Giáo trình Triết học Mác - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, trit hc ra đời  c Phương Đôngvà Phương Tây g'n như cùng một thời gian. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Tôn Đức Thắng 3.5 K tài liệu

Thông tin:
173 trang 6 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giáo trình Triết học Mác - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, trit hc ra đời  c Phương Đôngvà Phương Tây g'n như cùng một thời gian. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

24 12 lượt tải Tải xuống
Chương 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
-------------------
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, trit hc ra đời  c Phương Đông
và Phương Tây g'n như cùng một thời gian (khong t* th k+ VIII đn th k+ VI tr.CN) tại
các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời C6 đại. Ý thức trit hc xuất hiện không ngẫu
nhiên, mà có nguồn gốc thực t t* tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của sự phát triển
văn minh, văn hóa, khoa hc. Con người, với kỳ vng được đáp ứng nhu c'u về nhận thức
hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra nhJng luận thuyt chung nhất, tKnh L
thống phn ánh th giới xung quanh th giới của chKnh con người. Trit hcdạng tri
thức lO luâ Ln xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lO luận của nhân loại.
Với tKnh cách một hình thái O thức hội, trit hc nguồn gốc nhận thức
nguồn gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức th giới là một nhu c'u tự nhiên, khách quan của con người. Về mă Lt lịch sử,
duy huyền thoại tKn ngưỡng nguyên thủy loại hình trit lO đ'u tiên con người
dùng để gii thKch th giới bK ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kt nối nhJng hiểu bit rời
rạc, hồ, phi lôgKc...của mình trong các quan niệm đ'y xúc cm hoang tưng thành
nhJng huyền thoại để gii thKch mi hiện tượng. Đỉnh cao của duy huyền thoại tKn
ngưỡng nguyên thủy kho tàng nhJng câu chuyện th'n thoại nhJng tôn giáo khai
như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ trit hc ra đời cũng là thời kỳ suy gim
và thu hẹp phạm vi của các loại hìnhduy huyền thoại tôn giáo nguyên thủy. Trit hc
chKnh là hình thức tư duy lO luận đ'u tiên trong lịch sử tư tưng nhân loại thay th được cho
tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống ci bin th giới, t*ng bước con người kinh nghiệm
tri thức về th giới. Ban đ'u là nhJng tri thức cụ thể, riêng lẻ, cm tKnh. Cùng với sự tin bộ
của sn xuất đời sống, nhận thức của con người d'n d'n đạt đn trình độ cao hơn trong
việc gii thKch th giới một cách hệ thống, lôgKc và nhân qu... Mối quan hệ giJa cái đã bit
cái chưa bit đối tượng đồng thời động lực đòi hỏi nhận thức ngày càng quan tâm
sâu sắc hơn đn cái chung, nhJng quy luật chung. Sự phát triển của duy tr*u tượng
năng lực khái quát trong quá trình nhận thức sẽ đn lúc làm cho các quan điểm, quan niệm
chung nhất về th giới về vai trò của con người trong th giới đó hình thành. Đó lúc
trit hc xuất hiện với tư cách là một loại hình tư duy lO luận đối lập với các giáo lO tôn giáo
và trit lO huyền thoại.
Vào thời C6 đại, khi các loại hình tri thức còn  trong tình trạng tn mạn, dung hợp
sơ khai, các khoa hc độc lập chưa hình thành, thì trit hc đóng vai trò là dạng nhâ Ln thức lO
luâ Ln t6ng hợp, gii quyt tất c các vấn đề lO luâ Ln chung về tự nhiên, xã hô Li, tư duy. T* bu6i
đ'u lịch sử trit hc và tới tận thời kỳ Trung C6, trit hc vẫn là tri thức bao trùm,“khoa
hc của các khoa hc”. Trong hàng nghìn năm đó, trit hc được coi sứ mệnh mang
trong mình mi trK tuệ của nhân loại. Ngay c Cantơ, nhà trit hc sáng lập ra Trit hc c6
1
điển Đức th k+ XVIII, vẫn đồng thời nhà khoa hc bách khoa. Sự dung hợp đó của
trit hc, một mặt phn ánh tình trạng chưa chKn muồi của các khoa hc chuyên ngành, mặt
khác lại nói lên nguồn gốc nhận thức của chKnh trit hc. Trit hc không thể xuất hiện t*
mnh đất trống, phi dựa vào các tri thức khác để khái quát định hướng ứng dụng.
Các loại hình tri thức cụ thể th k+ thứ VII tr.CN thực t đã khá phong phú, đa dạng.
Nhiều thành tựu về sau người ta xp vào tri thức hc, toán hc, y hc, nghệ thuật,
kin trúc, quân sực chKnh trị… Châu Âu thời bấy giờ đã đạt tới mức mà đn nay vẫn
còn khin con người ngạc nhiên. Gii phẫu hc C6 đại đã phát hiện ra nhJng t+ lệ đặc biệt
cân đối của cơ thể người và nhJng t+ lệ này đã tr thành nhJng “chuẩn mực vàng” trong hội
ha kin trúc C6 đại góp ph'n tạo nên một số kỳ quan của th giới. Dựa trên nhJng tri
thức như vậy, trit hc ra đời và khái quát các tri thức riêng lẻ thành luận thuyt, trong đó có
nhJng khái niệm, phạm trù và quy luật… của mình.
Như vậy, nói đn nguồn gốc nhận thức của trit hc là nói đn sự hình thành, phát triển
của duy tr*u tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức của con người. Tri thức cụ
thể, riêng lẻ về th giới đn một giai đoạn nhất định phi được t6ng hợp, tr*u tượng hóa,
khái quát hóa thành nhJng khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, luận thuyt… đủ sức
ph6 quát để gii thKch th giới. Trit hc ra đời đáp ứng nhu c'u đó của nhận thức. Do nhu
c'u của sự tồn tại, con người không thỏa mãn với các tri thức riêng lẻ, cục bộ về th giới,
càng không thỏa mãn với cách gii thKch của các tKn điều giáo lO tôn giáo. duy trit
hc bắt đ'u t* các trit lO, t* sự khôn ngoan, t* tình yêu sự thông thái, d'n hình thành các hệ
thống nhJng tri thức chung nhất về th giới.
Trit hc chỉ xuất hiện khi kho tàng thức của loài người đã hình thành được một vốn
hiểu bit nhất định trên cơ s đó, tư duy con người cũng đã đạt đn trình độ có kh năng
rút ra được cái chung trong muôn vàn nhJng sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
* Nguồn gốc xã hội
Trit hc không ra đời trong hội mông muội man. Như C.Mác nói: “Trit hc
không treolửng bên ngoài th giới, cũng như bộ óc không tồn tại bên ngoài con người” .
1
Trit hc ra đời khi nền sn xuất hội đã sự phân công lao động loài người đã xuất
hiện giai cấp. Tức khi ch độ cộng sn nguyên thủy tan rã, ch độ chim hJu lệ đã
hình thành, phương thức sn xuất dựa trên s hJu tư nhân về tư liệu sn xuất đã xác định và
trình độ khá phát triển. hội giai cấp nạn áp bức giai cấp khắc đã được luật
hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp và điều hòa lợi Kch giai cấp đủ trưng thành, “t* chỗ là tôi tớ
của xã hội bin thành chủ nhân của xã hội”.
Gắn liền với các hiện tượng hội v*a nêu lao động trK óc đã tách khỏi lao động
chân tay. TrK thức xuất hiện với tKnh cách một t'ng lớp hội, vị th hội xác định.
Vào th k+ VII - V tr.CN, t'ng lớp quO tộc, tăng lJ, điền chủ, nhà buôn, binh lKnh...đã chú O
đn việc hc hành. Nhà trường hoạt động giáo dục đã tr thành một nghề trong hội.
Tri thức toán hc, địa lO, thiên văn, hc, pháp luật, y hc...đã được ging dạy. Nghĩa
t'ng lớp trK thức đã được hội Kt nhiều trng vng. T'ng lớp này điều kiện nhu c'u
nghiên cứu, năng lực hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm thành hc thuyt, lO luận.
NhJng người xuất sắc trong t'ng lớp này đã hệ thống hóa thành công tri thức thời đại dưới
dạng các quan điểm, các hc thuyt lO luận… có tKnh hệ thống, gii thKch được sự vận động,
1 C.Mác và Ph.Ăngghen (2005), Toàn tập, tập 1, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 156.
2
quy luật hay các quan hệ nhân qu của một đối tượng nhất định, được hội công nhận
các nhà thông thái, các trit gia (Wise man, Sage, Scholars, Philosopher), tức các nhà
tưng. Về mối quan hệ giJa các trit gia với cội nguồn của mình, C.Mác nhận xét: “Các trit
gia không mc lên như nấm t* trái đất; h là sn phẩm của thời đại của mình, của dân Lc
mình, mà dòng sJa tinh t nhất, quO giá và hình được tập trung lại trong nhJngtưng
trit hc”.
Trit hc xuất hiện trong lịch sử loài người với nhJng điều kiện như vậy chỉ trong
nhJng điều kiện như vậy - nội dung của vấn đề nguồn gốc hội của trit hc. Trit
hc” là thuật ngJ được sử dụng l'n đ'u tiên trong trường phái Socrates (Xôcrát). Còn thuật
ngJ “Trit gia” (Philosophos) đ'u tiên xuất hiện Heraclitus (Hêraclit), dùng để chỉ người
nghiên cứu về bn chất của sự vật.
Như vậy, trit hc chỉ ra đời khi hội loài người đã đạt đn một trình độ tương đối
cao của sn xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình thành, của ci tương đối th*a dư, tư
hJu hóa tư liệu sn xuất được luật định, giai cấp phân hóa mạnh, nhà nước ra đời.
Trong một xã hội như vậy, t'ng lớp trK thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình thành và
phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực duy để tr*u tượng hóa, khái quát hóa, hệ
thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây dựng nên các
hc thuyt, các lO luận, các trit thuyt. Với stồn tại mang tKnh pháp lO của ch độ s hJu
nhân về liệu sn xuất, của trật tự giai cấp của bộ máy nhà nước, trit hc, tự đã
mang trong mình tKnh giai cấp sâu sắc, công khai tKnh đng phục vụ cho lợi Kch của
nhJng giai cấp, nhJng lực lượng xã hội nhất định.
Nguồn gốc nhận thức nguồn gốc hội của sự ra đời của trit hc chỉ sự phân
chia có tKnh chất tương đối để hiểu trit hc đã ra đời trong điều kiện nào và với nhJng tiền
đề như th nào. Trong thực t của hội loài người khong hơn hai nghìn năm trăm năm
trước, trit hc Athens hay Trung Hoa Ấn Độ C6 đại đều bắt đ'u t* sự rao ging của
các trit gia. Không nhiều người trong số h được hội th*a nhận ngay. Sự tranh cãi
phê phán thường khá quyt liệt  c phương Đông lẫn phương Tây. Không Kt quan điểm, hc
thuyt phi mãi đn nhiều th hệ sau mới được khẳng định. Cũng nhJng nhà trit hc
phi hy sinh mạng sống của mình để bo vệ hc thuyt, quan điểm mà h cho là chân lO.
Thực ra nhJng bằng chứng thể hiện sự hình thành trit hc hiện không còn nhiều. Đa
số tài liệu trit hc thành văn thời C6 đại Hy Lạp đã mất, hoặc Kt ra cũng không còn nguyên
vẹn. Thời tiền C6 đại chỉ sót lại một Kt các câu trKch, chú gii và bn ghi tóm lược do các tác
gi đời sau vit lại. Tất c tác phẩm của Plato (Platôn), khong một ph'n ba tác phẩm của
Arixtốt, một số Kt tác phẩm của Theophrastus, người k th*a Arixtốt, đã bị thất lạc. Một
số tác phẩm chJ La tinh và Hy Lạp của trường phái Êpiquya, chủ nghĩa Khắc k+ (Stoicism)
và Hoài nghi luận của thời hậu văn hóa Hy Lạp cũng vậy.
b. Khái niệm Triết học
Ở Trung Quốc, chJ đã có t* rất sớm, và ngày nay, chJ được coitriêt () triêt hc ( )哲學
tương đương với thuật ngJ của Hy Lạp, với O nghĩa sự truy tìm bn chấtphilosophia
của đối tượng nhận thức, thường con người, hội, trụ tưng. Trit hc biểu
hiện cao của , sự hiểu bit sâu sắc của con người về toàn bộ th giới thiên- địa-trí tuệ
nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
Ở Ấn Độ, thuật ngJ (trit hc) nghĩa gốc hàm O là tri thứcDar'sana chiêm ngưng,
dựa trên lO trK, là để dẫn dắt con người đn với lẽ phi.con đưng suy ng m
3
phương Tây, thuật ngJ “trit hc” như đang được sử dụng ph6 bin hiê Ln nay, cũng
như trong tất c các hệ thống nhà trường, chKnh φιλοσοφία (ting Hy Lạp; được sử dụng
nghĩa gốc sang các ngôn ngJ khác: Philosophy, philosophie, философия). Trit hc, Philo-
sophia, xuất hiện  Hy Lạp C6 đại, với nghĩa . Người Hy Lạp C6yêu mên s# thông thái
đại quan niệm, philosophia v*a mang nghĩa gii thKch trụ, định hướng nhận thức
hành vi, v*a nhấn mạnh đn khát vng tìm kim chân lO của con người.
Như vậy, c  phương Đông và phương Tây, ngay t* đ'u, trit hc đã là hoạt động tinh
th'n bậc cao, loại hình nhận thức trình độ tr*u tượng hóa khái quát hóa rất cao.
Trit hc nhìn nhận và đánh giá đối tượng xuyên qua thực t, xuyên qua hiện tượng quan sát
được về con người trụ. Ngay c khi trit hc còn bao gồm trong tất c mi thành
tựu của nhận thức, loại hình tri thức đặc biệt này đã tồn tại với tKnh cáchmột hình thái ý
th(c xã hội.
Là loại hình tri thức đặc biệt của con người, trit hc nào cũng có tham vng xây dựng
nên bức tranh t6ng quát nhất về th giới về con người. Nhưng khác với các loại hình tri
thức xây dựng th giới quan dựa trên niềm tin quan niệm tưng tượng về th giới, trit
hc sử dụng các công cụ lO tKnh, các tiêu chuẩn lôgKc nhJng kinh nghiệm con người
đã khám phá thực tại, để diễn t th giới khái quát th giới quan bằng lO luận. TKnh đặc
thù của nhận thức trit hc thể hiện  đó.
Bách khoa thư định nghĩa, “Trit hc sự xem xét lO tKnh, tr*u tượngBritannica
phương pháp về thực tại với tKnh cách một chỉnh thể hoặc nhJng khKa cạnh nền tng
của kinh nghiệm sự tồn tại người. Sự truy vấn trit hc (Philosophical Inquyry) thành
ph'n trung tâm của lịch sử trK tuệ của nhiều nền văn minh”.
“Bách khoa thư trit hc mới” của Viện Trit hc Nga xuất bn năm 2001 vit: “Trit
hc là hình thức đặc biệt của nhận thức và O thức xã hội về th giới, được thể hiện thành hệ
thống tri thức về nhJng nguyên tắc cơ bn và nền tng của tồn tại người, về nhJng đặc trưng
bn chất nhất của mối quan hệ giJa con người với tự nhiên, với hội với đời sống tinh
th'n”.
nhiều định nghĩa về trit hc, nhưng các định nghĩa thường bao hàm nhJng nội
dung chủ yu sau:
- Trit hc là một hình thái O thức xã hội.
