-
Thông tin
-
Quiz
Giáo trình Triết học Mác - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, trit hc ra đời c Phương Đôngvà Phương Tây g'n như cùng một thời gian. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Triết học Mác -Lênin (THML01) 1.1 K tài liệu
Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Giáo trình Triết học Mác - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, trit hc ra đời c Phương Đôngvà Phương Tây g'n như cùng một thời gian. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Triết học Mác -Lênin (THML01) 1.1 K tài liệu
Trường: Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Đại học Tôn Đức Thắng
Preview text:
Chương 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI -------------------
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, trit hc ra đời c Phương Đông
và Phương Tây g'n như cùng một thời gian (khong t* th k+ VIII đn th k+ VI tr.CN) tại
các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời C6 đại. Ý thức trit hc xuất hiện không ngẫu
nhiên, mà có nguồn gốc thực t t* tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của sự phát triển
văn minh, văn hóa, khoa hc. Con người, với kỳ vng được đáp ứng nhu c'u về nhận thức
và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra nhJng luận thuyt chung nhất, có tKnh hê L
thống phn ánh th giới xung quanh và th giới của chKnh con người. Trit hc là dạng tri thức lO luâ L
n xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lO luận của nhân loại.
Với tKnh cách là một hình thái O thức xã hội, trit hc có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức th giới là một nhu c'u tự nhiên, khách quan của con người. Về mă L t lịch sử,
tư duy huyền thoại và tKn ngưỡng nguyên thủy là loại hình trit lO đ'u tiên mà con người
dùng để gii thKch th giới bK ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kt nối nhJng hiểu bit rời
rạc, mơ hồ, phi lôgKc...của mình trong các quan niệm đ'y xúc cm và hoang tưng thành
nhJng huyền thoại để gii thKch mi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền thoại và tKn
ngưỡng nguyên thủy là kho tàng nhJng câu chuyện th'n thoại và nhJng tôn giáo sơ khai
như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ trit hc ra đời cũng là thời kỳ suy gim
và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo nguyên thủy. Trit hc
chKnh là hình thức tư duy lO luận đ'u tiên trong lịch sử tư tưng nhân loại thay th được cho
tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và ci bin th giới, t*ng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về th giới. Ban đ'u là nhJng tri thức cụ thể, riêng lẻ, cm tKnh. Cùng với sự tin bộ
của sn xuất và đời sống, nhận thức của con người d'n d'n đạt đn trình độ cao hơn trong
việc gii thKch th giới một cách hệ thống, lôgKc và nhân qu... Mối quan hệ giJa cái đã bit
và cái chưa bit là đối tượng đồng thời là động lực đòi hỏi nhận thức ngày càng quan tâm
sâu sắc hơn đn cái chung, nhJng quy luật chung. Sự phát triển của tư duy tr*u tượng và
năng lực khái quát trong quá trình nhận thức sẽ đn lúc làm cho các quan điểm, quan niệm
chung nhất về th giới và về vai trò của con người trong th giới đó hình thành. Đó là lúc
trit hc xuất hiện với tư cách là một loại hình tư duy lO luận đối lập với các giáo lO tôn giáo
và trit lO huyền thoại.
Vào thời C6 đại, khi các loại hình tri thức còn trong tình trạng tn mạn, dung hợp và
sơ khai, các khoa hc độc lập chưa hình thành, thì trit hc đóng vai trò là dạng nhâ L n thức lO luâ L
n t6ng hợp, gii quyt tất c các vấn đề lO luâ L
n chung về tự nhiên, xã hô L i, tư duy. T* bu6i
đ'u lịch sử trit hc và tới tận thời kỳ Trung C6, trit hc vẫn là tri thức bao trùm, là “khoa
hc của các khoa hc”. Trong hàng nghìn năm đó, trit hc được coi là có sứ mệnh mang
trong mình mi trK tuệ của nhân loại. Ngay c Cantơ, nhà trit hc sáng lập ra Trit hc c6 1
điển Đức th k+ XVIII, vẫn đồng thời là nhà khoa hc bách khoa. Sự dung hợp đó của
trit hc, một mặt phn ánh tình trạng chưa chKn muồi của các khoa hc chuyên ngành, mặt
khác lại nói lên nguồn gốc nhận thức của chKnh trit hc. Trit hc không thể xuất hiện t*
mnh đất trống, mà phi dựa vào các tri thức khác để khái quát và định hướng ứng dụng.
Các loại hình tri thức cụ thể th k+ thứ VII tr.CN thực t đã khá phong phú, đa dạng.
Nhiều thành tựu mà về sau người ta xp vào tri thức cơ hc, toán hc, y hc, nghệ thuật,
kin trúc, quân sự và c chKnh trị… Châu Âu thời bấy giờ đã đạt tới mức mà đn nay vẫn
còn khin con người ngạc nhiên. Gii phẫu hc C6 đại đã phát hiện ra nhJng t+ lệ đặc biệt
cân đối của cơ thể người và nhJng t+ lệ này đã tr thành nhJng “chuẩn mực vàng” trong hội
ha và kin trúc C6 đại góp ph'n tạo nên một số kỳ quan của th giới. Dựa trên nhJng tri
thức như vậy, trit hc ra đời và khái quát các tri thức riêng lẻ thành luận thuyt, trong đó có
nhJng khái niệm, phạm trù và quy luật… của mình.
Như vậy, nói đn nguồn gốc nhận thức của trit hc là nói đn sự hình thành, phát triển
của tư duy tr*u tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức của con người. Tri thức cụ
thể, riêng lẻ về th giới đn một giai đoạn nhất định phi được t6ng hợp, tr*u tượng hóa,
khái quát hóa thành nhJng khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, luận thuyt… đủ sức
ph6 quát để gii thKch th giới. Trit hc ra đời đáp ứng nhu c'u đó của nhận thức. Do nhu
c'u của sự tồn tại, con người không thỏa mãn với các tri thức riêng lẻ, cục bộ về th giới,
càng không thỏa mãn với cách gii thKch của các tKn điều và giáo lO tôn giáo. Tư duy trit
hc bắt đ'u t* các trit lO, t* sự khôn ngoan, t* tình yêu sự thông thái, d'n hình thành các hệ
thống nhJng tri thức chung nhất về th giới.
Trit hc chỉ xuất hiện khi kho tàng thức của loài người đã hình thành được một vốn
hiểu bit nhất định và trên cơ s đó, tư duy con người cũng đã đạt đn trình độ có kh năng
rút ra được cái chung trong muôn vàn nhJng sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
* Nguồn gốc xã hội
Trit hc không ra đời trong xã hội mông muội dã man. Như C.Mác nói: “Trit hc
không treo lơ lửng bên ngoài th giới, cũng như bộ óc không tồn tại bên ngoài con người”1.
Trit hc ra đời khi nền sn xuất xã hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất
hiện giai cấp. Tức là khi ch độ cộng sn nguyên thủy tan rã, ch độ chim hJu nô lệ đã
hình thành, phương thức sn xuất dựa trên s hJu tư nhân về tư liệu sn xuất đã xác định và
trình độ khá phát triển. Xã hội có giai cấp và nạn áp bức giai cấp hà khắc đã được luật
hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp và điều hòa lợi Kch giai cấp đủ trưng thành, “t* chỗ là tôi tớ
của xã hội bin thành chủ nhân của xã hội”.
Gắn liền với các hiện tượng xã hội v*a nêu là lao động trK óc đã tách khỏi lao động
chân tay. TrK thức xuất hiện với tKnh cách là một t'ng lớp xã hội, có vị th xã hội xác định.
