Giới thiệu về công nghệ nhận diện khuôn mặt | Năng lực số ứng dụng

Giới thiệu về công nghệ nhận diện khuôn mặt | Năng lực số ứng dụng với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần. Mời bạn đọc đón xem!

1.2 Giới thiệu về công nghệ nhận diện khuôn mặt
1.2.1 Khái niệm
Công nghệ nhận diện khuôn mặt một công nghệ sinh trắc học ánh xạ các
đặc điểm khuôn mặt của một cá nhân về mặt toán học và lưu trữ dữ liệu dưới dạng
faceprint (dấu khuôn mặt). Nói một cách dễ hiểu, cho phép nhận dạng một
người cụ thể từ ảnh hoặc 1 đoạn video.
1.2.2 Cách thức hoạt động
Quy trình nhận diện khuôn mặt gồm 4 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thu thập và phát hiện hình ảnh khuôn mặt
Thu thập hình ảnh khuôn mặt: thông qua ống kính của máy ảnh, có thể dễ
dàng thu thập được các hình ảnh khuôn mặt khác nhau với vị trí, động thái, biểu
cảm khác nhau,.. Phát hiện hình ảnh khuôn mặt là đánh dấu chính xác vị trí và kích
thước của khuôn mặt trong ảnh.
Giai đoạn 2: Tiền xử lý hình ảnh khuôn mặt
Tiền xử lý hình ảnh khuôn mặtquá trình xử lý ảnh dựa trên kết quả nhận
diện khuôn mặt và cuối cùng phục vụ cho việc trích chọn đặc trưng. Quy trình tiền
xử lý chủ yếu bao gồm bù sáng, chuyển đổi thang độ xám, cân bằng biểu đồ, chuẩn
hóa, lọc, điều chỉnh hình học và làm sắc nét hình ảnh khuôn mặt
Giai đoạn 3: Trích xuất đặc điểm hình ảnh khuôn mặt
Trích xuất đặc điểm hình ảnh khuôn mặt quá trình hình hóa các đặc
điểm khuôn mặt. tả hình học của các bộ phận trên khuôn mặt con người ( bao
gồm mắt, mũi, miệng, cằm ) mối quan hệ cấu trúc giữa chúng thể được sử
dụng làm đặc điểm quan trọng để nhận dạng khuôn mặt.
Giai đoạn 4: Đối sánh và nhận diện khuôn mặt
Dữ liệu đặc điểm được trích xuất của hình ảnh khuôn mặt sẽ được tìm kiếm
đối sánh với mẫu đặc điểm được lưu trữ trong sở dữ liệu. Bằng cách đặt
ngưỡng, khi độ tương đồng vượt quá ngưỡng này, kết quả đối sánh sẽ được xuất ra,
nhận diện khuôn mặt thành công. Quá trình này được chia thành hai loại: một
xác nhận, quá trình đối sánh hình ảnh một với một hai nhận dạng, quá
trình đối sánh một với nhiều hình ảnh.
1.2.3 Các ứng dụng nhận diện khuôn mặt
Công nghệ nhận diện khuôn mặt đang được ứng dụng rộng rãi ở những quốc
gia phát triển hàng đầu như Mỹ, các nước Châu Âu, Trung Quốc.... Hiện tại, người
ta nhiều cách để khai thác tiềm năng của nhận diện khuôn mặt trong các lĩnh
vực như lĩnh vực tài chính ngân hàng, doanh nghiệp, bán lẻ, bảo mật an ninh. Nhận
diện khuôn mặt thể được sử dụng cho số ứng dụng, từ bảo mật đến quảng
cáo. Dưới đây là những trường hợp công nghệ này được áp dụng trong đời sống.
Tại sân bay: Nhận diện khuôn mặt được sử dụng tại sân bay nhằm đảm bảo
an toàn, truy tìm những đối tượng truy nã, phạm tội. Đồng thời, thể sử
dụng để xác minh khách hàng lên máy bay.
Sử dụng ở các ATM, phòng giao dịch: Hoạt động xác minh khuôn mặt có thể
dùng cho các giao dịch rút tiền, các giao dịch tài chính liên quan.
Các đô thị, khu chung cư: Giúp đảm bảo an ninh một cách tối ưu, kiểm soát
lượng người truy cập.
Sử dụng cho văn phòng: Hiện nay các văn phòng cũng đang dần chuyển
sang sử dụng công nghệ nhận diện khuôn mặt cho nhiều mục đích khác
nhau. Tuy nhiên, phổ biến nhất là trong việc chấm công nhân viên.
Mở khóa điện thoại: Bảo vệ dữ liệu nhân một cách mạnh mẽ hơn, ngăn
không cho thủ phạm truy cập.
Chẩn đoán bệnh hiếm: Nhận diện khuôn mặt thể được sử dụng để chẩn
đoán các bệnh gây ra những thay đổi thể phát hiện được. dụ, viện
nghiên cứu bộ gen người quốc gia, sử dụng nhận diện khuôn mặt để phát
hiện một căn bệnh hiếm gặp gọi hội chứng DiGeorge, trong đó một
phần nhiễm sắc thể thứ 22 bị mất. Nhận diện khuôn mặt đã giúp chẩn đoán
bệnh chính xác đến 96% trường hợp.
| 1/2

Preview text:

1.2 Giới thiệu về công nghệ nhận diện khuôn mặt 1.2.1 Khái niệm
Công nghệ nhận diện khuôn mặt là một công nghệ sinh trắc học ánh xạ các
đặc điểm khuôn mặt của một cá nhân về mặt toán học và lưu trữ dữ liệu dưới dạng
faceprint (dấu khuôn mặt). Nói một cách dễ hiểu, nó cho phép nhận dạng một
người cụ thể từ ảnh hoặc 1 đoạn video.
1.2.2 Cách thức hoạt động
Quy trình nhận diện khuôn mặt gồm 4 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Thu thập và phát hiện hình ảnh khuôn mặt
Thu thập hình ảnh khuôn mặt: thông qua ống kính của máy ảnh, có thể dễ
dàng thu thập được các hình ảnh khuôn mặt khác nhau với vị trí, động thái, biểu
cảm khác nhau,.. Phát hiện hình ảnh khuôn mặt là đánh dấu chính xác vị trí và kích
thước của khuôn mặt trong ảnh.
 Giai đoạn 2: Tiền xử lý hình ảnh khuôn mặt
Tiền xử lý hình ảnh khuôn mặt là quá trình xử lý ảnh dựa trên kết quả nhận
diện khuôn mặt và cuối cùng phục vụ cho việc trích chọn đặc trưng. Quy trình tiền
xử lý chủ yếu bao gồm bù sáng, chuyển đổi thang độ xám, cân bằng biểu đồ, chuẩn
hóa, lọc, điều chỉnh hình học và làm sắc nét hình ảnh khuôn mặt
 Giai đoạn 3: Trích xuất đặc điểm hình ảnh khuôn mặt
Trích xuất đặc điểm hình ảnh khuôn mặt là quá trình mô hình hóa các đặc
điểm khuôn mặt. Mô tả hình học của các bộ phận trên khuôn mặt con người ( bao
gồm mắt, mũi, miệng, cằm ) và mối quan hệ cấu trúc giữa chúng có thể được sử
dụng làm đặc điểm quan trọng để nhận dạng khuôn mặt.
 Giai đoạn 4: Đối sánh và nhận diện khuôn mặt
Dữ liệu đặc điểm được trích xuất của hình ảnh khuôn mặt sẽ được tìm kiếm
và đối sánh với mẫu đặc điểm được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu. Bằng cách đặt
ngưỡng, khi độ tương đồng vượt quá ngưỡng này, kết quả đối sánh sẽ được xuất ra,
nhận diện khuôn mặt thành công. Quá trình này được chia thành hai loại: một là
xác nhận, là quá trình đối sánh hình ảnh một với một và hai là nhận dạng, là quá
trình đối sánh một với nhiều hình ảnh.
1.2.3 Các ứng dụng nhận diện khuôn mặt
Công nghệ nhận diện khuôn mặt đang được ứng dụng rộng rãi ở những quốc
gia phát triển hàng đầu như Mỹ, các nước Châu Âu, Trung Quốc.... Hiện tại, người
ta có nhiều cách để khai thác tiềm năng của nhận diện khuôn mặt trong các lĩnh
vực như lĩnh vực tài chính ngân hàng, doanh nghiệp, bán lẻ, bảo mật an ninh. Nhận
diện khuôn mặt có thể được sử dụng cho vô số ứng dụng, từ bảo mật đến quảng
cáo. Dưới đây là những trường hợp công nghệ này được áp dụng trong đời sống.
 Tại sân bay: Nhận diện khuôn mặt được sử dụng tại sân bay nhằm đảm bảo
an toàn, truy tìm những đối tượng truy nã, phạm tội. Đồng thời, có thể sử
dụng để xác minh khách hàng lên máy bay.
 Sử dụng ở các ATM, phòng giao dịch: Hoạt động xác minh khuôn mặt có thể
dùng cho các giao dịch rút tiền, các giao dịch tài chính liên quan.
 Các đô thị, khu chung cư: Giúp đảm bảo an ninh một cách tối ưu, kiểm soát lượng người truy cập.
 Sử dụng cho văn phòng: Hiện nay các văn phòng cũng đang dần chuyển
sang sử dụng công nghệ nhận diện khuôn mặt cho nhiều mục đích khác
nhau. Tuy nhiên, phổ biến nhất là trong việc chấm công nhân viên.
 Mở khóa điện thoại: Bảo vệ dữ liệu cá nhân một cách mạnh mẽ hơn, ngăn
không cho thủ phạm truy cập. 
Chẩn đoán bệnh hiếm: Nhận diện khuôn mặt có thể được sử dụng để chẩn
đoán các bệnh gây ra những thay đổi có thể phát hiện được. Ví dụ, viện
nghiên cứu bộ gen người quốc gia, sử dụng nhận diện khuôn mặt để phát
hiện một căn bệnh hiếm gặp gọi là hội chứng DiGeorge, trong đó có một
phần nhiễm sắc thể thứ 22 bị mất. Nhận diện khuôn mặt đã giúp chẩn đoán
bệnh chính xác đến 96% trường hợp.