/104
lOMoARcPSD| 61552889
NGUYÊN LÝ KTOÁN
ThS. LÊ VŨ PHƯƠNG THẢO (Chủ biên)
Ths. Nguyễn Xuân Hoàng
lOMoARcPSD| 61552889
Chương 1
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA KẾ TOÁN
1.1. Khái niệm về kế toán
rất nhiều khái niệm khác nhau về kế toán; tuy nhiên cần nhận thức rằng kế toán vừa
một môn khoa học vừa là một nghề nghiệp quản lý để hiểu kế toán.
Theo một số tác giả nước ngoài thì:
- “Kế toán một diễn trình ghi chép đo lường báo cáo các tài liệu tài chính liên
quan đến hoạt động kinh tế của một số tổ chức để dùng vào điều hành quyết định”.
- “Kế toán việc tập hợp những hoạt động để ghi lại, phân loại, trình bày một cách
có ý nghĩa những giao dịch công việc tài chính của một thực thể kinh tế trong một kỳ hạn tài
chính, hơn nữa, kế toán cung cấp những sơ đồ phân tích và giải thích những thông tin kinh tế”.
Theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước Việt Nam: “Kế toán là công việc ghi chép, tính toán
bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị
để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước, cũng như từng tổ chức, xí nghiệp”.
Hay “Kế toán là công việc tính toán, ghi chép bằng con số biểu hiện giá trị tiền tệ tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các đơn vị cơ quan xí nghiệp”.
1.2. Các thước đo sử dụng trong hạch toán kế toán
Nội dung chủ yếu của hạch toán kế toán quan sát, đo lường, ghi chép để kiểm tra quản
các qtrình kinh tế. vậy hạch toán phải sử dụng một số thước đo nhất định biểu hiện số
lượng chất lượng các loại tài sản, nghiệp vụ kinh tế. Thường sử dụng 3 loại thước đo: hiện
vật, lao động, giá trị.
- Thước đo hiện vật: dùng để xác định tài liệu về tình hình tài sản hiện có hoặc đã tiêu
hao, phương thức sử dụng cân, đo, đong, đếm,…Đơn vị đo hiện vật tùy thuộc vào tính tự nhiên
của đối tượng được tính toán. Ví dụ: trọng lượng (kg, tạ, tấn), thể tích (m
3
), diện tích (ha), độ dài
(m, km),..
lOMoARcPSD| 61552889
Thước đo hiện vật hạn chế ở chỗ nó chỉ được sử dụng để xác định số lượng các vật phẩm
cùng chất ợng, n không thể cung cấp được chỉ tiêu tổng hợp về số lượng đối với các
loại vật tư tài sản có chất lượng, quy cách khác nhau.
- Thước đo lao động: được sử dụng để xác định số lượng thời gian lao động hao phí
trong một quá trình kinh doanh, công tác o đó. Đơn vị dùng để thể hiện ngày công, giờ
công,… Thước đo lao động không thể ng đtổng hợp toàn bộ thời gian công tác hao phí của
toàn thể công nhân viên do tính chất công tác của mỗi người khác nhau, do vậy, trong nhiều
trường hợp chưa tính được chỉ tiêu tổng hợp bằng thước đo lao động.
- Thước đo tiền tệ: là sử dụng tiền làm đơn vị tính thống nhất để phản ánh các chỉ tiêu
kinh tế, các loại vật tư, tài sản; trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa thì mọi loại vật tư,
tài sản, mọi hao phí vật chất và kết qutrong sản xuất đều có thể dùng tiền để biểu hiện. Do đó,
thước đo tiền tệ thể sử dụng để tính toán, tổng hợp so sánh c chỉ tiêu kinh tế trong mọi
hoạt động kinh tế.
Vậy, cả ba loại thước đo trên đều cần thiết trong hạch toán và có tác dụng bổ sung cho nhau để
phản ánh và giám đốc toàn diện các chỉ tiêu số lượng và chất lượng trong hoạt động kinh doanh.
vậy, trong hạch toán, thước đo tiền tệ được sử dụng kết hợp với thước đo hiện vật thước
đo lao động.
1.3. Đối tượng của kế toán
Đối tượng của các môn khoa học kinh tế quá trình tái sản xuất mở rộng, trong đó mỗi
môn khoa học nghiên cứu trên một góc độ riêng. vậy cần phải phân định ranh giới về đối
tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán như một môn khoa học độc lập với các môn khoa học
kinh tế khác. Nghiên cứu đối tượng của kế toán xác định những nội dung mà kế toán phải phản
ánh và giám đốc.
Hạch toán kế toán nghiên cứu quá trình sản xuất thông qua sự hình thành vận động của
vốn trong một đơn vị cụ thể, nhằm quản lý sử dụng có hiệu quả vốn theo phạm vi sử dụng nhất
định.
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có những tài sản
nhất định như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền,… những tài sản này đều tính
ra giá trị bằng tiền. Tất cả những tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền, kế toán gọi
đó vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán quan sát, đo lường, ghi chép phản ánh biến
lOMoARcPSD| 61552889
động của tài sản biểu hiện bằng tiền tức vốn kinh doanh của doanh nghiệp khi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Như vậy, vốn kinh doanh chính là đối tượng của kế toán.
Kế toán sẽ ghi chép những phát sinh này chủ yếu bằng thước đo tiền tệ; bên cạnh đó, kế toán
còn sử dụng thước đo hiện vật và thước đo lao động để ghi chép.
Để hiểu rõ hơn đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán cần đi u nghiên cứu vốn, trước
hết trên hai mặt biểu hiện của tài sản nguồn vốn hình thành tài sản, sau nữa quá trình
tuần hoàn của vốn.
1.3.1. Vốn kinh doanh
Để nghiên cứu quá trình tái sản xuất, hạch toán kế toán tiến hành nghiên cứu sự hình thành
vận động của vốn trong một đơn vị cụ thể. Bởi vì, bất kỳ một doanh nghiệp hay một tổ chức
nào muốn tiến hành kinh doanh cần phải một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó biểu hiện
dưới dạng vật chất hay phi vật chất và được đo bằng tiền gọi là tài sản. Mặt khác, vốn của doanh
nghiệp lại được hình thành (tài trợ) từ nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn. thế, để thuận
lợi cho công tác quản hạch toán, cần tiến hành phân loại vốn của doanh nghiệp theo hai hình
thái biểu hiện là tài sản và nguồn hình thành của tài sản (nguồn vốn) cùng với quá trình vận động
của vốn trong kinh doanh.
1.3.2. Phân loại vốn kinh doanh
1.3.2.1. Phân loại vốn kinh doanh theo hình thái tồn tại của tài sản
Tài sản toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu hiện cho những lợi ích đơn vị thu
được trong ơng lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nói
cách khác, tài sản tất cả những thứ hữu hình hình gắn với lợi ích tương lai của đơn vị
thỏa mãn các điều kiện:
- Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát của đơn vị.
- Đơn vị có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Có thể được xác định một cách đáng tin cậy.
Cụ thể biểu hiện dưới các loại tài sản sau:
+ Nhà cửa, máy móc thiết bị, kho tàng, phương tiện vận tải…
+ Bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành…
+ Công cu, dụng cụ
lOMoARcPSD| 61552889
+ Nguyên, nhiên, vật liệu
+ Bán thành phẩm, sản phẩm dở dang
+ Thành phẩm, hàng hóa
+ Tiền mặt, tiền gởi ngân hàng
+ Các khoản phải thu
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh; kể
cả một số tài sản có thời gian sử dụng trên một năm nhưng chưa hội đủ các điều kiện xếp loại
tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho các tài sản u động khác. dụ như: công cụ, dụng
cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu ngắn hạn, các khoản
phải thu,…
Tài sản dài hạn những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, thời gian sử
dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên một năm (Lưu ý: Việc phân loại sắp xếp tài sản dài hạn
còn phụ thuộc nhiều điều kiện cụ thể theo các quy định hiện hành) .
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định
hình, tài sản cố định đi thuê tài chính, các khoản đầu tư dài hạn và các tài sản dài hạn khác. Ví dụ
như: nhà xưởng, văn phòng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thương hiệu sản phẩm,…
Phân loại theo tiêu thức này cho thấy Tài sản của doanh nghiệp gồm những loại nào, mỗi
loại là bao nhiêu; thông qua đó, đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp; căn cứ vào tỷ
trọng sử dụng vốn có thể nhận biết được loại hình hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Phân loại vốn kinh doanh theo nguồn gốc hình thành tài sản
Xét theo nguồn hình thành, toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn nợ phải trả, bao gồm các nguồn vốn như:
+ Do Nhà nước cấp, cổ phần, liên doanh liên kết
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Các loại quỹ chuyên dùng (quỹ đầu tư phát triển, …)
+ Vốn vay
lOMoARcPSD| 61552889
+ Các khoản phải trả
Nợ phải trảkhoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ; bao gồm các khoản nợ vay, phải trả người bán,
phải nộp nhà nước, phải trả công nhân viên,… Đây nguồn vốn tạm thời doanh nghiệp
thể sử dụng hợp pháp một thời gian nhưng sau đó bắt buộc phải thanh toán lại cho người chủ sở
hữu tài sản đó. Nợ phải trả được chia ra Nợ ngắn hạn Nợ dài hạn. Trong đó, Nợ ngắn hạn
khoản nợ doanh nghiệp trách nhiệm thanh toán trong vòng 1 m; Nợ dài hạn khoản nợ
doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trên một năm.
Vốn chủ sở hữu nguồn vốn ban đầu, quan trọng do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra đ
tạo nên các loại tài sản nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh; ngoài ra vốn chủ sở
hữu còn được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đây nguồn vốn sản
xuất kinh doanh lâu i của doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Vốn chủ sở hữu
không phải là một khoản nợ.
Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn đóng góp của các nhà đầu để thành lập hoặc mở rộng
doanh nghiệp; Vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá chưa xử lý và các quỹ được hình
thành trong hoạt động kinh doanh,…
Phân loại theo tiêu thức này cho thấy Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành
từ những nguồn nào, mỗi nguồn bao nhiêu, phạm vi sử dụng của từng nguồn đó để thuận tiện
cho việc sử dụng vốn kinh doanh. 1.3.3. Mối quan hệ giữa hai cách phân loại trên
Phân loại như trên là dựa vào 2 tiêu thức khác nhau để phân loại cùng một đối tượng là
Vốn kinh doanh, do đó, ta có: Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn
Ví dụ: Doanh nghiệp có 100.000.000 đồng vốn kinh doanh, trong đó:
Phân loại theo hình thái tồn tại Phân loại theo Nguồn gốc hình thành
Tài sản cố định
45.000.000
Nguồn vốn nhà nước cấp
70.000.000
Nguyên vật liệu
10.000.000
Vay ngắn hạn
20.000.000
Thành phẩm
14.000.000
Phải trả người bán
2.000.000
Tiền gửi ngân hàng
23.000.000
Lợi nhuận chưa phân phối
8.000.000
lOMoARcPSD| 61552889
Tiền mặt
6.000.000
Phải thu khách hàng
2.000.000
1.3.4. Tuần hoàn vốn kinh doanh
Trong một doanh nghiệp đang hoạt động, vốn kinh doanh luôn biến đổi cả về hình thái
giá trị, sự biến đổi này theo một quy luật nhất định gọi là tuần hoàn vốn kinh doanh.
Trong những doanh nghiệp không giống nhau, vốn kinh doanh tuần hoàn qua những giai
đoạn khác nhau. Quá trình tuần hoàn của vốn một mặt tạo ra sản phẩm hoặc lưu thông hàng hóa;
mặt khác lại quá trình hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong sản xuất lưu thông.
Do đó, kế toán cần phải phản ánh được những hao phí lao động này nhằm thúc đẩy việc tiết kiệm
trong kinh doanh; từ đó, nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Tóm lại, đối tượng của kế toán vốn kinh doanh, sự tuần hoàn vốn kinh doanh những
hao phí lao động phát sinh trong quá trình sản xuất hoặc lưu thông.
1.4. Nhiệm vụ kế toán
1.4.1. Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp có thể do nhiều nguồn hình thành như của Nhà nước, tập thể hay
cá nhân… do vậy, tài sản này phải được bảo vệ bằng nhiều biện pháp khác nhau, song biện pháp
bảo vệ tài sản chặt chẽ hữu hiệu nhất sự giám đốc của kế toán. vậy, nhiệm vụ đầu tiên
của kế toán phải “tính toán phản ánh ghi chép chính xác số thực có, tình hình luân chuyển,
tình hình giữ gìn sử dụng các loại vật tư và vốn bằng tiền…” ở doanh nghiệp.
1.4.2. Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế tài chính của doanh
nghiệp
Các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải lập kế hoạch lập dự toán
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong quá trình hoạt động, các nhà quản phải
thường xuyên xem xét tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán đó. Có nhiều cách để xem xét tình
hình này nhưng hay nhất vẫn là thông qua số liệu kế toán, đối chiếu giữa số liệu kế toán và số liệu
kế hoạch để các nhà quản lý có thể thấy được tình hình hoạt động sản xấut kinh doanh của doanh
nghiệp mình; từ đó có biện pháp cụ thể cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
lOMoARcPSD| 61552889
1.4.3. Phản ánh và giám đốc việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài chính của Nhà
nước
Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở phải tôn trọng luật pháp, chấp hành chính sách, chế
độ kinh tế, tài chính của Nhà nước đặt ra. Do vậy thông qua số liệu kế toán có thể thẩm tra xem
doanh nghiệp có tôn trọng thực hiện đúng chính sách, chế độ kinh tế tài chính không? Từ đó thúc
đẩy doanh nghiệp phải tính toán tỉ mỉ, tiết kiệm các khoản chi phí, tính toán chính xác các khoản
thu nhập kết quả lãi lỗ của doanh nghiệp trong từng thời kỳ; qua đó củng cố tăng cường
trách nhiệm, quyền hạn trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.4. Phát hiện khả năng tiềm tàng trong doanh nghiệp
Số liệu kế toán cung cấp được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh
nghiệp ở một thời kỳ nào đó, qua số liệu này các nhà quản lý phân tích được tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh đó thấy được những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, những khả năng
tiềm tàng của doanh nghiệp để từ đó khai thác những khả năng này, đặt ra những biện pháp
hiệu lực để đẩy mạnh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5. Các công việc của kế toán
Để phản ánh giám đốc đối tượng của mình, kế toán thực hiện các công việc sau: Lập
chứng từ Kiểm kê Tính giá các đối ợng kế toán Tính giá thành Mở tài khoản Ghi sổ
kép – Lập báo cáo tài chính. 1.5.1. Lập chứng từ kế toán
Lập chứng từ là cơ sở đầu tiên của công việc kế toán. Lập chứng từ là công việc của kế toán
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các mẫu biểu quy định, có sự chứng thực của những
người liên quan, theo thời gian địa điểm phát sinh nghiệp vụ. Chứng từ sở để ghi sổ kế
toán, phản ánh kịp thời, đầy đủ chính xác mọi hoạt động của doanh nghiệp; đồng thời đây cũng
là cơ sở để giải quyết mọi sự tranh chấp, khiếu tố nếu có (tức chứng từ có tính pháp lý).
1.5.2. Kiểm kê
Kiểm một công việc của kế toán, dùng các biện pháp cân, đo, đong, đếm,… để xác
định số lượng chất ợng thực tế của các loại vật tư, vốn bằng tiền,… từ đó đối chiếu với số
liệu trên sổ kế toán nhằm phát hiện các khoản chênh lệch giữa số thực tế và số liệu trên sổ để có
biện pháp điều chỉnh và xử lý kịp thời. Thông qua kiểm kê sẽ góp phần bảo vệ tài sản, nâng cao
tính chính xác của số liệu trên sổ kế toán thúc đẩy việc sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả
hơn.
lOMoARcPSD| 61552889
1.5.3. Tính giá các đối tượng kế toán
Tính giá các đối tượng kế toán là công việc của kế toán biểu hiện bằng giá trị tất cả tài sản
của doanh nghiệp. Nhờ đó, mọi đối tượng kế toán đều được biểu hiện cùng một thước đo tiền tệ;
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp và so sánh số liệu.
1.5.4. Tính giá thành
Tính giá thành là việc tổng hợp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng tính giá
thành; sau đó, tính toán để xác định giá thành sản phẩm, công trình, dịch vụ…Thông qua việc
tính giá thành chính xác sẽ sở để xây dựng giá bán một cách hợp tính toán chính xác
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.5.5. Mở tài khoản kế toán
“Tài khoản kế toán là công cụ dùng phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục
và có hệ thống cho từng đối tượng kế toán riêng biệt trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn
vị”.
Tài khoản kế toán một trang sổ phản ánh sự biến động của các đối tượng kế toán theo
đúng nguyên tắc kế toán.
Mỗi đối tượng kế toán riêng biệt nội dung kinh tế khác nhau, sự tồn tại vận động
khác nhau, yêu cầu quản khác nhau nên mỗi đối tượng kế toán được mở một tài khoản
tương ứng. 1.5.6. Ghi sổ kép
Ghi sổ p ng việc kế toán phản ánh một nghiệp vkinh tế phát sinh vào ít nhất 2 tài
khoản liên quan theo đúng nội dung kinh tế và mối quan hệ khách quan của các tài khoản.
1.5.7. Lập các báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán được tổng hợp từ các sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế về tài sản và
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Bảng cân đối kế toán là một mẫu biểu phản ánh toàn bộ tình hình tài sản của đơn vị kinh tế
tại một thời điểm nhất định. Thông qua Bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho người quản lý, cơ quan
chức năng, cơ quan cấp trên,… nắm được tình hình tài sản của đơn vị và đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh. Bảng cân đối kế toán được coi như là cửa sổ tài chính.
Các công việc kế toán trên phải được thực hiện đồng thời trong mối quan hệ giữa chúng.
Lập chứng từ và kiểm kê sẽ cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong doanh nghiệp. Tính giá tính giá thành sản phẩm nhằm biểu hiện các đối tượng kế toán
lOMoARcPSD| 61552889
bằng tiền để từ đó ghi sổ kép vào các tài khoản liên quan. Từ số liệu trên sổ kế toán, kế toán tổng
hợp theo các chỉ tiêu cần thiết trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo tài chính.
1.6. Các nguyên tắc kế toán và yêu cầu đối với kế toán
(Trích chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung (Ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
1.6.1. Các nguyên tắc kế toán căn bản
1.6.1.1 Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán o thời điểm phát sinh, không căn
cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập
trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương
lai.
1.6.1.2 Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên sở giả định doanh nghiệp đang hoạt động liên
tục sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa doanh nghiệp
không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô
hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính
phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
1.6.1.3 Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc
khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm
tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi quy định khác trong
chuẩn mực kế toán cụ thể.
1.6.1.4 Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh
thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí ơng ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi
phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu chi pcủa các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó.
lOMoARcPSD| 61552889
1.6.1.5 Nhất quán
Các chính sách phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống
nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp thay đổi chính sách phương pháp kế
toán đã chọn thì phải giải trình do ảnh ởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh
báo cáo tài chính.
1.6.1.6 Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong
các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a. Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b. Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c. Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d. Doanh thu thu nhập chỉ được ghi nhận khi bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng
phát sinh chi phí.
1.6.1.7 Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác
của thông tin đó thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định
kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. nh trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của
thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải
được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
1.6.2. Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán
1.6.2.1. Trung thực
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng
đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
1.6.2.2. Khách quan
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị
xuyên tạc, không bị bóp méo.
lOMoARcPSD| 61552889
1.6.2.3. Đầy đủ
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và
báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.
1.6.2.4. Kịp thời
Các thông tin số liệu kế toán phải được ghi chép báo o kịp thời, đúng hoặc trước
thời hạn quy định, không được chậm trễ.
1.6.2.5. Dễ hiểu
Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối
với người sử dụng. Người sử dụng đây được hiểu người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh
tế, tài chính, kế toán mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phc tạp trong báo cáo tài
chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
1.6.2.6. Có thể so sánh
Các thông tin số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp giữa các
doanh nghiệp chỉ thể so sánh được khi tính toán trình bày nhất quán. Trường hợp không
nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo o tài chính thể
so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa c doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với
thông tin dự toán, kế hoạch.
Các yêu cầu kế toán quy định trên phải được thực hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu cầu trung
thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ hiểu thể so
sánh được.
Ví dụ: Công ty TNHH Thảo Việt có các khoản mục tài sản và nguồn vốn như sau:
lOMoARcPSD| 61552889
1. Phải trả người lao động
2. Nợ dài hạn
3. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
4. Hàng hóa
5. Phụ tùng thay thế
6. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
7. Quỹ đầu tư phát triển
8. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản
9. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
10. Công cụ dụng cụ
11. Xây dựng cơ bản dở dang
12. Súc vật lâu năm
13. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
14. Hàng gửi đi bán
15. Tiền gửi ngân hàng
16. Doanh thu nhận trước
17. Phải nộp bảo hiểm xã
hội 18. Vay ngắn hạn
19. Hàng mua đang đi đường
20. Máy móc thiết bị
21. Sản phẩm dở dang
22. Vật liệu phụ
23. Phải nộp nhà nước
24. Ký cược, ký quỹ
25. Máy vi tính
26. Các khoản phải thu khác
27. Phải thu khách hàng
28. Tiền mặt
29. Nhận ký quỹ, ký cược
30. Phải trả người bán
Yêu cầu: Hãy phân biệt tài sản và nguồn vốn.
Chương 2
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2.1 Bảng cân đối kế toán
2.1.1 Khái niệm
Bảng cân đối kế toán một bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định (thường vào cuối kỳ kinh doanh).
lOMoARcPSD| 61552889
Bảng cân đối kế toán dùng tiền để biểu hiện gtrị tài sản dưới 2 góc độ: hình thái tồn tại
của tài sản và nguồn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán thể nhận xét, đánh
giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đây một báo cáo bắt buộc, được Nhà nước quy định thống nhất về mẫu biểu, phương
pháp lập, nơi phải gởi và thời hạn gởi.
Bảng cân đối kế toán cung cấp một cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của một đơn vị
vào một thời điểm nhất định, giúp người sử dụng xác định được mối liên hệ tài chính giữa
Tài sản với các khoản Nợ phải trả nguồn vốn chủ sở hữu, theo phương trình bản của kế
toán:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
2.1.2 Kết cấu
Bảng cân đối kế toán dùng để phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp tức là phản ánh
vốn kinh doanh của doanh nghiệp theo 2 góc độ: hình thái tồn tại nguồn hình thành tài sản;
do đó, để phản ánh được 2 mặt này, Bảng cân đối kế toán phải được xây dựng kết cấu gồm 2
phần. Trong đó:
Phần bên trái (hoặc n trên) dùng phản ánh toàn bộ các hình thái tồn tại của tài sản, được
gọi là phần Tài sản.
Phần bên phải (hoặc bên dưới) dùng phản ánh nguồn hình thành của tài sản, được gọi
phần Nguồn vốn.
Cụ thể, các khoản mục của từng phần trên Bảng cân đối kế toán như sau.
2.1.2.1 Tài sản
Tài sản là nguồn lực kinh tế do một doanh nghiệp làm chủ sở hữu hay đang kiểm soát như
kết quả của quá trình kinh doanh, nguồn tài sản này được kỳ vọng tạo ra lợi ích kinh tế trong
tương lai. Tài sản là các biểu hiện tài chính, được lượng giá bằng tiền.
Gồm 2 khoản mục lớn:
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền các khoản tương đương tiền: Phản ánh số hiện của các khoản tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển.
lOMoARcPSD| 61552889
II. Đầu tài chính ngắn hạn: Bao gồm giá trị các khoản đầu về chứng khoán kinh doanh,
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn… có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm và khoản dự phòng giảm
giá chứng khoán kinh doanh.
III. Các khoản phải thu ngắn hạn: Phản ánh giá trị của c khoản phải thu khách hàng,
phải thu nội bộ, phải thu khác,.. và khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi.
IV. Hàng tồn kho: Phản ánh giá trị hiện có của các khoản tồn kho như hàng mua đang đi
đường, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa, ng gửi
bán,… và khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
V. Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm giá trị những tài sản lưu động chưa được kể trên như tạm
ứng, chi phí trả trước, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu Nhà nước, giao dịch
mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài hạn: Phải thu dài hạn của khách hàng, Vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc, Phải thu dài hạn khác…
II. Tài sản cố định: Phản ánh nguyên giá giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình, tài
sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính.
III. Bất động sản đầu tư: được quản lý theo nguyên giá và giá trị hao mòn.
IV. Tài sản dở dang dài hạn: bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn
chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
V. Đầu tư tài chính dài hạn: Bao gồm giá trị của các khoản đầu tư vào công ty con, đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết, đâu tư khác vào công cụ vốn và khoản dự phòng đầu tư tài chính dài
hạn.
VI. Tài sản dài hạn khác: phản ánh giá trị của chi phí trả trước dài hạn, Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
Chú ý: Những khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá đầu , dự phòng
phải thu khó đòi, giá trị hao mòn lũy kế tài sản cố định,… được phản ánh trên Bảng cân đối kế
toán bằng giá trị âm vì các khoản này có đặc tính làm giảm giá trị đối tượng phản ánh.
lOMoARcPSD| 61552889
2.1.2.2 Nguồn vốn
Gồm 2 khoản mục lớn: C.
Nợ phải trả:
I. Nợ ngắn hạn: khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng một năm. Các
khoản nợ này được trang trải bằng tài sản lưu động hoặc bằng các khoản nợ ngắn hạn phát sinh.
Nợ ngắn hạn bao gồm: Vay nợ thuê tài chính ngắn hạn, Phải trả người bán ngắn hạn, Người
mua trả tiền trước, Thuế các khoản phải nộp Nhà nước, Lương, Phcấp phải trả cho ng nhân
viên, Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Các khoản phải trả ngắn hạn khác,…
II. Nợ dài hạn: các khoản nợ thời gian trnợ trên một năm. Bao gồm: Vay nợ thuê
tài chính dài hạn cho đầu tư phát triển, Phải trả người bán dài hạn, Quỹ phát triển khoa học công
nghệ, Các khoản phải trả dài hạn khác,… D. Vốn chủ sở hữu:
I. Vốn chủ sở hữu: Là số vốn góp do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng để thành lập hoặc
mở rộng kinh doanh và được sử dụng vào mục đích kinh doanh. Số vốn này thể được bổ sung,
tăng thêm hoặc rút bớt trong quá trình kinh doanh.
II. Nguồn kinh phí quỹ khác: số vốn chủ sở hữu nguồn gốc từ lợi nhuận để lại (các
khoản dự trữ theo điều lệ, dự trữ theo luật định,…) hoặc các loại vốn khác (xây dựng bản,
chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá chưa xử lý, vốn kinh phí cấp phát,…)
TÊN DOANH NGHIỆP……
Địa chỉ:…
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày ... tháng ... năm …
TÀI SẢN
Ghi chú
1
3
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền
1.Tiền
+ Tiền mặt tại quỹ
Dư Nợ TK 111
+ Tiền gửi ngân hàng
Dư Nợ TK 112
Mẫu số: B 01 DN (Ban
hành theo Thông tư số
200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của
BTC)
lOMoARcPSD| 61552889
+ Tiền đang chuyển
Dư Nợ TK 113
2. Các khoản tương đương tiền
Quy về dư Nợ TK 1281 và 1288 của các chi tiết có thời hạn
thu hồi không quá 3 tháng (ngắn hạn)
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Chứng khoán kinh doanh
Dư Nợ TK 121
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh
(*)
Dư Có TK 2291
3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Dư Nợ Tk chi tiết của 128 có thời hạn thu hồi dưới 12 tháng
III. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng
Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 131 (loại ngắn hạn)
2. Trả trước cho người bán
Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 331 (loại ngắn hạn)
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
Tổng dư (quy về dư Nợ) của các chi tiết thuộc TK 136 (loại
ngắn hạn) (trừ 1361)
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng
Dư Nợ TK 337 (nếu dư Nợ)
5. Phải thu về cho vay ngắn hạn
Dư Nợ TK 1283
6. Phải thu ngắn hạn khác
Tổng dư Nợ các chi tiết thuộc TK 138, 334, 338, 141, 244
7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*)
Dư Có TK 2293
8. Tài sản thiếu chờ xử lý
Dư Nợ TK 1381
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
+ Hàng mua đang đi trên đường
Dư Nợ TK 151
+ Nguyên liệu, vật liệu tồn kho
Dư Nợ TK 152
+ Công cụ dụng cụ tồn kho
Dư Nợ TK 153
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Dư Nợ TK 154
+ Thành phẩm tồn kho
Dư Nợ TK 155
+ Hàng hoá tồn kho
Dư Nợ TK 156
+ Hàng gửi đi bán
Dư Nợ TK 157
+ Hàng hoá kho bảo thuế
Dư Nợ TK 158
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
Dư Có TK 2294
V. Tài sản ngắn hạn khác
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
Dư Nợ TK 242 chi tiết ngắn hạn
2. Thuế GTGT được khấu trừ
Tổng dư Nợ TK 133
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 333
4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
Dư Nợ chi tiết TK 171 (loại ngắn hạn)
5. Tài sản ngắn hạn khác
Dư Nợ TK 2288
B-TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 +
240+250+260)
I- Các khoản phải thu dài hạn
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 131 (loại dài hạn)
2. Trả trước cho người bán dài hạn
Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 331 (loại dài hạn)
3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
Tổng dư (quy về dư Nợ) của các chi tiết thụôc TK 1361 (loại
dài hạn)
4. Phải thu dài hạn nội bộ
Tổng dư (quy về dư Nợ) của các chi tiết thụôc TK 136 (trừ
1361) (loại dài hạn)
lOMoARcPSD| 61552889
5. Phải thu về cho vay dài hạn
Dư Nợ các chi tiết TK 1283 (loại dài hạn)
6. Phải thu dài hạn khác
+ Phải thu khác
Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 138 (loại dài hạn) trừ
1381
+ Trả thừa các khoản phải trả khác
Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 338 (loại dài hạn) trừ
3387
+ Tạm ứng
Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 144 (loại dài hạn)
+ Cầm cố, ký cược, ký quỹ
Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 244 (loại dài hạn)
7. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*)
Dư Có TK 2293
II. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu hình
- Nguyên giá
Dư Nợ TK 211
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
Dư Có TK 2141 (ghi bằng số âm)
2. Tài sản cố định thuê tài chính
- Nguyên giá
Dư Nợ TK 212
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
Dư Có TK 2142 (ghi bằng số âm)
3. Tài sản cố định vô hình
- Nguyên giá
Dư Nợ TK 213
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
Dư Có TK 2143 (ghi bằng số âm)
III. Bất động sản đầu tư
- Nguyên giá
Dư Nợ TK 217
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
Dư Có TK 2147 (ghi bằng số âm)
IV. Tài sản dở dang dài hạn
1. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh dài hạn
Tổng dư Nợ của các chi tiết thuộc TK 154 (loại dài hạn)
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dư Có chi tiết của TK 2294
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Dư Nợ TK 241
V. Đầu tư tài chính dài hạn
1. Đầu tư vào công ty con
Dư Nợ TK 221
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Dư Nợ TK 222
3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
Dư Nợ TK 2281
4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (*)
Dư Có TK 2292 (ghi bằng số âm)
5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
Dư Nợ chi tiết các TK 128 có thời hạn thu hồi trên 12 tháng
VI. Tài sản dài hạn khác
1. Chi phí trả trước dài hạn
Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 242 (>12 tháng)
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Dư Nợ TK 243
3. Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn
Dư Nợ chi tiết của TK 1534 và Dư Có chi tiết của TK 2294
4. Tài sản dài hạn khác
Dư Nợ TK 2288
TỔNG CỘNG TÀI SẢN(270 = 100 + 200)
NGUỒN VỐN
lOMoARcPSD| 61552889
1
3
C - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330)
I. Nợ ngắn hạn
1. Phải trả người bán ngắn hạn
Tổng Dư Có của các chi tiết thuộc TK 331 (loại ngắn hạn)
2. Người mua trả tiền trước
Tổng Dư Có của các chi tiết thuộc TK 131
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Tổng Dư Có của các chi tiết thuộc TK 333
4. Phải trả người lao động
Tổng Dư Có của các chi tiết thuộc TK 334
5. Chi phí phải trả ngắn hạn
Dư Có TK 335
6. Phải trả nội bộ ngắn hạn
Tổng dư (quy về dư Có) của các chi tiết thuộc TK 336 (loại
ngắn hạn)
7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
dựng
Dư Có TK 337
8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn
Dư Có TK 3387
9. Phải trả ngắn hạn khác
Tổng dư (quy về dư Có) của các chi tiết thuộc TK 338, 138,
344 (loại ngắn hạn)
10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
Tổng dư (quy về dư Có) của các chi tiết thuộc TK 341,
34311(loại ngắn hạn)
11. Dự phòng phải trả ngắn hạn
Tổng dư Có của các chi tiết thuộc TK 352 (loại ngắn hạn)
12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Dư Có TK 353
13. Quỹ bình ổn g
Dư Có TK 357
14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ
Dư Có TK 171
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả người bán dài hạn
Tổng Dư Có của các chi tiết thuộc TK 331 (loại dài hạn)
2. Người mua trả tiền trước dài hạn
Tổng Dư Có của các chi tiết thuộc TK 131 (loại dài hạn)
3. Chi phí phải trả dài hạn
Dư Có TK 335
4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh
Dư Có TK 3361
5. Phải trả dài hạn nội bộ
Tổng dư (quy về dư Có) của các chi tiết thuộc TK 336 (loại
dài hạn)
6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn
Dư Có TK 3387 (loại dài hạn)
7. Phải trả dài hạn khác
+ Phải trả phải nộp khác
Tổng dư Có của các chi tiết thuộc TK 338 (loại dài hạn) trừ
3387
+ Nhận ký quỹ dài hạn
Dư Có TK 344
8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn
Tổng dư (quy về dư Có) của các chi tiết thuộc TK 341 + Dư
Có TK 34311 - Nợ TK 34312 + Dư Có 34313 (loại dài hạn)
9. Trái phiếu chuyển đổi
Dư Có TK 3432
10. Cổ phiếu ưu đãi
Tổng dư (quy về dư Có) của các chi tiết thuộc TK 41112 (chi
tiết loại nợ phải trả dài hạn)
11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Dư Có TK 347
12. Dự phòng phải trả dài hạn
Dư Có TK 352
13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
Dư Có TK 356
D - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430)
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu
Dư Có TK 4111
2. Thặng dư vốn cổ phần
Dư Có TK 4112
3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Dư Có TK 4113
4. Vốn khác của chủ sở hữu
Dư Có TK 4118
5. Cổ phiếu quỹ (*)
Dư Nợ TK 419 (ghi bằng số âm)
lOMoARcPSD| 61552889
6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Dư Có TK 412
7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái
Dư Có TK 413
8. Quỹ đầu tư phát triển
Dư Có TK 414
9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
Dư Có TK 417
10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
Dư Có TK 418
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Dư Có TK 421
12. Nguồn vốn đầu tư XDCB
Dư Có TK 441
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Nguồn kinh phí
+ Nguồn kinh phí sự nghiệp
Dư Có TK 461
+ Chi sự nghiệp
Dư Nợ TK 161 (ghi bằng số âm)
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Dư Có TK 466
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 +
400)
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám Đốc

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61552889 NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN
ThS. LÊ VŨ PHƯƠNG THẢO (Chủ biên)
Ths. Nguyễn Xuân Hoàng lOMoAR cPSD| 61552889 Chương 1
ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP CỦA KẾ TOÁN
1.1. Khái niệm về kế toán
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về kế toán; tuy nhiên cần nhận thức rằng kế toán vừa là
một môn khoa học vừa là một nghề nghiệp quản lý để hiểu kế toán.
Theo một số tác giả nước ngoài thì: -
“Kế toán là một diễn trình ghi chép đo lường và báo cáo các tài liệu tài chính liên
quan đến hoạt động kinh tế của một số tổ chức để dùng vào điều hành quyết định”. -
“Kế toán là việc tập hợp những hoạt động để ghi lại, phân loại, trình bày một cách
có ý nghĩa những giao dịch và công việc tài chính của một thực thể kinh tế trong một kỳ hạn tài
chính, hơn nữa, kế toán cung cấp những sơ đồ phân tích và giải thích những thông tin kinh tế”.
Theo điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước Việt Nam: “Kế toán là công việc ghi chép, tính toán
bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, chủ yếu dưới hình thức giá trị
để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của các loại tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của Nhà nước, cũng như từng tổ chức, xí nghiệp”.
Hay “Kế toán là công việc tính toán, ghi chép bằng con số biểu hiện giá trị tiền tệ tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong các đơn vị cơ quan xí nghiệp”.
1.2. Các thước đo sử dụng trong hạch toán kế toán
Nội dung chủ yếu của hạch toán kế toán là quan sát, đo lường, ghi chép để kiểm tra và quản
lý các quá trình kinh tế. Vì vậy hạch toán phải sử dụng một số thước đo nhất định biểu hiện số
lượng và chất lượng các loại tài sản, nghiệp vụ kinh tế. Thường sử dụng 3 loại thước đo: hiện
vật, lao động, giá trị. -
Thước đo hiện vật: dùng để xác định tài liệu về tình hình tài sản hiện có hoặc đã tiêu
hao, phương thức sử dụng là cân, đo, đong, đếm,…Đơn vị đo hiện vật tùy thuộc vào tính tự nhiên
của đối tượng được tính toán. Ví dụ: trọng lượng (kg, tạ, tấn), thể tích (m3), diện tích (ha), độ dài (m, km),.. lOMoAR cPSD| 61552889
Thước đo hiện vật hạn chế ở chỗ nó chỉ được sử dụng để xác định số lượng các vật phẩm
có cùng chất lượng, nên nó không thể cung cấp được chỉ tiêu tổng hợp về số lượng đối với các
loại vật tư tài sản có chất lượng, quy cách khác nhau. -
Thước đo lao động: được sử dụng để xác định số lượng thời gian lao động hao phí
trong một quá trình kinh doanh, công tác nào đó. Đơn vị dùng để thể hiện là ngày công, giờ
công,… Thước đo lao động không thể dùng để tổng hợp toàn bộ thời gian công tác hao phí của
toàn thể công nhân viên do tính chất công tác của mỗi người khác nhau, do vậy, trong nhiều
trường hợp chưa tính được chỉ tiêu tổng hợp bằng thước đo lao động. -
Thước đo tiền tệ: là sử dụng tiền làm đơn vị tính thống nhất để phản ánh các chỉ tiêu
kinh tế, các loại vật tư, tài sản; trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hóa thì mọi loại vật tư,
tài sản, mọi hao phí vật chất và kết quả trong sản xuất đều có thể dùng tiền để biểu hiện. Do đó,
thước đo tiền tệ có thể sử dụng để tính toán, tổng hợp và so sánh các chỉ tiêu kinh tế trong mọi hoạt động kinh tế.
Vậy, cả ba loại thước đo trên đều cần thiết trong hạch toán và có tác dụng bổ sung cho nhau để
phản ánh và giám đốc toàn diện các chỉ tiêu số lượng và chất lượng trong hoạt động kinh doanh.
Vì vậy, trong hạch toán, thước đo tiền tệ được sử dụng kết hợp với thước đo hiện vật và thước đo lao động.
1.3. Đối tượng của kế toán
Đối tượng của các môn khoa học kinh tế là quá trình tái sản xuất mở rộng, trong đó mỗi
môn khoa học nghiên cứu trên một góc độ riêng. Vì vậy cần phải phân định rõ ranh giới về đối
tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán như một môn khoa học độc lập với các môn khoa học
kinh tế khác. Nghiên cứu đối tượng của kế toán là xác định những nội dung mà kế toán phải phản ánh và giám đốc.
Hạch toán kế toán nghiên cứu quá trình sản xuất thông qua sự hình thành và vận động của
vốn trong một đơn vị cụ thể, nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn theo phạm vi sử dụng nhất định.
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có những tài sản
nhất định như nhà xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, tiền,… những tài sản này đều tính
ra giá trị bằng tiền. Tất cả những tài sản của doanh nghiệp được biểu hiện bằng tiền, kế toán gọi
đó là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán quan sát, đo lường, ghi chép và phản ánh biến lOMoAR cPSD| 61552889
động của tài sản biểu hiện bằng tiền tức là vốn kinh doanh của doanh nghiệp khi các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Như vậy, vốn kinh doanh chính là đối tượng của kế toán.
Kế toán sẽ ghi chép những phát sinh này chủ yếu bằng thước đo tiền tệ; bên cạnh đó, kế toán
còn sử dụng thước đo hiện vật và thước đo lao động để ghi chép.
Để hiểu rõ hơn đối tượng nghiên cứu của hạch toán kế toán cần đi sâu nghiên cứu vốn, trước
hết trên hai mặt biểu hiện của nó là tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản, sau nữa là quá trình tuần hoàn của vốn.
1.3.1. Vốn kinh doanh
Để nghiên cứu quá trình tái sản xuất, hạch toán kế toán tiến hành nghiên cứu sự hình thành
và vận động của vốn trong một đơn vị cụ thể. Bởi vì, bất kỳ một doanh nghiệp hay một tổ chức
nào muốn tiến hành kinh doanh cần phải có một lượng vốn nhất định. Lượng vốn đó biểu hiện
dưới dạng vật chất hay phi vật chất và được đo bằng tiền gọi là tài sản. Mặt khác, vốn của doanh
nghiệp lại được hình thành (tài trợ) từ nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn. Vì thế, để thuận
lợi cho công tác quản lý và hạch toán, cần tiến hành phân loại vốn của doanh nghiệp theo hai hình
thái biểu hiện là tài sản và nguồn hình thành của tài sản (nguồn vốn) cùng với quá trình vận động của vốn trong kinh doanh.
1.3.2. Phân loại vốn kinh doanh
1.3.2.1. Phân loại vốn kinh doanh theo hình thái tồn tại của tài sản
Tài sản là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu hiện cho những lợi ích mà đơn vị thu
được trong tương lai hoặc những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị. Nói
cách khác, tài sản là tất cả những thứ hữu hình và vô hình gắn với lợi ích tương lai của đơn vị
thỏa mãn các điều kiện:
- Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát của đơn vị.
- Đơn vị có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
- Có thể được xác định một cách đáng tin cậy.
Cụ thể biểu hiện dưới các loại tài sản sau:
+ Nhà cửa, máy móc thiết bị, kho tàng, phương tiện vận tải…
+ Bằng phát minh, sáng chế, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành… + Công cu, dụng cụ lOMoAR cPSD| 61552889
+ Nguyên, nhiên, vật liệu
+ Bán thành phẩm, sản phẩm dở dang + Thành phẩm, hàng hóa
+ Tiền mặt, tiền gởi ngân hàng + Các khoản phải thu
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp,
có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh; kể
cả một số tài sản có thời gian sử dụng trên một năm nhưng chưa hội đủ các điều kiện xếp loại là tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm vốn bằng tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn
hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác. Ví dụ như: công cụ, dụng
cụ, nguyên vật liệu, hàng hóa, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu,…
Tài sản dài hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử
dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trên một năm (Lưu ý: Việc phân loại và sắp xếp tài sản dài hạn
còn phụ thuộc nhiều điều kiện cụ thể theo các quy định hiện hành) .
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô
hình, tài sản cố định đi thuê tài chính, các khoản đầu tư dài hạn và các tài sản dài hạn khác. Ví dụ
như: nhà xưởng, văn phòng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thương hiệu sản phẩm,…
Phân loại theo tiêu thức này cho thấy Tài sản của doanh nghiệp gồm những loại nào, mỗi
loại là bao nhiêu; thông qua đó, đánh giá tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp; căn cứ vào tỷ
trọng sử dụng vốn có thể nhận biết được loại hình hoạt động của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Phân loại vốn kinh doanh theo nguồn gốc hình thành tài sản
Xét theo nguồn hình thành, toàn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành từ
nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn nợ phải trả, bao gồm các nguồn vốn như:
+ Do Nhà nước cấp, cổ phần, liên doanh liên kết
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Các loại quỹ chuyên dùng (quỹ đầu tư phát triển, …) + Vốn vay lOMoAR cPSD| 61552889 + Các khoản phải trả
Nợ phải trả là khoản nợ phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải trả, phải thanh toán cho các chủ nợ; bao gồm các khoản nợ vay, phải trả người bán,
phải nộp nhà nước, phải trả công nhân viên,… Đây là nguồn vốn tạm thời mà doanh nghiệp có
thể sử dụng hợp pháp một thời gian nhưng sau đó bắt buộc phải thanh toán lại cho người chủ sở
hữu tài sản đó. Nợ phải trả được chia ra Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn. Trong đó, Nợ ngắn hạn là
khoản nợ doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trong vòng 1 năm; Nợ dài hạn là khoản nợ
doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán trên một năm.
Vốn chủ sở hữu là nguồn vốn ban đầu, quan trọng do chủ sở hữu doanh nghiệp bỏ ra để
tạo nên các loại tài sản nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh; ngoài ra vốn chủ sở
hữu còn được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn sản
xuất kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp và không phải cam kết thanh toán. Vốn chủ sở hữu
không phải là một khoản nợ.
Vốn chủ sở hữu bao gồm: Vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập hoặc mở rộng
doanh nghiệp; Vốn được bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá chưa xử lý và các quỹ được hình
thành trong hoạt động kinh doanh,…
Phân loại theo tiêu thức này cho thấy Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành
từ những nguồn nào, mỗi nguồn là bao nhiêu, phạm vi sử dụng của từng nguồn đó để thuận tiện
cho việc sử dụng vốn kinh doanh. 1.3.3. Mối quan hệ giữa hai cách phân loại trên
Phân loại như trên là dựa vào 2 tiêu thức khác nhau để phân loại cùng một đối tượng là
Vốn kinh doanh, do đó, ta có: Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn
Ví dụ: Doanh nghiệp có 100.000.000 đồng vốn kinh doanh, trong đó:
Phân loại theo hình thái tồn tại
Phân loại theo Nguồn gốc hình thành Tài sản cố định
45.000.000 Nguồn vốn nhà nước cấp 70.000.000 Nguyên vật liệu 10.000.000 Vay ngắn hạn 20.000.000 Thành phẩm
14.000.000 Phải trả người bán 2.000.000 Tiền gửi ngân hàng
23.000.000 Lợi nhuận chưa phân phối 8.000.000 lOMoAR cPSD| 61552889 Tiền mặt 6.000.000 Phải thu khách hàng 2.000.000
1.3.4. Tuần hoàn vốn kinh doanh
Trong một doanh nghiệp đang hoạt động, vốn kinh doanh luôn biến đổi cả về hình thái và
giá trị, sự biến đổi này theo một quy luật nhất định gọi là tuần hoàn vốn kinh doanh.
Trong những doanh nghiệp không giống nhau, vốn kinh doanh tuần hoàn qua những giai
đoạn khác nhau. Quá trình tuần hoàn của vốn một mặt tạo ra sản phẩm hoặc lưu thông hàng hóa;
mặt khác lại là quá trình hao phí lao động sống và lao động vật hóa trong sản xuất và lưu thông.
Do đó, kế toán cần phải phản ánh được những hao phí lao động này nhằm thúc đẩy việc tiết kiệm
trong kinh doanh; từ đó, nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Tóm lại, đối tượng của kế toán là vốn kinh doanh, sự tuần hoàn vốn kinh doanh và những
hao phí lao động phát sinh trong quá trình sản xuất hoặc lưu thông.
1.4. Nhiệm vụ kế toán
1.4.1. Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp
Tài sản của doanh nghiệp có thể do nhiều nguồn hình thành như của Nhà nước, tập thể hay
cá nhân… do vậy, tài sản này phải được bảo vệ bằng nhiều biện pháp khác nhau, song biện pháp
bảo vệ tài sản chặt chẽ và hữu hiệu nhất là sự giám đốc của kế toán. Vì vậy, nhiệm vụ đầu tiên
của kế toán là phải “tính toán phản ánh ghi chép chính xác số thực có, tình hình luân chuyển,
tình hình giữ gìn sử dụng các loại vật tư và vốn bằng tiền…” ở doanh nghiệp.
1.4.2. Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch kinh tế tài chính của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải lập kế hoạch và lập dự toán
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong quá trình hoạt động, các nhà quản lý phải
thường xuyên xem xét tình hình thực hiện kế hoạch và dự toán đó. Có nhiều cách để xem xét tình
hình này nhưng hay nhất vẫn là thông qua số liệu kế toán, đối chiếu giữa số liệu kế toán và số liệu
kế hoạch để các nhà quản lý có thể thấy được tình hình hoạt động sản xấut kinh doanh của doanh
nghiệp mình; từ đó có biện pháp cụ thể cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. lOMoAR cPSD| 61552889
1.4.3. Phản ánh và giám đốc việc chấp hành chính sách, chế độ kinh tế, tài chính của Nhà nước
Các doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở phải tôn trọng luật pháp, chấp hành chính sách, chế
độ kinh tế, tài chính của Nhà nước đặt ra. Do vậy thông qua số liệu kế toán có thể thẩm tra xem
doanh nghiệp có tôn trọng thực hiện đúng chính sách, chế độ kinh tế tài chính không? Từ đó thúc
đẩy doanh nghiệp phải tính toán tỉ mỉ, tiết kiệm các khoản chi phí, tính toán chính xác các khoản
thu nhập và kết quả lãi lỗ của doanh nghiệp trong từng thời kỳ; qua đó củng cố và tăng cường
trách nhiệm, quyền hạn trong việc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.4. Phát hiện khả năng tiềm tàng trong doanh nghiệp
Số liệu kế toán cung cấp được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế của doanh
nghiệp ở một thời kỳ nào đó, qua số liệu này các nhà quản lý phân tích được tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh đó thấy được những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp, những khả năng
tiềm tàng của doanh nghiệp để từ đó khai thác những khả năng này, đặt ra những biện pháp có
hiệu lực để đẩy mạnh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.5. Các công việc của kế toán
Để phản ánh và giám đốc đối tượng của mình, kế toán thực hiện các công việc sau: Lập
chứng từ – Kiểm kê – Tính giá các đối tượng kế toán – Tính giá thành – Mở tài khoản – Ghi sổ
kép – Lập báo cáo tài chính. 1.5.1. Lập chứng từ kế toán
Lập chứng từ là cơ sở đầu tiên của công việc kế toán. Lập chứng từ là công việc của kế toán
phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các mẫu biểu quy định, có sự chứng thực của những
người liên quan, theo thời gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ. Chứng từ là cơ sở để ghi sổ kế
toán, phản ánh kịp thời, đầy đủ và chính xác mọi hoạt động của doanh nghiệp; đồng thời đây cũng
là cơ sở để giải quyết mọi sự tranh chấp, khiếu tố nếu có (tức chứng từ có tính pháp lý).
1.5.2. Kiểm kê
Kiểm kê là một công việc của kế toán, dùng các biện pháp cân, đo, đong, đếm,… để xác
định số lượng và chất lượng thực tế của các loại vật tư, vốn bằng tiền,… từ đó đối chiếu với số
liệu trên sổ kế toán nhằm phát hiện các khoản chênh lệch giữa số thực tế và số liệu trên sổ để có
biện pháp điều chỉnh và xử lý kịp thời. Thông qua kiểm kê sẽ góp phần bảo vệ tài sản, nâng cao
tính chính xác của số liệu trên sổ kế toán và thúc đẩy việc sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hơn. lOMoAR cPSD| 61552889
1.5.3. Tính giá các đối tượng kế toán
Tính giá các đối tượng kế toán là công việc của kế toán biểu hiện bằng giá trị tất cả tài sản
của doanh nghiệp. Nhờ đó, mọi đối tượng kế toán đều được biểu hiện cùng một thước đo tiền tệ;
tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp và so sánh số liệu.
1.5.4. Tính giá thành
Tính giá thành là việc tổng hợp các khoản chi phí sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng tính giá
thành; sau đó, tính toán để xác định giá thành sản phẩm, công trình, dịch vụ…Thông qua việc
tính giá thành chính xác sẽ là cơ sở để xây dựng giá bán một cách hợp lý và tính toán chính xác
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.5.5. Mở tài khoản kế toán
“Tài khoản kế toán là công cụ dùng phản ánh và giám đốc một cách thường xuyên, liên tục
và có hệ thống cho từng đối tượng kế toán riêng biệt trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị”.
Tài khoản kế toán là một trang sổ phản ánh sự biến động của các đối tượng kế toán theo
đúng nguyên tắc kế toán.
Mỗi đối tượng kế toán riêng biệt có nội dung kinh tế khác nhau, có sự tồn tại và vận động
khác nhau, có yêu cầu quản lý khác nhau nên mỗi đối tượng kế toán được mở một tài khoản
tương ứng. 1.5.6. Ghi sổ kép
Ghi sổ kép là công việc kế toán phản ánh một nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào ít nhất 2 tài
khoản liên quan theo đúng nội dung kinh tế và mối quan hệ khách quan của các tài khoản.
1.5.7. Lập các báo cáo kế toán
Báo cáo kế toán được tổng hợp từ các sổ sách kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế về tài sản và
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Bảng cân đối kế toán là một mẫu biểu phản ánh toàn bộ tình hình tài sản của đơn vị kinh tế
tại một thời điểm nhất định. Thông qua Bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho người quản lý, cơ quan
chức năng, cơ quan cấp trên,… nắm được tình hình tài sản của đơn vị và đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh. Bảng cân đối kế toán được coi như là cửa sổ tài chính.
Các công việc kế toán trên phải được thực hiện đồng thời trong mối quan hệ giữa chúng.
Lập chứng từ và kiểm kê sẽ cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
trong doanh nghiệp. Tính giá – tính giá thành sản phẩm nhằm biểu hiện các đối tượng kế toán lOMoAR cPSD| 61552889
bằng tiền để từ đó ghi sổ kép vào các tài khoản liên quan. Từ số liệu trên sổ kế toán, kế toán tổng
hợp theo các chỉ tiêu cần thiết trên Bảng cân đối kế toán và Báo cáo tài chính.
1.6. Các nguyên tắc kế toán và yêu cầu đối với kế toán
(Trích chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung (Ban hành theo Quyết định số 165/2002/QĐ –
BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính)
1.6.1. Các nguyên tắc kế toán căn bản
1.6.1.1 Cơ sở dồn tích
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn
cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập
trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai.
1.6.1.2 Hoạt động liên tục
Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên
tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp
không có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mô
hoạt động của mình. Trường hợp thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính
phải lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.
1.6.1.3 Giá gốc
Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc
khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm
tài sản được ghi nhận. Giá gốc của tài sản không được thay đổi trừ khi có quy định khác trong
chuẩn mực kế toán cụ thể.
1.6.1.4 Phù hợp
Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh
thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi
phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước
hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh thu của kỳ đó. lOMoAR cPSD| 61552889
1.6.1.5 Nhất quán
Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống
nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế
toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.
1.6.1.6 Thận trọng
Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong
các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi:
a. Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn;
b. Không đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
c. Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
d. Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
1.6.1.7 Trọng yếu
Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác
của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định
kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của
thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải
được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
1.6.2. Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán 1.6.2.1. Trung thực
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo trên cơ sở các bằng chứng
đầy đủ, khách quan và đúng với thực tế về hiện trạng, bản chất nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 1.6.2.2. Khách quan
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo đúng với thực tế, không bị
xuyên tạc, không bị bóp méo. lOMoAR cPSD| 61552889 1.6.2.3. Đầy đủ
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến kỳ kế toán phải được ghi chép và
báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót. 1.6.2.4. Kịp thời
Các thông tin và số liệu kế toán phải được ghi chép và báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước
thời hạn quy định, không được chậm trễ. 1.6.2.5. Dễ hiểu
Các thông tin và số liệu kế toán trình bày trong báo cáo tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối
với người sử dụng. Người sử dụng ở đây được hiểu là người có hiểu biết về kinh doanh, về kinh
tế, tài chính, kế toán ở mức trung bình. Thông tin về những vấn đề phức tạp trong báo cáo tài
chính phải được giải trình trong phần thuyết minh.
1.6.2.6. Có thể so sánh
Các thông tin và số liệu kế toán giữa các kỳ kế toán trong một doanh nghiệp và giữa các
doanh nghiệp chỉ có thể so sánh được khi tính toán và trình bày nhất quán. Trường hợp không
nhất quán thì phải giải trình trong phần thuyết minh để người sử dụng báo cáo tài chính có thể
so sánh thông tin giữa các kỳ kế toán, giữa các doanh nghiệp hoặc giữa thông tin thực hiện với
thông tin dự toán, kế hoạch.
Các yêu cầu kế toán quy định trên phải được thực hiện đồng thời. Ví dụ: Yêu cầu trung
thực đã bao hàm yêu cầu khách quan; yêu cầu kịp thời nhưng phải đầy đủ, dễ hiểu và có thể so sánh được.
Ví dụ: Công ty TNHH Thảo Việt có các khoản mục tài sản và nguồn vốn như sau: lOMoAR cPSD| 61552889
1. Phải trả người lao động 16. Doanh thu nhận trước 2. Nợ dài hạn 17. Phải nộp bảo hiểm xã
3. Vốn đầu tư của chủ sở hữu hội 18. Vay ngắn hạn 4. Hàng hóa
19. Hàng mua đang đi đường 5. Phụ tùng thay thế 20. Máy móc thiết bị
6. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 21. Sản phẩm dở dang
7. Quỹ đầu tư phát triển 22. Vật liệu phụ
8. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 23. Phải nộp nhà nước
9. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 24. Ký cược, ký quỹ 10. Công cụ dụng cụ 25. Máy vi tính
11. Xây dựng cơ bản dở dang
26. Các khoản phải thu khác 12. Súc vật lâu năm 27. Phải thu khách hàng
13. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 28. Tiền mặt 14. Hàng gửi đi bán
29. Nhận ký quỹ, ký cược 15. Tiền gửi ngân hàng
30. Phải trả người bán
Yêu cầu: Hãy phân biệt tài sản và nguồn vốn. Chương 2
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
2.1 Bảng cân đối kế toán
2.1.1 Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là một bảng báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ
giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất
định (thường vào cuối kỳ kinh doanh). lOMoAR cPSD| 61552889
Bảng cân đối kế toán dùng tiền để biểu hiện giá trị tài sản dưới 2 góc độ: hình thái tồn tại
của tài sản và nguồn hình thành tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán có thể nhận xét, đánh
giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Đây là một báo cáo bắt buộc, được Nhà nước quy định thống nhất về mẫu biểu, phương
pháp lập, nơi phải gởi và thời hạn gởi.
Bảng cân đối kế toán cung cấp một cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của một đơn vị
vào một thời điểm nhất định, giúp người sử dụng xác định được mối liên hệ tài chính giữa
Tài sản với các khoản Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, theo phương trình cơ bản của kế toán:
Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu 2.1.2 Kết cấu
Bảng cân đối kế toán dùng để phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp tức là phản ánh
vốn kinh doanh của doanh nghiệp theo 2 góc độ: hình thái tồn tại và nguồn hình thành tài sản;
do đó, để phản ánh được 2 mặt này, Bảng cân đối kế toán phải được xây dựng kết cấu gồm 2 phần. Trong đó:
Phần bên trái (hoặc bên trên) dùng phản ánh toàn bộ các hình thái tồn tại của tài sản, được
gọi là phần Tài sản.
Phần bên phải (hoặc bên dưới) dùng phản ánh nguồn hình thành của tài sản, được gọi là phần Nguồn vốn.
Cụ thể, các khoản mục của từng phần trên Bảng cân đối kế toán như sau.
2.1.2.1 Tài sản
Tài sản là nguồn lực kinh tế do một doanh nghiệp làm chủ sở hữu hay đang kiểm soát như
là kết quả của quá trình kinh doanh, nguồn tài sản này được kỳ vọng tạo ra lợi ích kinh tế trong
tương lai. Tài sản là các biểu hiện tài chính, được lượng giá bằng tiền.
Gồm 2 khoản mục lớn:
A. Tài sản ngắn hạn
I. Tiền và các khoản tương đương tiền: Phản ánh số hiện có của các khoản tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, tiền đang chuyển. lOMoAR cPSD| 61552889
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn: Bao gồm giá trị các khoản đầu tư về chứng khoán kinh doanh,
đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn… có thời hạn thu hồi vốn dưới 1 năm và khoản dự phòng giảm
giá chứng khoán kinh doanh. III.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Phản ánh giá trị của các khoản phải thu khách hàng,
phải thu nội bộ, phải thu khác,.. và khoản dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi. IV.
Hàng tồn kho: Phản ánh giá trị hiện có của các khoản tồn kho như hàng mua đang đi
đường, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi
bán,… và khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
V. Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm giá trị những tài sản lưu động chưa được kể trên như tạm
ứng, chi phí trả trước, thuế GTGT được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu Nhà nước, giao dịch
mua bán lại trái phiếu Chính phủ.
B. Tài sản dài hạn
I. Các khoản phải thu dài hạn: Phải thu dài hạn của khách hàng, Vốn kinh doanh ở đơn vị trực
thuộc, Phải thu dài hạn khác…
II. Tài sản cố định: Phản ánh nguyên giá và giá trị hao mòn của tài sản cố định hữu hình, tài
sản cố định vô hình và tài sản cố định thuê tài chính. III.
Bất động sản đầu tư: được quản lý theo nguyên giá và giá trị hao mòn. IV.
Tài sản dở dang dài hạn: bao gồm chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn và
chi phí xây dựng cơ bản dở dang.
V. Đầu tư tài chính dài hạn: Bao gồm giá trị của các khoản đầu tư vào công ty con, đầu tư vào
công ty liên doanh, liên kết, đâu tư khác vào công cụ vốn và khoản dự phòng đầu tư tài chính dài hạn. VI.
Tài sản dài hạn khác: phản ánh giá trị của chi phí trả trước dài hạn, Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại, tài sản dài hạn khác.
Chú ý: Những khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng giảm giá đầu tư, dự phòng
phải thu khó đòi, giá trị hao mòn lũy kế tài sản cố định,… được phản ánh trên Bảng cân đối kế
toán bằng giá trị âm vì các khoản này có đặc tính làm giảm giá trị đối tượng phản ánh. lOMoAR cPSD| 61552889 2.1.2.2 Nguồn vốn
Gồm 2 khoản mục lớn: C. Nợ phải trả:
I. Nợ ngắn hạn: Là khoản tiền mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong vòng một năm. Các
khoản nợ này được trang trải bằng tài sản lưu động hoặc bằng các khoản nợ ngắn hạn phát sinh.
Nợ ngắn hạn bao gồm: Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, Phải trả người bán ngắn hạn, Người
mua trả tiền trước, Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, Lương, Phụ cấp phải trả cho công nhân
viên, Quỹ khen thưởng, phúc lợi, Các khoản phải trả ngắn hạn khác,…
II. Nợ dài hạn: Là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm. Bao gồm: Vay và nợ thuê
tài chính dài hạn cho đầu tư phát triển, Phải trả người bán dài hạn, Quỹ phát triển khoa học công
nghệ, Các khoản phải trả dài hạn khác,… D. Vốn chủ sở hữu:
I. Vốn chủ sở hữu: Là số vốn góp do các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng để thành lập hoặc
mở rộng kinh doanh và được sử dụng vào mục đích kinh doanh. Số vốn này có thể được bổ sung,
tăng thêm hoặc rút bớt trong quá trình kinh doanh.
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác: Là số vốn chủ sở hữu có nguồn gốc từ lợi nhuận để lại (các
khoản dự trữ theo điều lệ, dự trữ theo luật định,…) hoặc các loại vốn khác (xây dựng cơ bản,
chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá chưa xử lý, vốn kinh phí cấp phát,…)
Mẫu số: B 01 – DN (Ban
TÊN DOANH NGHIỆP……
hành theo Thông tư số Địa chỉ:…
200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Tại ngày ... tháng ... năm … TÀI SẢN Ghi chú số 1 2 3
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 100
(100=110+120+130+140+150)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.Tiền 111 + Tiền mặt tại quỹ Dư Nợ TK 111 + Tiền gửi ngân hàng Dư Nợ TK 112 lOMoAR cPSD| 61552889 + Tiền đang chuyển Dư Nợ TK 113
2. Các khoản tương đương tiền
112 Quy về dư Nợ TK 1281 và 1288 của các chi tiết có thời hạn
thu hồi không quá 3 tháng (ngắn hạn)
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 1. Chứng khoán kinh doanh 121 Dư Nợ TK 121
2. Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh 122 Dư Có TK 2291 (*)
3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
123 Dư Nợ Tk chi tiết của 128 có thời hạn thu hồi dưới 12 tháng
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng
131 Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 131 (loại ngắn hạn)
2. Trả trước cho người bán
132 Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 331 (loại ngắn hạn)
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn
133 Tổng dư (quy về dư Nợ) của các chi tiết thuộc TK 136 (loại ngắn hạn) (trừ 1361)
4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây
134 Dư Nợ TK 337 (nếu dư Nợ) dựng
5. Phải thu về cho vay ngắn hạn 135 Dư Nợ TK 1283
6. Phải thu ngắn hạn khác
136 Tổng dư Nợ các chi tiết thuộc TK 138, 334, 338, 141, 244
7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (*) 137 Dư Có TK 2293
8. Tài sản thiếu chờ xử lý 139 Dư Nợ TK 1381 IV. Hàng tồn kho 140 1. Hàng tồn kho 141
+ Hàng mua đang đi trên đường Dư Nợ TK 151
+ Nguyên liệu, vật liệu tồn kho Dư Nợ TK 152
+ Công cụ dụng cụ tồn kho Dư Nợ TK 153
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang Dư Nợ TK 154 + Thành phẩm tồn kho Dư Nợ TK 155 + Hàng hoá tồn kho Dư Nợ TK 156 + Hàng gửi đi bán Dư Nợ TK 157
+ Hàng hoá kho bảo thuế Dư Nợ TK 158
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149 Dư Có TK 2294
V. Tài sản ngắn hạn khác 150
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
151 Dư Nợ TK 242 chi tiết ngắn hạn
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 Tổng dư Nợ TK 133
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước
153 Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 333
4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ
154 Dư Nợ chi tiết TK 171 (loại ngắn hạn)
5. Tài sản ngắn hạn khác 155 Dư Nợ TK 2288
B-TÀI SẢN DÀI HẠN (200 = 210 + 220 + 200 240+250+260)
I- Các khoản phải thu dài hạn 210
1. Phải thu dài hạn của khách hàng
211 Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 131 (loại dài hạn)
2. Trả trước cho người bán dài hạn
212 Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 331 (loại dài hạn)
3. Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc
213 Tổng dư (quy về dư Nợ) của các chi tiết thụôc TK 1361 (loại dài hạn)
4. Phải thu dài hạn nội bộ
214 Tổng dư (quy về dư Nợ) của các chi tiết thụôc TK 136 (trừ 1361) (loại dài hạn) lOMoAR cPSD| 61552889
5. Phải thu về cho vay dài hạn
215 Dư Nợ các chi tiết TK 1283 (loại dài hạn)
6. Phải thu dài hạn khác 216 + Phải thu khác
Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 138 (loại dài hạn) trừ 1381
+ Trả thừa các khoản phải trả khác
Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 338 (loại dài hạn) trừ 3387 + Tạm ứng
Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 144 (loại dài hạn)
+ Cầm cố, ký cược, ký quỹ
Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 244 (loại dài hạn)
7. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 Dư Có TK 2293
II. Tài sản cố định 220
1. Tài sản cố định hữu hình 221 - Nguyên giá 222 Dư Nợ TK 211
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
223 Dư Có TK 2141 (ghi bằng số âm)
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 - Nguyên giá 225 Dư Nợ TK 212
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
226 Dư Có TK 2142 (ghi bằng số âm)
3. Tài sản cố định vô hình 227 - Nguyên giá 228 Dư Nợ TK 213
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
229 Dư Có TK 2143 (ghi bằng số âm)
III. Bất động sản đầu tư 230 - Nguyên giá 231 Dư Nợ TK 217
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
232 Dư Có TK 2147 (ghi bằng số âm)
IV. Tài sản dở dang dài hạn 240
1. Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài hạn 241
+ Chi phí sản xuất, kinh doanh dài hạn
Tổng dư Nợ của các chi tiết thuộc TK 154 (loại dài hạn)
+ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Dư Có chi tiết của TK 2294
2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 242 Dư Nợ TK 241
V. Đầu tư tài chính dài hạn 250
1. Đầu tư vào công ty con 251 Dư Nợ TK 221
2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 Dư Nợ TK 222
3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 253 Dư Nợ TK 2281
4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn (*)
254 Dư Có TK 2292 (ghi bằng số âm)
5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
255 Dư Nợ chi tiết các TK 128 có thời hạn thu hồi trên 12 tháng
VI. Tài sản dài hạn khác 260
1. Chi phí trả trước dài hạn
261 Tổng dư Nợ của các chi tiết thụôc TK 242 (>12 tháng)
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 Dư Nợ TK 243
3. Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn
263 Dư Nợ chi tiết của TK 1534 và Dư Có chi tiết của TK 2294
4. Tài sản dài hạn khác 268 Dư Nợ TK 2288
TỔNG CỘNG TÀI SẢN(270 = 100 + 200) 270 NGUỒN VỐN lOMoAR cPSD| 61552889 1 2 3
C - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310
1. Phải trả người bán ngắn hạn
311 Tổng Dư Có của các chi tiết thuộc TK 331 (loại ngắn hạn)
2. Người mua trả tiền trước
312 Tổng Dư Có của các chi tiết thuộc TK 131
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
313 Tổng Dư Có của các chi tiết thuộc TK 333
4. Phải trả người lao động
314 Tổng Dư Có của các chi tiết thuộc TK 334
5. Chi phí phải trả ngắn hạn 315 Dư Có TK 335
6. Phải trả nội bộ ngắn hạn
316 Tổng dư (quy về dư Có) của các chi tiết thuộc TK 336 (loại ngắn hạn)
7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây 317 Dư Có TK 337 dựng
8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 318 Dư Có TK 3387
9. Phải trả ngắn hạn khác
319 Tổng dư (quy về dư Có) của các chi tiết thuộc TK 338, 138, 344 (loại ngắn hạn)
10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
320 Tổng dư (quy về dư Có) của các chi tiết thuộc TK 341, 34311(loại ngắn hạn)
11. Dự phòng phải trả ngắn hạn
321 Tổng dư Có của các chi tiết thuộc TK 352 (loại ngắn hạn)
12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 322 Dư Có TK 353 13. Quỹ bình ổn giá 323 Dư Có TK 357
14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu chính phủ 324 Dư Có TK 171 II. Nợ dài hạn 330
1. Phải trả người bán dài hạn
331 Tổng Dư Có của các chi tiết thuộc TK 331 (loại dài hạn)
2. Người mua trả tiền trước dài hạn
332 Tổng Dư Có của các chi tiết thuộc TK 131 (loại dài hạn)
3. Chi phí phải trả dài hạn 333 Dư Có TK 335
4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh 334 Dư Có TK 3361
5. Phải trả dài hạn nội bộ
335 Tổng dư (quy về dư Có) của các chi tiết thuộc TK 336 (loại dài hạn)
6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn
336 Dư Có TK 3387 (loại dài hạn)
7. Phải trả dài hạn khác 337
+ Phải trả phải nộp khác
Tổng dư Có của các chi tiết thuộc TK 338 (loại dài hạn) trừ 3387
+ Nhận ký quỹ dài hạn Dư Có TK 344
8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn
338 Tổng dư (quy về dư Có) của các chi tiết thuộc TK 341 + Dư
Có TK 34311 - Nợ TK 34312 + Dư Có 34313 (loại dài hạn)
9. Trái phiếu chuyển đổi 339 Dư Có TK 3432 10. Cổ phiếu ưu đãi
340 Tổng dư (quy về dư Có) của các chi tiết thuộc TK 41112 (chi
tiết loại nợ phải trả dài hạn)
11. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 341 Dư Có TK 347
12. Dự phòng phải trả dài hạn 342 Dư Có TK 352
13. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 343 Dư Có TK 356
D - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400
I. Vốn chủ sở hữu 410
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 Dư Có TK 4111
2. Thặng dư vốn cổ phần 412 Dư Có TK 4112
3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 413 Dư Có TK 4113
4. Vốn khác của chủ sở hữu 414 Dư Có TK 4118 5. Cổ phiếu quỹ (*)
415 Dư Nợ TK 419 (ghi bằng số âm) lOMoAR cPSD| 61552889
6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 416 Dư Có TK 412
7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 417 Dư Có TK 413
8. Quỹ đầu tư phát triển 418 Dư Có TK 414
9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 419 Dư Có TK 417
10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 420 Dư Có TK 418
11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 421 Dư Có TK 421
12. Nguồn vốn đầu tư XDCB 422 Dư Có TK 441
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 1. Nguồn kinh phí 432
+ Nguồn kinh phí sự nghiệp Dư Có TK 461 + Chi sự nghiệp
Dư Nợ TK 161 (ghi bằng số âm)
2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 Dư Có TK 466
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 440 400)
Người lập biểu Kế toán trưởng Giám Đốc