Gió Tây ôn đới gì? Đặc điểm của gió Tây ôn
đới?
1. Gió tây ôn đới là gì?
Gió tây ôn đới g hoạt động một chiều từ Tây sang Đông độ Trung
giữa 30 60 độ độ. Chúng bắt nguồn từ c khu vực áp suất cao xu
hướng hướng về cực chỉ đạo các cơn lốc xoáy thuận ngoài nhiệt đới. Gió
tây ôn đới nằm giữa khu vực chịu nh hưởng của gió mậu dịch gió Đông
cực, gió thổi từ các khu áp cao chí tuyến về phía ng áp thấp ôn đới. Bắc
bán cầu hướng gió chủ yếu của gió y ôn đới hướng Tây Nam, Nam
bán cầu t hướng Tây Bắc. Thổi quanh năm đều đặn mang tính chất
khô.
2. Đặc điểm của gió tây ôn đới gì?
Gió tây ôn đới thời gian hoạt động gần như quanh năm. Phạm vi của loại
gió này thổi từ 30 độ đến 60 độ mỗi n cầu từ áp cao cận nhiệt về hạ áp
ôn đới. Phía tây thổi chủ yếu Bắc bán cầu tây bắc Nam bán cầu. Loại
gió này mang nhiều hơi ẩm mưa khiến những nơi gió này thổi qua
thường khí hậu nhiệt đới. Đây chính nguyên nhân gây chênh lệch khi áp
giữa áp cao chí tuyến áp thấp ôn đới.
Gió tây ôn đới thổi mạnh nhất độ trung bình từ 40 đến 50 độ đóng
một vai trò quan trọng trong việc mang nước, gió ch đạo ẩm o vùng bờ
biển phía tây của các lục địa, đặc biệt bán cầu Nam sự mở rộng mênh
mông của nó.
thể nói gió tây ôn đới loại gió thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới, thổi
gần n quanh năm về phía áp thấp ôn đới. Đồng thời loại gió này thường
mang theo, mưa suốt bốn mùa độ ẩm rất cao. Va-len-xi-a, mưa tới 246
ngày trong một năm với 1416mm nước, mưa nhỏ, chủ yếu mưa bụi
mưa phùn.
3. Một số loại gió chính khác
3.1. Gió mậu dịch
Gió mậu dịch khách n được gọi gió tín phong bởi vào thời xa xưa
người châu âu Trung Quốc đã dùng các đợt gió mậu dịch để giong buồm
buôn bán trên con đường lụa trên biển, với sự xuất hiện của những cơn
gió này t việc làm ăn buôn bán, giao thương đều thuận lợi. loại gió thổi từ
các khu áp cao cận nhiệt đới về xích đạo; gió này hướng đông bắc bán
cầu Bắc đông nam bán cầu Nam. G thổi quanh năm khá đều đặn
theo hướng gần như cố định đồng thời nh chất gió nói chung khô. G
mậu dịch thường xuất hiện vào mùa hè, thổi về phía Đông tầng độ cao
trên hai cây số về phía trên xích đạo. Còn tầng cao hơn nữa thì lại
những luồng gió mậu dịch ngược thổi về hướng Tây. Đây hệ quả của sự
tuân thủ theo định luật bảo toàn động lượng trong chuyển động quay.
3.2. Gió mùa
Gió mùa gió thổi theo mùa, hướng gió hai mùa chiều ngược lại nhau.
Gió mùa thường đới nóng như: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông
Bắc,... một số nơi thuộc độ trung bình như: phía đông Trung Quốc,
Đông Nam Liên bang Nga, Đông Nam Hoa Kỳ.
Nguyên nhân hình thành gió mùa khá phức tạp, ch yếu do sự nóng lên
hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa đại dương theo mùa, từ đó sự thay
đổi của các vùng khí áp cao khí áp thấp lục địa đại dương.
dụ: khu vực Nam Á Đông Nam Á o mùa hạ n cầu bắc, khu vực
chí tuyến nóng nhất do đó hình thành trung tâm áp thấp I-ran. vậy Gió mậu
dịch từ bán cầu Nam vượt qua xích đạo b lệch hướng trở thành gió Tây Nam
mang theo nhiều hơi ẩm mưa.
Về mùa đông, lục địa lạnh, thức ăn các áp cao thường xuyên Bắc Cực phát
triển mạnh chuyển dịch xuống phía Nam đến tận Trung Quốc Hoa Kỳ...
Gió thổi từ phía bắc xuống theo hướng bắc - Nam nhưng bị lệch hướng trở
thành gió đông bắc, gió này lạnh khô.
3.3. Gió địa phương
a. Gió biển, gió đất
Gió biển vào gió đất hình thành vùng ven biển, thay đổi hướng theo ngày
đêm. Gió biển gió đất hình thành do sự khác nhau về tính chất hấp thụ
nhiệt của đất liền biển hay đại dương.
Gió biển: ban ngày lục địa, ven bờ hấp thụ nhanh, nóng hơn mặt nước biển
nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp. ven bờ trên mặt biển mát hơn
thì hình thành áp cao. Gió thổi từ cao áp (ven biển) vào tới áp thấp (ven đất
liền). vậy gió biển ẩm mát.
Gió đất: ban đêm đất tỏa nhiệt nhanh hơn, hình thành cao áp vùng đất liền.
Còn ng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm nên đã hình thành áp thấp. Gió
thổi từ áp cao tới áp thấp nên gọi gió đất. Khác với gió biển, gió đất không
ẩm mát mang đặc điểm khô nóng.
b. Gió phơn
Khi gió mát ẩm thổi tới một dãy núi bị núi chặn lại thì không khí ẩm b
đẩy lên cao giảm nhiệt độ theo tiêu chuẩn của khí m. Thông thường trung
bình cứ lên cao 100 m thì giảm xuống 0,6° c. nhiệt độ hạ, hơi nước ngưng
tụ mây hình thành rơi bên sườn đón gió; khi không khí vật sang sườn bên
kia thì hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt đ tăng lên theo tiêu chuẩn không khí
khô khi xuống núi, trung bình 100m tăng 1°c nên sườn khuất gió gió
khô rất nóng.
Loại gió này Việt Nam còn được gọi gió Tây Nam khô nóng thường xuất
hiện vùng Bắc Trung Bộ Trung Trung Bộ Việt Nam. Việt Nam gió
phơn hoạt động mạnh nhất từ khoảng tháng 5 đến tháng 7 hàng năm. Đây
cũng thời gian khí hậu thời tiết các tỉnh miền Trung nước ta trở nên khô
nóng khắc nghiệt hơn c tháng khác. Độ ẩm giảm mạnh do dãy Trường
Sơn cao nhiệt độ khi lên cao tới 40 hoặc 42°c.
Do sự khắc nghiệt của gió phơn nên thể thấy tác hại của gió phơn gây
ra cho cả hai bên mạng núi gió đi qua. bên mạn đón gió thường ẩm
mưa. Tuy nhiên nếu đi qua vùng núi cao dốc thì việc mưa lớn sẽ dẫn đến
xói mòn đất gây sạt lở nguy hiểm cho người dân sinh sống chân núi mạn
đón gió.
Còn phía mạng gió leo xuống thì thường xuyên xảy ra tình trạng hạn hán.
Cây cối héo khô mùa màng khó khăn đặc biệt rất dễ thể xảy ra các vụ
cháy rừng lớn. Gió phơn khô nóng kết hợp với nhiệt độ tăng cao còn ảnh
hưởng tới sức khỏe của nhiều người dân. Do vậy nên hạn chế ra đường
khung giờ t 10 giờ trưa đến 3 giờ chiều lúc này nắng nóng khá gắt gió
phơn thổi rất rát da.
4. Nguyên nhân thay đổi của khí áp
a. Khí áp thay đổi theo độ cao
Càng lên cao thì không khí càng loãng dẫn đến sức nén càng nhỏ do đó khí
áp giảm.
b. Khí áp thay đổi theo nhiệt độ
- Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, tỷ trọng giảm đi thì khí áp giảm.
- Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỷ trọng tăng nên khí áp tăng.
c. Khí áp thay đổi theo độ ẩm
Không khí chứa nhiều hơi nước khí áp cũng giảm. cùng khí áp nhiệt độ
như nhau thì 1 lít hơi nước nhẹ hơn 1 lít không khí khô. Khi nhiệt độ cao thì
hơi nước bốc lên nhiều chiếm dần chỗ của không khí khô làm cho khí áp
giảm, điều này xảy ra vùng áp thấp xích đạo.

Preview text:

Gió Tây ôn đới là gì? Đặc điểm của gió Tây ôn đới?
1. Gió tây ôn đới là gì?
Gió tây ôn đới là gió hoạt động một chiều từ Tây sang Đông ở vĩ độ Trung
giữa 30 và 60 độ vĩ độ. Chúng bắt nguồn từ các khu vực áp suất cao và có xu
hướng hướng về cực và chỉ đạo các cơn lốc xoáy thuận ngoài nhiệt đới. Gió
tây ôn đới nằm giữa khu vực chịu ảnh hưởng của gió mậu dịch và gió Đông
cực, gió thổi từ các khu áp cao chí tuyến về phía vùng áp thấp ôn đới. Ở Bắc
bán cầu hướng gió chủ yếu của gió tây ôn đới là hướng Tây Nam, ở Nam
bán cầu thì có hướng Tây Bắc. Thổi quanh năm đều đặn và mang tính chất khô.