Vào th k+ VII - V tr.CN, t'ng lớp quO tộc, tăng lJ, điền chủ, nhà buôn, binh lKnh...đã chú O
đn việc hc hành. Nhà trường và hoạt động giáo dục đã tr thành một nghề trong xã hội.
Tri thức toán hc, địa lO, thiên văn, cơ hc, pháp luật, y hc...đã được ging dạy. Nghĩa là
t'ng lớp trK thức đã được xã hội Kt nhiều trng vng. T'ng lớp này có điều kiện và nhu c'u
nghiên cứu, có năng lực hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm thành hc thuyt, lO luận.
NhJng người xuất sắc trong t'ng lớp này đã hệ thống hóa thành công tri thức thời đại dưới
dạng các quan điểm, các hc thuyt lO luận… có tKnh hệ thống, gii thKch được sự vận động,
1 C.Mác và Ph.Ăngghen (2005), Toàn tập, tập 1, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 156. 2
quy luật hay các quan hệ nhân qu của một đối tượng nhất định, được xã hội công nhận là
các nhà thông thái, các trit gia (Wise man, Sage, Scholars, Philosopher), tức là các nhà tư
tưng. Về mối quan hệ giJa các trit gia với cội nguồn của mình, C.Mác nhận xét: “Các trit
gia không mc lên như nấm t* trái đất; h là sn phẩm của thời đại của mình, của dân tô L c
mình, mà dòng sJa tinh t nhất, quO giá và vô hình được tập trung lại trong nhJng tư tưng trit hc”.
Trit hc xuất hiện trong lịch sử loài người với nhJng điều kiện như vậy và chỉ trong
nhJng điều kiện như vậy - là nội dung của vấn đề nguồn gốc xã hội của trit hc. “Trit
hc” là thuật ngJ được sử dụng l'n đ'u tiên trong trường phái Socrates (Xôcrát). Còn thuật
ngJ “Trit gia” (Philosophos) đ'u tiên xuất hiện Heraclitus (Hêraclit), dùng để chỉ người
nghiên cứu về bn chất của sự vật.
Như vậy, trit hc chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đn một trình độ tương đối
cao của sn xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình thành, của ci tương đối th*a dư, tư
hJu hóa tư liệu sn xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời.
Trong một xã hội như vậy, t'ng lớp trK thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình thành và
phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để tr*u tượng hóa, khái quát hóa, hệ
thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây dựng nên các
hc thuyt, các lO luận, các trit thuyt. Với sự tồn tại mang tKnh pháp lO của ch độ s hJu
tư nhân về tư liệu sn xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà nước, trit hc, tự nó đã
mang trong mình tKnh giai cấp sâu sắc, nó công khai tKnh đng là phục vụ cho lợi Kch của
nhJng giai cấp, nhJng lực lượng xã hội nhất định.
Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của sự ra đời của trit hc chỉ là sự phân
chia có tKnh chất tương đối để hiểu trit hc đã ra đời trong điều kiện nào và với nhJng tiền
đề như th nào. Trong thực t của xã hội loài người khong hơn hai nghìn năm trăm năm
trước, trit hc Athens hay Trung Hoa và Ấn Độ C6 đại đều bắt đ'u t* sự rao ging của
các trit gia. Không nhiều người trong số h được xã hội th*a nhận ngay. Sự tranh cãi và
phê phán thường khá quyt liệt c phương Đông lẫn phương Tây. Không Kt quan điểm, hc
thuyt phi mãi đn nhiều th hệ sau mới được khẳng định. Cũng có nhJng nhà trit hc
phi hy sinh mạng sống của mình để bo vệ hc thuyt, quan điểm mà h cho là chân lO.
Thực ra nhJng bằng chứng thể hiện sự hình thành trit hc hiện không còn nhiều. Đa
số tài liệu trit hc thành văn thời C6 đại Hy Lạp đã mất, hoặc Kt ra cũng không còn nguyên
vẹn. Thời tiền C6 đại chỉ sót lại một Kt các câu trKch, chú gii và bn ghi tóm lược do các tác
gi đời sau vit lại. Tất c tác phẩm của Plato (Platôn), khong một ph'n ba tác phẩm của
Arixtốt, và một số Kt tác phẩm của Theophrastus, người k th*a Arixtốt, đã bị thất lạc. Một
số tác phẩm chJ La tinh và Hy Lạp của trường phái Êpiquya, chủ nghĩa Khắc k+ (Stoicism)
và Hoài nghi luận của thời hậu văn hóa Hy Lạp cũng vậy.
b. Khái niệm Triết học
Ở Trung Quốc, chJ triêt (哲) đã có t* rất sớm, và ngày nay, chJ triêt hc ( ) 哲學 được coi
là tương đương với thuật ngJ philosophia của
Hy Lạp, với O nghĩa là sự truy tìm bn chất
của đối tượng nhận thức, thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưng. Trit hc là biểu
hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu bit sâu sắc của con người về toàn bộ th giới thiên- địa-
nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
Ở Ấn Độ, thuật ngJ Dar'sana (trit
hc) nghĩa gốc là chiêm ngưng, hàm O là tri thức
dựa trên lO trK, là con đưng suy ng m để dẫn dắt con người đn với lẽ phi. 3
Ở phương Tây, thuật ngJ “trit hc” như đang được sử dụng ph6 bin hiê L n nay, cũng
như trong tất c các hệ thống nhà trường, chKnh là φιλοσοφία (ting Hy Lạp; được sử dụng
nghĩa gốc sang các ngôn ngJ khác: Philosophy, philosophie, философия). Trit hc, Philo-
sophia, xuất hiện Hy Lạp C6 đại, với nghĩa là yêu mên s# thông thái. Người Hy Lạp C6
đại quan niệm, philosophia v*a mang nghĩa là gii thKch vũ trụ, định hướng nhận thức và
hành vi, v*a nhấn mạnh đn khát vng tìm kim chân lO của con người.
Như vậy, c phương Đông và phương Tây, ngay t* đ'u, trit hc đã là hoạt động tinh
th'n bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ tr*u tượng hóa và khái quát hóa rất cao.
Trit hc nhìn nhận và đánh giá đối tượng xuyên qua thực t, xuyên qua hiện tượng quan sát
được về con người và vũ trụ. Ngay c khi trit hc còn bao gồm trong nó tất c mi thành
tựu của nhận thức, loại hình tri thức đặc biệt này đã tồn tại với tKnh cách là một hình thái ý th(c xã hội.
Là loại hình tri thức đặc biệt của con người, trit hc nào cũng có tham vng xây dựng
nên bức tranh t6ng quát nhất về th giới và về con người. Nhưng khác với các loại hình tri
thức xây dựng th giới quan dựa trên niềm tin và quan niệm tưng tượng về th giới, trit
hc sử dụng các công cụ lO tKnh, các tiêu chuẩn lôgKc và nhJng kinh nghiệm mà con người
đã khám phá thực tại, để diễn t th giới và khái quát th giới quan bằng lO luận. TKnh đặc
thù của nhận thức trit hc thể hiện đó.
Bách khoa thư Britannica định
nghĩa, “Trit hc là sự xem xét lO tKnh, tr*u tượng và
có phương pháp về thực tại với tKnh cách là một chỉnh thể hoặc nhJng khKa cạnh nền tng
của kinh nghiệm và sự tồn tại người. Sự truy vấn trit hc (Philosophical Inquyry) là thành
ph'n trung tâm của lịch sử trK tuệ của nhiều nền văn minh”.
