6.1.3. Thực hành
- Xử lý bình chữa cháy khí khi phát hiện có đám cháy trong phòng.
3.6.1.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 9 53
- Nội dung đánh giá: sử dụng bình chữa cháy khí.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
3.6.2. Sử dụng bình chữa cháy bột
3.6.2.1. Đặc điểm bình chữa cháy bột
- Bình chữa cháy bột là loại bình chữa cháy thường được trang bị và sử dụng tại
các doanh nghiệp, trường học,…để xử lý, dập tắt đám cháy nhỏ tại chỗ.
- Hiệu quả cao chữa cháy tại chỗ.
- Cấu tạo gồm 3 phần: thân bình, vòi phun, van áp suất trên miệng bình.
- Nhiệt độ bảo quản của bình từ -100C đến 500C. Bình bột (MFZ) Hình minh họa Chất chữa cháy
Bột màu trắng, khô, NaHCO3 tỷ lệ trên 80%
Loa phun lớn, vòi phun dài Cấu tạo Có đồng hồ đo áp
Vỏ bình mỏng, áp suất vừa, khối lượng nhẹ
Tác dụng cộng với đám cháy, sinh khí CO2, kìm hãm Nguyên lý hoạt động nguồn cấp ngọn lửa. Khả năng chữa cháy
Các đám cháy: A, B, C, D, …
Tác động với môi trường Có, để lại bột NaHCO3 Tác động với người Ít gây nguy hiểm nhiều
Bảng 3.3: Một số đặc điểm và hình ảnh bình chữa cháy bột
3.6.2.2. Trình tự các bước sử dụng bình chữa cháy bột
Bước 1: Vừa đưa bình đến gần đám cháy vừa lắc xóc bình 3-4 lần.
Bước 2: Giật chốt hãm kẹp chì.
Bước 3: Hướng vòi phun theo hướng gió vào đám cháy. 54
Bước 4: Bóp van cho chất cháy bên trong phun ra.
Bước 5: Khi lửa yếu thì tiến lại gần và đưa loa phun qua lại để dập tắt hoàn toàn đám cháy.
3.6.2.3. Thực hành
- Xử lý tình huống khi phát hiện có đám cháy trong phòng.
3.6.2.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: Thực hiện các bước xử lý khi xảy ra cháy.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
3.7. Cấp cứu tai nạn do cháy nổ gây ra
Trong các tai nạn do cháy nổ gây ra, nạn nhân có thể gặp phải rất nhiều loại
chấn thương với tính chất, mức độ nặng nhẹ khác nhau. Gây tổn thương tới bộ phận
trên cơ thể từ mất máu, gãy xương, bỏng, ngừng hô hấp tuần hoàn, nghiêm trọng hơn là tử vong.
3.7.1. Chấn thương gây gãy xương
3.7.1.1. Biểu hiện
- Là tình trạng chấn thương gây mất tính liên tục của xương, biểu hiện có thể
chỉ ở một vết rạn cho đến sự gãy hoàn toàn của xương.
- Khi xương bị gãy, dấu hiệu điển hình là đau ở vùng gãy, đau hơn khi sờ ấn
hoặc cử động, giảm hoặc không thể cử động chỗ bị thương, kèm theo sưng nề, chảy
máu ra ngoài hoặc chảy máu trong thể hiện vùng bị chấn thương có bầm tím, sưng nề
dần. Nếu gãy xương hở, đầu xương có thể đâm thủng da.
- Khi nhận biết có dấu hiệu gãy xương, việc xử trí theo 2 nguyên tắc cơ bản là
cầm máu bên ngoài, bất động và giảm đau.
3.7.1.2. Trình tự thực hiện
- Bước 1: Cầm máu:
+ Khi gãy xương hở, không được rửa mà chỉ lau xung quanh vết thương, bôi
thuốc sát trùng và băng ép vô khuẩn.
+ Tuyệt đối không ấn đầu xương gãy vào trong.
- Bước 2: Bất động: 55
+ Cần cố định tạm thời bộ phận bị gãy. Tránh làm xương dịch chuyển, xương
dịch chuyển có thể làm tổn thương thêm về mạch máu, thần kinh, cơ.
+ Có thể dùng các loại nẹp tự tạo từ gỗ, tre, đòn gánh để cố định vùng xương
gãy. Nếu gãy xương ở gần các khớp, phải cố định cả khớp; chẳng hạn gãy xương đùi
cần cố định các khớp háng, khớp gối, khớp cổ chân; với xương cẳng chân cần cố định
khớp gối, khớp cổ chân; gãy xương cẳng tay cần cố định khớp khuỷu và khớp cổ tay.
Hình 3.5: Sơ cứu gãy xương cẳng tay
- Bước 3: Nhanh chóng đưa bệnh nhân đến cơ sở y tế gần nhất để điều trị.
Có thể dùng xe máy chở nạn nhân gãy xương chi ở tư thế ngồi. Tuy nhiên trong
trường hợp gãy xương cột sống hay xương đùi cần vận chuyển trên cáng nằm.
- Bước 4: Trong quá trình vận chuyển, người bệnh cần được giảm đau bằng các thuốc
giảm đau. Ngoài ra người bệnh có thể được truyền dịch, thở ôxy hỗ trợ nếu có kèm
nhiều thương tổn, có sốc, mất máu.
3.7.1.3. Thực hành
- Sơ cứu nạn nhân bị gãy xương.
3.7.1.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: sơ cứu.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
3.7.2. Chấn thương gây ngừng hấp - tuần hoàn
3.7.2.1. Biểu hiện
- Là tình trạng chấn thương khiến nạn nhân không thở được và mạch không
đập. Ở mức độ nhẹ thì gây ảnh hưởng tới cơ quan hô hấp, tuần hoàn, mức độ nặng có thể gây tử vong. 56
- Khi phát hiện bệnh nhân bị ngừng tuần hoàn thì phải tiến hành cấp cứu ngay
gồm 3 động tác phải làm theo thứ tự: ép tim ngoài lồng ngực, hô hấp nhân tạo hay thổi ngạt.
- Trường hợp nạn nhân bị dị vật vướng vào cần tiến hành giải phóng đường thở
cho bệnh nhân theo trình tự dưới đây.
3.7.2.2. Trình tự thực hiện
+ Bước 1: Đặt nạn nhân nằm ngửa trên nền cứng, đầu và cổ ở tư thế ưỡn tối đa, mặt quay về một bên.
+ Bước 2: Dùng tay mở miệng bệnh nhân ra, dùng các ngón tay móc sạch đờm dãi và
dị vật nếu như có thể lấy được.
Với các dị vật ở sâu và khó lấy, không nên cố lấy dị vật mà nên áp dụng nghiệm
pháp Heimlich để làm bật các dị vật đường thở ra ngoài:
Người cấp cứu ôm sốc nạn nhân lên từ phía sau, một bàn tay thu lại thành nắm
đặt ngay dưới mũi ức của nạn nhân, bàn tay thứ 2 đặt chồng lên bàn tay thứ nhất, ôm
sốc bệnh nhân lên sao cho nắm tay thúc mạnh vào thượng vị hướng về phía lồng ngực của bệnh nhân.
Nếu nạn nhân quá to lớn không thể sốc lên được thì đặt nạn nhân nằm ngửa trên
nền cứng, người cấp cứu ngồi cưỡi trên người nạn nhân, hai bàn tay đặt chồng lên
nhau trên vùng thượng vị của nạn nhân thúc mạnh về phía ngực.
+ Bước 3: Thực hiện ép tim ngoài lồng ngực, hô hấp nhân tạo hay thổi ngạt.
Hình 3.6: Sơ cứu giải phóng đường thở
3.7.2.3. Thực hành
- Sơ cứu nạn nhân bị ngừng hô hấp, ngừng thở.
3.7.2.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: sơ cứu.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành. 57
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
3.7.3. Chấn thương gây chảy máu
3.7.3.1. Biểu hiện
- Là tình trạng chấn thương khiến nạn nhân chảy máu ra ngoài cơ thể như bị rách da,
thịt hay chấn thương phần mềm… Chảy máu nhiều hay ít phụ thuộc vào tính chất nặng
nhẹ của vết thương hay vị trí của vết thương.
- Khi bị chấn thương này thường thấy những dấu hiệu sau: rách hoặc dập nát da, phần
mềm; máu chảy từ vết thương ra ngoài da... Dấu hiệu toàn thân: vã mồ hôi, lạnh run,
da xanh tái. Vết thương gây chảy máu, nếu mất máu nhiều sẽ dẫn đến choáng/sốc, bất tỉnh, tử vong.
3.7.3.2. Trình tự thực hiện
- Nếu gặp vết thương đang chảy máu không dị vật, ta tiến hành cứu như sau:
+ Bước 1: Mang găng tay hoặc túi nilon sạch khi sơ cứu để tránh lây bệnh truyền nhiễm từ nạn nhân.
Không nên cố rút dị vật tại chỗ, việc này sẽ được làm tại cơ sở y tế. Lúc này dị
vật có vai trò cầm máu cho vết thương.
+ Bước 2: Dùng tay ép chặt hai mép vết thương. Chèn băng, gạc quanh dị vật cho cố
định. Lưu ý không băng trùm lên dị vật.
+ Bước 3: Chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế.
- Đối với vết thương chảy máu không dị vật, cần:
+ Bước 1: Dùng gạc hoặc vải sạch ép trực tiếp lên vết thương và giữ chặt để cầm máu
rồi băng lại. Nên xử trí tại chỗ để cầm máu cho bệnh nhân, không nhất thiết phải vận
chuyển đến vị trí thuận lợi hơn trừ trường hợp hiện trường quá bẩn, không an toàn.
+ Bước 2: Cho nạn nhân nằm ở tư thế đầu thấp hơn chân và ủ ấm.
+ Bước 3: Thường xuyên kiểm tra phía dưới vị trí băng để xem vùng đó có bị tím tái
do thiếu máu nuôi dưỡng không để nới băng cho phù hợp. Nếu thấy máu chảy thấm ra
ngoài thì dùng băng khác chồng lên.
- Với vết thương chảy máu dập nát hay đứt chi:
+ Bước 1: Bọc kín phần chi đứt rời này bằng khăn sạch vô trùng, đồng thời đắp nước
muối làm ẩm và để tất cả vào túi nylon vô trùng, sau đó bảo quản trong thùng đá, tránh 58
để trực tiếp vào đá. Nếu bảo quản đúng nguyên tắc thì chi bị đứt rời sau 18-20 tiếng
đồng hồ vẫn có thể dùng nối lại được.
+ Bước 2: Vết thương đứt lìa chi thì chắc chắn là có tổn thương mạch máu, cần cầm
máu sớm bằng cách làm garo cầm máu, cần quấn thật chặt ở vị trí trên vết thương 3-5
cm. Có thể dùng vải sạch làm garo nếu không có sẵn dụng cụ y tế.
+ Bước 3: Xoắn garo từ từ cho đến khi máu hết chảy.
+ Bước 4: Cứ 15 phút hoặc khi thấy vùng dưới chỗ garo có dấu hiệu tím tái thì nới
lỏng garo vài giây rồi xoắn chặt lại.
Cần giữ ấm và để nạn nhân nằm ở tư thế đầu thấp, phần cơ thể có vết thương ở cao .
Khi đưa đến bệnh viện, nên để bệnh nhân ở tư thế nằm, không dùng xe máy.
3.7.3.3. Thực hành
- Sơ cứu nạn nhân bị chảy máu.
- Sơ cứu nạn nhân bị vật nhọn đâm vào tay.
3.7.3.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: sơ cứu.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
3.7.4. Chấn thương gây bong gân, trật khớp
3.7.4.1. Trình tự thực hiện
- Các bước cứu bong gân như sau:
+ Bước 1: Hạn chế cử động chỗ bong gân.
+ Bước 2: Băng, ép nhẹ vùng bong gân.
+ Bước 3: Chườm đá vùng tổn thương
+ Bước 4: Sau khi băng hỏi nạn nhân có tê các đầu chi không để điều chỉnh độ mở của
băng phù hợp. Cần quan sát xem các đầu chi có tái nhợt không. Nếu có thì băng lỏng hơn.
+ Bước 5: Tập cho nạn nhân vận động ngay sau khi bớt đau. Trường hợp nặng cần đến bệnh viện để xử lý.
- Đối với tai nạn trật khớp:
+ Bước 1: Không cử động khớp bị trật. 59
+ Bước 2: Chườm lạnh vùng tổn thương.
+ Bước 3: Cố định khớp tư thế mà khớp đang ở vị trí sai lệch.
+ Bước 4: Trật khớp vùng tay có thể cố định bằng cách cột tay vào thân người, dùng
chính thân người làm trụ.
+ Bước 5: Vật cố định nâng đỡ cho tay.
+ Bước 6: Đưa nạn nhân đến bệnh viện.
3.7.4.3. Thực hành
- Sơ cứu nạn nhân bị bong gân.
- Sơ cứu nạn nhân bị trật khớp.
3.7.4.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: sơ cứu.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
3.7.5. Chấn thương gây bỏng
3.7.5.1. Biểu hiện
Là tình trạng chấn thương gây ra thương tích đối với da hoặc mô hữu cơ khác
do nhiệt, hóa chất, bức xạ, phóng xạ…
Tiến hành sơ cứu nạn nhân bị bỏng theo thứ tự ưu tiên: Nếu nạn nhân có vấn đề
về đường thở, chấn thương cột sống, chảy máu cần phải tiến hành xử trí trước.
Công tác sơ cứu cần tiến hành tuần tự các bước dưới đây.
3.7.5.2. Trình tự thực hiện
- Bước 1: Loại bỏ nguyên nhân gây bỏng càng sớm càng tốt như dập lửa, cởi bỏ quần
áo đang cháy hoặc ngấm nước sôi, tách nạn nhân khỏi vật nóng...
- Bước 2: Làm mát vùng bỏng bằng nước sạch. Nguyên tắc là làm mát da vùng bỏng
càng sớm càng tốt tuy nhiên cũng cần chú ý không dùng đá trực tiếp hoặc nước đá để
làm ngâm hoặc chườm, khi thực hiện cần hết sức nhẹ nhàng để tránh đau, tránh làm vỡ
các nốt phỏng sẽ dẫn đến nguy cơ nhiễm trùng.
- Bước 3: Cho nạn nhân uống bù nước nếu còn tỉnh.
Trong thời tiết lạnh, cần giữ ấm cho cơ thể nạn nhân, nói chuyện động viên nạn nhân
nếu họ tỉnh táo, giúp bệnh nhân đỡ hoảng loạn, giảm cảm giác đau đớn, phần nào tránh được trạng thái sốc. 60
- Bước 4: Đưa nạn nhân đến cơ sở y tế để điều trị.
3.7.5.3. Thực hành
- Sơ cứu nạn nhân bị bỏng.
3.7.5.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: sơ cứu.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
3.8. Băng vết thương thường gặp
3.8.1. Kiến thức bản về băng * Mục đích
Che kín vết thương, hạn chế vi khuẩn, vi trùng xâm nhập vào vết thương gây nhiễm
trùng và góp phần vào việc làm vết thương mau lành. Băng vết thương còn có tác dụng cầm máu, giảm đau.
* Nguyên tắc thực hiện + Băng kín vết thương.
+ Băng đủ chặt, không để băng lỏng để gây chảy máu hoặc tuột băng trong quá trình
vận chuyển. Không buộc chặt quá sẽ gây rối loạn tuần hoàn máu.
+ Không làm làm bẩn vết thương trong quá trình băng.
+ Băng sớm mất ít máu, giảm đau và tránh ô nhiễm vết thương.
* Các loại băng - Băng cá nhân
- Băng cuộn: chiều dài 4 – 5m, rộng 6 – 8cm.
- Băng tam giác: Là loại băng làm bằng vải mềm hình tam giác có đính thêm dải ở 3
góc, băng có kích thước đa dạng, dể sử dụng, thường có kích thước như sau: đáy tam
giác 1m, chiều cao 0,5m, dải ở 3 góc.
3.8.2. Băng bằng băng cuộn băng nhân
3.8.2.1. Băng vòng xoắn
Băng vòng xoắn là đưa cuộn băng đi nhiều vòng từ dưới lên trên theo hình xoắn
chiếc lò xo hoặc như hình con rắn quấn quanh thân cây. Kiểu băng này thường được áp
dụng ở đoạn chi trên, chi dưới, vùng ngực bụng. Các vòng băng phải quấn đều nhau và xiết tương đối chặt. 61
* Trình tự thực hiện
+ Bước 1: Đặt đầu ngoài cuộn băng ở dưới vết thương (sau khi đã đặt gạc phủ kín
miệng vết thương ) tay trái quay đầu cuộn băng ,tay phải giữ cuộn băng ngửa lên phía trên .
+ Bước 2: Đặt 2-3 đầu tiên quấn đè lên nhau để giữ chặt đầu băng,cuộn nhiều cuộn
băng từ dưới lên trên ,vòng băng sau đè lên khoảng 2/3 vòng băng trước cho đến khi
vết thương được phủ kín .
+ Bước 3: Đầu cuối của băng được cố định cho thật chặt bằng cách dùng kim hoặc xẻ
đôi đầu cuộn băng đó buộc chặt vừa phải ở phía đầu vết thương.
3.8.2.2. Băng số 8
Là kiểu băng đưa cuộn băng vòng theo hình số 8. Có thể áp dụng để băng tất cả
các vết thương trên cơ thể từ chỗ đơn giản đến phực tạp nhưng phù hợp nhất với
những vết thương ở vùng vai, cẳng tay, gót chân, đùi, cẳng chân…vì giúp nạn nhân cử động dễ dàng hơn.
* Trình tự thực hiện
+ Bước 1: Băng 2-3 vòng đầu đè lên nhau để cố định đầu băng.
+ Bước 2: Băng nhiều vòng theo hình số 8, vòng băng sau đè lên vòng băng trước 2/3 chiều ngang của băng.
+ Bước 3: Băng kín vết thương rồi buộc cố định đầu còn lại của cuộn băng.
3.8.2.3. Băng xoắn ốc
Kiểu này gần giống như kiểu băng vòng xoắn nhưng vòng sau đè lên vòng
trước 1/2 hay 2/3. Áp dụng băng ở những chỗ bắp thịt đều nhau như cánh tay, ngón tay.
* Trình tự thực hiện
+ Bước 1: Quấn 2 vòng đề cố định gạc.
+ Bước 2: Cho đường băng quần vòng theo hướng đi lên, khi che kín toàn bộ vết
thương thì buộc băng lại.
+ Bước 3: Kiểm tra.
3.8.2.4. Băng chữ nhân
Kiểu băng này khá giống như băng xoáy ốc nhưng ở mỗi vòng băng, bạn phải
lặp lại thêm một vòng gấp lại. Được áp dụng để băng vết thương ở những phần gập
như khuỷu tay, khuỷu chân. 62
* Trình tự thực hiện
+ Bước 1: Cố định gạc, quấn một vòng xoáy, ngón cái tay trái đè lên chỗ định gấp giữ chặt vòng băng.
+ Bước 2: Nới dài cuộn băng khoảng 15cm, tay phải lật băng kéo xuống dưới và gấp lại.
+ Bước 3: Quấn chặt chỗ băng, kết thúc với hai vòng tròn và cố định bằng ghim hoặc
buộc ở đầu vết thương.
3.8.2.5. Băng hồi quy
Còn được gọi là băng vòng gấp lại. Kiểu băng này thường được dùng để băng ở
đầu, đầu các ngón tay, ngón chân, đầu các mỏm cụt,…
* Trình tự thực hiện
+ Bước 1: băng hai vòng tròn. Sau đó, lật đường băng, băng từ trước ra sau, rồi lật
băng từ sau ra trước (mỗi vòng đều trở về chỗ bắt đầu) cho đến khi phủ kín vết thương cần băng.
