Giới thiệu về Cơ cấu tổ chức uỷ ban thường vụ quốc hội - Học Viện Kỹ Thuật Mật Mã
Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - QH do cử tri cả nước bầu ra. QH biểu hiện tập trung khối đại đoàn kết toàn dân, bao gồm các đại biểu đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân và cho các vùng lãnh thổ trong cả nước. - Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất: QH thống nhất tập trung toàn bộ quyền lực nhà nước: Quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp; mặt khác có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền đó. Tài liệu giúp bạn tham khảo và đạt kết quả tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
lOMoARcPSD|47892172 1. Quốc hội Vị trí
(Điều 69 HP 2013) - Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân
dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - QH do cử tri cả nước bầu ra. QH
biểu hiện tập trung khối đại đoàn kết toàn dân, bao gồm các đại
biểu đại diện cho mọi tầng lớp nhân dân và cho các vùng lãnh
thổ trong cả nước. - Là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất:
QH thống nhất tập trung toàn bộ quyền lực nhà nước: Quyền
lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp; mặt khác có sự
phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện các quyền đó Chức
- Lập hiến, lập pháp: QH có quyền lập ra hiến pháp và pháp năng
luật - Quyết định những vấn đề quan trọng: như sát nhập địa
giới hành chính (Hà Tây sát nhập vào Hà Nội) - Thực hiện việc
giám sát tối cao đối với hoạt động của bộ máy nhà nước: QH
kiểm tra, giám sát việc thực hiện hoạt động hành pháp của chính phủ. Nhiệm
Điều 70. Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: 1. vụ và
Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyền
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, hạn
luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ
tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Hội đồng bầu
cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội
thành lập; 3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm
vụ cơ bản phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; Cơ cấu
Ủy ban thường vụ quốc hội tổ chức - Hội đồng dân tộc - Ủy ban của Quốc hội
- Đại biểu quốc hội và đoàn đại biểu quốc hội
Điều 83. 1. Quốc hội họp công khai. Trong trường hợp cần
thiết, theo đề nghị của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc của ít nhất một phần ba tổng số Hoạt
đại biểu Quốc hội, Quốc hội quyết định họp kín. lOMoARcPSD|47892172
động chủ 2. Quốc hội họp mỗi năm hai kỳ. Trường hợp Chủ tịch nước, yếu
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít
nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội yêu cầu thì
Quốc hội họp bất thường. Ủy ban thường vụ Quốc hội triệu tập kỳ họp Quốc hội
. 3. Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội khóa mới được triệu tập
chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày bầu cử đại biểu Quốc
hội, do Chủ tịch Quốc hội khóa trước khai mạc và chủ tọa cho
đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch Quốc hội. 2. Chủ tịch nước
Điều 86 HP 2013:Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà
nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
về đối nội và đối ngoại.
Thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.
Về đối nội, chủ tịch nước có quyền công bố Hiến pháp, Luật,
Pháp lệnh; thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ
chức vụ Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh; bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức vụ cao cấp của Nhà
nước; công bố quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh,
tình trạng khẩn cấp.v.v. .
Về đối ngoại, Chủ tịch nước có quyền cử, triệu hồi đại sứ
đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc
mệnh toàn quyền của nước ngoài, nhân danh Nhà nước ký
kết điều ước quốc tế; quyết định cho nhập quốc tịch Việt
Nam, cho thôi quốc tịch Việt Nam hoặc tước quốc tịch Việt Nam.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội.
Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước
Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ tịch nước theo nhiệm kỳ của
Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục
làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Chủ tịch nước.
Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, phiên họp của Chính phủ. Chủ tịch
nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà
Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch nước lOMoARcPSD|47892172 3. Chính phủ (Điều 94 HP 2013).
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện
quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.
Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, chịu trách nhiệm
trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban
thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước; Tổ chức thực hiện
Hiến pháp, Luật, nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh,
Nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. Là cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản
lý các lĩnh vực của đời sống xã hội trong phạm vi cả nước.
Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chính phủ tiếp tục làm nhiệm
vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ
Chính phủ gồm Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ. Cơ cấu số lượng thành viên Chính phủ do Thủ tướng
Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Cơ cấu tổ chức của
Chính phủ gồm các bộ, cơ quan ngang bộ. Việc thành lập,
bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ do Chính phủ trình Quốc hội quyết định
Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng
Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung
dân chủ; bảo đảm bình đẳng giới. Phân định rõ nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm giữa Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và chức
năng, phạm vi quản lý giữa các bộ, cơ quan ngang bộ; đề
cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu. Tổ chức bộ
máy hành chính tinh gọn, năng động, hiệu lực, hiệu quả;
bảo đảm nguyên tắc cơ quan cấp dưới phục tùng sự lãnh
đạo, chỉ đạo và chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định
của cơ quan cấp trên. Phân cấp, phân quyền hợp lý giữa
Chính phủ với chính quyền địa phương, bảo đảm quyền
quản lý thống nhất của Chính phủ và phát huy tính chủ
động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa
phương. Minh bạch, hiện đại hóa hoạt động của Chính
phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan hành chính nhà
nước các cấp; bảo đảm thực hiện một nền hành chính
thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, hiện đại, phục vụ
Nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
4. Chính quyền địa phương lOMoARcPSD|47892172 Điều 113 HP 2013: Hội Điều 114 HP 2013: Ủy ban
đồng nhân dân là cơ quan
nhân dân ở cấp chính quyền
quyền lực nhà nước ở địa
địa phương do Hội đồng
phương, đại diện cho ý chí, nhân dân cùng cấp bầu là cơ
nguyện vọng và quyền làm quan chấp hành của Hội
chủ của Nhân dân, do Nhân đồng nhân dân, cơ quan
dân địa phương bầu ra, chịu hành chính nhà nước ở địa
trách nhiệm trước Nhân dân phương, chịu trách nhiệm
địa phương và cơ quan nhà trước Hội đồng nhân dân và nước cấp trên. cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
Đại diện cho ý chí, nguyện
Là cơ quan chấp hành của
vọng và quyền làm chủ của HĐND, UBND chịu trách
Nhân dân, do Nhân dân địa nhiệm trước HĐND cùng
phương bầu ra, chịu trách
cấp và cơ quan nhà nước
nhiệm trước Nhân dân địa
cấp trên, đối với mọi hoạt phương và cơ quan nhà
động của mình nhằm bảo nước cấp trên.
đảm thực hiện chủ trương,
biện pháp phát triển kinh tế
- xã hội, củng cố quốc
phòng, an ninh và thực hiện
các chính sách khác trên địa bàn.
Là cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương, UBND
cấp dưới chịu sự chỉ đạo của UBND cấp trên; UBND
cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Chính phủ.
Điều 6,7. Luật tổ chức
Điều 9. Luật tổ chức chính
chính quyền địa phương
quyền địa phương 2015. 2015. 1. Cơ quan chuyên môn
Đại biểu Hội đồng nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân
bình đẳng trong thảo luận
được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp
và quyết định các vấn đề huyện, là cơ quan tham
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn mưu, giúp Ủy ban nhân dân
của Hội đồng nhân dân.
thực hiện chức năng quản lý
Thường trực Hội đồng nhân nhà nước về ngành, lĩnh
dân là cơ quan thường trực
vực ở địa phương và thực
của Hội đồng nhân dân,
hiện các nhiệm vụ, quyền
thực hiện những nhiệm vụ,
hạn theo sự phân cấp, ủy lOMoARcPSD|47892172 quyền hạn theo quy định quyền của cơ quan nhà của Luật này và các quy nước cấp trên.
