Giáo trình ôn tập cuối kỳ - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1
MC LC
1/ Trình bày t ch t c a Lênin. định nghĩa vậ ........................................................................................... 2
2/ c t n t i c a v t chTrình bày phương thứ t. ...................................................................................... 3
3/ Trình bày ngu n g c c a ý th c. ......................................................................................................... 5
4/ Trình bày b n ch t c a ý th c. ............................................................................................................ 6
5/ Trình bày k t c u c a ý th c (8)ế .......................................................................................................... 7
6/ Mi quan h bin ch ng gi a vt ch t và ý th c (tr.11) ...................................................................... 9
7/Trình bày Nguyên lý m i liên h ph bi n. (tr.13) ế ............................................................................ 10
8/ Trình bày cơ sở ủa quan điể ện và quan điể lý lun c m toàn di m lch s c th ? (tr.14) .............. 11
9/ Trình bày nguyên lí c a s phát trin (tr.16) ................................................................................... 13
9.1/ Trình bày c p ph m trù cái riêng và cái chung: ........................................................................... 14
10/ Trình bày c p ph m trù nguyên nhân và k t qu (tr.21) ế .............................................................. 16
11/Trình bày cp ph m trù t t nhiên, ng u nhiên (tr.23) ..................................................................... 17
13/ Trình bày c p ph m trù n i dung và hình th c. (24) .................................................................... 18
14/ Trình bày c p ph m trù b n ch t và hi ện tượng. .......................................................................... 19
15/ Trình bày c p ph m trù kh n th c. (28) năng và hi .................................................................... 20
16/ Trình bày quy lu t chuy n hóa t nh i v ng d i v ch c ững thay đổ lượ ẫn đến thay đổ ất và ngượ
li. (29) ...................................................................................................................................................... 21
17/ Trình bày quy lu t th ng nh u tranh các m i l p. (31) ất và đấ ặt đố .............................................. 23
18/ Trình bày quy lu t ph nh c a ph nh (34) đị đị ............................................................................. 24
19/ Trình bày t m quan tr ng c a ho ng th c nghi m khoa h c trong ph m trù th c ti n. (36) ạt độ
................................................................................................................................................................... 26
20/Trình bày vai trò c a th c ti i v i nh n th ễn đố c. (38).................................................................. 27
21/ Trình bày bi n ch ng c ng nh n th c? (40) ủa con đườ .................................................................. 28
22/ Trình bày vai trò c a s n xu t v t ch i v i s t n t i và phát tri n xã h i. (42) ất đố .................. 30
24/ Trình bày m i quan h bi n ch ng gi h t ng và ki ng t ng? (47) ữa Cơ sở ến trúc thượ ........... 33
26/ Đặc điểm đấ quá độ nghĩa xã hộu tranh giai cp trong thi k lên ch i Vit Nam hin nay
(50) ............................................................................................................................................................ 35
27/ Trình bày m i quan h giai c p, dân t c và nhân lo i (52) ........................................................... 37
28/ Trình bày các ch n c c. (55)ức năng cơ bả ủa nhà nướ ..................................................................... 38
29/ Trình bày tích các ki u và hình th c trong l ch s (56) ức nhà nướ ................................................ 40
30/ Trình bày m i quan h bi n ch ng gi a t n t i xã h i và ý th xã h i (58) ................................ 41
31/ Trình bày n c l i c a ý th c xã h i v i t n t i xã h i (61)ội dung tính độ ập tương đố .................. 43
32/ Trình bày n i dung hi i và v gi i. (63) ện tượng tha hóa con ngườ ấn đề ải phóng con ngườ .......... 44
2
33/ Trình bày quan điểm ca triết hc Mác - Lênin v quan h cá nhân và xã hi (65) .................. 45
34/Trình bày m i quan h gi a lãnh t và qu n chúng nhân dân trong l ch s (67) ....................... 46
36/Trình bày v i trong s nghi i hi n nay (70)ấn đề con ngườ ệp đổi m ................................................ 49
37/Trình bày v i trong s nghi p cách m ng Vi t Nam (72)ấn đề con ngườ ................................... 50
1/ Trình bày t ch t c a Lênin. định nghĩa vậ
Trong tác ph m Ch t ch nghĩa duy vậ nghĩa kinh nghiệm phê phán, V.I. Lênin đã đưa ra
định nghĩa về ất như sau: “Vậ ọc dùng đ vt ch t cht mt phm trù triết h ch thc ti khách
quan được đem lại cho con ngư ảm giác, đượi trong c c cm giác ca chúng ta chép li, chp
l
i, phn ánh, và t n t i không l thu . c vào cảm giác”
2
Định nghĩa vậ ội dung cơ bản sau đây:t cht ca V.I. Lênin bao hàm các n
Th nh t, v t ch t là th c t i khách quan - cái t n t i hi n th c bên ngoài ý th c và không l thu c
vào ý th c.
Khi nói v t ch t m t ph m trù tri t h c là mu n nói ph m trù này s n ph m c a s tr ế ừu tượng
hóa, không s t n t i c nguyên t c v i m i s tr ng hóa mang ảm tính. Nhưng khác về ừu tượ
tính ch t duy tâm ch ph m trù này, V.I. Lênin nh n m nh r ng, ph m trù tri t h c này nghĩa về ế
dùng để cái ““đặc tính” duy nhấ nghĩa duy vậ ch t ca vt cht - mà ch t triết hc là gn lin vi
vic th a nh c tính này - c tính t n t i v c t i khách quan, t n t i ận đặ cái đặ ới tư cách thự
ngoài ý th c c . Nói cách khác, tính tr ng c a ph m trù v t ch t b t ngu n t
ủa chúng ta”
1
ừu tượ
cơ sở hin th i tính hi n th c c th cực, do đó, không tách rờ ủa nó. Nói đế ất là nói đến vt ch n tt
c nh n h u th c s bên ngoài ý th c c i. V t ch t là hi n th c ững đã đang hiệ ủa con ngườ
ch không ph n th c này mang tính khách quan ch không ph i hi n th c ch ải hiệ
quan.
Th hai, v t ch i ất cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con ngườ
cm giác.
Các th c th này do nh c tính b n th lu n v n có c a nó, nên khi tr c ti p ho c gián ti p ững đặ ế ế
tác động vào các giác quan s đem lại cho con người nh ng c m giác. M c dù không phi m i s
vt, hin tượng, quá trình trong th ng lên giác quan cế giới khi tác độ u đưa con người đ c các
giác quan con ngưi nhn biết; có cái phi qua dng c khoa hc, thm chí có cái bng dng c
khoa học nhưng cũng chưa biết; có cái đến nay vẫn chưa có dụng c khoa h bi c; song, ọc để ết đượ
nếu t n t i khách quan, hi n th c c l p, không ph thu c vào ý th c c a con bên ngoài, độ
người thì nó vn là vt cht.
Th ba, v t ch t là cái mà ý th ng qua ch c ch là s ph n ánh c a nó.
Ch có m t th gi i duy nh t là th gi i v t ch t. Trong th gi i t v n có c a nó ế ế ế y, theo quy lu
mà đế ời điể ất đị ện tượ n tượn mt th m nh nh s cùng mt lúc tn ti hai hi ng - hi ng vt cht
3
hiện tượ ện ng tinh thn. Các hi ng vt cht luôn tn ti khách quan, không l thuc vào các
hi n tượng tinh th n. Còn các hi n (c i luôn luôn ện tượng tinh th ảm giác, tư duy, ý thức...) l
ngun g c t các hi ng v t ch t và nh c trong các hi ng tinh th n y (n i ện tượ ững gì có đượ ện tượ
dung ca chúng) ch chép l i, ch p l i, là b n sao c v t, hi ng ẳng qua cũng chỉ ac s ện tượ
đang tồn ti v n thới tư cách là hiệ c khách quan.
Ý nghĩa phương pháp luận
Định nghĩa vật ch t c ủa V.I. Lênin đã giải quy t hai m t vế ấn đề bản c a tri t h c trên l ế ập trường
ca ch t bi n ch ng. nghĩa duy vậ
Trong nh n th c và th c ti i ph i quán tri t nguyên t c khách quan, xu t phát ễn, đòi hỏi con ngườ
t hi n th c khách quan, tôn tr ng khách quan, nh n th c v n d ụng đúng quy luật khách quan...
Định nghĩa vậ ủa V.I. Lênin là cơ sở ệc xác đị ất trong lĩnh vựt cht c khoa hc cho vi nh vt ch c xã
hội, đó là các điều kin sinh hot vt cht, hoạt động vt cht và các quan h vt cht xã hi gia
người v i. ới ngườ
2/ Trình bày n t i c a v t ch t. phương thức t
“Vt ch t là m t ph m ttri t h ế ọc dùng để ch th c t ại khách quan được đem lại cho con ngưi
trong c c c m giác c a chúng ta chép l i, ch p l i, ph n ánh, t n t i không l ảm giác, đượ
thuc vào c . ảm giác” Phương thức tn t i c a v t ch t t c là cách th c t n t i và hình th c t n t i
ca v t ch t. Ch t bi n ch ng kh nh: V ng là cách th c t n t ng th i nghĩa duy vậ ẳng đị ận đ ại, đồ
là hình th n t i c a v t ch t; không gian, th i gian là hình th n t i c t ch t. c t c t a v
V n đ ng:
Vận động bao gm mi s thay đổ ễn ra trong vũ trụi và mi quá trình di , k t s thay đổi v trí
đơn giản cho đến tư duy.
Vận động là phương thức tn t i c a v t ch t
Vận động là thuc tính c hu ca v a vt ch t. S t n t i c t ch t là t n t i b ng cách v ng. ận độ
Vận động ca vt ch t là t thân v ng và mang tính ph bi n. ận độ ế
Vận động phương thứ ất; do đó, tồ ại vĩnh viễc tn ti ca vt ch n t n, không th to ra
không b tiêu di t.
Nhng hình th c v n c a v t ch ận động cơ bả t
Vận động c a v t ch ất được chia thành năm h ức cơ bản: cơ họình th c, vt lý, hóa h c, sinh h c
h i.Các hình th c v ng t n t i trong m i liên h không th tách r i nhau. Gi a hai hình ận độ
thc v ng cao và th p có th có hình th ng trung gian. ận độ c vận độ
Nghiên c u s th ng nh t và khác nhau c a các hình th c v ng c a v t ch t v a là v ận độ ấn đề
ý nghĩa ọng, đồ ấn đề có ý nghĩa thự ắc, giúp chúng ta đềPPL quan tr ng thi là v c tin sâu s phòng
và kh c ph c nh ng sai l m trong nghiên c u khoa h c và th n xã h i. c ti
4
Vận động và đứng im
Đứng im trng thái nh vổn đị cht ca s vt, hi ng. Mện tượ c mang tính ch i ất tương đố
tm th ng im l ng th n t i th c s c t ch u ki n ời, nhưng đứ ại “chứ ực” cho hình thức t a v ất, là điề
cho s a v v ng chuy n hóa cận độ t ch t.
Vận độ ất đòi hỏ ệt quan điể ận động ca vt ch i phi quán tri m v ng vào nhn thc thc tin.
Quan điể ận động đòi hỏ ải xem xét, đánh giá s ện tượ ận độm v i ph vt, hi ng trong quá trình v ng.
Nh t.n th c các hình th c v ng c ận độ a v t ch t th c ch t là nh n th c b n thân th gi ế i v t ch
Mi quan h gi a v ng im: ận động và đứ
ng im ch x y ra trong 1 m i quan h nh nh Đứ ất đị
ng im ch x y ra v i 1 hình th nh, trong 1 th Đứ ức VĐ nhất đị ời điểm nào đó
ng im ch bi u hi n trĐứ ạng thái VĐ trong thăng bằng, trong s ổn định tương đối, VĐ chưa làm
thay đổi cơ bản v cht ca s vt.
Ý nghĩa PPL về v n đ ng:
Quan ni m c a phép bi n ch ng duy v t v v ng c a v t ch i ph i quán tri t quan ận độ ất đòi hỏ
điểm v ng vào nhận độ n thc và thc ti m v i phễn. Quan điể ận động đòi hỏ ải xem xét, đánh giá
s v t, hi ng trong quá trình v ng th i khi ti n hành c i t o s v t, hi ng ện tượ ận động, đồ ế ện tượ
phi thông qua nh ng hình th c v ng v a chúng. Nh n th c các hình th c ận độ ốn có, đặc trưng củ
vận động ca v c ch c bt ch t th t là nh n th n thân th gi i v t ch t. ế
Không gian và th i gian
Không gian là hình th c t n t i c a v t ch t xét v m t qu ng tính, cùng t n t i, tr t t , k t c u và ế
tác độ ận đ ặt động ln nhau. Thi gian hình thc tn ti ca vt cht v ng xét v m dài din
biến, s k ti p c a các quá trình. ế ế
Không gian th i gian hai hình th c t n t i nhau. ại khác nhau, nhưng chúng không tách r
Không có s v t, hi ng nào t n t i trong không gian mà l i không có m t quá trình di n bi n ện tượ ế
của nó. Cũng không thể có s v t, hi ng nào có th i gian t n t i mà l i khôngqu ng tính, ện tượ
kết c u nh nh. V t ch t có ba chi u không gian và m t chi u th i gian. ất đị
Ý nghĩa PPL về không gian và thi gian:
Quan ni m c a ch nghĩa duy vt bi n ch ng v không gian và th ời gian là sởlu n khoa h c
để đấ u tranh chng li quan ni m duy tâm, siêu hình tách r i không gian và th i gian v i v t ch t
vận động. Quan niệm đó đòi hỏi phi quán tri t nguyên t c PPL v tính l ch s - c th trong nh n
thc và ho ng th c ti n. ạt độ
5
3/ Trình bày ngu n g a ý th c. c c
Quan điể nghĩa duy tâmm ca ch : Các nhà triết hc duy tâm cho rng, ý thc là nguyên th đầu
tiên, t n t ại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi ph i s t n t i , bi ến đổi c a toàn b th gi i ế
vt ch t.
Quan điể nghĩa duy vậ hĩa duy tâm, m ca ch t siêu hình: Đối lp vi các quan nim ca ch ng
các nhà duy v t siêu hình ph nh n tính ch t siêu t nhiên c a ý th c, tinh th n.
Quan điể m ca ch nghĩa duy vt bi n chng:
Ngun g nhiên: c t
Da trên nh ng thành t u m i c a khoa h c t nhiên, nh t là sinh lý h c - th n kinh hi n i, các đạ
nhà kinh điể nghĩa Mác ng địn ca ch - Lênin kh nh rng, xét v ngun gc t nhiên, ý thc ch
thu c tính c a v t ch ất; nhưng không phải c a m i d ng v t ch t, mà là thu c tính c a m t d ng
vt ch t s ng có t ch t là b i. Óc n i là khí quan v t ch t c a ý th c. c cao nh óc ngườ gườ
B óc ngườ ấu trúc đặi có c c bit phát trin, rt tinh vi và phc tp, bao gm khong 14 - 15 t tế
bào th n kinh. Ý th c hình th c ph i hình th c ph n ản ánh đặc trưng ch con ngườ
ánh cao nh t c a th gi i v t ch t. Ý th c là s ph n ánh th gi i hi n th c b i b i. ế ế óc con ngư
Như vậ ện con ngườ ủa con người năng lựy, s xut hi i hình thành b óc c c phn ánh hin
thc khách quan là ngu c tn g nhiên c a ý th c.
Ngu n g i: c xã h
Tuy v y, s ra đời ca ý th c không ph i ch có ngu n g c t nhiên mà còn do ngu n g c xã h i.
S phát tri n c a gi i t nhiên m i t o ra ti v t ch c ph n ánh, ch ngu n ền đề t năng l
gc sâu xa c a ý th c. Ho ng th c ti n c i m i là ngu n g c tr c ti p quy ạt độ ủa loài ngườ ế ết định
s ra đời ca ý thc.
Để tn t i phại, con ngườ i to ra nhng vt ph thẩm để a mãn nhu cu c a mình. Ho ng lao ạt độ
động sáng to c i có nhiủa loài ngườ ều ý nghĩa đặ ệt. Ph. Ăngghen đã chỉc bi nh ng l c xã ững độ
hi tr c ti y s i c a ý th t là lao ng th i v i ếp thúc đẩ ra đờ ức: “Trước hế động; sau lao động và đồ
lao động là ngôn ngữ; đó là hai sức kích thích ch y ếu đã ảnh hưởng đến b óc c ủa con vượn, làm
cho b óc đó dần d n bi n chuy n thành b ế óc con người”. Thông t động lao độqua ho ng ci to
thế gi i khách quan mà con người đã từng c nhn th c th gi i, có ý th c ngày càng sâu ức đượ ế
sc v th gi ế i.
Con i s d ng công c ng hi n th c, b t chúng ph i b c l ngườ lao động c động vào đối tượ
thành nh ng hi ng, nh ng thu c nh, k t c u... nh nh thông qua giác quan, h th n ện tượ ế ất đị
kinh tác độ óc để con ngườ ại dướ ạng thông tin, qua đó nhậng vào b i phân lo i d n biết ngày
càng sâu s c.
Là phương thứ ại cơ bả ủa con người, lao độc tn t n c ng mang tính xã h y sinh nhu c u ội đã làm nả
giao ti p, trao ế đổi kinh nghim gi a các thành viên trong xã h i.
Ngôn ng h th ng tín hi u v t ch t mang n i dung ý th c. Ngôn ng xu t hi n tr thành “vỏ
vt chất” của tư duy; là hiện thc trc ti p c a ý thế ức; là phương thức để ý th c t n t i v ới cách
6
là s n ph m h i - l ch s . Cùng v ng, ngôn ng có vai trò to l i v i s t n t i và ới lao độ ớn đố
phát tri n c c. a ý th
Lao độ vượn ngưng ngôn ngs kích thích ch yếu làm chuyn biến dn b óc ca loài i
thành b óc con người và tâm lý động v t thành ý th ức con người. Ý th c là s ph n ánh hi n th c
khách quan b i b óc c ủa con người, nhưng không phải c có th gi i khách quan và b i ế óc ngườ
có ý th c, mà ph t chúng trong m i quan h v i th c ti n xã h i. Ý th c là s n ph m xã h i, ải đặ
mt hi ng xã h i. ện tượ ội đặc trưng của loài ngư
Ý nghĩa PPL:
Là k t qu c a quá trình ti n hóa lâu dài c a gi i t nhiên, c a l ch s ng th i là k t ế ế trái đất, đ ế
qu tr c ti p c a th c ti n xã h i - l ch s c n g c t u ế ủa con người; trong đó, nguồ nhiên là điề
kin c n, còn ngu c xã h u ki n g ội là điề ện đủ để ý th cnh thành, t i và phát tri n. N u n t ế
ch nh n m nh m t xã h i, ho t t nhiên quên đi mặ c ngưc li ch nh n m nh m t h i
quên đi m ức đề ẫn đết t nhiên ca ngun gc ý th u d n nhng quan nim sai lm, phiến
din c a ch c duy v t siêu nh, không th hi c th c ch t c a hi n nghĩa duy m ho ểu đư
ng ý thc, tinh thn c a li ng cười nói chung, cũng như a mi người nói riêng.
4/ Trình bày b n ch t c a ý th c.
Các quan ni m v b n ch t c a ý th c:
Ch u vai trò c a ý th c m t cách thái quá, tr ng t i m c thoát nghĩa duy tâm đã cường điệ ừu tư
ly đời sng hin thc, biếnthành m t th c th t n t c l p, th c t i duy nh t và ngu n g c ại độ
sinh ra th gi i v t ch t. ế
Ch t nghĩa duy vật siêu hình đã ầm thườ ức cũng chỉng hóa vai trò ca ý thc. H coi ý th là mt
dng v t ch t; ho c coi ý th c ch s ph n ánh gi ng th gi i v t ch t, tách r i ản đơn, thụ độ ế
thc ti n xã h i r ng. ất phong phú, sinh độ
Ch nghĩa duy vậ ứng đã luật bin ch n gii mt cách khoa hc bn cht ca ý thc. Vt cht và ý
thc hai hi ng chung nh t c a th gi i hi n th c, m c khác nhau v b n chện tượ ế ất, nhưng
gia chúng luôn có m i liên h bi n ch ng. Do v y, mu n hi ểu đúng bản cht c a ý th c c n xem
xét nó trong m i quan h qua l i v i v t ch t, mà ch y i s ng hi n th c có tính th c ti n ếu là đờ
c a con ngư i.
Bn ch t c a ý th c là hình a thnh ch quan c ế gi i khách quan, là quá trình ph n ánh tích c c,
sáng t o hi n th c khách quan c i. ủa óc ngườ
Ý th c là hình nh ch quan c a th gi i khách quan. V n i dung mà ý th c ph n ánh là khách ế
quan, còn nh th c ph n ánh ch quan. Ý th c cái v t ch t bên ngoài “di chuyển” o
trong đ ủa con người đượ ến đi trong đó. Kếu óc c c ci bi t qu phn ánh ca ý thc tùy
thuc vào nhi u y u t u ki n l ch s - xã h i, ph m ch ế ố: đối tượng phản ánh, điề ất, năng lực, kinh
nghim s ng c a ch th ph n ánh.
Ý th c tính tích c c, sáng t o, g n ch t ch v i th c ti n h c tính ức đặ ội. Đây một đặ
căn bản để phân biệt trình độ phn ánh ý thức ngưi với trình độ ản ánh tâm lý độ ph ng v t. Ý th c
không ph i là k t qu c ph n ánh ng , th ng th gi i khách quan. Trái l i, ế a s ẫu nhiên, đơn lẻ độ ế
7
đó là kế ản ánh có định hướ ục đích rệ ện tượt qu ca quá trình ph ng, có m t. Là hi ng xã hi, ý
thc hình thành, phát trin g n li n v i ho ng th n xã h i. ạt độ c ti
Ý th c ph n ánh ngày càng sâu s c, t c xâm nh p các t ng b n ch t, quy lu u ki n ừng bướ ật, điề
đem lạ ạt độ ễn. Trên cơ s đó, bằ ủa tư duy trừu tượi hiu qu ho ng thc ti ng nhng thao tác c ng
đem lạ ới để ạt đội nhng tri thc m ch đạo ho ng thc tin, ch động ci to thế gii trong hin
thc, sáng t m d u n c y, sáng t c ạo ra “thiên nhiên thứ hai” in đậ ủa con người. Như vậ ạo đặ
trưng bản cht nht ca ý thc. Ý thc phn ánh hin thc khách quan vào b óc người, song đây
là s ph c bi t, g n li n v i th ng c i t o th gi i khách quan theo nhu c u ản ánh đặ c tiễn sinh độ ế
c a con ngư i.
S ph n ánh ý th c là quá trình th ng nh t c a ba m t:
M i thông tin gi a ch th ng phột là, trao đ đối tượ ản ánh. Đây quá trình mang tính hai
chiều, có định hướng và chn lc các thông tin cn thiết.
i d ng hình nh tinh th n. Th c chHai là, hình hóa đối tượng trong duy dướ ất đây là quá
trình “s ại” hiệ ức theo nghĩa: hóa các đối tượáng to l n thc ca ý th ng vt cht thành các ý
tưởng tinh thn phi vt cht.
Ba là, chuy n hóa hình t n th c khách quan, t c quá trình hi n th duy ra hiệ ực hóa
tưởng, thông qua ho ng thạt độ c tin biến cái quan nim thành cái thc ti, bi ng phi ến các ý tưở
vt ch ng v t ch t ngoài hi n th c. ất trong tư duy thành các dạ
Ý nghĩa PPL:
T k t qu nghiên c u ngu n g c và b n ch t c a ý th c cho th y, ý th c là hình th c ph n ánh ế
cao nh t riêng có c i v hi n th th n xã h i - l . ủa óc ngườ ực khách quan trên cơ s c ti ch s
Thc ch t, ý th c ch thu c tính ph n ánh c a m t d ng v t ch c bi t là b i; nói ất đ óc ngư
cách khác, ch con ngưi m i có ý th i xu t hi n là k t qu c a l ch s v ức. Loài ngư ế ận đng,
phát tri n lâu dài c a th gi i v t ch t. C u trúc hoàn thi n c a b i là n n t ng v t ch t ế óc ngườ
để ý thc ho ng;ng vạt độ i ho ng thạt độ c ti i sn đ ng hi phong phú tạo động lc
mnh m y ý th c hình thành và không ng ng phát tri n. Không có b óc c i, thúc đẩ ủa con ngư
không có hoạt động th n xã hc ti i thì không th có ý th c.
5/ Trình bày k t c u c a ý th c (8) ế
Ý th c là hình nh ch quan c a th gi i khách quan, là quá trình ph n ánh tích c c, sáng t o hi n ế
thc khách quan c i ủa óc ngườ
Để nhn th c sâu sc đượ c v ý thc, cn xem xét nm vng t chc kết cu ca nó; tiếp cn t
các góc độ khác nhau s i nhđem lạ ng tri thc nhi u m t v c u trúc, ho c cấp độ ca ý thc
Các l p c u trúc c a ý th c:
Ni dung và n t n c a ý th i là tri th c. Ý th c mà không bao hàm tri phương thức t ại cơ bả c ph
thc, không d c thì ý tha vào tri th ức đó là mt s tr ng tr ng r ng, không giúp ích gì cho ừu tượ
con người trong ho ng thạt độ c tin.
8
Tri th c có nhi c: tri th c v t nhiên, xã h i; nhi u c khác ều lĩnh vự i, con ngư p độ
nhau như: tri thc cm tính tri thc lýnh; tri thc kinh nghim và tri thc lý lun; tri thc
tin khoa h c tri th c khoa h c, v.v.. Tuy nhiên, không th đồng nht ý th c v i s hi u
biết, tri th c v s v t.
Tình c m là m c bi t c a s ph n ánh t n t i, nó ph n ánh quan h gi i v i ột hình thái đặ ữa ngườ
ngườ i và quan h gi i vữa ngư i thế gi i khách quan. Tình cm tham gia và tr thành mt trong
những độ ạt động con ngường lc quan trng ca ho i. S hòa quyn gia tri thc vi tình cm và
tri nghi m th c ti o nên tính b n v ng c a ni i ho ễn đã tạ ềm tin thôi thúc con ngườ ạt động vươn
lên trong m i hoàn c nh.
Các c c a ý th c p đ
T ý th c là ý th ng v nh n th c b n thân mình trong m i quan h v i ý th c v th gi i ức hướ ế
bên ngoài. Đây là mộ ấu trình đột thành t rt quan trng ca ý thc, đánh d phát trin ca ý thc.
Ch nghĩa duy tâm, phản động coi t ý thc là mt thc th độc l p, t nó, s n có trong cá nhân,
là s t ng v b n thân mình, kh nh cái tôi, tách r i kh i nh ng quan h xã h i, tr hướ ẳng đị thành
cái tôi thun túy, tr ng tr ng r ng ừu tượ
Tim th c là nh ng tâm lý di n ra bên ngoài s ki m soát c a ý th c. V th c ch t, ng hoạt đ
tim th c là nh ng tri th c mà ch th có t trước, là ý th i dức dướ ng tim tàng. Tim thc g n
r t ch t ch v i lo c l p l i nhi u l n. Khi ti m th c ho ng ại hình duy chính xác, đư ạt đ
s góp phn gi m b t s quá t i c u óc khi công vi c l p l i nhi u l n, mà v m b ủa đầ ẫn đả ảo độ
chính xác cao và ch t ch c t c c. n thiế ủa tư duy khoa h
Vô th c là nh ng tâm lý không ph n, n m ngoài ph m vi c a lý ng hiện tượ i do lý trí điều khi
trí mà ý th c không ki c trong m n nh ng hành vi m soát đư ột lúc nào đó. Chúng điu khi
thuc v b i thông qua ph n x u ki n. M i hi n ản năng, thói quen... trong con ngườ không điề
tượ đềng vô thc có vùng ho ng riêng, có vai trò, ch t cạt độ ức năng riêng, song tấ u có mt chc
năng chung là giả ạt độ ần kinh vượt ngưi ta nhng c chế trong ho ng th ng, nht nhng ham
mun b c l ra và th n trong quy t c cản năng không được phép b c hi a đ i s ng c ng ộng đồ
Vấn đề “ trí tuệ nhân tạo”
Ý thức và máy tính điện t là hai quá trình khác nhau v b n ch ất. “Người máy thông minh” thực
ra ch m t quá trình v t lý. Máy móc ch nh ng k t c u k thu i sáng t o ra. ế ật do con ngườ
Còn con ngườ ội năng động đượi là mt thc th xã h c hình thành trong tiến trình lch s tiến hóa
lâu dài c a gi i t nhiên và th c ti n xã h i. Ý th c mang b n ch t xã h i. Do v y, dù máy móc
có hiện đại đến đâu chăng nữ ện đượa cũng không th hoàn thi c như b óc con người
Ý th c là hình th c ph n ánh cao nh t ch óc i v hi n thngư ực khách quan trên cơ sở th c
tin xã h i - l ch s . Ý th gi i trong tinh th n, nh i sáng t i ức nhân đôi thế đó con ngườ o ra “giớ
t nhiên th hai” in đậm d u n của con người. Con người ngày càng sáng t o ra các th h ế “người
máy t i kh c nhi u m t h n ch c a mình. hông minh” cao cấp hơn giúp cho con ngư c phục đượ ế
9
Mu n ý th c h i ch c s gi vai trò ch i s ng tinh th n nhân dân, nghĩa th đạo trong đờ
phát huy đượ ỗi ngườc tính tích cc xã hi ca m i trong s nghi p xây d ng và b o v T qu c
hi ch nghĩa hiện nay c n quán tri t t ốt đường lối đổi m i c ủa Đảng, lấy đổi m i kinh t làm trung ế
tâm.
6/ M i quan h bi n ch ng gi a v t ch t và ý th c (tr.11)
Vt chất “là mộ ọc dùng để khách quan được đem lại cho con ngưt phm trù triết h ch thc ti i
trong c c c m giác c a chúng ta chép l i, ch p l i, ph n ánh, t n t i không l ảm giác, đượ
thuc vào cảm giác.”
Ý thức “là toàn bộ ạt đ ho ng tinh th n c ủa con người; là k t qu quá trình ph n ánh th gi i hi n ế ế
thc u óc c i m ng và sáng t o; là s n ph m khách quan vào trong đầ ủa con ngườ ột cách năng độ
ca quá trình phát tri n l ch s t nhiên và xã h ội”
Đối vi ch nghĩa duy tâm, ý thứ ủa con người đã bị ừu tược, tinh thn vn c tr ng hóa, tách
khỏi con ngườ ực lượi hin thc thành mt l ng thn bí, tiên thiên. H coi ý thc tn ti duy
nht, tuyệt đối, là tính th nh t t đó sinh ra tất c; còn th gi i v t ch t ch là b n sao, bi u hi n ế
khác c a ý th n, là tính th hai, do ý th n sinh ra. c tinh th c tinh th
Ch nghĩa duy v t siêu hình tuy i hóa y u t ệt đố ế v t ch t, ch nh n m nh m t chi u vai trò c a
vt ch t sinh ra ý th c, quy nh ý th c, ph nh c l i c a ý th c, không ết đị ận tính độ ập tương đố
thấy được tính năng độ ạt động, sáng to, vai trò to ln ca ý thc trong ho ng thc tin ci to
hin th c khách quan.
Quan điểm c a ch t bi nghĩa duy vậ n chng
Triết h c Mác-Lênin kh nh: Gi a v t ch t và ý th c có m i quan h bi n ch ẳng đị ứng, trong đó
vt ch t quy nh ý th ng tích c l i v t ch t. ết đị c, còn ý thức tác độ c tr
Vt ch t quy nh ý th c ết đị
Vt ch t là ti ngu n g t ch t quy nh n ng v n ền đề c sinh ra ý th c, v ết đị ội dung và khuynh hướ
động phát trin ca ý thc, vt ch u ki hiất là điề ện, môi trường để n thc hóa ý th ng. ức, tư tưở
S quy nh này th hi ết đị ện như sau:
Vt ch t quy nh ngu n g c c a ý th c: V t ch c, ý th c là cái có sau; ết đị ất là cái có trướ
Vt ch t là tính th nh t, ý th c là tính th hai; V t ch t t n t c l p v i ý th c ại khách quan, đ
và là ngu n g c sinh ra ý th c.
Vt ch t quy nh n i dung c a ý th c: Ý th i b t k hình th c nào, suy cho cùng ết đị ức dướ
đều phn ánh hin thc khách quan. Ý thc trong ni dung ca chng qua kết qu
ca s ph n ánh hi n th i. ực khách quan vào trong đầu óc con ngườ
V t ch t quy nh b n ch t c a ý th c: Ph n ánh sáng t o hai thu c tính không ết đị
tách r i trong b n ch t c a ý th c. Chính th n là ho ng v t ch t có tính c i bi n th gi i c ti ạt độ ế ế
của con người - cơ sở để hình thành, phát tri n ý th ức, trong đó ý thức của con người v a ph n
ánh, v a sáng t o, ph sáng t o và sáng t o trong ph n ánh. ản ánh để
V t ch t quy nh s v ng, phát tri n c a ý th c: M i s t n t i, phát tri n c a ý ết đị ận độ
thức đều gn li n v i quá trình bi i c a v t ch t; v t ch ến đổ ất thay đổi thì sm hay mu n, ý th c
cũng phải thay đổi theo.
10
Ý th ng tr l i v t ch t: ức có tính độc lập tương đối và tác độ
S ng c c thông qua ho ng th n c i. tác độ a ý th ạt độ c ti ủa con ngư
Vai trò ca ý th hi n ch nó ch o ho ng c i. c th đạ ạt động, hành độ ủa con ngườ
Ý th c ph n ánh th gi i v t ch t và i. ế o trong đầu óc con ngườ
Phát huy vai trò tích c o c c. c, sáng t a ý th
Ý nghĩa PPL
Vt ch t là ngu n g c khách quan ca ý th c, ý th c ch là s ph n ánh th gi i khách quan vào ế
trong b i. Vì v y, trong m i ho ng nh n th c và ho t ng th n c n ph i não con ngườ ạt độ độ c ti
luôn luôn xu t phát t th c t khách quan, tôn tr ng quy lu ng tuân theo ế ật khách quan, hành độ
quy lu t khách quan.
Ý th c l ng tr l i v t ch t thông qua ho ng th c ti n c a ức có tính độ ập tương đối, có tác độ ạt độ
con ngườ ấy đượi. vy, phi th c vai trò tích cc ca nhân t ý thc, tinh thn trong vic s
dng có hi u qu nh u ki n v t ch t hi n có. ất các điề
Cn tránh vi i hoá vai trò duy nh t c t ch t trong quan h gi t ch t và ý thc tuyệt đố a v a v c.
Nghĩa là cầ ại vào điề ất. Đồn chng li thái độ th động, trông ch, l u kin vt ch ng thi cn
chng l i b nh ch quan, duy ý chí, tuy i hóa vai trò c a ý th ệt đố ức, đánh giá không đúng vai
trò c u ki n v t ch t trong ho ng th n. ủa các điề ạt đ c ti
7/Trình bày Nguyên lý m i liên h ph bi n. (tr.13) ế
“Mối liên h t phệ” mộ m trù triết h ch các m i ràng bu nh ọc dùng đ ộc tương hỗ, quy đị
ảnh hưở ột đối tư a các đối tượng ln nhau gia các yếu t, b phn trong m ng hoc gi ng vi
nhau. Liên h quan h gi ng n u s i c a m t trong s chúng nh nh ữa hai đối tượ ế thay đổ ất đị
làm đ i tư ợng kia thay đổi.
Tính ch t c a m i liên h
Phép bi n ch t kh nh tính khách quan c i liên h ng trong th ng duy v ẳng đ a các m , tác độ ế
gii. m i liên h v t, hi ng v t ch t v i nhau. m i liên h ệ, tác đng gia các s ện tượ
gia s v t, hi ng v t ch t v i các hi ng tinh th n. Có m i liên h gi a nh n ện tượ ện tượ ng hi
tượ ng tinh thn v i nhau (mi liên h và tác động gia các hình th c c a nh n th c)... Các m i
liên h u s ng qua l i, chuy n hóa ph , tác động đó suy đến cùng đ quy định, tác độ
thuc l a các s v t, hi ng. n nhau gi n tượ
Tính ph bi n c a các m i liên h th hi n ch , b t k nhiên, xã h ế đâu, trong tự ội và tư duy
đều có vàn các mi liên h đa dạng, chúng gi nhng vai trò, v trí khác nhau trong s vn
động, chuyn hóa c a các s v t, hi ện tượng. Mi liên h qua l nh, chuy n hóa l n nhau ại, quy đị
không nh ng di n ra m i s v t, hi ng t nhiên, xã h n ra gi a các ện tượ ội, tư duy, mà còn diễ
mt, các y u t , các quá trình c a m i s v t, hi ng. ế ện tượ
Mi liên h ph bi ng, phong phú. Có m i liên h v i ến có tính đa dạ không gian và cũng có m
liên h v m t th i gian gi a các s v t, hi ng. Có m i liên h ng lên toàn b ện tượ chung tác độ
11
hay trong nh c r ng l n c a th gi i; có m i liên h riêng ch ững lĩnh vự ế tác độ ừng lĩnh ng trong t
vc, t ng s v t và hi ng c th . Có m i liên h tr p gi a nhi u s v t, hi ng, có ện tượ c tiế ện tượ
mi liên h gián ti p. m i liên h t t nhiên, m i liên h ng u nhiên. m i liên h b n ế
cht, m i liên h không b n ch t ch đóng vai trò ph thuc. mi liên h ch yếu
mi liên h th y u... Các m i liên h nh nh s v ng, ế đó giữ ững vai trò khác nhau quy đị ận độ
phát tri n c v t, hi ng. a s ện tượ
Mi s v t, hi ng t n t i trong nhi u m i liên h ng qua l i v i nhau; do v y, khi ện tượ ệ, tác độ
nghiên c ng c th c n tuân th nguyên t n. ứu đối tượ c toàn di
Ý nghĩa PPL:
Th nht, khi nghiên c ng c th , c t nó trong chứu, xem xét đối tượ ần đặ nh th th ng nht ca
tt c các m t, các b ph n, các y u t , các thu c tính, các m i liên h c a ch ế nh th n đó; “cầ
phi nhìn bao quát nghiên c u t t c các m t, t t c các m i liên h gián ti “quan h ếp”
ca s v c là trong ch nh th th ng nh t c ng hòa nh ng quan h muôn v c a s ật đó”, tứ ủa “tổ
vt y v i nh ng s v t khác”.
Th hai, ch th ph c các m t, các m i liên h t t y u c ải rút ra đượ ế ủa đối tượng đó và nhận thc
chúng trong s th ng nh t h i t i, b i ch y, nh n th c m i th ph n ánh ữu nộ như vậ
được đầy đủ và tác đ s tn ti khách quan vi nhiu thuc tính, nhiu mi liên h, quan h ng
qua l i c ng. a đ i tượ
Th ba, cần xem xét đối tượng này trong m i liên h v ới đối tượng khác và với môi trường xung
quanh, k c các m t c a các m i liên h trung gian, gián ti p; trong không gian, th i gian nh t ế
định, tc là cn nghiên cu c nhng mi liên h c ng trong quá khủa đối tượ , hin ti và phán
đoán tương lai.
Th , quan điể ện đố ới quan điểm toàn di i lp v m phiến din, mt chiu, ch thy mt này
không th y m t khác; ho n nhi u m i xem xét dàn tr i, không th y m t b n ặc chú ý đế ặt nhưng lạ
cht của đối tượng nên d rơi vào thuật ng y bi ện (đánh tráo các mối liên h bản thành không
bả ặc ngư nghĩa chiến ho c li) ch t trung (lp ghép nguyên tc các mi liên h trái
ngượ c nhau vào m t mi liên h ph biến).
8/ Trình bày lý lu n c m toàn di m l ch s c th ? (tr.14) cơ sở ủa quan điể ện và quan điể
Quan điểm toàn diện: là quan điểm khi xem xét và nghiên cứu sự vật phải nghiên cứu tất cả các
mặt, các yếu tố kể cả các mặt khâu trung gian, gián tiếp có liên quan đến sự vật.
Quan điểm lịch sử cụ thể: quan điểm khi xem xét sự vật phải ngiên cứu trong điều kiện
thời gian không gian nhất định. Phải nghiên cứu quá trình vận động của trong quá khứ
hiện tại và dự kiến tương lai.:
Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể
Những nhà triết học siêu hình cho rằng giữa các sự vật và hiện tượng trong thế giới
chúng không có liên hệ với nhau, tách rời nhau, cái nào riêng cái ấy, cái này bên cạnh cái kia,
nếu chúng có liên hệ với nhau thì cũng chỉ là mối liên hệ bên ngoài.
12
Xuất phát từ quan điểm, thế giới thống nhất ở tính vật chất, có chung một nguồn gốc.
Triết học duy vật biện chứng khẳng định: các sự vật, hiện tượng trong quá trình tồn tại chúng
đều có liên hệ với nhau. Mối liên hệ được biểu hiện dưới các dạng: không thể thiếu nhau,
không tách rời nhau, ràng buộc lẫn nhau, tác động qua lại lẫn nhau, chuyển hoá lẫn nhau, sự
vật này tồn tại được là nhờ dựa vào sự vật hiện tượng khác, nếu sự vật này thay đổi thì sự vật
hiện tượng khác sớm muộn cũng sẽ thay đổi theo. Những mối liên hệ ấy không những chỉ xảy
ra giữa sự vật này với sự vật khác mà ngay trong bản thân một sự vật, hiện tượng cũng có mối
liên hệ.
Quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ:
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay các mặt sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Tính chất của mối liên hệ:
Thứ nhất: Mối liên hệ mang tính khách quan, nó là vốn có của một sự vật, hiện tượng, không
phụ thuộc vào ý thức của con người.
Thứ hai: Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện:
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác, không có sự vật hiện
tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tuỳ theo điều kiện nhất định. Song
dù dưới hình thức nào, chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
Thứ ba: Mối liên hệ mang tính đa dạng và nhiều vẻ:
Sự vật hiện tượng trong thế giới là phong phú, đa dạng, vì vậy hình thức liên hệ giữa chúng
cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, có thể căn cứ vào vị trí, phạm vi vai trò, tính chất mà phân chia ra
thành những mối liên hệ khác nhau như: mối liên hệ bên trong – mối liên hệ bên ngoài, mối
liên hệ bản chất mối liên hệ gián tiếp v.v... - - mối liên hệ không bản chất, mối liên hệ trực tiếp
Nhưng sự phân chia này cũng chỉ mang tính tương đối.
Ý nghĩa PPL
Phải có quan điểm toàn diện vì sự vật nào cũng tồn tại trong mối liên hệ không có sự vật nào
tồn tại một cách riêng biệt, cô lập với sự vật khác.
Phải có quan điểm lịch sử trình hình thành tồn tại,biến đổi và - cụ thể vì sự vật nào cũng có quá
phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển của sự vật lại có những mối liên hệ riêng đặc trưng cho nó.
Cho nên xem xét sự vật vừa phải xem quá trình phát triển của sự vật đó, vừa phải xem xét
trong từng điều kiện quá trình cụ thể.
Hai quan điểm này là PPL quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật.
Do vậy, khi xem xét và giải quyết vấn đề phải dựa trên quan điểm toàn diện và quan điểm lịch
sử ự vật. Nhất - cụ thể sự vật thì ta mới hiểu được bản chất của sự vật từ đó mới cải tạo được s
là mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các sự vật với nhau, đòi hỏi sự xem xét đó với nhu
cầu thực tiễn của con người và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định.
13
Phải chú ý hoàn cảnh cụ thề phát sinh vấn đề đó, dẫn đến sự ra đời và phát triển của nó tới c
bối cảnh hiện thực, khách quan, chủ quan.
9/ Trình bày nguyên lí ca s phát tri n (tr.16)
Phát tri n là quá trình v ận động t th ấp đến cao, t kém hoàn thi ện đến hoàn thiện hơn, từ ch t
cũ đế trình đ cao hơn. Như vậ ận động nhưng không phản cht mi y, phát trin v i mi
vận động đề ận động nào theo khuynh ớng đi u phát trin, mà ch v n thì mi là phát
trin. V ng di n ra trong không gian thận độ i gian, n u thoát ly chúng thì không th ế
phát tri n.
Cn phân bi t hai khái ni m g n v i khái ni m phát tri n ti n hóa ti n b . Ti n hóa ế ế ế
mt d ng c a phát tri n, di n ra theo cách t t ng là s bi i hình th n t i và thườ ến đ c c a t
xã h i t n ph p. đơn giản đế c t
Tiến b là m t quá trình bi ng t i c i thi n th c tr ng xã h i t ch ến đổi hướ chưa hoàn thiện
đến hoàn thi i th u. Trong tiện hơn so vớ ời điểm ban đ ến b, khái nim phát tri c ển đã đượ
lượng hóa thành tiêu chí c th để đánh giá mức độ trưởng thành c a các dân t ộc, các lĩnh vực
c a đ i s i... ống con ngườ
T quan ni m, phát tri n s v ng theo chi ận độ ều hướng đi lên, các nhà kinh điển ca ch
nghĩa Mác - Lênin ch rõ, th c ch t c a phát tri n là s ng m i phù h p đã vạ phát sinh đối tượ
vi quy lu t ti n hóa và s di t vong c nên l i th ng m i ch ế ủa đối tượng cũ đã trở ời. Đối tư
là cái phù h p v ng ti n b c a l ch s , có ti r ng l ới khuynh hướ ế ền đồ ớn; đối tượng cũ là cái
đã mất - vai trò tt yếu lch s t vong. ử, ngày càng đi vào xu hướng di
Quan điểm siêu hình ph nh n s phát tri n, tuy i hóa m t ệt đố ổn định ca s v t, hi ng. ện tượ
Phát tri n s c gi m ng, ch là s tu n hoàn, l p đây chỉ tăng lên hoặ ảm đi về ặt lượ ặp đi l
li mà không có s thay đổi v cht, không có s ra đời ca s v t, hi ng m i ngu n ện
gc c m ngi cng a s phát triểnđó n
Như vậy, quan điểm bin ch i l p vng đố ới quan điểm siêu hình v s phát tri n ch : coi s
phát tri n là s v c nh y; s v t, hi ng ận động đi lên, là quá trình tiến lên thông qua bư ện tượ
cũ mất đi, sự v t, hi ng m ện tượ ới ra đời thay th ; ch ra ngu n g c bên trong c a s v ng, ế ận độ
phát triển là đấu tranh gi a các m ặt đối l p bên trong s v t, hi ện tượng. Các s v t, hi ện tượng
ca th gi i t n t i trong s v ng, phát tri n và chuy n hóa không ng ng ế ận độ
Đặc điể ến lên theo đườ ường như m chung ca s phát trin là tính ti ng xoáy c, có kế tha, d
lp l i s v t, hi ện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
Cũng như mối liên h ph biến, phát trin có tính khách quan th hin ch, ngun gc ca
nó n m trong chính b n thân s v t, hi ng, ch không ph ng t bên ngoài ện tượ ải do tác độ
đặc bit không ph thuc vào ý thích, ý mun ch quan c i. Phát triủa con ngườ n có tính ph
biến, s phát tri n m t kh p m c t nhiên, xã h ọi nơi trong các lĩnh vự ội và duy. Phát
trin tính k th a, s v t, hi ng m i không th s phế ện tượ ới ra đờ định tuy i, ph ệt đố
định sạch trơn, đoạn tuy t m ột cách siêu hình đối v i s v t, hi ện tượng cũ. Sự vt, hi ng ện tượ
mới ra đờ ện tượng cũ, chứ ải ra đời t s vt, hi không ph i t hư vô. Vì vậy trong s vt, hin
14
tượng m i còn gi l i, có ch n l c và c i t o các y u t còn tác d ng, còn thích h p v i chúng, ế
trong khi g t b m t tiêu c c, l i th i, l c h u c a s v t, hi n tr s ện tượng cũ đang gây c
vt, hiện tượng mi ti p t c phát tri n. Phát triế ển có tính đa dạng, phong phú, tuy s phát tri n
din ra trong m c t nhiên, xã họi lĩnh vự ội và tư duy, nhưng mỗ ện tượi s vt, hi ng li có quá
trình phát tri n không gi ng, phong phú c a s phát tri n còn ph thu c ống nhau. Tính đa dạ
vào không gian và th i gian, vào các y u t u ki ng lên s phát tri ế ố, điề ện tác độ ển đó...
Nghiên c u nguyên lý v s phát tri n giúp nh n th c ng, mu n n n ch t, đưc r m đưc b
khuynh hướng phát trin ca s v t, hi ng thì phện tượ i t giác tuân th nguyên t c phát
tri Thển, tránh tư tưởng bo th, trì tr. Nguyên t c này yêu c u: nht, khi nghiên c u,
cần đặt đối tượ ận độ ện xu hướ ến đổ ủa đểng vào s v ng, phát hi ng bi i c không ch nhn
thc nó tr ng thái hi n t i, mà còn d ng phát tri báo được khuynh hướ ển trong tương lai.
Th hai, c n nh n th c r ng, phát tri n quá trình tr i qua nhi n, m i giai c đượ ều giai đoạ
đoạn đặc điểm, tính ch t, hình th c khác nhau nên c n tìm hình th ức, phương pháp tác động
phù h y ho phát triợp để thúc đẩ c kìm hãm s ển đó.
Th ba, ph i s m phát hi n và ng h ng m i h p quy lu t, t u ki n cho nó phát đối tượ ạo điề
tri n; ch ng lại quan điểm b o th , trì tr nh ki ệ, đị ến.
Th tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng m i ph i bi t k th ế ế a các y u t ế
tích c c t đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kin m i. Tóm l i, mu n n m
được b n ch ất, khuynh hướng phát tri n c ủa đối tượng nghiên c u c ần “phải xét s v t trong s
phát triển, trong “s t vận động” (...), trong sự biến đổi của nó”.
9.1/ Trình bày c p ph m trù cái riêng và cái chung:
Cái riêng là ph m trù tri t h ch m t s v t, hi ng nh ế c dùng để ện tư ất định.
Cái chung là ph m trù tri t h ch nh ng m t, nh ng thu ế ọc dùng để c tính không nhng có m t
s v p l i trong nhi u s v t, hit, hin tượng nào đó, mà còn l ện tưng (nhi u cái riêng) khác.
Có hai luận giải:
Theo luận giải thứ nhất (khá phổ biến) thì cái chung mang tính tư tưởng, tinh thần, tồn tại dưới
dạng các khái niệm chung;
Theo cách lý giải thứ hai thì cái chung mang tính vật chất, tồn tại dưới dạng một khối không đổi,
bao trùm tất cả, tự trùng với mình hoặc dưới dạng nhóm các đối tượng... Còn cái riêng, hoặc hoàn
toàn không có, hoặc tồn tại phụ thuộc vào cái chung; là cái thứ yếu, tạm thời, do cái chung sinh
ra.
Các nhà duy danh cho rằng, cái chung không tồn tại thực trong hiện thực khách quan, chỉ sự
vật đơn lẻ, cái riêng mới tồn tại thực, chỉ tồn tại trong tư duy con người, chỉ là tên gọi của các đối
tượng đơn lẻ. Tuy cùng coi cái riêng là duy nhất có thực, song các nhà duy danh giải quyết khác
nhau vấn đề hình thức tồn tại của nó.
15
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khắc phục những khiếm khuyết của cả hai xu hướng đó trong
việc lý giải mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Cả cái chung lẫn cái đơn nhất đều không tồn
tại độc lập, tự thân, vì chúng là thuộc tính nên phải gắn với đối tượng xác định; chỉ cái riêng mới
tồn tại độc lập.
Cái chung không tồn tại độc lập, mà là một mặt của cái riêng và liên hệ không tách rời với cái đơn
nhất, như cái đơn nhất liên hệ chặt chẽ với cái chung.
Mọi cái riêng đều sự thống nhất của các mặt đối lập, vừa là cái đơn nhất vừa cái chung. Thông
qua những thuộc tính, những đặc điểm không lặp lại của mình, cái riêng thể hiện là cái đơn nhất;
nhưng thông qua những thuộc tính lặp lại ở các đối tượng khác lại thể hiện là cái chung. -
Mối liên hệ giữa cái đơn nhất với cái chung thể hiện trước hết mối liên hệ lẫn nhau trong một
thể thống nhất gồm các mặt, các yếu tố đơn lẻ vốn có trong một sự vật, hiện tượng này và các mặt,
các yếu tố được lặp lại ở nó và trong các sự vật, hiện tượng khác. Mối liên hệ giữa cái chung với
cái riêng biểu hiện ở mối liên hệ lẫn nhau giữa các thuộc tính (hay các bộ phận) cùng có ở nhiều
đối tượng với từng đối tượng đó được xét như cái toàn bộ. Như vậy, cái riêng là cái toàn bộ, cái
chung chỉ là bộ phận, bởi bên cạnh cái chung thì bất cứ đối tượng (cái riêng) nào cũng còn có cái
đơn nhất, tức là bên cạnh những mặt được lặp lại còn có những mặt không lặp lại, những mặt cá
biệt;
Ý nghĩa PPL:
Th t, nh n u b t c t n t t thu cnh chung ế i chung nào cũng ch i trong cái rng, n m
ca m t s i riêng, n m trong m i ln h ch t ch v t m i liên h ới i đơn nhấ đó đem
li cho cái chung m t nh th c riêng bi c ti n d a trên vi c v n t, t c phương pháp th
dng m t quy lu u không th i v i m i s v t, hi ng (cái ật chung nào đó đ nnhau đ ện
riêng) liên h v n thân i chung trong m i s v t, hi i cái chung đó. Vì b n tưng không
phi là m t không gi ng nhau hoàn toàn, mà ch là bi u hi n c c cá bi t ủai chung đã đư
hóa, tcác phương pháp xu i chung đó, trong mỗi trườt pt t ng hp c th, cn phi
thay đ i đi hình thc, phi cá bita cho phù h p v ặc đi ng trưm ca t ng hp.
Th hai, nếu b t k m cái chung l t thì khi sột phương pháp nào cũng bao hàm c ẫn cái đơn nhấ
dng m t kinh nghi u ki n khác không nên s d ng hình th c hi n có c a nó, ệm nào đó trong đi
mà ch nên rút ra nh ng m i v ng h rút ra nh ng cái thích h p v ặt chung đố ới trườ ợp đó, chỉ ới điều
kin nh ất định đó.
Th ba, trong quá trình phát tri n c v t, trong nh u ki n nh a s ững điề t định “cái đơn nhất” có
th bi c l biến thành “cái chung” và ngượ ại “cái chung” có thể ến thành “cái đơn nhất”, nên trong
hoạt độ ạo đi ợi đ “cái đơn nhất” lợng thc tin có th cn phi t u kin thun l i cho con
ngư i tr t lthành “cái chung” và “cái chung” b i tr n còn thành “cái đơn nhất”. Tuy nhiên, v
một khó khăn trong tư duy mà nhiều ngườ ết nhưng thườ i đápi bi ng lng tránh tìm hiu, gi thu
đáo, đó là: Cái ằng sriêngi chung không nm trên cùng mt mt b , kng cùng mt
đơn vị đo. Cái riêng là đối tượng, còn cái chung và cái đơn nh t ch các thuc tính ca nhiu
16
(hoc m n ch ng c ph i y chúng lên thành c p ph m ột) cái riêng đó, cho nên phép bi đích thự đẩ
trù cái đ ếc thù và cái ph bi n.
10/ Trình bày c p ph m trù nguyên nhân và k t qu ế (tr.21)
Nguyên nhân là phm trù ch s tương tác ln nhau gia các m t trong m t s v t, hi n tượng ho c
gia các s v t, hi ện tượng vi nhau gây nên nh ng bi ến đổi nhất đnh.
Kết qu là phm trù ch nhng biế n đ i xu t hi n do s tương tác giữa các y u t mang tính nguyên ế
nhân gây nên
Mối liên hệ nhân quả tính khách quan, phổ biến tất yếu. Phê phán quan niệm sai lầm của
triết học duy tâm về tính chất của mối liên hệ nhân quả, Ph. Ăngghen nhấn mạnh: “hoạt động của
con người là hòn đá thử vàng của tính nhân quả” . Trên thực tế, con người không chỉ quan sát thấy
hiện tượng này sau hiện tượng kia, còn có thể tự mình gây ra hiện tượng, quá trình nhất định
trong thực nghiệm khoa học, giống như hiện tượng, quá trình ấy xảy ra trong tự nhiên. Từ quan
niệm cho rằng, mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội tư duy đều được gây nên bởi những
nguyên nhân nhất định, trong đó có cả những nguyên nhân chưa được nhận thức, phép biện chứng
duy vật rút ra nguyên tắc quyết định luận hết sức quan trọng của nhận thức khoa học. Từ quan
niệm kết quả do nguyên nhân sinh ra còn phụ thuộc vào những điều kiện, hoàn cảnh nhất định,
phép biện chứng duy vật cho rằng, một nguyên nhân nhất định trong hoàn cảnh nhất định chỉ có
thể gây ra một kết quả nhất định; bởi vậy, nếu các nguyên nhân càng ít khác nhau bao nhiêu, thì
các kết quả do chúng gây ra cũng ít khác nhau bấy nhiêu. Quan niệm duy vật biện chứng về mối
quan hệ nhân quả không cứng nhắc, tĩnh tại. Trong quá trình vận động, phát triển, nguyên nhân có
thể chuyển hóa thành kết quả. Cái mà ở thời điểm hoặc trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì
thời điểm hoặc trong mối quan hệ khác lại kết quả; còn kết quả lại trở thành nguyên nhân ,
nhưng đã ở trong các quan hệ khác, thành nguyên nhân loại khác: nguyên nhân sinh ra kết quả, kết
quả cũng tác động lại nguyên nhân ũng nằm trong sự tương tác biện chứng. Trong khi là - chúng c
hiện tượng tích cực, nguyên nhân tác động lên hiện tượng khác thụ động và gây ra trong nó những
biến đổi tức là kết quả, nhưng kết quả cũng thể hiện sự phản tác động và từ hiện tượng thụ động -
chuyển thành tích cực. Kết quả không thể nguyên nhân của chính nguyên nhân gây ra nó. Nhưng
nếu bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng có nguyên nhân của nó thì cũng không có nghĩa là mỗi sự
vật, hiện tượng chỉ do một nguyên nhân sinh ra. Trên thực tế, một kết quả có thể do nhiều nguyên
nhân sinh ra, do vậy sự phân loại nguyên nhân thành nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu,
nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài... đối với một kết quả vừa mang ý nghĩa lý luận,
vừa mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc
Ý nghĩa PPL:
Th t, nh n u b t k s v t, hi nh, ế ện tượng nào cũng có nguyên nhân và do nguyên nhân quyết đị
thì để c đượ ện tượ nhn th c s vt, hi ng y nht thiết phi tìm ra nguyên nhân xut hin; mun
loi b m t s v t, hi n thi t, thì ph i lo i b nguyên nhân sinh ra nó. ện tượng nào đó không cầ ế
Th hai, xét v m t th c k t qu nên khi tìm nguyên nhân c ời gian, nguyên nhân có trướ ế a mt s
vt, hi n tượng c n m c s v t, hi ng m i liên h y c khi s v t, hi n ện đã xả ra trướ
tượng xut hi n. Trong th i gian ho c trong m i quan h nào đó, vì nguyên nhân và kết qu có th
17
đổi ch cho nhau, chuy n hóa l ẫn nhau nên để nh n th ức được tác d ng c a m t s v t, hi ện tượng
và để xác định phương hướng đúng cho hoạt đ ện tượng đó ng thc tin cn nghiên cu s vt, hi
trong m i quan h gi vai trò là k t qu i quan h gi vai trò ế ả, cũng như trong mố
nguyên nhân, s n sinh ra nh ng k t qu nh nh. ế ất đị
Th ba, mt s v t, hi ng có th do nhi u nguyên nhân sinh ra và quy nh, nên khi nghiên ện tượ ết đị
cu s v t, hi ng v i k t lu n v n gây ra ện tượng đó khô ế nguyên nhân nào đã sinh ra nó; khi muố
mt s v t, hi ng ích trong th c ti n c n ph i l a ch p nh t v i ện tượ ọn phương pháp thích hợ
điều kin, hoàn cnh c th ch không nên r các nguyên ập khuôn theo phương pháp cũ. Trong số
nhân sinh ra m t s v t, hi ện ng có nguyên nhân ch y u nguyên nhân th y u, nguyên nhân ế ế
bên trong và nguyên nhân bên ngoài, nên trong nh n th ức và hành động cn da vào nguyên nhân
ch y u và nguyên nhân bên trong. ế
11/Trình bày cp phm trù t t nhiên, ng u nhiên (tr.23)
Tt nhiên là ph m trù ch m i liên h b n ch n bên trong s v t, hi n t, do ngun nhân cơ b
ợng quy định và trong điề ất đị y ra đúng nthếu kin nh nh phi x ch không th khác.
Ngu nhiên là ph m trù ch m i liên h không b n ch t, do nguyên nhân, hoàn c nh bên
ngoài quy định nên có th xut hin, th không xut hin; th xut hin thế y hoc
th xu t hi n th khác. ế
Tất nhiên ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan trong sự thống nhất hữu thể hiện chỗ, tất
nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số ngẫu nhiên; còn ngẫu nhiên là hình
thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho tất nhiên.
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều vai trò nhất định trong quá trình phát triển của sự vật, hiện ợng;
nhưng tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển, còn ngẫu nhiên có thể làm cho sự phát triển
ấy diễn ra nhanh hay chậm.
Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau, không có cái tất nhiên
thuần túy không cái ngẫu nhiên thuần túy. Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường cho
mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Còn ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện, là cái bổ sung cho
tất nhiên.
Ranh giới giữa tất nhiên ngẫu nhiên chỉ tính ơng đối. Tất nhiên ngẫu nhiên không
phải tồn tại vĩnh viễn ở trạng thái cũ mà thường xuyên thay đổi, phát triển và trong những điều
kiện nhất định chúng có thể chuyển hóa cho nhau.
Ý nghĩa PPL:
Th nht, tt nhiên nh nh ph i x nên trong ho ng th c ti n c n d a ất đị ảy ra đúng như thế ạt độ
vào t t nhiên ch không th d a vào ng y, nhi m v c a khoa h c là tìm cho ẫu nhiên và như vậ
được mi liên h tt nhiên ca hin thc khách quan.
Th hai, t t nhiên không t n t i d ng thu n túy nên trong ho ng nh n th c ch th ại dướ ạt độ
ch ra được tt nhiên b ng cách nghiên c u nh ng ng u nhiên mà t t nhiên ph ải đi qua.
18
Th ba, ng u nhiên có n nh phát tri n, th m chí còn có th làm cho ti n trình ảnh hưởng đế ịp độ ế
phát tri n c a s v t, hiện tượng đột ngt biến đổi; do vy, khôngn b qua ng u nhiên mà ph i
có nh ng h p các s c ng u nhiên xu t hi n b t ng . ững phương án d phòng trườ
Thứ tư, ranh giới giữa tất nhiên với ngẫu nhiên chỉ tương đối nên sau khi nhận thức được
các điều kiện có thể tạo ra sự chuyển hóa trên, có thể tạo ra điều kiện thuận lợi để “biến” ngẫu
nhiên phợp với thực tiễn thành tất nhiên tất nhiên không phù hợp thực tiễn thành ngẫu
nhiên.
13/ Trình bày c p ph m trù n i dung và hình th c. (24)
Ni dung ph m trù tri t h ch t ng th t t c các m t, y u t t o nên s v t, hi n ế ọc dùng để ế
tượng.
Hình thc ph m ttri t h ch c t n t i, bi u hi n phát tri n c a s ế ọc ng để phương th
vt, hi ng y; là h th ng các m i liên h i b n v ng gi a các y u t c u thành n i ện tượ tương đố ế
dung c a s v t, hi ng và không ch là cái bi u hi n ra bên ngoài, mà còn th hi n c u trúc ện tư
bên trong c v t, hi ng. a s ện tượ
Cp ph m trù n i dung hình th PPL n m b t các hình th c t n t i ho c bi u hi n ức là cơ s
của đối tượ ản ánh tính đa d ủa c phương pháp ng trong s ph thuc vào ni dung, ph ng c
nhn th ng th n. c và hoạt độ c ti
Mi quan h gi a n i dung và hình th c
Ni dung hình th c c a s v t, hi ng t n t i th ng nh t ch t ch trong m i liên h ph ện tượ
thuc lẫn nhau, nhưng nội dung gi vai trò quy nh, Hình th c xu t hi n trong s ết đị quy định ca
ni dung và sau khi xu t hi n, hình th c t n t c l p và có ng t i n i dung, ại tương đối độ ảnh hưở
gây ra các h qu nh nh. ất đị
Cùng m t n i dung, trong quá trình phát tri n, có th th hi i nhi u hình th c: ện dướ
Vd: Quá trình s n xu t m t s n ph m có th bao g m nh ng y u t , n i dung gi ế ống nhau như con
người, công c sn xut, v t li ch c, phân công quá trình s n xu t có th khác ệu… nhưng cách tổ
nhau.
Cùng 1 hình th c có th truy n t u n i dung: ải đưc nhi
Vd: Cùng m t hình th c t ch c s n xu c th c hi n trong nh ng ngành, ất như nhau nhưng đượ
nhng khu v c, nh ng y u t v t ch t khác nhau, s n xu t ra nh ng s n ph m khác nhau. ế
Ni dung quy nh hình th c ết đị
Nội dung có khuynh hướ ến đổ ức có khuynh hướ ổn định tương đố ến đổng bi i, còn hình th ng i, bi i
chậm hơn nội dung. Vì v y, s bi i và phát tri n c a s v t bao gi ến đổ cũng bắt đầu t n i dung,
ni dung bi c, hình th i sau phù h p v i n i dung. ến đổi trướ c biến đổ
Hình thức tác động tr l i đ i vi ni dung
19
Hình thc phù h p v i n i dung s y n i dung phát tri n. thúc đẩ
Hình thc không phù h p v i n i dung s làm kìm hãm s phát tri n c i dung. a n
Ý nghĩa của PPL
Th t: nh Hình th c c a s v t, hi n t ng do n i dung c a nó quy nh. Mu n bi ượ ết đị ến đổi s v t,
hiện tượng thì trướ ộng, làm thay đổc hết phải tác đ i ni dung ca nó
Th hai: Hình th y nc ch thúc đ i dung phát trin khi nó phù h p v i ni dung
Th ba: M t n i dung có th nhi u hình th c th hi i nên c n s d ng m i hình ện và ngược l
thc có th có, m c c i bi n các hình th n có, l y hình th sung, thay ới cũng như cũ, kể ế c v c b
thế cho hình th làm cho b t k hình th thành công c ph c vức kia để ức nào cũng tr n i dung
mi.
Liên h trong i s ng sinh viên:đờ
Vd: H c sinh, sinh viên c n k t h p gi p và th c hành. ế a hc t
Hồ Chủ tịch dạy:“Học với hành phải đi đôi.Học không hành thì ích .Hành không
học thì hành không trôi chảy”
Đối với học sinh, sinh viên thì kiến thức là sức mạnh, nhưng chỉ bằng việc đưa kiến thức
vào thực tế ta mới khai thác được hết tiềm năng đó. Chúng ta không nên chỉ chăm chú vào việc
học tập trên sách vở học lý thuyết còn phải biết áp dụng nó vào thực tế sao cho hợp lý và ,
ích. Một học sinh, sinh viên được đánh giá là giỏi, không chỉ qua những thứ họ học, mà còn qua
cách mà họ áp dụng ,nó như thế nào. Học tuy giỏi không biết áp dụng thì xem chưa hoàn
thành mục đích thực sự của việc học, còn ngược lại nếu kiến thức chưa vững mà lại áp dụng vào
thực tế thì sẽ gây ra hậu quả khó lường. Vậy việc học và hành là hai trường phái không thể tách
rời mà luôn phụ thuộc và bổ trợ cho nhau để cùng phát triển, tương tự như phạm trù nội dung và
hình thức trong triết học.
14/ Trình bày c p ph m trù b n ch t và hi ng. ện tượ
Bản chất phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối ổn định bên
trong, quy định sự vận động, phát triển của đối ợng thể hiện nh qua các hiện ợng
tương ứng của đối tượng.
Hiện tượng phạm tchnhững biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn
định bên ngoài;mặt dễ biến đổi hơn và hình thức thể hiện của bản chất đối tượng.
Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan trong mối liên hệ hữu cơ, cái này không thể tồn
tại thiếu i kia. Về bản, bản chất hiện tượng có xu ớng phù hợp với nhau, bởi mỗi
đốiợng đều là sự thống nhất giữa bản chất với hiện tượng và sự thống nhất đó được thể hiện
chỗ, bản chất tồn tại thông qua hiện tượng còn hiệnợng phải sự thể hiện của bản chất.
Theo Hegel, bản chất được ánh lên” nhờ hiện tượng. Trong những điều kiện nhất định, bản
chất thể hiện dưới hình thức đã bị cải biến, xuyên tạc những yếu tố thực sự của bản chất bằng
cách bsung vào hay bớt đi từ bản chất một vài tính chất, yếu tố do hoàn cảnh cụ thvà các
mối liên hngẫu nhiên quy định, m hiện ợng phong phay nghèo n hơn bản chất.
20
Nhưng bản chất luôn là i tương đối ổn định, ít biến đổi n, còn hiện ợng “động” hơn,
thường xuyên biến đổi. V.I. Lênin viết: “không phải chỉ riêng hiện tượng là tạm thời, chuyển
động,u động, bị tách rời bởi những giới hạn chỉ có tính chất ước lệ, bản chất của sự vật
cũng nthế”. Bản chất gắn chặt chẽ với i phổ biến, là một trong số những mối liên h
bản nhất tạo thành cơ sở cho sự thống nhất vmột hệ thống chỉnh thể tất ccác cái riêng,
sợi chđỏ xuyên suốt, xâu chuỗi tất cả chúng về một mối, phản ánh i chung tất yếu, i
chung quyết định sự tồn tại phát triển của sự vật, hiệnợng; còn hiệnợng phản ánh cái
biệt, cái đơn nhất. Bản chất ng tính quy luật, bởi nói đến bản chất nói đến tổng số
các quy luật quyết định sự vận động và pt triển của sự vật, hiện ợng. Tđây, thhiểu
không phải ngẫu nhiên mà V.I. Lênin nhấn mạnh về tính ng cấp độ, thể ng lẫn cho
nhau của các phạm trù “quy luật”, “bản chất” “cái phổ biến”.
Ý nghĩa PPL
Thứ nhất, bản chất chỉ thể hiện mình thông qua hiện tượng và hiện tượng lại thường biểu hiện bản
chất dưới hình thức đã bị cải biến nên trong mọi hoạt động, không thể chỉ nhận biết sự biểu hiện
bên ngoài (hiện tượng), mà cần đi sâu vào bên trong để tìm hiểu và làm sáng tỏ bản chất thường
ẩn giấu mình sau hiện tượng; dựa vào các quy luật khách quan quy định sự vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng.
Thứ hai, bản chất là sự thống nhất giữa các mặt, các mối liên hệ tất nhiên vốn có của sự vật, hiện
tượng; bản chất địa bàn thống lĩnh của các mâu thuẫn biện chứng chúng được giải quyết
trong quá trình phát triển dẫn đến sự biến đổi của bản chất, tạo ra sự chuyển hóa của đối tượng từ
dạng này sang dạng khác nên các phương pháp đã được áp dụng vào hoạt động cũ trước đây cũng
phải thay đổi bằng các phương pháp khác, phù hợp với bản chất đã thay đổi của đối tượng.
15/ Trình bày c p ph m trù kh n th c. (28) năng và hiệ
Kh năng ph m trù ph n ánh th i k hình thành đối tượng, khi m i ch tn t i dại dướ ng
tiền đề ới cách xu năng tổ ền đề ến đổ hay v ng. Vì thế kh ng th các ti ca s bi i, s
hình thành c a hi n th i, là cái có th có. c m có, nhưng ngay lúc này còn chưa
Hin thc ph m trù ph n ánh k t qu s sinh thành, s th c hi n kh ế năng, sở để
định hình nhng kh năng mi.
Mi liên h gi a kh n th năng và hiệ c
nh ng m ặt đối l p, kh năng hiện th c th ng nh t bi n ch ng v i nhau: Chúng lo i tr nhau
theo nh ng d u hi n nh p hoàn toàn v i nhau. Sinh ra t trong lòng ệu căn bả ất, nhưng không cô l
hin thực và đại diện cho tương lai ở th i hi n t i, kh năng làm bộc l h ết tính tương đối ca hi n
thực. Thông qua tính tương đối đó hiệ ến đổn thc hóa s liên tc ca các quá trình bi i. Mi
đối tượng đề ắt đầu b u phát trin t s chín mu i các ti sinh thành c a nó. Hi n th c bao hàm ền đề
trong mình s l n các kh i t t c c hi n th c hóa. S hi n th c năng, nhưng không phả đều đượ
hóa t ng kh i ph u ki ng. năng đòi hỏ ải có các điề ện tương ứ
Các d ng kh năng
Có nhi phân lo i kh chia các kh thu c vào vi c ều cơ sở năng. Có thể năng thành hai nhóm ph
cái gì quy định chúng: các thuc tính và mi liên h t t nhiên hay ng u nhiên. Nh ng kh năng bị
| 1/51

Preview text:

MC LC
1/ Trình bày định nghĩa vật ch t
ca Lênin. ........................................................................................... 2
2/ Trình bày phương thức t n t i ca v t
cht. ...................................................................................... 3 3/ Trình bày ngu n g c
ca ý thc. ......................................................................................................... 5 4/ Trình bày b n ch t
ca ý thc. ............................................................................................................ 6
5/ Trình bày kết c u
ca ý thc (8) .......................................................................................................... 7
6/ Mi quan h bin chng gia vt ch t
và ý thc (tr.11) ...................................................................... 9
7/Trình bày Nguyên lý m i
liên h ph b
iến. (tr.13) ............................................................................ 10
8/ Trình bày cơ sở lý lun của quan điểm toàn diện và quan điểm lch s c th ? (tr.14) .............. 11
9/ Trình bày nguyên lí ca s phát trin (tr.16) ................................................................................... 13 9.1/ Trình bày c p ph m
trù cái riêng và cái chung: ........................................................................... 14 10/ Trình bày c p ph m
trù nguyên nhân và kết qu (
tr.21) .............................................................. 16
11/Trình bày cp ph m
trù tt nhiên, ng u
nhiên (tr.23) ..................................................................... 17 13/ Trình bày c p ph m trù n i
dung và hình thc. (24) .................................................................... 18 14/ Trình bày c p ph m trù b n ch t
và hiện tượng. .......................................................................... 19 15/ Trình bày c p ph m trù kh
ả năng và hiện thc. (28) .................................................................... 20
16/ Trình bày quy lu t
chuyn hóa t những thay đổi v lượng dẫn đến thay đổi v chất và ngược
li. (29) ...................................................................................................................................................... 21
17/ Trình bày quy lu t th n
g nhất và đấu tranh các mặt đối l p
. (31) .............................................. 23
18/ Trình bày quy lu t
ph định ca ph định (34) ............................................................................. 24 19/ Trình bày t m quan tr n
g ca hoạt động thc nghim khoa h c trong ph m
trù thc tin. (36)
................................................................................................................................................................... 26
20/Trình bày vai trò ca thc tiễn đối vi nh n
thc. (38).................................................................. 27
21/ Trình bày bin chng c n ủa con đườ g nh n
thc? (40) .................................................................. 28
22/ Trình bày vai trò ca s n xu t v t
chất đối vi s t n t i
và phát trin xã h i
. (42) .................. 30 24/ Trình bày m i
quan h bin chng giữa Cơ sở h tn
g và kiến trúc thượng t n
g? (47) ........... 33
26/ Đặc điểm đấu tranh giai cp trong thi k quá độ lên ch nghĩa xã hội Vit Nam hin nay
(50)
............................................................................................................................................................ 35 27/ Trình bày m i
quan h giai c p, dân t c và nhân lo i
(52) ........................................................... 37
28/ Trình bày các chức năng cơ bản của nhà nước. (55) ..................................................................... 38
29/ Trình bày tích các kiu và hình thức nhà nước trong lch s (56) ................................................ 40 30/ Trình bày m i
quan h bin chng gia t n t i xã h i
và ý th xã h i
(58) ................................ 41
31/ Trình bày nội dung tính độc lập tương đ i
ca ý thc xã h i vi t n t i xã h i
(61).................. 43 32/ Trình bày n i
dung hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người. (63) .......... 44 1
33/ Trình bày quan điểm ca triết hc Mác - Lênin v quan h cá nhân và xã hi (65) .................. 45 34/Trình bày m i
quan h gia lãnh t và qu n
chúng nhân dân trong lch s (67) ....................... 46
36/Trình bày vấn đề con người trong s nghiệp đổi m i hi
n nay (70) ................................................ 49
37/Trình bày vấn đề con người trong s nghip cách m n
g Vit Nam (72) ................................... 50
1/ Trình bày định nghĩa vật cht ca Lênin.
Trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán, V.I. Lênin đã đưa ra
định nghĩa về vật chất như sau: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp
lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”2.
Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin bao hàm các nội dung cơ bản sau đây:
Thứ nhất, vật chất là thực tại khách quan - cái tồn tại hiện thực bên ngoài ý thức và không lệ thuộc vào ý thức.
Khi nói vật chất là một phạm trù triết học là muốn nói phạm trù này là sản phẩm của sự trừu tượng
hóa, không có sự tồn tại cảm tính. Nhưng khác về nguyên tắc với mọi sự trừu tượng hóa mang
tính chất duy tâm chủ nghĩa về phạm trù này, V.I. Lênin nhấn mạnh rằng, phạm trù triết học này
dùng để chỉ cái ““đặc tính” duy nhất của vật chất - mà chủ nghĩa duy vật triết học là gắn liền với
việc thừa nhận đặc tính này - là cái đặc tính tồn tại với tư cách là thực tại khách quan, tồn tại ở
ngoài ý thức của chúng ta”1. Nói cách khác, tính trừu tượng của phạm trù vật chất bắt nguồn từ
cơ sở hiện thực, do đó, không tách rời tính hiện thực cụ thể của nó. Nói đến vật chất là nói đến tất
cả những gì đã và đang hiện hữu thực sự bên ngoài ý thức của con người. Vật chất là hiện thực
chứ không phải là hư vô và hiện thực này mang tính khách quan chứ không phải hiện thực chủ quan.
Thứ hai, vật chất là cái mà khi tác động vào các giác quan con người thì đem lại cho con người cảm giác.
Các thực thể này do những đặc tính bản thể luận vốn có của nó, nên khi trực tiếp hoặc gián tiếp
tác động vào các giác quan sẽ đem lại cho con người những cảm giác. Mặc dù không phải mọi sự
vật, hiện tượng, quá trình trong thế giới khi tác động lên giác quan của con người đều được các
giác quan con người nhận biết; có cái phải qua dụng cụ khoa học, thậm chí có cái bằng dụng cụ
khoa học nhưng cũng chưa biết; có cái đến nay vẫn chưa có dụng cụ khoa học để biết được; song,
nếu nó tồn tại khách quan, hiện thực ở bên ngoài, độc lập, không phụ thuộc vào ý thức của con
người thì nó vẫn là vật chất.
Thứ ba, vật chất là cái mà ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
Chỉ có một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Trong thế giới ấy, theo quy luật vốn có của nó
mà đến một thời điểm nhất định sẽ cùng một lúc tồn tại hai hiện tượng - hiện tượng vật chất và 2
hiện tượng tinh thần. Các hiện tượng vật chất luôn tồn tại khách quan, không lệ thuộc vào các
hiện tượng tinh thần. Còn các hiện tượng tinh thần (cảm giác, tư duy, ý thức...) lại luôn luôn có
nguồn gốc từ các hiện tượng vật chất và những gì có được trong các hiện tượng tinh thần ấy (nội
dung của chúng) chẳng qua cũng chỉ là chép lại, chụp lại, là bản sao của các sự vật, hiện tượng
đang tồn tại với tư cách là hiện thực khách quan.
Ý nghĩa phương pháp luận
Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin đã giải quyết hai mặt vấn đề cơ bản của triết học trên lập trường
của chủ nghĩa duy vật biện chứng.
Trong nhận thức và thực tiễn, đòi hỏi con người phải quán triệt nguyên tắc khách quan, xuất phát
từ hiện thực khách quan, tôn trọng khách quan, nhận thức và vận dụng đúng quy luật khách quan...
Định nghĩa vật chất của V.I. Lênin là cơ sở khoa học cho việc xác định vật chất trong lĩnh vực xã
hội, đó là các điều kiện sinh hoạt vật chất, hoạt động vật chất và các quan hệ vật chất xã hội giữa người với người.
2/ Trình bày phương thức tn ti ca vt cht.
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác”. Phương thức tồn tại của vật chất tức là cách thức tồn tại và hình thức tồn tại
của vật chất. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Vận động là cách thức tồn tại, đồng thời
là hình thức tồn tại của vật chất; không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất. Vận ộ đ ng:
Vận động bao gồm mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí
đơn giản cho đến tư duy.
Vận động là phương thức tn ti ca vt cht
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Sự tồn tại của vật chất là tồn tại bằng cách vận động.
Vận động của vật chất là tự thân vận động và mang tính phổ biến.
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất; do đó, nó tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra và không bị tiêu diệt.
Nhng hình thc vận động cơ bản ca vt cht
Vận động của vật chất được chia thành năm hình thức cơ bản: cơ học, vật lý, hóa học, sinh học và
xã hội.Các hình thức vận động tồn tại trong mối liên hệ không thể tách rời nhau. Giữa hai hình
thức vận động cao và thấp có thể có hình thức vận động trung gian.
Nghiên cứu sự thống nhất và khác nhau của các hình thức vận động của vật chất vừa là vấn đề có
ý nghĩa PPL quan trọng, đồng thời là vấn đề có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc, giúp chúng ta đề phòng
và khắc phục những sai lầm trong nghiên cứu khoa học và thực tiễn xã hội. 3
Vận động và đứng im
Đứng im là trạng thái ổn định về chất của sự vật, hiện tượng. Mặc dù mang tính chất tương đối
tạm thời, nhưng đứng im lại “chứng thực” cho hình thức tồn tại thực sự của vật chất, là điều kiện
cho sự vận động chuyển hóa của vật chất.
Vận động của vật chất đòi hỏi phải quán triệt quan điểm vận động vào nhận thức và thực tiễn.
Quan điểm vận động đòi hỏi phải xem xét, đánh giá sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động.
Nhận thức các hình thức vận động của vật chất thực chất là nhận thức bản thân thế giới vật chất.
Mi quan h gia vận động và đứng im:
Đứng im chỉ xảy ra trong 1 mối quan hệ nhất định
Đứng im chỉ xảy ra với 1 hình thức VĐ nhất định, trong 1 thời điểm nào đó
Đứng im chỉ biểu hiện trạng thái VĐ trong thăng bằng, trong sự ổn định tương đối, VĐ chưa làm
thay đổi cơ bản về chất của sự vật.
Ý nghĩa PPL về vận động:
Quan niệm của phép biện chứng duy vật về vận động của vật chất đòi hỏi phải quán triệt quan
điểm vận động vào nhận thức và thực tiễn. Quan điểm vận động đòi hỏi phải xem xét, đánh giá
sự vật, hiện tượng trong quá trình vận động, đồng thời khi tiến hành cải tạo sự vật, hiện tượng
phải thông qua những hình thức vận động vốn có, đặc trưng của chúng. Nhận thức các hình thức
vận động của vật chất thực chất là nhận thức bản thân thế giới vật chất.
Không gian và thi gian
Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, cùng tồn tại, trật tự, kết cấu và
tác động lẫn nhau. Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt độ dài diễn
biến, sự kế tiếp của các quá trình.
Không gian và thời gian là hai hình thức tồn tại khác nhau, nhưng chúng không tách rời nhau.
Không có sự vật, hiện tượng nào tồn tại trong không gian mà lại không có một quá trình diễn biến
của nó. Cũng không thể có sự vật, hiện tượng nào có thời gian tồn tại mà lại không có quảng tính,
kết cấu nhất định. Vật chất có ba chiều không gian và một chiều thời gian.
Ý nghĩa PPL về không gian và thi gian:
Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về không gian và thời gian là cơ sở lý luận khoa học
để đấu tranh chống lại quan niệm duy tâm, siêu hình tách rời không gian và thời gian với vật chất
vận động. Quan niệm đó đòi hỏi phải quán triệt nguyên tắc PPL về tính lịch sử - cụ thể trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn. 4
3/ Trình bày ngun gc ca ý thc.
Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm: Các nhà triết học duy tâm cho rằng, ý thức là nguyên thể đầu
tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại , biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật siêu hình: Đối lập với các quan niệm của chủ nghĩa duy tâm,
các nhà duy vật siêu hình phủ nhận tính chất siêu tự nhiên của ý thức, tinh thần.
Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng:
Ngun gc t nhiên:
Dựa trên những thành tựu mới của khoa học tự nhiên, nhất là sinh lý học - thần kinh hiện đại, các
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định rằng, xét về nguồn gốc tự nhiên, ý thức chỉ
là thuộc tính của vật chất; nhưng không phải của mọi dạng vật chất, mà là thuộc tính của một dạng
vật chất sống có tổ chức cao nhất là bộ óc người. Óc người là khí quan vật chất của ý thức.
Bộ óc người có cấu trúc đặc biệt phát triển, rất tinh vi và phức tạp, bao gồm khoảng 14 - 15 tỷ tế
bào thần kinh. Ý thức là hình thức phản ánh đặc trưng chỉ có ở con người và là hình thức phản
ánh cao nhất của thế giới vật chất. Ý thức là sự phản ánh thế giới hiện thực bởi bộ óc con người.
Như vậy, sự xuất hiện con người và hình thành bộ óc của con người có năng lực phản ánh hiện
thực khách quan là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Ngun gc xã hi:
Tuy vậy, sự ra đời của ý thức không phải chỉ có nguồn gốc tự nhiên mà còn do nguồn gốc xã hội.
Sự phát triển của giới tự nhiên mới tạo ra tiền đề vật chất có năng lực phản ánh, chỉ là nguồn
gốc sâu xa của ý thức. Hoạt động thực tiễn của loài người mới là nguồn gốc trực tiếp quyết định
sự ra đời của ý thức.
Để tồn tại, con người phải tạo ra những vật phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình. Hoạt động lao
động sáng tạo của loài người có nhiều ý nghĩa đặc biệt. Ph. Ăngghen đã chỉ rõ những động lực xã
hội trực tiếp thúc đẩy sự ra đời của ý thức: “Trước hết là lao động; sau lao động và đồng thời với
lao động là ngôn ngữ; đó là hai sức kích thích chủ yếu đã ảnh hưởng đến bộ óc của con vượn, làm
cho bộ óc đó dần dần biến chuyển thành bộ óc con người”. Thông qua hoạt động lao động cải tạo
thế giới khách quan mà con người đã từng bước nhận thức được thế giới, có ý thức ngày càng sâu sắc về thế giới.
Con người sử dụng công cụ lao động tác động vào đối tượng hiện thực, bắt chúng phải bộc lộ
thành những hiện tượng, những thuộc tính, kết cấu... nhất định và thông qua giác quan, hệ thần
kinh tác động vào bộ óc để con người phân loại dưới dạng thông tin, qua đó nhận biết nó ngày càng sâu sắc.
Là phương thức tồn tại cơ bản của con người, lao động mang tính xã hội đã làm nảy sinh nhu cầu
giao tiếp, trao đổi kinh nghiệm giữa các thành viên trong xã hội.
Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Ngôn ngữ xuất hiện trở thành “vỏ
vật chất” của tư duy; là hiện thực trực tiếp của ý thức; là phương thức để ý thức tồn tại với tư cách 5
là sản phẩm xã hội - lịch sử. Cùng với lao động, ngôn ngữ có vai trò to lớn đối với sự tồn tại và
phát triển của ý thức.
Lao động và ngôn ngữ là sự kích thích chủ yếu làm chuyển biến dần bộ óc của loài vượn người
thành bộ óc con người và tâm lý động vật thành ý thức con người. Ý thức là sự phản ánh hiện thực
khách quan bởi bộ óc của con người, nhưng không phải cứ có thế giới khách quan và bộ óc người
là có ý thức, mà phải đặt chúng trong mối quan hệ với thực tiễn xã hội. Ý thức là sản phẩm xã hội,
một hiện tượng xã hội đặc trưng của loài người. Ý nghĩa PPL:
Là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết
quả trực tiếp của thực tiễn xã hội - lịch sử của con người; trong đó, nguồn gốc tự nhiên là điều
kiện cần, còn nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để ý thức hình thành, tồn tại và phát triển. Nếu
chỉ nhấn mạnh mặt tự nhiên mà quên đi mặt xã hội, hoặc ngược lại chỉ nhấn mạnh mặt xã hội
mà quên đi mặt tự nhiên của nguồn gốc ý thức đều dẫn đến những quan niệm sai lầm, phiến
diện của chủ nghĩa duy tâm hoặc duy vật siêu hình, không thể hiểu được thực chất của hiện
tượng ý thức, tinh thần của loài người nói chung, cũng như của mỗi người nói riêng.
4/ Trình bày bn cht ca ý thc.
Các quan nim v bn cht ca ý thc:
Chủ nghĩa duy tâm đã cường điệu vai trò của ý thức một cách thái quá, trừu tượng tới mức thoát
ly đời sống hiện thực, biến nó thành một thực thể tồn tại độc lập, thực tại duy nhất và nguồn gốc
sinh ra thế giới vật chất.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình đã tầm thường hóa vai trò của ý thức. Họ coi ý thức cũng chỉ là một
dạng vật chất; hoặc coi ý thức chỉ là sự phản ánh giản đơn, thụ động thế giới vật chất, tách rời
thực tiễn xã hội rất phong phú, sinh động.
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã luận giải một cách khoa học bản chất của ý thức. Vật chất và ý
thức là hai hiện tượng chung nhất của thế giới hiện thực, mặc dù khác nhau về bản chất, nhưng
giữa chúng luôn có mối liên hệ biện chứng. Do vậy, muốn hiểu đúng bản chất của ý thức cần xem
xét nó trong mối quan hệ qua lại với vật chất, mà chủ yếu là đời sống hiện thực có tính thực tiễn của con người.
Bản chất của ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực,
sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Về nội dung mà ý thức phản ánh là khách
quan, còn hình thức phản ánh là chủ quan. Ý thức là cái vật chất ở bên ngoài “di chuyển” vào
trong đầu óc của con người và được cải biến đi ở trong đó. Kết quả phản ánh của ý thức tùy
thuộc vào nhiều yếu tố: đối tượng phản ánh, điều kiện lịch sử - xã hội, phẩm chất, năng lực, kinh
nghiệm sống của chủ thể phản ánh.
Ý thức có đặc tính tích cực, sáng tạo, gắn bó chặt chẽ với thực tiễn xã hội. Đây là một đặc tính
căn bản để phân biệt trình độ phản ánh ý thức người với trình độ phản ánh tâm lý động vật. Ý thức
không phải là kết quả của sự phản ánh ngẫu nhiên, đơn lẻ, thụ động thế giới khách quan. Trái lại, 6
đó là kết quả của quá trình phản ánh có định hướng, có mục đích rõ rệt. Là hiện tượng xã hội, ý
thức hình thành, phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn xã hội.
Ý thức phản ánh ngày càng sâu sắc, từng bước xâm nhập các tầng bản chất, quy luật, điều kiện
đem lại hiệu quả hoạt động thực tiễn. Trên cơ sở đó, bằng những thao tác của tư duy trừu tượng
đem lại những tri thức mới để chỉ đạo hoạt động thực tiễn, chủ động cải tạo thế giới trong hiện
thực, sáng tạo ra “thiên nhiên thứ hai” in đậm dấu ấn của con người. Như vậy, sáng tạo là đặc
trưng bản chất nhất của ý thức. Ý thức phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc người, song đây
là sự phản ánh đặc biệt, gắn liền với thực tiễn sinh động cải tạo thế giới khách quan theo nhu cầu của con người.
S phn ánh ý thc là quá trình thng nht ca ba mt:
Một là, trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Đây là quá trình mang tính hai
chiều, có định hướng và chọn lọc các thông tin cần thiết.
Hai là, mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần. Thực chất đây là quá
trình “sáng tạo lại” hiện thực của ý thức theo nghĩa: mã hóa các đối tượng vật chất thành các ý
tưởng tinh thần phi vật chất.
Ba là, chuyển hóa mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hiện thực hóa tư
tưởng, thông qua hoạt động thực tiễn biến cái quan niệm thành cái thực tại, biến các ý tưởng phi
vật chất trong tư duy thành các dạng vật chất ngoài hiện thực. Ý nghĩa PPL:
Từ kết quả nghiên cứu nguồn gốc và bản chất của ý thức cho thấy, ý thức là hình thức phản ánh
cao nhất riêng có của óc người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực tiễn xã hội - lịch sử.
Thực chất, ý thức chỉ là thuộc tính phản ánh của một dạng vật chất đặc biệt là bộ óc người; nói
cách khác, chỉ có con người mới có ý thức. Loài người xuất hiện là kết quả của lịch sử vận động,
phát triển lâu dài của thế giới vật chất. Cấu trúc hoàn thiện của bộ óc người là nền tảng vật chất
để ý thức hoạt động; cùng với hoạt động thực tiễn và đời sống xã hội phong phú tạo động lực
mạnh mẽ thúc đẩy ý thức hình thành và không ngừng phát triển. Không có bộ óc của con người,
không có hoạt động thực tiễn xã hội thì không thể có ý thức.
5/ Trình bày kết cu ca ý thc (8)
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện
thực khách quan của óc người
Để nhận thức được sâu sắc về ý thức, cần xem xét nắm vững tổ chức kết cấu của nó; tiếp cận từ
các góc độ khác nhau sẽ đem lại những tri thức nhiều mặt về cấu trúc, hoặc cấp độ của ý thức
Các lp cu trúc ca ý thc:
Nội dung và phương thức tồn tại cơ bản của ý thức phải là tri thức. Ý thức mà không bao hàm tri
thức, không dựa vào tri thức thì ý thức đó là một sự trừu tượng trống rỗng, không giúp ích gì cho
con người trong hoạt động thực tiễn. 7
Tri thức có nhiều lĩnh vực: tri thức về tự nhiên, xã hội, con người; và có nhiều cấp độ khác
nhau như: tri thức cảm tính và tri thức lý tính; tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận; tri thức
tiền khoa học và tri thức khoa học, v.v.. Tuy nhiên, không thể đồng nhất ý thức với sự hiểu
biết, tri thức về sự vật.
Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh tồn tại, nó phản ánh quan hệ giữa người với
người và quan hệ giữa người với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia và trở thành một trong
những động lực quan trọng của hoạt động con người. Sự hòa quyện giữa tri thức với tình cảm và
trải nghiệm thực tiễn đã tạo nên tính bền vững của niềm tin thôi thúc con người hoạt động vươn
lên trong mọi hoàn cảnh. Các cấp ộ
đ ca ý thc
Tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới
bên ngoài. Đây là một thành tố rất quan trọng của ý thức, đánh dấu trình độ phát triển của ý thức.
Chủ nghĩa duy tâm, phản động coi tự ý thức là một thực thể độc lập, tự nó, sẵn có trong cá nhân,
là sự tự hướng về bản thân mình, khẳng định cái tôi, tách rời khỏi những quan hệ xã hội, trở thành
cái tôi thuần túy, trừu tượng trống rỗng
Tiềm thức là những hoạt động tâm lý diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của ý thức. Về thực chất,
tiềm thức là những tri thức mà chủ thể có từ trước, là ý thức dưới dạng tiềm tàng. Tiềm thức gắn
bó rất chặt chẽ với loại hình tư duy chính xác, được lặp lại nhiều lần. Khi tiềm thức hoạt động
sẽ góp phần giảm bớt sự quá tải của đầu óc khi công việc lặp lại nhiều lần, mà vẫn đảm bảo độ
chính xác cao và chặt chẽ cần thiết của tư duy khoa học.
Vô thức là những hiện tượng tâm lý không phải do lý trí điều khiển, nằm ngoài phạm vi của lý
trí mà ý thức không kiểm soát được trong một lúc nào đó. Chúng điều khiển những hành vi
thuộc về bản năng, thói quen... trong con người thông qua phản xạ không điều kiện. Mỗi hiện
tượng vô thức có vùng hoạt động riêng, có vai trò, chức năng riêng, song tất cả đều có một chức
năng chung là giải tỏa những ức chế trong hoạt động thần kinh vượt ngưỡng, nhất là những ham
muốn bản năng không được phép bộc lộ ra và thực hiện trong quy tắc của đời sống cộng đồng
Vấn đề “ trí tuệ nhân tạo”
Ý thức và máy tính điện tử là hai quá trình khác nhau về bản chất. “Người máy thông minh” thực
ra chỉ là một quá trình vật lý. Máy móc chỉ là những kết cấu kỹ thuật do con người sáng tạo ra.
Còn con người là một thực thể xã hội năng động được hình thành trong tiến trình lịch sử tiến hóa
lâu dài của giới tự nhiên và thực tiễn xã hội. Ý thức mang bản chất xã hội. Do vậy, dù máy móc
có hiện đại đến đâu chăng nữa cũng không thể hoàn thiện được như bộ óc con người
Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất chỉ có ở óc người về hiện thực khách quan trên cơ sở thực
tiễn xã hội - lịch sử. Ý thức nhân đôi thế giới trong tinh thần, nhờ đó con người sáng tạo ra “giới
tự nhiên thứ hai” in đậm dấu ấn của con người. Con người ngày càng sáng tạo ra các thế hệ “người
máy thông minh” cao cấp hơn giúp cho con người khắc phục được nhiều mặt hạn chế của mình. 8
Muốn ý thức xã hội chủ nghĩa thực sự giữ vai trò chủ đạo trong đời sống tinh thần nhân dân,
phát huy được tính tích cực xã hội của mỗi người trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa hiện nay cần quán triệt tốt đường lối đổi mới của Đảng, lấy đổi mới kinh tế làm trung tâm.
6/ Mi quan h bin chng gia vt cht và ý thc (tr.11)
Vật chất “là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh, và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác.”
Ý thức “là toàn bộ hoạt động tinh thần của con người; là kết quả quá trình phản ánh thế giới hiện
thực khách quan vào trong đầu óc của con người một cách năng động và sáng tạo; là sản phẩm
của quá trình phát triển lịch sử tự nhiên và xã hội”
Đối với chủ nghĩa duy tâm, ý thức, tinh thần vốn có của con người đã bị trừu tượng hóa, tách
khỏi con người hiện thực thành một lực lượng thần bí, tiên thiên. Họ coi ý thức là tồn tại duy
nhất, tuyệt đối, là tính thứ nhất từ đó sinh ra tất cả; còn thế giới vật chất chỉ là bản sao, biểu hiện
khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần sinh ra.
Chủ nghĩa duy vật siêu hình tuyệt đối hóa yếu tố vật chất, chỉ nhấn mạnh một chiều vai trò của
vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức, phủ nhận tính độc lập tương đối của ý thức, không
thấy được tính năng động, sáng tạo, vai trò to lớn của ý thức trong hoạt động thực tiễn cải tạo hiện thực khách quan.
Quan điểm ca ch nghĩa duy vật bin chng
Triết học Mác-Lênin khẳng định: Giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng, trong đó
vật chất quyết định ý thức, còn ý thức tác động tích cực trở lại vật chất.
Vt cht quyết định ý thc
Vật chất là tiền đề nguồn gốc sinh ra ý thức, vật chất quyết định nội dung và khuynh hướng vận
động phát triển của ý thức, vật chất là điều kiện, môi trường để hiện thực hóa ý thức, tư tưởng.
Sự quyết định này thể hiện như sau:
Vật chất quyết định nguồn gốc của ý thức: Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau;
Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai; Vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức
và là nguồn gốc sinh ra ý thức.
Vật chất quyết định nội dung của ý thức: Ý thức dưới bất kỳ hình thức nào, suy cho cùng
đều là phản ánh hiện thức khách quan. Ý thức mà trong nội dung của nó chẳng qua là kết quả
của sự phản ánh hiện thực khách quan vào trong đầu óc con người.
Vật chất quyết định bản chất của ý thức: Phản ánh và sáng tạo là hai thuộc tính không
tách rời trong bản chất của ý thức. Chính thực tiễn là hoạt động vật chất có tính cải biến thế giới
của con người - là cơ sở để hình thành, phát triển ý thức, trong đó ý thức của con người vừa phản
ánh, vừa sáng tạo, phản ánh để sáng tạo và sáng tạo trong phản ánh.
Vật chất quyết định sự vận động, phát triển của ý thức: Mọi sự tồn tại, phát triển của ý
thức đều gắn liền với quá trình biến đổi của vật chất; vật chất thay đổi thì sớm hay muộn, ý thức
cũng phải thay đổi theo. 9
Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động tr li vt cht:
Sự tác động của ý thức thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
Vai trò của ý thức thể hiện ở chỗ nó chỉ đạo hoạt động, hành động của con người.
Ý thức phản ánh thế giới vật chất vào trong đầu óc con người.
Phát huy vai trò tích cực, sáng tạo của ý thức. Ý nghĩa PPL
Vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức, ý thức chỉ là sự phản ánh thế giới khách quan vào
trong bộ não con người. Vì vậy, trong mọi hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải
luôn luôn xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng quy luật khách quan, hành động tuân theo quy luật khách quan.
Ý thức có tính độc lập tương đối, có tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn của
con người. Vì vậy, phải thấy được vai trò tích cực của nhân tố ý thức, tinh thần trong việc sử
dụng có hiệu quả nhất các điều kiện vật chất hiện có.
Cần tránh việc tuyệt đối hoá vai trò duy nhất của vật chất trong quan hệ giữa vật chất và ý thức.
Nghĩa là cần chống lại thái độ thụ động, trông chờ, ỷ lại vào điều kiện vật chất. Đồng thời cần
chống lại bệnh chủ quan, duy ý chí, tuyệt đối hóa vai trò của ý thức, đánh giá không đúng vai
trò của các điều kiện vật chất trong hoạt động thực tiễn.
7/Trình bày Nguyên lý mi liên h ph biến. (tr.13)
“Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và
ảnh hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng với
nhau. Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của một trong số chúng nhất định
làm đối tượng kia thay đổi.
Tính cht ca mi liên h
Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối liên hệ, tác động trong thế
giới. Có mối liên hệ, tác động giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau. Có mối liên hệ
giữa sự vật, hiện tượng vật chất với các hiện tượng tinh thần. Có mối liên hệ giữa những hiện
tượng tinh thần với nhau (mối liên hệ và tác động giữa các hình thức của nhận thức)... Các mối
liên hệ, tác động đó suy đến cùng đều là sự quy định, tác động qua lại, chuyển hóa và phụ
thuộc lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện ở chỗ, bất kỳ ở đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy
đều có vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai trò, vị trí khác nhau trong sự vận
động, chuyển hóa của các sự vật, hiện tượng. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau
không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy, mà còn diễn ra giữa các
mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng.
Mối liên hệ phổ biến có tính đa dạng, phong phú. Có mối liên hệ về không gian và cũng có mối
liên hệ về mặt thời gian giữa các sự vật, hiện tượng. Có mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ 10
hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế giới; có mối liên hệ riêng chỉ tác động trong từng lĩnh
vực, từng sự vật và hiện tượng cụ thể. Có mối liên hệ trực tiếp giữa nhiều sự vật, hiện tượng, có
mối liên hệ gián tiếp. Có mối liên hệ tất nhiên, có mối liên hệ ngẫu nhiên. Có mối liên hệ bản
chất, có mối liên hệ không bản chất chỉ đóng vai trò phụ thuộc. Có mối liên hệ chủ yếu và có
mối liên hệ thứ yếu... Các mối liên hệ đó giữ những vai trò khác nhau quy định sự vận động,
phát triển của sự vật, hiện tượng.
Mỗi sự vật, hiện tượng tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với nhau; do vậy, khi
nghiên cứu đối tượng cụ thể cần tuân thủ nguyên tắc toàn diện. Ý nghĩa PPL:
Th nht, khi nghiên cứu, xem xét đối tượng cụ thể, cần đặt nó trong chỉnh thể thống nhất của
tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố, các thuộc tính, các mối liên hệ của chỉnh thể đó; “cần
phải nhìn bao quát và nghiên cứu tất cả các mặt, tất cả các mối liên hệ và “quan hệ gián tiếp”
của sự vật đó”, tức là trong chỉnh thể thống nhất của “tổng hòa những quan hệ muôn vẻ của sự
vật ấy với những sự vật khác”.
Th hai, chủ thể phải rút ra được các mặt, các mối liên hệ tất yếu của đối tượng đó và nhận thức
chúng trong sự thống nhất hữu cơ nội tại, bởi chỉ có như vậy, nhận thức mới có thể phản ánh
được đầy đủ sự tồn tại khách quan với nhiều thuộc tính, nhiều mối liên hệ, quan hệ và tác động
qua lại của đối tượng.
Th ba, cần xem xét đối tượng này trong mối liên hệ với đối tượng khác và với môi trường xung
quanh, kể cả các mặt của các mối liên hệ trung gian, gián tiếp; trong không gian, thời gian nhất
định, tức là cần nghiên cứu cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán tương lai.
Th tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện, một chiều, chỉ thấy mặt này mà
không thấy mặt khác; hoặc chú ý đến nhiều mặt nhưng lại xem xét dàn trải, không thấy mặt bản
chất của đối tượng nên dễ rơi vào thuật ngụy biện (đánh tráo các mối liên hệ cơ bản thành không
cơ bản hoặc ngược lại) và chủ nghĩa chiết trung (lắp ghép vô nguyên tắc các mối liên hệ trái
ngược nhau vào một mối liên hệ phổ biến).
8/ Trình bày cơ sở lý lun của quan điểm toàn diện và quan điểm lch s c th ? (tr.14)
Quan điểm toàn diện: là quan điểm khi xem xét và nghiên cứu sự vật phải nghiên cứu tất cả các
mặt, các yếu tố kể cả các mặt khâu trung gian, gián tiếp có liên quan đến sự vật.
Quan điểm lịch sử cụ thể: là quan điểm khi xem xét sự vật phải ngiên cứu nó trong điều kiện
thời gian và không gian nhất định. Phải nghiên cứu quá trình vận động của nó trong quá khứ
hiện tại và dự kiến tương lai.:
Cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện và quan điểm lịch sử cụ thể
Những nhà triết học siêu hình cho rằng giữa các sự vật và hiện tượng trong thế giới
chúng không có liên hệ với nhau, tách rời nhau, cái nào riêng cái ấy, cái này bên cạnh cái kia,
nếu chúng có liên hệ với nhau thì cũng chỉ là mối liên hệ bên ngoài. 11
Xuất phát từ quan điểm, thế giới thống nhất ở tính vật chất, có chung một nguồn gốc.
Triết học duy vật biện chứng khẳng định: các sự vật, hiện tượng trong quá trình tồn tại chúng
đều có liên hệ với nhau. Mối liên hệ được biểu hiện dưới các dạng: không thể thiếu nhau,
không tách rời nhau, ràng buộc lẫn nhau, tác động qua lại lẫn nhau, chuyển hoá lẫn nhau, sự
vật này tồn tại được là nhờ dựa vào sự vật hiện tượng khác, nếu sự vật này thay đổi thì sự vật
hiện tượng khác sớm muộn cũng sẽ thay đổi theo. Những mối liên hệ ấy không những chỉ xảy
ra giữa sự vật này với sự vật khác mà ngay trong bản thân một sự vật, hiện tượng cũng có mối liên hệ.
Quan điểm duy vật biện chứng về mối liên hệ:
Mối liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hoá
lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay các mặt sự vật, của một hiện tượng trong thế giới.
Tính chất của mối liên hệ:
Thứ nhất: Mối liên hệ mang tính khách quan, nó là vốn có của một sự vật, hiện tượng, không
phụ thuộc vào ý thức của con người.
Thứ hai: Mối liên hệ mang tính phổ biến, thể hiện:
Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng liên hệ với sự vật hiện tượng khác, không có sự vật hiện
tượng nào nằm ngoài mối liên hệ.
Mối liên hệ biểu hiện dưới nhiều hình thức riêng biệt, cụ thể tuỳ theo điều kiện nhất định. Song
dù dưới hình thức nào, chúng cũng chỉ là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
Thứ ba: Mối liên hệ mang tính đa dạng và nhiều vẻ:
Sự vật hiện tượng trong thế giới là phong phú, đa dạng, vì vậy hình thức liên hệ giữa chúng
cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, có thể căn cứ vào vị trí, phạm vi vai trò, tính chất mà phân chia ra
thành những mối liên hệ khác nhau như: mối liên hệ bên trong – mối liên hệ bên ngoài, mối
liên hệ bản chất- mối liên hệ không bản chất, mối liên hệ trực tiếp - mối liên hệ gián tiếp v.v...
Nhưng sự phân chia này cũng chỉ mang tính tương đối. Ý nghĩa PPL
Phải có quan điểm toàn diện vì sự vật nào cũng tồn tại trong mối liên hệ không có sự vật nào
tồn tại một cách riêng biệt, cô lập với sự vật khác.
Phải có quan điểm lịch sử - cụ thể vì sự vật nào cũng có quá trình hình thành tồn tại,biến đổi và
phát triển. Mỗi giai đoạn phát triển của sự vật lại có những mối liên hệ riêng đặc trưng cho nó.
Cho nên xem xét sự vật vừa phải xem quá trình phát triển của sự vật đó, vừa phải xem xét
trong từng điều kiện quá trình cụ thể.
Hai quan điểm này là PPL quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật.
Do vậy, khi xem xét và giải quyết vấn đề phải dựa trên quan điểm toàn diện và quan điểm lịch
sử - cụ thể sự vật thì ta mới hiểu được bản chất của sự vật từ đó mới cải tạo được sự vật. Nhất
là mối liên hệ qua lại giữa các bộ phận, giữa các sự vật với nhau, đòi hỏi sự xem xét đó với nhu
cầu thực tiễn của con người và trong một hoàn cảnh lịch sử nhất định. 12
Phải chú ý hoàn cảnh cụ thề phát sinh vấn đề đó, dẫn đến sự ra đời và phát triển của nó tới cả
bối cảnh hiện thực, khách quan, chủ quan.
9/ Trình bày nguyên lí ca s phát trin (tr.16)
Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất
cũ đến chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy, phát triển là vận động nhưng không phải mọi
vận động đều là phát triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên thì mới là phát
triển. Vận động diễn ra trong không gian và thời gian, nếu thoát ly chúng thì không thể có phát triển.
Cần phân biệt hai khái niệm gắn với khái niệm phát triển là tiến hóa và tiến bộ. Tiến hóa là
một dạng của phát triển, diễn ra theo cách từ từ và thường là sự biến đổi hình thức của tồn tại
xã hội từ đơn giản đến phức tạp.
Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu. Trong tiến bộ, khái niệm phát triển đã được
lượng hóa thành tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ trưởng thành của các dân tộc, các lĩnh vực
của đời sống con người...
Từ quan niệm, phát triển là sự vận động theo chiều hướng đi lên, các nhà kinh điển của chủ
nghĩa Mác - Lênin đã vạch rõ, thực chất của phát triển là sự phát sinh đối tượng mới phù hợp
với quy luật tiến hóa và sự diệt vong của đối tượng cũ đã trở nên lỗi thời. Đối tượng mới chỉ
là cái phù hợp với khuynh hướng tiến bộ của lịch sử, có tiền đồ rộng lớn; đối tượng cũ là cái
đã mất - vai trò tất yếu lịch sử, ngày càng đi vào xu hướng diệt vong.
Quan điểm siêu hình phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa mặt ổn định của sự vật, hiện tượng.
Phát triển ở đây chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi về mặt lượng, chỉ là sự tuần hoàn, lặp đi lặp
lại mà không có sự thay đổi về chất, không có sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới và nguồn
gốc của sự “phát triển” đó nằm ngoài chúng
Như vậy, quan điểm biện chứng đối lập với quan điểm siêu hình về sự phát triển ở chỗ: coi sự
phát triển là sự vận động đi lên, là quá trình tiến lên thông qua bước nhảy; sự vật, hiện tượng
cũ mất đi, sự vật, hiện tượng mới ra đời thay thế; chỉ ra nguồn gốc bên trong của sự vận động,
phát triển là đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng. Các sự vật, hiện tượng
của thế giới tồn tại trong sự vận động, phát triển và chuyển hóa không ngừng
Đặc điểm chung của sự phát triển là tính tiến lên theo đường xoáy ốc, có kế thừa, dường như
lặp lại sự vật, hiện tượng cũ nhưng trên cơ sở cao hơn.
Cũng như mối liên hệ phổ biến, phát triển có tính khách quan thể hiện ở chỗ, nguồn gốc của
nó nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng, chứ không phải do tác động từ bên ngoài và
đặc biệt không phụ thuộc vào ý thích, ý muốn chủ quan của con người. Phát triển có tính phổ
biến, sự phát triển có mặt ở khắp mọi nơi trong các lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. Phát
triển có tính kế thừa, sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ
định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với sự vật, hiện tượng cũ. Sự vật, hiện tượng
mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, chứ không phải ra đời từ hư vô. Vì vậy trong sự vật, hiện 13
tượng mới còn giữ lại, có chọn lọc và cải tạo các yếu tố còn tác dụng, còn thích hợp với chúng,
trong khi gạt bỏ mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở sự
vật, hiện tượng mới tiếp tục phát triển. Phát triển có tính đa dạng, phong phú, tuy sự phát triển
diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá
trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc
vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó...
Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp nhận thức được rằng, muốn nắm được bản chất,
khuynh hướng phát triển của sự vật, hiện tượng thì phải tự giác tuân th nguyên tc phát
tri
ển, tránh tư tưởng bo th, trì tr. Nguyên tắc này yêu cầu: Th nht, khi nghiên cứu,
cần đặt đối tượng vào sự vận động, phát hiện xu hướng biến đổi của nó để không chỉ nhận
thức nó ở trạng thái hiện tại, mà còn dự báo được khuynh hướng phát triển trong tương lai.
Th hai, cần nhận thức được rằng, phát triển là quá trình trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn có đặc điểm, tính chất, hình thức khác nhau nên cần tìm hình thức, phương pháp tác động
phù hợp để thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển đó.
Th ba, phải sớm phát hiện và ủng hộ đối tượng mới hợp quy luật, tạo điều kiện cho nó phát
triển; chống lại quan điểm bảo thủ, trì trệ, định kiến.
Th tư, trong quá trình thay thế đối tượng cũ bằng đối tượng mới phải biết kế thừa các yếu tố
tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng trong điều kiện mới. Tóm lại, muốn nắm
được bản chất, khuynh hướng phát triển của đối tượng nghiên cứu cần “phải xét sự vật trong sự
phát triển, trong “sự tự vận động” (...), trong sự biến đổi của nó”.
9.1/ Trình bày cp phm trù cái riêng và cái chung:
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính không những có ở một
sự vật, hiện tượng nào đó, mà còn lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng (nhiều cái riêng) khác. Có hai luận giải:
Theo luận giải thứ nhất (khá phổ biến) thì cái chung mang tính tư tưởng, tinh thần, tồn tại dưới
dạng các khái niệm chung;
Theo cách lý giải thứ hai thì cái chung mang tính vật chất, tồn tại dưới dạng một khối không đổi,
bao trùm tất cả, tự trùng với mình hoặc dưới dạng nhóm các đối tượng... Còn cái riêng, hoặc hoàn
toàn không có, hoặc tồn tại phụ thuộc vào cái chung; là cái thứ yếu, tạm thời, do cái chung sinh ra.
Các nhà duy danh cho rằng, cái chung không tồn tại thực trong hiện thực khách quan, chỉ có sự
vật đơn lẻ, cái riêng mới tồn tại thực, chỉ tồn tại trong tư duy con người, chỉ là tên gọi của các đối
tượng đơn lẻ. Tuy cùng coi cái riêng là duy nhất có thực, song các nhà duy danh giải quyết khác
nhau vấn đề hình thức tồn tại của nó. 14
Chủ nghĩa duy vật biện chứng đã khắc phục những khiếm khuyết của cả hai xu hướng đó trong
việc lý giải mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Cả cái chung lẫn cái đơn nhất đều không tồn
tại độc lập, tự thân, vì chúng là thuộc tính nên phải gắn với đối tượng xác định; chỉ cái riêng mới tồn tại độc lập.
Cái chung không tồn tại độc lập, mà là một mặt của cái riêng và liên hệ không tách rời với cái đơn
nhất, như cái đơn nhất liên hệ chặt chẽ với cái chung.
Mọi cái riêng đều là sự thống nhất của các mặt đối lập, vừa là cái đơn nhất vừa là cái chung. Thông
qua những thuộc tính, những đặc điểm không lặp lại của mình, cái riêng thể hiện là cái đơn nhất;
nhưng thông qua những thuộc tính lặp lại ở các đối tượng khác - lại thể hiện là cái chung.
Mối liên hệ giữa cái đơn nhất với cái chung thể hiện trước hết ở mối liên hệ lẫn nhau trong một
thể thống nhất gồm các mặt, các yếu tố đơn lẻ vốn có trong một sự vật, hiện tượng này và các mặt,
các yếu tố được lặp lại ở nó và trong các sự vật, hiện tượng khác. Mối liên hệ giữa cái chung với
cái riêng biểu hiện ở mối liên hệ lẫn nhau giữa các thuộc tính (hay các bộ phận) cùng có ở nhiều
đối tượng với từng đối tượng đó được xét như cái toàn bộ. Như vậy, cái riêng là cái toàn bộ, cái
chung chỉ là bộ phận, bởi bên cạnh cái chung thì bất cứ đối tượng (cái riêng) nào cũng còn có cái
đơn nhất, tức là bên cạnh những mặt được lặp lại còn có những mặt không lặp lại, những mặt cá biệt; Ý nghĩa PPL:
Th nht, nếu bất cứ cái chung nào cũng chỉ tồn tại trong cái riêng, như một thuộc tính chung
của một số cái riêng, nằm trong mối liên hệ chặt chẽ với cái đơn nhất và mối liên hệ đó đem
lại cho cái chung một hình thức riêng biệt, thì các phương pháp thực tiễn dựa trên việc vận
dụng một quy luật chung nào đó đều không thể như nhau đối với mọi sự vật, hiện tượng (cái
riêng) có liên hệ với cái chung đó. Vì bản thân cái chung trong mọi sự vật, hiện tượng không
phải là một và không giống nhau hoàn toàn, mà chỉ là biểu hiện của cái chung đã được cá biệt
hóa, thì các phương pháp xuất phát từ cái chung đó, trong mỗi trường hợp cụ thể, cần phải
thay đổi hình thức, phải cá biệt hóa cho phù hợp với đặc điểm của từng trường hợp.
Th hai, nếu bất kỳ một phương pháp nào cũng bao hàm cả cái chung lẫn cái đơn nhất thì khi sử
dụng một kinh nghiệm nào đó trong điều kiện khác không nên sử dụng hình thức hiện có của nó,
mà chỉ nên rút ra những mặt chung đối với trường hợp đó, chỉ rút ra những cái thích hợp với điều kiện nhất định đó.
Th ba, trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định “cái đơn nhất” có
thể biến thành “cái chung” và ngược lại “cái chung” có thể biến thành “cái đơn nhất”, nên trong
hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con
người trở thành “cái chung” và “cái chung” bất lợi trở thành “cái đơn nhất”. Tuy nhiên, vẫn còn
một khó khăn trong tư duy mà nhiều người biết nhưng thường lảng tránh tìm hiểu, giải đáp thấu
đáo, đó là: Cái riêng và cái chung không nằm trên cùng một mặt bằng cơ sở, không cùng một
đơn vị đo. Cái riêng là đối tượng, còn cái chung và cái đơn nhất chỉ là các thuộc tính của nhiều 15
(hoặc một) cái riêng đó, cho nên phép biện chứng đích thực phải đẩy chúng lên thành cặp phạm
trù cái đặc thù và cái phổ biến.
10/ Trình bày cp phm trù nguyên nhân và kết qu (tr.21)
Nguyên nhân là phạm trù chỉ sự tương tác lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật, hiện tượng hoặc
giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây nên những biến đổi nhất định.
Kết quả là phạm trù chỉ những biến ổ
đ i xuất hiện do sự tương tác giữa các yếu tố mang tính nguyên nhân gây nên
Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan, phổ biến và tất yếu. Phê phán quan niệm sai lầm của
triết học duy tâm về tính chất của mối liên hệ nhân quả, Ph. Ăngghen nhấn mạnh: “hoạt động của
con người là hòn đá thử vàng của tính nhân quả” . Trên thực tế, con người không chỉ quan sát thấy
hiện tượng này sau hiện tượng kia, mà còn có thể tự mình gây ra hiện tượng, quá trình nhất định
trong thực nghiệm khoa học, giống như hiện tượng, quá trình ấy xảy ra trong tự nhiên. Từ quan
niệm cho rằng, mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều được gây nên bởi những
nguyên nhân nhất định, trong đó có cả những nguyên nhân chưa được nhận thức, phép biện chứng
duy vật rút ra nguyên tắc quyết định luận hết sức quan trọng của nhận thức khoa học. Từ quan
niệm kết quả do nguyên nhân sinh ra còn phụ thuộc vào những điều kiện, hoàn cảnh nhất định,
phép biện chứng duy vật cho rằng, một nguyên nhân nhất định trong hoàn cảnh nhất định chỉ có
thể gây ra một kết quả nhất định; bởi vậy, nếu các nguyên nhân càng ít khác nhau bao nhiêu, thì
các kết quả do chúng gây ra cũng ít khác nhau bấy nhiêu. Quan niệm duy vật biện chứng về mối
quan hệ nhân quả không cứng nhắc, tĩnh tại. Trong quá trình vận động, phát triển, nguyên nhân có
thể chuyển hóa thành kết quả. Cái mà ở thời điểm hoặc trong mối quan hệ này là nguyên nhân thì
ở thời điểm hoặc trong mối quan hệ khác lại là kết quả; còn kết quả lại trở thành nguyên nhân ,
nhưng đã ở trong các quan hệ khác, thành nguyên nhân loại khác: nguyên nhân sinh ra kết quả, kết
quả cũng tác động lại nguyên nhân - chúng cũng nằm trong sự tương tác biện chứng. Trong khi là
hiện tượng tích cực, nguyên nhân tác động lên hiện tượng khác thụ động và gây ra trong nó những
biến đổi - tức là kết quả, nhưng kết quả cũng thể hiện sự phản tác động và từ hiện tượng thụ động
chuyển thành tích cực. Kết quả không thể là nguyên nhân của chính nguyên nhân gây ra nó. Nhưng
nếu bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng có nguyên nhân của nó thì cũng không có nghĩa là mỗi sự
vật, hiện tượng chỉ do một nguyên nhân sinh ra. Trên thực tế, một kết quả có thể do nhiều nguyên
nhân sinh ra, do vậy sự phân loại nguyên nhân thành nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu,
nguyên nhân bên trong, nguyên nhân bên ngoài... đối với một kết quả vừa mang ý nghĩa lý luận,
vừa mang ý nghĩa thực tiễn sâu sắc Ý nghĩa PPL:
Th nht, nếu bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng có nguyên nhân và do nguyên nhân quyết định,
thì để nhận thức được sự vật, hiện tượng ấy nhất thiết phải tìm ra nguyên nhân xuất hiện; muốn
loại bỏ một sự vật, hiện tượng nào đó không cần thiết, thì phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
Th hai, xét về mặt thời gian, nguyên nhân có trước kết quả nên khi tìm nguyên nhân của một sự
vật, hiện tượng cần tìm ở các sự vật, hiện tượng mối liên hệ đã xảy ra trước khi sự vật, hiện
tượng xuất hiện. Trong thời gian hoặc trong mối quan hệ nào đó, vì nguyên nhân và kết quả có thể 16
đổi chỗ cho nhau, chuyển hóa lẫn nhau nên để nhận thức được tác dụng của một sự vật, hiện tượng
và để xác định phương hướng đúng cho hoạt động thực tiễn cần nghiên cứu sự vật, hiện tượng đó
trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò là kết quả, cũng như trong mối quan hệ mà nó giữ vai trò là
nguyên nhân, sản sinh ra những kết quả nhất định.
Th ba, một sự vật, hiện tượng có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra và quyết định, nên khi nghiên
cứu sự vật, hiện tượng đó không vội kết luận về nguyên nhân nào đã sinh ra nó; khi muốn gây ra
một sự vật, hiện tượng có ích trong thực tiễn cần phải lựa chọn phương pháp thích hợp nhất với
điều kiện, hoàn cảnh cụ thể chứ không nên rập khuôn theo phương pháp cũ. Trong số các nguyên
nhân sinh ra một sự vật, hiện tượng có nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân
bên trong và nguyên nhân bên ngoài, nên trong nhận thức và hành động cần dựa vào nguyên nhân
chủ yếu và nguyên nhân bên trong.
11/Trình bày cp phm trù tt nhiên, ngu nhiên (tr.23)
Tt nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên trong sự vật, hiện
tượng quy định và trong điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác.
Ngu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn cảnh bên
ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện; có thể xuất hiện thế này hoặc
có thể xuất hiện thế khác.
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan trong sự thống nhất hữu cơ thể hiện ở chỗ, tất
nhiên bao giờ cũng vạch đường đi cho mình thông qua vô số ngẫu nhiên; còn ngẫu nhiên là hình
thức biểu hiện của tất nhiên, bổ sung cho tất nhiên.
Tất nhiên và ngẫu nhiên đều có vai trò nhất định trong quá trình phát triển của sự vật, hiện tượng;
nhưng tất nhiên đóng vai trò chi phối sự phát triển, còn ngẫu nhiên có thể làm cho sự phát triển
ấy diễn ra nhanh hay chậm.
Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất biện chứng với nhau, không có cái tất nhiên
thuần túy và không có cái ngẫu nhiên thuần túy. Cái tất nhiên bao giờ cũng vạch đường cho
mình thông qua vô số cái ngẫu nhiên. Còn ngẫu nhiên là hình thức biểu hiện, là cái bổ sung cho tất nhiên.
Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ có tính tương đối. Tất nhiên và ngẫu nhiên không
phải tồn tại vĩnh viễn ở trạng thái cũ mà thường xuyên thay đổi, phát triển và trong những điều
kiện nhất định chúng có thể chuyển hóa cho nhau. Ý nghĩa PPL:
Th nht, tất nhiên nhất định phải xảy ra đúng như thế nên trong hoạt động thực tiễn cần dựa
vào tất nhiên chứ không thể dựa vào ngẫu nhiên và như vậy, nhiệm vụ của khoa học là tìm cho
được mối liên hệ tất nhiên của hiện thực khách quan.
Th hai, tất nhiên không tồn tại dưới dạng thuần túy nên trong hoạt động nhận thức chỉ có thể
chỉ ra được tất nhiên bằng cách nghiên cứu những ngẫu nhiên mà tất nhiên phải đi qua. 17
Th ba, ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển, thậm chí còn có thể làm cho tiến trình
phát triển của sự vật, hiện tượng đột ngột biến đổi; do vậy, không nên bỏ qua ngẫu nhiên mà phải
có những phương án dự phòng trường hợp các sự cố ngẫu nhiên xuất hiện bất ngờ.
Thứ tư, ranh giới giữa tất nhiên với ngẫu nhiên chỉ là tương đối nên sau khi nhận thức được
các điều kiện có thể tạo ra sự chuyển hóa trên, có thể tạo ra điều kiện thuận lợi để “biến” ngẫu
nhiên phù hợp với thực tiễn thành tất nhiên và tất nhiên không phù hợp thực tiễn thành ngẫu nhiên.
13/ Trình bày cp phm trù ni dung và hình thc. (24)
Ni dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
Hình thc là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của sự
vật, hiện tượng ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội
dung của sự vật, hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra bên ngoài, mà còn thể hiện cấu trúc
bên trong của sự vật, hiện tượng.
Cặp phạm trù nội dung và hình thức là cơ sở PPL nắm bắt các hình thức tồn tại hoặc biểu hiện
của đối tượng trong sự phụ thuộc vào nội dung, phản ánh tính đa dạng của các phương pháp
nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Mi quan h gia ni dung và hình thc
Nội dung và hình thức của sự vật, hiện tượng tồn tại thống nhất chặt chẽ trong mối liên hệ phụ
thuộc lẫn nhau, nhưng nội dung giữ vai trò quyết định, Hình thức xuất hiện trong sự quy định của
nội dung và sau khi xuất hiện, hình thức tồn tại tương đối độc lập và có ảnh hưởng tới nội dung,
gây ra các hệ quả nhất định.
Cùng một nội dung, trong quá trình phát triển, có thể thể hiện dưới nhiều hình thức:
Vd: Quá trình sản xuất một sản phẩm có thể bao gồm những yếu tố, nội dung giống nhau như con
người, công cụ sản xuất, vật liệu… nhưng cách tổ chức, phân công quá trình sản xuất có thể khác nhau.
Cùng 1 hình thức có thể truyền tải được nhiều nội dung:
Vd: Cùng một hình thức tổ chức sản xuất như nhau nhưng được thực hiện trong những ngành,
những khu vực, những yếu tố vật chất khác nhau, sản xuất ra những sản phẩm khác nhau.
Ni dung quyết định hình thc
Nội dung có khuynh hướng biến đổi, còn hình thức có khuynh hướng ổn định tương đối, biến đổi
chậm hơn nội dung. Vì vậy, sự biến đổi và phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung,
nội dung biến đổi trước, hình thức biến đổi sau phù hợp với nội dung.
Hình thức tác động tr lại ố
đ i vi ni dung 18
Hình thức phù hợp với nội dung sẽ thúc đẩy nội dung phát triển.
Hình thức không phù hợp với nội dung sẽ làm kìm hãm sự phát triển của nội dung. Ý nghĩa của PPL
Th nht: Hình thức của sự vật, hiện tượng do nội dung của nó quyết định. Muốn biến đổi sự vật,
hiện tượng thì trước hết phải tác động, làm thay đổi nội dung của nó
Th hai: Hình thức chỉ thúc đẩy nội dung phát triển khi nó phù hợp với nội dung
Th ba: Một nội dung có thể có nhiều hình thức thể hiện và ngược lại nên cần sử dụng mọi hình
thức có thể có, mới cũng như cũ, kể cả cải biến các hình thức vốn có, lấy hình thức bổ sung, thay
thế cho hình thức kia để làm cho bất kỳ hình thức nào cũng trở thành công cụ phục vụ nội dung mới.
Liên h trong đời sng sinh viên:
Vd: Học sinh, sinh viên cần kết hợp giữa học tập và thực hành.
Hồ Chủ tịch có dạy:“Học với hành phải đi đôi.Học mà không hành thì vô ích .Hành mà không
học thì hành không trôi chảy”
Đối với học sinh, sinh viên thì kiến thức là sức mạnh, nhưng chỉ bằng việc đưa kiến thức
vào thực tế ta mới khai thác được hết tiềm năng đó. Chúng ta không nên chỉ chăm chú vào việc
học tập trên sách vở, học lý thuyết mà còn phải biết áp dụng nó vào thực tế sao cho hợp lý và có
ích. Một học sinh, sinh viên được đánh giá là giỏi, không chỉ qua những thứ họ học, mà còn qua
cách mà họ áp dụng ,nó như thế nào. Học tuy giỏi mà không biết áp dụng thì xem là chưa hoàn
thành mục đích thực sự của việc học, còn ngược lại nếu kiến thức chưa vững mà lại áp dụng vào
thực tế thì sẽ gây ra hậu quả khó lường. Vậy việc học và hành là hai trường phái không thể tách
rời mà luôn phụ thuộc và bổ trợ cho nhau để cùng phát triển, tương tự như phạm trù nội dung và
hình thức trong triết học.
14/ Trình bày cp phm trù bn cht và hiện tượng.
Bản chất là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên, tương đối ổn định bên
trong, quy định sự vận động, phát triển của đối tượng và thể hiện mình qua các hiện tượng
tương ứng của đối tượng.
Hiện tượng là phạm trù chỉ những biểu hiện của các mặt, mối liên hệ tất nhiên tương đối ổn
định ở bên ngoài; là mặt dễ biến đổi hơn và là hình thức thể hiện của bản chất đối tượng.
Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan trong mối liên hệ hữu cơ, cái này không thể tồn
tại thiếu cái kia. Về cơ bản, bản chất và hiện tượng có xu hướng phù hợp với nhau, bởi mỗi
đối tượng đều là sự thống nhất giữa bản chất với hiện tượng và sự thống nhất đó được thể hiện
ở chỗ, bản chất tồn tại thông qua hiện tượng còn hiện tượng phải là sự thể hiện của bản chất.
Theo Hegel, bản chất “được ánh lên” nhờ hiện tượng. Trong những điều kiện nhất định, bản
chất thể hiện dưới hình thức đã bị cải biến, xuyên tạc những yếu tố thực sự của bản chất bằng
cách bổ sung vào hay bớt đi từ bản chất một vài tính chất, yếu tố do hoàn cảnh cụ th ể và các
mối liên hệ ngẫu nhiên quy định, làm hiện tượng phong phú hay nghèo nàn hơn bản chất. 19
Nhưng bản chất luôn là cái tương đối ổn định, ít biến đổi hơn, còn hiện tượng “động” hơn,
thường xuyên biến đổi. V.I. Lênin viết: “không phải chỉ riêng hiện tượng là tạm thời, chuyển
động, lưu động, bị tách rời bởi những giới hạn chỉ có tính chất ước lệ, mà bản chất của sự vật
cũng như thế”. Bản chất gắn bó chặt chẽ với cái phổ biến, là một trong số những mối liên hệ
cơ bản nhất tạo thành cơ sở cho sự thống nhất về một hệ thống chỉnh thể tất cả các cái riêng,
là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, xâu chuỗi tất cả chúng về một mối, phản ánh cái chung tất yếu, cái
chung quyết định sự tồn tại và phát triển của sự vật, hiện tượng; còn hiện tượng phản ánh cái
cá biệt, cái đơn nhất. Bản chất cũng là tính quy luật, bởi nói đến bản chất là nói đến tổng số
các quy luật quyết định sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng. Từ đây, có thể hiểu
không phải ngẫu nhiên mà V.I. Lênin nhấn mạnh về tính cùng cấp độ, có thể dùng lẫn cho
nhau của các phạm trù “quy luật”, “bản chất” và “cái phổ biến”. Ý nghĩa PPL
Thứ nhất, bản chất chỉ thể hiện mình thông qua hiện tượng và hiện tượng lại thường biểu hiện bản
chất dưới hình thức đã bị cải biến nên trong mọi hoạt động, không thể chỉ nhận biết sự biểu hiện
bên ngoài (hiện tượng), mà cần đi sâu vào bên trong để tìm hiểu và làm sáng tỏ bản chất thường
ẩn giấu mình sau hiện tượng; dựa vào các quy luật khách quan quy định sự vận động, phát triển
của sự vật, hiện tượng.
Thứ hai, bản chất là sự thống nhất giữa các mặt, các mối liên hệ tất nhiên vốn có của sự vật, hiện
tượng; bản chất là địa bàn thống lĩnh của các mâu thuẫn biện chứng và chúng được giải quyết
trong quá trình phát triển dẫn đến sự biến đổi của bản chất, tạo ra sự chuyển hóa của đối tượng từ
dạng này sang dạng khác nên các phương pháp đã được áp dụng vào hoạt động cũ trước đây cũng
phải thay đổi bằng các phương pháp khác, phù hợp với bản chất đã thay đổi của đối tượng.
15/ Trình bày cp phm trù kh năng và hiện thc. (28)
Kh năng là phạm trù phản ánh thời kỳ hình thành đối tượng, khi nó mới chỉ tồn tại dưới dạng
tiền đề hay với tư cách là xu hướng. Vì thế khả năng là tổng thể các tiền đề của sự biến đổi, sự
hình thành của hiện thực mới, là cái có thể có, nhưng ngay lúc này còn chưa có.
Hin thc là phạm trù phản ánh kết quả sự sinh thành, là sự thực hiện khả năng, và là cơ sở để
định hình những khả năng mới.
Mi liên h gia kh năng và hiện thc
Là những mặt đối lập, khả năng và hiện thực thống nhất biện chứng với nhau: Chúng loại trừ nhau
theo những dấu hiệu căn bản nhất, nhưng không cô lập hoàn toàn với nhau. Sinh ra từ trong lòng
hiện thực và đại diện cho tương lai ở thời hiện tại, khả năng làm bộc lộ hết tính tương đối của hiện
thực. Thông qua tính tương đối đó mà hiện thực hóa sự liên tục của các quá trình biến đổi. Mọi
đối tượng đều bắt đầu phát triển từ sự chín muồi các tiền đề sinh thành của nó. Hiện thực bao hàm
trong mình số lớn các khả năng, nhưng không phải tất cả đều được hiện thực hóa. Sự hiện thực
hóa từng khả năng đòi hỏi phải có các điều kiện tương ứng.
Các dng kh năng
Có nhiều cơ sở phân loại khả năng. Có thể chia các khả năng thành hai nhóm phụ thuộc vào việc
cái gì quy định chúng: các thuộc tính và mối liên hệ tất nhiên hay ngẫu nhiên. Những khả năng bị 20