Hàng hóa gì? Hàng hóa mấy thuộc tính
bản?
1. Hàng hóa ?
Theo Từ điển tiếng Việt: Hàng hóa 01 trong những phạm trù bản của
kinh tế chính trị. Hàng hóa theo nghĩa hẹp thì hàng hóa vật chất tồn tại
hình dạng xác định, thể trao đổi, mua bán được. Hàng hóa theo nghĩa
rộng bao gồm tất cả những thứ thể trao đổi, mua bán được.
Karl Marx định nghĩa hàng hóa trước hết đồ vật mang hình dạng khả
năng thỏa mãn nhu cầu con người nhờ vào các nh chất của nó. Để đồ vật
trở thành hàng hóa cần phải có:
Tính hữu dụng đối với người dùng
Giá trị (kinh tế), nghĩa được chi phí bởi lao động.
Sự hạn chế để đạt được nó, nghĩa độ khan hiếm.
Theo định nghĩa của Karl Marx, hàng hóa sản phẩm của lao động, thông
qua trao đổi, mua bán thể thỏa mãn một số nhu cầu nhất định của con
người. Hàng hóa thể đáp ứng nhu cầu nhân hoặc nhu cầu sản xuất.
Hàng hóa thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể. Từ khái niệm này,
ta thể rút ra kết luận một đồ vật muốn trở thành hàng hóa cần phải thỏa
mãn 3 yếu tố:
Hàng hóa sản phẩm của lao động
Hàng hóa thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người
Thông qua trao đổi, mua bán
Dưới góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật giá năm 2012: Hàng hóa tài
sản thể trao đổi, mua, bán trên thị trường, khả năng thỏa mãn nhu cầu
của con người, bao gồm các loại động sản bất động sản.
Khoản 2 Điều 3 của Luật Thương mại 2005 phân hàng hoá thành 2 nhóm:
Nhóm thứ nhất các loại động sản, cả động sản hình thành trong tương lai;
Nhóm thứ hai gồm những vật gắn liền với đất đai.
Hiện nay, với sự thay đổi phát triển nhận thức đối với đời sống kinh tế dẫn
đến cách hiểu hàng hóa không như các nhà kinh tế cổ điển xác định. Phạm
trù ng hóa mất đi ranh giới của sự hiển hiện vật của vật thể tiến sát
đến gần phạm trù giá trị. Tiền, cổ phiếu, quyền sở hữu i chung, quyền sở
hữu trí tuệ nói riêng, sức lao động, v.v. được xem hàng hóa trong khi
chúng không nhất thiết những tính chất như đã liệt trên.
2. Hàng hóa mấy thuộc tính bản?
Hàng hoá hai thuộc tính bản giá trị sử dụng giá trị. Giữa hai thuộc
tính này mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, nếu thiếu một trong hai thuộc
tính thì không phải hàng hoá.
2.1. Giá trị sử dụng:
Khái niệm: G trị sử dụng của hàng hóa công dụng của hàng hóa thể
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, không kể nhu cầu đó được thỏa
mãn trực tiếp hay gián tiếp.
Đặc trưng giá trị sử dụng của hàng hóa:
- Hàng hóa thể một hay nhiều giá trị sử dụng hay ng dụng khác nhau.
Số lượng giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã phát hiện ra
được hết, được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa
học - kỹ thuật.
- Giá trị sử dụng một phạm trù vĩnh viễn giá trị sử dụng hay công dụng
của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu
dùng (tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cho nhân), nó nội dung vật chất
của của cải, không kể hình thức hội của của cải đó n thế nào.
- Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, hiện đại thì giá trị sử dụng càng
cao.
2.2. Giá trị hàng hóa
Một vật, khi đã hàng hoá thì nhất thiết phải giá trị sử dụng. Nhưng
không phải bất cứ vật giá trị sử dụng ng đều hàng hoá. Như vậy,
một vật muốn trở thành hàng hóa t giá trị sử dụng của phải vật được
sản xuất ra để bán, để trao đổi, cũng nghĩa vật đó phải giá trị trao đổi.
Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi. Muốn hiểu
được giá trị hàng hóa trước hết phải đi từ giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi: Giá trị trao đổi một quan hệ về số lượng, một tỷ lệ theo
đó những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại
khác.
dụ: 1 m vải = 1 kg giấy
Hai vật thể khác nhau thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải
sở chung nào đó. các hàng hóa khác nhau về giá trị sử dụng nên không
thể lấy giá trị sử dụng để đo lường các hàng hóa. c hàng hóa khác nhau
chỉ một thuộc tính chung làm cho chúng thể so sánh được với nhau
trong khi trao đổi đó là: c hàng hóa đều sản phẩm của lao động, sản
phẩm của lao động do lao động hội hao phí đ sản xuất ra hàng hóa đó.
Thực chất các chủ thể khi trao đổi hàng hóa với nhau trao đổi lao động
chứa đựng trong hàng hóa.
Trong dụ trên, giả sử người thợ dệt làm ra được 1 m vải mất 5 giờ, người
làm giấy làm ra 1 kg giấy cũng mất 5 giờ. Trao đổi 1 m vải lấy 1 kg giấy thực
chất trao đổi 5 giờ lao động sản xuất ra 1 m vải với 5 giờ lao động sản xuất
ra 1 kg giấy. Như vậy, hao phí để sản xuất ra hàng hóa sở chung của
trao đổi gọi giá trị hàng hóa.
Giá trị hàng hóa:
Đi từ định nghĩa giá trị trao đổi nêu trên, ta rút ra được khái niệm giá trị hàng
hóa như sau: Giá trị của hàng hoá lao động hội của người sản xuất kết
tinh trong hàng hoá.
Đặc trưng của giá trị hàng hóa:
- Giá trị thuộc tính hội của hàng hóa.
- Giá trị một phạm trù lịch sử, nghĩa chỉ tồn tại những phương thức
sản xuất sản xuất trao đổi hàng hóa.
- Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất hội, tức quan hệ kinh tế
giữa những người sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế dựa trên chế độ
hữu về liệu sản xuất, quan hệ kinh tế giữa người với người biểu hiện thành
quan hệ giữa vật với vật. Hiện tượng vật thống trị mgười gọi sự sùng bái
hàng hóa, khi tiền tệ xuất hiện t đỉnh cao của sự sùng bái hàng hóa sự
sùng bái tiền tệ.
Lưu ý: Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của g trị; giá trị nội dung,
sở của giá trị trao đổi. Giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi cũng thay đổi
theo.
2.3. Mối quan hệ giữa các thuộc tính của hàng hóa
Hai thuộc tính của hàng hóa sự thống nhất của các mặt đối lập.
Sự thống nhất thể hiện chỗ: Hai thuộc nh này cùng đồng thời tồn tại
trong một hàng hóa. Nếu một vật giá trị sử dụng (tức thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người, hội), nhưng không giá trị (tức không do lao
động tạo ra, không kết tinh lao động) như không khí tự nhiên thì sẽ không
phải hàng hóa. Ngược lại, một vật giá trị (tức lao động kết tinh),
nhưng không giá trị sử dụng (tức không thể thỏa mãn nhu cầu nào của
con người, hội) cũng không trở thành hàng hóa.
Sự đối lập thể hiện chỗ:
Thứ nhất, với ch giá trị sử dụng thì các hàng hoá khác nhau về chất
(vải mặc, sắt thép, lúa gạo…). Nhưng ngược lại, với cách giá trị thì các
hàng hoá lại đồng nhất về chất, đều “những cục kết tinh đồng nhất của lao
động thôi”, tức đều là sự kết tinh của lao động, hay lao động đã được
vật h ( vải mặc, sắt thép, lúa gạo… đều do lao động tạo ra, kết tinh lao
động trong đó).
Thứ hai, quá trình thực hiện giá tr giá trị sử dụng sự tách rời nhau cả
về mặt không gian thời gian: Giá trị được thực hiện trong lĩnh vực lưu
thông thực hiện trước; G trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vực
tiêu dùng.
Người sản xuất quan tâm tới giá trị, nhưng để đạt được mục đích giá trị bắt
buộc họ cũng phải chú ý đến giá trị sử dụng, ngược lại người tiêu dùng quan
tâm tới giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Nhưng
muốn giá trị sử dụng họ phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó. Nếu
không thực hiện giá trị sẽ không giá trị sử dụng. Mâu thuẫn giữa giá trị sử
dụng giá trị hàng hoá cũng chính một trong những nguyên nhân dẫn đến
khủng hoảng sản xuất thừa.

Preview text:

Hàng hóa là gì? Hàng hóa có mấy thuộc tính cơ bản? 1. Hàng hóa là gì?
Theo Từ điển tiếng Việt: Hàng hóa là 01 trong những phạm trù cơ bản của
kinh tế chính trị. Hàng hóa theo nghĩa hẹp thì hàng hóa là vật chất tồn tại có
hình dạng xác định, có thể trao đổi, mua bán được. Hàng hóa theo nghĩa
rộng là bao gồm tất cả những thứ có thể trao đổi, mua bán được.
Karl Marx định nghĩa hàng hóa trước hết là đồ vật mang hình dạng có khả
năng thỏa mãn nhu cầu con người nhờ vào các tính chất của nó. Để đồ vật
trở thành hàng hóa cần phải có: 
Tính hữu dụng đối với người dùng 
Giá trị (kinh tế), nghĩa là được chi phí bởi lao động. 
Sự hạn chế để đạt được nó, nghĩa là độ khan hiếm.
Theo định nghĩa của Karl Marx, hàng hóa là sản phẩm của lao động, thông
qua trao đổi, mua bán có thể thỏa mãn một số nhu cầu nhất định của con
người. Hàng hóa có thể đáp ứng nhu cầu cá nhân hoặc nhu cầu sản xuất.
Hàng hóa có thể tồn tại dưới dạng vật thể hoặc phi vật thể. Từ khái niệm này,
ta có thể rút ra kết luận một đồ vật muốn trở thành hàng hóa cần phải thỏa mãn 3 yếu tố: 
Hàng hóa là sản phẩm của lao động 
Hàng hóa có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó của con người 
Thông qua trao đổi, mua bán
Dưới góc độ pháp lý, theo Khoản 1 Điều 4 Luật giá năm 2012: Hàng hóa là tài
sản có thể trao đổi, mua, bán trên thị trường, có khả năng thỏa mãn nhu cầu
của con người, bao gồm các loại động sản và bất động sản.
Khoản 2 Điều 3 của Luật Thương mại 2005 phân hàng hoá thành 2 nhóm: 
Nhóm thứ nhất là các loại động sản, cả động sản hình thành trong tương lai; 
Nhóm thứ hai gồm những vật gắn liền với đất đai.
Hiện nay, với sự thay đổi và phát triển nhận thức đối với đời sống kinh tế dẫn
đến cách hiểu hàng hóa không như các nhà kinh tế cổ điển xác định. Phạm
trù hàng hóa mất đi ranh giới của sự hiển hiện vật lý của vật thể và tiến sát
đến gần phạm trù giá trị. Tiền, cổ phiếu, quyền sở hữu nói chung, quyền sở
hữu trí tuệ nói riêng, sức lao động, v.v. được xem là hàng hóa trong khi
chúng không nhất thiết có những tính chất như đã liệt kê trên.
2. Hàng hóa có mấy thuộc tính cơ bản?
Hàng hoá có hai thuộc tính cơ bản là giá trị sử dụng và giá trị. Giữa hai thuộc
tính này có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau, nếu thiếu một trong hai thuộc
tính thì không phải là hàng hoá.
2.1. Giá trị sử dụng:
Khái niệm
: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa có thể
thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người, không kể nhu cầu đó được thỏa
mãn trực tiếp hay gián tiếp.
Đặc trưng giá trị sử dụng của hàng hóa:
- Hàng hóa có thể có một hay nhiều giá trị sử dụng hay công dụng khác nhau.
Số lượng giá trị sử dụng của một vật không phải ngay một lúc đã phát hiện ra
được hết, mà nó được phát hiện dần dần trong quá trình phát triển của khoa học - kỹ thuật.
- Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn vì giá trị sử dụng hay công dụng
của hàng hóa là do thuộc tính tự nhiên của vật thể hàng hóa quyết định.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa chỉ thể hiện khi con người sử dụng hay tiêu
dùng (tiêu dùng cho sản xuất, tiêu dùng cho cá nhân), nó là nội dung vật chất
của của cải, không kể hình thức xã hội của của cải đó như thế nào.
- Hàng hóa ngày càng phong phú, đa dạng, hiện đại thì giá trị sử dụng càng cao. 2.2. Giá trị hàng hóa
Một vật, khi đã là hàng hoá thì nhất thiết nó phải có giá trị sử dụng. Nhưng
không phải bất cứ vật gì có giá trị sử dụng cũng đều là hàng hoá. Như vậy,
một vật muốn trở thành hàng hóa thì giá trị sử dụng của nó phải là vật được
sản xuất ra để bán, để trao đổi, cũng có nghĩa là vật đó phải có giá trị trao đổi.
Trong kinh tế hàng hoá, giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi. Muốn hiểu
được giá trị hàng hóa trước hết phải đi từ giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi: Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo
đó những giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại khác.
Ví dụ: 1 m vải = 1 kg giấy
Hai vật thể khác nhau có thể trao đổi được với nhau thì giữa chúng phải có
cơ sở chung nào đó. Vì các hàng hóa khác nhau về giá trị sử dụng nên không
thể lấy giá trị sử dụng để đo lường các hàng hóa. Các hàng hóa khác nhau
chỉ có một thuộc tính chung làm cho chúng có thể so sánh được với nhau
trong khi trao đổi đó là: các hàng hóa đều là sản phẩm của lao động, sản
phẩm của lao động là do lao động xã hội hao phí để sản xuất ra hàng hóa đó.
Thực chất các chủ thể khi trao đổi hàng hóa với nhau là trao đổi lao động
chứa đựng trong hàng hóa.
Trong ví dụ trên, giả sử người thợ dệt làm ra được 1 m vải mất 5 giờ, người
làm giấy làm ra 1 kg giấy cũng mất 5 giờ. Trao đổi 1 m vải lấy 1 kg giấy thực
chất là trao đổi 5 giờ lao động sản xuất ra 1 m vải với 5 giờ lao động sản xuất
ra 1 kg giấy. Như vậy, hao phí để sản xuất ra hàng hóa là cơ sở chung của
trao đổi gọi là giá trị hàng hóa. Giá trị hàng hóa:
Đi từ định nghĩa giá trị trao đổi nêu trên, ta rút ra được khái niệm giá trị hàng
hóa như sau: Giá trị của hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất kết tinh trong hàng hoá.
Đặc trưng của giá trị hàng hóa:
- Giá trị là thuộc tính xã hội của hàng hóa.
- Giá trị là một phạm trù lịch sử, nghĩa là nó chỉ tồn tại ở những phương thức
sản xuất có sản xuất và trao đổi hàng hóa.
- Giá trị hàng hóa biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội, tức là quan hệ kinh tế
giữa những người sản xuất hàng hóa. Trong nền kinh tế dựa trên chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ kinh tế giữa người với người biểu hiện thành
quan hệ giữa vật với vật. Hiện tượng vật thống trị mgười gọi là sự sùng bái
hàng hóa, khi tiền tệ xuất hiện thì đỉnh cao của sự sùng bái hàng hóa là sự sùng bái tiền tệ.
Lưu ý: Giá trị trao đổi chỉ là hình thức biểu hiện của giá trị; giá trị là nội dung,
là cơ sở của giá trị trao đổi. Giá trị thay đổi thì giá trị trao đổi cũng thay đổi theo.
2.3. Mối quan hệ giữa các thuộc tính của hàng hóa
Hai thuộc tính của hàng hóa là sự thống nhất của các mặt đối lập.
Sự thống nhất thể hiện ở chỗ: Hai thuộc tính này cùng đồng thời tồn tại
trong một hàng hóa. Nếu một vật có giá trị sử dụng (tức có thể thỏa mãn nhu
cầu nào đó của con người, xã hội), nhưng không có giá trị (tức không do lao
động tạo ra, không có kết tinh lao động) như không khí tự nhiên thì sẽ không
phải là hàng hóa. Ngược lại, một vật có giá trị (tức có lao động kết tinh),
nhưng không có giá trị sử dụng (tức không thể thỏa mãn nhu cầu nào của
con người, xã hội) cũng không trở thành hàng hóa.
Sự đối lập thể hiện ở chỗ:
Thứ nhất, với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hoá khác nhau về chất
(vải mặc, sắt thép, lúa gạo…). Nhưng ngược lại, với tư cách là giá trị thì các
hàng hoá lại đồng nhất về chất, đều là “những cục kết tinh đồng nhất của lao
động mà thôi”, tức đều là sự kết tinh của lao động, hay là lao động đã được
vật hoá ( vải mặc, sắt thép, lúa gạo… đều do lao động tạo ra, kết tinh lao động trong đó).
Thứ hai, quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng có sự tách rời nhau cả
về mặt không gian và thời gian: Giá trị được thực hiện trong lĩnh vực lưu
thông và thực hiện trước; Giá trị sử dụng được thực hiện sau, trong lĩnh vực tiêu dùng.
Người sản xuất quan tâm tới giá trị, nhưng để đạt được mục đích giá trị bắt
buộc họ cũng phải chú ý đến giá trị sử dụng, ngược lại người tiêu dùng quan
tâm tới giá trị sử dụng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của mình. Nhưng
muốn có giá trị sử dụng họ phải trả giá trị cho người sản xuất ra nó. Nếu
không thực hiện giá trị sẽ không có giá trị sử dụng. Mâu thuẫn giữa giá trị sử
dụng và giá trị hàng hoá cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến
khủng hoảng sản xuất thừa.
Document Outline

  • Hàng hóa là gì? Hàng hóa có mấy thuộc tính cơ bản?
    • 1. Hàng hóa là gì?
    • 2. Hàng hóa có mấy thuộc tính cơ bản?
      • 2.1. Giá trị sử dụng:
      • 2.2. Giá trị hàng hóa
      • 2.3. Mối quan hệ giữa các thuộc tính của hàng hóa