định khác của pháp luật có 2. Cơ quan chuyên môn
liên quan; chịu trách nhiệm thuộc Ủy ban nhân dân chịu
và báo cáo công tác trước
sự chỉ đạo, quản lý về tổ
Hội đồng nhân dân. Thành
chức, biên chế và công tác
viên của Thường trực Hội
của Ủy ban nhân dân, đồng
đồng nhân dân không thể
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
đồng thời là thành viên của tra về nghiệp vụ của cơ
Ủy ban nhân dân cùng cấp. quan quản lý nhà nước về
Ban của Hội đồng nhân dân ngành, lĩnh vực cấp trên.
là cơ quan của Hội đồng 3. Việc tổ chức cơ quan
nhân dân, có nhiệm vụ thẩm chuyên môn thuộc Ủy ban
tra dự thảo nghị quyết, báo
nhân dân phải bảo đảm phù
cáo, đề án trước khi trình
hợp với đặc điểm nông
Hội đồng nhân dân, giám
thôn, đô thị, hải đảo và điều
sát, kiến nghị về những vấn kiện, tình hình phát triển
đề thuộc lĩnh vực Ban phụ
kinh tế - xã hội của từng địa
trách; chịu trách nhiệm và
phương; bảo đảm tinh gọn,
báo cáo công tác trước Hội hợp lý, thông suốt, hiệu lực, đồng nhân dân.
hiệu quả trong quản lý nhà
nước về ngành, lĩnh vực từ trung ương đến cơ sở;
không trùng lặp với nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ
quan nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn.
4. Chính phủ quy định cụ
thể tổ chức và hoạt động của cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện 5. Tòa án nhân dân Điều 102 HP 2013:
1. Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp.
2. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các
Tòa án khác do luật định.
3. Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ
quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ
nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân.
Điều 2 khoản 3 Luật tổ chức toà án nhân dân 2014 Khi lOMoARcPSD|47892172
thực hiện nhiệm vụ xét xử vụ án hình sự, Tòa án có quyền:
a) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các hành vi,
quyết định tố tụng của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Luật sư
trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử; xem xét việc áp
dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án;
b) Xem xét, kết luận về tính hợp pháp của các chứng cứ,
tài liệu do Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Viện kiểm sát,
Kiểm sát viên thu thập; do Luật sư, bị can, bị cáo và những
người tham gia tố tụng khác cung cấp;
c) Khi xét thấy cần thiết, trả hồ sơ yêu cầu Viện kiểm sát
điều tra bổ sung; yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu,
chứng cứ hoặc Tòa án kiểm tra, xác minh, thu thập, bổ sung
chứng cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự;
d) Yêu cầu Điều tra viên, Kiểm sát viên và những người
khác trình bày về các vấn đề có liên quan đến vụ án tại
phiên tòa; khởi tố vụ án hình sự nếu phát hiện có việc bỏ lọt tội phạm;
e) Ra quyết định để thực hiện các quyền hạn khác theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Theo điều 3 LTCTAND 2014:
Hệ thống các Toà án nhân dân ở nước ta bao gồm: TAND Tối cao; TAND cấp cap
Các TAND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là TAND cấp tỉnh);
Các TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(gọi chung là TAND cấp huyện); Các Toà án quân sự;
Điều 2 khoản 2 Luật tổ chức toà án nhân dân 2014
Tòa án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia
đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải
quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét
đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã
được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả
tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có
tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tư
pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền
nhân thân. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu
lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn
trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành
6. Viện kiểm satd nhân dân lOMoARcPSD|47892172
Điều 107 HP 2013:
1. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân gồm Viện kiểm sát nhân dân tối
cao và các Viện kiểm sát khác do luật định.
3. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp
luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 2 Luật tổ chức VKSND
1. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công
tố, kiểm sát hoạt động tư pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ Hiến pháp
và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo
vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần
bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Điều 108 HP 2013
1. Nhiệm kỳ của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối
cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, . nhiệm kỳ của Viện trưởng các Viện
kiểm sát khác và của Kiểm sát viên do luật định.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian
Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác
trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Chế độ
báo cáo công tác của Viện trưởng các Viện kiểm sát khác do luật định.
Điều 109 HP2013
1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên. Viện
trưởng các Viện kiểm sát cấp dưới chịu sự lãnh đạo thống
nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. 2.
Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp, Kiểm sát viên tuân theo pháp luật và chịu sự chỉ đạo
của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân