Giới hạn lịch sử đảng.Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp tư sản. Tài liệu giúp bạn đọc tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:
Trường:

Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu

Thông tin:
25 trang 4 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Giới hạn lịch sử đảng.Trường Đại học Nguyễn Tất Thành

Vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp tư sản. Tài liệu giúp bạn đọc tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

25 13 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD|45562685
GIỚI HẠN CHƯƠNG TRÌNH ÔN THI CUỐI KỲ
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CSVN CHƯƠNG
1:
1. Nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
Nội dung:
- Mục tiêu chiến lược: xác định mẫu thuẫn giữa dtVN với đế quốc + chủ trương
làm sản dân quyền cách mạng thđịa cách mạng để đi tới hội cộng sản
Con đường CMVN trải qua hai giai đoạn: CM tư sản dân quyền và CMXHCN.
Hai giai đoạn này kế tiếp nhau, “không có bức tường nào ngăn cách”
=>2 ND cơ bản của CM gpdt là dân tộc (chống đế quốc) và dân chủ (chống PK)
- Nhiệm vụ:
+ Chính trị: _đánh đế quốc và phong kiến
_ làm cho VN độc lập -> giải phóng dân tộc là nhiệm vụ đầu tiên
+ Xã hội: _Dân chúng được tự do tổ chức
_Nam nữ bình quyền
_Phổ thông giáo dục theo công nông hóa
+ Kinh tế: _Thủ tiêu quốc trái
_Thâu ruộng đất, chia lại cho dân nghèo
_Mở mang CN-NN
- Lực lượng tham gia CM: công nhân, nông dân, các lực lượng khác.
Đảng phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình; thu phục được dân y, hết sức
liên lạc vơi tiểu tư sản, trí thức, trung nông; phú nông , trung tiểu địa chủ và tư bản An
Nam thì CM phải lợi dụng, ít lâu làm họ đứng trung lập. - Phương pháp CM: bạo lực
quần chúng (chính trị + vũ trang) - Đoàn kết quốc tế:
+ CMVN liên lạc mất thiết và trở thành 1 bộ phận CM thế giới
+ đoàn kết các dân tộc bị áp bức
+ Đoàn kết các giai cấp sản trên thế giới
- Vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp tư sản
+ Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng
Ý nghĩa:
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Xác định đường lối chiến lược và sách lược của CMVN
- Chấm rứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài trong lịch sử Việt Nam
Giá trị lý luận:
lOMoARcPSD|45562685
+ Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng
Việt Nam, phản ánh được quy luật khách quan của hội Việt Nam, đáp ứng được yêu
cầu cấp bách và cơ bản của cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế thời đại.
+ Những nội dung của Cương nh chính trị sự vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác
Lênin vào điều kiện nước ta, một nước thuộc địa nửa phong kiến, giải quyết đúng đắn
hàng loạt vấn đề như: mối quan hệ giữa dân tộc giai cấp, giữa hai nhiệm vụ chống
đế quốc chống phong kiến, về lực lượng cách mạng… Qua đó, ơng lĩnh đã góp
phần bổ sung, phát triển làm phong phú chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công
lao to lớn của Hồ Chí Minh đối với Đảng cách mạng Việt Nam. Thủ tướng Phạm
Văn Đồng sau y đã nhận xét: Vào thời y, hệ thống luận điểm của Hồ Chí Minh
mới mẻ đến kỳ lạ, khó lòng tưởng tượng. Nó nằm trong dòng sáng tạo cách mạng của
những con người cống hiến luận sự nghiệp đấu tranh vạch đường cho thời
đại”.
Giá trị thực tiễn:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của
nhân dân và thâm nhập vào quần chúng trở thành sức mạnh vật chất, biến thành phong
trào cách mạng, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối cách mạng.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác, đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành
dân tộc độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận lệ trở thành người làm chủ đất nước,
làm chủ vận mệnh của mình. Cương lĩnh ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn
giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con
đường Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh n tộc đã lựa chọn. Cương lĩnh đã, đang,
sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay.
2. - Bối cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941);
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Chiến tranh thế giới II ớc vào năm thứ ba. Phát xít Đức chuẩn bị tấn công
LiênXô, làm cho tính chất chiến tranh thay đổi. Thế giới hình thành hai trận tuyến: Một
lực lượng dân chủ, bên kia khối phát xít. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta một
bộ phận của lực lượng dân chủ.
- Tình hình trong nước ngày càng khẩn trương. Tháng 1 - 1941, lãnh tụ Nguyễn
ÁiQuốc về nước trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng. Từ ngày 10 đến 19-5 - 1941,
Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Pắc (Cao Bằng)
do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
2. Nội dung Hội nghị:
Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Vạch mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách mâu thuẫn
giữacác dân tộc Đông Dương với bọn đế quốc - phát xít xâm lược Pháp - Nhật.
lOMoARcPSD|45562685
- Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của cách mạng là giải phóng dân tộc: “Nếu không
giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi đươc độc lập, tự do cho toàn
thể dân tộc, thì chẳng những toàn thquốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu,
mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp vạn năm cũng không đòi lại được”.
- Chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho
dâncày”, thay bằng các khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian
chia cho dân cày nghèo. Thực hiện giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công”, tiến tới
thực hiện “người cày có ruộng”.
Như vậy, vấn đề ruộng đất chỉ được đề ra ở một mức độ nhất định, nhằm phân hóa giai
cấp địa chủ, tập trung mũi nhọn đấu tranh o đế quốc - phát xít Pháp - Nhật. - Hội
nghị chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi ớc Đông ơng.
Song các dân tộc ở Đông -Dương phải đoàn kết cùng nhau chống kẻ thù chung là Pháp
- Nhật, đồng thời liên hệ mật thiết với Liên các lực ợng dân chủ chống phát
xít.
Hai , quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách
mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
- Quyết định thành lập Việt Nam một mặt trận lấy tên Việt Nam độc lập
đồngminh gọi tắt Việt Minh, bao gồm các tổ chức quần chúng mang tên Cứu
quốc nhằm tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng quần chúng nhân dân chống lại kẻ thù
chính là đế quốc - phát xít Pháp - Nhật và tay sai.
- Sau khởi nghĩa thắng lợi sẽ lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Ba là, chủ trương tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Coi việc chuẩn bị khởi nghĩa trang nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn
dân.
- Vạch rõ khởi nghĩa vũ trang muốn giành thắng lợi phải nổ ra đúng thời cơ, phải có
đủ điều kiện chủ quan và khách quan.
- Chủ trương đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới Tổng khởi nghĩa.
- Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị ngày 12/3/1945;
Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, thì Ban
Thường vụ Trung Ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về cuộc đảo
lOMoARcPSD|45562685
chính Nhật – Pháo, đến ngày 12/3/1945 ra toàn chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta”
Nội dung:
-Vạch rõ nguyên nhân và hậu quả cuộc đảo chính:
+ Nguyên nhân: u thuẫn giữa Nhật Pháp ngày càng gay gắt không thể điều hòa
được (vì hai tên đế quốc không thể cùng ăn chung một miếng mồi béo bở)
+ Hậu quả: y ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, làm tình thế cách mạng
xuất hiện
Xác định kẻ thù duy nhất của nhân dân ta lúc y phát t Nhật ộn tay sai của
chùng
Khẩu hiệu đấu tranh: Thay khẩu hiệu đánh đuổi đế quốc phát xít Pháp Nhật bằng khẩu
hiệu đánh đuổi phát xít Nhật
Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng 8
Ngoài ra chỉ thị y cũng vạch rõ: Do tương quan lực ợng giữa ta địch mooux
địa phương không giống nhau, cách mạng thể chin muồi các địa phương cũng
không đều nhau nên nơi nào thấy so sánh lực lượng giữa ta địch lợi cho cách
mạng thì lãnh đạo quần chúng đứng lên tiến hành giành chính quyền trong toàn quốc.
Ý nghĩa:
Chỉ thị y có giá trị và ý nghĩa như một chương trình hành động, một lời hiệu, một lời
dẫn dắt dân ta tiến hành một cao trào kháng hật cứu nước, tạo sở cho sự sáng tạo
của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng.
lOMoARcPSD|45562685
- Nội dung và ý nghĩa Hội nghị toàn quốc của Đảng (13-15/8/45).
