/18
lOMoARcPSD| 61265515
KINH TẾ ĐẦU TƯ
Giáo trình Kinh tế Đầu tư 2023
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ,
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN, DỰ ÁN ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ CÔNG
- Luật đầu tư - Luật doanh nghiệp - ...
Sự khác biệt giữa đầu tư và kinh doanh: Khác nhau ở thời gian
- Đầu tư: thời gian kéo dài
- Kinh doanh: thời gian ngắn, hôm nay lãi mai bán.
I. Đầu tư
1. Khái niệm
- Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để nhằm đem lại lợi ích lớn hơn
cho các nhà đầu tư trong tương lai. (vĩ mô)
- Đầu việc sử dụng phối hợp các nguồn lực trong 1 khoảng thời gian xác
định nhằm đạt được kết quả hay 1 tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện
xã hội nhất định. (vi mô)
Sử dụng các nguồn lực để đem lại lợi ích trong thời gian dài được gọi đầu tư
2. Các đặc trưng cơ bản
- Tính sinh lời
- Tính dài hạn
- Tính lan toả: tác động xã hội (tích cực, tiêu cực)
- Tính rủi ro: đầu tư luôn đem lại rủi ro, đặc trưng của đầu tư là rủi ro(1 vài nguyên
nhân gây ra rủi ro:
lOMoARcPSD| 61265515
+ chính sách nhà nước thay đổi - VD: chính sách cấm xe xăng - Bắc Kinh: thành phố
ô nhiễm nhất thế giới, cấm xe xăng -> bớt ô nhiễm, diện tích lớn hơn, thông thoáng
hơn
+ thị hiếu khách hàng thay đổi
+ thuật mới ra đời VD: tuyến lồi, điện thoại thông minh thay thế điện thoại
…)
-> Đề tài: 12 đại dự án công thương
3. Phân loại đầu tư
*Theo sự quản lý của chủ đầu tư:
- Đầu tư trực tiếp: người bỏ vốn trực tiếp quản lý đối tượng đầu tư
VD: Người bỏ vốn nhiều nhất sẽ làm giám đốc DN
- Đầu tư gián tiếp: Chỉ bỏ vốn, người khác quản lý thay
VD: Mua cổ phiếu,
*Theo bản chất của đầu tư:
- Đầu tài chính: Cho vay hoặc mua các chứng chỉ giá (cổ phiếu, trái phiếu,
…) để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất tuỳ thuộc o kết quả hoạt động
SXKD của công ty phát hành
Đầu tư tài chính không tạo ra của cải cho nền kinh tế (Đầu tư dịch chuyển)
Không có đầu tư tài chính thì không đủ vốn cho nhà nước phát triển
VD: Gửi tiền vào ngân hàng
- Đầu thương mại: mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi
nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán
Đầu tư thương mại không tạo ra của cải cho nền kinh tế (Đầu tư dịch chuyển)
Không có đầu tư thương mại sẽ khiến cho hàng hoá không dịch chuyển được -
> Nhà máy phá sản, đóng cửa VD: Nước không đầu thương mại: Triều
Tiên, Cuba,..
lOMoARcPSD| 61265515
VD: Mua bất động sản, chờ tăng giá xong bán lại. (Bản chất: dịch chuyển từ người
này sở hữu sang người khác sở hữu, người ban đầu được nhận lãi)
- Đầu tư phát triển: Tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế, làm tăng tiềm lực SXKD và mọi hoạt động xã hội khác
Đầu tư phát triển trực tiếp tạo ra của cải cho nền kinh tế (quan trọng nhất, quyết
định đến thành công của một đất nước), tuy nhiên không thể thiếu đầu tài
chính và đầu tư thương mại
VD: Xây dựng nhà máy, nghiệp, cầu cống, đường xá,… *Theo
tính chất và quy mô đầu tư:
- Dự án quan trọng quốc gia: ảnh hưởng tầm quốc gia, do quốc hội thông qua thì
mới được triển khai đầu tư
VD: đường án đường sắt cao tốc Bắc Nam, dự án Thuỷ điện Sơn La
- Dự án nhóm A,B,C: chỉ cần thủ tướng chính phủ, hoặc chủ tịch ngành,… thông
qua là được triển khai
*Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư:
- ĐTPT SXKD
VD: xây dựng nhà máy, xí nghiệp
- ĐTPT khoa học kĩ thuật
VD: nghiên cứu vacxin,…
=> Đầu tư vào khoa học kĩ thuật được coi là ĐẦU TƯ MẠO HIỂM. Do đó, hầu hết
các nước nghèo/chưa phát triển đều ít đầu tư vào khoa học kĩ thuật.
- ĐTPT cơ sở hạ tầng VD: sửa đường xá,
*Theo đặc điểm hoạt động của kết quả đầu tư:
- Đầu tư cơ bản:Tạo ra hoặc tái sản xuất các tài sản cố định
VD: Đầu tư khoa học kĩ thuật, đầu tư cơ sở hạ tầng
lOMoARcPSD| 61265515
- Đầu tư vận hành: tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu động cho các sở hiện có, duy t
sự hoạt động của các cơ sở vật chất - kỹ thuật không thuộc các doanh nghiệp.
VD: đầu tư sản xuất kinh doanh
*Theo thời gian: Đầu tư đài hạn và đầu tư ngắn hạn
- Đầu tư dài hạn: nhiều rủi ro, lãi lớn
- Đầu tư ngắn hạn: ít rủi ro, lãi ít
*Theo nguồn vốn: ĐT bằng nguồn vốn nhà nước (chịu sự đầu tư của nhà nước nhiều
nhất), vốn tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
II. Đầu tư phát triển
1. Khái niệm
- Đầu phát triển hoạt động đầu trực tiếp nhằm tạo ra hoặc làm tăng thêm năng
lực sản xuất cả về chất và lượng cho doanh nghiệp và nền kinh tế
2. Đặc điểm
- Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn
- Thời kỳ đầu kéo dài: Thời kỳ đầu tư thời gian trước khi đi vào vận hành,
thời kỳ dùng các nguồn vốn đđầu tư, thời kxây dựng công trình,.. VD: thời
gian xin giấy phép xây dựng, xin giấy đất, thuê các nhà thầu,…
- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
VD: Công trình có thời gian tồn tại vĩnh viễn: đường mòn Hồ Chí Minh,…
- Thành quả của hoạt động đầu phát triển (nếu công trình xây dựng vật kiến
trúc thì sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện thời tiết, khí hậu, thuỷ văn, tình
hình kinh tế, chính trị, hội của địa phương đầu ảnh hưởng cả giai
đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành khai thác)
VD: Xây dựng 1 khách sạn ở Hà Nội sẽ rẻ hơn xây dựng khách sạn ở đảo Cát Bà. -
Độ rủi ro cao: do vốn lớn, thời gian dài (chính sách thay đổi, thị hiếu khách hàng
thay đổi,…)
lOMoARcPSD| 61265515
2. Nội dung bản của đầu tư phát triển *Theo
lĩnh vực phát huy tác dụng:
- Đầu tư phát triển sản xuất
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - kỹ thuật
- Đầu phát triển văn hoá giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật *Theo nội dung thực
hiện:
- Đầu tư những tài sản vật chất (tài sản thực)
- Đầu tư những tài sản vô hình
Câu hỏi: Tại sao đầu tư phát triển là phương thức quan trọng nhất? Hãy cho biết vai
trò của đầu tư phát triển đối với nền kinh tế, doanh nghiệp và liên hệ thực tế tại Việt
Nam.
4. Vai trò của đầu tư phát triển
* Vĩ mô:
của nền kinh tế
- Một quốc gia muốn phát triển y như vẫn phải đầu (đầu sửa chữa, đầu
lại, đầu tư những vật hao mòn, đầu tư các thiết bị thay thế) - đầu tư lại.
- Muốn phát triển thì phải xây dựng đường xá, cầu cống
- Với 1 doanh nghiệp mới ra đời cũng phải đầu tư để phát triển doanh nghiệp
* Vi mô: Đầu tư phát triển quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh
nghiệp
Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển
1. ĐTPT tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế
Cầu tăng -> Cung tăng
Đầu phát triển là nhân tố quyết định (là chìa khoá) của sự tăng trưởng
lOMoARcPSD| 61265515
Cung tăng -> Dẫn dắt cầu
VD: Xe điện của tập đoàn Vin, siêu thị,…
2. ĐTPT tác động đến tốc độ tăng trưởng chất lượng tăng trưởng: Nhhoạt
động đầu tư -> tăng trưởng 1 cách bền vững
3. ĐTPT tác động đến chuyển dịch cấu kinh tế: hoạt động đầu tư được coi như
1 công cụ trong tay các nhà quản lý - muốn ngành nào phát triển thì trực tiếp
đầu tư vào ngành đó.
4. ĐTPT tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước: phát
triểndây chuyền công nghệ hiện đại,..
5. ĐTPT tác động đến tiến bộ hội môi trường (giảm nghèo và cải thiện chất
lượng sống)
6. ĐTPT tác động đến an ninh quốc phòng III. Dự án đầu tư
1. Khái niệm
- tập hợp các hoạt động liên quan với nhau, được kế hoạch hoá nhằm đạt được
các mục tiêu đã định, bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong1 thời gian nhất định,
thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định
+ Mục tiêu
+ Kết quả
+ Hoạt động
+ Nguồn lực: cung cấp tài chính,..
Xét về mặt hình thức: Nghiên cứu trên giấy tờ -> Đi vào thực địa
Xét về mặt nội dung: DADT tổng thể các hoạt động chi phí cần thiết,
được bố trí theo kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những sở vật chất nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định trong tương lai
Xét trên góc độ quản lý: Nhà nước phải quản lý các dự án -> Nhà nước quản
lý tốt thì đất nước mới phát triển
lOMoARcPSD| 61265515
Xét trên góc độ kế hoạch: để đạt được mục tiêu cần 1 chương trình lớn, trong
chương trình đó đòi hỏi nhiều dự án.
Bản chất của đầu tư theo dự án: trước khi đầu tư cần phải nghiên cứu trên
giấy thật kĩ càng sau đó mới đi vào thực địa
Câu hỏi: Tại sao cần đầu tư theo dự án?
-
Đặc điểm của đtpt: vốn lớn, thời gian kéo dài -> nhiều rủi ro -> cần phải được
chuẩn bị cẩn thận nghiêm túc -> nghiên cứu trước rồi mới triển khai -> đầu
tư theo dự án
4. Đặc trưng của dự án đầu tư
- Mục tiêu rõ ràng, kết quả cụ thể
- chu kỳ phát triển riêng
- Liên quan đến nhiều bên: nhà nước, nhà thầu, chủ đầu tư, dân chúng xung quanh,
người thụ hưởng dự án, các tổ chức vấn đầu xây dựng, các khách hàng tiêu
thụ sản phẩm đầu ra,..
-> Khi triển khai, chỉ cần 1 bên không đồng ý thì dự án sẽ không được triển khai nữa
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc: không 1 dự án nào giống dự án nào
- Môi trường “linh động”: dự án bắt buộc phải điều chỉnh khi mọi thứ không như
ban đầu (điều chỉnh phương thức thực hiện, không được điều chỉnh mục tiêu)
- Tính bất định và có độ rủi ro cao
5. Các yêu cầu của dự án đầu tư
- Tính khoa học
- Tính pháp lý
- Tính thực tiễn
- Tính thống nhất
- Tính phỏng định
lOMoARcPSD| 61265515
8. Chu kì của dự án đầu tư
Ý tưởng -> Chuẩn bị đầu -> Thực hiện đầu tư -> Vận hành kết quả đầu tư -> Ý
tưởng
- Chuẩn bị đầu tư:
+ Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư
+ Nghiên cứu tiền khả thi (báo cáo đầu tư)
+ Nghiên cứu khả thi dự án (dự án đầu tư): cho chúng ta bức tranh toàn cảnh về
hoạt động của dự án trong tương lai Nội dung:
Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát liên quan đến dự án
Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thuật: cho biết dự án sẽ được sản xuất như thế nào (lựa chọn công
nghệ cho dự án, nguyên liệu cho dự án, giải pháp xây dựng dự án, hạ tầng sở phục
vụ cho dự án, tác động của dự án đối với môi trường)
Phân tích tài chính của dự án
Phân tích hiệu quả kinh tế hội +
Thẩm định dự án
Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được duyệt giấy phép đầu -
Thực hiện đầu tư:
+ Hoàn tất các thủ tục đầu tư (VD: xin thuê đất, giải phóng mặt bằng,…)
+ Thiết kế và lập tổng dự án
+ Xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, đào tạo CN
+ Bàn giao, nghiệm thu và thanh quyết toán
Sản phẩm chủ đầu tư sẽ sau khi kết thúc giai đoạn này: Công trình được xây
dựng xong, y móc thiết bị được lắp đặt trong đó, đội ngũ cán bộ công nhân
viên được đào tạo để phục vụ cho dự án lượng tài sản lưu động ban đầu cần thiết
cho dự án. - Vận hành kết quả đầu tư:
+ Sử dụng chưa hết công suất
lOMoARcPSD| 61265515
+ Sử dụng công suất ở mức cao nhất
+ Công suất giảm dần và kết thúc dự án
Tổng mức đầu tư luôn có tỉ lệ dự phòng cao hơn tổng quyết toán
+ Tổng mức đầu tư: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí xây dựng, chi phí thiết
bị, chi phí quản dự án, chi phí đầu xây dựng, chi phí khác, chi phí dự
phòng (VD: phá bom mìn,…)
Câu hỏi: Tổng mức đầu tư được chi cho những giai đoạn nào?
- Tổng mức đầu chi phí cho 2 giai đoạn: Chuẩn bị đầu thực hiện đầu
- Trong đó chuẩn bị đầu chiếm từ 2% - 10%, thực hiện đầu chiếm từ 90
98% tổng mức đầu tư
- Những dự án phức tạp về kĩ thuật thì sẽ chiếm chi phí rất lớn
Câu hỏi: Trong ba giai đoạn lớn này, giai đoạn nào là giai đoạn quan trọng nhất,
quyết định sthành bại của dự án trong điều kiện không sai sót nghiêm trọng?
- Giai đoạn quan trọng nhất: Chuẩn bị đầu -> quyết định sự thành bại của dự
án trong điều kiện không có sai sót nghiêm trọng ở 2 giai đoạn sau.
- do: “Trước hết phải đầu đúng hướng, rồi sau mới nói đến đầu hiệu
qủa”
+ Hướng đầu tư: do giai đoạn đầu quyết định
Câu hỏi: Tại sao phải đầu tư theo dự án?
IV. Đầu tư công
- hoạt động đầu do nnước chủ trì để thực hiện các chương trình dự án
phát triển kinh tế hội trên sở nguồn lực của nhà nước các nguồn lực
khác
- Là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong chi tiêu nhà nước hằng năm
cũng như chiến lược phát triển lâu dài của chính phủ ở mỗi quốc gia - Hoạt
động đầu tư công bao gồm:
+ lập, phê duyệt kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công
+ triển khai thực hiện đầu tư
lOMoARcPSD| 61265515
+ quản lý khai thác, sử dụng dự án
+ đánh giá sau đầu tư công
- Trình tự quyết định và thực hiện dự án đầu tư công
B1: chủ đầu tư tổ chức lập dự án
B2: người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định dự án
B3: ra quyết định đầu tư
B4: thực hiện đầu tư
B5: nghiệm thu, bàn giao dự án
B6: thanh quyết toán vốn đầu tư công
B7: tổ chức khai thác, vận hành dự án
B8: kết thúc đầu tư và duy trì năng lực hoạt động của tài sản đầu tư công
- Đặc điểm của đầu tư công:
+ Đầu công luôn gắn với chủ thể nhà nước (được tài trợ từ nguồn tích luỹ của
khu vực nhà nước và vay mượn chính phủ)
+ Đầu công luôn hướng tới mục tiêu công cộng (không vì mục tiêu lợi nhuận
đảm bảo hiệu quả kinh tế và tối đa hoá phúc lợi xã hội)
+ Đầu công được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật chặt chẽ (có sự tham gia
giám sát của cộng đồng, phản biện xã hội)
- Mục tiêu của đầu tư công: Tạo mới hoặc nâng cấp tài sản công, góp phần thực
hiện 1 số mục tiêu xã hội, văn hoá, môi trường.
- Nguyên tắc của đầu tư công: 6 nguyên tắc
+ Các chương trình, dự án của đầu tư công phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch
của đất nước
+ Đầu ng phải đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, tiết kiệm
có hiệu quả
+ Đảm bảo tính công khai, minh bạch
lOMoARcPSD| 61265515
+ Phải thực hiện trên cơ sở thống nhất quản nhà nước với sự phân cấp quản phù
hợp
+ Phân định quyền và nghĩa vcủa tổ chức, nhân liên quan đến các hoạt
động đầu tư công
+ Đa dạng hoá các hình thức đầu tư công
Câu hỏi: Đầu tư công tác động như nào đối với tăng trưởng của 1 quốc gia và xoá
đói giảm nghèo trả lời:
- Đầu tư công với giảm nghèo, cải thiện phúc lợi xã hội
+ Đầu vào CSHT kinh tế xã hội sẽ tạo việc làm -> tăng thu nhập cho người lao
động -> thoát nghèo
+ Đầu tư vào các lĩnh vực xã hội như giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, môi
trường -> sẽ giúp phát triển kiến thức, knăng, sức khoẻ -> tăng hội tiếp cận việc
làm, cải thiện chất lượng cuộc sống và xoá đói giảm nghèo bền vững
Đầu tư quan trọng nhất
- Đầu tư với mục đích xoá đói giảm nghèo:
+ Nhà nước tập trung vào giải quyết sự mất cân đối giữa các vùng, địa phương, đưa
những vùng có điều kiện KTXH khó khăn thoát khỏi tình trạng đói nghèo
+ Nhà nước tập trung vào những ngành, lĩnh vực người nghèo phụ thuộc nhằm
tạo việc làm, cải thiện mức sống (khu vực nông thôn, phục vụ sản xuất, nông nghiệp,
CSHT, ngành nghề sử dụng lao động giảng đơn,..)
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU
I. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ và nguyên tắc quản lý đầu tư 1. Khái niệm
- Quản lý: điều hoà, phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện một hoặc một
số mục tiêu nhất định voeid kết quả và hiệu quả cao nhất
- Quản đầu tư: sự tác động liên tục, tổ chức, định hướng mục tiêu
vào quá trình đầu tư và các yếu tố đầu tư bằng 1 hệ thống các biện pháp kinh tế - xã
hội, tổ chức kĩ thuật
-> Chức năng của quản lý nói chung:
lOMoARcPSD| 61265515
1. Chức năng định hướng (hoạch định): lập kế hoạch, quy hoạch, chiến lược,…
2. Chức năng tổ chức thực hiện (điều phối)
3. Chức năng kiểm tra, giám sát
=> Chức năng của quản lý đầu tư:
1,2,3
4. Chức năng bảo đảm: bảo đảm cho hoạt động đầu tư an toàn và trật tự
2. Nguyên tắc cần tuân thủ khi quản lý hoạt động đầu tư
1. Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị kinh tế, kết hợp hài hoà giữa hai mặt kinh
tế và xã hội
-> phát triển kinh tế hội 1 cách bền vững, không bao giờ để tình trạng chênh
lệch giàu nghèo quá lớn
2. Tập trung dân chủ
3. Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh th
4. Kết hợp hài hoà các loại lợi ích trong đầu tư
5. Tiết kiệm và hiệu quả
=> Hậu quả của thất thoát vốn trong đầu tư:
- Gây thiệt hại tài sản của quốc gia, làm chậm sự phát triển kinh tế - xã hội
- Làm giảm chất lượng công trình
- Gia tăng sự chệch hướng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và tác động tiêu
cực đến mọi mặt của đời sống xã hội
- Giảm uy tín quốc gia, giảm sút lòng tin của nhân dân vào nhà nước (Hậu quả
nghiêm trọng nhất: nội bộ lục đục, cách mạng màu,…)
3. Phương pháp quản lý hoạt động đầu tư
- Phương pháp hành chính
- Phương pháp kinh tế
- Phương pháp giáo dục
lOMoARcPSD| 61265515
-> Hiện nay, trong quản lý đầu tư, chủ yếu áp dụng phương pháp kinh tế.
Áp dụng phương pháp hành chính chỉ khi lấy đất để xây dựng an ninh quốc phòng,
đường quốc lộ,..
1. Phương pháp hành chính
- Khái niệm: là cách tác động trực tiếp bằng các quyết định dứt khoát mang tính
bắt buộc của nhà nước lên đối tượng bị quản lý - Đặc điểm:
+ Tính bắt buộc
+ Tính quyền lực
Ưu điểm: Giải quyết được mọi việc một cách nhanh chóng; minh bạch;..
Nhược điểm: Mang tính độc tài, quan liêu; bmáy quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư rất đông
2. Phương pháp kinh tế
- Khái niệm: tác động vào đối tượng bị quản thông qua các lợi ích kinh tế đhọ
tự lựa chọn mục tiêu và phương án hoạt động có hiệu quả nhất
-> Cho đối tượng bị tác động thấy được lợi ích kinh tế, để họ tự ra quyết định -
Đặc điểm:
+ Nhà nước chỉ đra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đưa ra những điều kiện khuyến
khích về kinh tế, những phương tiện vật chất có thể sử dụng
+ Nhà nước tạo ra những tình huống, những điều kiện để lợi ích cá nhân và các Dn
phù hợp với lợi ích chung của nhà nước
Đây là phương pháp quản lý tiết kiệm nhất
Ưu điểm: Mang tính dân chủ; tăng tính tự giác cho các nhà đầu tư; quản lý tiết
kiệm; dự án được hoàn thiện nhanh
Nhược điểm: Nếu những chính sách ban hành không được cân nhắc càng
thì có thể dẫn đến tình trạng người dân và địa phương không được hưởng lợi
lOMoARcPSD| 61265515
VD: Trường hợp thu hút đầu tư nước ngoài trong ngành du lịch
3. Phương pháp giáo dục (Giáo trình)
- Tác động đến tâm 4. Nội
dung quản lý đầu tư
a. Nội dung quản lý đầu tư của nhà nước
- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống luật pháp những văn bản dưới luật liên
quanđến đầu tư (chức năng định hướng)
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư (chức năng định hướng)
- Ban hành kịp thời các chính sách chủ trương đầu tư
- Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư
- Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư
- Đề ra chủ trương và chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài
- Kiểm tra, giám sát
- Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước
Chủ yếu thực hiện hai chức năng: Định hướng và đảm bảo an toàn, trật tự
b. Nội dung quản lý đầu tư của bộ, ngành, địa phương
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư của chính bộ ngành, địa phương đó
- Ban hành văn bản quản lý thuộc ngành, địa phương
- Xây dựng danh mục các dự án cần đầu tư
- Xây dựng kế hoạch huy động vốn
-> Chức năng định hướng
- Hướng dẫn các nhà đầu tư lập Dự án và làm các thủ tục đầu tư
- Lựa chọn đối tác đàm phán kết hợp đồng liên doanh, liên kết trong hợp tác đầutư
nước ngoài
lOMoARcPSD| 61265515
Các công cụ quản lý hoạt động đầu tư
- Bộ máy quản lý hoạt động đầu tư: từ trung ương đến địa phương
Quốc hội
Chính phủ
Bộ Tài chính (kế hoạch đầu tư và tài chính)
UBND Địa phương
Chủ đầu tư các dự án
Bộ xây dựng
Ngân hàng nhà nước
Bộ Môi trường
Bộ chủ quản
- Hệ thống luật pháp: Luật đầu tư, luật đầu tư công,..
- Quy hoạch tổng thể và chi tiết
- Các kế hoạch
- Các định mức và tiêu chuẩn
- Các chính sách và đòn bẩy kinh tế (CÔNG CỤ HIỆU QUẢ NHẤT)
- Các hợp đồng kinh tế
- Những thông tin cần thiết
CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ ĐẦU
I. KHÁI NIỆM
- Kế hoạch hoá hoạt động đầuphát triển là 1 nội dung của công tác kế hoạch hoá,
quá trình xác định mục tiêu của hoạt động đầu tư và đề xuất những giải pháp tốt
nhất để đạt được mục tiêu đó với hiệu quả cao
lOMoARcPSD| 61265515
Các cấp độ kế hoạch (slide) Thị trường có thể có nhiều biến động và thể tác
động đến các dự án, các kế hoạch hằng m, đòi hỏi các kế hoạch hằng năm
phải có sự điều chỉnh (điều chỉnh giải pháp) Nguyên tắc
1. Kế hoạch đầu phải dựa vào quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - hội
của quốc gia, ngành, địa phương và cơ s
2. Kế hoạch đầu tư phải xuất phát từ tình hình cung, cầu của thị trường
3. Coi trọng công tác dự báo khi lập kế hoạch đầu tư trong cơ chế thị trường
-> Dự báo luôn luôn là tiền kế hoạch
=> Dự báo được đánh giá là khâu yếu nhất trong công tác lập kế hoạch của Việt
Nam
4. Đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá đầu tư theo các chương trình, theo dự án
5. Phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và linh hoạt kịp thời của kế hoạch
6. Kế hoạch đầu của nhà nước phải coi trọng cả kế hoạch định hướng kế hoạch
trực tiếp
7. Kế hoạch đầu của nhà nước phải đảm bảo những mặt cân đối lớn của nền kinhtế,
lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá
8. Kế hoạch đầu tư của nhà nước phải được xây dựng theo nguyên tắc từ dưới lên.
TRÌNH TỰ LẬP CHIẾN LƯỢC
Bước 1: Xác định phương hướng chung phát triển kinh tế xã hội
Bước 2: Xác định hình phát triển kinh tế hội tham khảo kinh nghiệm các
nước
Bước 3: Xác định bước đi và tốc độ phát triển của đất nước
Bước 4: Xác định chiến lược đầu tư và xây dựng
TRÌNH TỰ LẬP QUY HOẠCH
Bước 1: Quy hoạch phát triển vùng kinh tế lớn
Bước 2: Quy hoạch phát triển các ngành KTXH
Bước 3: Quy hoạch địa phương
lOMoARcPSD| 61265515
Bước 4: Quy hoạch xây dựng
Tại sao lại quy hoạch ngành trước địa phương? -> Một đất nước muốn phát triển thì
ngành phải phát triển trước, sau đó mới dựa vào quy hoạch ngành để đưa ra quy
hoạch của địa phương mình
VD: Hà Nội mạnh về công nghiệp -> phát triển công nghiệp
Dựa trên quy hoạch ngành, Đắc Lắc phát triển cây công nghiệp và công nghiệp chế
biến
TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH 5 NĂM
Thành lập 4 nhóm nghiên cứu:
1. Nhóm về các dự báo phát triển
2. Nhóm về các cân đối vĩ mô
-> Thống kê các nguồn lực trong nền kinh tế (bộ tài chính)
3. Nhóm về các giải pháp
4. Nhóm về phát triển các ngành cụ thể
QUY TRÌNH
Bước 1: Bộ Tài chính chủ trì nghiên cứu xây dựng các mục tiêu
Bước 2: Các bộ, ngành xây dựng kế hoạch đầu tư dự kiến của đơn vị mình
Bước 3: Bộ Tài chính phối hợp điểu chỉnh (sao cho phù hợp với nguồn lực mình
đang có)
Bước 4: Trình chính phủ và Quốc hội thông qua
TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH HẰNG NĂM
Bước 1: Dự báo và phân tích tình hình kinh tế xã hội
Bước 2: Rà soát các chương trình quốc gia và các dự án lớn
Bước 3: Xác định mục tiêu và hệ thống chỉ tiêu kế hoạch, các giải pháp chính sách
Bước 4: Xây dựng kế hoạch ở các đơn vị đầu mối kế hoạch (Bộ, Ngành, Tổng công
ty lớn,..)
lOMoARcPSD| 61265515
Bước 5: Tổng hợp kế hoạch trình quốc hội thông qua
TRÌNH TỰ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TẠI CÁC ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI
Bước 1: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kì trước
Bước 2: Xây dựng các quan điểm phát triển (đưa ra hướng)
Bước 3: Dự báo các nguồn lực
Bước 4: Xác định mục tiêu và hệ thống các chỉ tiêu
Bước 5: Xây dựng các kịch bản phát triển (tối thiểu 3 kịch bản, chỉ tiêu năm sau bắt
buộc phải cao hơn năm trước)
Bước 6: Xây dựng định hướng các ngành và lĩnh vực chủ yếu
Bước 7: Đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61265515 KINH TẾ ĐẦU TƯ
Giáo trình Kinh tế Đầu tư 2023
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ,
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN, DỰ ÁN ĐẦU TƯ, ĐẦU TƯ CÔNG
- Luật đầu tư - Luật doanh nghiệp - ...
 Sự khác biệt giữa đầu tư và kinh doanh: Khác nhau ở thời gian
- Đầu tư: thời gian kéo dài
- Kinh doanh: thời gian ngắn, hôm nay lãi mai bán. I. Đầu tư 1. Khái niệm -
Đầu tư là sự hi sinh các nguồn lực ở hiện tại để nhằm đem lại lợi ích lớn hơn
cho các nhà đầu tư trong tương lai. (vĩ mô) -
Đầu tư là việc sử dụng phối hợp các nguồn lực trong 1 khoảng thời gian xác
định nhằm đạt được kết quả hay 1 tập hợp các mục tiêu xác định trong điều kiện –
xã hội nhất định. (vi mô)
 Sử dụng các nguồn lực để đem lại lợi ích trong thời gian dài được gọi là đầu tư
2. Các đặc trưng cơ bản - Tính sinh lời - Tính dài hạn
- Tính lan toả: tác động xã hội (tích cực, tiêu cực)
- Tính rủi ro: đầu tư luôn đem lại rủi ro, đặc trưng của đầu tư là rủi ro(1 vài nguyên nhân gây ra rủi ro: lOMoAR cPSD| 61265515
+ chính sách nhà nước thay đổi - VD: chính sách cấm xe xăng - Bắc Kinh: thành phố
ô nhiễm nhất thế giới, cấm xe xăng -> bớt ô nhiễm, diện tích lớn hơn, thông thoáng hơn
+ thị hiếu khách hàng thay đổi
+ kĩ thuật mới ra đời – VD: vô tuyến lồi, điện thoại thông minh thay thế điện thoại cũ …)
-> Đề tài: 12 đại dự án công thương 3. Phân loại đầu tư
*Theo sự quản lý của chủ đầu tư:
- Đầu tư trực tiếp: người bỏ vốn trực tiếp quản lý đối tượng đầu tư
VD: Người bỏ vốn nhiều nhất sẽ làm giám đốc DN
- Đầu tư gián tiếp: Chỉ bỏ vốn, người khác quản lý thay VD: Mua cổ phiếu,…
*Theo bản chất của đầu tư:
- Đầu tư tài chính: Cho vay hoặc mua các chứng chỉ có giá (cổ phiếu, trái phiếu,
…) để hưởng lãi suất định trước hoặc lãi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt động
SXKD của công ty phát hành
 Đầu tư tài chính không tạo ra của cải cho nền kinh tế (Đầu tư dịch chuyển)
 Không có đầu tư tài chính thì không đủ vốn cho nhà nước phát triển
VD: Gửi tiền vào ngân hàng
- Đầu tư thương mại: mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm thu lợi
nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán
 Đầu tư thương mại không tạo ra của cải cho nền kinh tế (Đầu tư dịch chuyển)
 Không có đầu tư thương mại sẽ khiến cho hàng hoá không dịch chuyển được -
> Nhà máy phá sản, đóng cửa – VD: Nước không có đầu tư thương mại: Triều Tiên, Cuba,.. lOMoAR cPSD| 61265515
VD: Mua bất động sản, chờ tăng giá xong bán lại. (Bản chất: dịch chuyển từ người
này sở hữu sang người khác sở hữu, người ban đầu được nhận lãi)
- Đầu tư phát triển: Tiến hành các hoạt động nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh
tế, làm tăng tiềm lực SXKD và mọi hoạt động xã hội khác
 Đầu tư phát triển trực tiếp tạo ra của cải cho nền kinh tế (quan trọng nhất, quyết
định đến thành công của một đất nước), tuy nhiên không thể thiếu đầu tư tài
chính và đầu tư thương mại
VD: Xây dựng nhà máy, xí nghiệp, cầu cống, đường xá,… *Theo
tính chất và quy mô đầu tư:
- Dự án quan trọng quốc gia: ảnh hưởng tầm quốc gia, do quốc hội thông qua thì
mới được triển khai đầu tư
VD: đường án đường sắt cao tốc Bắc Nam, dự án Thuỷ điện Sơn La
- Dự án nhóm A,B,C: chỉ cần thủ tướng chính phủ, hoặc chủ tịch ngành,… thông qua là được triển khai
*Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư: - ĐTPT SXKD
VD: xây dựng nhà máy, xí nghiệp
- ĐTPT khoa học kĩ thuật VD: nghiên cứu vacxin,…
=> Đầu tư vào khoa học kĩ thuật được coi là ĐẦU TƯ MẠO HIỂM. Do đó, hầu hết
các nước nghèo/chưa phát triển đều ít đầu tư vào khoa học kĩ thuật.
- ĐTPT cơ sở hạ tầng VD: sửa đường xá,…
*Theo đặc điểm hoạt động của kết quả đầu tư:
- Đầu tư cơ bản:Tạo ra hoặc tái sản xuất các tài sản cố định
VD: Đầu tư khoa học kĩ thuật, đầu tư cơ sở hạ tầng lOMoAR cPSD| 61265515
- Đầu tư vận hành: tạo ra các tài sản lưu động cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh
dịch vụ mới hình thành, tăng thêm tài sản lưu động cho các cơ sở hiện có, duy trì
sự hoạt động của các cơ sở vật chất - kỹ thuật không thuộc các doanh nghiệp.
VD: đầu tư sản xuất kinh doanh
*Theo thời gian: Đầu tư đài hạn và đầu tư ngắn hạn
- Đầu tư dài hạn: nhiều rủi ro, lãi lớn
- Đầu tư ngắn hạn: ít rủi ro, lãi ít
*Theo nguồn vốn: ĐT bằng nguồn vốn nhà nước (chịu sự đầu tư của nhà nước nhiều
nhất), vốn tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài
II. Đầu tư phát triển 1. Khái niệm
- Đầu tư phát triển là hoạt động đầu tư trực tiếp nhằm tạo ra hoặc làm tăng thêm năng
lực sản xuất cả về chất và lượng cho doanh nghiệp và nền kinh tế 2. Đặc điểm
- Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn
- Thời kỳ đầu tư kéo dài: Thời kỳ đầu tư là thời gian trước khi đi vào vận hành, là
thời kỳ dùng các nguồn vốn để đầu tư, thời kỳ xây dựng công trình,.. – VD: thời
gian xin giấy phép xây dựng, xin giấy đất, thuê các nhà thầu,…
- Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
VD: Công trình có thời gian tồn tại vĩnh viễn: đường mòn Hồ Chí Minh,…
- Thành quả của hoạt động đầu tư phát triển (nếu là công trình xây dựng vật kiến
trúc thì sẽ chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện thời tiết, khí hậu, thuỷ văn, tình
hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương mà nó đầu tư và ảnh hưởng cả giai
đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành khai thác)
VD: Xây dựng 1 khách sạn ở Hà Nội sẽ rẻ hơn xây dựng khách sạn ở đảo Cát Bà. -
Độ rủi ro cao: do vốn lớn, thời gian dài (chính sách thay đổi, thị hiếu khách hàng thay đổi,…) lOMoAR cPSD| 61265515
2. Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển *Theo
lĩnh vực phát huy tác dụng:
- Đầu tư phát triển sản xuất
- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng - kỹ thuật
- Đầu tư phát triển văn hoá giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật *Theo nội dung thực hiện:
- Đầu tư những tài sản vật chất (tài sản thực)
- Đầu tư những tài sản vô hình
Câu hỏi: Tại sao đầu tư phát triển là phương thức quan trọng nhất? Hãy cho biết vai
trò của đầu tư phát triển đối với nền kinh tế, doanh nghiệp và liên hệ thực tế tại Việt Nam.
4. Vai trò của đầu tư phát triển
* Vĩ mô: Đầu tư phát triển là nhân tố quyết định (là chìa khoá) của sự tăng trưởng của nền kinh tế
- Một quốc gia muốn phát triển y như cũ vẫn phải đầu tư (đầu tư sửa chữa, đầu tư
lại, đầu tư những vật hao mòn, đầu tư các thiết bị thay thế) - đầu tư lại.
- Muốn phát triển thì phải xây dựng đường xá, cầu cống
- Với 1 doanh nghiệp mới ra đời cũng phải đầu tư để phát triển doanh nghiệp
* Vi mô: Đầu tư phát triển quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
 Tác động của đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển
1. ĐTPT tác động đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế Cầu tăng -> Cung tăng lOMoAR cPSD| 61265515
Cung tăng -> Dẫn dắt cầu
VD: Xe điện của tập đoàn Vin, siêu thị,…
2. ĐTPT tác động đến tốc độ tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng: Nhờ hoạt
động đầu tư -> tăng trưởng 1 cách bền vững
3. ĐTPT tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế: hoạt động đầu tư được coi như
là 1 công cụ trong tay các nhà quản lý - muốn ngành nào phát triển thì trực tiếp đầu tư vào ngành đó.
4. ĐTPT tác động đến sự phát triển khoa học công nghệ của đất nước: phát
triểndây chuyền công nghệ hiện đại,..
5. ĐTPT tác động đến tiến bộ xã hội và môi trường (giảm nghèo và cải thiện chất lượng sống)
6. ĐTPT tác động đến an ninh quốc phòng III. Dự án đầu tư 1. Khái niệm
- Là tập hợp các hoạt động liên quan với nhau, được kế hoạch hoá nhằm đạt được
các mục tiêu đã định, bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong1 thời gian nhất định,
thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định + Mục tiêu + Kết quả + Hoạt động
+ Nguồn lực: cung cấp tài chính,..
• Xét về mặt hình thức: Nghiên cứu trên giấy tờ -> Đi vào thực địa
• Xét về mặt nội dung: DADT là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết,
được bố trí theo kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện
những mục tiêu nhất định trong tương lai
• Xét trên góc độ quản lý: Nhà nước phải quản lý các dự án -> Nhà nước quản
lý tốt thì đất nước mới phát triển lOMoAR cPSD| 61265515
• Xét trên góc độ kế hoạch: để đạt được mục tiêu cần 1 chương trình lớn, trong
chương trình đó đòi hỏi nhiều dự án.
Bản chất của đầu tư theo dự án: trước khi đầu tư cần phải nghiên cứu trên 
giấy thật kĩ càng sau đó mới đi vào thực địa
Câu hỏi: Tại sao cần đầu tư theo dự án?
- Đặc điểm của đtpt: vốn lớn, thời gian kéo dài -> nhiều rủi ro -> cần phải được
chuẩn bị cẩn thận và nghiêm túc -> nghiên cứu trước rồi mới triển khai -> đầu tư theo dự án
4. Đặc trưng của dự án đầu tư
- Mục tiêu rõ ràng, kết quả cụ thể
- Có chu kỳ phát triển riêng
- Liên quan đến nhiều bên: nhà nước, nhà thầu, chủ đầu tư, dân chúng xung quanh,
người thụ hưởng dự án, các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng, các khách hàng tiêu
thụ sản phẩm đầu ra,..
-> Khi triển khai, chỉ cần 1 bên không đồng ý thì dự án sẽ không được triển khai nữa
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc: không 1 dự án nào giống dự án nào
- Môi trường “linh động”: dự án bắt buộc phải điều chỉnh khi mọi thứ không như
ban đầu (điều chỉnh phương thức thực hiện, không được điều chỉnh mục tiêu)
- Tính bất định và có độ rủi ro cao
5. Các yêu cầu của dự án đầu tư - Tính khoa học - Tính pháp lý - Tính thực tiễn - Tính thống nhất - Tính phỏng định lOMoAR cPSD| 61265515
8. Chu kì của dự án đầu tư
Ý tưởng -> Chuẩn bị đầu tư -> Thực hiện đầu tư -> Vận hành kết quả đầu tư -> Ý tưởng - Chuẩn bị đầu tư:
+ Nghiên cứu phát hiện các cơ hội đầu tư
+ Nghiên cứu tiền khả thi (báo cáo đầu tư)
+ Nghiên cứu khả thi dự án (dự án đầu tư): cho chúng ta bức tranh toàn cảnh về
hoạt động của dự án trong tương lai Nội dung:
Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát liên quan đến dự án Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu kĩ thuật: cho biết dự án sẽ được sản xuất như thế nào (lựa chọn công
nghệ cho dự án, nguyên liệu cho dự án, giải pháp xây dựng dự án, hạ tầng cơ sở phục
vụ cho dự án, tác động của dự án đối với môi trường)
Phân tích tài chính của dự án
Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội + Thẩm định dự án
 Báo cáo nghiên cứu khả thi đã được duyệt và giấy phép đầu tư - Thực hiện đầu tư:
+ Hoàn tất các thủ tục đầu tư (VD: xin thuê đất, giải phóng mặt bằng,…)
+ Thiết kế và lập tổng dự án
+ Xây dựng, mua sắm và lắp đặt thiết bị, đào tạo CN
+ Bàn giao, nghiệm thu và thanh quyết toán
 Sản phẩm chủ đầu tư sẽ có sau khi kết thúc giai đoạn này: Công trình được xây
dựng xong, máy móc thiết bị được lắp đặt ở trong đó, đội ngũ cán bộ công nhân
viên được đào tạo để phục vụ cho dự án và lượng tài sản lưu động ban đầu cần thiết cho dự án. -
Vận hành kết quả đầu tư:
+ Sử dụng chưa hết công suất lOMoAR cPSD| 61265515
+ Sử dụng công suất ở mức cao nhất
+ Công suất giảm dần và kết thúc dự án
 Tổng mức đầu tư luôn có tỉ lệ dự phòng cao hơn tổng quyết toán
+ Tổng mức đầu tư: chi phí giải phóng mặt bằng, chi phí xây dựng, chi phí thiết
bị, chi phí quản lý dự án, chi phí đầu tư và xây dựng, chi phí khác, chi phí dự
phòng (VD: phá bom mìn,…)
Câu hỏi: Tổng mức đầu tư được chi cho những giai đoạn nào?
- Tổng mức đầu tư là chi phí cho 2 giai đoạn: Chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư
- Trong đó chuẩn bị đầu tư chiếm từ 2% - 10%, thực hiện đầu tư chiếm từ 90 – 98% tổng mức đầu tư
- Những dự án phức tạp về kĩ thuật thì sẽ chiếm chi phí rất lớn
Câu hỏi: Trong ba giai đoạn lớn này, giai đoạn nào là giai đoạn quan trọng nhất,
quyết định sự thành bại của dự án trong điều kiện không có sai sót nghiêm trọng?
- Giai đoạn quan trọng nhất: Chuẩn bị đầu tư -> quyết định sự thành bại của dự
án trong điều kiện không có sai sót nghiêm trọng ở 2 giai đoạn sau.
- Lý do: “Trước hết phải đầu tư đúng hướng, rồi sau mới nói đến đầu tư có hiệu qủa”
+ Hướng đầu tư: do giai đoạn đầu quyết định
Câu hỏi: Tại sao phải đầu tư theo dự án? IV. Đầu tư công
- Là hoạt động đầu tư do nhà nước chủ trì để thực hiện các chương trình dự án
phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở nguồn lực của nhà nước và các nguồn lực khác
- Là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong chi tiêu nhà nước hằng năm
cũng như chiến lược phát triển lâu dài của chính phủ ở mỗi quốc gia - Hoạt
động đầu tư công bao gồm:
+ lập, phê duyệt kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công
+ triển khai thực hiện đầu tư lOMoAR cPSD| 61265515
+ quản lý khai thác, sử dụng dự án
+ đánh giá sau đầu tư công
- Trình tự quyết định và thực hiện dự án đầu tư công
B1: chủ đầu tư tổ chức lập dự án
B2: người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định dự án
B3: ra quyết định đầu tư B4: thực hiện đầu tư
B5: nghiệm thu, bàn giao dự án
B6: thanh quyết toán vốn đầu tư công
B7: tổ chức khai thác, vận hành dự án
B8: kết thúc đầu tư và duy trì năng lực hoạt động của tài sản đầu tư công -
Đặc điểm của đầu tư công:
+ Đầu tư công luôn gắn với chủ thể là nhà nước (được tài trợ từ nguồn tích luỹ của
khu vực nhà nước và vay mượn chính phủ)
+ Đầu tư công luôn hướng tới mục tiêu công cộng (không vì mục tiêu lợi nhuận và
đảm bảo hiệu quả kinh tế và tối đa hoá phúc lợi xã hội)
+ Đầu tư công được thực hiện trong khuôn khổ pháp luật chặt chẽ (có sự tham gia
giám sát của cộng đồng, phản biện xã hội)
- Mục tiêu của đầu tư công: Tạo mới hoặc nâng cấp tài sản công, góp phần thực
hiện 1 số mục tiêu xã hội, văn hoá, môi trường.
- Nguyên tắc của đầu tư công: 6 nguyên tắc
+ Các chương trình, dự án của đầu tư công phải phù hợp với chiến lược, quy hoạch của đất nước
+ Đầu tư công phải đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng, tiết kiệm và có hiệu quả
+ Đảm bảo tính công khai, minh bạch lOMoAR cPSD| 61265515
+ Phải thực hiện trên cơ sở thống nhất quản lý nhà nước với sự phân cấp quản lý phù hợp
+ Phân định rõ quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến các hoạt động đầu tư công
+ Đa dạng hoá các hình thức đầu tư công
Câu hỏi: Đầu tư công tác động như nào đối với tăng trưởng của 1 quốc gia và xoá
đói giảm nghèo trả lời:
- Đầu tư công với giảm nghèo, cải thiện phúc lợi xã hội
+ Đầu tư vào CSHT kinh tế xã hội sẽ tạo việc làm -> tăng thu nhập cho người lao động -> thoát nghèo
+ Đầu tư vào các lĩnh vực xã hội như giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, thể thao, môi
trường -> sẽ giúp phát triển kiến thức, kỹ năng, sức khoẻ -> tăng cơ hội tiếp cận việc
làm, cải thiện chất lượng cuộc sống và xoá đói giảm nghèo bền vững
 Đầu tư quan trọng nhất
- Đầu tư với mục đích xoá đói giảm nghèo:
+ Nhà nước tập trung vào giải quyết sự mất cân đối giữa các vùng, địa phương, đưa
những vùng có điều kiện KTXH khó khăn thoát khỏi tình trạng đói nghèo
+ Nhà nước tập trung vào những ngành, lĩnh vực mà người nghèo phụ thuộc nhằm
tạo việc làm, cải thiện mức sống (khu vực nông thôn, phục vụ sản xuất, nông nghiệp,
CSHT, ngành nghề sử dụng lao động giảng đơn,..)
CHƯƠNG 3: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ
I. Khái niệm, mục tiêu, nhiệm vụ và nguyên tắc quản lý đầu tư 1. Khái niệm -
Quản lý: là điều hoà, phối hợp các hoạt động nhằm thực hiện một hoặc một
số mục tiêu nhất định voeid kết quả và hiệu quả cao nhất -
Quản lý đầu tư: là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng mục tiêu
vào quá trình đầu tư và các yếu tố đầu tư bằng 1 hệ thống các biện pháp kinh tế - xã
hội, tổ chức kĩ thuật
-> Chức năng của quản lý nói chung: lOMoAR cPSD| 61265515
1. Chức năng định hướng (hoạch định): lập kế hoạch, quy hoạch, chiến lược,…
2. Chức năng tổ chức thực hiện (điều phối)
3. Chức năng kiểm tra, giám sát
=> Chức năng của quản lý đầu tư: 1,2,3
4. Chức năng bảo đảm: bảo đảm cho hoạt động đầu tư an toàn và trật tự
2. Nguyên tắc cần tuân thủ khi quản lý hoạt động đầu tư
1. Thống nhất giữa lãnh đạo chính trị và kinh tế, kết hợp hài hoà giữa hai mặt kinh tế và xã hội
-> phát triển kinh tế và xã hội 1 cách bền vững, không bao giờ để tình trạng chênh
lệch giàu nghèo quá lớn 2. Tập trung dân chủ
3. Quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương và vùng lãnh thổ
4. Kết hợp hài hoà các loại lợi ích trong đầu tư
5. Tiết kiệm và hiệu quả
=> Hậu quả của thất thoát vốn trong đầu tư:
- Gây thiệt hại tài sản của quốc gia, làm chậm sự phát triển kinh tế - xã hội
- Làm giảm chất lượng công trình
- Gia tăng sự chệch hướng các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và tác động tiêu
cực đến mọi mặt của đời sống xã hội
- Giảm uy tín quốc gia, giảm sút lòng tin của nhân dân vào nhà nước (Hậu quả
nghiêm trọng nhất: nội bộ lục đục, cách mạng màu,…)
3. Phương pháp quản lý hoạt động đầu tư
- Phương pháp hành chính
- Phương pháp kinh tế
- Phương pháp giáo dục lOMoAR cPSD| 61265515
-> Hiện nay, trong quản lý đầu tư, chủ yếu áp dụng phương pháp kinh tế.
Áp dụng phương pháp hành chính chỉ khi lấy đất để xây dựng an ninh quốc phòng, đường quốc lộ,..
1. Phương pháp hành chính
- Khái niệm: là cách tác động trực tiếp bằng các quyết định dứt khoát mang tính
bắt buộc của nhà nước lên đối tượng bị quản lý - Đặc điểm: + Tính bắt buộc + Tính quyền lực
 Ưu điểm: Giải quyết được mọi việc một cách nhanh chóng; minh bạch;..
Nhược điểm: Mang tính độc tài, quan liêu; bộ máy quản lý nhà nước đối với
các dự án đầu tư rất đông 2. Phương pháp kinh tế
- Khái niệm: tác động vào đối tượng bị quản lý thông qua các lợi ích kinh tế để họ
tự lựa chọn mục tiêu và phương án hoạt động có hiệu quả nhất
-> Cho đối tượng bị tác động thấy được lợi ích kinh tế, để họ tự ra quyết định - Đặc điểm:
+ Nhà nước chỉ đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phải đạt, đưa ra những điều kiện khuyến
khích về kinh tế, những phương tiện vật chất có thể sử dụng
+ Nhà nước tạo ra những tình huống, những điều kiện để lợi ích cá nhân và các Dn
phù hợp với lợi ích chung của nhà nước
Đây là phương pháp quản lý tiết kiệm nhất
 Ưu điểm: Mang tính dân chủ; tăng tính tự giác cho các nhà đầu tư; quản lý tiết
kiệm; dự án được hoàn thiện nhanh
Nhược điểm: Nếu những chính sách ban hành không được cân nhắc kĩ càng
thì có thể dẫn đến tình trạng người dân và địa phương không được hưởng lợi lOMoAR cPSD| 61265515
VD: Trường hợp thu hút đầu tư nước ngoài trong ngành du lịch
3. Phương pháp giáo dục (Giáo trình)
- Tác động đến tâm lý 4. Nội
dung quản lý đầu tư
a. Nội dung quản lý đầu tư của nhà nước
- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống luật pháp và những văn bản dưới luật liên
quanđến đầu tư (chức năng định hướng)
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đầu tư (chức năng định hướng)
- Ban hành kịp thời các chính sách chủ trương đầu tư
- Ban hành các định mức kinh tế kỹ thuật, các chuẩn mực đầu tư
- Xây dựng chính sách cán bộ thuộc lĩnh vực đầu tư
- Đề ra chủ trương và chính sách hợp tác đầu tư với nước ngoài - Kiểm tra, giám sát
- Quản lý trực tiếp nguồn vốn nhà nước
 Chủ yếu thực hiện hai chức năng: Định hướng và đảm bảo an toàn, trật tự
b. Nội dung quản lý đầu tư của bộ, ngành, địa phương
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch đầu tư của chính bộ ngành, địa phương đó
- Ban hành văn bản quản lý thuộc ngành, địa phương
- Xây dựng danh mục các dự án cần đầu tư
- Xây dựng kế hoạch huy động vốn
-> Chức năng định hướng
- Hướng dẫn các nhà đầu tư lập Dự án và làm các thủ tục đầu tư
- Lựa chọn đối tác đàm phán ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết trong hợp tác đầutư nước ngoài lOMoAR cPSD| 61265515 …
Các công cụ quản lý hoạt động đầu tư
- Bộ máy quản lý hoạt động đầu tư: từ trung ương đến địa phương Quốc hội Chính phủ
Bộ Tài chính (kế hoạch đầu tư và tài chính) UBND Địa phương
Chủ đầu tư các dự án Bộ xây dựng Ngân hàng nhà nước Bộ Môi trường Bộ chủ quản
- Hệ thống luật pháp: Luật đầu tư, luật đầu tư công,..
- Quy hoạch tổng thể và chi tiết - Các kế hoạch
- Các định mức và tiêu chuẩn
- Các chính sách và đòn bẩy kinh tế (CÔNG CỤ HIỆU QUẢ NHẤT)
- Các hợp đồng kinh tế
- Những thông tin cần thiết
CHƯƠNG 4: QUẢN LÝ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ ĐẦU TƯ I. KHÁI NIỆM
- Kế hoạch hoá hoạt động đầu tư phát triển là 1 nội dung của công tác kế hoạch hoá,
là quá trình xác định mục tiêu của hoạt động đầu tư và đề xuất những giải pháp tốt
nhất để đạt được mục tiêu đó với hiệu quả cao lOMoAR cPSD| 61265515
Các cấp độ kế hoạch (slide) Thị trường có thể có nhiều biến động và có thể tác
động đến các dự án, các kế hoạch hằng năm, đòi hỏi các kế hoạch hằng năm
phải có sự điều chỉnh (điều chỉnh giải pháp) Nguyên tắc

1. Kế hoạch đầu tư phải dựa vào quy hoạch, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
của quốc gia, ngành, địa phương và cơ sở
2. Kế hoạch đầu tư phải xuất phát từ tình hình cung, cầu của thị trường
3. Coi trọng công tác dự báo khi lập kế hoạch đầu tư trong cơ chế thị trường
-> Dự báo luôn luôn là tiền kế hoạch
=> Dự báo được đánh giá là khâu yếu nhất trong công tác lập kế hoạch của Việt Nam
4. Đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá đầu tư theo các chương trình, theo dự án
5. Phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ và linh hoạt kịp thời của kế hoạch
6. Kế hoạch đầu tư của nhà nước phải coi trọng cả kế hoạch định hướng và kế hoạch trực tiếp
7. Kế hoạch đầu tư của nhà nước phải đảm bảo những mặt cân đối lớn của nền kinhtế,
lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuẩn để xem xét, đánh giá
8. Kế hoạch đầu tư của nhà nước phải được xây dựng theo nguyên tắc từ dưới lên.
TRÌNH TỰ LẬP CHIẾN LƯỢC
Bước 1: Xác định phương hướng chung phát triển kinh tế xã hội
Bước 2: Xác định mô hình phát triển kinh tế xã hội có tham khảo kinh nghiệm các nước
Bước 3: Xác định bước đi và tốc độ phát triển của đất nước
Bước 4: Xác định chiến lược đầu tư và xây dựng TRÌNH TỰ LẬP QUY HOẠCH
Bước 1: Quy hoạch phát triển vùng kinh tế lớn
Bước 2: Quy hoạch phát triển các ngành KT – XH
Bước 3: Quy hoạch địa phương lOMoAR cPSD| 61265515
Bước 4: Quy hoạch xây dựng
Tại sao lại quy hoạch ngành trước địa phương? -> Một đất nước muốn phát triển thì
ngành phải phát triển trước, sau đó mới dựa vào quy hoạch ngành để đưa ra quy
hoạch của địa phương mình
VD: Hà Nội mạnh về công nghiệp -> phát triển công nghiệp
Dựa trên quy hoạch ngành, Đắc Lắc phát triển cây công nghiệp và công nghiệp chế biến
TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH 5 NĂM
Thành lập 4 nhóm nghiên cứu:
1. Nhóm về các dự báo phát triển
2. Nhóm về các cân đối vĩ mô
-> Thống kê các nguồn lực trong nền kinh tế (bộ tài chính)
3. Nhóm về các giải pháp
4. Nhóm về phát triển các ngành cụ thể QUY TRÌNH
Bước 1: Bộ Tài chính chủ trì nghiên cứu xây dựng các mục tiêu
Bước 2: Các bộ, ngành xây dựng kế hoạch đầu tư dự kiến của đơn vị mình
Bước 3: Bộ Tài chính phối hợp điểu chỉnh (sao cho phù hợp với nguồn lực mình đang có)
Bước 4: Trình chính phủ và Quốc hội thông qua
TRÌNH TỰ LẬP KẾ HOẠCH HẰNG NĂM
Bước 1: Dự báo và phân tích tình hình kinh tế xã hội
Bước 2: Rà soát các chương trình quốc gia và các dự án lớn
Bước 3: Xác định mục tiêu và hệ thống chỉ tiêu kế hoạch, các giải pháp chính sách
Bước 4: Xây dựng kế hoạch ở các đơn vị đầu mối kế hoạch (Bộ, Ngành, Tổng công ty lớn,..) lOMoAR cPSD| 61265515
Bước 5: Tổng hợp kế hoạch trình quốc hội thông qua
TRÌNH TỰ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH TẠI CÁC ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI
Bước 1: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kì trước
Bước 2: Xây dựng các quan điểm phát triển (đưa ra hướng)
Bước 3: Dự báo các nguồn lực
Bước 4: Xác định mục tiêu và hệ thống các chỉ tiêu
Bước 5: Xây dựng các kịch bản phát triển (tối thiểu 3 kịch bản, chỉ tiêu năm sau bắt
buộc phải cao hơn năm trước)
Bước 6: Xây dựng định hướng các ngành và lĩnh vực chủ yếu
Bước 7: Đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách