Giáo trình môn Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học | Đại học Sư phạm Hà Nội 2

Giáo trình môn Phương pháp dạy học Toán ở tiểu học | Đại học Sư phạm Hà Nội 2. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 142 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

1) Vũ Quc Chung(ch biên), Đào Thái Lai, TiĐỗ ến
Đạt, Tr n Ng c Lan, Nguyn Hùng Quang, Lê Ng c
Sơn
GIÁO TRÌNH
PHƯƠNG PHÁP DY HC TOÁN
TIU HC
(Giáo trình Đào t o C ĐSP tiu hc)
Hà ni – 2005
LI NÓI ĐẦU
Để góp phn đổi mi công tác đ ào t o b i dưỡng giáo viên tiu
hc. D án phát trin giáo viên tiu hc đã t chc biên son các mô-đun
đ ào t o theo chương trình Cao đẳng sư ph m chương trình liên thông t
Trung hc sư phm lên Cao đẳng sư phm; biên son các mô-đun bi dưỡng
giáo viên nhm nâng cao n c chuyên môn, nghiăng l p v p nh, c t nhng
đổi m i v n đi dung, phương pháp d y h c kim tra ánh g kế t qu
giáo dc tiu h u hc theo chương trình sách giáo khoa ti c mi.
Đặc đim m ế ế ếi ca tài li u vi t theo mô-đun thi t k các hot động,
nhm tích cc hoá hot động hc tp ca người hc, kích thích óc sáng to
kh nă ế ếng gii quy t vn đề đ, t giám sát ánh giá k t qu h c t p c a
người hc; chú trng s dng tích hp nhi u ph n d ương ti y hc khác nhau
(tài li ng...,) giúp ngu in, băng nh/ băng tiế ười hc d hc, d hiu gây
được hng thú h c t p. Thông qua phương pháp d y h c, gi ng viên giúp
sinh viên hình thành phương pháp hc, kh năng t hc, t nghiên c u.
Trường Đại hc Sư ph n vm Ni đơ biên son tiêu mô-đun Phương
pháp dy hc toán tiu hc dành cho h Cao đẳng sư phm gm:
Phn 1, vi các ch đề:
Ch đề 1 : Mt s v dn đề y hc toán tiu hc
Ch đề 2: Mt s phương pháp nh thc t ch c dy hc toán
tiu hc
Ch đề 3: M t s hình thc phương pháp đ ánh giá trong h c môn
toán tiu hc
Ch đề 4: S dng thiết b d y hc toán ti u hc
Phn 2, vi các ch đề:
Ch đề 1: Lp kế hoch dy hc môn toán tiu hc
Ch đề 2: Dy hc s và phép tính tiu hc
Ch đề 3: Dy hc các yếu t hình h c ti u h c
Ch đề 4: Dy hc đại lượng và đo ng đại lượ tiu hc
Ch đề 5: Dy hc các yếu t thng kê tiu hc
Ch đề 6: Dy hc gii toán có li văn tiu hc
Ln đầu tiên, tài liu được biên son theo chương trình phương
pháp mi, chc ch đ n không tránh kh i nhng thiếu sót. Ban iu ph i D án
rt mong nhn được nhng ý kiến đóng góp chân thành ca bn đọc, đặc
bit đội ngũ ging viên, sinh viên các trường S ph u hư m, giáo viên ti c
trong c nước.
Trân trng cm ơn!
D án phát trin GVTH
Mc tiêu:
- Kiến thc: Trang b cho sinh viên nh ế ng hi u bi t đại cương v phương
pháp dy h u h n kic toán ti c: mc tiêu, cu trúc ni dung, chu ến thc
và kĩ năng, h th ting các phương pháp trong dy hc toán u hc, các
hình th ng pháp kic và phươ m tra đánh giá, cách s dng thi t bế trong dy
hc toán tiu hc.
- Kĩ năng: Trang b cho sinh viên nhng nh ng ki ến thc và kĩ năng dy
hc các mch kiến thc: s và phép tính, các yếu t hình hc, đại lượng và
đ o đại lượng, các yếu t th ng kê, gii toán có li văn trong chương trình
môn toán tiu hc.
- Thái :độ
Hình thành phm cht c t c c: yêu nghn thiế a người giáo viên tiu h ,
mến tr, có ý thc trách nhim, có kh năng t hc, t bi dưỡng.
Ni dung:
Phn 1
Ch đề 1 : Mt s v dn đề y hc toán tiu hc
Ch đề 2: Mt s phương pháp nh thc t ch c dy hc toán
tiu hc
Ch đề 3: M đ t s hình thc phương pháp ánh giá trong h c môn
toán tiu hc
Ch đề 4: S dng thiết b d y hc toán ti u hc
Phn 2
Ch đề 1: Lp kế hoch dy hc môn toán tiu hc
Ch đề 2: Dy hc s và phép tính tiu hc
Ch đề 3: Dy hc các yếu t hình hc tiu hc
Ch đề 4: Dy hc đại lượng và đo đại lượng tiu hc
Ch đề 5: Dy hc các yếu t thng kê tiu hc
Ch đề 6: Dy hc gii toán có li văn tiu hc
Tài liu tham kho:
1. Phương pháp dy hc môn Toán Tiu hc
(Giáo trình t xa. Đỗ Trung Hiu - Đỗ Đình Hoan - Vũ Dương Th ũy - V
Quc Chung. Nhà xut bn Giáo dc, 1995).
2. Phương pháp dy hc Toán
(Giáo trình Trung hc Sư phm. Sĩ H - Đỗ Đình Hoan - Đỗ Trung
Hiu).
3. Mt s vn đ cơ s v phương pháp dy hc Toán cp I ph thông
(Tài liu tham kho. Hà Sĩ H. Nhà xut bn Giáo dc, 1995).
4. Hướng dn thc hành dy hc ngày nay
(Geoffrey Petty. Nxut bn GiStanley Thornes Tài liu dch ca d án
Vit B).
5. D cy tr h
(Tài liu d u dch ca Robert Fisher .Tai li ch ca d án Vit B).
6. Phm Văn Hoàn – Trn Thúc Trình – Nguyn Gia Cc, Giáo dc hc
môn toán, NXB Giáo dc, Hà Ni, 1981.
7. Nguyn Bá Kim, Phương pháp ging dy toán hc, NXB ĐHSP, Hà
Ni, 2003.
8. Phương pháp dy h o bc toán cp 1. Trung tâm nghiên cu đào t i
dưỡng giáo viên, Hà Ni, 1990.
9. Đỗ Trung Hiu và nhiu tác gi , Phương pháp d y hc môn toán
tiu hc, NXB Đại hc sư phm Hà Ni, Hà Ni, 1995.
10. Ann Sawyer, Development in primary matematics teaching, David
Fulton Publish, London, 1993
11. Peter Schwartz, Stewart Menin and Graham Webb, Problem-based
learning, case studies, experience and practice , Individual
Contributor, London, 2001.
12. Phương pháp dy hoc toán c hành gi tiu hc- Tp 2. Phn th i
toán, Đỗ Trung Hiu,Nguyn Hùng Quang, Kiu Đc Thành, NXB
giáo d c 2000.
13. Thc hành gii toán tiu hc .T p 1 + 2.Trn Diên Hin. NXB Đại
hc sư phm 2004.
14. SGK,SGV Toán 1, Toán2, Toán 3,Toán4, Toán5.
15. Chương trình ti u h c – B giáo dc đào to .NXB giáo dc 2002.
PHƯƠNG PHÁP DY HC TOÁN (PHN MT)
Ch đề 1: MT S V V DN ĐỀ Y HC TOÁN TIU
HC (4tiết )
Mc tiêu:
- Kiến thc: Giúp sinh viên có nh ếng hi u bi t:
+ Hc sinh tiu hc hc toán như thế nào? Cn chú ý gì trong dy hc
toán tiu hc;
+ Mc tiêu dy h u hc toán ti c? Mi quan h v mc tiêu ca tng
lp và ca c cp hc;
+ Các quan đim cơ bn ca vic la chn, sp xếp ni dung môn
toán tiu hc;
+ Chun h c t p môn toán ti u h c.
- Kĩ năng: Hình thành và phát trin mt s k nĩ ăng:
+ Quan sát và phân tích s phát trin tư duy toán hc ca hc sinh tiu
hc, biết vn dng nhng hiu biết vào quá trình dy hc;
+ Xác đị đnh úng, đủ mc tiêu bài hc;
+ Phân tích mi quan h và s kết hp gia các ni dung tng mch
kiến thc, tng lp;
+ Biết thiết kế bài ki t giai m tra kết qu hc t a hp c c sinh sau m
đ on h c tp.
- Thái :độ Bi dưỡng:
+ Thái độ chu c sinh đáo, tn tình, chăm lo đúng cách vic hc c a h
tiu hc;
+ Tinh thn trách nhim trong dy hc toán;
+ Tác hi ca vic nhn thc sai hoc không đầy đủ quan đim cơ bn
xây dưng chương trình;
+ Ý thc k lu t trong lao động d y hc - dy hc theo chun
Ni dung ch đề:
1. H c sinh ti u hc hc toán như thế nào và nhng đim cn chú ý
trong dy hc toán tiu hc
2. M c môn toán tic tiêu dy h u hc
3. Chương trình môn toán tiu hc
4. Chun hc tp môn toán tiu hc
1.1 Hc sinh tiu hc h thc toán như ế nào nhng đi m c n
chú ý trong dy hc toán tiu hc
HĐ1: Tìm hiu hc sinh tiu hc hc toán như thế nào?
Thông tin:
- Hc sinh tiu hc thường tri giác trên tng th. V sau, các hot động
tri giác phát trin được hướng d n b i các hot động nhn thc khác nên
chính xác hơn.
Chú ý không ch hđịnh chiếm ưu thế c sinh tiu h c. S chú ý c a
hc sinh tiu hc còn phân tán, d b lôi cun vào các tr c quan, g i cm,
thường hướng ra bên ngoài vào hành đng, chưa có kh năng hướng vào bên
trong, vào tư duy.
Trí nh tr ng trí nhc quan- hình tượ máy móc phát trin hơn trí
nh logic, hin tượng hình nh c th d nh hơ n các câu ch tr u tượng,
khô khan.
Trí tưởng t u cượng còn ch u tác động nhi a hng thú, kinh nghim
sng, mu vt đã biết.
- Băng (trích): Din tích hình bình hành
Nhim v:
1. Nghe gii thiu khái quát v đặc đim s phát trin tư duy toán hc
ca hc sinh tiu hc;
2. Xem băng, ghi chép, liên h v i nhng hi u bi ết v đặc đim tư duy
ca hc sinh tiu hc;
3. Tho lun: Đặc đim s phát trin tư duy toán hc c a h c sinh tiu
hc.
Đánh giá:
1. S phát trin tư duy toán hc c a h c sinh tiu hc có đặc đim gì;
2. Quan sát mt s tr i ti em la tu u h ki n cc để m tra li ý kiế a
bn thân.
Thông tin phn hi:
- La tui tiu hc (6-7 tui đến 11-12 tui) giai đon mi ca
phát tri thn t oư duy- giai đ n t duy cư . Trong m đt chng mc nào ó,
hành động trên các đồ v t, s ki n bên ngoài còn ch d a hay đi m xu t
phát cho tư duy. Các thao tác tư duy đã liên kết vi nhau thành t ng th
nhưng s liên kết đó chưa hoàn toàn tng quát. Hc sinh kh nă ng nh n
thc v cái bt biến hình thành khái nim bo toàn, tư duy bước tiến
rt quan trng, phân bit được phương din định tính vi định lượng- điu
kin ban đầu cn thiết để hình thành khái nim “s”. Chng hn: hc sinh
lp 1 đã nhn thc cái bt biến s tương ng 1-1 không thay đổi khi thay
đổ đi cách sp xế p các ph n t (d a vào lp các t p hp tương đương), t ó
hình thành khái nim bo toàn “s lượng” ca các tp h p trong l p các t p
hp đó; phép c ng có phép toán ngược trong tp hp các s t nhiên.
H c sinh cu i cp h ếc nh ng ti n b v ư nh n th c không gian nh
phi hp cách nhìn mt hình hp t các phía khác nhau, nh n thc được các
quan h gia các hình vi nhau ngoài các quan h trong ni b mt hình.
H c sinh tiu h c bước đầu kh năng th n vic hi c phân tích tng
hp, tru tượng hoá- khái quát hoá nhng hình thc đơn gin ca s suy
lun, phán đoán. hc sinh tiu hc, phân tích và tng hp phát trin không
đồ đề đ đầ đếng u, t ng hp khi không úng hoc không y đủ, dn n khái
quát sai trong hình thành khái nim. Khi gii toán, thường nh h ng bưở i
mt s t “thêm”, “b t”, “nhiu g p” ... tách chúng ra khi điu kin chung
để đ l a chn phép tính ng v i t ó, do vy d m c sai l m.
Các khái nim toán hc được hình thành qua tru tượng hoá khái
quát hoá nhưng không th ch d a vào tri giác b i khái ni m toán hc còn là
kết qu ca các thao tác tư duy đặc thù. hai d ng tr u tượng hoá: s tru
tượng hoá t các đồ v t, hin tượng c m tính s tr u tượng hoá t các
hành động. Khi thc hin tru tượng hoá nh m rút ra các d u hiu bn cht,
chng h u tn: thông qua tr ượng hoá t các đồ v t (t p h p c th ) lo i b
đặ đc tính màu sc, kích thước hình thành l p các t p hp tương đương, sau ó
ch quan tâm đến cái chung gia lp các tp h p t ương đương đó, đi đến
khái nim “s” (tru tượng hoá trên các hành động).
H c sinh tiu h c, nh t là các l p đầ đu cp thường phán oán theo cm
nhn riêng nên suy lun thường mang tính tuyt đối. Trong hc toán, hc
sinh khó nhn thc v quan h kéo theo trong suy din. Chng hn đáng l
hiu: “12 = 3x4 nên 12: 3 = 4”, thì li coi đó hai mnh đề không quan
h v i nhau. Các em khó ch p nh ế n các gi thi t, d ki n tính ch t hoàn
toàn gi định bi khi suy lun thường g n v i thc tế, phép suy din ca
“hin thc”. Bi vy khi nghe mt mnh đề toán hc các em chưa kh
năng phân tích rành mch các thut ng, các b phn ca câu hiu
mt cách tng quát.
HĐ2: Phát hin nhng đim cn chú ý trong dy hc toán tiu
hc?
Thông tin:
- Trong dy h u hc ti c quan đim “thng trquan đim tâm
hc, nhưng trong dy hc toán cn thy vai trò ch đạo ca quan đim logic
toán hc, coi logic hc hình thc cơ s ế quan tr ng c a nó. Th c t ,
quan tâm đế đặn c đim la tui chính tăng c ng sườ c mnh c a logic
trong quá trình nhn th u hc hc sinh ti c.
Không th d y hc toán không n m v ng đặc thù ca toán hc
nói chung, không nm vng nh ng ki ến thc toán hc cơ b ến, cn thi t liên
quan đến các kiến thc cn dy,
L ch s toán h đc ã ch ra rng toán hc xu t phát t nhu cu thc
tin, toán hc còn phát trin theo yêu cu ca ni ti toán hc.
- Băng (trích): so sánh s bé bng mt phn my s ln
- T đọc, nghiên cu SGK, SGV toán tiu hc để thy được nhng
đặ c thù ca toán h c.
Nhim v:
1. Xem băng, ghi chép, liên h v ế i nh ng hi u bi t v dy hc toán
tiu hc;
2. Tho lu n: t i sao trong dy hc toán tiu h n kc c ết hp quan
đ đ 000im logic và quan im phát trin tâm lí la tu i.
Đánh giá:
1. Ti sao trong dy hc toán cn kết hp quan đim logic quan
đ im phát trin tâm lí la tu i.
2. Vic nm vng các phương pháp cơ bn, đặc thù ca toán hc nói
chung có ý nghĩa gì trong dy hc toán tiu hc.
Thông tin phn hi:
Đối tượng toán hc ngay t đầu các đối tượng tru tượng, nên đối
vi toán hc đó s tru tượng hoá trên các tru tượng hoá liên tiếp trên
nhiu t u t n v ng b c. S tr ượng hoá liên ti p luôn gế i s khái quát hoá
liên tiếp v i t ưởng hoá. Toán hc s dng phương pháp suy din,
phương pháp suy lun làm cho toán hc phân bit vi các khoa hc khác.
Tư duy c a h c sinh ti ư u h oc đang trong giai đ n “t duy c th ”,
chưa hoàn chnh, vy vic nhn th n thc các kiế c toán hc tru tượng
khái quát vn đề khó y h n n ng sđối vi các em. Trong d c, c m v
phát tri t cn quy lu a tư duy hc sinh, đánh giá đúng kh nă ng hi n
và kh nă ng tim n ca hc sinh. T đó, có nh ưng bi n pháp s phm thích
hp vi trình độ phát trin tâm phù hp vic nhn thc các kiến thc
toán hc tiu hc.
Trong dy hc toán tiu hc cn chú ý đến s t n ti c a ba th
ngôn ng quan h đến nhn thc c a h c sinh: ngôn ng vi các thut
ng công c; ngôn ng kí hiu; ngôn ng t nhiên.
1.2 Mc tiêu dy hc môn toán tiu hc
HĐ1: Tìm hiu mc tiêu chung dy hc môn toán tiu hc
Thông tin: Mc tiêu dy hc môn toán tiu hc nhm giúp hc sinh:
- Có nh n thng kiế c cơ b h tn ban đầu v s c các s nhiên, phân
s, s thp phân; các đại lượng thông dng; mt s yếu t hình hc thng
đơn gin.
- Hình thành các k nă ng th c hành tính, đo lường, gi i bài toán
nhiu ng d ng thi ết thc trong đời sng.
- Góp phn b n nước đầu phát tri ă ng l c tư duy, kh nă ng suy lu n
hp din đạt chúng (nói viết) cách phát hin cách gii quyết
nhng v n gi n g ng tn đề đơ n, g ũi trong cuc sng; kích thích trí tưở ượng;
gây hng thú hc tp toán; góp phn hình thành bước đầu phương pháp t
hc và làm vic có kế hoch khoa hc, ch động, linh hot, sáng to.
Nhim v:
1. Nghiên cu chương trình, SGK, SGV môn toán tiu hc để tìm
hiu mc tiêu dy hc;
2. Tho lu n: Nh ng đim mi v mc tiêu dy h u hc toán ti c.
Đánh g:
1. Nêu mc tiêu dy hc toán tiu hc
2. Nêu nhng đim mi v mc tiêu dy hc toán tiu hc
Thông tin phn hi:
- Mc tiêu dy h u h n m n vic toán ti c nh nh đế c giúp hc sinh
nhng kiến thc k nă ơng c b ế ưn, thi t th c, h thng nh ng chú ý
hơn đến tính hoàn chnh tương đối ca các kiến thc k nă ơng c bn đó.
Chng hn, l ế ế p 1 hc sinh bi t đọ đếc, m, vi t, so sánh c s đến 10 m i
chuyn sang gi i thi u khái nim ban đu v phép cng v.v... Ngoài các
mch kiến thc quen thuc, tiu hc gii thiu mt s yếu t thng
có ý nghĩa thiết th i sc trong đờ ng.
- Quan tâm đúng mc hơn đến:
. Rèn luy ă ế n kh n ng di n đạt, ng x , gi i quy t các tình hu ng có v n
đề;
. Phát trin n ng lă c tư duy theo đặc trưng ca môn toán;
. Xây dng ph nh h y hương pháp hc tp toán theo nhng đị ướng d c
da vào các hot động tích cc, ch động sáng to ca hc sinh, giúp hc
sinh t biết cách hc toán có hiu qu.
HĐ2: Tìm hiu mc tiêu dy hc toán tng lp
Thông tin:
Xem SGV môn toán các lp 1, 2, 3, 4, 5 phn viết v mc tiêu.
Nhim v:
1. Nghiên cu chương trình, SGK, SGV môn toán tiu hc để tìm hiu
mc tiêu dy hc tng lp;
2. Tho lu n: m i quan h m c tiêu dy h c toán các lp v i vi c th c
hin mc tiêu chung dy h u hc toán ti c.
[
Đánh giá:
1. Nêu mc tiêu dy hc tng lp;
2. Nêu mi quan h mc tiêu d y hc toán các l p v i vi c th c hi n
mc tiêu chung dy hc toán tiu hc;
3. Xác định mc tiêu mt bài hc c th.
Thông tin phn hi:
Dy hc toán 1 nhm giúp hc sinh:
- Bước đầu m t s kiến thc cơ b ế n, đơn gi n, thi t th c v phép
đế m; v các s t nhiên trong phm vi 100 phép cng, phép tr không
nh trong phm vi 100; v độ dài đo độ dài trong phm vi 20 cm, v tun
l ngày trong tun; v đọc gi đúng trên mt đồng h; v m t s hình
hình hc (đon th ng, đim, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); v bài
toán có li văn ...
- Hình thành rèn luyn các k nă ếng th c hành: đọc, vi t, đếm, so
sánh các s trong phm vi 100; cng tr không nh trong ph m vi 100;
đ đ đ o ước lượng độ dài on thng (vi các s o s t nhiên trong phm
vi 20 cm); nhn biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đon thng, đim;
v o đ n thng độ dài đến 10 cm; gii m t s bài toán đơn v cng, tr;
bước đầu biết din đạt bng li, hiu mt s n i dung đơn gin c a bài
hc và bài thc hành; tp dượt, so sánh, phân tích, tng hp, tru tượng hoá,
khái quát hoá trong phm vi ca nhng ni dung nhiu quan h vi đời
sng thc tế ca hc sinh.
- Chăm ch, t tin, cn thn, ham hiu biết và hướng thú trong hc tp
toán.
(xem SGV toán các lp 1. 2. 3. 4. 5)
m đ i giai on c a tiu h c có nhng sc thái riêng: giai đon 1 (các
lp 1, 2, 3) đặc bit lp 1 vic h c t p ca hc sinh ch yế u d a vào các
phương tin trc quan, nói chung ch cđề p đến nh ng n i dung tính
tng th, gn bó vi kinh nghim s ng c a tr.
Giai đon 2 (các l p 4, 5), trong hc t p s d đng úng mc các
phương tin trc quan các hình thc hc tp tính ch động, sáng to
hơn, giúp hc sinh làm quen vi các ni dung có tính khái quát hơn, có cơ s
lun hơn. nhng mc tiêu th đạt t được sau mt giai đon nh định,
nhưng cùng nhng m n dc tiêu được tri dài hoàn thi n trong su t
cp hc.
1.3 Chương trình môn toán tiu hc
HĐ1: Tìm hiu c u hu trúc chương trình môn toán ti c
Thông tin:
Chương trình môn toán tng lp
Lp 1
4 TIT/TUN X 35 TUN = 140 TIT
1. S hc:
1.1. Các s đến 10. Phép cng và phép tr trong phm vi 10.
- Nhn bi ng (nhi u hết quan h s lượ ơn, ít hơ n, b ng nhau).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các s đến 10.
S d ng các du = (bng), < (bé hơn), > (ln hơn).
- Bước đầu gii thi u khái ni m v phép cng.
- Bước đầu gii thi u khái ni m v phép tr.
- Bng cng và bng tr trong phm vi 10.
- S 0 trong phép cng, phép tr.
- Mi quan h gia phép cng và phép tr.
- Tính giá tr biu thc sđến du hai phép tính cng, tr.
1.2. Các s đến 100. Phép cng và phép tr không nh trong phm vi 100.
- Đọc, đếm, viết, so sánh các s đến 100. Gii thiu hàng chc, hàng
đơ n v. Gi i thi u tia s .
- Phép cng phép tr không nh trong phm vi 100. Tính nhm
tính viết trong trong phm vi 100.
- Tính giá tr biu thc s có đến hai phép tính cng, tr (các trường
hp đơn gin).
2. Đại l i lượng và đo đạ ượng:
- Gii thiu o đơn v đ độ dài xăngtimet: Đọc, viết, thc hin phép tính
vi các s đo theo đơn v đo xăngtimet. Tp đo và ước lượng độ dài.
- Gii thiu đơn v đo thi gian: tun l, ngày trong tun. Bước đầu
làm quen vi đọc lch (loi lch hàng ngày), đọc gi đúng trên đồng
h (khi kim phút ch vào s 12).
3. Yếu t hình hc:
- Nhn d ng b u v ước đầ hình vuông, hình tam giác, hình tròn.
- Gii thi trong, u v đim, đim đim ngoài mt hình; đon
thng.
- Thc hành v đon thng, v hình trên giy k ô vuông, gp, ct
hình.
4. Gii bài toán:
- Gii thiu bài toán có li văn.
- Gii các bài toán bng mt phép cng hoc m t phép tr, ch yếu
các bài toán trêm, bt mt s đơn v.
Lp 2
5 TIT/TUN X 35 TUN = 175 TIT
1. S hc:
1.1. Phép cng và phép tr có nh trong phm vi 100
- Gii thi i thành phu tên g n k t quế c a phép c ng (s hng,
tng) và phép tr (s b tr, s tr, hiu).
- Bng cng và bng tr trong phm vi 20.
- Phép c trong phng và phép tr không nh hoc nh m vi 100.
Tính nhm và tính viết.
- Tính giá tr biu thc sđến hai du phép tính cng, tr.
- Gii bài t ế p d ng: “Tìm x bi t: a + x = b, x – a = b, a – x = b (v i a, b
là các sđến 2 ch s d)” bng s ng mi quan h gi a thành ph n
và kết qu ca phép tính.
1.2. Các s đến 1000. Phép cng và phép tr trong phm vi 1000.
- Đọc, viết, so sánh các s 3 ch s. Gi i thi u hàng đơn v, hàng
chc, hàng trăm.
- Phép cng các s đến 3 ch s , t ng không quá 1000, không nh.
Tính nhm và tính viết.
- Phép tr các sđến 3 ch s, không nh.
- Tính giá tr các biu thc s đến hai du phép tính cng, tr,
không có du ngoc.
1.3. Phép nhân và phép chia
- Gii thiu khái nim ban đầu v phép nhân: lp phép nhân t tng
các s hng bng nhau. Gii thiu tha s và tích.
- Gi m ban i thi u khái ni đầu v phép chia: lp phép chia t phép
nhân mt tha s a s chưa biết khi biết tích th kia. Gii thiu
s b chia, s chia, thương.
- L ng nhân vp b i 2, 3, 4, 5 có tích không quá 50.
- Lp bng chia cho 2, 3, 4, 5 có s b chia không quá 50.
- Nhân vi 1 và chia cho 1.
- Nhân vi 0. S b chia là 0. Không th chia cho 0.
- Nhân, chia nhm trong phm vi các bng tính. Nhân sđến 2 ch
s v i s 1 ch s không nh . Chia s đến 2 ch s cho s 1
ch s, các bước chia trong phm vi các bng tính.
- Tính giá tr bi n 2 du thc s đế u phép tính cng, tr hoc nhân,
chia. Gii bài tp dng: “Tìm x biết: a x x = b; x : a = b (vi a là s
1 ch s s, khác 0; b là s có 2 ch )”.
- Gii thiu các phn bng nhau ca đơn v (dng
n
1
, v i n là các s t
nhiên khác 0 và không vượt quá 5).
2. Đại l i lượng và đo đạ ượng:
- Gii thiu o đơn v đ độ dài đêximet, met và kilomet, milimet. Đọc, viết
các s đo đ dài theo đơn v đo m n vi hc. Quan h gia các đơ đo độ dài:
1m = 10 dm, 1 dm = 10 cm, 1m = 100 cm, 1 km = 1000 m, 1 m = 1000 mm.
Tp chuyn o đổi các đơn v đ độ dài, thc hin phép tính vi s đo độ dài
(các trường h p đơn gi n). T p đo và ướ ược l ng độ dài.
- Gii thiu v lít. Đọc, viết, làm tính vi các s đo theo đơn v lít. Tp
đ đong, o, ước lượng theo lít.
- Gii thiu đơn v đo khi lượng kilogam. Đọc, viết, làm tính vi các s
đo theo đơn v kilogam. Tp cânước lượng theo kilogam.
- Gii thiu đơn v đo thi gian: gi, tháng. Thc hành đọc l ch (loi l ch
hàng ngày), đọc gi đúng trên đồ ng h (khi kim phút ch vào s 12) đọc
gi khi kim phút ch vào s 3, 6. Thc hi i các sn phép tính v đo theo đơn
v gi, tháng.
- Gii thiu tin Vit Nam (trong phm vi các s hc). Tp đổi tin trong
trường h n gip đơ n. Đọc, viết, làm tính vi các s đo đơn v đồng.
2. Yếu t hình hc:
- Gi i thiu v đường th ng. Ba đi m th ng hàng.
- Gii thiu đường g ng gp khúc. Tính độ dài đườ p khúc.
- Gii thiu hình t giác, hình ch nht. V hình trên giy ô vuông.
- Gii thi u khái ni m ban đầu v chu vi ca mt hình đơn gin. Tính
chu vi hình tam giác, hình t giác.
3. Gii bài toán:
- Gii các bài toán đơn v (trong phép cng và phép tr đó có bài toán v
nhiu h n ho n m n vơ c ít hơ t s đơ ), phép nhân và phép chia.
Lp 3
5 TIT/TUN X 35 TUN = 175 TIT
1. S hc:
1.1. Phép nhân và phép chia trong phm vi 1000 (tiếp):
- C ng c các bng nhân vi 2, 3, 4, 5 (tích không quá 50) các
bng chia cho 2, 3, 4, 5 (s b chia không quá 50). B sung cng, tr
các s có 3 ch s có nh không quá 1 ln).
- Lp các bng nhân vi 6, 7, 8, 9, 10 (tích không quá 100) các
bng chia vi 6, 7, 8, 9, 10 (s b chia không quá 100).
- Hoàn thin các bng nhân và bng chia.
- Nhân, chia ngoài bng trong phm vi 1000: nhân s 2, 3 ch s
vi s 1 ch s nh không quá 1 l n, chia s 2, 3 ch s cho
s có 1 ch s . . Chia hế ưt và chia có d
- Thc hành tính: tính nhm trong phm vi các bng tính; nhân nhm
s 2 ch s v i s 1 ch s không nh ; chia nh m s 2 ch
s v i s 1 ch s không s dư tng bước chia. C ng c v
cng, tr, nhân, chia trong phm vi 1000 theo các mc độ đã xác định.
- Làm quen vi bi u th u th c s và giá tr bi c.
- Gii thi u th t th c hi n các phép tính trong bi u th c s đến 2
du phép tính, có hoc không có du ngoc.
- Gii các bài tp dng:
- “ Tìm x biết: a : x = b (vi a, b là s trong phm vi đã hc)”.
1.2. Gii thiu các s trong phm vi 100 000. Gii thiu hàng nghìn, hàng
vn, hàng chc vn.
- Phép cng phép tr nh không liên tiếp không quá 2 ln,
trong phm vi 100 000. Phép chia s đến 5 ch s có 1 ch s (chia
hết và chia có dư).
- Tính giá tr các bi u th c s đến 3 d u phép tính, ho c không
có du ngoc.
- Gii thiu các phn b n vng nhau ca đơ (dng
n
1
, vi n s t
nhiên t 2 đến 10 n = 100, n = 1000). Thc hành so sánh các phn
bng nhau ca đơn v trên hình v và trong trường hp đơn gin.
- Gii thiu b u vước đầ ch s La Mã.
2. Đại l i lượng và đo đạ ượng:
- B sung l ng các p b đơn v đo độ dài t milimet đến kilomet.
Nêu mi quan h gia hai đơn v tiếp lin nhau, gia met kilomet,
gia met và xangtimet, milimet. Thc hành đo và ước lượng độ dài.
- Gii thiu đơn v đo din tích: xăngtimet vuông.
- Gii thiu gam. Đọc, viết, làm tính vi các s đo theo đơn v gam.
Gii thiu 1kg = 1000g.
- Ngày, tháng, năm. Thc hành xem lch.
- Phút, gi. Thc hành xem đ ng h , chính xác đến phút. Tp ước
lượng khong thi gian trong phm vi mt phút.
- Gii thiu tiếp v n v ng h tin Vit Nam. Tp đổi ti i các trườ p
đơn gin.
3. Yếu t hình hc:
- Gii thi i thiu góc vuông góc không vuông. Gi u êke. V góc
bng thước thng và êke.
- Gii thiu đỉnh, góc, cnh ca các hình đã hc.
- Tính chu vi hình ch nh t, hình vuông.
- Gii thi i thiu compa. Gi u m bán kính, đườ ng kính v a hình
tròn. V đường tròn bng compa.
- Thc hành v trang trí hình tròn.
- Gii thiu din tích ca mt hình. Tính di n tích hình ch nht
din tích hình vuông.
4. Yếu t thng kê:
- Gii thiu b ng s n gi liu đơ n.
- Tp s p x p l u c ế i các s li a bng theo m đc ích, u cu cho
trước.
5. Gii bài toán:
- Gii các bài toán có đến 2 bước tính vi các mi quan h trc tiếp và
đơn gin.
- Gii bài toán quy v i dung hình h đơn v và các bài toán có n c.
Lp 4
5 TIT/TUN X 35 TUN = 175 TIT
1. S hc:
1.1. S nhiên. Các phép tính v t s t nhiên:
- L p tri u. Đọc, viế t, so sánh các s đến l p tri u. Gi i thi u l p t.
- Tính giá tr các biu thc ch a ch dng:
a + b; a – b; a x b; a : b; a + b + c; a x b x c; (a + b) x c.
- Tng kết v s t nhiên và h thp phân.
- Phép cng phép tr các s đến 5, 6 ch s không nh
nh t i 3 l n. Tính ch t giao hoán và kế t h p ca phép cng các s t
nhiên.
- Phép nhân các s có nhiu ch s v i s có không quá 3 ch s, tích
có không quá 6 ch s . Tính ch ế t giao hoán và k t h p c a phép nhân
các s t nhiên, tính cht phân phi ca phép nhân vi phép cng.
- Phép chia các s nhiu ch s cho s có không quá 3 ch s,
thương có không quá 4 ch s .
- Du hiu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
- Tính giá tr các biu thc s đến 4 du phép tính. Gii các bài tp
dng:
“Tìm x biết: x < a; a < x < b (a, b là các s bé)”.
1.2. Phân s. Các phép tính v phân s:
- Gi m ban các phân si thi u khái ni đầu v đơn gin. Đọc, viết, so
sánh các phân s ; phân s bng nhau.
- Phép cng, phép tr hai phân s có cùng hoc không có cùng mu s
(trường hp đơn gin, mu s ca tng hoc hiu không quá 100).
- Gii thiu v p c tính cht giao hoán và kết h a phép cng các phân
s.
- Gii thiu quy tc nhân phân s v i phân s , nhân phân s v i s t
nhiên (trường h n gi u sp đơ n, m ca tích có không quá 2 ch s).
- Gii thiu v p c tính cht giao hoán và kết h a phép nhân các phân
s. Gii thiu nhan mt tng hai phân s vi mt phân s.
- Gi , chia phân si thiu quy tc chia phân s cho phân s cho s t
nhiên khác 0.
- Thc hành tính: tính nhm v c ng, tr hai phân s cùng mu s ,
phép tính không có nh, t s c a kêt qu tính có không quá 2 ch s ;
tính nhm v nhân phân s v i phân s ho c v i s t nhiên, t s
mu s ca tích có không quá 2 ch s, phép tính không có nh.
- nh giá tr các biu thc không quá 3 du phép tính vi các
phân s đơn gi u sn (m chung ca kết qu tính không quá 2 ch
s).
1.3. T s:
- Gi m ban i thi u khái ni đầu v t s .
- Gii thiu v t l b n đồ.
2. Đại l i lượng và đo đạ ượng:
- B sung và h thng hoá các đơn v đo khi lượng. Ch yếu nêu mi
quan h gia ngày gi; gi phút, giây; thế k nă ăm; n m
tháng ngày.
- Gii thiu v di n v n tích mt s đơ đo din tích (dm2, m2,
km2). Nêu mi quan h gia m2 và cm2; m2 và km2.
- Thc hành đổi đơn v đo đi lượng (cùng loi), tính toán vi các s
đ đ đ đo. Thc hành o, tp làm tròn s o và tp ước lượng các s o.
3. Yếu t hình hc:
- Góc nhn, góc tù, góc bt.
- Nhn dng góc trong các hình đã hc.
- Gii thiu hai đường th i nhau, song song ng ct nhau, vuông góc v
vi nhau.
- Gii thiu v hình bình hành và hình thoi.
- Gii thi u công th c tính din tích hình bình nh (đáy, chiu cao)
hình thoi.
- Thc hành v ng th hình b ước và êke; ct, ghép, gp hình.
4. Yếu t thng kê:
Gi i thi u bước đầu v s trung bình c ng.
- Lâp bng s li liu và nhn xét bng s u.
- Gii thiu bi p nhu đồ. T n xét trên biu đồ.
5. Gii bài toán:
- Gii các bài toán có đến 2 hoc 3 bước tính, có s d . ng phân s
- Gii các bài toán liên quan đến: tìm hai s biết tng hoc hiu
t s c a chúng; tìm hai s biết t ng hiu c a chúng; tìm s trung
bình cng; các ni dung hình hc đã hc.
Lp 5
5 TIT/TUN X 35 TUN = 175 TIT
1. S hc:
1.1. Ôn tp v phân s phân s: b sung v thp phân, hn s; các bài
toán v t l l thun, t nghch.
1.2. S thp phân. Các phép tính v s thp phân
- Gii thi u khái ni m ban thđầu v s p phân.
- Đọc, viết, so sánh các s thp phân.
- Vi thết và chuyn o đổi các s đ đại lượng d ng sưới d p phân.
- Các phép tính cng, tr, nhân, chia các s thp phân:
+ Phép cng, phép tr p phân các s th đến 3 ch s ph n th p
phân. Cng, tr không nh và có nh đến 3 l n.
+ Phép nhân các s thp phân ti 3 tích riêng ph p phân n th
ca tích có không có 3 ch s .
+ Phép chia các s th i sp phân v chia không 3 ch s (c
phn nguyên phn thp phân) thương không quá 4 ch s,
vi phn thp phân có không quá 3 ch s.
- Tính cht giao hoán ca phép cng phép nhân, tính cht phân
phi ca phép nhân đối vi phép cng các s thp phân.
- Thc hành tính nhm:
+ Cng, tr không nh p phân có không quá 2 ch hai s th s .
+ Nhân không nh mt s th p phân không quá 2 ch s vi mt
s t nhiên có 1 ch s .
+ Chia không dư m t s thp phân không quá 2 ch s cho m t
s t nhiên có 1 ch s .
- Gi túi. i thi ng máy tính bu b u vước đầ cách s d
1.3. T s phn trăm
- Gi m ban i thi u khái ni đầu v t s phn trăm.
- Đọc, viết t s phn trăm.
- Cng, tr các t s s . phn trăm; nhân, chia t phn trăm vi mt s
- Mi quan h gia t s ph n trăm v i phân s thp phân, s thp
phân và phân s.
2. Đại l i lượng và đo đạ ượng:
2.1. Đo thi gian. Vn tc, thi gian chuyn động, quãng đường đi được.
- Các phép tính c n tên hai ng, tr các s đo thi gian có đế đơn v đo.
- Các phép tính nhân, chia s đo thi gian vi 1 s.
- Gii thi u khái ni m ban đầu v: v n tc, th i gian chuy n động,
quãng đường đi được và mi quan h gia chúng.
2.2. Đo din tích. Đo th tích
- Đêcamet vuông, hectômet vuông, milimet vuông; bng đơn v đo
din tích.
- Gi n tích ru i quan hi thiu các đơn v đ o di ng đất: a ha. M
gia m2, a và ha.
- Gii thi u khái ni m ban đầu v th t s tích m đơn v đo th
tích: xăngtimet khi (cm3), đ êximet kh i (dm3), met kh i (m3).
- Thc hành đo din tích rung đất và đo th tích.
3. Yếu t hình hc:
- Tính din tích hình tam giác, hình thoi hình thang. Tính chu vi
din tích hình tròn.
- Gii thiu hình hp ch nht, hình lp phương, hình tr hình cu.
- Tính din tích xung quanh, din tích toàn phn, th tích hình hp ch
nht, hình lp phương. Gii thiu công thc tính din tích xung quanh,
din tích toàn phn và th tích hình tr, hình cu.
4. Yếu t thng kê:
- Nêu nhn xét m t s t b đặc đim đơ n gin c a m ng s liu hoc
mt biu đồ thng kê.
- Thc hành lp b ng s n gi liu và v biu ng đồ d đơ n.
5. Gii bài toán:
Gii bài toán, ch yếu là các bài toán có đến 3 bước tính, trong đó có:
5.1. Các bài toán đơ n gi n v t s phn trăm
- Tìm t s phn trăm ca hai s.
- Tìm mt s đ đ, biết t s ph ăn tr m ca s ó so vi s ã biết.
- Tìm mt s biết m t s khác và t s đ ph ăn tr m c a s ã biế t so v i
s đó.
5.2. Các bài toán đơn gin v chuy n độ đềng u, chuy n động ngược chi u
và cùng chiu
- Tìm vn tc biết thi gian chuyn ng động và độ dài quãng đườ
- Tìm thi gian chuyn động biết độ dài quãng đường vn tc
chuyn động.
- Tìm độ dài quãng đường bi n tết v c và thi gian chuyn động.
5.3. Các i toán ng dng các kiến th i quyc c đ ã h để gi ết m t s vn
đề đờ ca i s ng.
Nhim v:
1. Nghiên cu chương trình, SGK, SGV n toán tiu hc v ni
dung theo tng m ng lch kiến thc, t p
2. Tho lun: cách sp đặt ni dung
Đánh giá:
1. Môn toán tiu hc gm nhng ni dung nào?
2. Cách sp đặt các ni dung này như thế nào?
Thông tin phn hi:
Chương trình môn toán tiu hc gm 2 giai đon:
Giai đon 1: (lp 1. 2. 3) h c t p cơ b n
Giai đon 2: (lp 4. 5) hc tp sâu
- Thu gn vic dy s t nhiên ch yế u các l p 1, 2, 3. Kĩ năng th c
hin 4 phép tính vi s t nhiên được rèn luyn ch yếu o giai đ n 1.
- Dành thi gian ch yếu ca lp 4 để d ơ ế y hc sâu h n, tng k t v s
t nhiên, dy hc phân s và 4 phép tính v phân s.
- Dành thi gian ch yế u ca l p 5 để d y hc s th p phân, 4 phép
tính v s thp phân, tính phn trăm và tng ôn t p hp cui c c.
- Quán tri i i trong quá trình dt quan đ m ca toán hc hin đạ y hc
toán tiu h y hc, đặc bit khi d c v s t nhiên, phân s, s thp phân.
* Xem phn thông tin đã cung cp.
HĐ2: Tìm hiu đặc đim cu trúc ni dung, chương trình môn
toán tiu hc
Thông tin:
- Trong chương trình môn toán tiu h n lc vic ch c các ni dung
đảm b ơ ế o tính c b n, thi t th c, g n vi tr ơ th . Trình bày các ni dung theo
kiu đồng tâm, tích hp gi n kia các tuyế ến thc gia các môn hc. Đảm
bo tính thng nht sut t lp 1 đến lp 5. Cách trình bày các ni dung theo
quan đim ca toán hc hin ng đại ( trn tàng) t c quan sinh độ đến tru
tượng khái quát, đa dng, phong phú.
Ni dung được trình bày không dưới dng có sn, to điu kin để hc
sinh t phát hin vn n đề, t gii quyết v đề, t chiếm lĩnh tri thc mt cách
linh hot, phát trin theo năng l ng hc ca t c sinh.
- T đọc, nghiên cu SGK, SGV môn toán tiu hc, chương trình môn
toán tiu hc để tìm hiu đặc đim cu trúc.
Nhim v:
1. Nghiên cu chương trình, SGK, SGV môn toán tiu hc;
2. Tho lun: đặc đim cu trúc ni dung, chương trình môn toán tiu
hc
Đánh giá:
1. Ni dung, chương trình môn toán tiu hc có đặc đim gì?
2. Phân tích làm rõ iđặc đ m này bng ví d c th
Tng tin phn hi:
- Chương trình tiu hc môn toán đưa vào mt s ni dung nhiu
ng d ng trong h c t p đ i s ng; ch ng h n: d y hc phân s hoàn chnh
hơn vi thi lượng nhiu hơn so vi chương trình CCGD đã điu chnh; gii
thiu thêm v hình bình hành, hình thoi, hình tr, hình c u; gi i thi u mt s
yếu t thng phù hp vi trình độ h c sinh tiu h c; bước đầu làm quen
vi máy tính s d đ ng máy tính úng mc. Coi tr ng công tác thc hành
toán hc, đặc bit thc hành gii quyết vn đề trong hc tp trong đời
sng.
- Chương tình được sp xếp theo nguyên tc đồng tâm hp lí, m rng
phát trin dn theo các vòng s, t các s trong phm vi 10, trong phm
vi 100, 1000,
100 000 đến các s nhiu ch s , phân s , s th p phân đảm b o tính h
thng và th p, cc hin ôn t ng c thường xuyên.
- Dy hc s h c tp trung vào s t nhiên và s th p phân. D y hc
phân s ch gii thiu mt s ni dung cơ b ơ n s gi n nh t phc v ch
yếu cho dy hc s thp phân mt s ng d u tng trong thc tế. Các yế
đạ i s được tích hp trong s h c, góp phn làm n i dn m t s quan h
s lượng và cu trúc ca các tp hp s.
Ví d: Dy hc gii toán, ngay t lp 1 phn bài gi i bao g m đầy đủ:
câu gii, phép tính, đáp s, thng nht vi các lp 2, 3, 4, 5.
1.4. Chun h u hc tp môn Toán ti c
HĐ1: Tìm hiu quá trình hình thành chun ki n thế c k năng
trường tiu hc.
Thông tin:
+ Xem: Quy đ nh v gi m ti ni dung hc tp dành cho hc sinh
tiu hc, NXB Giáo dc, H. 2000.
+ Xem: Chương trình tiu hc (ban nh kèm theo QĐ s
43/2001QĐ- BGD& T ngày 9 tháng 11 nĐ ăm2001 c ng Ba B trư
BGD&ĐT), NXB Giáo dc, H. 2002.
Nhim v:
1. Cá nhân nghiên cu văn bn.
2. Trao đổi nhóm để thy được quá trình hình thành chun kiến thc
kĩ năng tiu hc nói chung, môn toán nói riêng.
Đánh g:
Trình y quá trình hình thành chun kiến thc kĩ nă ng ti u hc
nói chung, môn toán nói riêng.
Thông tin phn hi:
- Trong CCGD (1981 - 1993) đã son tho các yêu cu cơ b ến v ki n
thc kĩ nă ng ca t ng môn hc xuyên sut t l Đp 1 n lđế p 12. ây ý
tưởng đầu tiên ca vic ch đạo dy hc, kim ttra, đánh giá theo chun.
Vic trin khai thc hi n các yêu c u cơ b ế n v ki n th c kĩ năng nêu trên
chưa đạt được kết qu mong đợi.
- Trong quá trình ph c p giáo dc ti u hc (1991 - 2000) đã so n th o
và th nghim “trình độ h c tp t i thi ế u” môn Ti ng Vi t và môn Toán c a
chương trình CCGD (1981) tiu h n kic, coi đây là chu ến thc và kĩ năng
ca hai môn hc ch ch t tiu hc, đã góp phn hn chế nng n, “quá ti”
trong dy hc tiu hc.
- Trong quá trình son tho, thí đim, trin khai chương trình giáo dc
ph thông mi (t 1996) đã xây dng được chun kiến thc kĩ năng ca
các môn hc; chun kiến thc, kĩ nă ng thái độ sau t ng giai đo n hc t p.
Các chun này đã góp ph thn hoàn thin d o chương trình giáo dc ca
tng môn hc, tng bc hc.
Mc s ch đạo thng nht trong quá trình xây dng, thí đim,
nhưng cht lượng xây dng hi u qu áp dng các chun đó ph thuc
nhiu vào yếu t khách quan và ch quan.
HĐ2: Tìm hiu chu u hn hc tp môn toán ti c
Thông tin:
- Chun kién thc kĩ nă ng hc t p môn toán ti u hc s c th hoá
mc tiêu môn toán tiu hc nói chung, là nhng tiêu chun c thm căn c
để đ đạ xác nhn h c sinh ã t được nh ơng yêu c u c bn nht, quan trng
nht ca mc tiêu môn toán tng lp, đó nhng tiêu chun mi hc
sinh phát trin bình thường đều c n ph ph i và có th n u đấ đạt được sau khi
hoàn thành chương trình môn toán tng lp.
- T nghiên cu SGK, SGV toán tiu hc tìm hiu v n h p môn chu c t
toán.
- Đề kim tra cui năm hc để giáo viên tham kho, SGV Toán 3, NXB
Giáo dc, H. 2004, tr. 285-286 -287.
Nhim v:
1. Cá nhân nghiên cu chun h ng lc tp môn toán t p
2. Tho lu n: v đề kim tra (đã cung cp) để thy được s c ến thi t ca
“tiêu chí đánh giá” kết qu hc tp ca hc sinh qua tng giai đon.
3. Thiết kế mt bài kim tra kế t qu h c tp môn toán c a h c sinh sau
mt tiết hc
Đánh g:
1. Thế nào là “chun hc tp môn toán tiu hc”
2. Hãy thiết kế mt bài kim tra kết qu hc tp môn toán ca hc sinh
sau mt giai đ on h c tp
Thông tin phn hi:
“Chun hc tp” va tính chun hoá (tc đảm bo ng đạt được nh
mc tiêu cơ b n nh t c a chương trình giáo d c) v a tính t i thi u (t c
đả m bo phù hp v i s c g ng ca các lo i đố i tượng h c sinh) . Phân tích
các tài liu liên quan đến chun hc tp ca hc sinh ph thông cách xây
dng chun kiến thc kĩ năng các môn hc c a n ước ta mt s nước
khác, có th nêu cách hiu ph bi n ki ến là: Chu ến thc kĩ năng ca môn
hc mc độ mi hc sinh cn phi th đạt được v kiến thc
kĩ nă ng c a môn h đc ó. M c độ đượ này c công nh n tiêu chu n để xác
nhn hc sinh đã thc hin được nhng mc tiêu ca chương trình môn hc,
sau mt giai đ on h c tp xác định.
Mc độ nêu đây là mc đ không th thp hơn và m i h c sinh đều
th phn u đấ để đạt được. Do s phân hoá ca hc sinh trong quá trình hc
tp, s mt b phn hc sinh đạt chun, mt b phn khác vượt chun,
mt s hc sinh ph i s h tr m ế ơi đạt chu n. N u chu n th p h n trình
độ nh n th c c a h c sinh s không gây được hng thú h c tp, không phát
trin được hc sinh - chu n ph i phù hp vi s c g đ ng úng m c v i s
đ ông h c sinh.
Chun kiến thc kĩ nă ng nhm đáp ng s chun hoá trong ch đạo,
thc hin đánh giá kết qu thc hin mt chương trình giáo dc. vy,
ni dung ca chun kiến thc kĩ nă ng ph i ph n ánh đúng đầ đủy
nhng ni dung cơ b ế n nh t, quan trng nh t, c n thi t c a chương trình
giáo dc; đảm bo cho mi hc sinh bình thường thc hin đúng yêu cu ca
nhà trường đều th đt hoc đạt vượt chun. Chun kiến thc kĩ năng
phi c th và chun xác, d s dng, d kim soát, không t o ra nh ng cách
hiu khác nhau trong s dng. Chu ế n ki n th c kĩ nă ơng c s quan
trng để biên son tài liu dy hc, xây dng ngân hàng đề kim tra, kim
đị đ đặ nh ánh giá cht lượng giáo d c, c bi ế t kim tra k t qu giáo d c
hc sinh.
Chun ki ng t n tến thc và kĩ năng thườ i nhng dng sau:
- Chun kiến thc và kĩ năng ca tng môn hc;
- Chun kiến thc kĩ nă ng ca t ng lĩnh v c giáo dc (g m m t
nhóm các môn hc có nhiu quan h vi nhau);
- Chu ến ki n thc kĩ nă ng c a m t c p, b c hc (bao g m chu n
chung ca chương trình tát c các môn hc hot động giáo dc). dng
này th nêu đầ đủy nhng chun mc v kiến thc, kĩ năng thái độ
ca mt chương trình giáo dc.
th xây dng chun ki n thế c, kĩ năng theo mt, hai ho c c ba
dng trên. Đối vi chun kiến thc và kĩ năng thường xây dng theo chương
trình tng môn hc.
Ví d: Trình độ chun ca toán 1 (lược trích)
V đọc, viết các s đến 100: Biế ết đọc, vi t các s đến 100, trong đó
có:
+ Viết s và ghi li cách đọc s
+ Nhn biết giá tr theo v trí các ch s trong mt s.
V phép cng và phép tr không nh các s trong phm vi 100:
+ Biết đặt tính (theo ct dc) và thc hin phép cng, phép tr không
nh các s trong phm v i 100.
+ Biết vn d ng cng b ng tr trong phm vi 10 để cng tr nhm
(không nh): hai s tròn chc; s hai ch s s m t ch s (trường
hp phép cng, phép tr ct đơn v d th c hi n b ng nh m nhanh); s
hai ch s và s tròn chc...
(Xem Toán 1 SGV, NXB Giáo dc, H.2002, tr.15- 16- 17)
Vn đề s d ng chu n kiến thc kĩ nă đng trong kim tra ánh giá:
Đề kim tra ph i tuân th các nguyên t c: đúng chu n; đủ d ơng bài c bn
nht; d chm cng đim; phân loi chính xác hc sinh; sp xếp câu hi,
bài tp theo th t t d đến khó, hc sinh có th làm bài trong th i gian quy
đị đạ đnh như ng không d dàng t im 10.
Ni dung đánh giá phi toàn din, gm c ba mc độ: nhn biết - hiu
- vn d ng vng các ki c và kến th ĩ nă s, đại l i vượng, gii toán có l ăn.
Phi h inh kì, sp kim tra thường xuyên đ d đng hình thc ánh
giá: ki m, khuym tra viế t, v n đáp, làm quen vi các bài tp trc nghi ến
khích t đánh giá hc sinh.
(Xem: Đề kim tra cu ă i n m h c để giáo viên tham kho, SGV Toán 4,
NXB Giáo dc, H. 2005, tr. 322- 323- 324).
Ch đề 2: MT S PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THC T
CHC
DY HC MÔN TOÁN TIU HC
Mc tiêu:
Kiến thc:
Sinh viên trình bày được nhng hi y hu biết v các phương pháp d c
thường dùng trong d i iy h u hc Toán Ti c (ưu đ m - nhược đ m
nguyên tc s dng).
Kĩ năng:
Sinh viên có k nă ng v n dng phi h p các phương pháp đẻ th hin ý
tưởng dy hc Tiu hc (môn Toán).
Thái : độ
Sinh viên ý thc tìm tòi, vn d ng m y h t s phương pháp d c hin đại
trong mt s tình hu th ng dy h c c Tiu hc.
Ni dung ch đề:
1. Mt s phương pháp hình thc thường dùng trong dy hc toán
tiu hc
2. V ến d ng d ế y hc phát hi n và gi i quy t v n đề d y hc ki n to
trong dy hc toán tiu hc.
Tài liu tham kho:
1. Phương pháp dy hc môn Toán Tiu hc
(Giáo trình t xa. Đỗ Trung Hiu - Đỗ Đình Hoan - Vũ Dương Th ũy - V
Quc Chung. Nhà xut bn Giáo dc, 1995).
2. Phương pháp dy hc Toán
(Giáo trình Trung hc Sư phm. Sĩ H - Đỗ Đình Hoan - Đỗ Trung
Hiu).
3. Mt s vn đ cơ s v phương pháp dy hc Toán cp I phng thông
(Tài liu tham kho. Hà Sĩ H. Nhà xut bn Giáo dc, 1995).
4. Hướng dn thc hành dy hc ngày nay
(Geoffrey Petty. Nxut bn GiStanley Thornes Tài liu dch ca d án
Vit B).
5. D cy tr h
(Tài liu d u dch ca Robert Fisher .Tai li ch ca d án Vit B).
2.1. Mt s c d phương pháp hình thc t ch y hc môn
toán Tiu hc
2.1.1. Phương pháp trc quan trong d tiy hc toán u hc
HĐ1: Hình thành quan nim v phương pháp tr c quan.
Thông tin:
-Xem băng hình trích đon tiết: Din tích hình bình
hành”.Trong đon băng này phn đầu GV đã s dng hình c t t giy màu
để để nh c li bi u tượ ứơng hình bình hành,dùng th c k v hình giúp HS
nhn biết khái nim đường cao trong hình bình hành, và t chc cho HS thao
tác trên đồ dùng là các t giy màu,kéo, h dán để thc hành ct ghép (dán).
T đ ó h c sinh đã tìm cách đưa vic tính din tích hình bình nh v vic
tìm di ế n tích hình đã bi t(Di n tích hình chĩư nh t). Khi đ đó ta nói GV ã s
dng phương pháp dy hc Trc quan để d ăy ni dung toán. Khi xem b ng
yêu cu sinh viên ghi biên bn chi tiết. Cý rng trong trích đ đon ó, Gv
đã s dng phương tin để đ th giúp h c sinh da vào ó quan t
tìm được kiến thc. Các phương tin đó có thc s cn thiết hay không?
Đọc thêm phn ph lc v hướng d n s d ng băng dy h c. s dng mt
s tư ế li u đã co trong các đợt tìm hi u th c t d y hc toán Ti u hc; xem
SGK Toán lp 4.
Nhim v:
NV1: Xem băng trích đ on m t ti t dế y bài “Din tích hình bình hành”
Toán lp 4 (có ghi chép nhng hot động ca giáo viên hc sinh) và liên
h vi thc tế dy h u hc Toán Ti c. Hãy t m t s vic làm ca giáo
viên khi mu n ging m t kiến thc tru t ng t u hượ i hc sinh Ti c.
NV2: Ch c t ra mt th ế khác (tương t) v cách ging mt ki n thế c
nào đó ca giáo viên Tiu hc cho hc sinh anh ch đã thy. Anh (Ch)
gi tên phương pháp dy hc được giáo viên s dng trong băng.
NV3: Tho lun nhóm v các câu hi:
1. Anh ch hiu thế nào là phương pháp trc quan?
2. S d ng phương pháp tr c quan d y h c Toán tiu h c cn chú ý
đ iu gì v đồ dùng dy h c, v cách s d ng phương pháp này các
giai đ on h c tp?
Đánh giá:
1. Phương pháp trc quan được quan nim như thế nào?
2. Anh hay ch hãy t m t tiế t d y h c Toán ti u h c s dng
phương pháp trc quan.
Thông tin phn hi :
Quan nim: Phương pháp dy h y hc trc quan trong d c toán tiu
hc mt phương pháp dy hc, trong đó giáo viên t chc hướng dn cho
hc sinh trc tiếp hot động trên các phương tin, đồ dùng dy hc, t đó
giúp hc sinh hình thành kiến thc và kĩ năng cn thiết ca môn toán.
d : Nh ư trong đon băng anh (ch) đ ã xem, giáo viên đ ã t ch c hướng
dn hc sinh thao tác trên các tm bìa (đồ dùng cá nhân) để t đó hình thành
các khái ni c” tính m: đường cao”, “chiu cao”, hình thành “công th
din tích ca hình bình hành mt cách trc quan, c th.
Cách ging c o n b ng hoa giáo viên như trong trích đ ă c trong d
(tương t) đã trình bày. Người ta nói giáo viên đã s dng phương pháp trc
quan trong khi dy Toán.
HĐ2: Tìm hiu vai trò, tác dng và phm vi s dng ca phương
pháp tr c quan d y hc Toán.
Thông tin:
Đọc biên bn xem băng (đã thc hin nhim v 1 trong hot động 1)
Nhim v:
NV1: K tên m t s đồ v t giáo viên đã dùng làm phương ti n d y
hc giúp hc sinh nhn thc đưc ni dung bài hc? Các th đó th t s
cn thiết hay không? Giáo viên dùng các th đó tác dng cho quá
trình nhn thc ca tr?
NV2: + Anh (ch n nhóm nêu vai trò, tác d) hãy tho lu ng c a
phương pháp trc quan trong dy hc Toán Tiu hc.
+ Phương pháp tr c quan được dùng nh ng lo i bài d y nào
Tiu hc?
Đánh giá
1. Nêu vai trò, tác dng ca phương pháp trc quan trong dy hc Toán
ti u hc.
2. Phương pháp này thường được dùng để d ế y nh ng ni dung ki n th c
nào?
Thông tin phn hi
+ Vai trò và tác d ng c a phương pháp dy hc trc quan
Do đặ đ c i m nh n th c c a h c sinh Tiu h c (có tính trc giác, c th)
do tính ch ng Toán ht đặc thù ca các đối tượ c (tính tru tượng khái
quát cao) phương pháp trc quan vai trò quan trng trong quá trình
dy hc Toán Tiu hc.
V i nh ng hình nh tr c quan (do các đồ dùng bi u di n mang li)
li ging ca giáo viên hc sinh s d ơ ế dàng h n trong vi c ti p c n lĩnh
hi kiến thc Toán tru tượng. Bn cht ca phương pháp dy hc này
giáo viên đã tác động vào tư duy hc sinh Tiu hc theo đúng quy lut nhn
thc “T trc quan sinh động đến tư duy tru tượng và t tư duy tr u tượng
đến th c ti n”
Phm vi s d ng: Phương pháp này ch yế u được s dng trong khi
hình thành kiến thc mi, nhng ni dung có tính cht tru tượng.
HĐ3: Tìm hiu mt s yêu cu cơ bn khi s dng phương pháp
trc quan trong dy hc Toán Tiu hc.
Thông tin
Khi hình thành khái nim s t nhiên cho hc sinh l p 1, l p 2, giáo
viên thường dùng các que tính, các hình v v các đồ dùng, vt dng gn gũi
trong đời sng hàng ngày ca tr để giúp hc sinh hình thành kiến thc.
Khi hình thành các công thc tính chu vi din tích các hình lp 3,4,5
giáo viên thường dùng các hình v, các mu vt hoc các hình làm
phương tin d y h c.
Các que tính, các hình v v các đồ dùng, v t d ng, các hình v , các
mu vt hoc các mô hình là các phương tin trc quan.
Nhim v:
NV1: Hãy mô t thêm mt s đồ dùng trc quan giáo viên Tiu
hc đã dùng c lp 1, 2, 3 và c đ dùng go vn s dng các lp
4, 5.
NV2: Tho lun nhóm
S d ng phương pháp tr c quan trong d y h c toán Tiu h c
không dùng các phương tin thì có hiu qu không?
Phương tin trc quan cn đảm bo nhng yêu cu v n ếi dung ki n
thc, v giá tr kinh tế, hình thc?
Làm thế nào để s dng có hiu qu phương ti n tr c quan trong d y
hc Toán Tiu hc?
NV3: Tho lu n nhóm v mc độ s d ng ca phương ti n tr c quan.
Hãy đánh giá nhn u định sau: dy toán cho hc tiu hc, càng dùng nhi
phương tin càng tt”.
NV4: Tho lun nhóm v mc độ s d ng c a phương pháp trc quan?
Đánh giá:
1. Hãy trình y v nh u cng yêu c ơ b n khi s dng phương pháp
trc quan trong dy hc Toán tiu h phc (v ương tin, đồ dùng d y h c,
v o mc độ tru tượng, nhiu ít ca các phương tin các giai đ n).
2. Đọc li biên bn xem băng phân tích nhng yêu cu cơ bn đã
được giáo viên (trong bă ưng) tuân th hay ch a? làm tác d ng c a phương
pháp b ng án dng cách th đưa ra phươ y hc bài din tích hình bình hành
mà không s dng phương pháp tr ư ếc quan xem d y nh th nào?
3. Ch ra mt s bài SGK anh (ch) cho rng nht thiết phi s
dng phương pháp trc quan, mt s bài mà anh( ch) cho rng nếu có s h
tr thêm ca phương pháp trc quan thì tt h t sơn ch không nht thiết, m
bài thc s không cn dùng phương pháp trc quan.
4. Thc hành ch n m t ni dung trong chương trình Toán tiu hc, vn
d ong phương pháp trc quan để trình bày kế hoch bài dy (Trích đ n).
Thông tin phn hi
1. Phương pháp trc quan cũng như các phương pháp khác không th s
dng tu tin mà khi s dng cn tho mãn mt s yêu cu cơ bn sau:
Mt là: S d ng phương phap tr c quan trong d y h c toán tiu h c
không th dùng) d thiếu ph n (ương ti đồ y h n (c. Các phương ti đồ dùng)
d oy hc php vi tng giai đ n nh on thc ca tr. giai đ n 1, các
phương tin ch yếu là các đồ vt tht hoc hình nh ca đồ v t th t, g n gũi
v oi cuc sng ca tr. giai đ n 2, các phương tin trc quan thường
dng sơ đồ, mô hình có tính cht tượng trưng, tru tượng và khái quát hơn.
Các đồ dùng tr c quan v i m c đ ích ch yếu to ch da ban đầu
cho hot động nhn th y ph n ( n phc ca tr, v ương ti đồ dùng) c i tp
trung bc l rõ nhng d u hi u bn cht ca các mi quan h Toán hc, giúp
hc sinh d thy, d cm nhn được các ni dung kiến thc toán hc.
Các đồ dùng (phương ti n) phù h p vi n i dung u cu ca các bài
hc, d làm, d kiếm, phù hp vi điu kin c th địa phương, phù hp
vi điu kin kinh tế c a giáo viên ph huynh h c sinh. Tránh dùng các
phương tin quá máy móc.
Đồ dùng (phương tin) cn đảm bo tính thm m nhưng không quá
cu k v hình th c, không quá loè lo t v màu s c, gây phân tán s chú
ý c ng d u hia hc sinh vào nh u không bn cht.
Hai là: Cn s d đ đ ng úng lúc, úng m c độ phương tin trc quan. Khi
cn to đ i m ta trc quan để hình thành kiến thc mi thì dùng các phương
tin, khi hc sinh đã hình thành được kiến thc thì phi hn chế bt vic dùng
các phương tin, th m chí c m s d ng phương ti n trc quan, giúp hc sinh
tư duy tru tượng.
Ba là: Các phương tin trc quan phi tăng d n m c độ tru tượng.
Mc độ tru t ng cượ a phương tin ph thuc vào kh nă ng nh n th c ca
tr. Đối v i tr nh o( giai đ n các lp 1,2,3) thì các phương tin mang tính
c th hơn. Các tác gi SGK n Toán cũ đng ã th hi n yêu c u này
trong vic th hin n ng d n gi ng di dung các bài hc và hướ y.
Bn là: Không quá đề cao và tuyt đối hoá phương pháp trc quan.
Phương pháp trc quan nhiu u ư đim vai trò quan trng trong dy
hc toán tiu hc, tuy nhiên, nếu tuyt đối hoá phương pháp trc quan,
dùng quá mc cn thi gây phết s n tác dng, làm cho hc sinh l thuc vào
phương tin tr ưc quan, t duy máy móc, kém phát trin tư duy tru tượng,
vy cn s d đ ng linh hot, úng mc phương pháp dy h c trc quan, trên
cơ s phi hp hp lý vi các phương pháp dy hc khác.
2. Đối chi i các yêu cếu v u trên, trong trích đon băng, giáo viên đã s
dng hp (đúng lúc, đúng ch, đúng mc độ) các đồ dùng dy hc để giúp
hc sinh ôn tp đưc mt s đặc đim ca hình bình hành, làm hình nh trc
quan h tr cho vic hình thành công thc tính din tích hình bình hành.
Phương tin d ki làm, d ếm, d b ếo qu n phù h p v i th c t dy hc
nhiu địa phương.
3. Trong chương trình Toán tiu h n sc mt s i nht thiết c
dng phương pháp trc quan đó là: bài “S 1,2,3” SGK Toán 1 hoc bài
“Hình ch nht – hình t giác” – SGK Toán 2.
Mt s u s bài nế h tr ca phương pháp tr c quan s tt hơn,
chng hn bài “Bài toán gii b i vng hai phép tính” SGK Toán 3; Đố i i
này, không nht thiết s dng hình nh tr ếc quan nh ng chi c kèn để h
tr hc sinh tìm kiếm li gii.
M t s bài không cn thiế t s dng phương pháp tr c quan, ch ng hn
bài “Rút gn phân shoc bài “Cng hai phân s khác mu s” trong SGK
Toán 4.
4. Xem kế ho y hch d c bài Din tích hình bình hành ch đề 1 Phn
II(Lp k u hế hoch dy hc toán ti c trang ......)
2.1.2 Phương pháp gi m - vn đáp
HĐ1: Hình thành quan nim v phương pháp Gi m v n đáp
Thông tin
Xem băng tiết dy Toán bài “Din tích hình bình hành” Toán 4.
Trong đon băng này GV đã s d ng câu h i gi m giúp h c sinh
nhc lạị mt s đặc đim hình bình hành, s d ng câu h i giúp h c sinh giúp
HS nh u cao hình bình hành vn ra so sánh được chi i chiu rng hình
chũ nht, so sánh độ dài đáy hình bình hành vi chiu dài hình chũ nht , so
sánh di n tích hình bình hành v n tích hình ch i di ũ nht m i t o thành..T
đ đ đó h c sinh ã hiu được công thc tính din tích hình bình hành. Khi ó ta
nói GV đã s dng phương pháp Gi m-Vn đáp để dy hc.
Khi xem băng yêu cu sinh viên ghi biên bn chi tiết. Chú ý xem trong
trích đ đon ó, Gv đã s d ng các câu h i như ế th nào để g i ý d n d t HS,
để giúp h c sinh th nh n ra hi u được công th c. Các câu h đi ó
thc s cn thiết hay không? Có cn sa cha hay không? Như thế nào?
Đọc thêm phn ph l hc v ướng d n s d ng băng dy h c. s dng mt
s tư ế li u đã trong các đợt tìm hi u th c t d y hc toán Ti u hc; xem
SGK Toán lp 4.
Nhim v:
NV1: . Xem băng trích đon 1 tiết d n tích hình bình hành y Toán di
Toán 4. Quan sát (có ghi chép nhng ho ng ct độ a giáo viên và hc sinh)
xem giáo viên dùng cách nào để hướng d n hc sinh thành l p được công
thc tính din tích hình bình hành, sau khi đã thao tác trên phương tin trc
quan?
NV2: Nhc li nhng li nói ca giáo viên trong khi hướng dn hc
sinh hình thành công thc? c Đó có phi là nhng kiến th đã hoàn chnh hay
không? Mi li nói ca giáo viên tác dng gì? Th gi tên phương pháp
mà giáo viên đã dùng để hướng dn hc sinh thành lp công thc?
Đánh giá
1. Quan nim thế nào phương pháp Gi m - vn đáp trong dy hc
Toán Tiu hc?
2. Hãy nêu mt tình hung dy hc Toán tiu hc s dng
phương pháp gi m vn đáp mà anh ch biết.
Thông tin phn hi
1. Quan nim: Phương pháp gi m v n đáp trong d y hc toán ti u
hc là phương pháp dy hc trong đó giáo viên không trc tiếp đưa ra nhng
kiến thc hoàn chnh s d ng m t h th ng câu h i hướng dn hc sinh
suy nghĩ l nn lượt tr li, t đó tiến ti các kiến thc và k ăng cn thiết.
2. o Trong trích đ n bài “Din tích hình bình hành”, sau khi h đc sinh ã
đưa ra kế t qu c t ghép hình, giáo viên đã s dng phương pháp g i m vn
đáp để hướng d ế ế ế n ho t động ti p theo (n u c n thi t th xem li trích
đon).
HĐ2: Tìm hiu vai trò tác dng phm vi s dng ca phương
pháp Gi m – vn đáp.
Thông tin
Đọc biên bn xem băng (đã thc hin nhim v 1 trong hot động
1).Chý ý đọc k các câu hi đã ghi đuc.
Trong mt tiết d i thy Toán tiu hc, giáo viên thường ph c hin các
bước : Kim tra kiến thc cũ làm cơ s để gii thiu bài mi; hình thành các
kiến thc mi; luyn t ng cp, c các kiến thc va hình thành. Phương
pháp Gi m v ế ế n đáp được dùng khá ph bi n các bước trong mt ti t d y
hc
Nhim v:
NV1: Theo anh ch ph i m i b ước đều s dng được phương pháp
Gi m vn đáp hay không? phi mi tiết dy toán Tiu hc đều
dùng được phương pháp này không? Hãy k m t s ni dung Toán Ti u
hc mà giáo viên có th dùng phương pháp Gi m – vn đáp.
NV2: Tho lu i sau: n nhóm theo các câu h
1. Phương pháp Gi m vn đáp tác dng trong quá trình dy
hc nói chung và dy Toán nói riêng?
2. Phương pháp này ch yếu được dùng loi bài hc nào?
3. So vi vi n thc bày đặt sn kiế c thì phương pháp dy hc này
ưu, nhược đim gì?
Đánh giá :
1. Trình bày vai trò, tác dng và phm vi s dng ca phương pháp gi
m vn đáp trong dy hc Toán tiu hc.
2. o Trong trích đ n băng ( nhiđã xem m v 1), anh ch hãy nêu tác
dng ca phương pháp gi m vn đáp mà giáo viên đã s dng.
Thông tin phn hi :
Phương pháp Gi m vn đáp phù hp vi yêu c i mu đổ i phương
pháp dy hc, bi không bày đặt sn kiến thc giáo viên kích thích
người hc t tìm kiến thc thông qua h thng câu hi. Phương pháp này
phù h u h kip vi vic dy Toán Ti c( nhìn chung đơn v ến thc trong
mi tiết nh), giúp người hc tp dượt suy nghĩ din đạt khi tr li
câu h lâu i, kiến thc hình được thành theo cách này giúp hc sinh nh
hiu k và t tin hơn.
Trong trích đ đ on băng ( ã xem nhim v 1), v i h th ng câu h i
giáo viên đưa ra, sau khi hc sinh đã kết qu ct ghép hình đã giúp hc
sinh tìm ra con đường hình thành công thc tính din tích hình bình hành và
d dàng phát biu thành quy tc.
HĐ3: Tìm hiu mt s yêu cu cơ bn khi s dng phương pháp
Gi m – vn đáp
Thông tin:
Đối vi nhiu tình hu ng dy h c Toán tiu h ng sc, giáo viên thườ
dng phương pháp gi m v ến đ áp nhm hướng dn h c sinh tìm được ki n
thc hoc tiếp c n v i các ni dung hc t chp có hiu qu. Vn đề yếu
giáo viên cn xây dng s d ng h th ng câu h i g i m . Đ ó là nh ng
câu h i nh n thi tác dng khơi g ng kiế c liên quan mt thiết hoc
khơi gi nhng gi gi ng nhii pháp, nhng con đường để i quyết nh m v
hc tp ca hc sinh.
Nhim v:
NV1: Tho lu i sau: n nhóm theo các câu h
- Theo anh ch, các câu hi gi m cn tho mãn nh ng yêu
cu gì?
- Nhng câu hi đó ph thuc vào đi tượng, vào ni dung
dy hc hay không?
- Cách đặt các câu hi gi m, hướng dn?
NV2: Tho lun v thái độ c a giáo viên h c sinh sau khi các câu
hi được đặt ra.
NV3: Tho lu n v mc độ s d ng phương pháp G i m –V n đáp
trong khi dy Toán Tiu hc.
Đánh giá:
1. Điu kin ch y dếu ca s ng phương pháp gi m vn đáp gì?
(H thng câu hi gi m cn tho mãn yêu cu nào?)
2. Sau khi các câu hi được đặt ra được tr l i thì hc sinh c n
làm gì? Giáo viên cn làm gì?
3. Phương pháp này có được dùng trong mi khâu ca tiết dy hc hay
không? N ng yêu cếu không thì cn tuân theo nh u gì v mc độ?
4. Thc hành phân tích băng trích đo n bài “Di n tích hình bình hành”,
ch ra nhng ni dung được giáo viên s d đng Gi m vn áp. Nhn xét
các câu hi đã đặt ra ca giáo viên xem đạt nhng yêu cu nêu trên hay
chưa?
5. Thc hành xây d t h thng m ng câu hi để g i ý hc sinh gi i
quyết
mt bài tp hoc tìm được mt gii pháp vn dng kiến thc toán trong thc
tế đon gin
6. Ch n m t d th tính định hướng ca các câu hi theo dng ý
sư phm định trước?
Thông tin phn hi:
- Điu kin để s d ng phương pháp G i m v n đáp trong d y Toán
Ti u hc:
Mt là: giáo viên xây dng được h thng câu hi tho mãn yêu cu
sau
+ Phù hp đối tượng, phù hp vi yêu cu ni dung dy hc, không
khó quá ho quá. c d
+ Mi câu hi cn ni dung xác định, phù hp vi mc tiêu ca tiết
hc.
+ Cùng mt ni dung có th u cách khác nhau hi bng nhi để hc sinh
tư duy năng động, hiu kiến thc t nhi u góc độ
+ Da vào kinh nghim dy h n dc c đoán trước các kh nă ng tr li
ca hc sinh để chun b s n mt s câu hi ph, kiên trì d n d t hc sinh
tìm tòi ki i câu hến thc thông qua suy nghĩ tr l i.
Hai là: Sau khi các câu hi được đặt ra thì giáo viên cn lng nghe yêu
cu c l p cùng nghe th o lu n v các câu tr li, đ nhn xét b sung,
sa sai nếu cn. Giáo viên phi người đưa ra kết lun cui cùng khng
đị đ đắ nh tính úng n c a các câu tr l i, c n chú ý làm rõ, khen ng i nh ng
đ điu hay, sa cha ch ra nhng ch d và da vào ó mà chính xác hoá các
kiến thc.
Ba là: Cn s dng phương pháp gi m – vn đáp đúng lúc, đúng ch,
đ úng mc độ. Chú ý ti giá tr định hướng c a các câu h i, th hin d ng
ý s ph ng t ng tư m: hướ i đối t ng nào hoượ c hướ i gii pháp nào. Giáo viên
tránh đặt quá nhi u câu h i v t gây cn v ăng thng không cn thiết cho hc
sinh trong lp.
2. 1.3. Phương pháp thc hành luyn tp
HĐ1: Hình thành quan nim v phương pháp thc hành- luyn
tp
Thông tin
Xem băng dyi: “Rút gn phân s SGK Toán 4. M i sinh viên ghi
biên bn xem băng. Chú ý ghi li tt c các nhim v c th mà GVđã giao cho
c cá nhân các nhóm HS trong tiết dy.
Trong đon băng này GV đã giao nhm v cho HS giúp các em:
+Thc hành tìm được các phân s bng phân s đã cho, qua đó ôn tp tính
cht bng nhau ca phân s.
+Tìm phân s b ư ng phân s đ ã cho nh ng t s mu s hơn, t
đó giúp HS nh n th c được khái nim rút g n phân s .
+ Thc nh rút gn phân s trên cơ s v n dng tính ch t b ng nhau ca
phân s, t n . đ đó ã hình thành được k ăng rút gn phân s
+ Thc hành kim tra phát hin ch đúng, ch sai hoc ch còn thiếu do các
nhân hoc nhóm HS đã tiến hành rút gn phân s, t đó biết cách rút gn
phân s đên ti gin
Khi đ đó ta nói GV ã s dng phương pháp Th c hành - luy n tp để dy
hc.
Khi xem băng yêu cu sinh viên ghi biên bn chi tiết. Chú ý ghi đánh
s các nhim v Gv đã giao cho HS.. Các nhim v đó va sc HS
không? Có thc s cn thiết không?
Đọc thêm phn ph l hc v ướng d n s d ng băng dy h c. s dng mt
s tư li u đã trong các đợt tìm hi ếu th c t d y hc toán Ti u hc; xem
SGK Toán lp 4.
Nhim v :
NV1: Xem bă ng trích đo n mt tíêt d y bài: Rút g n phân s Toán 4.
Quan sát, ghi chép xem giáo viên đang làm gì để hướng d n h c sinh hc tp
và hình thành khái nim “rút gn phân s”.
NV2: t nhn xét nhng vic làm ca giáo viên hc sinh
trong trích đon va quan sát. Th đặt tên cho phương pháp dy hc mà giáo
viên (trong băng) th hin.
NV3: Thc hành tho lun nhóm: phương pháp thc hành luyn tp
trong dy hc Toán Tiu hc được quan nim như thế nào?
Đánh giá
1: Quan nim thế nào phương pháp thc hành luyn tp trong day
hc toán và tiu hc.
2. Anh ch hãy nêu tên mt s ti ế t d y hc toán ti u hc và mô t vi c
s dng phương pháp thc hành luyn tp trong tiết đó.
Thông tin phn hi:
Phương pháp thc hành luyn tp( s d ng trong dy h c toán ti u
hc) là phương pháp dy hc trong đó giáo viên t chc hướng dn hc sinh
thc hin các hot động thc hành, thông qua đó để gii quyết tình hu ng c
th liên quan ti các kiến thc và k n ăng v môn toán. T đó hình thành
được kiế n th c và k nă ế ng c n thi t cho hc sinh ti u hc.
Trong dy toán tiu hc không ch s dng phương pháp trc quan
hoc phương pháp dy m vn đáp nhi ế u ti t d y hc toán giáo viên
s dng phương pháp th c hành luy n t p, ch ng hn như ế các ti t: Luy n
tp” “Luyn tp chung” cui chương phân s trong sách giáo khoa
Toán 4. Hoc các tiết Ôn tp cui năm” trong sách giáo khoa toán ca các
lp.
HĐ2: Tìm hiu vai trò tác dng phm vi s dng ca phương
pháp Thc hành luyn tp.
Thông tin:
Do đặc c đim nhn thc c a h c sinh tiu hc đặ đim ca các kiến
thc toán hc hot động thc hành luyn tp ý nghĩa rt ln trong quá
trình hình thành kiến thc k nă ng toán h đc ôí v i hc sinh Ti u hc.
T thc tin dy hc cho thy vic h c t p môn toán ca hc sinh Tiu hc
s không có kết qu nếu thiếu các hot động thc hành luyn tp.
Nhim v:
NV1: - Tìm hi ế u các khâu ca ti t d y Toán thườ ương dùng ph ng pháp
thc
hành luyn tp.
- Tìm hiu m t s d d y hc Toán Ti u h giáo viên đã s
dng phương pháp thc hành luyn tp để hình thành kiến thc mi cho hc
sinh.
NV2: Tho lun v vai trò, tác dng phm vi s dng phương pháp
thc hành – luyn tp.
Đánh giá:
+ Phương pháp thc hành luyn tp vai trò tác dng như thế nào
trong quá trình hình thành kiến thc và k nă ng môn toán cho hc sinh Ti u
hc.
+phương pháp thc hành luyn tp thường được dùng vào nhng loi
bài hc nào ( hoc nhng n y h u qui dung d c nào) Thì đạt hi tt.
+ Có th dùng ph p vào dương pháp thc hành luyn t y kiến thc mi
hay không.
Thông tin phn hi:
Đây mt phương pháp thường dùng trong dy h u hc Toán Ti c.
Bi đặc đim nhn thc c a h c sinh Tiu hc mang nng tính c th, và các
kiến thc, k nă ế ế ng Toán tính tr u tượng cao. th các ki n th c k
năng Toán thường được hình thành thông qua thc hành luyn tp. Phm
vi s d ng phương pháp th c hành luy n tp ph biến ế trong các ti t d y
Toán Tiu hc ( bài tp + ôn tp + thc hành). Ngoài ra m t s tiết hình
thành kiến th n thc mi nếu giáo viên khéo vn dng thì v s dng
phương pháp này.
VD: Tiết Rút gn phân s”; “Quy đồng mu s hai phân s sách
giáo khoa toán 4. Tiết “Chia s 4 ch s cho s 1 ch s sách giáo
khoa toán 3
HĐ3: Tìm hiu nhng yêu cu cơ bn khi s dng phương pháp
thc hành – luyn tp trong dy hc Toán Tiu hc.
Thông tin:
Cũng như phương pháp trc quan, phương pháp gi m vn đáp được
s dng phương pháp th c hành luy n tp c n tuân th m t s yêu cu cơ
bn thì mi hiu qu. Chúng ta hãy tưởng tượng mt tiết dy s dng
phương pháp thc hành luyn tp c giáo viên hc sinh không chun
b ni dung phương ti n th c hành thì hi u qu s ti đâu! Nhìn chung
đối v i phương pháp th c hành luy n t p thì khâu chu n b ĩ ý ngh quyết
đị nh cht lượng c a các ho t động th c hành luy n tp.
Nhim v:
NV1: Tho lun v u c các yêu c ơ b n đối v i giáo viên khi s dng
phương pháp thc hành luyn tp
NV2: Tho lun v các yêu cu đối v i h c sinh khi thc hành luyn
tp.
NV3: Tho lun v u c các yêu c ơ s vt ch t phương ti n d y hc
phc v cho các hot động thc hành ca giáo viên và hc sinh.
Đánh giá:
-Hãy u d v m t n i dung Toán Ti u h c, giáo viên s dng
phương pháp thc hành – luyn tp và minh ho c th.
-Nêu các yêu cu cơ b n khi s d ng phương pháp th c hành luy n
tp.
Gi ý: + C n chun b phương ti n th c hành không? GV hay HS
chun b?
+ Để giúp hc sinh có th thc hành – luyn t p t t, đúng yêu cu
ca bài hc thì giáo viên chun b ni dung th c hành - luy n tp như
thế nào?
+ Phân phi th i l ượng như thế nào?
Thông tin phn hi :
Khi s d ng phương pháp th c hành luy n t p, giáo viên c n chú ý
mt s yêu cu cơ bn sau:
Mt là: Chun b chu đáo ni dung thc hành – luyn tp. Mun vy cn xác
đị nh m c tiêu, nhng kiến thc k nă ơng c b n ca bài hc c n được
thc hành; phân b thi gian thích hp cho các hot động thc hành vi tng
ni dung c th. Xác đnh nhng ni dung nào cn ưu tiên thc hành nhiu
hơn.
Hai là: D ki n nhiế m v th i tc hành cho các đố ượng để mi đối tượng hc
sinh đu được thc hành mt cách tích cc. Chun b các phương tin thc
hành đủ cho các hc sinh…
Ba là: Trong khi thc hành giáo viên cn giám sát, kim tra điu chnh
nhng sai sót nếu có, tránh làm thay hoc làm hết phn vic c a h c sinh;
To nhng tình hung để hc sinh tích cc t giác.
Bn là: Nhà trường cn phi trang b ng ti đủ nhng phươ n ti thiu đáp
ơ ng được các ho t đng th c hành c b n.
Năm là: Mi hc sinh phi chun b ki ến thc phương tin theo yêu cu
cu giáo viên; Phi tích cc tham gia thc hành ch động trình bày gii
pháp hoc nêu nhng khó khăn mc phi t đó giúp giáo viên năm bt được
tình hình ca lp và giúp đỡ kp thi.
Ví d 1: Thc hành đo ng o độ dài sau i B đơn v đ đ i Toán
3:
– Chun b các loi thước đo cơ bn (mét, dm, cm, mm)
– Xác đị đnh các vt định o;
-- Chia nhóm hc sinh và phân công c th ti tng cá nhân
Giáo viên giám sát các thao tác: đặt thưc, s s đo, đọc s đo, ghi
s đo, báo cáo kết qu
Ví d 2: Tiết luyn t p
Xác đị nh các bài tp s th c hành g m: Bài t p ch a nhanh; bài t p
dành nhi u th i gian cha k…bài tp áp dng thuyết trc tíêp, bài tp
vn dng có ít, nhiu sáng to…
Bài tp dành cho hc sinh đại trà
Bài tp dành cho hc sinh khá gii
2.1.4. Phương pháp ging gii- minh ho
HĐ1: Hình thành quan nim v phương pháp ging gii - minh
ho
Thông tin:
Trong dy h u hc toán ti c mt s ni dung toán hc chúng ta
không th ch s dng phươ ương pháp Trc quan; ph ng pháp G i m - V n
đ đ áp hoc phương pháp Thc hành- Luyn tp ê giúp h c sinh hiu được
các kiến th i gic còn ph i thích minh ho c đ th. Khi ó giáo viên
phi dùng l t hi nói kế p vi các tài liu, các hình h tr cho li gii
thích giúp hc sinh th hiu các ni dung toán hc, người ta nói đã s