“Bách khoa thư trit hc mới” của Viện Trit hc Nga xuất bn năm 2001 vit: “Trit
hc là hình thức đặc biệt của nhận thức và O thức xã hội về th giới, được thể hiện thành hệ
thống tri thức về nhJng nguyên tắc cơ bn và nền tng của tồn tại người, về nhJng đặc trưng
bn chất nhất của mối quan hệ giJa con người với tự nhiên, với xã hội và với đời sống tinh th'n”.
Có nhiều định nghĩa về trit hc, nhưng các định nghĩa thường bao hàm nhJng nội dung chủ yu sau:
- Trit hc là một hình thái O thức xã hội.
- Khách thể khám phá của trit hc là th giới (gồm c th giới bên trong và bên ngoài
con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- Trit hc gii thKch tất c mi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của th giới,
với mục đKch tìm ra nhJng quy luật ph6 bin nhất chi phối, quy định và quyt định sự vận
động của th giới, của con người và của tư duy.
- Với tKnh cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa hc và khác biệt với
tôn giáo, tri thức trit hc mang tKnh hệ thống, lôgKc và tr*u tượng về th giới, bao gồm
nhJng nguyên tắc cơ bn, nhJng đặc trưng bn chất và nhJng quan điểm nền tng về mi tồn tại.
- Trit hc là hạt nhân của th giới quan.
Trit hc là hình thái đặc biệt của O thức xã hội, được thể hiện thành hệ thống các quan
điểm lO luận chung nhất về th giới, về con người và về tư duy của con người trong th giới ấy.
Với sự ra đời của Trit hc Mác - Lênin, triêt hc là hệ thống quan điểm lí luận chung 4
nhất về thê giới và vị trí con ngưi trong thê giới đó, là khoa hc về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của t# nhiên, xã hội và tư duy.
Trit hc khác với các khoa hc khác tính đặc thù của hệ thống tri th(c khoa hc và
phương pháp nghiên c(u. Tri thức khoa hc trit hc mang tKnh khái quát cao dựa trên sự
tr*u tượng hóa sâu sắc về th giới, về bn chất cuộc sống con người. Phương pháp nghiên
cứu của trit hc là xem xét th giới như một chỉnh thể trong mối quan hệ giJa các yu tố và
tìm cách đưa lại một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Trit hc là sự diễn t th giới
quan bằng lK luận. Điều đó chỉ có thể thực hiện bằng cách trit hc phi dựa trên cơ s t6ng
kt toàn bộ lịch sử của khoa hc và lịch sử của bn thân tư tưng trit hc.
Không phi mi trit hc đều là khoa hc. Song các hc thuyt trit hc đều có đóng
góp Kt nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa hc trit hc trong lịch sử; là nhJng
“vòng khâu”, nhJng “mắt khâu” trên “đường xoáy ốc” vô tận của lịch sử tư tưng trit hc
nhân loại. Trình độ khoa hc của một hc thuyt trit hc phụ thuộc vào sự phát triển của
đối tượng nghiên cứu, hệ thống tri thức và hệ thống phương pháp nghiên cứu.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, của nhận thức và của bn thân trit hc, trên
thực t, nội dung của đối tượng của trit hc cũng thay đ6i trong các trường phái trit hc khác nhau.
Đối tượng của trit hc là các quan hệ ph6 bin và các quy luật chung nhất của toàn bộ
tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngay t* khi ra đời, trit hc đã được xem là hình thái cao nhất của tri thức, bao hàm
trong nó tri thức của tất c các lĩnh vực mà mãi về sau, t* th k+ XV - XVII, mới d'n tách ra
thành các ngành khoa hc riêng. “Nền trit hc tự nhiên” là khái niệm chỉ trit hc
phương Tây thời kỳ còn bao gồm trong nó tất c nhJng tri thức mà con người có được,
trước ht là các tri thức thuộc khoa hc tự nhiên sau này như toán hc, vật lO hc, thiên văn
hc... Theo S. Hawking, I. Cantơ là người đứng đỉnh cao nhất trong số các nhà trit hc vĩ
đại của nhân loại - nhJng người coi “toàn bộ kin thức của loài người trong đó có khoa hc
tự nhiên là thuộc lĩnh vực của h”. Đây là nguyên nhân làm ny sinh quan niệm v*a tKch cực
v*a tiêu cực rằng, triêt hc là khoa hc của mi khoa hc.
Ở thời kỳ Hy Lạp C6 đại, nền trit hc tự nhiên đã đạt được nhJng thành tựu vô cùng
rực rỡ, mà “các hình thức muôn hình muôn vẻ của nó, như đánh giá của Ph.Ăngghen: đã có
m'm mống và đang ny n h'u ht tất c các loại th giới quan sau này”. Ảnh hưng của
trit hc Hy Lạp C6 đại còn in đậm dấu ấn đn sự phát triển của tư tưng trit hc Tây Âu
mãi về sau. Ngày nay, văn hóa Hy - La còn là tiêu chuẩn của việc gia nhập Cộng đồng châu Âu.
Ở Tây Âu thời Trung c6, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mi lĩnh vực đời sống
xã hội thì trit hc tr thành nô lệ của th'n hc. Nền triêt hc t# nhiên bị thay bằng nền triêt
hc kinh viện. Trit hc trong g'n thiên niên k+ đêm trường Trung c6 chịu sự quy định và
chi phối của hệ tư tưng Kitô giáo. Đối tượng của trit hc Kinh viện chỉ tập trung vào các
chủ đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục..- nhJng nội dung nặng về tư biện, mặc
khi hoặc chú gii các tKn điều phi th tục.
Phi đn sau “cuộc cách mạng” Copernicus, các khoa hc Tây Âu th k+ XV, XVI mới
d'n phục hưng, tạo cơ s tri thức cho sự phát triển mới của trit hc.
Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ sn xuất tư bn chủ nghĩa, để đáp ứng các 5
yêu c'u của thực tiễn, đặc biệt yêu c'u của sn xuất công nghiệp, các bộ môn khoa hc
chuyên ngành, trước ht là các khoa hc thực nghiệm đã ra đời. NhJng phát hiện lớn về địa
lO và thiên văn cùng nhJng thành tựu khác của khoa hc thực nghiệm th k+ XV - XVI đã
thúc đẩy cuộc đấu tranh giJa khoa hc, trit hc duy vật với chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo.
Vấn đề đối tượng của trit hc bắt đ'u được đặt ra. NhJng đỉnh cao mới trong chủ nghĩa
duy vật th k+ XVII - XVIII đã xuất hiện Anh, Pháp, Hà Lan với nhJng đại biểu tiêu biểu
như F.Bacon, T.Hobbes (Anh), D. Diderot, C. Helvetius (Pháp), B. Spinoza (Hà Lan)...
V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy vật Pháp thời kỳ này đối với sự
phát triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử trit hc trước Mác. Ông vit: “Trong suốt c lịch
sử hiện đại của châu Âu và nhất là vào cuối th k+ XVIII, nước Pháp, nơi đã diễn ra một
cuộc quyt chin chống tất c nhJng rác rưi của thời Trung C6, chống ch độ phong kin
trong các thit ch và tư tưng, chỉ có chủ nghĩa duy vật là trit hc duy nhất triệt để, trung
thành với tất c mi hc thuyt của khoa hc tự nhiên, thù địch với mê tKn, với thói đạo đức
gi. Bên cạnh chủ nghĩa duy vật Anh và Pháp th k+ XVII - XVIII, tư duy trit hc cũng
phát triển mạnh trong các hc thuyt trit hc duy tâm mà đỉnh cao là Cantơ và Hegel
(Hêghen), đại biểu xuất sắc của trit hc c6 điển Đức.
Trit hc tạo điều kiện cho sự ra đời của các khoa hc, nhưng sự phát triển của các
khoa hc chuyên ngành cũng t*ng bước xóa bỏ vai trò của trit hc tự nhiên cũ, làm phá sn
tham vng của trit hc muốn đóng vai trò “khoa hc của các khoa hc”. Trit hc Hêghen
là hc thuyt trit hc cuối cùng thể hiện tham vng đó. Hêghen tự coi trit hc của mình là
một hệ thống nhận thức ph6 bin, trong đó nhJng ngành khoa hc riêng biệt chỉ là nhJng
mắt khâu phụ thuộc vào trit hc, là lôgKc hc ứng dụng.
Hoàn cnh kinh t - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa hc vào đ'u th k+ XIX
đã dẫn đn sự ra đời của trit hc Mác. Đoạn tuyệt triệt để với quan niệm trit hc là “khoa
hc của các khoa hc”, trit hc Mác xác định đối tượng nghiên cứu của mình là tiêp t>c
gi?i quyêt mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý th(c trên lập trưng duy
vật triệt để và nghiên c(u những quy luật chung nhất của t# nhiên, xã hội và tư duy . Các
nhà trit hc mác xKt về sau đã đánh giá, với Mác, l'n đ'u tiên trong lịch sử, đối tượng của
trit hc được xác lập một cách hợp lO.
Vấn đề tư cách khoa hc của trit hc và đối tượng của nó đã gây ra nhJng cuộc tranh
luận kéo dài cho đn hiện nay. Nhiều hc thuyt trit hc hiện đại phương Tây muốn t* bỏ
quan niệm truyền thống về trit hc, xác định đối tượng nghiên cứu riêng cho mình như mô
t nhJng hiện tượng tinh th'n, phân tKch ngJ nghĩa, chú gii văn bn...
Mặc dù vậy, cái chung trong các hc thuyt trit hc là nghiên cứu nhJng vấn đề
chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ của con người, của tư
duy con người nói riêng với th giới.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan * Thế giới quan
Nhu c'u tự nhiên của con người về mặt nhận thức là muốn hiểu bit đn tận cùng, sâu
sắc và toàn diện về mi hiện tượng, sự vật, quá trình. Nhưng tri thức mà con người và c
loài người thời nào cũng lại có hạn, là ph'n quá nhỏ bé so với th giới c'n nhận thức vô
tận bên trong và bên ngoài con người. Đó là tình huống có vấn đề (Problematic Situation)
của mi tranh luận trit hc và tôn giáo. Bằng trK tuệ duy lO, kinh nghiệm và sự mẫn cm
của mình, con người buộc phi xác định nhJng quan điểm về toàn bộ th giới làm cơ s để 6
định hướng cho nhận thức và hành động của mình. Đó chKnh là th giới quan. Tương tự như
các tiên đề, với th giới quan sự chứng minh nào cũng không đủ căn cứ, trong khi niềm tin
lại mách bo độ tin cậy.
“Th giới quan” là khái niệm có gốc ting Đức “Weltanschauung” l'n đ'u tiên được
I.Kant (Cantơ) sử dụng trong tác phẩm Phê phán năng l#c phán đoán (Kritik der
Urteilskraft, 1790) dùng để chỉ th giới quan sát được với nghĩa là th giới trong sự cm
nhận của con người. Sau đó, F.Schelling đã b6 sung thêm cho khái niệm này một nội dung
quan trng là, khái niệm th giới quan luôn có sẵn trong nó một sơ đồ xác định về th giới,
một sơ đồ mà không c'n tới một sự gii thKch lO thuyt nào c. ChKnh theo nghĩa này mà
Hêghen đã nói đn “th giới quan đạo đức”, J.Goethe nói đn “th giới quan thơ ca”, còn
L.Ranke - “th giới quan tôn giáo”. Kể t* đó, khái niệm th giới quan như cách hiểu ngày
nay đã ph6 bin trong tất c các trường phái trit hc.
Khái niệm thê giới quan hiểu một cách ngắn gn là hệ thống quan điểm của con người
về th giới. Có thể định nghĩa: Thê giới quan là khái niệm triêt hc chỉ hệ thống các tri
th(c, quan điểm, tình c?m, niềm tin, lý tưởng xác định về thê giới và về vị trí của con ngưi
(bao hàm c? cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thê giới đó. Thê giới quan quy định các
nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận th(c và hoạt động th#c tiễn của con ngưi.
Các khái niệm “Bức tranh chung về th giới”, “Cm nhận về th giới”, “Nhận thức
chung về cuộc đời”… khá g'n gũi với khái niệm th giới quan. Th giới quan thường được
coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan - vì nhân sinh quan là quan niệm của con người về
đời sống với các nguyên tắc, thái độ và định hướng giá trị của hoạt động người.
NhJng thành ph'n chủ yu của th giới quan là tri thức, niềm tin và lO tưng. Trong đó
tri thức là cơ s trực tip hình thành th giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập th giới quan
khi đã được kiểm nghiệm Kt nhiều trong thực tiễn và tr thành niềm tin. LO tưng là trình độ
phát triển cao nhất của th giới quan. Với tKnh cách là hệ quan điểm chỉ dẫn tư duy và hành
động, th giới quan là phương thức để con người chim lĩnh hiện thực, thiu th giới quan,
con người không có phương hướng hành động.
Trong lịch sử phát triển của tư duy, th giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng khác nhau, nên cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, th giới
quan tôn giáo, th giới quan khoa hc và th giới quan trit hc. Ngoài ba hình thức chủ yu
này, còn có thể có th giới quan huyền thoại (mà một trong nhJng hình thức thể hiện tiêu
biểu của nó là thần thoại Hy Lạp); theo nhJng căn cứ phân chia khác, th giới quan còn
được phân loại theo các thời đại, các dân tộc, các tộc người, hoặc th giới quan kinh
nghiệm, th giới quan thông thường...
Th giới quan chung nhất, ph6 bin nhất, được sử dụng (một cách O thức hoặc không O
thức) trong mi ngành khoa hc và trong toàn bộ đời sống xã hội là th giới quan trit hc.
* Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Nói trit hc là hạt nhân của th giới quan, bi th( nhất, bn thân trit hc chKnh là th
giới quan. Th( hai, trong các th giới quan khác như th giới quan của các khoa hc cụ thể,
th giới quan của các dân tộc, hay các thời đại… trit hc bao giờ cũng là thành ph'n quan
trng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi. Th( ,
ba với các loại th giới quan tôn giáo, th giới
quan kinh nghiệm hay th giới quan thông thường...trit hc bao giờ cũng có nh hưng và
chi phối, dù có thể không tự giác. Th( tư, th giới quan trit hc như th nào sẽ quy định các 7
th giới quan và các quan niệm khác như th.
Th giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao của các loại th giới quan đã
t*ng có trong lịch sử. Vì th giới quan này đòi hỏi th giới phi được xem xét trong dựa trên
nhJng nguyên lO về mối liên hệ ph6 bin và nguyên lO về sự phát triển. T* đây, th giới và
con người được nhận thức và theo quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển. Th
giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa hc, niềm tin khoa hc và lO tưng cách mạng.
Khi thực hiện chức năng của mình, nhJng quan điểm th giới quan luôn có xu hướng
được lO tưng hóa, thành nhJng khuôn mẫu văn hóa điều chỉnh hành vi. Ý nghĩa to lớn của
th giới quan thể hiện trước ht là điểm này.
Th giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trng trong cuộc sống của con người và xã
hội loài người. Bi lẽ, thứ nhất, nhJng vấn đề được trit hc đặt ra và tìm lời gii đáp trước
ht là nhJng vấn đề thuộc th giới quan. Thứ hai, th giới quan đúng đắn là tiền đề quan
trng để xác lập phương thức tư duy hợp lO và nhân sinh quan tKch cực trong khám phá và
chinh phục th giới. Trình độ phát triển của th giới quan là tiêu chK quan trng đánh giá sự
trưng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
Th giới quan tôn giáo cũng là th giới quan chung nhất, có O nghĩa ph6 bin đối với
nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nhưng do bn chất là đặt niềm tin vào các
tKn điều, coi tKn ngưỡng cao hơn lO trK, phủ nhận tKnh khách quan của tri thức khoa hc, nên
không được ứng dụng trong khoa hc và thường dẫn đn sai l'm, tiêu cực trong hoạt động
thực tiễn. Th giới quan tôn giáo phù hợp hơn với nhJng trường hợp con người gii thKch
thất bại của mình. Trên thực t, cũng không Kt nhà khoa hc sùng đạo mà vẫn có phát minh,
nhưng với nhJng trường hợp này, mi gii thKch bằng nguyên nhân tôn giáo đều không
thuyt phục; c'n phi lO gii kỹ lưỡng hơn và sâu sắc hơn bằng nhJng nguyên nhân vượt ra
ngoài giới hạn của nhJng tKn điều.
Không Kt người, trong đó có các nhà khoa hc chuyên ngành, thường định kin với
trit hc, không th*a nhận trit hc có nh hưng hay chi phối th giới quan của mình. Tuy
th, với tKnh cách là một loại tri thức vĩ mô, gii quyt các vấn đề chung nhất của đời sống,
ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ và hành vi của con người, nên tư duy trit hc lại là một
thành tố hJu cơ trong tri thức khoa hc cũng như trong tri thức thông thường, là chỗ dựa
tiềm thức của kinh nghiệm cá nhân, dù các cá nhân cụ thể có hiểu bit trình độ nào và th*a
nhận đn đâu vai trò của trit hc. Nhà khoa hc và c nhJng người Kt hc, không có cách
nào tránh được việc phi gii quyt các quan hệ ngẫu nhiên - tất yu hay nhân qu trong
hoạt động của h, c trong hoạt động khoa hc chuyên sâu cũng như trong đời sống thường
ngày. Nghĩa là, dù hiểu bit sâu hay nông cạn về trit hc, dù yêu thKch hay ghét bỏ trit hc,
con người vẫn bị chi phối bi trit hc, trit hc vẫn có mặt trong th giới quan của mỗi
người. Vấn đề chỉ là thứ trit hc nào sẽ chi phối con người trong hoạt động của h, đặc biệt
trong nhJng phát minh, sáng tạo hay trong xử lO nhJng tình huống gay cấn của đời sống.
Với các nhà khoa hc, Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên” đã vit:
“NhJng ai phỉ báng trit hc nhiều nhất lại chKnh là nhJng kẻ nô lệ của nhJng tàn tKch thông
tục hóa, tồi tệ nhất của nhJng hc thuyt trit hc tồi tệ nhất...Dù nhJng nhà khoa hc tự
nhiên có làm gì đi nJa thì h cũng vẫn bị trit hc chi phối. Vấn đề chỉ chỗ h muốn bị chi
phối bi một thứ trit hc tồi tệ hợp mốt hay h muốn được hướng dẫn bi một hình thức tư
duy lO luận dựa trên sự hiểu bit về lịch sử tư tưng và nhJng thành tựu của nó”. 8
Như vậy, trit hc với tKnh cách là hạt nhân lO luận, trên thực t, chi phối mi th giới
quan, dù người ta có chú O và th*a nhận điều đó hay không.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Trit hc, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi gii quyt các vấn đề cụ
thể của mình, nó buộc phi gii quyt một vấn đề có O nghĩa nền tng và là điểm xuất phát
để gii quyt tất c nhJng vấn đề còn lại - vấn đề về mối quan hệ giJa vật chất với O thức.
Đây chKnh là vấn đề cơ b?n của
trit hc. Ph.Ăngghen vit: “Vấn đề cơ bn lớn của mi trit
hc, đặc biệt là của trit hc hiện đại, là vấn đề quan hệ giJa tư duy với tồn tại” .2
Bằng kinh nghiệm hay bằng lO trK, con người rốt cuộc đều phi th*a nhận rằng, hóa ra
tất c các hiện tượng trong th giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất, tồn tại bên
ngoài và độc lập O thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh th'n, O thức của chKnh con
người. NhJng đối tượng nhận thức lạ lùng, huyền bK, hay phức tạp như linh hồn, đấng siêu
nhiên, linh cm, vô thức, vật thể, tia vũ trụ, ánh sáng, hạt Quark, hạt Strangelet, hay trường
(Sphere)...tất thy cho đn nay vẫn không phi là hiện tượng gì khác nằm ngoài vật chất và
O thức. Để gii quyt được các vấn đề chuyên sâu của t*ng hc thuyt về th giới, thì câu
hỏi đặt ra đối với trit hc trước ht vẫn là: Th giới tồn tại bên ngoài tư duy con người có
quan hệ như th nào với th giới tinh th'n tồn tại trong O thức con người? Con người có kh
năng hiểu bit đn đâu về sự tồn tại thực của th giới? Bất kỳ trường phái trit hc nào cũng
không thể lng tránh gii quyt vấn đề này - mối quan hệ giữa vật chất và ý th(c, giữa tồn tại và tư duy.
Khi gii quyt vấn đề cơ bn, mỗi trit hc không chỉ xác định nền tng và điểm xuất
phát của mình để gii quyt các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, th giới quan của
các hc thuyt và của các trit gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ bn của trit hc có hai mặt, tr lời hai câu hỏi lớn.
Mặt th( nhất: GiJa O thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyt định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự
vật, hay sự vận động đang c'n phi gii thKch, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân
tinh th'n đóng vai trò là cái quyt định.
Mặt th( hai: Con người có kh năng nhận thức được th giới hay không? Nói cách
khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức
được sự vật và hiện tượng hay không.
Cách tr lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà trit hc và của trường phái
trit hc, xác định việc hình thành các trường phái lớn của trit hc.
b. Chủ ngh5a duy vật và chủ ngh5a duy tâm
Việc gii quyt mặt thứ nhất của vấn đề cơ bn của trit hc đã chia các nhà trit hc
thành hai trường phái lớn. NhJng người cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và
quyt định O thức của con người được gi là các nhà duy vật. Hc thuyt của h hợp thành
các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật, gii thKch mi hiện tượng của th giới này
bằng các nguyên nhân vật chất - nguyên nhân tận cùng của mi vận động của th giới này là
nguyên nhân vật chất. Ngược lại, nhJng người cho rằng O thức, tinh th'n, O niệm, cm giác
là cái có trước giới tự nhiên, được gi là các nhà duy tâm. Các hc thuyt của h hợp thành
2 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 403. 9
các phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm, chủ trương gii thKch toàn bộ th giới này bằng
các nguyên nhân tư tưng, tinh th'n - nguyên nhân tận cùng của mi vận động của th giới
này là nguyên nhân tinh th'n.
