Giới hạn ôn thi sử 10. Trường Đại học Nguyễn Tất Thành
1. Cương lĩnh đầu tiên được thông qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội dung và ý nghĩa. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoARcPSD| 45562685
CHƯƠNG 1: ĐCSVN ra đời và lãnh đạo đấu tranh giành chính quyền 1. Cương lĩnh đầu tiên được thông
qua tại Hội nghị thành lập Đảng: Nội dung và ý nghĩa. ( Trang 64 ) Bối cảnh:
• Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là phái viên của Quốc tế
Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã đến Hương Cảng (nay gọi là Hồng Kông, Trung Quốc) trong thời gian từ
ngày 6/1/1930 đến ngày 7/2/1930, triệu tập đại biểu của (1) Đông Dương Cộng sản Đảng và (2) An Nam
Cộng sản Đảng để tiến hành hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản lại thành một chính Đảng duy nhất
của Việt Nam – có ý nghĩa là Đại hội thành lập Đảng. Sau này tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III
của Đảng ngày 10/9/1960 quyết nghị “từ nay trở đi sẽ lấy 3/2 dương lịch mỗi năm làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng”.
• Những văn kiện Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng thông qua tại Hội nghị
thành lập Đảng được hợp nhất thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. Nội dung:
• Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định rõ ràng và đúng đắn phương hướng chiến lược của cách mạng
Việt Nam. Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng tư sản dân quyền và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản.
• Bên cạnh đó, cương lĩnh xác định việc chống phong kiến và đế quốc là nhiệm vụ cơ bản để giành độc lập
dân tộc và ruộng đất cho dân cày, trong đó chống đế quốc và giàng độc lập cho dân tộc được đặt ở vị trí
hàng đầu, là tư tưởng cốt lỗi của cương lĩnh.
Về phương diện xã hội, cương lĩnh xác định rõ 3 mục tiêu chính là dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ
bình quyền và phổ thông giáo dục theo công nông hóa.
Về phương diện kinh tế, cương lĩnh xác định một vài mục tiêu chính sau đây: thủ tiêu hết các thứ quốc tế,
thâu hết sản nghiệp lớn (như công nghiệp, vận tải, ngân hàng, …) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao
cho Chính phủ công nông binh quản lý, thâu hết ruộng đất của chủ nghĩa đế quốc chủ nghĩa làm của công chia
cho dân cày nghèo, bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, thi hành pháp luật ngày làm 8 giờ.
Về lực lượng cách mạng, cương lĩnh đầu tiên của Đảng xác định việc xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc: thu
phục đại bộ phận dân cày, phái thu hút được giai cấp khác như tiểu tư sản, trí thức, trung nông, … vào phe vô
sản giai cấp, phải lợi dụng và làm trung lập bọn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam.
Về lãnh đạo cách mạng, cương lĩnh khẳng định giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Bên cạnh đó, cương lĩnh cũng nêu rõ rằng không nhượng bộ quyền lợi giai cấp cho các giai cấp khác trong bất
kì hoàn cảnh nào, và đề cao việc tập hợp và giác ngộ cho nhân dân đi theo cách mạng.
Về quan hệ quốc tế với phong trào cách mạng thế giới, cương lĩnh chỉ rõ cách mạng Việt Nam có mối quan
hệ mật thiết và là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới. Ngoài ra, trong khi thực hiện nhiệm vụ giải
phóng dân tộc, cần đồng thời tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế
giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
• ĐCS VN đã nêu cao chủ nghĩa quốc tế và mang bản chất quốc tế của giai cấp công nhân.
<*> Tính khoa học đúng đắn: Cương lĩnh chính trị được xây dựng dựa trên cơ sở quán triệt, vận dụng nhuần
nhuyễn, sáng tạo và phát triển các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin, truyền thống tinh hoa văn hóa
dân tộc, phản ánh đúng thực tiễn cách mạng Việt Nam . Nó vừa có tính lý luận khoa học vừa có tính thực tiễn
sâu sắc, kết hợp tính giai cấp và tính dân tộc, đáp ứng yêu cầu bức thiết của cách mạng và nguyện vọng cháy bỏng của nhân dân.
<*> Tính đúng đắn, sáng tạo: lOMoARcPSD| 45562685
• Phương hướng chiến lược: Tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”
• Nhiệm vụ: Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Việt Nam
được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông, nhiệm vụ chống
đế quốc đặt lên hang đầu, khác vớí cả chính quốc hay thuộc địa đều đề cao vấn đề giai cấp chứ không
phải dân tộc xuất phát từ quốc tế cộng sản.
• Lực lượng và và phương pháp cách mạng: Tập hợp hầu hết giai cấp trong xã hội đại bộ phận công
nhân, nông dân; lôi kéo tiểu tư sản, trí thức, trung nông… làm cho phú nông, trung tiểu địa chủ và tư
bản Việt Nam đứng trung lập
• Cơ sở chiến lược xây dựng đại đoàn kết dân tộc, rộng rãi giữa các giai cấp. Ý nghĩa:
• Về giá trị lý luận
• Cương lĩnh đã xác định đúng đắn những vấn đề chiến lược, sách lược của cách mạng Việt Nam, phản
ánh được quy luật khách quan của xã hội Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu cấp bách và cơ bản của cách
mạng Việt Nam, phù hợp với xu thế thời đại.
• Những nội dung của Cương lĩnh chính trị là sự vận dụng, sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện
nước ta, qua đó, cương lĩnh đã góp phần bổ sung, phát triển làm phong phú chủ nghĩa Mác – Lênin.
• Cương lĩnh chính trị đầu tiên ghi đậm dấu ấn tư tưởng Hồ Chí Minh, phản ánh công lao to lớn của Hồ
Chí Minh đối với Đảng và cách mạng Việt Nam.
• Về giá trị thực tiễn
• Cương lĩnh chính trị đầu tiên ngay khi mới ra đời đã đáp ứng được nguyện vọng của nhân dân và thâm
nhập vào quần chúng, trở thành sức mạnh vật chất, biến thành phong trào cách mạng, chấm dứt tình
trạng bế tắc, khủng hoảng về đường lối cách mạng.
• Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn dắt nhân dân ta đi từ thắng lợi này đến
thắng lợi khác, đưa dân tộc Việt Nam từ dân tộc thuộc địa trở thành dân tộc độc lập, đưa nhân dân ta từ
thân phận nô lệ trở thành người làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
• Cưỡng lĩnh chính trị đầu tiên giúp cách mạng VN trở thành 1 bộ phận khăng khít của cách mạng thế
giới, là tiền đề cho việc đấu tranh và giành thắng lợi.
Ra đời gần một thế kỷ, nhưng đến nay Cương lĩnh vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là ngọn cờ dẫn lối cho cách
mạng Việt Nam tiến bước trên con đường mà Đảng, chủ tịch Hồ Chí Minh và dân tộc đã lựa chọn. Cương
lĩnh đã, Đảng, sẽ được toàn Đảng, toàn dân trung thành, vận dụng vào công cuộc đổi mới hiện nay.
2. Bối cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941); nội dung và ý nghĩa
Chỉ thị 12/3/1945; nội dung và ý nghĩa HN toàn quốc của Đảng (13-15/8/45). ( Trang 95 ) Bối
cảnh lịch sử và nội dung, ý nghĩa nghị quyết HNTW 8 (5/1941) Bối cảnh:
Tình hình quốc tế:
• Tháng 9 năm 1939, chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ và nhanh chóng lan ra khắp châu Âu. Tháng 6 năm
1940, Đức tiến công Pháp và vào tháng 6 năm 1941, Đức tấn công Liên Xô, buộc Liên Xô phải tham chiến
khiến cho tính chất chiến tranh thay đổi (từ cuộc chiến giữa các nước đế quốc thành các nước dân chủ tiến
bộ và phát xít). Liên Xô nhất định thắng và phong trào thế giới phát triển nhanh.
Tình hình trong nước: lOMoARcPSD| 45562685
Các cuộc chiến tranh thế giới cũng có ảnh hưởng tới tình hình trong nước, các bộ máy chính quyền bị pháp
xít hóa, T9/1940, Nhật tấn công Đông Dương, một ngày sau Pháp đầu hàng.
