Giáo trình ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Học viện Hàng Không Việt Nam

Giáo trình ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Học viện Hàng Không Việt Namđược sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Học viện Hàng Không Việt Nam 556 tài liệu

Thông tin:
231 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giáo trình ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Học viện Hàng Không Việt Nam

Giáo trình ôn tập - Triết học Mác - Lênin | Học viện Hàng Không Việt Namđược sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

68 34 lượt tải Tải xuống
ỘI ĐỒNG BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH
MÔN TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC-
GS.TS. Phạm Văn Đức (chủ biên)
GIÁO TRÌNH
TRI T H C MÁC - LÊNIN
Trình độ Đại học
Đối tượng: không chuyên
3 tín chỉ 45 tiết-
Hà Nội, tháng 6 năm 2018
MỤC LỤC
Chương 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC ............................................................. 1
1. Khái lược về triết học .................................................................................................................. 1
2. Vấn đề cơ bản của triết học ......................................................................................................... 9
II. KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC ...................................................................................... 14
1. L ch s tri t h ế ọc phương Đông .................................................................................. 14
2. Lịch sử triết học phương Tây .........................................................................................30
III. TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI- ................ 44
1. Sự ra đời và phát triển của Triết học Mác - Lênin ........................................................................ 44
2. Đối tượng và chức năng của Triết học Mác - Lênin ................................................................... 68
Chương 2
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC ........................................................................................................... 72
1. Quan niệm của triết học Mác Lênin về vật chất- ...................................................................... 72
2. Quan niệm của triết học Mác Lênin về ý thức- ......................................................................... 73
3. Quan niệm của triết học Mác Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức- ......................... 76
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT .............................................................................................. 79
1. Siêu hình và biện chứng.............................................................................................................. 79
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật ...................................................................................... 83
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG ........................... 105
1. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức ............................................. Error! Bookmark not defined.
2. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức ............................................................... 105
3. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức ...................................................................... 109
4. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về chân ...................................................... 113
5. Các nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng đối với nhận thức và thực tiễn
..............................................................................................................................................................115
Chương 3
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ XÃ HỘI- .................................................................. 118
1. Sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng của sự vận động, phát triển xã hội…….117
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất…………………….119
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội………...124
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên - - 129
II. GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC ....................................................................................................... 135
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác về giai cấp và đấu tranh giai cấp ............................................ 135
2. Dân tộc và môi quan hệ giai cấp dân tộc- ................................................................................ 147
III. NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI ............................................................................. 152
1.Nhà nước .................................................................................................................................... 152
2. Cách mạng xã hội ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
IV. Ý THỨC XÃ HỘI................................................................................................................... 166
1. Khái niệm tồn tại xã hội ........................................................................................................... 166
2. Ý thức xã hội ............................................................................................................................. 167
V.TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI ................................................................................................ 178
1. Quan niệm con người ...................................................................................................... 178
2. Hiện tượng tha hoá con người và vấn đề giải phóng con người ........................ 185
3. Vai trò c a qu n chúng nhân dân và cá nhân trong l ch s trong tri t h c Mác - ế
Lênin .......................................................................................................................................... 188
Chương 4
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ THỜI ĐẠI NGÀY NAY
I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ VÀ YÊU CẦU BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRONG
THỜI ĐẠI NGÀY NAY ............................................................................................................... 193
1. Điều kiện lịch sử mới tác động đến triết học Mác - Lênin ....................................................... 193
2. Những yêu cầu bảo vệ và phát triển triết học Mác Lênin hiện nay- ....................................... 196
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN VỚI CÁC KHOA HỌC TRONG THỜI ĐẠI-
NGÀY NAY .................................................................................................................................. 197
1. Mối quan hệ giữa Triết học Mác Lênin với khoa học tự nhiên công nghệ hiện đại và những vấn đề đặt- -
ra trong phát triển triết học hiện nay ........................................................................................... 197
2. Mối quan hệ giữa Triết học Mác Lênin với khoa học xã hội nhân văn và những vấn đề đặt ra trong- -
phát triển triết học hiện nay ......................................................................................................... 200
III. VAI TRÒ CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN ĐỐI VỚI NHẬN-
THỨC VÀ GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ TOÀN CẦU ......................................................... 208
1. Vấn đề bảo vệ môi trường ........................................................................................................ 208
2. Vấn đề chiến tranh và hòa bình ................................................................................................ 210
3. Vấn đề phát triển bền vững ...................................................................................................... 211
IV. VAI TRÒ CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC CỦA TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN ĐỐI VỚI LÝ LUẬN-
THỰC TIỄN CỦA SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................. 212
1. Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của Triết học Mác Lênin đối với lý luận và thực tiễn của-
sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay ....................................................................................... 212
2. Những vấn đề đặt ra cho sự phát triển Triết học Mác Lênin đối với lý luận và thực tiễn của sự nghiệp-
đổi mới ở Việt Nam hiện nay ........................................................................................................ 218
V. ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ NHẬN THỨC VÀ VẬN DỤNG CÓ HIỆU QUẢ TRIẾT HỌC MÁC -
LÊNIN HIỆN NAY ...................................................................................................................... 222
1. Về tri thức lý luận Triết học và Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh- ................... 222
2. Về tri thức khoa học cụ thể....................................................................................................... 223
3. Về kinh nghiệm thực tiễn ......................................................................................................... 224
4. Về phẩm chất chính trị, đạo đức .............................................................................................. 225
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
Chương 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
1.1. Nguồn gốc của triết học
một loại hình nhận thức đặc tcủa con người, triết học ra đời c
Phương Đông Phương Tây gn như cùng một thời gian (kho thế kng t
VIII đến thế k VI TCN) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời C
đại. Ý thức triết học xuất hiện không ngẫu nhiên, nguồn gốc thực tế t
tồn tại hội với một trình độ nhất định của sự phát triển văn minh, văn hoá,
khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu u về nhận thức hoạt c
động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra nhng luận thuyết chung nhất, có nh hệ t
thống phn ánh thế giới xung quanh và thế giới của chnh con người. Triết học
là dạng tri thức l luận xưa nhất của nhân loại.
Với tnh cách một hình thái  thức hội, triết học có nguồn gốc nhận
thứ
c và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới một nhu cu tự nhiên, khách quan của con người.
Về mặt lịch s, duy huyền thoại và tn ngưỡng nguyên thu là loại hình triết
l đu tiên con người dùng để gii thch thế giới b ẩn xung quanh. Người
nguyên thủy kết nối nhng hiểu biết rời rạc, mơ hồ, phi lôg … của mình trong c
các quan niệm đ m hoang tư ng huyền thoại để giy xúc c ng thành nh i
thch mọi hin tượng. Đỉnh cao của duy huyền thoại tn ngưỡng nguyên
thủy là kho tàng nhng câu chuyện thn thoại và nhng tôn giáo sơ khai như Tô
tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là thời kỳ suy
gim thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại n giáo
nguyên thủy. Tư duy huyền thoại được thay thế bằng triết học hình thức -
duy l luận đu tiên trong lịch s tư tưng nhân loại.
Trong quá trình sống ci biến thế giới, tng bước con người kinh
nghiệm và có tri thức về thế giới. Ban đ ng tri thức cụ thể, riêng lẻ, cu là nh m
tính. D n d n cùng với sự tiến bộ của sn xuất đời sống, nhận thức của con
người sđạt đến trình độ cao hơn trong việc gii thch thế giới một cách hệ
thống, logic v ... Mối quan hệ gia cái đã biết cái chưa biết đối à nhân qu
tượng đồng thời là động lực đòi hỏi nhn thức ngày càng quan tâm sâu sắc hơn
đến i chung, nhng quy luật chung. Sphát triển của duy tru tượng
năng lực khái quát trong quá trình nhận thức sẽ đến c làm cho các quan điểm,
quan niệm chung nhất về thế giới về vai trò của con người trong thế giới đó
hình thành. Đó lúc triết học xuất hiện với tư cách là một loại hình tư duy l
1
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
luận đối lập với các giáo l tôn giáo và triết l huyền thoại.
Vào thời C đại, khi các loại hình tri thức còn  trong tình trạng tn mạn,
dung hợp khai, các khoa học độc lập chưa hình thành, thì triết học đóng
vai trò dạng nhận thức l luận tng hợp, gii quyết tất c các vấn đề l luận
chung về tự nhiên, xã hội, tư duy. T bui đu lịch s triết học và tới tận thời kỳ
Trung C, triết học vẫn tri thức bao trùm, “khoa học của các khoa học”.
Trong hàng nghìn năm đó, triết học tự coi sứ mệnh mang trong mình mọi
tr tuệ của nhân loại. Ngay c Kant, nhà triết học sáng lập ra Triết học c điển
Đức thế k XVIII, vẫn đồng thời nhà khoa học bách khoa. Sự dung hợp đó
của triết học, một mặt phn ánh tình trạng chưa chn muồi của các khoa học
chuyên ngành, mặt khác lại nói lên nguồn gốc nhận thức của chnh triết học.
Triết học không thể xuất hiện t mnh đất trống, phi dựa vào các tri thức
khác để khái quát định hướng ng dụng. Các loại hình tri thức cthể thế
k thứ VII TCN thực ra đã ny sinh khá phong phú, đa dạng. Nhiều thành tựu
về sau người ta xếp vào tri thức học, toán học, y học, nghệ thuật, kiến
trúc, quân sự và c chnh trị…  Châu Âu thời bấy giờ đã đạt tới mức khá rực rỡ
đến độ vẫn còn khiến con người hiện nay kinh ngạc. Gii phẫu học C đại đã
phát hiện ra nh lệ đặc biệt cân đối của thể người và nh lệ này đã ng t ng t
tr thành nh ng “chuẩn mực vàng trong hội họa kiến trúc C đại góp phn
tạo nên một số kỳ quan của thế giới . Dựa trên nhng tri thức như vậy, triết học
1
ra đời khái quát các tri thức riêng lẻ thành luận thuyết, trong đó có nhng
khái niệm, phạm trù và quy luật… của mình.
Như vậy, nói đến nguồn gốc nhận thức của triết học i đến sự hình
thành, phát triển của duy tru tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức
của con người. Tri thức cụ thể, riêng lẻ về thế giới đến một giai đoạn nhất định
phi được tng hợp, tru tượng hóa, khái quát hóa thành nh g khái niệm, n
phạm trù, quan điểm, quy luật, luận thuyếtđủ sức ph quát để gii thch thế
giới. Triết học ra đời đáp ứng nhu cu đó của nhận thức. Do nhu cu của sự tồn
tại, con người không thỏa mãn vi các tri thức riêng lẻ, cục bộ về thế giới, càng
không thỏa mãn với cách gii thch của các tn điều giáo l tôn giáo. Tư duy
triết học bắt đ các triết l, t sự khôn ngoan, t tình yêu sự thông thái, du t n
hình thành các hệ thống nhng tri thức chung nhất về thế giới.
Triết học chỉ xuất hiện khi kho ng thức của loài người đã hình thành
được một vốn hiểu biết nhất định và trên cơ s đó, tư duy con người cũng đã đạt
đến trình độ có năng rút ra được cái chung trong muôn vàn nhng sự kiện, kh
hiện tượng riêng lẻ.
Nguồn gốc xã hội
Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man. Như C.Mác i:
1
Xem: Tuplin C. J. & Rihll T. E. (2002). Science and Mathematics in Ancient Greek
Culture
. Pub.: Oxford University Press.
2
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
“Triết học không treo lng n ngoài thế giới, cũng như bộ óc không tồn tại
bên ngoài con người” . Triết học ra đời khi nền sn xuất hội đã sự phân
2
công lao động loài người đã xuất hiện giai cấp. Tức khi chế độ cộng sn
nguyên thủy tan rã, chế độ chiếm hu nô lệ đã hình thành, phương thức sn xuất
dựa trên s u nhân về liệu sn xuất đã xác định trình độ khá phát h
triển. hội giai cấp nạn áp bức giai cấp khắc đã được luật hóa. N
nước, công cụ trấn áp và điều hòa lợi ch giai cấp đủ trư chỗ là tôi ng thành, t
tớ của xã hội biến thành chủ nhân của xã hội”
3
.
Gắn liền với các hiện tượng xã hội va nêu là lao động tr óc đã tách khỏi
lao động chân tay. Tr thức xuất hiện với tnh cách một tng lớp xã hội, v
thế hội xác định. o thế k V TCN, giáo dục nhà trường đã hoạt VII-
động khá chuyên nghiệp. Tng lớp qu tộc, tăng l, điền chủ, nhà buôn, binh
l nh đã chú đến việc học hành. Tri thức toán học, địa l, thiên văn, học,
pháp luật, y học… đã được ging dạy . Nghĩa là tng lớp tr thức đã được xã hội
4
t nhiều trọng vọng. Tng lớp này điều kiện nhu cu nghiên cứu, năng
lực hệ thống hoá các quan niệm, quan điểm thành học thuyết, l luận. Nhng
người xuất sắc trong tng lớp này đã hệ thống hoá thành ng tri thức thời đại
dưới dạng các quan điểm, các học thuyết l luận… nh hệ thống, gicó t i thích
được svận động, quy luật hay các quan hệ nhân qu của một đối tượng nhất
định, được xã hội ng nhận các nhà thông thái, các triết gia (Wise man,
Sage, Scholars, Philosopher), tức các nhà tư tưng. Về mối quan hệ gia các
triết gia với cội nguồn của mình, C.Mác nhận xét: “Các triết gia không mọc lên
như nấm t trái đất; họ là sn phẩm của thời đại của mình, của dân tộc mình, mà
dòng sa tinh tế nhất, qu giá hình được tập trung lại trong nhng tư
ng triết học”
5
.
Triết học xuất hiện trong lịch s loài người với nhng điều kiện như vậy
và chỉ trong nhng điều kiện như vậy nội dung của vấn đề nguồn gốc xã hội - là
của triết học. “Triết học thuật ng được s dụng ln đu tiên trong trường
phái Socrate. Còn thuật ng “Triết gia (Philosophos) đu tiên xuất hiện
Heraclitus, dùng để chỉ người nghiên cứu về bn chất của sự vật
6
.
Nói ch khác, triết học chỉ ra đời khi hội loài người đã đạt đến một
trình độ tương đối cao của sn xuất hội, phân công lao động hội hình
thành, của ci tương đối tha dư, tư h óa tư liệu sn xuất được luật định, giai u h
cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời. Trong một xã hội như vậy, tng lớp
2
C.Mác và Ph.Ăngghen, tập , Nxb Chnh tr quốc gia, Hà NộiToàn tập, 1 , 2005, tr. 156.
3
C.Mác và Ph.Ăngghen, tập , Nxb Chnh trị quốc gia, Hà NộiToàn tập, 22 , 1995, tr. 288.
4
Xem: Michael Lahanas. Education in Ancient Greece.
http://www.hellenicaworld.com/Greece/Ancient/en/AncientGreeceEducation.html
5
C. Mác và Ph.Ăngghen (2005), , t.1, Nxb CHÍNH TRỊ QUỐC GIA. Hà Nội. tr.Toàn tập
156.
6
Философия. Философский энциклопедический словарь (2010),
http://philosophy.niv.ru/doc/dictionary/philosophy/articles/62/filosofiya.htm.
3
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
tr thức xuất hiện, giáo dục nhà trường hình thành phát triển, các nhà
thông thái đã đủ năng lực tư duy để tru tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa
toàn bộ tri thức thời đại c hiện tượng của tồn tại hội để xây dựng nên
các học thuyết, các l luận, các triết thuyết. Với sự tồn tại mang tnh pháp l của
chế độ s u tư nhân về tư liệu sn xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà h
nước, triết học, tự đã mang trong mình tnh giai cấp sâu sắc, công khai
tnh đng phục vụ cho lợi ch của nhng giai cấp, nhng lực lượng hội
nhất định.
Nguồn gốc nhận thức nguồn gốc hội của sự ra đời của triết học chỉ
là sự phân chia có tnh chất tương đối để hiểu triết học đã ra đời trong điều kiện
nào với nhng tiền đề như thế nào. Trong thực tế của hội loài người
khong hơn hai nghìn năm trăm năm trước, triết học Athens hay Trung Hoa
Ấn Độ C đại đều bắt đ sự rao ging của các triết gia. Không nhiều u t
người trong số họ được xã hội tha nhận ngay. Sự tranh cãi và phê phán thường
khá quyết liệt phương Đông lẫn phương Tây. Không t quan điểm, học c
thuyết phi mãi đến nhiều thế hệ sau mới được khẳng định. Cũng có nhng nhà
triết học phi hy sinh mạng sống của mình để bo vệ học thuyết, quan điểm
họ cho là chân l.
Thực ra nhng bằng chứng thể hiện shình thành triết học hiện không
còn nhiều. Đa số tài liệu triết học thành văn thời C đại Hy Lạp đã mất, hoặc t
ra cũng không còn nguyên vẹn. Thời tiền C đại (Pre Classical period) chỉ sót -
lại một t các câu trch, cgii b n ghi t óm lược do các tác gi đời sau viết
lại. Tất c hẩm của Plato, khong một phn ba tác phẩm của Aristotle, tác p
một số t tác phẩm của Theophrastos, người kế vị Aristotle, đã bị thất lạc. Một
số tác phẩm ch La tinh Hy Lạp của trường phái Epicurus, chủ nghĩa Khắc
k
(Stoicism) và Hoài nghi luận của thời hậu văn hoá Hy Lạp cũng vậy
7
.
1.2. Khái niệm Triết học
Ở Trung Quốc, ch đã có t rất sớm, và ch triết () triết học ( ) 哲學
được dịch t thuật ng của Hy Lạp, với nghĩa sự truy tìm b philosophia n
chất của đối tượng nhận thức, tng con người, hội, trụ tưng.
Triết học biểu hiện cao của , sự hiểu biết sâu sắc của con người về trí tuệ
toàn bộ thế giới thiên địa nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.- -
Ấn Độ, thuật ng (triết học) nghĩa gốc là Dar'sana chiêm ngưng, m
là tri thức dựa trên l tr, là con đưng suy ngm để dẫn dắt con người đến với
lẽ phi.
phương y, thuật ng triết học như đang được s dụng ph biến
hiện nay, cũng như trong tất c c hệ thống nhà trường, chnh là φιλοσοφία
7
Xem: David Wolfsdorf. Introduction to Ancient Western Philosophy.
https://pdfs.semanticscholar.org/ad17/a4ae607f0ea4c46a5e49a3808d7ac26450c5.pdf
4
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
(tiếng Hy Lạp; được dụng nghĩa gốc sang các ngôn ngs khác: Philosophy,
philosophie, философия). Triết học, Philo-sophia, xuất hiện Hy Lạp C đại,
với nghĩa . Người Hy Lạp C đại quan niệm, yêu mến s thông thái
philosophia v i tha mang nghĩa gi ch vũ trụ, định hướng nhận thức hành
vi, va nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân l của con người.
Như vậy, c phương Đông phương Tây, ngay t đu, triết học đã
hoạt động tinh thn bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ tru tượng hóa và
khái quát hóa rất cao. Triết học nhìn nhận và đánh giá đối tượng xuyên qua thực
tế, xuyên qua hiện tượng quan sát được về con người trụ. Ngay c khi
triết học còn bao gồm trong nó tất c mọi thành tựu của nhận thức, loại hình tri
thức đặc biệt này đã tồn tại với tnh cách là một hình thái ý thc xã hội.
loại hình tri thức đặc biệt của con người, triết học nào cũng có tham
vọng xây dựng nên bức tranh tng quát nhất về thế giới và về con người. Nhưng
khác với các loại hình tri thức xây dựng thế giới quan dựa trên niềm tin và quan
niệm tưng tượng về thế giới, triết học s dụng các công cụ l tnh, c tiêu
chuẩn logic nhng kinh nghiệm mà con người đã khám pthực tại, để diễn
t thế giới khái quát thế giới quan bằng l luận. Tnh đặc thù của nhận thức
triết học thể hiện 
đó
8
.
Bách khoa thư định nghĩa, Triết học sự xem xét l tnh, Britannica
tru tượng phương pháp về thực tại với tnh cách một chỉnh thể hoặc
nhng kha cạnh nền tng của kinh nghiệm và sự tồn tại người. Sự truy vấn triết
học (Philosophical inquyry) là thành phn trung tâm của lịch s tr tuệ của nhiều
nền văn minh”
9
.
“Bách khoa thư triết học mới của Viện Triết học Nga xuất bn năm
2001 viết: “Triết học là hình thức đặc biệt của nhận thức và  thức xã hội vthế
giới, được thể hiện thành hệ thống tri thức về nhng nguyên tắc bn nền
tng của tồn tại người, về nhng đặc trưng bn chất nhất của mối quan hệ gia
con người với tự nhiên, với xã hội và với đời sống tinh th
n
10
.
Có nhiều định nghĩa về triết học, nhưng các định nghĩa thường bao m
nhng nội dung chủ yếu sau:
- Triết học là một hình thái  thức xã hội.
- Khách thể khám phá của triết học là thế giới (gồm c thế giới bên trong
và bên ngoài con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- Triết học gii thch tất c mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ
8
См: ИФ, РAH (2001). Новая философская энциклопедия. Там же. c. 195.
9
Philosophy in “Encyclopedia Britannica” ttps://www.britannica.com/topic/philosophy.
“Philosophy - the rational, abstract, and methodical consideration of reality as a whole or
of fundamental dimensions of human existence and experience”.
10
Института философии, Российской Aкадемии Hayк (2001). Новая философская
энциклопедия.
T.4. Москва “мысль”. c. 195.
5
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
của thế giới, với mục đch tìm ra nhng quy luật ph biến nhất chi phối, quy
định và quyết định sự vận động của thế giới, của con người và của tư duy.
- Với tnh cách loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa học
khác biệt với tôn giáo, tri thức triết học mang tnh hệ thống, logic tru
tượng về thế giới, bao gồm nhng nguyên tắc b ng đặc trưng bn chất n, nh
và nh ng quan điểm nền tng về mọi tồn tại.
- Triết học là hạt nhân của thế gii quan.
Như vậy, triết học hình thái đặc biệt của ý thc hội, được thể hiện
thành hệ thống các quan điểm luận chung nh thế gi con ngưt v i, v i
v tư duy của con ngưi trong thế gii y.
Triết học c Lênin được các nhà triết học mácxt coi khoa học về -
nhng quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.3. Triết học hạt nhân lý luận của thế giới quan -
Thế giới quan
Nhu cu tự nhiên của con người về mt nhận thức muốn hiểu biết đến
tận cùng, sâu sắc toàn diện về mọi hiện tượng, sự vật, quá trình. Nhưng tri
thức mà con người và c loài người  thời nào cũng lại hạn, là phn quá nhỏ
bé so với thế giới cn nhận thức vô tận bên trong và bên ngoài con người. Đó
tình huống có vấn đề (Problematic Situation) của mọi tranh luận triết học và tôn
giáo. Bằng tr tuệ duy l, kinh nghiệm và sự mẫn cm của mình, con người buộc
phi xác định nhng quan điểm về toàn bộ thế giới làm s để định hướng
cho nhận thức và hành động của mình. Đó nh là thế giới quan. Tương tự như ch
các tiên đề, với thế giới quan sự chứng minh nào cũng không đn cứ, trong
khi niềm tin lại mách bo độ tin cậy.
“Thế giới quan khái niệm gốc tiếng Đức Weltanschauung ln
đu tiên được I.Kant s dụng trong tác phẩm Phê phán năng lc phán đoán
(Kritik der Urteilskraft, 1790) dùng để chỉ thế giới quan sát được với nghĩa
thế giới trong sự cm nhận của con người. Sau đó, F.Schelling đã b sung thêm
cho khái niệm này một nội dung quan trọng là, khái niệm thế giới quan luôn có
sẵn trong nó một sơ đồ xác định về thế gii, một đồ mà không cn tới một sự
gii thch l thuyết nào c nh theo nghĩa này Hegel đã nói đến “thế giới . Ch
quan đạo đức”, ói đến hế giới quan thơ ca”, “thế giới J.Goethe n t còn L.Ranke -
quan tôn giáo” . Kể t đó, khái niệm thế giới quan như cách hiểu ngày nay đã
11
ph biến trong tất c các trường phái triết học.
11
Xem: Некрасова Н.А., Некрасов С.И. (2005) мировоззрение как объект философской
рефлексии. Современные наукоемкие технологии” № 6. стр. 20-23.
http://www.rae.ru/snt/?section=content&op=show_article&article_id=4116
// Шелер М.
Философское мировоззрение // Избранные произведения. М., 1994 - .
6
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
Khái niệm hiểu một cách ngắn gọn hệ thống quan điểm thế gi i quan
của con người về thế giới. thể định nghĩa: Thế gii quan khái niệm triết
học chỉ hệ thống các tri thc, quan điểm, tình cảm, ni , tưởng xác định m tin
v thế gii và v vị trí của con ngưi (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại)
trong thế gii đó Thế gii quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong .
định hưng nhận thc và hoạt động thc tiễn của con ngưi.
Các khái niệm Bức tranh chung về thế giới”, m nhận về thế giới”, C
“Nhận thức chung về cuộc đời” n gũi với khái niệm thế giới quan. Thế khá g
giới quan thường được coi bao hàm trong nhân sinh quan - nhân sinh
quan quan niệm của con người về đời sống với các nguyên tắc, thái độ
định hướng giá trị của hoạt động người.
Nhng thành phn chủ yếu của thế giới quan tri thức, niềm tin l
tưng. Trong đó tri thức s trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri
thức chỉ gia nhập thế giới quan khi đã được kiểm nghiệm t nhiều trong thực
tiễn tr thành niềm tin. L ng trình độ phát triển cao nhất của thế giới
quan. Với tnh cách hquan điểm chỉ dẫn tư duy và hành động, thế giới quan
phương thức để con người chiếm lĩnh hiện thực, thiếu thế giới quan, con
người không có phương hướng hành động.
Trong lịch s phát triển của tư duy, thế giới quan thể hiện dưới nhiều hình
thức đa dạng khác nhau, nên cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau.
Chẳng hạn, thế giới quan tôn giáo, thế giới quan khoa học và thế giới quan triết
học. Ngoài ba hình thức chủ yếu này, n thể thế giới quan thn thoại;
theo nhng căn cphân chia khác, thế giới quan còn được phân loại theo các
thời đại, các dân tộc, các tộc người, hoặc thế giới quan kinh nghiệm, thế giới
quan thông thường…
12
.
Thế giới quan chung nhất, ph biến nhất, được s dụng (một cách thức
hoặc không  thức) trong mọi ngành khoa học trong toàn bộ đời sống xã hội
là thế giới quan triết học.
Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Nói triết học hạt nhân của thế giới quan, b n thân triết i th nh t , b
học chnh thế giới quan. , trong c thế giới quan khác như thế giới Th hai
quan của các khoa học cụ thể, thế giới quan của các dân tộc, hay các thời đại…
triết học bao giờ cũng thành phn quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
Th ba, với các loại thế giới quan n giáo, thế giới quan kinh nghiệm hay
thông thường…, triết học bao giờ cũng có nh hưng chi phối, thể
không tgiác. thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế Th ,
giới quan và các quan niệm khác như thế.
12
Мировоззрение. Философский энциклопедический словарь (2010).
http://philosophy.niv.ru/doc/dictionary/philosophy/fc/slovar-204-2.htm#zag-1683.
7
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
Thế giới quan duy vật biện chứng được coi đỉnh cao của các loại thế
giới quan đã tng trong lịch s. thế giới quan này đòi hỏi thế giới phi
được xem xét trong dựa trên n ng nguyên l về mối liên hệ ph biến h
nguyên l về sự phát triển. T đây, thế giới con người được nhận thức
theo quan điểm toàn diện, lịch s, cụ thể phát triển. Thế giới quan duy vật
biện chứng bao gồm tri thức khoa học, niềm tin khoa học l tưng cách
mạng.
Khi thực hiện chức năng của mình, nhng quan điểm thế giới quan luôn
có xu hướng được l tưng hóa, thành nhng khuôn mẫu văn hóa điều chỉnh
hành vi. Ý nghĩa to lớn của thế giới quan thể hiện trước hết là điểm này.
Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con
người hội loài người. Bi lẽ, thứ nhất, nhng vấn đề được triết học đặt ra
tìm lời gii đáp trước hết nhng vấn đề thuộc thế giới quan. Thứ hai, thế
giới quan đúng đắn tiền đề quan trọng đxác lập phương thức duy hợp l
nhân sinh quan tch cực trong khám phá chinh phục thế giới. Trình độ
phát triển của thế giới quan tiêu ch quan trọng đánh giá sự trưng thành của
mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
Thế giới quan n giáo cũng thế giới quan chung nhất, có nghĩa ph
biến đối với nhận thức hoạt động thực tiễn của con người. Nhưng do bn
chất là đặt niềm tin vào các tn điều, coi tn ngưỡng cao hơn l , phủ nhận tnh tr
khách quan của tri thức khoa học, nên không được ứng dụng trong khoa học
thường dẫn đến sai lm, tiêu cực trong hoạt động thực tiễn. Thế giới quan tôn
giáo phù hợp hơn với nhng trường hợp con người gii thch thất bại của mình.
Trên thực tế, cũng không t nhà khoa học sùng đạo mà vẫn phát minh, nhưng
với nhng trường hợp này, mi gii thch bằng nguyên nhân tôn giáo đều không
thuyết phục; cn phi gii kỹ lưỡng hơn sâu sắc hơn bằng nhng nguyên
nhân vượt ra ngoài giới hạn của nhng t n điều.
Không ct người, trong đó ó các nhà khoa học chuyên ngành, thường d
ứng với triết học, không tha nhận triết học nh hưng hay chi phối thế giới
quan của mình. Tuy thế, với tnh cách một loại tri thức mô, gii quyết các
vấn đề chung nhất của đời sống, ẩn giấu u trong mỗi suy nghĩ hành vi của
con người, nên duy triết học lại một thành tố hu trong tri thức khoa
học cũng như trong tri thức thông thường, là chỗ dựa tiềm thức của kinh nghiệm
nhân, dù các nhân cụ thể có hiểu biết trình độ nào tha nhận đến đâu
vai trò của triết học. Nhà khoa học và c ng người t học, không có cách nào nh
tránh được việc ph i quyết các quan hệ ngẫu nhiên tất yếu hay nhân qui gi -
trong hoạt động của họ, c trong hoạt động khoa học chuyên sâu cũng như trong
đời sống thường ngày. Nghĩa là, dù hiểu biết u hay nông cạn về triết học,
yêu thch hay ghét bỏ triết học, con người vẫn bị chi phối bi triết học, triết học
vẫn có mặt trong thế giới quan của mỗi người. Vấn đề chỉ là thứ triết học nào sẽ
8
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
chi phối con người trong hoạt động của họ, đặc biệt trong nhng phát minh,
sáng tạo hay trong x ng tình huống gay cấn của đời sống. lý nh
Với các nhà khoa học, Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Biện chứng của tự
nhiên” đã viết: Nhng ai phỉ báng triết học nhiu nhất lại chnh nhng kẻ
lệ của nhng tàn tch thông tục hóa, tồi tệ nhất của nhng học thuyết triết học
tồi tệ nhấtnhng nhà khoa học tự nhiên làm gì đi na thì họ cũng vẫn
bị triết học chi phối. Vấn đề chỉ  chỗ họ muốn bị chi phối bi một thứ triết học
tồi tệ hợp mốt hay họ muốn được hướng dẫn bi một hình thức tư duy l luận
dựa trên sự hiểu biết về lịch s tư tư ng thành tựu của nó
ng và nh
13
.
Như vậy, triết học với tnh cách hạt nhân l luận, trên thực tế, chi phối
mọi thế giới quan, dù người ta có chú  và tha nhận điều đó hay không.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
2.1. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Triết học, khác với một sloại hình nhận thức khác, trước khi gii quyết
các vấn đề cụ thể của mình, buộc ph i quyết một vấn đề có nghĩa nền i gi
tng điểm xuất phát để gii quyết tất c ng vấn đề n lại vấn đề về nh -
mối quan hệ a vật chất với thức. Đây ch gi nh là vn đ bản của triết học.
Ph.Ăngghen viết: “Vấn đề bn lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
hiện đại, là vấn đề quan hệ gia tư duy với tồn tại”
14
.
Bằng kinh nghiệm hay bằng l , con người rốt cuộc đều ph a nhận tr i th
rằng, hóa ra tất c các hiện tượng trong thế giới này chỉ thể, hoặc hiện
tượng vật chất, tồn tại n ngoài độc lập thức con người, hoặc hiện
tượng thuộc tinh thn, thức của chnh con người. Nhng đối tượng nhận thức
lạ lùng, huyền b, hay phức tạp như linh hồn, đấng siêu nhiên, linh cm,
thức, vật thể, tia trụ, ánh sáng, hạt Quark, hạt hay trường Strangelet,
(Sphere)…, tất thy cho đến nay vẫn không phi hiện tượng khác nằm
ngoài vật chất thức. Để gii quyết được các vấn đề chuyên sâu ca tng
học thuyết về thế giới, thì câu hỏi đặt ra đối với triết học trước hết vẫn : Thế
giới tồn tại bên ngoài tư duy con người có quan hệ như thế nào với thế giới tinh
thn tồn tại trong thức con người? Con người có kh năng hiểu biết đến đâu
về sự tồn tại thực của thế giới? Bất kỳ trường phái triết học nào cũng không thể
lng tránh gi i quyết vn đ này - mối quan hệ giữa vật ch c, giữa tồnt và ý th
tại và duy .
Khi gii quyết vấn đề bn, mỗi triết học không chỉ xác định nền t ng
điểm xuất phát của mình để gii quyết các vấn đề khác thông qua đó, lập
trường, thế giới quan của các học thuyết và của các triết gia cũng được xác định.
13
C.Mác và Ph.Ăngghen, tập 20, Nxb Chnh trị quốc gia, Hà Nội, 1994, tr. 692Toàn tập, -
693.
14
C.Mác và Ph.Ăngghen, tập 21, Nxb Chnh trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 403.Toàn tập,
9
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
Vấn đề cơ bn của triết học có ặt, tr lời hai câu hỏi lớn. hai m
Mặt th nht: Gia thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng
của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cn ph i gi i thích, thì nguyên
nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thn đóng vai trò là cái quyết định.
Mặt th hai: Con người năng nhận thức được thế giới hay không? kh
Nói cách khác, khi khám phá sự vật hiện tượng, con người dám tin rằng
mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không.
Cách tr lời hai u hỏi trên quy định lập trường của nhà triết học của
trường phái triết học, xác định việc hình thành các trường phái lớn của triết học.
2.2 a duy tâm . Chủ ngha duy vật và chủ ngh
Việc gii quyết mặt thứ nhất của vấn đề bn của triết học đã chia c
nhà triết học thành hai trường phái lớn. Nhng người cho rằng vật chất, giới t
nhiên cái có trước quyết định thức của con người được gọi các nhà
duy vật. Học thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa
duy vật, gii thch mọi hiện tượng của thế giới này bằng các nguyên nhân vật
chất nguyên nhân tận cùng của mọi vận động của thế giới này nguyên nhân -
vật chất. Ngược lại, nhng người cho rằng thức, tinh thn,  niệm, cm giác là
cái có trước giới tự nhiên, được gọi các nhà duy m. Các học thuyết của họ
hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm, chủ trương gii thích
toàn bộ thế giới này bằng các nguyên nhân tư ng, tinh thn - nguyên nhân
tận cùng của mọi vận động của thế giới này là nguyên nhân tinh thn.
- Chủ ngha duy vật: Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật đã được th hiện
dưới ba hình thức bn: chủ ngha duy vật cht phác, chủ ngha duy vật siêu
hình v ng à chủ ngha duy vật biện ch .
+ Chủ ngha duy vật cht phác kết qu nhận thức của các nhà triết học
duy vật thời C đại. Chủ nghĩa duy vật thời knày tha nhận tnh thứ nhất của
vật chất nhưng đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất
đưa ng kết luận về sau người ta thấy mang nặng tnh trực quan, ra nh
ngây thơ, chất phác. Tuy hạn chế do trình độ nhận thức thời đại về vật chất
cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác thời C đại về b n
đúng đã lấy b ân giới tự nhiên để gi ch thế giới, không viện đến n th i th
Thn linh, Thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên.
+ Chủ ngha duy vật siêu hình hình thức bn thứ hai trong lịch s
của chủ nghĩa duy vật, thể hiện khá các nhà triết học thế k XV đến thế k
XVIII điển hình thế k thứ XVII, XVIII. Đây thời kỳ học c
điển đạt được nhng thành tựu rực rỡ nên trong khi tiếp tục phát triển quan
điểm chủ nghĩa duy vật thời C đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự tác
động mạnh mẽ của phương pháp duy siêu hình, giới phương pháp nhìn -
thế giới như một cỗ máy khng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới đó về cơ b n
10
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
trong trạng thái biệt lập tĩnh tại. Tuy không phn ánh đúng hiện thực
trong toàn cục nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã gó n không nhỏ vào p ph
việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt thời kỳ chuyển tiếp
t đêm trường Trung c sang thời Phục hư ng.
+ Chủ ngha duy vật biện chng là hình thức cơ bn thứ ba của chủ nghĩa
duy vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào nhng năm 40 của thế k XIX,
sau đó được V.I.Lênin phát triển. Với sự kế tha tinh hoa của c học thuyết
triết học trước đó dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đương thời, s
chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay t khi mới ra đời đã khắc phục được hạn
chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời C đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và
đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nga duy vật. Chủ nghĩa duy vật biện
chứng không chỉ phn ánh hiện thực đúng như chnh b n thân n ó tồn tại mà còn
một công chu hiệu giúp nhng lực lượng tiến btrong hội ci tạo hiện
thực ấy.
- Chủ ngha duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: chủ ngha duy
tâm chủ quan và chủ ngh a duy tâm khách quan.
+ Chủ ngha duy tâm chủ quan tha nhận tnh thứ nhất của ý th c con
ngưi . Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy
tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của nhng cm
giác.
+ Chủ ngha duy tâm khách quan cũng tha nhận tnh thứ nhất của thức
nhưng coi đó trước tồn tại độc lập với con cl tinh th n khách quanà th ó
người. Thực thể tinh thn khách quan này thường được gọi bằng nh ng cái tên
khác nhau như ý niệm, tinh thn tuyệt đối, lý tính thế gii, v.v..
Chủ nghĩa duy m triết học cho rằng thức, tinh th n là i có trước
sn sinh ra giới tự nhiên. Bằng cách đó, chủ nghĩa duy tâm đã tha nhận sự sáng
tạo của một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ thế giới. vậy, n
giáo thường s dụng các học thuyết duy tâm m s l luận, luận chứng cho
các quan điểm của mình, tuy có sự khác nhau đáng kể gia chủ nghĩa duy m
triết học với chnghĩa duy m tôn giáo. Trong thế giới quan tôn giáo, lòng tin
s chủ yếu đóng vai trò chủ đạo đối với vận động. n chủ nghĩa duy
tâm triết học lại sn phẩm của duy l nh dựa trên s tri thức năng t
lực mạnh mẽ của tư duy.
Về phương diện nhận thức luận, sai lm cố của chủ nghĩa duy tâm bắt
nguồn t cách xem xét phiến diện, tuyệt đối a, thn thánh hóa một mặt, một
đặc tnh nào đó của quá trình nhận thức mang tnh biện chứng của con người.
Bên cạnh nguồn gốc nhận thức, chủ nghĩa duy m ra đời còn có nguồn
gốc hội. Sự tách rời lao động tr óc với lao động chân tay địa vị thống trị
của lao động tr óc đối với lao động chân tay trong các hội trước đây đã tạo
ra quan niệm về vai trò quyết định của nhân tố n. Trong lịch s, giai cấp tinh th
11
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
thống trị nhiều lực lượng hội đã tng ủng hộ, s dụng chủ nghĩa duy m
làm nền t luận cho nhng quan điểm chnh trị xã hội của mình.ng l -
Học thuyết triết học nào tha nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất
hoặc tinh th n nguyên (nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận động n) là b
của thế giới được gọi (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nht nguyên luận
nguyên luận duy tâm).
Trong lịch s triết học cũng có ng nhà triết học gii thch thế giới nh
bằng c hai bn nguyên vật chất tinh thn, xem vật chất tinh thn hai
b n nguyên c ó thể cùng quyết định nguồn gốc và sự vận động của thế giới. Học
thuyết triết học như vậy được gọi (điển hình như Descartes). nhị nguyên luận
Nhng người nhị nguyên luận thường nhng người, trong trường hợp gii
quyết một vấn đề nào đó vào mt thời đim nhất định, là người duy vật, ,
nhưng  vào một thời điểm khác, và khi gii quyết một vấn đề khác, lại là người
duy tâm. Song nhìn chung nhị nguyên luận thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
Xưa nay, nhng quan điểm, học phái triết học thực ra là rất phong phú và
đa dạng. Nhưng dù đa dạng đến mấy, chúng cũng chỉ thuộc về hai lập trường cơ
b n. Triết học do vậy được chia thành hai trưng phái chính: chủ ngha duy vật
và chủ ngha duy tâm. Lịch s triết học do vậy cũng chủ yếu là lịch s đấu tranh
của hai trường phái duy vật và duy tâm.
2.3. Thuyết có thể biết (Khả tri) và thuyết không thể biết (Bất khả tri)
Đây kết qu của cách gii quyết mt thứ hai vấn đề bn của triết
học. Với câu hỏi “Con người có thể nhận thức được thế giới hay không?”, tuyệt
đại đa số các nhà triết học (c duy vật duy tâm lời một cách khẳng định: ) tr
tha nhận kh năng nhận thức được thế giới của con người.
Học thuyết triết học khẳng định kh năng nhận thức của con người được
gọi là (Gnosticism, Thuyết có thể biết). Thuyết kh tri khẳng định thuyết Khả tri
con người về nguyên tắc thể hiểu được bn chất của sự vật. Nói cách khác,
cm giác, biu tượng, quan niệm nói chung thức con người có được về
sự vật về nguyên tắc, là phù hợp với bn thân sự vật.
Học thuyết triết học phủ nhận kh năng nhận thức của con người được
gọi là . Theo thuyết này, con người, về nguyên thuyết không thể biết (bt khả tri)
tắc, không thể hiểu được bn chất của đối tượng. Kết qu nhận thức loài
người có được, theo thuyết này, chỉ là hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén v
đối tượng. Các hình nh chất, đặc điểm… của đối tượng mà các giác quan nh, t
của con người thu nhận được trong quá trình nhận thức, cho dù có nh xác thực, t
cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng. Đó không phi
là cái tuyệt đối tin cậy.
Bất kh tri không tuyệt đối phủ nhận nhng thực tại siêu nhiên hay thực
tại được cm giác của con người, nhưng vẫn khẳng định thức con người
không thể đạt tới thực tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn có, vì mọi thực tại
12
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
tuyệt đối đều nằm ngoài kinh nghiệm của con người về thế giới. Thuyết Bất kh
tri cũng không đặt vấn đề về niềm tin, chỉ phủ nhận kh năng hạn của
nhận thức.
Thuật ng “bất kh tri” (Agnosticism) được đưa ra năm 1869 bi Thomas
Henry Huxley (1825-1895), nhà triết học tự nhiên người Anh, người đã khái
quát thực chất của lập trường này t các tưng triết học của D. Hume I.
Kant. Đại biểu điển hình cho nhng nhà triết học bất kh tri cũng ch nh
Hume và Kant.
Ít nhiều liên quan đến thuyết bất kh tri là sự ra đời của trào lưu hoài nghi
luận t triết học Hy Lạp C đại. Nhng người theo trào lưu này nâng sự hoài
nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được cho rằng
con người không thể đạt đến chân l khách quan. Tuy cực đoan về mặt nhận
thức, nhưng thời Phục hưng đã gi vai trò quan trọng trong cuộc Hoài nghi luận
đấu tranh chống hệ tưng quyền uy của Giáo hội Trung c. Hoài nghi
luận tha nhận sự hoài nghi đối với c n điều tôn giáo. Kinh thánh và các t
Quan niệm bất kh tri đã trong triết học ngay t Epicurus (341-270
TCN) khi ông đưa ra nhng luận thuyết chống lại quan niệm đương thời về
chân l tuyệt đối. Nhưng ph đến Kant, bất kh tri mới tr thành học thuyết i
triết học nh hưng u rộng đến triết học, khoa học thn học châu Âu.
Trước Kant, Hume quan niệm tri thức con người chỉ dng trình độ kinh
nghiệm. Chân l phi phù hợp với kinh nghiệm. Hume phủ nhận nhng sự tru
tượng hóa vượt quá kinh nghiệm, nhng khái quát giá trị. Nguyên tắc
kinh nghiệm (Principle of Experience) của Hume thực ra có nghĩa đáng kể
cho sự xuất hiện của các khoa học thực nghiệm. Tuy nhiên, việc tuyệt đối hóa
kinh ngiệm đến mức phủ nhận các thực tại siêu nhiên, đã khiến Hume i vào
bất kh tri.
Mặc quan điểm bất kh tri của Kant không phủ nhận các thực tại siêu
nhiên như Hume, nhưng với thuyết về (Ding an sich), Kant đã tuyệt Vật t
đối hóa sự b ẩn của đối tượng được nhận thức. Kant cho rằng con người không
thể có được nhng tri thức đúng đắn, chân thực, bn chất về nhng thực tại nằm
ngoài kinh nghiệm kh giác (Verstand). Việc khẳng định về sự bất lực của tr
tuệ trước thế giới thực tại đã làm nên quan điểm bất kh tri vô cùng độc đáo của
Kant.
Trong lịch s triết học, thuyết Bất kh tri quan niệm của Vật t
Kant đã bFeuerbach Hegel phê phán gay gắt. Trên quan điểm duy vật biện
chứng, Ph.Ăngghen tiếp tục phê phán Kant, khi khẳng định kh năng nhận thức
tận của con người. Theo Ph.Ăngghen, con người thể nhận thức được
nhận thức được một cách đúng đắn bn chất của mọi sự vật và hiện tượng.
Không một ranh giới nào của mà nhận thức của con người không Vật t
thể vượt qua được. Ông viết: Nếu chúng ta thminh chứng được tnh chnh
xác của quan điểm ca chúng ta về một hiện tượng tự nhiên nào đó, bằng cách
13
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
tự chúng ta làm ra hiện tượng y, bằng cách tạo ra t ng điều kiện của nh
nó, hơn na, còn bắt phi phục vụ mục đch của chúng ta, thì sẽ không
còn c cái
ó “vật tự nó không thể nắm được của Kant n a
15
.
Nhng người theo Kh tri luận tin tưng rằng, nhận thức một quá trình
không ngng đi u khám phá bn chất sự vật. Với quá trình đó, Vật tự sẽ
buộc phi biến thành “Vật cho ta”.
II. KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC
1. Lịch sử triết học phương Đông
1.1. Triết học Ấn Độ Cổ đại
Triết học Ấn Độ tri dài suốt t đại cho đến ngày nay, nhưng thời thời C
C đại là thời kỳ mà triết học Ấn Độ phát triển mạnh mẽ nếu không muốn nói là
mạnh mẽ nhất với nhng nhà tư tư ng trường phái ni tiếng.ng, nh
1.1.1. Cơ sở hình thành triết học Ấn Độ Cổ đại
Điu kiện kinh tế xã hội-
T thế k XV TCN đến thế k III TCN, Ấn Độ chuyển t chế độ cộng
sn nguyên thủy sang chiếm hu lệ, đặc biệt mạnh mẽ vào thế k VII-III
TCN. Trong thời gian này do nh hưng sâu đậm của phương thức sn xuất
châu Á, nên nhìn chung Ấn Độ không chế độ s u nhân về ruộng đất. h
Điểm đặc trưng về kinh tế hội của Ấn Độ khi đó công nông thôn với -
ngành nghề chnh là nông nghiệp bên cạnh thủ công nghiệp là dệt vi kéo sợi, t
chức sn xuất theo lối gia đình tự cấp, tự túc. Công nông thôn tồn tại một
cách biệt lập, thụ động, khép kn, t đó, theo C.Mác, làm hạn chế l tr của con
người biến con người tr thành công cngoan ngoãn của tn. Cùng với
điều đó, Ấn Độ còn một tiểu lục địa khép kn, gn như ngăn ch hoàn toàn
với châu Á. Phi chăng hoàn cnh đó đã được phn ánh vào trong triết học với
tưng vận động vòng tròn khép kn của các trường phái triết học, học thuyết
tnh không của nhà Phật?
hội Ấn Độ c được phân làm bốn đẳng cấp: Balamon (Tu sĩ),
Kshatrya (qu tộc), Vainshya (dân tự do), Shudra (nô lệ). Sự phân chia đẳng
cấp, theo luật Manou, cùng khắt khe. Cuộc đời con người được phân làm
bốn giai đoạn: thời thơ ấu, đi tu, tr lại lập gia đình sinh con đẻ cái, đi tu. Ch nh
điều này đã làm cho tôn giáo Ấn Độ c đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
đời sống xã hội.
Bối cảnh văn hóa, tư tưởng
Kho ng 3000- 1500 tr. CN, Ấn Độ có nền văn minh Indus, văn minh đồng
thau của người Dravidian. Kho Ấn Độ nền văn mng 1500-500 tr. CN - inh
Ganga mà chủ nhân là người Aryan tràn t y Bắc vào Ấn Độ kho ng 2000
15
C.Mác và Ph.Ăngghen, tập 21, Nxb Chnh trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 406.Toàn tập,
14
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
năm trước công nguyên. Khong 1500 trước công nguyên họ sáng tác các bộ
Veda - u tiên Kinh đ Ấn Độ. Nhng tư tưng triết học của Veda được tập
trung trong Upanishad - khi nguồn của triết học Ấn Độ.
Ấn Độ hai bộ s i tiếng Mahabharata (107. thơ) thi n 000 kh
Ramayana (24.000 kh thơ), phn ánh cuộc chiến tranh gia các bộ lạc, gia
dân nông nghiệp nhng người du mục săn bắn hái lượm. Ấn Độ quốc gia
đa ngôn ng, nhưng hiện nay tiếng Hindi là ngôn ng chnh thống. Thời Ấn Độ
c đã nhiều trường đại học như Nalanda (Phật học), Ujjair (Thiên văn),
Ajanta (Nghệ thuật),…Về khoa học, đã phát hiện ra hệ thập phân số không;
còn về n giáo thì t nơi trên thế giới sự phát triển mạnh như Ấn Độ c .
Theo C.Mác, Ấn Độ chiếc nôi của các ngôn ng tôn giáo nhân loại, còn
lịch s của nó có dạng (mang hình thức) lịch s của nh ng tôn giáo.
1.1.2 . Các trưng phái triết học Ấn Độ
Veda (~ 1500 Tr.CN)
Upanishad ( ~ 800-600 TCN)
Chnh thống Không chnh thống
Trực tiếp Gián tiếp
Vedanta Mimansa; Sankhya Yoga Vaisesika Nyaya Lokayata Jaina Buddha
Qua đồ ta thấy mọi hệ thống triết học Ấn Độ đều bắt nguồn t
Upanishad. Nhưng t sau Upanishad, triết học Ấn Độ được phân làm hai nhánh
lớn: chnh thống và không chnh thống; với ba tiêu ch để phân biệt là:
- Có th a nhận Vêda hay không;
- Có th a nhận chế độ đẳng cấp (varna) hay không;
- Có th a nhận vị thn tối cao Brahma sáng tạo ra vũ trụ, vạn vật hay
không.
15
| 1/231

Preview text:

ỘI ĐỒNG BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH
MÔN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
GS.TS. Phạm Văn Đức (chủ biên) GIÁO TRÌNH
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN
Trình độ Đại học
Đối tượng: không chuyên
3 tín chỉ - 45 tiết
Hà Nội, tháng 6 năm 2018 MỤC LỤC Chương 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC ............................................................. 1
1. Khái lược về triết học .................................................................................................................. 1
2. Vấn đề cơ bản của triết học ......................................................................................................... 9
II. KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC ...................................................................................... 14
1. Lịch sử triết học phương Đông .................................................................................. 14
2. Lịch sử triết học phương Tây .........................................................................................30
III. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI ................ 44
1. Sự ra đời và phát triển của Triết học Mác - Lênin ........................................................................ 44
2. Đối tượng và chức năng của Triết học Mác - Lênin ................................................................... 68 Chương 2
CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC ........................................................................................................... 72
1. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất ...................................................................... 72
2. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về ý thức ......................................................................... 73
3. Quan niệm của triết học Mác - Lênin về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức ......................... 76
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT .............................................................................................. 79
1. Siêu hình và biện chứng.............................................................................................................. 79
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật ...................................................................................... 83
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC CỦA CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG ........................... 105
1. Nguồn gốc, bản chất của nhận thức ............................................. Error! Bookmark not defined.
2. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức ............................................................... 105
3. Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức ...................................................................... 109
4. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về chân lý ...................................................... 113
5. Các nguyên tắc phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng đối với nhận thức và thực tiễn
..............................................................................................................................................................115 Chương 3
CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI .................................................................. 118
1. Sản xuất vật chất là cơ sở, nền tảng của sự vận động, phát triển xã hội…….117
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất…………………….119
3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội………...124
4. Sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự nhiên 129
II. GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC ....................................................................................................... 135
1. Quan điểm của chủ nghĩa Mác về giai cấp và đấu tranh giai cấp ............................................ 135
2. Dân tộc và môi quan hệ giai cấp - dân tộc ................................................................................ 147
III. NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI ............................................................................. 152
1.Nhà nước .................................................................................................................................... 152
2. Cách mạng xã hội ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
IV. Ý THỨC XÃ HỘI................................................................................................................... 166
1. Khái niệm tồn tại xã hội ........................................................................................................... 166
2. Ý thức xã hội ............................................................................................................................. 167
V.TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI ................................................................................................ 178
1. Quan niệm con người ...................................................................................................... 178
2. Hiện tượng tha hoá con người và vấn đề giải phóng con người ........................ 185
3. Vai trò của quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch s trong tri ết h c Mác -
Lênin .......................................................................................................................................... 188 Chương 4
TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ THỜI ĐẠI NGÀY NAY
I. BỐI CẢNH LỊCH SỬ VÀ YÊU CẦU BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRONG
THỜI ĐẠI NGÀY NAY ............................................................................................................... 193
1. Điều kiện lịch sử mới tác động đến triết học Mác - Lênin ....................................................... 193
2. Những yêu cầu bảo vệ và phát triển triết học Mác - Lênin hiện nay ....................................... 196
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỚI CÁC KHOA HỌC TRONG THỜI ĐẠI
NGÀY NAY .................................................................................................................................. 197
1. Mối quan hệ giữa Triết học Mác - Lênin với khoa học tự nhiên-công nghệ hiện đại và những vấn đề đặt
ra trong phát triển triết học hiện nay ........................................................................................... 197
2. Mối quan hệ giữa Triết học Mác - Lênin với khoa học xã hội - nhân văn và những vấn đề đặt ra trong
phát triển triết học hiện nay ......................................................................................................... 200
III. VAI TRÒ CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN ĐỐI VỚI NHẬN
THỨC VÀ GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ TOÀN CẦU ......................................................... 208
1. Vấn đề bảo vệ môi trường ........................................................................................................ 208
2. Vấn đề chiến tranh và hòa bình................................................................................................ 210
3. Vấn đề phát triển bền vững ...................................................................................................... 211
IV. VAI TRÒ CƠ SỞ LÝ LUẬN KHOA HỌC CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN ĐỐI VỚI LÝ LUẬN
THỰC TIỄN CỦA SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY .............................. 212
1. Vai trò thế giới quan và phương pháp luận của Triết học Mác - Lênin đối với lý luận và thực tiễn của
sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay ....................................................................................... 212
2. Những vấn đề đặt ra cho sự phát triển Triết học Mác - Lênin đối với lý luận và thực tiễn của sự nghiệp
đổi mới ở Việt Nam hiện nay ........................................................................................................ 218
V. ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ NHẬN THỨC VÀ VẬN DỤNG CÓ HIỆU QUẢ TRIẾT HỌC MÁC -
LÊNIN HIỆN NAY ...................................................................................................................... 222
1. Về tri thức lý luận Triết học và Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh ................... 222
2. Về tri thức khoa học cụ thể....................................................................................................... 223
3. Về kinh nghiệm thực tiễn ......................................................................................................... 224
4. Về phẩm chất chính trị, đạo đức .............................................................................................. 225
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến Chương 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
1.1. Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, triết học ra đời  c
Phương Đông và Phương Tây gn như cùng một thời gian (khong t thế k
VIII đến thế k VI TCN) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời C
đại. Ý thức triết học xuất hiện không ngẫu nhiên, mà có nguồn gốc thực tế t
tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của sự phát triển văn minh, văn hoá,
khoa học. Con người, với kỳ vọng được đáp ứng nhu cu về nhận thức và hoạt
động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra nhng luận thuyết chung nhất, có tnh hệ
thống phn ánh thế giới xung quanh và thế giới của chnh con người. Triết học
là dạng tri thức l luận xưa nhất của nhân loại.
Với tnh cách là một hình thái  thức xã hội, triết học có nguồn gốc nhận thứ
c và nguồn gốc xã hội.
Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức thế giới là một nhu cu tự nhiên, khách quan của con người.
Về mặt lịch s, tư duy huyền thoại và tn ngưỡng nguyên thu là loại hình triết
l đu tiên mà con người dùng để gii thch thế giới b ẩn xung quanh. Người
nguyên thủy kết nối nhng hiểu biết rời rạc, mơ hồ, phi lôgc… của mình trong
các quan niệm đy xúc cm và hoang tưng thành nhng huyền thoại để gii
thch mọi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền thoại và tn ngưỡng nguyên
thủy là kho tàng nhng câu chuyện thn thoại và nhng tôn giáo sơ khai như Tô
tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ triết học ra đời cũng là thời kỳ suy
gim và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo
nguyên thủy. Tư duy huyền thoại được thay thế bằng triết học - hình thức tư
duy l luận đu tiên trong lịch s tư tưng nhân loại.
Trong quá trình sống và ci biến thế giới, tng bước con người có kinh
nghiệm và có tri thức về thế giới. Ban đu là nhng tri thức cụ thể, riêng lẻ, cm
tính. Dn dn cùng với sự tiến bộ của sn xuất và đời sống, nhận thức của con
người sẽ đạt đến trình độ cao hơn trong việc gii thch thế giới một cách hệ
thống, logic và nhân qu... Mối quan hệ gia cái đã biết và cái chưa biết là đối
tượng đồng thời là động lực đòi hỏi nhận thức ngày càng quan tâm sâu sắc hơn
đến cái chung, nhng quy luật chung. Sự phát triển của tư duy tru tượng và
năng lực khái quát trong quá trình nhận thức sẽ đến lúc làm cho các quan điểm,
quan niệm chung nhất về thế giới và về vai trò của con người trong thế giới đó
hình thành. Đó là lúc triết học xuất hiện với tư cách là một loại hình tư duy l 1
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
luận đối lập với các giáo l tôn giáo và triết l huyền thoại.
Vào thời C đại, khi các loại hình tri thức còn  trong tình trạng tn mạn,
dung hợp và sơ khai, các khoa học độc lập chưa hình thành, thì triết học đóng
vai trò là dạng nhận thức l luận tng hợp, gii quyết tất c các vấn đề l luận
chung về tự nhiên, xã hội, tư duy. T bui đu lịch s triết học và tới tận thời kỳ
Trung C, triết học vẫn là tri thức bao trùm, là “khoa học của các khoa học”.
Trong hàng nghìn năm đó, triết học tự coi là có sứ mệnh mang trong mình mọi
tr tuệ của nhân loại. Ngay c Kant, nhà triết học sáng lập ra Triết học c điển
Đức  thế k XVIII, vẫn đồng thời là nhà khoa học bách khoa. Sự dung hợp đó
của triết học, một mặt phn ánh tình trạng chưa chn muồi của các khoa học
chuyên ngành, mặt khác lại nói lên nguồn gốc nhận thức của chnh triết học.
Triết học không thể xuất hiện t mnh đất trống, mà phi dựa vào các tri thức
khác để khái quát và định hướng ứng dụng. Các loại hình tri thức cụ thể  thế
k thứ VII TCN thực ra đã ny sinh khá phong phú, đa dạng. Nhiều thành tựu
mà về sau người ta xếp vào tri thức cơ học, toán học, y học, nghệ thuật, kiến
trúc, quân sự và c chnh trị…  Châu Âu thời bấy giờ đã đạt tới mức khá rực rỡ
đến độ vẫn còn khiến con người hiện nay kinh ngạc. Gii phẫu học C đại đã
phát hiện ra nhng t lệ đặc biệt cân đối của cơ thể người và nhng t lệ này đã
tr thành nhng “chuẩn mực vàng” trong hội họa và kiến trúc C đại góp phn
tạo nên một số kỳ quan của thế giới1. Dựa trên nhng tri thức như vậy, triết học
ra đời và khái quát các tri thức riêng lẻ thành luận thuyết, trong đó có nhng
khái niệm, phạm trù và quy luật… của mình.
Như vậy, nói đến nguồn gốc nhận thức của triết học là nói đến sự hình
thành, phát triển của tư duy tru tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức
của con người. Tri thức cụ thể, riêng lẻ về thế giới đến một giai đoạn nhất định
phi được tng hợp, tru tượng hóa, khái quát hóa thành nhng khái niệm,
phạm trù, quan điểm, quy luật, luận thuyết… đủ sức ph quát để gii thch thế
giới. Triết học ra đời đáp ứng nhu cu đó của nhận thức. Do nhu cu của sự tồn
tại, con người không thỏa mãn với các tri thức riêng lẻ, cục bộ về thế giới, càng
không thỏa mãn với cách gii thch của các tn điều và giáo l tôn giáo. Tư duy
triết học bắt đu t các triết l, t sự khôn ngoan, t tình yêu sự thông thái, dn
hình thành các hệ thống nhng tri thức chung nhất về thế giới.
Triết học chỉ xuất hiện khi kho tàng thức của loài người đã hình thành
được một vốn hiểu biết nhất định và trên cơ s đó, tư duy con người cũng đã đạt
đến trình độ có kh năng rút ra được cái chung trong muôn vàn nhng sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
Nguồn gốc xã hội
Triết học không ra đời trong xã hội mông muội dã man. Như C.Mác nói:
1 Xem: Tuplin C. J. & Rihll T. E. (2002). Science and Mathematics in Ancient Greek
Culture. Pub.: Oxford University Press. 2
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
“Triết học không treo lơ lng bên ngoài thế giới, cũng như bộ óc không tồn tại
bên ngoài con người” 2. Triết học ra đời khi nền sn xuất xã hội đã có sự phân
công lao động và loài người đã xuất hiện giai cấp. Tức là khi chế độ cộng sn
nguyên thủy tan rã, chế độ chiếm hu nô lệ đã hình thành, phương thức sn xuất
dựa trên s hu tư nhân về tư liệu sn xuất đã xác định và  trình độ khá phát
triển. Xã hội có giai cấp và nạn áp bức giai cấp hà khắc đã được luật hóa. Nhà
nước, công cụ trấn áp và điều hòa lợi ch giai cấp đủ trưng thành, “t chỗ là tôi
t ớ của xã hội biến thành chủ nhân của xã hội”3.
Gắn liền với các hiện tượng xã hội va nêu là lao động tr óc đã tách khỏi
lao động chân tay. Tr thức xuất hiện với tnh cách là một tng lớp xã hội, có vị
thế xã hội xác định. Vào thế k VII-V TCN, giáo dục và nhà trường đã hoạt
động khá chuyên nghiệp. Tng lớp qu tộc, tăng l, điền chủ, nhà buôn, binh
lnh… đã chú  đến việc học hành. Tri thức toán học, địa l, thiên văn, cơ học,
pháp luật, y học… đã được ging dạy4. Nghĩa là tng lớp tr thức đã được xã hội
t nhiều trọng vọng. Tng lớp này có điều kiện và nhu cu nghiên cứu, có năng
lực hệ thống hoá các quan niệm, quan điểm thành học thuyết, l luận. Nhng
người xuất sắc trong tng lớp này đã hệ thống hoá thành công tri thức thời đại
dưới dạng các quan điểm, các học thuyết l luận… có tnh hệ thống, gii thích
được sự vận động, quy luật hay các quan hệ nhân qu của một đối tượng nhất
định, được xã hội công nhận là các nhà thông thái, các triết gia (Wise man,
Sage, Scholars, Philosopher), tức là các nhà tư tưng. Về mối quan hệ gia các
triết gia với cội nguồn của mình, C.Mác nhận xét: “Các triết gia không mọc lên
như nấm t trái đất; họ là sn phẩm của thời đại của mình, của dân tộc mình, mà
dòng sa tinh tế nhất, qu giá và vô hình được tập trung lại trong nhng tư t ưng triết học”5.
Triết học xuất hiện trong lịch s loài người với nhng điều kiện như vậy
và chỉ trong nhng điều kiện như vậy - là nội dung của vấn đề nguồn gốc xã hội
của triết học. “Triết học” là thuật ng được s dụng ln đu tiên trong trường
phái Socrate. Còn thuật ng “Triết gia” (Philosophos) đu tiên xuất hiện 
Heraclitus, dùng để chỉ người nghiên cứu về bn chất của sự vật6.
Nói cách khác, triết học chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đến một
trình độ tương đối cao của sn xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình
thành, của ci tương đối tha dư, tư hu hóa tư liệu sn xuất được luật định, giai
cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời. Trong một xã hội như vậy, tng lớp
2 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 1, Nxb Chnh trị quốc gia, Hà Nội, 2005, tr. 156.
3 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 2 ,2 Nxb Chnh trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 288.
4Xem: Michael Lahanas. Education in Ancient Greece.
http://www.hel enicaworld.com/Greece/Ancient/en/AncientGreeceEducation.html
5 C. Mác và Ph.Ăngghen (2005), Toàn tập, t.1, Nxb CHÍNH TRỊ QUỐC GIA. Hà Nội. tr. 156.
6 Философия. Философский энциклопедический словарь (2010),
http://philosophy.niv.ru/doc/dictionary/philosophy/articles/62/filosofiya.htm. 3
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
tr thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình thành và phát triển, các nhà
thông thái đã đủ năng lực tư duy để tru tượng hóa, khái quát hóa, hệ thống hóa
toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây dựng nên
các học thuyết, các l luận, các triết thuyết. Với sự tồn tại mang tnh pháp l của
chế độ s hu tư nhân về tư liệu sn xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà
nước, triết học, tự nó đã mang trong mình tnh giai cấp sâu sắc, nó công khai
tnh đng là phục vụ cho lợi ch của nhng giai cấp, nhng lực lượng xã hội nhất định.
Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của sự ra đời của triết học chỉ
là sự phân chia có tnh chất tương đối để hiểu triết học đã ra đời trong điều kiện
nào và với nhng tiền đề như thế nào. Trong thực tế của xã hội loài người
khong hơn hai nghìn năm trăm năm trước, triết học  Athens hay Trung Hoa
và Ấn Độ C đại đều bắt đu t sự rao ging của các triết gia. Không nhiều
người trong số họ được xã hội tha nhận ngay. Sự tranh cãi và phê phán thường
khá quyết liệt  c phương Đông lẫn phương Tây. Không t quan điểm, học
thuyết phi mãi đến nhiều thế hệ sau mới được khẳng định. Cũng có nhng nhà
triết học phi hy sinh mạng sống của mình để bo vệ học thuyết, quan điểm mà họ cho là chân l.
Thực ra nhng bằng chứng thể hiện sự hình thành triết học hiện không
còn nhiều. Đa số tài liệu triết học thành văn thời C đại Hy Lạp đã mất, hoặc t
ra cũng không còn nguyên vẹn. Thời tiền C đại (Pre-Classical period) chỉ sót
lại một t các câu trch, chú gii và bn ghi tóm lược do các tác gi đời sau viết
lại. Tất c tác phẩm của Plato, khong một phn ba tác phẩm của Aristotle, và
một số t tác phẩm của Theophrastos, người kế vị Aristotle, đã bị thất lạc. Một
số tác phẩm ch La tinh và Hy Lạp của trường phái Epicurus, chủ nghĩa Khắc
k  (Stoicism) và Hoài nghi luận của thời hậu văn hoá Hy Lạp cũng vậy7.
1.2. Khái niệm Triết học
Ở Trung Quốc, ch triết (哲) đ
ã có t rất sớm, và ch triết học (哲學)
được dịch t thuật ng philosophia của Hy Lạp, với  nghĩa là sự truy tìm bn
chất của đối tượng nhận thức, thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưng.
Triết học là biểu hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu biết sâu sắc của con người về
toàn bộ thế giới thiên - địa - nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
Ở Ấn Độ, thuật ng Dar'sana (triết học) nghĩa gốc là chiêm ngưng, hàm
 là tri thức dựa trên l tr, là con đưng suy ngm để dẫn dắt con người đến với Ở lẽ phi.
Ở phương Tây, thuật ng “triết học” như đang được s dụng ph biến
hiện nay, cũng như trong tất c các hệ thống nhà trường, chnh là φιλοσοφία
7 Xem: David Wolfsdorf. Introduction to Ancient Western Philosophy.
https://pdfs.semanticscholar.org/ad17/a4ae607f0ea4c46a5e49a3808d7ac26450c5.pdf 4
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
(tiếng Hy Lạp; được s dụng nghĩa gốc sang các ngôn ng khác: Philosophy,
philosophie, философия). Triết học, Philo-sophia, xuất hiện  Hy Lạp C đại,
với nghĩa là yêu mến s thông thái. Người Hy Lạp C đại quan niệm,
philosophia va mang nghĩa là gii thch vũ trụ, định hướng nhận thức và hành
vi, va nhấn mạnh đến khát vọng tìm kiếm chân l của con người.
Như vậy, c  phương Đông và phương Tây, ngay t đu, triết học đã là
hoạt động tinh thn bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ tru tượng hóa và
khái quát hóa rất cao. Triết học nhìn nhận và đánh giá đối tượng xuyên qua thực
tế, xuyên qua hiện tượng quan sát được về con người và vũ trụ. Ngay c khi
triết học còn bao gồm trong nó tất c mọi thành tựu của nhận thức, loại hình tri
thức đặc biệt này đã tồn tại với tnh cách là một hình thái ý thc xã hội.
Là loại hình tri thức đặc biệt của con người, triết học nào cũng có tham
vọng xây dựng nên bức tranh tng quát nhất về thế giới và về con người. Nhưng
khác với các loại hình tri thức xây dựng thế giới quan dựa trên niềm tin và quan
niệm tưng tượng về thế giới, triết học s dụng các công cụ l tnh, các tiêu
chuẩn logic và nhng kinh nghiệm mà con người đã khám phá thực tại, để diễn
t thế giới và khái quát thế giới quan bằng l luận. Tnh đặc thù của nhận thức
triết học thể hiện  đó8.
Bách khoa thư Britannica định nghĩa, “Triết học là sự xem xét l tnh,
tru tượng và có phương pháp về thực tại với tnh cách là một chỉnh thể hoặc
nhng kha cạnh nền tng của kinh nghiệm và sự tồn tại người. Sự truy vấn triết
học (Philosophical inquyry) là thành phn trung tâm của lịch s tr tuệ của nhiều n ền văn minh” 9.
“Bách khoa thư triết học mới” của Viện Triết học Nga xuất bn năm
2001 viết: “Triết học là hình thức đặc biệt của nhận thức và  thức xã hội về thế
giới, được thể hiện thành hệ thống tri thức về nhng nguyên tắc cơ bn và nền
tng của tồn tại người, về nhng đặc trưng bn chất nhất của mối quan hệ gia
con người với tự nhiên, với xã hội và với đời sống tinh thn”10.
Có nhiều định nghĩa về triết học, nhưng các định nghĩa thường bao hàm
nhng nội dung chủ yếu sau:
- Triết học là một hình thái  thức xã hội.
- Khách thể khám phá của triết học là thế giới (gồm c thế giới bên trong
và bên ngoài con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- Triết học gii thch tất c mọi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ
8 См: ИФ, РAH (2001). Новая философская энциклопедия. Там же. c. 195.
9Philosophy in “Encyclopedia Britannica” ttps://www.britannica.com/topic/philosophy.
“Philosophy - the rational, abstract, and methodical consideration of reality as a whole or
of fundamental dimensions of human existence and experience”.
10 Института философии, Российской Aкадемии Hayк (2001). Новая философская
энциклопедия. T.4. Москва “мысль”. c. 195. 5
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
của thế giới, với mục đch tìm ra nhng quy luật ph biến nhất chi phối, quy
định và quyết định sự vận động của thế giới, của con người và của tư duy.
- Với tnh cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa học và
khác biệt và với tôn giáo, tri thức triết học mang tnh hệ thống, logic và tru
tượng về thế giới, bao gồm nhng nguyên tắc cơ bn, nhng đặc trưng bn chất
và nhng quan điểm nền tng về mọi tồn tại.
- Triết học là hạt nhân của thế giới quan.
Như vậy, triết học là hình thái đặc biệt của ý thc xã hội, được thể hiện
thành hệ thống các quan điểm lý luận chung nht v thế gii, v con ngưi và
v tư duy của con ngưi trong thế gii y.
Triết học Mác-Lênin được các nhà triết học mácxt coi là khoa học về
nhng quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
1.3. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan Thế giới quan
Nhu cu tự nhiên của con người về mặt nhận thức là muốn hiểu biết đến
tận cùng, sâu sắc và toàn diện về mọi hiện tượng, sự vật, quá trình. Nhưng tri
thức mà con người và c loài người  thời nào cũng lại có hạn, là phn quá nhỏ
bé so với thế giới cn nhận thức vô tận bên trong và bên ngoài con người. Đó là
tình huống có vấn đề (Problematic Situation) của mọi tranh luận triết học và tôn
giáo. Bằng tr tuệ duy l, kinh nghiệm và sự mẫn cm của mình, con người buộc
phi xác định nhng quan điểm về toàn bộ thế giới làm cơ s để định hướng
cho nhận thức và hành động của mình. Đó chnh là thế giới quan. Tương tự như
các tiên đề, với thế giới quan sự chứng minh nào cũng không đủ căn cứ, trong
khi niềm tin lại mách bo độ tin cậy.
“Thế giới quan” là khái niệm có gốc tiếng Đức “Weltanschauung” ln
đu tiên được I.Kant s dụng trong tác phẩm Phê phán năng lc phán đoán
(Kritik der Urteilskraft, 1790) dùng để chỉ thế giới quan sát được với nghĩa là
thế giới trong sự cm nhận của con người. Sau đó, F.Schelling đã b sung thêm
cho khái niệm này một nội dung quan trọng là, khái niệm thế giới quan luôn có
sẵn trong nó một sơ đồ xác định về thế giới, một sơ đồ mà không cn tới một sự
gii thch l thuyết nào c. Chnh theo nghĩa này mà Hegel đã nói đến “thế giới
quan đạo đức”, J.Goethe nói đến “thế giới quan thơ ca”, còn L.Ranke - “thế giới
quan tôn giáo”11. Kể t đó, khái niệm thế giới quan như cách hiểu ngày nay đã
ph biến trong tất c các trường phái triết học.
11 Xem: Некрасова Н.А., Некрасов С.И. (2005) мировоззрение как объект философской
рефлексии. “Современные наукоемкие технологии” № 6. стр. 20-23.
http://www.rae.ru/snt/?section=content&op=show_article&article_id=4116 / /Шелер М.
Философское мировоззрение // Избранные произведения. - М., 1994. 6
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
Khái niệm thế gii quan hiểu một cách ngắn gọn là hệ thống quan điểm
của con người về thế giới. Có thể định nghĩa: Thế gii quan là khái niệm triết
học chỉ hệ thống các tri thc, quan điểm, tình cảm, nim tin, lý tưởng xác định
v thế gii và v vị trí của con ngưi (bao hàm cả cá nhân, xã hội và nhân loại)
trong thế gii đó
. Thế gii quan quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong
định hưng nhận thc và hoạt động thc tiễn của con ngưi.
Các khái niệm “Bức tranh chung về thế giới”, “Cm nhận về thế giới”,
“Nhận thức chung về cuộc đời”… khá gn gũi với khái niệm thế giới quan. Thế
giới quan thường được coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan - vì nhân sinh
quan là quan niệm của con người về đời sống với các nguyên tắc, thái độ và
định hướng giá trị của hoạt động người.
Nhng thành phn chủ yếu của thế giới quan là tri thức, niềm tin và l
tưng. Trong đó tri thức là cơ s trực tiếp hình thành thế giới quan, nhưng tri
thức chỉ gia nhập thế giới quan khi đã được kiểm nghiệm t nhiều trong thực
tiễn và tr thành niềm tin. L t 
ư ng là trình độ phát triển cao nhất của thế giới
quan. Với tnh cách là hệ quan điểm chỉ dẫn tư duy và hành động, thế giới quan
là phương thức để con người chiếm lĩnh hiện thực, thiếu thế giới quan, con
người không có phương hướng hành động.
Trong lịch s phát triển của tư duy, thế giới quan thể hiện dưới nhiều hình
thức đa dạng khác nhau, nên cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau.
Chẳng hạn, thế giới quan tôn giáo, thế giới quan khoa học và thế giới quan triết
học. Ngoài ba hình thức chủ yếu này, còn có thể có thế giới quan thn thoại;
theo nhng căn cứ phân chia khác, thế giới quan còn được phân loại theo các
thời đại, các dân tộc, các tộc người, hoặc thế giới quan kinh nghiệm, thế giới q uan thông thường…12.
Thế giới quan chung nhất, ph biến nhất, được s dụng (một cách  thức
hoặc không  thức) trong mọi ngành khoa học và trong toàn bộ đời sống xã hội
là thế giới quan triết học.
Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Nói triết học là hạt nhân của thế giới quan, bi th nht, bn thân triết
học chnh là thế giới quan. Th hai, trong các thế giới quan khác như thế giới
quan của các khoa học cụ thể, thế giới quan của các dân tộc, hay các thời đại…
triết học bao giờ cũng là thành phn quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi.
Th ba, với các loại thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm hay
thông thường…, triết học bao giờ cũng có nh hưng và chi phối, dù có thể
không tự giác. Th , thế giới quan triết học như thế nào sẽ quy định các thế
giới quan và các quan niệm khác như thế.
12 Мировоззрение. Философский
энциклопедический словарь (2010).
http://philosophy.niv.ru/doc/dictionary/philosophy/fc/slovar-204-2.htm#zag-1683. 7
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
Thế giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao của các loại thế
giới quan đã tng có trong lịch s. Vì thế giới quan này đòi hỏi thế giới phi
được xem xét trong dựa trên nhng nguyên l về mối liên hệ ph biến và
nguyên l về sự phát triển. T đây, thế giới và con người được nhận thức và
theo quan điểm toàn diện, lịch s, cụ thể và phát triển. Thế giới quan duy vật
biện chứng bao gồm tri thức khoa học, niềm tin khoa học và l tưng cách mạng.
Khi thực hiện chức năng của mình, nhng quan điểm thế giới quan luôn
có xu hướng được l tưng hóa, thành nhng khuôn mẫu văn hóa điều chỉnh
hành vi. Ý nghĩa to lớn của thế giới quan thể hiện trước hết là  điểm này.
Thế giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con
người và xã hội loài người. Bi lẽ, thứ nhất, nhng vấn đề được triết học đặt ra
và tìm lời gii đáp trước hết là nhng vấn đề thuộc thế giới quan. Thứ hai, thế
giới quan đúng đắn là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp l
và nhân sinh quan tch cực trong khám phá và chinh phục thế giới. Trình độ
phát triển của thế giới quan là tiêu ch quan trọng đánh giá sự trưng thành của
mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
Thế giới quan tôn giáo cũng là thế giới quan chung nhất, có  nghĩa ph
biến đối với nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nhưng do bn
chất là đặt niềm tin vào các tn điều, coi tn ngưỡng cao hơn l t  r , phủ nhận tnh
khách quan của tri thức khoa học, nên không được ứng dụng trong khoa học và
thường dẫn đến sai lm, tiêu cực trong hoạt động thực tiễn. Thế giới quan tôn
giáo phù hợp hơn với nhng trường hợp con người gii thch thất bại của mình.
Trên thực tế, cũng không t nhà khoa học sùng đạo mà vẫn có phát minh, nhưng
với nhng trường hợp này, mọi gii thch bằng nguyên nhân tôn giáo đều không
thuyết phục; cn phi lý gii kỹ lưỡng hơn và sâu sắc hơn bằng nhng nguyên
nhân vượt ra ngoài giới hạn của nhng tn điều.
Không t người, trong đó có các nhà khoa học chuyên ngành, thường dị
ứng với triết học, không tha nhận triết học có nh hưng hay chi phối thế giới
quan của mình. Tuy thế, với tnh cách là một loại tri thức vĩ mô, gii quyết các
vấn đề chung nhất của đời sống, ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ và hành vi của
con người, nên tư duy triết học lại là một thành tố hu cơ trong tri thức khoa
học cũng như trong tri thức thông thường, là chỗ dựa tiềm thức của kinh nghiệm
cá nhân, dù các cá nhân cụ thể có hiểu biết  trình độ nào và tha nhận đến đâu
vai trò của triết học. Nhà khoa học và c n 
h ng người t học, không có cách nào
tránh được việc phi gii quyết các quan hệ ngẫu nhiên - tất yếu hay nhân qu
trong hoạt động của họ, c trong hoạt động khoa học chuyên sâu cũng như trong
đời sống thường ngày. Nghĩa là, dù hiểu biết sâu hay nông cạn về triết học, dù
yêu thch hay ghét bỏ triết học, con người vẫn bị chi phối bi triết học, triết học
vẫn có mặt trong thế giới quan của mỗi người. Vấn đề chỉ là thứ triết học nào sẽ 8
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
chi phối con người trong hoạt động của họ, đặc biệt trong nhng phát minh,
sáng tạo hay trong x lý nhng tình huống gay cấn của đời sống.
Với các nhà khoa học, Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Biện chứng của tự
nhiên” đã viết: “Nhng ai phỉ báng triết học nhiều nhất lại chnh là nhng kẻ nô
lệ của nhng tàn tch thông tục hóa, tồi tệ nhất của nhng học thuyết triết học
tồi tệ nhất… Dù nhng nhà khoa học tự nhiên có làm gì đi na thì họ cũng vẫn
bị triết học chi phối. Vấn đề chỉ  chỗ họ muốn bị chi phối bi một thứ triết học
tồi tệ hợp mốt hay họ muốn được hướng dẫn bi một hình thức tư duy l luận
dựa trên sự hiểu biết về lịch s tư tưng và nhng thành tựu của nó” 13.
Như vậy, triết học với tnh cách là hạt nhân l luận, trên thực tế, chi phối
mọi thế giới quan, dù người ta có chú  và tha nhận điều đó hay không.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
2.1. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Triết học, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi gii quyết
các vấn đề cụ thể của mình, nó buộc phi gii quyết một vấn đề có  nghĩa nền
tng và là điểm xuất phát để gii quyết tất c nhng vấn đề còn lại - vấn đề về
mối quan hệ gia vật chất với  thức. Đây chnh là vn đ cơ bản của triết học.
Ph.Ăngghen viết: “Vấn đề cơ bn lớn của mọi triết học, đặc biệt là của triết học
h iện đại, là vấn đề quan hệ gia tư duy với tồn tại”14.
Bằng kinh nghiệm hay bằng l t 
r , con người rốt cuộc đều phi tha nhận
rằng, hóa ra tất c các hiện tượng trong thế giới này chỉ có thể, hoặc là hiện
tượng vật chất, tồn tại bên ngoài và độc lập  thức con người, hoặc là hiện
tượng thuộc tinh thn,  thức của chnh con người. Nhng đối tượng nhận thức
lạ lùng, huyền b, hay phức tạp như linh hồn, đấng siêu nhiên, linh cm, vô
thức, vật thể, tia vũ trụ, ánh sáng, hạt Quark, hạt Strangelet, hay trường
(Sphere)…, tất thy cho đến nay vẫn không phi là hiện tượng gì khác nằm
ngoài vật chất và  thức. Để gii quyết được các vấn đề chuyên sâu của tng
học thuyết về thế giới, thì câu hỏi đặt ra đối với triết học trước hết vẫn là: Thế
giới tồn tại bên ngoài tư duy con người có quan hệ như thế nào với thế giới tinh
thn tồn tại trong  thức con người? Con người có kh năng hiểu biết đến đâu
về sự tồn tại thực của thế giới? Bất kỳ trường phái triết học nào cũng không thể
lng tránh gii quyết vn đ này - mối quan hệ giữa vật cht và ý thc, giữa tồn
tại và tư duy.
Khi gii quyết vấn đề cơ bn, mỗi triết học không chỉ xác định nền tng và
điểm xuất phát của mình để gii quyết các vấn đề khác mà thông qua đó, lập
trường, thế giới quan của các học thuyết và của các triết gia cũng được xác định.
1 3 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 20, Nxb Chnh trị quốc gia, Hà Nội, 1994, tr. 692- 693.
14 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 21, Nxb Chnh trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 403. 9
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
Vấn đề cơ bn của triết học có hai mặt, tr lời hai câu hỏi lớn.
Mặt th nht: Gia  thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau,
cái nào quyết định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng
của hiện tượng, sự vật, hay sự vận động đang cn phi gii thích, thì nguyên
nhân vật chất hay nguyên nhân tinh thn đóng vai trò là cái quyết định.
Mặt th hai: Con người có kh năng nhận thức được thế giới hay không?
Nói cách khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng
mình sẽ nhận thức được sự vật và hiện tượng hay không.
Cách tr lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà triết học và của
trường phái triết học, xác định việc hình thành các trường phái lớn của triết học.
2.2. Chủ ngha duy vật và chủ ngha duy tâm
Việc gii quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bn của triết học đã chia các
nhà triết học thành hai trường phái lớn. Nhng người cho rằng vật chất, giới tự
nhiên là cái có trước và quyết định  thức của con người được gọi là các nhà
duy vật. Học thuyết của họ hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa
duy vật, gii thch mọi hiện tượng của thế giới này bằng các nguyên nhân vật
chất - nguyên nhân tận cùng của mọi vận động của thế giới này là nguyên nhân
vật chất. Ngược lại, nhng người cho rằng  thức, tinh thn,  niệm, cm giác là
cái có trước giới tự nhiên, được gọi là các nhà duy tâm. Các học thuyết của họ
hợp thành các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm, chủ trương gii thích
toàn bộ thế giới này bằng các nguyên nhân tư tưng, tinh thn - nguyên nhân
tận cùng của mọi vận động của thế giới này là nguyên nhân tinh thn.
- Chủ ngha duy vật: Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện
dưới ba hình thức cơ bn: chủ ngha duy vật cht phác, chủ ngha duy vật siêu
hình và chủ ngha duy vật biện chng.
+ Chủ ngha duy vật cht phác là kết qu nhận thức của các nhà triết học
duy vật thời C đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này tha nhận tnh thứ nhất của
vật chất nhưng đồng nhất vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất
và đưa ra nhng kết luận mà về sau người ta thấy mang nặng tnh trực quan,
ngây thơ, chất phác. Tuy hạn chế do trình độ nhận thức thời đại về vật chất và
cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác thời C đại về cơ bn là
đúng vì nó đã lấy bn thân giới tự nhiên để gii thch thế giới, không viện đến
Thn linh, Thượng đế hay các lực lượng siêu nhiên.
+ Chủ ngha duy vật siêu hình là hình thức cơ bn thứ hai trong lịch s
của chủ nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ  các nhà triết học thế k XV đến thế k
XVIII và điển hình là  thế k thứ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ học c
điển đạt được nhng thành tựu rực rỡ nên trong khi tiếp tục phát triển quan
điểm chủ nghĩa duy vật thời C đại, chủ nghĩa duy vật giai đoạn này chịu sự tác
động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương pháp nhìn
thế giới như một cỗ máy khng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới đó về cơ bn 10
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
là  trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Tuy không phn ánh đúng hiện thực
trong toàn cục nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phn không nhỏ vào
việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là  thời kỳ chuyển tiếp
t đêm trường Trung c sang thời Phục hưng.
+ Chủ ngha duy vật biện chng là hình thức cơ bn thứ ba của chủ nghĩa
duy vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào nhng năm 40 của thế k XIX,
sau đó được V.I.Lênin phát triển. Với sự kế tha tinh hoa của các học thuyết
triết học trước đó và s dụng khá triệt để thành tựu của khoa học đương thời,
chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay t khi mới ra đời đã khắc phục được hạn
chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời C đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và
là đỉnh cao trong sự phát triển của chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật biện
chứng không chỉ phn ánh hiện thực đúng như chnh bn thân nó tồn tại mà còn
là một công cụ hu hiệu giúp nhng lực lượng tiến bộ trong xã hội ci tạo hiện thực ấy.
- Chủ ngha duy tâm: Chủ nghĩa duy tâm gồm có hai phái: chủ ngha duy
tâm chủ quan và chủ ngha duy tâm khách quan.
+ Chủ ngha duy tâm chủ quan tha nhận tnh thứ nhất của ý thc con
ngưi. Trong khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy
tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của nhng cm giác.
+ Chủ ngha duy tâm khách quan cũng tha nhận tnh thứ nhất của  thức
nhưng coi đó là là th tinh thn khách quan có trước và tồn tại độc lập với con
người. Thực thể tinh thn khách quan này thường được gọi bằng nhng cái tên
khác nhau như ý niệm, tinh thn tuyệt đối, lý tính thế gii, v.v..
Chủ nghĩa duy tâm triết học cho rằng  thức, tinh thn là cái có trước và
sn sinh ra giới tự nhiên. Bằng cách đó, chủ nghĩa duy tâm đã tha nhận sự sáng
tạo của một lực lượng siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ thế giới. Vì vậy, tôn
giáo thường s dụng các học thuyết duy tâm làm cơ s l luận, luận chứng cho
các quan điểm của mình, tuy có sự khác nhau đáng kể gia chủ nghĩa duy tâm
triết học với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong thế giới quan tôn giáo, lòng tin
là cơ s chủ yếu và đóng vai trò chủ đạo đối với vận động. Còn chủ nghĩa duy
tâm triết học lại là sn phẩm của tư duy l tnh dựa trên cơ s tri thức và năng
lực mạnh mẽ của tư duy.
Về phương diện nhận thức luận, sai lm cố  của chủ nghĩa duy tâm bắt
nguồn t cách xem xét phiến diện, tuyệt đối hóa, thn thánh hóa một mặt, một
đặc tnh nào đó của quá trình nhận thức mang tnh biện chứng của con người.
Bên cạnh nguồn gốc nhận thức, chủ nghĩa duy tâm ra đời còn có nguồn
gốc xã hội. Sự tách rời lao động tr óc với lao động chân tay và địa vị thống trị
của lao động tr óc đối với lao động chân tay trong các xã hội trước đây đã tạo
ra quan niệm về vai trò quyết định của nhân tố tinh thn. Trong lịch s, giai cấp 11
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
thống trị và nhiều lực lượng xã hội đã tng ủng hộ, s dụng chủ nghĩa duy tâm
làm nền tng l luận cho nhng quan điểm chnh trị - xã hội của mình.
Học thuyết triết học nào tha nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất
hoặc tinh thn) là bn nguyên (nguồn gốc) của thế giới, quyết định sự vận động
của thế giới được gọi là nht nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Trong lịch s triết học cũng có nhng nhà triết học gii thch thế giới
bằng c hai bn nguyên vật chất và tinh thn, xem vật chất và tinh thn là hai
bn nguyên có thể cùng quyết định nguồn gốc và sự vận động của thế giới. Học
thuyết triết học như vậy được gọi là nhị nguyên luận (điển hình như Descartes).
Nhng người nhị nguyên luận thường là nhng người, trong trường hợp gii
quyết một vấn đề nào đó,  vào một thời điểm nhất định, là người duy vật,
nhưng  vào một thời điểm khác, và khi gii quyết một vấn đề khác, lại là người
duy tâm. Song nhìn chung nhị nguyên luận thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
Xưa nay, nhng quan điểm, học phái triết học thực ra là rất phong phú và
đa dạng. Nhưng dù đa dạng đến mấy, chúng cũng chỉ thuộc về hai lập trường cơ
bn. Triết học do vậy được chia thành hai trưng phái chính: chủ ngha duy vật
và chủ ngha duy tâm. Lịch s triết học do vậy cũng chủ yếu là lịch s đấu tranh
của hai trường phái duy vật và duy tâm.
2.3. Thuyết có thể biết (Khả tri) và thuyết không thể biết (Bất khả tri)
Đây là kết qu của cách gii quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bn của triết
học. Với câu hỏi “Con người có thể nhận thức được thế giới hay không?”, tuyệt
đại đa số các nhà triết học (c duy vật và duy tâm) tr lời một cách khẳng định:
tha nhận kh năng nhận thức được thế giới của con người.
Học thuyết triết học khẳng định kh năng nhận thức của con người được
gọi là thuyết Khả tri (Gnosticism, Thuyết có thể biết). Thuyết kh tri khẳng định
con người về nguyên tắc có thể hiểu được bn chất của sự vật. Nói cách khác,
cm giác, biểu tượng, quan niệm và nói chung  thức mà con người có được về
sự vật về nguyên tắc, là phù hợp với bn thân sự vật.
Học thuyết triết học phủ nhận kh năng nhận thức của con người được
gọi là thuyết không thể biết (bt khả tri). Theo thuyết này, con người, về nguyên
tắc, không thể hiểu được bn chất của đối tượng. Kết qu nhận thức mà loài
người có được, theo thuyết này, chỉ là hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về
đối tượng. Các hình nh, tnh chất, đặc điểm… của đối tượng mà các giác quan
của con người thu nhận được trong quá trình nhận thức, cho dù có tnh xác thực,
cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng. Đó không phi
là cái tuyệt đối tin cậy.
Bất kh tri không tuyệt đối phủ nhận nhng thực tại siêu nhiên hay thực
tại được cm giác của con người, nhưng vẫn khẳng định  thức con người
không thể đạt tới thực tại tuyệt đối hay thực tại như nó vốn có, vì mọi thực tại 12
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
tuyệt đối đều nằm ngoài kinh nghiệm của con người về thế giới. Thuyết Bất kh
tri cũng không đặt vấn đề về niềm tin, mà là chỉ phủ nhận kh năng vô hạn của nhận thức.
Thuật ng “bất kh tri” (Agnosticism) được đưa ra năm 1869 bi Thomas
Henry Huxley (1825-1895), nhà triết học tự nhiên người Anh, người đã khái
quát thực chất của lập trường này t các tư tưng triết học của D. Hume và I.
Kant. Đại biểu điển hình cho nhng nhà triết học bất kh tri cũng chnh là Hume và Kant.
Ít nhiều liên quan đến thuyết bất kh tri là sự ra đời của trào lưu hoài nghi
luận t triết học Hy Lạp C đại. Nhng người theo trào lưu này nâng sự hoài
nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng
con người không thể đạt đến chân l khách quan. Tuy cực đoan về mặt nhận
thức, nhưng Hoài nghi luận thời Phục hưng đã gi vai trò quan trọng trong cuộc
đấu tranh chống hệ tư tưng và quyền uy của Giáo hội Trung c. Hoài nghi
luận tha nhận sự hoài nghi đối với c Kinh thánh và các tn điều tôn giáo.
Quan niệm bất kh tri đã có trong triết học ngay t Epicurus (341-270
TCN) khi ông đưa ra nhng luận thuyết chống lại quan niệm đương thời về
chân l tuyệt đối. Nhưng phi đến Kant, bất kh tri mới tr thành học thuyết
triết học có nh hưng sâu rộng đến triết học, khoa học và thn học châu Âu.
Trước Kant, Hume quan niệm tri thức con người chỉ dng  trình độ kinh
nghiệm. Chân l phi phù hợp với kinh nghiệm. Hume phủ nhận nhng sự tru
tượng hóa vượt quá kinh nghiệm, dù là nhng khái quát có giá trị. Nguyên tắc
kinh nghiệm (Principle of Experience) của Hume thực ra có  nghĩa đáng kể
cho sự xuất hiện của các khoa học thực nghiệm. Tuy nhiên, việc tuyệt đối hóa
kinh ngiệm đến mức phủ nhận các thực tại siêu nhiên, đã khiến Hume rơi vào bất kh tri.
Mặc dù quan điểm bất kh tri của Kant không phủ nhận các thực tại siêu
nhiên như Hume, nhưng với thuyết về Vật t nó (Ding an sich), Kant đã tuyệt
đối hóa sự b ẩn của đối tượng được nhận thức. Kant cho rằng con người không
thể có được nhng tri thức đúng đắn, chân thực, bn chất về nhng thực tại nằm
ngoài kinh nghiệm kh giác (Verstand). Việc khẳng định về sự bất lực của tr
tuệ trước thế giới thực tại đã làm nên quan điểm bất kh tri vô cùng độc đáo của Kant.
Trong lịch s triết học, thuyết Bất kh tri và quan niệm Vật t nó của
Kant đã bị Feuerbach và Hegel phê phán gay gắt. Trên quan điểm duy vật biện
chứng, Ph.Ăngghen tiếp tục phê phán Kant, khi khẳng định kh năng nhận thức
vô tận của con người. Theo Ph.Ăngghen, con người có thể nhận thức được và
nhận thức được một cách đúng đắn bn chất của mọi sự vật và hiện tượng.
Không có một ranh giới nào của Vật t nó mà nhận thức của con người không
thể vượt qua được. Ông viết: “Nếu chúng ta có thể minh chứng được tnh chnh
xác của quan điểm của chúng ta về một hiện tượng tự nhiên nào đó, bằng cách 13
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
tự chúng ta làm ra hiện tượng ấy, bằng cách tạo ra nó t nhng điều kiện của
nó, và hơn na, còn bắt nó phi phục vụ mục đch của chúng ta, thì sẽ không
c òn có cái “vật tự nó” không thể nắm được của Kant na”15.
Nhng người theo Kh tri luận tin tưng rằng, nhận thức là một quá trình
không ngng đi sâu khám phá bn chất sự vật. Với quá trình đó, Vật tự nó sẽ
buộc phi biến thành “Vật cho ta”.
II. KHÁI LƯỢC LỊCH SỬ TRIẾT HỌC 1.
Lịch sử triết học phương Đông
1.1. Triết học Ấn Độ Cổ đại
Triết học Ấn Độ tri dài suốt t thời C đại cho đến ngày nay, nhưng thời
C đại là thời kỳ mà triết học Ấn Độ phát triển mạnh mẽ nếu không muốn nói là
mạnh mẽ nhất với nhng nhà tư tưng, nhng trường phái ni tiếng.
1.1.1. Cơ sở hình thành triết học Ấn Độ Cổ đại
Điu kiện kinh tế
- xã hội
T thế k XV TCN đến thế k III TCN, Ấn Độ chuyển t chế độ cộng
sn nguyên thủy sang chiếm hu nô lệ, đặc biệt mạnh mẽ vào thế k VII-III
TCN. Trong thời gian này do nh hưng sâu đậm của phương thức sn xuất
châu Á, nên nhìn chung Ấn Độ không có chế độ s hu tư nhân về ruộng đất.
Điểm đặc trưng về kinh tế - xã hội của Ấn Độ khi đó là công xã nông thôn với
ngành nghề chnh là nông nghiệp bên cạnh thủ công nghiệp là dệt vi kéo sợi, t
chức sn xuất theo lối gia đình tự cấp, tự túc. Công xã nông thôn tồn tại một
cách biệt lập, thụ động, khép kn, t đó, theo C.Mác, làm hạn chế l tr của con
người và biến con người tr thành công cụ ngoan ngoãn của mê tn. Cùng với
điều đó, Ấn Độ còn là một tiểu lục địa khép kn, gn như ngăn cách hoàn toàn
với châu Á. Phi chăng hoàn cnh đó đã được phn ánh vào trong triết học với
tư tưng vận động vòng tròn khép kn của các trường phái triết học, học thuyết
tnh không của nhà Phật?
Xã hội Ấn Độ c được phân làm bốn đẳng cấp: Balamon (Tu sĩ),
Kshatrya (qu tộc), Vainshya (dân tự do), Shudra (nô lệ). Sự phân chia đẳng
cấp, theo luật Manou, là vô cùng khắt khe. Cuộc đời con người được phân làm
bốn giai đoạn: thời thơ ấu, đi tu, tr lại lập gia đình sinh con đẻ cái, đi tu. Chnh
điều này đã làm cho tôn giáo  Ấn Độ c đóng vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội.
Bối cảnh văn hóa, tư tưởng
Khong 3000-1500 tr. CN, Ấn Độ có nền văn minh Indus, văn minh đồng
thau của người Dravidian. Khong 1500-500 tr. CN - Ấn Độ có nền văn minh
Ganga mà chủ nhân là người Aryan tràn t Tây Bắc vào Ấn Độ khong 2000
15 C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 21, Nxb Chnh trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 406. 14
Tài liệu đang trong quá trình xin ý kiến góp ý để hoàn thiện. Không phổ biến
năm trước công nguyên. Khong 1500 trước công nguyên họ sáng tác các bộ
Veda - Kinh đu tiên  Ấn Độ. Nhng tư tưng triết học của Veda được tập
trung trong Upanishad - khi nguồn của triết học Ấn Độ.
Ấn Độ có hai bộ s thi ni tiếng là Mahabharata (107.000 kh thơ) và
Ramayana (24.000 kh thơ), phn ánh cuộc chiến tranh gia các bộ lạc, gia cư
dân nông nghiệp và nhng người du mục săn bắn hái lượm. Ấn Độ là quốc gia
đa ngôn ng, nhưng hiện nay tiếng Hindi là ngôn ng chnh thống. Thời Ấn Độ
c đã có nhiều trường đại học như Nalanda (Phật học), Ujjair (Thiên văn),
Ajanta (Nghệ thuật),…Về khoa học, đã phát hiện ra hệ thập phân và số không;
còn về tôn giáo thì t nơi trên thế giới có sự phát triển mạnh như  Ấn Độ c.
Theo C.Mác, Ấn Độ là chiếc nôi của các ngôn ng và tôn giáo nhân loại, còn
lịch s của nó có dạng (mang hình thức) lịch s của nhng tôn giáo.
1.1.2. Các trưng phái triết học Ấn Độ Veda (~ 1500 Tr.CN) Upanishad ( ~ 800-600 TCN) Chnh thống Không chnh thống Trực tiếp Gián tiếp
Vedanta Mimansa; Sankhya Yoga Vaisesika Nyaya Lokayata Jaina Buddha
Qua sơ đồ ta thấy mọi hệ thống triết học Ấn Độ đều bắt nguồn t
Upanishad. Nhưng t sau Upanishad, triết học Ấn Độ được phân làm hai nhánh
lớn: chnh thống và không chnh thống; với ba tiêu ch để phân biệt là:
- Có tha nhận Vêda hay không;
- Có tha nhận chế độ đẳng cấp (varna) hay không;
- Có tha nhận vị thn tối cao Brahma sáng tạo ra vũ trụ, vạn vật hay không. 15