- Chủ nghPa duy vật: Cho đn nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới ba hình
thức cơ bn: chủ nghPa duy vật chất phác, chủ nghPa duy vật siêu hình và chủ nghPa duy vật biện ch(ng.
+ Chủ nghPa duy vật chất phác là kt qu nhận thức của các nhà trit hc duy vật thời
C6 đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này th*a nhận tKnh thứ nhất của vật chất nhưng đồng nhất
vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra nhJng kt luận mà về sau
người ta thấy mang nặng tKnh trực quan, ngây thơ, chất phác. Tuy hạn ch do trình độ nhận
thức thời đại về vật chất và cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác thời C6 đại
về cơ bn là đúng vì nó đã lấy bn thân giới tự nhiên để gii thKch th giới, không viện đn
Th'n linh, Thượng đ hay các lực lượng siêu nhiên. (Mac, Angghen, Lênin)
+ Chủ nghPa duy vật siêu hình là hình thức cơ bn thứ hai trong lịch sử của chủ nghĩa
duy vật, thể hiện khá rõ các nhà trit hc th k+ XV đn th k+ XVIII và điển hình là th
k+ thứ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ hc c6 điển đạt được nhJng thành tựu rực rỡ nên
trong khi tip tục phát triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời C6 đại, chủ nghĩa duy vật giai
đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương
pháp nhìn th giới như một cỗ máy kh6ng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên th giới đó về cơ bn
là trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Tuy không phn ánh đúng hiện thực trong toàn cục
nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp ph'n không nhỏ vào việc đẩy lùi th giới quan
duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là thời kỳ chuyển tip t* đêm trường Trung c6 sang thời Phục hưng.
+ Chủ nghPa duy vật biện ch(ng là hình thức cơ bn thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do
C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào nhJng năm 40 của th k+ XIX, sau đó được V.I.Lênin
phát triển. Với sự k th*a tinh hoa của các hc thuyt trit hc trước đó và sử dụng khá triệt
để thành tựu của khoa hc đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay t* khi mới ra đời
đã khắc phục được hạn ch của chủ nghĩa duy vật chất
+ phác thời C6 đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của
chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phn ánh hiện thực đúng như
chKnh bn thân nó tồn tại mà còn là một công cụ hJu hiệu giúp nhJng lực lượng tin bộ
trong xã hội ci tạo hiện thực ấy.
- Chủ nghPa duy tâm:(liên hệ mật thit với th giới quan tôn giáo) Chủ nghĩa duy tâm
gồm có hai phái: chủ nghPa duy tâm chủ quan và chủ nghPa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghPa duy tâm chủ quan th*a nhận tKnh thứ nhất của ý th(c con ngưi. Trong
khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định
mi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của nhJng cm giác. Th*a nhận tKnh O thức của t*ng
cá nhân (G.Berkeley, Hume, G,Fichte)
+ Chủ nghPa duy tâm khách quan cũng th*a nhận tKnh thứ nhất của O thức nhưng coi
đó là là th( tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh
th'n khách quan này thường được gi bằng nhJng cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần
tuyệt đối, lý tính thê giới… . tih thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con ngưi
(Platon, Hêghen) ý th(c của các vị thần linh 10
Chủ nghĩa duy tâm trit hc cho rằng O thức, tinh th'n là cái có trước và sn sinh ra
giới tự nhiên. Bằng cách đó, chủ nghĩa duy tâm đã th*a nhận sự sáng tạo của một lực lượng
siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ th giới. Vì vậy, tôn giáo thường sử dụng các hc thuyt
duy tâm làm cơ s lO luận, luận chứng cho các quan điểm của mình, tuy có sự khác nhau
đáng kể giJa chủ nghĩa duy tâm trit hc với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong th giới
quan tôn giáo, lòng tin là cơ s chủ yu và đóng vai trò chủ đạo đối với vận động. Còn chủ
nghĩa duy tâm trit hc lại là sn phẩm của tư duy lO tKnh dựa trên cơ s tri thức và năng lực mạnh mẽ của tư duy.
Về phương diện nhận thức luận, sai l'm cố O của chủ nghĩa duy tâm bắt nguồn t* cách
xem xét phin diện, tuyệt đối hóa, th'n thánh hóa một mặt, một đặc tKnh nào đó của quá
trình nhận thức mang tKnh biện chứng của con người.
Bên cạnh nguồn gốc nhận thức, chủ nghĩa duy tâm ra đời còn có nguồn gốc xã hội. Sự
tách rời lao động trK óc với lao động chân tay và địa vị thống trị của lao động trK óc đối với
lao động chân tay trong các xã hội trước đây đã tạo ra quan niệm về vai trò quyt định của
nhân tố tinh th'n. Trong lịch sử, giai cấp thống trị và nhiều lực lượng xã hội đã t*ng ủng hộ,
sử dụng chủ nghĩa duy tâm làm nền tng lO luận cho nhJng quan điểm chKnh trị - xã hội của mình.
Hc thuyt trit hc nào th*a nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh th'n)
là bn nguyên (nguồn gốc) của th giới, quyt định sự vận động của th giới được gi là
nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Trong lịch sử trit hc cũng có nhJng nhà trit hc gii thKch th giới bằng c hai bn
nguyên vật chất và tinh th'n, xem vật chất và tinh th'n là hai bn nguyên có thể cùng quyt
định nguồn gốc và sự vận động của th giới. Hc thuyt trit hc như vậy được gi là nhị
nguyên luận (điển hình như Descartes). NhJng người nhị nguyên luận thường là nhJng
người, trong trường hợp gii quyt một vấn đề nào đó, vào một thời điểm nhất định, là
người duy vật, nhưng vào một thời điểm khác, và khi gii quyt một vấn đề khác, lại là
người duy tâm. Song, xét đn cùng nhị nguyên luận thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
Xưa nay, nhJng quan điểm, hc phái trit hc thực ra là rất phong phú và đa dạng.
Nhưng dù đa dạng đn mấy, chúng cũng chỉ thuộc về hai lập trường cơ bn. Triêt hc do
vậy được chia thành hai trưng phái chính: chủ nghPa duy vật và chủ nghPa duy tâm . Lịch
sử trit hc do vậy cũng chủ yu là lịch sử đấu tranh của hai trường phái duy vật và duy tâm.
c. Thuyết có thể biết (Khả tri) và thuyết không thể biết (Bất khả tri)
Đây là kt qu của cách gii quyt mặt thứ hai vấn đề cơ bn của trit hc. Với câu hỏi
“Con người có thể nhận thức được th giới hay không?”, tuyệt đại đa số các nhà trit hc (c
duy vật và duy tâm) tr lời một cách khẳng định: th*a nhận kh năng nhận thức được th giới của con người.
Hc thuyt trit hc khẳng định kh năng nhận thức của con người được gi là thuyêt
Kh? tri (Gnosticism, Thuyt có thể bit). Thuyt kh tri khẳng định con người về nguyên tắc
có thể hiểu được bn chất của sự vật. Nói cách khác, cm giác, biểu tượng, quan niệm và nói
chung O thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc, là phù hợp với bn thân sự vật.
Hc thuyt trit hc phủ nhận kh năng nhận thức của con người được gi là thuyêt
không thể biêt (bất kh? tri). Theo thuyt này, con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được
bn chất của đối tượng. Kt qu nhận thức mà loài người có được, theo thuyt này, chỉ là
hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về đối tượng. Các hình nh, tKnh chất, đặc điểm…của 11
đối tượng mà các giác quan của con người thu nhận được trong quá trình nhận thức, cho dù
có tKnh xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng. Đó không
phi là cái tuyệt đối tin cậy.
