Giới hạn ôn thi môn LSĐ/ Trường đại học Nguyễn Tất Thành

  Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. /Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46613224
.GIỚI HẠN CHƯƠNG TRÌNH ÔN THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG
CSVN
CHƯƠNG 1: ĐCSVN ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền
1. Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội dung và
ý nghĩa.
a) Bối cảnh
Trước những nhu cầu cấp bách của phong trào ch mạng trong nước, đồng chí
Nguyễn Ái Quốc, với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản đã tiến hành tổ chức hội
nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng tại Hương Cảng, Hồng Kông
từ ngày 06/01/1930 đến ngày 07/02/1930. Những văn kiện như Chánh cương vắn tắt của
Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng,… đã được thông qua trong hội nghị, hợp nhất thành
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. b) Nội dung
Cương lĩnh chính trị đầu tiên vạch rõ phương hướng chiến lược của cách mạng Việt
Nam thực hiện sản dân quyền cách mạng thổ địa cách mạng để đi tới hội
cộng sản. Đồng thời Cương lĩnh cũng xác định mâu thuẫn chủ yếu giữa nhân dân c
nước với đế quốc, giữa nông dân với địa chủ phong kiến, từ đó đề ra 2 nhiệm vụ chính
trị: chống đế quốc, phong kiến nhiệm vụ bản để giải phóng độc lập n tộc
chia ruộng đất cho dân cày. Đây cũng chính là cốt lõi của Cương lĩnh chính trị 1930.
Về phương diện hội, Cương lĩnh xác định 3 mục tiêu chính nhân dân được tự
do tổ chức, nam nữ hưởng quyền ngang nhau phổ cập giáo dục tưởng cho dân
chúng.
Về phương diện kinh tế, thủ tiêu quốc trái, chia ruộng đất cho dân nghèo, tập trung
phát triển công – nông nghiệp là những mục tiêu cơ bản được đề ra.
Cương lĩnh chính trị 1930 đề ra nhiệm vụ xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: bên
cạnh giai cấp công nhân cần phải thu hút đại bộ phận dân cày ng như các giai cấp
tiểu sản, trí thức; lợi dụng hoặc giữ trung lập với những giai cấp tư sản, phú ng,
trung tiểu địa chủ; trong đó giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh quyết định tiến hành cách mạng bằng con đường bạo lực sách
lược đấu tranh, khẳng định chủ trương cách mạng Việt Nam một bộ phận của cách
mạng vô sản thế giới, cần phải tranh thủ sự đoàn kết ng hộ quốc tế từ các dân tộc bị
lOMoARcPSD| 46613224
áp bức giai cấp vô sản trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc. c) Ý
nghĩa
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế mang bản
chất quốc tế của giai cấp công nhân. Từ đây rút ra được 2 ý nghĩa lớn.
Về giá trị luận, Cương lĩnh đã xác định đúng đắn mâu thuẫn chyếu củahội
Việt Nam, đề ra những chiến lược đáp ứng được yêu cầu cấp bách vàbản của cách
mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế thời đại. Các nội dung trong Cương lĩnh là sự vận
dụng sáng tạo luận Mác Lênin lên bối cảnh đất nước ta, qua đó phản ánh dấu n
tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như công lao của Người đến cách mạng Việt Nam. Về
giá trị thực tiễn, bản Cương lĩnh chính trị từ khi ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng
của nhân dân cả ớc, thâm nhập vào quần chúng trở thành động lực cho phong trào
cách mạng Việt Nam, chấm dứt tình trạng bế tắc khủng hoảng về đường lối cách
mạng. ơng lĩnh chính trị 1930 trở thành ngọn cờ dẫn dắt, thành tiền đề cho những
thắng lợi sau này của dân tộc ta.
Ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay Cương lĩnh vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn
ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch
Hồ Chí Minh dân tộc đã lựa chọn. Cương lĩnh đã, Đảng, sẽ được toàn Đảng, toàn
dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay.
2. Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941); nội dung
ý nghĩa Chỉ thị 12/3/1945; nội dung ý nghĩa HN toàn quốc của Đảng (13-
15/8/45).
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng a)
Bối cảnh
Tháng 9 năm 1939, Thế chiến 2 bùng nổ và nhanh chóng lan ra khắp châu Âu. Năm
1941, với việc phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi
mạnh mẽ, trthành cuộc đối đầu giữa 2 phe: hội chnghĩa và độc tài chủ nghĩa.
Cùng lúc đó tại Đông Dương, các bộ máy chính quyền dần phát xít hóa, quân Nhật tiến
vào Đông Dương song song cai trị cùng Pháp. Nhân dân ta phải chịu cảnh một cổ
hai tròng, tình huống bấy giờ “ngàn cân treo sợi tóc”, mâu thuẫn dân tộc với đế quốc
và phát xít chạm đến đỉnh điểm gay gắt, tinh thần cách mạng dâng cao. ới hoàn
lOMoARcPSD| 46613224
cảnh nguy cấp ấy, tháng 5 năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng tại Pắc Bó, Cao Bằng để tìm ra hướng giải quyết.
b) Nội dung
Hội nghị nêu rõ 6 nội dung quan trọng
1. Nhấn mạnh mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với hai ách thống trị Pháp – Nhật,
giải phóng dân tộc là nhiệm vụ bức thiết nhất của cách mạng lúc này.
2. Tạm gác cách mạng thổ địa , tập trung vào cách mạng dân tộc dân chủ.
3. Chủ trương thành lập các mặt trận giải phóng dân tộc riêng của 3 nước Đông
Dương, thực hiện đoàn kết các dân tộc chống kẻ thù chung.
4. Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc đấu tranh cứu quốc.
5. Sau khi Cách mạng thành công sẽ lập nên nhà nước pháp quyền Việt Nam n
chủ Cộng hòa.
6. Toàn Đảng nhân dân đều chung một nhiệm vụ: chuẩn bị cho cuộc khởi
nghĩa vũ trang.
c) Ý nghĩa
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng ý nghĩa quyết định đối với
sự phát triển của cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám sau
này Hội nghị đã góp phần chuyển hướng chiến lược đề ra trong Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, cũng như khắc phục được những điểm hạn chế trong
Luận cương chính trị 1930, qua đó khẳng định thừa phát huy sáng tạo tưởng
Hồ Chí Minh và lý luận Mác - Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
Chỉ thị 12/03/1945 (Cao trào kháng Nhật cứu nước)
a) Bối cảnh
Đầu năm 1945, Thế chiến 2 bước vào giai đoạn kết thúc với những thắng lợi liên
tiếp từ phía Hồng quân Liên các nước đồng minh. Trong khi đó, tại Đông
Dương, mâu thuẫn Pháp Nhật trở nên gay gắt. Tháng 3 năm 145, Nhật thành công
đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương.
Đứng trước tình thế đó, ngay trong đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương
Đảng đã họp hội nghị mở rộng tại Từ Sơn - Bắc Ninh để phân tích tình hình và quyết
định phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa. Ngày
12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau
hành động của chúng ta.”
lOMoARcPSD| 46613224
b) Nội dung
Chỉ thị xác định kẻ thù trước mắt duy nhất là phát xít Nhật, thay đổi khẩu hiệu
“Đánh đuổi phát xít Nhật Pháp” thành “Đánh đuổi phát xịt Nhật”. Song nhận định
thời chưa chín muồi, chỉ thchủ trương phát động cao trào kháng Nhật cứu nước
mạnh mẽ với hình thức đấu tranh du kích kết hợp khởi nghĩa từng phần 6 tỉnh Tây
Bắc, song song với hoạt động vũ trang tuyên truyền ở thành thị.
Những dự kiến về điều kiện thuận lợi để thực hiện Tổng khởi nghĩa cũng được đưa
ra trong chỉ thị như: Quân Đồng minh tiến o Đông ơng đánh Nhật, Nhật kéo ra
mặt trận càn quét quân Đồng minh để sơ hở phía sau là thời cơ; cách mạng Nhật bùng
nổ, chính quyền nhân dân Nhật được thành lập; Nhật bị mất nước giống Pháp (1940),
quân viễn chinh Nhật hoang mang và mất tinh thần. Song chỉ thị cũng xác định không
được trông chờ, không được lại vào bên ngoài mà phải chủ động, nắm bắt tình hình,
thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính.
c) Ý nghĩa
Chỉ thị 12/03/1945 cuộc khởi nghĩa từng phần kết hợp chiến tranh du kích cục
bộ. Thông qua chỉ thị, trận địa cách mạng đã được mở rộng lên các khu vực miền núi,
lực lượng cách mạng được tăng cường. Chỉ thị góp phần làm toàn Đảng toàn dân sẵn
sàng, chủ động tiến lên để chớp thời cơ Tổng khởi nghĩa.
Chỉ thị 12/03/1945 bước nhảy vọt của dân tộc, gián tiếp khai sinh ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa. Chỉ thị với những nhận định sáng suốt, chủ trương kiên quyết
của Đảng, kịp thời đẩy cách mạng lên cao trào, đóng vai trò quyết định cho thắng lợi
của cuộc Tổng khởi nghĩa. Năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời đưa ra
đường lối phợp cũng được thể hiện thông qua chỉ thị. Từ đây, phong trào kháng
Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
Đối với quốc tế, chỉ thị tháng 3 năm 1945 đại diện cho cuộc giải phóng dân tộc điển
hình, góp phần làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân cổ vũ mạnh mẽ các cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc trên thế giới.
CHƯƠNG 2: Giai đoạn 1945-1975
1. Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau CM tháng Tám.
lOMoARcPSD| 46613224
Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành ng, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, công
cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước đứng trước nhiều thuận lợi, song cũng có cả những khó
khăn và thử thách. a) Thuận lợi
Tại thời điểm này, diễn biến quốc tế nhiều sự biến đổi tích cực về kinh tế phong
trào cách mạng giải phóng dân tộc trong khối các nước hội chủ nghĩa, phong trào
hòa bình dân chvươn lên mạnh mẽ các nước bản. Việt Nam giành được chính
quyền độc lập nhận được sự ủng hcủa nhân dân cả nước. Đảng Cộng sản Việt Nam
trở thành đảng cầm quyền, lãnh đạo cách mạng hệ thống chính quyền với bộ y
thống nhất từ Trung ương đến sở. Tinh thần, khí thế quần chúng lên cao. Quân đội
quốc gia, lực lượng công an và luật pháp cũng được xây dựng từng bươc, phát huy vai
trò đối với cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, xây dựng chế độ mới.
b) Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, Việt Nam vẫn gặp phải những kkhăn nhất định.
một nhà nước độc lập tự do, song chưa quốc gia nào trên thế giới công nhận
quyền bình đẳng của Việt Nam. góc độ thế giới, phe đế quốc với những âm mưu
nhằm chia lại hệ thống thuộc địa thế giới cũng ra sức cản phá, đàn áp phong trào cách
mạng của các nước chủ nghĩa xã hội, trong đó có Việt Nam.
trong nước, từ ngay sau khi giành được độc lập, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải
đối mặt với chấn của nạn đói 1945. Ngân sách Nhà nước trống rỗng, nền tài chính
rối loạn, công – thương nghiệp đình trệ trong khi giá cả sinh hoạt đắt đỏ. Tệ nạn xã hội
ngập tràn, hơn 90% dân số không biết chữ. Không chỉ vậy, ta còn phải đối mặt với các
thế lực tđịch từ trong cả ngoài quốc gia, với quân Tưởng miền Bắc, quân Anh
và Pháp miền Nam và một bộ phận y hấn phản cách mạng. Việt Nam một lần nữa
rơi vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
2. Chủ trương sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền CM
(1945-1946) và ý nghĩa.
a) Về xây dựng chính quyền cách mạng
Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói một nhiệm vụ lớn, quan trọng và cấp bách lúc bấy
giờ. Đảng, Chính phChủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chđạo, động viên mọi tầng
lớp nhân dân tham gia vào phong trào tăng gia sản xuất. Chính phủ cũng bãi bỏ nhiều
lOMoARcPSD| 46613224
thứ thuế lý, thực hiện chính sách giảm tô. Chống giặc dốt, xóa nạn chữ cũng
được đặc biệt coi trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động phong trào “Bình dân học
vụ”, nhiều trường học được thành lập, song song với vận động người dân đẩy lùi các tệ
nạn xã hội.
Để khẳng định địa vị pháp lý của nhà nước pháp quyền Việt Nam, chỉ một tuần
sau khi nhà nước thành lập, chính phủ lâm thời công bố tổng tuyển cử cả nước.
Tháng 1 năm 1946, vượt qua mọi hoạt động chống phá của kẻ thù, 333 đại biểu khắp
3 miền đã được bầu chọn vào Quốc hội. Đến tháng 11 năm 1946, bản Hiến pháp đầu
tiên của nước VNDCCH được Quốc hội thông qua. Lực lượng vũ trang được chú
trọng xây dựng, Việt Nam Giải phóng quân đổi tên thành Quân đội Quốc gia Việt
Nam.
b) Về bảo vệ chính quyền cách mạng
Đêm 22 rạng sáng 23/9/46, dưới sự giúp đỡ của quân Anh, thực dân Pháp nổ súng
Chợ Lớn (Sài Gòn), mở đầu cuộc ctr xâm lược nước ta. Ủy ban kháng chiến hiệu triệu
Nam Bộ kháng chiến, huy động cả nước chi viện cho miền Nam. Trong hoàn cảnh phải
đối mặt cùng lúc cuộc tái xâm lược của Pháp miền Nam sự uy hiếp của quân Tưởng
miền Bắc nhằm lật đổ chính quyền, Đảng đề ra chủ trương hòa để hoãn, tránh đối phó
với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
Tại kì họp đầu tiên, Quốc hội đã đồng ý nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt
Cách một phần các ghế quan trọng trong Chính phủ, trong đó có cả vị trí Phó Chủ tịch
nước. Đồng thời nhượng cho quân Trung Hoa dân quốc một số quyền lợi về kinh tế như
cung cấp lương thực thực phẩm, lưu nh tiền Trung trên thị trường,… Trong khi đó,
Đảng cộng sản Đông Dương tuyên bố tự giải tán để lui về hoạt động trong bí mật, giải
quyết các tổ chức phản động tay sai của quân Tưởng. Những biện pháp trên đã hạn chế
đến mức thấp nhất các hđ chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất
bại âm mưu của chúng.
Cùng lúc đó, Pháp với ý định tiến quân ra Bắc nhằm thôn tính nước ta cùng quân
Tưởng kí Hiệp ước Hoa Pháp, quân Pháp thay Tưởng ở miền Bắc làm nhiệm vụ giải
giáp quân Nhật. Chính phủ Việt Nam Pháp Hiệp định bộ đhòa hoãn, tránh
được tình huống bất lợi khi phải đối mặt với nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy được 20
lOMoARcPSD| 46613224
vạn quân Tưởng cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta, thêm thời gian để chuẩn bị về mọi
mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài về sau.
c) Ý nghĩa
Chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Đảng đã nhận định đúng thực trạng tình hình đất nước, kịp thời chỉ ra
những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nêu rõ hai nhiệm vụ chiến
ợc mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng m là xây dựng đất nước đi
đôi với bảo vệ đất nước, từ đó đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối
ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.
3. Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959)
a) Bối cảnh
Sau Hội nghị Geneve, cách mạng Việt Nam vừa những thuận lợi khó khăn
nhất định.
Về thuận lợi, hệ thống hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt
Liên Xô. Cách mạng Việt Nam nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước hội chủ
nghĩa. Đồng thời, phong trào giải phóng dân tộc các nước trên thế giới phát triển
mạnh mẽ. Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản chủ nghĩa.
Song về khó khăn, đất nước ta vẫn đang bchia cắt 2 miền Nam Bắc, tồn tại song
song 2 chính quyền. Nếu như miền Bắc vẫn đang khôi phục hậu quả chiến tranh thì
miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của nhằm thực hiện chiến lược toàn cầu
phản cách mạng. thi hành chính sách Tố cộng diệt cộng, gây tổn thất nặng nề đến
cách mạng Việt Nam.
Trước những đòi hỏi bức thiết của cách mạng miền Nam, Đảng ta đã từng bước tìm
tòi xây dựng đường lối cách mạng miền Nam, đánh dấu bằng Nghị quyết Hội nghị
Trung ương Đảng lần thứ 15 vào 15/01/1959.
b) Nội dung
Nghị quyết nhận định 2 nhiệm vụ chiến ợc: cách mạng hội chủ nghĩa miền
Bắc cách mạng giải phóng n tộc, thống nhất đất nước miền Nam. Nếu cách
mạng miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng Việt
lOMoARcPSD| 46613224
Nam thì cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam đóng vai trò quyết định trước tiếp đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Hai nhiệm vụ này mối
quan hệ mật thiết và thúc đấy lẫn nhau.
Trên cơ sở phân tích tình hình ở miền Nam, hội nghị đã xác định hai mâu thuẫn cơ
bản: mâu thuẫn giữa nhân dân với đế quốc Mĩ cùng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm
mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến. Lấy liên minh công nông làm lực
ợng sở kết hợp với các giai cấp tiểu sản, trí thức, sản dân tộc, Hội nghị đề ra
nhiejm vụ bản là đoàn kết dân tộc, đấu tranh chống đế quốc và tập đoàn tay sai Ngô
Đình Diệm, từ đó thống nhất nước nhà. Phương ớng phát triển bản của cách mạng
miền Nam lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng
chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong
kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân. c) Ý nghĩa
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II (tháng 11959)
tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của cách mạng miền Nam. Nghị quyết
15 có ý nghĩa lịch sử to lớn đã mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên, đã xoay
chuyển tình thế, dẫn đến cuộc Đồng khởi oanh liệt của toàn miền Nam năm
1960. Không chỉ vậy, Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện
tinh thần độc lập tự chủ, năng động sáng tạo trong đánh giá, so sánh và vận dụng lý
luận của Mác – Lênin vào cách mạng miền Nam.
CHƯƠNG 3: Giai doạn 1975 - 2021
1. Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 1984-
1986.
a) Giai đoạn 1979 - 1981
Hội nghị Trung ương 6 được coi bước đột phá đầu tiên trong việc đổi mới kinh tế với
chủ trương tập trung giải quyết một số vấn đcấp bách về phân phối lưu thông, làm cho
“sản xuất bung ra”.
Trước đó do duy trì chế độ tập trung quan liêu bao cấp quá lâu động lực phát triển
kinh tế bị suy thoái, dẫn đến nhiều khó khăn. Sản xuất bung ra trên 3 vấn đề:
lOMoARcPSD| 46613224
Khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình
Tạo điều kiện thông thương trong và giữa các khu vực, góp phần phát triển
nền kinh tế hàng hóa
Thi hành chính sách đột phá vào cơ chế nhà nước độc quyền ngoại thương:
bên cạnh các nghiệp quốc doanh, các doanh nghiệp đáp ứng được yêu
cầu của Nhà nước sẽ được chấp nhận trực tiếp buôn bán kinh doanh với bên
ngoài, không còn bị cấm đoán hay hạn chế giao thương như trước.
Chỉ thị số 100-CT/TW (1-1981) về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong
các hợp tác nông nghiệp được ban hành. Hình thức trả ơng khoán, lương sản phẩm,
tiền thưởng được mở rộng thông qua Quyết định số 26-CP (1-1981); người dân đã có một
số quyền dù chưa tự chủ hoàn toàn. Điều này đã tạo điều kiện cho nông nghiệp khởi sắc
phát triển.
Tiếp đó, Chính phủ ban hành Quyết định số 25-CP (1-1981) về quyền chủ động sản xuất
kinh doanh quyền tự chủ về tài chính của các nghiệp quốc doanh được. Đây là bước
đột phá về công nghiệp, cũng bước tiến mới trong duy của Đảng, tạo nên động lực
mới thúc đẩy sản xuất công nghiệp đạt kế hoạch.
b) Giai đoạn 1984 - 1986
Bước đột phá thứ hai trong quá trình đổi mới kinh tế của Đảng Hội nghị Trung ương
lần thứ 8 khóa V (1985) tập trung vào xóa bỏ cơ chế quan liêu bao cấp về giá. Tại Hội nghị
lần này, sự đổi mới về duy kinh tế của Đảng thể hiện qua việc xóa bỏ chế tập trung
quan liêu bao cấp để chuyển qua cơ chế hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Nhà nước
từng bước tích lũy, xoá bỏ tình trạng mua thấp bán thấp lỗ, hiện cơ chế 1 giá, khắc phục
tình trạng thả nổi trong định giá quản lý giá. Đồng thời đưa ra cải cách về giá, cải cách
lương, tổng điều chỉnh về tiền và tiến hành đổi tiền,… Song trong quá trình thực hiện, vẫn
những sai lầm trong cuộc cải cách về tiền lương. Sau thất bại đổi tiền, cải cách bị v
trận, cuộc khủng hoảng kinh tế - hội trầm trọng sâu sắc hơn. Hội nghị Bộ Chính trị
khoá V (1986) đưa ra “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế” bước
đột phá thứ 3, đồng thời cũng là bước quyết định cho sự ra đời trong đường lối đổi mới của
Đảng với những đột pvề cấu sản xuất, chế quản kinh tế cải tạo hội ch
nghĩa.
lOMoARcPSD| 46613224
2. ĐH VI (12/1986)
Một số bài học kinh nghiệm được đại hội VI tổng kết
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân làm
gốc,” xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Trong điều kiện
đảng cầm quyền, phải đặc biệt chăm lo củng cố sự liên hệ giữa Đảng và nhân dân; tiến
hành thường xuyên cuộc đấu tranh ngăn ngừa và khắc phục chủ nghĩa quan liêu. Mỗi
đảng viên cộng sản phải thật sự vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung
thành của nhân dân. Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích,
nguyện vọng và khả năng của nhân dân lao động, phải khơi dậy được sự đồng tình, hưởng
ứng của quần chúng. Quan liêu, mệnh lệnh, xa rời quần chúng, đi ngược lại lợi ích của
nhân dân là làm suy yếu sức mạnh của Đảng.
Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hành vi theo quy luật
khách quan. Để khắc phục được khuyết điểm, chuyển biến được tình hình, Đảng ta trước
hết phải biến hóa nhận thức, thay đổi tư duy. Phải nhận thức đúng đắn và hành vi tương
thích với mạng lưới hệ thống quy luật khách quan, trong đó những quy luật đặc trưng của
chủ nghĩa xã hội ngày càng chi phối can đảm và mạnh mẽ phương hướng tăng trưởng
chung của xã hội .
Ba là, phải biết phối hợp sức mạnh của dân tộc bản địa với sức mạnh của thời đại
trong điều kiện kèm theo mới. Trong hàng loạt sự nghiệp cách mạng của mình, tất cả
chúng ta phải đặc biệt quan trọng coi trọng phối hợp những yếu tố dân tộc bản địa và
quốc tế, những yếu tố truyền thống lịch sử và thời đại, sử dụng tốt mọi năng lực lan rộng
ra quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế tài chính và khoa học, kỹ thuật với bên ngoài để
Giao hàng công cuộc kiến thiết xây dựng chủ nghĩa xã hội và luôn luôn làm tròn nghĩa vụ
và trách nhiệm quốc tế của mình so với những nước bạn bè và bầu bạn .
Bốn là, phải thiết kế xây dựng Đảng ngang tầm trách nhiệm chính trị của một
đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân thực thi cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Để
bảo vệ cho Đảng ta làm tròn thiên chức lịch sử vẻ vang vẻ vang đó, yếu tố cấp bách là
tăng cường sức chiến đấu và nâng cao năng lượng chỉ huy, năng lượng tổ chức triển khai
thực tiễn của Đảng .
Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại ĐH VI và ý nghĩa.
a) Bối cảnh
lOMoARcPSD| 46613224
Đại hội VI của Đảng diễn ra trong bối cảnh cuộc cách mạng khkt đang phát triển mạnh,
xu thế đối đầu dần chuyển sang xu thế đối thoại giữa các nước trên thế giới. Liên Xô cùng
các nước khối hội chủ nghĩa đang từng ớc tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội.
Việt Nam lúc y đang bị các đế quốc các thế lực thù địch bao vây, cấm vận rơi
vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - hội. Lương thực, hàng hóa khan hiếm, lạm phát
tăng cao, các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật diễn ra phổ biến đòi hỏi phải có biện
pháp đổi mới tình hình đất nước.
b) Nội dung
Đổi mới cơ cấu kinh tế:
Thực hiện xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần
Nhận thức vận động đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất.
Bố trí lại cấu sản xuất, điều chỉnh lại cấu đầu tư, tập trung thực hiện
chương trình kinh tế lớn. Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế
Kiên quyết xoá bỏ cơ chế quản lí tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp
Đổi mới kế hoạch hoá, kết hợp kế hoạch hoá với thị trường
Thực chất của chế mới về quản kinh tế chế kế hoạch hoá theo phương
thức hạch toán kinh doanh hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân
chủ
Đổi mới và tăng cường vai trò quản lí, điều hành của Nhà nước về kinh tế
Phân biệt rõ chức năng quản lí hành chính – kinh tế của các cơ quan nhà nước
trung ương địa phương với chức năng quản sản xuất – kinh doanh của các
đơn vị kinh tế cơ sở. Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Mở rộng hợp c đầu với nước ngoài thông qua việc công bố chính sách
khuyến khích đầu tư với nhiều hình thức, nhất là những ngành đồi hỏi kĩ thuật
cao và làm hàng xuất khẩu.
Tạo điều kiện cho người nước ngoài và Việt kiều về nước đầu tư, hợp tác kinh
doanh.
c) Ý nghĩa
lOMoARcPSD| 46613224
Đại hội VI của Đảng Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước
phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội nước ta. Những chủ trương,
chính sách mới đã gợi mở, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, giải phóng năng
lực sản xuất và mở đường cho phát triển sản xuất.
Đồng thời, Đại hội đã tập hợp phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân. Với những
đường lối đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, Đảng đã phát huy tốt truyền thống
đoàn kết quý báu của dân tộc, thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị trong hoàn
cảnh mới.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế
hội, thể hiện quan điểm đổi mới toàn diện Đảng và Nhà nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra
con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
3.
ĐH
VII
(6/1991)
qua tại ĐH VII (1991)
a) Bối cảnh
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII diễn ra trong bối cảnh tình hình quốc tế trong
nước diễn biến phức tạp:
Với diễn biến quốc tế, các thế lực thù địch tấn công quyết liệt vào lực lượng chủ nghĩa
xã hội nhằm tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội. Các cuộc khủng hoảng toàn diện trong hệ
thống xã hội chủ nghĩa dân đến sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông
Âu. Liên Xô đứng trước những thách thức nghiêm trọng, dẫn tới sự sụp đổ của hệ thống
xã hội chủ nghĩa cuối năm 1991. So sánh tương quan lực lượng bất lợi cho lực lượng cách
mạng thế giới.
Trong nước, sau hơn 4 năm thực hiện đường lối đổi mới, tình hình kinh tế - xã hội có
những chuyển biến tích cực, song vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng. Mặt khác, sự sụp đổ
và xáo trộn trong khối nước xã hội chủ nghĩa đã tác động không nhỏ đến lập trường, tư
tưởng và niềm tin vào chủ nghĩa xã hội của một bộ phận cán bộ, Đảng viên và nhân dân.
b) Nội dung
Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH được thông
lOMoARcPSD| 46613224
Cương lĩnh nêu rõ xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc
trưng cơ bản là:
Do nhân dân lao động làm chủ
một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực ợng sản xuất hiện đại chế
độ công hữu về các liệu sản xuất chủ yếu. nền văn hóa tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
Các dân tộc trong nước bình Đảng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Cương lĩnh cũng nêu ra 7 phương pháp lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội:
Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự
đa Đảng về hình thức sở hữu.
Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng hội chủ
nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Tiến hành các mạng hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tưởng, văn hóa làm cho
thế giới quan Mác- nin, tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo
trong đời sống tinh thần xã hội.
Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chiến lược ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000.
Mục tiêu tổng quát đến năm 2000 là ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình
kinh tế - hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo kém phát triển.
Quan điểm chỉ đạo: Phát triển KT-XH theo con đường củng cố độc lập dân tộc
và xây dựng CNXH ở nước ta là quá trình thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến
lên hiện đại trong một hội nhân dân làm chủ, nhân ái, văn hoá, kỷ
cương. Phát triển nền kinh tế HH nhiều thành phần, với đa Đảng sở hữu hình
lOMoARcPSD| 46613224
thức tổ chức kinh doanh, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước.
Mục tiêu động lực chính của sự phát triển là con người, do con người. Mọi
người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu
nhập hợp pháp.
c) Ý nghĩa
Cương lĩnh năm 1991 đã:
Giải đáp đúng đắn vấn đề bản nhất của ch mạng Việt Nam trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Đặt nền tảng đoán kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động.
Tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển.
4. ĐH VIII (6/1996)
Các quan điểm CNH-HĐH được nêu tại ĐH VIII (6/1996)
Sau 10 năm đổi mới, nhân dân Việt Nam đã những bước đầu thắng lợi về kinh tế,
chính trị và xã hội, an ninh quốc phòng, phá được thế bao vây, cô lập. Đại hội VIII đề ra
mục tiêu xây dựng CNXH Việt Nam với tiêu chí dân giàu, nước mạnh, hội công
bằng, văn minh”, rút ra 6 bài học quan trọng:
1. Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế. Dựa o nguồnlực
trong nước là chính, song vẫn tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2. CNH HĐH là sự nghiệp trách nhiệm của toàn dân, của mọi thành phầnkinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3. Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triểnnhanh
và bền vững
4. Khoa học – công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp công nghiệptruyền
thống với hiện đại, ở những khâu quyết định thì đi nhanh vào hiện đại
5. Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn để bản xây dựng phương án phát triển,
lựachọn dự án đầu tư và công nghệ.
6. Kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
Quan điểm đổi mới về văn hóa của ĐH VIII và HN TW 5 khóa VIII (1998)
lOMoARcPSD| 46613224
1. Văn hóa nền tảng tinh thần của hội, vừa là mục tiêu vừa động lực thúcđẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
3. Nền văn hóa Việt Nam nền văn hóa thống nhất trong đa dạng của cộng
đồngcác dân tộc Việt Nam.
4. Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
5. Văn hóa một mặt trận, xây dựng văn hóa sự nghiệp cách mạng lâu dài,
đòihỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì.
5. ĐH XI (2011)
Cương lĩnh bổ sung và phát triển được thông qua tại ĐH XI (2011)
Điểm mới của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là sự bổ sung 2 đặc trưng: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, nhân dân do Đảng
Cộng sản lãnh đạo.
Cương lĩnh 2011 bổ sung và hoàn chỉnh 5 trong số 6 đặc trưng Cương lĩnh 1991
đã nêu:
1. Điều chỉnh đặc trưng kinh tế: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượngsản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
2. Mở rộng biên độ từ “do nhân dân lao động m chủ” thành “do nhân dân làmchủ”
3. Điều chỉnh đặc trưng con người: thay cụm “Con người được giải phóng khỏi
ápbức, bất công, làm theo năng lực, hướng theo lao động” bằng Con người
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; có điều kiện phát triển toàn diện”.
4. Điều chỉnh đặc trưng dân tộc: thay cụm “Các dân tộc trong nước bình đẳng,đoàn
kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ” bằng “Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển”
5. Điều chỉnh đặc trưng quốc tế: bỏ cụm từ “nhân dân thế giới” và xác định “cóquan
hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới”
Cương lĩnh xác định mục tiêu tổng quát đến khi kết thúc thời kì quá độ ở Việt Nam
là xây dựng được về bản nền tảng kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về
chính trị, ởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sđể nước ta trở thành một nước hội
lOMoARcPSD| 46613224
chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Để thực hiện mục tiêu, Cương lĩnh vạch
rõ tám phương hướng cơ bản:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lói đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nnước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
6. ĐH XII (2016)
Một số bài học KN được ĐH XII tổng kết qua 30 năm đổi mới.
1. Một là, trước những khó khăn thách thức trên con đường đổi mới, phải hết
sứcchú trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phải phát huy dân
chủ, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc..
2. Hai là, đánh giá đúng sự thật, bám sát thực tiễn của đất nước thế giới,
đồngthời dự báo những diễn biến mới để kịp thời xác định, điều chỉnh một số
chủ trương, nhiệm vụ cho phù hợp.
3. Ba là, gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội trung tâm; xây dựng Đảng vững mạnh là then chốt; phát triển văn hóa
nền tảng tinh thần của hội; đảm bảo an ninh quốc phòng trọng yếu
thường xuyên.
4. Bốn là, kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài, các nhiệm vụ bản, đồng thờitập
trung các nguồn lực để thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ cấp bách; giải quyết
lOMoARcPSD| 46613224
những ách tắc, tạo đột phá để giữ vững và đẩy nhanh tốc độ phát triển; phát huy
mọi nguồn lực trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
5. Năm là, chủ động tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sgiữ vững độc lập
chủquyền, lấy lợi ích quốc gia làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Hiện nay cần làm gì
Nâng cao năng lực cạnh tranh
Đào tạo đội ngữ cán bộ đáp ứng yêu cầu hội nhập
Quá trình chuyển đổi số, làn sóng hội nhập ngày càng mạnh mẽ đặt ra
những yêu cầu mới, như đổi mới duy, chuyển từ “mở rộng quan hệ,
gia nhập và tham gia hợp tác quốc tế” sang “chủ động đóng góp, tích
cực khởi xướng tham gia định hình các chế hợp tác”. Nếu không
kịp chuyển đổi kịp thời về tư duy và hành động, nguy cơ tụt hậu của đất
nước càng nghiêm trọng.
Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc
Hội nhập cần thiết, là không thể tránh khỏi, trong thời đại CNH, HĐH
hiện nay thì Việt Nam cũng đang tích cực phát triển
Nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc xây dựng nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Tiếp thu chọn lọc những tinh hoa văn hoá dân tộc, cái xấu loại bỏ, cái
tốt học tập.
Chủ động tích cực trong học tập và tìm hiểu về văn hoá dân tộc.
Hòa nhập nhưng không hòa tan.
Quan điểm chỉ đạo của HN TW 5, khóa XII (2017) về phát triển kinh tế tư nhân.
Phát triển kinh tế nhân lành mạnh theo chế thị trường một yêu cầu khách
quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nước ta. / Kinh tế nhân là động lực quan
trọng để phát triển kinh tế, vậy nên cần tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế nhân
thể phát triển nhanh, bền vững về cả số lượng, quy mô, chất lượng tỉ trọng. / Thúc
đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hóa, dịch vụ
theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể các doanh nghiệp vốn đầu nước ngoài. / Chăm lo bồi dưỡng,
lOMoARcPSD| 46613224
giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực tự cường; phát triển đội ngũ
doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý thức và trách nhiệm với xã hội.
Nhà nước đưa ra giải pháp về định hướng hội, phân phối: phát triển kinh tế đi
đôi với phát triển văn hóa, hội. Thực hiện tiến bộ công bằng hội ngay trong
từng bước, từng chính sách. Phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh
tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua
hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Về quản lý kinh tế - xã hội, cần nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước. Nhà nước
đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh
tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các nguồn lực công cụ của Nhà
nước để điều tiết kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường, phát triển
văn hóa xã hội. Nhà nước quản nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
bằng luật pháp, các chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các nguồn
lực kinh tế. Cuối cùng, phải phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh
vực kinh tế.
PHẦN KẾT LUẬN
Bài học thứ 3: Củng cố tăng cường đoàn kết toàn Đảng, toàn dân,
đoàn kết dân tộc và quốc tế.
Đoàn kết là nguyên tắc của Đảng chân chính cách mạng.
Đối với dân tộc Việt Nam, đoàn kết là truyền thống quý báu, là cội nguồn sức mạnh
trong sự nghiệp dựng nước giữ nước. Hồ Chí Minh đặc biệt nêu cao ngọn cờ dân
tộc, đặt lợi ích quốc gia lên đầu. Đại đoàn kết dân tộc là điểm căn bản và nổi bật trong
tưởng HCMinh. Đoàn kết sức mạnh, đoàn kết là thành công. Người coi giữ
gìn đoàn kết trong Đảng như giữ gìn con ngươi của mình, Người ng chính hiện
thân của tinh thần đoàn kết quốc tế.
Nhờ sức mạnh đoàn kết dân tộc, tập hợp trong Mặt trận dân tộc thống nhất do Đảng
lãnh đạo, toàn dân Việt Nam đã tạo nên sức mạnh tổng hợp, làm nên thắng lợi của Cách
mạng Tháng m các cuộc kháng chiến cứu nước; tranh thủ được sự đoàn kết
ủng hộ của các nước bè bạn và nhân dân trên thế giới; đồng thời thực hiện thành công
sự nghiệp đổi mới, xây dựng phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
lOMoARcPSD| 46613224
Trong công cuộc đổi mới, Đảng nhấn mạnh chiến luợc đại đoàn kết dân tộc, lấy mục
tiêu chung của lợi ích quốc gia, dân tộc làm điểm tương đồng, tôn trọng lợi ích của các
tầng lớp, giai cấp không trái với lợi ích chung. Đại đoàn kết dân tộc luôn gắn liền với
phát huy hoàn thiện dân chủ hội chủ nghĩa, phát huy quyền m chủ nhân dân,
tôn trọng quyền con người cũng như quyền và trách nhiệm công dân.
Là một sinh viên, cũng là thế hệ tương lai của đất nước, chúng ta cũng cần phải góp
phần củng cố, tăng cường khối đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc quốc tế. Cụ thể
qua việc tham gia ch cực các hoạt động của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên cũng
như các tổ chức xã hội khác, đóng góp ý kiến về xây dựng chính sách, pháp luật và các
vấn đề quan trọng của đất ớc. Học tập và nghien cứu sâu sắc lịch sử, văn hóa, truyền
thống của dân tộc Việt Nam; tôn trọng và và bảo vệ giá trị văn hóa đa bản sắc của c
dân tộc trong nước trên thế giới. Sinh viên cần phải tìm hiểu thực hiện nghiêm
túc các quy định của pháp luật, phòng ngừa chống lại các hành vi vi phạm hay xuyên
tạc lịch sử, xâm phạm chủ quyền lợi ích quốc gia. Không chỉ vậy, sinh viên còn có
thể phát huy tinh thần sáng tạo khởi nghiệp, đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin
hay khoa học kỹ thuật vào thực tiễn; đồng thời chủ động thiết lập duy trì mối quan
hệ tốt đẹp với các bạn sinh viên trong nước và quốc tế nhằm thể hiện sự tôn trọng, thân
thiện và hợp tác, giao lưu văn hóa và kinh nghiệm học tập.
| 1/19

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46613224
.GIỚI HẠN CHƯƠNG TRÌNH ÔN THI MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CSVN
CHƯƠNG 1: ĐCSVN ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền
1. Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội dung và ý nghĩa. a) Bối cảnh
Trước những nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, đồng chí
Nguyễn Ái Quốc, với tư cách là phái viên của Quốc tế Cộng sản đã tiến hành tổ chức hội
nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản thành một chính đảng tại Hương Cảng, Hồng Kông
từ ngày 06/01/1930 đến ngày 07/02/1930. Những văn kiện như Chánh cương vắn tắt của
Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng,… đã được thông qua trong hội nghị, hợp nhất thành
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. b) Nội dung
Cương lĩnh chính trị đầu tiên vạch rõ phương hướng chiến lược của cách mạng Việt
Nam là thực hiện tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội
cộng sản. Đồng thời Cương lĩnh cũng xác định mâu thuẫn chủ yếu giữa nhân dân cả
nước với đế quốc, giữa nông dân với địa chủ phong kiến, từ đó đề ra 2 nhiệm vụ chính
trị: chống đế quốc, phong kiến là nhiệm vụ cơ bản để giải phóng độc lập dân tộc và
chia ruộng đất cho dân cày. Đây cũng chính là cốt lõi của Cương lĩnh chính trị 1930.
Về phương diện xã hội, Cương lĩnh xác định 3 mục tiêu chính là nhân dân được tự
do tổ chức, nam nữ hưởng quyền ngang nhau và phổ cập giáo dục tư tưởng cho dân chúng.
Về phương diện kinh tế, thủ tiêu quốc trái, chia ruộng đất cho dân nghèo, tập trung
phát triển công – nông nghiệp là những mục tiêu cơ bản được đề ra.
Cương lĩnh chính trị 1930 đề ra nhiệm vụ xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: bên
cạnh giai cấp công nhân cần phải thu hút đại bộ phận dân cày cũng như các giai cấp
tiểu tư sản, trí thức; lợi dụng hoặc giữ trung lập với những giai cấp tư sản, phú nông,
trung tiểu địa chủ; trong đó giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh quyết định tiến hành cách mạng bằng con đường bạo lực và có sách
lược đấu tranh, khẳng định chủ trương cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách
mạng vô sản thế giới, cần phải tranh thủ sự đoàn kết và ủng hộ quốc tế từ các dân tộc bị lOMoAR cPSD| 46613224
áp bức và giai cấp vô sản trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc. c) Ý nghĩa
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản
chất quốc tế của giai cấp công nhân. Từ đây rút ra được 2 ý nghĩa lớn.
Về giá trị lý luận, Cương lĩnh đã xác định đúng đắn mâu thuẫn chủ yếu của xã hội
Việt Nam, đề ra những chiến lược đáp ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của cách
mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế thời đại. Các nội dung trong Cương lĩnh là sự vận
dụng sáng tạo lý luận Mác – Lênin lên bối cảnh đất nước ta, qua đó phản ánh dấu ấn
tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như công lao của Người đến cách mạng Việt Nam. Về
giá trị thực tiễn, bản Cương lĩnh chính trị từ khi ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng
của nhân dân cả nước, thâm nhập vào quần chúng và trở thành động lực cho phong trào
cách mạng Việt Nam, chấm dứt tình trạng bế tắc và khủng hoảng về đường lối cách
mạng. Cương lĩnh chính trị 1930 trở thành ngọn cờ dẫn dắt, thành tiền đề cho những
thắng lợi sau này của dân tộc ta.
Ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay Cương lĩnh vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là
ngọn cờ dẫn lối cho cách mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch
Hồ Chí Minh và dân tộc đã lựa chọn. Cương lĩnh đã, Đảng, sẽ được toàn Đảng, toàn
dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay.
2. Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941); nội dung và
ý nghĩa Chỉ thị 12/3/1945; nội dung và ý nghĩa HN toàn quốc của Đảng (13- 15/8/45).
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng a) Bối cảnh
Tháng 9 năm 1939, Thế chiến 2 bùng nổ và nhanh chóng lan ra khắp châu Âu. Năm
1941, với việc phát xít Đức tấn công Liên Xô, tính chất của cuộc chiến tranh thay đổi
mạnh mẽ, trở thành cuộc đối đầu giữa 2 phe: xã hội chủ nghĩa và độc tài chủ nghĩa.
Cùng lúc đó tại Đông Dương, các bộ máy chính quyền dần phát xít hóa, quân Nhật tiến
vào Đông Dương và song song cai trị cùng Pháp. Nhân dân ta phải chịu cảnh một cổ
hai tròng, tình huống bấy giờ “ngàn cân treo sợi tóc”, mâu thuẫn dân tộc với đế quốc
và phát xít chạm đến đỉnh điểm gay gắt, tinh thần cách mạng dâng cao. Dưới hoàn lOMoAR cPSD| 46613224
cảnh nguy cấp ấy, tháng 5 năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ 8 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng tại Pắc Bó, Cao Bằng để tìm ra hướng giải quyết. b) Nội dung
Hội nghị nêu rõ 6 nội dung quan trọng
1. Nhấn mạnh mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với hai ách thống trị Pháp – Nhật,
giải phóng dân tộc là nhiệm vụ bức thiết nhất của cách mạng lúc này.
2. Tạm gác cách mạng thổ địa , tập trung vào cách mạng dân tộc dân chủ.
3. Chủ trương thành lập các mặt trận giải phóng dân tộc riêng của 3 nước Đông
Dương, thực hiện đoàn kết các dân tộc chống kẻ thù chung.
4. Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc đấu tranh cứu quốc.
5. Sau khi Cách mạng thành công sẽ lập nên nhà nước pháp quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
6. Toàn Đảng và nhân dân đều có chung một nhiệm vụ: chuẩn bị cho cuộc khởi nghĩa vũ trang. c) Ý nghĩa
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng có ý nghĩa quyết định đối với
sự phát triển của cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám sau
này Hội nghị đã góp phần chuyển hướng chiến lược đề ra trong Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, cũng như khắc phục được những điểm hạn chế trong
Luận cương chính trị 1930, qua đó khẳng định ké thừa và phát huy sáng tạo tư tưởng
Hồ Chí Minh và lý luận Mác - Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
Chỉ thị 12/03/1945 (Cao trào kháng Nhật cứu nước) a) Bối cảnh
Đầu năm 1945, Thế chiến 2 bước vào giai đoạn kết thúc với những thắng lợi liên
tiếp từ phía Hồng quân Liên Xô và các nước đồng minh. Trong khi đó, tại Đông
Dương, mâu thuẫn Pháp – Nhật trở nên gay gắt. Tháng 3 năm 145, Nhật thành công
đảo chính Pháp, độc chiếm Đông Dương.
Đứng trước tình thế đó, ngay trong đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương
Đảng đã họp hội nghị mở rộng tại Từ Sơn - Bắc Ninh để phân tích tình hình và quyết
định phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa. Ngày
12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và
hành động của chúng ta.” lOMoAR cPSD| 46613224 b) Nội dung
Chỉ thị xác định kẻ thù trước mắt và duy nhất là phát xít Nhật, thay đổi khẩu hiệu
“Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” thành “Đánh đuổi phát xịt Nhật”. Song nhận định
thời cơ chưa chín muồi, chỉ thị chủ trương phát động cao trào kháng Nhật cứu nước
mạnh mẽ với hình thức đấu tranh du kích kết hợp khởi nghĩa từng phần ở 6 tỉnh Tây
Bắc, song song với hoạt động vũ trang tuyên truyền ở thành thị.
Những dự kiến về điều kiện thuận lợi để thực hiện Tổng khởi nghĩa cũng được đưa
ra trong chỉ thị như: Quân Đồng minh tiến vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra
mặt trận càn quét quân Đồng minh để sơ hở phía sau là thời cơ; cách mạng Nhật bùng
nổ, chính quyền nhân dân Nhật được thành lập; Nhật bị mất nước giống Pháp (1940),
quân viễn chinh Nhật hoang mang và mất tinh thần. Song chỉ thị cũng xác định không
được trông chờ, không được ỷ lại vào bên ngoài mà phải chủ động, nắm bắt tình hình,
thời cơ và phải dựa vào sức mình là chính. c) Ý nghĩa
Chỉ thị 12/03/1945 là cuộc khởi nghĩa từng phần kết hợp chiến tranh du kích cục
bộ. Thông qua chỉ thị, trận địa cách mạng đã được mở rộng lên các khu vực miền núi,
lực lượng cách mạng được tăng cường. Chỉ thị góp phần làm toàn Đảng toàn dân sẵn
sàng, chủ động tiến lên để chớp thời cơ Tổng khởi nghĩa.
Chỉ thị 12/03/1945 là bước nhảy vọt của dân tộc, gián tiếp khai sinh ra nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa. Chỉ thị với những nhận định sáng suốt, chủ trương kiên quyết
của Đảng, kịp thời đẩy cách mạng lên cao trào, đóng vai trò quyết định cho thắng lợi
của cuộc Tổng khởi nghĩa. Năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra
đường lối phù hợp cũng được thể hiện thông qua chỉ thị. Từ đây, phong trào kháng
Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ.
Đối với quốc tế, chỉ thị tháng 3 năm 1945 đại diện cho cuộc giải phóng dân tộc điển
hình, góp phần làm sụp đổ chủ nghĩa thực dân và cổ vũ mạnh mẽ các cuộc cách mạng
giải phóng dân tộc trên thế giới.
CHƯƠNG 2: Giai đoạn 1945-1975 1.
Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau CM tháng Tám. lOMoAR cPSD| 46613224
Sau khi Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, công
cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước đứng trước nhiều thuận lợi, song cũng có cả những khó
khăn và thử thách. a) Thuận lợi
Tại thời điểm này, diễn biến quốc tế có nhiều sự biến đổi tích cực về kinh tế và phong
trào cách mạng giải phóng dân tộc trong khối các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào
hòa bình dân chủ vươn lên mạnh mẽ ở các nước tư bản. Việt Nam giành được chính
quyền độc lập và nhận được sự ủng hộ của nhân dân cả nước. Đảng Cộng sản Việt Nam
trở thành đảng cầm quyền, lãnh đạo cách mạng và hệ thống chính quyền với bộ máy
thống nhất từ Trung ương đến cơ sở. Tinh thần, khí thế quần chúng lên cao. Quân đội
quốc gia, lực lượng công an và luật pháp cũng được xây dựng từng bươc, phát huy vai
trò đối với cuộc đấu tranh chống thù trong giặc ngoài, xây dựng chế độ mới. b) Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi kể trên, Việt Nam vẫn gặp phải những khó khăn nhất định.
Dù là một nhà nước độc lập tự do, song chưa có quốc gia nào trên thế giới công nhận
quyền bình đẳng của Việt Nam. Ở góc độ thế giới, phe đế quốc với những âm mưu
nhằm chia lại hệ thống thuộc địa thế giới cũng ra sức cản phá, đàn áp phong trào cách
mạng của các nước chủ nghĩa xã hội, trong đó có Việt Nam.
Ở trong nước, từ ngay sau khi giành được độc lập, Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải
đối mặt với dư chấn của nạn đói 1945. Ngân sách Nhà nước trống rỗng, nền tài chính
rối loạn, công – thương nghiệp đình trệ trong khi giá cả sinh hoạt đắt đỏ. Tệ nạn xã hội
ngập tràn, hơn 90% dân số không biết chữ. Không chỉ vậy, ta còn phải đối mặt với các
thế lực thù địch từ trong và cả ngoài quốc gia, với quân Tưởng ở miền Bắc, quân Anh
và Pháp ở miền Nam và một bộ phận gây hấn phản cách mạng. Việt Nam một lần nữa
rơi vào tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”. 2.
Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền CM
(1945-1946) và ý nghĩa.
a) Về xây dựng chính quyền cách mạng
Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn, quan trọng và cấp bách lúc bấy
giờ. Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ đạo, động viên mọi tầng
lớp nhân dân tham gia vào phong trào tăng gia sản xuất. Chính phủ cũng bãi bỏ nhiều lOMoAR cPSD| 46613224
thứ thuế vô lý, thực hiện chính sách giảm tô. Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ cũng
được đặc biệt coi trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động phong trào “Bình dân học
vụ”, nhiều trường học được thành lập, song song với vận động người dân đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Để khẳng định địa vị pháp lý của nhà nước pháp quyền Việt Nam, chỉ một tuần
sau khi nhà nước thành lập, chính phủ lâm thời công bố tổng tuyển cử cả nước.
Tháng 1 năm 1946, vượt qua mọi hoạt động chống phá của kẻ thù, 333 đại biểu khắp
3 miền đã được bầu chọn vào Quốc hội. Đến tháng 11 năm 1946, bản Hiến pháp đầu
tiên của nước VNDCCH được Quốc hội thông qua. Lực lượng vũ trang được chú
trọng xây dựng, Việt Nam Giải phóng quân đổi tên thành Quân đội Quốc gia Việt Nam.
b) Về bảo vệ chính quyền cách mạng
Đêm 22 rạng sáng 23/9/46, dưới sự giúp đỡ của quân Anh, thực dân Pháp nổ súng ở
Chợ Lớn (Sài Gòn), mở đầu cuộc ctr xâm lược nước ta. Ủy ban kháng chiến hiệu triệu
Nam Bộ kháng chiến, huy động cả nước chi viện cho miền Nam. Trong hoàn cảnh phải
đối mặt cùng lúc cuộc tái xâm lược của Pháp ở miền Nam và sự uy hiếp của quân Tưởng
ở miền Bắc nhằm lật đổ chính quyền, Đảng đề ra chủ trương hòa để hoãn, tránh đối phó
với nhiều kẻ thù cùng một lúc.
Tại kì họp đầu tiên, Quốc hội đã đồng ý nhường cho các đảng Việt Quốc, Việt
Cách một phần các ghế quan trọng trong Chính phủ, trong đó có cả vị trí Phó Chủ tịch
nước. Đồng thời nhượng cho quân Trung Hoa dân quốc một số quyền lợi về kinh tế như
cung cấp lương thực thực phẩm, lưu hành tiền Trung trên thị trường,… Trong khi đó,
Đảng cộng sản Đông Dương tuyên bố tự giải tán để lui về hoạt động trong bí mật, giải
quyết các tổ chức phản động tay sai của quân Tưởng. Những biện pháp trên đã hạn chế
đến mức thấp nhất các hđ chống phá của quân Trung Hoa Dân quốc và tay sai, làm thất bại âm mưu của chúng.
Cùng lúc đó, Pháp với ý định tiến quân ra Bắc nhằm thôn tính nước ta cùng quân
Tưởng kí Hiệp ước Hoa – Pháp, quân Pháp thay Tưởng ở miền Bắc làm nhiệm vụ giải
giáp quân Nhật. Chính phủ Việt Nam và Pháp kí Hiệp định Sơ bộ để hòa hoãn, tránh
được tình huống bất lợi khi phải đối mặt với nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy được 20 lOMoAR cPSD| 46613224
vạn quân Tưởng cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta, có thêm thời gian để chuẩn bị về mọi
mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài về sau. c) Ý nghĩa
Chủ trương của Đảng về xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Đảng đã nhận định đúng thực trạng tình hình đất nước, kịp thời chỉ ra
những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nêu rõ hai nhiệm vụ chiến
lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây dựng đất nước đi
đôi với bảo vệ đất nước, từ đó đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối
ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng. 3.
Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959) a) Bối cảnh
Sau Hội nghị Geneve, cách mạng Việt Nam vừa có những thuận lợi và khó khăn nhất định.
Về thuận lợi, hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là
Liên Xô. Cách mạng Việt Nam nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ các nước xã hội chủ
nghĩa. Đồng thời, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển
mạnh mẽ. Phong trào hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản chủ nghĩa.
Song về khó khăn, đất nước ta vẫn đang bị chia cắt 2 miền Nam Bắc, tồn tại song
song 2 chính quyền. Nếu như miền Bắc vẫn đang khôi phục hậu quả chiến tranh thì
miền Nam trở thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ nhằm thực hiện chiến lược toàn cầu
phản cách mạng. Mĩ thi hành chính sách Tố cộng diệt cộng, gây tổn thất nặng nề đến cách mạng Việt Nam.
Trước những đòi hỏi bức thiết của cách mạng miền Nam, Đảng ta đã từng bước tìm
tòi và xây dựng đường lối cách mạng ở miền Nam, đánh dấu bằng Nghị quyết Hội nghị
Trung ương Đảng lần thứ 15 vào 15/01/1959. b) Nội dung
Nghị quyết nhận định 2 nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền
Bắc và cách mạng giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước ở miền Nam. Nếu cách
mạng miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng Việt lOMoAR cPSD| 46613224
Nam thì cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam đóng vai trò quyết định trước tiếp đối
với sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Hai nhiệm vụ này có mối
quan hệ mật thiết và thúc đấy lẫn nhau.
Trên cơ sở phân tích tình hình ở miền Nam, hội nghị đã xác định hai mâu thuẫn cơ
bản: mâu thuẫn giữa nhân dân với đế quốc Mĩ cùng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm
và mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ phong kiến. Lấy liên minh công – nông làm lực
lượng cơ sở kết hợp với các giai cấp tiểu tư sản, trí thức, tư sản dân tộc, Hội nghị đề ra
nhiejm vụ cơ bản là đoàn kết dân tộc, đấu tranh chống đế quốc và tập đoàn tay sai Ngô
Đình Diệm, từ đó thống nhất nước nhà. Phương hướng phát triển cơ bản của cách mạng
miền Nam lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là
chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong
kiến, dựng lên chính quyền cách mạng của nhân dân. c) Ý nghĩa
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II (tháng 11959)
có tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển của cách mạng miền Nam. Nghị quyết
15 có ý nghĩa lịch sử to lớn đã mở đường cho cách mạng miền Nam tiến lên, đã xoay
chuyển tình thế, dẫn đến cuộc Đồng khởi oanh liệt của toàn miền Nam năm
1960. Không chỉ vậy, Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện
tinh thần độc lập tự chủ, năng động sáng tạo trong đánh giá, so sánh và vận dụng lý
luận của Mác – Lênin vào cách mạng miền Nam.
CHƯƠNG 3: Giai doạn 1975 - 2021
1. Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và 1984- 1986. a) Giai đoạn 1979 - 1981
Hội nghị Trung ương 6 được coi là bước đột phá đầu tiên trong việc đổi mới kinh tế với
chủ trương tập trung giải quyết một số vấn đề cấp bách về phân phối lưu thông, làm cho “sản xuất bung ra”.
Trước đó do duy trì chế độ tập trung quan liêu bao cấp quá lâu mà động lực phát triển
kinh tế bị suy thoái, dẫn đến nhiều khó khăn. Sản xuất bung ra trên 3 vấn đề: lOMoAR cPSD| 46613224
• Khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình
• Tạo điều kiện thông thương trong và giữa các khu vực, góp phần phát triển nền kinh tế hàng hóa
• Thi hành chính sách đột phá vào cơ chế nhà nước độc quyền ngoại thương:
bên cạnh các xí nghiệp quốc doanh, các doanh nghiệp đáp ứng được yêu
cầu của Nhà nước sẽ được chấp nhận trực tiếp buôn bán kinh doanh với bên
ngoài, không còn bị cấm đoán hay hạn chế giao thương như trước.
Chỉ thị số 100-CT/TW (1-1981) về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong
các hợp tác xã nông nghiệp được ban hành. Hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm,
tiền thưởng được mở rộng thông qua Quyết định số 26-CP (1-1981); người dân đã có một
số quyền dù chưa tự chủ hoàn toàn. Điều này đã tạo điều kiện cho nông nghiệp khởi sắc và phát triển.
Tiếp đó, Chính phủ ban hành Quyết định số 25-CP (1-1981) về quyền chủ động sản xuất
kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc doanh được. Đây là bước
đột phá về công nghiệp, cũng là bước tiến mới trong tư duy của Đảng, tạo nên động lực
mới thúc đẩy sản xuất công nghiệp đạt kế hoạch. b) Giai đoạn 1984 - 1986
Bước đột phá thứ hai trong quá trình đổi mới kinh tế của Đảng là Hội nghị Trung ương
lần thứ 8 khóa V (1985) tập trung vào xóa bỏ cơ chế quan liêu bao cấp về giá. Tại Hội nghị
lần này, sự đổi mới về tư duy kinh tế của Đảng thể hiện qua việc xóa bỏ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp để chuyển qua cơ chế hạch toán, kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Nhà nước
từng bước tích lũy, xoá bỏ tình trạng mua thấp bán thấp bù lỗ, hiện cơ chế 1 giá, khắc phục
tình trạng thả nổi trong định giá và quản lý giá. Đồng thời đưa ra cải cách về giá, cải cách
lương, tổng điều chỉnh về tiền và tiến hành đổi tiền,… Song trong quá trình thực hiện, vẫn
có những sai lầm trong cuộc cải cách về tiền lương. Sau thất bại đổi tiền, cải cách bị vỡ
trận, cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng sâu sắc hơn. Hội nghị Bộ Chính trị
khoá V (1986) đưa ra “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế” là bước
đột phá thứ 3, đồng thời cũng là bước quyết định cho sự ra đời trong đường lối đổi mới của
Đảng với những đột phá về cơ cấu sản xuất, cơ chế quản lý kinh tế và cải tạo xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 46613224 2. ĐH VI (12/1986)
Một số bài học kinh nghiệm được đại hội VI tổng kết
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc,” xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động. Trong điều kiện
đảng cầm quyền, phải đặc biệt chăm lo củng cố sự liên hệ giữa Đảng và nhân dân; tiến
hành thường xuyên cuộc đấu tranh ngăn ngừa và khắc phục chủ nghĩa quan liêu. Mỗi
đảng viên cộng sản phải thật sự vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung
thành của nhân dân. Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ lợi ích,
nguyện vọng và khả năng của nhân dân lao động, phải khơi dậy được sự đồng tình, hưởng
ứng của quần chúng. Quan liêu, mệnh lệnh, xa rời quần chúng, đi ngược lại lợi ích của
nhân dân là làm suy yếu sức mạnh của Đảng.
Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng và hành vi theo quy luật
khách quan. Để khắc phục được khuyết điểm, chuyển biến được tình hình, Đảng ta trước
hết phải biến hóa nhận thức, thay đổi tư duy. Phải nhận thức đúng đắn và hành vi tương
thích với mạng lưới hệ thống quy luật khách quan, trong đó những quy luật đặc trưng của
chủ nghĩa xã hội ngày càng chi phối can đảm và mạnh mẽ phương hướng tăng trưởng chung của xã hội .
Ba là, phải biết phối hợp sức mạnh của dân tộc bản địa với sức mạnh của thời đại
trong điều kiện kèm theo mới. Trong hàng loạt sự nghiệp cách mạng của mình, tất cả
chúng ta phải đặc biệt quan trọng coi trọng phối hợp những yếu tố dân tộc bản địa và
quốc tế, những yếu tố truyền thống lịch sử và thời đại, sử dụng tốt mọi năng lực lan rộng
ra quan hệ thương mại, hợp tác kinh tế tài chính và khoa học, kỹ thuật với bên ngoài để
Giao hàng công cuộc kiến thiết xây dựng chủ nghĩa xã hội và luôn luôn làm tròn nghĩa vụ
và trách nhiệm quốc tế của mình so với những nước bạn bè và bầu bạn .
Bốn là, phải thiết kế xây dựng Đảng ngang tầm trách nhiệm chính trị của một
đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân thực thi cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Để
bảo vệ cho Đảng ta làm tròn thiên chức lịch sử vẻ vang vẻ vang đó, yếu tố cấp bách là
tăng cường sức chiến đấu và nâng cao năng lượng chỉ huy, năng lượng tổ chức triển khai thực tiễn của Đảng .
Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại ĐH VI và ý nghĩa. a) Bối cảnh lOMoAR cPSD| 46613224
Đại hội VI của Đảng diễn ra trong bối cảnh cuộc cách mạng khkt đang phát triển mạnh,
xu thế đối đầu dần chuyển sang xu thế đối thoại giữa các nước trên thế giới. Liên Xô cùng
các nước khối xã hội chủ nghĩa đang từng bước tiến hành cải tổ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Việt Nam lúc này đang bị các đế quốc và các thế lực thù địch bao vây, cấm vận và rơi
vào tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội. Lương thực, hàng hóa khan hiếm, lạm phát
tăng cao, các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật diễn ra phổ biến đòi hỏi phải có biện
pháp đổi mới tình hình đất nước. b) Nội dung
Đổi mới cơ cấu kinh tế:
Thực hiện xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần
Nhận thức và vận động đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất
và trình độ của lực lượng sản xuất.
Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, tập trung thực hiện
chương trình kinh tế lớn. Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế
Kiên quyết xoá bỏ cơ chế quản lí tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp
Đổi mới kế hoạch hoá, kết hợp kế hoạch hoá với thị trường
Thực chất của cơ chế mới về quản lí kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo phương
thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ
Đổi mới và tăng cường vai trò quản lí, điều hành của Nhà nước về kinh tế
Phân biệt rõ chức năng quản lí hành chính – kinh tế của các cơ quan nhà nước
trung ương và địa phương với chức năng quản lí sản xuất – kinh doanh của các
đơn vị kinh tế cơ sở. Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài thông qua việc công bố chính sách
khuyến khích đầu tư với nhiều hình thức, nhất là những ngành đồi hỏi kĩ thuật
cao và làm hàng xuất khẩu.
Tạo điều kiện cho người nước ngoài và Việt kiều về nước đầu tư, hợp tác kinh doanh. c) Ý nghĩa lOMoAR cPSD| 46613224
Đại hội VI của Đảng là Đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước
phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Những chủ trương,
chính sách mới đã gợi mở, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, giải phóng năng
lực sản xuất và mở đường cho phát triển sản xuất.
Đồng thời, Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân. Với những
đường lối đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân, Đảng đã phát huy tốt truyền thống
đoàn kết quý báu của dân tộc, thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị trong hoàn cảnh mới.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế xã
hội, thể hiện quan điểm đổi mới toàn diện Đảng và Nhà nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra
con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. 3.
ĐH
Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH được thông VII (6/1991)
qua tại ĐH VII (1991) a) Bối cảnh
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII diễn ra trong bối cảnh tình hình quốc tế và trong
nước diễn biến phức tạp:
Với diễn biến quốc tế, các thế lực thù địch tấn công quyết liệt vào lực lượng chủ nghĩa
xã hội nhằm tiến tới xóa bỏ chủ nghĩa xã hội. Các cuộc khủng hoảng toàn diện trong hệ
thống xã hội chủ nghĩa dân đến sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông
Âu. Liên Xô đứng trước những thách thức nghiêm trọng, dẫn tới sự sụp đổ của hệ thống
xã hội chủ nghĩa cuối năm 1991. So sánh tương quan lực lượng bất lợi cho lực lượng cách mạng thế giới.
Trong nước, sau hơn 4 năm thực hiện đường lối đổi mới, tình hình kinh tế - xã hội có
những chuyển biến tích cực, song vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng. Mặt khác, sự sụp đổ
và xáo trộn trong khối nước xã hội chủ nghĩa đã tác động không nhỏ đến lập trường, tư
tưởng và niềm tin vào chủ nghĩa xã hội của một bộ phận cán bộ, Đảng viên và nhân dân. b) Nội dung lOMoAR cPSD| 46613224
Cương lĩnh nêu rõ xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trưng cơ bản là:
• Do nhân dân lao động làm chủ
• Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế
độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu. Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển toàn diện cá nhân.
• Các dân tộc trong nước bình Đảng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ.
• Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
Cương lĩnh cũng nêu ra 7 phương pháp lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội:
• Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
• Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại
gắn liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự
đa Đảng về hình thức sở hữu.
• Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ
nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
• Tiến hành các mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho
thế giới quan Mác- Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo
trong đời sống tinh thần xã hội.
• Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
• Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chiến lược ổn
định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2000.
• Mục tiêu tổng quát đến năm 2000 là ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình
kinh tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát triển.
Quan điểm chỉ đạo: Phát triển KT-XH theo con đường củng cố độc lập dân tộc
và xây dựng CNXH ở nước ta là quá trình thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến
lên hiện đại trong một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hoá, có kỷ
cương. Phát triển nền kinh tế HH nhiều thành phần, với đa Đảng sở hữu và hình lOMoAR cPSD| 46613224
thức tổ chức kinh doanh, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
• Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người. Mọi
người được tự do kinh doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp. c) Ý nghĩa
Cương lĩnh năm 1991 đã:
• Giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
• Đặt nền tảng đoán kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động.
• Tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển. 4. ĐH VIII (6/1996)
Các quan điểm CNH-HĐH được nêu tại ĐH VIII (6/1996)
Sau 10 năm đổi mới, nhân dân Việt Nam đã có những bước đầu thắng lợi về kinh tế,
chính trị và xã hội, an ninh quốc phòng, phá được thế bao vây, cô lập. Đại hội VIII đề ra
mục tiêu xây dựng CNXH ở Việt Nam với tiêu chí “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, văn minh”, rút ra 6 bài học quan trọng:
1. Giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế. Dựa vào nguồnlực
trong nước là chính, song vẫn tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
2. CNH – HĐH là sự nghiệp và trách nhiệm của toàn dân, của mọi thành phầnkinh
tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
3. Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triểnnhanh và bền vững
4. Khoa học – công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp công nghiệptruyền
thống với hiện đại, ở những khâu quyết định thì đi nhanh vào hiện đại
5. Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn để cơ bản xây dựng phương án phát triển,
lựachọn dự án đầu tư và công nghệ.
6. Kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
Quan điểm đổi mới về văn hóa của ĐH VIII và HN TW 5 khóa VIII (1998) lOMoAR cPSD| 46613224
1. Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúcđẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
3. Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất trong đa dạng của cộng
đồngcác dân tộc Việt Nam.
4. Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
5. Văn hóa là một mặt trận, xây dựng văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài,
đòihỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì. 5. ĐH XI (2011)
Cương lĩnh bổ sung và phát triển được thông qua tại ĐH XI (2011)
Điểm mới của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã
hội là sự bổ sung 2 đặc trưng: “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
và có Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Cương lĩnh 2011 bổ sung và hoàn chỉnh 5 trong số 6 đặc trưng mà Cương lĩnh 1991 đã nêu:
1. Điều chỉnh đặc trưng kinh tế: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượngsản
xuất hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp
2. Mở rộng biên độ từ “do nhân dân lao động làm chủ” thành “do nhân dân làmchủ”
3. Điều chỉnh đặc trưng con người: thay cụm “Con người được giải phóng khỏi
ápbức, bất công, làm theo năng lực, hướng theo lao động” bằng “Con người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc; có điều kiện phát triển toàn diện”.
4. Điều chỉnh đặc trưng dân tộc: thay cụm “Các dân tộc trong nước bình đẳng,đoàn
kết và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ” bằng “Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam
bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau cùng phát triển”
5. Điều chỉnh đặc trưng quốc tế: bỏ cụm từ “nhân dân thế giới” và xác định “cóquan
hệ hữu nghị hợp tác với các nước trên thế giới”
Cương lĩnh xác định mục tiêu tổng quát đến khi kết thúc thời kì quá độ ở Việt Nam
là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của CNXH với kiến trúc thượng tầng về
chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội lOMoAR cPSD| 46613224
chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Để thực hiện mục tiêu, Cương lĩnh vạch
rõ tám phương hướng cơ bản:
Một là, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Ba là, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người,
nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Năm là, thực hiện đường lói đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất.
Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. 6. ĐH XII (2016)
Một số bài học KN được ĐH XII tổng kết qua 30 năm đổi mới.
1. Một là, trước những khó khăn thách thức trên con đường đổi mới, phải hết
sứcchú trọng công tác xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực
lãnh đạo của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phải phát huy dân
chủ, tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc..
2. Hai là, đánh giá đúng sự thật, bám sát thực tiễn của đất nước và thế giới,
đồngthời dự báo những diễn biến mới để kịp thời xác định, điều chỉnh một số
chủ trương, nhiệm vụ cho phù hợp.
3. Ba là, gắn kết chặt chẽ và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội là trung tâm; xây dựng Đảng vững mạnh là then chốt; phát triển văn hóa –
nền tảng tinh thần của xã hội; đảm bảo an ninh quốc phòng là trọng yếu và thường xuyên.
4. Bốn là, kiên trì thực hiện các mục tiêu lâu dài, các nhiệm vụ cơ bản, đồng thờitập
trung các nguồn lực để thực hiện hiệu quả những nhiệm vụ cấp bách; giải quyết lOMoAR cPSD| 46613224
những ách tắc, tạo đột phá để giữ vững và đẩy nhanh tốc độ phát triển; phát huy
mọi nguồn lực trong và ngoài nước đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
5. Năm là, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở giữ vững độc lập
chủquyền, lấy lợi ích quốc gia làm mục tiêu cao nhất, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Hiện nay cần làm gì
Nâng cao năng lực cạnh tranh
Đào tạo đội ngữ cán bộ đáp ứng yêu cầu hội nhập
Quá trình chuyển đổi số, làn sóng hội nhập ngày càng mạnh mẽ đặt ra
những yêu cầu mới, như đổi mới tư duy, chuyển từ “mở rộng quan hệ,
gia nhập và tham gia hợp tác quốc tế” sang “chủ động đóng góp, tích
cực khởi xướng và tham gia định hình các cơ chế hợp tác”. Nếu không
kịp chuyển đổi kịp thời về tư duy và hành động, nguy cơ tụt hậu của đất
nước càng nghiêm trọng.
Bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc
Hội nhập là cần thiết, là không thể tránh khỏi, trong thời đại CNH, HĐH
hiện nay thì Việt Nam cũng đang tích cực phát triển
Nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc xây dựng nền văn hoá tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc.
Tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hoá dân tộc, cái xấu loại bỏ, cái tốt học tập.
Chủ động tích cực trong học tập và tìm hiểu về văn hoá dân tộc.
Hòa nhập nhưng không hòa tan.
Quan điểm chỉ đạo của HN TW 5, khóa XII (2017) về phát triển kinh tế tư nhân.
Phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh theo cơ chế thị trường là một yêu cầu khách
quan, vừa cấp thiết, vừa lâu dài trong quá trình hoàn thiện thể chế, phát triển nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta. / Kinh tế tư nhân là động lực quan
trọng để phát triển kinh tế, vậy nên cần tạo điều kiện thuận lợi để kinh tế tư nhân có
thể phát triển nhanh, bền vững về cả số lượng, quy mô, chất lượng và tỉ trọng. / Thúc
đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấp hàng hóa, dịch vụ
theo mạng sản xuất, chuỗi giá trị thị trường giữa kinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể và các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. / Chăm lo bồi dưỡng, lOMoAR cPSD| 46613224
giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực tự cường; phát triển đội ngũ
doanh nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh, có ý thức và trách nhiệm với xã hội.
Nhà nước đưa ra giải pháp về định hướng xã hội, phân phối: phát triển kinh tế đi
đôi với phát triển văn hóa, xã hội. Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước, từng chính sách. Phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh
tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và phân phối thông qua
hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
Về quản lý kinh tế - xã hội, cần nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước. Nhà nước
đóng vai trò định hướng, xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế, tạo môi trường cạnh
tranh bình đẳng, minh bạch và lành mạnh; sử dụng các nguồn lực và công cụ của Nhà
nước để điều tiết kinh tế, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, bảo vệ môi trường, phát triển
văn hóa – xã hội. Nhà nước quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
bằng luật pháp, các cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và các nguồn
lực kinh tế. Cuối cùng, phải phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân trong lĩnh vực kinh tế. PHẦN KẾT LUẬN
Bài học thứ 3: Củng cố tăng cường đoàn kết toàn Đảng, toàn dân,
đoàn kết dân tộc và quốc tế.
Đoàn kết là nguyên tắc của Đảng chân chính cách mạng.
Đối với dân tộc Việt Nam, đoàn kết là truyền thống quý báu, là cội nguồn sức mạnh
trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước. Hồ Chí Minh đặc biệt nêu cao ngọn cờ dân
tộc, đặt lợi ích quốc gia lên đầu. Đại đoàn kết dân tộc là điểm căn bản và nổi bật trong
tư tưởng Hồ Chí Minh. Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thành công. Người coi giữ
gìn đoàn kết trong Đảng như giữ gìn con ngươi của mình, Người cũng chính là hiện
thân của tinh thần đoàn kết quốc tế.
Nhờ sức mạnh đoàn kết dân tộc, tập hợp trong Mặt trận dân tộc thống nhất do Đảng
lãnh đạo, toàn dân Việt Nam đã tạo nên sức mạnh tổng hợp, làm nên thắng lợi của Cách
mạng Tháng Tám và các cuộc kháng chiến cứu nước; tranh thủ được sự đoàn kết và
ủng hộ của các nước bè bạn và nhân dân trên thế giới; đồng thời thực hiện thành công
sự nghiệp đổi mới, xây dựng phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. lOMoAR cPSD| 46613224
Trong công cuộc đổi mới, Đảng nhấn mạnh chiến luợc đại đoàn kết dân tộc, lấy mục
tiêu chung của lợi ích quốc gia, dân tộc làm điểm tương đồng, tôn trọng lợi ích của các
tầng lớp, giai cấp không trái với lợi ích chung. Đại đoàn kết dân tộc luôn gắn liền với
phát huy và hoàn thiện dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ nhân dân,
tôn trọng quyền con người cũng như quyền và trách nhiệm công dân.
Là một sinh viên, cũng là thế hệ tương lai của đất nước, chúng ta cũng cần phải góp
phần củng cố, tăng cường khối đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc và quốc tế. Cụ thể
qua việc tham gia tích cực các hoạt động của Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên cũng
như các tổ chức xã hội khác, đóng góp ý kiến về xây dựng chính sách, pháp luật và các
vấn đề quan trọng của đất nước. Học tập và nghien cứu sâu sắc lịch sử, văn hóa, truyền
thống của dân tộc Việt Nam; tôn trọng và và bảo vệ giá trị văn hóa đa bản sắc của các
dân tộc trong nước và trên thế giới. Sinh viên cần phải tìm hiểu và thực hiện nghiêm
túc các quy định của pháp luật, phòng ngừa và chống lại các hành vi vi phạm hay xuyên
tạc lịch sử, xâm phạm chủ quyền và lợi ích quốc gia. Không chỉ vậy, sinh viên còn có
thể phát huy tinh thần sáng tạo khởi nghiệp, đổi mới và ứng dụng công nghệ thông tin
hay khoa học kỹ thuật vào thực tiễn; đồng thời chủ động thiết lập và duy trì mối quan
hệ tốt đẹp với các bạn sinh viên trong nước và quốc tế nhằm thể hiện sự tôn trọng, thân
thiện và hợp tác, giao lưu văn hóa và kinh nghiệm học tập.