dng phương pháp Ging gii- Minh ho.
Bng trích đon và thc tế dy hc c Tiu h
Nhim v:
NV1: Xem băng trích đon tiết dy bàI “Phân s. Ghi chép các li nói
nh c sinh nhng thao tác ca giáo viên trong khi hướng dn h n biết
“phân s” là gì hoc Bài “Hình bình hành” – Toán 4 làm tương t.
NV2: t vic làm chính ca giáo viên trong khi giúp hc sinh hình
Gi ý cho hc sinh t làm
thành kiến thc ca bài hc.
Giáo viên làm gì trong tiết đó để giúp hc sinh hiu khái nim “Phân
shoc nhn biết các đặc đim ca hình bình hành? Hc sinh làm trong
lúc đó?
NV3: Th dđặt tên cho phương pháp dy hc giáo viên s ng
trong băng.
Tho lu n xem trong ph ương pháp ging gii minh ho các kiến thc
được giáo viên truy ến đạt t i hc sinh b ng cách ch y u nào?
Đánh giá :
1. Phương pháp ging gii minh ho được quan nim như thế nào?
3. Nêu ra mt s d trong dy h c toán Ti u h c s dng
phương pháp ging gii minh ho.
Thông tin phn hi: Phương pháp ging gii- minh ho phương
pháp dy h gic trong đó giáo viên dùng li để i thích tài liu có sn,
kết hp vi phương tin trc quan để h đ tr cho vi c gi i thích, t ó
giúp hc sinh hi i dung bài hu n c
HĐ2: Tìm hiu vai trò tác dng phm vi s dng phương
pháp ging gii – minh ho trong dy hc Toán Tiu hc.
Thông tin:
Đối v ưi các n i dung toán h c khó tr u tượng (nh khái nim phân
s; khái nim din tích mt hình; khái nim s thp phân; khái nim đường
kính trong đường tròn; Khái ni n thim th tích mt hình….) chúng ta c ết
phi gii thích, minh ho giúp hc sinh nhn ra nhng tính cht đặc thù ca
toán hc đó
Nhim v: Tho lun v s c ế n thi t ca phương pháp này trong d y
hc Toán Tiu hc (ưu đim – nhược đim).
Gi ý :khi s dng phương pháp Ging gi i- minh ho để dy hc thì
trong mt khong thi gian nht đnh th truyn th lượng kiế n th c ít
hay nhiu? Hc sinh t tìm ly kiến thc hay không? Như v y so v i yêu
cu đổi mi ph ng pháp dươ y hc thì phương pháp dy hc này ưu,
nhược đim gì?
Đánh giá :
Phương pháp ging gii minh ho tht s c ế n thi t trong d y hc
toán Tiu hc không ? vì sao
1. Ưu đi ơm c b n ca phương pháp gi ng gi i minh ho cho
d
2. Nhược đim cơ b n ca phương pháp gi ng gi i minh ha cho
ví d
Thông tin phn hi:
Đây là phương pháp c ế n thi t trong quá trình d y Toán Ti u hc;
trong ni dung dy Toán có nhng khái nim rt tr i v i hu tượng đố c sinh
tiu hc, các em khó có th t tìm thy n được kiến thc. Vì thế giáo viên c
s dng phương pháp này để ging gii giúp h c sinh hiu được kiến thc,
nh thành được khái nim. Ưu đim chính ca phương pháp y
truyn đạt đưc k nhiu thông tin trong mt đơn v thi gian. Nhưc
đ độ im cnh là mc tích cc c a h c sinh trong khi tiế p nh n kiến thc
b h ế n ch (khá th động). Vi yêu c u đi mi phương pháp dy hc
hin nay phương pháp này không được khuyến khích s dng. Vì thế
phm vi s dng ch yếu khi hình thành c kiến thc mi- các kháI nim
tru tượng.
HĐ3: Tìm hiu nhng yêu cu cơ bn khi s dng phương pháp
ging gii – minh ho trong dy Toán Tiu hc.
Thông tin:
Chúng ta iđã hiu mt s ưu nhược đ m ch yếu ca phương pháp
ging gii minh ho. vy không th tu tin cái phương pháp này trong
khi dy h c toán Tiu h u nhc phi đảm bo mt s yêu c m hn chế
bt nhng nhược đim phát huy ưu đim ca phương pháp ging gii
minh ho.
Nhim v:
NV1: Tho lun nhóm: Phương pháp ging gii minh ho được s
dng trong trường hp nào (khi dy Toán Tiu hc).
NV2: Tho lun bi vin pháp nhm hn chế c s dng phương pháp
ging gi u hi – minh ho trong khi dy Toán cho hc sinh Ti c.
NV3: Tho lun bin pháp nhm giúp hc sinh tiếp thu bài hc bng
phương pháp ging gii – minh ho mt cách tích cc, t giác.
Đánh giá:
- Khi nào thì s dng phương pháp ging gi i minh ho trong dy toán
Tiu hc.
1. Ti sao phi hn chế s dng phương pháp ging gii minh ho
trong dy hc toán tiu hc
2. Hãy chn m y h p) mà anh t ni dung d c toán (lý thuyết hoc bài t
ch cho r cho hng c n ph ng gi i gi i minh ho c sinh. Nêu cách
gii mà anh ch cho là hp lý và hiu qu.
Thông tin phn hi :
Mt là: Phương pháp ging gii minh ho yđược ng ch ếu khi hình
thành các kiến th i, khó hic m u, tru tượng đối vi hc sinh. Trong các
tiết thc hành luy p, phn t p ho c ôn t ương pháp ging gii minh ho
ch được dùng khi phát hin nh ng v n y đề dùng các phương pháp d
hc khác không hiu qu, và hc sinh không hiu rõ các kiến thc ho c hi u
chưa đy đủ các kiến thc thì khi đó giáo viên buc phi s dng phương
pháp gi i minh hong gi . Hai là: Cn hn chế vic s dng phương pháp
Ging gi y h n nhi- minh ho trong quá trình d c toán c m hn chế hc
sinh ti n th n thếp thu kiế c có sn và tích cc t hoàn thin kiế c và k năng.
Bin pháp hn chế gi ng gi nh nhu c i là: xác đ u c n gi ng gi i đối vi
mt đơn v kiến thc, xác định đối tượng c n được gi ng gi i.Giáo viên
tìm cách ging ng hi u h u gi y mn g n d u.Yêu c c sinh ghi ra m t s
câu hi có liên quan bài h c sinh chc h ư a rõ; Ho c giáo viên đưa ra
mt lun đim mâu thun vi kiến thc va được hình thành cho hc sinh.
Hi hc sinh (ghi ra giy) nếu ý kiến ca mình v lun đim. Chng hn mt
cách gii sai, mt gii mâu thun vi quy tc va có… Như vy giáo viên
s biết hc sinh hiu kiến thc đúng hay chưa t đó tìm cách ging gii cho
phù hp.
Ba : Cn thc hin bin pháp giúp hc sinh tích cc trong khi nghe
ging gii minh ho bng cách công ging quá t m theo kiu bày đặt
sn kiến thc, giáo viên gi yêu cu để hc sinh t tiếp tc hoàn thi n. Ho c
sau khi ging gii, giáo viên có th yêu c u hc sinh tóm lược l i ý nghĩa ca
kiến thc hoc nêu ra mi liên h vi mt kiến thc nào đó có liên quan.
Ví d: Bài “phân s” trong sách giáo khoa toán 4, giáo viên sau khi đã
cho hc sinh thc hành tô màu 5 phn trong 6 phn ca toàn b hình tròn, để
hình thành khái nim phân s và ý nghĩa ban đầu ca t s và mu s, có th
ging gi phi như sau: “Ta nói đã màu 5 phn 6 hình tròn và ta biu th n
hình tròn được màu
6
5
đọc Năm ph n sáu hình tròn”. hi u
6
5
đượ đượ được g i là phân s ; tróng đó 5 c g i là t s ; t s c viết trên vch
ngang. 6 c viđược gi mu s u s; M đượ ết dưới v ch ngang. M u s
cho biết s phn bng nhau hình tròn đã được chia ra. T s cho biết s
phn bng nhau trong hình tròn đó đã được tô màu.”
2.15. T chc nhóm hc tp tương tác trong dy h c Toán Tiu h c
HĐ1: Tìm hiu ý nghĩa tác dng ca t chc hc tp theo nhóm
Thông tin:
lun d y h ng h c hin đại quan nim r c sinh hình thành được kiến
thc, rèn luyn được k nă ng tích lu được v n kinh nghim ch yếu
do quá trình h ng tác gic tp tươ a thy và trò, gia trò và trò thông qua môi
trường dy hc và giáo dc. Kết qu hc tp cao hay thp là do m i h c sinh
tích cc t c tương tác trao đổi nhiu hay ít trong môi trường h p. Như
vy t p t chc nhóm hc t ương tác có vai trò quan trng trong xu hướng
dy hc nhm tích cc hóa người hc.
Nhim v: Tho lun nhóm các vn đ sau:
- Hc sinh tiu hc hc theo nhóm tương tác có ích li gì?
- Hc sinh tiu hc hc theo nhóm tương tác mt hn chế nào nếu GV
không t chc tt?
Đánh giá :
Nêu ý nghĩa tác dng các mt hn chế th ca hình thc t ch c
hc tp nhóm tương tác
Thông tin phn hi :
Giáo dc hc hin đại coi trng phương pháp dy hc sinh hc tp tích
cc, đầu tiên hc tp hp tác thông qua tho lun nhóm. Tho lun nhóm
có th b lđược áp dng t k p hc nào. Đặc bi t đối v i b c Ti u hc v i
k nă ư ng t duy độc l p chưa cao v i các c u trúc mi lp t 30 n 35 đế
em thì rt phù hp.
Vai trò quan trng ca nhóm hc tp tương tác th hin ch: to cơ
hi để hc sinh đưa ra gi ếi pháp, trình bày cách gii quy t, hướng suy nghĩ
ca mi nhân v n i dung h c t p. Thông qua th o lu n, m i h c sinh
th t ế ế so sánh bi t được tính h p lý, đúng đn trong cách gi i quy t, trình
bày ca mình ca bn. H t đưa ra nh ng thông tin ph n hi nhanh th
hin s hi u ho c không hiu v n đi dung h c t p.T ó so sánh đối chiếu
vi các thông tin t bn bè mà t điu chnh nhn thc.Tuy nhiên nếu không
t chc tt th d ư n t i ph n tác dng nh :làm m t th i gian,không đi t i
kiến thc cn thiết.
HĐ2: Tìm hiu mt s hình thc chia nhóm h c tp (để hc sinh
cùng nhau thc thi nhim v hc tp).
Thông tin:
th nhiu cách chia nhóm hc tp tu theo yêu cu ca mi nhóm
tu theo dng ý sư phm dy hc ca giáo viên. Tuy nhiên th thy giáo
viên thường chia nhóm theo nhng hình thc sau:
Chia nhóm ngu nhiên; Chia nhóm đồng tâm; Chia nhóm theo s
trường; Chia nhóm hn hp.
Nhim v:
NV1: Tìm hiu và th o lu n v ki u chia nhóm ng u nhiên; Chia nhóm
đồ ng tâm; Chia nhóm theo s trường; Chia nhóm h n h p trong d y hc
tương tác
NV2: Gi s anh (ch) cn chia m t lp h c sinh 30 em thành các nhóm
hc tp trong mt tiết hc toán(c th). Anh (ch) s chia nhóm theo cách
nào để dy hc ? (tho lun v tiêu chí và cách chia nhóm theo tiêu chí)
NV3: Nêu ra mt s ưu, nhược đim ca mi cách chia nhóm. cho
d v cách chia nhóm.
Đánh giá :
1. Anh ch biết my cách để chia nhóm hc tp tương tác trong dy
hc toán? Nêu ưu nhược đim ca mi cách chia nhóm đó.
2. Cho ví d v hình th c chia nhóm Anh, ch th thc hi n
trong dy hc toán và Tiu hc.
Thông tin phn hi :
a. Chia nhóm đồng đẳng (ngu nhiên): chn l gia các dãy bàn
d 1: Mun chia lp thành hai nhóm để thi đua hc tp hoc thc
hin mt nhim v nào đó giáo viên ch em đu bàn (đầu tiên) đọc chn,
em kế ti thếp đọc l , c như ế các em chn vào mt nhóm, các em l vào
mt nhóm. Ta có hai nhóm chia ngu nhiên ca lp, t đó giao nhim v hc
tp và thi đua gia các nhóm.
d 2: C n chia l p thành 4 nhóm; Giáo viên yêu c u đi m danh 1,
2, 3, 4 c hế ư ết mt vòng (4cm) nh th l p l i. Cu i cùng các em s (1)
vào mt nhóm, các em s (2) vào mt nhóm, các em s (3) o mt
nhóm các em s (4) vào mt nhóm. Ta chia lp thành 4 nhóm đồ đẳng ng
(ngu nhiên)
Chia nhóm y ưu đim kh nă ế ng giao ti p rng gi a các đi
tượng trong lp. Các em thy cơ hi phân vào các nhóm như nhau. Các
nhóm t ng vương ng đối đồ đ s lượ ường ng i, v trình độ chung c a các
nhóm có th nhược đim là mt s hc sinh không phù hp, không biết cá
tính ca nhau trong giai đon đầ u h c tp t n ý, ương tác th chưa tht ă
cũng th nhóm toàn hc sinh khá gii hoc còn yế ưu nh vy trình độ
các nhóm không đều.
Nế u chia nhóm ki u này nhim v giáo viên giao vi c c n nhi u
trình độ, mc độ yêu cu khác nhau. như v ế y m i t n d ng h t kh năng
ca mi hc sinh trong nhóm.
b. Chia nhóm kiu vòng tròn đồng tâm
Chia lp thành t ng c p 2 nhóm; 1 nhóm thc hin đứng (ngi) vòng
trong; nhóm quan sát vòng ngoài. đứng (ngi)
d: Chia lp thành 4 nhóm b ưng cách đim danh nh trên. Sau đó
chia thành 2 cp nhóm thc hin nhim v do giáo viên đặt ra. Chng hn
nhóm 2 quan sát nhóm 1 đ xem trong nhóm 1 làm tt không? bn
nào không tham gia hay đang tham gia tích c c phn vi c ca mình, b n nào
tích cc gii quyết nhim v giúp đỡ thêm được bn nào, ý kiến bn nào
được c nhóm ng h hơ n c ,... Sau đó đổi l i vai trò. Ưu đi m ch yếu ca
cách làm như trên là. giúp các nhóm h c tp c a nhau t ế ng cao ki n
thc k nă ng ca mình; Rút kinh nghim t nhng lúng túng sai sót ca
bn tránh. Nhược đim chính ca kiu chia nhóm này cn không
gian lp hc rng rãi; Giáo viên phi tài quan sát để theo dõi các hot
độ ng c a tng nhóm.
c. Chia nhóm theo s trường
Giáo viên cn phân hoch các đối tượng h p di n hc sinh trong l c
khá, gii, hoc trung bình, hoc còn yếu. Sau đó đim danh đánh s các
nhóm hc sinh. Chia các nhóm hc sinh khá gii; chia các nhóm hc sinh
trung bình; chia nhóm các hc sinh còn yếu. Ln lượt giao nhim v cho các
nhóm hc sinh khá gii, các nhóm trung bình các nhóm còn yếu theo các
mc độ u cu khác nhau. ưu đim chính ca hình thc chia nhóm này
bo đảm phân hoá đối tượng dy theo s trường ca hc sinh; Giúp cho
mi nhóm đều phát trin năng lc theo kh nă ng th . Nhựơc a đim c
hình thc chia nhóm này mt s h c sinh cm giác phân bi t đối s
nếu giáo viên không khéo léo. mt khác giáo viên phi chun b ni dung bài
ging ng đa dng công phu hơn nhiu, đồng th các tình hui vic s
trên lp rt phc tp.
d. Chia nhóm hn hp trình độ
Giáo viên phân hoch các hc sinh trong l ưp nh (c). Đim danh độc
lp 3 nhóm, yêu cu 1 hc sinh mi nhóm t đọ c 1 s (1, 2, 3, 4). S 1 c a
nhóm gii, nhóm trung bình, nhóm còn yếu vào 1 nhóm 3 người; s 2 c a
nhóm gii, nhóm trung bình, nhóm còn yế u t o thành 1 nhóm 3 người; c
như v y chia l p thành các nhóm. Ưu đi m chính ca ki u chia nhóm này là
giáo viên th t n dng kh nă ng tương tác gi a các hc sinh khá gi i để
giúp đ l n nhau. Ch ng h n hc sinh còn yế u s hc được t h c sinh gi i
cách làm, cách din đạt , các kiến thc còn chưa rõ. Ngược li hc sinh khá
gii thông qua vic sa li, góp ý cho hc sinh yếu cũng rút kinh nghim
cho b n cho bài hn thân hiu sâu hiu hơ c. Tuy nhiên nhược đim
ch yế u ca hình th c chia nhóm này là.m t s hc sinh yếu kém s da
dm l ă ế i n theo các k t qu làm vic c a h c sinh khá gii. Hc sinh
khá gii cm thy b m t th i gian không thu đượ c gì trong quá trình h c
nhóm.
HĐ3: Tìm hiu mt s k thut ti ch c thến hành t o lun
nhóm.
Thông tin:
Khi th n nhóm chúng ta th khuynh ho lu ường g p m t s ướng
nhng người tham gia tho lun đó là: Mun m thy tiếng nói chung, suy
nghĩ chung, gii pháp chung t m t vn đề đ nào ó; Hoc mu n được m i
người xác nhn gii pháp ca mình hoc mu n tìm kiếm m t g i ý ho c m t
gii pháp cho vn đ mình đang quan tâm. Như vy trong m t bu i tho lun
thì điu quan trng nht xác định n đúng v đề cn th o lu n.
Nhim v:
NV1: Hãy nh li bui hc tp theo hình thc tho lun nhóm, nêu xem
trong khi tho lun m đi người tp trung vào iu gì, thường làm gì? Ghi ra
mu giy điu mà mi ng i cùng quan tâm gườ i là gì?
NV2: Xác định xem các nhóm hc sinh Tiu hc, khi hc Toán mun
thc hi c hin th o lu n hiu qu thì cn th n các tác động sư phm t
phía giáo viên như thế nào? (làm thế nào để mau chóng bt đầu cuc tho
lun)
NV3: Hãy tho lun các tình hu ng thường xy ra khi h c sinh Tiu
hc thc hin tho lun nhóm trong hc toán.
NV4: Trình bày mt s bin pháp để gi ế i quy t nh ng tình hung x y
ra
Đánh giá:
1. Nêu các tình hung có th có khi hc sinh Tiu h n nhóm c tho lu
2. Làm thế nào để gii quyết các tình hung trong tho lun nhóm mt
cách có hiu qu
3. Cho d v ơ ế các cách g i ý “Kh i ngòi” để ti n hành cuc th o
lun.
Thông tin phn hi:
- Xem li phn thông tin đã cung cp trên.
V n dng vào d y hc toán Ti u hc khi t ch c cho hc sinh th o
lun nhóm cn giúp cho các em xác định được các kiến thc nào đã ràng,
kiến th n th o lu u (khái nic nào còn c n, tranh lun xem hi m, qui tc)
vn đề như thế nào là đúng, sai.
Ví d: Sau khi hc sinh đã tìm kết qu bng phương ti n tr c quan:
1 2 3
8 8 8
+ =
(bng giy)
H
c n tho lu n xem làm thế nào để c ng được 2 phân s :
1
8
2
8
; và
th
o lun xem làm thế nào để cng
a c
?
b
b
+
= nói chung. Đó vn đề cn
tho lun và nêu gii pháp.
* Có nhiu tình hung x n nh y ra trong khi th o lu ư:
+ Làm thế nào để mau chóng bt đầu cuc tho lun?
+ Đ ư ế i u khi n cuc th o lu n nh th nào cho hi u qu ?
+ nhiu h ngc sinh ch i ì không tham gia tho lun thì làm thế
nào?…
+ hc sinh nói quá nhiu, làm quá nhiu h n cết ph nhóm, thì
gii pháp gì?
Trước hết để hc sinh mau chóng bt đầ u cu c th o lu n, giáo viên
th “khơi ngòi” bng vic đặt các câu hi, hoc nêu tình hung “chc tc”.
Ví d: Như tình hu ng
1 2 3
8 8 8
+
= giáo viên có th hi “ti sao?”, “làm
thế nào để vđược kết qu đó?”, “lúc nào cũng c ế đếm kết qu tr c ti p
trên gi c không? Vy có đượ y ta có th tìm t ng cách nào?” ng b
Có nhiu dng câu hi. Chng hn:
- Dng Nhân qu (liên hp): Nếu làm………. thì s kết
qu………..
- Dng So sánh: Cách làm nào hiu qu hơn?
- Dng Đánh giá: ai làm nhanh hơn, gn hơn?, hoc Ai làm đúng, ai
làm sai?
- Dng Phê phán, xem xét độ tin cy: Cách nào làm hay hơn? Chính
xác hơn?
* Th thu n là chia nht điu khin th o lu vn đề tho lun.
Xác đị đ đềnh úng vn c n tho lu n, tránh tình tr ng th o lu n m t
nhiu thi gian không đi đến vn đề thc s c ế ế n thi t. Để gi i quy t v n
đề trên c n th o lu n v ă các c n c liên h v i các yêu c u đặt ra t ng bước
sao cho thích hp.
Trong nhng gii pháp cuc tho lun đưa ra đ âu gi i pháp kh
thi để chn hướng gii quyết và chính xác hóa thành qui tc.
Ví d: 3,57m + 1,16m = ?
V n đề: Th o lu n cách c ng 2 s th p phân: 3,57 + 1,16 = ?
Khơi ngòi: Đã biế t cách cng nh ng lo i s nào? th đưa v cách
cng các loi s đã biết cng hay không?
Cách 1: Đưa v vic c ng các s t nhiên
Cách 2: Đưa v vic cng phân s cùng mu
Có hai gii pháp kh thi là:
* Chuyn đi đơn v đo bi u di n s o d đ ưới d ng s t nhiên.
* Chuyn đổi s dđo ng s th p phân v d ng phân s th p phân để
thc hin cách cng.
Nhn xét: Sau khi đặt tính như tđối vi s nhiên (các ch s cùng
hàng thì thng c n kt) đi ết qu theo 2 cách tính như trên cho thy cách
c ng 2 s thp phân thc hin như sau.
Bước 1. Đặt tính như c ng s t nhiên.
Bước 2. Th ư c hi n t trên xung t ph i sang trái nh s t nhiên.
Bước 3. Đặt d u phy th ng ct, d u phy các s hng.
3,57
+
1,16
4,73
* Đối v i tình hu ng có hc sinh không tham gia c n xem nguyên nhân
không tham gia:
Không quan tâm: cn giao nhim v c th yêu c u thc hi n báo
cáo.
S sai b chế giu: yêu cu hc sinh t chn mt vn đề, mà người đó
tng tho nht.
* Đối v i các nhân nói làm quá nhi u ph n vi c ca nhóm, giáo
viên cn can thip vào vic phân công các vic ca nhóm cho các nhân
khác nhau.
2.1.6. T chc hot động hc tp cá nhân bng phiếu giao vic
HĐ1: Tìm hiu ý nghĩa tác dng ca hot động hc tp cá nhân
Thông tin:
H c sinh Tiu h c khi h c Toán c ế n thi t nh ng n i dung ph i th c
hin h ng h n kc cá nhân, ch n để hình thành k năng và rèn luy ĩ năng tính
vi 4 phép tính, k nă ng trình bày, di n đạt khi gi i toán, k nă ng v hình,
k nă ng chuy n đổi đơ đn v o... Nh nh ng ho t độ ng h c nhân h c
sinh đưa ra thông tin phn chính xác v m ếc độ ti p thu kiế n th c, v k
năng thc hành, v phương pháp suy lun... T đó giúp cho giáo viên kế
hoch dy h n kic hp ti p theo, giúp hế c sinh hoàn thi ến thc đã hc.
Hot độ ng h c tp cá nhân là rt cn thiết bi, mc tiêu cui cùng dy hc
trên lp là hình thành kiến thc k năng t ng hi t c sinh.
( Đọc thêm tài li u: D y hc toán b ế ng phi u giao vi c tác gi Phm
Đ ình Th c).
Nhim v:
NV1: Cho d v vi c hc nhân m t n i dung h c Toán Tiu
hc.
NV2: Phân tích các k nă ng nhân được phát tri n thông qua hc t p
cá nhân và mi quan h vi hc tho lun nhóm?
Đánh giá:
NV1: Tho lu n: H c sinh Tiu hc khi hc Toán th hc nhân
trong nh ng tr c nhân trong tr ường hp nào? Tác dng ca vic h ường
hp đó?
Thông tin phn hi:
(Xem li phn thông tin ngun)
d: Sau khi hc sinh hình thành biu tượng khái nim v trung
đ đ im on thng. H c sinh cn thiết hot động nhân để xác định trung
đ đim m t on thng AB cho trước. Hoc sau khi biết khái nim đường gp
khúc hc sinh cn thc hành nhân to ra nhng đường gp khúc để tái
hin bi u t ng (c n n ng g ượ i các đim to ra đườ p khúc gm mt s đon
theo yêu c u), c n thc hành tính độ dài đường gp khúc,... Nhng hot
độ đng này không nên làm t p th (nhóm, ho c th o lu n) vì iu đó không tr
thành k nă ng riêng ca t ng hc sinh. Thông qua vi c làm nhân giáo
viên có th biết cá nhân nào đã thc s có biu tượng đúng, có kĩ năng thành
th Đo. iu này khó nhn biết nếu ta ch thông qua tho lun hoc làm chung
trong nhóm.
HĐ2: Tìm hiu mt s hình thc t chc hc tp cá nhân.
Thông tin:
Vic t c t chc h p cá nhân có th có các hình thc như sau:
+ Cá nhân thc hành np sn phm;
+ Yêu cu tr li câu hi cá nhân.
+ Viết t lun nêu mt yêu cu ca nhim v.
+ Thc hin trên các phiếu giao vic ã đ được thiết kế nhiu trình độ
khác nhau v ni dung hc Toán.
T đ chc h c t ưp cá nhân u i m chính là t o đ i u kin để mi
nhân hc sinh phi độc lp, n l hc t c, t ế hoàn thi n các ki n th c k
năng. T đó gi ế i quy t được các nhim v đặt ra. V i các s n ph m
các nhân đã np hoc các câu tr l i các bài lu n đã trình bày khi đó s
bc l rt các kh năng ca t ếng hc sinh, giúp giáo viên d dàng bi t
được nhng nh đim m đim yếu trong kiến thc k nă ng, nh vy
hình thành được kế ho y hch d c điu chnh được phương pháp cho giai
đ đ on tiếp theo. Nhược im chính c a hình thc h c tp cá nhân là, h c sinh
không tương tác trao đổi, vy giáo viên khó phát hin sm nhng sai
l im ca hc sinh để đ u chnh và giúp đỡ kp thi.
Nhim v:
NV1: Vic t ch c t c hot động h p nhân cho hc sinh Tiu hc
cn có nhng hình thc nào? Ưu, nhược đim ca mi hình thc đó?
NV2: Nêu m t s hot độ ng h c tp nhân giáo viên Tiu hc
thường t y h chc cho hc sinh trong quá trình d c Toán (mà anh (ch)) đã
biết.
Đánh giá:
Nêu ý nghĩa, tác d ng c a hình thc t c d ch y hc cá nhân?
- hình thc t chc d ư ế ưy hc nhân nh th nào? Phân tích u nhược
đim?
- Cho d v m t s lo i bài d y ti u h c th s dng hiu qu dy
hc cá nhân?
Thông tin phn hi:
(Xem li phn thông tin ngun)
Chú ý: Dy hc nhân hiu qu tt trong các ki u bài rèn luy n k
năng toán hc như: Rèn k nă ă ng tính toán; Rèn k n ng v t o hình; Rèn k
năng o đ đạc xác định s đo các đại lượng trong thc tin.Đối vi các kiu
bài khác có th ph hii hp s ng d y h d c nhóm… s u qu n hơ
HĐ3: Tìm hiu mt s th thut t chc tt hot động cá nhân.
Thông tin:
Để thc hi n d y hc nhân không đơn gi n giáo viên giao vi c
cho mi nhân điu quan trng hơn giáo viên cn ng ước lượ được
mc độ thc hin nhim v ca các đố i tượng h c sinh c th trong l p, d
kiến được cách giúp đỡ gi ý khi cn thiết. Điu ó đ đòi hi giáo viên hiu
các đối tượng và x lý tt các ni dung dy hc.
Nhim v:
NV1: Trình bày mt s d trong khi dy Toán đã s dng hình thc
t chc hot động dy hc cá nhân cho hc sinh Tiu hc.
NV2: Tho lun mt s y ra khi t tình hung x chc hot động hc
nhân.
NV3: (Tho lun nhóm) vic t chc cho hc sinh Tiu hc hc Toán
thông qua hot động cá nhân sao cho hiu qu.
Đánh giá:
1. Anh (ch) hãy cho d v hình th c t ch c d y hc nhân trong
dy hc mt ni dung Toán Tiu hc.
2. Khi d c nhân thy h tình hung nào xy ra trên lp?
th áp dng bin pháp nào t dđể t chc t y hc cá nhân.
Thông tin phn hi:
d 1: Sau khi đã hình thành khái nim s 6 cho hc sinh lp 1, cn
t chc hot động nhân viết s 6 theo ũ; đọc s 6; đếm các tp hp
6 y đồ vt; l đủ đồ vt cho đúng s lượng là 6,…
d 2: Sau khi hình thành qui tc tính chu vi ca hình tam giác, t
giác cho hc sinh lp 2, cn t chc hot động thc hành nhân: tính chu
vi ca tam giác(t giác) theo các s đã cho trước vi 3 mc độ: cùng đơn v
đ o s v i các s nh (để đ th c hi n tính c ng không nh ), các s o ln hơn
cùng đơn v đo (để thc hin phép cng có nh), và các s đo khác đơn v đo
(để thc hin đổi đơn v đo trước khi thc hin,...).
* Mt s tình hung có th xy ra khi hot động cá nhân:
– Hc sinh làm sai, làm u;
– Hc sinh làm như máy, không cn biết ti sao li làm như vy (không
tư duy liên h và không cn biết mc đích làm);
– Hc sinh không thc hin nhim v.
* Mt s bin pháp:
Giúp hc sinh nhn thc c được m đích động cơ ho t đng nhân.
Giáo viên không th áp đặt mc đích cho hc sinh Tiu h n tc, c o u đi
kin giúp hc sinh t nh ng cn thc c được m đích, t đó hình thành độ ơ
hot động hc.
d: Giáo viên giúp hc sinh thy được ý nghĩa, giá tr thc tin ca
kiến thc v s th p phân; v vi c th c hi n các phép tính s thp phân,...
trong vic biu din, so sánh tính toán các s đo đại lượng trong thc tin.
T ế ế o mi dây liên h gi a các ki n th c đ ã h c v i các ki n th c hi n có
ca hc sinh vi kiến thc mi, vi yêu cu thc hành mi.
Khích l nh ng nng nhân hướ i, nhng nhân làm tt, phê phán
mt cách hài hước nhng sai lm khi nhân bc l, gi ý định hướng
các hot động khi phát hin nguy cơ sai lm cá nhân…
d: Khi hc sinh cn thc hành k năng xem gi chính xác ti phút,
cn giúp hc sinh thc hin nhân vic ôn tp các trường hp xem gi:
xem gi hđúng (Toán 1), xem gi ơ n (15 phút, 30 phút Toán 2); xem gi
chính xác ti 5 phút (trường h p gi hơn 5 phút, 10 phút, 15 phút, 20 phút,
25 phút, 30 phút).
T đó yêu c u mi nhân viế t gi thích h p v i các mt đồng h
tương ng, và phát trin tiếp k năng xem gi chính xác ti phút.
Mi nhân nào làm đúng, nhanh đều được tuyên dương. nhân
nào làm nh n gm c i ý cách đếm thêm 5 phút quanh m t đồ ng h . T ch c
các hot động nhân đã to ra điu kin biến đổi nhng cu trúc tri thc
hin ca hc sinh sang c u trúc tri th c chính xác hơn t ng tươ vi các
đơn v kiế n th c khác.
2.1.7. T c ho ch t động trò chơi trong dy hc
HĐ1: Tìm hiu vai trò, tác dng ca trò chơi hc Toán
Thông tin:
Vic t chc hot đng trò chơi trong dy hc toán Tiu hc c đượ
xut phát t lu n đim cơ bn sau:
+ Nếu tr t kh không s vic chúng làm, chúng s dùng hế năng ca
mình để làm vic tt nht trong chng mc có th.
+ Nếu tr thc s a ch quan tâm i dung cđế n n đề, chúng s t h c
+ Nế u tr thái độ tích cc h c tướng t u hi tài li p, chúng s t tìm
đọc tài liu.
+ Nếu tr cơ h đ i trao đổi nhng i u chúng hi u v tài li u h c tp
vi bn cùng la tui thì chúng dp tt để nhn thc v vic chúng
đang làm.
Nói tóm li vic t ch c tc trò chơi h p môn toán được xut phát t
lun đim cơ bn là.
+ Nhng gì tr thích làm, nó s tìm cách làm, có đ t gi để
m.
+ Nhng gì gây được s tò mò, tr s tìm cách khám phá.
+ Nhng gì tr không ss p c tìm cách tiế n và b c l hết kh năng
mt cách t nhiên. Trò chơi hc tp nói chung và trò chơi hc toán nói riêng
đả đề m bo được nh ng ti n nói trên thế tác d ng t t trong vic c ng
c kiến thc rèn luyn k nă ơng t o c hi để h c sinh ng d ng vào gii
quyết mt vn đề c th ế thi t th c mà các em đang quan tâm.
Nhim v:
NV1: Xem mt trích đon băng trò chơi hc Toán trong tiết "s 6"
Toán 1, ghi chép xem đó trò ch c sinh làm gì? ơi gì? Giáo viên h
Không khí lp hc ra sao? Hc sinh đạt được kiến thc k năng v
môn Toán qua trò chơi đó?
NV2: K ế ơ ra m t s ti t d y Toán, t trò ch i đã dùng trong th c tế
dy hc Toán mà anh (ch) đã được quan sát, hoc th nghim.
Đánh giá.
+ Nêu vai trò tác d ng c a trò chơi trong hc Toán Tiu hc?
+ T chc trò chơi hc toán cho hc sinh Tiu hc được xut phát t
nhng lun đim cơ b Đ ĩ n nào? i u đó ý ngh a v i yêu c u đổi mi
phương pháp dy hc toán hin nay.
Thông tin phn hi:
Trò chơi hcTn đưa hc sinh vào nhng tình hung vui v khiến
tr không thy e s, thy h y sng thú và kích thích tính tò mò, vì v
cun hút m lý ca tr. Khi tr ch c lơi s là lúc b rõ nhng kh năng
hiu bi ng d ng kiết ki n thế c và ến thc theo trình đ thc có ca tr.
Chng hn trò ch i Nhơ t vào chungtrong tiết dy hc bài “s 6
ca Toán 1, giáo vn đã to cơ hi đ hc sinh ôn li cu t o c a s 6 và
c s đã hc bng vic đưa ra trò ch i các tơi u cu hc sinh n p hp
nhng con gà vi cái chung aos th cha đ úng s lưng. T chơi đó
mt m t c ng c bi u t ượng s 6, cng c v c u t o s 6, ngoài ra n
giúp hc sinh s d ng đưc kiến thc vào tình hu ng chơi? Trong q
trình dy hc Tn Tiu hc, nhiu go vn đã pt huy tt c dng
ca vic t ch c các trò chơi hc Toán như , trò chơixì đin” Trong bài
“Bn nhân 7” hay trò chơ i xế p ghép, t o nh b i 4 đến 8 hình tam giác
cho trước Toán 2, Toán 3…
HĐ2: Tìm hiu nguyên tc t chc trò chơi hc Toán thiết kế
trò chơi hc toán.
Thông tin:
a. Xem li băng trích đon bài "S 6" phn trò chơi "Nht vào
chung" Toán 1
b.Xem trích đon bài"Bng nhân 7" (Toán 3) phn trò chơi "Xì iđ n"
Trong khi xem cn ghi chép tên trò chơi đưc s d đng trong ó,
quan t nhn xét thái đ c a HS trong khi chơi. quan sát cách t
chc, nhn xết đánh giá ca GV khi kết thúc trò.
(Đ Đỗ Đạc thêm 100 t chơi dy hc Toán 1, Tiến t (Ch biên)
Băng trích đon bài ”S 6 đưc ng ty thiết b trưng hc n
trong c đt tp hun thay sách Toán1
Nhim v:
NV1: T ch ơc trò ch i h c Toán cn tuân th m t s yêu cu gì?
phi mi trò chơi đều là trò chơi hc toán hay không?
NV2: Tho lun: Nhng tình hung th g p trong khi t chc trò
chơi hc Toán cho hc sinh Tiu hc.
Đánh giá:
- Thiết kế m t vài trò chơi h c Toán để s d ng vào m t s ế ti t h c
Toán c th trong chương trình môn Toán ca mt trong các lp 1; 2; 3; 4;
5. Phân tích nhng yêu cu n đối vi mt trò ch i hơ c Toán đã được th hi
trong phn thiết kế.
- t vai trò ca giáo viên, không khí lp hc, tác dng ca trò chơi
trong vi c tiêu bài h ếc hình thành ki n thc và rèn kĩ năng theo m c.
Thông tin phn hi:
M i trò chơ i c n phi th a mãn m t s yêu cu sau:
Mt là: Cn ph i c ng c m t n i dung Toán h c trong chương trình
Toán mt lp c th.
Hai: Mi tgây đưc hng thú, trong tham gia hot động ca hc sinh.
Ba là: Mi trò mt tên gi ng nghĩnh, cha đựng y u tế may ri,
kích thích người tham gia, bc l c s kiến th ng thc và k nă .
B n là: M i trò chơ i ph i phù h p vi qu thi gian h c tp trong các
gi hc Toán để hc sinh vui mà hc, hc mà vui.
* Các tình hung chơi có th xy ra là:
+ Hc sinh không hi ng thú tham gia. u lut chơi, không h
+ Hc sinh tham gia quá sôi n ii, gây n,... giáo viên khó đ u khin.
+ Hc sinh tham gia gay gt d i cn t nh tranh thiếu lành mnh, cay cú,
gian ln,...
+ Giáo viên kng lưng hết được nhng nh hung gii quyết vn đề ca
hc sinh….
Ví d: Trò chơi hc Toán 3. Xếp hình 8 mnh tam giác.
Mc đích: + Rèn kh năng quan sát, nhn dng hình hình hc.
+ Rèn trí tưởng tượng hình hc, kh năng tái to hình hc.
Chun b: Ct 8 mnh bìa, 8 mnh nha hình tam giác.
Yêu cu s p x n g ếp ghép to hình con vt g ũi mà em quan sát được.
2.1.8. T c toán chc hot động ngoi khoá trong dy h tiu hc
HĐ 3: tìm hi c u ý nghĩa tác dng, hình th dung ca hot
động ngo i khoá trong dy hc Toán Ti u hc
Thông tin:
Hot động ngoi khoá có ý nghĩa quan trng trong quá trình hc tp ca
hc sinh trong các nhà trường, đặc bit trong trường Tiu hc. giúp
hc sinh xem xét nhìn nhn các kiến thc được trang b trong sách v vi
nhng thc tin đa dng phong phú ngoài cuc sng. nhiu hình thc
t chc hot động ngoi khóa chng hn như.
+ Tho lu i gin trao đổ a các hc sinh
+ Phát động phong trào trong các l p ho c trong toàn trường.
+ Thông báo tin tc.
+ Kho sát thc tế.
Đối vi mi nh thc cũng nhiu ni dung ngoi khoá tương ng chng
hn như:
+ Tìm hiu tiu s c a m t s nhà Toán h c công lao xây dng các
tp hp s hoc các hình hình hc…
+ Tìm hiu tính thc tế c a các s li u trong các bài Toán sách giáo
khoa môn Toán Tiu hc.
+ Nhng báo cáo đin hình v h c gi i toán các khi l p trong
trường.
+ Phong trào tìm người gii toán gii…
Nhim v:
NV1: Nêu nhng hot động ngo i khoá v môn toán trong nhà trường
Tiu hc mà Anh (ch) đã biết.
NV2: Tho lun v ng c ý nghĩa tác d a hot động ngoi khoá trong
dy hc toán Tiu hc.
Đánh giá:
Anh (ch) hãy phân tích mt hot động ngoi khoá trong dy hc toán
Tiu hc để làm rõ tác dng ca hat động này xét t các góc độ sau.
+ C ng c kiến thc
+ Rèn luyn k năng.
+ Phát tri c sinh Tin nhn thc và giao tiếp xã hi đối v i h u hc.
2. 2. Vn dng dy hc phát hi i quyn và gi ết vn đềdy hc
kiến t u ho trong dy hc toán ti c
2.2.1. Dy hc phát hin và gii quyết vn đề
Mc tiêu:
- Kiến thc:
Sinh viên nm được tình hung có vn đề, biết quy trình dy hc phát
hin và gii quyết vn n đề, các cách to ra tình hung có v đề
- Kĩ năng:
Có kĩ năng t y h chc tình hung có vn đè và t chc d c gii quyết
vn đề khi dy các mch kiến thc tiu hc.
- Thái độ:
Có ý thc t ch c d y h y hc phát hin và gii quyết vn đề khi d c
ti u hc.
. Ni dung:
1. Phương pháp dy hc phát hin và gii quyết vn đề
2. To ra các tình hung có vn đề như ế th nào?
3. Dy hc gii quyết vn ođề trong các giai đ n khác nhau ca quá
trình dy hc
4. Các mc đ t ch c d y h c phát hin gi ế i quy t v n đề , ph i
hp các phương pháp dy hc vi dy hc phát hin và gii quyết vn
đề
2.2.1.1. Phương pháp dy hc phát hin và gii quyết vn đề
HĐ: Tìm hiu ph ng pháp dươ y hc phát hin gii quyết vn
đề
Thông tin:
Khi dy v tính giá tr biu thc có du ngoc, giáo viên có 2 cách dy
như sau:
Cách 1: giáo viên đưa ra quy tc tính giá tr bi u ngou thc d c
“khi tính giá tr biu thc cha du ngoc ( ), ta thc hin các phép
tính trong ngc trước”. Giáo viên đưa d v biu th c d u ngo c
(35 + 25)x3 và yêu cu hc sinh tính giá tr ca biu thc này.
Cách 2: Giáo viên yêu cu hc sinh tính giá tr biu thc 35 + 25 x 3 ,
hc sinh nhn xét: phi tính phép nhân 25x3 trước ri thc hin phép
cng.
35 + 25 x 3 = 35 + 75 = 110.
Giáo viên đưa ra tình hung mi: “hãy tìm cách viết thêm hiu để
thc hin phép cng 35 + 25 trước”.
Hc sinh buc phi suy nghĩ, tng em nghĩ cách hiu riêng ca
mình (các kí hiu có th r tt khác nhau tu ng em), chng hn:
35 + 25 x 3
35 + 25 x 3
35 + 25 x 3
35 + 25 x 3
......................
Sau đ đó các bn cùng nhau trình bày và i đế n th ng nh t cách kí hi u:
(35 + 25) x 3
T i đ ây, giáo viên cho h c sinh nêu quy t c tính giá tr ca biu thc
có cha du ngoc.
Nhim v:
Hãy xem xét 2 d trên. Phân tích ưu đi im nhược đ m tng
phương pháp, tr li các câu hi sau:
a) Theo Anh/Ch, phương pháp nào tt hơn
b) Phương pháp nào đưa ra vn đề để hc sinh gi ếi quy t?
c) Theo anh ch, cn t chc vic dy hc phát hin gii quyết vn
đề theo nhng bước nào là hp lí?
Đánh giá:
1. Trình bày quan nim cuar bn thân v d ếy hc phát hi n gi i quy t
vn đề.
2. Nêu ý nghĩa ca phương pháp dy hc phát hin gi ếi quy t vn đề
trong dy hc bc tiu hc.
3. Nêu quy trình dy hc phát hin và gii quyết vn đề?
Thông tin phn hi:
Trong cách dy th nht, giáo viên gii thiu kí hiu d u ngo c, đưa luôn
mt quy tc tính, sau đ ó h c sinh tính giá tr biếu th c c th . Cách này cho
phép rút g y, giáo viên dành nhin thi gian d u thi gian cho vic rèn kĩ
Vn đề gì?
Đ ôi khi người ta mc nhiên công nh n v n đề vì khái nim v n đề thường
ch là tương đối.
Trong dy hc ti i hu hc, ta th xem vn đề mt câu h c
sinh c n tr l ưi, ho c mt nhi m v h c sinh ph i th c hi n, nh ng
hc sinh không th d dàng tr l i ngay câu hi ho c th c hin được ngay
nhim v ph ăi suy nghĩ,vượt khó kh n để huy động, tìm kiếm kiến
thc, tìm kiếm phương pháp m i gi i quy ết được.
Tình hung có vn đ là gì?
Trong d coi tình huy hc, ta th ng vn ng đề tình hu được đặt
ra trong đó khi hc sinh hot động tác động tương tác vi các đối tượng
trong môi trường h p sc t phát hin ra vn đ cn gii quyết. Riêng khái
nim tình hung là gì ta mc nhiên hi u theo cách hi u thông thường.
năng thuc quy tc. Tuy nhiên, làm như v y hc sinh th động, các ho t
động mang tính máy móc và không phát trin tư duy hc sinh.
Trong cách th hai, hc sinh phi suy nghĩ, tìm cách vn dng kiến thc
đ ã h c tiết trước để tìm cách kí hiu sáng to. Cách này tưởng như m t th i
gian, nhưng giá tr không đổi được: thày đã t ch c tình hung cho hc
sinh hot động, hp dn hc sinh mong mun gi ếi quy t (tìm cách
sáng to ra hiu), hc sinh tích cc s d đng kiế n th c ã biế t, ph i th
nghim. Đồng thi hc sinh nm được ý nghĩa ca du ngoc nm luôn
quy t bi u ngoc: khi tính giá tr u thc d c, ta thc hin các phép tính
trong ngoc trước. Cách th hai là cách dy hc phát hin và gii quyết vn
đề.
Dy hc phát hin gii quyết vn đề t ch c t o ra tình hung
cha n đng v đề (toán hc). Trong quá trình hot động, hc sinh s phát
hin ra vn n n đề, nguyn v ng gi i quyết v đề gii quyết được v đề
đó bng s c đ g ng trí lc, nh ó nâng cao m t bước trình độ kiến thc, kĩ
năng và tư duy.
Chú ý:
Trong d n giy hc phát hi i quyết vn đề, thày đã t chc tình
hung sư phm, hc sinh hot động, phát hin ra vn đề.
Vn đ hc sinh thy cn gii quyết, mong mun gi ếi quy t
nhưng không th gi gii quyết ngay được, để i quyết được vn đ,
hc sinh phi vượt khó khăn hàm cha trong vn đề đó bng s c
gng trí lc. Vi s c g ếng ca mình, hc sinh s gi i quy t được
vn đề đặt ra.
Khi gii quyết vn đề, hc sinh đạt được nhng tri thc kĩ năng
mi.
Tính “có vn đềđưc phn ánh trong mi quan h bi ng gin ch a
ch th i h nhân hc sinh vi tình hung phi gi ếi quy t. V c
sinh này tình hu i hng n đặt ra th cha đựng v đề, nhưng v c
sinh khác thì quá d, “không vn gì”; Vi hc sinh này thì
vn đề là “ln”, nhưng vi hc sinh khác thì vn đề đó “nh”.
loi bài t p nó lp, khi hc sinh g n n đầu tiên thì s thy “có v đề”,
nhưng sau đó vic gii các bài tp dng này s “không còn là vn đề
na”.
Phát tri t v t m tin n ng lă c gii quyế n đề m c tiêu giáo dc u
hc: Mc tiêu dy hc là đào to hc sinh tr thành người lao động sáng to.
Người lao động luôn phi gii quyết các vn đề ny sinh trong cu c s ng:
Các vn n đề luôn ny sinh trong các lĩnh vc khác nhau : các v đề v kinh
tế, v giao tiếp vi đối tác, các vn đề ny sinh trong cuc sng riêng tư, các
vn đề trong kĩ thut...Dy hc toán không ch là d y tri th c và kĩ năng toán
hc, mà còn hình thành và phát trin hc sinh phương pháp, năng lc sáng
to, năng lc gii quyết vn đề. Trong quá trình dy hc, cn hình thành
phát trin hc sinh năng l ế c gi i quy t v n đề , vy dy h c gi ếi quy t
vn đề mt định hướng xuyên sut quá trình dy hc toán t tiu hc đến
trung hc ph thông.
Mc độ v n d ng Tiu h c: Do đặc đim ca hc sinh tiu hc, các
vn đề được hướng ti là nhng vn đề đơn gin (để gii quyết nó không cn
ti mt quá trình suy lun dài, phc tp). Phn ln các vn đề được phát hin
được gii quyết trên cơ s d a vào tr c quan (thông qua quan sát các s,
các hình nh thc, thông qua vic th nghi p cm vi các trường h th để
rút ra các kết lun khái quát).
Chú ý: các bài tp có cha vn n đề c đa dng, gm các mc độ thích hp
vi hc sinh có trình độ khác nhau: gii, khá, trung bình, kém.
Quá trình dy hc gii quyết vn đề
a) Lược đồ quá trình phát hin gii quyết vn n đề: Phát hin v đề -
Tìm hiu v nh ln đề - Xác đị ược đồ gii quyết vn đề - Tiến hành gii quyết
vn đề, đưa ra li gii - Phân tích, khai thác li gii.
b) Trong quá trình dy h n v kic hình thành mt đơ ến thc, kĩ năng nào
đó, chúng ta quan tâm t i 3 giai đo n : trước khi d y, trong khi d y sau
khi dy.
Trước khi dy:
Chun b n g các kiến thc g ũi cn thiết cho hc sinh.
Chun b c a giáo viên (xây dng tình hu ng, xác đị đốnh i tượng hc
sinh và cách thc t chc dy hc).
Chun b y h các phương tin đồ dùng d c.
Trong khi dy: T chc trin khai kế hoch dy hc, x lí các tình hung
ny sinh.
T chc trin khai tình hung có vn đề.
T ch c ho t độ ng c a hc sinh nhm phát hin vn đề g ơi động c gii
quyết vn đề cho hc sinh.
T chc các hình thc h c t p: nhân, nhóm, đồng lot để gii quyết
vn đề. Hot động phân hoá ca giáo viên trong t chc hoc sinh gii quyết
vn đề. Can thip thích hp ca giáo viên vào hot động ca các đối tượng
hc sinh.
T chc tho lun v gii pháp gii quyết vn đề.
Phân tích li gii đưa ra tri thc mi.
Sau khi dy: C ng c m t s kĩ nă ếng ki n thc đã hình thành trong
quá trình gii quy i quyết vn đề, chun b cho vi c phát hi n và gi ết vn
đề tiếp theo.
2.2.1.2. To ra các tình hung có vn đề như thế nào?
HĐ: Tìm hiu cách t o ra các tình hu ng có vn đề
Thông tin:
Các tình hung sư phm để vn dng d ế y gi i quy t v n đề (chúng tôi
da vào ý kiến ca Nguyn Kim [1], đồng thi thêm mt s tình hung
phù hp vi bc tiu hc).
a) Xây dng tình hung vn đề t th c tin: đưa ra các tình hung
xut phát t thc tin, tình hu ng vng này cha đự n đề toán hc. Ví d: khi
dy xong phn phép chia dư. Giáo viên cho hc sinh gii bài toán sau:
Cn ch 57 hc sinh qua sông bng thuyn, mi thuyn ch được 8 hc
sinh. Hi c c sinh qua sông cùng mn ít nht bao nhiêu thuyn ch h t lúc?
Phân tích: - Nhng kiến thc mà hc sinh đã có là gì?
Hc sinh đã kĩ nă ưng th c hi n phép chia d kĩ nă ng gi i d ng
toán chia hết dng sau: Cn ch 80 hc sinh qua sông bng thuyn, mi
thuyn ch n ch được 8 hc sinh. Hi cn bao nhiêu thuy tt c hc sinh
qua sông cùng mt lúc?
- Hc sinh sđịnh hướng ban đầu như ế th nào?
Căn c vào tình hung bài toán chia hết tương t , hc sinh s nghĩ ngay
ti thc hin phép chia 57 cho 8. Kết qu được thương 7 dư1 (dư 1
hc sinh).
Hc sinh s gp vn đề gì? Sau khi thc hin phép chia, hc sinh
nhn xét ban đầu s 7 chiế c thuy n để ch hc sinh s hc sinh phi
ch 56 em (8 nhân 7 bn 56), hc sinh suy nghĩ tiếp, 7 thuyn vn chưa
ch hết, vì vy 7 chưa là đáp s, vy n ) đáp s là bao nhiêu? (xut hin v đề
Hc sinh s phân tích xem cn thêm my thuyn? ch c n thêm thuy n
để ch 1 h c sinh na thôi, ràng ch c n thêm 1 thuy n n a đủ, v y
cn tt c là 7+1=8 thuyn (không cn nhiu hơn).
Như v đ ế y, hc sinh ã gi i quy t v n đ g n v i d ng toán “tìm thuy n”
ch người qua sông. Sau này, nhng bài toán dng đó không mang vn đề
nó, vic gii nó thun tuý rèn luyn kĩ nă ng gi i toán và rèn luy n các yếu t
khác thôi.
b) To tình hung có vn đề t các kiến thc h c thường ngày b ng cách
biến u đổi hoc “d đi” mt yếu t (yếu t c a phép tính, m t s ch s
khuyết trong khi thc hin thut toán, mt vài nét khuyế t ca hình v ,…..),
yêu c u h c sinh tìm li yếu t đó
Sau khi hình thành các ki c, nến thc toán h ếu giáo viên ch đưa bài tp
vn dng trc tiếp kiến thc thì không cha đựng vn đề. Giáo viên
th t ơ o ra tình hung có v n đề b ng cách t o bài t p ph c t p h n, vi c gii
quyết bài tp s gm 2, 3 bước, trong đó có bước áp dng tr n thc tiếp kiế c
đơ n gin va h c.
d: khi hc đến phép cng các s trong phm vi 5, các bài tp n đơ
thun như: 1+ 3 = ?, 2+ 1=?... nh ng bài t p không có tính “vn đề
ch nhm mc đích c ng c các kết qu tính c ng trong phm vi 5. Nhưng
giáo viên th nghĩ ra các bài tp mang tính vn đề (cho hc sinh trung
bình tr lên) như:
3 + .. = 5
2+ .. = 3
Các bài tp này khó hơn bài tp dng trên, hc sinh phi th dn các
phép tính như 3 + 1 = 4 (không được); 3 + 2= 5 (được; vy kết qu đin vào
ch chm là 2).
Cũng t kiến thc cng trong phm vi 5, th ra các bài tp cha
đự đề ng v n khó hơn (dành cho h c sinh khá gii).
Hãy viết các phép cng mà kết qu tính là 5 (hoc … + … = 5)
Hc sinh s phi vn dng các kiến thc đã biết để d đ oán, th
nghim:
Nếu là 1 + .. = 5 thì lúc này phi viết 1 + 4 = 5.
Nếu là 2 + ..= 5 thì lúc này phi viết là 2 + 3= 5
Nếu là 3 + ..= 5 thì lúc này phi viết là 3+ 2= 5
Nếu là 4 + ..= 5 thì lúc này phi viết là 4+ 1= 5
Nếu là 5 + ..= 5 thì lúc này phi viết là 5+ 0= 5
c) u c u h c sinh s d ếng phươ ương pháp t ng t để phát hi n ki n
thc mi
d: l đ p 2, khi hc sinh ã hc xong b ng nhân 2, nhân 3, nhân 4,
nhân 5, các em đã biết được: thế nào bng chân cách xây dng bng
nhân (da vào phép cng các s b ng nhau). Đến l p 3, giáo viên th đặt
vn đề để các em t lp bng nhân 6:
Đây vn đề m ế i c n gi i quy t, hc sinh s d a vào cách l p các
bng nhân trước đó để t l p bng nhân 6.
- Xác định dng ca bng nhân 6
hc sinh đã biết bng nhân 5:
5 x 1 = 5
5 x 2 = 10
5 x 3= 15
5 x 4 = 20
.................
.................
5 x 10 = 50
Vì vy s t xác định được dng ca bng nhân 6 s là:
6 x 1 =
6 x 2 =
6 x 3=
6 x 4 =
...............
.............
6 x 10 =
Tìm các kết qu t ng phép tính (b ng cách tính t ng các s h ng b ng
6).
Hc sinh s t tìm kế t qu tng phép tính đ đi ế n các k t qu ó vào
bng.
d) Lt ngược mt khng định đã biết: Thông thường mt tính cht
được phát biu dưới d ng m n git câu đơ n, nếu lt ngược li thì được mt
câu chưa ch úng, chc ã đ đ ng hn khi hc sinh lp 5 hc tính cht “các s
có tn cùng là 0 thì chia hết cho 5”.
Giáo viên có th có cho hc sinh xét các câu phát biu khác như sau:
Câu sau đúng hay sai: “nếu không tn cùng 0 thì không chia hết cho
5”.
Hoc : th nói rng “mi s chia hết cho 5 thì t n cùng 0“
được không? H c sinh s phi suy nghĩ xét các trường hp s c th để
kim nghim câu phát biu mi đúng hay sai.
e) T chc tình hung có vn đề yêu cu hot động khái quát hoá: đưa
ra các đối tượng toán hc c th, yêu cu hc sinh quan sát, phân tích và tìm
cách khái quát hoá bng cách nêu được nhng nét chung c i ta các đố ượng
đ đó, hoc xác định m i quan h gia các đối tượng c th, t ó rút ra quy
lut chung v các mi quan h đó.
Ví d 1:Viết ti p thêm 3 s trong dãy sế sau:
1,1,2,3,5,
Hc sinh s quan sát dãy s, th tìm m i quan h gia các s trong dãy
nhn xét: đầu tiên 2 s: 1, 1. Nếu l y 1 c ng 1 u l p 1 được 2. Nế y tiế
cng 2 được 3, ly 2 cng 3 được 5. Vy s sau 5 s 3 cng 5 bng 8, s
sau 8 là 5 cng 8 bng 13, s sau 13 là 8 cng 13 bng 21. Vy dãy s có th
viết tiếp: 11,2,3,5,8,13,21,.
ư đ ây, tuy h c sinh không c n phát bi u quy t c, nh ng đã khái quát
hoá thành quy lut c ng 2 s lin nhau thì được s ti p theo liế n sau 2 s
đó”.
Ví d 2: Giáo viên cho hc sinh làm vic theo nhóm, yêu cu các nhóm
v các hình bình hành khác nhau, v hai đường chéo cho nhn xét v v
trí ca giao đim ca hai đường chéo.
Hc sinh s làm vic trên các hình v c đ th, đưa ra d oán ban đu,
th v ki m nghim đ đ đo đạ đểc xác nhn d oán, cu i cùng i đến phát
hin rng: hai đường chéo ca hình bình hành ct nhau ti trung đim mi
đường.
g) T chc tình hung có vn đề yêu c u ho t động đặc bit hoá
d: sau khi đã xây dng công thc tính din tích hình ch nht
chiu dài a chiu rng b. Giáo viên cho hc sinh liên h t i v n đề “tìm
công thc tính din tích hình vuông cnh a”. Hc sinh s phi coi hình
vuông trường h nh nh bp hình ch t 2 c ng nhau, t đó suy ra
công thc tính din tích hình vuông.
h) Xây dng nh hung vn đề liên quan đến trí tưởng tượng không
gian c a h c sinh
Trí tưởng tượng v ng c tính đối x a hình: màu đối x ng.; V hình
đối x ng; Xác đị đốnh tr c i x ng...
d1: V n đt hình sau để được máy bay. V i bài t p này, h c sinh ã
hình dung rng hình v máy bay mang tính đố i x ng, trên hình v ch có m t
na máy bay, hc sinh phi v nt na bên kia ca máy bay.
d 2: Tưởng t khuượng các yếu t t ca khi v t th . d: Hãy
đế đm s kh i lp phương to nên kh i hình dưới ây
Trong bài này, hc sinh s ph ng khi vượt mt khó khăn: Ngoài nh i lp
phương d nh n ra ngay, còn có khi lp phương khut không th thy được
toàn b. Các em phi tưởng t n tượng ra s t i ca khi hình đó.
Ví d ng các v 3: Tưởng tượ trí ca đối tượng khi chuyn di trong không
gian.
V nt vào 2 hình cui cùng trong dãy hình sau.
Vn đề đặt ra buc hc sinh quan sát các hình, phát hin ra quy lut,
sau đó d đoán v thí tiếp theo ca chm tròn. Khi quan sát v trí các chm.
tròn, hc sinh s phát hin được:
- Các chm tròn di chuyn
- Chiu di chuyn theo “chiu kim đồ ng h
- Mi ln di chuyn, chm tròn “nhy cách” 1 ô.
T đ ó h c sinh v tiếp các chm tròn vào 2 hình cui như sau:
i) T chc hot động trên các đ v t th t, trên các hình để rút ra
mt tri thc toán h t tính chc (m t, mt công thc…)
d: để hình thành công thc tính chu vi hình tròn, th dy như
sau:
Giáo viên cho hc sinh ly thước dây, ướm vòng quanh các vt dng hình
tròn (chng hn bánh xe) vi các đường kính khác nhau. Sau khi hc sinh
đ đ đ ã o được chu vi các hình tròn ó, yêu cu h c sinh phát hin m i quan
h gia đường kính và chu vi. Hc sinh s đi đến kết lun: “chu vi dài gp
hơn 3 ln đường kính”. Giáo viên hc sinh thng nht v công thc
tính chu vi hình tròn: P ~ 3,14 x d
Nhim v:
- Đọc phn thông tin.
- Nêu cách to tình hung có vn đ tiu hc có th s d ng
tiu hc. Bn đin tiếp vào các ô trng trong bng sau:
Loi tình hung có vn đề Ví d
Tình hung thc tin
Tình hu ng c n hot động đặc bit
hoá
Tình hu ng c n ho t động khái
quát hoá
........................................
.........................................
Đánh giá:Nêu các phương pháp cơ bn để to ra các tình hung
vn đề khi dy hc Toán tiu hc, nêu ví d minh ho.
1. Hãy thiết kế m t giáo án dy h c ng d ng phương pháp d y
hc phát hin và gii quyết vn đề
Thông tin phn hi:
1. Sinh viên nêu được các cách sau (đồng thi đưa ra được mt d
minh ho nhưng khác vi ví d nêu trong phn thông tin).
a. Xây dng tình hung có v c tin đề t th n:
b. To tình hung vn đề t ế các ki n th c hc thường ngày b ng
cách biến đổi hoc d u đi m t yếu t (yếu t c a phép tính, m t s
ch s khuyế t trong khi th c hi n thu t toán, m t vài nét khuyết c a
hình v, ..), yêu cu h u tc sinh tìm li yế đó.
c. Yêu cu hc sinh s dng phươ ương pháp t ng t để phát hin kiến
thc mi
d. Lt ng t khược m ng định đã biết.
e. T chc tình hung có vn đề yêu cu hot động khái quát hoá.
f. T chc tình hung có vn đề yêu cu hot động đặc bit hoá
g. Xây dng tình hung vn đề liên quan đến trí tưởng tượng không
gian ca hc sinh.
h. T chc hot động trên các đồ v t th t, trên các hình để rút ra
mt tri thc toán hc (mt tính cht, mt công thc)
2. Sinh viên thiết k t h thế được giáo án tiế c c s dng phương
pháp phát hi t vn và gii quyế n đề, đảm bo nêu rõ các ý sau:
- Xác đinh được mc đích dy hc
- Nêu vn đề c n gi ế i quy t, v n đề ph ưi v a s c hc sinh (ch a th
gii quyết được ngay, nhưng c g ng thì th vượt qua. Khi gi ếi quy t
vn đề thì giúp cho vic năm được kiến th i hoc m c kĩ năng mi).
- Tình hung d y h c đưa ra phù hp: t nhiên, các hot động tương tác
thày trò trong giáo án giúp h c sinh phát hi n n được v đề.
- Chđược mc độ dy hc gii quyết vn đề trong tiết hc này.
- Ch các bước c th trong qua trình t chc hc sinh gii quyết vn
đề.
2.2.1.3. Dy hc gii quyết vn đề trong các giai đ o n khác nhau ca quá
trình dy hc
HĐ: Tìm hiu vic v ng phn d ương pháp phát hin gii
quyết vn đề trong các giai đon: Hình thành kiến thc mi,
cng c kiến thc kĩ năn, vn dng kiến thc
Thông tin
Chúng ta s đưa ra các d để minh ho vic s dng phương pháp
gii quyết vn đề khi hình thành kiến thc mi, khi cng c ki ến thc rèn
luyn kĩ nă ế ng toán khi v n dng ki n th c. Các d liên quan đến các
mch kiến thc cơ b n ca chương trình môn toán ti u hc: s phép tính,
yếu t hình hc, đại lượng và đo đại lượng, gii toán có li văn, yếu t thng
kê.
Dy h c gi i quyết vn đề khi hình thành kiến thc mi
Ví d 1: Khi t chc cho hc sinh phát hin ra s c ến thi t ca đơn v
đo độ dài
Khi hình thành biu tượng v đại lượng độ dài lp 1, giáo viên đặt
vn đề so sánh độ dài các đồ v ư ế ết nh bút, thước, que tính…làm th nào bi t
cái nào dài hơn? (hc sinh phát hin phương pháp: so sánh độ dài các đồ vt
c th như so sánh độ dài thước và bút chì mt cách trc tiếp – phương pháp
so đũa.
Giáo viên cho hc sinh phát hin trường hp không th so sánh trc
tiếp được, chng hn: so sánh độ dài ca 2 vt c định xa nhau không
chuyn d xui được, hc sinh phi suy nghĩ đề t phương pháp mi,
phương pháp gián tiếp – thông qua so sánh vi độ dài ca mt đối tượng th
ba, và sau này s dn đến m t cách mi: s d ng đơ đn v o).
Khi đó hc sinh biu t ng vượ đơn v đo độ dài: đơn v đo không
chun như gang tay, bước chân, si tay...
Li xut hin tình hung vn đề mi: cùng m i tt đố ượng, vi
nhiu b o bn đ ếng gang tay thì k t qu khác nhau. Dn đến cách gii quyết
mi: đưa ra đơn v đo chun.
Bn đọc th đưa ra các d tươ ượng t khi d y các đại l ng khác
như khi l n tích, dung tích, th tích.ượng, di
Ví d 2: Hình thành k ng không nhĩ thut c lp 1
Xut phát t vic t ch c hot đng vi các đồ vt th t. Đặt v : thn đề c
hin c ng 23 v n v y 2 i 34. Hc sinh phân tích: 23 gm 2 chc 3 đơ . l
3 que tính, sau đ ó g p vi 3 4 que tính. Mt cách t nhiên, hc
sinh s g p các v i nhau, gp các que riêng v i nhau: 2 g p v i 3
được 5 bó; 3 que gp vi 4 que được 7 que. Hc sinh đi đến kết lun:
khi cng các s (có 2 ch s ), ta c ng chc vi chc, cng đơn v vi đơn v.
T đó giáo viên đưa ra kĩ thut: Viết phép cng: đơn v dưới đơ n v, ch c
dưới chc
2 3
+
3 4
-----
4 7
Ví d 3: Hình thành bi hình hình hu t ng vượ c.
Để hình thành các bi u tượng hình h c cho h c sinh, giáo viên th
nhiu cách. Chng h u t ng vn: khi hình thành bi ượ hình t giác, giáo viên
có th đưa thng mt vài hình v các hình t giác khác nhau, và gi i thi u đó
là t giác. Cũng có th áp dng cách t chc cho hc sinh làm vic, trên cơ
s đó phát hin ra mt lp các đối tượng mi, khác vi hình tam giác đ ã h c,
vic tiếp theo ca giáo viên là cùng hc sinh thng nht tên gi cho loi hình
này: đó là t giác.
Cách làm như sau: giáo viên đưa ra cho hc sinh mt b gm các hình
tam giác khác nhau, các hình t giác khác nhau, các hình tròn kích c khác
nhau. Giáo viên yêu cu hc sinh: “hãy xếp các hình này thành các nhóm
riêng”.Hc sinh (có th làm vic nhân hoc làm vic theo nhóm nh), tìm
cách nhóm các hình đặc đim “ging nhau”. Kết qu là, phn l n h c
sinh s phân loi sao cho các tam giác thuc mt nhóm, các t giác cùng mt
nhóm, các hình tròn thuc mt nhóm.
Nhóm các tam giác nhóm hình tròn đã quen thuc vi hc sinh, riêng
nhóm còn li chưa tên gi. Hc sinh s n y sinh nhu c u: các hình
nhóm mi này có th đặt tên là gì? Giáo viên và hc sinh s cùng thng nht
tên gi: đó là các hình t giác.
Dy h c gi i quyết vn đề khi thc hành, c ng c kiến thc
d 1: Khi t chc luyn tp th giao cho hc sinh các bài tp mang
tính vn đề như:
Đ ế i n ti p s thích h p vào ch chm :
a) …. + 23 x 2 = 56
b) (45 – 15) x … = 600
Viết các du phép tính thích hp (có th thêm du ngoc)
a) 30 …. 50 ….. 20 = 70
b) 30 … 50 .... 2 = 130
c) 30 … 50 …. 2 = 160
Ví d 2: Vi toán l p 3, các bài t p d ng d ưới : đây có tính vn đề
* Viết các ch s thích hp vào du chm:
a)
4 1 .
X
3
--------
1248
b)
2 . .
X
7
--------
1470
c)
. . .
X
4
-------
1208
Các bài tương t ý a) bài vn đề vi hc sinh trung bình. Bài ý b)
dành cho hc sinh trung bình khá. Bài ý c) dành cho hc sinh khá gii. Như
vy, cùng vi mt đơn v ki ến thc cơ bn, ta có th ra các bài tp có vn đề
cho các đối tượng hc sinh khác nhau.
Dy h c gi i quyết vn đề khi v n d ng kiến thc vào thc tin
d 1: Sau phn tính din tích ca hình lp 5. Giáo viên giao cho
hc sinh nhim v: “Hãy đo din tích ca trường em”.
Trong tình hung này, hc sinh phi hình dung ra mt bng ca trường,
xem xét chia ct thành các hình đơn gin nh như hình ch t, hình vuông,
tam giác, hình thang. Sau đó bàn cách chia nhóm phân công đo đạc, tính
din tích tng ph ng l nh kn và c i. T chc thm đị ết qu đo và tính toán.
d 2: Các dng toán được gii thiu ln đầu tiên cho hc sinh (hoc
các bài toán hc sinh quên mt cách gii nó) s cha đựng vn đề. Vn
đề đây cách gii. Ch ng h n, d y v dng toán trng cây trong chương
trình lp 3.
Giáo viên đưa tình hung dưới dng bài toán mi: “Người ta trng cây
dc theo mt quãng đường dài 20 mét, c 5 mét trng mt cây. Hi trng
được bao nhiêu cây?”. Ban đầu bài toán dường như không vn đề. Nhiu
hc sinh s nghĩ ngay ti phép chia 20:5 = 4. Giáo viên v sơ đồ trên b ng
yêu cu hc sinh xác định v trí t ng cây trên quãng đường đã cho (chia
đon đường thành 4 phn b ng nhau, tr ng 1 cây t m t đầu đường, tr ng
các cây, c 5 mét tr ng m t cây) .
Quan sát sơ đồ, hc sinh s thy ngay rng kết qu c n t i không ph i
4 cây 5 cây (xut hi o lun vn đề). Hc sinh th n gii thích cn
trng thêm 1 cây na kđầu mút cui đường, thế ế t qu 20:4 + 1 = 5
(cây). Giáo viên đ ngh hc sinh nêu cách gi i bài toán tương t : “Người ta
trng cây dc theo mt quãng đường dài 120 mét, c 3 mét trng mt cây.
Hi trng được bao nhiêu cây?”
Hc sinh nêu cách gi i: l y 120 chia cho 3, được bao nhiêu cng
vi 1.Ti đây vn đề đã được gii quyết hc sinh đã biết cách gii dng
toán trng cây. Các bài toán sau này đưa ra ch nhm rèn luyn các kĩ
năng mà thôi.
Ví d 3: Hình thành cách gii các bài toán đin hình
Bài toán hp, toán trng cây, bài toán rút v đơn v, bài toán tìm 2 s biết
tng hiu ca chúng, bài toán tìm 2 s biết tng t s ca chúng, bài
toán v chuyn động đều….
Ghi nh: Không phi bài toán li văn o cũng cha đựng các vn
đề đự. Bài toán l ăi v n cha ng vn đề trong trường h p xu t hi n ln
đầu tiên khi gi i thi u d ng toán m i.
Nhim v:
Đọc phn thông tin
Đưa ra các d ca nhân v v n dung phương pháp d y hc
phát hi t vn và gi ếi quy n đề tho lun theo nhóm để phân tích
các ví d được đề xut.
Đánh giá:
1. PHân tích các ví d do các thành viên trong nhóm đưa ra.
Thông tin phn hi
Da vào m u phân tích d trong ph n thông tin, sinh viên ph i
phân tích được theo các ý sau:
Mc đích dy h ng cc (hình thành, c , vn d ng ki ến thc)
Vn đề đưa ra phù hp vi đặc đim tâm sinh hc sinh tiu
hc trong thi đim hc tương ng không?
Tình hung có vn p đề được s đặt có phù hp không?
Vic t ch c cho h c sinh ho có h t động để gii quyết vn đề p
không?
2.2.1.4. Các mc độ t chc d y h c phát hi ến gi i quy t v n đề , ph i
hp các phương pháp dy hc vi dy hc phát hin và gii quyết vn đề
HĐ: Tìm hiu v các mc độ t chc dy h c phát hin gii
quyết vn đề,
Thông tin:
Có th i quy đưa ra các mc độ khác nhau v phát hin và gi ết vn đề như
sau:
Giáo viên to tình hung cha đựng vn đề, hc sinh hot động
và t phát hin vn n đề, t gii quyết v đề.
Giáo viên to tình hung cha đựng vn n đề, hc sinh phát hi
vn đề, giáo viên gi ý dn để hc sinh gii quyết t ng bước v n
đề.
Giáo viên to tình hung , hướng d n vn h c sinh phát hi n đề,
gi ý hc sinh gii quyết vn đề.
Giáo viên đưa ra tình hung trc tiếp u vn đề, hướng dn
hc sinh gii quyết vn đề.
Giáo viên ng trđưa ra tình hu c tiếp nêu vn đề, sau đó giáo
viên nêu cách gii quyết vn đề.
M t s hình th ế c k t h p các phương pháp d y h c tích cc:
a) Phương án 1: Nêu vn đề chung cho c l lp . C p th o lu n gii
quyết vn đề
b) Ph ng án 2:ươ Nêu vn đề chung cho c l p, sau đó xác định nhi m
v cho các nhóm hc tp, các nhóm thc hin gii quyết vn đề, cui cùng
kết hp kết qu ca các nhóm và ra li gii cui cùng.
c) Phương án 3: Nêu vn đề chung cho c lp, sau đó xác định nhim
v cho c lp. Giáo viên t chc cho các cá nhân t gii quyết vn đề, cui
cùng tho lu i gin đánh giá các l i được đề xut.
d) Phương án 4: Giao cho cá nhân hc sinh các bài tp cha đựng các
vn đề phù hp đặc đim tng hc sinh, tng hc sinh t gii quyết vn đề.
Giáo viên làm vic vi cá nhân h i gic sinh để đánh giá l i.
Nhim v :
1. Đọc phn thông tin
2. Đưa ra các d tương ng v i t ng m c độ đ ã nêu trong ph n
thông tin.
Đánh giá:
1. Nêu ví d v m đt bài tp toán ti u h c, trong ó xác định vào thi
đ im nào c a quá trình dy thì nó là tình hu ng có vn đề vi h c sinh.
2. Bài toán li văn, khi nào thì tr thành tính hung vn đề, khi
nào thì không còn là tình hung có vn đề?.
3. T nêu các d v tình hung v n đề giáo viên đưa ra khi
dy:
a) S và phép tính
b) o ng Đại lượng và đ đại lượ
c) Hình hc
d) Yếu t thng kê
Tho lun theo nhóm để phân tích các ví d này.
Thông tin phn hi:
Sinh viên đưa ra được mt bài tp Toán, mc độ phù hp vi h c
sinh tiu h n lc, bài toán này xut hi n u đầ đối v i h c sinh. Hc sinh phi
xác định được bài toán này s được đưa vào phn kiến thc nào trong
chương trình tiu hc?
Bài toán li văn s ng v cha đự n ođề khi xut hin trong giai đ n
gii thiu cách gii dng toán ng vi bài toán đó. Khi hc sinh đã quen vi
dng toán này thì cách gii dng toán đó không còn là vn đề. vi hc sinh
đ ó na. Vic luyn các bài tp thu c dng này ch ĩ mang ý ngh a rèn luyn kĩ
năng mà thôi.
Sinh viên phân tích tng ví d theo các ý sau:
- Mc c) đ ích dy h c (hình thành, c ng c , vn d ng ki ến th
- Vn đề đưa ra phù hp vi đặc đim tâm sinh hc sinh tiu hc
trong thi đim hc tương ng không?
- Tình hung có vn p đ được s đặt có phù hp không?
- Ch rõ phương thc kết hp các phương pháp khác nhau trong quá trình t
chc hc sinh hot động hc tp.
Tài liu tham kho
16. Phm Văn Hoàn – Trn Thúc Trình – Nguyn Gia Cc, Giáo dc hc
môn toán, NXB Giáo dc, Hà Ni, 1981.
17. Nguyn Bá Kim, Phương pháp ging dy toán hc, NXB ĐHSP, Hà
Ni, 2003.
18. Phương pháp dy hc toán cp 1. Trung tâm nghiên cu đào to bi
dưỡng giáo viên, Hà Ni, 1990.
19. Đỗ Trung Hi u và nhi u tác gi , Phương pháp d y hc môn toán
tiu hc, NXB Đại hc sư phm Hà Ni, Hà Ni, 1995.
20. Ann Sawyer, Development in primary matematics teaching, David
Fulton Publish, London, 1993
21. Peter Schwartz, Stewart Menin and Graham Webb, Problem-based
learning, case studies, experience and practice , Individual
Contributor, London, 2001.
2.2.2. VN DNG LÝ THUYT KIN TO TRONG DY HC
TOÁN TIU HC
I. Mc tiêu:
a) Kiến thc:
- Nêu được các PPDH thường s d ng trong DH b môn Toán la ch n
các PPDH theo hướng phát huy tính tích cc ca HS .
- Nhn bi y hết D c kiến to là mt trong các xu h ng DH tích cướ c.
- Phân tích dược nhng đặc trưng cơ b ế n ca PPDH Ki n to; đi u ki n
bin pháp thc hin.
b) Kĩ năng:
- Son 1 giáo án (Kế hoch bài hc) theo hướng vn dng PPDH Kiến to
- Dy th bài đã được son
c) Thái độ:
- Có ý thc vn d y hng PP Kiến to trong công tác d c hàng ngày
Hot động 1. Tìm hiu mt s PPDH thường s dng trong dy
hc b môn Toán tiu hc.
Thông tin
Phương pháp dy hc h thng nh ng cách th c hot động (bao
gm các hành động và thao tác) ca GV và HS nhm thc hin tt mc đích
và nhim v dy hc xác định.
Nếu các ph a vào cương pháp giáo điu d ơ s áp đặt thu n tuý, nhi
s, hc thuc không hiu, giáo viên vai trò quyết định tuyt đối trong quá
trình dy hc thì các phương pháp truyn thng đã chú ý phn nào đến vai
trò ca hc sinh, đến s lĩnh hi tri th ế c áp d ng các ki n th c vào thc
tin c y ha hc sinh. Tuy nhiên, trong phương pháp d c truyn thng giáo
viên vn gi vai trò trung tâm trong quá trình dy hc. Trong khi đ ó, v i các
phương pháp dy hc tích cc vai trò ca hc sinh hoàn toàn thay đổi. Hc
sinh va mc tiêu ca quá trình dy hc va ch th c a quá trình h c
tp. Mi bin pháp sư phm đều hướng v hc sinh, giáo viên tr thành
người trng tài và c vn cho hc sinh trong quá trình nhn thc ca mình
2.3.1. Mt s ng pháp d phươ y hc truyn thng
Thường ng được vn d y h u hng trong d c toán ti c là: Thuyết trình; Gi
gii minh ho; Gi m v n đáp; Tr c quan và Thc hành, luy n t p.
Phương pháp thuyết trình phương pháp dùng li nói để trình bày tài
liu toán hc cho hc sinh.
Phương pháp ging gii minh ho phương pháp dùng li nói để gii
thích ni dung toán kết hp vi vi u trc dùng các tài li c quan để h tr
cho vic gii thích này.
Tuy nhiên các phương pháp này nhng m nht hn chế ư: hc sinh
phi tiếp thu kiến thc mt cách th động, chưa phát huy được tính tích cc
nhn thc không điu ki n ki m tra kh nă ế ng lĩnh hi ki n th c ca
hc sinh.
Phương pháp gi m v đn áp phương pháp dy hc không trc tiếp
đư đ a ra nhng kiế n th c ã hoàn chnh hướng dn h c sinh tư duy t ng
bước mt để các em t tìm ra kiến thc mi phi hc.
Phương pháp gi m v n đáp tương đối thích h p trong d y hc tóan
tiu h p hc. Nó làm cho không khí l c sôi ni, sinh động; kích thích hng
thú hc tp lòng t tin ca hc sinh; rèn luyn cho các em năng lc din
đạt.
Phương pháp trc quan trong dy hc toán tiu hc phương pháp
đặc bi t quan tr ng, phương pháp này đòi h i giáo viên t ch c, hướng d n
hc sinh hot động trc tiếp trên các s v t c th , thông qua đó n m được
nhng ki ng tến thc và k nă ương ng.
Phương pháp th n t pc hành luy là phương pháp giáo viên t ch c cho
hc sinh luyn tp các kiến thc k năng thông qua các hot động thc hành
luyn tp.
Hot động th ng thc hành luyn tp chiếm hơn 50% t i lượng dy hc
toán ti u hc, vì thế phương pháp này thường xuyên được s dng .
2. Mt s phương pháp dy hc tich cc
Trước yêu cu đổi mi phương pháp dy hc tiu h yc cn khư ến
khích s dng m t s PPDH tich cc như ế : PPDH phát hi n và gi i quy t v n
đề; PPDH kiến to; PPDH hp tác theo nhóm....
Đặc trư ơ ng c b n ca các phương pháp tích c c là:
- Kết hp hài hòa gia cách thc tái hin và tìm kiếm trong t chc quá trình
chiếm lĩnh tri thc cho hc sinh, trong đó cách thc tìm kiếm chiếm ưu thế
- Chú ý đến tính sn sàng hc tp c c sinh a h
- Đảm bo các nguyên tc: tác động qua li, tham gia hp tác tính vn
đề cao trong toàn b quá trình d y h c.
Ngoài ra để v n d ng các PPDH tích c c c n ph i mt môi trường
hc tp vi tiến trình khn trương, nhp độ và mc độ khó khăn cao trong đó
hc sinh lĩnh hi kiến thc bng con đường tìm kiếm, phát hi ến, gi i quy t
vn đề vi tinh thn t giác.
th núi rng, xt v b n thõn PP th khng PP nào PP t ch c c
hay th động, PP y tr nên th động khi người ta không khai thác hết
tim năng ca hoc s d đ đng không đúng lúc, úng ch , úng đối
tượng. Không riêng mt PPDH nào hoàn ho, phù hp vi mi khõu
ca qu trnh dy hc, được độc tôn s dng. Cn ph p si phi h dng
các PPDH khác nhau nhm phát huy mt m nh h n chế nhược đim ca các
PPDH, qua đó phát huy tính tích cc h c t p ca HS góp phn nâng cao
hiu qu nh d y h ca quá tr c.
Vi vy ĐMPP không có nghĩa là loi b các PP dy hc truyn thng
trin khai các PP đó trên cơ s ư khai thác tri t để các u đi m ca chúng,
kết hp mt cách nhun nhuyn sáng to các phương pháp dy hc khác
nhau (truyn th n thng không truy ng) sao cho va đạt được mc tiêu
dy hc va phù hp vi đối tượng và điu kin thc tin ca cơ s.
Đương nhiên vi c phi h p các PP này c n được th c hi n mt cách
đ đ úng lúc và úng mc. Đ i u này đũi h i người GV ph i cân nh c suy tính kĩ
thi đim mc độ v n dng tùy theo mc tiêu ca t ng bài d y. Người
GV cũng nên tránh xu hướng v n d ng mt cách hnh thc, khng thc
cht, v dđiu đó s u qu không đem li hi ưy hc nh mong mun
thm chí ch làm rườm tiết hc khiến gi h đ c i chch m c tiu hoc HS
cm thy gũ bú, chn nn.
Nhim v
1. Nhim v 1: Hot động cá nhân
a) Lit các PPDH truyn thng thường s d ng trong dy h c b môn
Toán tiu hc.
b) Ghi vn t u ý vt nhng đim cn lư hot động ca GV HS khi s
dng các PPDH/hình thc t chc dy hc nói trên vào bng sau:
PPDH Du hiu đặc trưng
c) Lit mt s PPDH không truyn thng (mà anh, ch đã biết), th s
dng trong dy hc b môn Toán tiu hc. Ghi vn tt nhng du hiu đc
trưng ca các PPDH đó.
2. Nhim v 2: Tho lu t qun nhúm v kế chun b 1.
Đánh giá
Trên cơ s b đọc phn thông tin cơ n hãy gii thích các lun đim sau:
1. Đặc trưng cơ b n ca các phương pháp tích c c là: +) Kết hp hài hòa
gia cách thc tái hin tìm kiếm trong t chc quá trình chiếm lĩnh tri
thc cho hc sinh, trong ó cách thđ c tim kiếm chiếm ưu thế; +) Đảm bo
các nguyên tc: tác động qua li, tham gia hp tác tinh vn đề cao
trong toàn b quá trình dy hc.
2. ĐMPP không nghĩa loi b các PP dy hc truyn thng trin
khai các PP đó trên cơ s ư khai thác tri t để các u đim ca chúng, kế t h p
mt cách nhun nhuyn sáng to các phương pháp dy hc khác nhau
(truyn thng không truyn thng) sao cho va đạt được mc tiêu dy
hc va phù hp vi đối tượng và điu kin thc tin ca cơ s.
Hot động 2. Tìm hiu v vic v t kin dng l thuyế ến to trong
dy hc b môn Toán tiu hc
Thông tin
1. Kiến to là gì?
Theo quan đim ca lí thuyết kiến t tho thì HS phi là ch tích cc xây
dng nên kiến thc cho bn thân mình ch không phi ch thu nh n mt
cách th đng t môi tr i hường bên ngoài. Ngườ c không phi là mt thùng
rng để có th rót đầy kiến thc vào đó.
Đ ế i u quan trng nh t trong quá trình xây d ng ki n th c cho b n thân
mình HS cn da trên nhng kiến thc hoc kinh nghim đã t tr ước.
Trong quá trình này HS vn dng nhng kiến thc đã để gii quyết mt
tình hung mi ny sinh và sp x p kiế ến thc m i nh n được vào c u trúc
kiến thc hin (Bruner -1999). Nhn mnh rng ch khi nào người hc
to nên mi liên h h ơ ế u c gi a ki n th c mi cũ, sp xếp kiến thc mi
vào cu trúc hin thì lúc đó kiến th c m i s giá tr ng dng
không b lãng quên.
Quá trình kiến to tri thc mt quá trình vn động, phát trin tiến
hoá ch không phi mt quá trình tĩnh ti, đứng im. Mi người xây dng
kiến thc cho bn thân mình mt cách khác nhau, thm chí trong cùng mt
hoàn cnh nh ng m n tư nhau như i ng i kiườ ế o tri th c cho b n thân mình
không ging nhau.
Cơ s tâm lí h c c a lý thuyế ết ki n to là tâm lí hc phát trin ca Piaget
và lí lu "vùng phát trin v n g n nh g t" ca Vư txki.
Trong tâm hc phát tri n, Piaget đã s d ng hai khái nim quan tr ng
đồng hoá (Assimilation) và điu ng (Accommodation).
Đồng hoá được xem là m t quá trình mà người h c có th v ến dng ki n