Bất kh tri không tuyệt đối phủ nhận nhJng thực tại siêu nhiên hay thực tại được cm
giác của con người, nhưng vẫn khẳng định O thức con người không thể đạt tới thực tại tuyệt
đối hay thực tại như nó vốn có, vì mi thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài kinh nghiệm của con
người về th giới. Thuyt Bất kh tri cũng không đặt vấn đề về niềm tin, mà là chỉ phủ nhận
kh năng vô hạn của nhận thức.
Thuật ngJ “bất kh tri” (Agnosticism) được đưa ra năm 1869 bi Thomas Henry
Huxley (1825 - 1895), nhà trit hc tự nhiên người Anh, người đã khái quát thực chất của
lập trường này t* các tư tưng trit hc của D. Hume và I. Cantơ. Đại biểu điển hình cho
nhJng nhà trit hc bất kh tri cũng chKnh là Hume và Cantơ.
Ít nhiều liên quan đn thuyt bất kh tri là sự ra đời của trào lưu hoài nghi luận t* trit
hc Hy Lạp C6 đại. NhJng người theo trào lưu này nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc
trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đn chân lO
khách quan. Tuy cực đoan về mặt nhận thức, nhưng Hoài nghi luận thời Phục hưng đã giJ
vai trò quan trng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưng và quyền uy của Giáo hội Trung
c6. Hoài nghi luận th*a nhận sự hoài nghi đối với c Kinh thánh và các tKn điều tôn giáo.
Quan niệm bất kh tri đã có trong trit hc ngay t* Epicurus (341 - 270 tr.CN) khi ông
đưa ra nhJng luận thuyt chống lại quan niệm đương thời về chân lO tuyệt đối. Nhưng phi
đn Cantơ, bất kh tri mới tr thành hc thuyt trit hc có nh hưng sâu rộng đn trit
hc, khoa hc và th'n hc châu Âu. Trước Cantơ, Hume quan niệm tri thức con người chỉ
d*ng trình độ kinh nghiệm. Chân lO phi phù hợp với kinh nghiệm. Hume phủ nhận
nhJng sự tr*u tượng hóa vượt quá kinh nghiệm, dù là nhJng khái quát có giá trị. Nguyên tắc
kinh nghiệm (Principle of Experience) của Hume thực ra có O nghĩa đáng kể cho sự xuất
hiện của các khoa hc thực nghiệm. Tuy nhiên, việc tuyệt đối hóa kinh ngiệm đn mức phủ
nhận các thực tại siêu nhiên, đã khin Hume rơi vào bất kh tri.
Mặc dù quan điểm bất kh tri của Cantơ không phủ nhận các thực tại siêu nhiên như
Hume, nhưng với thuyt về Vật t# nó (Ding an sich), Cantơ đã tuyệt đối hóa sự bK ẩn của đối
tượng được nhận thức. Cantơ cho rằng con người không thể có được nhJng tri thức đúng
đắn, chân thực, bn chất về nhJng thực tại nằm ngoài kinh nghiệm kh giác (Verstand). Việc
khẳng định về sự bất lực của trK tuệ trước th giới thực tại đã làm nên quan điểm bất kh tri
vô cùng độc đáo của Cantơ.
Trong lịch sử trit hc, thuyt Bất kh tri và quan niệm Vật t# nó của Cantơ đã bị
Feuerbach (Phoiơbắc) và Hêghen phê phán gay gắt. Trên quan điểm duy vật biện chứng,
Ph.Ăngghen tip tục phê phán Cantơ, khi khẳng định kh năng nhận thức vô tận của con
người. Theo Ph.Ăngghen, con người có thể nhận thức được và nhận thức được một cách
đúng đắn bn chất của mi sự vật và hiện tượng. Không có một ranh giới nào của Vật t# nó
mà nhận thức của con người không thể vượt qua được. Ông vit: “Nu chúng ta có thể minh
chứng được tKnh chKnh xác của quan điểm của chúng ta về một hiện tượng tự nhiên nào đó,
bằng cách tự chúng ta làm ra hiện tượng ấy, bằng cách tạo ra nó t* nhJng điều kiện của nó,
và hơn nJa, còn bắt nó phi phục vụ mục đKch của chúng ta, thì sẽ không còn có cái “vật tự
nó” không thể nắm được của Cantơ nJa”.
NhJng người theo Kh tri luận tin tưng rằng, nhận thức là một quá trình không ng*ng 12
đi sâu khám phá bn chất sự vật. Với quá trình đó, Vật tự nó sẽ buộc phi bin thành “Vật cho ta”.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch sử trit hc được dùng theo một
số nghĩa khác nhau. Nghĩa xuất phát của t* “biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm
chân lO bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Do Xôcrát dùng:chén thuốc độc,
tay chỉ lên trời Th'y và chân lO đều quO nhưng chân lO quO hơn th'y ). Nghĩa xuất phát của
t* “siêu hình” là dùng để chỉ trit hc, với tKnh cách là khoa hc siêu cm tKnh, phi thực nghiệm (Do Arixtốt dùng)
Trong trit hc hiện đại, đặc biệt là trit hc mác xKt, chúng được dùng, trước ht để
chỉ hai phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau, đó là phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
Sự đối lập giJa hai phương pháp tư duy thể hiện: Phương pháp siêu hình
+ Nhận thức đối tượng trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan hệ được
xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối. ( như nhìn thấy lá trên cây)
+ Nhận thức đối tượng trạng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh nhất
thời đó. Th*a nhận sự bin đ6i chỉ là sự bin đ6i về số lượng, về các hiện tượng bề ngoài.
Nguyên nhân của sự bin đ6i coi là nằm bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hình có cội nguồn hợp lO của nó t* trong khoa hc c6 điển. Muốn
nhận thức bất kỳ một đối tượng nào, trước ht con người phi tách đối tượng ấy ra khỏi
nhJng liên hệ nhất định và nhận thức nó trạng thái không bin đ6i trong một không gian
và thời gian xác định. Đó là phương pháp được đưa t* toán hc và vật lO hc c6 điển vào
các khoa hc thực nghiệm và vào trit hc. Song phương pháp siêu hình chỉ có tác dụng
trong một phạm vi nhất định bi hiện thực khách quan, trong bn chất của nó, không rời rạc
và không ngưng đng như phương pháp tư duy này quan niệm.
Phương pháp siêu hình có công lớn trong việc gii quyt các vấn đề có liên quan đn
cơ hc c6 điển. Nhưng khi m rộng phạm vi khái quát sang gii quyt các vấn đề về vận
động, về liên hệ thì lại làm cho nhận thức rơi vào phương pháp luận siêu hình. Ph.Ăngghen
đã chỉ rõ, phương pháp siêu hình “chỉ nhìn thấy nhJng sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy
mối liên hệ qua lại giJa nhJng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của nhJng sự vật ấy mà
không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của nhJng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái
tĩnh của nhJng sự vật ấy mà quên mất sự vận động của nhJng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy r*ng” .3
Phương pháp biện ch(ng: xem sv, ht ở trạng thái động, có s# biên đổi về lượng d n
đên thay đổi về chất. Nguyên nhân của s# biên đổi bắt nguồn từ bên trong.
Heraclt:không ai tắm 2 lần trên 1 dòng sông.
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ ph6 bin vốn có của nó. Đối tượng và các
thành ph'n của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, nh hưng nhau, ràng buộc, quy định lẫn nhau.
3 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 37. 13
+ Nhận thức đối tượng trạng thái luôn vận động bin đ6i, nằm trong khuynh hướng
ph6 quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đ6i c về lượng và c về chất của các sự
vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đ6i đó là sự đấu tranh của các mặt đối lập
của mâu thuẫn nội tại của bn thân sự vật.
Quan điểm biện chứng cho phép chủ thể nhận thức không chỉ thấy nhJng sự vật riêng
biệt mà còn thấy c mối liên hệ giJa chúng, không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy
c sự sinh thành, phát triển và sự tiêu vong của sự vật, không chỉ thấy trạng thái tĩnh của sự
vật mà còn thấy c trạng thái động của nó. Ph.Ăngghen nhận xét, tư duy của nhà siêu hình
chỉ dựa trên nhJng phn đề tuyệt đối không thể dung nhau được, đối với h một sự vật hoặc
tồn tai hoặc không tồn tại, một sự vật không thể v*a là chKnh nó lại v*a là cái khác, cái
khẳng định và cái phủ định tuyệt đối bài tr* lẫn nhau. Ngược lại, tư duy biện chứng là tư
duy mềm dẻo, linh hoạt, không tuyệt đối hóa nhJng ranh giới nghiêm ngặt. Phương pháp
biện chứng là phương pháp của tư duy phù hợp với mi hiện thực. Nó th*a nhận một chỉnh
thể trong lúc v*a là nó lại v*a không phi là nó; th*a nhận cái khẳng định và cái phủ định
v*a loại tr* nhau lại v*a gắn bó với nhau4.
Phương pháp biện chứng phn ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương
pháp tư duy biện chứng tr thành công cụ hJu hiệu giúp con người nhận thức và ci tạo th
giới và là phương pháp luận tối ưu của mi khoa hc.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã tri qua ba
giai đoạn phát triển, được thể hiện trong trit hc với ba hình thức lịch sử của nó: phép biện
ch(ng t# phát, phép biện ch(ng duy tâm và phép biện ch(ng duy vật.
+ Hình thức thứ nhất là phép biện ch(ng t# phát thời C6 đại. Các nhà biện chứng c
phương Đông lẫn phương Tây thời C6 đại đã thấy được các sự vật, hiện tượng của vũ trụ
vận động trong sự sinh thành, bin hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, nhJng gì các nhà biện
chứng thời đó thấy được chỉ là trực kin, chưa có các kt qu của nghiên cứu và thực
nghiệm khoa hc minh chứng.
+ Hình thức thứ hai là phép biện ch(ng duy .
tâm Đỉnh cao của hình thức này được thể
hiện trong trit hc c6 điển Đức, người khi đ'u là Cantơ và người hoàn thiện là Hêghen.
Có thể nói, l'n đ'u tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà trit hc Đức
đã trình bày một cách có hệ thống nhJng nội dung quan trng nhất của phương pháp biện
chứng. Biện chứng theo h, bắt đ'u t* tinh th'n và kt thúc tinh th'n. Th giới hiện thực
chỉ là sự phn ánh biện ch(ng củaý niệm nên
phép biện chứng của các nhà trit hc c6 điển
Đức là biện ch(ng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba là phép biện ch(ng duy vật. Phép biện chứng duy vật được thể hiện
trong trit hc do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin và các nhà trit
hc hậu th phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tKnh th'n bK, tư biện của trit hc c6
điển Đức, k th*a nhJng hạt nhân hợp lO trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép
biện chứng duy vật với tKnh cách là hc thuyêt về mối liên hệ phổ biên và về s# phát triển
dưới hình th(c hoàn bị nhất. Công lao của Mác và Ph.Ăngghen còn chỗ tạo được sự thống
nhất giJa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sử phát triển trit hc nhân loại,
4 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 696. 14
làm cho phép biện chứng tr thành phép biện ch(ng duy vật và chủ nghĩa duy vật tr thành
chủ nghPa duy vật biện ch(ng.
II. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Sự xuất hiện trit hc Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử trit hc. Đó là
kt qu tất yu của sự phát triển lịch sử tư tưng trit hc và khoa hc của nhân loại, trong
sự phụ thuộc vào nhJng điều kiện kinh t - xã hội, mà trực tip là thực tiễn đấu tranh giai
cấp của giai cấp vô sn với giai cấp tư sn. Đó cũng là kt qu của sự thống nhất giJa điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan của C.Mác và Ph.Ăngghen.
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
S# củng cố và phát triển của phương th(c s?n xuất tư b?n chủ nghPa trong điều kiện
cách mạng công nghiệp. giai cấp vô s?n, công nhân.
Trit hc Mác ra đời vào nhJng năm 40 của th k+ XIX. Sự phát triển rất mạnh mẽ của
lực lượng sn xuất do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, làm cho phương thức sn
xuất tư bn chủ nghĩa được củng cố vJng chắc là đặc điểm n6i bật trong đời sống kinh t-
xã hội nhJng nước chủ yu của châu Âu. Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng công
nghiệp và tr thành cường quốc công nghiệp lớn nhất. Ở Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp
đang đi vào giai đoạn hoàn thành. Cuộc cách mạng công nghiệp cũng làm cho nền sn xuất
xã hội Đức được phát triển mạnh ngay trong lòng xã hội phong kin. Nhận định về sự phát
triển mạnh mẽ của lực lượng sn xuất như vậy, C.Mác và Ph.Ăngghen vit: "Giai cấp tư sn,
trong quá trình thống trị giai cấp chưa đ'y một th k+, đã tạo ra nhJng lực lượng sn xuất
nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sn xuất của tất c các th hệ trước kia gộp lại".
Sự phát triển mạnh mẽ lực lượng sn xuất làm cho quan hệ sn xuất tư bn chủ nghĩa
được củng cố, phương thức sn xuất tư bn chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ trên cơ s vật chất
- kỹ thuật của chKnh mình, do đó đã thể hiện rõ tKnh hơn hẳn của nó so với phương thức sn xuất phong kin.
Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa tư bn làm cho nhJng mâu thuẫn xã hội càng
thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. Của ci xã hội tăng lên nhưng chẳng nhJng lO
tưng về bình đẳng xã hội mà cuộc cách mạng tư tưng nêu ra đã không thực hiện được mà
lại làm cho bất công xã hội tăng thêm, đối kháng xã hội sâu sắc hơn, nhJng xung đột giJa
vô sn và tư sn đã tr thành nhJng cuộc đấu tranh giai cấp.
S# xuất hiện của giai cấp vô s?n trên vũ đài lịch sử với tính cách một l#c lượng chính
trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trng cho s# ra đi triêt hc Mác.
Giai cấp vô sn và giai cấp tư sn ra đời, lớn lên cùng với sự hình thành và phát triển
của phương thức sn xuất tư bn chủ nghĩa trong lòng ch độ phong kin. Giai cấp vô sn
cũng đã đi theo giai cấp tư sn trong cuộc đấu tranh lật đ6 ch độ phong kin.
Khi ch độ tư bn chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sn tr thành giai cấp thống trị
xã hội và giai cấp vô sn là giai cấp bị trị thì mâu thuẫn giJa vô sn với tư sn vốn mang
tKnh chất đối kháng càng phát triển, tr thành nhJng cuộc đấu tranh giai cấp. Cuộc khi
nghĩa của thợ dệt Lyông (Pháp) năm 1831, bị đàn áp và sau đó lại n6 ra vào năm 1834, "đã
vạch ra một điều bK mật quan trng - như một tờ báo chKnh thức của chKnh phủ hồi đó đã 15