- Khách thể khám phá của trit hc là th giới (gồm c th giới bên trong và bên ngoài
con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- Trit hc gii thKch tất c mi sự vật, hiện tượng, quá trình quan hệ của th giới,
với mục đKch tìm ra nhJng quy luật ph6 bin nhất chi phối, quy định quyt định sự vận
động của th giới, của con người và của tư duy.
- Với tKnh cách loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa hc khác biệt với
tôn giáo, tri thức trit hc mang tKnh hệ thống, lôgKc tr*u tượng về th giới, bao gồm
nhJng nguyên tắc bn, nhJng đặc trưng bn chất nhJng quan điểm nền tng về mi
tồn tại.
- Trit hc là hạt nhân của th giới quan.
Trit hc là hình thái đặc biệt của O thức xã hội, được thể hiện thành hệ thống các quan
điểm lO luận chung nhất về th giới, về con người và về tư duy của con người trong th giới
ấy.
Với sự ra đời của Trit hc Mác - Lênin, triêt hc là hệ thống quan điểm lí luận chung
4
nhất về thê giới vị trí con ngưi trong thê giới đó, khoa hc về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của t# nhiên, xã hội và tư duy.
Trit hc khác với các khoa hc khác tính đặc thù của hệ thống tri th(c khoa hc và
phương pháp nghiên c(u. Tri thức khoa hc trit hc mang tKnh khái quát cao dựa trên sự
tr*u tượng hóa sâu sắc về th giới, về bn chất cuộc sống con người. Phương pháp nghiên
cứu của trit hc là xem xét th giới như một chỉnh thể trong mối quan hệ giJa các yu tố và
tìm cách đưa lại một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Trit hc là sự diễn t th giới
quan bằng lK luận. Điều đó chỉ có thể thực hiện bằng cách trit hc phi dựa trên cơ s t6ng
kt toàn bộ lịch sử của khoa hc và lịch sử của bn thân tư tưng trit hc.
Không phi mi trit hc đều khoa hc. Song các hc thuyt trit hc đều đóng
góp Kt nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa hc trit hc trong lịch sử; nhJng
“vòng khâu”, nhJng “mắt khâu” trên “đường xoáy ốc” tận của lịch sử tưng trit hc
nhân loại. Trình độ khoa hc của một hc thuyt trit hc phụ thuộc vào sự phát triển của
đối tượng nghiên cứu, hệ thống tri thức và hệ thống phương pháp nghiên cứu.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Cùng với quá trình phát triển của hội, của nhận thức và của bn thân trit hc, trên
thực t, nội dung của đối tượng của trit hc cũng thay đ6i trong các trường phái trit hc
khác nhau.
Đối tượng của trit hc là các quan hệ ph6 bin và các quy luật chung nhất của toàn bộ
tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngay t* khi ra đời, trit hc đã được xem hình thái cao nhất của tri thức bao hàm,
trong nó tri thức của tất c các lĩnh vực mà mãi về sau, t* th k+ XV - XVII, mới d'n tách ra
thành các ngành khoa hc riêng. “Nền trit hc tự nhiên” khái niệm chỉ trit hc
phương Tây thời kỳ còn bao gồm trong tất c nhJng tri thức con người được,
trước ht là các tri thức thuộc khoa hc tự nhiên sau này như toán hc, vật lO hc, thiên văn
hc... Theo S. Hawking, I. Cantơ là người đứng  đỉnh cao nhất trong số các nhà trit hc
đại của nhân loại - nhJng người coi “toàn bộ kin thức của loài người trong đó có khoa hc
tự nhiên là thuộc lĩnh vực của h”. Đây là nguyên nhân làm ny sinh quan niệm v*a tKch cực
v*a tiêu cực rằng, triêt hc là khoa hc của mi khoa hc.
Ở thời kỳ Hy Lạp C6 đại, nền trit hc tự nhiên đã đạt được nhJng thành tựucùng
rực rỡ, mà “các hình thức muôn hình muôn vẻ của nó, như đánh giá của Ph.Ăngghen: đã
m'm mống đang ny n h'u ht tất c các loại th giới quan sau này”. Ảnh hưng của
trit hc Hy Lạp C6 đại còn in đậm dấu ấn đn sự phát triển của tư tưng trit hc  Tây Âu
mãi về sau. Ngày nay, văn hóa Hy - La còn là tiêu chuẩn của việc gia nhập Cộng đồng châu
Âu.
Tây Âu thời Trung c6, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mi lĩnh vực đời sống
xã hội thì trit hc tr thành nô lệ của th'n hc. Nền bị thay bằng nền triêt hc t# nhiên triêt
hc kinh viện. Trit hc trong g'n thiên niên k+ đêm trường Trung c6 chịu sự quy định
chi phối của hệ tư tưng Kitô giáo. Đối tượng của trit hc Kinh viện chỉ tập trung vào các
chủ đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục..- nhJng nội dung nặng về tư biện, mặc
khi hoặc chú gii các tKn điều phi th tục.
Phi đn sau “cuộc cách mạng” Copernicus, các khoa hc Tây Âu th k+ XV, XVI mới
d'n phục hưng, tạo cơ s tri thức cho sự phát triển mới của trit hc.
Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ sn xuất tư bn chủ nghĩa, để đáp ứng các
5
yêu c'u của thực tiễn, đặc biệt yêu c'u của sn xuất công nghiệp, các bộ môn khoa hc
chuyên ngành, trước ht các khoa hc thực nghiệm đã ra đời. NhJng phát hiện lớn về địa
lO thiên văn cùng nhJng thành tựu khác của khoa hc thực nghiệm th k+ XV - XVI đã
thúc đẩy cuộc đấu tranh giJa khoa hc, trit hc duy vật với chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo.
Vấn đề đối tượng của trit hc bắt đ'u được đặt ra. NhJng đỉnh cao mới trong chủ nghĩa
duy vật th k+ XVII - XVIII đã xuất hiện Anh, Pháp, Hà Lan với nhJng đại biểu tiêu biểu
như F.Bacon, T.Hobbes (Anh), D. Diderot, C. Helvetius (Pháp), B. Spinoza (Hà Lan)...
V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy vật Pháp thời kỳ này đối với sự
phát triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử trit hc trước Mác. Ông vit: “Trong suốt c lịch
sử hiện đại của châu Âu nhất là vào cuối th k+ XVIII, nước Pháp, nơi đã diễn ra một
cuộc quyt chin chống tất c nhJng rác rưi của thời Trung C6, chống ch độ phong kin
trong các thit ch vàtưng, chỉ có chủ nghĩa duy vậttrit hc duy nhất triệt để, trung
thành với tất c mi hc thuyt của khoa hc tự nhiên, thù địch với mê tKn, với thói đạo đức
gi. Bên cạnh chủ nghĩa duy vật Anh Pháp th k+ XVII - XVIII, duy trit hc cũng
phát triển mạnh trong các hc thuyt trit hc duy tâm đỉnh cao Cantơ Hegel
(Hêghen), đại biểu xuất sắc của trit hc c6 điển Đức.
Trit hc tạo điều kiện cho sự ra đời của các khoa hc, nhưng sự phát triển của các
khoa hc chuyên ngành cũng t*ng bước xóa bỏ vai trò của trit hc tự nhiên cũ, làm phá sn
tham vng của trit hc muốn đóng vai trò “khoa hc của các khoa hc”. Trit hc Hêghen
là hc thuyt trit hc cuối cùng thể hiện tham vng đó. Hêghen tự coi trit hc của mình là
một hệ thống nhận thức ph6 bin, trong đó nhJng ngành khoa hc riêng biệt chỉ nhJng
mắt khâu phụ thuộc vào trit hc, là lôgKc hc ứng dụng.
Hoàn cnh kinh t - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa hc vào đ'u th k+ XIX
đã dẫn đn sự ra đời của trit hc Mác. Đoạn tuyệt triệt để với quan niệm trit hc“khoa
hc của các khoa hc”, trit hc Mác xác định đối tượng nghiên cứu của mình tiêp t>c
gi?i quyêt mối quan hệ giữa tồn tại duy, giữa vật chất ý th(c trên lập trưng duy
vật triệt để nghiên c(u những quy luật chung nhất của t# nhiên, hội và duy . Các
nhà trit hc mác xKt về sau đã đánh giá, với Mác, l'n đ'u tiên trong lịch sử, đối tượng của
trit hc được xác lập một cách hợp lO.
Vấn đề tư cách khoa hc của trit hc và đối tượng của nó đã gây ra nhJng cuộc tranh
luận kéo dài cho đn hiện nay. Nhiều hc thuyt trit hc hiện đại  phương Tây muốn t* bỏ
quan niệm truyền thống về trit hc, xác định đối tượng nghiên cứu riêng cho mình như
t nhJng hiện tượng tinh th'n, phân tKch ngJ nghĩa, chú gii văn bn...
Mặc vậy, cái chung trong các hc thuyt trit hc nghiên cứu nhJng vấn đề
chung nhất của giới tự nhiên, của hội con người, mối quan hệ của con người, của
duy con người nói riêng với th giới.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
* Thế giới quan
Nhu c'u tự nhiên của con người về mặt nhận thức là muốn hiểu bit đn tận cùng, sâu
sắc toàn diện về mi hiện tượng, sự vật, quá trình. Nhưng tri thức con người c
loài người thời nào cũng lại hạn, ph'n quá nhỏ so với th giới c'n nhận thức
tận bên trong bên ngoài con người. Đó tình huống vấn đề (Problematic Situation)
của mi tranh luận trit hc tôn giáo. Bằng trK tuệ duy lO, kinh nghiệm sự mẫn cm
của mình, con người buộc phi xác định nhJng quan điểm về toàn bộ th giới làm s để
6
định hướng cho nhận thức và hành động của mình. Đó chKnh là th giới quan. Tương tự như
các tiên đề, với th giới quan sự chứng minh nào cũng không đủ căn cứ, trong khi niềm tin
lại mách bo độ tin cậy.
“Th giới quan” khái niệm gốc ting Đức “Weltanschauung” l'n đ'u tiên được
I.Kant (Cantơ) sử dụng trong tác phẩm (Kritik derPhê phán năng l#c phán đoán
Urteilskraft, 1790) dùng để chỉ th giới quan sát được với nghĩa th giới trong sự cm
nhận của con người. Sau đó, F.Schelling đã b6 sung thêm cho khái niệm này một nội dung
quan trng là, khái niệm th giới quan luônsẵn trong một đồ xác định về th giới,
một đồ không c'n tới một sự gii thKch lO thuyt nào c. ChKnh theo nghĩa này
Hêghen đã nói đn “th giới quan đạo đức”, J.Goethe nói đn “th giới quan thơ ca”, còn
L.Ranke - “th giới quan tôn giáo”. Kể t* đó, khái niệm th giới quan như cách hiểu ngày
nay đã ph6 bin trong tất c các trường phái trit hc.
Khái niệm hiểu một cách ngắn gn là hệ thống quan điểm của con ngườithê giới quan
về th giới. thể định nghĩa: Thê giới quan khái niệm triêt hc chỉ hệ thống các tri
th(c, quan điểm, tình c?m, niềm tin, lý tưởng xác định về thê giới về vị trí của con ngưi
(bao hàm c? nhân, hội nhân loại) trong thê giới đó Thê giới quan quy định các.
nguyên tắc, thái độ, giá tr trong định hướng nhận th(c hoạt động th#c tiễn của con
ngưi.
Các khái niệm “Bức tranh chung về th giới”, “Cm nhận về th giới”, “Nhận thức
chung về cuộc đời”… khá g'n gũi với khái niệm th giới quan. Th giới quan thường được
coi là bao hàm trong nhân sinh quan - nhân sinh quan là quan niệm của con người về
đời sống với các nguyên tắc, thái độ và định hướng giá trị của hoạt động người.
NhJng thành ph'n chủ yu của th giới quan là tri thức, niềm tin và lO tưng. Trong đó
tri thức là cơ s trực tip hình thành th giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập th giới quan
khi đã được kiểm nghiệm Kt nhiều trong thực tiễn và tr thành niềm tin. LO tưng là trình độ
phát triển cao nhất của th giới quan. Với tKnh cách hệ quan điểm chỉ dẫn tư duyhành
động, th giới quan phương thức để con người chim lĩnh hiện thực, thiu th giới quan,
con người không có phương hướng hành động.
Trong lịch sử phát triển của duy, th giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng khác nhau, nên cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, th giới
quan tôn giáo, th giới quan khoa hc và th giới quan trit hc. Ngoài ba hình thức chủ yu
này, còn thể th giới quan huyền thoại (mà một trong nhJng hình thức thể hiện tiêu
biểu của ); theo nhJng căn cứ phân chia khác, th giới quan cònthần thoại Hy Lạp
được phân loại theo các thời đại, các dân tộc, các tộc người, hoặc th giới quan kinh
nghiệm, th giới quan thông thường...
Th giới quan chung nhất, ph6 bin nhất, được sử dụng (một cách O thức hoặc không O
thức) trong mi ngành khoa hc và trong toàn bộ đời sống xã hội là th giới quan trit hc.
* Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Nói trit hc là hạt nhân của th giới quan, bi , bn thân trit hc chKnhthth( nhất
giới quan. , trong các th giới quan khác như th giới quan của các khoa hc cụ thể,Th( hai
th giới quan của các dân tộc, hay các thời đại… trit hc bao giờ cũng thành ph'n quan
trng, đóng vai trò nhân tố cốt lõi. , với các loại th giới quan tôn giáo, th giớiTh( ba
quan kinh nghiệm hay th giới quan thông thường...trit hc bao giờ cũng có nh hưng
chi phối, dù có thể không tự giác. , th giới quan trit hc như th nào sẽ quy định cácTh( tư
7
th giới quan và các quan niệm khác như th.
Th giới quan duy vật biện chứng được coi đỉnh cao của các loại th giới quan đã
t*ng có trong lịch sử. Vì th giới quan này đòi hỏi th giới phi được xem xét trong dựa trên
nhJng nguyên lO về mối liên hệ ph6 bin nguyên lO về sự phát triển. T* đây, th giới và
con người được nhận thức theo quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể phát triển. Th
giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa hc, niềm tin khoa hc và lO tưng cách
mạng.
Khi thực hiện chức năng của mình, nhJng quan điểm th giới quan luôn xu hướng
được lO tưng hóa, thành nhJng khuôn mẫu văn hóa điều chỉnh hành vi. Ý nghĩa to lớn của
th giới quan thể hiện trước ht là  điểm này.
Th giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trng trong cuộc sống của con người
hội loài người. Bi lẽ, thứ nhất, nhJng vấn đề được trit hc đặt ra và tìm lời gii đáp trước
ht nhJng vấn đề thuộc th giới quan. Thứ hai, th giới quan đúng đắn tiền đề quan
trng để c lập phương thức duy hợp lO nhân sinh quan tKch cực trong khám phá
chinh phục th giới. Trình độ phát triển của th giới quan là tiêu chK quan trng đánh giá sự
trưng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
Th giới quan tôn giáo cũng th giới quan chung nhất, O nghĩa ph6 bin đối với
nhận thứchoạt động thực tiễn của con người. Nhưng do bn chất là đặt niềm tin vào các
tKn điều, coi tKn ngưỡng cao hơn lO trK, phủ nhận tKnh khách quan của tri thức khoa hc, nên
không được ứng dụng trong khoa hc thường dẫn đn sai l'm, tiêu cực trong hoạt động
thực tiễn. Th giới quan tôn giáo phù hợp hơn với nhJng trường hợp con người gii thKch
thất bại của mình. Trên thực t, cũng không Kt nhà khoa hc sùng đạovẫn có phát minh,
nhưng với nhJng trường hợp này, mi gii thKch bằng nguyên nhân tôn giáo đều không
thuyt phục; c'n phi lO gii kỹ lưỡng hơn và sâu sắc hơn bằng nhJng nguyên nhân vượt ra
ngoài giới hạn của nhJng tKn điều.