Trước tình hình chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc với thắng lợi thuộc về phe Đồng
minh, phát xít Nhật châu Á đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn, TW Đảng đã quyết
định họp Hội nghị toàn quốc tại Tân Trào (Tuyên Quang) với nhận định đây là cơ hội
rất tốt để tổng khởi nghĩa giành chính quyền độc lập Nội dung:
- Quyết định phát động tổng khởi nghĩa trước khi quân Đồng minh vào
- Nguyên tắc chỉ đạo tổng khởi nghĩa: tập trung, thống nhất và kịp thời; đánh chiếm
ngay những nơi chắc thắng không kể thành thị hay nông thôn, quân sự kết hợp với
chính trị…
- Lấy 10 chính sách của Việt Minh làm chính ch bản của chính quyền ch mạng
- Về đối ngoại, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, thêm bạn, bớt thù, triệt để
lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù để tránh tình thế bất lợi
- Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, đặc biệt nhân dân Pháp nhân n Trung Quốc
- Thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc để phát lệnh tổng khởi nghĩa 13/8/1945
3. Một số kinh nghiệm vlãnh đạo đấu tranh giành chính quyền. (t123) Bài
học kinh nghiệm:
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng bảo vệ
chính quyền cách mạng.
Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kthù chính,
coi sự nhân nhượng nguyên tắc với kẻ địch cũng một biện pháp đấu tranh
cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh, cụ thể.
Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân
dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan
ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
CHƯƠNG 2:
1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mng tháng Tám 1945.
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ
y dựng đất ớc đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản khó khăn thử thách. *)
Thuận lợi:
Về quốc tế:
- sau cttgt2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi có lợi cho CMVN
lOMoARcPSD|45562685
- CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và kh-kt do Liên
đứng đầu, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa điều
kiện phát triển, phong trào dân chủ và hòa bình cũng vươn lên mạnh mẽ ở các nước
tư bản Về trong nước:
- VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN trở thành chủ nhân của chế đdân
chủ mới
- ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hthống chính
quyền CM với bộ máy thống nhất từ TW đến sở dc hình thành phục vụ cho lợi
ích của ND, tổ quốc
- Chủ tịch HCM là biểu tượng của nền độc lập, tdo-trung tâm của khối đại đoàn kết
dtoc, toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ VN dân chủ cộng
hòa. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất cao.
- QUân đội quốc gia, lực lượng CA, luật pháp dc xây dựng và phát huy vai trò đối vs
cuộc đtranh chống thù trong, giặc ngoài, xd chế độ mới *) Khó khăn:
Trên thế giới:
- Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp, tấn
công ptrao CM trong đó có CMVN
- Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước
VNDCCH
- VN nằm trong vòng y của CN đế quốc, bị bao y cách biệt với thế giới bên ngoài
Trong nước: Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chCộng hòa phải
đối mặt với muôn vàn khó khăn:
+ Nạn đói:
- Hậu quả nạn đói m 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến tháng 8/1945
vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy.
- Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
- Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946.
+ Nạn dốt:
- Hơn 90% dân số không biết chữ.
- Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
+ Ngân sách cạn kiệt
- Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1 nửa là tiền rách
không dùng được.
- Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
- Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền tài
chính nước ta.
+ Về văn hóa xã hội
- Hơn 90% dân số không biết chữ.
- Các tệ nạn xã hội tràn lan.
+ Về thù trong, giặc ngoài:
- Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà Nội.
lOMoARcPSD|45562685
- Từ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mđường cho thực dân Pháp tr
lại xâm lược.
=> VIỆT NAM ĐỨNG TRƯỚC TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC
2. Chủ trương sự chỉ đạo của Đảng vxây dựng, bảo vệ chính quyền cácg
mạng (1945-1946). Ý nghĩa của những chủ trương đó?
a. Hoàn cảnh nước ta sau CMT8
b. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
Trước tình hình mới, TW Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân
tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên
thế giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chtrương, giải pháp đấu
tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do vừa giành được.
Nêu nd của chỉ thị kháng chiến kiến quốc
Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị “Kháng chiến
kiến quốc” vạch nhiệm vụ chiến lược nhiệm vụ cần kíp của cách mạng
nước ta. Chỉ thị xác định:
Về chỉ đạo chiến ợc: Cách mạng Đông ơng lúc này vẫn cuộc
cáchmạng dân tộc giải phóng. Khẩu hiệu đấu tranh vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ
quốc trên hết”.
Về xác định kẻ thù :
Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp ND, thống nhất mặt trận
Việt - Miên - Lào,...
Về phương hướng, nhiệm vụ : Nhiệm vụ cơ bản, trước mắt của toàn dân tộcta
là: củng cố chính quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống của nhân dân. Nhiệm vbao trùm là bảo vệ, củng cố
chính quyền cách mạng.
Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.+ Về
nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến
pháp, xử lý bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù.
Đối với quân đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa Việt thân
thiện”. c. Kết quả, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm *) Kết quả :
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn
1945-1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, quân sự, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức to lớn.
Về chính trị - xã hội:
Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ hội mới - chế độ dân chủ nhân
dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.
lOMoARcPSD|45562685
Về kinh tế, văn hóa:
Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế lý
của chế độ cũ, các lĩnh vực sản xuất được hồi phục.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
Nhân nhượng với quân đội Tưởng, tay sai để giữ vững chính quyền, tập trung
lực lượng chống Pháp ở MN
Tạo điều kiện cho quân dân ta có thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới
*) Ý nghĩa:
- Đã xác đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp
- Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược và sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền.
- Nêu rõ nhiệm vụ xd đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
- Nêu rõ những bp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, thù trong,
giặc ngoài, đưa đất nước vượt qua tình thế ngàn cân treo sợi tóc”. *) Bài học
kinh nghiệm:
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ
chính quyền cách mạng.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng một biện pháp
đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh, cụ thể.
- Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến
tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
3. Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959).
Bối cảnh lịch sử: Đây giai đoạn đquốc mỹ từng bước thiết lập chế độ chủ
nghĩa thực dân kiểu mới ở miền namxây dựng chính quyền tay sai Ngô Đình
Diệm từng bước bỏ hiệp định giơnever đàn áp ptrào đâu tranh of ndân ta.
Thực hiện chính sách tố cộng diệt công với phương châm gjết nhầm còn hơn b
xót. Vì vậy ptrào cm miền nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề. Về phía ta
Đảng kiên trì lãnh đạo ndân đtranh ctrị.
Tuy nhiên trc những đòi hỏi of ptrào CM mnam Đnảg ta đã từng bước tìm tòi
để xdựng đường lối CM mnam và đc đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị
lần 15 tháng 1 năm 1959.
Nội dung of nghị quyết: Hội nghị chỉ 2 mâu thuẫn cơ bản của xh Việt Nam.
Một là : mâu thuẫn giữa một bên là chđq xlược, g/c địa chủ pkiến và bọn tư sản
mại bản quan liêu thống trị mnam một bên toàn thể dtộc VN, bao gồm
ndân MB ndân MN. Hai là, giữa con đường XHCN với con đường TBCN ở
lOMoARcPSD|45562685
mbắc. Tuy t/chất khác nhau 2 mâu thuẫn bản mối quan hệ biện chứng
tác động lẫn nhau.
Căn cứ vào sự ptích mâu thuẫn xh nc ta, hội nghị nhất trí đề ra nhiệm vụ CM
VN trong giai đoạn CM mới. Nhiệm vụ cơ bản và trc mắt gphóng mnam khỏi
ách thống trị đquốc và pkiến, hoàn thành cm dân tộc, dân chủ ở miền nam, thực
hiện độc lâpj dân tộcvà người cày ruộng , góp phần xd một đất nc hoà bình,
thống nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc
xâm lược và gây chíên , đánh đổ độc tài thống trị độc tài ngô đình diệm, tay sai
đế quốc mỹ , thành lập một số chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ miền
nam. thực hiện độc lập dân tộc các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống
cho nhân dân, giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nc nhà trên cơ sở độc lập
và dân chủ, tích cực bảo vệ hoà bình ở ĐNÁ và trên thế giới
Con đường phát triển bản của cách mạng miền nam khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân. Đó con đường lấy sức mạnh của quần chúng dựa
vào lực lượng chính trị của quần chúng là là chủ yếu kết hợp với lượng vũ trang
để đánh đổ ách thống trị của đế quốc phong kiến, thiết lạp chính quyền cách
mạng của nhân dân
Nghị quyết 15 chủ trương cách mạng miền nam cần có mặt trận dân tộc thống
nhất riêng với tính chất, nhiện vụ và thành phần thích hợp nhằm tập hợp rộng rãi
tất cả các llượng chống đế quốc mỹ tay sai đảng ta cần nghiên cứu chủ
độgn và sdụng khunh hướng hoà bình, trung lập dang nảy nở trong tư sản dtộc
và trí thức lớp trên, coi trọng công tác binh vận, triệt để lợi dụng mâu thuẫn của
chế độ mỹ diệm, tranh thủ thêm bạn bớt thù
Cuộc khởi nghĩa cua nhân dân miền nam có thẻ chuyển thành cuộc đấu tranh
trường kỳ
Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho miền nam để
tập hợp lực lượng đánh đổ đế quốc và phong kiến
Nghị quyết 15 đc khái quát lên tinh thần đảng cho đánh rồi
Ý nghĩa: nghị quyết 15 ý nghĩa lịch sử to lớn đã mở đường cho cách mạng
miền nam tiến lên, đã xoay chuyển tình thế, dẫn đến cuộc đồng khởi oanh liệt
của toàn miền nam m 60. sau này khi tổng kết một số vấn đề lịch sử thời kỳ
54-75bộ chính trị ban chấp hành trung ương đảng khoá 7 đã kết luận nghj quyết
trung ương 15 rất đúng, làm xoay chuyển cả tình thế, nhưng trước đó đảng đã có
khuyết điểm về chỉ đạo CMMN, đặc biệt trong 2 năm 57-58ta sai lầm trong
lOMoARcPSD|45562685
chỉ đạo chiến lược, chậm chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh, chỉ nhấn mạnh đấu
tranh chính trị khi địch đã dùng bạo lực phản cách mạng thẳng tay giết hại cán
bộ, nhân dân.
4. Nội dung, ý nghĩa HNTW12 (12/1965).
b. Nội dung đường lối
Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn mới là sự
kế thừa và phát triển đường lối chiến lược chung do Đại hội lần thứ III(1960) đề
ra, gồm các nội dung lớn:
Quyết m chiến lược: Ttung ương Đảng nhận định mặc Mỹ đưa vào miền
Nam hàng chục vạn quân, nhưng so so sánh lực lượng giữa ta địch không thay
đổi lớn, nhân dân ta đã có cơ sở vững chắc để giữ vững thế chủ động trên chiến
trường. “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ được đề ra trong thế thua, thế thất bại
bị động, nên nó chứa đầy mâu thuẫn về chiến lược; Mỹ không thể cứu vãn được
tình thế nguy khốn bế tắc của chúng miền Nam. Do đó, Trung ương khẳng định
Việt Nam có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh thắng Mỹ.
Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,
hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực
hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình chính, càng đánh
càng mạnh; cần phải cố gắng mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền
để mnhững cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời giành thắng lợi quyết định
trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiêm
quyết tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu
tranh quân sự với chính trị, triệt để thực hiện ba i giáp công, đánh địch trên
cả ba vùng chiến lược. Trong đó, nhấn mạnh đấu tranh quân sự tác dụng quyết
định trực tiếp, quan trọng.
tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm
tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế quốc phòng trong điều kiện
lOMoARcPSD|45562685
chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại
của Mỹ đbảo vệ vững chắc miền Bắc XHCN, động viên sức người sức của
mức cao nhất đẻ chi viện cho miền Nam, đồng thời tích cực đề phòng trong
trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền: miền Bắc là hậu phương lớn,
MN là tiền tuyến lớn trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống Mỹ, nên quan hệ
khăng khít. Bảo vệ MB là nhiệm vụ của cả nước, phải đánh bại cuộc chiến tranh
phá hoại của của Mỹ MB, tăng cường lực lượng MB về mọi mặt. Khẩu hiệu
chung của nhân dân ta lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”.
c. Ý nghĩa
Nghị quyết Trung ương lần thứ 1112 của Đảng năm 1965 thể hiện tưởng
nắm vững, giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục
tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng quyết tâm đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc của dân tộc ta. Đó
đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình
là chính trong hoàn cảnh mới, là cơ sở để Đảng lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ
cứu nước đi đến thắng lợi.
CHƯƠNG 3:
1. Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và
1982-1986. (124-129)
lOMoARcPSD|45562685
lOMoARcPSD|45562685
2. Đại hội VI (12/1986) (126-135) - Một số bài học kinh nghiệm được ĐH
VI tổng kết. (t262)
lOMoARcPSD|45562685
- Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại ĐH VI và ý nghĩa.
lOMoARcPSD|45562685
lOMoARcPSD|45562685
3. Đại hội VII (6/1991)
- Nội dung Cương nh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội được thông qua tại ĐH VII (1991).
Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỷ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã tổng
kết cách mạng Việt Nam từ năm 1930, nêu lên những bài học và đặc biệt là xác
định 6 đặc trưng bản của xã hội xã hội chủ nghĩa nhân dân ta xây dựng do
nhân dân lao động làm chủ: có một nền kinh tế phát triển cần dựa trên lực lượng
sản xuất, hiện đại và chế độ công hữu về các liệu sản xuất chủ yếu: nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: con người được giải phóng khỏi áp bức,
bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc, điều kiện phát triển toàn diện nhân; các dân tộc trong
nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ; có quan hệ hữu nghị
và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Cương lĩnh xác định quá độ lên chủ nghĩa hội nước ta là một quá trình lâu
dài, phải trải qua nhiều chặng đường. Do vậy, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ T quốc cần nắm vững bảy phương hướng cơ bản sau đây:
Một là, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì dân,
lấy liên minh công nhân - nông dân - trí thức làm nền tảng lãnh đạo.
Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện
đại gắn liền với phát triển 1 nền nông nghiệp toàn diện nhiệm vụ trung tâm
nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không
ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Ba là, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với
sự đa dạng hoá về hình thức sở hữu, phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất.
lOMoARcPSD|45562685
Phát triển liền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng hội chủ
nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá
làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí
chủ đạo trong đời sống tinh thần hội. Kế thừa, phát huy những truyền thống
văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận
dân tộc thống nhất. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác hữu nghị
với tất cả các nước.
Sáu là, xây dựng chủ nghĩa hội và bảo vệ Tổ quốc nhiệm vụ chiến lược ca
cách mạng Việt Nam. Nâng cao tinh thần cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức
ngang tầm nhiệm vụ.
"Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về
bản những sở kinh tế của chủ nghĩa hội, với kiến trúc thượng tầng về
chính trị tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước
hội chủ nghĩa phồn vinh".
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kquá độ lên chủ nghĩa hội năm
1991 mốc đánh dấu sự phát triển duy chính trị của Đảng ta, thể hiện nhận
thức sâu sấc về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về công cuộc đổi mới.
4. Đại hội VIII (6/1996)
- c quan điểm công nghiệp hoá - hiện đại hoá được nêu tại ĐH VIII
(6/1996).
- Quan điểm đổi mới về văn hóa của ĐH VIII và HNTW 5 ka VIII
(1998).
* Quan điểm về CNH-HĐH:
Trong ĐH 8 năm 1996, lần đầu tiên Đảng nêu lên 6 quan điểm về CNH, HĐH
trong thời kỳ đổi mới gồm:
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phươnghóa,
đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính
đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trongđó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
lOMoARcPSD|45562685
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người yếu tốbản cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
4) Khoa học ng nghệ động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN truyền
thống CN hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại những khâu quyết
định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn bản để xác định phương án phát triển,
lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Trong những kỳ đại hội sau này, những quan điểm trên được bổ sung và
phát triển, điều chỉnh cho phù hợp vs hoàn cảnh đất nước cũng như sự tác động
của hoàn cảnh khách quan, nhưng quan điểm 3 và qđ 4 vẫn được kế thừa và duy
trì cho đến kỳ đại hội gần nhất (ĐH 12).
Trong quá trình phát triển CNH-HĐH i chung và sự tăng trưởng kinh tế
của bất kỳ quốc gia nào nói riêng đều cần những nguồn lực cơ bản như: vốn, tài
nguyên thiên nhiên, con người, KHCN, cơ chế quản lý và chính sách. Đặt trong
mối tương quan so sánh, nguồn lực con người giữ vai trò quyết định quan
trọng nhất.
- con người chủ thể của toàn bộ qtr CNH-HĐH: trong thực tiễn, VN,
năm 1960 chúng ta chủ trương CNH hướng nội và thiên về CN nặng, chthể
quyết định mô hình, nội dung tiến hành là do con ng quyết định.
- Ngoài ra, con người còn là khách thể tức là đối tượng mà CNH-HĐH hướng
vào để khai thác của quốc gia đó ở 2 khía cạnh: thể lực & trí lực.
- Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất và toàn bộ kết quả của qtr CNH-
HĐH, chúng phục vụ cho con người.
Qđ 3 đc nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn lực con người thông qua việc đầu
cho giáo dục (GD ĐT quốc sách), hình thành các Nghị quyết riêng cho sự
phát triển của con người cho từng nhóm đối tượng trong nguồn lực con người
như Nghị quyết về công nhân, về trí thức, về tạo đk phát triển kt tư nhân và tầng
lớp đội ngũ doanh nhân VN...
Như vậy, gđ 3 được nêu lên từ ĐH 8 và nó còn đc tiếp nối và phát triển cho đến
gđ hiện nay. Tuy nhiên vẫn tồn tại vài mặt hạn chế->cách (liên hệ thực tế)
4 vẫn kế thừa, phát triển. Chúng ta vẫn luôn nhấn mạnh vai trò của
KHCN (phân tích vai trò: trong CN, tăng năng suất, mẫu mã phong phú đa dạng,
hạ giá thành, tăng kn cạnh tranh của sp; nói rộng ra, KHCN làm thay đổi toàn bộ
k chỉ trong CN mà còn ở các ngành nghề khác trong nền kt quốc dân nói chung,
đưa nền kt nông nghiệp lạc hậu trở thành nền kt công nghiệp hiện đại văn minh).
lOMoARcPSD|45562685
- CNH-HĐH diễn ra bao trùm trên tất cả mọi lĩnh vực của kt đời sống, từ quản
lý dịch vụ, kt xã hội cho đến (các mặt khác). Bản chất của CNH-H là việc
chuyển từ sử dụng thủ công chính sang sử dụng 1 cách phổ biến nhưng
phải kết hợp vs phương tiện, công nghệ tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất
xã hội thặng dư cao.
- Vì vậy NCH-HĐH đóng vai trò vô cùng quan trọng bla bla... KHCN và giáo
dục là động lực, then chốt của CNH-HĐH. ...
=> Cần đầu tư cho KHCN, có những chính sách để kích thích, phát triển mạnh
KHCN: Hiện tại đầu cho KHCN còn nhiều hạn chế bất cập nhưng đã
những thành tựu đáng ghi nhận: xd những khu CN- công nghệ cao, những phòng
thí nghiệm lớn vs thiết bị hiện đại, các trường nghiên cứu KHKT thực hành...
(nội sinh->cần vốn...bất cập)........
* Xây dựng nền VH VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc: trang 147
- Xđ vai trò của văn hóa:
Văn hoá là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy
sphát triển kinh tế XH. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn
hóa, xã hội cộng đồng, văn minh, con ng phát triển toan dien. - Khẳng định
nền VH mà cta xây dựng là nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc (tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc là ntn?):
Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi tưởng độc lập dân
tộc và CNXH theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM, nhằm mục tiêu tất
cả con người, hp sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người
trong mqh hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa XH và tự nhiên.
Đây 1 nền VH con người, phục vụ cho con người nên ko thể nói CN
MácLênin hay CN HCM cũ hay lỗi thời, chúng ta phải xét bản chất và quá trình
áp dụng vào VN như thế nào. Ví dụ
Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong
các phương tiện truyền tải nội dung.
+ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng
đồng các dân tộc VN đc vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng
nước và giữ nước.
Đó lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý
thức cộng đồng gắn kết nhân-gia đình-làng -Tổ quốc; lòng nhân ái,
khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động;
sự tinh tế trong ứng xử, tinh giản dị trong lối sống…
Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang
tính dân tộc độc đáo. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao
lOMoARcPSD|45562685
lưu qte, giao lưu VH nhưng ko để VH nước ngoài làm lu mờ VH Việt Nam
tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong VH các dtoc khác.
Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong
tục, tập quán, lề thói cũ.
Đặt ra những thử thách thì những gp ? (VD: Ngày càng nhiều văn hóa
du nhập vào VN, vừa những VH tiến bộ, hiện đại nhưng cũng những
văn hóa đồi trụy, đi ngược thuần phong mỹ tục => Cần tỉnh táo để không để
những VH ấy tràn lan rộng rãi, ảnh hưởng đến nhận thức người VN đặc biệt
là lứa trẻ…)
5. ĐH IX (6/2001) (t300)
- Nội dung tiếp tục đổi mới về kinh tế và đổi mới về đối ngoại và ý nghĩa 6. ĐH
XI (2011)
- Cương lĩnh bổ sung và phát triển được thông qua tại ĐH XI(2011). (t336)
Từ thực tiễn có nhiều thay đổi về bối cảnh thế giới và trình đô phát triển kinh tế
xã hôi của đất nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tháng 01/2011 củạ
Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Sau đây gọi tắt
Cương lĩnh năm 2011.
Quá tr
nh cách mạng và những bài học kinh nghiê
- Về quá trình cách mng Viêt Na
Cương lĩnh năm 2011 nêu khái quát những thắng lợi đại đã đạt được trong hơn
80 năm qua (1930 2010), khẳng định những thắng lợi đại và những thành
quả từ thắng lợi vĩ đại đó mang lại. - Về những bài học kinh nghiêm lớ
Cương lĩnh năm 2011 bản giữ nguyên 5 bài học như Cương lĩnh năm 1991,
có một số bổ sung, phát triển:
Bổ sung vấn đề tham nhũng” vào nội dung bài học thứ hai “Quan liêu, tham
nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh
của đất nước, của chế độ hội chủ nghĩa của Đảng”. (Nghị quyết Trung ương
3 khoá XI đã xác định đây là một nội dung trong ba vấn đề cấp bách hiện nay).
Bổ sung từ “quyết định” cho đúng với thực tế bài học thứ năm: “sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam” chứ không chỉ là “nhân tố hàng đầu bảo đảmnhư trong Cương lĩnh năm
1991.
Thời k
quá đô lên chủ nghĩa x愃 h
- Về bối cảnh quốc tế: Đây nôi dung nhiều điểm bsung, phát triển mới,
do bối cảnh thế giới đã thay đổi so với thời điểm Đảng ta ban hành Cương lĩnh
năm 1991. Kế thừa những dự báo về tình hình thế giới từ Đại hội Đảng khóa X
đã được thực tế khẳng định tính đúng đắn của các dự báo đó, Cương lĩnh năm
2011 viết gọn hơn theo hướng không đi sâu vào những vấn đề thế giới không
| 1/25

Preview text:

lOMoARcPSD| 45562685
GIỚI HẠN CHƯƠNG TRÌNH ÔN THI CUỐI KỲ
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CSVN CHƯƠNG 1:
1. Nội dung và ý nghĩa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930). Nội dung:
- Mục tiêu chiến lược: xác định rõ mẫu thuẫn giữa dtVN với đế quốc + chủ trương
làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản
Con đường CMVN trải qua hai giai đoạn: CM tư sản dân quyền và CMXHCN.
Hai giai đoạn này kế tiếp nhau, “không có bức tường nào ngăn cách”
=>2 ND cơ bản của CM gpdt là dân tộc (chống đế quốc) và dân chủ (chống PK) - Nhiệm vụ:
+ Chính trị: _đánh đế quốc và phong kiến
_ làm cho VN độc lập -> giải phóng dân tộc là nhiệm vụ đầu tiên
+ Xã hội: _Dân chúng được tự do tổ chức _Nam nữ bình quyền
_Phổ thông giáo dục theo công nông hóa
+ Kinh tế: _Thủ tiêu quốc trái
_Thâu ruộng đất, chia lại cho dân nghèo _Mở mang CN-NN
- Lực lượng tham gia CM: công nhân, nông dân, các lực lượng khác.
Đảng phải thu phục được đại bộ phận giai cấp mình; thu phục được dân cày, hết sức
liên lạc vơi tiểu tư sản, trí thức, trung nông; phú nông , trung tiểu địa chủ và tư bản An
Nam thì CM phải lợi dụng, ít lâu làm họ đứng trung lập. - Phương pháp CM: bạo lực
quần chúng (chính trị + vũ trang) - Đoàn kết quốc tế:
+ CMVN liên lạc mất thiết và trở thành 1 bộ phận CM thế giới
+ đoàn kết các dân tộc bị áp bức
+ Đoàn kết các giai cấp vô sản trên thế giới -
Vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp tư sản
+ Phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng Ý nghĩa:
- Thể hiện bản lĩnh chính trị độc lập, tự chủ, sáng tạo.
- Xác định đường lối chiến lược và sách lược của CMVN
- Chấm rứt sự khủng hoảng về đường lối cứu nước kéo dài trong lịch sử Việt Nam
Giá trị lý luận: lOMoARcPSD| 45562685
+ Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng
Việt Nam, phản ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu
cầu cấp bách và cơ bản của cách mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế thời đại.
+ Những nội dung của Cương lĩnh chính trị là sự vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác
Lênin vào điều kiện nước ta, một nước thuộc địa nửa phong kiến, giải quyết đúng đắn
hàng loạt vấn đề như: mối quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, giữa hai nhiệm vụ chống
đế quốc và chống phong kiến, về lực lượng cách mạng… Qua đó, cương lĩnh đã góp
phần bổ sung, phát triển làm phong phú chủ nghĩa Mác – Lênin.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công
lao to lớn của Hồ Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam. Thủ tướng Phạm
Văn Đồng sau này đã nhận xét: “Vào thời ấy, hệ thống luận điểm của Hồ Chí Minh
mới mẻ đến kỳ lạ, khó lòng tưởng tượng. Nó nằm trong dòng sáng tạo cách mạng của
những con người mà cống hiến lý luận và sự nghiệp đấu tranh vạch đường cho thời đại”
.
Giá trị thực tiễn:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của
nhân dân và thâm nhập vào quần chúng trở thành sức mạnh vật chất, biến thành phong
trào cách mạng, chấm dứt tình trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối cách mạng.
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác, đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành
dân tộc độc lập, đưa nhân dân ta từ thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước,
làm chủ vận mệnh của mình. Cương lĩnh ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay nó vẫn
giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con
đường mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã lựa chọn. Cương lĩnh đã, đang,
sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay.
2. - Bối cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941);
1. Hoàn cảnh lịch sử: -
Chiến tranh thế giới II bước vào năm thứ ba. Phát xít Đức chuẩn bị tấn công
LiênXô, làm cho tính chất chiến tranh thay đổi. Thế giới hình thành hai trận tuyến: Một
là lực lượng dân chủ, bên kia là khối phát xít. Cuộc đấu tranh của nhân dân ta là một
bộ phận của lực lượng dân chủ. -
Tình hình trong nước ngày càng khẩn trương. Tháng 1 - 1941, lãnh tụ Nguyễn
ÁiQuốc về nước trực tiếp lãnh đạo phong trào cách mạng. Từ ngày 10 đến 19-5 - 1941,
Hội nghị lần thứ 8 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp tại Pắc Bó (Cao Bằng)
do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.
2. Nội dung Hội nghị:
Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Vạch rõ mâu thuẫn chủ yếu đòi hỏi phải được giải quyết cấp bách là mâu thuẫn
giữacác dân tộc Đông Dương với bọn đế quốc - phát xít xâm lược Pháp - Nhật. lOMoARcPSD| 45562685
- Xác định nhiệm vụ bức thiết nhất của cách mạng là giải phóng dân tộc: “Nếu không
giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi đươc độc lập, tự do cho toàn
thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu mãi kiếp ngựa trâu,
mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp vạn năm cũng không đòi lại được”.

- Chủ trương tiếp tục tạm gác khẩu hiệu “Đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho
dâncày”, thay bằng các khẩu hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian
chia cho dân cày nghèo. Thực hiện giảm tô, giảm tức, chia lại ruộng công”, tiến tới
thực hiện “người cày có ruộng”.
Như vậy, vấn đề ruộng đất chỉ được đề ra ở một mức độ nhất định, nhằm phân hóa giai
cấp địa chủ, tập trung mũi nhọn đấu tranh vào đế quốc - phát xít Pháp - Nhật. - Hội
nghị chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ mỗi nước Đông Dương.
Song các dân tộc ở Đông -Dương phải đoàn kết cùng nhau chống kẻ thù chung là Pháp
- Nhật, đồng thời liên hệ mật thiết với Liên Xô và các lực lượng dân chủ chống phát xít.
Hai là, quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh để đoàn kết, tập hợp lực lượng cách
mạng nhằm mục tiêu giải phóng dân tộc.
- Quyết định thành lập ở Việt Nam một mặt trận lấy tên là Việt Nam độc lập
đồngminh gọi tắt là Việt Minh, bao gồm các tổ chức quần chúng mang tên Cứu
quốc nhằm tập hợp, đoàn kết mọi lực lượng quần chúng nhân dân chống lại kẻ thù
chính là đế quốc - phát xít Pháp - Nhật và tay sai.
- Sau khởi nghĩa thắng lợi sẽ lập ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
Ba là, chủ trương tiến tới cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
- Coi việc chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.
- Vạch rõ khởi nghĩa vũ trang muốn giành thắng lợi phải nổ ra đúng thời cơ, phải có
đủ điều kiện chủ quan và khách quan.
- Chủ trương đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới Tổng khởi nghĩa.
- Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị ngày 12/3/1945;
Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, thì Ban
Thường vụ Trung Ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về cuộc đảo lOMoARcPSD| 45562685
chính Nhật – Pháo, đến ngày 12/3/1945 ra toàn chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” Nội dung:
-Vạch rõ nguyên nhân và hậu quả cuộc đảo chính:
+ Nguyên nhân: Vì mâu thuẫn giữa Nhật Pháp ngày càng gay gắt không thể điều hòa
được (vì hai tên đế quốc không thể cùng ăn chung một miếng mồi béo bở)
+ Hậu quả: Gây ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, làm tình thế cách mạng xuất hiện
Xác định kẻ thù duy nhất của nhân dân ta lúc này là phát xít Nhật và ộn tay sai của chùng
Khẩu hiệu đấu tranh: Thay khẩu hiệu đánh đuổi đế quốc phát xít Pháp Nhật bằng khẩu
hiệu đánh đuổi phát xít Nhật
Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng 8
Ngoài ra chỉ thị này cũng vạch rõ: Do tương quan lực lượng giữa ta và địch ở mooux
địa phương không giống nhau, cách mạng có thể chin muồi ở các địa phương cũng
không đều nhau nên nơi nào thấy so sánh lực lượng giữa ta và địch có lợi cho cách
mạng thì lãnh đạo quần chúng đứng lên tiến hành giành chính quyền trong toàn quốc. Ý nghĩa:
Chỉ thị này có giá trị và ý nghĩa như một chương trình hành động, một lời hiệu, một lời
dẫn dắt dân ta tiến hành một cao trào kháng hật cứu nước, tạo cơ sở cho sự sáng tạo
của các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng. lOMoARcPSD| 45562685
- Nội dung và ý nghĩa Hội nghị toàn quốc của Đảng (13-15/8/45).
Trước tình hình chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc với thắng lợi thuộc về phe Đồng
minh, phát xít Nhật ở châu Á đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn, TW Đảng đã quyết
định họp Hội nghị toàn quốc tại Tân Trào (Tuyên Quang) với nhận định đây là cơ hội
rất tốt để tổng khởi nghĩa giành chính quyền độc lập Nội dung:
- Quyết định phát động tổng khởi nghĩa trước khi quân Đồng minh vào
- Nguyên tắc chỉ đạo tổng khởi nghĩa: tập trung, thống nhất và kịp thời; đánh chiếm
ngay những nơi chắc thắng không kể thành thị hay nông thôn, quân sự kết hợp với chính trị…
- Lấy 10 chính sách của Việt Minh làm chính sách cơ bản của chính quyền cách mạng
- Về đối ngoại, thực hiện nguyên tắc bình đẳng, hợp tác, thêm bạn, bớt thù, triệt để
lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù để tránh tình thế bất lợi
- Tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế, đặc biệt là nhân dân Pháp và nhân dân Trung Quốc
- Thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc để phát lệnh tổng khởi nghĩa 13/8/1945
3. Một số kinh nghiệm về lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền. (t123) Bài học kinh nghiệm:
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính,
coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh
cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh, cụ thể.
Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân
dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan
ra cả nước khi kẻ địch bội ước. CHƯƠNG 2:
1. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945.
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ
và xây dựng đất nước đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách. *) Thuận lợi:
Về quốc tế:
- sau cttgt2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi có lợi cho CMVN lOMoARcPSD| 45562685
- CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và kh-kt do Liên Xô
đứng đầu, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa có điều
kiện phát triển, phong trào dân chủ và hòa bình cũng vươn lên mạnh mẽ ở các nước
tư bản Về trong nước:
- VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới
- ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hệ thống chính
quyền CM với bộ máy thống nhất từ TW đến cơ sở dc hình thành phục vụ cho lợi ích của ND, tổ quốc
- Chủ tịch HCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do-trung tâm của khối đại đoàn kết
dtoc, toàn dân tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ VN dân chủ cộng
hòa. Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất cao.
- QUân đội quốc gia, lực lượng CA, luật pháp dc xây dựng và phát huy vai trò đối vs
cuộc đtranh chống thù trong, giặc ngoài, xd chế độ mới *) Khó khăn:
Trên thế giới:
- Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp, tấn
công ptrao CM trong đó có CMVN
- Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH
- VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài
Trong nước: Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải
đối mặt với muôn vàn khó khăn: + Nạn đói:
- Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến tháng 8/1945
vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy.
- Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
- Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946. + Nạn dốt:
- Hơn 90% dân số không biết chữ.
- Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
+ Ngân sách cạn kiệt
- Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1 nửa là tiền rách không dùng được.
- Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
- Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền tài chính nước ta.
+ Về văn hóa xã hội
- Hơn 90% dân số không biết chữ.
- Các tệ nạn xã hội tràn lan.
+ Về thù trong, giặc ngoài:
- Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà Nội. lOMoARcPSD| 45562685
- Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược.
=> VIỆT NAM ĐỨNG TRƯỚC TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC
2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền cácg
mạng (1945-1946). Ý nghĩa của những chủ trương đó?
a. Hoàn cảnh nước ta sau CMT8
b. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
• Trước tình hình mới, TW Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân
tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên
thế giới và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương, giải pháp đấu
tranh nhằm giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do vừa giành được.
• Nêu nd của chỉ thị kháng chiến kiến quốc
Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị “Kháng chiến
kiến quốc” vạch rõ nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ cần kíp của cách mạng
nước ta. Chỉ thị xác định:
– Về chỉ đạo chiến lược: “Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc
cáchmạng dân tộc giải phóng. Khẩu hiệu đấu tranh vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
– Về xác định kẻ thù :
Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp ND, thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào,...
– Về phương hướng, nhiệm vụ : Nhiệm vụ cơ bản, trước mắt của toàn dân tộcta
là: củng cố chính quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội
phản, cải thiện đời sống của nhân dân. Nhiệm vụ bao trùm là bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng.
– Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.+ Về
nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến
pháp, xử lý bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù.
Đối với quân đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân
thiện”. c. Kết quả, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm *) Kết quả :
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn
1945-1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, quân sự, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức to lớn.
• Về chính trị - xã hội:
Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân
dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. lOMoARcPSD| 45562685
• Về kinh tế, văn hóa:
Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý
của chế độ cũ, các lĩnh vực sản xuất được hồi phục.
• Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
Nhân nhượng với quân đội Tưởng, tay sai để giữ vững chính quyền, tập trung
lực lượng chống Pháp ở MN
Tạo điều kiện cho quân dân ta có thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới *) Ý nghĩa:
- Đã xác đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp
- Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến
lược và sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền.
- Nêu rõ nhiệm vụ xd đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
- Nêu rõ những bp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, thù trong,
giặc ngoài, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. *) Bài học kinh nghiệm:
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp
đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh, cụ thể.
- Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến
tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
3. Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959).
Bối cảnh lịch sử: Đây là giai đoạn đquốc mỹ từng bước thiết lập chế độ chủ
nghĩa thực dân kiểu mới ở miền nam và xây dựng chính quyền tay sai Ngô Đình
Diệm từng bước xé bỏ hiệp định giơnever đàn áp ptrào đâu tranh of ndân ta.
Thực hiện chính sách tố cộng diệt công với phương châm gjết nhầm còn hơn bỏ
xót. Vì vậy ptrào cm miền nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề. Về phía ta
Đảng kiên trì lãnh đạo ndân đtranh ctrị.
Tuy nhiên trc những đòi hỏi of ptrào CM mnam Đnảg ta đã từng bước tìm tòi
để xdựng đường lối CM ở mnam và đc đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị TƯ lần 15 tháng 1 năm 1959.
Nội dung of nghị quyết: Hội nghị chỉ rõ 2 mâu thuẫn cơ bản của xh Việt Nam.
Một là : mâu thuẫn giữa một bên là chđq xlược, g/c địa chủ pkiến và bọn tư sản
mại bản quan liêu thống trị ở mnam và một bên là toàn thể dtộc VN, bao gồm
ndân MB và ndân MN. Hai là, giữa con đường XHCN với con đường TBCN ở lOMoARcPSD| 45562685
mbắc. Tuy t/chất khác nhau 2 mâu thuẫn cơ bản có mối quan hệ biện chứng và tác động lẫn nhau.
Căn cứ vào sự ptích mâu thuẫn xh nc ta, hội nghị nhất trí đề ra nhiệm vụ CM
VN trong giai đoạn CM mới. Nhiệm vụ cơ bản và trc mắt là gphóng mnam khỏi
ách thống trị đquốc và pkiến, hoàn thành cm dân tộc, dân chủ ở miền nam, thực
hiện độc lâpj dân tộcvà người cày có ruộng , góp phần xd một đất nc hoà bình,
thống nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc
xâm lược và gây chíên , đánh đổ độc tài thống trị độc tài ngô đình diệm, tay sai
đế quốc mỹ , thành lập một số chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền
nam. thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống
cho nhân dân, giữ vững hoà bình, thực hiện thống nhất nc nhà trên cơ sở độc lập
và dân chủ, tích cực bảo vệ hoà bình ở ĐNÁ và trên thế giới
Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền nam là khởi nghĩa giành
chính quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng dựa
vào lực lượng chính trị của quần chúng là là chủ yếu kết hợp với lượng vũ trang
để đánh đổ ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thiết lạp chính quyền cách mạng của nhân dân
Nghị quyết 15 chủ trương cách mạng miền nam cần có mặt trận dân tộc thống
nhất riêng với tính chất, nhiện vụ và thành phần thích hợp nhằm tập hợp rộng rãi
tất cả các llượng chống đế quốc mỹ và tay sai đảng ta cần nghiên cứu và chủ
độgn và sử dụng khunh hướng hoà bình, trung lập dang nảy nở trong tư sản dtộc
và trí thức lớp trên, coi trọng công tác binh vận, triệt để lợi dụng mâu thuẫn của
chế độ mỹ diệm, tranh thủ thêm bạn bớt thù
Cuộc khởi nghĩa cua nhân dân miền nam có thẻ chuyển thành cuộc đấu tranh trường kỳ
Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho miền nam để
tập hợp lực lượng đánh đổ đế quốc và phong kiến
Nghị quyết 15 đc khái quát lên tinh thần đảng cho đánh rồi
Ý nghĩa: nghị quyết 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn đã mở đường cho cách mạng
miền nam tiến lên, đã xoay chuyển tình thế, dẫn đến cuộc đồng khởi oanh liệt
của toàn miền nam năm 60. sau này khi tổng kết một số vấn đề lịch sử thời kỳ
54-75bộ chính trị ban chấp hành trung ương đảng khoá 7 đã kết luận “ nghj quyết
trung ương 15 rất đúng, làm xoay chuyển cả tình thế, nhưng trước đó đảng đã có
khuyết điểm về chỉ đạo CMMN, đặc biệt trong 2 năm 57-58ta có sai lầm trong lOMoARcPSD| 45562685
chỉ đạo chiến lược, chậm chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh, chỉ nhấn mạnh đấu
tranh chính trị khi địch đã dùng bạo lực phản cách mạng thẳng tay giết hại cán bộ, nhân dân.
4. Nội dung, ý nghĩa HNTW12 (12/1965).
b. Nội dung đường lối
Nội dung đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trong giai đoạn mới là sự
kế thừa và phát triển đường lối chiến lược chung do Đại hội lần thứ III(1960) đề
ra, gồm các nội dung lớn:
Quyết tâm chiến lược: Ttung ương Đảng nhận định mặc dù Mỹ đưa vào miền
Nam hàng chục vạn quân, nhưng so so sánh lực lượng giữa ta và địch không thay
đổi lớn, nhân dân ta đã có cơ sở vững chắc để giữ vững thế chủ động trên chiến
trường. “Chiến tranh cục bộ” của Mỹ được đề ra trong thế thua, thế thất bại và
bị động, nên nó chứa đầy mâu thuẫn về chiến lược; Mỹ không thể cứu vãn được
tình thế nguy khốn bế tắc của chúng ở miền Nam. Do đó, Trung ương khẳng định
Việt Nam có đủ điều kiện và sức mạnh để đánh thắng Mỹ.
Mục tiêu chiến lược: Kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc
Mỹ trong bất kỳ tình huống nào, nhằm bảo vệ miền Bắc, giải phóng miền Nam,
hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước, tiến tới thực
hiện hòa bình thống nhất nước nhà.
Phương châm chiến lược: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh
càng mạnh; cần phải cố gắng mức độ cao, tập trung lực lượng của cả hai miền
để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định
trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Nam: Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiêm
quyết tiến công và liên tục tiến công. Tiếp tục kiên trì phương châm kết hợp đấu
tranh quân sự với chính trị, triệt để thực hiện ba mũi giáp công, đánh địch trên
cả ba vùng chiến lược. Trong đó, nhấn mạnh đấu tranh quân sự có tác dụng quyết
định trực tiếp, quan trọng.
Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: Chuyển hướng xây dựng kinh tế, bảo đảm
tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng trong điều kiện lOMoARcPSD| 45562685
có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại
của Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc XHCN, động viên sức người sức của ở
mức cao nhất đẻ chi viện cho miền Nam, đồng thời tích cực đề phòng trong
trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng chiến tranh cục bộ ra cả nước.
Về mối quan hệ và nhiệm vụ cách mạng hai miền: miền Bắc là hậu phương lớn,
MN là tiền tuyến lớn trong cuộc kháng chiến toàn quốc chống Mỹ, nên quan hệ
khăng khít. Bảo vệ MB là nhiệm vụ của cả nước, phải đánh bại cuộc chiến tranh
phá hoại của của Mỹ ở MB, tăng cường lực lượng MB về mọi mặt. Khẩu hiệu
chung của nhân dân ta lúc này là “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”. c. Ý nghĩa
Nghị quyết Trung ương lần thứ 11 và 12 của Đảng năm 1965 thể hiện tư tưởng
nắm vững, giương cao hai ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp tục
tiến hành đồng thời hai chiến lược cách mạng của Đảng và quyết tâm đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc của dân tộc ta. Đó
là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình
là chính trong hoàn cảnh mới, là cơ sở để Đảng lãnh đạo kháng chiến chống Mỹ
cứu nước đi đến thắng lợi. CHƯƠNG 3:
1. Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và
1982-1986. (124-129) lOMoARcPSD| 45562685 lOMoARcPSD| 45562685
2. Đại hội VI (12/1986) (126-135) - Một số bài học kinh nghiệm được ĐH
VI tổng kết. (t262) lOMoARcPSD| 45562685 -
Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại ĐH VI và ý nghĩa. lOMoARcPSD| 45562685 lOMoARcPSD| 45562685
3. Đại hội VII (6/1991)
- Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội được thông qua tại ĐH VII (1991).
Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỷ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã tổng
kết cách mạng Việt Nam từ năm 1930, nêu lên những bài học và đặc biệt là xác
định 6 đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng do
nhân dân lao động làm chủ: có một nền kinh tế phát triển cần dựa trên lực lượng
sản xuất, hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu: có nền văn
hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc: con người được giải phóng khỏi áp bức,
bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no,
tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân; các dân tộc trong
nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ; có quan hệ hữu nghị
và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Cương lĩnh xác định quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu
dài, phải trải qua nhiều chặng đường. Do vậy, trong quá trình xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc cần nắm vững bảy phương hướng cơ bản sau đây:
Một là, xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, nhà nước của dân, do dân, vì dân,
lấy liên minh công nhân - nông dân - trí thức làm nền tảng lãnh đạo.
Hai là, phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoá đất nước theo hướng hiện
đại gắn liền với phát triển 1 nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm
nhằm từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, không
ngừng nâng cao năng suất lao động xã hội và cải thiện đời sống nhân dân.
Ba là, thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với
sự đa dạng hoá về hình thức sở hữu, phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất. lOMoARcPSD| 45562685
Phát triển liền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Bốn là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng và văn hoá
làm cho thế giới quan Mác - Lênin và tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí
chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội. Kế thừa, phát huy những truyền thống
văn hoá tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại.
Năm là, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, củng cố và mở rộng Mặt trận
dân tộc thống nhất. Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác và hữu nghị
với tất cả các nước.
Sáu là, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ chiến lược của
cách mạng Việt Nam. Nâng cao tinh thần cảnh giác, củng cố quốc phòng, bảo vệ
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Bảy là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức ngang tầm nhiệm vụ.
"Mục tiêu tổng quát phải đạt tới khi kết thúc thời kỳ quá độ là xây dựng xong về
cơ bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc thượng tầng về
chính trị và tư tưởng, văn hoá phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã
hội chủ nghĩa phồn vinh".
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm
1991 là mốc đánh dấu sự phát triển tư duy chính trị của Đảng ta, thể hiện nhận
thức sâu sấc về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, về công cuộc đổi mới.
4. Đại hội VIII (6/1996)
- Các quan điểm công nghiệp hoá - hiện đại hoá được nêu tại ĐH VIII (6/1996).
- Quan điểm đổi mới về văn hóa của ĐH VIII và HNTW 5 khóa VIII (1998).
* Quan điểm về CNH-HĐH:
Trong ĐH 8 năm 1996, lần đầu tiên Đảng nêu lên 6 quan điểm về CNH, HĐH
trong thời kỳ đổi mới gồm:
1) Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phươnghóa,
đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính
đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2) CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trongđó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo. lOMoARcPSD| 45562685
3) Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
4) Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN truyền
thống và CN hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
5) Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển,
lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
6) Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh.
Trong những kỳ đại hội sau này, những quan điểm trên được bổ sung và
phát triển, điều chỉnh cho phù hợp vs hoàn cảnh đất nước cũng như sự tác động
của hoàn cảnh khách quan, nhưng quan điểm 3 và qđ 4 vẫn được kế thừa và duy
trì cho đến kỳ đại hội gần nhất (ĐH 12).
Trong quá trình phát triển CNH-HĐH nói chung và sự tăng trưởng kinh tế
của bất kỳ quốc gia nào nói riêng đều cần những nguồn lực cơ bản như: vốn, tài
nguyên thiên nhiên, con người, KHCN, cơ chế quản lý và chính sách. Đặt trong
mối tương quan so sánh, nguồn lực con người giữ vai trò quyết định và quan trọng nhất.
- Vì con người là chủ thể của toàn bộ qtr CNH-HĐH: trong thực tiễn, ở VN,
năm 1960 chúng ta chủ trương CNH hướng nội và thiên về CN nặng, chủ thể
quyết định mô hình, nội dung tiến hành là do con ng quyết định.
- Ngoài ra, con người còn là khách thể tức là đối tượng mà CNH-HĐH hướng
vào để khai thác của quốc gia đó ở 2 khía cạnh: thể lực & trí lực.
- Con người là đối tượng thụ hưởng duy nhất và toàn bộ kết quả của qtr CNH-
HĐH, chúng phục vụ cho con người.
Qđ 3 đc nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn lực con người thông qua việc đầu
tư cho giáo dục (GD ĐT là quốc sách), hình thành các Nghị quyết riêng cho sự
phát triển của con người cho từng nhóm đối tượng trong nguồn lực con người
như Nghị quyết về công nhân, về trí thức, về tạo đk phát triển kt tư nhân và tầng
lớp đội ngũ doanh nhân VN...
Như vậy, gđ 3 được nêu lên từ ĐH 8 và nó còn đc tiếp nối và phát triển cho đến
gđ hiện nay. Tuy nhiên vẫn tồn tại vài mặt hạn chế->cách (liên hệ thực tế)
Gđ 4 vẫn kế thừa, phát triển. Chúng ta vẫn luôn nhấn mạnh vai trò của
KHCN (phân tích vai trò: trong CN, tăng năng suất, mẫu mã phong phú đa dạng,
hạ giá thành, tăng kn cạnh tranh của sp; nói rộng ra, KHCN làm thay đổi toàn bộ
k chỉ trong CN mà còn ở các ngành nghề khác trong nền kt quốc dân nói chung,
đưa nền kt nông nghiệp lạc hậu trở thành nền kt công nghiệp hiện đại văn minh). lOMoARcPSD| 45562685
- CNH-HĐH diễn ra bao trùm trên tất cả mọi lĩnh vực của kt đời sống, từ quản
lý dịch vụ, kt xã hội cho đến (các mặt khác). Bản chất của CNH-HĐH là việc
chuyển từ sử dụng lđ thủ công là chính sang sử dụng lđ 1 cách phổ biến nhưng
phải kết hợp vs phương tiện, công nghệ tiên tiến hiện đại để tạo ra năng suất xã hội thặng dư cao.
- Vì vậy NCH-HĐH đóng vai trò vô cùng quan trọng bla bla... KHCN và giáo
dục là động lực, then chốt của CNH-HĐH. ...
=> Cần đầu tư cho KHCN, có những chính sách để kích thích, phát triển mạnh
KHCN: Hiện tại đầu tư cho KHCN còn nhiều hạn chế và bất cập nhưng đã có
những thành tựu đáng ghi nhận: xd những khu CN- công nghệ cao, những phòng
thí nghiệm lớn vs thiết bị hiện đại, các trường nghiên cứu KHKT và thực hành...
(nội sinh->cần vốn...bất cập)........
* Xây dựng nền VH VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc: trang 147
- Xđ vai trò của văn hóa:
Văn hoá là nền tảng tinh thần của XH, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy
sự phát triển kinh tế XH. Xây dựng và phát triển kinh tế phải nhằm mục tiêu văn
hóa, vì xã hội cộng đồng, văn minh, con ng phát triển toan dien. - Khẳng định
nền VH mà cta xây dựng là nền VH tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc (tiên tiến
đậm đà bản sắc dân tộc là ntn?):
• Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân
tộc và CNXH theo chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng HCM, nhằm mục tiêu tất
cả con người, vì hp và sự phát triển phong phú, tự do, toàn diện của con người
trong mqh hài hòa giữa cá nhân và cộng đồng, giữa XH và tự nhiên.
Đây là 1 nền VH vì con người, phục vụ cho con người nên ko thể nói CN
MácLênin hay CN HCM cũ hay lỗi thời, chúng ta phải xét bản chất và quá trình
áp dụng vào VN như thế nào. Ví dụ
Tiên tiến không chỉ về nội dung tư tưởng mà cả trong hình thức biểu hiện, trong
các phương tiện truyền tải nội dung.
+ Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng
đồng các dân tộc VN đc vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước.
• Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý
thức cộng đồng gắn kết cá nhân-gia đình-làng xã-Tổ quốc; lòng nhân ái,
khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý; đức tính cần cù, sáng tạo trong lao động;
sự tinh tế trong ứng xử, tinh giản dị trong lối sống…
• Bản sắc văn hóa dân tộc còn đậm nét cả trong các hình thức biểu hiện mang
tính dân tộc độc đáo. Bảo vệ bản sắc dân tộc phải gắn kết với mở rộng giao lOMoARcPSD| 45562685
lưu qte, giao lưu VH nhưng ko để VH nước ngoài làm lu mờ VH Việt Nam
tiếp thu có chọn lọc những cái hay, cái tiến bộ trong VH các dtoc khác.
• Giữ gìn bản sắc dân tộc phải đi liền với chống lạc hậu, lỗi thời trong phong
tục, tập quán, lề thói cũ.
• Đặt ra những thử thách thì có những gp gì ? (VD: Ngày càng nhiều văn hóa
du nhập vào VN, vừa có những VH tiến bộ, hiện đại nhưng cũng có những
văn hóa đồi trụy, đi ngược thuần phong mỹ tục => Cần tỉnh táo để không để
những VH ấy tràn lan rộng rãi, ảnh hưởng đến nhận thức người VN đặc biệt là lứa trẻ…)
5. ĐH IX (6/2001) (t300)
- Nội dung tiếp tục đổi mới về kinh tế và đổi mới về đối ngoại và ý nghĩa 6. ĐH XI (2011)
- Cương lĩnh bổ sung và phát triển được thông qua tại ĐH XI(2011). (t336)
Từ thực tiễn có nhiều thay đổi về bối cảnh thế giới và trình đô phát triển kinh tệ́
– xã hôi của đất nước, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, tháng 01/2011 củạ
Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011). Sau đây gọi tắt là Cương lĩnh năm 2011.
Quá trnh cách mạng và những bài học kinh nghiêṃ
- Về quá trình cách mạng Viêt Naṃ
Cương lĩnh năm 2011 nêu khái quát những thắng lợi vĩ đại đã đạt được trong hơn
80 năm qua (1930 – 2010), khẳng định những thắng lợi vĩ đại và những thành
quả từ thắng lợi vĩ đại đó mang lại. - Về những bài học kinh nghiêm lớṇ
Cương lĩnh năm 2011 cơ bản giữ nguyên 5 bài học như Cương lĩnh năm 1991,
có một số bổ sung, phát triển:
Bổ sung vấn đề “tham nhũng” vào nội dung bài học thứ hai “Quan liêu, tham
nhũng, xa rời nhân dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh
của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng”. (Nghị quyết Trung ương
3 khoá XI đã xác định đây là một nội dung trong ba vấn đề cấp bách hiện nay).
Bổ sung từ “quyết định” cho đúng với thực tế ở bài học thứ năm: “sự lãnh đạo
đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi của cách mạng Việt
Nam” chứ không chỉ là “nhân tố hàng đầu bảo đảm” như trong Cương lĩnh năm 1991.
Thời k quá đô lên chủ nghĩa x愃̀ hộ ị
- Về bối cảnh quốc tế: Đây là nôi dung có nhiều điểm bổ sung, phát triển mới,̣
do bối cảnh thế giới đã thay đổi so với thời điểm Đảng ta ban hành Cương lĩnh
năm 1991. Kế thừa những dự báo về tình hình thế giới từ Đại hội Đảng khóa X
đã được thực tế khẳng định tính đúng đắn của các dự báo đó, Cương lĩnh năm
2011 viết gọn hơn theo hướng không đi sâu vào những vấn đề thế giới không