



Preview text:
3.1.1.2. HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
Theo C.MÁC: "Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong một cơ thể, trong một con người đang sống, và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó"
• Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại
trong một cơ thể con người đang sống và được người đó đem ra vận
dụng trong quá trình lao động.
• Còn lao động là sự vận dụng sức lao động vào quá trình sản xuất
Trong bất cứ xã hội nào, sức lao động cũng là điều kiện cơ bản của sản xuất.
Nhưng không phải trong bất kỳ điều kiện nào, sức lao động cũng là hàng hóa. ◆Ví dụ :
+ Thực tiễn lịch sử cho thấy, sức lao động của người nô lệ không phải là hàng hóa,
vì bản thân người nô lệ thuộc sở hữu của chủ nô, anh ta không có quyền bán sức lao động của mình.
+ Người thợ thủ công tự do tuy được tùy ý sử dụng sức lao động của mình, nhưng
sức lao động của anh ta cũng không phải là hàng hóa, vì anh ta có tư liệu sản xuất
để làm ra sản phẩm nuôi sống mình chứ chưa buộc phải bán sức lao động để sống.
◆Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa khi:
- Người lao động được tự do về thân thể và được quyền sử dụng sức lao động theo ý muốn
- Người lao động không có đủ tư liệu sản xuất hay của cải gì để duy trì cuộc sống
➔ Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu biến sức lao động thành hàng
hoá. Sức lao động biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để biến thành tư
bản, tuy nhiên, để tiền biến thành tư bản thì lưu thông hàng hoá và lưu thông tiền tệ
phải phát triển tới một mức độ nhất định. Sức lao động biến thành hàng hoá là
nhân tố đánh dấu một giai đoạn mới trong sự phát triển sản xuất hàng hoá trở thành
hình thái phổ biến sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa. Sự cưỡng bức lao động
bằng các biện pháp phi kinh tế trong chế độ nô lệ và chế độ phong kiến được thay
bằng hợp đồng mua bán bình đẳng về hình thức giữa người sở hữu sức lao động và
người sở hữu tư liệu sản xuất.
◆Thuộc tính của hàng hoá sức lao động:
Hàng hoá sức lao động cũng có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị
➢ Giá trị hàng hoá sức lao động cũng do thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất và tái sản xuất sức lao động quyết định. Nhưng sức lao động
chỉ tồn tại như năng lực con người sống, muốn tái sản xuất ra năng lực đó,
người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu sinh hoạt nhất định.
Vậy thời gian lao động xã hội cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động sẽ được
quy thành thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra những tư liệu sinh
hoạt ấy. Hay nói cách khác, giá trị hàng hoá sức lao động được đo gián tiếp bằng
những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra sức lao động.
➔ Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt, giá trị của nó bao hàm cả yếu tố
tinh thần và lịch sử. Lượng giá trị hàng hóa sức lao động được hợp thành từ những bộ phận :
❖ Một là, giá trị những tư liệu sinh hoạt về vật chất và tinh thần cần thiết để
tái tạo sức lao động, duy trì đời sống của bản thân người công nhân.
❖ Hai là, phí tổn đào tạo người công nhân.
❖ Ba là, giá trị những tư liệu sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết cho con
cái người công nhân
Để biết được sự biến đổi của giá trị sức lao động trong một thời kỳ nhất định,
cần nghiên cứu hai loại nhân tố tác động đối lập nhau đến sự biến đổi của giá trị
sức lao động Một mặt, sự tăng nhu cầu trung bình của xã hội về hàng hóa và
dịch vụ, về học tập và nâng cao trình độ lành nghề đã làm tăng giá trị sức lao
động; mặt khác sự tăng năng suất lao động xã hội sẽ làm giảm giá trị sức lao động.
➢ Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động: cũng là để thỏa mãn nhu cầu
của người mua. Giá trị sử dụng được thể hiện trong quá trình tiêu
dùng sức lao động, tức là quá trình lao động của người công nhân. Quá
trình này khác với hàng hóa thông thường ở chỗ, đó là, trong quá trình sử
dụng hay tiêu dùng hàng hóa thông thường, thì cả giá trị và giá trị sử dụng
của nó sẽ giảm dần và tiêu biến mất dần theo thời gian .Đồng thời là quá
trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hoá sức lao
động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng dư mà nhà tư bản chiếm đoạt.
➔ Như vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính chất đặc
biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn
giá trị của bản thân nó. Đó là chìa khoá để giải thích mâu thuẫn của công thức chung của tư bản.
◆ So sánh hàng hóa sức lao động đối với hàng hóa thông thường: - Giống nhau:
Đều là hàng hóa, được đem ra mua bán trên thị trường, chịu tác động của thị trường như cung, cầu. .
Đều có hai thuộc tính: giá trị và giá trị sử dụng -Khác nhau: Tiêu chí so sánh
Hàng hóa sức lao động Hàng hóa thông thường
Phương thức tồn Gắn liền với con người
Không gắn liền với tại con người Giá trị
Chứa đựng cả yếu tố vật chất, tinh thần Chỉ thuần túy là yếu
và lịch sử. Được đo gián tiếp bằng giá trị tố vật chất. Được đo
của những tư liệu sinh hoạt cần thiết để trực tiếp bằng thời
tái sản xuất ra sức lao động
gian lao động xã
hội cần thiết. Giá cả
Nhỏ hơn giá trị
Có thể tương đương với giá trị Giá trị sử dụng
Đặc biệt tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị Giá trị sử dụng
của bản thân nó, đó chính là giá trị thặng thông thường dư Quan hệ
giữa Người mua có quyền sử dụng không có Người mua và
người mua-người quyền sở hữu, người bán phải phục tùng người bán hoàn bán người mua
toàn độc lập Quan hệ mua-bán
Mua bán chịu, thường không ngang giá và Ngang giá, mua mua bán có thời hạn đứt-bán đứt Ý nghĩa
Nguồn gốc của giá trị thặng dư Là một Biểu hiện của của
hàng hóa đặc biệt cải
Document Outline
- 3.1.1.2. HÀNG HÓA SỨC LAO ĐỘNG
- •Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và
- -Người lao động được tự do về thân thể và được quyề
- ◆So sánh hàng hóa sức lao động đối với hàng hóa thô