Không Kt người, trong đó các nhà khoa hc chuyên ngành, thường định kin với
trit hc, không th*a nhận trit hc có nh hưng hay chi phối th giới quan của mình. Tuy
th, với tKnh cách là một loại tri thức mô, gii quyt các vấn đề chung nhất của đời sống,
ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ hành vi của con người, nên duy trit hc lại một
thành tố hJu trong tri thức khoa hc cũng như trong tri thức thông thường, chỗ dựa
tiềm thức của kinh nghiệm cá nhân, dù các cá nhân cụ thể có hiểu bit  trình độ nào và th*a
nhận đn đâu vai trò của trit hc. Nhà khoa hc c nhJng người Kt hc, không cách
nào tránh được việc phi gii quyt các quan hệ ngẫu nhiên - tất yu hay nhân qu trong
hoạt động của h, c trong hoạt động khoa hc chuyên sâu cũng như trong đời sống thường
ngày. Nghĩa là, dù hiểu bit sâu hay nông cạn về trit hc, dù yêu thKch hay ghét bỏ trit hc,
con người vẫn bị chi phối bi trit hc, trit hc vẫn mặt trong th giới quan của mỗi
người. Vấn đề chỉ là thứ trit hc nào sẽ chi phối con người trong hoạt động của h, đặc biệt
trong nhJng phát minh, sáng tạo hay trong xử lO nhJng tình huống gay cấn của đời sống.
Với các nhà khoa hc, Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên” đã vit:
“NhJng ai phỉ báng trit hc nhiều nhất lại chKnh là nhJng kẻ nô lệ của nhJng tàn tKch thông
tục hóa, tồi tệ nhất của nhJng hc thuyt trit hc tồi tệ nhất...Dù nhJng nhà khoa hc tự
nhiên có làm gì đi nJa thì h cũng vẫn bị trit hc chi phối. Vấn đề chỉ  chỗ h muốn bị chi
phối bi một thứ trit hc tồi tệ hợp mốt hay h muốn được hướng dẫn bi một hình thức
duy lO luận dựa trên sự hiểu bit về lịch sử tư tưng và nhJng thành tựu của nó”.
8
Như vậy, trit hc với tKnh cách hạt nhân lO luận, trên thực t, chi phối mi th giới
quan, dù người ta có chú O và th*a nhận điều đó hay không.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Trit hc, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi gii quyt các vấn đề cụ
thể của mình, buộc phi gii quyt một vấn đề O nghĩa nền tng điểm xuất phát
để gii quyt tất c nhJng vấn đề còn lại - vấn đề về mối quan hệ giJa vật chất với O thức.
Đây chKnh là của trit hc. Ph.Ăngghen vit: “Vấn đề cơ bn lớn của mi tritvấn đề cơ b?n
hc, đặc biệt là của trit hc hiện đại, là vấn đề quan hệ giJa tư duy với tồn tại” .
2
Bằng kinh nghiệm hay bằng lO trK, con người rốt cuộc đều phi th*a nhận rằng, hóa ra
tất c các hiện tượng trong th giới này chỉ thể, hoặc hiện tượng vật chất, tồn tại bên
ngoài và độc lập O thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh th'n, O thức của chKnh con
người. NhJng đối tượng nhận thức lạ lùng, huyền bK, hay phức tạp như linh hồn, đấng siêu
nhiên, linh cm, vô thức, vật thể, tia vũ trụ, ánh sáng, hạt Quark, hạt hay trườngStrangelet,
(Sphere)...tất thy cho đn nay vẫn không phi hiện tượng gì khác nằm ngoài vật chất
O thức. Để gii quyt được các vấn đề chuyên sâu của t*ng hc thuyt về th giới, thì câu
hỏi đặt ra đối với trit hc trước ht vẫn là: Th giới tồn tại bên ngoài duy con người
quan hệ như th nào với th giới tinh th'n tồn tại trong O thức con người? Con người có kh
năng hiểu bit đn đâu về sự tồn tại thực của th giới? Bất kỳ trường phái trit hc nào cũng
không thể lng tránh gii quyt vấn đề này - mối quan hệ giữa vật chất ý th(c, giữa tồn
tại và tư duy.
Khi gii quyt vấn đề cơ bn, mỗi trit hc không chỉ xác định nền tng điểm xuất
phát của mình để gii quyt các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, th giới quan của
các hc thuyt và của các trit gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ bn của trit hc có hai mặt, tr lời hai câu hỏi lớn.
Mặt th( nhất: GiJa O thức vật chất thì cái nào có trước, cái nào sau, cái nào
quyt định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự
vật, hay s vận động đang c'n phi gii thKch, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân
tinh th'n đóng vai trò là cái quyt định.
Mặt th( hai: Con người kh năng nhận thức được th giới hay không? Nói cách
khác, khi khám phá sự vật hiện tượng, con người dám tin rằng mình sẽ nhận thức
được sự vật và hiện tượng hay không.
Cách tr lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà trit hc của trường phái
trit hc, xác định việc hình thành các trường phái lớn của trit hc.
b. Chủ ngh5a duy vật và chủ ngh5a duy tâm
Việc gii quyt mặt thứ nhất của vấn đề bn của trit hc đã chia các nhà trit hc
thành hai trường phái lớn. NhJng người cho rằng vật chất, giới tự nhiên cái trước
quyt định O thức của con người được gi các nhà duy vật. Hc thuyt của h hợp thành
các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật, gii thKch mi hiện tượng của th giới này
bằng các nguyên nhân vật chất - nguyên nhân tận cùng của mi vận động của th giới này là
nguyên nhân vật chất. Ngược lại, nhJng người cho rằng O thức, tinh th'n, O niệm, cm giác
là cái có trước giới tự nhiên, được gi là các nhà duy tâm. Các hc thuyt của h hợp thành
2 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 403.
9
các phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm, chủ trương gii thKch toàn bộ th giới này bằng
các nguyên nhân tưng, tinh th'n - nguyên nhân tận cùng của mi vận động của th giới
này là nguyên nhân tinh th'n.
- Cho đn nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới ba hình Chủ nghPa duy vật:
thức cơ bn: chủ nghPa duy vật chất phác, chủ nghPa duy vật siêu hình và chủ nghPa duy vật
biện ch(ng.
+ là kt qu nhận thức của các nhà trit hc duy vật thờiChủ nghPa duy vật chất phác
C6 đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này th*a nhận tKnh thứ nhất của vật chất nhưng đồng nhất
vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất đưa ra nhJng kt luận về sau
người ta thấy mang nặng tKnh trực quan, ngây thơ, chất phác. Tuy hạn ch do trình độ nhận
thức thời đại về vật chất và cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác thời C6 đại
về cơ bn đúng đã lấy bn thân giới tự nhiên để gii thKch th giới, không viện đn
Th'n linh, Thượng đ hay các lực lượng siêu nhiên. (Mac, Angghen, Lênin)
+ là hình thức cơ bn thứ hai trong lịch sử của chủ nghĩaChủ nghPa duy vật siêu hình
duy vật, thể hiện khá rõ  các nhà trit hc th k+ XV đn th k+ XVIII và điển hình là  th
k+ thứ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ hc c6 điển đạt được nhJng thành tựu rực rỡ nên
trong khi tip tục phát triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời C6 đại, chủ nghĩa duy vật giai
đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp duy siêu hình, giới - phương
pháp nhìn th giới như một cỗ máy kh6ng lồ mỗi bộ phận tạo nên th giới đó về bn
 trong trạng thái biệt lập tĩnh tại. Tuy không phn ánh đúng hiện thực trong toàn cục
nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp ph'n không nhỏ vào việc đẩy lùi th giới quan
duy tâm tôn giáo, đặc biệt thời kỳ chuyển tip t* đêm trường Trung c6 sang thời
Phục hưng.
+ hình thức bn thứ ba của chủ nghĩa duy vật, doChủ nghPa duy vật biện ch(ng
C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào nhJng năm 40 của th k+ XIX, sau đó được V.I.Lênin
phát triển. Với sự k th*a tinh hoa của các hc thuyt trit hc trước đósử dụng khá triệt
để thành tựu của khoa hc đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay t* khi mới ra đời
đã khắc phục được hạn ch của chủ nghĩa duy vật chất
+ phác thời C6 đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình đỉnh cao trong sự phát triển của
chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phn ánh hiện thực đúng như
chKnh bn thân tồn tại còn một công cụ hJu hiệu giúp nhJng lực lượng tin bộ
trong xã hội ci tạo hiện thực ấy.
- :(liên hệ mật thit với th giới quan tôn giáo) Chủ nghĩa duy tâmChủ nghPa duy tâm
gồm có hai phái: chủ nghPa duy tâm chủ quan và chủ nghPa duy tâm khách quan.
+ th*a nhận tKnh thứ nhất của . TrongChủ nghPa duy tâm chủ quan ý th(c con ngưi
khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định
mi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của nhJng cm giác. Th*a nhận tKnh O thức của t*ng
cá nhân (G.Berkeley, Hume, G,Fichte)
+ cũng th*a nhận tKnh thứ nhất của O thức nhưng coiChủ nghPa duy tâm khách quan
đó trước tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh th( tinh thần khách quan
th'n khách quan này thường được gi bằng nhJng cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần
tuyệt đối, lý tính thê giới… . tih thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con ngưi
(Platon, Hêghen) ý th(c của các vị thần linh
10
Chủ nghĩa duy tâm trit hc cho rằng O thức, tinh th'n cái trước sn sinh ra
giới tự nhiên. Bằng cách đó, chủ nghĩa duy tâm đã th*a nhận sự sáng tạo của một lực lượng
siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ th giới. vậy, tôn giáo thường sử dụng các hc thuyt
duy tâm làm s lO luận, luận chứng cho các quan điểm của mình, tuy sự khác nhau
đáng kể giJa chủ nghĩa duy tâm trit hc với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong th giới
quan tôn giáo, lòng tin là cơ s chủ yu đóng vai trò chủ đạo đối với vận động. Còn chủ
nghĩa duy tâm trit hc lại là sn phẩm của tư duy lO tKnh dựa trên cơ s tri thức và năng lực
mạnh mẽ của tư duy.
Về phương diện nhận thức luận, sai l'm cố O của chủ nghĩa duy tâm bắt nguồn t* cách
xem xét phin diện, tuyệt đối hóa, th'n thánh hóa một mặt, một đặc tKnh nào đó của quá
trình nhận thức mang tKnh biện chứng của con người.
Bên cạnh nguồn gốc nhận thức, chủ nghĩa duy tâm ra đời còn có nguồn gốc xã hội. Sự
tách rời lao động trK óc với lao động chân tay địa vị thống trị của lao động trK óc đối với
lao động chân tay trong các hội trước đây đã tạo ra quan niệm về vai trò quyt định của
nhân tố tinh th'n. Trong lịch sử, giai cấp thống trị và nhiều lực lượng xã hội đã t*ng ủng hộ,
sử dụng chủ nghĩa duy tâm làm nền tng lO luận cho nhJng quan điểm chKnh trị - xã hội của
mình.
Hc thuyt trit hc nào th*a nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh th'n)
bn nguyên (nguồn gốc) của th giới, quyt định sự vận động của th giới được gi
nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Trong lịch sử trit hc cũng nhJng nhà trit hc gii thKch th giới bằng c hai bn
nguyên vật chất và tinh th'n, xem vật chất và tinh th'n là hai bn nguyên có thể cùng quyt
định nguồn gốc sự vận động của th giới. Hc thuyt trit hc như vậy được gi nhị
nguyên luận (điển hình như Descartes). NhJng người nhị nguyên luận thường nhJng
người, trong trường hợp gii quyt một vấn đề nào đó, vào một thời điểm nhất định,
người duy vật, nhưng vào một thời điểm khác, khi gii quyt một vấn đề khác, lại
người duy tâm. Song, xét đn cùng nhị nguyên luận thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
Xưa nay, nhJng quan điểm, hc phái trit hc thực ra rất phong phú đa dạng.
Nhưng đa dạng đn mấy, chúng cũng chỉ thuộc về hai lập trường bn. Triêt hc do
vậy được chia thành hai trưng phái chính: chủ nghPa duy vật chủ nghPa duy tâm. Lịch
sử trit hc do vậy cũng chủ yu là lịch sử đấu tranh của hai trường phái duy vật và duy tâm.
c. Thuyết có thể biết (Khả tri) và thuyết không thể biết (Bất khả tri)
Đây là kt qu của cách gii quyt mặt thứ hai vấn đề cơ bn của trit hc. Với câu hỏi
“Con người có thể nhận thức được th giới hay không?”, tuyệt đại đa số các nhà trit hc (c
duy vật duy tâm) tr lời một cách khẳng định: th*a nhận kh năng nhận thức được th
giới của con người.
Hc thuyt trit hc khẳng định kh năng nhận thức của con người được gi thuyêt
Kh? tri (Gnosticism, Thuyt có thể bit). Thuyt kh tri khẳng định con người về nguyên tắc
có thể hiểu được bn chất của sự vật. Nói cách khác, cm giác, biểu tượng, quan niệm và nói
chung O thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc, là phù hợp với bn thân sự vật.
Hc thuyt trit hc phủ nhận kh năng nhận thức của con người được gi thuyêt
không thể biêt (bất kh? tri). Theo thuyt này, con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được
bn chất của đối tượng. Kt qu nhận thức loài người được, theo thuyt này, chỉ
hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về đối tượng. Các hình nh, tKnh chất, đặc điểm…của
11
đối tượngcác giác quan của con người thu nhận được trong quá trình nhận thức, cho
có tKnh xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng. Đó không
phi là cái tuyệt đối tin cậy.
Bất kh tri không tuyệt đối phủ nhận nhJng thực tại siêu nhiên hay thực tại được cm
giác của con người, nhưng vẫn khẳng định O thức con người không thể đạt tới thực tại tuyệt
đối hay thực tại như nó vốn có, vì mi thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài kinh nghiệm của con
người về th giới. Thuyt Bất kh tri cũng không đặt vấn đề về niềm tin, mà là chỉ phủ nhận
kh năng vô hạn của nhận thức.
Thuật ngJ “bất kh tri” (Agnosticism) được đưa ra năm 1869 bi Thomas Henry
Huxley (1825 - 1895), nhà trit hc tự nhiên người Anh, người đã khái quát thực chất của
lập trường này t* các tưng trit hc của D. Hume I. Cantơ. Đại biểu điển hình cho
nhJng nhà trit hc bất kh tri cũng chKnh là Hume và Cantơ.
Ít nhiều liên quan đn thuyt bất kh tri là sự ra đời của trào lưu t* trithoài nghi luận
hc Hy Lạp C6 đại. NhJng người theo trào lưu này nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc
trong việc xem xét tri thức đã đạt được cho rằng con người không thể đạt đn chân lO
khách quan. Tuy cực đoan về mặt nhận thức, nhưng thời Phục hưng đã giJHoài nghi luận
vai trò quan trng trong cuộc đấu tranh chống hệ tưng quyền uy của Giáo hội Trung
c6. th*a nhận sự hoài nghi đối với c Kinh thánh và các tKn điều tôn giáo. Hoài nghi luận
Quan niệm bất kh tri đãtrong trit hc ngay t* Epicurus (341 - 270 tr.CN) khi ông
đưa ra nhJng luận thuyt chống lại quan niệm đương thời về chân lO tuyệt đối. Nhưng phi
đn Cantơ, bất kh tri mới tr thành hc thuyt trit hc nh hưng sâu rộng đn trit
hc, khoa hc th'n hc châu Âu. Trước Cantơ, Hume quan niệm tri thức con người chỉ
d*ng trình độ kinh nghiệm. Chân lO phi phù hợp với kinh nghiệm. Hume phủ nhận
nhJng sự tr*u tượng hóa vượt quá kinh nghiệm, dù là nhJng khái quát có giá trị. Nguyên tắc
kinh nghiệm (Principle of Experience) của Hume thực ra O nghĩa đáng kể cho sự xuất
hiện của các khoa hc thực nghiệm. Tuy nhiên, việc tuyệt đối hóa kinh ngiệm đn mức phủ
nhận các thực tại siêu nhiên, đã khin Hume rơi vào bất kh tri.
Mặc quan điểm bất kh tri của Cantơ không phủ nhận các thực tại siêu nhiên như
Hume, nhưng với thuyt về (Ding an sich), Cantơ đã tuyệt đối hóa sự bK ẩn của đốiVật t# nó
tượng được nhận thức. Cantơ cho rằng con người không thể được nhJng tri thức đúng
đắn, chân thực, bn chất về nhJng thực tại nằm ngoài kinh nghiệm kh giác (Verstand). Việc
khẳng định về sự bất lực của trK tuệ trước th giới thực tại đã làm nên quan điểm bất kh tri
vô cùng độc đáo của Cantơ.
Trong lịch sử trit hc, thuyt Bất kh tri quan niệm của Cantơ đã bịVật t#
Feuerbach (Phoiơbắc) Hêghen phê phán gay gắt. Trên quan điểm duy vật biện chứng,
Ph.Ăngghen tip tục phê phán Cantơ, khi khẳng định kh năng nhận thức tận của con
người. Theo Ph.Ăngghen, con người thể nhận thức được nhận thức được một cách
đúng đắn bn chất của mi sự vật và hiện tượng. Không một ranh giới nào của Vật t#
mà nhận thức của con người không thể vượt qua được. Ông vit: “Nu chúng ta có thể minh
chứng được tKnh chKnh xác của quan điểm của chúng ta về một hiện tượng tự nhiên nào đó,
bằng cách tự chúng ta làm ra hiện tượng ấy, bằng cách tạo rat* nhJng điều kiện của nó,
và hơn nJa, còn bắtphi phục vụ mục đKch của chúng ta, thì sẽ không còn cái “vật tự
nó” không thể nắm được của Cantơ nJa”.
NhJng người theo Kh tri luận tin tưng rằng, nhận thức là một quá trình không ng*ng
12
đi sâu khám phá bn chất sự vật. Với quá trình đó, Vật tự sẽ buộc phi bin thành “Vật
cho ta”.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch sử trit hc được dùng theo một
số nghĩa khác nhau. Nghĩa xuất phát của t* “biện chứng” nghệ thuật tranh luận để tìm
chân lO bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Do Xôcrát dùng:chén thuốc độc,
tay chỉ lên trời Th'y chân lO đều quO nhưng chân lO quO hơn th'y). Nghĩa xuất phát của
t* “siêu hình” dùng để chỉ trit hc, với tKnh cách khoa hc siêu cm tKnh, phi thực
nghiệm (Do Arixtốt dùng)
Trong trit hc hiện đại, đặc biệt trit hc mác xKt, chúng được dùng, trước ht để
chỉ hai phương pháp duy chung nhất đối lập nhau, đó phương pháp biện chứng
phương pháp siêu hình.
Sự đối lập giJa hai phương pháp tư duy thể hiện:
Phương pháp siêu hình
+ Nhận thức đối tượng  trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan hệ được
xem xét coi các mặt đối lập với nhau một ranh giới tuyệt đối. ( như nhìn thấy trên
cây)
+ Nhận thức đối tượng trạng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh nhất
thời đó. Th*a nhận sự bin đ6i chỉ là sự bin đ6i về số lượng, về các hiện tượng bề ngoài.
Nguyên nhân của sự bin đ6i coi là nằm  bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hình cội nguồn hợp lO của t* trong khoa hc c6 điển. Muốn
nhận thức bất kỳ một đối tượng nào, trước ht con người phi tách đối tượng ấy ra khỏi
nhJng liên hệ nhất định nhận thức trạng thái không bin đ6i trong một không gian
thời gian xác định. Đó phương pháp được đưa t* toán hc vật lO hc c6 điển vào
các khoa hc thực nghiệm vào trit hc. Song phương pháp siêu hình chỉ tác dụng
trong một phạm vi nhất định bi hiện thực khách quan, trong bn chất của nó, không rời rạc
và không ngưng đng như phương pháp tư duy này quan niệm.
Phương pháp siêu hình công lớn trong việc gii quyt các vấn đề liên quan đn
hc c6 điển. Nhưng khi m rộng phạm vi khái quát sang gii quyt các vấn đề về vận
động, về liên hệ thì lại làm cho nhận thức rơi vào phương pháp luận siêu hình. Ph.Ăngghen
đã chỉ rõ, phương pháp siêu hình “chỉ nhìn thấy nhJng sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy
mối liên hệ qua lại giJa nhJng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của nhJng sự vật ấy
không nhìn thấy sự phát sinh sự tiêu vong của nhJng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái
tĩnh của nhJng sự vật ấy quên mất sự vận động của nhJng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây
mà không thấy r*ng” .
3
Phương pháp biện ch(ng: xem sv, ht trạng thái động, s# biên đổi về lượng d n
đên thay đổi về chất. Nguyên nhân của s# biên đổi bắt nguồn từ bên trong.
Heraclt:không ai tắm 2 lần trên 1 dòng sông.
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ ph6 bin vốn có của nó. Đối tượng và các
thành ph'n của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, nh hưng nhau, ràng buộc, quy định lẫn
nhau.
3 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 37.
13
+ Nhận thức đối tượng trạng thái luôn vận động bin đ6i, nằm trong khuynh hướng
ph6 quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đ6i c về lượng và c về chất của các sự
vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đ6i đó là sự đấu tranh của các mặt đối lập
của mâu thuẫn nội tại của bn thân sự vật.
Quan điểm biện chứng cho phép chủ thể nhận thức không chỉ thấy nhJng sự vật riêng
biệt mà còn thấy c mối liên hệ giJa chúng, không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy
c sự sinh thành, phát triển và sự tiêu vong của sự vật, không chỉ thấy trạng thái tĩnh của s
vật còn thấy c trạng thái động của nó. Ph.Ăngghen nhận xét, duy của nhà siêu hình
chỉ dựa trên nhJng phn đề tuyệt đối không thể dung nhau được, đối với h một sự vật hoặc
tồn tai hoặc không tồn tại, một sự vật không thể v*a chKnh lại v*a cái khác, cái
khẳng định cái phủ định tuyệt đối bài tr* lẫn nhau. Ngược lại, duy biện chứng
duy mềm dẻo, linh hoạt, không tuyệt đối hóa nhJng ranh giới nghiêm ngặt. Phương pháp
biện chứng là phương pháp củaduy phù hợp với mi hiện thực. Nó th*a nhận một chỉnh
thể trong lúc v*a lại v*a không phi nó; th*a nhận cái khẳng định cái phủ định
v*a loại tr* nhau lại v*a gắn bó với nhau .
4
Phương pháp biện chứng phn ánh hiện thực đúng như tồn tại. Nhờ vậy, phương
pháp tư duy biện chứng tr thành công cụ hJu hiệu giúp con người nhận thức và ci tạo th
giới và là phương pháp luận tối ưu của mi khoa hc.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
Cùng với sự phát triển của duy con người, phương pháp biện chứng đã tri qua ba
giai đoạn phát triển, được thể hiện trong trit hc với ba hình thức lịch sử của nó: phép biện
ch(ng t# phát, phép biện ch(ng duy tâm và phép biện ch(ng duy vật.
+ Hình thức thứ nhất thời C6 đại. Các nhà biện chứng cphép biện ch(ng t# phát
phương Đông lẫn phương Tây thời C6 đại đã thấy được các sự vật, hiện tượng của trụ
vận động trong sự sinh thành, bin hóa cùng tận. Tuy nhiên, nhJng các nhà biện
chứng thời đó thấy được chỉ trực kin, chưa các kt qu của nghiên cứu thực
nghiệm khoa hc minh chứng.
+ Hình thức thứ hai . Đỉnh cao của hình thức này được thểphép biện ch(ng duy tâm
hiện trong trit hc c6 điển Đức, người khi đ'u Cantơ người hoàn thiện Hêghen.
thể nói, l'n đ'u tiên trong lịch sử phát triển của duy nhân loại, các nhà trit hc Đức
đã trình bày một cách hệ thống nhJng nội dung quan trng nhất của phương pháp biện
chứng. Biện chứng theo h, bắt đ'u t* tinh th'n kt thúc tinh th'n. Th giới hiện thực
chỉ là sự phn ánh nên phép biện chứng của các nhà trit hc c6 điểnbiện ch(ng củaý niệm
Đức là .biện ch(ng duy tâm
+ Hình thức thứ ba là . Phép biện chứng duy vật được thể hiệnphép biện ch(ng duy vật
trong trit hc do C.Mác Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin các nhà trit
hc hậu th phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tKnh th'n bK, tư biện của trit hc c6
điển Đức, k th*a nhJng hạt nhân hợp lO trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép
biện chứng duy vật với tKnh cách hc thuyêt về mối liên hệ phổ biên về s# phát triển
dưới hình th(c hoàn bị nhất. Công lao của Mác và Ph.Ăngghen còn  chỗ tạo được sự thống
nhất giJa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sử phát triển trit hc nhân loại,
4 C.Mác Phngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb ChKnh trị quốc gia, Nội, tr. 696.
14
làm cho phép biện chứng tr thành chủ nghĩa duy vật tr thànhphép biện ch(ng duy vật
chủ nghPa duy vật biện ch(ng.
II. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN
TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Sự xuất hiện trit hc Mácmột cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử trit hc. Đó
kt qu tất yu của sự phát triển lịch sử tưng trit hc khoa hc của nhân loại, trong
sự phụ thuộc vào nhJng điều kiện kinh t - hội, trực tip thực tiễn đấu tranh giai
cấp của giai cấp sn với giai cấp sn. Đó cũng kt qu của sự thống nhất giJa điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan của C.Mác và Ph.Ăngghen.
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
S# củng cố phát triển của phương th(c s?n xuất b?n chủ nghPa trong điều kiện
cách mạng công nghiệp. giai cấp vô s?n, công nhân.
Trit hc Mác ra đời vào nhJng năm 40 của th k+ XIX. Sự phát triển rất mạnh mẽ của
lực lượng sn xuất do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, làm cho phương thức sn
xuất bn chủ nghĩa được củng cố vJng chắc đặc điểm n6i bật trong đời sống kinh t-
hội nhJng nước chủ yu của châu Âu. Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng công
nghiệp và tr thành cường quốc công nghiệp lớn nhất. Ở Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp
đang đi vào giai đoạn hoàn thành. Cuộc cách mạng công nghiệp cũng làm cho nền sn xuất
xã hội  Đức được phát triển mạnh ngay trong lòng xã hội phong kin. Nhận định về sự phát
triển mạnh mẽ của lực lượng sn xuất như vậy, C.Mác và Ph.Ăngghen vit: "Giai cấp tư sn,
trong quá trình thống trị giai cấp chưa đ'y một th k+, đã tạo ra nhJng lực lượng sn xuất
nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sn xuất của tất c các th hệ trước kia gộp lại".
Sự phát triển mạnh mẽ lực lượng sn xuất làm cho quan hệ sn xuất bn chủ nghĩa
được củng cố, phương thức sn xuất tư bn chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ trên cơ s vật chất
- kỹ thuật của chKnh mình, do đó đã thể hiện rõ tKnh hơn hẳn của nó so với phương thức sn
xuất phong kin.
Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa bn làm cho nhJng mâu thuẫn hội càng
thêm gay gắt bộc lộ ngày càng rệt. Của ci hội tăng lên nhưng chẳng nhJng lO
tưng về bình đẳng xã hội mà cuộc cách mạng tư tưng nêu ra đã không thực hiện được mà
lại làm cho bất công hội tăng thêm, đối kháng hội sâu sắc hơn, nhJng xung đột giJa
vô sn và tư sn đã tr thành nhJng cuộc đấu tranh giai cấp.
S# xuất hiện của giai cấp vô s?n trên vũ đài lịch sử với tính cách một l#c lượng chính
trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trng cho s# ra đi triêt hc Mác.
Giai cấp sn giai cấp sn ra đời, lớn lên cùng với sự hình thành phát triển
của phương thức sn xuất bn chủ nghĩa trong lòng ch độ phong kin. Giai cấp sn
cũng đã đi theo giai cấp tư sn trong cuộc đấu tranh lật đ6 ch độ phong kin.
Khi ch độ tư bn chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sn tr thành giai cấp thống trị
hội giai cấp sn giai cấp bị trị thì mâu thuẫn giJa sn với sn vốn mang
tKnh chất đối kháng càng phát triển, tr thành nhJng cuộc đấu tranh giai cấp. Cuộc khi
nghĩa của thợ dệt  Lyông (Pháp) năm 1831, bị đàn áp và sau đó lại n6 ra vào năm 1834, "đã
vạch ra một điều bK mật quan trng - như một tờ báo chKnh thức của chKnh phủ hồi đó đã
15
| 1/173

Preview text:

Chương 1
TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI -------------------
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học

a. Nguồn gốc của triết học
Là một loại hình nhận thức đặc thù của con người, trit hc ra đời  c Phương Đông
và Phương Tây g'n như cùng một thời gian (khong t* th k+ VIII đn th k+ VI tr.CN) tại
các trung tâm văn minh lớn của nhân loại thời C6 đại. Ý thức trit hc xuất hiện không ngẫu
nhiên, mà có nguồn gốc thực t t* tồn tại xã hội với một trình độ nhất định của sự phát triển
văn minh, văn hóa, khoa hc. Con người, với kỳ vng được đáp ứng nhu c'u về nhận thức
và hoạt động thực tiễn của mình đã sáng tạo ra nhJng luận thuyt chung nhất, có tKnh hê L
thống phn ánh th giới xung quanh và th giới của chKnh con người. Trit hc là dạng tri thức lO luâ L
n xuất hiện sớm nhất trong lịch sử các loại hình lO luận của nhân loại.
Với tKnh cách là một hình thái O thức xã hội, trit hc có nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội.
* Nguồn gốc nhận thức
Nhận thức th giới là một nhu c'u tự nhiên, khách quan của con người. Về mă L t lịch sử,
tư duy huyền thoại và tKn ngưỡng nguyên thủy là loại hình trit lO đ'u tiên mà con người
dùng để gii thKch th giới bK ẩn xung quanh. Người nguyên thủy kt nối nhJng hiểu bit rời
rạc, mơ hồ, phi lôgKc...của mình trong các quan niệm đ'y xúc cm và hoang tưng thành
nhJng huyền thoại để gii thKch mi hiện tượng. Đỉnh cao của tư duy huyền thoại và tKn
ngưỡng nguyên thủy là kho tàng nhJng câu chuyện th'n thoại và nhJng tôn giáo sơ khai
như Tô tem giáo, Bái vật giáo, Saman giáo. Thời kỳ trit hc ra đời cũng là thời kỳ suy gim
và thu hẹp phạm vi của các loại hình tư duy huyền thoại và tôn giáo nguyên thủy. Trit hc
chKnh là hình thức tư duy lO luận đ'u tiên trong lịch sử tư tưng nhân loại thay th được cho
tư duy huyền thoại và tôn giáo.
Trong quá trình sống và ci bin th giới, t*ng bước con người có kinh nghiệm và có
tri thức về th giới. Ban đ'u là nhJng tri thức cụ thể, riêng lẻ, cm tKnh. Cùng với sự tin bộ
của sn xuất và đời sống, nhận thức của con người d'n d'n đạt đn trình độ cao hơn trong
việc gii thKch th giới một cách hệ thống, lôgKc và nhân qu... Mối quan hệ giJa cái đã bit
và cái chưa bit là đối tượng đồng thời là động lực đòi hỏi nhận thức ngày càng quan tâm
sâu sắc hơn đn cái chung, nhJng quy luật chung. Sự phát triển của tư duy tr*u tượng và
năng lực khái quát trong quá trình nhận thức sẽ đn lúc làm cho các quan điểm, quan niệm
chung nhất về th giới và về vai trò của con người trong th giới đó hình thành. Đó là lúc
trit hc xuất hiện với tư cách là một loại hình tư duy lO luận đối lập với các giáo lO tôn giáo
và trit lO huyền thoại.
Vào thời C6 đại, khi các loại hình tri thức còn  trong tình trạng tn mạn, dung hợp và
sơ khai, các khoa hc độc lập chưa hình thành, thì trit hc đóng vai trò là dạng nhâ L n thức lO luâ L
n t6ng hợp, gii quyt tất c các vấn đề lO luâ L
n chung về tự nhiên, xã hô L i, tư duy. T* bu6i
đ'u lịch sử trit hc và tới tận thời kỳ Trung C6, trit hc vẫn là tri thức bao trùm, là “khoa
hc của các khoa hc”. Trong hàng nghìn năm đó, trit hc được coi là có sứ mệnh mang
trong mình mi trK tuệ của nhân loại. Ngay c Cantơ, nhà trit hc sáng lập ra Trit hc c6 1
điển Đức  th k+ XVIII, vẫn đồng thời là nhà khoa hc bách khoa. Sự dung hợp đó của
trit hc, một mặt phn ánh tình trạng chưa chKn muồi của các khoa hc chuyên ngành, mặt
khác lại nói lên nguồn gốc nhận thức của chKnh trit hc. Trit hc không thể xuất hiện t*
mnh đất trống, mà phi dựa vào các tri thức khác để khái quát và định hướng ứng dụng.
Các loại hình tri thức cụ thể  th k+ thứ VII tr.CN thực t đã khá phong phú, đa dạng.
Nhiều thành tựu mà về sau người ta xp vào tri thức cơ hc, toán hc, y hc, nghệ thuật,
kin trúc, quân sự và c chKnh trị…  Châu Âu thời bấy giờ đã đạt tới mức mà đn nay vẫn
còn khin con người ngạc nhiên. Gii phẫu hc C6 đại đã phát hiện ra nhJng t+ lệ đặc biệt
cân đối của cơ thể người và nhJng t+ lệ này đã tr thành nhJng “chuẩn mực vàng” trong hội
ha và kin trúc C6 đại góp ph'n tạo nên một số kỳ quan của th giới. Dựa trên nhJng tri
thức như vậy, trit hc ra đời và khái quát các tri thức riêng lẻ thành luận thuyt, trong đó có
nhJng khái niệm, phạm trù và quy luật… của mình.
Như vậy, nói đn nguồn gốc nhận thức của trit hc là nói đn sự hình thành, phát triển
của tư duy tr*u tượng, của năng lực khái quát trong nhận thức của con người. Tri thức cụ
thể, riêng lẻ về th giới đn một giai đoạn nhất định phi được t6ng hợp, tr*u tượng hóa,
khái quát hóa thành nhJng khái niệm, phạm trù, quan điểm, quy luật, luận thuyt… đủ sức
ph6 quát để gii thKch th giới. Trit hc ra đời đáp ứng nhu c'u đó của nhận thức. Do nhu
c'u của sự tồn tại, con người không thỏa mãn với các tri thức riêng lẻ, cục bộ về th giới,
càng không thỏa mãn với cách gii thKch của các tKn điều và giáo lO tôn giáo. Tư duy trit
hc bắt đ'u t* các trit lO, t* sự khôn ngoan, t* tình yêu sự thông thái, d'n hình thành các hệ
thống nhJng tri thức chung nhất về th giới.
Trit hc chỉ xuất hiện khi kho tàng thức của loài người đã hình thành được một vốn
hiểu bit nhất định và trên cơ s đó, tư duy con người cũng đã đạt đn trình độ có kh năng
rút ra được cái chung trong muôn vàn nhJng sự kiện, hiện tượng riêng lẻ.
* Nguồn gốc xã hội
Trit hc không ra đời trong xã hội mông muội dã man. Như C.Mác nói: “Trit hc
không treo lơ lửng bên ngoài th giới, cũng như bộ óc không tồn tại bên ngoài con người”1.
Trit hc ra đời khi nền sn xuất xã hội đã có sự phân công lao động và loài người đã xuất
hiện giai cấp. Tức là khi ch độ cộng sn nguyên thủy tan rã, ch độ chim hJu nô lệ đã
hình thành, phương thức sn xuất dựa trên s hJu tư nhân về tư liệu sn xuất đã xác định và
 trình độ khá phát triển. Xã hội có giai cấp và nạn áp bức giai cấp hà khắc đã được luật
hóa. Nhà nước, công cụ trấn áp và điều hòa lợi Kch giai cấp đủ trưng thành, “t* chỗ là tôi tớ
của xã hội bin thành chủ nhân của xã hội”.
Gắn liền với các hiện tượng xã hội v*a nêu là lao động trK óc đã tách khỏi lao động
chân tay. TrK thức xuất hiện với tKnh cách là một t'ng lớp xã hội, có vị th xã hội xác định.
Vào th k+ VII - V tr.CN, t'ng lớp quO tộc, tăng lJ, điền chủ, nhà buôn, binh lKnh...đã chú O
đn việc hc hành. Nhà trường và hoạt động giáo dục đã tr thành một nghề trong xã hội.
Tri thức toán hc, địa lO, thiên văn, cơ hc, pháp luật, y hc...đã được ging dạy. Nghĩa là
t'ng lớp trK thức đã được xã hội Kt nhiều trng vng. T'ng lớp này có điều kiện và nhu c'u
nghiên cứu, có năng lực hệ thống hóa các quan niệm, quan điểm thành hc thuyt, lO luận.
NhJng người xuất sắc trong t'ng lớp này đã hệ thống hóa thành công tri thức thời đại dưới
dạng các quan điểm, các hc thuyt lO luận… có tKnh hệ thống, gii thKch được sự vận động,
1 C.Mác và Ph.Ăngghen (2005), Toàn tập, tập 1, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 156. 2
quy luật hay các quan hệ nhân qu của một đối tượng nhất định, được xã hội công nhận là
các nhà thông thái, các trit gia (Wise man, Sage, Scholars, Philosopher), tức là các nhà tư
tưng. Về mối quan hệ giJa các trit gia với cội nguồn của mình, C.Mác nhận xét: “Các trit
gia không mc lên như nấm t* trái đất; h là sn phẩm của thời đại của mình, của dân tô L c
mình, mà dòng sJa tinh t nhất, quO giá và vô hình được tập trung lại trong nhJng tư tưng trit hc”.
Trit hc xuất hiện trong lịch sử loài người với nhJng điều kiện như vậy và chỉ trong
nhJng điều kiện như vậy - là nội dung của vấn đề nguồn gốc xã hội của trit hc. “Trit
hc” là thuật ngJ được sử dụng l'n đ'u tiên trong trường phái Socrates (Xôcrát). Còn thuật
ngJ “Trit gia” (Philosophos) đ'u tiên xuất hiện  Heraclitus (Hêraclit), dùng để chỉ người
nghiên cứu về bn chất của sự vật.
Như vậy, trit hc chỉ ra đời khi xã hội loài người đã đạt đn một trình độ tương đối
cao của sn xuất xã hội, phân công lao động xã hội hình thành, của ci tương đối th*a dư, tư
hJu hóa tư liệu sn xuất được luật định, giai cấp phân hóa rõ và mạnh, nhà nước ra đời.
Trong một xã hội như vậy, t'ng lớp trK thức xuất hiện, giáo dục và nhà trường hình thành và
phát triển, các nhà thông thái đã đủ năng lực tư duy để tr*u tượng hóa, khái quát hóa, hệ
thống hóa toàn bộ tri thức thời đại và các hiện tượng của tồn tại xã hội để xây dựng nên các
hc thuyt, các lO luận, các trit thuyt. Với sự tồn tại mang tKnh pháp lO của ch độ s hJu
tư nhân về tư liệu sn xuất, của trật tự giai cấp và của bộ máy nhà nước, trit hc, tự nó đã
mang trong mình tKnh giai cấp sâu sắc, nó công khai tKnh đng là phục vụ cho lợi Kch của
nhJng giai cấp, nhJng lực lượng xã hội nhất định.
Nguồn gốc nhận thức và nguồn gốc xã hội của sự ra đời của trit hc chỉ là sự phân
chia có tKnh chất tương đối để hiểu trit hc đã ra đời trong điều kiện nào và với nhJng tiền
đề như th nào. Trong thực t của xã hội loài người khong hơn hai nghìn năm trăm năm
trước, trit hc  Athens hay Trung Hoa và Ấn Độ C6 đại đều bắt đ'u t* sự rao ging của
các trit gia. Không nhiều người trong số h được xã hội th*a nhận ngay. Sự tranh cãi và
phê phán thường khá quyt liệt  c phương Đông lẫn phương Tây. Không Kt quan điểm, hc
thuyt phi mãi đn nhiều th hệ sau mới được khẳng định. Cũng có nhJng nhà trit hc
phi hy sinh mạng sống của mình để bo vệ hc thuyt, quan điểm mà h cho là chân lO.
Thực ra nhJng bằng chứng thể hiện sự hình thành trit hc hiện không còn nhiều. Đa
số tài liệu trit hc thành văn thời C6 đại Hy Lạp đã mất, hoặc Kt ra cũng không còn nguyên
vẹn. Thời tiền C6 đại chỉ sót lại một Kt các câu trKch, chú gii và bn ghi tóm lược do các tác
gi đời sau vit lại. Tất c tác phẩm của Plato (Platôn), khong một ph'n ba tác phẩm của
Arixtốt, và một số Kt tác phẩm của Theophrastus, người k th*a Arixtốt, đã bị thất lạc. Một
số tác phẩm chJ La tinh và Hy Lạp của trường phái Êpiquya, chủ nghĩa Khắc k+ (Stoicism)
và Hoài nghi luận của thời hậu văn hóa Hy Lạp cũng vậy.
b. Khái niệm Triết học
Ở Trung Quốc, chJ triêt (哲) đã có t* rất sớm, và ngày nay, chJ triêt hc ( ) 哲學 được coi
là tương đương với thuật ngJ philosophia của
Hy Lạp, với O nghĩa là sự truy tìm bn chất
của đối tượng nhận thức, thường là con người, xã hội, vũ trụ và tư tưng. Trit hc là biểu
hiện cao của trí tuệ, là sự hiểu bit sâu sắc của con người về toàn bộ th giới thiên- địa-
nhân và định hướng nhân sinh quan cho con người.
Ở Ấn Độ, thuật ngJ Dar'sana (trit
hc) nghĩa gốc là chiêm ngưng, hàm O là tri thức
dựa trên lO trK, là con đưng suy ng m để dẫn dắt con người đn với lẽ phi. 3
Ở phương Tây, thuật ngJ “trit hc” như đang được sử dụng ph6 bin hiê L n nay, cũng
như trong tất c các hệ thống nhà trường, chKnh là φιλοσοφία (ting Hy Lạp; được sử dụng
nghĩa gốc sang các ngôn ngJ khác: Philosophy, philosophie, философия). Trit hc, Philo-
sophia
, xuất hiện  Hy Lạp C6 đại, với nghĩa là yêu mên s# thông thái. Người Hy Lạp C6
đại quan niệm, philosophia v*a mang nghĩa là gii thKch vũ trụ, định hướng nhận thức và
hành vi, v*a nhấn mạnh đn khát vng tìm kim chân lO của con người.
Như vậy, c  phương Đông và phương Tây, ngay t* đ'u, trit hc đã là hoạt động tinh
th'n bậc cao, là loại hình nhận thức có trình độ tr*u tượng hóa và khái quát hóa rất cao.
Trit hc nhìn nhận và đánh giá đối tượng xuyên qua thực t, xuyên qua hiện tượng quan sát
được về con người và vũ trụ. Ngay c khi trit hc còn bao gồm trong nó tất c mi thành
tựu của nhận thức, loại hình tri thức đặc biệt này đã tồn tại với tKnh cách là một hình thái ý th(c xã hội.
Là loại hình tri thức đặc biệt của con người, trit hc nào cũng có tham vng xây dựng
nên bức tranh t6ng quát nhất về th giới và về con người. Nhưng khác với các loại hình tri
thức xây dựng th giới quan dựa trên niềm tin và quan niệm tưng tượng về th giới, trit
hc sử dụng các công cụ lO tKnh, các tiêu chuẩn lôgKc và nhJng kinh nghiệm mà con người
đã khám phá thực tại, để diễn t th giới và khái quát th giới quan bằng lO luận. TKnh đặc
thù của nhận thức trit hc thể hiện  đó.
Bách khoa thư Britannica định
nghĩa, “Trit hc là sự xem xét lO tKnh, tr*u tượng và
có phương pháp về thực tại với tKnh cách là một chỉnh thể hoặc nhJng khKa cạnh nền tng
của kinh nghiệm và sự tồn tại người. Sự truy vấn trit hc (Philosophical Inquyry) là thành
ph'n trung tâm của lịch sử trK tuệ của nhiều nền văn minh”.
“Bách khoa thư trit hc mới” của Viện Trit hc Nga xuất bn năm 2001 vit: “Trit
hc là hình thức đặc biệt của nhận thức và O thức xã hội về th giới, được thể hiện thành hệ
thống tri thức về nhJng nguyên tắc cơ bn và nền tng của tồn tại người, về nhJng đặc trưng
bn chất nhất của mối quan hệ giJa con người với tự nhiên, với xã hội và với đời sống tinh th'n”.
Có nhiều định nghĩa về trit hc, nhưng các định nghĩa thường bao hàm nhJng nội dung chủ yu sau:
- Trit hc là một hình thái O thức xã hội.
- Khách thể khám phá của trit hc là th giới (gồm c th giới bên trong và bên ngoài
con người) trong hệ thống chỉnh thể toàn vẹn vốn có của nó.
- Trit hc gii thKch tất c mi sự vật, hiện tượng, quá trình và quan hệ của th giới,
với mục đKch tìm ra nhJng quy luật ph6 bin nhất chi phối, quy định và quyt định sự vận
động của th giới, của con người và của tư duy.
- Với tKnh cách là loại hình nhận thức đặc thù, độc lập với khoa hc và khác biệt với
tôn giáo, tri thức trit hc mang tKnh hệ thống, lôgKc và tr*u tượng về th giới, bao gồm
nhJng nguyên tắc cơ bn, nhJng đặc trưng bn chất và nhJng quan điểm nền tng về mi tồn tại.
- Trit hc là hạt nhân của th giới quan.
Trit hc là hình thái đặc biệt của O thức xã hội, được thể hiện thành hệ thống các quan
điểm lO luận chung nhất về th giới, về con người và về tư duy của con người trong th giới ấy.
Với sự ra đời của Trit hc Mác - Lênin, triêt hc là hệ thống quan điểm lí luận chung 4
nhất về thê giới và vị trí con ngưi trong thê giới đó, là khoa hc về những quy luật vận
động, phát triển chung nhất của t# nhiên, xã hội và tư duy.

Trit hc khác với các khoa hc khác  tính đặc thù của hệ thống tri th(c khoa hc và
phương pháp nghiên c(u. Tri thức khoa hc trit hc mang tKnh khái quát cao dựa trên sự
tr*u tượng hóa sâu sắc về th giới, về bn chất cuộc sống con người. Phương pháp nghiên
cứu của trit hc là xem xét th giới như một chỉnh thể trong mối quan hệ giJa các yu tố và
tìm cách đưa lại một hệ thống các quan niệm về chỉnh thể đó. Trit hc là sự diễn t th giới
quan bằng lK luận. Điều đó chỉ có thể thực hiện bằng cách trit hc phi dựa trên cơ s t6ng
kt toàn bộ lịch sử của khoa hc và lịch sử của bn thân tư tưng trit hc.
Không phi mi trit hc đều là khoa hc. Song các hc thuyt trit hc đều có đóng
góp Kt nhiều, nhất định cho sự hình thành tri thức khoa hc trit hc trong lịch sử; là nhJng
“vòng khâu”, nhJng “mắt khâu” trên “đường xoáy ốc” vô tận của lịch sử tư tưng trit hc
nhân loại. Trình độ khoa hc của một hc thuyt trit hc phụ thuộc vào sự phát triển của
đối tượng nghiên cứu, hệ thống tri thức và hệ thống phương pháp nghiên cứu.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Cùng với quá trình phát triển của xã hội, của nhận thức và của bn thân trit hc, trên
thực t, nội dung của đối tượng của trit hc cũng thay đ6i trong các trường phái trit hc khác nhau.
Đối tượng của trit hc là các quan hệ ph6 bin và các quy luật chung nhất của toàn bộ
tự nhiên, xã hội và tư duy.
Ngay t* khi ra đời, trit hc đã được xem là hình thái cao nhất của tri thức, bao hàm
trong nó tri thức của tất c các lĩnh vực mà mãi về sau, t* th k+ XV - XVII, mới d'n tách ra
thành các ngành khoa hc riêng. “Nền trit hc tự nhiên” là khái niệm chỉ trit hc 
phương Tây thời kỳ còn bao gồm trong nó tất c nhJng tri thức mà con người có được,
trước ht là các tri thức thuộc khoa hc tự nhiên sau này như toán hc, vật lO hc, thiên văn
hc... Theo S. Hawking, I. Cantơ là người đứng  đỉnh cao nhất trong số các nhà trit hc vĩ
đại của nhân loại - nhJng người coi “toàn bộ kin thức của loài người trong đó có khoa hc
tự nhiên là thuộc lĩnh vực của h”. Đây là nguyên nhân làm ny sinh quan niệm v*a tKch cực
v*a tiêu cực rằng, triêt hc là khoa hc của mi khoa hc.
Ở thời kỳ Hy Lạp C6 đại, nền trit hc tự nhiên đã đạt được nhJng thành tựu vô cùng
rực rỡ, mà “các hình thức muôn hình muôn vẻ của nó, như đánh giá của Ph.Ăngghen: đã có
m'm mống và đang ny n h'u ht tất c các loại th giới quan sau này”. Ảnh hưng của
trit hc Hy Lạp C6 đại còn in đậm dấu ấn đn sự phát triển của tư tưng trit hc  Tây Âu
mãi về sau. Ngày nay, văn hóa Hy - La còn là tiêu chuẩn của việc gia nhập Cộng đồng châu Âu.
Ở Tây Âu thời Trung c6, khi quyền lực của Giáo hội bao trùm mi lĩnh vực đời sống
xã hội thì trit hc tr thành nô lệ của th'n hc. Nền triêt hc t# nhiên bị thay bằng nền triêt
hc kinh viện. Trit hc trong g'n thiên niên k+ đêm trường Trung c6 chịu sự quy định và
chi phối của hệ tư tưng Kitô giáo. Đối tượng của trit hc Kinh viện chỉ tập trung vào các
chủ đề như niềm tin tôn giáo, thiên đường, địa ngục..- nhJng nội dung nặng về tư biện, mặc
khi hoặc chú gii các tKn điều phi th tục.
Phi đn sau “cuộc cách mạng” Copernicus, các khoa hc Tây Âu th k+ XV, XVI mới
d'n phục hưng, tạo cơ s tri thức cho sự phát triển mới của trit hc.
Cùng với sự hình thành và củng cố quan hệ sn xuất tư bn chủ nghĩa, để đáp ứng các 5
yêu c'u của thực tiễn, đặc biệt yêu c'u của sn xuất công nghiệp, các bộ môn khoa hc
chuyên ngành, trước ht là các khoa hc thực nghiệm đã ra đời. NhJng phát hiện lớn về địa
lO và thiên văn cùng nhJng thành tựu khác của khoa hc thực nghiệm th k+ XV - XVI đã
thúc đẩy cuộc đấu tranh giJa khoa hc, trit hc duy vật với chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo.
Vấn đề đối tượng của trit hc bắt đ'u được đặt ra. NhJng đỉnh cao mới trong chủ nghĩa
duy vật th k+ XVII - XVIII đã xuất hiện  Anh, Pháp, Hà Lan với nhJng đại biểu tiêu biểu
như F.Bacon, T.Hobbes (Anh), D. Diderot, C. Helvetius (Pháp), B. Spinoza (Hà Lan)...
V.I.Lênin đặc biệt đánh giá cao công lao của các nhà duy vật Pháp thời kỳ này đối với sự
phát triển chủ nghĩa duy vật trong lịch sử trit hc trước Mác. Ông vit: “Trong suốt c lịch
sử hiện đại của châu Âu và nhất là vào cuối th k+ XVIII,  nước Pháp, nơi đã diễn ra một
cuộc quyt chin chống tất c nhJng rác rưi của thời Trung C6, chống ch độ phong kin
trong các thit ch và tư tưng, chỉ có chủ nghĩa duy vật là trit hc duy nhất triệt để, trung
thành với tất c mi hc thuyt của khoa hc tự nhiên, thù địch với mê tKn, với thói đạo đức
gi. Bên cạnh chủ nghĩa duy vật Anh và Pháp th k+ XVII - XVIII, tư duy trit hc cũng
phát triển mạnh trong các hc thuyt trit hc duy tâm mà đỉnh cao là Cantơ và Hegel
(Hêghen), đại biểu xuất sắc của trit hc c6 điển Đức.
Trit hc tạo điều kiện cho sự ra đời của các khoa hc, nhưng sự phát triển của các
khoa hc chuyên ngành cũng t*ng bước xóa bỏ vai trò của trit hc tự nhiên cũ, làm phá sn
tham vng của trit hc muốn đóng vai trò “khoa hc của các khoa hc”. Trit hc Hêghen
là hc thuyt trit hc cuối cùng thể hiện tham vng đó. Hêghen tự coi trit hc của mình là
một hệ thống nhận thức ph6 bin, trong đó nhJng ngành khoa hc riêng biệt chỉ là nhJng
mắt khâu phụ thuộc vào trit hc, là lôgKc hc ứng dụng.
Hoàn cnh kinh t - xã hội và sự phát triển mạnh mẽ của khoa hc vào đ'u th k+ XIX
đã dẫn đn sự ra đời của trit hc Mác. Đoạn tuyệt triệt để với quan niệm trit hc là “khoa
hc của các khoa hc”, trit hc Mác xác định đối tượng nghiên cứu của mình là tiêp t>c
gi?i quyêt mối quan hệ giữa tồn tại và tư duy, giữa vật chất và ý th(c trên lập trưng duy
vật triệt để và nghiên c(u những quy luật chung nhất của t# nhiên, xã hội và tư duy
. Các
nhà trit hc mác xKt về sau đã đánh giá, với Mác, l'n đ'u tiên trong lịch sử, đối tượng của
trit hc được xác lập một cách hợp lO.
Vấn đề tư cách khoa hc của trit hc và đối tượng của nó đã gây ra nhJng cuộc tranh
luận kéo dài cho đn hiện nay. Nhiều hc thuyt trit hc hiện đại  phương Tây muốn t* bỏ
quan niệm truyền thống về trit hc, xác định đối tượng nghiên cứu riêng cho mình như mô
t nhJng hiện tượng tinh th'n, phân tKch ngJ nghĩa, chú gii văn bn...
Mặc dù vậy, cái chung trong các hc thuyt trit hc là nghiên cứu nhJng vấn đề
chung nhất của giới tự nhiên, của xã hội và con người, mối quan hệ của con người, của tư
duy con người nói riêng với th giới.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan * Thế giới quan
Nhu c'u tự nhiên của con người về mặt nhận thức là muốn hiểu bit đn tận cùng, sâu
sắc và toàn diện về mi hiện tượng, sự vật, quá trình. Nhưng tri thức mà con người và c
loài người  thời nào cũng lại có hạn, là ph'n quá nhỏ bé so với th giới c'n nhận thức vô
tận bên trong và bên ngoài con người. Đó là tình huống có vấn đề (Problematic Situation)
của mi tranh luận trit hc và tôn giáo. Bằng trK tuệ duy lO, kinh nghiệm và sự mẫn cm
của mình, con người buộc phi xác định nhJng quan điểm về toàn bộ th giới làm cơ s để 6
định hướng cho nhận thức và hành động của mình. Đó chKnh là th giới quan. Tương tự như
các tiên đề, với th giới quan sự chứng minh nào cũng không đủ căn cứ, trong khi niềm tin
lại mách bo độ tin cậy.
“Th giới quan” là khái niệm có gốc ting Đức “Weltanschauung” l'n đ'u tiên được
I.Kant (Cantơ) sử dụng trong tác phẩm Phê phán năng l#c phán đoán (Kritik der
Urteilskraft, 1790) dùng để chỉ th giới quan sát được với nghĩa là th giới trong sự cm
nhận của con người. Sau đó, F.Schelling đã b6 sung thêm cho khái niệm này một nội dung
quan trng là, khái niệm th giới quan luôn có sẵn trong nó một sơ đồ xác định về th giới,
một sơ đồ mà không c'n tới một sự gii thKch lO thuyt nào c. ChKnh theo nghĩa này mà
Hêghen đã nói đn “th giới quan đạo đức”, J.Goethe nói đn “th giới quan thơ ca”, còn
L.Ranke - “th giới quan tôn giáo”. Kể t* đó, khái niệm th giới quan như cách hiểu ngày
nay đã ph6 bin trong tất c các trường phái trit hc.
Khái niệm thê giới quan hiểu một cách ngắn gn là hệ thống quan điểm của con người
về th giới. Có thể định nghĩa: Thê giới quan là khái niệm triêt hc chỉ hệ thống các tri
th(c, quan điểm, tình c?m, niềm tin, lý tưởng xác định về thê giới và về vị trí của con ngưi
(bao hàm c? cá nhân, xã hội và nhân loại) trong thê giới đó
. Thê giới quan quy định các
nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận th(c và hoạt động th#c tiễn của con ngưi.

Các khái niệm “Bức tranh chung về th giới”, “Cm nhận về th giới”, “Nhận thức
chung về cuộc đời”… khá g'n gũi với khái niệm th giới quan. Th giới quan thường được
coi là bao hàm trong nó nhân sinh quan - vì nhân sinh quan là quan niệm của con người về
đời sống với các nguyên tắc, thái độ và định hướng giá trị của hoạt động người.
NhJng thành ph'n chủ yu của th giới quan là tri thức, niềm tin và lO tưng. Trong đó
tri thức là cơ s trực tip hình thành th giới quan, nhưng tri thức chỉ gia nhập th giới quan
khi đã được kiểm nghiệm Kt nhiều trong thực tiễn và tr thành niềm tin. LO tưng là trình độ
phát triển cao nhất của th giới quan. Với tKnh cách là hệ quan điểm chỉ dẫn tư duy và hành
động, th giới quan là phương thức để con người chim lĩnh hiện thực, thiu th giới quan,
con người không có phương hướng hành động.
Trong lịch sử phát triển của tư duy, th giới quan thể hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng khác nhau, nên cũng được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chẳng hạn, th giới
quan tôn giáo, th giới quan khoa hc và th giới quan trit hc. Ngoài ba hình thức chủ yu
này, còn có thể có th giới quan huyền thoại (mà một trong nhJng hình thức thể hiện tiêu
biểu của nó là thần thoại Hy Lạp); theo nhJng căn cứ phân chia khác, th giới quan còn
được phân loại theo các thời đại, các dân tộc, các tộc người, hoặc th giới quan kinh
nghiệm, th giới quan thông thường...
Th giới quan chung nhất, ph6 bin nhất, được sử dụng (một cách O thức hoặc không O
thức) trong mi ngành khoa hc và trong toàn bộ đời sống xã hội là th giới quan trit hc.
* Hạt nhân lý luận của thế giới quan
Nói trit hc là hạt nhân của th giới quan, bi th( nhất, bn thân trit hc chKnh là th
giới quan. Th( hai, trong các th giới quan khác như th giới quan của các khoa hc cụ thể,
th giới quan của các dân tộc, hay các thời đại… trit hc bao giờ cũng là thành ph'n quan
trng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi. Th( ,
ba với các loại th giới quan tôn giáo, th giới
quan kinh nghiệm hay th giới quan thông thường...trit hc bao giờ cũng có nh hưng và
chi phối, dù có thể không tự giác. Th( tư, th giới quan trit hc như th nào sẽ quy định các 7
th giới quan và các quan niệm khác như th.
Th giới quan duy vật biện chứng được coi là đỉnh cao của các loại th giới quan đã
t*ng có trong lịch sử. Vì th giới quan này đòi hỏi th giới phi được xem xét trong dựa trên
nhJng nguyên lO về mối liên hệ ph6 bin và nguyên lO về sự phát triển. T* đây, th giới và
con người được nhận thức và theo quan điểm toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển. Th
giới quan duy vật biện chứng bao gồm tri thức khoa hc, niềm tin khoa hc và lO tưng cách mạng.
Khi thực hiện chức năng của mình, nhJng quan điểm th giới quan luôn có xu hướng
được lO tưng hóa, thành nhJng khuôn mẫu văn hóa điều chỉnh hành vi. Ý nghĩa to lớn của
th giới quan thể hiện trước ht là  điểm này.
Th giới quan đóng vai trò đặc biệt quan trng trong cuộc sống của con người và xã
hội loài người. Bi lẽ, thứ nhất, nhJng vấn đề được trit hc đặt ra và tìm lời gii đáp trước
ht là nhJng vấn đề thuộc th giới quan. Thứ hai, th giới quan đúng đắn là tiền đề quan
trng để xác lập phương thức tư duy hợp lO và nhân sinh quan tKch cực trong khám phá và
chinh phục th giới. Trình độ phát triển của th giới quan là tiêu chK quan trng đánh giá sự
trưng thành của mỗi cá nhân cũng như của mỗi cộng đồng xã hội nhất định.
Th giới quan tôn giáo cũng là th giới quan chung nhất, có O nghĩa ph6 bin đối với
nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nhưng do bn chất là đặt niềm tin vào các
tKn điều, coi tKn ngưỡng cao hơn lO trK, phủ nhận tKnh khách quan của tri thức khoa hc, nên
không được ứng dụng trong khoa hc và thường dẫn đn sai l'm, tiêu cực trong hoạt động
thực tiễn. Th giới quan tôn giáo phù hợp hơn với nhJng trường hợp con người gii thKch
thất bại của mình. Trên thực t, cũng không Kt nhà khoa hc sùng đạo mà vẫn có phát minh,
nhưng với nhJng trường hợp này, mi gii thKch bằng nguyên nhân tôn giáo đều không
thuyt phục; c'n phi lO gii kỹ lưỡng hơn và sâu sắc hơn bằng nhJng nguyên nhân vượt ra
ngoài giới hạn của nhJng tKn điều.