• Nhật và Pháp cùng nhau cai trị Việt Nam khiến cho mâu thuẫn dân tộc ta với đế quốc và phát xít ngày càng
gay gắt khiến cho tinh thần dân ngày càng Đảng cao.
• 5/1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trì Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng tại Pắc Bó (Cao Bằng). Nội dung:
Hội nghị Trung ương nêu rõ 6 nội dung quan trọng:
1.Nhấn mạnh mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc phát xít Pháp-Nhật, bởi vì dưới hai tầng áp bức
Pháp-Nhật, “quyền lợi tất cả các giai cấp bị cướp giật, vận mạng dân tộc nguy vong không lúc nào bằng”.
2.Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng khẩu hiệu “tịch thu ruộng đất
của đế quốc và Việt gian chi cho dân cày nghèo”, giảm tô, giảm tức.
3.Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho từng nước Việt Nam, Lào, Campuchia, thực
hiện đoàn kết từng dân tộc, đồng thời đoàn kết 3 dân tộc chống kẻ thù chung.
4.Tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân tộc, không kể tầng lớp, giai cấp xã hội, ai có lòng yêu nước thương nòi
sẽ cùng nhau thông nhất mặt trận, đấu tranh cứu quốc.
5.Sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam dân chủ cộng hòa theo tinh thần dân chủ, một
hình thức nhà nước “của chung cả toàn thể dân tộc”.
6.Nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân trong giai đoạn này: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang. Ý nghĩa:
• Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của p.
trào CM, đi tới thắng lợi của CMT8/1945, giành độc lập hoàn toàn cho Tổ quốc, phát triển và làm
phong phú kho tàng lý luận Mác Lê-nin về CM giải phóng dân tộc.
• Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quan trọng, nội dung chuyển hướng
chiến lược và sách lược của Đảng được đề ra ở HNTW 6 (tháng 11 năm 1939), khắc phục triệt để những
hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930, đồng thời khẳng định kế thừa, tiếp thu và phát
triển sáng tạo tư tưởng cách mạng đúng đắn của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã vạch ra trong tác phẩm
“Đường Cách mệnh” (1927) và Cương lĩnh chính trị đầu tiên 1930.
• Bên cạnh đó, Hội nghị còn khẳng định lại đường lối cách mạng giải phóng dân tộc đúng đắn trong
Cương lĩnh trính trị đầu tiên của Đảng và lý luận cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc, sự
khẳng định bước trưởng thành vượt bậc của Đảng ta trong lãnh đạo chính trị, trong đổi mới tư duy về xây
dựng đường lối cứu nước, vượt qua bệnh ấu trĩ “tả” khuynh, bệnh giáo điều dập khuôn máy móc. Đó là
ngọn cờ dẫn đường cho toàn dân Việt Nam đẩy mạnh công cuộc chuẩn bị lực lượng, tiến lên trong sự
nghiệp đánh Phát, đuổi Nhật, giành độc lập tự do.
• Có thể nói, Chủ tịch HCM và ĐCSVN đã có bước nhận định tình hình: rất chính xác, đúng đắn so với
chiều hướng phát triển của tình hình thế giới và trong nước, từ đó cho phép chúng ta đề ra chuyển hướng
chiến lược phù hợp. Vì sự thay đổi lớn trong nước và thế giới như vậy nên trong giai đoạn này, Đảng đã
quyết định gác lại nhiệm vụ dân chủ, tập trung vào nhiệm vụ dân tộc (chống đế quốc), giương cao ngọn
cờ giải phóng dân tộc. Bài học:
Bài học kinh nghiệm để Đảng ta hôm nay tiếp tục quán triệt và vận dụng, đặc biệt là trong công cuộc xây dựng
bảo vệ tổ quốc, phòng chống đại dịch Coovit 19 chính là phát huy năng lực lãnh đạo, kịp thời điều chỉnh,
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược một cách linh hoạt, sáng tạo khi tình hình thay đổi. Bài học về phát huy sức
mạnh đại đoàn kết dân tộc, tập hợp đông đảo mọi giai tầng trong xã hội tham gia theo một chỉ đạo đường lối
chung. Bài học về hợp tác quốc tế, liên minh tương trợ giữa ba nước Đông Dương anh em dân tộc trở nên cấp bách. lOMoARcPSD| 45562685
Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị 12/3/1945 Bối cảnh: •
Cuối năm 1944 – đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc, với
những thắng lợi liên tiếp của quân đội Liên Xô và các nước đồng minh cùng các lực lượng dân chủ,
hoà bình và tiến bộ xã hội trên thế giới. •
Nhật – Pháp cấu kết với nhau đàn áp phong trào cách mạng Việt Nam. Song mâu thuẫn giữa hai đế
quyết ngày càng gay gắt. Đêm ngày 9/3/1945, Nhật tiến hành làm đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương. •
Đứng trước tình thế đó, ngay trong đêm 9/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp hội
nghị mở rộng tại Từ Sơn (Bắc Ninh) để phân tích tình hình và quyết định phát động cao trào kháng
nhật, cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa. •
Ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta.” Nội dung: •
Chỉ thị xác định: Kẻ thù trước mắt duy nhất của Đông Dương là phát xít Nhật, quyết định thay đổi
khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”. •
Chỉ thị nhận định: Cuộc đảo chính của Nhật lật đổ Pháp để chiếm Đông Dương đã tạo ra một cuộc
khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi. Tuy vậy, hiện Đảng có
những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chín muồi. •
Chỉ thị chủ trương: Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho tổng khởi
nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động phải thay đổi cho thích hợp với thời kỳ tiền khởi nghĩa
như biểu tình, bãi công đơn vị, phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói,... •
Phương châm đấu tranh: phát động đấu tranh du kích giải phóng từng vùng, mở rộng căn cứ địa. •
Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa như: Quân Đồng minh tiến
vào Đông Dương đánh Nhật, Nhật kéo ra mặt trận càn quét quân Đồng minh để sơ hở phía sau là
thời cơ; cách mạng Nhật bùng nổ, chính quyền nhân dân Nhật được thành lập; Nhật bị mất nước
giống Pháp (1940), quân viễn chinh Nhật hoang mang và mất tinh thần. Tuy nhiên chỉ thị xác định
không được trông chờ, không được ỷ lại vào bên ngoài mà phải chủ động, nắm bắt tình hình, thời
cơ và phải dựa vào sức mình là chính. Ý nghĩa: •
Đối với dân tộc;
o Đập tan đế quốc phong kiến - Bảo Đại thoái vị. o Bước nhảy vọt của dân tộc - Nước
VNDCCH ra đời. o Nhân dân làm chủ - Tổng tuyển cử.
o Thể hiện sự nhận định sáng suốt, có những chủ trương kiên quyết, kịp thời của Đảng ta,
nhờ đó đẩy lên 1 cao trào CM, thúc đẩy tình thế CM mau chóng chín muồi
o Là kim chỉ nam cho hành động của toàn Đảng, toàn dân để thực hiện KN vũ trang từng
phần, tiến tới Tổng KN. có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của cuộc Tổng khởi nghĩa T8 năm 1945.
o Thể hiện năng lực của Đảng trong việc nắm bắt thời cơ và đưa ra đường lối phù hợp o Từ
giữa tháng 03/1945, phong trào kháng Nhật cứu nước diễn ra sôi nổi, mạnh mẽ. o lOMoARcPSD| 45562685 •
Đối với quốc tế: Giải phóng dân tộc điển hình, chủ nghĩa thực dân sụp đổ, cổ vũ cách mạng giải
phóng dân tộc. o Lần đầu tiên CMGPDT theo con đường CM vô sản đã giành thắng lợi ở một
thuộc địa. Nội dung và ý nghĩa HN toàn quốc của Đảng (13-15/8/45)
Tình hình quốc tế;
T5/1945, chủ nghãi phát xít Đức thất bại hoàn toàn, T8/1945, Nhật cũng thất bại, Mĩ ném 2 quả bom xuống
Hirosima và Nagasiki, 10/8/1945, Nhật đầu hàng quân đồng minh -> Hội tụ đủ yếu tố về thời cơ tổng khởi
nghĩa giành chính quyền. Trước tình hình chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc với thắng lợi thuộc về phe
Đồng minh, phát xít Nhật ở châu Á đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn.
Tình hình trong nước: •
Tháng 8-1945, Trung ương Đảng quyết định cần khẩn trương, tích cực chuẩn bị cho cuộc Hội nghị
toàn quốc của Đảng và Quốc dân Đại hội đại biểu. Bác Hồ liên tục thúc giục chuẩn bị 2 hội nghị
quan trọng này ngay từ tháng 7/1945, Bác nói: “Có thể còn thiếu một số đại biểu nào đó chưa về
kịp cũng họp, nếu không thì không kịp trước tình hình chung”. •
Ngày 13-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng Cộng sản Đông Dương chính thức khai mạc tại Tân
Trào (Tuyên Quang). Tham dự Hội nghị có đủ đại biểu các Đảng bộ Bắc, Trung, Nam và một số
đại biểu hoạt động ở nước ngoài. Nội dung: •
Ngày 14/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào, do lãnh tụ Hồ Chí Minh và Tổng
Bí Thư Trường Chinh chủ trì. •
Hội nghị quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít
Nhật trước khi quân Đồng Minh vào Đông Dương. (do điều kiện khởi nghĩa đã chín muồi: quân
Nhật tan rã, mất tinh thần; bọn Việt gian thân Nhật nhật hoảng sợ; toàn dân tộc Đảng sôi nổi đợi
giờ khởi nghĩa, giành quyền độc lập). • Khẩu hiệu đấu tranh: •
“Phản đối xâm lược!” “Hoàn toàn độc lập!” •
“Chính quyền nhân dân!”. •
Ba nguyên tắc cơ bản để chỉ đạo khởi nghĩa: •
Tập trung-tập trung lực lượng vào những việc chính. •
Thống nhất-thống nhất về mọi phương diện quân sự chính trị, hành động và chỉ huy. Kịp thời-kịp
thời hành động không bỏ lỡ cơ hội. • Phương châm hành động: •
“Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay thôn quê”, •
“quân sự và chính trị phải phối hợp”, •
“làm tan rã tinh thần quân địch và dụ chúng hàng trước khi đánh”, •
“chớp lấy những căn cứ chính (cả các đô thị) trước khi quân Đồng Minh vào”, “thành lập những
Ủy ban Nhân dân ở những nơi ta làm chủ”. Ý nghĩa: •
Hội nghị toàn quốc của Đảng đã đề ra những chính sách và đường lối hiệu quả. •
Là tiền đề cho cuộc họp toàn dân diễn ra ở Tân Trào. •
Tạo bàn đạp vững chắc để củng cố tinh thần dân quân tự vệ. •
Giúp cho cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám diễn ra thành công tốt đẹp.
CHƯƠNG 2: Giai đoạn 1945-1975
1. Hoàn cảnh lịch sử đất nước ta sau CM tháng Tám. lOMoARcPSD| 45562685
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ và xây dựng
đất nước đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách. Thuận lợi -Về quốc tế:
+ Sau CTTG2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi có lợi cho CMVN.
+ CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự và KH-KT do Liên Xô đứng đầu, phong
trào cách mạng giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ
và hòa bình cũng vươn lên mạnh mẽ ở các nước tư bản. -Về Việt Nam:
+VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới.
+ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hệ thống chính quyền CM với bộ máy
thống nhất từ Trung ương đến cơ sở được hình thành phục vụ cho lợi ích của ND, tổ quốc.
+Chủ tịch HCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do-trung tâm của khối đại đoàn kết dân tộc,Toàn dân
tin tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ chính phủ Việt Nam dân chủ Cộng hòa . Tinh thần, khí thế quần chúng lên rất cao.
+Quân đội quốc gia, lực lượng Công an, luật pháp được xây dựng và phát huy vai trò đối với cuộc đấu
tranh chống thù trong, giặc ngoài, xây dựng chế độ mới. Khó khăn: -Trên thế giới:
+ Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp, tấn công ptrào CM trong đó có CMVN
+ Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH
+ VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài
-Trong nước: Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa phải đối mặt với muôn vàn khó khăn: + Nạn đói :
-Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến tháng 8/1945 vẫn chưa
khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày cấy. -Công thương nghiệp đình đốn,
giá cả sinh hoạt đắt đỏ.
-Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946. + Nạn dốt :
-Hơn 90% dân số không biết chữ.
-Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
+ Ngân sách cạn kiệt
-Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó đến 1 nửa là tiền rách không dùng được.
-Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm soát.
-Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền tài chính nước ta.
+ Về văn hóa xã hội
-Hơn 90% dân số không biết chữ. -
Các tệ nạn xã hội tràn lan.
+ Về thù trong, giặc ngoài:
-Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng ồ ạt vào Hà Nội.
-Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho thực dân Pháp trở lại xâm lược. lOMoARcPSD| 45562685
=> Việt Nam đứng trước tình thế ngàn cân treo sợi tóc.
2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền CM (1945-1946) và ý nghĩa.
Chủ trương của Đảng về xây dựng, bảo về chính quyền Cách mạng:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định ngay nhiệm vụ lớn trước mắt là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt và diệt giặc ngoại xâm.
• Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc
giải phóng, khẩu hiệu lúc này là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”, nhưng không phải là giành độc lập mà
là giữ vững độc lập.
• Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông Dương và chỉ rõ “Kẻ thù
chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”. Vì vậy, phải
“lập Mặt trận dân tộc thống nhất chống thực dân Pháp xâm lược”; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút
mọi tầng lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt – Miên – Lào.
• Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là:
“củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân”.
Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện” đối với
quân đội Tưởng Giới Thạch và “Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
Sự chỉ đạo của Đảng về xây dựng, bảo vệ chính quyền Cách mạng:
• Chống giặc đói, đẩy lùi nạn đói là một nhiệm vụ lớn, quan trọng và cấp bách lúc bấy giờ. Đảng, Chính phủ
và Chủ tịch Hồ Chí Minh tập trung chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào lớn,
các cuộc vận động như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm với khẩu hiệu tăng gia sản xuất ngay, tăng gia
sản xuất nữa; lập hũ gạo tiết kiệm, tổ chức Tuần lễ vàng, gây Quỹ độc lập, …. Chính phủ cũng bãi bỏ nhiều
thứ thuế vô lý, thực hiện chính sách giảm tô (25%). Việc sửa chữa đê điều được khuyến khích, tổ chức
khuyến nông, tịch thu đất của đế quốc, Việt gian, đất hoang hóa chia cho dân nghèo. Đến đầu năm 1946, nạn
đói ở Việt Nam cơ bản được đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định.
• Chống giặc dốt, xóa nạn mù chữ được Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ để từng bước xóa bỏ nạn dốt; vận động
người dân đẩy lùi các tệ nạn, hủ tục, thói quen cũ, lạc hậu cản trở tiến bộ. Nhiều trường cấp tiểu học trở lên
được thành lập. Đến cuối năm 1946, hơn 2,5 triệu người dân biết đọc, biết viết Quốc ngữ.
• Khẩn trương xây dựng, củng cố chính quyền cách mạng: Để khẳng định địa vị pháp lý của nhà nước Việt
Nam, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương sớm tổ chức một cuộc bầu cử toàn quốc theo hình thức
phổ thông đầu phiếu để bầu ra Quốc hội và thành lập Chính phủ chính thức. Ngày 6/1/1946, cả nước tham
gia cuộc bầu cử và có hơn 89% số cử tri đã đi bỏ phiếu dân chủ lần đầu tiên với tinh thần “mỗi lá phiếu là
một viên đạn bắn vào quân thù”, làm thất bại âm mưu chia rẽ, lật đổ của các kẻ thù. Bầu cử thành công đã
bầu ra 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Quốc hội khóa I đã họp
phiên đầu tiên tại Nhà hát lớn Hà Nội và ngày 2/3/1946 và lập ra Chính phủ chính thức với 10 bộ và kiện
toàn nhân sự bộ máy Chính phủ do Hồ Chí Minh làm chủ tịch. Các địa phương cũng đã bầu ra Hội đồng
nhân dân các cấp và kiện toàn Ủy ban hành chính các cấp. Tại kỳ họp thứ 2 (9/11/1946), Quốc hội đã thông
qua bản Hiến pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ý nghĩa:
Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định đúng kẻ thù chính của dân
tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm lược. Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách
mạng, nhất là nêu rõ hai nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là xây
dựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối ngoại để khắc
phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng. lOMoARcPSD| 45562685
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo vệ và xây dựng đất nước đứng
trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách.
Nội dung, ý nghĩa HNTW 15 (1/1959)
Hoàn cảnh lịch sử:
Sau hội nghị Giơ-ne-vơ, CMVN vừa có những thuận lợi vừa có những khó khăn: Thuận lợi:
• Hệ thống xã hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là Liên Xô. CMVN nhận được sự hỗ
trợ mạnh mẽ từ các nước XHCN.
• Phong trào giải phóng dân tộc ở các nước trên thế giới phát triển mạnh mẽ. Phong trào hòa bình, dân
chủ lên cao ở các nước TBCN. Khó khăn:
• Đế quốc Mỹ có tiềm lực kinh tế cũng như quân sự mạnh mẽ thực hiện chiến lược toàn cầu phản CM.
• Đất nước ta Đảng bị chia làm 2 miền Nam Bắc: miền Bắc nghèo nàn lạc hậu, miền Nam trở thành thuộc
địa kiểu mới của Mỹ (Mỹ dựng lên chính quyền ngụy quân, ngụy quyền ở đây).
• Thực hiện chính sách Tố cộng diệt công với phương châm Giết nhầm còn hơn bỏ sót
• Vì vậy phong trào CM miền Nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề Về phía ta, Đảng kiên trì lãnh đạo
nhân dân đấu tranh chính trị. Tuy nhiên trước những đòi hỏi của phong trào CM miền Nam Đảng ta đã
từng bước tìm tòi để xây dựng đường lối CM ở miền Nam và được đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị TW lần 15 1/1959.
Nhận định 2 nhiệm vụ chiến lược: cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam
• CM miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ CM Việt Nam
• CM miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam thống nhất nước nhà
Mối quan hệ: Hai nhiệm vụ trên có quan hệ mật thiết và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau.
Phương hướng chung: giữ vững hòa bình, thống nhất đất nước, tạo điều kiện đưa cả nước đi lên XHCN Nội dung:
Hội nghị Trung ương lần thứ 15 đã xác định rõ:
• Về mâu thuẫn xã hội: ****Trên cơ sở phân tích đặc điểm, tình hình CM ở miền Nam, có 2 mâu thuẫn cơ bản:
• Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với bọn đế quốc Mỹ - tay sai Ngô Đình Diệm;
• Mâu thuẫn giữa nhân dân (trước hết là nông dân với địa chủ PK)
• Về lực lượng tham gia CM: ****Gồm giai cấp nông dân, công nhân, tư sản dân tộc và tiểu tư sản; Lấy
liên minh công nông làm cơ sở
• Về đối tượng của CM: ****Đế quốc Mỹ; Tư sản mại bản; Địa chủ PK; Tay sai
• Nhiệm vụ cơ bản: của cách mạng miền Nam là giải phóng miền Nam khỏi ách thống trị đế quốc và phong
kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện độc lập dân tộc và người lOMoARcPSD| 45562685
cày có ruộng, góp phần xây dựng một nước Việt Nam hoà bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh.
• Nhiệm vụ trước mắt: là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm lược và gây chiến,
đánh đổ tập đoàn thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của đế quốc Mỹ; thành lập một chính quyền
liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền Nam; thực hiện độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện
đời sống của nhân dân, giữ vững hoà bình; thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ,
tích cực bảo vệ hoà bình ở Đông Nam Á và trên thế giới.
• Con đường phát triển cơ bản của cách mạng ở miền Nam: là khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân
dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ
yếu kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thiết lập chính
quyền cách mạng của nhân dân.
• Về khả năng phát triển của tình hình sau những cuộc KN của quần chúng, Hội nghị dự kiến: Mỹ là
tên đế quốc hiếu chiến nhất, cho nên cuộc KN của ND miền Nam cũng có khả năng chuyển thành cuộc
đấu tranh vũ trang thường kỳ -> Nghị quyết 15 được khái quát lên tinh thần Đảng cho đánh rồi. lOMoARcPSD| 45562685
Thay đổi “tiếp cận”, sẽ đổi “cách nhìn”
Đường lối cách mạng: “lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu,
kết hợp với lực lượng vũ trang để đánh đổ quyền thống trị của đế quốc và phong kiến, dựng lên chính quyền
cách mạng của nhân dân". Ý nghĩa:
• Nghị quyết Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Trung ương khoá II (tháng 1-1959) có tầm quan trọng
đặc biệt trong sự phát triển của cách mạng miền Nam. Nghị quyết 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn đã mở
đường cho cách mạng miền nam tiến lên, đã xoay chuyển tình thế, dẫn đến cuộc Đồng khởi oanh liệt của
toàn miền nam năm 60. Nó phản ánh đúng và giải quyết kịp thời yêu cầu của cách mạng miền Nam trong
việc khẳng định phương pháp đấu tranh dùng bạo lực cách mạng để tự giải phóng mình là đúng đắn, phù
hợp với tình thế cách mạng đã chín muồi.
• Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, thể hiện sâu sắc tinh thần độc lập tự chủ, năng động
sáng tạo trong đánh giá so sánh lực lượng giữa ta và địch, trong vận đụng lý luận Mác - Lênin vào cách mạng miền Nam.
• Nghị quyết đã xoay chuyển tình thế, đáp ứng nhu cầu bức xúc của quần chúng, dẫn đến cao trào Đồng
Khởi oanh liệt của miền Nam năm 1960, mở đường cho CM miền Nam vượt qua thử thách để tiến lên.
Nói “Nghị quyết 15 sáng soi con đường phát triển của cách mạng Việt Nam” vì:
• Nghị quyết đánh dấu bước trưởng thành của Đảng ta, thể hiện tinh thần độc lập tự chủ, năng động, sáng
tạo trong đánh giá, so sánh lực lượng, trong vận dụng lý luận Mac Lenin và CM miền Nam, góp phần
quan trọng vào quá trình hình thành chiến lược chung cho cách mạng cả nước
• Nghị quyết 15 ra đời đã đáp ứng đúng đòi hỏi của tình hình và nguyện vọng của đông đảo cán bộ, Đảng
viên, nhân dân, giải quyết kịp thời yêu cầu phát triển đi lên của cách mạng Miền Nam khi tình thế đã đầy
đủ và chín muồi là phải dùng bạo lực cách mạng, phải chuyển hướng sang đấu tranh vũ trang, để đưa
phong trào vượt thoát khỏi tình thế hiểm nghèo. Ðây là một văn kiện có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự
chuyển biến về tư tưởng chỉ đạo đấu tranh cách mạng ở cấp lãnh đạo cao nhất, sự chuyển hướng ⁹ mạnh
mẽ về hình thức và phương pháp đấu tranh.
• Nghị quyết 15 chính là ngọn lửa châm ngòi cho cao trào Ðồng khởi trên quy mô lớn tại các địa phương ở
Nam Bộ và Khu 5. Trước khi có Nghị quyết 15, các cuộc đấu tranh có tính chất vũ trang tự vệ của quần
chúng cách mạng, yêu nước chỉ diễn ra lẻ tẻ, tự phát ở một vài địa phương. Từ giữa năm 1959 trở đi đã
có hàng loạt cuộc đấu tranh mang tính bạo lực của quần chúng nổ ra ở các địa phương, như Minh Thạnh
(Tây Ninh); Dầu Tiếng (Thủ Dầu Một); Trà Bồng (Quảng Ngãi)... Ðiều đó báo hiệu một giai đoạn đấu
tranh mới Đảng hình thành. Quá trình khởi nghĩa từng phần ở Miền Nam đã bắt đầu. Như thế, ý nghĩa,
tác động của Nghị quyết 15 là trực tiếp, nhanh chóng và rõ rệt, mở ra hướng đi mới cho phong trào đấu tranh ở Miền Nam.
• Ngay sau khi có văn bản Nghị quyết 15, Xứ ủy Nam Bộ họp (11-1959), nhận định: tuy địch có gây cho ta
nhiều khó khăn nhưng xét về căn bản và toàn cục thì ta đã giành được thế chủ động; cơ sở Ðảng vẫn
được giữ vững, phong trào quần chúng phát triển cao hơn so với năm 1958; hoạt động vũ trang tuyên
truyền phát huy tác động hỗ trợ cho đấu tranh chính trị.
• Nghị quyết 15 ra đời là vô cùng cần thiết, như ngọn đuốc soi sáng con đường phát triển của cách mạng
Việt Nam ở Miền Nam. Nghị quyết 15 và tiếp đó là Nghị quyết Ðại hội đại biểu Ðảng toàn quốc lần thứ
3 (9-1960), đã hoàn chỉnh đường lối cách mạng Việt Nam ở Miền Nam. Với đường lối và phương pháp
cách mạng đúng đắn, Ðảng ta đã chỉ đạo nhân dân Miền Nam đứng lên tiến hành cuộc Ðồng khởi vĩ đại,
đánh một đòn chí tử vào hình thức thống trị thực dân mới của đế quốc Mỹ, tạo ra một bước ngoặt đi lên
cho cách mạng Miền Nam, buộc Mỹ phải thay đổi chiến lược chiến tranh, chuyển sang tiến hành "chiến
tranh đặc biệt" với sự dính líu và sa lầy ngày càng tăng ở Việt Nam.
• Nghị quyết 15 đã giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ đấu tranh cách mạng giải phóng Miền
Nam, đánh đổ sự thống trị của Mỹ-Diệm, với nhiệm vụ xây dựng, củng cố bảo vệ Miền Bắc, hậu phương
lớn và trực tiếp của cách mạng Miền Nam. Ðồng thời, Nghị quyết 15 cũng góp phần xác định và giải lOMoARcPSD| 45562685
quyết tốt mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam và phong trào cách mạng, đấu tranh bảo vệ hòa bình,
giải phóng dân tộc trên thế giới. tiến lên.
CHƯƠNG 3: Giai đoạn 1975 - 2021
1. Các bước đột phá về kinh tế thực hiện qua hai giai đoạn 1979-1981 và 1984-1986.
❖ Giai đoạn 1979 - 1981:
- Hội nghị Trung ương 6 được coi là bước đột phá đầu tiên đổi mới kinh tế với chủ trương khắc phục khuyết điểm
sai lầm trong quản lý kinh tế và cải tạo XHCN, phá bỏ những rào cản để cho “sản xuất bung ra”.
- Trước đó, do duy trì quá lâu chế độ tập trung quan liêu bao cấp nên nước ta không tạo được động lực phát triển
kinh tế, kinh tế gặp nhiều khó khăn dù đã giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
- Sản xuất bung ra trên 3 vấn đề:
+ Khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, bộ phận của kinh tế tư nhân, cho phép người dân được chăn nuôi trâu
bò mà không bị cấm đoán như trước.
+ Trên lĩnh vực giao lưu trao đổi: tạo điều kiện thông thương trong từng vùng và giữa các vùng, bỏ chính sách ngăn
sông cấm chợ, phân phối giao lưu trao đổi hàng hóa không còn chỉ nằm trong tay nhà nước, góp phần phát triển nền kinh tế hàng hóa.
+ Lĩnh vực ngoại thương: nhà nước có chính sách đột phá vào cơ chế nhà nước độc quyền ngoại thương. Ngoài các
doanh nghiệp nhà nước ra thì doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu của nhà nước (về mặt hàng, số vốn,..) sẽ được
chấp nhận trực tiếp kinh doanh buôn bán với bên ngoài, không còn bị cấm đoán giao thương và chỉ buôn bán chủ
yếu vơi slieen xô và các nước XHCN, chủ yếu nhập khẩu, ít xuất khẩu như trước đây.
- Ban Bí thư đã ban hành Chỉ thị số 100-CT/TW (1-1981) về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động trong
cáchợp tác xã nông nghiệp. Người dân có một số quyền dù chưa tự chủ hòn toàn, điều này tạo đk cho nông nghiệp
khởi sắc và phát triển.
- Mở rộng hình thức trả lương khoán, lương sản phẩm, tiền thưởng
- Chính phủ ban hành Quyết định số 25-CP (1-1981) về quyền chủ động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài
chính của các xí nghiệp quốc doanh. Đây là bước đột phá về Công nghiệp với chủ trương 3 loại kế hoạch
+ Kế hoạch 1: đầu vào và ra là của nhà nước, lãi nhà nước hưởng, lỗ nhà nước bù
+ Kế hoạch 2: ngoài nguồn vốn nhà nước, doanh nghiệp lấy nguồn vốn dự trữ của mình để sản xuất thêm ra các mặt
hàng và nhà nước sẽ mua các mặt hàng này theo giá thị trường => Doanh nghiệp có lãi
+ Kế hoạch 3: Làm ngoài giờ, doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ vầ đầu vào và ra của sản phẩm, nhà nước không can
thiệp => doanh nghiệp lãi nhiều hơn, ng ldong phấn khởi.
⇨ Bước tiến trong tư duy của Đảng, tạo đk cho doanh nghiệp có quyền chủ động trong sx kinh doanh, tạo tiền đề để
năm 87 nhà nước cởi trói hoàn toàn cho doanh nghiệp.
❖ Giai đoạn 1984 - 1986:
- Hội nghị Trung ương 6 (7-1984) chủ trương tập trung giải quyết một số vấn đề cấp bách về phân phối lưu thông-
Hội nghị TW 8 khoá V (1985) đc coi là bước đột phá thứ 2 trong quá trình đổi mới KT của Đảng Nội dung: lOMoARcPSD| 45562685 -
- Xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp trong giá. Trc đó có 2 giá là gia sdo nhà nước quy định và giá thị trường, nay
chỉ còn lại giá thị trường
- Nhà nước từng bước có tích lũy, xoá bỏ tình trạng mua thấp bán thấp bù lỗ, hiện cơ chế 1 giá, khắc phục tình
trạng thả nổi trong định giá và quản lý giá
- Thành lập ban cải cách giá lương tiền do Tố hữu phó thủ tướng và các nhà kinh tế tham gia. Đưa ra cải cách về
giá: giá đầu vào nhà nước bán cho doanh nghiệp tăng từ 11,5 đến 12,5 lần và nhà nước mua sản phẩm vs giá thị
trường, tổng tiền lưu thông cần phải có 120 tỷ mới thực hiện cải cách lương, tổng điều chỉnh về tiền và tiến hành
đổi tiền. Thực hiện trả lương bằng tiền thay vì hiện vật.
- Tuy nhiên trong quá trình thực hiện lại mắc những sai lầm trong cuộc điều chỉnh giá tiền lương. Sau thất bại đổi
tiền, cải cách bị vớ trận, cả nước bị lâm vào vòng xoáy lạm phát => Gây ra khủng hoảng KT trầm trọng
- Hội nghị bộ chính trị khoá V (1986) đưa ra “Kết luận đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm kinh tế” là bước
đột phá thứ 3, đồng thời cx là bước quyết định cho sự ra đời trong đường lối đổi mới của Đảng 2. ĐH VI (12/1986)
- Một số bài học kinh nghiệm được đại hội VI tổng kết Bối cảnh
Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế xu thế đối đầu
Hệ thống xã hội chủ nghĩa khủng hoảng -> tiến hành cải tổ
VN bị bao vây, cô lập và cấm vận Kinh tế
Khủng hoảng kinh tế xã hội trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm; lạm phát tăng
Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt biên trái phép diễn ra khá phổ biến
Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước
- Đường lối đổi mới toàn diện do Đại hội VI đề ra thể hiện trên các lĩnh vực nổi bật:
- Đại hội đã nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá thành tựu, nghiêm túc kiểm
điểm, chỉ rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng tròn thời kỳ 1975-1986. Đó là những sai lầm nghiêm trọng và
kéo dài về chủ trương, chính sách lớn, sai lầm về chỉ đạo chiến lược và tổ chức thực hiện. Khuynh hướng tư
tưởng chủ yếu của những sai lầm, khuyết điểm đó,
đặc biệt là trên lĩnh vực kinh tế là bệnh chủ quan duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội,
chạy theo nguyện vọng chủ quan. Đó là tư tưởng tiểu tư sản, vừa “tả” khuynh vừa hữu khuynh. Nguyên
nhân của mọi nguyên nhân bắt nguồn từ những khuyết điểm trong hoạt động tư tưởng, tổ chức và công
tác cán bộ của Đảng. Đại hội rút ra 4 bài học quý báu:
Một là, Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan. lOMoARcPSD| 45562685
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Phân tích bài học 1:
Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Bài học thành công lớn nhất mà Đảng đã tổng kết và Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở, đó là, bài
học “lấy dân làm gốc”. Từ khi thành lập năm 1930, Đảng coi trọng sự nghiệp đấu tranh giành và giữ chính
quyền, lãnh đạo xây dựng và tăng cường sức mạnh nhà nước của dân, do dân và vì dân. Sau thắng lợi của
cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt chú trọng xây dựng và
bảo vệ chính quyền cách mạng kiểu mới, chính quyền Nhà nước thật sự là công bộc của nhân dân, phục vụ
nhân dân, gánh việc chung cho dân. Trong công cuộc đổi mới, Đảng lãnh đạo xây dựng và không ngừng
hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Nhà nước không ngừng hoàn
thiện hệ thống pháp luật, chính sách để quản lí tốt nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện tốt các chính sách xã hội, an sinh xã hội, chăm lo đời sống của nhân dân, tăng cường sức mạnh quốc
phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại. Bonus:
Bản chất tốt đẹp của Đảng chỉ được giữ vững, sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo chỉ có thể phát
triển và đạt được những thành tựu vững chắc khi Đảng có dân, được dân ủng hộ, mối quan hệ giữa Đảng
với dân thường xuyên được củng cố. Để có được điều đó, Đảng phải không ngừng phấn đấu, rèn luyện,
nâng cao và hoàn thiện sự lãnh đạo của mình. Và với tinh thần ấy, Đại hội Đảng lần thứ VI đã thẳng thắn
thừa nhận những sai lầm, khuyết điểm, chỉ ra những nguyên nhân và bài học lớn, đồng thời đề ra đường
lối đổi mới toàn diện đất nước, khắc phục tư duy cũ và cách làm cũ. Đó là đường lối hợp quy luật, hợp
lòng dân, cho nên được Nhân dân đón nhận và hưởng ứng tích cực. Muốn xây dựng Đảng trong sạch,
phải lấy dân làm gốc.Đảng phải có dũng khí nhìn thẳng vào sự thật và tiến hành đổi mới nhiều mặt, trước
hết là đổi mới tư duy nói chung và đổi mới phong cách
lãnh đạo nói riêng. Đảng phải thật sự gắn bó với Nhân dân và vì Nhân dân.
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “Dân là gốc”, xây dựng và phát huy
quyền làm chủ của Nhân dân lao động. Trong điều kiện cầm quyền, phải đặc biệt chăm lo củng cố sự liên
hệ giữa Đảng và Nhân dân, tiến hành thường xuyên cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng. Văn kiện
Đại hội Đảng lần thứ VI cũng cho rằng, Đảng cần đổi mới phong cách làm việc, tác phong đi sâu, đi sát
thực tế, nắm bắt thông tin nhanh chóng và chính xác; mở rộng sinh hoạt dân chủ; nghiên cứu những kinh
nghiệm sáng tạo của cơ sở; lắng nghe ý kiến của quần chúng; các chủ trương quan trọng đều phải được bàn
bạc và quyết định tập thể; người lãnh đạo phải biết nghe ý kiến trái với mình.
Tăng cường mối quan hệ gắn bó với Nhân dân là quan điểm lớn của Đảng luôn được đề cao thường xuyên
thực hiện. Nhưng vấn đề là thực hiện như thế nào để đạt được hiệu quả mong muốn là không đơn giản.
Phải dựa vào dân, huy động sức dân để khắc phục yếu kém, tiêu cực, xây dựng, phát triển kinh tế-xã hội
theo đường lối đổi mới của Đảng. Muốn tạo sự gắn bó máu thịt giữa Đảng với Nhân dân thì phải làm cho
Nhân dân tin tổ chức, tư tưởng, đội ngũ cán bộ của Đảng thật sự trong sạch vững mạnh; Đảng và Nhà nước
thật sự bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân và mang lại lợi ích cho Nhân dân, “ngoài lợi ích của Nhân
dân, Đảng không có lợi ích nào khác”. Và điều vô cùng quan trọng là phải quyết tâm đẩy lùi bằng được tệ
nạn tham nhũng, lãng phí tiền của, tài sản công, thành quả lao động gian khổ của Nhân dân đang diễn ra vô cùng nghiêm trọng. lOMoARcPSD| 45562685
Trong bất cứ tình thế khó khăn, phức tạp nào thì dân luôn là gốc; có dân là có tất cả. Nhân dân sẽ hiến
kế, sáng tạo để Đảng nắm bắt đề ra chủ trương sát hợp, thúc đẩy phong trào, tập hợp Nhân dân vượt qua
mọi khó khăn, tìm ra hướng đi đúng nhất.
Để thật sự bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân, cùng với việc kiên quyết chuyên chính với kẻ thù của
Nhân dân, Đảng tự đổi mới, tự chỉnh đốn. Đổi mới và chỉnh đốn Đảng phải được tiến hành đồng bộ trên
tất cả các mặt: Tư tưởng, tổ chức, cán bộ, phương thức hoạt động. Trước mắt, Đảng cần tiếp tục triển khai
một cách tích cực và mạnh mẽ chủ trương chống tham nhũng; xử lý thật nghiêm từ trên xuống dưới những
người mắc sai lầm, khuyết điểm, bất kể người đó ở cương vị công tác nào. Bên cạnh đó, phải nâng cao hơn
nữa năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở Đảng, bởi vì đó chính là chiếc cầu nối liền
Đảng với dân. Dân có tin Đảng hay không, mối quan hệ giữa Đảng với dân có mật thiết hay không phụ
thuộc rất lớn vào các tổ chức cơ sở Đảng. Dân chỉ tin Đảng và thật sự theo Đảng khi trong hoạt động thực
tiễn, các tổ chức Đảng và đảng viên ở cơ sở thật sự là tấm gương sáng để Nhân dân noi theo. Với tinh thần
“Dân là gốc”, phải đổi mới mạnh mẽ phong cách công tác của Đảng. Mỗi cấp ủy Đảng, mỗi tổ chức Đảng
và mỗi đảng viên đều phải xây dựng một phong cách đi sâu, đi sát quần chúng, sống giản dị, chan hòa với
quần chúng. Đảng viên giữ cương vị càng cao, càng phải gương mẫu về phong cách của người cộng sản.
Cần bãi bỏ các các quy định, các thủ tục tạo nên sự xa cách giữa Đảng và Nhân dân.
Phân tích bài học 3:
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế
Trong Đường cách mệnh (1927) lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã nêu rõ: "Muốn người ta giúp
cho, thì trước mình phải tự giúp lấy mình đã". Trong cao trào giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đã kêu gọi
toàn thể quốc dân hãy đứng lên đem sức ta mà tự giải phóng cho ta. Nhờ phát huy sức mạnh, ý chí tự lực tự
cường của cả dân tộc, nên đã chớp được thời cơ thuận lợi dẫn tới thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm
1945. Trong các cuộc kháng chiến lâu dài giành độc lập, thống nhất hoàn toàn, Đảng đã triệt để phát triển
sức mạnh của dân tộc, nêu cao tinh thần độc lập, tự chủ, sáng tạo, đồng thời tranh thủ tối đa sự giúp đỡ, ủng
hộ quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp để giành thắng lợi.
Công cuộc đổi mới diễn ra trong bối cảnh chủ nghĩa xã hội trên thế giới lâm vào khủng hoảng và dẫn tới
sự sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu và Liên Xô. Điều đó đòi hỏi Đảng Cộng sản
Việt Nam nêu cao tinh thần độc lập tự chủ, tự lực, tự cường, nâng cao bản lĩnh chính trị để đứng vững trước
khó khăn, thử thách và kiên định con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội, động viên cao độ nội lực. Mặt
khác, Đảng Cộng sản Việt Nam tăng cường củng cố sự đoàn kết các nước xã hội chủ nghĩa còn lại, kiên
định lập trường của chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Đề ra và thực hiện đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, đa
phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước, thành viên có
trách nhiệm của cộng đồng quốc tế Đảng và Nhà nước cũng tranh thủ tối đa những vấn đề mới của thời đại:
Hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hóa, thành quả của cách mạng khoa học, công nghệ, kinh nghiệm quản
lí của các nước tiên tiến, những vấn đề về kinh tế tri thức… Nội lực và sức mạnh dân tộc bao giờ cũng có
ý nghĩa quyết định, song sức mạnh đó được tăng cường khi có sự kết hợp đúng đắn với ngoại lực và sức mạnh của thời đại. Bonus:
Kế thừa truyền thống “tự lực tự cường, đem sức ta giải phóng cho ta”, ngày nay, đứng trước thời cơ lớn
và thách thức lớn, Đảng, Nhà nước, nhân dân và quân đội ta càng khẳng định sâu sắc không gì có thể thay
thế được sức mạnh nội lực của đất nước, dựa trên sức mạnh bên trong để tận dụng thời cơ vượt qua thách
thức, tạo thế ổn định, phát triển. Trong đó, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc là căn cốt của sức mạnh dân
tộc. Đảng ta khẳng định: “Thực hành và phát huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai
trò tự quản của nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc; củng cố, nâng cao niềm tin của lOMoARcPSD| 45562685
nhân dân, tăng cường đồng thuận xã hội; tiếp tục đổi mới tổ chức, nội dung, phương thức hoạt động của
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội”. Những nỗ lực vượt bậc của toàn Đảng, toàn dân và toàn
quân ta trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, khoa học kỹ thuật, quốc phòng - an ninh… đã
tạo cho đất nước khả năng tận dụng tối ưu những yếu tố có lợi, loại trừ những yếu tố bất lợi, vô hiệu hóa
những mưu đồ thâm độc của các thế lực thù địch, tranh thủ ngoại lực đẩy mạnh công cuộc đổi mới, bảo
đảm cho đất nước luôn ổn định và phát triển.
Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, mở rộng quan hệ hợp tác song phương và đa phương, tranh thủ
sức mạnh quốc tế để bảo vệ Tổ quốc. Đảng ta khẳng định: “Chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, giải
quyết tốt mối quan hệ giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; thúc đẩy hội nhập quốc tế toàn diện, sâu
rộng, linh hoạt, hiệu quả vì lợi ích quốc gia - dân tộc, bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia”. Trong
đó, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế là vấn đề trung tâm, chi phối đến hội nhập các lĩnh vực
khác. Theo đó, cần chủ động nắm vững qui luật, tính tất yếu của các xu thế thời đại, của sự vận động kinh
tế toàn cầu, phát huy đầy đủ năng lực nội sinh, xác định lộ trình, nội dung, hình thức, qui mô bước đi thích
hợp. Mặt khác, chủ động trong đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ, hợp tác quốc tế; sáng tạo, phân tích,
lựa chọn phương thức hành động, dự báo được những tình huống trong hội nhập để tránh được bất ngờ.
Bên cạnh đó, “Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác song phương với các đối tác, đặc biệt là các
đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các đối tác quan trọng khác, tạo thế đan xen lợi ích và tăng độ tin
cậy”. Thúc đẩy quan hệ hợp tác toàn diện và có hiệu quả với các nước trong khu vực (ASEAN), các nước
châu Á Thái Bình Dương, các Tổ chức thương mại quốc tế để khai thác có hiệu quả các nguồn lực cho bảo
vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, phải có bước đi thận trọng và vững chắc, tránh mơ hồ mất cảnh giác, chỉ nhìn thấy
lợi ích trước mắt, lợi ích cục bộ mà tổn hại đến lợi ích lâu dài, lợi ích quốc gia dân tộc. Ý nghĩa: -
Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với nguyện vọng
của nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân; thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát
huy truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc, thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị của Đảng trong hoàn cảnh mới. -
Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu thời kỳ đổi mới
toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm tháng khủng hoảng kinh tế - xã hội rất
nghiêm trọng, đời sống nhân dân vô cùng khó khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội,
nền kinh tế từng bước được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng ở nước ta. Đây là Đại hội
mở đầu cho đổi mới toàn diện, đặt nền móng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. -
Nội dung đổi mới về kinh tế được nêu tại ĐH VI và ý nghĩa.
Đổi mới cơ cấu kinh tế: -
Thực hiện nhiều thành phần kinh tế:
• Kinh tế xã hội chủ nghĩa (quốc doanh, tập thể)
• Kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá
• Kinh tế tư bản tư sản
• Kinh tế tư bản nhà nước
• Kinh tế tự nhiên tự túc, tự cấp lOMoARcPSD| 45562685
- Nhận thức và vận động đúng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất.
- Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư, tập trung thực hiện chương trình kinh tế lớn.
Đổi mới cơ chế quản lí kinh tế
- Kiên quyết xoá bỏ cơ chế quản lí tập trung quan liêu, hành chính, bao cấp
- Đổi mới kế hoạch hoá, kết hợp kế hoạch hoá với thị trường
- Thực chất của cơ chế mới về quản lí kinh tế là cơ chế kế hoạch hoá theo phương thức hạch toán kinh doanh xã
hộichủ nghĩa, đúng nguyên tắc tập trung dân chủ
Đổi mới và tăng cường vai trò quản lí, điều hành của Nhà nước về kinh tế
Phân biệt rõ chức năng quản lí hành chính – kinh tế của các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương với chức
năng quản lí sản xuất – kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở.
Đổi mới hoạt động kinh tế đối ngoại
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
- Mở rộng hợp tác đầu tư với nước ngoài thông qua việc công bố chính sách khuyến khích đầu tư với nhiều
hìnhthức, nhất là những ngành đồi hỏi kĩ thuật cao và làm hàng xuất khẩu.
- Tạo điều kiện cho người nước ngoài và Việt kiều về nước đầu tư, hợp tác kinh doanh.
3. Ý nghĩa của nội dung đổi mới về kinh tế:
Đường lối đổi mới có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu bước ngoặt trong quá trình quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
• Tìm ra con đường đưa Việt Nam thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội bằng việc đề ra đường lối đổi
mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
• Đường lối đổi mới là kết tinh trí tuệ và tư duy khoa học của toàn Đảng, toàn dân, thể hiện quyết tâm đổi mới của Đảng.
3. ĐH VII (6/1991) Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH được
thông qua tại ĐH VII (1991)- Học mục đặc trưng của CNXH, được nêu trong Cương lĩnh Bối cảnh:
• Bối cảnh sự khủng hoảng trầm trọng của chế độ chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu, sự chống phá nhiều
phía vào chủ nghĩa xã hội, vào chủ nghĩa Mác – Lênin và Đảng Cộng sản, những âm mưu và thủ đoạn của
các thế lực thù địch quốc tế hòng xoá bỏ chủ nghĩa xã hội hiện thực và sự hoang mang dao động của một bộ
phận những người cộng sản trên thế giới đã tác động đến tư tưởng và tình cảm của một bộ phận cán bộ, Đảng
viên và nhân dân Việt Nam. lOMoARcPSD| 45562685
• Nước ta bước đầu chuyển biến tích cực, đã hình thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo
cơ chế thị trường, có sự quản lý của nhà nước, theo định hướng XHCN, lạm phát đã dần được đẩy lùi. Tuy
vậy sau 4 năm đổi mới vẫn chưa bước ra khỏi khủng hoảng. 5 bài học:
Cương lĩnh đã chỉ ra những thành công, khuyết điểm, sai lầm trong hơn 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam
và nêu ra 5 bài học lớn:
1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
3. Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết: đoàn kết Đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
5. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
ĐH VII thông qua 2 báo cáo quan trọng:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong TKQĐ lên CNXH
6 đặc trưng:
Cương lĩnh nêu rõ xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có 6 đặc trưng cơ bản là:
• Do nhân dân lao động làm chủ
• Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
• Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
• Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
• Các dân tộc trong nước bình Đảng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu nghị và hợp
tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới.
7 phương pháp:
Cương lĩnh cũng nêu ra 7 phương pháp lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội:
• Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
• Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn liền với phát triển một nền
nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
• Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa Đảng về hình thức sở hữu.
• Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của Nhà nước.
• Tiến hành các mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế giới quan Mác- Lênin, tư
tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
• Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
• Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2000
• Mục tiêu tổng quát đến năm 2000 là ra khỏi khủng hoảng, ổn định tình hình KT_XH, phấn đấu vượt qua tình
trạng nước nghèo và kém phát triển.
• Quan điểm chỉ đạo: Phát triển KT-XH theo con đường củng cố ĐLDT và XD CNXH ở nước ta là quá trình
thực hiện dân giàu, nước mạnh, tiến lên hiện đại trong một xã hội nhân dân làm chủ, nhân ái, có văn hoá, có lOMoARcPSD| 45562685
kỷ cương. Phát triển nền kinh tế HH nhiều thành phần, với đa Đảng sở hữu và hình thức tổ chức KD, vận
động theo cơ chế TT có sự quản lý của NN.
• Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người, do con người. Mọi người được tự do kinh
doanh theo pháp luật, được bảo hộ quyền sở hữu và thu nhập hợp pháp.
Cương lĩnh năm 1991 đã:
• Giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội;
Đặt nền tảng đoán kết, thống nhất giữa tư tưởng với hành động,
• Tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt Nam tiếp tục phát triển. 4. ĐH VIII (6/1996)
- Các quan điểm CNH-HĐH được nêu tại ĐH VIII (6/1996)
Trong ĐH 8 năm 1996, lần đầu tiên Đảng nêu lên 6 quan điểm về CNH, HĐH trong thời kỳ đổi mới gồm:
• Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa phương hóa, đa dạng hóa quan
hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính và đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
• CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ
vai trò chủ đạo.
• Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
• Khoa học và công nghệ là động lực của CNH, HĐH. Kết hợp CN truyền thống và CN hiện đại,
tranh thủ đi nhanh vào hiện đại ở những khâu quyết định.
• Lấy hiệu quả kinh tế làm chuẩn cơ bản để xác định phương án phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.
• Kết hợp kinh tế với quốc phòng và an ninh
• Phân tích quan điểm 1: Giữ vững độc lập, tự chủ, đi đôi với mở rộng quan hệ quốc tế, đa
phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại. Dựa vào nguồn lực trong nước là chính và đi đôi
với tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài.
• Xây dựng nền kinh tế mở ,hội nhập với khu vực và thế giới, hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời
thay thế nhập khẩu bằng những sản phẩm trong nước có hiệu quả. Công nghiệp hóa,hiện đại hóa
theo quan điểm trên mới bảo đảm kết hợp tăng trưởng kinh tế với bảo vệ vững chắc độc lập tự chủ
của đất nước, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại và phù hợp với đặc điểm của thời
đại,phù hợp với xu hướng quốc tế hóa,khu vực hóa kinh tế; khai thác những ưu thế về vốn, công
nghệ, thị trường.. của thế giới và đẩy nhanh sự tăng trưởng của kinh tế và hiện đại hóa đất nước.
• Độc lập, tự chủ là cơ sở, điều kiện, tiền đề để chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Điều đó thể hiện:
• Một là, độc lập, tự chủ không phải là biệt lập, cô lập với thế giới bên ngoài, không đứng ngoài hội
nhập quốc tế. Độc lập, tự chủ thể hiện chủ quyền, quyền tự quyết, tự lựa chọn con đường phát
triển, tự quyết định mô hình phát triển của quốc gia, dân tộc.
• Hai là, độc lập, tự chủ là nhân tố đóng vai trò quyết định trong mối quan hệ với hội nhập quốc tế.
Có độc lập, tự chủ thì mới độc lập, tự chủ trong việc tự quyết định lộ trình, bước đi, cách thức, nội
dung, biện pháp, đối tác, lĩnh vực… hội nhập quốc tế.
• Ba là, có độc lập, tự chủ thì mới độc lập, tự chủ trong lựa chọn, đề xuất các giải pháp đồng bộ,
hữu hiệu, hạn chế tác động tiêu cực, phát huy tác động tích cực trong quá trình hội nhập quốc tế. lOMoARcPSD| 45562685
Có độc lập, tự chủ thì mới độc lập, tự chủ trong phân tích, xử lý thông tin để có những giải pháp
thiết thực, đồng bộ, hữu hiệu trước sự thay đổi mau lẹ của tình hình thế giới và khu vực, mới chủ
động, tích cực trong hội nhập quốc tế.
• Bốn là, độc lập, tự chủ là cơ sở để tận dụng nhiều cơ hội to lớn, đồng thời hạn chế tối đa những
thách thức gay gắt, nhất là đối với những nước vừa, nhỏ, đang phát triển như Việt Nam do quá
trình toàn cầu hóa gây ra.
• Năm là, độc lập, tự chủ sẽ là cơ sở, điều kiện để nước ta chủ động phát huy được lợi thế so sánh
của mình trong quá trình hội nhập quốc tế nhằm từng bước phát triển. •
• Hội nhập quốc tế góp phần tăng cường khả năng giữ vững độc lập, tự chủ của quốc gia, dân tộc.
Có thể nhận rõ điều đó như sau:
• Một là, hội nhập quốc tế sẽ tạo ra những cơ hội, tiền đề cho chúng ta giữ vững độc lập, tự chủ trên
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, từ chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng, an ninh.
• Hai là, hội nhập quốc tế sẽ tạo ra cho chúng ta những cơ hội thuận lợi để huy động nguồn lực bên
ngoài cho phát triển kinh tế - xã hội trong nước. Muốn phát huy được các nguồn lực bên ngoài thì
phải thông qua hội nhập và hợp tác quốc tế.
• Ba là, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế giúp chúng ta thực hiện thành công công nghiệp hóa,
hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế sẽ cho chúng ta
những cơ hội để rút ngắn quá trình này. Bởi lẽ, hội nhập kinh tế trong điều kiện toàn cầu hóa sẽ có
cơ hội tiếp nhận và ứng dụng nhanh chóng những thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến để rút
ngắn quá trình phát triển.
• Bốn là, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sẽ tạo ra cơ hội, môi trường hòa bình, ổn định để
chúng ta phát triển đất nước, trên cơ sở đó góp phần giữ vững độc lập, tự chủ.
• Năm là, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế sẽ giúp chúng ta hội nhập đầy đủ, sâu rộng hơn vào
các thể chế kinh tế thế giới cũng như thể chế kinh tế khu vực. Trên cơ sở đó, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế và giữ vững độc lập, tự chủ.
• Sáu là, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế còn tạo điều kiện, cơ hội cho chúng ta xuất khẩu lao
động. Khi xuất khẩu được lao động, chúng ta sẽ có cơ hội để nguồn lao động được tiếp thu những
thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến của những nước khác; tiếp thu được phong cách làm việc;
phương thức tổ chức sản xuất của các nước. Điều này góp phần trực tiếp vào việc đào tạo nguồn
nhân lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện đột phá về nhân lực chất lượng
cao. Hơn nữa, xuất khẩu lao động còn tạo thêm công việc cho số lao động có tay nghề. Điều này
góp phần giải quyết việc làm, giảm thiểu thất nghiệp, trên cơ sở đó giảm thiểu tệ nạn xã hội.
• Phân tích quan điểm 2: CNH, HĐH là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong
đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
• Quan điểm này xuất phát từ nguyên lý: “Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”. Công nghiệp
hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp cách mạng trọng đại của nhân dân ta,đất nước ta, nhằm mục đích
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh”. Vì vậy, nó không phải là công việc riêng của
một bộ phận,một giai cấp mà là sự nghiệp của toàn dân, do nhân dân thực hiện. Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đòi hỏi phải huy động cao độ sức mạnh của toàn dân về mọi mặt : sức lao động, tiền
vốn, trí tuệ, tài năng,kinh nghiệm, kỹ thuật.. Cũng như các sự nghiệp cách mạng khác, nhân dân là
người quyết định sự thành công của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được thực hiện trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần. Cơ cấu kinh tế nhiều thành phần cho phép khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố
sản xuất, các tiềm năng và nguồn lực của đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh,góp phần
vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, mỗi thành
phần kinh tế có lợi thế so sánh riêng về kỹ thuật, vốn, lực lượng lao động,kinh nghiệm quản lý..
trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế Nhà nước “làm đòn bẩy đẩy nhanh tăng lOMoARcPSD| 45562685
trưởng kinh tế và tạo nền tảng cho chế độ xã hội mới”. Kinh tế Nhà nước nắm giữ các ngành, các
lĩnh vực, các khâu quan trọng nhất của nền kinh tế được trang bị bằng kỹ thuật và công nghệ hiện
đại đủ sức chủ đạo và định hướng phát triển các thành phần kinh tế khác.
Phân tích quan điểm 3: Lấy việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.