+ Bước 2: Các đường băng theo thứ tự: đường thứ nhất ở giữa, các đường sau tỏa dần
ra hai bên theo kiểu rẻ quạt.
+ Bước 3: Kết thúc vòng tròn ở chân mối băng rẻ quạt.
Tùy theo mỗi vết thương và vị trí bị thương trên cơ thể mà áp dụng cách băng
phù hợp để việc băng bó được diễn ra nhanh nhất và thoải mái nhất.
3.8.3. Thực hành
- Băng bó cho nạn nhân theo các phương pháp trên.
3.8.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: thực hiện băng bó.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá. 63
Hình 3.7: Các kiểu băng vết thương cơ bản
Hình 3.8: Kỹ thuật băng bó cho 1 số bộ phận cơ thể người 64
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 3
1. Phân biệt bình chữa cháy bột và khí.
2. Thực hành sử dụng bình chữa cháy bột và khí.
3. Trình bày các nguyên nhân gây cháy, nổ.
4. Trình bày và giải thích các phương pháp phòng chống cháy, nổ.
5. Liệt kê các phương tiện chữa cháy thường được sử dụng.
6. Thực hành xử lý sơ cứu đối với các nạn nhân bị chấn thương sau khi thoát khỏi đám cháy, nổ.
7. Thực hành băng bó vết thương ở những bộ phận khác nhau trên cơ thể.
8. Thực hành xử lý khi có cháy. 65
CHƯƠNG 4: TÁN THOÁT HIỂM
chương: M08 04
Thời gian: 18 giờ (LT: 1; TH: 10; Tự học: 7) Giới thiệu:
Nguy cơ cháy nổ, ngạt khí, tai nạn trong môi trường lao động tại các khu chế
xuất, khu công nghiệp là vấn đề mà các doanh nghiệp và người lao động cần phải chú
trọng đặc biệt. Người lao động cần phải có những kỹ năng cơ bản để chủ động xử lý
khi có những tình huống khởi phát. Trong nhiều trường hợp, kỹ năng sơ tán và thoát
hiểm sẽ giúp người lao động có thể tự phòng tránh và giúp đỡ cho những người khác
thoát khỏi những hiểm họa như: cháy nổ, rò rỉ khí độc, động đất,… khi bắt đầu nhận
được các tín hiệu khẩn cấp từ hệ thống cảnh báo. Mục tiêu:
- Mô tả được quy trình, phương pháp xử lý sơ tán, thoát hiểm khi có sự cố về an
toàn lao động; và các tín hiệu khẩn cấp
- Tổ chức sơ tán và thoát hiểm an toàn;
- Đồng ý với quy định sơ tán và thoát hiểm khi có sự cố xẩy ra.
Nội dung chính:
4.1. Giới thiệu chung
- Khi xảy ra các sự cố như cháy nổ, rò rỉ tại nơi làm việc thì việc cần thực hiện
trước tiên là tổ chức sơ tán và thoát hiểm cho người lao động khỏi nơi làm việc theo
các lối thoát ra vùng an toàn.
- Các đám cháy hoặc vụ nổ thường xảy ra hoặc các sự cố thường làm phát tán
các chất độc hại có thể nguy hiểm đến tính mạng người lao động nếu quá trình sơ tán
không được đảm bảo an toàn.
- Để thoát hiểm, mọi người cần chú ý đến lối thoát hiểm và cần có kỹ năng tổ
chức sơ tán và thoát hiểm.
- Lối thoát nạn an toàn là lối ra không bị khói, bụi, sản phẩm cháy che phủ,
không bị các tác động nguy hiểm của đám cháy gây uy hiếp tới tính mạng con người.
Các lối thoát nạn phải dễ nhận thấy và đường dẫn tới lối đi phải được đánh dấu rõ ràng
bằng ký hiệu hướng dẫn. Đó có thể là cửa đi, hành lang dẫn tới các khu vực an toàn
hoặc lối đi dẫn tới cầu thang bộ, lối đi ngang dẫn sang công trình liền kề… 66
- Để tổ chức sơ tán và thoát hiểm an toàn thì mỗi tổ chức doanh nghiệp cần phải
xây dựng phương án thoát hiểm. Trong phương án thoát hiểm phải có các chỉ dẫn cụ
thể về lối thoát hiểm, và quy định cách ứng xử của mọi người, nhiệm vụ của những
người có trách nhiệm khi tổ chức thoát hiểm khỏi sự cố gây nguy hiểm.
4.2. Tín hiệu khẩn cấp
4.2.1. Hệ thống cảnh báo khẩn cấp
Sử dụng hệ thống cảnh báo khẩn cấp là phương pháp gần như là bắt buộc trong
các đơn vị sản xuất, các ngôi nhà cao tầng, phòng kín hay chung cư để đề phòng các
sự cố như cháy nổ, ngạt khí, động đất. Sau đây là các thiết bị cần trang bị cho hệ thống
cảnh báo sử dụng trong các tòa nhà cao tầng, nhà xưởng sản xuất.
4.2.1.1. Hệ thống báo cháy, báo khói tự động
* Thành phần cấu tạo - Trung tâm báo cháy:
+ Được thiết kế dạng tủ, bao gồm các thiết bị chính như bo mạch, biến áp và ắc quy.
+ Đây là thiết bị quan trọng nhất trong hệ thống và quyết định chất lượng của hệ thống.
+ Là thiết bị cung cấp năng lượng cho các đầu báo cháy tự động.
+ Có khả năng nhận và xử lý các tín hiệu báo cháy từ các đầu báo cháy tự động
hoặc các tín hiệu sự cố kỹ thuật, hiển thị các thông tin về hệ thống và phát lệnh báo
động, chỉ thị nơi xảy ra cháy.
+ Trong trường hợp cần thiết có thể truyền tín hiệu đến nơi nhận tin báo cháy. - Thiết bị đầu vào:
+ Bao gồm các thiết bị báo khói, báo nhiệt, báo gas, báo lửa, công tắc khẩn (nút nhấn khẩn).
+ Là thiết bị nhạy cảm với các hiện tượng của sự cháy (sự tăng nhiệt, tỏa khói,
phát sáng, phát lửa), và có nhiệm vụ nhận thông tin nơi xả ra sự cháy và truyền tín
hiệu đến trung tâm báo cháy. - Thiết bị đầu ra:
+ Bảng hiển thị, chuông báo động, còi báo động, đèn báo động, đèn thoát hiểm,
bộ quay số điện thoại tự động. 67
+ Nhận tín hiệu từ trung tâm báo cháy truyền đến và có tính năng phát đi các
thông tin bằng âm thanh (chuông, còi), bằng tín hiệu phát sáng (đèn) giúp mọi người
nhận biết đang có hiện tượng cháy xảy ra.
* Nguyên hoạt động của hệ thống báo cháy
+ Khi có hiện tượng về sự cháy (chẳng hạn như nhiệt độ gia tăng đột ngột, có
sự xuất hiện của khói hoặc các tia lửa) các thiết bị đầu vào (đầu báo, công tắc khẩn)
nhận tín hiệu và truyền thông tin của sự cố về trung tâm báo cháy.
+ Trung tâm sẽ xử lý thông tin nhận được, xác định vị trí nơi xảy ra sự cháy
(thông qua các zone) và truyền thông tin đến các thiết bị đầu ra (bảng hiển thị phụ,
chuông, còi, đèn), các thiết bị này sẽ phát tín hiệu âm thanh, ánh sáng để mọi người
nhận biết khu vực đang xảy ra sự cháy và xử lý kịp thời.
Hình 4.1: Sơ đồ hệ thống báo cháy
4.2.1.2. Hệ thống cảnh báo rỉ khí gas
- Hệ thống cảnh báo rò rỉ khí gas dùng để kiểm tra và phát hiện ra khí gas rò rỉ
ra môi trường bên ngoài, giúp cảnh báo kịp thời để có những biện pháp xử lí ngăn
chặn ngay lập tức, tránh gây nguy hiểm cho người (có thể gây ngạt thở hoặc gây cháy nổ).
- Các thiết bị cảnh báo rò rỉ khí gas có thể được sử dụng trong các nhà xưởng,
khu công nghiệp để đảm bảo an toàn cho người lao động và người dân sống xung
quanh. Khi xảy ra sự cố, hệ thống thiết bị cảnh báo sẽ tự báo động và hú còi liên tục
khi phát hiện có khí gas từ hệ thống đường dẫn gas, hoặc bình gas phát ra. 68
Hình 4.2: Hệ thống cảnh báo rò rỉ khí gas
4.2.2. Các biển báo thoát hiểm
* Biển báo sự cố cháy
Hình 4.3: Các biển báo khi xảy ra sự cố cháy
* Biển báo thoát hiểm 69
Hình 4.4: Các biển báo thoát hiểm
* Biển báo rỉ khí độc
Hình 4.5: Biển báo rò rỉ khí độc
4.3. Thực hiện quy trình tán thoát hiểm
4.3.1. Các giải pháp đảm bảo an toàn
Để đảm bảo an toàn cho quá trình sơ tán, thoát hiểm khi có sự cố nguy hiểm
xảy ra thì các cơ quan doanh nghiệp cần thực hiện các giải pháp sau:
- Mỗi nơi làm việc cần xây dựng một kế hoạch sơ tán, chỉ định các lối sơ tán, và
thông báo cho tất cả công nhân cần làm gì trong tình huống khẩn cấp.
- Treo đủ biển báo tiêu chuẩn chỉ hướng sơ tán dễ thấy và dễ hiểu.
- Cần thực hiện diễn tập định kỳ sơ tán trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo
rằng tất cả công nhân biết chính xác phải làm gì và nhận biết được sự cố.
- Kế hoạch sơ tán phải đảm bảo rõ ràng để tất cả mọi người tới nơi tập hợp
được chỉ định trước và không có người nào được rời vị trị tập hợp hoặc trở lại nơi làm
việc cho đến khi tất cả mọi người được kiểm tra về sĩ số và nơi làm việc được tuyên bố an toàn. 70
- Hiển thị các áp phích số điện thoại khẩn cấp quan trọng và tên người chịu
trách nhiệm xung quanh nơi làm việc.