2. Đặc điểm của gió tây ôn đới là gì?
Gió tây ôn đới có thời gian hoạt động gần như quanh năm. Phạm vi của loại
gió này thổi từ 30 độ đến 60 độ ở mỗi bán cầu từ áp cao cận nhiệt về hạ áp
ôn đới. Phía tây thổi chủ yếu ở Bắc bán cầu và tây bắc ở Nam bán cầu. Loại
gió này mang nhiều hơi ẩm và mưa khiến những nơi có gió này thổi qua
thường có khí hậu nhiệt đới. Đây chính là nguyên nhân gây chênh lệch khi áp
giữa áp cao chí tuyến và áp thấp ôn đới.
Gió tây ôn đới thổi mạnh nhất ở vĩ độ trung bình từ 40 đến 50 vĩ độ và đóng
một vai trò quan trọng trong việc mang nước, gió xích đạo ẩm vào vùng bờ
biển phía tây của các lục địa, đặc biệt ở bán cầu Nam vì sự mở rộng mênh mông của nó.
Có thể nói gió tây ôn đới là loại gió thổi từ các khu áp cao cận nhiệt đới, thổi
gần như quanh năm về phía áp thấp ôn đới. Đồng thời loại gió này thường
mang theo, mưa suốt bốn mùa độ ẩm rất cao. Ở Va-len-xi-a, mưa tới 246
ngày trong một năm với 1416mm nước, mưa nhỏ, chủ yếu là mưa bụi và mưa phùn.
3. Một số loại gió chính khác 3.1. Gió mậu dịch
Gió mậu dịch khách còn được gọi là gió tín phong bởi vì vào thời xa xưa
người châu âu và Trung Quốc đã dùng các đợt gió mậu dịch để giong buồm
buôn bán trên con đường tơ lụa trên biển, với sự xuất hiện của những cơn
gió này thì việc làm ăn buôn bán, giao thương đều thuận lợi. là loại gió thổi từ
các khu áp cao cận nhiệt đới về xích đạo; gió này có hướng đông bắc ở bán
cầu Bắc và đông nam ở bán cầu Nam. Gió thổi quanh năm và khá đều đặn
theo hướng gần như cố định đồng thời tính chất gió nói chung là khô. Gió
mậu dịch thường xuất hiện vào mùa hè, thổi về phía Đông ở tầng có độ cao
trên hai cây số về phía trên xích đạo. Còn ở tầng cao hơn nữa thì lại có
những luồng gió mậu dịch ngược thổi về hướng Tây. Đây là hệ quả của sự
tuân thủ theo định luật bảo toàn động lượng trong chuyển động quay. 3.2. Gió mùa
Gió mùa là gió thổi theo mùa, hướng gió ở hai mùa có chiều ngược lại nhau.
Gió mùa thường có ở đới nóng như: Nam Á, Đông Nam Á, Đông Phi, Đông
Bắc,... Và một số nơi thuộc vĩ độ trung bình như: phía đông Trung Quốc,
Đông Nam Liên bang Nga, Đông Nam Hoa Kỳ.
Nguyên nhân hình thành gió mùa khá phức tạp, chủ yếu là do sự nóng lên
hoặc lạnh đi không đều giữa lục địa và đại dương theo mùa, từ đó có sự thay
đổi của các vùng khí áp cao và khí áp thấp ở lục địa và đại dương.
Ví dụ: ở khu vực Nam Á và Đông Nam Á vào mùa hạ ở bán cầu bắc, khu vực
chí tuyến nóng nhất do đó hình thành trung tâm áp thấp I-ran. Vì vậy Gió mậu
dịch từ bán cầu Nam vượt qua xích đạo bị lệch hướng trở thành gió Tây Nam
mang theo nhiều hơi ẩm và mưa.
Về mùa đông, lục địa lạnh, thức ăn các áp cao thường xuyên ở Bắc Cực phát
triển mạnh và chuyển dịch xuống phía Nam đến tận Trung Quốc và Hoa Kỳ...
Gió thổi từ phía bắc xuống theo hướng bắc - Nam nhưng bị lệch hướng trở
thành gió đông bắc, gió này lạnh và khô.
3.3. Gió địa phương
a. Gió biển, gió đất
Gió biển vào gió đất hình thành ở vùng ven biển, thay đổi hướng theo ngày
và đêm. Gió biển và gió đất hình thành do sự khác nhau về tính chất hấp thụ
nhiệt của đất liền và biển hay đại dương.
Gió biển: ban ngày ở lục địa, ven bờ hấp thụ nhanh, nóng hơn mặt nước biển
nên ven bờ trên đất liền hình thành áp thấp. Ở ven bờ trên mặt biển mát hơn
thì hình thành áp cao. Gió thổi từ cao áp (ven biển) vào tới áp thấp (ven đất
liền). Vì vậy gió biển ẩm mát.
Gió đất: ban đêm đất tỏa nhiệt nhanh hơn, hình thành cao áp ở vùng đất liền.
Còn vùng nước biển ven bờ toả nhiệt chậm nên đã hình thành áp thấp. Gió
thổi từ áp cao tới áp thấp nên gọi là gió đất. Khác với gió biển, gió đất không
ẩm mát mà mang đặc điểm khô nóng. b. Gió phơn
Khi gió mát và ẩm thổi tới một dãy núi mà bị núi chặn lại thì không khí ẩm bị
đẩy lên cao và giảm nhiệt độ theo tiêu chuẩn của khí ẩm. Thông thường trung
bình cứ lên cao 100 m thì giảm xuống 0,6° c. Vì nhiệt độ hạ, hơi nước ngưng
tụ mây hình thành và rơi bên sườn đón gió; khi không khí vật sang sườn bên
kia thì hơi nước đã giảm nhiều, nhiệt độ tăng lên theo tiêu chuẩn không khí
khô khi xuống núi, trung bình là 100m tăng 1°c nên sườn khuất gió và có gió khô và rất nóng.
Loại gió này ở Việt Nam còn được gọi là gió Tây Nam khô nóng thường xuất
hiện ở vùng Bắc Trung Bộ và Trung Trung Bộ Việt Nam. Ở Việt Nam gió
phơn hoạt động mạnh nhất từ khoảng tháng 5 đến tháng 7 hàng năm. Đây
cũng là thời gian khí hậu và thời tiết các tỉnh miền Trung nước ta trở nên khô
nóng và khắc nghiệt hơn các tháng khác. Độ ẩm giảm mạnh do dãy Trường
Sơn cao và nhiệt độ có khi lên cao tới 40 hoặc 42°c.
Do sự khắc nghiệt của gió phơn nên có thể thấy rõ tác hại của gió phơn gây
ra cho cả hai bên mạng núi gió đi qua. Ở bên mạn đón gió thường ẩm và có
mưa. Tuy nhiên nếu đi qua vùng núi cao và dốc thì việc mưa lớn sẽ dẫn đến
xói mòn đất gây sạt lở nguy hiểm cho người dân sinh sống ở chân núi mạn đón gió.
Còn phía mạng gió leo xuống thì thường xuyên xảy ra tình trạng hạn hán.
Cây cối héo khô mùa màng khó khăn đặc biệt rất dễ có thể xảy ra các vụ
cháy rừng lớn. Gió phơn khô nóng kết hợp với nhiệt độ tăng cao còn ảnh
hưởng tới sức khỏe của nhiều người dân. Do vậy nên hạn chế ra đường và
khung giờ từ 10 giờ trưa đến 3 giờ chiều lúc này nắng nóng khá gắt và gió phơn thổi rất rát da.
4. Nguyên nhân thay đổi của khí áp
a. Khí áp thay đổi theo độ cao
Càng lên cao thì không khí càng loãng dẫn đến sức nén càng nhỏ do đó khí áp giảm.
b. Khí áp thay đổi theo nhiệt độ
- Nhiệt độ tăng, không khí nở ra, tỷ trọng giảm đi thì khí áp giảm.
- Nhiệt độ giảm, không khí co lại, tỷ trọng tăng nên khí áp tăng.
c. Khí áp thay đổi theo độ ẩm
Không khí chứa nhiều hơi nước khí áp cũng giảm. Vì cùng khí áp và nhiệt độ
như nhau thì 1 lít hơi nước nhẹ hơn 1 lít không khí khô. Khi nhiệt độ cao thì
hơi nước bốc lên nhiều chiếm dần chỗ của không khí khô và làm cho khí áp
giảm, điều này xảy ra ở vùng áp thấp xích đạo.
Document Outline

  • Gió Tây ôn đới là gì? Đặc điểm của gió Tây ôn đới?
    • 1. Gió tây ôn đới là gì?
    • 2. Đặc điểm của gió tây ôn đới là gì?
    • 3. Một số loại gió chính khác
      • 3.1. Gió mậu dịch
      • 3.2. Gió mùa
      • 3.3. Gió địa phương
    • 4. Nguyên nhân thay đổi của khí áp