Không Kt người, trong đó có các nhà khoa hc chuyên ngành, thường định kin với
trit hc, không th*a nhận trit hc có nh hưng hay chi phối th giới quan của mình. Tuy
th, với tKnh cách là một loại tri thức vĩ mô, gii quyt các vấn đề chung nhất của đời sống,
ẩn giấu sâu trong mỗi suy nghĩ và hành vi của con người, nên tư duy trit hc lại là một
thành tố hJu cơ trong tri thức khoa hc cũng như trong tri thức thông thường, là chỗ dựa
tiềm thức của kinh nghiệm cá nhân, dù các cá nhân cụ thể có hiểu bit  trình độ nào và th*a
nhận đn đâu vai trò của trit hc. Nhà khoa hc và c nhJng người Kt hc, không có cách
nào tránh được việc phi gii quyt các quan hệ ngẫu nhiên - tất yu hay nhân qu trong
hoạt động của h, c trong hoạt động khoa hc chuyên sâu cũng như trong đời sống thường
ngày. Nghĩa là, dù hiểu bit sâu hay nông cạn về trit hc, dù yêu thKch hay ghét bỏ trit hc,
con người vẫn bị chi phối bi trit hc, trit hc vẫn có mặt trong th giới quan của mỗi
người. Vấn đề chỉ là thứ trit hc nào sẽ chi phối con người trong hoạt động của h, đặc biệt
trong nhJng phát minh, sáng tạo hay trong xử lO nhJng tình huống gay cấn của đời sống.
Với các nhà khoa hc, Ph.Ăngghen trong tác phẩm “Biện chứng của tự nhiên” đã vit:
“NhJng ai phỉ báng trit hc nhiều nhất lại chKnh là nhJng kẻ nô lệ của nhJng tàn tKch thông
tục hóa, tồi tệ nhất của nhJng hc thuyt trit hc tồi tệ nhất...Dù nhJng nhà khoa hc tự
nhiên có làm gì đi nJa thì h cũng vẫn bị trit hc chi phối. Vấn đề chỉ  chỗ h muốn bị chi
phối bi một thứ trit hc tồi tệ hợp mốt hay h muốn được hướng dẫn bi một hình thức tư
duy lO luận dựa trên sự hiểu bit về lịch sử tư tưng và nhJng thành tựu của nó”. 8
Như vậy, trit hc với tKnh cách là hạt nhân lO luận, trên thực t, chi phối mi th giới
quan, dù người ta có chú O và th*a nhận điều đó hay không.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Trit hc, khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi gii quyt các vấn đề cụ
thể của mình, nó buộc phi gii quyt một vấn đề có O nghĩa nền tng và là điểm xuất phát
để gii quyt tất c nhJng vấn đề còn lại - vấn đề về mối quan hệ giJa vật chất với O thức.
Đây chKnh là vấn đề cơ b?n của
trit hc. Ph.Ăngghen vit: “Vấn đề cơ bn lớn của mi trit
hc, đặc biệt là của trit hc hiện đại, là vấn đề quan hệ giJa tư duy với tồn tại” .2
Bằng kinh nghiệm hay bằng lO trK, con người rốt cuộc đều phi th*a nhận rằng, hóa ra
tất c các hiện tượng trong th giới này chỉ có thể, hoặc là hiện tượng vật chất, tồn tại bên
ngoài và độc lập O thức con người, hoặc là hiện tượng thuộc tinh th'n, O thức của chKnh con
người. NhJng đối tượng nhận thức lạ lùng, huyền bK, hay phức tạp như linh hồn, đấng siêu
nhiên, linh cm, vô thức, vật thể, tia vũ trụ, ánh sáng, hạt Quark, hạt Strangelet, hay trường
(Sphere)...tất thy cho đn nay vẫn không phi là hiện tượng gì khác nằm ngoài vật chất và
O thức. Để gii quyt được các vấn đề chuyên sâu của t*ng hc thuyt về th giới, thì câu
hỏi đặt ra đối với trit hc trước ht vẫn là: Th giới tồn tại bên ngoài tư duy con người có
quan hệ như th nào với th giới tinh th'n tồn tại trong O thức con người? Con người có kh
năng hiểu bit đn đâu về sự tồn tại thực của th giới? Bất kỳ trường phái trit hc nào cũng
không thể lng tránh gii quyt vấn đề này - mối quan hệ giữa vật chất và ý th(c, giữa tồn tại và tư duy.
Khi gii quyt vấn đề cơ bn, mỗi trit hc không chỉ xác định nền tng và điểm xuất
phát của mình để gii quyt các vấn đề khác mà thông qua đó, lập trường, th giới quan của
các hc thuyt và của các trit gia cũng được xác định.
Vấn đề cơ bn của trit hc có hai mặt, tr lời hai câu hỏi lớn.
Mặt th( nhất: GiJa O thức và vật chất thì cái nào có trước, cái nào có sau, cái nào
quyt định cái nào? Nói cách khác, khi truy tìm nguyên nhân cuối cùng của hiện tượng, sự
vật, hay sự vận động đang c'n phi gii thKch, thì nguyên nhân vật chất hay nguyên nhân
tinh th'n đóng vai trò là cái quyt định.
Mặt th( hai: Con người có kh năng nhận thức được th giới hay không? Nói cách
khác, khi khám phá sự vật và hiện tượng, con người có dám tin rằng mình sẽ nhận thức
được sự vật và hiện tượng hay không.
Cách tr lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà trit hc và của trường phái
trit hc, xác định việc hình thành các trường phái lớn của trit hc.
b. Chủ ngh5a duy vật và chủ ngh5a duy tâm
Việc gii quyt mặt thứ nhất của vấn đề cơ bn của trit hc đã chia các nhà trit hc
thành hai trường phái lớn. NhJng người cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và
quyt định O thức của con người được gi là các nhà duy vật. Hc thuyt của h hợp thành
các môn phái khác nhau của chủ nghĩa duy vật, gii thKch mi hiện tượng của th giới này
bằng các nguyên nhân vật chất - nguyên nhân tận cùng của mi vận động của th giới này là
nguyên nhân vật chất. Ngược lại, nhJng người cho rằng O thức, tinh th'n, O niệm, cm giác
là cái có trước giới tự nhiên, được gi là các nhà duy tâm. Các hc thuyt của h hợp thành
2 C.Mác và Ph.Ăngghen (1995), Toàn tập, tập 21, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 403. 9
các phái khác nhau của chủ nghĩa duy tâm, chủ trương gii thKch toàn bộ th giới này bằng
các nguyên nhân tư tưng, tinh th'n - nguyên nhân tận cùng của mi vận động của th giới
này là nguyên nhân tinh th'n.
- Chủ nghPa duy vật: Cho đn nay, chủ nghĩa duy vật đã được thể hiện dưới ba hình
thức cơ bn: chủ nghPa duy vật chất phác, chủ nghPa duy vật siêu hình và chủ nghPa duy vật biện ch(ng.
+ Chủ nghPa duy vật chất phác là kt qu nhận thức của các nhà trit hc duy vật thời
C6 đại. Chủ nghĩa duy vật thời kỳ này th*a nhận tKnh thứ nhất của vật chất nhưng đồng nhất
vật chất với một hay một số chất cụ thể của vật chất và đưa ra nhJng kt luận mà về sau
người ta thấy mang nặng tKnh trực quan, ngây thơ, chất phác. Tuy hạn ch do trình độ nhận
thức thời đại về vật chất và cấu trúc vật chất, nhưng chủ nghĩa duy vật chất phác thời C6 đại
về cơ bn là đúng vì nó đã lấy bn thân giới tự nhiên để gii thKch th giới, không viện đn
Th'n linh, Thượng đ hay các lực lượng siêu nhiên. (Mac, Angghen, Lênin)
+ Chủ nghPa duy vật siêu hình là hình thức cơ bn thứ hai trong lịch sử của chủ nghĩa
duy vật, thể hiện khá rõ  các nhà trit hc th k+ XV đn th k+ XVIII và điển hình là  th
k+ thứ XVII, XVIII. Đây là thời kỳ mà cơ hc c6 điển đạt được nhJng thành tựu rực rỡ nên
trong khi tip tục phát triển quan điểm chủ nghĩa duy vật thời C6 đại, chủ nghĩa duy vật giai
đoạn này chịu sự tác động mạnh mẽ của phương pháp tư duy siêu hình, cơ giới - phương
pháp nhìn th giới như một cỗ máy kh6ng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên th giới đó về cơ bn
là  trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Tuy không phn ánh đúng hiện thực trong toàn cục
nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp ph'n không nhỏ vào việc đẩy lùi th giới quan
duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là  thời kỳ chuyển tip t* đêm trường Trung c6 sang thời Phục hưng.
+ Chủ nghPa duy vật biện ch(ng là hình thức cơ bn thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do
C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào nhJng năm 40 của th k+ XIX, sau đó được V.I.Lênin
phát triển. Với sự k th*a tinh hoa của các hc thuyt trit hc trước đó và sử dụng khá triệt
để thành tựu của khoa hc đương thời, chủ nghĩa duy vật biện chứng, ngay t* khi mới ra đời
đã khắc phục được hạn ch của chủ nghĩa duy vật chất
+ phác thời C6 đại, chủ nghĩa duy vật siêu hình và là đỉnh cao trong sự phát triển của
chủ nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phn ánh hiện thực đúng như
chKnh bn thân nó tồn tại mà còn là một công cụ hJu hiệu giúp nhJng lực lượng tin bộ
trong xã hội ci tạo hiện thực ấy.
- Chủ nghPa duy tâm:(liên hệ mật thit với th giới quan tôn giáo) Chủ nghĩa duy tâm
gồm có hai phái: chủ nghPa duy tâm chủ quan và chủ nghPa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghPa duy tâm chủ quan th*a nhận tKnh thứ nhất của ý th(c con ngưi. Trong
khi phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định
mi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của nhJng cm giác. Th*a nhận tKnh O thức của t*ng
cá nhân (G.Berkeley, Hume, G,Fichte)
+ Chủ nghPa duy tâm khách quan cũng th*a nhận tKnh thứ nhất của O thức nhưng coi
đó là là th( tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thể tinh
th'n khách quan này thường được gi bằng nhJng cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần
tuyệt đối, lý tính thê giới… . tih thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con ngưi
(Platon, Hêghen) ý th(c của các vị thần linh
10
Chủ nghĩa duy tâm trit hc cho rằng O thức, tinh th'n là cái có trước và sn sinh ra
giới tự nhiên. Bằng cách đó, chủ nghĩa duy tâm đã th*a nhận sự sáng tạo của một lực lượng
siêu nhiên nào đó đối với toàn bộ th giới. Vì vậy, tôn giáo thường sử dụng các hc thuyt
duy tâm làm cơ s lO luận, luận chứng cho các quan điểm của mình, tuy có sự khác nhau
đáng kể giJa chủ nghĩa duy tâm trit hc với chủ nghĩa duy tâm tôn giáo. Trong th giới
quan tôn giáo, lòng tin là cơ s chủ yu và đóng vai trò chủ đạo đối với vận động. Còn chủ
nghĩa duy tâm trit hc lại là sn phẩm của tư duy lO tKnh dựa trên cơ s tri thức và năng lực mạnh mẽ của tư duy.
Về phương diện nhận thức luận, sai l'm cố O của chủ nghĩa duy tâm bắt nguồn t* cách
xem xét phin diện, tuyệt đối hóa, th'n thánh hóa một mặt, một đặc tKnh nào đó của quá
trình nhận thức mang tKnh biện chứng của con người.
Bên cạnh nguồn gốc nhận thức, chủ nghĩa duy tâm ra đời còn có nguồn gốc xã hội. Sự
tách rời lao động trK óc với lao động chân tay và địa vị thống trị của lao động trK óc đối với
lao động chân tay trong các xã hội trước đây đã tạo ra quan niệm về vai trò quyt định của
nhân tố tinh th'n. Trong lịch sử, giai cấp thống trị và nhiều lực lượng xã hội đã t*ng ủng hộ,
sử dụng chủ nghĩa duy tâm làm nền tng lO luận cho nhJng quan điểm chKnh trị - xã hội của mình.
Hc thuyt trit hc nào th*a nhận chỉ một trong hai thực thể (vật chất hoặc tinh th'n)
là bn nguyên (nguồn gốc) của th giới, quyt định sự vận động của th giới được gi là
nhất nguyên luận (nhất nguyên luận duy vật hoặc nhất nguyên luận duy tâm).
Trong lịch sử trit hc cũng có nhJng nhà trit hc gii thKch th giới bằng c hai bn
nguyên vật chất và tinh th'n, xem vật chất và tinh th'n là hai bn nguyên có thể cùng quyt
định nguồn gốc và sự vận động của th giới. Hc thuyt trit hc như vậy được gi là nhị
nguyên luận
(điển hình như Descartes). NhJng người nhị nguyên luận thường là nhJng
người, trong trường hợp gii quyt một vấn đề nào đó,  vào một thời điểm nhất định, là
người duy vật, nhưng  vào một thời điểm khác, và khi gii quyt một vấn đề khác, lại là
người duy tâm. Song, xét đn cùng nhị nguyên luận thuộc về chủ nghĩa duy tâm.
Xưa nay, nhJng quan điểm, hc phái trit hc thực ra là rất phong phú và đa dạng.
Nhưng dù đa dạng đn mấy, chúng cũng chỉ thuộc về hai lập trường cơ bn. Triêt hc do
vậy được chia thành hai trưng phái chính: chủ nghPa duy vật và chủ nghPa duy tâm
. Lịch
sử trit hc do vậy cũng chủ yu là lịch sử đấu tranh của hai trường phái duy vật và duy tâm.
c. Thuyết có thể biết (Khả tri) và thuyết không thể biết (Bất khả tri)
Đây là kt qu của cách gii quyt mặt thứ hai vấn đề cơ bn của trit hc. Với câu hỏi
“Con người có thể nhận thức được th giới hay không?”, tuyệt đại đa số các nhà trit hc (c
duy vật và duy tâm) tr lời một cách khẳng định: th*a nhận kh năng nhận thức được th giới của con người.
Hc thuyt trit hc khẳng định kh năng nhận thức của con người được gi là thuyêt
Kh? tri (Gnosticism, Thuyt có thể bit). Thuyt kh tri khẳng định con người về nguyên tắc
có thể hiểu được bn chất của sự vật. Nói cách khác, cm giác, biểu tượng, quan niệm và nói
chung O thức mà con người có được về sự vật về nguyên tắc, là phù hợp với bn thân sự vật.
Hc thuyt trit hc phủ nhận kh năng nhận thức của con người được gi là thuyêt
không thể biêt (bất kh? tri). Theo thuyt này, con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được
bn chất của đối tượng. Kt qu nhận thức mà loài người có được, theo thuyt này, chỉ là
hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt xén về đối tượng. Các hình nh, tKnh chất, đặc điểm…của 11
đối tượng mà các giác quan của con người thu nhận được trong quá trình nhận thức, cho dù
có tKnh xác thực, cũng không cho phép con người đồng nhất chúng với đối tượng. Đó không
phi là cái tuyệt đối tin cậy.
Bất kh tri không tuyệt đối phủ nhận nhJng thực tại siêu nhiên hay thực tại được cm
giác của con người, nhưng vẫn khẳng định O thức con người không thể đạt tới thực tại tuyệt
đối hay thực tại như nó vốn có, vì mi thực tại tuyệt đối đều nằm ngoài kinh nghiệm của con
người về th giới. Thuyt Bất kh tri cũng không đặt vấn đề về niềm tin, mà là chỉ phủ nhận
kh năng vô hạn của nhận thức.
Thuật ngJ “bất kh tri” (Agnosticism) được đưa ra năm 1869 bi Thomas Henry
Huxley (1825 - 1895), nhà trit hc tự nhiên người Anh, người đã khái quát thực chất của
lập trường này t* các tư tưng trit hc của D. Hume và I. Cantơ. Đại biểu điển hình cho
nhJng nhà trit hc bất kh tri cũng chKnh là Hume và Cantơ.
Ít nhiều liên quan đn thuyt bất kh tri là sự ra đời của trào lưu hoài nghi luận t* trit
hc Hy Lạp C6 đại. NhJng người theo trào lưu này nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc
trong việc xem xét tri thức đã đạt được và cho rằng con người không thể đạt đn chân lO
khách quan. Tuy cực đoan về mặt nhận thức, nhưng Hoài nghi luận thời Phục hưng đã giJ
vai trò quan trng trong cuộc đấu tranh chống hệ tư tưng và quyền uy của Giáo hội Trung
c6. Hoài nghi luận th*a nhận sự hoài nghi đối với c Kinh thánh và các tKn điều tôn giáo.
Quan niệm bất kh tri đã có trong trit hc ngay t* Epicurus (341 - 270 tr.CN) khi ông
đưa ra nhJng luận thuyt chống lại quan niệm đương thời về chân lO tuyệt đối. Nhưng phi
đn Cantơ, bất kh tri mới tr thành hc thuyt trit hc có nh hưng sâu rộng đn trit
hc, khoa hc và th'n hc châu Âu. Trước Cantơ, Hume quan niệm tri thức con người chỉ
d*ng  trình độ kinh nghiệm. Chân lO phi phù hợp với kinh nghiệm. Hume phủ nhận
nhJng sự tr*u tượng hóa vượt quá kinh nghiệm, dù là nhJng khái quát có giá trị. Nguyên tắc
kinh nghiệm (Principle of Experience) của Hume thực ra có O nghĩa đáng kể cho sự xuất
hiện của các khoa hc thực nghiệm. Tuy nhiên, việc tuyệt đối hóa kinh ngiệm đn mức phủ
nhận các thực tại siêu nhiên, đã khin Hume rơi vào bất kh tri.
Mặc dù quan điểm bất kh tri của Cantơ không phủ nhận các thực tại siêu nhiên như
Hume, nhưng với thuyt về Vật t# nó (Ding an sich), Cantơ đã tuyệt đối hóa sự bK ẩn của đối
tượng được nhận thức. Cantơ cho rằng con người không thể có được nhJng tri thức đúng
đắn, chân thực, bn chất về nhJng thực tại nằm ngoài kinh nghiệm kh giác (Verstand). Việc
khẳng định về sự bất lực của trK tuệ trước th giới thực tại đã làm nên quan điểm bất kh tri
vô cùng độc đáo của Cantơ.
Trong lịch sử trit hc, thuyt Bất kh tri và quan niệm Vật t# nó của Cantơ đã bị
Feuerbach (Phoiơbắc) và Hêghen phê phán gay gắt. Trên quan điểm duy vật biện chứng,
Ph.Ăngghen tip tục phê phán Cantơ, khi khẳng định kh năng nhận thức vô tận của con
người. Theo Ph.Ăngghen, con người có thể nhận thức được và nhận thức được một cách
đúng đắn bn chất của mi sự vật và hiện tượng. Không có một ranh giới nào của Vật t# nó
mà nhận thức của con người không thể vượt qua được. Ông vit: “Nu chúng ta có thể minh
chứng được tKnh chKnh xác của quan điểm của chúng ta về một hiện tượng tự nhiên nào đó,
bằng cách tự chúng ta làm ra hiện tượng ấy, bằng cách tạo ra nó t* nhJng điều kiện của nó,
và hơn nJa, còn bắt nó phi phục vụ mục đKch của chúng ta, thì sẽ không còn có cái “vật tự
nó” không thể nắm được của Cantơ nJa”.
NhJng người theo Kh tri luận tin tưng rằng, nhận thức là một quá trình không ng*ng 12
đi sâu khám phá bn chất sự vật. Với quá trình đó, Vật tự nó sẽ buộc phi bin thành “Vật cho ta”.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
Các khái niệm “biện chứng” và “siêu hình” trong lịch sử trit hc được dùng theo một
số nghĩa khác nhau. Nghĩa xuất phát của t* “biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm
chân lO bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Do Xôcrát dùng:chén thuốc độc,
tay chỉ lên trời Th'y và chân lO đều quO nhưng chân lO quO hơn th'y ). Nghĩa xuất phát của
t* “siêu hình” là dùng để chỉ trit hc, với tKnh cách là khoa hc siêu cm tKnh, phi thực nghiệm (Do Arixtốt dùng)
Trong trit hc hiện đại, đặc biệt là trit hc mác xKt, chúng được dùng, trước ht để
chỉ hai phương pháp tư duy chung nhất đối lập nhau, đó là phương pháp biện chứng và phương pháp siêu hình.
Sự đối lập giJa hai phương pháp tư duy thể hiện: Phương pháp siêu hình
+ Nhận thức đối tượng  trạng thái cô lập, tách rời đối tượng ra khỏi các quan hệ được
xem xét và coi các mặt đối lập với nhau có một ranh giới tuyệt đối. ( như nhìn thấy lá trên cây)
+ Nhận thức đối tượng  trạng thái tĩnh; đồng nhất đối tượng với trạng thái tĩnh nhất
thời đó. Th*a nhận sự bin đ6i chỉ là sự bin đ6i về số lượng, về các hiện tượng bề ngoài.
Nguyên nhân của sự bin đ6i coi là nằm  bên ngoài đối tượng.
Phương pháp siêu hình có cội nguồn hợp lO của nó t* trong khoa hc c6 điển. Muốn
nhận thức bất kỳ một đối tượng nào, trước ht con người phi tách đối tượng ấy ra khỏi
nhJng liên hệ nhất định và nhận thức nó  trạng thái không bin đ6i trong một không gian
và thời gian xác định. Đó là phương pháp được đưa t* toán hc và vật lO hc c6 điển vào
các khoa hc thực nghiệm và vào trit hc. Song phương pháp siêu hình chỉ có tác dụng
trong một phạm vi nhất định bi hiện thực khách quan, trong bn chất của nó, không rời rạc
và không ngưng đng như phương pháp tư duy này quan niệm.
Phương pháp siêu hình có công lớn trong việc gii quyt các vấn đề có liên quan đn
cơ hc c6 điển. Nhưng khi m rộng phạm vi khái quát sang gii quyt các vấn đề về vận
động, về liên hệ thì lại làm cho nhận thức rơi vào phương pháp luận siêu hình. Ph.Ăngghen
đã chỉ rõ, phương pháp siêu hình “chỉ nhìn thấy nhJng sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy
mối liên hệ qua lại giJa nhJng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của nhJng sự vật ấy mà
không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của nhJng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái
tĩnh của nhJng sự vật ấy mà quên mất sự vận động của nhJng sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không thấy r*ng” .3
Phương pháp biện ch(ng: xem sv, ht ở trạng thái động, có s# biên đổi về lượng d n
đên thay đổi về chất. Nguyên nhân của s# biên đổi bắt nguồn từ bên trong.
Heraclt:không ai tắm 2 lần trên 1 dòng sông.
+ Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ ph6 bin vốn có của nó. Đối tượng và các
thành ph'n của đối tượng luôn trong sự lệ thuộc, nh hưng nhau, ràng buộc, quy định lẫn nhau.
3 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 37. 13
+ Nhận thức đối tượng  trạng thái luôn vận động bin đ6i, nằm trong khuynh hướng
ph6 quát là phát triển. Quá trình vận động này thay đ6i c về lượng và c về chất của các sự
vật, hiện tượng. Nguồn gốc của sự vận động, thay đ6i đó là sự đấu tranh của các mặt đối lập
của mâu thuẫn nội tại của bn thân sự vật.
Quan điểm biện chứng cho phép chủ thể nhận thức không chỉ thấy nhJng sự vật riêng
biệt mà còn thấy c mối liên hệ giJa chúng, không chỉ thấy sự tồn tại của sự vật mà còn thấy
c sự sinh thành, phát triển và sự tiêu vong của sự vật, không chỉ thấy trạng thái tĩnh của sự
vật mà còn thấy c trạng thái động của nó. Ph.Ăngghen nhận xét, tư duy của nhà siêu hình
chỉ dựa trên nhJng phn đề tuyệt đối không thể dung nhau được, đối với h một sự vật hoặc
tồn tai hoặc không tồn tại, một sự vật không thể v*a là chKnh nó lại v*a là cái khác, cái
khẳng định và cái phủ định tuyệt đối bài tr* lẫn nhau. Ngược lại, tư duy biện chứng là tư
duy mềm dẻo, linh hoạt, không tuyệt đối hóa nhJng ranh giới nghiêm ngặt. Phương pháp
biện chứng là phương pháp của tư duy phù hợp với mi hiện thực. Nó th*a nhận một chỉnh
thể trong lúc v*a là nó lại v*a không phi là nó; th*a nhận cái khẳng định và cái phủ định
v*a loại tr* nhau lại v*a gắn bó với nhau4.
Phương pháp biện chứng phn ánh hiện thực đúng như nó tồn tại. Nhờ vậy, phương
pháp tư duy biện chứng tr thành công cụ hJu hiệu giúp con người nhận thức và ci tạo th
giới và là phương pháp luận tối ưu của mi khoa hc.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
Cùng với sự phát triển của tư duy con người, phương pháp biện chứng đã tri qua ba
giai đoạn phát triển, được thể hiện trong trit hc với ba hình thức lịch sử của nó: phép biện
ch(ng t# phát, phép biện ch(ng duy tâm và phép biện ch(ng duy vật
.
+ Hình thức thứ nhất là phép biện ch(ng t# phát thời C6 đại. Các nhà biện chứng c
phương Đông lẫn phương Tây thời C6 đại đã thấy được các sự vật, hiện tượng của vũ trụ
vận động trong sự sinh thành, bin hóa vô cùng vô tận. Tuy nhiên, nhJng gì các nhà biện
chứng thời đó thấy được chỉ là trực kin, chưa có các kt qu của nghiên cứu và thực
nghiệm khoa hc minh chứng.
+ Hình thức thứ hai là phép biện ch(ng duy .
tâm Đỉnh cao của hình thức này được thể
hiện trong trit hc c6 điển Đức, người khi đ'u là Cantơ và người hoàn thiện là Hêghen.
Có thể nói, l'n đ'u tiên trong lịch sử phát triển của tư duy nhân loại, các nhà trit hc Đức
đã trình bày một cách có hệ thống nhJng nội dung quan trng nhất của phương pháp biện
chứng. Biện chứng theo h, bắt đ'u t* tinh th'n và kt thúc  tinh th'n. Th giới hiện thực
chỉ là sự phn ánh biện ch(ng củaý niệm nên
phép biện chứng của các nhà trit hc c6 điển
Đức là biện ch(ng duy tâm.
+ Hình thức thứ ba là phép biện ch(ng duy vật. Phép biện chứng duy vật được thể hiện
trong trit hc do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng, sau đó được V.I.Lênin và các nhà trit
hc hậu th phát triển. C.Mác và Ph.Ăngghen đã gạt bỏ tKnh th'n bK, tư biện của trit hc c6
điển Đức, k th*a nhJng hạt nhân hợp lO trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép
biện chứng duy vật với tKnh cách là hc thuyêt về mối liên hệ phổ biên và về s# phát triển
dưới hình th(c hoàn bị nhất
. Công lao của Mác và Ph.Ăngghen còn  chỗ tạo được sự thống
nhất giJa chủ nghĩa duy vật với phép biện chứng trong lịch sử phát triển trit hc nhân loại,
4 C.Mác và Ph.Ăngghen (1994), Toàn tập, tập 20, Nxb ChKnh trị quốc gia, Hà Nội, tr. 696. 14
làm cho phép biện chứng tr thành phép biện ch(ng duy vật và chủ nghĩa duy vật tr thành
chủ nghPa duy vật biện ch(ng.
II. TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC-LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin

a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Sự xuất hiện trit hc Mác là một cuộc cách mạng vĩ đại trong lịch sử trit hc. Đó là
kt qu tất yu của sự phát triển lịch sử tư tưng trit hc và khoa hc của nhân loại, trong
sự phụ thuộc vào nhJng điều kiện kinh t - xã hội, mà trực tip là thực tiễn đấu tranh giai
cấp của giai cấp vô sn với giai cấp tư sn. Đó cũng là kt qu của sự thống nhất giJa điều
kiện khách quan và nhân tố chủ quan của C.Mác và Ph.Ăngghen.
* Điều kiện kinh tế - xã hội:
S# củng cố và phát triển của phương th(c s?n xuất tư b?n chủ nghPa trong điều kiện

cách mạng công nghiệp. giai cấp vô s?n, công nhân.
Trit hc Mác ra đời vào nhJng năm 40 của th k+ XIX. Sự phát triển rất mạnh mẽ của
lực lượng sn xuất do tác động của cuộc cách mạng công nghiệp, làm cho phương thức sn
xuất tư bn chủ nghĩa được củng cố vJng chắc là đặc điểm n6i bật trong đời sống kinh t-
xã hội  nhJng nước chủ yu của châu Âu. Nước Anh đã hoàn thành cuộc cách mạng công
nghiệp và tr thành cường quốc công nghiệp lớn nhất. Ở Pháp, cuộc cách mạng công nghiệp
đang đi vào giai đoạn hoàn thành. Cuộc cách mạng công nghiệp cũng làm cho nền sn xuất
xã hội  Đức được phát triển mạnh ngay trong lòng xã hội phong kin. Nhận định về sự phát
triển mạnh mẽ của lực lượng sn xuất như vậy, C.Mác và Ph.Ăngghen vit: "Giai cấp tư sn,
trong quá trình thống trị giai cấp chưa đ'y một th k+, đã tạo ra nhJng lực lượng sn xuất
nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sn xuất của tất c các th hệ trước kia gộp lại".
Sự phát triển mạnh mẽ lực lượng sn xuất làm cho quan hệ sn xuất tư bn chủ nghĩa
được củng cố, phương thức sn xuất tư bn chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ trên cơ s vật chất
- kỹ thuật của chKnh mình, do đó đã thể hiện rõ tKnh hơn hẳn của nó so với phương thức sn xuất phong kin.
Mặt khác, sự phát triển của chủ nghĩa tư bn làm cho nhJng mâu thuẫn xã hội càng
thêm gay gắt và bộc lộ ngày càng rõ rệt. Của ci xã hội tăng lên nhưng chẳng nhJng lO
tưng về bình đẳng xã hội mà cuộc cách mạng tư tưng nêu ra đã không thực hiện được mà
lại làm cho bất công xã hội tăng thêm, đối kháng xã hội sâu sắc hơn, nhJng xung đột giJa
vô sn và tư sn đã tr thành nhJng cuộc đấu tranh giai cấp.
S# xuất hiện của giai cấp vô s?n trên vũ đài lịch sử với tính cách một l#c lượng chính
trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trng cho s# ra đi triêt hc Mác.
Giai cấp vô sn và giai cấp tư sn ra đời, lớn lên cùng với sự hình thành và phát triển
của phương thức sn xuất tư bn chủ nghĩa trong lòng ch độ phong kin. Giai cấp vô sn
cũng đã đi theo giai cấp tư sn trong cuộc đấu tranh lật đ6 ch độ phong kin.
Khi ch độ tư bn chủ nghĩa được xác lập, giai cấp tư sn tr thành giai cấp thống trị
xã hội và giai cấp vô sn là giai cấp bị trị thì mâu thuẫn giJa vô sn với tư sn vốn mang
tKnh chất đối kháng càng phát triển, tr thành nhJng cuộc đấu tranh giai cấp. Cuộc khi
nghĩa của thợ dệt  Lyông (Pháp) năm 1831, bị đàn áp và sau đó lại n6 ra vào năm 1834, "đã
vạch ra một điều bK mật quan trng - như một tờ báo chKnh thức của chKnh phủ hồi đó đã 15