4.3.2. Trình tự thực hiện
- Mỗi người giám sát nên chịu trách nhiệm sơ tán an toàn và có trật tự tại khu
vực mình chịu trách nhiệm và nên yêu cầu công nhân báo cháy hoặc một vụ tai nạn có
thể gây ra tình trạng khẩn cấp
- Cần liên hệ ngay với người lãnh đạo thực hành sơ tán để quyết định bắt đầu các trình tự sơ tán.
- Người giám sát chịu trách nhiệm cần hướng dẫn sơ tán theo các lối thoát an
toàn nhất; kiểm tra xem tất cả công nhân đã rời nơi làm việc để đi đến vùng tập hợp
được chỉ định; tuân thủ tất cả các hướng dẫn từ giám sát chính và các dịch vụ khẩn cấp.
- Người giám sát cần đảm bảo không có người trở lại các nhà máy, tòa nhà cho
đến khi được giám sát trưởng hướng dẫn thực hiện như vậy theo tư vấn của các dịch vụ khẩn cấp.
4.3.3. Thực hành
- Thực hành sơ tán và thoát hiểm ra khỏi phòng.
4.3.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: Sơ tán và thoát hiểm.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
4.4. Xử trí cấp cứu người bị ngạt khí
4.4.1. Dấu hiệu triệu chứng người bị ngạt khí
Để có thể ứng phó với tai nạn ngạt khí độc, cần nhận diện được các loại hơi, khí, khói gây ngạt.
- Triệu chứng ngạt khí CO: Các triệu chứng tổn thương bị ngạt khí CO là: chảy
nước mắt, viêm kết mạc, ho, khạc ra đờm có than, khó thở, mất định hướng, mất tri
giác, bị bỏng, cháy da, lông, tóc... Nếu nhẹ, thường có biểu hiện thở dốc, buồn nôn,
đau đầu; ở mức độ trung bình, nạn nhân cảm thấy đau đầu dữ dội, chóng mặt, rối loạn
thần kinh, buồn nôn, ngất xỉu; nặng sẽ bị ngất, hôn mê, co giật, loạn nhịp tim, trụy mạch và tử vong. 71
- Triệu chứng ngạt khí CO2: những trường hợp tử vong do ngạt khí CO2
thường diễn ra rất từ từ, như một giấc ngủ sâu, không lường trước được. Khí CO2
không mùi, không vị, không gây đau đớn. Do đó, người bị nạn không hề có phản ứng
tự vệ, cơ thể không "cảnh báo" được nguy hiểm để kịp thời thoát khỏi phòng. Đến khi
bị sốc do thiếu ôxy, cơ thể ngột ngạt, khó thở thì lập tức họ đã rơi vào trạng thái hôn mê và tử vong do ngạt.
- Triệu chứng ngạt khí Mêtan (NH4): Mêtan không phải là khí độc. Tuy nhiên,
đây lại là chất gây ngạt nếu mật độ ôxy trong không khí hạ xuống dưới 18%. Người bị
ngạt khí Metan ở mức độ nhẹ sẽ thấy tức ngực, khó thở. Nếu không được phát hiện
cấp cứu kịp thời sẽ gây ra tình trang bất tỉnh, có biểu hiện co giật, sùi bọt mép dẫn đến tử vong.
- Ngoài 3 loại khí nêu trên, các loại khí dễ gây ngộ độc, gây ngạt còn có:
+ Hyđrô sunfua (H2S): Mùi trứng thối, xuất hiện khi đốt cháy không hoàn toàn
các nhiên liệu chứa nhiều lưu huỳnh, H2S cũng bốc lên từ bùn ao, đầm thiếu ôxy.
+ Ôxít nitơ (NOx): Xuất hiện trong quá trình đốt cháy nguyên liệu trong các
động cơ đốt trong, quá trình hàn điện…
+ Clo (Cl2): Có trong các chất tẩy trắng, khử trùng.
4.4.2. Xử trí cấp cứu người bị ngạt khí
Mỗi loại khí có những tác động khác nhau lên cơ thể người. Tuy nhiên, nhìn
chung, biểu hiện thường thấy của ngộ độc khí cấp tính là: nhức đầu, tức ngực, buồn
nôn, chóng mặt, nặng hơn là rối loạn ý thức, co giật, hôn mê… Nếu không được cấp
cứu và điều trị kịp thời, khí độc sẽ gây thiếu máu lên não, tác động đến hệ thần kinh
trung ương, gây rối loạn hệ hô hấp và dẫn đến tử vong. Do đó, khi phát hiện người bị
ngộ độc khí, cần bình tĩnh và nhanh chóng thực hiện các bước sau đây:
- Bước 1: Đưa nạn nhân ra khỏi khu vực nhiễm độc.
+ Mở hết tất cả các cửa (nếu là phòng kín), đưa nạn nhân ra khỏi khu vực nhiễm độc.
+ Lưu ý, người cấp cứu nạn nhân phải chú ý đảm bảo an toàn cho chính bản
thân mình, tránh trường hợp bị trúng độc khí khi tham gia cứu nạn.
- Bước 2: Sơ cứu
+ Nếu nạn nhân còn tỉnh, nên để nạn nhân nghỉ ngơi ở nơi thoáng khí. Hà hơi,
thổi ngạt nếu nạn nhân thở yếu hoặc có dấu hiệu ngừng thở. 72
+ Đối với khí amôniac dạng lỏng, nhanh chóng rửa sạch amôniắc dính trên cơ
thể nạn nhân với xà phòng và nước.
Bước 3: Gọi cấp cứu
+ Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến cơ sở y tế gần nhất.
+ Không gọi điện, hút thuốc, mở các công tắc nguồn điện để tránh xảy ra cháy nổ.
4.4.3. Thực hành
- Xử trí cấp cứu nạn nhân bị ngạt khí.
4.4.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: Cấp cứu nạn nhân bị ngạt khí.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra
thường xuyên trong phiếu đánh giá.
4.5. Thoát hiểm khỏi đám cháy nổ
Khi xảy ra sự cố cháy, nổ thì điều quan trọng nhất là phải giữ bình tĩnh. Chỉ khi
bình tĩnh, mới có thể xử lý tình huống và kịp thời thoát nạn, tự cứu mình và những người xung quanh.
4.5.1. Trình tự thực hiện
- Bước 1: Xác định vị trí đám cháy
+ Khi di chuyển từ phòng này qua phòng khác hoặc từ phòng ra hành lang cần
kiểm tra kỹ trước khi mở cửa, có thể dùng tay kiểm tra xem cánh cửa có nóng không,
nếu cánh cửa nóng thì bên kia đang có cháy, tránh mở cửa mà hãy lấy khăn, giẻ ướt bịt
kín các khe hở lại để tránh khói tràn vào phòng, tìm lối thoát khác như ban công hay lỗ
thông gió. Khi cảm thấy cánh cửa không nóng có thể mở cửa thì phải đứng nép sau
cánh cửa khi mở tránh bị lửa tạt bất ngờ từ phía bên kia.
+ Trong trường hợp bị mắc kẹt trong phòng, thì nên hướng ra lan can để kêu gọi
cứu trợ, có thể dùng dây (hoặc vật dụng gì có thể cột lại với nhau để tạo thành dây dài)
để thoát hiểm xuống nơi an toàn.
+ Không vào nhà vệ sinh vì nghĩ rằng trong đó có nước, khi vào nhà vệ sinh thì
sẽ không thoát được ra ngoài, và thường chết vì ngạt khói trước.
- Bước 2: Dùng chăn, quần áo thấm nước khoác vào người, dùng khăn ướt che miệng,
mũi hoặc mặt nạ phòng độc để vượt qua đám cháy. 73
+ Nếu ở nhà cao tầng thì tránh di chuyển bằng thang máy khi có cháy, chú ý
quan sát các biển báo chỉ dẫn thoát hiểm để đưa ra phương án thoát hiểm phù hợp: lên
tầng thượng, xuống đất hoặc thoát ra từ cửa sổ hay ban công.
- Bước 3: Khom thấp người hoặc bò trườn dưới đất khi di chuyển qua đám cháy phải
vì khói và lửa sẽ bốc lên cao còn không khí bị đẩy xống thấp như vậy sẽ không bị ngạt
khi di chuyển trong đám cháy.
+ Khi bị lửa làm cháy quần áo, phải ngưng chuyển động, che mặt nếu có thể.
Sau đó nằm xuống và lăn qua, lăn lại cho đến khi lửa được dập tắt. Không được chạy
vì gió có thể làm lửa cháy bùng thêm. Không được nhảy vào hồ bơi, bể chứa hay
thùng nước vì nước có thể bị nấu sôi khi bị lửa tác động.
- Bước 4: Kiểm tra về người
+ Khi thoát nạn ra ngoài an toàn nên tập trung ở một nơi và kiểm tra lại danh
sách xem còn có người bị kẹt lại trong đám cháy không, từ đó có các biện pháp cứu
người bị kẹt trong đám cháy ra ngoài an toàn.
Hình 4.6: Cách di chuyển để tránh hít phải khói độc
4.5.2. Thực hành
- Thực hành kỹ năng thoát khỏi đám cháy.
4.5.3. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: - Thực hành kỹ năng thoát khỏi đám cháy.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra thường xuyên trong phiếu đánh 74
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 4
1. Hãy nêu các kỹ năng thoát hiểm khi xảy ra sự cố cháy nổ nơi làm việc.
2. Nhận biết được những dấu hiệu của người bị ngạt khí và thực hành cách sơ cứu nạn
nhân bị ngạt khí độc.
3. Xây dựng kế hoạch tập huấn sơ tán thoát hiểm trong doanh nghiệp.
4. Nhận biết các tín hiệu khẩn cấp thông qua các biển báo.
5. Phân tích được thành phần cấu tạo và nguyên lý hoạt động của hệ thống báo cháy,
cảnh báo rò rỉ khí gas.
6. Thực hành sơ cứu người bị ngạt khí.
7. Thực hành kỹ năng thoát khỏi đám cháy. 75
CHƯƠNG 5: KỸ THUẬT AN TOÀN LAO ĐỘNG TRONG NGHỀ KẾ TOÁN
chương: MH08 05
Thời gian: 12 giờ (LT: 1; TH: 6; Tự học: 5) Giới thiệu:
Kế toán là nghề tiếp xúc trực tiếp và thường xuyên với các tài liệu, chứng từ,
phần mềm máy tính, khiến người lao động mắc phải những bệnh nghề nghiệp về mắt,
xương khớp, căng thẳng, trầm cảm,… gây ảnh hưởng rất nhiều tới sức khỏe và hiệu
quả làm việc. Để đảm bảo công tác an toàn lao động trong nghề kế toán thì người lao
động cần phải biết những quy tắc an toàn khi làm việc trong tư thế ngồi lâu, làm việc trong văn phòng. Mục tiêu:
Mô tả được những đặc điểm của nghề kế toán liên quan đến an toàn lao động;
Trình bày được nguyên nhân gây ra các bệnh nghề nghiệp và biện pháp phòng
chống của nghề kế toán;
Thực hiện được các biện pháp đảm bảo an toàn cho người lao động, thiết bị tại nơi làm việc;
Tuân thủ đúng các quy định về bảo đảm an toàn lao động.
Nội dung chính:
5.1. Những đặc điểm của nghề kế toán liên quan đến an toàn lao động
- Công việc kế toán thường xuyên tiếp xúc với giấy tờ, sổ sách, chứng từ và các
văn bản có liên quan. Việc tính toán, ghi chép các số liệu thường xuyên dễ gây ra áp
lực công việc với người lao động, dẫn đến chứng lo âu, căng thẳng, trầm cảm.
- Kế toán thường nhập, xuất số liệu trên các phần mềm kế toán nên thường
xuyên làm việc trên máy tính, có thể dẫn đến các bệnh về mắt.
- Kế toán là công việc văn phòng, thường xuyên điện nên có thể xảy ra tai nạn
điện giật, chập điện gây cháy, nổ.
- Công việc kế toán thường xuyên phải ngồi lâu, nếu không có sự vận động có
thể dẫn đến các tác hại như: bệnh huyết khối, bệnh tim, biến dạng cột sống, táo bón, hạ
trĩ, làm tăng áp lực trong khung chậu và cũng gây ra các biến đổi vị trí của tử cung và rối loạn kinh nguyệt,.. 76
- Người kế toán làm việc trong các doanh nghiệp sản xuất còn có thể bị ảnh
hưởng bởi các yếu tố có hại của môi trường làm việc: tiếng ồn, rung động, bụi,…gây
mất tập trung trong công việc, về lâu dài sẽ làm suy yếu dần dần sức khoẻ hay làm ảnh
hưởng đến khả năng làm việc và sinh hoạt của người lao động, dẫn đến bị các bệnh
như: giảm thính lực, các bệnh về phổi,…
5.2. Những nguyên nhân gây ra tai nạn, biện pháp phòng chống
5.2.1. Một số bệnh thường gặp
* Bệnh huyết khối
Bệnh huyết khối là hiện tượng máu đông tại thành động mạch hay các tĩnh
mạch nằm sâu bên trong cơ thể gây ra các hiện tượng như: nhồi máu cơ tim, đột quỵ…
và nguy hiểm hơn là dẫn đến tử vong đột ngột. Người kế toán thường xuyên ngồi trong
phòng và làm việc với máy tính, rất ít vận động, việc ít vận động trong thời gian dài có
thể khiến hình thành các cục máu đông rất nguy hiểm. Biện pháp phòng ngừa:
+ Người lao động làm việc trong phòng với tư thế ngồi, đặc biệt là khi làm việc
trực tiếp với máy tính trong một thời gian dài, liên tục nên thường xuyên đứng dậy để
vận động, nghỉ ngơi, thư giãn trong vài phút với ít nhất là mỗi giờ một lần.
+ Việc đi bộ một quãng ngắn vào trong phòng vệ sinh hay đi quanh quẩn trong
phòng làm việc cũng đủ giúp ngăn ngừa được việc xuất hiện những cục máu đông là
nguyên nhân chính gây ra những biến chứng của bệnh huyết khối. * Bệnh tim
- Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng, những người hay phải ngồi cả ngày có nguy
cơ bị mắc bệnh tim rất cao.
- Biện pháp phòng ngừa: Cũng giống như bệnh huyết khối, việc đi lại hoặc nghỉ
ngơi hợp lý xen giữa thời gian làm việc là giải pháp phòng ngừa cơ bản nguy cơ mắc
bệnh tim. Người lao động nên cử động chân thường xuyên, không nên ngồi bất động
quá lâu. Ngoài ra, ta cũng có thể thực hiện những động tác thể dục đơn giản lúc xử lý nghiệp vụ ít.
* Hội chứng ống cổ tay
- Một vấn đề sức khỏe hay gặp ở những người thường xuyên dùng máy tính là
hội chứng ống cổ tay. Hội chứng này xảy ra khi dây thần kinh chính ở cổ tay, phụ trách
việc dẫn truyền cảm giác từ các ngón cái, trỏ, giữa, và một nửa ngón áp út của bàn tay 77
bị chèn ép sau khi bị căng thẳng liên tục. Tình trạng này bắt đầu với các triệu chứng
như nóng hoặc ngứa ran ở bàn tay, và thậm chí có thể dẫn đến đau trầm trọng và giảm tính di động cổ tay.
- Biện pháp phòng ngừa: Thường xuyên luyện tập cổ tay với những động tác
đơn giản. Chú trọng phải làm việc sao cho đúng tư thế, ngồi cách màn hình khoảng 0,6
m, khi gõ, phải giữ sao cho cổ tay phải thẳng, khuỷu tay ở góc 90 độ.
* Thiếu Vitamin D
- Ánh sáng mặt trời rất quan trọng đối với mỗi người, hầu hết vitamin D mà mọi
người dung nạp vào cơ thể là từ ánh sáng mặt trời. Nhưng nếu người lao động dành
hầu hết thời gian trong văn phòng thì sẽ không có đủ lượng vitamin D cần thiết cho cơ
thể. Sự thiếu hụt vitamin D có liên quan đến một loạt các vấn đề sức khỏe như các
bệnh về xương và một số bệnh ung thư.
- Biện pháp phòng ngừa: Ngoài việc thường xuyên dành một khoảng thời gian
ngắn để đi bộ thì người lao động có thể bổ sung thêm hỗn hợp vitamin hay ăn những
thực phẩm chứa nhiều vitamin D như ngũ cốc, các loại cá béo như cá hồi và cá ngừ.
* Lo lắng, căng thẳng trầm cảm
- Công việc của người kế toán thường xuyên tiếp xúc với giấy tờ, sổ sách,
chứng từ và các văn bản có liên quan. Việc tính toán, ghi chép các số liệu thường
xuyên và với khối lượng lớn, đặc biệt là xử lý số liệu cuối kỳ dễ gây ra áp lực công
việc. Điều đó không những dẫn đến việc thay đổi tâm trạng và trạng thái mệt mỏi, lo
âu, mà việc căng thẳng thường xuyên còn có thể dẫn đến một loạt các triệu chứng khác.
- Biện pháp phòng chống: Ngoài giờ làm việc, hạn chế sử dụng máy tính, đặc
biệt là thời gian trên Internet. Tham khảo ý kiến bác sĩ nếu gặp các triệu chứng như
mệt mỏi kéo dài. Đối với căng thẳng và lo lắng, tập thể dục là một cách hiệu quả và an
toàn. Tập yoga, tập thở, thiền định là các phương pháp hữu ích để phòng chống lo
lắng, căng thẳng và trầm cảm.
5.2.2. An toàn khi làm việc trong thế ngồi lâu
Công việc của kế toán đa phần là ngồi tại vị trí làm việc, tiếp xúc thường xuyên
với máy tính khiến người lao động thường xuyên cảm thấy căng thẳng, mệt mỏi. Điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hiệu quả công việc, các bệnh về cơ xương 78
khớp như đau lưng, thoái hóa cột sống cổ, cột sống thắt lưng, trĩ…do ngồi làm việc sai tư thế, ngồi lâu….
Ecgônômi là khoa học thiết kế thiết bị, dụng cụ làm việc để phù hợp với khả
năng và giới hạn của người lao động.
Mục tiêu của việc ecgônômi văn phòng là thiết kế vị trí làm việc văn phòng cho
người lao động để phù hợp và tạo ra một môi trường làm việc thoải mái cho năng suất và hiệu quả tối đa.
Hình 5.1: Tư thế ngồi đúng khi làm việc tại phòng
- Đảm bảo rằng trọng lượng của cánh tay luôn được hỗ trợ. Nếu cánh tay không
được hỗ trợ, các cơ cổ và vai sẽ bị đau mỏi vào cuối ngày.
- Cố gắng giữ trọng lượng của đầu trực tiếp trên nền hỗ trợ (cổ). Không vươn
đầu và cổ về phía trước.
- Khi ngồi, trọng lượng phần trên cơ thể gây nhiều áp lực lên đĩa đệm và các đốt
sống lưng. Sử dụng phần đệm thắt lưng của ghế và tránh ngồi nghiêng làm trọng lượng
cơ thể dồn hơn về một bên. Di chuyển ghế càng gần với bàn làm việc càng tốt để tránh nghiêng và vươn tới.
- Màn hình nên được đặt trực tiếp ở phía trước mặt, với mép trên không cao hơn
thị trường của mắt. Bàn phím nên được trực tiếp ở phía trước của màn hình để không
phải thường xuyên xoay đầu và cổ.
- Bàn phím và chuột phải để hợp lý tránh vượt quá mức cử động của vai và cánh tay.
- Không đặt màn hình là quá gần, cần ít nhất là chiều dài một cánh tay dài để
tránh căng thẳng cho mắt.
- Đảm bảo rằng màn hình không được đặt ở phía trước cửa sổ hoặc nền sáng để không bị chói. 79
- Thường xuyên nhìn các vật ở xa trong vài giây để mắt được nghỉ ngơi.
- Chân không nên lơ lửng khi ngồi. Nếu bàn chân không đặt thoải mái lên sàn
hoặc có áp lực ở mặt sau của chân, hãy sử dụng ghế để chân hoặc hạ thấp ghế ngồi và
điều chỉnh chiều cao bàn làm việc.
5.2.3. Bảo vệ an toàn cho mắt
Nếu làm việc với tài liệu và máy tính trong một khoảng thời gian dài có thể bị
mỏi, mờ hoặc thậm chí là thấy rát mắt vào cuối ngày.
Để có thể giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh về mắt, người lao động cần thực
hiện những biện pháp bảo vệ mắt sau đây:
Bảo vệ mắt bằng cách chỉnh cỡ chữ lớn hơn trên màn hình máy tính.
Bảo vệ mắt bằng cách chớp mắt: bởi vì quá trình lâu không chớp mắt, màng
ngoài của mắt sẽ bị khô, hoặc bụi bay vào, quá trình chớp mắt sẽ giúp mang nước mắt
lên làm cho mắt bớt khô, hoặc có thể dùng thuốc nhỏ mắt nhỏ lên mắt sau đó nhắm lại
khoảng 10 giây rồi mở ra.
Bảo vệ mắt bằng cách đảm bảo độ sáng trong phòng làm việc để tránh cho mắt
phải điều tiết quá nhiều.
Bảo vệ mắt bằng quy tắc 20-20-20: Sau 20 phút làm việc, nghỉ khoảng 20 giây
và nhìn ra khoảng cách xa khoảng 20 foot (khoảng 6 mét).
Sử dụng thuốc nhỏ mắt như nước muối sinh lí, hoặc các loại khác để rửa mắt
khi làm việc với màn hình máy tính trong thời gian dài.
Hình 5.2: Cách gõ bàn phím và sử dụng chuột với máy tính
5.2.4. Kỹ thuật nâng chuyển vật nặng
- Trong công việc, có đôi khi người lao động nghề kế toán cần thực hiện những
động tác nâng, chuyển vật nặng như: dịch chuyển, thay đổi vị trí bàn ghế, tủ, máy, tài 80
liệu,… nếu không áp dụng đúng kỹ thuật trong nâng chuyển vật nặng có thể gây ra chấn thương.
- Do đó, để đảm bảo hiệu quả công việc, đảm bảo an toàn, cần lưu ý:
+ Xem xét xem vật nặng có thể nâng được hay không, đường đi trong khi mang
vác có thông thoáng, có chướng ngại, có ghềnh, gờ nào không.
+ Luôn mang vác vật với kích thước và độ cao vừa đủ để có thể nhìn thấy rõ đường đi.
+ Trong khi nâng, ôm sát vật nặng vào người.
+ Luôn chỉ dùng cơ bắp, và cử động của tay, chân, đùi, chứ không dùng cử
động của lưng, hông trong khi nâng.
+ Giữ lưng luôn thẳng, không ngửa ra phía sau.
+ Mở chân rộng bằng vai. Khối nặng phải luôn đặt giữa 2 chân.
+ Nắm thật chắc vào khối nặng đang mang, ép hai cùi chỏ vào, không được
nâng vật nặng với tư thế hai cùi chỏ khuỳnh ra hai bên.
+ Khi chuyển hướng, xoay chân để xoay người, không được xoay lưng hoặc hông.
+ Khi đặt vật nặng xuống, luôn dùng cơ bắp, và các cử động của tay, đầu gối,
không dùng lưng, không được cúi người để đặt vật nặng xuống.
+ Khi đặt vật nặng lên kệ, lên bệ xe tải, đặt vật nặng xuống và đẩy vào.
+ Luôn đẩy chứ không kéo. Thực tế chứng minh rằng con người đẩy thì hiệu
quả hơn kéo các vật nặng.
5.2.5. Một số nguy mất an toàn lao động khác
- Tai nạn điện giật
- Nguy cơ điện giật do đường dây điện đi không đúng cách, gọn gàng, kèm theo
đó là các thiết bị như ổn áp, Cpu, các phụ kiện điện,… cũ kỹ, không đảm bảo an toàn,
hoặc các thiết bị điện bị hỏng hóc gây rò rỉ điện, hoặc không may do bất cẩn chạm vào nguồn điện. - Biện pháp phòng tránh:
+ Không nên tự ý kéo đường dây điện hoặc tự ý sửa chữa các thiết bị điện dẫn
đến các rủi ro không lường trước.
+ Sử dụng loại dây điện có chất lượng tốt, phù hợp với công suất điện. 81
+ Bố trí hợp lý các đường dây điện thoại, cáp,… Tránh lối đi lại và phải được đặt gọn gàng.
+ Chỉ sửa chữa điện khi đã ngắt cầu dao, nguồn điện.
+ Khi có sự cố hoặc nghi ngờ có sự cố xảy ra, nhân viên văn phòng nên báo
ngay với cấp quản lý để có thể xử lý kịp thời.
+ Thường xuyên kiểm tra các máy móc thiết bị trong văn phòng, tòa nhà và sửa
chữa nhanh chóng các hỏng hóc để ngăn chặn rủi ro phát sinh.
- Xử lý tai nạn điện giật:
+ Tai nạn điện giật có đặc thù riêng của nó, không giống với tai nạn khác ở chỗ,
nếu người sơ cứu không cẩn thận và không bình tĩnh sẽ rất dễ trở thành nạn nhân tiếp theo.
+ Khi có người bị điện giật, cần hết sức tỉnh táo để ngắt nguồn điện bằng cách đóng cầu dao.
+ Nhanh chóng tách nạn nhân ra khỏi vật mang điện: dây điện… bằng cách sử
dụng găng tay cao su, tấm ván gỗ, dùng gậy gỗ gạt dây điện ra khỏi cơ thể nạn nhân.
+ Với trường hợp nạn nhân vẫn còn tỉnh: cần theo dõi nhịp tim nạn nhân vì rất
có thể nạn nhân vẫn còn bị sốc và rối loạn nhịp tim do tai nạn gây ra.
+ Với trường hợp nạn nhân bất tỉnh, cần tiến hành hô hấp nhân tạo hoặc ép tim
ngoài lồng ngực giúp cho đường thở của nạn nhân được thông, giúp nạn nhân có thể hô hấp trở lại.
+ Sau khi sơ cứu hãy đưa nạn nhân tới cơ sở y tế nơi gần nhất để được chăm sóc.
* Tai nạn cháy, nổ
– Cháy, nổ: do hiện tượng quá tải hoặc hiện tượng chập cháy điện do sử dụng
nhiều thiết bị trong văn phòng vượt quá công suất truyền tải của mạng điện hoặc hệ
thống điện không có thiết bị bảo vệ, ngắn mạch. - Biện pháp phòng tránh:
+ Người lao động cần chấp hành tốt quy định về an toàn Phòng cháy chữa cháy
(PCCC); nắm rõ tiêu lệnh chữa cháy tại những nơi có nguy hiểm cháy, nổ; sơ đồ, biển chỉ dẫn thoát nạn.
+ Không lập bàn thờ, thắp hương, nến thờ cúng tại trụ sở cơ quan.
+ Không tàng trữ các chất nguy hiểm cháy như xăng dầu, gas. 82
+ Thực hiện các biện pháp, giải pháp kỹ thuật để khống chế và kiểm soát chặt
chẽ nguồn lửa, nguồn nhiệt, nguồn sinh lửa, sinh nhiệt.
+ Trước khi tiến hành công việc phải thực hiện kiểm tra an toàn PCCC tại nơi
làm việc, nơi sản xuất do mình đảm nhiệm, nếu phát hiện có dấu hiệu mất an toàn về
PCCC phải tìm mọi cách để khắc phục và báo ngay người quản lý trực tiếp biết.
- Xử lý tình huống khi có cháy, nổ xảy ra:
+ Thực hiện đúng tiêu lệnh chữa cháy khi xảy ra cháy, nổ.
+ Khi xảy ra cháy, báo động cho mọi người xung quanh biết, bằng cách hô to,
đánh kẻng báo động, nhấn chuông báo cháy…
+ Nhanh chóng tìm mọi cách ngắt nguồn điện nơi xảy ra cháy, sử dụng các
phương tiện chữa cháy tại chỗ được trang bị để dập tắt đám cháy, ngăn chặn chống cháy lan.
+ Trong trường hợp cháy lớn không thể kiểm soát được thì tổ chức thoát hiểm,
cứu người và di chuyển tài sản theo phương án, tình huống đã dự kiến.
+ Thông báo bằng mọi cách nhanh nhất tới người phụ trách trực tiếp biết, gọi
điện thoại báo cho lực lượng Cảnh sát PCCC theo số 114, đến tham gia chữa cháy. 83
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5
1. Trình bày nguyên nhân và cách phòng chống các bệnh nghề nghiệp thường gặp đối
với người lao động nghề kế toán.
2. Thực hành tập luyện tư thế ngồi làm việc đảm bảo thoải mái và tránh được các bệnh nghề nghiệp.
3. Thực hành tập luyện tư thế ngồi làm việc trên máy tính đảm bảo tránh được các bệnh về mắt. 84
CHƯƠNG 6: AN TOÀN LAO ĐỘNG 5S
chương: MH08-06
Thời gian: 15 giờ (LT: 2; TH: 5; KT: 1; Tự học: 7) Giới thiệu:
Tại Nhật Bản những năm 80 người Nhật đã đưa ra một phương pháp làm việc
khoa học nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao, đặc biệt là đem lại an toàn trong trong lao
động đó chính là (5S), nó đã góp phần quan trọng trong việc sản xuất hiệu quả đưa nền
kinh tế Nhật Bản trở thành Quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới. Nhận
thức được tầm quan trọng đó, phương pháp 5S cũng được ứng dụng tại các cơ quan và
doanh nghiệp tại Việt Nam đã mang đến những kết quả tích cực. Chương 6 trình bày
nội dung của phương pháp này cùng với nhiều ứng dụng trong nghề kế toán giúp sinh
viên nhận thức được vai trò của việc ứng dụng 5S trong học tập cũng như trong đời sống hàng ngày. Mục tiêu:
Trình bày được khái niệm, mục tiêu 5S.
Trình bày được cách áp dụng 5S trong công việc.
Ứng dụng 5S trong ngành nghề.
Nội dung chính:
6.1. Khái niệm, mục tiêu của 5S
6.1.1. Khái niệm 5S
5S là chữ cái đầu của các từ tiếng Nhật “SEIRI”, “SEITON”, “SEISO”,
“SEIKETSU” và “SHITSUKE”, tạm dịch sang tiếng Việt là “SÀNG LỌC”, “SẮP
XẾP”, “SẠCH SẼ”, “SĂN SÓC”, “SẴN SÀNG”. Từ ý nghĩa của các từ bắt đầu bằng
5 chữ S, các nguyên tắc chung của thực hành 5S được hiểu như sau:
- SEIRI (Sàng lọc): là sàng lọc những vật dụng không cần thiết tại nơi làm việc và loại bỏ chúng.
- SEITON (Sắp xếp): Sắp xếp mọi thứ ngăn nắp, theo một trật tự nhất định, tiện lợi khi sử dụng.
- SEISO (Sạch sẽ): là vệ sinh tại nơi làm việc sao cho không còn rác hay bụi
bẩn tại nơi làm việc (kể cả trên nền nhà, máy móc và thiết bị). 85
- SEIKETSU (Săn sóc): là luôn săn sóc, giữ gìn nơi làm việc luôn sạch sẽ,
thuận tiện và có năng suất bằng cách liên tục thực hiện Seiri, Seiton, Seiso.
- SHITSUKE (Sẵn sàng): Tạo thành một nề nếp, thói quen tự giác làm việc tốt,
duy trì môi trường làm việc thuận tiện.
6.1.2. Mục tiêu chính của 5S
5S là một phương pháp rất hiệu quả để huy động con người, cải tiến môi trường
làm việc và nâng cao năng suất của doanh nghiệp, mục tiêu chính của chương trình 5S bao gồm:
+ Xây dựng ý thức cải tiến cho mọi người tại nơi làm việc.
+ Xây dựng tinh thần đồng đội giữa mọi người.
+ Phát triển vai trò lãnh đạo của cán bộ lãnh đạo và cán bộ quản lý thông qua
các hoạt động thực tế.
+ Xây dựng cơ sở để đưa vào các kỹ thuật cải tiến.
6.2. Lịch sử của 5S
- Phương pháp 5S bắt nguồn từ Nhật Bản. Ở Nhật Bản, mọi người đều có trách
nhiệm, sự tự nguyện, tính tự giác ở nơi làm việc hoặc khi thực hiện một công việc nào
đó. Người Nhật luôn tìm cách sao cho mọi người gắn bó với công việc của mình.
Chính vì vậy, các nhà quản lý Nhật đã nhận ra tầm quan trọng của vấn đề này và đẩy
nó lên thành một phong trào cải tiến chất lượng rộng rãi. Sau đó đã đúc kết các kinh
nghiệm thực tiễn thành lý luận khoa học và cho ra đời chương trình năng suất chất lượng mới đó là 5S.
- 5S xuất phát từ nhu cầu:
+ Đảm bảo sức khoẻ của nhân viên
+ Dễ dàng, thuận lợi, tiết kiệm thời gian trong quá trình làm việc
+ Tạo tinh thần và bầu không khí làm việc cởi mở
+ Nâng cao chất lượng cuộc sống + Nâng cao năng suất
- Đây là phương pháp hết sức đơn giản nhưng có tác dụng để cải tiến môi
trường làm việc, nâng cao hiệu quả làm việc. năng suất và an toàn. Phương pháp này
có thể áp dụng cho mọi hoạt động từ sản xuất tới dịch vụ, văn phòng.
- 5S là một công cụ quản lý rất phổ biến ở Nhật Bản và dần dần trở nên phổ
biến ở nhiều nước khác nhờ tính hiệu quả rất cao và tác động quá trình toàn cầu hóa, 86
hiện nay ở Việt Nam không những doanh nghiệp mà một số đơn vị hành chính sử dụng
công cụ 5S cải tiến hệ thống quản lý chất lượng tốt hơn.
6.3. Áp dụng 5S
6.3.1. Các yếu tố bản để thực hiện thành công 5S
- Lãnh đạo luôn cam kết và hỗ trợ: Điều kiện tiên quyết cho sự thành công khi
thực hiện 5S là sự hiểu biết và ủng hộ của lãnh đạo trong việc hình thành các nhóm
công tác và chỉ đạo thực hiện.
- Bắt đầu bằng đào tạo: Đào tạo cho mọi người nhận thức được ý nghĩa của 5S,
cung cấp cho họ những phương pháp thực hiện là khởi nguồn của chương trình. Khi đã
có nhận thức và có phương tiện thì mọi người sẽ tự giác tham gia và chủ động trong các hoạt động 5S.
- Mọi người cùng tự nguyện tham gia: Bí quyết thành công khi thực hiện 5S là
tạo ra một môi trường khuyến khích được sự tham gia của mọi người.
- Lặp lại vòng 5S với tiêu chuẩn cao hơn: Thực hiện chương trình 5S là sự lặp
lại không ngừng các hoạt động nhằm duy trì và cải tiến công tác quản lý.
6.3.2. Trình tự các bước áp dụng 5S
- Bước 1: Chuẩn bị, xem xét thực trạng.
+ Thành lập các nhóm 5S (tại từng bộ phận).
+ Lên kế hoạch cho chương trình 5S.
+ Đào tạo 5S cho nhóm hạt nhân.
+ Chuẩn bị các công cụ cần thiết như bảng thông tin, công cụ quảng bá, các dụng cụ vệ sinh…
- Bước 2: Phát động chương trình.
+ Thông báo về chương trình 5S trên bảng tin cải tiến.
+ Tuyên truyền về ý nghĩa/mục đích của hoạt động 5S.
+ Thông báo danh sách các nhóm 5S.
+ Dán tranh cổ động, treo biểu ngữ phát động 5S.
+ Chụp ảnh hiện trạng và đưa lên bảng tin.
- Bước 3: Mọi người tiến hành tổng vệ sinh.
+ Thực hiện ngày tổng vệ sinh phát động 5S.
+ Tiến hành Sàng lọc - Sắp xếp - Sạch sẽ tại các khu vực.
+ Chụp các bức ảnh sau khi thực hiện và đưa lên bảng tin cải tiến. 87
+ Yêu cầu sau 02 tuần hoặc 01 tháng, cần tổ chức đánh giá kết quả 5S cấp 1.
+ Dùng công cụ cải tiến trực quan để đánh giá và xác định các nội dung tiếp tục cải tiến.
+ Tổng kết, khen thưởng và đề ra mục tiêu tiếp theo.
+ Quảng bá kết quả trên bảng tin.
+ các bộ phận duy trì sự ngăn nắp - sạch sẽ đã đạt được.
+ Hàng tuần các nhóm 5S đi đánh giá chéo giữa các khu vực.
+ Chụp ảnh các vị trí cần cải tiến để thảo luận và xác định các nội dung tiếp tục cải tiến.
+ Thực hiện và công bố kết quả trên bảng tin cải tiến. + Duy trì thành nề nếp.
- Bước 4: Bắt đầu bằng sàng lọc.
- Bước 5: Thực hiện sàng lọc, sắp xếp và sạch sẽ hàng ngày.
- Bước 6: Đánh giá định kỳ.
6.3.3. Thực hành - Thực hiện 5S
6.3.4. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: Thực hiện 5S.
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành.
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra thường
xuyên trong phiếu đánh giá.
6.4. Thực hiện 5S trong nghề kế toán
Một trong những yếu tố để thực hành 5S là mọi người trong một tổ chức phải
có trách nhiệm với công việc của mình và phải nắm vững ý nghĩa và mục đích của việc thực hiện 5S.
6.4.1. Trình tự thực hiện
* Bước 1: SERI (SÀNG LỌC): Loại bỏ những thứ không cần thiết
- Quan sát kỹ nơi làm việc của mình, phát hiện và xác định những thứ không
cần thiết, sau đó vứt bỏ (hủy) những thứ không cần thiết.
- Vì công việc kế toán luôn có nhiều hồ sơ tài liệu quan trọng nên cần phải được
xem xét và phân loại cẩn thận. 88
- Khi sàng lọc phải kiểm tra trong ngăn kéo, tủ và trong phòng, hãy kiểm tra
mọi nơi, mọi ngóc ngách.
- Những tài liệu, dụng cụ, vật dụng nào không cần dùng cần được dán thẻ đỏ,
loại bỏ hoàn toàn khỏi khu vực làm việc.
- Nếu không thể quyết định ngay được một thứ gì đó còn cần hay không cần
cho công việc thì dán thẻ vàng (sẽ huỷ) kèm theo ngày tháng sẽ huỷ và để riêng ra một bên.
- Sau một thời gian, ví dụ 3 tháng kiểm tra lại xem có ai cần đến cái đó không,
nếu sau 3 tháng mà không có ai cần đến, tức là cái đó không còn cần cho công việc
nữa. Nếu không thể tự mình quyết định thì hãy đề ra một thời hạn để xử lý, hoặc phải
xin ý kiến lãnh đạo, báo cáo cho người có thẩm quyền được biết.
- Trong khi sàng lọc cần phải xác định số lượng cần đủ dùng cho các vật dụng,
tài liệu tại nơi làm việc.
- Chụp hình toàn cảnh và cận cảnh trước và sau khi sàng lọc.
* Bước 2: SEITON (SẮP XẾP): Đặt mọi thứ đúng chỗ sao cho thuận lợi khi sử dụng
- Nguyên tắc của bước sắp xếp là mọi vật được đặt đúng chỗ đảm bảo an toàn, thuận tiện và mỹ quan.
- Trao đổi với các đồng nghiệp về nơi đặt vật dụng và cách xắp xếp, bố trí trên
quan điểm thuận tiện cho thao tác. Một nguyên tắc cần chú ý là cái gì thường xuyên
hay phải sử dụng đến thì phải đặt gần người sử dụng để đỡ phải đi lại; phác thảo cách
bố trí và trao đổi với đồng nghiệp, sau đó thì thực hiện.
+ Đối với các tài liệu (sổ sách kế toán, các biểu mẫu kế toán, các hóa đơn,
chứng từ thanh toán, tạm ứng, các hồ sơ theo dõi các công nợ dự án,…) hay sử dụng
để theo dõi thì phải được phân nhóm theo từng khách hàng, từng đối tác hay từng
nghiệp vụ cụ thể để đảm bảo dễ tìm, dễ thấy, dễ lấy, dễ kiểm tra,…
+ Các nhóm tài liệu khác nhau có thể được phân theo các màu khác nhau để dễ thấy. 89
Hình 6.1: Lưu trữ tài liệu theo nhóm, theo màu.
+ Các tài liệu khác ít khi dùng đến (sách tham khảo, các quyết định, các công
văn giấy tờ có liên quan) có thể để tại một vị trí phù hợp.
+ Các dụng cụ văn phòng phẩm hay sử dụng, đặc biệt là bút, giấy hay điện
thoại là những vật dụng rất cần để ghi chép và liên lạc nhanh, thường xuyên nên cần
được sắp xếp trên bàn sao cho gọn gàng, có thể là đánh dấu, kẻ vạch phân chia khu vực.
Hình 6.2: Sắp xếp vật dụng tại bàn làm việc và trong hộc bàn làm việc.
+ Công việc của kế toán cũng cần sử dụng phần mềm kế toán trên máy tính.
Hàng ngày kế toán phải nhập những dữ liệu, những chứng từ trên phần mềm tùy váo
chuyên môn của mỗi người như: tài sản cố định, kế toán thuế, kế toán tiêu thụ,…cần
lưu trữ thông tin trên máy tính, vì vậy cần phải đảm bảo các thư mục phải được tạo
theo nhóm để dễ quản lý và sử dụng. 90
Hình 6.3: Tạo thư mục theo nhóm
- Làm sao cho các đồng nghiệp của mình đều biết được là cái gì, để ở chỗ nào,
để họ tự sự dụng mà không phải hỏi ai. Tốt nhất nên có một danh mục các vật dụng và
nơi lưu giữ theo nguyên tắc: mọi vật đều được xác định vị trí đặt và phải đặt đúng vị trí đã định.
+ Hãy ghi chú, dán nhán hoặc đánh dấu trên từng ngăn kéo, ngăn tủ, cặp tài liệu
để mọi người biết cái gì được lưu giữ tại đó.
+ Đảm bảo việc lưu trữ theo từng thư mục sẽ giúp đồng nghiệp dễ dàng truy
cập thông tin dữ liệu hơn nếu sử dụng mạng nội bộ.
- Chụp hình toàn cảnh và cận cảnh trước và sau khi sắp xếp.
* Bước 3: SEISO (SẠCH SẼ): Làm vệ sinh sạch sẽ nơi làm việc
Có một quan hệ rất mật thiết giữa chất lượng sản phẩm và sự sạch sẽ ở nơi làm
việc, nơi chế tạo ra sản phẩm. Như vậy sạch sẽ phải được thực hiện hàng ngày, đôi khi
liên tục trong suốt cả ngày. Thực hiện S3 theo nguyên tắc vệ sinh “Từ trên xuống dưới, từ trong ra ngoài”.
- Quét dọn: Hãy quét dọn, vệ sinh nơi làm việc một cách thường xuyên làm cho
những thứ trên không còn cơ hội để dơ bẩn.
+ Phải đảm bảo không có rác thải, bụi bẩn, mạng nhiện hoặc bất cứ dấu hiệu
nào của tình trạng mất vệ sinh tại nơi làm việc.
+ Nên dành 5 - 10 phút mỗi ngày để làm vệ sinh.
+ Sau khi đã sắp xếp tài liệu xong thì cần lau dọn sạch sẽ để tránh bụi bẩn, mối
mọt làm hòng tài liệu. Công việc này cần được tiến hành thường xuyên.
+ Có thể lập kế hoạch vệ sinh, phân công trách nhiệm và khu vực vệ sinh cụ thể
cho mỗi cá nhân. Thông thường, mỗi người kế toán viên sẽ được bố trí tại một khu vực
làm việc và trang bị đầy đủ các thiết bị làm việc nên việc thường xuyên dọn vệ sinh tại
bàn làm việc của mỗi người là rất cần thiết để đảm bảo sạch sẽ, gọn gàng. 91
+ Trong phòng luôn có thùng đựng rác để đựng những thứ không cần sử dụng
nữa như giấy tờ bỏ đi…
- Kiểm tra và loại trừ nguồn gốc gây dơ bẩn, qui hoạch, định vị khu vực để đồ
phế thải và xử ký đồ phế thải, thiết lập quy định làm sạch.
- Chụp hình toàn cảnh và cận cảnh trước và sau khi làm vệ sinh.
* Bước 4: SEIKETSU (SĂN SÓC): Duy trì sự vệ sinh sạch sẽ mức độ cao
Để không lãng phí những nỗ lực đã bỏ ra, tổ chức không nên dừng lại sau khi
đã thực hiện 3S. Sau đây là các bước thực hiện “Săn sóc”. - Duy trì 3S đầu:
+ Đảm bảo duy trì sàng lọc, sắp xếp, sạch sẽ như đã thực hiện.
+ Thực hiện 3S mọi lúc, mọi nơi, đảm bảo bàn, phòng làm việc luôn sạch sẽ, ngăn nắp.
- Tạo thói quen yêu thích sự sạch sẽ:
+ Mọi người thấu hiểu ý nghĩa 5S và cách làm.
+ Mọi người cùng nhau thực hiện.
- Áp dụng quản lý trực quan:
+ Phòng kế toán, doanh nghiệp cần biên soạn, ban hành và áp dụng quy định thực hành 5S.
- Đánh giá 5S bởi lãnh đạo cấp cao:
+ Thường xuyên lên kế hoạch kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện bằng biện pháp chấm điểm 5S.
Có thể áp dụng Checklist đánh giá 5S – Mỗi S có 5 tiêu chí. Mỗi tiêu chí có 5 thang điểm:
• 4 điểm: Rất tốt (Bằng chứng tốt ở mọi nơi = Không có sự không phù hợp).
• 3 điểm: Tốt (Có không quá 03 sự không phù hợp nhỏ).
• 2 điểm: Khá (Có từ 04 đến không quá 07 sự không phù hợp nhỏ).
• 1 điểm: Trung bình (Có trên 07 sự không phù hợp nhỏ).
• 0 điểm: Kém (Không có bằng chứng tốt nào).
+ Các nội dung chưa phù hợp và các kiến nghị sau lần đánh giá sẽ được xem
xét, khắc phục kịp thời.
- Tổ chức phong trào thi đua giữa các phòng ban, phân xưởng và giữa các tổ
chức nhằm lôi kéo, cuốn hút mọi nguời tham gia chương trình 5S: 92
+ Cần khen thưởng các đơn vị thực hiện tốt và cải tiến các nơi chưa đạt yêu cầu.
+ Khuyến khích người lao động tham gai đề xuất cải tiến và ghi nhận các kết
quả thực hành tốt 5S nhằm tạo môi trường làm việc hăng hái, vui vẻ, hợp tác, lành mạnh và an toàn.
- Khi thực hiện “Săn sóc” cần nêu rõ tên người chịu trách nhiệm về nơi làm việc.
Hình 6.4: Bảng tin 5S tại doanh nghiệp
* Bước 5: SHITSUKE (SẴN SÀNG): Thực hiện các S trên một cách tự giác
không cần phải ai đó nhắc nhở hay ra lệnh
- Tiếp tục thực hiện 4S trên cho đến khi ổn định. Cần làm cho mọi người thực
hiện 4S nói trên một cách tự giác như một thói quen hay lẽ sống. Không có cách nào
thúc ép thực hiện 5S tốt hơn là thường xuyên thực hành nó cho tới khi mọi người đều yêu 5S.
- Xây dưng quy tắc hay ràng buộc chung như các quy tắc an toàn vệ sinh, kỷ
luật lao động, trang phục, …
- Giáo dục huấn luyện mọi nguời thực hiện các quy tắc, ràng buộc. Cần tạo ra
một bầu không khí lành mạnh để mọi người thấy không thể thiếu 5S.
- Thực hiện liên tục sẽ thành thói quen, nề nếp, từ đó tạo thành sự tự nguyện, tự
giác thực hiện và duy trì 5S.
6.4.2. Thực hành
- Thực hiện 5S trong kế toán.
6.4.3. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập
- Nội dung đánh giá: Thực hiện 5S trong kế toán..
- Phương pháp đánh giá: Quan sát quá trình thực hành. 93
- Hình thức đánh giá: Đánh giá thường xuyên, kết quả lưu vào cột kiểm tra thường
xuyên trong phiếu đánh giá. 94
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6
1. Trình bày tầm quan trọng của phương pháp 5S trong cuộc sống.
2. Lập kế hoạch thực hiện 5S.
3. Thực hiện ứng dụng 5S trong phòng thực hành. 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bùi Thanh Giang, 2015, Kỹ thuật an toàn vệ sinh lao động, NXB Thông tin và truyền thông;
[2] PGS.TS. Nguyễn Thế Đạt, 2013, Giáo trình an toàn lao động, NXB Giáo dục;
[3] Nguyễn Văn Nhân, 2015, Giáo trình Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động, NXB
Đại học Công nghiệp TP. Hồ Chí Minh. 96