thc cũ để gii quy t tình huế ng m ế ế i s p x p ki n th c m i thu nhn
được vào c ế u trúc ki n th c hi n có.
d: HS lp 3, sau khi đã được làm quen vi khái nim v din tích
ca mt hình đơn v đo di ă n tích là x ng-ti-mét vuông thì th hiu
được thế nào di n tích ca hình ch nh t, di n tích ca hình vuông, t đó
có cơ s để tìm tòi cách tính din tích ca các hình đó.
Còn điu ó ng quá trình, trong đ để thích nghi vi nhng đòi hi đa
dng ca môi trường thì người hc có th buc phi thay đi câú trúc đã có,
to ra cu trúc mi cho phù hp vi hoàn cnh mi. Đồng hoá dn đến tăng
trưởng các cu trúc iđã có, còn đ u ng t u trúc mo ra c i. Như vy, đồng
hoá làm tăng trưởng, điu ng làm phát trin.
Ví d : Tr ước khi làm quen vi khái nim phân s, HS đã biết rng trong
phm vi các s t nhiên, phép chia m t s t nhiên cho m t s t nhiên
(khác 0) không phi lúc nào cũng thc hin được. Nhưng khi gp tình
hung:” Chia đều 3 cái bánh cho 4 em” thì HS nhn thy, th thc hin
theo cách “chia phn” thc tế: “Chia mi cái bánh thành 4 phn bng nhau
ri chia cho mi em mt phn, tc mt phn tư cái bánh. Sau 3 ln chia
bánh như ế ư th , mi em được 3 ph n, t c ba ph n t cái bánh”. Nhìn dưới
góc độ tính toán s h đc thì trên th ếc t ta ã th c hi n được phép chia 3 : 4.
Như thế, v i thn đề đt ra ph a nhn rng phép chia 3 : 4 ý nghĩa
được biu th b ư i phân s 3/4. Lúc này trong t duy HS khái nim phân s
được ch ưp nh n nh m đ t cu trúc m i, tương thích v i òi h i c a hoàn
cnh mi.
Theo Vưgtxki, trong sut quá trình phát trin ca tr em thường xuyên
din ra hai mc độ: trình độ hi n nhn t n gi vùng phát tri t. Trình độ
hin ti trình độ, đó các chc năng tâm đã đạt ti độ chín mui,
còn vùng phát trin g n nh t các ch c năng tâm đang tr ng thành ưở
nhưng chưa chín mui. Trong thc tin, trình n t u hiđộ hi i bi n qua vic
tr em c lđộ p gi ếi quy t nhim v, không cn bt s giúp đỡ nào t bên
ngoài, còn vùng phát trin gn nht được th hin trong tình hung tr hoàn
thành nhim v khi s hp tác, giúp đỡ ca người khác, nếu t mình
thì không th thc hin được. Như vy, hai m c độ phát tri n tr em th hi n
hai mc đ chín mui i các th đim khác nhau. Đồng thi chúng luôn vn
động: vùng phát trin g n nh t hôm nay thì ngày mai s tr thành trình độ
hin t n g n nhi và xut hin vùng phát tri t mi.
Theo Vưgtxki, dy hc phát trin phi gn hu cơ v i nhau. D y
hc phi đi trước quá trình phát trin, to ra vùng phát trin gn nht, điu
kin bc l s phát trin. Ch như vy ho t động d y hc m i đạt hi u qu
cao đó mi vic “dy hc tt”. Điu này đòi hi GV cn cung cp
nhng h tr ban đầu cho HS, nhưng không nên tiếp tc can thip sâu khi HS
đã kh nă ư ng làm vi c độc l p. Dĩ nhiên, trong th c ti n c n l u ý d y hc
không đi trước quá xa so vi s n, nh phát tri ưng d y h c không được đi sau
s phát trin.
Ví d: l p 3 khi hc v "Ph n b ng nhau ca đơn v (1/6, 1/7, 1/8, 1/9)" GV
cn ln lượt t chc các hot động như sau:
Ví d 1: Đã tô màu vào 1/6 hình nào?
Chèn hình v
Ví d 2: Tìm 1/7 s con mèo trong mi hình sau:
Chèn hình v
Ví d 3: Hãy v a hình mt hình ch nht và tô màu 1/3 c đó.
các d 1, 2 3, yêu c u HS th c hi n các ho t động “nh n d ng”
“th hi u vn” khái nim ban đầ phân s. HS da trên nhng kiến thc
đ ã tiếp thu được t lp 2 th độc lp gii quyết nhim v đề ra. Nhưng
ví d 4, GV cn giúp đỡ HS thc hin nhim v này.
Ngoài ra Vưgtxki còn nhn mnh đến vai trò ca văn hoá, ca ngôn
ng các điu ki n t n vi n t ương tác hi tác động đế c kiế o nên tri
thc ca các nhân, đặc bit cn khuy ng cến khích tă ườ ương t ng tác gia
GV và HS, gia HS và HS để đạt hiu qu cao trong vic dy và hc.
Tóm li: theo quan đim kiến to thì HS phi ch th tích cc xây
dng nên kiến thc cho bn thân mình da trên nhng kiến thc hoc kinh
nghim đã t tr ước. Trong quá trình này HS s s ếp x p (làm cho thích
nghi) kiến thc mi nhn được vào cu trúc hin để xây dng nên h
thng kiến thc mi.
2. Đặc đim c a d y hc theo li kiến to
Da trên nhng lun c đã tho lun trên, chúng ta có th phân tích mt
vài nét đặ c trưng c a PPDH Kiến t u kio; đi n và bin pháp thc hin.
- HS ph thi ch tích cc kiến to nên kiến thc c a b n thân mình
da trên tri thc hoc kinh nghim t trước. Ch khi nào to nên mi
liên h h ơ ế u c gi a ki n th c m i cũ, s ế ế p x p ki n th c m i vào c u
trúc (hin hoc thay đổi cho phù hp) thì quá trình hc tp mi ý
nghĩa.
- Quá trình kiến to tri thc mang tính cht th, ngay trong cùng mt
hoàn cnh thì kiến to tri thc ca mi HS cũng khác nhau. vy đòi
hi phi t chc quá trình dy hc sao cho mi HS đều có th phát huy tt
nht kh năng ca mình.
- Cn xây dng m ng hi trườ c t p trong đó luôn khuyến khích HS trao
đổ đềi - th ế o lu n, tìm tòi - phát hi n và gi i quy t v n .
- Vai trũ c a GV trong dy hc t chc m i trường h c tp mang tính
kiến to, thay v c g ng làm cho HS nm n i dung toán h c b ng gi i
thích, minh ha hay truy t toán sn đạt các thu n áp d ng m t cách
máy móc.
- Mc đich ca dy hc không ch truyn th kiến thc ch yếu
làm thay đổi hoc phát trin các quan nim ca HS, qua đó HS kiến to
kiến thc mi, đồng thi phát trin trí tu và nhân cách ca mình.
3. Mô hình dy hc theo li kiến to
a) Vi b t dt mt thuyế y hc nào, khi được áp dng, người GV
luôn quan tâm đế n m t qui trình thiết kế vic dy h ng bc theo t ước. Theo
nhiu tác gi thì chu trình ca dy hc theo li kiến to bao gm các pha
chính nh hiư sau (th n trên sơ đồ):
Tri thc D đoán Kim nghim (Th và Sai) Điu chnh
Tri thc mi.
b) V n d y h u h ng LTKT trong d c b môn Toán ti c đòi hi người
GV phi tiến hành hai loi công vic cơ bn sau:
Th nhât: Tìm hiu, thăm v nh u bi ng hi ết ban đầ u c a HS liên
quan đế n n i dung sp hc để tr l i câu hi HS n m được hay không
các kiến thc, kĩ năng đó và nm được thì mc độ nào?
Vic tìm hiu này nhm xác định xem HS đã nhng kiến thc, kĩ
năng cơ b n c n thiết cho vi c nghiên cu bài mi hay chưa? Trên cơ s đó
GV tiến hành ôn tp, b sung nhng kiến thc cn thiết, giúp HS thích ng
nhanh chóng vi nhng tình hu ng h c tp mi GV th d ế ki n được
nhng ho ng ht độ c tp thích hp cho HS.. Đồng thi, vic làm này s
giúp GV xác c nào HS sđịnh được nhng kiến th được tiếp nh n t
GV, nhng kiến thc nào s t ch c cho HS t xây d ng, t chiếm lĩnh
dưới s hướng dn ca GV.
Vic tìm hiu b p hoước đầu này n hành thông qua các bài tđược tiế c
các nhim v c th giao v nhà cho HS chu n b trước hoc thông qua các
câu hi trc nghim, các tho lu n tr thi c ti a GV HS. GV thếp gi ết
kế các phiếu hi hoc phiếu giao vic để giao cho HS thc hin.
Th hai: Xây dng tình hung hc t ếp; thi t kế các hot độ ng c a
GV và HS trong gi hc.
Để giúp HS khám phá, kiế ế n t o tri th c, GV c n d ki n vi c t ch c
các hot động nhóm - tho lun, động viên HS suy nghĩ đưa ra các câu hi
tho lun để tìm hiu gii quyết vn đề đặt ra. GV la chn nhng câu
hi để khám phá trong s các câu hi HS nêu ra, la chn nhng câu hi
liên quan n bài hđế c để kiến to tri thc cn thiết. T đó GV t chc,
hướng dn cho HS khám phá, kiến to tri thc.
Sau khi th n, gi t vo lu i quyế n đề, các nhóm HS báo cáo kết qu
tìm được ca nhóm mình, đại din mi nhóm lên trình bày. GV tng kết
nhng ý kiến tr l ế i ca HS, cùng HS trao đổi th o lu n, so sánh k t qu
ca các nhóm đưa ra nhng nhn xét, đánh giá và hp thc hoá kết lun,
b sung nhng ni dung cn thiết. Trong môi trườn hc tp tương tác như
vy, dy hc theo li kiến to thc s t o nên m t môi trường h c t p hi u
qu.
Tuy nhiên dy hc theo li kiến to đòi hi GV phi b nhiu công
sc để tìm hiu đối tượng HS phi phương pháp sư phm tt để điu
khin quá trình hc tp c a HS.
Nhim v
1. Nhim v 1: Hot động cá nhân
Trên cơ s đọc phn thông tin cơ bn hãy cho biết:
- Đặc trưng cơ bn ca dy h n tc theo li kiế o.
- Mô hình ca PPDH theo li kiến to
- Quá trình dy h n tc theo li kiế o
2. Nhim v 2: Tho lu i kinh n nhóm v nh ng v u v n đề trên, đối chiế
nghim ca bn thân để rút ra nhng nhn th c chung v :
- Nhng d u hi u c n c n t ơ b a PP Kiế o
- Nhng k n nĩ thut GV c m vng khi vn dng PP này. Điu kin n để v
dng thành công.
Đánh giá
1. L ch bài ha ch n m t bài hc c th lp Kế ho c ca bài đó. Ghi li
suy nghĩ ca cá nhân khi son bài đó.
2. Dy th trong nhóm
3. Trao đi v ng nghii đồ p: nhn thc v PPDH Kiến to cách son
ging bài theo PP Kiến to
Hot động 3. Thiết kế bài dy theo định hướng v n d ng PPDH
Kiến to
Thông tin
Mt s ví d vn dng c th
Ví d 1: Hình thành qui tc tính giá tr biu thc có cha du ngoc.
Trong mt s tr p, khi hình thành ki ường h ến thc mi, giáo viên th t
chc cho HS phân tích mt tình hung ny sinh, tho lun để tìm cách gii
quyết đi đến qui tc tính. l p 3 để giúp hc sinh th y được ý nghĩa
ca du ngoc và qui tc tính giá tr ca biu thc có du ngoc, giáo viên có
th ư làm nh sau:
Xut phát ban đầu bài tp tính giá tr ca bi u th c 30 + 5 : 5, HS hoàn
toàn thng nht cách tính giá tr ca biu th c này. Đây bi u th c c
phép cng phép chia, ta thc hin phép chia trước, 5 chia cho 5 bng 1;
tiế p theo, ta th c hin phép c ng: 30 c ng 1 bng 31.
Đến đây, giáo viên đặt vn đề: Nếu mun thc hin phép cng 30 + 5 trước,
sau đó mi thc hin phép chia cho 5, các em th thêm hi u vào bi u
thc như thế nào?
Hot độ ng c a hc sinh trin khai theo 2 bước:
Bước 1: Hc sinh t đề xut phương án gii quyết(tho lun nhóm).
Hc sinh s d a vào kinh nghim thc ti n ca mình đưa ra phương án gi i
quyết vn đề đặt ra. Thông thường, theo kinh nghim sn có, các em s đề
xut cách dùng kí hiu đặc bit để đánh du rng phép tính 30 + 5 phI được
thc hi c ý tn tr thuước, đánh du như thế nào , tu ưởng tng em. Hc sinh
s tho lun theo tng nhóm đưa ra các cách hiu khác nhau: em đề
ngh khoanh tròn tng 30 + 5, đề ngh g ch dưới, em đề ngh hi u
du móc… Chng hn, các đề xut như sau:
30 + 5 : 5
30 + 5 : 5
30 + 5 : 5
.........................
Ti đây, rõ ràng mi nhóm đều đã đề xu t phương án có lý, phù h p vi
kinh nghim đã có ca các em là: khu trú phép tính 30 + 5 cn thc hin
trước vào trong m t kí hi u đặc bit.
Bước 2: Thng nht các ý tưởng để đưa ra mt quy ước chung, phù hp vi
h thng kí hiu toán hc.
Các nhóm đề xu t các gi n và i pháp và trình bày trước lp. C lp tho lu
thy các cách đều hp lí, nhưng cn thng nht chung m đt kí hiu. Khi ó
giáo viên mi đưa ra kí hiu thng nht ca toán hc và s d ng du ngoc:
(30 + 5) : 5
cui cùng giáo viên cho h c sinh th o lun để đưa ra quy tc tính giá tr ca
biu thc có du ngoc : “ Khi tính giá tr các biu thc có cha du ngoc
(), ta thc hin các phép tính trong ngoc trước”.
Ví d 2: Dy hc bài Din tích hình ch nht (tr. 152 - Toán 3)
Các hot độ ng dy h c ch yếu:
1) Ôn tp, tái hin:
- Giáo viên yêu cu h p sc sinh làm bài t 1(Phiếu hc tp).
Bài tp này yêu c t biu hc sinh: “ Tính chu vi hình ch nh ết chiu dài là
4 cm, chiu r nhng 3 cm”. Qua đó ôn li khái nim chu vi hình ch t
qui t nhc (khái quát) tính chu vi hình ch t.
- Giáo viên yêu cu hc sinh làm các câu a) và b) ca bài tp s u h 2(Phiế c
tp).
H
tên:........................................
Lp 3 ..... Trường:
......................
PHIU H C T P MÔN TOÁN LP 3
BÀI : DI N TÍCH HÌNH CH NHT
Bài 1: Tính chu vi hình ch nht sau:
Bài 2: Viết s thích hp vào ch chm:
a) b) c)
Hình a) g Hình b) g
m..... ô vuông 1 cm
2
m ..... ô vuông 1cm
2
Hình c) gm
...... ô vuông 1 cm
2
Di
n tích hình a) b ng.......cm
2
Di Di n tích hình b) b ng.......cm
2
n tích
hình c) b
ng....... cm
2
Bài 3: vi mi hình ch nht dưới đây (mi ô vuông có cnh 1cm):
a) Viết s đo chiu dài, chiu rng vào
b) Viết s đo din tích vào
A
B
C
D
4 c
m
3 c
m
Bài này yêu c u HS tính di n tích ca các hình dng “ch L” “ch
thp”. Qua i khái niđó giúp HS ôn l m v di n tích c a mt hình
phương pháp tính din tích mt hình bng cách đếm s ô vuông ph n
hình đó.
_Giáo viên nhn xét: th tính din tích bng cách trc tiếp” đếm s ô
vuông ph kín hình đó.
1) Nêu vấn đề:
-GV: “Vi các hình dng “ch L” “ch thp” th tính din tích
bng cách đếm s đ ô vuông ph kín hình ó. Vi hình ch nh t cách
tính nào “đặc bit” hơn không?”
-GV:nêu vn đề: Để tính chu vi hình ch nht ngoài cách “trc tiếp”,
nghĩa phi tính tng đồ dài ca tng cnh (4 cnh) ca hình ch nh t,
ta cách tính gián tiếp thông qua vic đo chiu dài chiu rng ca
hình ch nht.
Vy, để tính din tích hình ch nht, ngoài cách “trc tiếp đếm s ô
vuông ph kím hình ta có th tìm được cách tính “gián tiếp” hay không?
2) Tập hợp các ý tưởng của HS, so sánh các ý tưởng đó đề xut
mt ý tưởng chung ca c lp (hoc nhóm).
-GV: yêu cu HS làm câu c) ca bài tp s 2 (phiếu hc tp) và tho lun
để đề tìm ý tưởng gi ế i quy t v n nêu trên.
-HS: “Có th t b tính din tích hình ch nh ng cách đếm s ô vuông ph
kín din tích cua rhình. C th, 12 ô vuông ph kín hình ch nht đã
cho, vy din tích hình ch nht là 12cm
2
.
-GV: “Bn nghĩ v m i liên h gia s đ o chi u dài chi u r ng vi
s đo din tích hình ch nht”.
-HS nhn xét, ví d: 4 x 3 = 12 và 3 x 4 = 12.
3) Dự đoán (đề xut gi thiết) quy tc tính di n tích hình ch nht
-HS d đ oán: Din tích = chiu dài x chiu rng.
-HS phát biu: “Din tích hình ch nht bng tích c u dài chia chi u
rông:.
4) HS kiểm tra gi thi ết
-GV yêu cu HS làm bài tp s 3 (phiếu hc tp), HS làm bài trên phiếu.
-HS tho lun nhóm phân tích kết qu trình bày cho c nhóm hoc c
lp ri rút ra quy tc (khái quát) tính dintích hình ch nht.
-Rút ra kết lun chung (tri thc mi)
-Gv nói viết lên bng: “Mun tìm di n tích hình ch nh t ta ly chiu
dài nhân vi chiu r n vng (vi cùng đơ đ0)”.
5) Vận dụng: Tính din tích m t hình ch nh t đơn gin theo đơn v đ o
xăng -ti - mét vuông.
HS làm bài tp s 1 (SGK Toán 3 – tr 152).
Ví d 2: Dy hc bài “Hình ch nht”
1) Nêu vấn đề:
a) Tô màu hình ch nht trong các hình sau:
b) Hãy nhn xét v đặc đim ca các góc các cnh ca mt hình ch
nht.
2) Tập hợp các ý tưởng củ đ a HS và ê xu t m t ý tưởng chung c a c lớp
(cả nhóm)
- iĐể nhn biết đặc đ m v c nh c n so sánh độ dài các c nh c a hình
ch nh nht. Mun so sánh độ dài các cnh hình ch đ t, th o r i so
sánh độ dài ca chúng hoc g y rp gi i kim tra.
- iĐể nhn biết đặc đ m các góc, trước hết cn kim tra xem các góc
phi là góc vuông hay không bng cách dùng êke hoc g kip giy để m
tra góc.
-Đề xut ý tưởng chung:
* Đo độ dài các cnh ca hình ch nht, ri so sánh các s đo đó.
*Dùng ê ke kim tra góc vuông trong mi hình ch nht.
3) Dự đoán (đề xuất giả thiết)
a) Trong hình ch nht bên, các cnh
độ dài b ng nhau, c th
:............................
b) Hình ch nht bên các góc vuông
là.................................................................
..
4) Kiểm tra giả thiết (dự đoán)
a) Đo ri ghi s đo độ dài các cnh ca hình ch nht vào ch chm:
b)Viết tên cnh thích hp vào ch chm:
MN = ............. ; MQ = ............. ; AB = ............... ; AD =
..................
c) Dùng ê ke kim tra góc vuông trong m i hình ch nh t trên:
Các hình ch nht trên có các góc vuông là : .............................................
5) Phát biểu các đặc điểm về góc và cạnh của hình chữ nhật.
A
B
C
D
M
B
P
Q
A
C
D
N
HS phát biu, GV viết bng: “Hình ch nht 4 góc vuông, 2 cnh
dài bng nhau và 2 cnh ngn bng nhau”.
Độ dài c nh dài g i là chi u dài, độ dài c nh ng n g i là chi u r ng.
Nhiệm vụ:
1. Son bài “Chu vi Hình ch nht” và tr li các câu hi sau:
- Có th dy hc bài này theo phương án (PP) nào?
- Phương án nào phát huy tích cc ca HS hơn? Có khó khăn khi
tiến hành theo phương án này?
- Bn l n pha ch ương án nào để dy hc bài này?
2. Tho lun vi đồng nghip v kết qu chun b 2.1.
3. Xem trích đ ă o n b ng hình v s dng PP kiên t o trong d y h c bài
“Hình ch nht”
-Ghi l i ý kiến nhân v : cách thc GV t chc các hot động phát
hin, khám phá tri thc mi cho HS; S tham gia ca HS trong tiến
trình bài h t quc; Kế hc tp ca HS.
Đánh giá
1. Nêu kinh nghi m đ s d ng có hi u qu ế PPDH Ki n t o
2. Nêu kinh nghim lp kế hoch bài hc khi s d ếng PPDH Ki n
to
3. T đánh giá sau khi d y th
CH ĐỀ 3 : MT S HÌNH THC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH
GIÁ TRONG DY HC MÔN TOÁN TIU HC.
9 tiết = 5 lý thuyết + 4 thc hành.
Mc tiêu:
- Kiến thc: Giúp sinh viên có nhng hiu biết v:
+ Các hình thc c đánh giá trong dy hc nói chung và các hình th
đ ánh giá trong dy toán ti u h c nói riêng.
+ Chc năng ca các loi hình đánh giá và áp dng chúng vào dy
toán ti u hc.
+ Cách lp h sơ theo dõi để đánh giá hc sinh.
- Kĩ năng: Hình thành và phát trin mt s k năng:
+ Quan sát, l c toán cp h sơ theo dõi và đánh giá vic h a hc sinh
tiu hc .
+ Thiết k phiế ếu ki u hm tra và đánh giá hc sinh ti c.
Ni dung ch đề:
1. Quan nim v đánh giá và các hình thc đánh giá.
2. Thu thp các thông tin phc v cho đánh giá
3. T đánh giá.
4. Lp h sơ hc tp ca hc sinh
5. Trc nghim khách quan.
Hot c động 1:Tìm hiu v đánh giá và các hình th đánh giá.
Thông tin :
1.1. Đánh giá và giám sát trong môn Toán:
* Đánh giá trong môn toán:
Hc sinh đối t thưng ca giáo dc, ch c a quá trình giáo d c,
đồ ng thi th hin sn phm c a giáo dc. Đánh giá h c sinh nhi m v
ca giáo viên.
Thông qua các hot động toán h n hành trong gic tiế ng dy toán
hàng ngày, giáo viên có th phát hin mc độ hi u bài c a cá nhân hc sinh
trong lp. Ngoài hot động trên, giáo viên cn thiết kế các bài kim tra , câu
đố vui trong gi d y toán nh m phát trin tư duy và gây hng thú hc tp
cho hc sinh.
Tt c các hot động trên giúp giáo viên đánh giá quá trình thành
tích hc t a hp môn Toán c c sinh. Khi đ đó ánh giá tìm ra nhng u đi
hc sinh có th làm được và không th làm được.
+ Giám sát trong môn Toán:
Các hot động toán hc hàng ngày ngoài vic giúp giáo viên đánh g
hc sinh, còn giúp giáo viên phát hin xem hc sinh hiu nhng khái
nim mà mình đang dy không. Thông qua đó giáo viên điu chnh cách dy
ca mình nếu thy điu đó cn thiết. Làm như vy giáo viên đã tiến
hành giám sát vic hc toán ca hc sinh.
Vic đánh giá giám sát trong hc Toán thc cht quá trình giúp
giáo viên soát các bin pháp mình đã s dng để thu th p ghi l i
thông tin. Thông tin này giúp giáo viên nhn biết vic hc tp thành tích
ca hc sinh trong hc toán. Đó đồng thi cũng các bng chng v s
thành công hay tht b i c a hc sinh trong quá trình hc toán.
Ngoài vic đánh giá s tiến b trong hot động hc t a hp c c sinh,
các hot động thường ngày ca môn Toán giúp giáo viên điu chnh phương
pháp dy ca mình cho thích hp vi hc sinh.
1.2. Nhng chc năng và yêu cu sư phm ca đánh giá.
Theo giáo sư Trn Hoành (Đánh giá trong giáo dc 1995 trang 9-
10) trong dy hc vic đánh giá có 3 chc năng.
* Chc năng s phư m: Làm sáng t thc trng, định hướng nh điu ch
hot động dy và hc.
* Chc năng hi: Công khai hoá kết qu h c tp c a m i h c sinh
trong tp th l ế p, trường , báo cáo k t qu hc t p, gi ng d y trước ph
huynh và các cp qun lý giáo dc.
*Chc năng khoa hc: Nhn định chính xác v m đt mt nào ó thc
trng d hi n cy hc, v u qu thc nghim mt sáng kiế i tiến nào
đ ó trong dy h c.
Tu m đ đ đc ích ánh giá m t hoc m t vài ch ăc n ng nào ó s
được đặt lên hàng đầu.
Nhng yêu cu s phư m sau đây thường được tính ti trong vic
đánh giá hc sinh:
(i)Khách quan:
- Phi bo đảm s vô tư ca người đánh giá, tránh tình cm cá nhân
, thiên v.
- Phi bo đm tính trung thc ca người được đánh giá, chng
quay cóp, gian ln trong khi kim tra.
- Phi đánh giá sát vi hoàn cnh, điu ki n d y hc, tránh
nhng nhn định ch quan, áp đặt, thiếu c n că .
(ii) Toàn din:
Mt bài kim tra, mt t đợ đánh giá th nhm vào mt vài mc
đ đ ích tr ng tâm nào ó, nhưng toàn b h thng đánh giá phi đạt yêu
cu toàn din, không ch v mt kiế n th c c v kĩ năng, thái độ,
tư duy.
(iii)H th ng :
Vic đánh giá phi được tiến hành theo kế hoch, có h thng đánh
giá thường xuyên, đánh giá sau khi hc tng ni dung, đánh giá đnh
kì, tng kết cui năm hc , khoá hc.
(iv) Công khai:
Đánh giá phi i được tiến hành công khai, kết qu ph được công b
kp thi để m i h c sinh th t ế đánh giá, x p h ng trong t p th ,
để t p th h c sinh hiu biết ln nhau, h c t p giúp đỡ l n nhau.
1.3. Các hình thc đánh giá.
Trong quá trình dy hc nói chung, dy hc toán nói riêng, th loi
đ ánh giá mà giáo viên thường áp d ng là:
+ Đánh giá không chính thc
+ Đánh giá chính thc.
Sau đây chúng ta xem xét tng th loi các tác độ ng c a chúng
đế n quá trình ging dy và h c tp.
1.3.1. Đánh giá không chính thc:
Trong dy hc, người giáo viên thường xuyên ti n hành ế đánh giá
không chính thc đối v i h c sinh. Thông qua nghe hc sinh gi i thích, đặt
câu hi hoc làm bài tp, giáo viên th u bài c đánh giá vic hi a hc
sinh cũng như hi gi a giáo viên. u qu ng d y c
Hình th c trong l c này di n ra liên t p, giúp giáo viên chn đoán
vic hc ca hc sinh để quyết định n y hi dung d c tiếp theo.
Khi đặt câu h i cho h c sinh, giáo viên cn la ch n nhng câu h i
thích hp, to y điu ki n khuy ến khích hc sinh tr li đầ đủ.
1.3.2. Đánh giá chính thc
Đối l p đánh giá không chính th c đánh giá chính th c. Hình th c
này có các đặc đim sau:
- B gii hn v th i gian.
- Có người bên ngoài trông thi.
- Được bên ngoài chm đim và xếp loi.
- Tp trung vào bài làm cá nhân c a h c sinh.
Đánh giá loi này quyết định s lên lp c a h c sinh.
Mc a đích c đánh giá chính thc, không chính thc đều giúp giáo
viên đo lường kết qu h ũc tp c a h c sinh. Đ i u này c ng giúp giáo viên
l ip kế hoch đ u chnh kế hoch dy hc. Nghĩa c hai hình thc trên
giúp người giáo viên giám sát s tiến trin ca hc sinh. Giám sát nghĩa
là lưu gi n c o n h tiến tri a hc sinh trong các giai đ c tp môn Toán.
1.4. Các loi hình đánh giá hot c: động dy và h
Tm quan trng ch yế u ca công tác đánh giá giúp giáo viên th y được
nhng mc tiêu đề ra đạt được hay không? Nếu m đc ích chưa đạt được
thì giáo viên phi đề ra phương án hành động.
Có 3 loi hình đánh giá khác nhau.
* Đánh giá thường xuyên.
* n Đánh giá ch đoán
* Đánh giá tng kết.
1.4.1. Đánh giá thường xuyên.
Các hot động trong gi toán được giáo viên thiết kế trước mt cách
lôgic. Trong khi hc sinh thc hin các hot động vi s hướng d n c a giáo
viên, người giáo viên s liên tc đánh giá các hot độ ng c a hc sinh. Đây
hình th n trong suc đánh giá thường xuyên. Hình thc này được thc hi t
gi h đ c, do ó giáo viên cn đi u chnh các phương pháp d y h c m t cách
thích hp để phù h p v i s ti ếp thu ca hc sinh.Nói cách khác, khi dy
giáo viên bám sát vào kế hoch bài ging điu cn thiết, tuy nhiên vic
đ ánh giá s tiếp thu bài ging c a h c sinh trong gi h ũc c ng rt quan
trng, giúp giáo viên điu này s điu ch ch dnh k hoế y hc cho thích
hp.
1.4.2. Đánh giá chn đoán.
Đ ếó đánh giá nhm cung c p thông tin cho hành động ti p theo.
Người giáo viên phi liên tc chn n đoán nhng v đề c a h c sinh. Quá
trình s d đ ếng nh ng thông tin ánh giá để theo dõi s ti n trin ca hc sinh
nhm xây dng các bin pháp khc phc gi là đánh giá chun đoán.
Ví d: Cho hc sinh lp 3 bài toán:
Cho s 120317495. Hãy xoá đi 4 ch s không thay đổi th t các
ch s để được.
a/ S ln nht .Viết s ó. đ
b/ S bé nht .Viết s ó. đ
hc sinh tr l i là: a/ 37495. Câu tr l i đúng.b/ 12014. Câu tr li
sai.
Theo bn vn đề hc sinh gp phi ví d trên là gì?
- Chưa nm vng cách so sánh s.
- Chưa thy được mi quan h gia giá tr c a s v i các ch s mi
hàng.
-Do cu th .
Trong bt c tr ường hp nào giáo viên c n xác định chính xác s sai l m
ca hc sinh để s h tr h c sinh m t cách thích hp.Bi cùng mt l i
sai nhưng nguyên nhân th l i khác nhau.Vì v y giáo viên ph i s dng
đ đánh giá chn oán nhm xác định nguyên nhân ca vn đề là gì?
1.4.3. Đánh giá tng kết:
Đ ế ánh giá tng k t là đánh giá thường di n ra cu i m i vi c, th i h n
nào đó. th ă cui ph n gi ng mt ch đề, cui n m, cu i m t khoá
hc. Loi hình đánh giá này nhm xác định s tiến b, thành công ca hc
sinh trong ho c, dùng t động h để so sánh gia các h ũc sinh c ng như so
sánh gia các trường. Đánh giá tng kết được thc hin thông qua cuc đánh
giá chính thc như kim tra và thi.
Đ i u quan trng nh t giáo viên c n ph i thường xuyên s dng ba
loi hình đánh giá trên trong su t n ăm hc. Bng cách này giáo viên thường
xuyên đánh giá được hot động ca h chc sinh cũng như n n đoán được v
đề vướng mc c a h c sinh để s h tr ế đ thích h p ti p ó giáo viên
th xác định xem mình đã đạt được các mc tiêu đề ra ca môn Toán hay
không?.
Nhim v
1. Nêu t ng cm quan tr đa ánh giá trong ging dy và hc tp?
2. Nêu nhng đổi mi v kim tra đánh giá các môn hc Tiu
hc.(Xem mc 2-Đánh giá xếp loi v h đc lc-Quy định t m th i v ánh
giá , xếp loai hc sinh lp 1, l p 2, l p 3 – Ban hành 1/9/2004.)
Đánh giá :
1. Vic đổi m i v kim tra đánh giá đã giúp cho vic thc hin
mc tiêu môn Toán Tiu hc?(xem trang 32 Mt s vn đề cơ bn ca
CTTH mi –PGS.TS Đỗ Đình Hoan.)
2. Vic s d đng các loi hình ánh giá trong môn Toán giúp cho
các hot động dy và hc c? Tiu h
Thông tin phn hi
*Tm quan trng ca công tác đánh giá:
- Đối v i h c sinh ,vic đánh giá kích thích hot động hc tp
cung c ng thông php nh n hi cho m đ i h c sinh.Nh ó h c sinh
t i đ u chnh cách hc c a b n thân. Đồng thi góp phn phát trin
năng lc trí tu, tư duy sáng to và trí thông minh cho hc sinh.
- Đối vi giáo viên, vic đánh giá cung cp nhng thông tin cn thiết
giúp người th t phát hoy xác định đúng đim xu c đim kế ca
quá trình dy hc và phân loi hc sinh.
* M u ht s đổi mi đánh giá kết qu hc tp trong chương trình ti c
-Ch đánh giá bng đim đối vi 2 môn Toán Tiếng Vit, các còn
li được đánh giá bng nhn xét.
-Phi hp gia đánh giá thường xuyên đánh giá định kì,gia các
hình thc đánh giá(bng vi ng vết, b n đáp,..) đặc bit, vic kim tra,
thi đều th n theo trình c hi độ chun c u ha chương trình Ti c.
- Các b đề kim tra đề u ph i hp các dng bài tp( truyn thng
trc nghim khách quan).
Hot động 2: Thu thp các thông tin phc v cho đánh giá.
Thông tin :
+ Quan sát là k thu t ph biến nht để thu thp thông tin phc v cho
đánh giá, phương pháp này th thc hin được c trong lp cũng như
ngoài lp, cho phép đánh giá không ch kiến thc, k năng còn đánh giá
c thái độ ca hc sinh.
Các quan sát thường ngày được tiến hành để xác định các yếu t như:
- Độ chun xác câu tr li ca hc sinh.
- Bn cht ca các câu tr li c i va hc sinh đố i các ví d, bài tp.
- Cách thc phn ng ca hc sinh vi mt bài tp.
- Cách thc phn ng ca hc sinh đối vi đi m ki m tra.
- Các k n dăng nói, s ng để din đạt các ý tưởng.
- Xác định tiến độ ca bài hc.
- Có cn đưa thêm các ví d không?
- Nên hi hc sinh nào?
- Mc độ hng thú hc ca hc sinh.
- Thái thđộ hin qua các câu tr li ca hc sinh.
Quan sát ưu đim đặc bit giúp giáo viên theo dõi các hc sinh,
các hin tượng giáo dc theo thi gian. Hot động dy hc Toán Tiu hc
rt đa dng, vì vy cn quan sát các quá trình dy hc Toán theo mt trình t
cn thiết, giúp giáo viên phát hin các tình hung sư phm phong phú b
ích.
Khi tiến hành quan sát cn phi xác định mc tiêu ràng, ni
dung và tiêu chu ánh giá cn đ th.
Để được thông tin chính xác đ áng tin cy, t t nht trước tiên
xác định xem nên cn quan sát và l ng gì? ng nghe nh
- Để các thông tin thu được chính xác, tin cy giáo viên nên s dng
mt s quy trình sau:
- Đặt k t bài. ế hoch quan sát thường ngày trong quá trình dy m
- Khi th trong bui hc, giáo viên ghi l i các quan sát, nh ng
gii và vic đã làm, các ghi chép này các giáo viên quan sát chính xác hơn.
- Cui ngày dành ít thi gian để t ng hp ngn g n li các quan sát
thường ngày đáng lưu ý.
- Hàng tun đối chiếu các ghi chép để tìm ra nhng cái chung
nhng đim cn chú ý.
+ Trao đổi được tiến hành gia giáo viên hc sinh, gia giáo viên
vi giáo viên, gia hc sinh vi hc sinh để vic đánh giá được đầy đủ,
chính xác. Câu hi giáo viên nêu ra trong lp s phi hp gia giáo viên
hc sinh trong v quan trn đề giáo viên đưa ra nhng thành t ng ca
ging d u quy có hi .
Vic đặt câu hi din ra dưới ba hình thc:
Ôn li ni dung đã hc, tho lun vn đáp. Ôn li bài do giáo viên
hướng dn được thc hin nhanh để giúp hc sinh nm vng kiến thc bài
hc. Tho lun giúp hc sinh phát biu, trao đổi ý tưởng, nhn xét vn đề,
phát trin tư duy, gii quyết vn n đề. Hình thc v đáp giúp giáo viên đánh
giá s ế ti n b ca hc sinh.
Khi đánh giá cn giao nhim v c đ th cho h c sinh, ánh giá h c
sinh thông qua nhi c giao. m v đượ
Kim tra các nhim v được giao, giúp vic đánh giá được chính xác
khách quan, công bng.
Hc sinh cùng tham gia các hot động đánh giá thì vic đánh giá càng
hiu qu và thiết thc.
Nhim v
1. Quan sát k năng gii toán có li văn lp 1.
Biết tóm tt bài toán Trình bày bài gii
TT
H
tên
Sơ đồ
ĐT
Sơ đ
li
Hình
v
Câu
gii
Phép
tính
Đáp
s
Nhn
xét
2. LP BNG ĐÁNH GIÁ XP LOI HC LC MÔN TOÁN
CA HC SINH LP 2 - HC K I.
3. Bn hãy thiết kế nhim v cho vic dy ch đim đo đại lượng hình
hc để giúp bn đánh giá k năng thc hành ca hc sinh.
Đánh giá :
a/ Sau đây là nhng ý kiến v s thu n l i b t l i ca vic s dng
phương pháp quan sát trong vic thu thp thông tin để đánh giá hc sinh.
Bn hãy phân chia chúng vào hai ct:
Thun li và bt li.
1. Tc t vì din ra trong khi hc sinh thc hinc bài tp hoc nhim v.
2. Kết qu không đạt ca hc sinh th do các em chưa quen s
dng các dng c, thiết b thc hành.
3. D c hi qu n lý vì h c sinh đang th n các nhim v, bài tp.
4. Ph ng trong n h nhi ngay tc thì. Không s chm ch ư thườ
các loi hình kim tra khác.
5. Có th có cá nhân không tham gia trong khi làm vic ti nhóm.
6. Cn thi gian dài để mđưa ra quan sát đáng tin cy v t s khía
cnh hc tp như thái độ, s say mê hc tp, k năng.
7. Phương pháp tt nht để đánh giá các k năng và thái độ.
b/ Sau đây điu nên và không nên khi go viên đt câu hi cho hc sinh
1. n. Đặt câu hi rõ ràng và ngn g
2. Gn câu hi vi mc tiêu bài hc.
3. Hi câu hi i để h lc sinh tr đáp s.
4. Cho c lp tham gia.
5. Cho th c sinh chu trđủ i gian để h n b li.
6. Hi câu hi phng đoán.
7. Hi thăm dò khi cn thiết.
8. Hi câu hi ch yêu cu thuc lòng.
9. Sp xếp câu hi theo đúng trình t.
10. Hi câu hi dn ép.
11. Hi t t c hc sinh ch không ch h i nhng h c sinh giáo
viên biết chc tr li úng. đ
12. Hi câu hi nhng gì hc sinh đã biết.
Thông tin phn hi :
*Thun li ca vic s dng phương pháp quan sát:
1. Tc t vì din ra trong khi hc sinh thc hin các bài tp hoc nhim
v.
3. D c hi qu n lý vì h c sinh đang th n các nhim v, bài tp.
4. Ph ng trong n h nhi ngay tc thì. Không s chm ch ư thườ
các loi hình kim tra khác.
Nên
Không nên
7. Phương pháp tt nht để đánh giá các k năng và thái độ.
*Nhng bt li ca phương pháp quan sát
2. Kết qu không đạt ca hc sinh th do các em chưa quen s
dng các dng c, thiết b thc hành.
5. Có th có cá nhân không tham gia trong khi làm vic ti nhóm.
6. Cn thi gian dài để đưa ra quan sát đáng tin cy v m t s khía
cnh hc tp như thái độ, s say mê hc tp, k năng.
b/ Sau đây điu nên và không nên khi go viên đt câu hi cho hc sinh
1. Đặt câu hi rõ ràng và ngn gn. 3. H i câu h i để h c sinh tr li đáp
s.
2. Gn câu hi vi mc tiêu bài hc. 6. Hi câu hi phng đoán.
4. Cho c lp tham gia. 8. Hi câu hi ch yêu cu thuc lòng.
5. Cho thđủ i gian để hc sinh 9. Sp xếp câu hi theo đúng trình t.
chu n b tr l i. 10. H i câu h i d n ép.
7. Hi thăm khi c ến thi t. 12. H đi câu h i nhng h c sinh ã
biết.
11. Hi tt c hc sinh ch không
ch hi nhng hc sinh mà giáo viên
biết chc tr li úng. đ
Hot động 3: T đánh giá
Thông tin :
Nên Không nên
Trong vic đánh giá kết qu hc t a hp c c sinh, ý kiến ca giáo viên
quan trng song giáo viên không phi người duy nht đánh giá kết qu
hc tp ca hc sinh, giáo viên cn to điu kin để các em t đánh giá
mình, đánh giá ln nhau.Giáo viên cn tôn trng năng lc, tính ca hc
sinh, không áp đặtý kiến ca mình.
Vic hc sinh t đánh giá không nh ng góp ph n đạt được mc tiêu
đ đ ánh giá còn ý nghĩa giáo d c rt ln. Vic t ánh giá giúp h c sinh
ý thc trách nhim, tinh thn t phê bình, kh nă ng t đánh giá, tính độc
lp, lòng t tin và tính sáng to.
Vic hc sinh t đánh giá có th i làm bài t din ra khi hc sinh ph p,
trình din m p hot ho ng trt độ ước l c to ra mt sn phm hc tp.
Nhim v
1. Nêu mt s bin pháp giúp hc sinh biết t đánh giá mình và đánh
giá bn.
2. Nêu cách tiến hành giúp hc sinh t t qu đánh giá kế hc toán ca
mình qua kết qu ca m t s bài kim tra.
Đánh giá :
1. Trong tiết thc hành luyn tp, làm thế nào bn có th kim tra kết
qu bài làm ca tt c hc sinh trong l p ngay trong gi hc? (Lp
bn dy rt đông, mt mình bn không th kim tra hết được)
2. Nêu cách thc s dng bng con trong gi luy n tp toán?
Thông tin phn h ng 3 i cho hot độ
*Trong tiết th t cc hành luyn tp để kim tra kết qu làm bài ca t hc
sinh ngay trên lp, giáo viên yêu cu hc sinh đổi v cho nhau, sau đó
giáo viên cha bài trên b n và thông tin ng để hc sinh kim tra bài ca b
cho giáo viên nhng sai lm ca bn nếu có.
*Trong gi luyn tp toán th dùng bng con để kim tra bài làm
ca hc sinh trên lp, ôn tp kiến thc cũ hoc kim tra tng hc
sinh.
Hot động 4: Lp h s hơ c tp ca hc sinh.
Thông tin:
H sơ h đc tp mt công c quan tr ng trong c ánh giá ging
dy. Bn cht ca h sơ h đc t p t p hp ánh giá liên t c trên các s n
phm ca hc sinh th hi n s n b tiế hướng t i mc tiêu hc t p được c
th hoá. Bng cách kết hp các nguyên tc đánh giá trên cơ s kế t qu thc
hin vi vic t đánh giá ca hc sinh, h sơ h c tp m t công c quan
trng để nâng cao cht lượng h p cc t a hc sinh. Vi s linh hot vn
ca h sơ hc tp, có th cá nhân hoá vic đánh giá để giáo viên có th ti đa
hoá nhng thông tin phn hi có ý nghĩa trong mi hc sinh.
th hi u h sơ hc t ế p mt ti n trình thu th p đánh giá các sn
phm ca hc sinh mt cách h thng nhm "Tài liu hoá" tiến trình hướng
ti đạt được các mc tiêu hc tp hay để chng t mc tiêu h đc tp ã đạt
được.
H sơ ư theo ki u "Tài li u hoá" ging nh mt quy ưn sách l u gi
thông tin và nhng bài mu.
h sơ hc tp cha nh ng m u s n phm ca hc sinh theo quá
trình thi gian, ni dung ca h sơ h c tp t ếp trung vào s ti n b ca
nhân hc sinh thay vì so sánh vi hc sinh khác. Các mu này "Tài liu hoá"
mt cách rõ ràng, hc sinh đó đã tiến b như thế nào.
H sơ cha đựng sn phm ca hc sinh, đây là nhng chng c tuyt
vi giúp giáo viên chn đoán nhng khó khăn trong hc tp ca tng hc
sinh, t đó đưa ra ý kiến phn hi vi tng hc sinh, giúp nhân hoá s
hc tp ca hc sinh. Đồng thi nhng sn phm này làm do đánh giá
hc sinh trong cuc hp vi ph huynh h c sinh, tác d ng gii s tiến
b hay chưa tiến b ca hc sinh vi ph huynh.
Có ba cách s d s h ng h ơ c tp.
-Tài liu hoá.
- Trưng bày.
- Đánh giá
Tu theo mc đích s dng s d n đến s la ch n n i dung c a h
sơ h c tp. Theo Wiggins (1998) h sơ ch yế u được s dng như mt công
c ging dy và đánh giá, tp trung ch yế u vào vi c tài li u hoá và đánh giá
do giáo viên kim soát, cha đựng nhng bài mang tính th hi n quá trình.
Ni dung h sơ g đ m bài m u, ph n ánh giá c a giáo viên h c sinh
được l y t các ho t động d y hc, để s n ph m trong h sơ h c tp c a
hc sinh.
Ví d v s mu công vic đưa vào h ơ hc tp toán.
- Bài gii các dng bài tp đã hc.
- Bn t n b ghi chép s tiế ca hc sinh
- Các tài li u th hin vi c hc sinh t s a cha nh ng sai l m m c
phi.
- Vi c gic dùng sơ đồ l , si, hình v ơ đồ đon thng trong vi i toán.
- Li nhn t v mt hot độ ng c a h c sinh th hi n s hi u biết v
mt khái nim hoc mt quan h toán hc.
- Sơ đồ l sp kế hoch đánh giá theo h ơ .
* Xác theo cách sđị nh m c tiêu: Tu d ng h sơ vic xác định mc
tiêu s khác nhau. Trong tài liu này ta nên nêu mc tiêu h sơ được ch
yếu s dng như m đ t công c ging dy ánh giá, tp trung ch yếu vào
vic tài liu hoá đánh giá do hc sinh giáo viên kim soát, cha đựng
nhng bài tp mu hoc bài mang tính th hi n quá trình.
* Xác định cu trúc c th.
H sơ phi để trong m t phong ho c k p tài liu được để trên giá
sách, nơi d nhìn cho hc sinh thy rng h sơ quan tr ng được s
dng liên tc. Kp tài liu đựng h sơ ă ph i nhi u ng n để để các tài li u
khác nhau. Cn s p x ếp các tài liu theo ch đim kết h thp vi trình t i
gian.
* Xác đị nh ngun n i dung
Ni dung h sơ g m m t s m u bài, ph n đánh giá ca giáo viên
hc sinh. Các mu bài được ly ngay t các hot động ging dy đểđược
các sn ph ng d p cm ca gi y trong h s hơ c t a hc sinh .
* Đưa ni dung vào h s . ơ
Xác định
m
c tiêu
Xác định cu
trúc c th
XÁC ĐỊNH
NGUN NI
DUNG
Ni dung h
sơ do giáo
viên/hc sinh
đưa vào
Giáo viên
đ ánh giá n i
dung và hc
sinh t đánh
giá
ĐỐI THOI
GIÁO
VIÊN, HC
SINH
Ai là người la ch ? n n i dung ca h sơ
Câu tr li cho câu h i trên ph thu c vào độ tu i, hiu biết c a h c
sinh v h sơ m c đích c a nó. Đối v i Ti u hc, giáo viên người l a
chn hoc quy định cho hc sinh v nhng gì cn đưa vào h sơ h c tp c a
mình.
Chúng ta cn ph nh si xác đị lượng bài trong h sơ hc t p. C n
phân bit gia h sơ ư công vi c, trong đ ó h c sinh l u gi toàn b bài kim
tra ca mình h sơ đ cui cùng, trong ó bài m u được la chn t h sơ
công vi ng pháp gc. Haertel (1990) khuyến ngh ph ươ i là "giá tr gia tăng",
trong đ ó h c sinh ch c n đưa vào nh ng bài m u làm người đọc th y được
s tiến b ca hc sinh đó. Có nghĩa là, hc sinh hoc giáo viên có th đặt ra
câu hi "mi bài đưa vào giá tr gì?" nếu bài đó đưa vào không mang li
đ đ im gì mi thì không được đưa vào. H sơ mang tính ánh giá là h sơ có ít
bài mu nht.
Đối vi m i h sơ hc tp cn m c l c, trong đ ó m i đầ u m c l c
th rđược m ng đưa thêm tng mc mi vào. Mc lc nên đ đầ u h
sơ, có mô t sơ lược ngày làm bài, ngày np bài, ngày đánh giá .
* Giáo viên đánh giá ni dung.
Vì h sơ để xem xét s tiến b ca h c sinh nên các t ng s dng
trong đánh giá cũng nhn m n bnh vào tính cht tiế ca h ếc t p. Khi vi t
nhn xét cho tng nhân, phn tóm lược mang tính t v kế t qu thc
hin tiến b n ph. C i nêu bt nhng thay đi đã din ra, đim mnh
nhng đim cn ci tiến. Tt nht đầu tiên nên ch ra đim mnh nhng
tiến b ó c n c, sau đ n gii thích nhng đim c i tiến nhưng không làm cho
hc sinh nn lòng hoc to cho hc sinh cm giác đó nhng khiếm khuyết
không đáng k.
* Đối thoi gia giáo viên và hc sinh.
Đ ế àm tho i v i hc sinh Ti u hc được ti n hành hàng tháng. Th i
gian đàm thoi trong vòng 10 hoc 15 phút. Mi ln đàm thoi ch tp trung
vào mt hoc hai ch đề chính. Cn đưa cho hc sinh mt s hướng dn để
chun b cho mi cuc đàm thoi. Trong đàm thoi ta để hc sinh nói ch
yếu đề ngh h đc sinh ghi l i nh ng iu đàm thoi, giáo viên t mình ghi
chép mt cách ngn gn.
Nhim v.
1. Lp h s hơ c tp môn Toán (tu giáo viên đã dy khi nào thì s
lp h sơ hc tp môn Toán lp đó).
2. Tóm tt nhng ni dung chính ca mt h s hơ c tp.
Đánh giá :
1. Ch ra trong các ý sau, âu là đ ưu đim (ghi A) đâu nhược đim
(ghi B) ca đánh giá h s hơ c tp.
* S p gi phi h a giáo viên và hc sinh
* H n nc sinh được la ch i dung
* M p ht th t li gian khi thiế sơđối thoi v i h c sinh.
* Liên tc giám sát s ế ti n b ca hc sinh.
* T p hu n h n giáo viên để thc hi sơ.
* M u s n nh n phm ca hc sinh có th dn đế n xét khái quát.
* s n ph m có th dùng để giáo viên phân tích các cá nhân hc sinh
3. Nêu tác d a ving c c l c tp h s hơ p trong dy hc
Thông tin phn h ng 4 i cho hot độ
1. Ch ra trong các ý sau, âu là đ ưu đim (ghi A) đâu nhược đim
(ghi B) ca đánh giá h s hơ c tp.
* S p gi phi h a giáo viên và hc sinh (A)
* H n nc sinh được la ch i dung(A)
* M p ht th t li gian khi thiế sơđối thoi v i h c sinh.(B)
* Liên tc giám sát s ế ti n b ca hc sinh. (A)
* T p hu n h n giáo viên để thc hi sơ.(B)
* M u s n nh n phm ca hc sinh có th dn đế n xét khái quát. (A)
* sn phm th dùng để giáo viên phân tích các nhân hc
sinh(A)
2 .Tác d ng c a vic l c tp h s hơ p
- Ti đa hoá nhng thông tin phn hi ý nghĩa đi vi mi hc
sinh
- Giúp hc sinh thy được s tiến b ca chính mình
- Cá nhân hoá s hc tp ca mi hc sinh
- Có th lý gi i phi v huynh hc sinh v s c ế ti n b a con em h
Hot động 5: Tìm hiu v câu hi trc nghim
Thông tin :
Đ ây là d ng câu hi yêu c u la chn câu tr l i.
Có 4 dng:
A/ CÂU HI TRC NGHIM NHIU LA CHN.
b/ Câu hi ghép.
c/ Câu hi la ch đn úng/sai.
d/ Dng ng đin vào ch tr
*Câu hi trc nghim nhiu la chn
Câu hi trc nghim nhiu la ch n g m mt câu đề đưa ra nhiu
s l a ch n g i câu tr l đ i, trong ó ch mt câu tr l đi úng gi
đáp án. Nhng câu tr li khác là by.
Ví d:
1. Bài 4 (trang 30 - Toán 3 - Nxb Giáo dc - 2004)
Khoanh vào ch đặt trước câu tr li đúng:
Trong các phép chia dư vi s chia 3, s dư l n nh t ca phép
chia đó là:
A. 3 C.1
B. 2 D.0
2. Bài 4 (Trang 42 - Toán 3 - Nxb Giáo dc năm 2004).
Khoanh vào ch đặt trước câu
tr li đ úng s góc vuông trong hình
bên là:
A.1 C.3
B. 2 D.4
Khi chun b câu hi trc nghim, bn cn lưu ý:
+ Câu đề nên chuyn ti ý rõ ràng.
+ Không to s khác bit gia câu by và câu tr li.
+ Câu đề không nên cha đựng nhng gi ý không cn thiết.
+ Câu by nên có đầy đủ nghĩa.
* Các câu hi ghép:
Các câu hi ghép thường bao gm câu đề, sau đó câu thuc ct bên
trái câu gc câu thuc ct bên phi câu tr l i. Hc sinh ph i ghi
chép các câu trong ct gc vi các câu trong ct tr l i theo yêu c u đã cho.
Vi dng này, s lượng câu tr l ơi thường nhi u h n s lượng các câu
ct gc. Ngoài ra cn lưu ý câu ct gc và câu tr li đúng không được xếp
đố i din nhau.Ví d :Câu h i 1:
Ghép các phân s c t g c bên trái vi s thp phân tương ng ct bên
phi.
Phân s S thp phân
4
1
10
4
5
3
2
3
0,75
0,6
1,5
0,25
0,42
0,4
0,8
Câu hi 2:
Ni s ct gc bên trái vi cách đọc s tương ng ct bên phi.
315 Bn mươi nhăm
521 Ba trăm hai mươi hai
405 Ba trăm mười lăm
322 Năm trăm hai mươi mt.
450 Bn trăm linh năm
Bn nhăm.
Tuy nhiên trong toán Tiu hc câu c t g c th ni v i nhi u
hơn mt câu tr li ct bên phi.
Ví d:
Câu hi 3: Ni s ct gc bên trái vi phép tính ct bên phi.
54 76 - 5
71 68 - 14
32 42 - 12
40 + 14
11 + 21
60 + 11
Bài này sau: được th hin sách toán lp 1 như
Bài 5 (trang 160 - Toán 1 - XNB GD - 2002)
Ni theo mu:
76 - 5 54 40 + 14
68 - 14 71 11 + 21
42 - 12 32 60 + 11
* Câu hi la chn Đ/S:
Câu hi la ch đn úng/ sai bao gm câu đề hoc đúng hoc sai. Hc
sinh phi ch ra câu đ đó úng hoc sai.
Ví d Câu hi 1: Bài 4 (trang 163 – Toán 1 NXB GD – 2002.)
Đ Đúng ghi , sai ghi S (theo mu)
Câu hi 2: Bài 3 (Trang 122 - Toán 3 - NXB GD - 2004)
Đ Đúng ghi sai ghi S
III: ba VII: by
VI: sáu VIIII: chín
IIII: bn IX: chín
IV: bn XII: mười hai
* Dng đin vào ch trng.
Dng này bao gm câu đề v i mt ho c nhi u t để trng. Yêu c u
hc sinh hoàn thin câu đề bng cách đin vào ch trng.
Câu hi 1: Bài 3 (Trang 141 - Toán 1 - NXB GD - 2002)
Viết (theo mu)
a/ S 76 gm by chc và sáu đơn v
b/ S 95 gm....... chc và ....... đơn v.
c/ S 83 gm....... chc và..........đơn v.
d/ S 90 gm........ chc và......... đơn v.
Câu hi 2: Bài 4 ( Trang 20 - Toán 3 - NXB GD - 2004)
Viết tiếp s thích hp vào ch chm:
a/ 12; 18; 24; .........; .........;..........;...........
b/ 18; 21; 24; .........; .........;..........;...........
*Ưu đim ca trc nghim * Nhược đim ca trc nghim
khách quan khách quan
- D chm đim. - li cho hc sinh kinh nghim
thi.
- Tn ít thi gian chm. - Khó chun b.
- Tính hiu qu nh kh n ki cao. - Nhn m năng tha nh ến
- Chm đim khách quan. thc hơn kh năng hi u bi ết ca
- Hc sinh được c ng c kiến hc sinh.
thc đối vi câu tr l ơi đúng -Không c h đi ánh giá kh
năng
có s hiu biết v t ci câu tr li sai. din đạ a hc sinh.
-Thu thp được nhiu thông tin - th thúc đẩy thói quen hc
tp
trong mt th i gian ng n. hình th c do nh n m nh các chi
tiết.
- To điu kin kim tra thường
xuyên và kim tra trước khi dy.
- Có th ế ti n hành phân tích câuhi.
Nhim v
1. Da vào SGK Toán 1; Toán 2; Toán 3; ca chương trình Tiu hc
mi cho ví d minh hot 4 loi trc nghim khách quan được dùng
Tiu hc.
2. Son đ kim tra toán 1; Toán 2; Toán 3 kết hp trc nghim
t lun.
Đánh giá:
Đ ư i n (A) vào u đi m, đi n (B) vào ph n nhược đ im c a 4 lo i tr c
nghim khách quan.
Dng 1: Câu h i tr c nghim (dng nhiu la chn)
- Có th bao quát phm vi rng ln các vn đề.
- Khó vì đặt ra câu by phù hp không phi d.
- Khuyến khích hc sinh ph oán và khing đ ến độ tin cy b nghi ng.
- D chm đim.
- Tn th i gian chu n b.
- Tt vi nhng hc sinh din đạt kém.
- Không to cơ hi làm vic thc s cho hc sinh.
- Phù hp vi b t k môn hc nào.
- Không có li v i h c sinh mnh v vn đáp.
- T l may mn ít hơn so vi câu hi đúng/sai.
- Tr li nhanh.
- Nhng h ng gc sinh đọc chm thườ p khó khăn.
- Tính hiu qu cao nếu được xây dng tt.
2. Dng câu hi đúng, sai.
- D xây dng
- th n khích phát tri khuy n khuyến khích hc vt hơ ế n các k
năng suy lun phân tích.
- Chm đim d và nhanh.
- Ni dung bao quát chương trình.
- Nhn mnh s n ki th a nh ến thc hơn là nh li và áp dng.
- Tr li nhanh.
- Trình bày câu theo hình thc đơn gin, d đọc.
- Khó trình bày các tài liu phc tp.
- áp d ng t t trong vic kim tra kiến thc cơ bn.
- Nhng phát biu sai có th to thông tin sai lch.
- To điu kin cho hc sinh đoán mò.
3. Dng bài ghép.
- Chm đim nhanh, d.
- D tr l . i thông qua loi tr
- Có th cung cp nhi u h ng du tài li ướ n mu.
- D xây dng.
- Khó đọc k danh sách dài.
- Tiết kim thi gian trình bày và tr li câu hi.
- Ghép ni các câu không cho thy kh ng s nă dng các thông tin đó.
- Thun li cho đánh giá kiế ơn th c c bn.
Dng 4: Đin vào ch tr ng.
- Ch đánh giá kh năng nh li c c sinh a h
- Tn ít thi gian hơn câu hi yêu cu cn tr li dài.
- Khuyến khích thói quen hc vt.
- Có li cho hc sinh mnh v vn đáp.
- Yêu cu hc sinh din đạt đúng cách hiu ca mình.
- Tn th n tri gian hơ c nghim khác.
- Vic tr li tóm tt dn n đế đoán mò.
Thông tin phn hi
Dng 1: Câu h i tr c nghim (dng nhiu la chn)
- Có th bao quát phm vi rng ln các vn đề.(A)
- Khó vì đặt ra câu by phù hp không phi d.(B)
- Khuyến khích h tin cc sinh phng đoán khiến độ y b nghi
ng.(B)
- D chm đim.(A)
- Tn th i gian chu n b.(B)
- Tt vi nhng hc sinh din đạt kém.(A)
- Không to cơ hi làm vic thc s cho hc sinh.(B)
- Phù hp vi b t k môn hc nào.(A)
- Không có li v i h c sinh mnh v vn đáp.(B)
- T l may mn ít hơn so vi câu hi đúng/sai(A)
- Tr li nhanh.(A)
- Nhng h ng gc sinh đọc chm thườ p khó khăn.(B)
- Tính hiu qu cao nếu được xây dng tt.(A)
2. Dng câu hi đúng, sai.
- D xây dng(A)
- th khuyến khích hc vt hơn khuyến khích phát trin các k
năng suy lun phân tích.(B)
- Chm đim d và nhanh.(A)
- Ni dung bao quát chương trình.(A)
- Nhn mnh s n ki th a nh ến thc hơn là nh li và áp dng.(B)
- Tr li nhanh.(A)
- Trình bày câu theo hình thc đơn gin, d đọc.(A)
- Khó trình bày các tài liu phc tp.(B)
- Áp d ng t t trong vic kim tra kiến thc cơ bn.(A)
- Nhng phát biu sai có th to thông tin sai lch.(B)
- To điu kin cho hc sinh đoán mò.(B)
3. Dng bài ghép.
- Chm đim nhanh, d.(A)
- D tr li thông qua loi tr.(A)
- Có th cung cp nhi u mu tài li u.(A)
- D xây dng.(A)
- Khó đọc k danh sách dài.(B)
- Tiết kim thi gian trình bày và tr li câu hi.(A)
- Ghép ni các câu không cho thy kh năng s dng các thông tin
đó.(B)
- Thun li cho đánh giá kiến thc cơ bn.(A)
Dng 4: Đin vào ch tr ng.
- Ch đánh giá kh năng nh li ca hc sinh(B)
- Tn ít thi gian hơn câu hi yêu cu cn tr li dài.(A)
- Khuyến khích thói quen hc vt.(B)
- Có li cho hc sinh mnh v vn đáp.(B)
- Yêu cu hc sinh din đạt đúng cách hiu ca mình.(A)
- Tn th n tri gian hơ c nghim khác.(B)
Vic tr li tóm tt dn n đế đoán mò.(B)
Ch đề 4:
S DNG THIT B DY HC TOÁN TIU HC
Mc tiêu:
1. Sinh viên có hiu biết tng quan v ý nghĩa, tác dng ca thiết b dy
hc Toán Tiu hc.
2. Sinh viên biết cu to và nguyên t c s d ng m t s đồ dùng d y hc
Toán Tiu hc.
3. Sinh viên bước đầu làm quen vi m t s thiết b d y hc hi n đại đẻ
dy Toán Tiu hc.
Tài liu tham kho:
1.Bô đồ dùng dy h c Toán 1, 2, 3, 4, 5.
2.Hướng d n s dng b đồ dùng dy h c Toán 1, 2, 3 (Tài liu kem
theo b đồ dùng biu din môn Toán dành cho giáo viên Tiu hc).
3.Nguyn bá kim,Phương pháp dy hc môn toán. Nhà xut bn Đại hc
Sư Phm, 2002.
4.Trn ngc Lan,V s d ng đồ dùng dy h c môn toán ti u h c.Tp
chí Giáo dc s 100 thang 11-2004.
5.Phm th thu Phương, Khai thác s dng hiu qu thiết kế b sung
mt s đồ dùng dy hc các yếu t hình hc Toán 4;5.(Khoá lun tt
nghip. Hướng d n ngn Tr c Lan 2004)
6. PowerPoint 2002 (Đặng Minh Hoàng)
Ni dung ch đề:
1. Vai trò tác dng c n d y ha các phương ti c.
2. Yêu cu cơ bn s ng ph n d y h d ương ti c Tiu hc.
3. Gii thiu mt s đồ dùng dy hc Toán Tiu hc thông thường
4. Giơi thiu m n d y ht s phương ti c hin đại th dùng trong
dy hc Toán Tiu hc.
4.1. Vai trò tác dng ca các phương tin dy hc
HĐ1: Tìm hiu vai trò tác dng ca vic s dng phương tin
dy hc môn Toán Tiu hc.
Thông tin:
Trong dy hc Tiu h y hc nói chung d c Toán nói riêng, mt
yêu cu o n đặt ra tích cc hoá người hc; t điu ki đ người hc t phát
hin lĩnh hi ki n thế c. Các ni dung Toán hc thường mang đặc tính
tru t u hượng và khái quát cao trong khi đc đim nhn thc ca tr Ti c
li mang nng tính c th tr c giác cm tính. Để đạ đt được yêu cu t ra,
các phương ti t gin và đồ dùng dy hc là m i pháp sư phm to nhng ch
da ban đầu giúp hc sinh nhn thc được các kiến thc tru tượng; gii
pháp này tác động vào hot động nhn thc ca tr theo đúng quy lut: “T
trc quan sinh duy trđộng đến tư u tượng t tư duy tr u tượng đến th c
tin khách quan”. Như v y, phương ti n đồ dùng d y hc ý nghĩa to
ln trong vic nâng cao hiu qu gi hc nói chung đặc bi t gi hc
môn Toán.
Nhim v:
NV1: +Cá nhân tìm hiu b u h đồ dùng ca GV ca HS ti c khi
day và hc môn toán.
+Tng nhóm k t s tên m phương ti n d y hc, t đơn gi n đến
phc tp thường dùng trong dy h u hc Toán Ti c. (Ghi ra giy trong để
chiếu qua đầu.)
NV2: Phân tích tác d ng c a các phương tin d y h c c th đã nêu,
NV3: Các nhóm trình bày và nhn xét, góp ý ln nhau.
Đánh giá:
- Nêu quan nim v phương tin dy hc?
- Trình bày ý nghĩa vai trò ca các phương tin dy hc nói chung (ghi
tóm lược các tác dng).
Thông tin phn hi:
(Đọc li thông tin ngun)
nhiu quan nim khác nhau ca các nhà nghiên cu nhà lun
dy hc, v phương tin dy hc, t đó cũng đưa ra nhiu ch phân loi
khác nhau v ph n d y hương ti c. Tuy nhiên th thy các tác gi đều
thng nht mt quan nim là:
Phương tin d y h ng v c nh t (t đơn gin đến phc tp) kh
năng cha đựng hoc chuyn ti thông tin v ni dung dy h đc và v s iu
khin quá trình dy hc, làm cho vi c truy n đạt ki n thế c k nă ng, k
xo ca giáo viên ti hc sinh được d dàng hơn. Xem tài liêu tham kho
[2], [3], [4], [5].
Că n c vào tính ch t ca các phương ti n d y h c, người ta chia các
phương tin thành 3 nhóm:
Nhóm 1: c đ dùng v c quan ct dng tr th gm: vt tư, mu
vt, h cht, mô hình, tranh nh (nói chung là các vt gn gũi v i tr
thơ).
Nhóm 2: Tài li u, n phm, sách giáo khoa, v bài tp, phiếu bài hc,...
Nhóm 3: Các thiết b hin ng đại: máy, vi tính, đĩa CD, đèn chiế ău, b
hình,...
4.2. Yêu cu cơ bn s n d u h dng phương ti y hc Ti c
HĐ2: Tìm hiu mt s yêu cu cơ bn khi s dng khai thác
hiu qu ca đồ dùng dy hc Toán.
Thông tin:
Khi s d mng phương tin đồ dùng d y h c phi tuân th t s yêu cu
cơ bn là:
Yêu cu 1: Phi quan nim đúng đắn v vic s dng đồ dùng tc là to
ra ch d ư a tr c quan để phát tri n t duy tr u tượng cho hc sinh trong quá
trình hc Toán. thế phương tin được s d đ ng đúng lúc, úng ch , đúng
đối tượng. C ế n thi t thì dùng, không c n thì thôi, tránh th t c hình th c.
Yêu cu 2: S d đng phi úng cách mang li hiu qu th c s.
Mun vy các thao tác trên phương tin ph phi cha dng ý sư m gi m
cho HS hướng t n phi ki n th ng tiế c, và thao tác trên phươ i dt khoát.
Yêu cu 3: Phương châm cn tuân th trong khi s dng phương tin
đồ dùng dy h c trên lp là:
+ Nhng vic gì hc sinh làm đưc hãy đ cho các em t làm trên các phương
tin đ dùng cá nhân .
+ Nhng kinh nghim k nă ng v s dng đồ dùng h c tp h c sinh
đ đã có thì phi được huy động ti a.
+ Nhng thao c o hc sinh tiến nh chưa chun xác phi đưc giáo
viên sa ngay.
+ Nhng thao tác hc sinh tiến hành chun xác đem li hiu qu trong
gi hc ph c khích li đượ , khen ngi kp thi.
+ Giáo viên ch làm mu trên đồ dùng khi hc sinh không được hoc
để xác nhn nhng kế t qu h đc sinh ã làm hoc chính xác hoá các thao tác
đư đẹa ra kế t qu , hình nh tr c quan p nh t (có th tn dng ngay kế t qu
ca hc sinh nếu có th).
Nhim v:
NV1: Tho lun nhóm v m t s yêu cu cn đạt được (cn chú ý) khi
s dng và khai thác đồ dùng dy hc Toán Tiu hc.
NV2: Ghi ra giy các kết qu o lu th n trình bày nhn xét gia
các nhóm.
Đánh giá :
Khi s dng phương tin-đồ dùng dy h c cn tuân th nh ng yêu c u
cơ bn nào? giáo viên s dng hay hc sinh s d . ng? cho ví d minh ho
Thông tin phn hi:
(Xem li thông tin ngu đn ã cung cp).
d: khi hình thành khái nim s 6 cho hc sinh lp 1 thì th yêu
cu hc sinh t l y các đồ dùng h c t p (Các tam giác, các hình tròn ho c
các hình vuông) ri yêu cu đếm kim tra s lượng tách thành 2 nhóm để
hình thành cu t o s 6. điu đó các em hoàn toàn có th t làm mà giáo viên
không cn làm mu, ch cn xác nhn kết qu
4.3. Gii thiu m c Toán u ht s đồ dùng dy h Ti c thông
thường
HĐ3: Làm quen các phương tin và đồ dùng dy hc Toán giai
đon mt(Thô sơ)
Thông tin:
Xem b đồ dùng d y h c toán tiu hc (lp 1, 2, 3và tài liu hướng
dn s d ng).
Nhim v:
NV1: Chia nhóm để tìm hiu cu to cách dùng ri ghi ra giy các
phương tin và đồ dùng dy hc Toán ca các lp 1, 2, 3.
NV2: Đại din các nhóm lên trình bày gi i thi u c u t o công dng
các phương tin dùng dđồ y hc Toán m i lp. Nêu d cách ng
ca mt s phương tin dy hc c th.
NV3: Nhn xét tnh bày ca các nm sinh viên, b sung (nếu cn).
Đánh giá:
+ Nêu mt sốđồ dùng dy hc thường dùng trong dy hc toán lp 1;
2; 3?
+ Ch ra công d ng c a mt s t d đồ dùng trong các tiế y hc toán c
th? nêu cách s d ng m t s đồ dùng dy hc đó cho hiu qu.
Thông tin phn hi:
A. B đồ dùng dy – hc s và phép tính
C u t o
- Lp 1 gm có
– 2 b s in (0, 1, 2, 3... 9) – 10 hình tam giác
– 1 b y vi s d ết (0, 1, 2, 3, ...9) – 10 hình tam giác vuông cân
– 2 b du (+, -, =, >, <) – 20 que tính
– 10 khuôn hình tròn – 10 th bó 1 chc que tính
– 10 khuôn hình bướm 1 th bó que tính 10 chc (100 que) tính)
– 10 hình tròn – 10 ô trng
– 10 hình vuông
Lp 2 gm có:B y h đồ dùng d c phép nhân, phép chia trong phm vi
5.
+ 10 th in 2 chm tròn + Hình vuông chia 2
+ 10 th in 3 chm tròn + Hình vuông chia 3
+ 10 th in 4 chm tròn + Hình vuông chia 4
+ 10 th in 5 chm tròn + Hình vuông chia 5
– B đồ dùng dy – hc phép cng, phép tr có nh:
+ 10 th v bó que tính gm 1 chc que.
+ 20 th v que tính (mi th in hình 1 que tính)
+ 20 que tính ri
– 4 b ch s t 0 - 9
– 2 b du (+, -, ×, :, =, >, <)
B đồ dùng dy hình thành s trong phm vi 1000 các phép tính
cng, tr:+ 10 bng ô vuông in 100 ô vuông (mi tm có 100 ô vuông)
+ 10 tm in 10 ô vuông
+ 2 tm in 1 ô vuông.
+ 2 tm in 2 ô vuông.
+ 2 tm in 3 ô vuông.
+ 2 tm in 4 ô vuông.
+ 2 tm in 6 ô vuông.
+ 2 tm in 7 ô vuông.
+ 2 tm in 8 ô vuông.
+ 2 tm in 9 ô vuông.
+ 2 tm in 5 ô vuông.
+ 10 tm in 10 ô vuông.
Lp 3 gm có.
– B các s 1, 10, 100, 1000, 10000:
+ 10 tm nha tr 1000 ng ghi s
+ 10 t 10000 m nha trng ghi s
+ 10 tm nha trng hình e líp ghi s 1
+ 10 tm nha trng hình e líp ghi s 10
+ 10 tm nha trng hình e líp ghi s 100
– B chm tròn hoc bng nhân, bng chia:
+ 10 tm nha in 6 chm tròn
+ 10 tm nha in 7 chm tròn
+ 10 tm nha in 8 chm tròn
+ 10 tm nha in 9 chm tròn
– 15 bng ô vuông (mi bng có 100 ô vuông)
– 10 th ô vuông (m i th có 10 ô vuông)
– 10 ô vuông nh.
Công dng: S d ng các b đồ dùng d y hc s các phép tính này
ý nghĩa cùng to ln trong hình thành các kiến thc toán hc rt tru
tượng và khái quát như khái nim s t nhiên, so sánh sp th t, phép cng,
phép tr i quan h, phép nhân, phép chia và m gia các phép tính.
Chng hn, khi dy bài s 3, giáo viên s dng 3 que tính, 3 hình tam
giác, 3 hình vuông, 3 hình tròn để hình thành khái nim s 3 cho hc sinh.
Hay khi dy bài phép nhân, nếu không s dng 5 t m nha in 2 ch m
tròn thì giáo viên không th gii thích cho h c sinh m i quan h gia phép
cng 2 + 2 + 2 + 2 + 2 vi phép nhân 2 × 5.
B. B đồ dùng dy – hc đại l i l lượng và đo đạ ượng p 1, 2, 3.
C u t o:
* Lp 1 gm có:
– Mt mt đồ ng h có 2 kim (1 kim ch gi, 1 kim ch phút)
– Thước có vch chia thành tng xăngtimét.
* Lp 2 gm có:
– B thước dy v mm, cm, dm, m:
+ 1 thước 1 m
+ 1 thước 0,5m
– B chai 1 lít, ca lít và phu.
– Cân đĩa và qu cân 1 kg.
hình đồ ng h quay được kim gi kim phút, mt đồ ng h 2
vòng s.
* Lp 3 gm có:
– Thước đo độ dài dy mm, cm, dm, m
– Cân đĩ a và h p qu cân.
– Mô hình đồng h quay được kim gi và kim phút, có các vch chia
ràng.
Công dng
S d ng đồ ng dy h c đạ đi lượng o đại lượng lp 1, 2, 3 để
hình thành nhng biu t ng v khư i lượng, dung tích, độ dài... rt tru
tượng đối vi hc sinh giai đon 1. Đồng thi hình thành cho hc sinh
nhng kĩ nă ng s d đ ng cân đĩa, cân đồng h để o kh i lượng, s dng
thước có vch chia để đo độ dài c a các vt trong cu c s ng.
d: Vic gii thích bng ngôn t cho hc sinh lp 2 hiu thế nào
sc cha ca vt rt khó. Để giúp hc sinh hiu được sc cha ca vt, giáo
viên phi cho hc sinh th c hành đổ nước t ch u vào chai, ri đổ nước t
chai vào các ca. Điu đó chng t tm quan tr ng c a b d ng c lít trong
khi d y bài Lít – toán 2.
C. B p 1, 2, 3. đồ dùng dy – hc các yếu t hình hc l
C u t o:
* Lp 1 gm:
– 1 hình tròn
– 1 hình vuông
– 1 hình tam giác thường
– 1 hình tam giác đều
– 1 ođ n thng
– 2 tam giác vuông để ghép thành hình ch nht
– 2 tam giác vuông cân để ghép thành hình vuông
Nhng chi ti t dế y hình hc đều được gn nam châm phía sau.
* L p 2 g m:
– 1 hình vuông
– 4 hình tam giác vuông cân
– 1 hình ch nht
– 1 hình bình hành
– 1 hình thang
– 1 hình t giác
* L p 3 g m:
– 1 êke bng nha
– 1 com pa
– 8 tam giác vuông cân b ng nhau
Lưới ô vuông ch thưc 10 cm × 10cm, mi ô vng 1 cnh 1cm
– 1 hình ch nht
– 1 hình vuông
Công dng: S d ng b đồ dùng dyh c này nhm hình thành biu
tượng đúng v các hình hình hc: hình vuông, hình tam giác, hình tròn, hình
ch nh nh ht, hình t giác. Giúp hc sinh lĩ i mt cách d dàng các kiến
thc tru t ng nhượ ư khái nim din tích mt hình, khái nim chu vi, đim,
đ đ đon thng, im trong, im ngoài 1 hình,...
Theo yêu cu cơ b n, giáo viên ch tiến hành các thao tác mu trên đồ
dùng biu din hình hc để kim tra kết qu m vic c a h c sinh, chun hóa
c thao tác để đưa ra hình nh trc quan, đẹp nht. (Chú ý: nếu hc sinh thao
c tt trên đồ dùng thì giáo viên gi h đc sinh ó lên bng thc hin các thao
c mu).
4.4. Mt s ph n dương ti y hc hin đại th dùng trong dy
hc Toán Tiu hc
HĐ 4: Tìm hiu mt s phương tin dy hc hiên đại th s
dng trong dy hc toan tiu hc
Tng tin:
4.4.1. S dng đèn chiếu (Over head) để dy hc Toán Tiu hc
* Cu t o
Bao gm các b phn cơ bn:
1. Gương 6. Công tc chuyn đổi đèn
2. Thu kính 7. B phn n để dây ngu
3. Ch nt m p đậy 8. Gương ph n x
4. Công tc ngun 9. Núm chnh độ hi t
5. Mt kính 10. Ct tr
* Mt s ch tiêu kĩ thut
a. Ngun cung cp: 220V AC (dòng đin xoay chiu)
b. Dòng đin ti đa: 2,5A; cu chì: 2,5A
c. Bóng đèn: Đèn Halogen 24V – 275W
d. Gương: 140mm * 70mm * 3mm
e. Trng lượng: 9 – 10kg
f. Cường độ sáng: 3500 lumen
g. Din tích s dng: 315mm * 315mm
* H ng d n sướ dng maý chiếu
Chun b:
– M y n o v hp và l p b mt kính máy chiếu.
Dùng hai tay nm chc vào hai cnh ca máy chiếu, đưa máy ra
khi hp và đặt vào v trí cn chiếu.
Dùng tay phi m l y gi a c t tr b ng cách kéo nh ly ra phía
ngoài, tay trái cm đầu thanh tr đưa lên trên sao cho vuông góc vi mt
máy chiếu khp đúng vào ly gi ct tr.
+ Chú ý tt công tc ngun trước khi cm đin
+ Trước khi bt đèn phi m gương và đặt đ đèn i u ch nh hot động cho
đúng v trí.
S dng:
Đặt máy chiếu lên b m t ph ng vng trãi v i mt độ cao h p
nht.
– Cm phích cm vào đin và bt công tc ngun.
nh Đặt tm bn trong lên mt kính và chnh núm điu ch độ hi t t
t cho đến khi nhn được hình nh rõ nét và trung thc nht.
– L u ý: + N u vư ế n núm điu chnh càng lên cao thì độ hi t di n
tích s d ng càng kém nh, lúc này hình nh s không nét r t m .
Ngược li, nếu vn núm điu chnh càng xung thp thì độ hi t di n
tích s d hng càng rõ nét và rng (khi độ i t đúng tiêu đim thì nét nht).
+ Độ cao ca hình nh n nh được thay đổi bng cách di chuyn ph đỉ
gương lên hoc xung.
Cách so n n i dung lên tm bn trongđể chiếu
* Nguyên liu:
+ Tm bn trong (giy bóng kính) dùng cho máy chiếu
* Cách làm:
+ Nếu như có máy vi tính chúng ta s trình bày bài ging hay hình nh
cn minh ha trên máy sau đó in ra giy kh A4,(in trc tiếp lên bn giy
trong hoc dùng máy photo in ra tm bn trong).
* Lưu ý:
+ Khi trình bày trên máy nên dùng c ch in đậm to hơn c ch
khi son tho v n bă n bình thường để khi chiếu lên màn hình hc sinh có th
quan sát rõ ràng.
+ Khi in t giy ra tm bn trong qua máy photo hoc máy in chúng ta
không nên dùng khi máy photo hay máy in đã quá nóng như v y s m
quăn tm bn trong hoc dính vào máy. Ch nên dùng khi máy in hay máy
photo mi bt đầu ch y. V i nhng loi máy in có kh năng in màu thì hình
ế ế nh khi chi u lên màn chi u vn gi được nh ng nét chân th t, sinh động và
hết sc trc quan.
+ Nếu nh không u kiư đi n trình y bài ging hay hình nh cn
minh h via trên máy vi tính thì chúng ta có th ết trc tiếp lên tm bn trong
bng loi bút đặc chng.
Nói tóm li, khi s d ng máy chiếu Overhead ph c v cho công tác
ging d ng nhy cũ ư các hot động khác, là người giáo viên đã bước đầu góp
phn vào công cuc đổi m ng pháp phi phươ ương tin dy hc hin
nay.không
4.4.2. S d h cng phn mm dy hc vi s tr a máy tính
Hin nay nhiu phn mn th khai thác s dng trong dy hc
Toán tiu hc. lđây ch gii thiu sơ ược m đt phn mm ã khá thông
dng trong thc tin (có nhiu GV tiu hc đã biết s d ng trong dy h c
toán ti u hc và các hot động chuyên đề) đó là phn mm PowerPoint.
Phn mm PowerPoint trong hu như t t c các máy vi tính hi n nay,
m c độ đơ n gi n khá d s dng, do các trang văn bn đã được to
sn,ch cn đưa các ni dung d ếy hc vào th trình chi u( khi mun
khai thác các chc năng v bi u di n các hình động thì cn nghiên cu sâu
hơn).Xem cun:T hc PowerPoint 2000 trong 10 tiếng đồ ng h Thc sĩ
Trung Tín và Kiu Hoa NXB Thanh niên Hoc xem tài liu tham kh o {6}
* Các bước thiết k ng trên phế bài gi n mm PowerPoint.
Ngun tc thiết kế i ging đin t tn phn mm Power Point:
Các bài ging n đin t n m thiết kế trên ph m Power Point c đảm
bo mt s nguyên tc sau:
Th nht, đảm bo tính khoa hc: Nguyên tc này yêu cu ni dung
ca các slides phi phù hp vi ni dung bài ging đảm bo được mc
tiêu bài hc đã xây dng. Đồng thi th t c hi p nhn được tính c a các
phương tin k y hĩ thut hin đại vào trong quá trình d c các nhà trường,
làm cho nhà trường gn v n bi s tiế ca khoa hc và công ngh mi.
Th hai, đảm bo tính kh thi: Nguyên tc này yêu cu các bài ging
đ đó dy được ngay trên lp nếu đủ các iu kin ph n vương ti t cht,
đả đả m bo tính tích cc hóa c a người h c và m bo qu thi gian cho phép.
Th ba, đảm b m mo nh th ĩ: Nguyên tc này yêu cu các tranh v
hoc hình nh phi sáng sa, nét, t l gi a các đường nét, hình khi ph i
cân xng, màu sc hài hòa, không làm chói mt hc sinh hay làm cho hc
sinh khó phân bi t, hình kh thích t các chi tiế i. Các slides phi to được s
thú cho giáo viên hc sinh khi s dng, kích thích lòng yêu ngh, yêu
môn h p vc. Các tranh nh đưa vào ph i phù h i tâm lí ca tr con.
Th tư ư, nguyên tc đả m b o tính s phm: Nguyên tc này nhm đảm
bo các slides phi phù hp vi tiến trình bài ging, phù hp vi kh năng
tiếp thu kiến thc kĩ năng, kĩ xo ca hc sinh, giúp cho giáo viên th
truyn đạt cho hc sinh các kiến thc, kĩ x o tay ngh ph c t p mt cách
thun l n khi, làm cho hc sinh phát tri nă ưng nh n th c t duy logic.
Cc ni dung cn thiết có th gi l i nhanh chóng.Đồng th i, các slides ph i
phù h ng nhp vi s phát trin trí lc tâm cũ ư s chu n b hc tp ca
hc sinh. Như v y, bài gi ng s gây được h ng thú, ham thích hc t p ca
hc sinh, góp phn nâng cao hiu qu ca gi h c, không quá lm d ng
tuyt đối hoá phn mm dy hc.
* Các bước thiết kế bài ging đin t trên phn mm Power Point:
a. Chun b “kch bn” cho bài ging:
Trong bưc này, giáo vn cn nghn cu kĩ ni dung bài ging,
xác định mc tiêu cn đạt đưc ca bài hc, t đó ni dung phương
pháp phù h Đp. ó chính là cơ s để thiết kế các slides trong bài gi ng. (Th c
cht đây chính là bước son giáo án chi tiết cho bài ging).
b. Thiết k i n i dung trên, t ng nh ế c slides v o nh nh, hiu
ng và các lnh điu khi n phù h p v i yêu c u sư ph m ca bài gi ng.
c. Cài đặt cu hình, s nh trình dip xếp các l n cho các Slides show
sao cho hp vi tng khong dng qu thi gian cho phép để chun b
cho công vic trình din.
d. Trình din bài ging trên lp.
Xem băng minh ha ca hai bài: "Din tích xung quanh, din tích toàn
phn c nha hình hp ch t" bài "Th tích hình hp ch nht Toán 5.
Hai bài này đã được s dng phn mm Powerpoint. Tác gi kch b n Tr n
Ngc Lan; người th hi n k ch b Thu n thành các slides show Phm Th
Phương Sinh viên K50 Khoa Giáo dc tiu hc.
Nhim v:
NV1: Nêu tên mt s phương tin d y h c hin đại có th s dng trong
dy hc toán tiu hc.
NV2: Tho lun nhóm v m t tích c c khi s dng máy chiếu qua đầu
các phn mn d y h c vi s h tr c a máy tính vi tính khi dy h c toán
tiu hc?
NV3: Tho lun nhóm v nh n b ưng khó khă ước đầu th g p ph i khi
s dng máy chiếu qua đầ u và các phn mn dy h c v i s h tr ca máy
tính vi tính khi dy hc toán tiu hc?
Đánh giá:
+Trình bày các vic cn làm khi son ni dung day hc toán trên bn
trong để dy hc vi s h tr ca máy chiếu qua đầu.
+có nên s d ếng máy chi u để d y t t c các ni dung môn toán ti u
hc không? sao? Cho d v m t s ni dung môn Toán th s dng
máy chiếu hiu qu m t s ni dung môn Toán th s dng máy
chiếu không hi u qu ?
+Trình bày các vi c c n làm khi so n n i dung day hc toán để dy hc
vi s h tr ca máy vi tính và phn mm Powerpoint.
+ Nên s dng máy tính phn mn Powerpoint để dy ni dung nào
trong môn toán tiu hc? sao? Cho d v m t s ni dung môn Toán
có th s d ng máy vi tính và phn mm Powerpoint có hiu qu ?
+ Mi nhóm thc hành ch n n i dung môm toán tiu h n mc để so t
tiết có th d y v i s h tr c a máy chiếu, m t tiết th dy v i s h tr
ca máy vi tính và phn mm Powerpoint.
Thông tin phn hi:
(Đọc li các thông tin đã cung cp trên)
Chú ý: Dy h u hc môn toán ti c s dng các phương tin hin đại
nói trên bước đầu thc hin đổi mi phương tin d y h n t c, góp ph ng
bước nâng cao dn k nă ng s dng phương tin hiên đạ i vào dy h c trong
nhà trường. Mt mt góp phn kích thích hng thú hc tp ca HS nâng cao
hiu qu gi d y, m t khác cũng chính chúng ta đang t hoàn thi n d n
năng lc ngh nghip theo chun mà GV tiu hc cn đạt ti trong thi k
công nghi p hoá,hi y giai n đi hoá hi n nay. Vì v đon đầu thc hành chc
chn s p nhi g u khó khăn t ng b nhiu góc độ như: ph ng tiươ n chưa đồ ,
thói quen ngi tiếp cn cái mi, chưa có k n dăng vì vy vic s ng phương
tin nên còn lúng túng mt nhi u th Đi gian. iu đó cn s quyết tâm cao
tinh thn t hc ca mi người.
| 1/142

Preview text:

1) Vũ Quốc Chung(chủ biên), Đào Thái Lai, Đỗ Tiến
Đạt, Trần Ngọc Lan, Nguyễn Hùng Quang, Lê N ọ g c Sơn GIÁO TRÌNH
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN Ở TIỂU HỌC
(Giáo trình Đào t o C ĐSP tiểu học) Hà nội – 2005 LỜI NÓI ĐẦU
Để góp phần đổi mới công tác đào tạo và bồi dưỡng giáo viên tiểu
học. Dự án phát triển giáo viên tiểu học đã tổ chức biên soạn các mô-đun
đào tạo theo chương trình Cao đẳng sư p ạ

h m và chương trình liên thông từ
Trung học sư phạm lên Cao đẳng sư phạm; biên soạn các mô-đun bồi dưỡng
giáo viên nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật những
đổi mới về nội dung, phương pháp dạy ọ

h c và kiểm tra đánh giá kết quả
giáo dục tiểu học theo chương trình sách giáo khoa tiểu học mới.
Đặc điểm mới của tài liệu viết theo mô-đun là thiết kế các hoạt động,
nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của người học, kích thích óc sáng tạo
và khả năng giải qu ế

y t vấn đề, tự giám sát và đánh giá ế k t quả học ậ t p ủ c a
người học; chú trọng sử dụng tích hợp nhiều phương tiện dạy học khác nhau
(tài liệu in, băng hình/ băng tiếng...,) giúp người học dễ học, dễ hiểu và gây
được hứng thú học ậ

t p. Thông qua phương pháp dạy ọ h c, g ả i ng viên giúp
sinh viên hình thành phương pháp học, khả năng tự học, tự nghiên cứu.
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội là đơn vị biên soạn tiêu mô-đun Phương
pháp dạy học toán ở tiểu học
dành cho hệ Cao đẳng sư phạm gồm:

Phần 1, với các chủ đề:
Chủ đề 1 : Một số vấn đề dạy học toán ở tiểu học
Chủ đề 2: Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học toán ở tiểu học
Chủ đề 3: Một số hình thức và phương pháp đánh giá trong học môn toán ở tiểu học
Chủ đề 4: Sử dụng thiết bị dạy học toán ở tiểu học
Phần 2, với các chủ đề:
Chủ đề 1: Lập kế hoạch dạy học môn toán ở tiểu học
Chủ đề 2: Dạy học số và phép tính ở tiểu học
Chủ đề 3: Dạy học các yếu tố hình học ở tiểu học
Chủ đề 4: Dạy học đại lượng và đo đại lượng ở tiểu học
Chủ đề 5: Dạy học các yếu tố thống kê ở tiểu học
Chủ đề 6: Dạy học giải toán có lời văn ở tiểu học
Lần đầu tiên, tài liệu được biên soạn theo chương trình và phương
pháp mới, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Ban điều phối Dự án
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thành của bạn đọc, đặc
biệt là đội ngũ giảng viên, sinh viên các trường Sư phạm, giáo viên tiểu học trong cả nước.

Trân trọng cảm ơn!
Dự án phát triển GVTH Mục tiêu:
- Kiến thức: Trang bị cho sinh viên những hiểu biết đại cương về phương
pháp dạy học toán ở tiểu học: mục tiêu, cấu trúc nội dung, chuẩn kiến thức
và kĩ năng, hệ thống các phương pháp trong dạy học toán ở tiểu học, các hình thức và phư n
ơ g pháp kiểm tra đánh giá, cách sử dụng thiết bị trong dạy
học toán ở tiểu học.
- Kĩ năng: Trang bị cho sinh viên những những kiến thức và kĩ năng dạy
học các mạch kiến thức: số và phép tính, các yếu tố hình học, đại lượng và
đo đại lượng, các yếu tố thống kê, giải toán có lời văn trong chương trình môn toán tiểu học. - Thái độ:
Hình thành phẩm chất cần thiết của người giáo viên tiểu học: yêu nghề,
mến trẻ, có ý thức trách nhiệm, có khả năng tự học, tự bồi dưỡng. Nội dung: Phần 1
Chủ đề 1 : Một số vấn đề dạy học toán ở tiểu học
Chủ đề 2: Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học toán ở tiểu học
Chủ đề 3: Một số hình thức và phương pháp đánh giá trong học môn toán ở tiểu học
Chủ đề 4: Sử dụng thiết bị dạy học toán ở tiểu học Phần 2
Chủ đề 1: Lập kế hoạch dạy học môn toán ở tiểu học
Chủ đề 2: Dạy học số và phép tính ở tiểu học
Chủ đề 3: Dạy học các yếu tố hình học ở tiểu học
Chủ đề 4: Dạy học đại lượng và đo đại lượng ở tiểu học
Chủ đề 5: Dạy học các yếu tố thống kê ở tiểu học
Chủ đề 6: Dạy học giải toán có lời văn ở tiểu học Tài liệu tham khảo:
1. Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học
(Giáo trình từ xa. Đỗ Trung Hiệu - Đỗ Đình Hoan - Vũ Dương Thụy - Vũ
Quốc Chung. Nhà xuất bản Giáo dục, 1995).
2. Phương pháp dạy học Toán
(Giáo trình Trung học Sư phạm. Hà Sĩ Hồ - Đỗ Đình Hoan - Đỗ Trung Hiệu).
3. Một số vấn đề cơ sở về phương pháp dạy học Toán ở cấp I phổ thông
(Tài liệu tham khảo. Hà Sĩ Hồ. Nhà xuất bản Giáo dục, 1995).
4. Hướng dẫn thực hành dạy học ngày nay
(Geoffrey Petty. Nhà xuất bản GiStanley Thornes Tài liệu dịch của dự án Việt Bỉ). 5. Dạy trẻ học
(Tài liệu dịch của Robert Fisher .Tai liệu dịch của dự án Việt Bỉ).
6. Phạm Văn Hoàn – Trần Thúc Trình – Nguyễn Gia Cốc, Giáo dục học
môn toán, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1981.
7. Nguyễn Bá Kim, Phương pháp giảng dạy toán học, NXB ĐHSP, Hà Nội, 2003.
8. Phương pháp dạy học toán cấp 1. Trung tâm nghiên cứu đào tạo bồi
dưỡng giáo viên, Hà Nội, 1990.
9. Đỗ Trung Hiệu và nhiều tác giả, Phương pháp dạy học môn toán ở
tiểu học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội, 1995.
10. Ann Sawyer, Development in primary matematics teaching, David Fulton Publish, London, 1993
11. Peter Schwartz, Stewart Menin and Graham Webb, Problem-based
learning, case studies, experience and practice , Individual Contributor, London, 2001.
12. Phương pháp dạy hoc toán ở tiểu học- Tập 2. Phần thực hành giải
toán, Đỗ Trung Hiệu,Nguyễn Hùng Quang, Kiều Đức Thành, NXB giáo dục 2000.
13. Thực hành giải toán tiểu học .T ập 1 + 2.Trần Diên Hiển. NXB Đại học sư phạm 2004.
14. SGK,SGV Toán 1, Toán2, Toán 3,Toán4, Toán5.
15. Chương trình tiểu học – Bộ giáo dục đào tạo .NXB giáo dục 2002.
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TOÁN (PHẦN MỘT)
Chủ đề 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ DẠY HỌC TOÁN Ở TIỂU HỌC (4tiết ) Mục tiêu:
- Kiến thức: Giúp sinh viên có những hiểu biết:
+ Học sinh tiểu học học toán như thế nào? Cần chú ý gì trong dạy học toán tiểu học;
+ Mục tiêu dạy học toán tiểu học? Mối quan hệ về mục tiêu của từng
lớp và của cả cấp học;
+ Các quan điểm cơ bản của việc lựa chọn, sắp xếp nội dung môn toán tiểu học;
+ Chuẩn học tập môn toán tiểu học.
- Kĩ năng: Hình thành và phát triển một số kĩ năng:
+ Quan sát và phân tích sự phát triển tư duy toán học của học sinh tiểu
học, biết vận dụng những hiểu biết vào quá trình dạy học;
+ Xác định đúng, đủ mục tiêu bài học;
+ Phân tích mối quan hệ và sự kết hợp giữa các nội dung từng mạch kiến thức, từng lớp;
+ Biết thiết kế bài kiểm tra kết quả học tập của học sinh sau một giai đoạn học tập.
- Thái độ: Bồi dưỡng:
+ Thái độ chu đáo, tận tình, chăm lo đúng cách việc học của học sinh tiểu học;
+ Tinh thần trách nhiệm trong dạy học toán;
+ Tác hại của việc nhận thức sai hoặc không đầy đủ quan điểm cơ bản xây dưng chương trình;
+ Ý thức kỉ luật trong lao động ạ
d y học - dạy học theo chuẩn
Nội dung chủ đề:
1. Học sinh tiểu học học toán như thế nào và những điểm cần chú ý
trong dạy học toán ở tiểu học
2. Mục tiêu dạy học môn toán tiểu học
3. Chương trình môn toán tiểu học
4. Chuẩn học tập môn toán tiểu học
1.1 Học sinh tiểu học học toán như thế nào và những điểm ầ c n
chú ý trong dạy học toán ở tiểu học
HĐ1: Tìm hiểu học sinh tiểu học học toán như thế nào?
Thông tin:
- Học sinh tiểu học thường tri giác trên tổng thể. Về sau, các hoạt động
tri giác phát triển và được hướng dẫn bởi các hoạt động nhận thức khác nên chính xác hơn.
Chú ý không chủ định chiếm ưu thế ở học sinh tiểu học. Sự chú ý của
học sinh tiểu học còn phân tán, dễ bị lôi cuốn vào các trực quan, gợi cảm,
thường hướng ra bên ngoài vào hành động, chưa có khả năng hướng vào bên trong, vào tư duy.
Trí nhớ trực quan- hình tư n
ợ g và trí nhớ máy móc phát triển hơn trí
nhớ logic, hiện tượng hình ảnh cụ thể dễ nhớ hơn các câu chữ trừu tượng, khô khan.
Trí tưởng tượng còn chịu tác động nhiều của hứng thú, kinh nghiệm
sống, mẫu vật đã biết.
- Băng (trích): Diện tích hình bình hành Nhiệm vụ:
1. Nghe giới thiệu khái quát về đặc điểm sự phát triển tư duy toán học
của học sinh tiểu học;
2. Xem băng, ghi chép, liên hệ với những hiểu biết về đặc điểm tư duy
của học sinh tiểu học;
3. Thảo luận: Đặc điểm sự phát triển tư duy toán học của học sinh tiểu học. Đánh giá:
1. Sự phát triển tư duy toán học của học sinh tiểu học có đặc điểm gì;
2. Quan sát một số trẻ em lứa tuổi tiểu học để kiểm tra lại ý kiến của bản thân.
Thông tin phản hồi:
- Lứa tuổi tiểu học (6-7 tuổi đến 11-12 tuổi) là giai đoạn mới của
phát triển tư duy- giai đoạn tư duy cụ thể. Trong một chừng mực nào đó,
hành động trên các đồ vật, sự k ệ
i n bên ngoài còn là chỗ dựa hay điểm x ấ u t
phát cho tư duy. Các thao tác tư duy đã liên kết với nhau thành tổng thể
nhưng sự liên kết đó chưa hoàn toàn tổng quát. Học sinh có khả năng nhận
thức về cái bất biến và hình thành khái niệm bảo toàn, tư duy có bước tiến
rất quan trọng, phân biệt được phương diện định tính với định lượng- điều
kiện ban đầu cần thiết để hình thành khái niệm “số”. Chẳng hạn: học sinh
lớp 1 đã nhận thức cái bất biến là sự tương ứng 1-1 không thay đổi khi thay
đổi cách sắp xếp các phần tử (dựa vào lớp các tập hợp tương đương), từ đó
hình thành khái niệm bảo toàn “số lượng” của các tập hợp trong lớp các ậ t p
hợp đó; phép cộng có phép toán ngược trong tập hợp các số tự nhiên.
Học sinh cuối cấp học có những tiến bộ về nhận thức không gian như
phối hợp cách nhìn một hình hộp từ các phía khác nhau, nhận thức được các
quan hệ giữa các hình với nhau ngoài các quan hệ trong nội bộ một hình.
Học sinh tiểu học bước đầu có khả năng thực hiện việc phân tích tổng
hợp, trừu tượng hoá- khái quát hoá và những hình thức đơn giản của sự suy
luận, phán đoán. Ở học sinh tiểu học, phân tích và tổng hợp phát triển không
đồng đều, tổng hợp có khi không đúng hoặc không đầy đủ, dẫn đến khái
quát sai trong hình thành khái niệm. Khi giải toán, thường ảnh hư n ở g bởi
một số từ “thêm”, “bớt”, “nhiều gấp” ... tách chúng ra khỏi điều kiện chung
để lựa chọn phép tính ứ
ng với từ đó, do vậy dễ mắc sai ầ l m.
Các khái niệm toán học được hình thành qua trừu tượng hoá và khái
quát hoá nhưng không thể chỉ dựa vào tri giác bởi khái niệm toán học còn là
kết quả của các thao tác tư duy đặc thù. Có hai dạng trừu tượng hoá: sự trừu
tượng hoá từ các đồ vật, hiện tượng cảm tính
sự trừu tượng hoá từ các
hành động. Khi thực hiện trừu tượng hoá nhằm rút ra các dấu hiệu bản chất,
chẳng hạn: thông qua trừu tượng hoá từ các đồ vật (tập hợp cụ thể) loại bỏ
đặc tính màu sắc, kích thước hình thành lớp các tập hợp tương đương, sau đ ó
chỉ quan tâm đến cái chung giữa lớp các tập hợp tương đương đó, đi đến
khái niệm “số” (trừu tượng hoá trên các hành động).
Học sinh tiểu học, nhất là các ớ
l p đầu cấp thường phán đoán theo cảm
nhận riêng nên suy luận thường mang tính tuyệt đối. Trong học toán, học
sinh khó nhận thức về quan hệ kéo theo trong suy diễn. Chẳng hạn đáng lẽ
hiểu: “12 = 3x4 nên 12: 3 = 4”, thì lại coi đó là hai mệnh đề không có quan
hệ với nhau. Các em khó chấp nhận các giả thiết, dữ kiện có tính chất hoàn
toàn giả định bởi khi suy luận thường gắn với thực tế, phép suy diễn của
“hiện thực”. Bởi vậy khi nghe một mệnh đề toán học các em chưa có khả
năng phân tích rành mạch các thuật ngữ, các bộ phận của câu mà hiểu nó một cách tổng quát.
HĐ2: Phát hiện những điểm cần chú ý trong dạy học toán ở tiểu học? Thông tin:
- Trong dạy học tiểu học quan điểm “thống trị” là quan điểm tâm lý
học, nhưng trong dạy học toán cần thấy vai trò chủ đạo của quan điểm logic
và toán học, coi logic học hình thức là cơ sở quan trọng của nó. T ự h c ế t ,
quan tâm đến đặc điểm lứa tuổi chính là tăng cường sức mạnh của logic
trong quá trình nhận thức ở học sinh tiểu học.
Không thể dạy học toán mà không nắm vững đặc thù của toán học
nói chung, không nắm vững những kiến thức toán học cơ bản, cần thiết liên
quan đến các kiến thức cần dạy,
Lịch sử toán học đã chỉ ra rằng toán học xuất phát từ nhu cầu thực
tiễn, toán học còn phát triển theo yêu cầu của nội tại toán học.
- Băng (trích): so sánh số bé bằng một phần mấy số lớn
- Tự đọc, nghiên cứu SGK, SGV toán tiểu học để thấy được những đặc thù của toán ọ h c. Nhiệm vụ:
1. Xem băng, ghi chép, liên hệ với những hiểu biết về dạy học toán tiểu học;
2. Thảo luận: tại sao trong dạy học toán tiểu học cần kết hợp quan đ000iểm logic và quan đ
iểm phát triển tâm lí lứa t ổ u i. Đánh giá:
1. Tại sao trong dạy học toán cần kết hợp quan điểm logic và quan
điểm phát triển tâm lí lứa t ổ u i.
2. Việc nắm vững các phương pháp cơ bản, đặc thù của toán học nói
chung có ý nghĩa gì trong dạy học toán ở tiểu học.
Thông tin phản hồi:
Đối tượng toán học ngay từ đầu là các đối tượng trừu tượng, nên đối
với toán học đó là sự trừu tượng hoá trên các trừu tượng hoá liên tiếp trên
nhiều tầng bậc. Sự trừu tượng hoá liên tiếp luôn gắn với sự khái quát hoá
liên tiếp và với lí tưởng hoá. Toán học sử dụng phương pháp suy diễn, nó là
phương pháp suy luận làm cho toán học phân biệt với các khoa học khác. Tư duy của ọ
h c sinh tiểu học đang trong giai đoạn “tư duy cụ thể”,
chưa hoàn chỉnh, vì vậy việc nhận thức các kiến thức toán học trừu tượng
khái quát là vấn đề khó đối với các em. Trong dạy học, cần nắm vững sự
phát triển có quy luật của tư duy học sinh, đánh giá đúng khả năng hiện có
và khả năng tiềm ẩn của học sinh. Từ đó, có những biện pháp sư phạm thích
hợp với trình độ phát triển tâm lí và phù hợp việc nhận thức các kiến thức toán học ở tiểu học.
Trong dạy học toán ở tiểu học cần chú ý đến sự tồn tại của ba thứ
ngôn ngữ có quan hệ đến nhận thức của học sinh: ngôn ngữ với các thuật
ngữ công cụ; ngôn ngữ kí hiệu; ngôn ngữ tự nhiên.

1.2 Mục tiêu dạy học môn toán tiểu học
HĐ1: Tìm hiểu mục tiêu chung dạy học môn toán tiểu học

Thông tin: Mục tiêu dạy học môn toán tiểu học nhằm giúp học sinh:
- Có những kiến thức cơ bản ban đầu về số học các số tự nhiên, phân
số, số thập phân; các đại lượng thông dụng; một số yếu tố hình học và thống kê đơn giản.
- Hình thành các kỹ năng thực hành tính, đo lường, giải bài toán có
nhiều ứng dụng thiết thực trong đời sống.
- Góp phần bước đầu phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận
hợp lí và diễn đạt chúng (nói và viết) cách phát hiện và cách giải quyết
những vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống; kích thích trí tư n ở g tượng;
gây hứng thú học tập toán; góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự
học và làm việc có kế hoạch khoa học, chủ động, linh hoạt, sáng tạo. Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu chương trình, SGK, SGV môn toán tiểu học để tìm
hiểu mục tiêu dạy học;
2. Thảo luận: Những điểm mới về mục tiêu dạy học toán tiểu học. Đánh giá:
1. Nêu mục tiêu dạy học toán tiểu học
2. Nêu những điểm mới về mục tiêu dạy học toán tiểu học
Thông tin phản hồi:
- Mục tiêu dạy học toán tiểu học nhấn mạnh đến việc giúp học sinh
có những kiến thức và kỹ năng cơ bản, thiết thực, có ệ h thống nhưng chú ý
hơn đến tính hoàn chỉnh tương đối của các kiến thức và kỹ năng cơ bản đó.
Chẳng hạn, ở lớp 1 học sinh biết đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10 mới
chuyển sang giới thiệu khái niệm ban đầu về phép cộng v.v... Ngoài các
mạch kiến thức quen thuộc, ở tiểu học có giới thiệu một số yếu tố thống kê
có ý nghĩa thiết thực trong đời sống.
- Quan tâm đúng mức hơn đến:
. Rèn luyện khả năng diễn đạt, ứng xử, giải quyết các tình huống có vấn đề;
. Phát triển năng lực tư duy theo đặc trưng của môn toán;
. Xây dựng phương pháp học tập toán theo những định hướng dạy học
dựa vào các hoạt động tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, giúp học
sinh tự biết cách học toán có hiệu quả.
HĐ2: Tìm hiểu mục tiêu dạy học toán từng lớp Thông tin:
Xem SGV môn toán các lớp 1, 2, 3, 4, 5 phần viết về mục tiêu. Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu chương trình, SGK, SGV môn toán tiểu học để tìm hiểu
mục tiêu dạy học từng lớp;
2. Thảo luận: mối quan hệ mục tiêu dạy học toán các lớp với v ệ i c t ự h c
hiện mục tiêu chung dạy học toán tiểu học. [ Đánh giá:
1. Nêu mục tiêu dạy học từng lớp;
2. Nêu mối quan hệ mục tiêu dạy học toán các ớ l p với việc t ự h c hiện
mục tiêu chung dạy học toán tiểu học;
3. Xác định mục tiêu một bài học cụ thể.
Thông tin phản hồi:
Dạy học toán 1 nhằm giúp học sinh:
- Bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực ề v phép
đếm; về các số tự nhiên trong phạm vi 100 và phép cộng, phép trừ không
nhớ trong phạm vi 100; về độ dài và đo độ dài trong phạm vi 20 cm, về tuần
lễ và ngày trong tuần; về đọc giờ đúng trên mặt đồng hồ; về một số hình
hình học (đoạn thẳng, điểm, hình vuông, hình tam giác, hình tròn); về bài toán có lời văn ...
- Hình thành và rèn luyện các kỹ năng thực hành: đọc, viết, đếm, so
sánh các số trong phạm vi 100; cộng và trừ không nhớ trong phạm vi 100;
đo và ước lượng độ dài đoạn thẳng (với các ố
s đo là số tự nhiên trong phạm
vi 20 cm); nhận biết hình vuông, hình tam giác, hình tròn, đoạn thẳng, điểm;
vẽ đoạn thẳng có độ dài đến 10 cm; giải một số bài toán đơn về cộng, trừ;
bước đầu biết diễn đạt bằng lời, kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài
học và bài thực hành; tập dượt, so sánh, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá,
khái quát hoá trong phạm vi của những nội dung có nhiều quan hệ với đời
sống thực tế của học sinh.
- Chăm chỉ, tự tin, cẩn thận, ham hiểu biết và hướng thú trong học tập toán.
(xem SGV toán các lớp 1. 2. 3. 4. 5)
Ở mỗi giai đoạn của tiểu học có những sắc thái riêng: giai đoạn 1 (các
lớp 1, 2, 3) đặc biệt là lớp 1 việc học tập của học sinh chủ yếu dựa vào các
phương tiện trực quan, nói chung chỉ đ
ề cập đến những nội dung có tính
tổng thể, gắn bó với kinh nghiệm sống của trẻ.
Giai đoạn 2 (các lớp 4, 5), trong học ậ
t p sử dụng đúng mức các
phương tiện trực quan và các hình thức học tập có tính chủ động, sáng tạo
hơn, giúp học sinh làm quen với các nội dung có tính khái quát hơn, có cơ sở
lí luận hơn. có những mục tiêu có thể đạt được sau một giai đoạn nhất định,
nhưng cùng có những mục tiêu được trải dài và hoàn thiện dần trong suốt cấp học.
1.3 Chương trình môn toán ở tiểu học
HĐ1: Tìm hiểu cấu trúc chương trình môn toán tiểu học
Thông tin:
Chương trình môn toán từng lớp Lớp 1
4 TIẾT/TUẦN X 35 TUẦN = 140 TIẾT 1. Số học:
1.1. Các số đến 10. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 10.

- Nhận biết quan hệ số lư n
ợ g (nhiều hơn, ít hơn, bằng nhau).
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 10.
Sử dụng các dấu = (bằng), < (bé hơn), > (lớn hơn).
- Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép cộng.
- Bước đầu giới thiệu khái niệm về phép trừ.
- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 10.
- Số 0 trong phép cộng, phép trừ.
- Mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ.
- Tính giá trị biểu thức số có đến dấu hai phép tính cộng, trừ.
1.2. Các số đến 100. Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100.
- Đọc, đếm, viết, so sánh các số đến 100. Giới thiệu hàng chục, hàng
đơn vị. Giới thiệu tia số.
- Phép cộng và phép trừ không nhớ trong phạm vi 100. Tính nhẩm và
tính viết trong trong phạm vi 100.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai phép tính cộng, trừ (các trường hợp đơn giản).
2. Đại lượng và đo đ i ạ lượng:
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài xăngtimet: Đọc, viết, thực hiện phép tính
với các số đo theo đơn vị đo xăngtimet. Tập đo và ước lượng độ dài.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: tuần lễ, ngày trong tuần. Bước đầu
làm quen với đọc lịch (loại lịch hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng
hồ (khi kim phút chỉ vào số 12).
3. Yếu tố hình học:
- Nhận dạng bước đầu về hình vuông, hình tam giác, hình tròn.
- Giới thiệu về điểm, điểm ở trong, điểm ở ngoài một hình; đoạn thẳng.
- Thực hành vẽ đoạn thẳng, vẽ hình trên giấy kẻ ô vuông, gấp, cắt hình. 4. Giải bài toán:
- Giới thiệu bài toán có lời văn.
- Giải các bài toán bằng một phép cộng hoặc một phép trừ, c ủ h yếu là
các bài toán trêm, bớt một số đơn vị. Lớp 2
5 TIẾT/TUẦN X 35 TUẦN = 175 TIẾT 1. Số học:
1.1. Phép cộng và phép trừ có nhớ trong phạm vi 100

- Giới thiệu tên gọi thành phần và kết quả của phép cộng (số hạng,
tổng) và phép trừ (số bị trừ, số trừ, hiệu).
- Bảng cộng và bảng trừ trong phạm vi 20.
- Phép cộng và phép trừ không nhớ hoặc có nhớ trong phạm vi 100.
Tính nhẩm và tính viết.
- Tính giá trị biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ.
- Giải bài tập dạng: “Tìm x biết: a + x = b, x – a = b, a – x = b (với a, b
là các số có đến 2 chữ số)” bằng sử dụng mối quan hệ giữa thành phần
và kết quả của phép tính.
1.2. Các số đến 1000. Phép cộng và phép trừ trong phạm vi 1000.
- Đọc, viết, so sánh các số có 3 chữ số. Giới thiệu hàng đơn vị, hàng chục, hàng trăm.
- Phép cộng các số có đến 3 chữ số, tổng không quá 1000, không nhớ.
Tính nhẩm và tính viết.
- Phép trừ các số có đến 3 chữ số, không nhớ.
- Tính giá trị các biểu thức số có đến hai dấu phép tính cộng, trừ, không có dấu ngoặc.
1.3. Phép nhân và phép chia
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép nhân: lập phép nhân từ tổng
các số hạng bằng nhau. Giới thiệu thừa số và tích.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về phép chia: lập phép chia từ phép
nhân có một thừa số chưa biết khi biết tích và thừa số kia. Giới thiệu
số bị chia, số chia, thương.
- Lập bảng nhân với 2, 3, 4, 5 có tích không quá 50.
- Lập bảng chia cho 2, 3, 4, 5 có số bị chia không quá 50.
- Nhân với 1 và chia cho 1.
- Nhân với 0. Số bị chia là 0. Không thể chia cho 0.
- Nhân, chia nhẩm trong phạm vi các bảng tính. Nhân số có đến 2 chữ số với số có 1 c ữ
h số không nhớ. Chia số có đến 2 chữ số cho số có 1
chữ số, các bước chia trong phạm vi các bảng tính.
- Tính giá trị biểu thức số có đến 2 dấu phép tính cộng, trừ hoặc nhân,
chia. Giải bài tập dạng: “Tìm x biết: a x x = b; x : a = b (với a là số có
1 chữ số, khác 0; b là số có 2 chữ số)”.
- Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị (dạng 1 , với n là các số tự n
nhiên khác 0 và không vượt quá 5).
2. Đại lượng và đo đ i ạ lượng:
- Giới thiệu đơn vị đo độ dài đêximet, met và kilomet, milimet. Đọc, viết
các số đo độ dài theo đơn vị đo mới học. Quan hệ giữa các đơn vị đo độ dài:
1m = 10 dm, 1 dm = 10 cm, 1m = 100 cm, 1 km = 1000 m, 1 m = 1000 mm.
Tập chuyển đổi các đơn vị đo độ dài, thực hiện phép tính với số đo độ dài
(các trường hợp đơn giản). Tập đo và ước ư l ợng độ dài.
- Giới thiệu về lít. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị lít. Tập
đong, đo, ước lượng theo lít.
- Giới thiệu đơn vị đo khối lượng kilogam. Đọc, viết, làm tính với các số
đo theo đơn vị kilogam. Tập cân và ước lượng theo kilogam.
- Giới thiệu đơn vị đo thời gian: giờ, tháng. Thực hành đọc lịch (loại lịch
hàng ngày), đọc giờ đúng trên đồng hồ (khi kim phút chỉ vào số 12) và đọc
giờ khi kim phút chỉ vào số 3, 6. Thực hiện phép tính với các số đo theo đơn vị giờ, tháng.
- Giới thiệu tiền Việt Nam (trong phạm vi các số học). Tập đổi tiền trong
trường hợp đơn giản. Đọc, viết, làm tính với các số đo đơn vị đồng.
2. Yếu tố hình học:
- Giới thiệu về đường thẳng. Ba điểm thẳng hàng.
- Giới thiệu đường gấp khúc. Tính độ dài đường gấp khúc.
- Giới thiệu hình tứ giác, hình chữ nhật. Vẽ hình trên giấy ô vuông.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về chu vi của một hình đơn giản. Tính
chu vi hình tam giác, hình tứ giác. 3. Giải bài toán:
- Giải các bài toán đơn về phép cộng và phép trừ (trong đó có bài toán về
nhiều hơn hoặc ít hơn một số đơn vị), phép nhân và phép chia. Lớp 3
5 TIẾT/TUẦN X 35 TUẦN = 175 TIẾT 1. Số học:
1.1. Phép nhân và phép chia trong phạm vi 1000 (tiếp):

- Củng cố các bảng nhân với 2, 3, 4, 5 (tích không quá 50) và các
bảng chia cho 2, 3, 4, 5 (số bị chia không quá 50). Bổ sung cộng, trừ
các số có 3 chữ số có nhớ không quá 1 lần).
- Lập các bảng nhân với 6, 7, 8, 9, 10 (tích không quá 100) và các
bảng chia với 6, 7, 8, 9, 10 (số bị chia không quá 100).
- Hoàn thiện các bảng nhân và bảng chia.
- Nhân, chia ngoài bảng trong phạm vi 1000: nhân số có 2, 3 chữ số
với số có 1 chữ số có nhớ không quá 1 lần, chia số có 2, 3 chữ số cho
số có 1 chữ số. Chia hết và chia có dư.
- Thực hành tính: tính nhẩm trong phạm vi các bảng tính; nhân nhẩm
số có 2 chữ số với số có 1 chữ số không nhớ; chia nhẩm số có 2 chữ
số với số có 1 chữ số không có số dư ở từng bước chia. Củng cố về
cộng, trừ, nhân, chia trong phạm vi 1000 theo các mức độ đã xác định.
- Làm quen với biểu thức số và giá trị biểu thức.
- Giới thiệu thứ tự thực hiện các phép tính trong biểu thức số có đến 2
dấu phép tính, có hoặc không có dấu ngoặc.
- Giải các bài tập dạng:
- “ Tìm x biết: a : x = b (với a, b là số trong phạm vi đã học)”.
1.2. Giới thiệu các số trong phạm vi 100 000. Giới thiệu hàng nghìn, hàng
vạn, hàng chục vạn.

- Phép cộng và phép trừ có nhớ không liên tiếp và không quá 2 lần,
trong phạm vi 100 000. Phép chia số có đến 5 chữ số có 1 chữ số (chia hết và chia có dư).
- Tính giá trị các biểu thức ố
s có đến 3 dấu phép tính, có hoặc không có dấu ngoặc.
- Giới thiệu các phần bằng nhau của đơn vị (dạng 1 , với n là số tự n
nhiên từ 2 đến 10 và n = 100, n = 1000). Thực hành so sánh các phần
bằng nhau của đơn vị trên hình vẽ và trong trường hợp đơn giản.
- Giới thiệu bước đầu về chữ số La Mã.
2. Đại lượng và đo đ i ạ lượng:
- Bổ sung và lập bảng các đơn vị đo độ dài từ milimet đến kilomet.
Nêu mối quan hệ giữa hai đơn vị tiếp liền nhau, giữa met và kilomet,
giữa met và xangtimet, milimet. Thực hành đo và ước lượng độ dài.
- Giới thiệu đơn vị đo diện tích: xăngtimet vuông.
- Giới thiệu gam. Đọc, viết, làm tính với các số đo theo đơn vị gam. Giới thiệu 1kg = 1000g.
- Ngày, tháng, năm. Thực hành xem lịch.
- Phút, giờ. Thực hành xem đồng hồ, chính xác đến phút. Tập ước
lượng khoảng thời gian trong phạm vi một phút.
- Giới thiệu tiếp về tiền Việt Nam. Tập đổi tiền với các trường hợp đơn giản.
3. Yếu tố hình học:
- Giới thiệu góc vuông và góc không vuông. Giới thiệu êke. Vẽ góc
bằng thước thẳng và êke.
- Giới thiệu đỉnh, góc, cạnh của các hình đã học.
- Tính chu vi hình chữ nhật, hình vuông.
- Giới thiệu compa. Giới thiệu tâm và bán kính, đường kính vủa hình
tròn. Vẽ đường tròn bằng compa.
- Thực hành vẽ trang trí hình tròn.
- Giới thiệu diện tích của một hình. Tính diện tích hình chữ nhật và diện tích hình vuông.
4. Yếu tố thống kê:
- Giới thiệu bảng số liệu đơn giản.
- Tập sắp xếp lại các số liệu của bảng theo mục đích, yêu cầu cho trước. 5. Giải bài toán:
- Giải các bài toán có đến 2 bước tính với các mối quan hệ trực tiếp và đơn giản.
- Giải bài toán quy về đơn vị và các bài toán có nội dung hình học. Lớp 4
5 TIẾT/TUẦN X 35 TUẦN = 175 TIẾT 1. Số học:
1.1. Số tự nhiên. Các phép tính về số tự nhiên:

- Lớp triệu. Đọc, viết, so sánh các số đến lớp triệu. Giới thiệu lớp tỉ.
- Tính giá trị các biểu thức chứa chữ dạng:
a + b; a – b; a x b; a : b; a + b + c; a x b x c; (a + b) x c.
- Tổng kết về số tự nhiên và hệ thập phân.
- Phép cộng và phép trừ các số có đến 5, 6 chữ số không nhớ và có
nhớ tới 3 lần. Tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các số tự nhiên.
- Phép nhân các số có nhiều chữ số với số có không quá 3 chữ số, tích
có không quá 6 chữ số. Tính chất giao hoán và kết ợ h p của phép nhân
các số tự nhiên, tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng.
- Phép chia các số có nhiều chữ số cho số có không quá 3 chữ số,
thương có không quá 4 chữ số.
- Dấu hiệu chia hết cho 2, 3, 5, 9.
- Tính giá trị các biểu thức số có đến 4 dấu phép tính. Giải các bài tập dạng:
“Tìm x biết: x < a; a < x < b (a, b là các số bé)”.
1.2. Phân số. Các phép tính về phân số:
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về các phân số đơn giản. Đọc, viết, so
sánh các phân số; phân số bằng nhau.
- Phép cộng, phép trừ hai phân số có cùng hoặc không có cùng mẫu số
(trường hợp đơn giản, mẫu số của tổng hoặc hiệu không quá 100).
- Giới thiệu về tính chất giao hoán và kết hợp của phép cộng các phân số.
- Giới thiệu quy tắc nhân phân số với phân số, nhân phân số với số tự
nhiên (trường hợp đơn giản, mẫu số của tích có không quá 2 chữ số).
- Giới thiệu về tính chất giao hoán và kết hợp của phép nhân các phân
số. Giới thiệu nhan một tổng hai phân số với một phân số.
- Giới thiệu quy tắc chia phân số cho phân số, chia phân số cho số tự nhiên khác 0.
- Thực hành tính: tính nhẩm về cộng, trừ hai phân số có cùng mẫu số,
phép tính không có nhớ, tử số của kêt quả tính có không quá 2 chữ số;
tính nhẩm về nhân phân số với phân số hoặc ớ
v i số tự nhiên, tử số và
mẫu số của tích có không quá 2 chữ số, phép tính không có nhớ.
- Tính giá trị các biểu thức có không quá 3 dấu phép tính với các
phân số đơn giản (mẫu số chung của kết quả tính có không quá 2 chữ số). 1.3. Tỉ số:
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số.
- Giới thiệu về tỉ lệ bản đồ.
2. Đại lượng và đo đ i ạ lượng:
- Bổ sung và hệ thống hoá các đơn vị đo khối lượng. Chủ yếu nêu mối
quan hệ giữa ngày và giờ; giờ và phút, giây; thế kỉ và năm; năm và tháng ngày.
- Giới thiệu về diện tích và một số đơn vị đo diện tích (dm2, m2,
km2). Nêu mối quan hệ giữa m2 và cm2; m2 và km2.
- Thực hành đổi đơn vị đo đại lượng (cùng loại), tính toán với các số đo. Thực hành đ
o, tập làm tròn số đo và tập ước lượng các ố s đo.
3. Yếu tố hình học:
- Góc nhọn, góc tù, góc bẹt.
- Nhận dạng góc trong các hình đã học.
- Giới thiệu hai đường thẳng cắt nhau, vuông góc với nhau, song song với nhau.
- Giới thiệu về hình bình hành và hình thoi.
- Giới thiệu công thức tính diện tích hình bình hành (đáy, chiều cao) hình thoi.
- Thực hành vẽ hình bằng thước và êke; cắt, ghép, gấp hình. 4. Yếu tố thống kê:
Giới thiệu bước đầu về số trung bình cộng.
- Lâp bảng số liệu và nhận xét bảng số liệu.
- Giới thiệu biểu đồ. Tập nhận xét trên biểu đồ. 5. Giải bài toán:
- Giải các bài toán có đến 2 hoặc 3 bước tính, có sử dụng phân số.
- Giải các bài toán có liên quan đến: tìm hai số biết tổng hoặc hiệu và
tỉ số của chúng; tìm hai số biết tổng và hiệu của chúng; tìm số trung
bình cộng; các nội dung hình học đã học. Lớp 5
5 TIẾT/TUẦN X 35 TUẦN = 175 TIẾT 1. Số học:
1.1. Ôn tập về phân số: bổ sung về phân số thập phân, hỗn số; các bài
toán về tỉ lệ thuận, tỉ lệ nghịch.
1.2. Số thập phân. Các phép tính về số thập phân

- Giới thiệu khái niệm ban đầu về số thập phân.
- Đọc, viết, so sánh các số thập phân.
- Viết và chuyển đổi các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân.
- Các phép tính cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân:
+ Phép cộng, phép trừ các số thập phân có đến 3 chữ số ở phần thập
phân. Cộng, trừ không nhớ và có nhớ đến 3 lần.
+ Phép nhân các số thập phân có tới 3 tích riêng và phần thập phân
của tích có không có 3 chữ số.
+ Phép chia các số thập phân với số chia có không có 3 chữ số (cả
phần nguyên và phần thập phân) và thương có không quá 4 chữ số,
với phần thập phân có không quá 3 chữ số.
- Tính chất giao hoán của phép cộng và phép nhân, tính chất phân
phối của phép nhân đối với phép cộng các số thập phân. - Thực hành tính nhẩm:
+ Cộng, trừ không nhớ hai số thập phân có không quá 2 chữ số.
+ Nhân không nhớ một số thập phân có không quá 2 chữ số với một
số tự nhiên có 1 chữ số.
+ Chia không có dư một số thập phân có không quá 2 chữ số cho một
số tự nhiên có 1 chữ số.
- Giới thiệu bước đầu về cách sử dụng máy tính bỏ túi.
1.3. Tỉ số phần trăm
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về tỉ số phần trăm.
- Đọc, viết tỉ số phần trăm.
- Cộng, trừ các tỉ số phần trăm; nhân, chia tỉ số phần trăm với một số.
- Mối quan hệ giữa tỉ số phần trăm ớ
v i phân số thập phân, số thập phân và phân số.
2. Đại lượng và đo đ i ạ lượng:
2.1. Đo thời gian. Vận tốc, thời gian chuyển động, quãng đường đi được.
- Các phép tính cộng, trừ các số đo thời gian có đến tên hai đơn vị đo.
- Các phép tính nhân, chia số đo thời gian với 1 số.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về: vận tốc, t ờ h i gian chuyển động,
quãng đường đi được và mối quan hệ giữa chúng.
2.2. Đo diện tích. Đo thể tích
- Đêcamet vuông, hectômet vuông, milimet vuông; bảng đơn vị đo diện tích.
- Giới thiệu các đơn vị đo diện tích ruộng đất: a và ha. Mối quan hệ giữa m2, a và ha.
- Giới thiệu khái niệm ban đầu về thể tích và một số đơn vị đo thể
tích: xăngtimet khối (cm3), đêximet khối (dm3), met khối (m3).
- Thực hành đo diện tích ruộng đất và đo thể tích.
3. Yếu tố hình học:
- Tính diện tích hình tam giác, hình thoi và hình thang. Tính chu vi và diện tích hình tròn.
- Giới thiệu hình hộp chữ nhật, hình lập phương, hình trụ hình cầu.
- Tính diện tích xung quanh, diện tích toàn phần, thể tích hình hộp chữ
nhật, hình lập phương. Giới thiệu công thức tính diện tích xung quanh,
diện tích toàn phần và thể tích hình trụ, hình cầu.
4. Yếu tố thống kê:
- Nêu nhận xét một số đặc điểm đơn giản của một bảng số liệu hoặc
một biểu đồ thống kê.
- Thực hành lập bảng số liệu và vẽ biểu đồ dạng đơn giản. 5. Giải bài toán:
Giải bài toán, chủ yếu là các bài toán có đến 3 bước tính, trong đó có:
5.1. Các bài toán đơn giản về tỉ số phần trăm
- Tìm tỉ số phần trăm của hai số.
- Tìm một số, biết tỉ ố s phần trăm của ố
s đó so với số đã biết.
- Tìm một số biết một số khác và tỉ số phần trăm ủ c a số đã biết so ớ v i số đó.
5.2. Các bài toán đơn giản về chuyển động đều, chuyển động ngược ch ề i u
và cùng chiều
- Tìm vận tốc biết thời gian chuyển động và độ dài quãng đường
- Tìm thời gian chuyển động biết độ dài quãng đường và vận tốc chuyển động.
- Tìm độ dài quãng đường biết vận tốc và thời gian chuyển động.
5.3. Các bài toán ứng dụng các kiến thức đã học để giải quyết một số vấn
đề của đời sống.
Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu chương trình, SGK, SGV môn toán tiểu học về nội
dung theo từng mạch kiến thức, từng lớp
2. Thảo luận: cách sắp đặt nội dung Đánh giá:
1. Môn toán tiểu học gồm những nội dung nào?
2. Cách sắp đặt các nội dung này như thế nào?
Thông tin phản hồi:
Chương trình môn toán tiểu học gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: (lớp 1. 2. 3) học ậ t p cơ ả b n
Giai đoạn 2: (lớp 4. 5) học tập sâu
- Thu gọn việc dạy số tự nhiên chủ yếu ở các ớ l p 1, 2, 3. Kĩ năng thực
hiện 4 phép tính với số tự nhiên được rèn luyện chủ yếu ở giai đoạn 1.
- Dành thời gian chủ yếu của lớp 4 để dạy học sâu hơn, tổng kết về số
tự nhiên, dạy học phân số và 4 phép tính về phân số.
- Dành thời gian chủ yếu của ớ l p 5 để dạy học ố s thập phân, 4 phép
tính về số thập phân, tính phần trăm và tổng ôn tập cuối cấp học.
- Quán triệt quan điểm của toán học hiện đại trong quá trình dạy học
toán tiểu học, đặc biệt khi dạy học về ố
s tự nhiên, phân số, số thập phân.
* Xem phần thông tin đã cung cấp.
HĐ2: Tìm hiểu đặc điểm cấu trúc nội dung, chương trình môn toán tiểu học Thông tin:
- Trong chương trình môn toán ở tiểu học việc chọn lọc các nội dung
đảm bảo tính cơ bản, thiết thực, gắn với trẻ thơ. Trình bày các nội dung theo
kiểu đồng tâm, tích hợp giữa các tuyến kiến thức giữa các môn học. Đảm
bảo tính thống nhất suốt từ lớp 1 đến lớp 5. Cách trình bày các nội dung theo
quan điểm của toán học hiện đại (ẩn tàng) từ trực quan sinh đ n ộ g đến trừu
tượng khái quát, đa dạng, phong phú.
Nội dung được trình bày không dưới dạng có sẵn, tạo điều kiện để học
sinh tự phát hiện vấn đề, tự giải quyết vấn đề, tự chiếm lĩnh tri thức một cách
linh hoạt, phát triển theo năng lực của từng học sinh.
- Tự đọc, nghiên cứu SGK, SGV môn toán tiểu học, chương trình môn
toán tiểu học để tìm hiểu đặc điểm cấu trúc. Nhiệm vụ:
1. Nghiên cứu chương trình, SGK, SGV môn toán tiểu học;
2. Thảo luận: đặc điểm cấu trúc nội dung, chương trình môn toán tiểu học Đánh giá:
1. Nội dung, chương trình môn toán ở tiểu học có đặc điểm gì?
2. Phân tích làm rõ đặc điểm này bằng ví dụ cụ thể
Thông tin phản hồi:
- Chương trình tiểu học môn toán đưa vào một số nội dung có nhiều ứng dụng trong học ậ
t p và đời sống; chẳng hạn: dạy học phân số hoàn chỉnh
hơn với thời lượng nhiều hơn so với chương trình CCGD đã điều chỉnh; giới
thiệu thêm về hình bình hành, hình thoi, hình trụ, hình cầu; giới thiệu một số
yếu tố thống kê phù hợp với trình độ học sinh tiểu học; bước đầu làm quen
với máy tính và sử dụng máy tính đúng mức. Coi trọng công tác thực hành
toán học, đặc biệt là thực hành giải quyết vấn đề trong học tập và trong đời sống.
- Chương tình được sắp xếp theo nguyên tắc đồng tâm hợp lí, mở rộng
và phát triển dần theo các vòng số, từ các số trong phạm vi 10, trong phạm vi 100, 1000,
100 000 đến các số có nhiều chữ số, phân số, ố s thập phân đảm ả b o tính hệ
thống và thực hiện ôn tập, củng cố thường xuyên.
- Dạy học số học tập trung vào số tự nhiên và số thập phân. Dạy học
phân số chỉ giới thiệu một số nội dung cơ bản và sơ giản nhất phục ụ v chủ
yếu cho dạy học số thập phân và một số ứng dụng trong thực tế. Các yếu tố
đại số được tích hợp trong số học, góp phần làm nổi rõ dần một số quan hệ
số lượng và cấu trúc của các tập hợp số.
Ví dụ: Dạy học giải toán, ngay từ lớp 1 phần bài giải bao gồm đầy đủ:
câu giải, phép tính, đáp số, thống nhất với các lớp 2, 3, 4, 5.
1.4. Chuẩn học tập môn Toán ở tiểu học
HĐ1: Tìm hiểu quá trình hình thành chuẩn kiến thức và kỹ năng
ở trường tiểu học.
Thông tin:
+ Xem: Quy định về giảm tải nội dung học tập dành cho học sinh
tiểu học,
NXB Giáo dục, H. 2000.
+ Xem: Chương trình tiểu học (ban hành kèm theo QĐ số
43/2001QĐ- BGD&ĐT ngày 9 tháng 11 năm2001 của Bộ trưởng Bộ
BGD&ĐT), NXB Giáo dục, H. 2002. Nhiệm vụ:
1. Cá nhân nghiên cứu văn bản.
2. Trao đổi nhóm để thấy được quá trình hình thành chuẩn kiến thức và
kĩ năng ở tiểu học nói chung, môn toán nói riêng. Đánh giá:
Trình bày quá trình hình thành chuẩn kiến thức và kĩ năng ở tiểu học
nói chung, môn toán nói riêng.
Thông tin phản hồi:
- Trong CCGD (1981 - 1993) đã soạn thảo các yêu cầu cơ bản về kiến thức và kĩ năng của ừ
t ng môn học xuyên suốt ừ
t lớp 1 đến lớp 12. Đây là ý
tưởng đầu tiên của việc chỉ đạo dạy học, kiểm ttra, đánh giá theo chuẩn.
Việc triển khai thực hiện các yêu cầu cơ bản về kiến thức kĩ năng nêu trên
chưa đạt được kết quả mong đợi.
- Trong quá trình phổ cập giáo dục t ể
i u học (1991 - 2000) đã soạn thảo
và thứ nghiệm “trình độ học tập tối thiểu” môn Tiếng Việt và môn Toán của
chương trình CCGD (1981) ở tiểu học, coi đây là chuẩn kiến thức và kĩ năng
của hai môn học chủ chốt ở tiểu học, đã góp phần hạn chế nặng nề, “quá tải”
trong dạy học ở tiểu học.
- Trong quá trình soạn thảo, thí điểm, triển khai chương trình giáo dục
phổ thông mới (từ 1996) đã xây dựng được chuẩn kiến thức và kĩ năng của
các môn học; chuẩn kiến thức, kĩ năng thái độ sau từng giai đoạn học ậ t p.
Các chuẩn này đã góp phần hoàn thiện dự thảo chương trình giáo dục của
từng môn học, từng bậc học.
Mặc dù có sự chỉ đạo thống nhất trong quá trình xây dựng, thí điểm,
nhưng chất lượng xây dựng và hiệu quả áp dụng các chuẩn đó phụ thuộc
nhiều vào yếu tố khách quan và chủ quan.
HĐ2: Tìm hiểu chuẩn học tập môn toán ở tiểu học Thông tin:
- Chuẩn kién thức và kĩ năng học ậ
t p môn toán tiểu học là ự s cụ thể hoá
mục tiêu môn toán tiểu học nói chung, là những tiêu chuẩn cụ thể làm căn cứ
để xác nhận học sinh đã đạt được những yêu cầu cơ bản nhất, quan trọng
nhất của mục tiêu môn toán từng lớp, đó là những tiêu chuẩn mà mọi học
sinh phát triển bình thường đều cần phải và có thể phấn đấu đạt được sau khi
hoàn thành chương trình môn toán ở từng lớp.
- Tự nghiên cứu SGK, SGV toán tiểu học tìm hiểu về chuẩn học tập môn toán.
- Đề kiểm tra cuối năm học để giáo viên tham khảo, SGV Toán 3, NXB
Giáo dục, H. 2004, tr. 285-286 -287. Nhiệm vụ:
1. Cá nhân nghiên cứu chuẩn học tập môn toán ở từng lớp
2. Thảo luận: về đề kiểm tra (đã cung cấp) để thấy được sự cần thiết của
“tiêu chí đánh giá” kết quả học tập của học sinh qua từng giai đoạn.
3. Thiết kế một bài kiểm tra kết quả học tập môn toán của học sinh sau một tiết học Đánh giá:
1. Thế nào là “chuẩn học tập môn toán ở tiểu học”
2. Hãy thiết kế một bài kiểm tra kết quả học tập môn toán của học sinh
sau một giai đoạn học tập
Thông tin phản hồi:
“Chuẩn học tập” vừa là tính chuẩn hoá (tức là đảm bảo đạt được những
mục tiêu cơ bản nhất của chương trình giáo dục) vừa là tính tối thiểu (tức là
đảm bảo phù hợp với ự s cố gắng của các l ạ
o i đối tượng học sinh) . Phân tích
các tài liệu liên quan đến chuẩn học tập của học sinh phổ thông và cách xây
dựng chuẩn kiến thức và kĩ năng các môn học của nước ta và một số nước
khác, có thể nêu cách hiểu phổ biến là: Chuẩn kiến thức và kĩ năng của môn
học là mức độ mà mọi học sinh cần phải và có thể đạt được về kiến thức và
kĩ năng của môn học đó. Mức độ này được công n ậ
h n là tiêu chuẩn để xác
nhận học sinh đã thực hiện được những mục tiêu của chương trình môn học,
sau một giai đoạn học tập xác định.
Mức độ nêu ở đây là mức độ không thể thấp hơn và mọi học sinh đều có
thể phấn đấu để đạt được. Do sự phân hoá của học sinh trong quá trình học
tập, sẽ có một bộ phận học sinh đạt chuẩn, một bộ phận khác vượt chuẩn,
một số học sinh phải có sự hỗ trợ mới đạt chuẩn. Nếu chuẩn thấp hơn trình
độ nhận thức của học sinh sẽ không gây được hứng thú học tập, không phát
triển được học sinh - chuẩn phải phù hợp với sự cố gắng đúng mức ớ v i số đông học sinh.
Chuẩn kiến thức và kĩ năng nhằm đáp ứng sự chuẩn hoá trong chỉ đạo,
thực hiện và đánh giá kết quả thực hiện một chương trình giáo dục. Vì vậy,
nội dung của chuẩn kiến thức và kĩ năng phải p ả
h n ánh đúng và đầy đủ
những nội dung cơ bản nhất, quan trọng nhất, cần thiết của chương trình
giáo dục; đảm bảo cho mọi học sinh bình thường thực hiện đúng yêu cầu của
nhà trường đều có thể đạt hoặc đạt vượt chuẩn. Chuẩn kiến thức và kĩ năng
phải cụ thể và chuẩn xác, dễ sự dụng, dễ kiểm soát, không tạo ra những cách
hiểu khác nhau trong sử dụng. Chuẩn kiến thức và kĩ năng là cơ sở quan
trọng để biên soạn tài liệu dạy học, xây dựng ngân hàng đề kiểm tra, kiểm
định và đánh giá chất lượng giáo dục, đặc biệt là kiểm tra ế k t quả giáo ụ d c học sinh.
Chuẩn kiến thức và kĩ năng thư n
ờ g tồn tại ở những dạng sau:
- Chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng môn học;
- Chuẩn kiến thức và kĩ năng của ừ
t ng lĩnh vực giáo dục (gồm ộ m t
nhóm các môn học có nhiều quan hệ với nhau);
- Chuẩn kiến thức và kĩ năng của ộ
m t cấp, bậc học (bao gồm ch ẩ u n
chung của chương trình tát cả các môn học và hoạt động giáo dục). Ở dạng
này có thể nêu đầy đủ những chuẩn mực về kiến thức, kĩ năng và thái độ
của một chương trình giáo dục.
Có thể xây dựng chuẩn kiến thức, kĩ năng theo một, hai hoặc ả c ba
dạng trên. Đối với chuẩn kiến thức và kĩ năng thường xây dựng theo chương trình từng môn học.
Ví dụ: Trình độ chuẩn của toán 1 (lược trích)
Về đọc, viết các số đến 100: Biết đọc, viết các số đến 100, trong đó có:
+ Viết số và ghi lại cách đọc số
+ Nhận biết giá trị theo vị trí các chữ số trong một số.
Về phép cộng và phép trừ không nhớ các số trong phạm vi 100:
+ Biết đặt tính (theo cột dọc) và thực hiện phép cộng, phép trừ không
nhớ các số trong phạm v i 100.
+ Biết vận dụng bảng cộng trừ trong phạm vi 10 để cộng trừ nhẩm
(không nhớ): hai số tròn chục; số có hai chữ số và số có một chữ số (trường
hợp phép cộng, phép trừ ở cột đơn vị dễ thực hiện bằng nhẩm nhanh); số có
hai chữ số và số tròn chục...
(Xem Toán 1 SGV, NXB Giáo dục, H.2002, tr.15- 16- 17)
Vấn đề sử dụng chuẩn kiến thức và kĩ năng trong kiểm tra đánh giá:
Đề kiểm tra phải tuân thủ các nguyên tắc: đúng chuẩn; đủ dạng bài cơ bản
nhất; dễ chấm và cộng điểm; phân loại chính xác học sinh; sắp xếp câu hỏi,
bài tập theo thứ tự từ dễ đến khó, học sinh có t ể
h làm bài trong thời gian quy
định nhưng không dẽ dàng đ ạt điểm 10.
Nội dung đánh giá phải toàn diện, gồm cả ba mức độ: nhận biết - hiểu
- vận dụng các kiến thức và kĩ năng về số, đại lượng, giải toán có lời văn.
Phối hợp kiểm tra thường xuyên và đinh kì, sử dụng hình thức đánh
giá: kiểm tra viết, vấn đáp, làm quen với các bài tập trắc nghiệm, khuyến
khích tự đánh giá học sinh.
(Xem: Đề kiểm tra cuối năm ọ
h c để giáo viên tham khảo, SGV Toán 4,
NXB Giáo dục, H. 2005, tr. 322- 323- 324).
Chủ đề 2: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC
DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TIỂU HỌC Mục tiêu: Kiến thức:
Sinh viên trình bày được những hiểu biết về các phương pháp dạy học
thường dùng trong dạy học Toán ở Tiểu học (ưu điểm - nhược điểm và nguyên tắc sử dụng). Kĩ năng:
Sinh viên có kỹ năng vận dụng phối hợp các phương pháp đẻ thể hiện ý
tưởng dạy học ở Tiểu học (môn Toán). Thái độ:
Sinh viên có ý thức tìm tòi, vận dụng một số phương pháp dạy học hiện đại
trong một số tình huống dạy học cụ thể ở Tiểu học.
Nội dung chủ đề:
1. Một số phương pháp và hình thức thường dùng trong dạy học toán ở tiểu học
2. Vận dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề và dạy học kiến tạo
trong dạy học toán ở tiểu học.
Tài liệu tham khảo:
1. Phương pháp dạy học môn Toán ở Tiểu học
(Giáo trình từ xa. Đỗ Trung Hiệu - Đỗ Đình Hoan - Vũ Dương Thụy - Vũ
Quốc Chung. Nhà xuất bản Giáo dục, 1995).
2. Phương pháp dạy học Toán
(Giáo trình Trung học Sư phạm. Hà Sĩ Hồ - Đỗ Đình Hoan - Đỗ Trung Hiệu).
3. Một số vấn đề cơ sở về phương pháp dạy học Toán ở cấp I phổng thông
(Tài liệu tham khảo. Hà Sĩ Hồ. Nhà xuất bản Giáo dục, 1995).
4. Hướng dẫn thực hành dạy học ngày nay
(Geoffrey Petty. Nhà xuất bản GiStanley Thornes Tài liệu dịch của dự án Việt Bỉ). 5. Dạy trẻ học
(Tài liệu dịch của Robert Fisher .Tai liệu dịch của dự án Việt Bỉ).
2.1. Một số phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn toán ở Tiểu học
2.1.1. Phương pháp trực quan trong dạy học toán ở tiểu học
HĐ1: Hình thành quan niệm về phương pháp trực quan. Thông tin:
-Xem băng hình trích đoạn tiết: “ Diện tích hình bình
hành”.Trong đoạn băng này phần đầu GV đã sử dụng hình cắt từ giấy màu
để nhắc lại biểu tượng hình bình hành,dùng thứơc kẻ để vẽ hình giúp HS
nhận biết khái niệm đường cao trong hình bình hành, và tổ chức cho HS thao
tác trên đồ dùng là các tờ giấy màu,kéo, hồ dán để thực hành cắt ghép (dán).
Từ đó học sinh đã tìm cách đưa việc tính diện tích hình bình hành về việc
tìm diện tích hình đã biết(Diện tích hình chĩư nhật). Khi đó ta nói GV đã ử s
dụng phương pháp dạy học Trực quan để dạy nội dung toán. Khi xem băng
yêu cầu sinh viên ghi biên bản chi tiết. Chú ý rằng trong trích đoạn đó, Gv
đã sử dụng phương tiện gì để có thể giúp học sinh dựa vào đó quan sát và
tìm được kiến thức. Các phương tiện đó có thực sự cần thiết hay không?
Đọc thêm phần phụ lục về hướng dẫn sử dụng băng dạy học. sử dụng một
số tư liệu đã co trong các đợt tìm hiểu thực ế t dạy học toán T ể i u học; xem SGK Toán lớp 4. Nhiệm vụ:
NV1: Xem băng trích đoạn một tiết dạy bài “Diện tích hình bình hành”
Toán lớp 4 (có ghi chép những hoạt động của giáo viên và học sinh) và liên
hệ với thực tế dạy học Toán ở Tiểu học. Hãy mô tả một số việc làm của giáo
viên khi muốn giảng một kiến thức trừu tư n
ợ g tới học sinh Tiểu học.
NV2: Chỉ ra một thực tế khác (tương tự) về cách giảng một kiến thức
nào đó của giáo viên Tiểu học cho học sinh mà anh chị đã thấy. Anh (Chị)
gọi tên phương pháp dạy học được giáo viên sử dụng trong băng.
NV3: Thảo luận nhóm về các câu hỏi:
1. Anh chị hiểu thế nào là phương pháp trực quan?
2. Sử dụng phương pháp trực quan dạy học Toán ở tiểu học cần chú ý
điều gì về đồ dùng dạy học, về cách sử dụng phương pháp này ở các giai đoạn học tập? Đánh giá:
1. Phương pháp trực quan được quan niệm như thế nào?
2. Anh hay chị hãy mô tả một tiết dạy học Toán ở tiểu học có sử dụng phương pháp trực quan.
Thông tin phản hồi :
Quan niệm: Phương pháp dạy học trực quan trong dạy học toán ở tiểu
học là một phương pháp dạy học, trong đó giáo viên tổ chức hướng dẫn cho
học sinh trực tiếp hoạt động trên các phương tiện, đồ dùng dạy học, từ đó
giúp học sinh hình thành kiến thức và kĩ năng cần thiết của môn toán.
Ví dụ: Như trong đoạn băng anh (chị) đã xem, giáo viên đã ổ t c ứ h c hướng
dẫn học sinh thao tác trên các tấm bìa (đồ dùng cá nhân) để từ đó hình thành
các khái niệm: “đường cao”, “chiều cao”, và hình thành “công thức” tính
diện tích của hình bình hành một cách trực quan, cụ thể.
Cách giảng của giáo viên như trong trích đoạn băng hoặc trong ví dụ
(tương tự) đã trình bày. Người ta nói giáo viên đã sử dụng phương pháp trực quan trong khi dạy Toán.
HĐ2: Tìm hiểu vai trò, tác dụng và phạm vi sử dụng của phương
pháp trực quan dạy học Toán.
Thông tin:
Đọc biên bản xem băng (đã thực hiện ở nhiệm vụ 1 trong hoạt động 1) Nhiệm vụ:
NV1: Kể tên một số đồ vật mà giáo viên đã dùng làm phương tiện dạy
học giúp học sinh nhận thức được nội dung bài học? Các thứ đó có thật sự cần thiết hay không?
Giáo viên dùng các thứ đó có tác dụng gì cho quá
trình nhận thức của trẻ?
NV2: + Anh (chị) hãy thảo luận nhóm và nêu vai trò, tác dụng của
phương pháp trực quan trong dạy học Toán ở Tiểu học.
+ Phương pháp trực quan được dùng ở những l ạ o i bài dạy nào ở Tiểu học? Đánh giá
1. Nêu vai trò, tác dụng của phương pháp trực quan trong dạy học Toán ở tiểu học.
2. Phương pháp này thường được dùng để dạy những nội dung kiến thức nào?
Thông tin phản hồi
+ Vai trò và tác dụng của phương pháp dạy học trực quan
Do đặc điểm nhận thức ủ c a ọ
h c sinh Tiểu học (có tính trực giác, ụ c thể)
và do tính chất đặc thù của các đối tư n
ợ g Toán học (tính trừu tượng và khái
quát cao) mà phương pháp trực quan có vai trò quan trọng trong quá trình
dạy học Toán ở Tiểu học.
Với những hình ảnh trực quan (do các đồ dùng biểu diễn mang lại) và
lời giảng của giáo viên học sinh sẽ dễ dàng hơn trong việc t ế i p cận và lĩnh
hội kiến thức Toán trừu tượng. Bản chất của phương pháp dạy học này là
giáo viên đã tác động vào tư duy học sinh Tiểu học theo đúng quy luật nhận
thức “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực t ễ i n”
Phạm vi sử dụng: Phương pháp này chủ yếu được ử s dụng trong khi
hình thành kiến thức mới, những nội dung có tính chất trừu tượng.
HĐ3: Tìm hiểu một số yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp
trực quan trong dạy học Toán ở Tiểu học.
Thông tin
Khi hình thành khái niệm số tự nhiên cho học sinh ớ l p 1, lớp 2, giáo
viên thường dùng các que tính, các hình vẽ về các đồ dùng, vật dụng gần gũi
trong đời sống hàng ngày của trẻ để giúp học sinh hình thành kiến thức.
Khi hình thành các công thức tính chu vi diện tích các hình ở lớp 3,4,5
giáo viên thường dùng các hình vẽ, các mẫu vật hoặc các mô hình làm phương tiện dạy học.
Các que tính, các hình vẽ về các đồ dùng, vật dụng, các hình vẽ, các
mẫu vật hoặc các mô hình là các phương tiện trực quan. Nhiệm vụ:
NV1: Hãy mô tả thêm một số đồ dùng trực quan mà giáo viên Tiểu
học đã dùng ở các lớp 1, 2, 3 và các đồ dùng giáo viên sử dụng ở các lớp 4, 5.
NV2: Thảo luận nhóm
Sử dụng phương pháp trực quan trong dạy học toán ở Tiểu học mà
không dùng các phương tiện thì có hiệu quả không?
Phương tiện trực quan cần đảm bảo những yêu cầu gì về nội dung kiến
thức, về giá trị kinh tế, hình thức?
Làm thế nào để sử dụng có hiệu quả phương tiện trực quan trong dạy học Toán ở Tiểu học?
NV3: Thảo luận nhóm về mức độ sử dụng của phương tiện trực quan.
Hãy đánh giá nhận định sau: “dạy toán cho học tiểu học, càng dùng nhiều
phương tiện càng tốt”.
NV4: Thảo luận nhóm về mức độ sử dụng ủ
c a phương pháp trực quan? Đánh giá:
1. Hãy trình bày về những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp
trực quan trong dạy học Toán ở tiểu học (về phương tiện, đồ dùng dạy học,
về mức độ trừu tượng, nhiều ít của các phương tiện ở các giai đoạn).
2. Đọc lại biên bản xem băng và phân tích những yêu cầu cơ bản đã
được giáo viên (trong băng) tuân thủ hay c ư
h a? làm rõ tác dụng của phương
pháp bằng cách thử đưa ra phư n
ơ g án dạy học bài diện tích hình bình hành
mà không sử dụng phương pháp trực quan xem dạy như thế nào?
3. Chỉ ra một số bài ở SGK mà anh (chị) cho rằng nhất thiết phải sử
dụng phương pháp trực quan, một số bài mà anh( chị) cho rằng nếu có sự hỗ
trợ thêm của phương pháp trực quan thì tốt hơn chứ không nhất thiết, một số
bài thực sự không cần dùng phương pháp trực quan.
4. Thực hành chọn một nội dung trong chương trình Toán tiểu học, vận
dụng phương pháp trực quan để trình bày kế hoạch bài dạy (Trích đoạn).
Thông tin phản hồi
1. Phương pháp trực quan cũng như các phương pháp khác không thể sử
dụng tuỳ tiện mà khi sử dụng cần thoả mãn một số yêu cầu cơ bản sau:
Một là: Sử dụng phương phap trực quan trong dạy học toán ở tiểu học
không thể thiếu phương tiện (đ
ồ dùng) dạy học. Các phương tiện (đồ dùng)
dạy học phù hợp với từng giai đoạn nhận thức của trẻ. ở giai đoạn 1, các
phương tiện chủ yếu là các đồ vật thật hoặc hình ảnh của đồ vật thật, gần gũi
với cuộc sống của trẻ. ở giai đoạn 2, các phương tiện trực quan thường ở
dạng sơ đồ, mô hình có tính chất tượng trưng, trừu tượng và khái quát hơn.
Các đồ dùng trực quan ớ
v i mục đích chủ yếu là tạo chỗ dựa ban đầu
cho hoạt động nhận thức của trẻ, vì vậy phương tiện (đồ dùng) cần phải tập
trung bộc lộ rõ những dấu hiệu bản chất của các mối quan hệ Toán học, giúp
học sinh dễ thấy, dễ cảm nhận được các nội dung kiến thức toán học.
Các đồ dùng (phương tiện) phù hợp với nội dung yêu cầu của các bài
học, dễ làm, dễ kiếm, phù hợp với điều kiện cụ thể ở địa phương, phù hợp
với điều kiện kinh tế của giáo viên và phụ huynh học sinh. Tránh dùng các
phương tiện quá máy móc.
Đồ dùng (phương tiện) cần đảm bảo tính thẩm mỹ nhưng không quá
cầu kỳ về hình thức, và không quá loè loẹt về màu ắ
s c, gây phân tán sự chú
ý của học sinh vào những dấu hiệu không bản chất.
Hai là: Cần sử dụng đúng lúc, đúng ứ
m c độ phương tiện trực quan. Khi
cần tạo điểm tựa trực quan để hình thành kiến thức mới thì dùng các phương
tiện, khi học sinh đã hình thành được kiến thức thì phải hạn chế bớt việc dùng
các phương tiện, thậm chí ấ c m ử s dụng phương t ệ
i n trực quan, giúp học sinh tư duy trừu tượng.
Ba là: Các phương tiện trực quan phải tăng dần mức độ trừu tượng. Mức độ trừu tư n
ợ g của phương tiện phụ thuộc vào khả năng nhận thức của
trẻ. Đối với trẻ nhỏ(ở giai đoạn các lớp 1,2,3) thì các phương tiện mang tính
cụ thể hơn. Các tác giả SGK môn Toán cũng đã t ể h hiện rõ yêu cầu này
trong việc thể hiện nội dung các bài học và hư n ớ g dẫn giảng dạy.
Bốn là: Không quá đề cao và tuyệt đối hoá phương pháp trực quan.
Phương pháp trực quan có nhiều ưu điểm và có vai trò quan trọng trong dạy
học toán ở tiểu học, tuy nhiên, nếu tuyệt đối hoá phương pháp trực quan,
dùng quá mức cần thiết sẽ gây phản tác dụng, làm cho học sinh lệ thuộc vào
phương tiện trực quan, tư duy máy móc, kém phát triển tư duy trừu tượng, vì
vậy cần sử dụng linh hoạt, đúng mức phương pháp dạy học trực quan, trên
cơ sở phối hợp hợp lý với các phương pháp dạy học khác.
2. Đối chiếu với các yêu cầu trên, trong trích đoạn băng, giáo viên đã sử
dụng hợp lí (đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ) các đồ dùng dạy học để giúp
học sinh ôn tập được một số đặc điểm của hình bình hành, làm hình ảnh trực
quan hỗ trợ cho việc hình thành công thức tính diện tích hình bình hành.
Phương tiện dễ làm, dễ kiếm, dễ bảo quản phù hợp với thực ế t dạy học ở nhiều địa phương.
3. Trong chương trình Toán tiểu học có một số bài nhất thiết cần sử
dụng phương pháp trực quan đó là: bài “Số 1,2,3” SGK Toán 1 hoặc bài
“Hình chữ nhật – hình tứ giác” – SGK Toán 2.
Một số bài nếu có sự hỗ trợ của phương pháp trực quan sẽ tốt hơn,
chẳng hạn bài “Bài toán giải bằng hai phép tính” SGK Toán 3; Đ i ố với bài
này, không nhất thiết sử dụng hình ảnh trực quan là những chiếc kèn để hỗ
trợ học sinh tìm kiếm lời giải.
Một số bài không cần thiết sử dụng phương pháp trực quan, chẳng hạn
bài “Rút gọn phân số” hoặc bài “Cộng hai phân số khác mẫu số” trong SGK Toán 4.
4. Xem kế hoạch dạy học bài Diện tích hình bình hành chủ đề 1 Phần
II(Lập kế hoạch dạy học toán ở tiểu học trang ......)
2.1.2 Phương pháp gợi mở - vấn đáp
HĐ1: Hình thành quan niệm về phương pháp Gợi mở vấn đáp Thông tin
Xem băng tiết dạy Toán bài “Diện tích hình bình hành” ở Toán 4.
Trong đoạn băng này GV đã sử dụng câu hỏi gợi mở giúp học sinh
nhắc lạị một số đặc điểm hình bình hành, sử dụng câu hỏi giúp học sinh giúp
HS nhận ra và so sánh được chiều cao hình bình hành với chiều rộng hình
chũ nhật, so sánh độ dài đáy hình bình hành với chiều dài hình chũ nhật , so
sánh diện tích hình bình hành với diện tích hình chũ nhật mới tạo thành..Từ
đó học sinh đã hiểu được công thức tính diện tích hình bình hành. Khi đó ta
nói GV đã sử dụng phương pháp Gợi mở-Vấn đáp để dạy học.
Khi xem băng yêu cầu sinh viên ghi biên bản chi tiết. Chú ý xem trong
trích đoạn đó, Gv đã sử dụng các câu hỏi như thế nào để gợi ý dẫn dắt HS,
để giúp học sinh có thể nhận ra và hiểu được công thức. Các câu hỏi đó có
thực sự cần thiết hay không? Có cần sửa chữa hay không? Như thế nào?
Đọc thêm phần phụ lục về hướng dẫn sử dụng băng dạy học. sử dụng một
số tư liệu đã ố trong các đợt tìm hiểu thực ế t dạy học toán T ể i u học; xem SGK Toán lớp 4. Nhiệm vụ:
NV1: . Xem băng trích đoạn 1 tiết dạy Toán diện tích hình bình hành ở
Toán 4. Quan sát (có ghi chép những hoạt động của giáo viên và học sinh)
xem giáo viên dùng cách nào để hướng dẫn học sinh thành lập được công
thức tính diện tích hình bình hành, sau khi đã thao tác trên phương tiện trực quan?
NV2: Nhắc lại những lời nói của giáo viên trong khi hướng dẫn học
sinh hình thành công thức? Đó có phải là những kiến thức đã hoàn chỉnh hay
không? Mỗi lời nói của giáo viên có tác dụng gì? Thử gọi tên phương pháp
mà giáo viên đã dùng để hướng dẫn học sinh thành lập công thức? Đánh giá
1. Quan niệm thế nào là phương pháp Gợi mở - vấn đáp trong dạy học Toán ở Tiểu học?
2. Hãy nêu một tình huống dạy học Toán ở tiểu học có sử dụng
phương pháp gợi mở vấn đáp mà anh chị biết.
Thông tin phản hồi
1. Quan niệm: Phương pháp gợi mở vấn đáp trong dạy học toán ở tiểu
học là phương pháp dạy học trong đó giáo viên không trực tiếp đưa ra những
kiến thức hoàn chỉnh mà sử dụng một hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh
suy nghĩ lần lượt trả lời, từ đó tiến tới các kiến thức và kỹ năng cần thiết.
2. Trong trích đoạn bài “Diện tích hình bình hành”, sau khi học sinh đã
đưa ra kết quả cắt ghép hình, giáo viên đã sử dụng phương pháp gợi mở vấn
đáp để hướng dẫn hoạt động tiếp theo (nếu cần thiết có thể xem lại trích đoạn).
HĐ2: Tìm hiểu vai trò tác dụng và phạm vi sử dụng của phương
pháp Gợi mở – vấn đáp.
Thông tin
Đọc biên bản xem băng (đã thực hiện ở nhiệm vụ 1 trong hoạt động
1).Chý ý đọc kỹ các câu hỏi đã ghi đuợc.
Trong một tiết dạy Toán ở tiểu học, giáo viên thường phải thực hiện các
bước : Kiểm tra kiến thức cũ làm cơ sở để giới thiệu bài mới; hình thành các
kiến thức mới; luyện tập, củng cố các kiến thức vừa hình thành. Phương
pháp Gợi mở vấn đáp được dùng khá phổ biến ở các bước trong một tiết dạy học Nhiệm vụ:
NV1: Theo anh chị có phải mọi bước đều sử dụng được phương pháp
Gợi mở – vấn đáp hay không? Có phải mọi tiết dạy toán ở Tiểu học đều
dùng được phương pháp này không? Hãy kể một số nội dung Toán ở T ể i u
học mà giáo viên có thể dùng phương pháp Gợi mở – vấn đáp.
NV2: Thảo luận nhóm theo các câu hỏi sau:
1. Phương pháp Gợi mở – vấn đáp có tác dụng gì trong quá trình dạy
học nói chung và dạy Toán nói riêng?
2. Phương pháp này chủ yếu được dùng ở loại bài học nào?
3. So với việc bày đặt sẵn kiến thức thì phương pháp dạy học này có ưu, nhược điểm gì? Đánh giá :
1. Trình bày vai trò, tác dụng và phạm vi sử dụng của phương pháp gợi
mở vấn đáp trong dạy học Toán ở tiểu học.
2. Trong trích đoạn băng (đã xem ở nhiệm vụ 1), anh chị hãy nêu tác
dụng của phương pháp gợi mở vấn đáp mà giáo viên đã sử dụng.
Thông tin phản hồi :
Phương pháp Gợi mở – vấn đáp phù hợp với yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học, bởi nó không bày đặt sẵn kiến thức mà giáo viên kích thích
người học tự tìm kiến thức thông qua hệ thống câu hỏi. Phương pháp này
phù hợp với việc dạy Toán ở Tiểu học( vì nhìn chung đơn vị kiến thức trong
mỗi tiết là nhỏ), nó giúp người học tập dượt suy nghĩ và diễn đạt khi trả lời
câu hỏi, kiến thức hình được thành theo cách này giúp học sinh nhớ lâu
hiểu kỹ và tự tin hơn.
Trong trích đoạn băng (đã xem ở nhiệm ụ
v 1), với hệ thống câu hỏi
giáo viên đưa ra, sau khi học sinh đã có kết quả cắt ghép hình đã giúp học
sinh tìm ra con đường hình thành công thức tính diện tích hình bình hành và
dẽ dàng phát biểu thành quy tắc.
HĐ3: Tìm hiểu một số yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp
Gợi mở – vấn đáp
Thông tin:
Đối với nhiều tình huống dạy học Toán ở tiểu học, giáo viên thư n ờ g sử
dụng phương pháp gợi mở vấn đáp nhằm hướng dẫn học sinh tìm được kiến
thức hoặc tiếp cận với các nội dung học tập có hiệu quả. Vấn đề chủ yếu là
giáo viên cần xây dựng và sử dụng hệ t ố
h ng câu hỏi gợi mở. Đó là những
câu hỏi có tác dụng khơi gợi những kiến thức có liên quan mật thiết hoặc
khơi gợi những giải pháp, những con đường để giải quyết những nhiệm vụ học tập của học sinh. Nhiệm vụ:
NV1: Thảo luận nhóm theo các câu hỏi sau:
- Theo anh chị, các câu hỏi gợi mở cần thoả mãn những yêu cầu gì?
- Những câu hỏi đó có phụ thuộc vào đối tượng, vào nội dung dạy học hay không?
- Cách đặt các câu hỏi gợi mở, hướng dẫn?
NV2: Thảo luận về thái độ của giáo viên và học sinh sau khi các câu
hỏi được đặt ra.
NV3: Thảo luận về mức độ sử dụng phương pháp Gợi mở –Vấn đáp
trong khi dạy Toán ở Tiểu học. Đánh giá:
1. Điều kiện chủ yếu của sử dụng phương pháp gợi mở – vấn đáp là gì?
(Hệ thống câu hỏi gợi mở cần thoả mãn yêu cầu nào?)
2. Sau khi các câu hỏi được đặt ra và được trả lời thì học sinh cần
làm gì? Giáo viên cần làm gì?
3. Phương pháp này có được dùng trong mọi khâu của tiết dạy học hay
không? Nếu không thì cần tuân theo những yêu cầu gì về mức độ?
4. Thực hành phân tích băng trích đoạn bài “Diện tích hình bình hành”,
chỉ ra những nội dung được giáo viên sử dụng Gợi mở – vấn đáp. Nhận xét
các câu hỏi đã đặt ra của giáo viên xem có đạt những yêu cầu nêu trên hay chưa?
5. Thực hành xây dựng một hệ thống câu hỏi để gợi ý học sinh giải quyết
một bài tập hoặc tìm được một giải pháp vận dụng kiến thức toán trong thực tế đon giản
6. Chọn một ví dụ thể rõ tính định hướng của các câu hỏi theo dụng ý sư phạm định trước?
Thông tin phản hồi:
- Điều kiện để sử dụng phương pháp Gợi mở – vấn đáp trong dạy Toán ở T ể i u học:
Một là: là giáo viên xây dựng được hệ thống câu hỏi thoả mãn yêu cầu sau
+ Phù hợp đối tượng, phù hợp với yêu cầu và nội dung dạy học, không khó quá hoặc dễ quá.
+ Mỗi câu hỏi cần có nội dung xác định, phù hợp với mục tiêu của tiết học.
+ Cùng một nội dung có thể hỏi bằng nhiều cách khác nhau để học sinh
tư duy năng động, hiểu kiến thức từ nhiều góc độ
+ Dựa vào kinh nghiệm dạy học cần dự đoán trước các khả năng trả lời
của học sinh để chuẩn bị sẵn một số câu hỏi phụ, kiên trì ẫ d n dắt học sinh
tìm tòi kiến thức thông qua suy nghĩ trả lời câu hỏi.
Hai là: Sau khi các câu hỏi được đặt ra thì giáo viên cần lắng nghe và yêu
cầu cả lớp cùng nghe và thảo luận về các câu trả lời, để nhận xét bổ sung,
sửa sai nếu cần. Giáo viên phải là người đưa ra kết luận cuối cùng khẳng
định tính đúng đắn của các câu trả lời, cần chú ý làm rõ, khen ngợi những
điều hay, sửa chữa chỉ ra những chỗ dở và dựa vào đó mà chính xác hoá các kiến thức.
Ba là: Cần sử dụng phương pháp gợi mở – vấn đáp đúng lúc, đúng chỗ,
đúng mức độ. Chú ý tới giá trị định hướng của các câu ỏ h i, thể hiện rõ dụng ý sư phạm: hư n ớ g tới đối tư n ợ g nào hoặc hư n
ớ g tới giải pháp nào. Giáo viên
tránh đặt quá nhiều câu hỏi vụn vặt gây căng thẳng không cần thiết cho học sinh trong lớp.
2. 1.3. Phương pháp thực hành luyện tập
HĐ1: Hình thành quan niệm về phương pháp thực hành- luyện tập Thông tin
Xem băng dạy bài: “Rút gọn phân số” SGK Toán 4. ỗ M i sinh viên ghi
biên bản xem băng. Chú ý ghi lại tất cả các nhiệm vụ cụ thể mà GVđã giao cho
các cá nhân và các nhóm HS trong tiết dạy.
Trong đoạn băng này GV đã giao nhệm vụ cho HS giúp các em:
+Thực hành tìm được các phân số bằng phân số đã cho, qua đó ôn tập tính
chất bằng nhau của phân số.
+Tìm phân số bằng phân số đã cho nhưng có tử số và mẫu số bé hơn, từ
đó giúp HS nhận thức được khái niệm rút gọn phân số.
+ Thực hành rút gọn phân số trên cơ sở vận dụng tính chất bằng nhau của
phân số, từ đó đã hình thành được kỹ năng rút gọn phân số.
+ Thực hành kiểm tra phát hiện chỗ đúng, chỗ sai hoặc chỗ còn thiếu do các
cá nhân hoặc nhóm HS đã tiến hành rút gọn phân số, từ đó biết cách rút gọn phân số đên tối giản
Khi đó ta nói GV đã sử dụng phương pháp Thực hành - luyện tập để dạy học.
Khi xem băng yêu cầu sinh viên ghi biên bản chi tiết. Chú ý ghi và đánh
số các nhiệm vụ Gv đã giao cho HS.. Các nhiệm vụ đó có vừa sức HS
không? Có thực sự cần thiết không?
Đọc thêm phần phụ lục về hướng dẫn sử dụng băng dạy học. sử dụng một
số tư liệu đã ố trong các đợt tìm hiểu thực ế t dạy học toán T ể i u học; xem SGK Toán lớp 4. Nhiệm vụ :
NV1: Xem băng trích đoạn một tíêt dạy bài: Rút ọ g n phân ố s ở Toán 4.
Quan sát, ghi chép xem giáo viên đang làm gì để hướng dẫn học sinh học tập
và hình thành khái niệm “rút gọn phân số”.
NV2: Mô tả và nhận xét những việc làm của giáo viên và học sinh
trong trích đoạn vừa quan sát. Thử đặt tên cho phương pháp dạy học mà giáo
viên (trong băng) thể hiện.
NV3: Thực hành thảo luận nhóm: phương pháp thực hành luyện tập
trong dạy học Toán ở Tiểu học được quan niệm như thế nào? Đánh giá
1: Quan niệm thế nào là phương pháp thực hành luyện tập trong day học toán và tiểu học.
2. Anh chị hãy nêu tên một số tiết dạy học toán ở tiểu học và mô ả t việc
sử dụng phương pháp thực hành luyện tập trong tiết đó.
Thông tin phản hồi:
Phương pháp thực hành luyện tập( sử dụng trong dạy học toán ở tiểu
học) là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh
thực hiện các hoạt động thực hành, thông qua đó để giải quyết tình huống cụ
thể có liên quan tới các kiến thức và kỹ năng về môn toán. Từ đó hình thành
được kiến thức và kỹ năng cần thiết cho học sinh tiểu học.
Trong dạy toán ở tiểu học không chỉ sử dụng phương pháp trực quan
hoặc phương pháp dạy mở vấn đáp mà có nhiều tiết dạy học toán giáo viên
sử dụng phương pháp thực hành luyện tập, c ẳ
h ng hạn như các tiết: “ Luyện
tập” và “Luyện tập chung” ở cuối chương phân số trong sách giáo khoa
Toán 4. Hoặc các tiết “Ôn tập cuối năm” trong sách giáo khoa toán của các lớp.
HĐ2: Tìm hiểu vai trò tác dụng và phạm vi sử dụng của phương
pháp Thực hành luyện tập.
Thông tin:
Do đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học và đ c ặ điểm của các kiến
thức toán học hoạt động thực hành luyện tập có ý nghĩa rất lớn trong quá
trình hình thành kiến thức và kỹ năng toán học đôí với học sinh T ể i u học.
Từ thực tiễn dạy học cho thấy việc học tập môn toán của học sinh Tiểu học
sẽ không có kết quả nếu thiếu các hoạt động thực hành luyện tập. Nhiệm vụ:
NV1: - Tìm hiểu các khâu của t ế
i t dạy Toán thường dùng phương pháp thực hành luyện tập.
- Tìm hiểu một số ví dụ dạy học Toán ở T ể
i u họ mà giáo viên đã ử s
dụng phương pháp thực hành luyện tập để hình thành kiến thức mới cho học sinh.
NV2: Thảo luận về vai trò, tác dụng và phạm vi sử dụng phương pháp
thực hành – luyện tập. Đánh giá:
+ Phương pháp thực hành luyện tập có vai trò tác dụng như thế nào
trong quá trình hình thành kiến thức và kỹ năng môn toán cho học sinh T ể i u học.
+phương pháp thực hành luyện tập thường được dùng vào những loại
bài học nào ( hoặc những nội dung dạy học nào) Thì đạt hiệu quả tốt.
+ Có thể dùng phương pháp thực hành luyện tập vào dạy kiến thức mới hay không.
Thông tin phản hồi:
Đây là một phương pháp thường dùng trong dạy học Toán ở Tiểu học.
Bởi đặc điểm nhận thức của học sinh Tiểu học mang nặng tính cụ thể, và các
kiến thức, kỹ năng Toán có tính trừu tượng cao. Vì thế các kiến thức và kỹ
năng Toán thường được hình thành thông qua thực hành – luyện tập. Phạm
vi sử dụng phương pháp thực hành luyện tập là phổ biến ở trong các tiết dạy
Toán ở Tiểu học ( bài tập + ôn tập + thực hành). Ngoài ra ở một số tiết hình
thành kiến thức mới nếu giáo viên khéo vận dụng thì vẫn có thể sử dụng phương pháp này.
VD: Tiết “ Rút gọn phân số”; “Quy đồng mẫu số hai phân số” ở sách
giáo khoa toán 4. Tiết “Chia số có 4 chữ số cho số có 1 chữ số” ở sách giáo khoa toán 3
HĐ3: Tìm hiểu những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp
thực hành – luyện tập trong dạy học Toán ở Tiểu học.
Thông tin:
Cũng như phương pháp trực quan, phương pháp gợi mở vấn đáp được
sử dụng phương pháp thực hành luyện tập cần tuân thủ một số yêu cầu cơ
bản thì mới có hiệu quả. Chúng ta hãy tưởng tượng một tiết dạy có sử dụng
phương pháp thực hành luyện tập mà cả giáo viên và học sinh không chuẩn
bị nội dung và phương tiện thực hành thì hiệu quả sẽ tới đâu! Nhìn chung
đối với phương pháp thực hành luyện tập thì khâu chuẩn bị có ý nghĩ quyết
định chất lượng của các hoạt động thực hành luyện tập. Nhiệm vụ:
NV1: Thảo luận về các yêu cầu cơ bản đối với giáo viên khi sử dụng
phương pháp thực hành luyện tập
NV2: Thảo luận về các yêu cầu đối với học sinh khi thực hành luyện tập.
NV3: Thảo luận về các yêu cầu cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
phục vụ cho các hoạt động thực hành của giáo viên và học sinh. Đánh giá:
-Hãy nêu ví dụ về một nội dung Toán ở T ể
i u học, giáo viên sử dụng
phương pháp thực hành – luyện tập và minh hoạ cụ thể.
-Nêu các yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp thực hành – luyện tập.
Gợi ý: + Cần chuẩn bị phương tiện thực hành không? GV hay HS chuẩn bị?
+ Để giúp học sinh có thể thực hành – luyện tập tốt, đúng yêu cầu
của bài học thì giáo viên chuẩn bị nội dung thực hành - luyện tập như thế nào?
+ Phân phối thời lượng như thế nào?
Thông tin phản hồi :
Khi sử dụng phương pháp thực hành – luyện ậ
t p, giáo viên cần chú ý
một số yêu cầu cơ bản sau:
Một là: Chuẩn bị chu đáo nội dung thực hành – luyện tập. Muốn vậy cần xác
định rõ mục tiêu, những kiến thức và kỹ năng cơ bản của bài học ầ c n được
thực hành; phân bổ thời gian thích hợp cho các hoạt động thực hành với từng
nội dung cụ thể. Xác định những nội dung nào cần ưu tiên thực hành nhiều hơn.
Hai là: Dự kiến nhiệm vụ thực hành cho các đối tượng để mọi đối tượng học
sinh đều được thực hành một cách tích cực. Chuẩn bị các phương tiện thực
hành đủ cho các học sinh…
Ba là: Trong khi thực hành giáo viên cần giám sát, kiểm tra và điều chỉnh
những sai sót nếu có, tránh làm thay hoặc làm hết phần việc của ọ h c sinh;
Tạo những tình huống để học sinh tích cực tự giác.
Bốn là: Nhà trường cần phải trang bị đủ những phư n
ơ g tiện tối thiểu đáp
ứng được các hoạt động thực hành cơ ả b n.
Năm là: Mọi học sinh phải chuẩn bị kiến thức và phương tiện theo yêu cầu
cảu giáo viên; Phải tích cực tham gia thực hành và chủ động trình bày giải
pháp hoặc nêu những khó khăn mắc phải từ đó giúp giáo viên năm bắt được
tình hình của lớp và giúp đỡ kịp thời.
Ví dụ 1: Thực hành đo độ dài sau bài Bảng đơn vị đo độ dài Toán 3:
– Chuẩn bị các loại thước đo cơ bản (mét, dm, cm, mm)
– Xác định các vật định đo;
-- Chia nhóm học sinh và phân công cụ thể tới từng cá nhân
Giáo viên giám sát các thao tác: đặt thước, sử lý số đo, đọc số đo, ghi
số đo, báo cáo kết quả…
Ví dụ 2: Tiết luyện tập
Xác định các bài tập sẽ thực hành gồm: Bài tập chữa nhanh; bài tập
dành nhiều thời gian chữa kỹ…bài tập áp dụng lý thuyết trực tíêp, bài tập
vận dụng có ít, nhiều sáng tạo…
Bài tập dành cho học sinh đại trà
Gợi ý cho học sinh tự làm
Bài tập dành cho học sinh khá giỏi
2.1.4. Phương pháp giảng giải- minh hoạ
HĐ1: Hình thành quan niệm về phương pháp giảng giải - minh hoạ Thông tin:
Trong dạy học toán ở tiểu học có một số nội dung toán học chúng ta
không thể chỉ sử dụng phương pháp Trực quan; phương pháp Gợi mở- Vấn
đáp hoặc phương pháp Thực hành- Luyện tập đê giúp học sinh hiểu được
các kiến thức mà còn phải giải thích và minh hoạ cụ thể. Khi đó giáo viên
phải dùng lời nói kết hợp với các tài liệu, các mô hình hỗ trợ cho lời giải
thích giúp học sinh có thể hiểu rõ các nội dung toán học, người ta nói đã sử
dụng phương pháp Giảng giải- Minh hoạ.
Bằng trích đoạn và thực tế dạy học ở Tiểu học Nhiệm vụ:
NV1: Xem băng trích đoạn tiết dạy bàI “Phân số” . Ghi chép các lời nói
và những thao tác của giáo viên trong khi hướng dẫn học sinh nhận biết
“phân số” là gì hoặc Bài “Hình bình hành” – Toán 4 làm tương tự.
NV2: Mô tả việc làm chính của giáo viên trong khi giúp học sinh hình
thành kiến thức của bài học.
Giáo viên làm gì trong tiết đó để giúp học sinh hiểu khái niệm “Phân
số” hoặc nhận biết các đặc điểm của hình bình hành? Học sinh làm gì trong lúc đó?
NV3: Thử đặt tên cho phương pháp dạy học mà giáo viên sử dụng trong băng.
Thảo luận xem trong phương pháp giảng giải – minh hoạ các kiến thức
được giáo viên truyền đạt tới học sinh bằng cách chủ ế y u nào? Đánh giá :
1. Phương pháp giảng giải minh hoạ được quan niệm như thế nào?
3. Nêu ra một số ví dụ trong dạy học toán ở T ể i u học có sử dụng
phương pháp giảng giải minh hoạ.
Thông tin phản hồi: Phương pháp giảng giải- minh hoạ là phương
pháp dạy học trong đó giáo viên dùng lời để giải thích tài liệu có sẵn,
kết hợp với phương tiện trực quan để hỗ trợ cho việc giải thích, từ đó
giúp học sinh hiểu nội dung bài học
HĐ2: Tìm hiểu vai trò tác dụng và phạm vi sử dụng phương
pháp giảng giải – minh hoạ trong dạy học Toán Tiểu học.
Thông tin:
Đối với các nội dung toán học khó và trừu tượng (như khái niệm phân
số; khái niệm diện tích một hình; khái niệm số thập phân; khái niệm đường
kính trong đường tròn; Khái niệm thể tích một hình….) chúng ta cần thiết
phải giải thích, minh hoạ giúp học sinh nhận ra những tính chất đặc thù của toán học đó
Nhiệm vụ: Thảo luận về sự cần thiết của phương pháp này trong dạy
học Toán ở Tiểu học (ưu điểm – nhược điểm).
Gợi ý :khi sử dụng phương pháp Giảng giải- minh hoạ để dạy học thì
trong một khoảng thời gian nhất định có thể truyền thụ lượng kiến thức ít
hay nhiều? Học sinh có tự tìm lấy kiến thức hay không? Như vậy so với yêu cầu đổi mới phư n
ơ g pháp dạy học thì phương pháp dạy học này có ưu, nhược điểm gì? Đánh giá :
Phương pháp giảng giải minh hoạ có thật sự cần thiết trong dạy học
toán ở Tiểu học không ? vì sao 1. Ưu điểm ơ
c bản của phương pháp giảng giải minh hoạ là gì cho ví dụ
2. Nhược điểm cơ bản của phương pháp giảng giải minh họa là gì cho ví dụ
Thông tin phản hồi:
Đây là phương pháp cần thiết trong quá trình dạy Toán ở T ể i u học; vì
trong nội dung dạy Toán có những khái niệm rất trừu tượng đối với học sinh
tiểu học, các em khó có thể tự tìm thấy được kiến thức. Vì thế giáo viên cần
sử dụng phương pháp này để giảng giải giúp học sinh hiểu được kiến thức,
hình thành được khái niệm. Ưu điểm chính của phương pháp này là
truyền đạt được khá nhiều thông tin trong một đơn vị thời gian. Nhược
điểm chính là mức độ tích cực của học sinh trong khi tiếp nhận kiến thức
bị hạn chế (khá thụ động). Với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học
hiện nay phương pháp này không được khuyến khích sử dụng. Vì thế
phạm vi sử dụng chủ yếu khi hình thành các kiến thức mới- các kháI niệm trừu tượng.
HĐ3: Tìm hiểu những yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp
giảng giải – minh hoạ trong dạy Toán ở Tiểu học.
Thông tin:
Chúng ta đã hiểu rõ một số ưu nhược điểm chủ yếu của phương pháp
giảng giải minh hoạ. Vì vậy không thể tuỳ tiện cái phương pháp này trong
khi dạy học toán ở Tiểu học mà phải đảm bảo một số yêu cầu nhằm hạn chế
bớt những nhược điểm và phát huy ưu điểm của phương pháp giảng giải minh hoạ. Nhiệm vụ:
NV1: Thảo luận nhóm: Phương pháp giảng giải – minh hoạ được sử
dụng trong trường hợp nào (khi dạy Toán ở Tiểu học).
NV2: Thảo luận biện pháp nhằm hạn chế việc sử dụng phương pháp
giảng giải – minh hoạ trong khi dạy Toán cho học sinh Tiểu học.
NV3: Thảo luận biện pháp nhằm giúp học sinh tiếp thu bài học bằng
phương pháp giảng giải – minh hoạ một cách tích cực, tự giác. Đánh giá: -
Khi nào thì sử dụng phương pháp giảng giải minh hoạ trong dạy toán ở Tiểu học.
1. Tại sao phải hạn chế sử dụng phương pháp giảng giải minh hoạ
trong dạy học toán ở tiểu học
2. Hãy chọn một nội dung dạy học toán (lý thuyết hoặc bài tập) mà anh
chị cho rằng cần phải giảng giải minh hoạ cho học sinh. Nêu cách
giải mà anh chị cho là hợp lý và hiệu quả.
Thông tin phản hồi :
Một là: Phương pháp giảng giải – minh hoạ được dùng chủ yếu khi hình
thành các kiến thức mới, khó hiểu, trừu tượng đối với học sinh. Trong các
tiết thực hành – luyện tập hoặc ôn tập, phương pháp giảng giải – minh hoạ
chỉ được dùng khi phát hiện những vấn đề mà dùng các phương pháp dạy
học khác không hiệu quả, và học sinh không hiểu rõ các kiến thức hoặc hiểu
chưa đầy đủ các kiến thức thì khi đó giáo viên buộc phải sử dụng phương
pháp giảng giải – minh hoạ. Hai là: Cần hạn chế việc sử dụng phương pháp
Giảng giải- minh hoạ trong quá trình dạy học toán cần nhằm hạn chế học
sinh tiếp thu kiến thức có sẵn và tích cực tự hoàn thiện kiến thức và kỹ năng.
Biện pháp hạn chế giảng giải là: xác định rõ nhu cầu cần giảng giải đối với
một đơn vị kiến thức, xác định rõ đối tượng cần được giảng giải.Giáo viên
tìm cách giảng ngắn gọn dễ hiểu.Yêu cầu học sinh ghi ra mẩu giấy một số
câu hỏi có liên quan bài học mà học sinh chưa rõ; Hoặc giáo viên đưa ra
một luận điểm mâu thuẫn với kiến thức vừa được hình thành cho học sinh.
Hỏi học sinh (ghi ra giấy) nếu ý kiến của mình về luận điểm. Chẳng hạn một
cách giải sai, một lý giải mâu thuẫn với quy tắc vừa có… Như vậy giáo viên
sẽ biết học sinh hiểu kiến thức đúng hay chưa từ đó tìm cách giảng giải cho phù hợp.
Ba là : Cần thực hiện biện pháp giúp học sinh tích cực trong khi nghe
giảng giải – minh hoạ là bằng cách công giảng quá tỉ mỉ theo kiểu bày đặt
sẵn kiến thức, giáo viên gợi yêu cầu để học sinh tự tiếp tục hoàn thiện. H ặ o c
sau khi giảng giải, giáo viên có thể yêu cầu học sinh tóm lược ạ l i ý nghĩa của
kiến thức hoặc nêu ra mối liên hệ với một kiến thức nào đó có liên quan.
Ví dụ: Bài “phân số” trong sách giáo khoa toán 4, giáo viên sau khi đã
cho học sinh thực hành tô màu 5 phần trong 6 phần của toàn bộ hình tròn, để
hình thành khái niệm phân số và ý nghĩa ban đầu của tử số và mẫu số, có thể
giảng giải như sau: “Ta nói đã tô màu 5 phần 6 hình tròn và ta biểu thị phần
hình tròn được tô màu là 5 đọc là Năm phần sáu hình tròn”. Ký hiệu 5 6 6
được gọi là phân số; tróng đó 5 được gọi là tử số; tử số được viết ở trên vạch
ngang. 6 được gọi là mẫu số; Mẫu số được viết ở dưới vạch ngang. Mẫu số
cho biết số phần bằng nhau mà hình tròn đã được chia ra. Tử số cho biết số
phần bằng nhau trong hình tròn đó đã được tô màu.”
2.15. Tổ chức nhóm học tập tương tác trong dạy học Toán ở Tiểu học
HĐ1: Tìm hiểu ý nghĩa tác dụng của tổ chức học tập theo nhóm Thông tin:
Lý luận dạy học hiện đại quan niệm rằng học sinh hình thành được kiến
thức, rèn luyện được kỹ năng và tích luỹ được vốn kinh nghiệm c ủ h yếu là
do quá trình học tập tư n
ơ g tác giữa thầy và trò, giữa trò và trò thông qua môi
trường dạy học và giáo dục. Kết quả học tập cao hay thấp là do mỗi học sinh
tích cực tương tác và trao đổi nhiều hay ít trong môi trường học tập. Như
vậy tổ chức nhóm học tập tương tác có vai trò quan trọng trong xu hướng
dạy học nhằm tích cực hóa người học.
Nhiệm vụ: Thảo luận nhóm các vấn đề sau:
- Học sinh tiểu học học theo nhóm tương tác có ích lợi gì?
- Học sinh tiểu học học theo nhóm tương tác có mặt hạn chế nào nếu GV không tổ chức tốt? Đánh giá :
Nêu ý nghĩa tác dụng và các mặt hạn chế có thể có của hình thức tổ chức
học tập nhóm tương tác
Thông tin phản hồi :
Giáo dục học hiện đại coi trọng phương pháp dạy học sinh học tập tích
cực, đầu tiên là học tập hợp tác thông qua thảo luận nhóm. Thảo luận nhóm
có thể được áp dụng ở bất kỳ lớp học nào. Đặc biệt đối với bậc T ể i u học ớ v i kỹ năng tư duy độc ậ
l p chưa cao và với các cấu trúc mỗi lớp từ 30 đến 35 em thì rất phù hợp.
Vai trò quan trọng của nhóm học tập tương tác thể hiện ở chỗ: tạo cơ
hội để học sinh đưa ra giải pháp, trình bày cách giải quyết, hướng suy nghĩ
của mỗi cá nhân về nội dung học tập. Thông qua thảo luận, mỗi học sinh có
thể tự so sánh biết được tính hợp lý, đúng đắn trong cách giải quyết, trình
bày của mình và của bạn. Họ tự đưa ra những thông tin phản hồi nhanh thể
hiện sự hiểu hoặc không hiểu về nội dung học tập.Từ đó so sánh đối chiếu
với các thông tin từ bạn bè mà tự điều chỉnh nhận thức.Tuy nhiên nếu không
tổ chức tốt có thể dẫn tới phản tác dụng như:làm mất thời gian,không đi tới kiến thức cần thiết.
HĐ2: Tìm hiểu một số hình thức chia nhóm học tập (để học sinh
cùng nhau thực thi nhiệm vụ học tập).
Thông tin:
Có thể có nhiều cách chia nhóm học tập tuỳ theo yêu cầu của mỗi nhóm và
tuỳ theo dụng ý sư phạm dạy học của giáo viên. Tuy nhiên có thể thấy giáo
viên thường chia nhóm theo những hình thức sau:
Chia nhóm ngẫu nhiên; Chia nhóm đồng tâm; Chia nhóm theo sở
trường; Chia nhóm hỗn hợp. Nhiệm vụ:
NV1: Tìm hiểu và thảo luận về kiểu chia nhóm ngẫu nhiên; Chia nhóm
đồng tâm; Chia nhóm theo sở trường; Chia nhóm hỗn hợp trong dạy học tương tác
NV2: Giả sử anh (chị) cần chia một lớp học sinh 30 em thành các nhóm
học tập trong một tiết học toán(cụ thể). Anh (chị) sẽ chia nhóm theo cách
nào để dạy học ? (thảo luận về tiêu chí và cách chia nhóm theo tiêu chí)
NV3: Nêu ra một số ưu, nhược điểm của mỗi cách chia nhóm. cho ví dụ về cách chia nhóm. Đánh giá :
1. Anh chị biết mấy cách để chia nhóm học tập tương tác trong dạy
học toán? Nêu ưu nhược điểm của mỗi cách chia nhóm đó.
2. Cho ví dụ về hình thức chia nhóm mà Anh, chị có thể thực hiện
trong dạy học toán và Tiểu học.
Thông tin phản hồi :
a. Chia nhóm đồng đẳng (ngẫu nhiên): chẵn lẻ giữa các dãy bàn
Ví dụ 1: Muốn chia lớp thành hai nhóm để thi đua học tập hoặc thực
hiện một nhiệm vụ nào đó giáo viên chỉ em đầu bàn (đầu tiên) đọc là chẵn,
em kế tiếp đọc là lẻ, cứ như thế các em chẵn vào một nhóm, các em lẻ vào
một nhóm. Ta có hai nhóm chia ngẫu nhiên của lớp, từ đó giao nhiệm vụ học
tập và thi đua giữa các nhóm.
Ví dụ 2: Cần chia lớp thành 4 nhóm; Giáo viên yêu cầu điểm danh 1,
2, 3, 4 cứ hết một vòng (4cm) như thế lặp lại. Cuối cùng các em có số (1)
vào một nhóm, các em có số (2) vào một nhóm, các em có số (3) vào một
nhóm các em có số (4) vào một nhóm. Ta chia lớp thành 4 nhóm đồng đẳng (ngẫu nhiên)
Chia nhóm này có ưu điểm là khả năng giao tiếp rộng giữa các đối
tượng trong lớp. Các em thấy cơ hội phân vào các nhóm là như nhau. Các nhóm tương đối đ n
ồ g đẳng về số lượng người, về trình độ chung của các
nhóm có thể có nhược điểm là một số học sinh không phù hợp, không biết cá
tính của nhau trong giai đoạn đầu học tập tương tác có thể chưa thật ăn ý,
cũng có thể có nhóm toàn học sinh khá giỏi hoặc còn yếu như vậy trình độ các nhóm không đều.
Nếu chia nhóm kiểu này nhiệm vụ giáo viên giao việc ầ c n có nhiều
trình độ, mức độ yêu cầu khác nhau. Có như vậy mới tận dụng hết khả năng
của mỗi học sinh trong nhóm.
b. Chia nhóm kiểu vòng tròn đồng tâm
Chia lớp thành từng cặp 2 nhóm; 1 nhóm thực hiện đứng (ngồi) ở vòng
trong; nhóm quan sát đứng (ngồi) ở vòng ngoài.
Ví dụ: Chia lớp thành 4 nhóm bằng cách điểm danh như trên. Sau đó
chia thành 2 cặp nhóm thực hiện nhiệm vụ do giáo viên đặt ra. Chẳng hạn
nhóm 2 quan sát nhóm 1 để xem trong nhóm 1 làm có tốt không? Có bạn
nào không tham gia hay đang tham gia tích cực phần việc của mình, ạ b n nào
tích cực giải quyết nhiệm vụ và giúp đỡ thêm được bạn nào, ý kiến bạn nào
được cả nhóm ủng hộ hơn ả
c ,... Sau đó đổi lại vai trò. Ưu điểm chủ yếu của
cách làm như trên là. giúp các nhóm học tập của nhau và tự nâng cao kiến
thức và kỹ năng của mình; Rút kinh nghiệm ừ
t những lúng túng sai sót của
bạn mà tránh. Nhược điểm chính của kiểu chia nhóm này là cần có không
gian lớp học rộng rãi; Giáo viên phải có tài quan sát để theo dõi các hoạt động của từng nhóm.
c. Chia nhóm theo sở trường
Giáo viên cần phân hoạch các đối tượng học sinh trong lớp diện học
khá, giỏi, hoặc trung bình, hoặc còn yếu. Sau đó điểm danh đánh số các
nhóm học sinh. Chia các nhóm học sinh khá giỏi; chia các nhóm học sinh
trung bình; chia nhóm các học sinh còn yếu. Lần lượt giao nhiệm vụ cho các
nhóm học sinh khá giỏi, các nhóm trung bình và các nhóm còn yếu theo các
mức độ yêu cầu khác nhau. ưu điểm chính của hình thức chia nhóm này là
bảo đảm phân hoá đối tượng và dạy theo sở trường của học sinh; Giúp cho
mỗi nhóm đều phát triển năng lực theo khả năng có thể. Nhựơc điểm của
hình thức chia nhóm này là có một số học sinh có cảm giác phân b ệ i t đối sử
nếu giáo viên không khéo léo. mặt khác giáo viên phải chuẩn bị nội dung bài
giảng đa dạng và công phu hơn nhiều, đồng thời việc sử lý các tình huống ở
trên lớp rất phức tạp.
d. Chia nhóm hỗn hợp trình độ
Giáo viên phân hoạch các học sinh ở trong lớp như (c). Điểm danh độc
lập 3 nhóm, yêu cầu 1 học sinh ở mỗi nhóm tự đọc 1 số (1, 2, 3, 4). Số 1 ủ c a
nhóm giỏi, nhóm trung bình, nhóm còn yếu vào 1 nhóm 3 người; số 2 ủ c a
nhóm giỏi, nhóm trung bình, nhóm còn yếu tạo thành 1 nhóm 3 người; cứ
như vậy chia lớp thành các nhóm. Ưu điểm chính của kiểu chia nhóm này là
giáo viên có thể tận dụng khả năng tương tác giữa các học sinh khá giỏi để
giúp đỡ lẫn nhau. Chẳng hạn học sinh còn yếu sẽ học được từ học sinh giỏi
cách làm, cách diễn đạt , các kiến thức còn chưa rõ. Ngược lại học sinh khá
giỏi thông qua việc sửa lỗi, góp ý cho học sinh yếu cũng rút kinh nghiệm
cho bản thân và hiểu sâu và hiểu rõ hơn cho bài học. Tuy nhiên nhược điểm
chủ yếu của hình thức chia nhóm này là. có một số học sinh yếu kém sẽ dựa
dẫm ỷ lại và ăn theo các kết quả làm việc của học sinh khá giỏi. Học sinh
khá giỏi cảm thấy bị mất thời gian và không thu được gì trong quá trình học nhóm.
HĐ3: Tìm hiểu một số kỹ thuật tiến hành tổ chức thảo luận nhóm. Thông tin:
Khi thảo luận nhóm chúng ta thường gặp một số khuynh hướng ở
những người tham gia thảo luận đó là: Muốn tìm thấy tiếng nói chung, suy
nghĩ chung, giải pháp chung từ một vấn đề nào đó; Hoặc m ố u n được ọ m i
người xác nhận giải pháp của mình hoặc muốn tìm kiếm ộ m t gợi ý hoặc ộ m t
giải pháp cho vấn đề mình đang quan tâm. Như vậy trong một buổi thảo luận
thì điều quan trọng nhất xác định đúng vấn đề cần thảo luận. Nhiệm vụ:
NV1: Hãy nhớ lại buổi học tập theo hình thức thảo luận nhóm, nêu xem
trong khi thảo luận mọi người tập trung vào điều gì, thường làm gì? Ghi ra
mẩu giấy điều mà mọi ngư i
ờ cùng quan tâm gọi là gì?
NV2: Xác định xem các nhóm học sinh Tiểu học, khi học Toán muốn
thực hiện thảo luận có hiệu quả thì cần thực hiện các tác động sư phạm từ
phía giáo viên như thế nào? (làm thế nào để mau chóng bắt đầu cuộc thảo luận)
NV3: Hãy thảo luận các tình huống thường xảy ra khi học sinh Tiểu
học thực hiện thảo luận nhóm trong học toán.
NV4: Trình bày một số biện pháp để giải quyết những tình huống xảy ra Đánh giá:
1. Nêu các tình huống có thể có khi học sinh Tiểu học thảo luận nhóm
2. Làm thế nào để giải quyết các tình huống trong thảo luận nhóm một cách có hiệu quả
3. Cho ví dụ về các cách ợ
g i ý “Khơi ngòi” để tiến hành cuộc t ả h o luận.
Thông tin phản hồi:
- Xem lại phần thông tin đã cung cấp ở trên.
Vận dụng vào dạy học toán ở T ể i u học khi tổ c ứ h c cho học sinh thảo
luận nhóm cần giúp cho các em xác định được các kiến thức nào đã rõ ràng,
kiến thức nào còn cần thảo luận, tranh luận xem hiểu (khái niệm, qui tắc)
vấn đề như thế nào là đúng, sai.
Ví dụ: Sau khi học sinh đã tìm kết quả bằng phương tiện trực quan: 1 2 3 + = (bằng giấy) 8 8 8 1 2
Họ cần thảo luận xem làm thế nào để cộng được 2 phân số: và ; và 8 8 a c
thảo luận xem làm thế nào để cộng +
= ? nói chung. Đó là vấn đề cần b b
thảo luận và nêu giải pháp.
* Có nhiều tình huống xảy ra trong khi thảo luận như:
+ Làm thế nào để mau chóng bắt đầu cuộc thảo luận? + Điều khiển cuộc t ả
h o luận như thế nào cho hiệu quả?
+ Có nhiều học sinh chỉ ngồi ì không tham gia thảo luận thì làm thế nào?…
+ Có học sinh nói quá nhiều, làm quá nhiều hết phần cả nhóm, thì có giải pháp gì?
Trước hết để học sinh mau chóng bắt đầu c ộ u c thảo l ậ u n, giáo viên có
thể “khơi ngòi” bằng việc đặt các câu hỏi, hoặc nêu tình huống “chọc tức”. 1 2 3
Ví dụ: Như tình huống +
= giáo viên có thể hỏi “tại sao?”, “làm 8 8 8
thế nào để được kết quả đó?”, “lúc nào cũng cứ vẽ và đếm kết quả trực t ế i p trên giấy có đư c
ợ không? Vậy ta có thể tìm tổng bằng cách nào?”
Có nhiều dạng câu hỏi. Chẳng hạn:
- Dạng Nhân – quả (liên hợp): Nếu làm………. thì sẽ có kết quả………..
- Dạng So sánh: Cách làm nào hiệu quả hơn?
- Dạng Đánh giá: ai làm nhanh hơn, gọn hơn?, hoặc Ai làm đúng, ai làm sai?
- Dạng Phê phán, xem xét độ tin cậy: Cách nào làm hay hơn? Chính xác hơn?
* Thủ thuật điều khiển thảo luận là chia nhỏ vấn đề thảo luận.
Xác định đúng vấn đề cần thảo luận, tránh tình trạng thảo luận mất
nhiều thời gian mà không đi đến vấn đề thực sự cần thiết. Để giải quyết vấn đề trên cần thảo l ậ u n về các ă
c n cứ liên hệ với các yêu cầu đặt ra từng bước sao cho thích hợp.
Trong những giải pháp mà cuộc thảo luận đưa ra đâu là giải pháp khả
thi để chọn hướng giải quyết và chính xác hóa thành qui tắc.
Ví dụ: 3,57m + 1,16m = ?
Vấn đề: Thảo luận cách cộng 2 số thập phân: 3,57 + 1,16 = ?
Khơi ngòi: Đã biết cách cộng những loại số nào? Có thể đưa về cách
cộng các loại số đã biết cộng hay không?
Cách 1: Đưa về việc cộng các ố s ự t nhiên
Cách 2: Đưa về việc cộng phân số cùng mẫu
Có hai giải pháp khả thi là:
* Chuyển đổi đơn vị đo biểu diễn số đo dưới dạng số ự t nhiên.
* Chuyển đổi số đo ở dạng số thập phân về dạng phân số thập phân để thực hiện cách cộng.
Nhận xét: Sau khi đặt tính như đối với số tự nhiên (các c ữ h số cùng
hàng thì thẳng cột) và điền kết quả theo 2 cách tính như trên cho thấy cách
cộng 2 số thập phân thực hiện như sau.
Bước 1. Đặt tính như cộng số ự t nhiên. Bước 2. Thực h ệ
i n từ trên xuống từ phải sang trái như số ự t nhiên.
Bước 3. Đặt dấu phẩy thẳng cột, ấ
d u phẩy ở các số hạng. 3,57 + 1,16 4,73 * Đối với tình h ố
u ng có học sinh không tham gia ầ c n xem nguyên nhân không tham gia:
– Không quan tâm: cần giao nhiệm vụ cụ thể yêu cầu thực h ệ i n báo cáo.
– Sợ sai bị chế giễu: yêu cầu học sinh tự chọn một vấn đề, mà người đó thông thạo nhất.
* Đối với các cá nhân nói và làm quá nh ề i u phần v ệ i c của nhóm, giáo
viên cần can thiệp vào việc phân công các việc của nhóm cho các cá nhân khác nhau.
2.1.6. Tổ chức hoạt động học tập cá nhân bằng phiếu giao việc
HĐ1: Tìm hiểu ý nghĩa tác dụng của hoạt động học tập cá nhân Thông tin:
Học sinh Tiểu học khi ọ
h c Toán cần thiết có những nội dung phải thực
hiện học cá nhân, chẳng hạn để hình thành kỹ năng và rèn luyện kĩ năng tính
với 4 phép tính, kỹ năng trình bày, diễn đạt khi giải toán, kỹ năng vẽ hình,
kỹ năng chuyển đổi đơn vị đo... N ờ h những hoạt động ọ h c cá nhân mà ọ h c
sinh đưa ra thông tin phản chính xác về mức độ tiếp thu kiến thức, ề v kỹ
năng thực hành, về phương pháp suy luận... Từ đó giúp cho giáo viên có kế
hoạch dạy học hợp lí tiếp theo, giúp học sinh hoàn thiện kiến thức đã học.
Hoạt động học tập cá nhân là rất cần thiết bởi, mục tiêu cuối cùng dạy học ở
trên lớp là hình thành kiến thức kỹ năng tới từng học sinh.
( Đọc thêm tài liệu: Dạy học toán bằng phiếu giao việc tác giả Phạm Đình Thực). Nhiệm vụ:
NV1: Cho ví dụ về việc học cá nhân ở một nội dung học Toán ở Tiểu học.
NV2: Phân tích các kỹ năng cá nhân được phát triển thông qua học ậ t p
cá nhân và mối quan hệ với học thảo luận nhóm? Đánh giá:
NV1: Thảo luận: Học sinh Tiểu học khi học Toán có thể học cá nhân
trong những trường hợp nào? Tác dụng của việc học cá nhân trong trường hợp đó?
Thông tin phản hồi:
(Xem lại phần thông tin nguồn)
Ví dụ: Sau khi học sinh hình thành biểu tượng khái niệm về trung
điểm đoạn thẳng. Học sinh cần thiết hoạt động cá nhân để xác định trung điểm ộ
m t đoạn thẳng AB cho trước. Hoặc sau khi biết khái niệm đường gấp
khúc học sinh cần thực hành cá nhân tạo ra những đường gấp khúc để tái hiện biểu tư n
ợ g (cần nối các điểm tạo ra đư n
ờ g gấp khúc gồm một số đoạn
theo yêu cầu), cần thực hành tính độ dài đường gấp khúc,... Những hoạt
động này không nên làm tập thể (nhóm, hoặc t ả
h o luận) vì điều đó không trở
thành kỹ năng riêng của ừ
t ng học sinh. Thông qua việc làm cá nhân giáo
viên có thể biết cá nhân nào đã thực sự có biểu tượng đúng, có kĩ năng thành
thạo. Điều này khó nhận biết nếu ta chỉ thông qua thảo luận hoặc làm chung trong nhóm.
HĐ2: Tìm hiểu một số hình thức tổ chức học tập cá nhân. Thông tin:
Việc tổ chức học tập cá nhân có thể có các hình thức như sau:
+ Cá nhân thực hành nộp sản phẩm;
+ Yêu cầu trả lời câu hỏi cá nhân.
+ Viết tự luận nêu một yêu cầu của nhiệm vụ.
+ Thực hiện trên các phiếu giao việc đã được thiết kế có nhiều trình độ
khác nhau về nội dung học Toán. Tổ chức ọ
h c tập cá nhân có ưu điểm chính là tạo điều kiện để mỗi cá
nhân học sinh phải độc lập, nỗ lực tự học, tự hoàn thiện các k ế i n thức và ỹ k
năng. Từ đó mà giải quyết được các nhiệm vụ đặt ra. ớ V i các ả s n phẩm mà
các cá nhân đã nộp hoặc các câu trả lời các bài l ậ
u n đã trình bày khi đó sẽ
bộc lộ rất rõ các khả năng của từng học sinh, giúp giáo viên ễ d dàng biết
được những điểm mạnh điểm yếu trong kiến thức và kỹ năng, nhờ vậy mà
hình thành được kế hoạch dạy học và điều chỉnh được phương pháp cho giai
đoạn tiếp theo. Nhược điểm chính của hình thức ọ
h c tập cá nhân là, học sinh
không có tương tác trao đổi, vì vậy giáo viên khó phát hiện sớm những sai
lầm của học sinh để điều chỉnh và giúp đỡ kịp thời. Nhiệm vụ:
NV1: Việc tổ chức hoạt động học tập cá nhân cho học sinh Tiểu học
cần có những hình thức nào? Ưu, nhược điểm của mỗi hình thức đó?
NV2: Nêu một số hoạt động học tập cá nhân mà giáo viên Tiểu học
thường tổ chức cho học sinh trong quá trình dạy học Toán (mà anh (chị)) đã biết. Đánh giá:
Nêu ý nghĩa, tác dụng của hình thức tổ chức dạy học cá nhân?
- Có hình thức tổ chức dạy học cá nhân n ư
h thế nào? Phân tích ưu nhược điểm?
- Cho ví dụ về một số loại bài dạy ở tiểu học có thể sử dụng hiệu quả dạy học cá nhân?
Thông tin phản hồi:
(Xem lại phần thông tin nguồn)
Chú ý: Dạy học cá nhân có hiệu quả tốt trong các kiểu bài rèn luyện kỹ
năng toán học như: Rèn kỹ năng tính toán; Rèn kỹ năng vẽ tạo hình; Rèn kỹ
năng đo đạc xác định số đo các đại lượng trong thực tiễn.Đối với các kiểu
bài khác có thể phối hợp sử dụng dạy học nhóm… sẽ hiệu quả hơn
HĐ3: Tìm hiểu một số thủ thuật tổ chức tốt hoạt động cá nhân. Thông tin:
Để thực hiện dạy học cá nhân không đơn giản là giáo viên giao việc
cho mỗi cá nhân là điều quan trọng hơn là giáo viên cần ước lư n ợ g được
mức độ thực hiện nhiệm vụ của các đối tượng học sinh cụ thể trong lớp, dự
kiến được cách giúp đỡ gợi ý khi cần thiết. Điều đó đòi hỏi giáo viên hiểu rõ
các đối tượng và xử lý tốt các nội dung dạy học. Nhiệm vụ:
NV1: Trình bày một số ví dụ trong khi dạy Toán đã sử dụng hình thức
tổ chức hoạt động dạy học cá nhân cho học sinh Tiểu học.
NV2: Thảo luận một số tình huống xảy ra khi tổ chức hoạt động học cá nhân.
NV3: (Thảo luận nhóm) việc tổ chức cho học sinh Tiểu học học Toán
thông qua hoạt động cá nhân sao cho hiệu quả.
Đánh giá:
1. Anh (chị) hãy cho ví dụ về hình t ứ h c tổ c ứ h c ạ d y học cá nhân trong
dạy học một nội dung Toán ở Tiểu học.
2. Khi dạy học cá nhân có thể có tình huống nào xảy ra ở trên lớp? Có
thể áp dụng biện pháp nào để tổ chức tốt dạy học cá nhân.
Thông tin phản hồi:
Ví dụ 1: Sau khi đã hình thành khái niệm số 6 cho học sinh lớp 1, cần
tổ chức hoạt động cá nhân viết số 6 theo mâũ; đọc số 6; đếm các tập hợp có
6 đồ vật; lấy đủ đồ vật cho đúng số lượng là 6,…
Ví dụ 2: Sau khi hình thành qui tắc tính chu vi của hình tam giác, tứ
giác cho học sinh lớp 2, cần tổ chức hoạt động thực hành cá nhân: tính chu
vi của tam giác(tứ giác) theo các số đã cho trước với 3 mức độ: cùng đơn vị
đo số với các số nhỏ (để thực h ệ
i n tính cộng không nhớ), các ố s đo lớn hơn
cùng đơn vị đo (để thực hiện phép cộng có nhớ), và các số đo khác đơn vị đo
(để thực hiện đổi đơn vị đo trước khi thực hiện,...).
* Một số tình huống có thể xảy ra khi hoạt động cá nhân:
– Học sinh làm sai, làm ẩu;
– Học sinh làm như máy, không cần biết tại sao lại làm như vậy (không
tư duy liên hệ và không cần biết mục đích làm);
– Học sinh không thực hiện nhiệm vụ. * Một số biện pháp:
Giúp học sinh nhận thức được rõ mục đích động cơ hoạt động cá nhân.
Giáo viên không thể áp đặt mục đích cho học sinh Tiểu học, cần tạo điều
kiện giúp học sinh tự nhận thức được mục đích, từ đó hình thành động cơ hoạt động học.
Ví dụ: Giáo viên giúp học sinh thấy được ý nghĩa, giá trị thực tiễn của
kiến thức về số thập phân; về việc t ự h c h ệ
i n các phép tính số thập phân,...
trong việc biểu diễn, so sánh tính toán các số đo đại lượng trong thực tiễn.
Tạo mỗi dây liên hệ giữa các k ế i n thức đã học ớ v i các kiến thức h ệ i n có
của học sinh với kiến thức mới, với yêu cầu thực hành mới.
Khích lệ những cá nhân hư n
ớ g nội, những cá nhân làm tốt, phê phán
một cách hài hước những sai lầm khi cá nhân bộc lộ, có gợi ý định hướng
các hoạt động khi phát hiện nguy cơ sai lầm ở cá nhân…
Ví dụ: Khi học sinh cần thực hành kỹ năng xem giờ chính xác tới phút,
cần giúp học sinh thực hiện cá nhân việc ôn tập các trường hợp xem giờ:
xem giờ đúng (Toán 1), xem giờ hơn (15 phút, 30 phút ở Toán 2); xem giờ
chính xác tới 5 phút (trường hợp giờ hơn 5 phút, 10 phút, 15 phút, 20 phút, 25 phút, 30 phút).
Từ đó yêu cầu mỗi cá nhân viết giờ thích hợp với các mặt đồng hồ
tương ứng, và phát triển tiếp kỹ năng xem giờ chính xác tới phút.
Mỗi cá nhân nào làm đúng, nhanh đều được tuyên dương. Có cá nhân
nào làm nhầm cần gợi ý cách đếm thêm 5 phút quanh mặt đồng hồ. ổ T c ứ h c
các hoạt động cá nhân đã tạo ra điều kiện biến đổi những cấu trúc tri thức
hiện có của học sinh sang cấu trúc tri thức chính xác hơn tư n ơ g tự với các
đơn vị kiến thức khác.
2.1.7. Tổ chức hoạt động trò chơi trong dạy học
HĐ1: Tìm hiểu vai trò, tác dụng của trò chơi học Toán Thông tin:
Việc tổ chức hoạt động trò chơi trong dạy học toán ở Tiểu học đư c ợ
xuất phát từ luận điểm cơ bản sau:
+ Nếu trẻ không sợ việc chúng làm, chúng sẽ dùng hết khả năng của
mình để làm việc tốt nhất trong chừng mực có thể.
+ Nếu trẻ thực sự quan tâm đến nội dung của chủ đề, chúng sẽ tự học
+ Nếu trẻ có thái độ tích cực hướng tới tài liệu học tập, chúng sẽ tự tìm đọc tài liệu.
+ Nếu trẻ có cơ hội trao đổi những điều chúng hiểu về tài liệu học tập
với bạn bè cùng lứa tuổi thì chúng có dịp tốt để nhận thức về việc chúng đang làm.
Nói tóm lại việc tổ chức trò chơi học tập môn toán được xuất phát từ luận điểm cơ bản là.
+ Những gì trẻ thích làm, nó sẽ tìm cách làm, và có đủ thì giờ để làm.
+ Những gì gây được sự tò mò, trẻ sẽ tìm cách khám phá.
+ Những gì trẻ không sợ nó sẽ tìm cách tiếp cận và bộc ộ l hết khả năng
một cách tự nhiên. Trò chơi học tập nói chung và trò chơi học toán nói riêng
đảm bảo được những tiền đề nói trên vì thế có tác ụ d ng tốt trong việc ủ c ng
cố kiến thức rèn luyện kỹ năng và ạ
t o cơ hội để học sinh ứng ụ d ng vào giải
quyết một vấn đề cụ thể thiết thực mà các em đang quan tâm. Nhiệm vụ:
NV1: Xem một trích đoạn băng trò chơi học Toán trong tiết "số 6"
Toán 1, ghi chép xem đó là trò chơi gì? Giáo viên và học sinh làm gì?
Không khí lớp học ra sao? Học sinh đạt được kiến thức và kỹ năng gì về
môn Toán qua trò chơi đó?
NV2: Kể ra một số tiết dạy Toán, mô tả trò chơi đã dùng trong thực tế
dạy học Toán mà anh (chị) đã được quan sát, hoặc thử nghiệm. Đánh giá.
+ Nêu vai trò tác dụng của trò chơi trong học Toán ở Tiểu học?
+ Tổ chức trò chơi học toán cho học sinh Tiểu học được xuất phát từ
những luận điểm cơ bản nào? Điều đó có ý nghĩa gì ớ v i yêu cầu đổi mới
phương pháp dạy học toán hiện nay.
Thông tin phản hồi:
Trò chơi họcToán đưa học sinh vào những tình huống vui vẻ khiến
trẻ không thấy e sợ, thấy hứng thú và kích thích tính tò mò, vì vậy sẽ
cuốn hút tâm lý của trẻ. Khi trẻ chơi sẽ là lúc bộc lộ rõ những khả năng
hiểu biết kiến thức và ứng dụng kiến thức theo trình độ thực có của trẻ.
Chẳng hạn trò chơi “Nhốt gà vào chuồng” trong tiết dạy học bài “số 6”
của Toán 1, giáo viên đã tạo cơ hội để học sinh ôn lại cấu tạo của số 6 và
các số đã học bằng việc đưa ra trò chơi yêu cầu học sinh nối các tập hợp
những con gà với cái chuồng aos thể chứa đúng số lượng. Trò chơi đó
một mặt củng cố biểu tượng số 6, củng cố về cấu tạo số 6, ngoài ra còn
giúp học sinh sử dụng được kiến thức vào tình huống chơi? Trong quá
trình dạy học Toán ở Tiểu học, nhiều giáo viên đã phát huy tốt tác dụng
của việc tổ chức các trò chơi học Toán như , trò chơi “xì điện” Trong bài
“Bản nhân 7” hay trò chơi xếp ghép, tạo hình bởi 4 đến 8 hình tam giác
cho trước ở Toán 2, Toán 3…
HĐ2: Tìm hiểu nguyên tắc tổ chức trò chơi học Toán và thiết kế trò chơi học toán. Thông tin:
a. Xem lại băng trích đoạn bài "Số 6" phần trò chơi "Nhốt gà vào chuồng" Toán 1
b.Xem trích đoạn bài"Bảng nhân 7" (Toán 3) phần trò chơi "Xì điện"
Trong khi xem cần ghi chép tên trò chơi được sử dụng trong đó,
quan sát nhận xét thái độ của HS trong khi chơi. quan sát cách tổ
chức, nhận xết đánh giá của GV khi kết thúc trò.
(Đọc thêm 100 trò chơi dạy học Toán 1, Đỗ Tiến Đạt (Chủ biên)
Băng trích đoạn bài ”Số 6” được công ty thiết bị trường học bán
trong các đợt tập huấn thay sách Toán1 Nhiệm vụ:
NV1: Tổ chức trò c ơ
h i học Toán cần tuân thủ một số yêu cầu gì? Có
phải mọi trò chơi đều là trò chơi học toán hay không?
NV2: Thảo luận: Những tình huống có thể gặp trong khi tổ chức trò
chơi học Toán cho học sinh Tiểu học. Đánh giá:
- Thiết kế một vài trò chơi học Toán để sử dụng vào một số tiết học
Toán cụ thể trong chương trình môn Toán của một trong các lớp 1; 2; 3; 4;
5. Phân tích những yêu cầu đối với một trò chơi học Toán đã được thể hiện trong phần thiết kế.
- Mô tả vai trò của giáo viên, không khí lớp học, tác dụng của trò chơi
trong việc hình thành kiến thức và rèn kĩ năng theo mục tiêu bài học.
Thông tin phản hồi:
Mỗi trò chơi cần phải thỏa mãn ộ m t số yêu cầu sau:
Một là: Cần phải củng cố một nội dung Toán ọ h c trong chương trình
Toán ở một lớp cụ thể.
Hai là: Mỗi trò gây được hứng thú, trong tham gia hoạt động của học sinh.
Ba là: Mỗi trò có một tên gọi ngộ nghĩnh, chứa đựng yếu tố may rủi,
kích thích người tham gia, bộc lộ kiến thức và kỹ năng thực sự.
Bốn là: Mỗi trò chơi p ả h i phù ợ h p với q ỹ u thời gian ọ h c tập trong các
giờ học Toán để học sinh vui mà học, học mà vui.
* Các tình huống chơi có thể xảy ra là:
+ Học sinh không hiểu luật chơi, không hứng thú tham gia.
+ Học sinh tham gia quá sôi nổi, gây ồn,... giáo viên khó điều khiển.
+ Học sinh tham gia gay gắt dẫn tới cạnh tranh thiếu lành mạnh, cay cú, gian lận,...
+ Giáo viên không lường hết được những tình huống giải quyết vấn đề của học sinh….
Ví dụ: Trò chơi học Toán 3. Xếp hình 8 mảnh tam giác.
Mục đích: + Rèn khả năng quan sát, nhận dạng hình hình học.
+ Rèn trí tưởng tượng hình học, khả năng tái tạo hình học.
Chuẩn bị: Cắt 8 mảnh bìa, 8 mảnh nhựa hình tam giác.
Yêu cầu sắp xếp ghép tạo hình con vật gần gũi mà em quan sát được.
2.1.8. Tổ chức hoạt động ngoại khoá trong dạy học toán ở tiểu học
HĐ 3: tìm hiểu ý nghĩa tác dụng, hình thức và nôị dung của hoạt
động ngoại khoá trong dạy học Toán ở T ể
i u học Thông tin:
Hoạt động ngoại khoá có ý nghĩa quan trọng trong quá trình học tập của
học sinh trong các nhà trường, đặc biệt là trong trường Tiểu học. Nó giúp
học sinh xem xét nhìn nhận các kiến thức được trang bị trong sách vở với
những thực tiễn đa dạng phong phú ở ngoài cuộc sống. Có nhiều hình thức
tổ chức hoạt động ngoại khóa chẳng hạn như.
+ Thảo luận trao đổi giữa các học sinh
+ Phát động phong trào trong các lớp hoặc trong toàn trường. + Thông báo tin tức. + Khảo sát thực tế.
Đối với mỗi hình thức cũng có nhiều nội dung ngoại khoá tương ứng chẳng hạn như:
+ Tìm hiểu tiểu sử của ộ m t số nhà Toán ọ
h c có công lao xây dựng các
tập hợp số hoặc các hình hình học…
+ Tìm hiểu tính thực tế của các ố
s liệu trong các bài Toán ở sách giáo
khoa môn Toán ở Tiểu học.
+ Những báo cáo điển hình về học giỏi toán ở các khối lớp trong trường.
+ Phong trào tìm người giải toán giỏi… Nhiệm vụ:
NV1: Nêu những hoạt động ngoại khoá về môn toán trong nhà trường
Tiểu học mà Anh (chị) đã biết.
NV2: Thảo luận về ý nghĩa tác dụng của hoạt động ngoại khoá trong
dạy học toán ở Tiểu học. Đánh giá:
Anh (chị) hãy phân tích một hoạt động ngoại khoá trong dạy học toán ở
Tiểu học để làm rõ tác dụng của họat động này xét từ các góc độ sau. + Củng cố kiến thức + Rèn luyện kỹ năng.
+ Phát triển nhận thức và giao tiếp xã hội đối với học sinh Tiểu học.
2. 2. Vận dụng dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề và dạy học
kiến tạo trong dạy học toán ở tiểu học
2.2.1. Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Mục tiêu: - Kiến thức:
Sinh viên nắm được tình huống có vấn đề, biết quy trình dạy học phát
hiện và giải quyết vấn đề, các cách tạo ra tình huống có vấn đề - Kĩ năng:
Có kĩ năng tổ chức tình huống có vấn đè và tổ chức dạy học giải quyết
vấn đề khi dạy các mạch kiến thức ở tiểu học. - Thái độ:
Có ý thức tổ chức dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề khi dạy học ở tiểu học. . Nội dung:
1. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
2. Tạo ra các tình huống có vấn đề như thế nào?
3. Dạy học giải quyết vấn đề trong các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học
4. Các mức độ tổ chức dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, phối
hợp các phương pháp dạy học với dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
2.2.1.1. Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
HĐ: Tìm hiểu phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
Thông tin:
Khi dạy về tính giá trị biểu thức có dấu ngoặc, giáo viên có 2 cách dạy như sau:
Cách 1: giáo viên đưa ra quy tắc tính giá trị biểu thức có dấu ngoặc
“khi tính giá trị biểu thức có chứa dấu ngoặc ( ), ta thực hiện các phép
tính trong ngặc trước”. Giáo viên đưa ví dụ về biểu thức có ấ d u ngoặc
(35 + 25)x3 và yêu cầu học sinh tính giá trị của biểu thức này.
Cách 2: Giáo viên yêu cầu học sinh tính giá trị biểu thức 35 + 25 x 3 ,
học sinh nhận xét: phải tính phép nhân 25x3 trước rồi thực hiện phép cộng. 35 + 25 x 3 = 35 + 75 = 110.
Giáo viên đưa ra tình huống mới: “hãy tìm cách viết thêm kí hiệu để
thực hiện phép cộng 35 + 25 trước”.
Học sinh buộc phải suy nghĩ, từng em nghĩ cách kí hiệu riêng của
mình (các kí hiệu có thể rất khác nhau tuỳ từng em), chẳng hạn: 35 + 25 x 3 35 + 25 x 3 35 + 25 x 3 35 + 25 x 3 ......................
Sau đó các bạn cùng nhau trình bày và đ
i đến thống nhất cách kí hiệu: (35 + 25) x 3
Tới đây, giáo viên cho học sinh nêu quy tắc tính giá trị của biểu thức có chứa dấu ngoặc. Nhiệm vụ:
Hãy xem xét 2 ví dụ trên. Phân tích ưu điểm và nhược điểm từng
phương pháp, trả lời các câu hỏi sau:
a) Theo Anh/Chị, phương pháp nào tốt hơn
b) Phương pháp nào đưa ra vấn đề để học sinh giải quyết?
c) Theo anh chị, cần tổ chức việc dạy học phát hiện và giải quyết vấn
đề theo những bước nào là hợp lí? Đánh giá:
1. Trình bày quan niệm cuar bản thân về dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
2. Nêu ý nghĩa của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
trong dạy học ở bậc tiểu học.
3. Nêu quy trình dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề?
Thông tin phản hồi: Vấn đề là gì?
Đôi khi người ta mặc nhiên công nhận vấn đề vì khái niệm ấ v n đề thường chỉ là tương đối.
Trong dạy học ở tiểu học, ta có thể xem vấn đề là một câu hỏi mà học
sinh cần trả lời, hoặc một nhiệm vụ mà học sinh phải thực h ệ i n, nhưng
học sinh không thể dễ dàng trả lời ngay câu hỏi h ặ o c t ự h c hiện được ngay
nhiệm vụ mà phải suy nghĩ,vượt khó khăn để huy động, tìm kiếm kiến
thức, tìm kiếm phương pháp mới giải quyết được.
Tình huống có vấn đề là gì?
Trong dạy học, ta có thể coi tình huống có vấn đề là tình huống được đặt
ra trong đó khi học sinh hoạt động tác động tương tác với các đối tượng
trong môi trường học tập sẽ phát hiện ra vấn đề cần giải quyết. Riêng khái
niệm tình huống là gì ta mặc nhiên hiểu theo cách hiểu thông thường.
Trong cách dạy thứ nhất, giáo viên giới thiệu kí hiệu dấu ngoặc, đưa luôn
một quy tắc tính, sau đó học sinh tính giá trị biếu thức cụ thể. Cách này cho
phép rút gọn thời gian dạy, giáo viên dành nhiều thời gian cho việc rèn kĩ
năng và thuộc quy tắc. Tuy nhiên, làm như vậy học sinh thụ động, các hoạt
động mang tính máy móc và không phát triển tư duy học sinh.
Trong cách thứ hai, học sinh phải suy nghĩ, tìm cách vận dụng kiến thức đã ọ
h c tiết trước để tìm cách kí hiệu sáng tạo. Cách này tưởng như mất thời
gian, nhưng có giá trị không đổi được: thày đã tổ chức tình huống cho học
sinh hoạt động, hấp dẫn và học sinh mong muốn giải quyết nó (tìm cách
sáng tạo ra kí hiệu), học sinh tích cực sử dụng kiến thức đã biết, phải thử
nghiệm. Đồng thời học sinh nắm được ý nghĩa của dấu ngoặc và nắm luôn
quy tắc: khi tính giá trị biểu thức có dấu ngoặc, ta thực hiện các phép tính
trong ngoặc trước. Cách thứ hai là cách dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là tổ chức tạo ra tình huống có
chứa đựng vấn đề (toán học). Trong quá trình hoạt động, học sinh sẽ phát
hiện ra vấn đề, có nguyện vọng giải quyết vấn đề và giải quyết được vấn đề
đó bằng sự cố gắng trí lực, nhờ đó nâng cao một bước trình độ kiến thức, kĩ năng và tư duy.
Chú ý:
Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, thày đã tổ chức tình
huống sư phạm, học sinh hoạt động, phát hiện ra vấn đề.
Vấn đề mà học sinh thấy cần giải quyết, mong muốn giải quyết nó
nhưng không thể giải quyết ngay được, để giải quyết được vấn đề,
học sinh phải vượt khó khăn hàm chứa trong vấn đề đó bằng sự cố
gắng trí lực. Với sự cố gắng của mình, học sinh sẽ giải quyết được vấn đề đặt ra.
Khi giải quyết vấn đề, học sinh đạt được những tri thức và kĩ năng mới.
Tính “có vấn đề” được phản ánh trong mối quan hệ biện chứng giữa
chủ thể cá nhân học sinh với tình huống phải giải quyết. Với học
sinh này tình huống đặt ra có thể chứa đựng vấn đề, nhưng với học
sinh khác thì nó quá dễ, “không có vấn gì”; Với học sinh này thì
vấn đề là “lớn”, nhưng với học sinh khác thì vấn đề đó là “nhỏ”. Có
loại bài tập, khi học sinh gặp nó lần đầu tiên thì sẽ thấy “có vấn đề”,
nhưng sau đó việc giải các bài tập dạng này sẽ “không còn là vấn đề nữa”.
Phát triển năng lực giải quyết vấn đề là một mục tiêu giáo dục ở tiểu
học: Mục tiêu dạy học là đào tạo học sinh trở thành người lao động sáng tạo.
Người lao động luôn phải giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc ố s ng:
Các vấn đề luôn nảy sinh trong các lĩnh vực khác nhau : các vấn đề về kinh
tế, về giao tiếp với đối tác, các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống riêng tư, các
vấn đề trong kĩ thuật...Dạy học toán không chỉ là dạy tri thức và kĩ năng toán
học, mà còn hình thành và phát triển ở học sinh phương pháp, năng lực sáng
tạo, năng lực giải quyết vấn đề. Trong quá trình dạy học, cần hình thành và
phát triển ở học sinh năng lực g ả
i i quyết vấn đề, vì vậy dạy học giải quyết
vấn đề là một định hướng xuyên suốt quá trình dạy học toán từ tiểu học đến trung học phổ thông.
Mức độ vận dụng ở Tiểu học: Do đặc điểm của học sinh tiểu học, các
vấn đề được hướng tới là những vấn đề đơn giản (để giải quyết nó không cần
tới một quá trình suy luận dài, phức tạp). Phần lớn các vấn đề được phát hiện
và được giải quyết trên cơ sở dựa vào trực quan (thông qua quan sát các số,
các hình ảnh thực, thông qua việc thử nghiệm với các trường hợp cụ thể để
rút ra các kết luận khái quát).
Chú ý: các bài tập có chứa vấn đề cần đa dạng, gồm các mức độ thích hợp
với học sinh có trình độ khác nhau: giỏi, khá, trung bình, kém.
Quá trình dạy học giải quyết vấn đề
a) Lược đồ quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề: Phát hiện vấn đề -
Tìm hiểu vấn đề - Xác định lược đồ giải quyết vấn đề - Tiến hành giải quyết
vấn đề, đưa ra lời giải - Phân tích, khai thác lời giải.
b) Trong quá trình dạy học hình thành một đơn vị kiến thức, kĩ năng nào
đó, chúng ta quan tâm tới 3 giai đoạn : trước khi ạ d y, trong khi dạy và sau khi dạy. Trước khi dạy:
Chuẩn bị các kiến thức gần gũi cần thiết cho học sinh.
Chuẩn bị của giáo viên (xây dựng tình huống, xác định đối tượng học
sinh và cách thức tổ chức dạy học).
Chuẩn bị các phương tiện đồ dùng dạy học.
Trong khi dạy: Tổ chức triển khai kế hoạch dạy học, xử lí các tình huống nảy sinh.
Tổ chức triển khai tình huống có vấn đề.
Tổ chức hoạt động của học sinh nhằm phát hiện vấn đề gợi động cơ giải
quyết vấn đề cho học sinh.
Tổ chức các hình thức học tập: cá nhân, nhóm, đồng loạt để giải quyết
vấn đề. Hoạt động phân hoá của giáo viên trong tổ chức hoc sinh giải quyết
vấn đề. Can thiệp thích hợp của giáo viên vào hoạt động của các đối tượng học sinh.
Tổ chức thảo luận về giải pháp giải quyết vấn đề.
Phân tích lời giải đưa ra tri thức mới.
Sau khi dạy: Củng cố một số kĩ năng và kiến thức đã hình thành trong
quá trình giải quyết vấn đề, chuẩn bị cho việc phát hiện và giải quyết vấn đề tiếp theo.
2.2.1.2. Tạo ra các tình huống có vấn đề như thế nào?
HĐ: Tìm hiểu cách tạo ra các tình huống có vấn đề Thông tin:
Các tình huống sư phạm để vận dụng dạy giải quyết vấn đề (chúng tôi
dựa vào ý kiến của Nguyễn Bá Kim [1], đồng thời thêm một số tình huống
phù hợp với bậc tiểu học).
a) Xây dựng tình huống có vấn đề từ thực tiễn: đưa ra các tình huống
xuất phát từ thực tiễn, tình huống này chứa đựng vấn đề toán học. Ví dụ: khi
dạy xong phần phép chia có dư. Giáo viên cho học sinh giải bài toán sau:
Cần chở 57 học sinh qua sông bằng thuyền, mỗi thuyền chở được 8 học
sinh. Hỏi cần ít nhất bao nhiêu thuyền chở học sinh qua sông cùng một lúc?

Phân tích: - Những kiến thức mà học sinh đã có là gì?
Học sinh đã có kĩ năng thực h ệ
i n phép chia có dư và kĩ năng giải dạng
toán chia hết dạng sau: Cần chở 80 học sinh qua sông bằng thuyền, mỗi
thuyền chở được 8 học sinh. Hỏi cần bao nhiêu thuyền chở tất cả học sinh qua sông cùng một lúc?
- Học sinh sẽ có định hướng ban đầu như thế nào?
Căn cứ vào tình huống bài toán chia hết tương tự, học sinh ẽ s nghĩ ngay
tới thực hiện phép chia 57 cho 8. Kết quả được thương là 7 và dư là 1 (dư 1 học sinh).
Học sinh sẽ gặp vấn đề gì? Sau khi thực hiện phép chia, học sinh có
nhận xét ban đầu là sẽ có 7 chiếc thuyền để chở học sinh – số học sinh phải
chở là 56 em (8 nhân 7 bằn 56), học sinh suy nghĩ tiếp, 7 thuyền vẫn chưa
chở hết, vì vậy 7 chưa là đáp số, vậy đáp số là bao nhiêu? (xuất hiện vấn đề)
Học sinh sẽ phân tích xem cần thêm mấy thuyền? chỉ cần thêm thuyền
để chở 1 học sinh nữa thôi, rõ ràng là chỉ cần thêm 1 thuyền nữa là đủ, ậ v y
cần tất cả là 7+1=8 thuyền (không cần nhiều hơn).
Như vậy, học sinh đã g ả
i i quyết vấn đề gắn với dạng toán “tìm thuyền”
chở người qua sông. Sau này, những bài toán dạng đó không mang vấn đề
nó, việc giải nó thuần tuý rèn luyện kĩ năng giải toán và rèn lu ệ y n các yếu tố khác thôi.
b) Tạo tình huống có vấn đề từ các kiến thức học thường ngày bằng cách
biến đổi hoặc “dấu đi” một yếu tố (yếu tố của phép tính, một số chữ số
khuyết trong khi thực hiện thuật toán, một vài nét khuyết của hình vẽ,…..),
yêu cầu học sinh tìm lại yếu tố đó

Sau khi hình thành các kiến thức toán học, nếu giáo viên chỉ đưa bài tập
vận dụng trực tiếp kiến thức thì nó không chứa đựng vấn đề. Giáo viên có
thể tạo ra tình huống có ấ v n đề bằng cách ạ t o bài tập phức ạ t p hơn, việc giải
quyết bài tập sẽ gồm 2, 3 bước, trong đó có bước áp dụng trực tiếp kiến thức đơn giản vừa ọ h c.
Ví dụ: khi học đến phép cộng các số trong phạm vi 5, các bài tập đơn
thuần như: 1+ 3 = ?, 2+ 1=?... là những bài tập không có tính “vấn đề” vì nó
chỉ nhằm mục đích củng cố các kết quả tính cộng trong phạm vi 5. Nhưng
giáo viên có thể nghĩ ra các bài tập mang tính vấn đề (cho học sinh trung bình trở lên) như: 3 + .. = 5 2+ .. = 3
Các bài tập này khó hơn bài tập dạng trên, vì học sinh phải thử dần các
phép tính như 3 + 1 = 4 (không được); 3 + 2= 5 (được; vậy kết quả điền vào chỗ chấm là 2).
Cũng từ kiến thức cộng trong phạm vi 5, có thể ra các bài tập chứa
đựng vấn đề khó hơn (dành cho học sinh khá giỏi).
Hãy viết các phép cộng mà kết quả tính là 5 (hoặc … + … = 5)
Học sinh sẽ phải vận dụng các kiến thức đã biết để dự đoán, thử nghiệm:
Nếu là 1 + .. = 5 thì lúc này phải viết 1 + 4 = 5.
Nếu là 2 + ..= 5 thì lúc này phải viết là 2 + 3= 5
Nếu là 3 + ..= 5 thì lúc này phải viết là 3+ 2= 5
Nếu là 4 + ..= 5 thì lúc này phải viết là 4+ 1= 5
Nếu là 5 + ..= 5 thì lúc này phải viết là 5+ 0= 5
c) Yêu cầu học sinh sử dụng phương pháp tương tự để phát hiện kiến thức mới
Ví dụ: ở lớp 2, khi học sinh đã học xong bảng nhân 2, nhân 3, nhân 4,
nhân 5, các em đã biết được: thế nào là bảng chân và cách xây dựng bảng
nhân (dựa vào phép cộng các số bằng nhau). Đến lớp 3, giáo viên có thể đặt
vấn đề để các em tự lập bảng nhân 6:
Đây là vấn đề mới cần giải quyết, học sinh sẽ dựa vào cách lập các
bảng nhân trước đó để tự lập bảng nhân 6.
- Xác định dạng của bảng nhân 6
học sinh đã biết bảng nhân 5: 5 x 1 = 5 5 x 2 = 10 5 x 3= 15 5 x 4 = 20 ................. ................. 5 x 10 = 50
Vì vậy sẽ tự xác định được dạng của bảng nhân 6 sẽ là: 6 x 1 = 6 x 2 = 6 x 3= 6 x 4 = ............... ............. 6 x 10 =
Tìm các kết quả từng phép tính (bằng cách tính tổng các số hạng bằng 6).
Học sinh sẽ tự tìm kết quả từng phép tính và điền các kết quả đó vào bảng.
d) Lật ngược một khẳng định đã biết: Thông thường có một tính chất
được phát biểu dưới dạng một câu đơn giản, nếu lật ngược lại thì được một
câu chưa chắc đã đúng, chẳng hạn khi học sinh lớp 5 học tính chất “các số
có tận cùng là 0 thì chia hết cho 5”.
Giáo viên có thể có cho học sinh xét các câu phát biểu khác như sau:
Câu sau đúng hay sai: “nếu không tận cùng 0 thì không chia hết cho 5”.
Hoặc : có thể nói rằng “mọi số chia hết cho 5 thì có tận cùng là 0“
được không? Học sinh sẽ phải suy nghĩ và xét các trường hợp số cụ thể để
kiểm nghiệm câu phát biểu mới đúng hay sai.
e) Tổ chức tình huống có vấn đề yêu cầu hoạt động khái quát hoá: đưa
ra các đối tượng toán học cụ thể, yêu cầu học sinh quan sát, phân tích và tìm
cách khái quát hoá bằng cách nêu được những nét chung của các đối tượng
đó, hoặc xác định mối quan hệ giữa các đối tượng cụ thể, từ đó rút ra quy
luật chung về các mối quan hệ đó.
Ví dụ 1:Viết tiếp thêm 3 số trong dãy số sau: 1,1,2,3,5,…
Học sinh sẽ quan sát dãy số, thử tìm mối quan hệ giữa các ố s trong dãy
và nhận xét: đầu tiên có 2 số: 1, 1. Nếu lấy 1 cộng 1 được 2. Nếu lấy tiếp 1
cộng 2 được 3, lấy 2 cộng 3 được 5. Vậy số sau 5 sẽ là 3 cộng 5 bằng 8, số
sau 8 là 5 cộng 8 bằng 13, số sau 13 là 8 cộng 13 bằng 21. Vậy dãy số có thể
viết tiếp: 11,2,3,5,8,13,21,….
Ở đây, tuy học sinh không cần phát biểu quy tắc, n ư h ng đã khái quát
hoá thành quy luật “ cộng 2 số liền nhau thì được số tiếp theo liền sau 2 số đó”.
Ví dụ 2: Giáo viên cho học sinh làm việc theo nhóm, yêu cầu các nhóm
vẽ các hình bình hành khác nhau, vẽ hai đường chéo và cho nhận xét về vị
trí của giao điểm của hai đường chéo.
Học sinh sẽ làm việc trên các hình vẽ cụ thể, đưa ra dự đoán ban đầu,
thử vẽ kiểm nghiệm và đo đạc để xác nhận dự đoán, c ố u i cùng đi đến phát
hiện rằng: hai đường chéo của hình bình hành cắt nhau tại trung điểm mỗi đường.
g) Tổ chức tình huống có vấn đề yêu cầu hoạt động đặc biệt hoá
Ví dụ: sau khi đã xây dựng công thức tính diện tích hình chữ nhật có
chiều dài a và chiều rộng b. Giáo viên cho học sinh liên hệ tới vấn đề “tìm
công thức tính diện tích hình vuông cạnh a”. Học sinh sẽ phải coi hình
vuông là trường hợp hình chữ nhật có 2 cạnh bằng nhau, và từ đó suy ra
công thức tính diện tích hình vuông.
h) Xây dựng tình huống có vấn đề liên quan đến trí tưởng tượng không
gian của học sinh

Trí tưởng tượng về tính đối xứng của hình: Tô màu đối xứng.; Vẽ hình
đối xứng; Xác định trục đ ối xứng...
Ví dụ1: Vẽ nốt hình sau để được máy bay. Với bài tập này, học sinh đã
hình dung rằng hình vẽ máy bay mang tính đối xứng, trên hình vẽ chỉ có ộ m t
nửa máy bay, học sinh phải vẽ nốt nửa bên kia của máy bay.
Ví dụ 2: Tưởng tượng các yếu tố khuất của khối vật thể. Ví dụ: Hãy đếm ố
s khối lập phương tạo nên khối hình dưới đây
Trong bài này, học sinh sẽ phải vượt một khó khăn: Ngoài những khối lập
phương dễ nhận ra ngay, còn có khối lập phương khuất không thể thấy được
toàn bộ. Các em phải tưởng tượng ra sự tồn tại của khối hình đó. Ví dụ 3: Tưởng tư n
ợ g các vị trí của đối tượng khi chuyển dời trong không gian.
Vẽ nốt vào 2 hình cuối cùng trong dãy hình sau.
Vấn đề đặt ra buộc học sinh và quan sát các hình, phát hiện ra quy luật,
sau đó dự đoán vị thí tiếp theo của chấm tròn. Khi quan sát vị trí các chấm.
tròn, học sinh sẽ phát hiện được:
- Các chấm tròn di chuyển
- Chiều di chuyển theo “chiều kim đồng hồ”
- Mỗi lần di chuyển, chấm tròn “nhảy cách” 1 ô.
Từ đó học sinh vẽ tiếp các chấm tròn vào 2 hình cuối như sau:
i) Tổ chức hoạt động trên các đồ vật thật, trên các mô hình để rút ra
một tri thức toán học (một tính chất, một công thức…)
Ví dụ: để hình thành công thức tính chu vi hình tròn, có thể dạy như sau:
Giáo viên cho học sinh lấy thước dây, ướm vòng quanh các vật dạng hình
tròn (chẳng hạn bánh xe) với các đường kính khác nhau. Sau khi học sinh
đã đo được chu vi các hình tròn đó, yêu cầu học sinh phát hiện mối quan
hệ giữa đường kính và chu vi. Học sinh sẽ đi đến kết luận: “chu vi dài gấp
hơn 3 lần đường kính”. Giáo viên và học sinh thống nhất về công thức
tính chu vi hình tròn: P ~ 3,14 x d Nhiệm vụ: - Đọc phần thông tin.
- Nêu cách tạo tình huống có vấn đề ở tiểu học có thể sử dụng ở
tiểu học. Bạn điền tiếp vào các ô trống trong bảng sau:
Loại tình huống có vấn đề Ví dụ Tình huống thực tiễn
Tình huống cần hoạt động đặc biệt hoá
Tình huống cần hoạt động khái quát hoá
........................................
.........................................
Đánh giá:Nêu các phương pháp cơ bản để tạo ra các tình huống có
vấn đề khi dạy học Toán ở tiểu học, nêu ví dụ minh hoạ.
1. Hãy thiết kế một giáo án dạy học có ứng dụng phương pháp dạy
học phát hiện và giải quyết vấn đề
Thông tin phản hồi:
1. Sinh viên nêu được các cách sau (đồng thời đưa ra được một ví dụ
minh hoạ nhưng khác với ví dụ nêu trong phần thông tin).
a. Xây dựng tình huống có vấn đề từ thực tiễn:
b. Tạo tình huống có vấn đề từ các k ế i n t ứ
h c học thường ngày bằng
cách biến đổi hoặc “dấu đi” một yếu tố (yếu tố của phép tính, một số
chữ số khuyết trong khi thực h ệ
i n thuật toán, một vài nét khuyết của
hình vẽ, ..), yêu cầu học sinh tìm lại yếu tố đó.
c. Yêu cầu học sinh sử dụng phương pháp tương tự để phát hiện kiến thức mới
d. Lật ngược một khẳng định đã biết.
e. Tổ chức tình huống có vấn đề yêu cầu hoạt động khái quát hoá.
f. Tổ chức tình huống có vấn đề yêu cầu hoạt động đặc biệt hoá
g. Xây dựng tình huống có vấn đề liên quan đến trí tưởng tượng không gian của học sinh.
h. Tổ chức hoạt động trên các đồ vật thật, trên các mô hình để rút ra
một tri thức toán học (một tính chất, một công thức…)
2. Sinh viên thiết kế được giáo án tiết học cụ thể có sử dụng phương
pháp phát hiện và giải quyết vấn đề, đảm bảo nêu rõ các ý sau:
- Xác đinh được mục đích dạy học
- Nêu rõ vấn đề cần giải quyết, ấ v n đề phải vừa ứ s c học sinh (chưa t ể h
giải quyết được ngay, nhưng cố gắng thì có thể vượt qua. Khi giải quyết
vấn đề thì giúp cho việc năm được kiến thức mới hoặc kĩ năng mới).
- Tình huống dạy học đưa ra phù hợp: tự nhiên, các hoạt động tương tác
thày trò trong giáo án giúp học sinh phát hiện được vấn đề.
- Chỉ rõ được mức độ dạy học giải quyết vấn đề trong tiết học này.
- Chỉ rõ các bước cụ thể trong qua trình tổ chức học sinh giải quyết vấn đề.
2.2.1.3. Dạy học giải quyết vấn đề trong các giai đoạn khác nhau của quá trình dạy học
HĐ: Tìm hiểu việc vận dụng phương pháp phát hiện và giải
quyết vấn đề trong các giai đoạn: Hình thành kiến thức mới,
củng cố kiến thức kĩ năn, vận dụng kiến thức
Thông tin
Chúng ta sẽ đưa ra các ví dụ để minh hoạ việc sử dụng phương pháp
giải quyết vấn đề khi hình thành kiến thức mới, khi củng cố kiến thức rèn
luyện kĩ năng toán và khi vận dụng kiến thức. Các ví dụ liên quan đến các
mạch kiến thức cơ bản của chương trình môn toán tiểu học: số và phép tính,
yếu tố hình học, đại lượng và đo đại lượng, giải toán có lời văn, yếu tố thống kê.
Dạy học giải quyết vấn đề khi hình thành kiến thức mới
Ví dụ 1:
Khi tổ chức cho học sinh phát hiện ra sự cần thiết của đơn vị đo độ dài
Khi hình thành biểu tượng về đại lượng độ dài ở lớp 1, giáo viên đặt
vấn đề so sánh độ dài các đồ vật như bút, thước, que tính…làm thế nào biết
cái nào dài hơn? (học sinh phát hiện phương pháp: so sánh độ dài các đồ vật
cụ thể như so sánh độ dài thước và bút chì một cách trực tiếp – phương pháp so đũa.
Giáo viên cho học sinh phát hiện trường hợp không thể so sánh trực
tiếp được, chẳng hạn: so sánh độ dài của 2 vật cố định xa nhau không
chuyển dời được, học sinh phải suy nghĩ và đề xuất phương pháp mới,
phương pháp gián tiếp – thông qua so sánh với độ dài của một đối tượng thứ
ba, và sau này sẽ dẫn đến một cách mới: sử ụ d ng đơn vị đo).
Khi đó học sinh có biểu tư n
ợ g về đơn vị đo độ dài: đơn vị đo không
chuẩn như gang tay, bước chân, sải tay...
Lại xuất hiện tình huống có vấn đề mới: cùng một đối tượng, với
nhiều bạn đo bằng gang tay thì kết quả khác nhau. Dẫn đến cách giải quyết
mới: đưa ra đơn vị đo chuẩn.
Bạn đọc có thể đưa ra các ví dụ tương tự khi dạy các đại lượng khác
như khối lượng, diện tích, dung tích, thể tích.
Ví dụ 2: Hình thành kĩ thuật cộng không nhớ ở lớp 1
Xuất phát từ việc tổ chức hoạt động với các đồ vật thật. Đặt vấn đề: thực
hiện cộng 23 với 34. Học sinh phân tích: 23 gồm 2 chục và 3 đơn vị. lấy 2
bó và 3 que tính, sau đó gộp với 3 bó và 4 que tính. Một cách tự nhiên, học
sinh sẽ gộp các bó với nhau, và gộp các que riêng với nhau: 2 bó gộp với 3
bó được 5 bó; 3 que gộp với 4 que được 7 que. Học sinh đi đến kết luận:
khi cộng các số (có 2 chữ số), ta cộng chục với chục, cộng đơn vị với đơn vị.
Từ đó giáo viên đưa ra kĩ thuật: Viết phép cộng: đơn vị dưới đơn vị, c ụ h c dưới chục 2 3 + 3 4 ----- 4 7
Ví dụ 3: Hình thành biểu tư n ợ g về hình hình học.
Để hình thành các biểu tượng hình học cho học sinh, giáo viên có t ể h có
nhiều cách. Chẳng hạn: khi hình thành biểu tư n
ợ g về hình tứ giác, giáo viên
có thể đưa thẳng một vài hình vẽ các hình tứ giác khác nhau, và giới thiệu đó
là tứ giác. Cũng có thể áp dụng cách tổ chức cho học sinh làm việc, trên cơ
sở đó phát hiện ra một lớp các đối tượng mới, khác với hình tam giác đã ọ h c,
việc tiếp theo của giáo viên là cùng học sinh thống nhất tên gọi cho loại hình này: đó là tứ giác.
Cách làm như sau: giáo viên đưa ra cho học sinh một bộ gồm các hình
tam giác khác nhau, các hình tứ giác khác nhau, các hình tròn kích cỡ khác
nhau. Giáo viên yêu cầu học sinh: “hãy xếp các hình này thành các nhóm
riêng”.Học sinh (có thể làm việc cá nhân hoặc làm việc theo nhóm nhỏ), tìm
cách nhóm các hình có đặc điểm “giống nhau”. Kết quả là, phần lớn học
sinh sẽ phân loại sao cho các tam giác thuộc một nhóm, các tứ giác cùng một
nhóm, các hình tròn thuộc một nhóm.
Nhóm các tam giác và nhóm hình tròn đã quen thuộc với học sinh, riêng
nhóm còn lại chưa có tên gọi. Học sinh sẽ nảy sinh nhu cầu: các hình ở
nhóm mới này có thể đặt tên là gì? Giáo viên và học sinh sẽ cùng thống nhất
tên gọi: đó là các hình tứ giác.
Dạy học giải quyết vấn đề khi thực hành, củng cố kiến thức
Ví dụ 1:
Khi tổ chức luyện tập có thể giao cho học sinh các bài tập mang tính vấn đề như:
Điền tiếp số thích hợp vào chỗ chấm : a) …. + 23 x 2 = 56 b) (45 – 15) x … = 600
Viết các dấu phép tính thích hợp (có thể thêm dấu ngoặc) a) 30 …. 50 ….. 20 = 70 b) 30 … 50 .... 2 = 130 c) 30 … 50 …. 2 = 160
Ví dụ 2: Với toán lớp 3, các bài tập dạng dưới đây có tính vấn đề:
* Viết các chữ số thích hợp vào dấu chấm: a) 4 1 . X 3 -------- 1248 b) 2 . . X 7 -------- 1470 c) . . . X 4 ------- 1208
Các bài tương tự ý a) là bài có vấn đề với học sinh trung bình. Bài ý b)
dành cho học sinh trung bình khá. Bài ý c) dành cho học sinh khá giỏi. Như
vậy, cùng với một đơn vị kiến thức cơ bản, ta có thể ra các bài tập có vấn đề
cho các đối tượng học sinh khác nhau.
Dạy học giải quyết vấn đề khi vận dụng kiến thức vào thực tiễn
Ví dụ 1:
Sau phần tính diện tích của hình ở lớp 5. Giáo viên giao cho
học sinh nhiệm vụ: “Hãy đo diện tích của trường em”.
Trong tình huống này, học sinh phải hình dung ra mặt bằng của trường,
xem xét và chia cắt thành các hình đơn giản như hình chữ nhật, hình vuông,
tam giác, hình thang. Sau đó bàn cách chia nhóm phân công đo đạc, tính
diện tích từng phần và cộng lại. Tổ chức thẩm định kết quả đo và tính toán.
Ví dụ 2: Các dạng toán được giới thiệu lần đầu tiên cho học sinh (hoặc
các bài toán mà học sinh quên mất cách giải nó) sẽ chứa đựng vấn đề. Vấn
đề ở đây là cách giải. C ẳ
h ng hạn, dạy về dạng toán trồng cây trong chương trình lớp 3.
Giáo viên đưa tình huống dưới dạng bài toán mới: “Người ta trồng cây
dọc theo một quãng đường dài 20 mét, cứ 5 mét trồng một cây. Hỏi trồng
được bao nhiêu cây?”. Ban đầu bài toán dường như không có vấn đề. Nhiều
học sinh sẽ nghĩ ngay tới phép chia 20:5 = 4. Giáo viên vẽ sơ đồ trên bảng
và yêu cầu học sinh xác định vị trí từng cây trên quãng đường đã cho (chia
đoạn đường thành 4 phần bằng nhau, trồng 1 cây từ một đầu đường, trồng
các cây, cứ 5 mét trồng một cây) .
Quan sát sơ đồ, học sinh sẽ thấy ngay rằng kết quả cần tới không phải là
4 cây mà là 5 cây (xuất hiện vấn đề). Học sinh thảo luận và giải thích cần
trồng thêm 1 cây nữa ở đầu mút cuối đường, vì thế kết quả là 20:4 + 1 = 5
(cây). Giáo viên đề nghị học sinh nêu cách giải bài toán tương ự t : “Người ta
trồng cây dọc theo một quãng đường dài 120 mét, cứ 3 mét trồng một cây.
Hỏi trồng được bao nhiêu cây?”
Học sinh nêu cách giải: lấy 120 chia cho 3, được bao nhiêu cộng
với 1.Tới đây vấn đề đã được giải quyết và học sinh đã biết cách giải dạng
toán trồng cây. Các bài toán sau này đưa ra chỉ là nhằm rèn luyện các kĩ năng mà thôi.
Ví dụ 3: Hình thành cách giải các bài toán điển hình
Bài toán hợp, toán trồng cây, bài toán rút về đơn vị, bài toán tìm 2 số biết
tổng và hiệu của chúng, bài toán tìm 2 số biết tổng và tỷ số của chúng, bài
toán về chuyển động đều….
Ghi nhớ: Không phải bài toán có lời văn nào cũng chứa đựng các vấn
đề. Bài toán có lời văn chứa đựng vấn đề trong trường hợp nó xuất hiện lần
đầu tiên khi giới thiệu dạng toán mới. Nhiệm vụ: Đọc phần thông tin
Đưa ra các ví dụ của cá nhân về vận dung phương pháp dạy học
phát hiện và giải quyết vấn đề và thảo luận theo nhóm để phân tích
các ví dụ được đề xuất. Đánh giá:
1. PHân tích các ví dụ do các thành viên trong nhóm đưa ra. Thông tin phản hồi
Dựa vào mẫu phân tích ví dụ trong p ầ
h n thông tin, sinh viên phải
phân tích được theo các ý sau:
Mục đích dạy học (hình thành, củng cố, vận dụng kiến thức)
Vấn đề đưa ra có phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu
học trong thời điểm học tương ứng không?
Tình huống có vấn đề được sắp đặt có phù hợp không?
Việc tổ chức cho học sinh hoạt động để giải quyết vấn đề có hợp lí không?
2.2.1.4. Các mức độ tổ chức dạy ọ
h c phát hiện và giải quyết vấn đề, phối
hợp các phương pháp dạy học với dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề
HĐ: Tìm hiểu về các mức độ tổ chức dạy ọ
h c phát hiện và giải quyết vấn đề, Thông tin:
Có thể đưa ra các mức độ khác nhau về phát hiện và giải quyết vấn đề như sau:
Giáo viên tạo tình huống chứa đựng vấn đề, học sinh hoạt động
và tự phát hiện vấn đề, tự giải quyết vấn đề.
Giáo viên tạo tình huống chứa đựng vấn đề, học sinh phát hiện
vấn đề, giáo viên gợi ý dần để học sinh giải quyết từng bước ấ v n đề.
Giáo viên tạo tình huống , hướng dẫn học sinh phát hiện vấn đề,
gợi ý học sinh giải quyết vấn đề.
Giáo viên đưa ra tình huống và trực tiếp nêu vấn đề, hướng dẫn
học sinh giải quyết vấn đề.
Giáo viên đưa ra tình huống và trực tiếp nêu vấn đề, sau đó giáo
viên nêu cách giải quyết vấn đề. Một số hình thức ế
k t hợp các phương pháp dạy học tích cực:
a) Phương án 1: Nêu vấn đề chung cho cả lớp . Cả lớp thảo luận giải quyết vấn đề b) Phư n
ơ g án 2: Nêu vấn đề chung cho cả lớp, sau đó xác định nhiệm
vụ cho các nhóm học tập, các nhóm thực hiện giải quyết vấn đề, cuối cùng
kết hợp kết quả của các nhóm và ra lời giải cuối cùng.
c) Phương án 3: Nêu vấn đề chung cho cả lớp, sau đó xác định nhiệm
vụ cho cả lớp. Giáo viên tổ chức cho các cá nhân tự giải quyết vấn đề, cuối
cùng thảo luận đánh giá các lời giải được đề xuất.
d) Phương án 4: Giao cho cá nhân học sinh các bài tập chứa đựng các
vấn đề phù hợp đặc điểm từng học sinh, từng học sinh tự giải quyết vấn đề.
Giáo viên làm việc với cá nhân học sinh để đánh giá lời giải. Nhiệm vụ : 1. Đọc phần thông tin
2. Đưa ra các ví dụ tương ứng với từng mức độ đã nêu trong phần thông tin. Đánh giá:
1. Nêu ví dụ về một bài tập toán ở tiểu học, trong đó xác định vào thời
điểm nào của quá trình dạy thì nó là tình huống có vấn đề với học sinh.
2. Bài toán có lời văn, khi nào thì trở thành tính huống có vấn đề, khi
nào thì không còn là tình huống có vấn đề?.
3. Tự nêu các ví dụ về tình huống có vấn đề mà giáo viên đưa ra khi dạy: a) Số và phép tính
b) Đại lượng và đo đại lư n ợ g c) Hình học d) Yếu tố thống kê
Thảo luận theo nhóm để phân tích các ví dụ này.
Thông tin phản hồi:
Sinh viên đưa ra được một bài tập Toán, ở mức độ phù hợp với học
sinh tiểu học, bài toán này xuất hiện lần đ u
ầ đối với học sinh. Học sinh phải
xác định được bài toán này sẽ được đưa vào phần kiến thức nào trong chương trình tiểu học?
Bài toán có lời văn sẽ chứa đựng vấn đề khi xuất hiện trong giai đoạn
giới thiệu cách giải dạng toán ứng với bài toán đó. Khi học sinh đã quen với
dạng toán này thì cách giải dạng toán đó “không còn là vấn đề. với học sinh
đó nữa. Việc luyện các bài tập thuộc dạng này chỉ mang ý nghĩa rèn luyện kĩ năng mà thôi.
Sinh viên phân tích từng ví dụ theo các ý sau:
- Mục đích dạy học (hình thành, củng cố, vận dụng kiến thức)
- Vấn đề đưa ra có phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí học sinh tiểu học
trong thời điểm học tương ứng không?
- Tình huống có vấn đề được sắp đặt có phù hợp không?
- Chỉ rõ phương thức kết hợp các phương pháp khác nhau trong quá trình tổ
chức học sinh hoạt động học tập.
Tài liệu tham khảo
16. Phạm Văn Hoàn – Trần Thúc Trình – Nguyễn Gia Cốc, Giáo dục học
môn toán, NXB Giáo dục, Hà Nội, 1981.
17. Nguyễn Bá Kim, Phương pháp giảng dạy toán học, NXB ĐHSP, Hà Nội, 2003.
18. Phương pháp dạy học toán cấp 1. Trung tâm nghiên cứu đào tạo bồi
dưỡng giáo viên, Hà Nội, 1990.
19. Đỗ Trung Hiệu và nhiều tác g ả
i , Phương pháp dạy học môn toán ở
tiểu học, NXB Đại học sư phạm Hà Nội, Hà Nội, 1995.
20. Ann Sawyer, Development in primary matematics teaching, David Fulton Publish, London, 1993
21. Peter Schwartz, Stewart Menin and Graham Webb, Problem-based
learning, case studies, experience and practice , Individual Contributor, London, 2001.
2.2.2. VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO TRONG DẠY HỌC
TOÁN Ở TIỂU HỌC I. Mục tiêu: a) Kiến thức:
- Nêu được các PPDH thường sử dụng trong DH bộ môn Toán và lựa c ọ h n
các PPDH theo hướng phát huy tính tích cực của HS .
- Nhận biết Dạy học kiến tạo là một trong các xu hướng DH tích cực.
- Phân tích dược những đặc trưng cơ bản của PPDH K ế i n tạo; điều kiện và biện pháp thực hiện. b) Kĩ năng:
- Soạn 1 giáo án (Kế hoạch bài học) theo hướng vận dụng PPDH Kiến tạo
- Dạy thử bài đã được soạn c) Thái độ:
- Có ý thức vận dụng PP Kiến tạo trong công tác dạy học hàng ngày
Hoạt động 1. Tìm hiểu một số PPDH thường sử dụng trong dạy
học bộ môn Toán ở tiểu học.
Thông tin
Phương pháp dạy học là hệ thống những cách thức hoạt động (bao
gồm các hành động và thao tác) của GV và HS nhằm thực hiện tốt mục đích
và nhiệm vụ dạy học xác định.
Nếu các phương pháp giáo điều dựa vào cơ sở áp đặt thuần tuý, nhồi
sọ, học thuộc không hiểu, giáo viên có vai trò quyết định tuyệt đối trong quá
trình dạy học thì các phương pháp truyền thống đã chú ý phần nào đến vai
trò của học sinh, đến sự lĩnh hội tri thức và áp ụ d ng các k ế i n thức vào thực
tiễn của học sinh. Tuy nhiên, trong phương pháp dạy học truyền thống giáo
viên vẫn giữ vai trò trung tâm trong quá trình dạy học. Trong khi đó, với các
phương pháp dạy học tích cực vai trò của học sinh hoàn toàn thay đổi. Học
sinh vừa là mục tiêu của quá trình dạy học vừa là chủ thể của quá trình học
tập. Mọi biện pháp sư phạm đều hướng về học sinh, giáo viên trở thành
người trọng tài và cố vấn cho học sinh trong quá trình nhận thức của mình
2.3.1. Một số phương pháp dạy học truyền thống
Thường được vận dụng trong dạy học toán ở tiểu học là: Thuyết trình; Giảng
giải minh hoạ; Gợi mở ấ
v n đáp; Trực quan và Thực hành, luyện tập.
Phương pháp thuyết trình là phương pháp dùng lời nói để trình bày tài
liệu toán học cho học sinh.
Phương pháp giảng giải minh hoạ là phương pháp dùng lời nói để giải
thích nội dung toán kết hợp với việc dùng các tài liệu trực quan để hỗ trợ
cho việc giải thích này.
Tuy nhiên các phương pháp này có những mặt hạn chế như: học sinh
phải tiếp thu kiến thức một cách thụ động, chưa phát huy được tính tích cực
nhận thức và không có điều kiện kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh.
Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp
đưa ra những kiến thức đã hoàn chỉnh mà hướng dẫn học sinh tư duy từng
bước một để các em tự tìm ra kiến thức mới phải học.
Phương pháp gợi mở vấn đáp tương đối thích hợp trong dạy học tóan
tiểu học. Nó làm cho không khí lớp học sôi nổi, sinh động; kích thích hứng
thú học tập và lòng tự tin của học sinh; rèn luyện cho các em năng lực diễn đạt.
Phương pháp trực quan trong dạy học toán ở tiểu học là phương pháp
đặc biệt quan trọng, phương pháp này đòi hỏi giáo viên tổ chức, hướng dẫn
học sinh hoạt động trực tiếp trên các sự vật cụ thể, thông qua đó nắm được
những kiến thức và kỹ năng tương ứng.
Phương pháp thực hành luyện tập là phương pháp giáo viên tổ chức cho
học sinh luyện tập các kiến thức kỹ năng thông qua các hoạt động thực hành luyện tập.
Hoạt động thực hành luyện tập chiếm hơn 50% tổng thời lượng dạy học
toán ở tiểu học, vì thế phương pháp này thường xuyên được sử dụng .
2. Một số phương pháp dạy học tich cực
Trước yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu học cần khưyến
khích sử dụng một số PPDH tich cực như: PPDH phát hiện và giải quyết vấn
đề; PPDH kiến tạo; PPDH hợp tác theo nhóm.... Đặc trưng cơ ả
b n của các phương pháp tích cực là:
- Kết hợp hài hòa giữa cách thức tái hiện và tìm kiếm trong tổ chức quá trình
chiếm lĩnh tri thức cho học sinh, trong đó cách thức tìm kiếm chiếm ưu thế
- Chú ý đến tính sẵn sàng học tập của học sinh
- Đảm bảo các nguyên tắc: tác động qua lại, tham gia hợp tác và tính có vấn
đề cao trong toàn bộ quá trình dạy học.
Ngoài ra để vận dụng các PPDH tích ự c c ầ
c n phải có một môi trường
học tập với tiến trình khẩn trương, nhịp độ và mức độ khó khăn cao trong đó
học sinh lĩnh hội kiến thức bằng con đường tìm kiếm, phát hiện, giải quyết
vấn đề với tinh thần tự giác.
Có thể núi rằng, xột về bản thõn PP thỡ khụng cú PP nào là PP ớ t ch ự c c
hay thụ động, mà PP ấy trở nên thụ động khi người ta không khai thác hết
tiềm năng của nó hoặc sử dụng nó không đúng lúc, đúng chỗ, đúng đối
tượng. Không có riêng một PPDH nào là hoàn hảo, phù hợp với mọi khõu
của quỏ trỡnh dạy học, và được độc tôn sử dụng. Cần phải phối hợp sử dụng
các PPDH khác nhau nhằm phát huy mặt mạnh hạn chế nhược điểm của các
PPDH, qua đó phát huy tính tích cực học tập của HS và góp phần nâng cao
hiệu quả của quá trỡnh dạy học.
Vi vậy ĐMPP không có nghĩa là loại bỏ các PP dạy học truyền thống mà
là triển khai các PP đó trên cơ sở khai thác tr ệ
i t để các ưu điểm của chúng,
kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các phương pháp dạy học khác
nhau (truyền thống và không truyền thống) sao cho vừa đạt được mục tiêu
dạy học vừa phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tiễn của cơ sở.
Đương nhiên việc phối hợp các PP này ầ c n được thực h ệ i n một cách
đúng lúc và đúng mức. Điều này đũi hỏi người GV phải cân nhắc suy tính kĩ
thời điểm và mức độ vận dụng tùy theo mục tiêu của ừ t ng bài dạy. Người
GV cũng nên tránh xu hướng vận dụng một cách hỡnh thức, khụng thực
chất, vỡ điều đó sẽ không đem lại hiệu quả dạy học n ư h mong muốn mà
thậm chí chỉ làm rườm rà tiết học khiến giờ học đi chệch ụ m c tiờu hoặc HS
cảm thấy gũ bú, chỏn nản. Nhiệm vụ
1. Nhiệm vụ 1: Hoạt động cá nhân
a) Liệt kê các PPDH truyền thống thường sử dụng trong dạy học ộ b môn Toán ở tiểu học.
b) Ghi vắn tắt những điểm cần lưu ý về hoạt động của GV và HS khi sử
dụng các PPDH/hình thức tổ chức dạy học nói trên vào bảng sau: PPDH Dấu hiệu đặc trưng
c) Liệt kê một số PPDH không truyền thống (mà anh, chị đã biết), có thể sử
dụng trong dạy học bộ môn Toán ở tiểu học. Ghi vắn tắt những dấu hiệu đặc trưng của các PPDH đó.
2. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhúm về kết quả chuẩn bị ở 1. Đánh giá
Trên cơ sở đọc phần thông tin cơ bản hãy giải thích các luận điểm sau:
1. Đặc trưng cơ bản của các phương pháp tích cực là: +) Kết hợp hài hòa
giữa cách thức tái hiện và tìm kiếm trong tổ chức quá trình chiếm lĩnh tri
thức cho học sinh, trong đó cách thức tim kiếm chiếm ưu thế; +) Đảm bảo
các nguyên tắc: tác động qua lại, tham gia hợp tác và tinh có vấn đề cao
trong toàn bộ quá trình dạy học.
2. ĐMPP không có nghĩa là loại bỏ các PP dạy học truyền thống mà là triển
khai các PP đó trên cơ sở khai thác triệt để các ưu điểm của chúng, kết hợp
một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo các phương pháp dạy học khác nhau
(truyền thống và không truyền thống) sao cho vừa đạt được mục tiêu dạy
học vừa phù hợp với đối tượng và điều kiện thực tiễn của cơ sở.
Hoạt động 2. Tìm hiểu về việc vận dụng lớ thuyết kiến tạo trong
dạy học bộ môn Toán ở tiểu học
Thông tin
1. Kiến tạo là gì?
Theo quan điểm của lí thuyết kiến tạo thì HS phải là chủ thể tích cực xây
dựng nên kiến thức cho bản thân mình chứ không phải chỉ thu nhận một
cách thụ động từ môi trường bên ngoài. Ngư i
ờ học không phải là một thùng
rỗng để có thể rót đầy kiến thức vào đó.
Điều quan trọng nhất là trong quá trình xây dựng kiến thức cho ả b n thân
mình HS cần dựa trên những kiến thức hoặc kinh nghiệm đã có từ trước.
Trong quá trình này HS vận dụng những kiến thức đã có để giải quyết một
tình huống mới nảy sinh và sắp xếp kiến thức mới nhận được vào ấ c u trúc
kiến thức hiện có (Bruner -1999). Nhấn mạnh rằng chỉ khi nào người học
tạo nên mối liên hệ hữu cơ giữa k ế
i n thức mới và cũ, sắp xếp kiến thức mới
vào cấu trúc hiện có thì lúc đó kiến thức ớ
m i sẽ có giá trị ứng dụng và không bị lãng quên.
Quá trình kiến tạo tri thức là một quá trình vận động, phát triển và tiến
hoá chứ không phải là một quá trình tĩnh tại, đứng im. Mỗi người xây dựng
kiến thức cho bản thân mình một cách khác nhau, thậm chí trong cùng một
hoàn cảnh như nhau nhưng mỗi ngư i
ờ kiến tạo tri thức cho ả b n thân mình là không giống nhau. Cơ sở tâm lí học ủ
c a lý thuyết kiến tạo là tâm lí học phát triển của Piaget
và lí luận về "vùng phát triển gần nhất" của Vưgốtxki.
Trong tâm lí học phát triển, Piaget đã sử dụng hai khái niệm quan t ọ r ng
là đồng hoá (Assimilation) và điều ứng (Accommodation).
Đồng hoá được xem là một quá trình mà người học có thể vận dụng kiến
thức cũ để giải quyết tình huống mới và sắp xếp kiến thức ớ m i thu nhận
được vào cấu trúc kiến thức h ệ i n có.
Ví dụ: HS lớp 3, sau khi đã được làm quen với khái niệm về diện tích
của một hình và đơn vị đo diện tích là xăng-ti-mét vuông thì có thể hiểu
được thế nào là diện tích của hình chữ nhật, diện tích của hình vuông, từ đó
có cơ sở để tìm tòi cách tính diện tích của các hình đó.
Còn điều ứng là quá trình, trong đó để thích nghi với những đòi hỏi đa
dạng của môi trường thì người học có thể buộc phải thay đổi câú trúc đã có,
tạo ra cấu trúc mới cho phù hợp với hoàn cảnh mới. Đồng hoá dẫn đến tăng
trưởng các cấu trúc đã có, còn điều ứng tạo ra cấu trúc mới. Như vậy, đồng
hoá làm tăng trưởng, điều ứng làm phát triển.
Ví dụ: Trước khi làm quen với khái niệm phân số, HS đã biết rằng trong
phạm vi các số tự nhiên, phép chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên
(khác 0) không phải lúc nào cũng thực hiện được. Nhưng khi gặp tình
huống:” Chia đều 3 cái bánh cho 4 em” thì HS nhận thấy, có thể thực hiện
theo cách “chia phần” thực tế: “Chia mỗi cái bánh thành 4 phần bằng nhau
rồi chia cho mỗi em một phần, tức là một phần tư cái bánh. Sau 3 lần chia
bánh như thế, mỗi em được 3 phần, tức là ba phần tư cái bánh”. Nhìn dưới
góc độ tính toán số học thì trên thực ế t ta đã thực h ệ
i n được phép chia 3 : 4.
Như thế, vấn đề đặt ra là phải thừa nhận rằng phép chia 3 : 4 có ý nghĩa và
được biểu thị bởi phân số 3/4. Lúc này trong tư duy HS khái niệm phân số
được chấp nhận như một cấu trúc mới, tương thích với đòi hỏi của hoàn cảnh mới.
Theo Vưgốtxki, trong suốt quá trình phát triển của trẻ em thường xuyên
diễn ra hai mức độ: trình độ hiện tại và vùng phát triển gần nhất. Trình độ
hiện tại là trình độ, mà ở đó các chức năng tâm lí đã đạt tới độ chín muồi,
còn ở vùng phát triển gần nhất các chức năng tâm lí đang trư n ở g thành
nhưng chưa chín muồi. Trong thực tiễn, trình độ hiện tại biểu hiện qua việc
trẻ em độc lập giải quyết nhiệm vụ, không cần bất kì sự giúp đỡ nào từ bên
ngoài, còn vùng phát triển gần nhất được thể hiện trong tình huống trẻ hoàn
thành nhiệm vụ khi có sự hợp tác, giúp đỡ của người khác, mà nếu tự mình
thì không thể thực hiện được. Như vậy, hai mức độ phát triển trẻ em t ể h hiện
hai mức độ chín muồi ở các thời điểm khác nhau. Đồng thời chúng luôn vận
động: vùng phát triển gần n ấ
h t hôm nay thì ngày mai sẽ trở thành trình độ
hiện tại và xuất hiện vùng phát triển gần nhất mới.
Theo Vưgốtxki, dạy học và phát triển phải gắn bó hữu cơ với nhau. Dạy
học phải đi trước quá trình phát triển, tạo ra vùng phát triển gần nhất, là điều
kiện bộc lộ sự phát triển. Chỉ có như vậy hoạt động dạy học ớ m i đạt hiệu q ả u
cao và đó mới là việc “dạy học tốt”. Điều này đòi hỏi GV cần cung cấp
những hỗ trợ ban đầu cho HS, nhưng không nên tiếp tục can thiệp sâu khi HS
đã có khả năng làm việc độc lập. Dĩ nhiên, trong thực t ễ i n cần lưu ý dạy học
không đi trước quá xa so với sự phát triển, nhưng dạy học không được đi sau sự phát triển.
Ví dụ: ở lớp 3 khi học ề v "P ầ
h n bằng nhau của đơn vị (1/6, 1/7, 1/8, 1/9)" GV
cần lần lượt tổ chức các hoạt động như sau:
Ví dụ 1: Đã tô màu vào 1/6 hình nào? Chèn hình vẽ
Ví dụ 2: Tìm 1/7 số con mèo trong mỗi hình sau: Chèn hình vẽ
Ví dụ 3: Hãy vẽ một hình chữ nhật và tô màu 1/3 của hình đó.
Ở các ví dụ 1, 2 và 3, yêu ầ c u HS thực h ệ i n các h ạ o t động “n ậ h n dạng”
và “thể hiện” khái niệm ban đầu về phân số. HS dựa trên những kiến thức
đã tiếp thu được từ lớp 2 có thể độc lập giải quyết nhiệm ụ v đề ra. Nhưng ở
ví dụ 4, GV cần giúp đỡ HS thực hiện nhiệm vụ này.
Ngoài ra Vưgốtxki còn nhấn mạnh đến vai trò của văn hoá, của ngôn
ngữ và các điều kiện tương tác xã hội tác động đ n
ế việc kiến tạo nên tri
thức của các cá nhân, đặc biệt cần khuyến khích tăng cường tương tác giữa
GV và HS, giữa HS và HS để đạt hiệu quả cao trong việc dạy và học.
Tóm lại: theo quan điểm kiến tạo thì HS phải là chủ thể tích cực xây
dựng nên kiến thức cho bản thân mình dựa trên những kiến thức hoặc kinh
nghiệm đã có từ trước. Trong quá trình này HS sẽ sắp xếp (làm cho thích
nghi) kiến thức mới nhận được vào cấu trúc hiện có để xây dựng nên hệ thống kiến thức mới.
2. Đặc điểm của dạy học theo lối kiến tạo
Dựa trên những luận cứ đã thảo luận ở trên, chúng ta có thể phân tích một
vài nét đặc trưng của PPDH Kiến tạo; điều kiện và biện pháp thực hiện.
- HS phải là chủ thể tích cực kiến tạo nên kiến thức của bản thân mình
dựa trên tri thức hoặc kinh nghiệm có từ trước. Chỉ khi nào tạo nên mối
liên hệ hữu cơ giữa kiến thức ớ
m i và cũ, sắp xếp kiến thức ớ m i vào cấu
trúc (hiện có hoặc thay đổi cho phù hợp) thì quá trình học tập mới có ý nghĩa.
- Quá trình kiến tạo tri thức mang tính chất cá thể, ngay trong cùng một
hoàn cảnh thì kiến tạo tri thức của mỗi HS cũng khác nhau. Vì vậy đòi
hỏi phải tổ chức quá trình dạy học sao cho mỗi HS đều có thể phát huy tốt
nhất khả năng của mình.
- Cần xây dựng mụi trư n ờ g học ậ
t p trong đó luôn khuyến khích HS trao đổi - thảo l ậ
u n, tìm tòi - phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Vai trũ của GV trong dạy học là ổ t chức ụ
m i trường học tập mang tính
kiến tạo, thay vỡ cố gắng làm cho HS nắm nội dung toán học ằ b ng giải
thích, minh họa hay truyền đạt các thuật toán có sẵn và áp dụng một cách máy móc.
- Mục đich của dạy học không chỉ là truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là
làm thay đổi hoặc phát triển các quan niệm của HS, qua đó HS kiến tạo
kiến thức mới, đồng thời phát triển trí tuệ và nhân cách của mình.
3. Mô hình dạy học theo lối kiến tạo
a) Với bất kì một lí thuyết dạy học nào, khi được áp dụng, người GV
luôn quan tâm đến một qui trình thiết kế việc dạy học theo từng bước. Theo
nhiều tác giả thì chu trình của dạy học theo lối kiến tạo bao gồm các pha
chính
như sau (thể hiện trên sơ đồ):
Tri thức Dự đoán Kiểm nghiệm (Thử và Sai) Điều chỉnh Tri thức mới.
b) Vận dụng LTKT trong dạy học bộ môn Toán ở tiểu học đòi hỏi người
GV phải tiến hành hai loại công việc cơ bản sau:
Thứ nhât: Tìm hiểu, thăm dò về những hiểu biết ban đầu của HS liên
quan đến nội dung sắp học để trả lời câu hỏi HS có ắ n m được hay không
các kiến thức, kĩ năng đó và nắm được thì ở mức độ nào?
Việc tìm hiểu này nhằm xác định xem HS đã có những kiến thức, kĩ
năng cơ bản cần thiết cho việc nghiên cứu bài mới hay chưa? Trên cơ sở đó
GV tiến hành ôn tập, bổ sung những kiến thức cần thiết, giúp HS thích ứng
nhanh chóng với những tình huống học tập mới và GV có thể dự kiến được
những hoạt động học tập thích hợp cho HS.. Đồng thời, việc làm này sẽ
giúp GV xác định được rõ những kiến thức nào HS sẽ được tiếp nhận từ
GV, những kiến thức nào sẽ tổ chức cho HS tự xây dựng, tự chiếm lĩnh
dưới sự hướng dẫn của GV.
Việc tìm hiểu bước đầu này được tiến hành thông qua các bài tập hoặc
các nhiệm vụ cụ thể giao về nhà cho HS ch ẩ
u n bị trước hoặc thông qua các
câu hỏi trắc nghiệm, các thảo luận trực tiếp giữa GV và HS. GV có thể thiết
kế các phiếu hỏi hoặc phiếu giao việc để giao cho HS thực hiện.
Thứ hai: Xây dựng tình huống học tập; thiết kế các hoạt động của GV và HS trong giờ học.
Để giúp HS khám phá, kiến tạo tri thức, GV ầ
c n dự kiến việc tổ c ứ h c
các hoạt động nhóm - thảo luận, động viên HS suy nghĩ đưa ra các câu hỏi
thảo luận để tìm hiểu và giải quyết vấn đề đặt ra. GV lựa chọn những câu
hỏi để khám phá trong số các câu hỏi HS nêu ra, lựa chọn những câu hỏi có
liên quan đến bài học để kiến tạo tri thức cần thiết. Từ đó GV tổ chức,
hướng dẫn cho HS khám phá, kiến tạo tri thức.
Sau khi thảo luận, giải quyết vấn đề, các nhóm HS báo cáo kết quả
tìm được của nhóm mình, đại diện mỗi nhóm lên trình bày. GV tổng kết
những ý kiến trả lời của HS, cùng HS trao đổi t ả
h o luận, so sánh kết quả
của các nhóm và đưa ra những nhận xét, đánh giá và hợp thức hoá kết luận,
bổ sung những nội dung cần thiết. Trong môi trườn học tập tương tác như
vậy, dạy học theo lối kiến tạo thực sự tạo nên một môi trường học ậ t p hiệu quả.
Tuy nhiên dạy học theo lối kiến tạo đòi hỏi GV phải bỏ nhiều công
sức để tìm hiểu đối tượng HS và phải có phương pháp sư phạm tốt để điều
khiển quá trình học tập của HS. Nhiệm vụ
1. Nhiệm vụ 1: Hoạt động cá nhân
Trên cơ sở đọc phần thông tin cơ bản hãy cho biết:
- Đặc trưng cơ bản của dạy học theo lối kiến tạo.
- Mô hình của PPDH theo lối kiến tạo
- Quá trình dạy học theo lối kiến tạo
2. Nhiệm vụ 2: Thảo luận nhóm về những vấn đề trên, đối chiếu với kinh
nghiệm của bản thân để rút ra những nhận thức chung về:
- Những dấu hiệu cơ bản của PP Kiến tạo
- Những kĩ thuật GV cần nắm vững khi vận dụng PP này. Điều kiện để vận dụng thành công. Đánh giá
1. Lựa chọn một bài học cụ thể và lập Kế hoạch bài học của bài đó. Ghi lại
suy nghĩ của cá nhân khi soạn bài đó. 2. Dạy thử trong nhóm
3. Trao đổi với đồng nghiệp: nhận thức về PPDH Kiến tạo và cách soạn
giảng bài theo PP Kiến tạo
Hoạt động 3. Thiết kế bài dạy theo định hướng vận dụng PPDH Kiến tạo Thông tin
Một số ví dụ vận dụng cụ thể
Ví dụ 1: Hình thành qui tắc tính giá trị biểu thức có chứa dấu ngoặc.
Trong một số trường hợp, khi hình thành kiến thức mới, giáo viên có thể tổ
chức cho HS phân tích một tình huống nảy sinh, thảo luận để tìm cách giải
quyết nó và đi đến qui tắc tính. ở lớp 3 để giúp học sinh thấy được ý nghĩa
của dấu ngoặc và qui tắc tính giá trị của biểu thức có dấu ngoặc, giáo viên có thể làm như sau:
Xuất phát ban đầu là bài tập tính giá trị của biểu thức 30 + 5 : 5, HS hoàn
toàn thống nhất cách tính giá trị của biểu thức này. Đây là b ể i u thức có ả c
phép cộng và phép chia, ta thực hiện phép chia trước, 5 chia cho 5 bằng 1;
tiếp theo, ta thực hiện phép cộng: 30 cộng 1 bằng 31.
Đến đây, giáo viên đặt vấn đề: Nếu muốn thực hiện phép cộng 30 + 5 trước,
sau đó mới thực hiện phép chia cho 5, các em có thể thêm kí hiệu vào biểu thức như thế nào?
Hoạt động của học sinh triển khai theo 2 bước:
Bước 1: Học sinh tự đề xuất phương án giải quyết(thảo luận nhóm).
Học sinh sẽ dựa vào kinh nghiệm thực t ễ
i n của mình đưa ra phương án giải
quyết vấn đề đặt ra. Thông thường, theo kinh nghiệm sẵn có, các em sẽ đề
xuất cách dùng kí hiệu đặc biệt để đánh dấu rằng phép tính 30 + 5 phảI được
thực hiện trước, đánh dấu như thế nào , tuỳ thuộc ý tưởng từng em. Học sinh
sẽ thảo luận theo từng nhóm và đưa ra các cách kí hiệu khác nhau: có em đề
nghị khoanh tròn tổng 30 + 5, có đề nghị gạch dưới, có em đề nghị kí hiệu
dấu móc… Chẳng hạn, các đề xuất như sau: 30 + 5 : 5 30 + 5 : 5 30 + 5 : 5 .........................
Tới đây, rõ ràng mỗi nhóm đều đã đề xuất phương án có lý, phù hợp với
kinh nghiệm đã có của các em là: khu trú phép tính 30 + 5 cần thực hiện
trước vào trong một kí hiệu đặc biệt.
Bước 2: Thống nhất các ý tưởng để đưa ra một quy ước chung, phù hợp với
hệ thống kí hiệu toán học.
Các nhóm đề xuất các giải pháp và trình bày trước lớp. Cả lớp thảo luận và
thấy các cách đều hợp lí, nhưng cần thống nhất chung một kí hiệu. Khi đ ó
giáo viên mới đưa ra kí hiệu thống nhất của toán học và sử dụng dấu ngoặc: (30 + 5) : 5
cuối cùng giáo viên cho học sinh thảo luận để đưa ra quy tắc tính giá trị của
biểu thức có dấu ngoặc : “ Khi tính giá trị các biểu thức có chứa dấu ngoặc
(), ta thực hiện các phép tính trong ngoặc trước”.
Ví dụ 2: Dạy học bài Diện tích hình chữ nhật (tr. 152 - Toán 3)
Các hoạt động dạy học chủ yếu: 1) Ôn tập, tái hiện:
- Giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập số 1(Phiếu học tập).
Bài tập này yêu cầu học sinh: “ Tính chu vi hình chữ nhật biết chiều dài là
4 cm, chiều rộng là 3 cm”. Qua đó ôn lại khái niệm chu vi hình chữ nhật và
qui tắc (khái quát) tính chu vi hình chữ nhật.
- Giáo viên yêu cầu học sinh làm các câu a) và b) của bài tập số 2(Phiếu học tập). Họ
tên:........................................ Lớp 3 ..... Trường:
PHIẾU HỌC TẬP MÔN TOÁN LỚP 3 ......................
BÀI : DIỆN TÍCH HÌNH CHỮ NHẬT
Bài 1: Tính chu vi hình chữ nhật sau: A 4 cm B 3 cm C D
Bài 2: Viết số thích hợp vào chỗ chấm: a) b) c)
Hình a) gồm..... ô vuông 1 cm2
Hình b) gồm ..... ô vuông 1cm2 Hình c) gồm ...... ô vuông 1 cm2
Diện tích hình a) bằng.......cm2
Diện tích hình b) bằng.......cm2 Diện tích hình c) bằng....... cm2
Bài 3: với mỗi hình chữ nhật dưới đây (mỗi ô vuông có cạnh 1cm):
a) Viết số đo chiều dài, chiều rộng vào
b) Viết số đo diện tích vào
Bài này yêu cầu HS tính diện tích của các hình có dạng “chữ L” và “chữ
thập”. Qua đó giúp HS ôn lại khái niệm về diện tích của một hình và
phương pháp tính diện tích một hình bằng cách đếm số ô vuông phủ kín hình đó.
_Giáo viên nhận xét: Có thể tính diện tích bằng cách trực tiếp” đếm số ô vuông phủ kín hình đó. 1) Nêu vấn đề:
-GV: “Với các hình có dạng “chữ L” và “chữ thập” có thể tính diện tích
bằng cách đếm số ô vuông p ủ
h kín hình đó. Với hình chữ n ậ h t có cách
tính nào “đặc biệt” hơn không?”
-GV:nêu vấn đề: “Để tính chu vi hình chữ nhật ngoài cách “trực tiếp”,
nghĩa là phải tính tổng đồ dài của từng cạnh (4 cạnh) của hình chữ nhật,
ta có cách tính gián tiếp thông qua việc đo chiều dài và chiều rộng của hình chữ nhật.
Vậy, để tính diện tích hình chữ nhật, ngoài cách “trực tiếp” đếm số ô
vuông phủ kím hình ta có thể tìm được cách tính “gián tiếp” hay không?
2) Tập hợp các ý tưởng của HS, so sánh các ý tưởng đó và đề xuất
một ý tưởng chung của cả lớp (hoặc nhóm).
-GV: yêu cầu HS làm câu c) của bài tập số 2 (phiếu học tập) và thảo luận
để tìm ý tưởng giải qu ế y t ấ v n đề nêu trên.
-HS: “Có thể tính diện tích hình chữ nhật bằng cách đếm số ô vuông phủ
kín diện tích cua rhình. Cụ thể, có 12 ô vuông phủ kín hình chữ nhật đã
cho, vậy diện tích hình chữ nhật là 12cm2.
-GV: “Bạn nghĩ gì về mối liên ệ
h giữa số đo chiều dài và ch ề i u rộng với
số đo diện tích hình chữ nhật”.
-HS nhận xét, ví dụ: 4 x 3 = 12 và 3 x 4 = 12.
3) Dự đoán (đề xuất giả thiết) quy tắc tính diện tích hình chữ nhật
-HS dự đoán: Diện tích = chiều dài x chiều rộng.
-HS phát biểu: “Diện tích hình chữ nhật bằng tích của chiều dài và chiều rông:.
4) HS kiểm tra giả thiết
-GV yêu cầu HS làm bài tập số 3 (phiếu học tập), HS làm bài trên phiếu.
-HS thảo luận nhóm phân tích kết quả và trình bày cho cả nhóm hoặc cả
lớp rồi rút ra quy tắc (khái quát) tính diệntích hình chữ nhật.
-Rút ra kết luận chung (tri thức mới)
-Gv nói và viết lên bảng: “Muốn tìm diện tích hình c ữ h nhật ta lấy chiều
dài nhân với chiều rộng (với cùng đơn vị đ0)”.
5) Vận dụng: Tính diện tích một hình chữ nhật đơn giản theo đơn vị đo là xăng -ti - mét vuông.
HS làm bài tập số 1 (SGK Toán 3 – tr 152).
Ví dụ 2: Dạy học bài “Hình chữ nhật” 1) Nêu vấn đề:
a) Tô màu hình chữ nhật trong các hình sau:
b) Hãy nhận xét về đặc điểm của các góc và các cạnh của một hình chữ nhật.
2) Tập hợp các ý tưởng của HS và đê x ấ u t ộ m t ý tưởng chung ủ c a cả lớp (cả nhóm)
-Để nhận biết đặc điểm về cạnh cần so sánh độ dài các cạnh của hình
chữ nhật. Muốn so sánh độ dài các cạnh hình chữ nhật, có t ể h đo ồ r i so
sánh độ dài của chúng hoặc gấp giấy rồi kiểm tra.
-Để nhận biết đặc điểm các góc, trước hết cần kiểm tra xem các góc có
phải là góc vuông hay không bằng cách dùng êke hoặc gấp giấy để kiểm tra góc.
-Đề xuất ý tưởng chung:
* Đo độ dài các cạnh của hình chữ nhật, rồi so sánh các số đo đó.
*Dùng ê ke kiểm tra góc vuông trong mỗi hình chữ nhật.
3) Dự đoán (đề xuất giả thiết)
a) Trong hình chữ nhật bên, các cạnh có A B độ dài bằng nhau, ụ c t ể h là :............................
b) Hình chữ nhật bên có các góc vuông
là................................................................. .. D C
4) Kiểm tra giả thiết (dự đoán)
a) Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình chữ nhật vào chỗ chấm: A B M N Q P D C
b)Viết tên cạnh thích hợp vào chỗ chấm:
MN = ............. ; MQ = ............. ; AB = ............... ; AD = ..................
c) Dùng ê ke kiểm tra góc vuông trong mỗi hình chữ nhật trên:
Các hình chữ nhật trên có các góc vuông là : ............................................. 5)
Phát biểu các đặc điểm về góc và cạnh của hình chữ nhật.
HS phát biểu, GV viết bảng: “Hình chữ nhật có 4 góc vuông, có 2 cạnh
dài bằng nhau và 2 cạnh ngắn bằng nhau”.
Độ dài cạnh dài gọi là chiều dài, độ dài ạ c nh ngắn ọ g i là ch ề i u rộng. Nhiệm vụ:
1. Soạn bài “Chu vi Hình chữ nhật” và trả lời các câu hỏi sau:
- Có thể dạy học bài này theo phương án (PP) nào?
- Phương án nào phát huy tích cực của HS hơn? Có khó khăn gì khi
tiến hành theo phương án này?
- Bạn lựa chọn phương án nào để dạy học bài này?
2. Thảo luận với đồng nghiệp về kết quả chuẩn bị ở 2.1.
3. Xem trích đoạn băng hình ề
v sử dụng PP kiên tạo trong ạ d y ọ h c bài “Hình chữ nhật”
-Ghi lại ý kiến cà nhân ề v : cách thức GV ổ
t chức các hoạt động phát
hiện, khám phá tri thức mới cho HS; Sự tham gia của HS trong tiến
trình bài học; Kết quả học tập của HS. Đánh giá
1. Nêu kinh nghiệm để sử ụ
d ng có hiệu quả PPDH K ế i n tạo
2. Nêu kinh nghiệm lập kế hoạch bài học khi có sử dụng PPDH Kiến tạo
3. Tự đánh giá sau khi dạy thử
CHỦ ĐỀ 3 : MỘT SỐ HÌNH THỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH
GIÁ TRONG DẠY HỌC MÔN TOÁN Ở TIỂU HỌC.
9 tiết = 5 lý thuyết + 4 thực hành. Mục tiêu:
- Kiến thức: Giúp sinh viên có những hiểu biết về:
+ Các hình thức đánh giá trong dạy học nói chung và các hình thức
đánh giá trong dạy toán ở tiểu học nói riêng.
+ Chức năng của các loại hình đánh giá và áp dụng chúng vào dạy toán ở tiểu học.
+ Cách lập hồ sơ theo dõi để đánh giá học sinh.
- Kĩ năng: Hình thành và phát triển một số kỹ năng:
+ Quan sát, lập hồ sơ theo dõi và đánh giá việc học toán của học sinh tiểu học .
+ Thiết kế phiếu kiểm tra và đánh giá học sinh tiểu học.
Nội dung chủ đề:
1. Quan niệm về đánh giá và các hình thức đánh giá.
2. Thu thập các thông tin phục vụ cho đánh giá 3. Tự đánh giá.
4. Lập hồ sơ học tập của học sinh
5. Trắc nghiệm khách quan.
Hoạt động 1:Tìm hiểu về đánh giá và các hình thức đánh giá. Thông tin :
1.1. Đánh giá và giám sát trong môn Toán:
* Đánh giá trong môn toán:
Học sinh là đối tượng của giáo dục, là chủ thể của quá trình giáo dục,
đồng thời thể hiện sản phẩm ủ
c a giáo dục. Đánh giá ọ h c sinh là nhiệm ụ v của giáo viên.
Thông qua các hoạt động toán học tiến hành trong giảng dạy toán
hàng ngày, giáo viên có thể phát hiện mức độ hiểu bài của cá nhân học sinh
trong lớp. Ngoài hoạt động trên, giáo viên cần thiết kế các bài kiểm tra , câu đố vui trong giờ ạ
d y toán nhằm phát triển tư duy và gây hứng thú học tập cho học sinh.
Tất cả các hoạt động trên giúp giáo viên đánh giá quá trình và thành
tích học tập môn Toán của học sinh. Khi đó đánh giá là tìm ra những điều
học sinh có thể làm được và không thể làm được.
+ Giám sát trong môn Toán:
Các hoạt động toán học hàng ngày ngoài việc giúp giáo viên đánh giá
học sinh, nó còn giúp giáo viên phát hiện xem học sinh có hiểu những khái
niệm mà mình đang dạy không. Thông qua đó giáo viên điều chỉnh cách dạy
của mình nếu thấy điều đó là cần thiết. Làm như vậy là giáo viên đã tiến
hành giám sát việc học toán của học sinh.
Việc đánh giá và giám sát trong học Toán thực chất là quá trình giúp
giáo viên rà soát các biện pháp mà mình đã sử dụng để thu thập và ghi lại
thông tin. Thông tin này giúp giáo viên nhận biết việc học tập và thành tích
của học sinh trong học toán. Đó đồng thời cũng là các bằng chứng về sự
thành công hay thất bại của học sinh trong quá trình học toán.
Ngoài việc đánh giá sự tiến bộ trong hoạt động học tập của học sinh,
các hoạt động thường ngày của môn Toán giúp giáo viên điều chỉnh phương
pháp dạy của mình cho thích hợp với học sinh.
1.2. Những chức năng và yêu cầu sư phạm của đánh giá.
Theo giáo sư Trần Bá Hoành (Đánh giá trong giáo dục 1995 trang 9-
10) trong dạy học việc đánh giá có 3 chức năng.
* Chức năng sư phạm: Làm sáng tỏ thực trạng, định hướng điều chỉnh
hoạt động dạy và học.
* Chức năng xã hội: Công khai hoá kết quả học tập ủ c a ỗ m i học sinh
trong tập thể lớp, trường , báo cáo kết quả học tập, giảng dạy trước p ụ h
huynh và các cấp quản lý giáo dục.
*Chức năng khoa học: Nhận định chính xác về một mặt nào đó thực
trạng dạy và học, về hiệu quả thực nghiệm một sáng kiến cải tiến nào đó trong dạy học.
Tuỳ mục đích đánh giá mà ộ m t hoặc ộ m t vài chức ă n ng nào đó sẽ
được đặt lên hàng đầu.
Những yêu cầu sư phạm sau đây thường được tính tới trong việc đánh giá học sinh: (i)Khách quan:
- Phải bảo đảm sự vô tư của người đánh giá, tránh tình cảm cá nhân , thiên vị.
- Phải bảo đảm tính trung thực của người được đánh giá, chống
quay cóp, gian lận trong khi kiểm tra.
- Phải đánh giá sát với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học, tránh
những nhận định chủ quan, áp đặt, thiếu căn cứ. (ii) Toàn diện:
Một bài kiểm tra, một đợt đánh giá có thể nhằm vào một vài mục
đích trọng tâm nào đó, nhưng toàn bộ hệ thống đánh giá phải đạt yêu
cầu toàn diện, không chỉ về mặt kiến thức mà ả
c về kĩ năng, thái độ, tư duy. (iii)Hệ thống :
Việc đánh giá phải được tiến hành theo kế hoạch, có hệ thống đánh
giá thường xuyên, đánh giá sau khi học từng nội dung, đánh giá định
kì, tổng kết cuối năm học , khoá học. (iv) Công khai:
Đánh giá phải được tiến hành công khai, kết quả phải được công bố
kịp thời để mỗi học sinh có thể tự đánh giá, xếp hạng trong tập thể,
để tập thể học sinh hiểu biết lẫn nhau, học tập giúp đỡ ẫ l n nhau.
1.3. Các hình thức đánh giá.
Trong quá trình dạy học nói chung, dạy học toán nói riêng, thể loại
đánh giá mà giáo viên thường áp dụng là:
+ Đánh giá không chính thức + Đánh giá chính thức.
Sau đây chúng ta xem xét từng thể loại và các tác động của chúng
đến quá trình giảng dạy và học tập.
1.3.1. Đánh giá không chính thức:
Trong dạy học, người giáo viên thường xuyên tiến hành đánh giá
không chính thức đối với học sinh. Thông qua nghe học sinh giải thích, đặt
câu hỏi hoặc làm bài tập, giáo viên có thể đánh giá việc hiểu bài của học
sinh cũng như hiệu quả giảng dạy của giáo viên.
Hình thức này diễn ra liên tục trong lớp, giúp giáo viên chẩn đoán
việc học của học sinh để quyết định nội dung dạy học tiếp theo. Khi đặt câu hỏi cho ọ
h c sinh, giáo viên cần lựa c ọ h n những câu hỏi
thích hợp, tạo điều kiện khuyến khích học sinh trả lời đầy đủ.
1.3.2. Đánh giá chính thức
Đối lập đánh giá không chính thức là đánh giá chính thức. Hình thức
này có các đặc điểm sau:
- Bị giới hạn về thời gian.
- Có người bên ngoài trông thi.
- Được bên ngoài chấm điểm và xếp loại.
- Tập trung vào bài làm cá nhân của ọ h c sinh.
Đánh giá loại này quyết định sự lên lớp của học sinh.
Mục đích của đánh giá chính thức, không chính thức đều giúp giáo
viên đo lường kết quả học tập của ọ
h c sinh. Điều này cũng giúp giáo viên
lập kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch dạy học. Nghĩa là cả hai hình thức trên
giúp người giáo viên giám sát sự tiến triển của học sinh. Giám sát có nghĩa
là lưu giữ tiến triển của học sinh trong các giai đoạn học tập ở môn Toán.
1.4. Các loại hình đánh giá hoạt động dạy và học:
Tầm quan trọng chủ yếu của công tác đánh giá là giúp giáo viên thấy được
những mục tiêu đề ra có đạt được hay không? Nếu mục đích chưa đạt được
thì giáo viên phải đề ra phương án hành động.
Có 3 loại hình đánh giá khác nhau.
* Đánh giá thường xuyên. * Đánh giá chẩn đoán * Đánh giá tổng kết.
1.4.1. Đánh giá thường xuyên.
Các hoạt động trong giờ toán được giáo viên thiết kế trước một cách
lôgic. Trong khi học sinh thực hiện các hoạt động với sự hướng dẫn của giáo
viên, người giáo viên sẽ liên tục đánh giá các hoạt động của học sinh. Đây là
hình thức đánh giá thường xuyên. Hình thức này được thực hiện trong suốt
giờ học, do đó giáo viên cần điều chỉnh các phương pháp dạy học ộ m t cách
thích hợp để phù hợp với sự tiếp thu của học sinh.Nói cách khác, khi dạy
giáo viên bám sát vào kế hoạch bài giảng là điều cần thiết, tuy nhiên việc
đánh giá sự tiếp thu bài giảng ủ c a ọ h c sinh trong giờ học ũ c ng rất quan
trọng, vì điều này sẽ giúp giáo viên điều chỉnh kế hoạch dạy học cho thích hợp.
1.4.2. Đánh giá chẩn đoán.
Đó là đánh giá nhằm cung cấp thông tin cho hành động tiếp theo.
Người giáo viên phải liên tục chẩn đoán những vấn đề của học sinh. Quá trình sử dụng n ữ
h ng thông tin đánh giá để theo dõi sự tiến triển của học sinh
nhằm xây dựng các biện pháp khắc phục gọi là đánh giá chuẩn đoán.
Ví dụ: Cho học sinh lớp 3 bài toán:
Cho số 120317495. Hãy xoá đi 4 chữ số và không thay đổi thứ tự các chữ số để được.
a/ Số lớn nhất .Viết số đó.
b/ Số bé nhất .Viết số đó.
Có học sinh trả lời là: a/ 37495. Câu trả lời đúng.b/ 12014. Câu t ả r lời sai.
Theo bạn vấn đề học sinh gặp phải ví dụ ở trên là gì?
- Chưa nắm vững cách so sánh số.
- Chưa thấy được mối quan hệ giữa giá trị của ố s với các c ữ h số ở mỗi hàng. -Do cẩu thả .
Trong bất cứ trường hợp nào giáo viên cần xác định chính xác ự s sai ầ l m
của học sinh để có sự hỗ trợ học sinh một cách thích hợp.Bởi cùng một lỗi
sai nhưng nguyên nhân có thể lại khác nhau.Vì vậy giáo viên phải sử dụng
đánh giá chẩn đoán nhằm xác định nguyên nhân của vấn đề là gì?
1.4.3. Đánh giá tổng kết:
Đánh giá tổng kết là đánh giá thường diễn ra ở cuối mỗi việc, thời hạn
nào đó. Nó có thể ở cuối p ầ h n g ả
i ng một chủ đề, cuối năm, cuối một khoá
học. Loại hình đánh giá này nhằm xác định sự tiến bộ, thành công của học
sinh trong hoạt động học, dùng để so sánh giữa các học sinh cũng như so
sánh giữa các trường. Đánh giá tổng kết được thực hiện thông qua cuộc đánh
giá chính thức như kiểm tra và thi.
Điều quan trọng nhất là giáo viên cần phải thường xuyên sử dụng ba
loại hình đánh giá trên trong suốt năm học. Bằng cách này giáo viên thường
xuyên đánh giá được hoạt động của học sinh cũng như chẩn đoán được vấn đề vướng mắc của ọ
h c sinh để có sự hỗ trợ thích hợp và tiếp đó giáo viên có
thể xác định xem mình đã đạt được các mục tiêu đề ra của môn Toán hay không?. Nhiệm vụ
1. Nêu tầm quan trọng của đánh giá trong giảng dạy và học tập?
2. Nêu những đổi mới về kiểm tra đánh giá các môn học ở Tiểu
học.(Xem mục 2-Đánh giá xếp loại về học lực-Quy định tạm thời về đánh
giá , xếp loai học sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3 – Ban hành 1/9/2004.) Đánh giá :
1. Việc đổi mới về kiểm tra đánh giá đã giúp gì cho việc thực hiện
mục tiêu môn Toán ở Tiểu học?(xem trang 32 – Một số vấn đề cơ bản của
CTTH mới –PGS.TS Đỗ Đình Hoan.)
2. Việc sử dụng các loại hình đánh giá trong môn Toán giúp gì cho
các hoạt động dạy và học ở Tiểu học?
Thông tin phản hồi
*Tầm quan trọng của công tác đánh giá:
- Đối với học sinh ,việc đánh giá kích thích hoạt động học tập và
cung cấp những thông phản hồi cho mỗi học sinh.Nhờ đó học sinh
tự điều chỉnh cách học của bản thân. Đồng thời góp phần phát triển
năng lực trí tuệ, tư duy sáng tạo và trí thông minh cho học sinh.
- Đối với giáo viên, việc đánh giá cung cấp những thông tin cần thiết
giúp người thầy xác định đúng điểm xuất phát hoặc điểm kế của
quá trình dạy học và phân loại học sinh.
* Một số đổi mới đánh giá kết quả học tập trong chương trình tiểu học
-Chỉ đánh giá bằng điểm đối với 2 môn Toán và Tiếng Việt, các còn
lại được đánh giá bằng nhận xét.
-Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì,giữa các
hình thức đánh giá(bằng viết, bằng vấn đáp,..) đặc biệt, việc kiểm tra,
thi đều thực hiện theo trình độ chuẩn của chương trình Tiểu học.
- Các bộ đề kiểm tra đều phối hợp các dạng bài tập( truyền thống và trắc nghiệm khách quan).
Hoạt động 2: Thu thập các thông tin phục vụ cho đánh giá. Thông tin :
+ Quan sát là kỹ thuật phổ biến nhất để thu thập thông tin phục vụ cho
đánh giá, phương pháp này có thể thực hiện được cả ở trong lớp cũng như
ngoài lớp, cho phép đánh giá không chỉ kiến thức, kỹ năng mà còn đánh giá
cả thái độ của học sinh.
Các quan sát thường ngày được tiến hành để xác định các yếu tố như:
- Độ chuẩn xác câu trả lời của học sinh.
- Bản chất của các câu trả lời của học sinh đối với các ví dụ, bài tập.
- Cách thức phản ứng của học sinh với một bài tập.
- Cách thức phản ứng của học sinh đối với điểm k ể i m tra.
- Các kỹ năng nói, sử dụng để diễn đạt các ý tưởng.
- Xác định tiến độ của bài học.
- Có cần đưa thêm các ví dụ không? - Nên hỏi học sinh nào?
- Mức độ hứng thú học của học sinh.
- Thái độ thể hiện qua các câu trả lời của học sinh.
Quan sát có ưu điểm đặc biệt là giúp giáo viên theo dõi các học sinh,
các hiện tượng giáo dục theo thời gian. Hoạt động dạy học Toán ở Tiểu học
rất đa dạng, vì vậy cần quan sát các quá trình dạy học Toán theo một trình tự
cần thiết, giúp giáo viên phát hiện các tình huống sư phạm phong phú và bổ ích.
Khi tiến hành quan sát cần phải xác định mục tiêu rõ ràng, có nội
dung và tiêu chuẩn đánh giá cụ thể.
Để có được thông tin chính xác và đáng tin cậy, tốt nhất trước tiên là
xác định xem nên cần quan sát và lắng nghe những gì?
- Để các thông tin thu được chính xác, tin cậy giáo viên nên sử dụng một số quy trình sau:
- Đặt kế hoạch quan sát thường ngày trong quá trình dạy một bài.
- Khi có thể trong buổi học, giáo viên ghi lại các quan sát, những lý
giải và việc đã làm, các ghi chép này các giáo viên quan sát chính xác hơn.
- Cuối ngày dành ít thời gian để tổng hợp ngắn gọn lại các quan sát
thường ngày đáng lưu ý.
- Hàng tuần đối chiếu các ghi chép để tìm ra những cái chung và
những điểm cần chú ý.
+ Trao đổi được tiến hành giữa giáo viên và học sinh, giữa giáo viên
với giáo viên, giữa học sinh với học sinh để việc đánh giá được đầy đủ,
chính xác. Câu hỏi giáo viên nêu ra trong lớp và sự phối hợp giữa giáo viên
và học sinh trong vấn đề giáo viên đưa ra là những thành tố quan trọng của
giảng dạy có hiệu quả.
Việc đặt câu hỏi diễn ra dưới ba hình thức:
Ôn lại nội dung đã học, thảo luận và vấn đáp. Ôn lại bài do giáo viên
hướng dẫn được thực hiện nhanh để giúp học sinh nắm vững kiến thức bài
học. Thảo luận giúp học sinh phát biểu, trao đổi ý tưởng, nhận xét vấn đề,
phát triển tư duy, giải quyết vấn đề. Hình thức vấn đáp giúp giáo viên đánh
giá sự tiến bộ của học sinh.
Khi đánh giá cần giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh, đánh giá ọ h c
sinh thông qua nhiệm vụ đư c ợ giao.
Kiểm tra các nhiệm vụ được giao, giúp việc đánh giá được chính xác khách quan, công bằng.
Học sinh cùng tham gia các hoạt động đánh giá thì việc đánh giá càng
hiệu quả và thiết thực. Nhiệm vụ
1. Quan sát kỹ năng giải toán có lời văn ở lớp 1.
Họ và Biết tóm tắt bài toán Trình bày bài giải Nhận TT tên Sơ đồ Sơ đồ Hình Câu Phép Đáp xét ĐT lời vẽ giải tính số
2. LẬP BẢNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI HỌC LỰC MÔN TOÁN
CỦA HỌC SINH LỚP 2 - HỌC KỲ I.

3. Bạn hãy thiết kế nhiệm vụ cho việc dạy chủ điểm đo đại lượng hình
học để giúp bạn đánh giá kỹ năng thực hành của học sinh. Đánh giá :
a/ Sau đây là những ý kiến về sự thuận lợi và bất lợi của việc ử s dụng
phương pháp quan sát trong việc thu thập thông tin để đánh giá học sinh.
Bạn hãy phân chia chúng vào hai cột:
Thuận lợi và bất lợi.
1. Tức thì vì diễn ra trong khi học sinh thực hiện các bài tập hoặc nhiệm vụ.
2. Kết quả không đạt của học sinh có thể do các em chưa quen sử
dụng các dụng cụ, thiết bị thực hành.
3. Dễ quản lý vì học sinh đang thực hiện các nhiệm vụ, bài tập.
4. Phản hồi ngay tức thì. Không có sự chậm chễ như thư n ờ g có trong
các loại hình kiểm tra khác.
5. Có thể có cá nhân không tham gia trong khi làm việc tại nhóm.
6. Cần thời gian dài để đưa ra quan sát đáng tin cậy về một số khía
cạnh học tập như thái độ, sự say mê học tập, kỹ năng.
7. Phương pháp tốt nhất để đánh giá các kỹ năng và thái độ.
b/ Sau đây là điều nên và không nên khi giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh
1. Đặt câu hỏi rõ ràng và ngắn gọn.
2. Gắn câu hỏi với mục tiêu bài học. Nên
3. Hỏi câu hỏi để học sinh trả lời đáp số. 4. Cho cả lớp tham gia.
5. Cho đủ thời gian để học sinh chuẩn bị trả lời.
6. Hỏi câu hỏi phỏng đoán.
7. Hỏi thăm dò khi cần thiết. Không nên
8. Hỏi câu hỏi chỉ yêu cầu thuộc lòng.
9. Sắp xếp câu hỏi theo đúng trình tự.
10. Hỏi câu hỏi dồn ép.
11. Hỏi tất cả học sinh chứ không chỉ hỏi những ọ h c sinh mà giáo
viên biết chắc trả lời đúng.
12. Hỏi câu hỏi những gì học sinh đã biết.
Thông tin phản hồi :
*Thuận lợi của việc sử dụng phương pháp quan sát:
1. Tức thì vì diễn ra trong khi học sinh thực hiện các bài tập hoặc nhiệm vụ.
3. Dễ quản lý vì học sinh đang thực hiện các nhiệm vụ, bài tập.
4. Phản hồi ngay tức thì. Không có sự chậm chễ như thư n ờ g có trong
các loại hình kiểm tra khác.
7. Phương pháp tốt nhất để đánh giá các kỹ năng và thái độ.
*Những bất lợi của phương pháp quan sát
2. Kết quả không đạt của học sinh có thể do các em chưa quen sử
dụng các dụng cụ, thiết bị thực hành.
5. Có thể có cá nhân không tham gia trong khi làm việc tại nhóm.
6. Cần thời gian dài để đưa ra quan sát đáng tin cậy về một số khía
cạnh học tập như thái độ, sự say mê học tập, kỹ năng.
b/ Sau đây là điều nên và không nên khi giáo viên đặt câu hỏi cho học sinh Nên Không nên
1. Đặt câu hỏi rõ ràng và ngắn gọn. 3. Hỏi câu ỏ
h i để học sinh trả lời đáp số.
2. Gắn câu hỏi với mục tiêu bài học. 6. Hỏi câu hỏi phỏng đoán.
4. Cho cả lớp tham gia. 8. Hỏi câu hỏi chỉ yêu cầu thuộc lòng.
5. Cho đủ thời gian để học sinh 9. Sắp xếp câu hỏi theo đúng trình tự. chuẩn bị trả ờ
l i. 10. Hỏi câu hỏi dồn ép.
7. Hỏi thăm dò khi cần thiết. 12. Hỏi câu ỏ
h i những gì học sinh đã biết.
11. Hỏi tất cả học sinh chứ không
chỉ hỏi những học sinh mà giáo viên
biết chắc trả lời đúng.
Hoạt động 3: Tự đánh giá Thông tin :
Trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh, ý kiến của giáo viên
là quan trọng song giáo viên không phải là người duy nhất đánh giá kết quả
học tập của học sinh, giáo viên cần tạo điều kiện để các em tự đánh giá
mình, đánh giá lẫn nhau.Giáo viên cần tôn trọng năng lực, cá tính của học
sinh, không áp đặtý kiến của mình.
Việc học sinh tự đánh giá không những góp phần đạt được mục tiêu
đánh giá mà còn có ý nghĩa giáo ụ
d c rất lớn. Việc tự đánh giá giúp học sinh
có ý thức trách nhiệm, tinh thần tự phê bình, khả năng tự đánh giá, tính độc
lập, lòng tự tin và tính sáng tạo.
Việc học sinh tự đánh giá có thể diễn ra khi học sinh phải làm bài tập,
trình diễn một hoạt động trước lớp hoặc tạo ra một sản phẩm học tập. Nhiệm vụ
1. Nêu một số biện pháp giúp học sinh biết tự đánh giá mình và đánh giá bạn.
2. Nêu cách tiến hành giúp học sinh tự đánh giá kết quả học toán của
mình qua kết quả của một số bài kiểm tra. Đánh giá :
1. Trong tiết thực hành luyện tập, làm thế nào bạn có thể kiểm tra kết
quả bài làm của tất cả học sinh trong lớp ngay trong giờ học? (Lớp
bạn dạy rất đông, một mình bạn không thể kiểm tra hết được)
2. Nêu cách thức sử dụng bảng con trong giờ luyện tập toán?
Thông tin phản hồi cho hoạt động 3
*Trong tiết thực hành luyện tập để kiểm tra kết quả làm bài của tất cả học
sinh ngay trên lớp, giáo viên yêu cầu học sinh đổi vở cho nhau, sau đó
giáo viên chữa bài trên bảng để học sinh kiểm tra bài của bạn và thông tin
cho giáo viên những sai lầm của bạn nếu có.
*Trong giờ luyện tập toán có thể dùng bảng con để kiểm tra bài làm
của học sinh trên lớp, ôn tập kiến thức cũ hoặc kiểm tra từng học sinh.
Hoạt động 4: Lập hồ sơ học tập của học sinh. Thông tin:
Hồ sơ học tập là một công cụ quan trọng trong cả đánh giá và giảng
dạy. Bản chất của hồ sơ học tập là tập hợp và đánh giá liên tục trên các ả s n
phẩm của học sinh thể hiện sự tiến bộ hướng tới mục tiêu học ậ t p được cụ
thể hoá. Bằng cách kết hợp các nguyên tắc đánh giá trên cơ sở kết q ả u thực
hiện với việc tự đánh giá của học sinh, hồ sơ học tập là một công cụ quan
trọng để nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Với sự linh hoạt vốn có
của hồ sơ học tập, có thể cá nhân hoá việc đánh giá để giáo viên có thể tối đa
hoá những thông tin phản hồi có ý nghĩa trong mỗi học sinh.
Có thể hiểu hồ sơ học tập là một tiến trình thu thập đánh giá các sản
phẩm của học sinh một cách hệ thống nhằm "Tài liệu hoá" tiến trình hướng
tới đạt được các mục tiêu học tập hay để chứng tỏ mục tiêu học tập đã đạt được.
Hồ sơ theo kiểu "Tài liệu hoá" giống như một quyển sách lưu giữ
thông tin và những bài mẫu.
Vì hồ sơ học tập chứa những mẫu sản phẩm của học sinh theo quá
trình thời gian, nội dung của hồ sơ học tập tập trung vào sự tiến bộ của cá
nhân học sinh thay vì so sánh với học sinh khác. Các mẫu này "Tài liệu hoá"
một cách rõ ràng, học sinh đó đã tiến bộ như thế nào.
Hồ sơ chứa đựng sản phẩm của học sinh, đây là những chứng cứ tuyệt
vời giúp giáo viên chẩn đoán những khó khăn trong học tập của từng học
sinh, từ đó đưa ra ý kiến phản hồi với từng học sinh, giúp cá nhân hoá sự
học tập của học sinh. Đồng thời những sản phẩm này làm rõ lý do đánh giá
học sinh trong cuộc họp với phụ huynh học sinh, có tác ụ d ng lý giải sự tiến
bộ hay chưa tiến bộ của học sinh với phụ huynh.
Có ba cách sử dụng hồ sơ học tập. -Tài liệu hoá. - Trưng bày. - Đánh giá
Tuỳ theo mục đích sử dụng sẽ dẫn đến sự lựa chọn nội dung ủ c a hồ
sơ học tập. Theo Wiggins (1998) hồ sơ chủ yếu được ử s dụng như một công
cụ giảng dạy và đánh giá, tập trung chủ yếu vào việc tài l ệ i u hoá và đánh giá
do giáo viên kiểm soát, chứa đựng những bài mang tính thể hiện quá trình.
Nội dung hồ sơ gồm bài mẫu, phần đánh giá của giáo viên và học sinh được lấy từ các h ạ o t động ạ d y học, để có ả
s n phẩm trong hồ sơ học tập của học sinh.
Ví dụ về mẫu công việc đưa vào hồ sơ học tập toán.
- Bài giải các dạng bài tập đã học.
- Bản tự ghi chép sự tiến bộ của học sinh
- Các tài liệu thể hiện việc học sinh tự sửa chữa n ữ h ng sai lầm ắ m c phải.
- Việc dùng sơ đồ lời, hình vẽ, sơ đồ đoạn thẳng trong việc giải toán.
- Lời nhận xét về một hoạt động ủ c a ọ
h c sinh thể hiện sự hiểu biết về
một khái niệm hoặc một quan hệ toán học.
- Sơ đồ lập kế hoạch đánh giá theo hồ sơ . Xác định Xác định cấu XÁC ĐỊNH mục tiêu trúc cụ thể NGUỒN NỘI DUNG Nội dung hồ Giáo viên ĐỐI THOẠI sơ do giáo đánh giá nội GIÁO viên/học sinh dung và học VIÊN, HỌC sinh tự đánh đưa vào SINH giá
* Xác định mục tiêu: Tuỳ theo cách sử dụng hồ sơ mà việc xác định mục
tiêu sẽ khác nhau. Trong tài liệu này ta nên nêu mục tiêu là hồ sơ được chủ
yếu sử dụng như một công cụ giảng dạy và đánh giá, tập trung chủ yếu vào
việc tài liệu hoá và đánh giá do học sinh và giáo viên kiểm soát, chứa đựng
những bài tập mẫu hoặc bài mang tính thể hiện quá trình.
* Xác định cấu trúc cụ thể.
Hồ sơ phải để trong một phong bì hoặc ẹ
k p tài liệu được để trên giá
sách, nơi dễ nhìn cho học sinh thấy rằng hồ sơ là quan trọng và được sử
dụng liên tục. Kẹp tài liệu đựng hồ sơ phải có nhiều ngăn để để các tài l ệ i u
khác nhau. Cần sắp xếp các tài liệu theo chủ điểm kết hợp với trình tự thời gian.
* Xác định nguồn nội dung Nội dung hồ sơ gồm ộ
m t số mẫu bài, phần đánh giá của giáo viên và
học sinh. Các mẫu bài được lấy ngay từ các hoạt động giảng dạy để có được
các sản phẩm của giảng dạy trong hồ sơ học tập của học sinh .
* Đưa nội dung vào hồ sơ.
Ai là người lựa chọn nội dung của hồ sơ?
Câu trả lời cho câu hỏi trên p ụ
h thuộc vào độ tuổi, hiểu biết của học
sinh về hồ sơ và mục đích của nó. Đối với T ể
i u học, giáo viên là người lựa
chọn hoặc quy định cho học sinh về những gì cần đưa vào hồ sơ học tập của mình.
Chúng ta cần phải xác định số lượng bài trong hồ sơ học tập. Cần
phân biệt giữa hồ sơ công việc, trong đó học sinh lưu giữ toàn bộ bài kiểm
tra của mình và hồ sơ cuối cùng, trong đó bài mẫu được lựa chọn từ hồ sơ
công việc. Haertel (1990) khuyến nghị phư n
ơ g pháp gọi là "giá trị gia tăng",
trong đó học sinh chỉ cần đưa vào những bài ẫ m u làm người đọc t ấ h y được
sự tiến bộ của học sinh đó. Có nghĩa là, học sinh hoặc giáo viên có thể đặt ra
câu hỏi "mỗi bài đưa vào có giá trị gì?" nếu bài đó đưa vào không mang lại
điểm gì mới thì không được đưa vào. ồ
H sơ mang tính đánh giá là ồ h sơ có ít bài mẫu nhất.
Đối với mỗi hồ sơ học tập cần có mục lục, trong đó mỗi đầu mục lục
có thể được mở rộng đưa thêm từng mục mới vào. Mục lục nên để ở đầu hồ
sơ, có mô tả sơ lược ngày làm bài, ngày nộp bài, ngày đánh giá .
* Giáo viên đánh giá nội dung.
Vì hồ sơ là để xem xét sự tiến bộ của học sinh nên các ừ t ngữ sử dụng
trong đánh giá cũng nhấn mạnh vào tính chất tiến bộ của học ậ t p. Khi viết
nhận xét cho từng cá nhân, phần tóm lược mang tính mô tả về kết q ả u thực
hiện và tiến bộ. Cần phải nêu bật những thay đổi đã diễn ra, điểm mạnh và
những điểm cần cải tiến. Tốt nhất đầu tiên nên chỉ ra điểm mạnh và những
tiến bộ, sau đó cần giải thích những điểm cần cải tiến nhưng không làm cho
học sinh nản lòng hoặc tạo cho học sinh cảm giác đó là những khiếm khuyết không đáng kể.
* Đối thoại giữa giáo viên và học sinh.
Đàm thoại với học sinh Tiểu học được tiến hành hàng tháng. Thời
gian đàm thoại trong vòng 10 hoặc 15 phút. Mỗi lần đàm thoại chỉ tập trung
vào một hoặc hai chủ đề chính. Cần đưa cho học sinh một số hướng dẫn để
chuẩn bị cho mỗi cuộc đàm thoại. Trong đàm thoại ta để học sinh nói là chủ
yếu và đề nghị học sinh ghi lại những điều đàm thoại, giáo viên tự mình ghi
chép một cách ngắn gọn. Nhiệm vụ.
1. Lập hồ sơ học tập môn Toán (tuỳ giáo viên đã dạy ở khối nào thì sẽ
lập hồ sơ học tập môn Toán ở lớp đó).
2. Tóm tắt những nội dung chính của một hồ sơ học tập. Đánh giá :
1. Chỉ ra trong các ý sau, đâu là ưu điểm (ghi A) đâu là nhược điểm
(ghi B) của đánh giá hồ sơ học tập.
* Sự phối hợp giữa giáo viên và học sinh
* Học sinh được lựa chọn nội dung
* Mất thời gian khi thiết lập hồ sơ và đối thoại với học sinh.
* Liên tục giám sát sự tiến bộ của học sinh.
* Tập huấn giáo viên để thực hiện hồ sơ.
* Mẫu sản phẩm của học sinh có thể dẫn đến nhận xét khái quát.
* sản phẩm có thể dùng để giáo viên phân tích các cá nhân học sinh
3. Nêu tác dụng của việc lập hồ sơ học tập trong dạy học
Thông tin phản hồi cho hoạt động 4
1. Chỉ ra trong các ý sau, đâu là ưu điểm (ghi A) đâu là nhược điểm
(ghi B) của đánh giá hồ sơ học tập.
* Sự phối hợp giữa giáo viên và học sinh (A)
* Học sinh được lựa chọn nội dung(A)
* Mất thời gian khi thiết lập hồ sơ và đối thoại với học sinh.(B)
* Liên tục giám sát sự tiến bộ của học sinh. (A)
* Tập huấn giáo viên để thực hiện hồ sơ.(B)
* Mẫu sản phẩm của học sinh có thể dẫn đến nhận xét khái quát. (A)
* sản phẩm có thể dùng để giáo viên phân tích các cá nhân học sinh(A)
2 .Tác dụng của việc lập hồ sơ học tập
- Tối đa hoá những thông tin phản hồi có ý nghĩa đối với mỗi học sinh
- Giúp học sinh thấy được sự tiến bộ của chính mình
- Cá nhân hoá sự học tập của mỗi học sinh
- Có thể lý giải với phụ huynh học sinh về sự tiến bộ của con em họ
Hoạt động 5: Tìm hiểu về câu hỏi trắc nghiệm Thông tin : Đây là ạ
d ng câu hỏi yêu cầu lựa chọn câu trả ờ l i. Có 4 dạng:
A/ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN. b/ Câu hỏi ghép.
c/ Câu hỏi lựa chọn đúng/sai.
d/ Dạng điền vào chỗ trống
*Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn
Câu hỏi trắc nghiệm nhiều lựa chọn gồm một câu đề và đưa ra nhiều
sự lựa chọn gọi là câu t ả r lời, trong đó c ỉ
h có một câu trả lời đúng gọi
là đáp án. Những câu trả lời khác là bẫy. Ví dụ:
1. Bài 4 (trang 30 - Toán 3 - Nxb Giáo dục - 2004)
Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Trong các phép chia có dư với số chia là 3, số dư lớn nhất của phép chia đó là: A. 3 C.1 B. 2 D.0
2. Bài 4 (Trang 42 - Toán 3 - Nxb Giáo dục năm 2004).
Khoanh vào chữ đặt trước câu
trả lời đúng số góc vuông trong hình bên là: A.1 C.3 B. 2 D.4
Khi chuẩn bị câu hỏi trắc nghiệm, bạn cần lưu ý:
+ Câu đề nên chuyển tải ý rõ ràng.
+ Không tạo sự khác biệt giữa câu bẫy và câu trả lời.
+ Câu đề không nên chứa đựng những gợi ý không cần thiết.
+ Câu bẫy nên có đầy đủ nghĩa. * Các câu hỏi ghép:
Các câu hỏi ghép thường bao gồm câu đề, sau đó là câu thuộc cột bên
trái là câu gốc và câu thuộc cột bên phải là câu trả lời. Học sinh phải ghi
chép các câu trong cột gốc với các câu trong cột trả lời theo yêu cầu đã cho.
Với dạng này, số lượng câu trả lời thường là nhiều hơn số lượng các câu ở
cột gốc. Ngoài ra cần lưu ý câu ở cột gốc và câu trả lời đúng không được xếp
đối diện nhau.Ví dụ:Câu ỏ h i 1:
Ghép các phân số ở cột gốc bên trái với số thập phân tương ứng ở cột bên phải. Phân số Số thập phân 1 0,75 4 0,6 4 1,5 10 3 0,25 5 0,42 3 0,4 2 0,8 Câu hỏi 2:
Nối số ở cột gốc bên trái với cách đọc số tương ứng ở cột bên phải. 315 Bốn mươi nhăm 521 Ba trăm hai mươi hai 405 Ba trăm mười lăm 322 Năm trăm hai mươi mốt. 450 Bốn trăm linh năm Bốn nhăm.
Tuy nhiên trong toán ở Tiểu học câu ở cột gốc có thể nối với nhiều
hơn một câu trả lời ở cột bên phải. Ví dụ:
Câu hỏi 3: Nối số ở cột gốc bên trái với phép tính ở cột bên phải. 54 76 - 5 71 68 - 14 32 42 - 12 40 + 14 11 + 21 60 + 11
Bài này được thể hiện ở sách toán lớp 1 như sau:
Bài 5 (trang 160 - Toán 1 - XNB GD - 2002) Nối theo mẫu: 76 - 5 54 40 + 14 68 - 14 71 11 + 21 42 - 12 32 60 + 11
* Câu hỏi lựa chọn Đ/S:
Câu hỏi lựa chọn đúng/ sai bao gồm câu đề hoặc đúng hoặc sai. Học
sinh phải chỉ ra câu đó đúng hoặc sai.
Ví dụ Câu hỏi 1: Bài 4 (trang 163 – Toán 1 NXB GD – 2002.) Đúng ghi Đ , sai ghi S (theo mẫu)
Câu hỏi 2: Bài 3 (Trang 122 - Toán 3 - NXB GD - 2004) Đúng ghi Đ sai ghi S III: ba VII: bảy VI: sáu VIIII: chín IIII: bốn IX: chín IV: bốn XII: mười hai
* Dạng điền vào chỗ trống.
Dạng này bao gồm câu đề với một hoặc nhiều từ để trống. Yêu cầu
học sinh hoàn thiện câu đề bằng cách điền vào chỗ trống.
Câu hỏi 1: Bài 3 (Trang 141 - Toán 1 - NXB GD - 2002) Viết (theo mẫu)
a/ Số 76 gồm bảy chục và sáu đơn vị
b/ Số 95 gồm....... chục và ....... đơn vị.
c/ Số 83 gồm....... chục và..........đơn vị.
d/ Số 90 gồm........ chục và......... đơn vị.
Câu hỏi 2: Bài 4 ( Trang 20 - Toán 3 - NXB GD - 2004)
Viết tiếp số thích hợp vào chỗ chấm:
a/ 12; 18; 24; .........; .........;..........;...........
b/ 18; 21; 24; .........; .........;..........;...........
*Ưu điểm của trắc nghiệm * Nhược điểm của trắc nghiệm khách quan khách quan
- Dễ chấm điểm. - Có lợi cho học sinh có kinh nghiệm thi.
- Tốn ít thời gian chấm. - Khó chuẩn bị.
- Tính hiệu quả cao. - Nhấn mạnh khả năng thừa nhận kiến
- Chấm điểm khách quan. thức hơn khả năng hiểu biết của
- Học sinh được củng cố kiến học sinh.
thức đối với câu trả lời đúng và -Không có cơ hội đánh giá khả năng
có sự hiểu biết với câu trả lời sai. diễn đạt của học sinh.
-Thu thập được nhiều thông tin - Có thể thúc đẩy thói quen học tập
trong một thời gian ngắn. hình thức do nhấn mạnh các chi tiết.
- Tạo điều kiện kiểm tra thường
xuyên và kiểm tra trước khi dạy.
- Có thể tiến hành phân tích câuhỏi. Nhiệm vụ
1. Dựa vào SGK Toán 1; Toán 2; Toán 3; của chương trình Tiểu học
mới cho ví dụ minh hoạt 4 loại trắc nghiệm khách quan được dùng ở Tiểu học.
2. Soạn đề kiểm tra toán 1; Toán 2; Toán 3 có kết hợp trắc nghiệm và tự luận. Đánh giá:
Điền (A) vào ưu điểm, điền (B) vào phần nhược điểm của 4 loại trắc nghiệm khách quan.
Dạng 1: Câu hỏi trắc nghiệm (dạng nhiều lựa chọn)
- Có thể bao quát phạm vi rộng lớn các vấn đề.
- Khó vì đặt ra câu bẫy phù hợp không phải dễ.
- Khuyến khích học sinh phỏng đoán và khiến độ tin cậy bị nghi ngờ. - Dễ chấm điểm.
- Tốn thời gian chuẩn bị.
- Tốt với những học sinh diễn đạt kém.
- Không tạo cơ hội làm việc thực sự cho học sinh.
- Phù hợp với bất kỳ môn học nào.
- Không có lợi với học sinh mạnh về vấn đáp.
- Tỉ lệ may mắn ít hơn so với câu hỏi đúng/sai. - Trả lời nhanh.
- Những học sinh đọc chậm thư n ờ g gặp khó khăn.
- Tính hiệu quả cao nếu được xây dựng tốt.
2. Dạng câu hỏi đúng, sai. - Dễ xây dựng
- Có thể khuyến khích học vẹt hơn là khuyến khích phát triển các kỹ năng suy luận phân tích.
- Chấm điểm dễ và nhanh.
- Nội dung bao quát chương trình.
- Nhấn mạnh sự thừa nhận kiến thức hơn là nhớ lại và áp dụng. - Trả lời nhanh.
- Trình bày câu theo hình thức đơn giản, dễ đọc.
- Khó trình bày các tài liệu phức tạp.
- áp dụng tốt trong việc kiểm tra kiến thức cơ bản.
- Những phát biểu sai có thể tạo thông tin sai lệch.
- Tạo điều kiện cho học sinh đoán mò. 3. Dạng bài ghép. - Chấm điểm nhanh, dễ.
- Dễ trả lời thông qua loại trừ.
- Có thể cung cấp nhiều tài liệu hư n ớ g dẫn mẫu. - Dễ xây dựng.
- Khó đọc kỹ danh sách dài.
- Tiết kiệm thời gian trình bày và trả lời câu hỏi.
- Ghép nối các câu không cho thấy khả năng sử dụng các thông tin đó.
- Thuận lợi cho đánh giá kiến thức ơ c bản.
Dạng 4: Điền vào chỗ trống.
- Chỉ đánh giá khả năng nhớ lại của học sinh
- Tốn ít thời gian hơn câu hỏi yêu cầu cần trả lời dài.
- Khuyến khích thói quen học vẹt.
- Có lợi cho học sinh mạnh về vấn đáp.
- Yêu cầu học sinh diễn đạt đúng cách hiểu của mình.
- Tốn thời gian hơn trắc nghiệm khác.
- Việc trả lời tóm tắt dẫn đến đoán mò. Thông tin phản hồi
Dạng 1: Câu hỏi trắc nghiệm (dạng nhiều lựa chọn)
- Có thể bao quát phạm vi rộng lớn các vấn đề.(A)
- Khó vì đặt ra câu bẫy phù hợp không phải dễ.(B)
- Khuyến khích học sinh phỏng đoán và khiến độ tin cậy bị nghi ngờ.(B) - Dễ chấm điểm.(A)
- Tốn thời gian chuẩn bị.(B)
- Tốt với những học sinh diễn đạt kém.(A)
- Không tạo cơ hội làm việc thực sự cho học sinh.(B)
- Phù hợp với bất kỳ môn học nào.(A)
- Không có lợi với học sinh mạnh về vấn đáp.(B)
- Tỉ lệ may mắn ít hơn so với câu hỏi đúng/sai(A) - Trả lời nhanh.(A)
- Những học sinh đọc chậm thư n ờ g gặp khó khăn.(B)
- Tính hiệu quả cao nếu được xây dựng tốt.(A)
2. Dạng câu hỏi đúng, sai. - Dễ xây dựng(A)
- Có thể khuyến khích học vẹt hơn là khuyến khích phát triển các kỹ
năng suy luận phân tích.(B)
- Chấm điểm dễ và nhanh.(A)
- Nội dung bao quát chương trình.(A)
- Nhấn mạnh sự thừa nhận kiến thức hơn là nhớ lại và áp dụng.(B) - Trả lời nhanh.(A)
- Trình bày câu theo hình thức đơn giản, dễ đọc.(A)
- Khó trình bày các tài liệu phức tạp.(B)
- Áp dụng tốt trong việc kiểm tra kiến thức cơ bản.(A)
- Những phát biểu sai có thể tạo thông tin sai lệch.(B)
- Tạo điều kiện cho học sinh đoán mò.(B) 3. Dạng bài ghép.
- Chấm điểm nhanh, dễ.(A)
- Dễ trả lời thông qua loại trừ.(A)
- Có thể cung cấp nhiều tài liệu mẫu.(A) - Dễ xây dựng.(A)
- Khó đọc kỹ danh sách dài.(B)
- Tiết kiệm thời gian trình bày và trả lời câu hỏi.(A)
- Ghép nối các câu không cho thấy khả năng sử dụng các thông tin đó.(B)
- Thuận lợi cho đánh giá kiến thức cơ bản.(A)
Dạng 4: Điền vào chỗ trống.
- Chỉ đánh giá khả năng nhớ lại của học sinh(B)
- Tốn ít thời gian hơn câu hỏi yêu cầu cần trả lời dài.(A)
- Khuyến khích thói quen học vẹt.(B)
- Có lợi cho học sinh mạnh về vấn đáp.(B)
- Yêu cầu học sinh diễn đạt đúng cách hiểu của mình.(A)
- Tốn thời gian hơn trắc nghiệm khác.(B)
Việc trả lời tóm tắt dẫn đến đoán mò.(B) Chủ đề 4:
SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC TOÁN Ở TIỂU HỌC Mục tiêu:
1. Sinh viên có hiểu biết tổng quan về ý nghĩa, tác dụng của thiết bị dạy học Toán ở Tiểu học.
2. Sinh viên biết cấu tạo và nguyên tắc ử s dụng ộ m t số đồ dùng ạ d y học Toán ở Tiểu học.
3. Sinh viên bước đầu làm quen với một số thiết bị dạy học h ệ i n đại đẻ dạy Toán ở Tiểu học.
Tài liệu tham khảo:
1.Bô đồ dùng dạy học Toán 1, 2, 3, 4, 5.
2.Hướng dẫn sử dụng bộ đồ dùng dạy học Toán 1, 2, 3 (Tài liệu kem
theo bộ đồ dùng biểu diễn môn Toán dành cho giáo viên Tiểu học).
3.Nguyễn bá kim,Phương pháp dạy học môn toán. Nhà xuất bản Đại học Sư Phạm, 2002.
4.Trần ngọc Lan,Về sử dụng đồ dùng dạy học môn toán ở tiểu học.Tạp
chí Giáo dục số 100 thang 11-2004.
5.Phạm thị thu Phương, Khai thác sử dụng hiệu quả và thiết kế bổ sung
một số đồ dùng dạy học các yếu tố hình học ở Toán 4;5.(Khoá luận tốt
nghiệp. Hướng dẫn Trần ngọc Lan 2004)
6. PowerPoint 2002 (Đặng Minh Hoàng)
Nội dung chủ đề:
1. Vai trò tác dụng của các phương tiện dạy học.
2. Yêu cầu cơ bản sử dụng phương tiện dạy học ở Tiểu học.
3. Giới thiệu một số đồ dùng dạy học Toán ỏ Tiểu học thông thường
4. Giơi thiệu một số phương tiện dạy học hiện đại có thể dùng trong
dạy học Toán ở Tiểu học.
4.1. Vai trò tác dụng của các phương tiện dạy học
HĐ1: Tìm hiểu vai trò tác dụng của việc sử dụng phương tiện
dạy học môn Toán ở Tiểu học.
Thông tin:
Trong dạy học ở Tiểu học nói chung và dạy học Toán nói riêng, một
yêu cầu đặt ra là tích cực hoá người học; tạo điều kiện để người học tự phát
hiện và lĩnh hội kiến thức. Các nội dung Toán học thường mang đặc tính
trừu tượng và khái quát cao trong khi đặc điểm nhận thức của trẻ ở Tiểu học
lại mang nặng tính cụ thể trực giác và cảm tính. Để đạt được yêu cầu đặt ra,
các phương tiện và đồ dùng dạy học là một giải pháp sư phạm tạo những chỗ
dựa ban đầu giúp học sinh nhận thức được các kiến thức trừu tượng; giải
pháp này tác động vào hoạt động nhận thức của trẻ theo đúng quy luật: “Từ
trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy t ừ r u tượng đến thực
tiễn khách quan”. Như vậy, phương tiện và đồ dùng dạy học có ý nghĩa to
lớn trong việc nâng cao hiệu quả giờ học nói chung và đặc biệt là giờ học môn Toán. Nhiệm vụ:
NV1: +Cá nhân tìm hiểu bộ đồ dùng của GV và của HS tiểu học khi day và học môn toán.
+Từng nhóm kể tên một số phương tiện dạy học, ừ t đơn giản đến
phức tạp thường dùng trong dạy học Toán ở Tiểu học. (Ghi ra giấy trong để chiếu qua đầu.)
NV2: Phân tích tác dụng của các phương tiện dạy học cụ thể đã nêu,
NV3: Các nhóm trình bày và nhận xét, góp ý lẫn nhau. Đánh giá:
- Nêu quan niệm về phương tiện dạy học?
- Trình bày ý nghĩa vai trò của các phương tiện dạy học nói chung (ghi
tóm lược các tác dụng).
Thông tin phản hồi:
(Đọc lại thông tin nguồn)
Có nhiều quan niệm khác nhau của các nhà nghiên cứu và nhà lí luận
dạy học, về phương tiện dạy học, từ đó cũng đưa ra nhiều cách phân loại
khác nhau về phương tiện dạy học. Tuy nhiên có thể thấy các tác giả đều
thống nhất ở một quan niệm là:
Phương tiện dạy học là những vật (từ đơn giản đến phức tạp) có khả
năng chứa đựng hoặc chuyển tải thông tin về nội dung dạy học và về sự điều
khiển quá trình dạy học, làm cho việc truyền đạt kiến thức và kỹ năng, kỹ
xảo của giáo viên tới học sinh được dễ dàng hơn. Xem tài liêu tham khảo [2], [3], [4], [5].
Căn cứ vào tính chất của các phương tiện dạy học, người ta chia các
phương tiện thành 3 nhóm:
Nhóm 1: các đồ dùng vật dụng trực quan cụ thể gồm: vật tư, mẫu
vật, hoá chất, mô hình, tranh ảnh (nói chung là các vật gần gũi với trẻ thơ).
Nhóm 2: Tài liệu, ấn phẩm, sách giáo khoa, vở bài tập, phiếu bài học,...
Nhóm 3: Các thiết bị hiện đại: máy, vi tính, đĩa CD, đèn chiếu, băng hình,...
4.2. Yêu cầu cơ bản sử dụng phương tiện dạy học ở Tiểu học
HĐ2: Tìm hiểu một số yêu cầu cơ bản khi sử dụng và khai thác
hiệu quả của đồ dùng dạy học Toán.
Thông tin:
Khi sử dụng phương tiện đồ dùng dạy học phải tuân thủ một số yêu cầu cơ bản là:
Yêu cầu 1: Phải quan niệm đúng đắn về việc sử dụng đồ dùng tức là tạo
ra chỗ dựa trực quan để phát triển tư duy trừu tượng cho học sinh trong quá
trình học Toán. Vì thế phương tiện được sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, đúng
đối tượng. Cần thiết thì dùng, không cần thì thôi, tránh thủ ụ t c hình thức.
Yêu cầu 2: Sử dụng phải đúng cách và mang lại hiệu quả thực sự.
Muốn vậy các thao tác trên phương tiện phải chứa dụng ý sư phạm gợi mở
cho HS hướng tới kiến thức, và thao tác trên phư n
ơ g tiện phải dứt khoát.
Yêu cầu 3: Phương châm cần tuân thủ trong khi sử dụng phương tiện
đồ dùng dạy học trên lớp là:
+ Những việc gì học sinh làm được hãy để cho các em tự làm trên các phương
tiện đồ dùng cá nhân .
+ Những kinh nghiệm và kỹ năng về sử dụng đồ dùng học tập học sinh
đã có thì phải được huy động tối đa.
+ Những thao tác nào học sinh tiến hành chưa chuẩn xác phải được giáo viên sửa ngay.
+ Những thao tác học sinh tiến hành chuẩn xác đem lại hiệu quả trong giờ học phải đư c
ợ khích lệ, khen ngợi kịp thời.
+ Giáo viên chỉ làm mẫu trên đồ dùng khi học sinh không là được hoặc
để xác nhận những kết quả học sinh đã làm hoặc chính xác hoá các thao tác
đưa ra kết quả, hình ảnh trực quan đẹp nhất (có thể tận dụng ngay kết q ả u
của học sinh nếu có thể). Nhiệm vụ:
NV1: Thảo luận nhóm về một số yêu cầu cần đạt được (cần chú ý) khi
sử dụng và khai thác đồ dùng dạy học Toán ở Tiểu học.
NV2: Ghi ra giấy các kết quả thảo luận và trình bày – nhận xét giữa các nhóm. Đánh giá :
Khi sử dụng phương tiện-đồ dùng dạy học cần tuân thủ những yêu cầu
cơ bản nào? giáo viên sử dụng hay học sinh sử dụng? cho ví dụ minh hoạ.
Thông tin phản hồi:
(Xem lại thông tin nguồn đã cung cấp).
Ví dụ: khi hình thành khái niệm số 6 cho học sinh lớp 1 thì có thể yêu
cầu học sinh tự lấy các đồ dùng học ậ
t p (Các tam giác, các hình tròn h ặ o c
các hình vuông) rồi yêu cầu đếm kiểm tra số lượng và tách thành 2 nhóm để
hình thành cấu tạo số 6. điều đó các em hoàn toàn có thể tự làm mà giáo viên
không cần làm mẫu, chỉ cần xác nhận kết quả
4.3. Giới thiệu một số đồ dùng dạy học Toán ở Tiểu học thông thường
HĐ3: Làm quen các phương tiện và đồ dùng dạy học Toán ở giai đoạn một(Thô sơ)
Thông tin:
Xem bộ đồ dùng dạy học toán ở tiểu học (lớp 1, 2, 3và tài liệu hướng dẫn sử ụ d ng). Nhiệm vụ:
NV1: Chia nhóm để tìm hiểu cấu tạo và cách dùng rồi ghi ra giấy các
phương tiện và đồ dùng dạy học Toán của các lớp 1, 2, 3.
NV2: Đại diện các nhóm lên trình bày giới thiệu cấu tạo và công dụng
các phương tiện và đồ dùng dạy học Toán ở mỗi lớp. Nêu ví dụ cách dùng
của một số phương tiện dạy học cụ thể.
NV3: Nhận xét trình bày của các nhóm sinh viên, bổ sung (nếu cần). Đánh giá:
+ Nêu một sốđồ dùng dạy học thường dùng trong dạy học toán ở lớp 1; 2; 3?
+ Chỉ ra công dụng của một số đồ dùng trong các tiết dạy học toán cụ
thể? nêu cách sử dụng một số đồ dùng dạy học đó cho hiệu quả.
Thông tin phản hồi:
A. Bộ đồ dùng dạy – học số và phép tính Cấu tạo - Lớp 1 gồm có
– 2 bộ số in (0, 1, 2, 3... 9) – 10 hình tam giác
– 1 bộ số dạy viết (0, 1, 2, 3, ...9) – 10 hình tam giác vuông cân
– 2 bộ dấu (+, -, =, >, <) – 20 que tính – 10 khuôn hình tròn
– 10 thẻ bó 1 chục que tính – 10 khuôn hình bướm
– 1 thẻ bó que tính 10 chục (100 que) tính) – 10 hình tròn – 10 ô trống – 10 hình vuông
Lớp 2 gồm có:– Bộ đồ dùng dạy – học phép nhân, phép chia trong phạm vi 5. + 10 thẻ in 2 chấm tròn + Hình vuông chia 2 + 10 thẻ in 3 chấm tròn + Hình vuông chia 3 + 10 thẻ in 4 chấm tròn + Hình vuông chia 4 + 10 thẻ in 5 chấm tròn + Hình vuông chia 5
– Bộ đồ dùng dạy – học phép cộng, phép trừ có nhớ:
+ 10 thẻ vẽ bó que tính gồm 1 chục que.
+ 20 thẻ vẽ que tính (mỗi thẻ in hình 1 que tính) + 20 que tính rời
– 4 bộ chữ số từ 0 - 9
– 2 bộ dấu (+, -, ×, :, =, >, <)
– Bộ đồ dùng dạy hình thành số trong phạm vi 1000 và các phép tính
cộng, trừ:+ 10 bảng ô vuông in 100 ô vuông (mỗi tấm có 100 ô vuông)
– + 10 tấm in 10 ô vuông + 2 tấm in 1 ô vuông. + 2 tấm in 6 ô vuông. + 2 tấm in 2 ô vuông. + 2 tấm in 7 ô vuông. + 2 tấm in 3 ô vuông. + 2 tấm in 8 ô vuông. + 2 tấm in 4 ô vuông. + 2 tấm in 9 ô vuông. + 2 tấm in 5 ô vuông. + 10 tấm in 10 ô vuông. Lớp 3 gồm có.
– Bộ các số 1, 10, 100, 1000, 10000:
+ 10 tấm nhựa trắng ghi số 1000
+ 10 tấm nhựa trắng ghi số 10000
+ 10 tấm nhựa trắng hình e líp ghi số 1
+ 10 tấm nhựa trắng hình e líp ghi số 10
+ 10 tấm nhựa trắng hình e líp ghi số 100
– Bộ chấm tròn hoặc bảng nhân, bảng chia:
+ 10 tấm nhựa in 6 chấm tròn
+ 10 tấm nhựa in 7 chấm tròn
+ 10 tấm nhựa in 8 chấm tròn
+ 10 tấm nhựa in 9 chấm tròn
– 15 bảng ô vuông (mỗi bảng có 100 ô vuông)
– 10 thẻ ô vuông (mỗi thẻ có 10 ô vuông) – 10 ô vuông nhỏ.
Công dụng: Sử dụng các bộ đồ dùng dạy – học ố
s và các phép tính này có
ý nghĩa vô cùng to lớn trong hình thành các kiến thức toán học rất trừu
tượng và khái quát như khái niệm số tự nhiên, so sánh sắp thứ tự, phép cộng,
phép trừ, phép nhân, phép chia và mối quan hệ giữa các phép tính.
Chẳng hạn, khi dạy bài số 3, giáo viên sử dụng 3 que tính, 3 hình tam
giác, 3 hình vuông, 3 hình tròn để hình thành khái niệm số 3 cho học sinh.
Hay khi dạy bài phép nhân, nếu không sử dụng 5 tấm nhựa in 2 c ấ h m
tròn thì giáo viên không thể giải thích cho học sinh ố m i quan hệ giữa phép
cộng 2 + 2 + 2 + 2 + 2 với phép nhân 2 × 5.
B. Bộ đồ dùng dạy – học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 1, 2, 3. Cấu tạo: * Lớp 1 gồm có:
– Một mặt đồng hồ có 2 kim (1 kim chỉ giờ, 1 kim chỉ phút)
– Thước có vạch chia thành từng xăngtimét. * Lớp 2 gồm có:
– Bộ thước dạy về mm, cm, dm, m: + 1 thước 1 m + 1 thước 0,5m
– Bộ chai 1 lít, ca lít và phễu.
– Cân đĩa và quả cân 1 kg.
– Mô hình đồng hồ quay được kim giờ và kim phút, mặt đồng hồ có 2 vòng số. * Lớp 3 gồm có:
– Thước đo độ dài dạy mm, cm, dm, m
– Cân đĩa và hộp quả cân.
– Mô hình đồng hồ quay được kim giờ và kim phút, có các vạch chia rõ ràng. Công dụng
Sử dụng đồ dùng dạy – học đại lượng và đo đại lượng ở lớp 1, 2, 3 để
hình thành những biểu tư n
ợ g về khối lượng, dung tích, độ dài... rất trừu
tượng đối với học sinh ở giai đoạn 1. Đồng thời hình thành cho học sinh
những kĩ năng sử dụng cân đĩa, cân đồng hồ để đo khối lượng, sử dụng
thước có vạch chia để đo độ dài ủ
c a các vật trong cuộc ố s ng.
Ví dụ: Việc giải thích bằng ngôn từ cho học sinh lớp 2 hiểu thế nào là
sức chứa của vật rất khó. Để giúp học sinh hiểu được sức chứa của vật, giáo
viên phải cho học sinh thực hành đổ nước từ c ậ
h u vào chai, rồi đổ nước từ
chai vào các ca. Điều đó chứng tỏ tầm quan trọng của bộ dụng cụ lít trong
khi dạy bài Lít – toán 2.
C. Bộ đồ dùng dạy – học các yếu tố hình học ở lớp 1, 2, 3. Cấu tạo: * Lớp 1 gồm: – 1 hình tròn – 1 hình vuông
– 1 hình tam giác thường – 1 hình tam giác đều – 1 đoạn thẳng
– 2 tam giác vuông để ghép thành hình chữ nhật
– 2 tam giác vuông cân để ghép thành hình vuông
Những chi tiết dạy hình học đều được gắn nam châm phía sau. * Lớp 2 gồm: – 1 hình vuông
– 4 hình tam giác vuông cân – 1 hình chữ nhật – 1 hình bình hành – 1 hình thang – 1 hình tứ giác * Lớp 3 gồm: – 1 êke bằng nhựa – 1 com pa
– 8 tam giác vuông cân bằng nhau
– Lưới ô vuông kích thước 10 cm × 10cm, mỗi ô vuông có 1 cạnh 1cm – 1 hình chữ nhật – 1 hình vuông
Công dụng: Sử dụng ộ
b đồ dùng dạy – học này nhằm hình thành biểu
tượng đúng về các hình hình học: hình vuông, hình tam giác, hình tròn, hình
chữ nhật, hình tứ giác. Giúp học sinh lĩnh hội một cách dễ dàng các kiến thức trừu tư n
ợ g như khái niệm diện tích một hình, khái niệm chu vi, điểm,
đoạn thẳng, điểm ở trong, đ iểm ở ngoài 1 hình,...
Theo yêu cầu cơ bản, giáo viên c ỉ
h tiến hành các thao tác mẫu trên đồ
dùng biểu diễn hình học để kiểm tra kết quả làm việc của học sinh, chuẩn hóa
các thao tác để đưa ra hình ảnh trực quan, đẹp nhất. (Chú ý: nếu học sinh thao
tác tốt trên đồ dùng thì giáo viên gọi học sinh đó lên bảng thực hiện các thao tác mẫu).
4.4. Một số phương tiện dạy học hiện đại có thể dùng trong dạy học Toán ở Tiểu học
HĐ 4: Tìm hiểu một số phương tiện dạy học hiên đại có thể sử
dụng trong dạy học toan ở tiểu học
Thông tin:
4.4.1. Sử dụng đèn chiếu (Over head) để dạy học Toán ở Tiểu học * Cấu tạo
Bao gồm các bộ phận cơ bản: 1. Gương
6. Công tắc chuyển đổi đèn 2. Thấu kính
7. Bộ phận để dây nguồn 3. Chốt mở nắp đậy 8. Gương phản xạ 4. Công tắc nguồn
9. Núm chỉnh độ hội tụ 5. Mặt kính 10. Cột trụ
* Một số chỉ tiêu kĩ thuật
a. Nguồn cung cấp: 220V AC (dòng điện xoay chiều)
b. Dòng điện tối đa: 2,5A; cầu chì: 2,5A
c. Bóng đèn: Đèn Halogen 24V – 275W
d. Gương: 140mm * 70mm * 3mm
e. Trọng lượng: 9 – 10kg
f. Cường độ sáng: 3500 lumen
g. Diện tích sử dụng: 315mm * 315mm * Hư n
ớ g dẫn sử dụng maý chiếu Chuẩn bị:
– Mở hộp và lấy nắp bảo vệ mặt kính máy chiếu.
– Dùng hai tay nắm chắc vào hai cạnh của máy chiếu, đưa máy ra
khỏi hộp và đặt vào vị trí cần chiếu.
– Dùng tay phải mở lẫy giữa cột trụ bằng cách kéo nhẹ lẫy ra phía
ngoài, tay trái cầm đầu thanh trụ đưa lên trên sao cho vuông góc với mặt
máy chiếu khớp đúng vào lẫy giữ cột trụ.
+ Chú ý tắt công tắc nguồn trước khi cắm điện
+ Trước khi bật đèn phải mở gương và đặt đèn điều c ỉ h nh hoạt động cho đúng vị trí. Sử dụng:
– Đặt máy chiếu lên bề mặt phẳng và vững trãi với một độ cao hợp lí nhất.
– Cắm phích cắm vào ổ điện và bật công tắc nguồn.
– Đặt tấm bản trong lên mặt kính và chỉnh núm điều chỉnh độ hội tụ từ
từ cho đến khi nhận được hình ảnh rõ nét và trung thực nhất.
– Lưu ý: + Nếu vặn núm điều chỉnh càng lên cao thì độ hội tụ và diện
tích sử dụng càng kém và nhỏ, lúc này hình ảnh ẽ
s không rõ nét và rất mờ.
Ngược lại, nếu vặn núm điều chỉnh càng xuống thấp thì độ hội tụ và diện
tích sử dụng càng rõ nét và rộng (khi đ
ộ hội tụ đúng tiêu điểm thì nét nhất).
+ Độ cao của hình ảnh được thay đổi bằng cách di chuyển phần đỉnh gương lên hoặc xuống.
Cách soạn nội dung lên tấm bản trongđể chiếu * Nguyên liệu:
+ Tấm bản trong (giấy bóng kính) dùng cho máy chiếu * Cách làm:
+ Nếu như có máy vi tính chúng ta sẽ trình bày bài giảng hay hình ảnh
cần minh họa trên máy sau đó in ra giấy khổ A4,(in trực tiếp lên bản giấy
trong hoặc dùng máy photo in ra tấm bản trong). * Lưu ý:
+ Khi trình bày trên máy nên dùng cỡ chữ in đậm và to hơn cỡ chữ
khi soạn thảo văn bản bình thường để khi chiếu lên màn hình học sinh có thể quan sát rõ ràng.
+ Khi in từ giấy ra tấm bản trong qua máy photo hoặc máy in chúng ta
không nên dùng khi máy photo hay máy in đã quá nóng vì như vậy sẽ làm
quăn tấm bản trong hoặc dính vào máy. Chỉ nên dùng khi máy in hay máy
photo mới bắt đầu chạy. Với những loại máy in có khả năng in màu thì hình
ảnh khi chiếu lên màn chiếu vẫn giữ được những nét chân thật, sinh động và hết sức trực quan.
+ Nếu như không có điều kiện trình bày bài giảng hay hình ảnh cần
minh họa trên máy vi tính thì chúng ta có thể viết trực tiếp lên tấm bản trong
bằng loại bút đặc chủng.
Nói tóm lại, khi sử dụng máy chiếu Overhead phục ụ v cho công tác
giảng dạy cũng như các hoạt động khác, là người giáo viên đã bước đầu góp
phần vào công cuộc đổi mới phư n
ơ g pháp – phương tiện dạy học hiện nay.không
4.4.2. Sử dụng phần mềm dạy học với sự hỗ trợ của máy tính
Hiện nay có nhiều phần mền có thể khai thác sử dụng trong dạy học
Toán ở tiểu học. Ở đây chỉ giới thiệu sơ lược một phần mềm đã khá thông
dụng trong thực tiễn (có nhiều GV tiểu học đã biết sử dụng trong dạy ọ h c
toán ở tiểu học và các hoạt động chuyên đề) đó là phần mềm PowerPoint.
Phần mềm PowerPoint có trong hầu như tất cả các máy vi tính hiện nay,
ở mức độ đơn giản nó khá dễ sử dụng, do các trang văn bản đã được tạo
sẵn,chỉ cần đưa các nội dung dạy học vào là có thể trình chiếu( khi muốn
khai thác các chức năng về biểu diễn các hình động thì cần nghiên cứu sâu
hơn).Xem cuốn:Tự học PowerPoint 2000 trong 10 tiếng đồng hồ Thạc sĩ
Trung Tín và Kiều Hoa NXB Thanh niên Hoặc xem tài liệu tham khảo {6}
* Các bước thiết kế bài giảng trên phần mềm PowerPoint.
Nguyên tắc thiết kế bài giảng điện tử trên phần mềm Power Point:
Các bài giảng điện tử thiết kế trên phần mềm Power Point cần đảm
bảo một số nguyên tắc sau:
Thứ nhất, đảm bảo tính khoa học: Nguyên tắc này yêu cầu nội dung
của các slides phải phù hợp với nội dung bài giảng và đảm bảo được mục
tiêu bài học đã xây dựng. Đồng thời thể hiện được tính cập nhật của các
phương tiện kĩ thuật hiện đại vào trong quá trình dạy học ở các nhà trường,
làm cho nhà trường gắn với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ mới.
Thứ hai, đảm bảo tính khả thi: Nguyên tắc này yêu cầu các bài giảng
đó dạy được ngay ở trên lớp nếu có đủ các điều kiện phương tiện vật chất,
đảm bảo tính tích cực hóa ủ
c a người học và đảm bảo quỹ thời gian cho phép.
Thứ ba, đảm bảo tính thẩm mĩ: Nguyên tắc này yêu cầu các tranh vẽ
hoặc hình ảnh phải sáng sủa, rõ nét, tỉ lệ giữa các đường nét, hình khối p ả h i
cân xứng, màu sắc hài hòa, không làm chói mắt học sinh hay làm cho học
sinh khó phân biệt các chi tiết, hình khối. Các slides phải tạo được sự thích
thú cho giáo viên và học sinh khi sử dụng, kích thích lòng yêu nghề, yêu
môn học. Các tranh ảnh đưa vào phải phù hợp với tâm lí của trẻ con.
Thứ tư, nguyên tắc đảm ả
b o tính sư phạm: Nguyên tắc này nhằm đảm
bảo các slides phải phù hợp với tiến trình bài giảng, phù hợp với khả năng
tiếp thu kiến thức và kĩ năng, kĩ xảo của học sinh, giúp cho giáo viên có thể
truyền đạt cho học sinh các kiến thức, kĩ xảo tay nghề phức ạ t p một cách
thuận lợi, làm cho học sinh phát triển khả năng nhận thức và ư t duy logic.
Cấc nội dung cần thiết có thể gọi lại nhanh chóng.Đồng thời, các slides p ả h i
phù hợp với sự phát triển trí lực và tâm lí cũng như sự ch ẩ u n bị học tập của
học sinh. Như vậy, bài giảng sẽ gây được ứ
h ng thú, ham thích học ậ t p của
học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả của giờ học, không quá lạm ụ d ng và
tuyệt đối hoá phần mềm dạy học.
* Các bước thiết kế bài giảng điện tử trên phần mềm Power Point:
a. Chuẩn bị “kịch bản” cho bài giảng:
Trong bước này, giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung bài giảng,
xác định mục tiêu cần đạt được của bài học, từ đó có nội dung và phương
pháp phù hợp. Đó chính là cơ sở để thiết kế các slides trong bài giảng. (Thực
chất đây chính là bước soạn giáo án chi tiết cho bài giảng).
b. Thiết kế các slides với nội dung trên, tạo những hình ảnh, hiệu
ứng và các lệnh điều khiển phù hợp với yêu cầu sư phạm của bài giảng.
c. Cài đặt cấu hình, sắp xếp các lệnh trình diễn cho các Slides show
sao cho hợp lí với từng khoảng dừng và quỹ thời gian cho phép để chuẩn bị
cho công việc trình diễn.
d. Trình diễn bài giảng ở trên lớp.
Xem băng minh họa của hai bài: "Diện tích xung quanh, diện tích toàn
phần của hình hộp chữ nhật" và bài "Thể tích hình hộp chữ nhật ở Toán 5.
Hai bài này đã được sử dụng phần mềm Powerpoint. Tác giả kịch bản T ầ r n
Ngọc Lan; người thể hiện kịch bản thành các slides show Phạm Thị Thu
Phương Sinh viên K50 Khoa Giáo dục tiểu học. Nhiệm vụ:
NV1: Nêu tên một số phương tiện dạy học hiện đại có thể sử dụng trong
dạy học toán ở tiểu học.
NV2: Thảo luận nhóm về mặt tích cực khi ử
s dụng máy chiếu qua đầu và
các phần mền dạy học với sự hỗ trợ của máy tính vi tính khi dạy học toán ở tiểu học?
NV3: Thảo luận nhóm về nhưng khó khăn bước đầu có thể gặp phải khi
sử dụng máy chiếu qua đầu và các phần mền dạy học với sự hỗ trợ của máy
tính vi tính khi dạy học toán ở tiểu học? Đánh giá:
+Trình bày các việc cần làm khi soạn nội dung day học toán trên bản
trong để dạy học với sự hỗ trợ của máy chiếu qua đầu.
+có nên sử dụng máy ch ế
i u để dạy tất cả các nội dung môn toán ở tiểu
học không? vì sao? Cho ví dụ về một số nội dung môn Toán có thể sử dụng
máy chiếu có hiệu quả và một số nội dung môn Toán có thể sử dụng máy chiếu không hiệu quả? +Trình bày các việc ầ
c n làm khi soạn nội dung day học toán để dạy học
với sự hỗ trợ của máy vi tính và phần mềm Powerpoint.
+ Nên sử dụng máy tính và phần mền Powerpoint để dạy nội dung nào
trong môn toán ở tiểu học? vì sao? Cho ví dụ về một số nội dung môn Toán
có thể sử dụng máy vi tính và phần mềm Powerpoint có hiệu quả ?
+ Mỗi nhóm thực hành chọn nội dung môm toán ở tiểu học để soạn một
tiết có thể dạy với sự hỗ trợ của máy chiếu, một tiết có thể dạy với sự hỗ trợ
của máy vi tính và phần mềm Powerpoint.
Thông tin phản hồi:
(Đọc lại các thông tin đã cung cấp ở trên)
Chú ý: Dạy học môn toán ở tiểu học có sử dụng các phương tiện hiện đại
nói trên là bước đầu thực hiện đổi mới phương tiện dạy học, góp phần từng
bước nâng cao dần kỹ năng sử dụng phương tiện hiên đại vào dạy học trong
nhà trường. Một mặt góp phần kích thích hứng thú học tập của HS nâng cao
hiệu quả giờ dạy, mặt khác cũng chính là chúng ta đang tự hoàn thiện dần
năng lực nghề nghiệp theo chuẩn mà GV tiểu học cần đạt tới trong thời kỳ
công nghiệp hoá,hiện đại hoá hiện nay. Vì vậy giai đoạn đầu thực hành chắc
chắn sẽ gặp nhiều khó khăn từ nhiều góc độ như: phư n
ơ g tiện chưa đồng bộ,
thói quen ngại tiếp cận cái mới, chưa có kỹ năng vì vậy việc sử dụng phương
tiện nên còn lúng túng mất nhiều thời gian. Điều đó cần sự quyết tâm cao và
tinh thần tự học của mỗi người.