-
Thông tin
-
Quiz
Hãy nêu những điều kiện cần và đủ cho sự ra đời của ý thức | Đại học Sư Phạm Hà Nội
Hãy nêu những điều kiện cần và đủ cho sự ra đời của ý thức | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Tâm lý học giáo dục 278 tài liệu
Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu
Hãy nêu những điều kiện cần và đủ cho sự ra đời của ý thức | Đại học Sư Phạm Hà Nội
Hãy nêu những điều kiện cần và đủ cho sự ra đời của ý thức | Đại học Sư Phạm Hà Nội với những kiến thức và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Tâm lý học giáo dục 278 tài liệu
Trường: Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















































Preview text:
lOMoAR cPSD| 40420603
ĐỀ CƯƠNG LL&PPDH NGỮ VĂN
PHẦN 1 – CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NGỮ VĂN I.
PHƯƠNG PHÁP DẠY THỰC HÀNH VIẾT THEO TIẾN TRÌNH 1. Khái niệm:
- Là phương pháp GV tổ chức, hướng dẫn cho HS tham gia thực hành, trải nghiệm từng
bước của quá trình tạo lập văn bản. Trong mỗi bước, HS sẽ học được cách tư duy và
làm chủ các hành động viết của mình. Từ đó, HS sẽ hình thành, phát triển được kĩ năng
viết ở từng bước và phát triển năng lực viết.
2. Cơ sở đề xuất phương pháp
a) Từ thành tựu của việc nghiên cứu dạy viết trên thế giới
- Dạy viết dựa trên tiến trình là một cách tiếp cận có nhiều ưu điểm, được vận dụngrộng
rãi trong dạy học viết
b) Từ kinh nghiệm dạy viết trong chương trình, SGK của các nước có nền giáo dục
phát triển trên thế giới
- Trong một số SGK của Hoa Kì, hoạt động viết được so sánh với việc làm chủ mộtmôn
thể thao hay là việc kết bạn – là một quá trình trải qua nhiều giai đoạn trước khi hoàn
tất, mỗi giai đoạn đòi hỏi người học phải sử dụng các chiến lược phù hợp. - Một số
tác giả của các cuốn sách cho rằng, tiến trình viết gồm 4 giai đoạn: trước khi viết -
viết nháp - chỉnh sửa và biên tập – công bố và chiêm nghiệm. Các giai đoạn có sự giao thoa, đan xen nhau.
c) Từ yêu cầu cần đạt của Chương trình GDPT môn Ngữ văn của Việt Nam (2018)
- Quy trình viết trong CTGDPT môn Ngữ văn như sau:
+ Chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu nhập tư liệu)
+ Tìm ý và lập dàn ý + Viết bài
+ Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm
d) Từ nội dung dạy học viết trong SGK Ngữ văn 6 mới lOMoAR cPSD| 40420603
3. Cách thực thực hiện phương pháp
a) Bước 1: GV xác định mục tiêu, nội dung dạy viết b) Bước 2: Chuẩn bị
- GV xây dựng các hoạt động hướng dẫn HS viết theo từng bước của tiến trình
(cách thức tổ chức hoạt động; sản phẩm cần đạt; phương tiện dạy học)
- Có 5 bước trong quy trình viết
+ Chuẩn bị trước khi viết (xác định đề tài, mục đích, thu nhập tư liệu)
+ Tìm ý và lập dàn ý
+ Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm
+ Công bố và chiêm nghiệm
c) Bước 3: GV tổ chức cho HS thực hành viết theo tiến trình
- Sản phẩm của HS trong bước này có thể là sản phẩm cụ thể của một giai đoạn trong
tiến trình viết (phiếu tìm ý, dàn ý, một đoạn văn hoặc một bài văn hoàn chỉnh)
- GV tổ chức cho HS phản hồi, đánh giá sản phẩm một cách linh hoạt trong từng bước
của tiến trình viết hoặc sản phẩm viết cuối cùng (HS tự đánh giá, HS đánh giá lẫn nhau, GV đánh giá)
4. Tham khảo một số biện pháp, kĩ thuật dạy học khi tổ chức cho HS thực hành viết theo tiến trình Bước
Mục tiêu của hoạt động
Biện pháp, kĩ thuật dạy học
Chuẩn bị trước - HS xác định được nội dung/đề tài - Đưa ra ngân hàng ý tưởng để khi viết viết
gợi ý cho HS lựa chọn đề tài
- HS xác định được mục đích viết
- Hướng dẫn HS cần tự đặt câu và người đọc
hỏi và trả lời để xác định mục
- HS thu thập được thông tin, tư
đích viết và người đọc liệu cho bài viết
- Giao bài tập, nhiệm vụ: sử Tìm ý và lập
- HS tìm được ý tưởng phong phú dàn ý cho bài viết lOMoAR cPSD| 40420603
- HS lập được dàn ý cho bài viết
- Mô hình hoá các ý tưởng ban
dụng bảng biểu, phiếu học tập để hướng dẫn HS thu
đầu bằng phương tiện (hình
thập thông tin, tư liệu cho bài viết - Kĩ thuật công
ảnh, bản đồ, kĩ thuật 4 ô
não để huy động ý tưởng, giả định về một vấn đề nào
vuông, sơ đồ tư duy, bảng biểu
đó; kĩ thuật 5W1H; hình dung, tưởng tượng; phỏng tìm ý vấn; … lOMoAR cPSD| 40420603
kiến, lí lẽ, dẫn chứng; …) Viết bài
- HS viết bài theo yêu cầu
- GV làm mẫu cách chuyển đổi
từ ý tưởng sang ngôn ngữ viết
một số câu đầu của bài bằng kĩ
thuật “think – aloud”
- Tạo kết nối từ những văn bản đã đọc trong khi viết
- Chú ý đến cấu trúc và đặc
điểm của kiểu loại văn bản đang tạo lập
- Quản lí thời gian khi viết - Bám sát đề cương
- Viết từng phần, đoạn văn
- Chú ý kết nối các đoạn văn trong bài viết
Xem lại, chỉnh - HS biết tự chỉnh sửa bài viết của Theo bảng gợi ý chỉnh sửa
sửa và rút kinh mình và bạn
trong SGK; dùng bảng điểm để nghiệm HS tự đánh giá; …
- Tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng
- Kĩ thuật ghi chú để rút kinh nghiệm cho bài viết Công bố và
Bài viết của HS được công bố - G
V cần tạo điều kiện cho HS chiêm nghiệm
công bố bài viết để thúc đẩy
hứng thú, động lực viết của các em.
- Có nhiều hình thức công bố
bài viết: đăng trên báo/tạp chí
của trường, lớp; trao đổi bài viết với các bạn
- Khuyến khích HS phản hồi về
các bài viết đã công bố lOMoAR cPSD| 40420603
- Chiêm nghiệm: Sau mỗi bài
viết, GV có thể hướng dẫn HS
đánh giá lại tiến trình viết của
mình bằng cách ghi chú nội dung chiêm nghiệm. VD:
+ Giai đoạn nào trong tiến trình
viết tôi thấy hứng thú/ ít hứng thú nhất? Vì sao?
+ Trong khi viết, khó khăn lớn
nhất của tôi là gì? Tôi đã giải
quyết vấn đề này như thế nào?
+ Tôi đã rút ra được bài học
hay kinh nghiệm gì từ tiến trình
viết của mình cho bài viết tiếp theo? II.
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO MẪU 1. Khái niệm:
- Là phương pháp mà GV chọn và giới thiệu các mẫu hoạt động ngôn ngữ rồi hướng
dẫn HS tìm hiểu đặc điểm của mẫu, cơ chế tạo mẫu; qua đó, HS biết cách sáng tạo
ra những lời nói theo định hướng của mẫu. Mẫu ở đây được coi là một phương tiện
để “thị phạm hoá”, giúp học sinh tiếp nhận lí thuyết và thực hành ngôn ngữ một cách hiệu quả.
2. Yêu cầu của mẫu
- Mẫu cần chứa đựng nội dung lí thuyết cần nhận thức
- Mẫu nên ngắn gọn, dễ quan sát
- Mẫu mang tính thẩm mĩ, giáo dục
- Mẫu phù hợp với tâm lí lứa tuổi 3. Cơ sở đề xuất phương pháp
a) Cơ sở tâm lí ngôn ngữ học lOMoAR cPSD| 40420603
b) Vấn đề nhận thức luận trong triết học
4. Cách thức thực hiện
a) Bước 1: GV lựa chọn mẫu và lựa chọn cách trình bày mẫu
- GV lựa chọn mẫu: mẫu trong SGK, mẫu do GV tự chọn
- Cách trình bày mẫu: tuỳ thuộc vào mục đích dạy học, phương tiện dạy học,
độ dài của mẫu để lựa chọn cách trình bày (đọc văn bản trong SGK, trình
chiếu mẫu, in và phát mẫu cho HS, …)
b) Bước 2: GV hướng dẫn HS phân tích mẫu theo định hướng của bài học
- Mẫu có thể có nhiều đặc điểm khác nhau. Tuỳ thuộc vào mục đích luyện tập,
nội dung bài học, năng lực HS, … GV hướng dẫn HS chỉ ra những đặc của
mẫu theo định hướng của bài học
- Tổ chức cho HS đọc, trả lời câu hỏi, hoàn thành phiếu học tập để phân tích mẫu
- Mẫu ngôn ngữ cần được phân tích trên cả hai bình diện cấu trúc hình thức và
nội dung, ý nghĩa sử dụng
c) Bước 3: Hướng dẫn HS sáng tạo sản phẩm ngôn ngữ theo định hướng của mẫu
- HS dựa vào đặc điểm của mẫu để tạo ra sản phẩm của riêng mình
- Tổ chức phản hồi và đánh giá sản phẩm ngôn ngữ mới
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC 1. Khái niệm
- Dạy học hợp tác là một trong những phương pháp dạy học phổ biến nhất trong giáo dục
- PPDH hợp tác còn có một số tên gọi khác như: học tập hợp tác, dạy học theo
nhóm, thảo luận nhóm, dạy học hợp tác nhóm
DHHT được hiểu là cách thức tổ chức dạy học, trong đó HS làm việc theo
nhóm để cùng nghiên cứu, trao đổi ý tưởng và giải quyết vấn đề đặt ra lOMoAR cPSD| 40420603
2. Cơ sở đề xuất phương pháp
a) Cơ sở xã hội học
- Hợp tác là yếu tố không thể thiếu được trong cuộc sống, quyết định sự thành
bại của mỗi cá nhân trong xã hội
b) Cơ sở giáo dục học:
- Tư tưởng dạy học hướng về người học, phát huy tính dân chủ trong dạy học
là tư tưởng quan trọng của việc đổi mới giáo dục.
- Trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, một trong những nhóm năng
lực cần hình thành và phát triển cho học sinh là giao tiếp và hợp tác c) Cơ sở tâm lí học:
- Các mâu thuẫn nhận thức làm cho các quan điểm bị phân tán và chủ thể phải
ý thức về quan điểm, hành động của bản thân.
- Sự tương tác xã hội buộc chủ thể phải lắng nghe, phân tích, chọn lọc, suy
luận kết hợp ý tưởng, quan điểm và hành động của mình với các thành viên khác.
3. Cách thức thực hiện
a) Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học, chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp để tổ
chức dạy học hợp tác
- Điểm mấu chốt của PPDHHT là GV cần giao cho HS một nhiệm vụ mang tính cộng tác
- Nhiệm vụ được tóm lược như sau:
+ Sự lựa chọn: sự tự do trong trong lựa chọn nhiệm vụ của người học sẽ thúc
đẩy họ tham gia vào nhiệm vụ một các sâu sắc hơn
+ Thách thức: Thách thức chính là ở mức độ khó khăn của nhiệm vụ; +
Kiểm soát: Người dạy cần biết đưa ra các chỉ dẫn, các mục tiêu cần đạt
được, cũng như là mức độ đòi hỏi đối với người học
+ Hợp tác: Việc cộng tác sẽ làm tăng động cơ học tập của người học. lOMoAR cPSD| 40420603
b) Bước 2: Thành lập nhóm học tập
- Xác định quy mô nhóm: Giáo viên cần quyết định số lượng thành viên của mỗi nhóm.
- Lựa chọn các thành viên vào một nhóm: Mỗi nhóm học hợp tác nên được sắp
xếp các thành viên đa dạng về tính cách, năng lực.
- Xác định thời gian duy trì nhóm: Thời gian duy trì hoạt động nhóm cần được
cân nhắc để nhóm ổn định và hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức lớp học: Giáo viên cần bố trí các thành viên trong mỗi nhóm ngồi
gần nhau sao cho học sinh có thể thuận lợi trong việc chia sẻ tài liệu, duy trì
sự liên kết trực tiếp.
- Phân công nhiệm vụ. Một số nhiệm vụ phức tạp và chỉ có thể thực hiện tốt từ
vai trò và trách nhiệm rõ ràng được giao cho mỗi học sinh trong một nhóm.
c) Bước 3: Theo dõi và điều chỉnh tiến trình hợp tác nhóm
- GV theo dõi và điều chỉnh quá trình hoạt động của nhóm sao cho mỗi thành
viên trong nhóm phải có hai trách nhiệm: hoạt động cá nhân và nỗ lực trong
hoạt động chung của cả nhóm.
d) Bước 4: Đánh giá hoạt động nhóm
- Đánh giá hoạt động nhóm cần đánh giá sản phẩm cuối cùng của nhóm, đánh
giá quá trình làm việc của mỗi thành viên trong nhóm.
- Chủ thể đánh giá đa dạng: giáo viên đánh giá, học sinh tự đánh giá về mình
và nhóm mình, các nhóm đánh giá chéo lẫn nhau,...
MỘT SỐ MÔ HÌNH, KĨ THUẬT TRONG DẠY HỌC HỢP TÁC
1. Kĩ thuật suy nghĩa – từng cặp – chia sẻ
Là một kỹ thuật học tập hợp tác khuyến khích sự tham gia trao đổi ý kiến, kinh
nghiệm của từng cá nhân qua các ba bước riêng biệt: -
Suy nghĩ: Học sinh suy nghĩ độc lập về câu hỏi đã được đặt ra, hình
thành ý tưởng của riêng mình. lOMoAR cPSD| 40420603 -
Từng cặp: Học sinh được nhóm thành cặp để thảo luận về suy nghĩ của
mình. Bước này cho phép học sinh phát biểu ý tưởng của mình và xem xét ý
tưởng của người khác. -
Chia sẻ: Các cặp học sinh chia sẻ ý tưởng của mình với một nhóm lớn
hơn,chẳng hạn như cả lớp.
2. Kĩ thuật mảnh ghép a. Bản chất:
- Là kỹ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhómvà
liên kết giữa các nhóm.
- Giải quyết được một nhiệm vụ phức tạp.
- Kích thích sự tham gia tích cực của HS.
- Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (thường có 2 vòng) b.
Cách thức tiến hành:
- Hoạt động được chia làm 2 vòng: * Vòng 1:
+ Hoạt động theo nhóm 3 hoặc 4 người.
+ Mỗi nhóm được giao 1 nhiệm vụ (ví dụ nhóm 1 nhiệm vụ A, nhóm 2 nhiệm
vụ B, nhóm 3 nhiệm vụ C).
+ Đảm bảo mỗi thành viên trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi
trong nhiệm vụ được giao.
+ Mỗi thành viên đều trình bày được kết quả câu trả lời của nhóm. * Vòng 2:
+ Hình thành nhóm 3 hoặc 4 người mới (1 người từ nhóm 1, 1 người từ nhóm
2, 1 người từ nhóm 3).
+ Các câu trả lời, thông tin của vòng 1 được các thành viên nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau. lOMoAR cPSD| 40420603
+ Sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm vừa
thành lập để giải quyết.
+ Các nhóm mới trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ ở vòng 2.
c. Thiết kế nhiệm vụ “Cách mảnh ghép”
- Lựa chọn nội dung, chủ đề phù hợp.
- Xác định nhiệm vụ phức hợp để giải quyết ở vòng 2 dựa trên kết quả củavòng 1.
- Xác định những yếu tố cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức tạp (như vềkiến
thức, kỹ năng, thông tin, chiến lược)
- Xác định các nhiệm vụ mang tính chuẩn bị (thực hiện ở vòng 1). Xác địnhcác
yếu tố hỗ trợ cần thiết để hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 2.
- Thành viên và nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm phải được phântích rõ ràng
3. Kĩ thuật khăn trải bàn
- Là kĩ thuật tổ chức học tập mang tính hợp tác giữa hoạt động cá nhân vfa nhóm.
- GV chia HS thành các nhóm, phát cho mỗi nhóm 1 tờ giấy A0:
+ Trên giấy A0 chia thành các phần, gồm phần chính giữa và các phần xung
quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên cả nhóm. Mỗi người
ngồi vào vị trí tương ứng với từng phần xung quanh.
+ Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả
lời câu hỏi theo cách hiểu riêng của cá nhân và viết vào phần giấy của mình trên tờ A0.
+ Trên cơ sở những ý kiến của mỗi cá nhân, HS thảo luận nhóm, thống nhất
ý kiến và viết vào phần chính giữa của tờ giấy A0. lOMoAR cPSD| 40420603
4. Kĩ thuật công đoạn
- Học sinh được chia thành các nhóm, mỗi nhóm được giao giải quyết một nhiệm vụ khác nhau
- Kết quả thảo luận của nhóm được ghi vào tờ giấy A0. Các nhóm sẽ luân
chuyển tờ giấy đã ghi kết quả thảo luận cho nhau. Các nhóm đọc và góp ý
kiến bổ sung cho nhóm bạn. Sau đó lại tiếp tục luân chuyển cho đến khi các
nhóm nhận lại được tờ giấy A0 của nhóm mình với các ý kiến góp ý của nhóm
khác. Từng nhóm sẽ xem và xử lí ý kiến của các bạn để hoàn thiện kết quả của nhóm.
- Sau khi hoàn thiện, nhóm sẽ treo kết quả thảo luận lên tường lớp học.
Kĩ thuật công đoạn được sử dụng phù hợp và hiệu quả với những bài học
có nội dung được chia làm nhiều phần với các nhiệm vụ tìm hiểu tương tự nhau.
IV. Phương pháp trò chơi 1. Khái niệm
- Là phương pháp GV dạy học thông qua việc tổ chức các trò chơi có liên quan
đến nội dung bài học, có tác dụng phát huy tính tích cực nhận thức, gây hứng
thú học tập cho học sinh. Qua trò chơi học sinh tiếp thu kiến thức, kĩ năng một
cách nhẹ nhàng, tự nhiên
2. Ưu, nhược điểm - Ưu điểm:
+ Tạo được hứng thú học tập của HS
+ Phát huy tính tích cực, tự giác của HS
+ Giúp HS nhanh nhẹn, hoạt bát, nhạy bén trong học tập
+ Phát huy được tinh thần đoàn kết và tinh thần thi đua giữa các HS - Nhược điểm: lOMoAR cPSD| 40420603
+ Nếu không tổ chức tốt sẽ biến việc chơi thành mục đích chính và xa rời mục đích học tập
3. Cơ sở đề xuất phương pháp
a) Nhu cầu vui chơi là nhu cầu tất yếu của con người ở mọi lứa tuổi, nhất là trẻ em
b) Trò chơi có thể áp dụng trong mọi lĩnh vực đời sống
- Có thể áp dụng lí thuyết về trò chơi ở mọi khía cạnh, mọi hoạt động trong cuộc sống
- Là con đường để HS tìm thấy được niềm hứng thú, tích cực khám phá tri thức,
tích luỹ kinh nghiệm, phát triển trí tưởng tượng, khả năng sáng tạo
Hình thành những phẩm chất tốt đẹp
c) Giữa chơi và học luôn có quan hệ gắn bó với nhau
- Hoạt động học tập là quá trình con người lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ
xảo mới, khám phá những giá trị,.. bằng những phương pháp khác nhau.
- Trò chơi là môi trường có tính cạnh tranh, có tính thách thức đối với người
tham gia để tạo ra những điều mới, nhằm biến đổi, phát triển đối tượng và chủ thể tham gia chơi.
- Hoạt động học không làm thay đổi tri thức của loài người sau khi những tri
thức ấy bị người học chiếm lĩnh, nhưng tri thức ấy lại làm biến đổi tâm lí HS.
Trò chơi mang lại niềm vui, tiếng cười sảng khoái, nó cũng kích thích hứng
thú của HS, biến đổi tâm lí của HS.
Giữa chơi và học luôn có mối quan hệ gắn bó, khăng khít với nhau.
d) Đối tượng dạy học môn Ngữ văn là tiếng Việt và văn học – suy cho cùng chính
là những trò chơi ngôn từ
- Sử dụng tiếng Việt trong giao tiếp cũng là một trò chơi ngôn từ
- Giữa sáng tác văn học và trò chơi có mối quan hệ với nhau: lOMoAR cPSD| 40420603
+ Tác giả sáng tác tác phẩm – bày ra một cuộc trò chơi ngôn từ - khi tham gia
vào quá trình phân tích tác phẩm, người đọc đã cùng tham gia và đồng sáng
tạo ra cuộc chơi trong tác phẩm
4. Cách thức thực hiện phương pháp trò chơi
a) Chủ thể thực hiện và thời điểm thực hiện
- Chủ thể sáng tạo và tổ chức trò chơi là GV hoặc HS
+ HS có thể thông qua hướng dẫn của GV để tự thiết kế trò chơi đáp ứng các
mục tiêu dạy học và tự tổ chức trò chơi trên lớp dưới sự quan sát, điều chỉnh của GV.
- Chủ thể tham gia hoạt động chơi: HS - Thời điểm thực hiện:
+ Phương pháp trò chơi có thể được tổ chức trong chuỗi các hoạt động học
(khởi động, hình thành kiến thức mới, luyện tập, vận dụng).
+ Phương pháp trò chơi cũng có thể được sử dụng trong các giờ ôn tập, tổng
kết, hoạt động ngoại khóa,...
b) Quy trình thực hiện:
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học, chọn nội dung và hoạt động học phù hợp
để sử dụng phương pháp trò chơi -
Bước 2: GV/HS thiết kế trò chơi
+ Xác định mục đích trò chơi
+ Xác định luật chơi
+ Chuẩn bị phương tiện chơi
- Bước 3: Tổ chức trò chơi
• GV/HS giới thiệu tên và mục đích trò chơi, hướng dẫn chơi
+ Mục đích trò chơi giúp các em hiểu mình tham gia chơi với mục đích gì?
Thông qua trò chơi mình sẽ thu nhận được kiến thức, kĩ năng gì, phát triển năng lực nào • HS tham gia chơi lOMoAR cPSD| 40420603
- Bước 4: Nhận xét sau cuộc chơi
+ GV, HS nhận xét về thái độ tham gia trò chơi của cá nhân, của từng đội,
những việc làm chưa tốt của các đội để rút kinh nghiệm
+ GV, HS công bố kết quả chơi của từng đội, cá nhân và trao phần thưởng cho đội đoạt giải
+ Một số HS nêu kiến thức, kĩ năng trong bài học mà trò chơi đã thể hiện 5.
Ví dụ một số trò chơi
a) Trò chơi giải ô chữ:
- Đây là trò chơi sử dụng các ô chữ hàng dọc, hàng ngang khá phổ biến. Sau
khi trả lời được các ô chữ hàng ngang, HS sẽ có các gợi ý để tìm ra từ chìa
khóa - ô chữ hàngdọc.
b) Trò chơi đuổi hình bắt chữ:
- Được tổ chức trong hoạt động luyện tập, củng cố sau khi HS đã học xong các kiến thức lí thuyết
c) Trò chơi con số may mắn:
- Đây là trò chơi dành cho các đội, trên màn hình là những con số, mỗi con số
là một câu hỏi. Đội nào bốc được số nào thì trả lời câu hỏi ẩn chứa sau con số
ấy. Nếu trả lời đúng thì ghi được một điểm, còn nếu trả lời sai thì quyền trả
lời sẽ thuộc về đội khác. Tuy nhiên, trong các con số ấy có con số không chứa
câu hỏi. Nếu đội nào bốc trúng thì vẫn được tính điểm.
d) Trò chơi Ai nhanh hơn:
- Thường sử dụng để thi đua giữa các tổ, đội. Có thể chia lớp thành nhiều nhóm.
Sau mỗi thông tin, hình ảnh mà GV đưa ra, đội nào có tín hiệu trả lời nhanh
nhất sẽ được quyền trả lời. Nếu trả lời đúng thì sẽ được ghi một điểm, nếu trả
lời sai quyền đó sẽ thuộc về những đội còn lại (với điều kiện, đội đó sẽ nhanh
tay đưa tín hiệu xin trả lời trước) V.
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề lOMoAR cPSD| 40420603 1. Khái niệm:
- Là phương pháp dạy học, trong đó GV xây dựng các tình huống có vấn đề và
tổ chức cho HS tích cực hoạt động giải quyết, nhằm đạt mục tiêu dạy học
(kiến thức, kĩ năng, thái độ, năng lực chung và năng lực chuyên môn)
- Các mức độ của PP NVGQVD
+ GV nêu vấn đề - tổ chức để HS giải quyết
+ HS đề xuất vấn đề và tự lực giải quyết
2. Tình huống có vấn đề
- Là tình huống mà trong quan hệ với chủ thể hành động, nảy sinh mâu thuẫn
giữa một bên chủ thế có nhu cầu giải quyết tình huống đó với một bên những
tri thức, kĩ năng và pp hiện có của chủ thể chưa đủ để giải quyết. Từ đó buộc
chủ thể muốn giải quyết, phải khám phá để tạo ra cho mình có hiểu biết về nó
và hiểu cách giải quyết tình đó. 3. Vấn đề:
- Là một câu hỏi nảy sinh hay được đặt ra cho chủ thể, mà chủ thể chưa biết lời
giải đáp án từ trước và phải tìm tòi, sáng tạo lời giải, nhưng chủ thể đã có sẵn
một số phương tiện ban đầu để sử dụng thích hợp và việc tìm tòi đó
4. Cơ sở đề xuất phương pháp a) Triết học
- Quy luật mâu thuẫn là quy luật phổ biến của hiện thực khách quan. Mọi sự
vật, hiện tượng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hướng đối lập tạo
thành những mâu thuẫn trong bản thân nó, sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất đi cái mới ra đời.
Nhận thức là quá trình giải quyết mâu thuẫn giữa cái đã biết và chưa biết,
giữa những phương thức tìm biết quen thuộc và những phương thức tìm biết mới. lOMoAR cPSD| 40420603 b) Tâm lí học
- Con người tồn tại, phát triển khi có nhu cầu; mọi hoạt động của con người đều
nhằm thoả mãn nhu cầu được đặt ra trong cuộc sống.
- Việc học tập của học sinh xuất phát từ nhu cầu phát triển của cá nhân và nhu
cầu đòi hỏi của xã hội đối với sự phát triển của cá nhân. Đó là hoạt động nhận
thức. Để thoả mãn nhu cầu nhận thức, con người luôn luôn phải vượt qua
“ngưỡng” hiểu biết. Trước mỗi “ngưỡng” và khi tìm cách vựơt qua ngưỡng
nhận thức, con người đặt mình vào trong những tình huống khó khăn trong
hoạt động và họ buộc phải nỗ lực tư duy.
c) Lí luận GD và LLDH hiện đạii
- Giáo dục hiện đại chú ý đến những phương pháp tập trung vào hoạt động trí
tuệ người học, tích cực hoá hoạt động của học sinh. Nhà trường cần đào tạo
những con người có năng lực sáng tạo, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn, con
người không chỉ biết giải quyết vấn đề mà còn nhận biết, phát hiện vấn đề để giải quyết.
- Ở Việt Nam, giải quyết vấn đề và sáng tạo là một trong số các năng lực chung
cần hình thành và phát triển cho học sinh, được đề cập đến trong “Chương
trình giáo dục phổ thông tổng thể” (2018).
5. Cách thức thực hiện
a) Bước 1: Xây dựng tình huống có vấn đề
b) Bước 2: Đưa tình huống có vấn đề vào tiến trình hoạt động dạy học
- Chuyển giao tình huống đến HS, thiết lập mối quan hệ chủ thể HS và tình huống
- Đặt ra câu hỏi/ yêu cầu có vấn đề cho HS
- Câu hỏi nêu vấn đề xuất phát từ tình huống có vấn đề. Khác với câu hỏi gợi
mở, câu hỏi nêu vấn đề cần tạo ra “đập chắn tư duy”, đặt chủ thể trước những
“ngưỡng” nhận thức. Nó chứa đựng dung lượng lớn bao gồm nhiều kiến thức, lOMoAR cPSD| 40420603
đòi hỏi HS phải có năng lực tư duy toàn cục để lí giải thấu đáo mọi khía cạnh của vấn đề
c) Bước 3: Tổ chức cho HS giải quyết vấn đề
- Nhận diện vấn đề
- Huy động tri thức về thông tin được cung cấp
- Thiết lập mối liên hệ giữa thông tin được cung cấp và yêu cầu đặt ra để tạo
thành các giả thuyết (các hướng trả lời)
- Tìm kiếm thông tin và các cách thức làm việc mới để giải quyết vấn đề
- Tự phản biện để quyết định xác lập câu trả lời hoặc thay đổi giả thuyết -
Kết luận về vấn đề
6. Các loại tình huống có vấn đề a) Lựa chọn
- Đặt người học vào sự lựa chọn một (hoặc một phần) trong số các ý kiến để
nêu quan điểm cá nhân, thuyết phục bản thân và người khác về ý kiến của mình.
- VD: Về truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”, ý kiến thứ nhất cho rằng tác
giả đã khám phá tình huống truyện nghịch lí. Ý kiến thứ hai lại khẳng định
đặc sắc của tác phẩm là tình huống truyện nhận thức. Quan điểm của em thì sao? b) Phản bác
- Đặt người học trước một ý kiến sai lầm để họ lập luận bác bỏ (toàn phần hoặc
một phần) ý kiến, từ đó nêu quan điểm đúng của bản thân.
- VD: “Chí Phèo là kẻ xấu. Chúng ta phải kịch liệt phê phán và phản đối những
hành vi lưu manh, thú tính của hắn. Và vì thế, tác phẩm này không nên có mặt
trong SGK Ngữ Văn, tránh làm ảnh hưởng đến cả một thế hệ.” (Sóng Hiền).
Bạn đánh giá như thế nào về ý kiến này? c) Hoài nghi, nghịch lí lOMoAR cPSD| 40420603
- Đặt người học vào sự hoài nghi khoa học về những điều đã được mọi người
khẳng định để đi đến phát hiện mới.
- Đặt người học vào tình thế phải vượt lên sự mất cân bằng giữa logic thông
thường họ đã có/ đã tiếp nhận và điều cần tìm hiểu.
- VD: Trong “Chí Phèo” người kể chuyện miêu tả Thị Nở là người đàn bà xấu
xí “ma chê quỷ hờn”. Nhà phê bình Chu Văn Sơn lại cho rằng Thị Nở là người
đẹp nhất làng Vũ Đại. Anh/chị nghĩ sao về điều này? d) Nhân quả (Tại sao)
- Đặt người học vào yêu cầu phải cắt nghĩa, lí giải, thiết lập mối quan hệ nhân
quả giữa các hiện tượng trong bài học.
- VD: Vì sao khi nghe câu trả lời của người đàn bà hàng chài với Đẩu, Phùng
có cảm giác căn phòng lồng lộng gió biển tự nhiên bị hút hết không khí, trở
nên ngột ngạt quá, còn Đẩu thì bật lên Sao? Sao? e) Giả định
- Đặt người học vào bối cảnh tưởng tượng để phát hiện, bổ sung, đánh giá,...
điều đang học và vận dụng vào thực tiễn đời sống.
+ Giả định thay thế; VD: Nếu bà cô Thị Nở không chỉ thẳng tay vào mặt cháu
mà đay nghiến lấy ai không lấy lại đi lấy thằng Chí Phèo thì cuộc đời Chí liệu sẽ như thế nào?
+ Giả định nhập vai (viết tiếp, tưởng tượng tiếp hoặc sửa đổi,...). VD: Là
phóng viên tạp chí Phụ nữ thế kỉ XXI, bạn hãy thực hiện cuộc phỏng vấn nhân
vật Tràng (truyện Vợ nhặt- Kim Lân).
+ Giả định kết nối liên văn bản (khái niệm văn bản hiểu theo nghĩa rộng nhất).
VI. PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG VAI lOMoAR cPSD| 40420603 1. Khái niệm
- Là phương pháp dạy học, trong đó người học thực hiện những tình huống,
hành động được mô phỏng (theo các vai) về một chủ đề gắn với thực tiễn.
- Đóng vai nhằm phát triển năng lực hành động thông qua sự trải nghiệm của
chính bản thân người học và thông qua thông tin phản hồi từ người quan sát
Người học sẽ hoá thân vào một vai “giả định” trong một tình huống hành
động cụ thể để trình bày suy nghĩ, cảm nhận mọi khía cạnh của vai mà họ đảm nhận.
- Trong môn Ngữ văn, PP đóng vai được thực hiện theo một số hình thức hoạt động sau
+ Vào vai một nhân vật kể lại câu chuyện đã học
+ Chuyển thể một văn bản văn học thành kịch bản sân khấu
+ Vào vai để xử lí một tình huống giao tiếp giả định
+ Trình bày một vấn đề, một ý kiến từ các góc nhìn khác nhau 2. Cách tiến hành
a) Bước 1: GV lựa chọn tình huống và cấp thông tin về vai diễn
- GV xác định đề tài, lựa chọn (các) tình huống và (các) vai. Cần phân tích
những đặc điểm của HS và môi trường học để xây dựng tình huống sao cho
sát với thực tế, tạo sự hứng thú và phù hợp khả năng của HS. HS có thể cùng
với GV lựa chọn tình huống mô phỏng.
- GV thông tin cho HS về đề tài, tình huống và (các) vai, quy định rõ thời gian
chuẩn bị, thời gian thực hiện của mỗi vai, xác định mục đích thực hiện
b) Bước 2: HS làm quen và tập đóng vai
- HS làm quen với tình huống và (các) vai được đảm nhận: GV giải thích rõ
hơn về (các) vai cho HS. GV tổ chức cho HS tự phân vai nếu hoạt động theo
nhóm, tự chọn vai nếu nhiều vai, chủ yếu dựa trên nguyên tắc tự nguyện. HS lOMoAR cPSD| 40420603
làm quen với vai của mình, có thể sử dụng thẻ mô tả vai; thảo luận về tính
cách, cách thức thể hiện của (các) vai.. - HS tập đóng vai
- HS (đặc biệt là những HS/ nhóm HS không tham gia đóng vai) được hướng
dẫn để xác định các tiêu chí quan sát và và nhận nhiệm vụ quan sát, nhận xét,
góp ý cho (những) vai diễn
c) Bước 3: HS đóng vai
- HS diễn vai do mình đảm nhận và những HS khác không trực tiếp tham gia
đóng vai sẽ thực hiện việc quan sát.
d) Bước 4: GV và HS thảo luận, đánh giá và rút ra kết luận
- HS tự tách mình ra khỏi vai diễn, tự đánh giá về kết quả trình diễn của bản
thân, về vai diễn và cảm nhận của mình.
- Người quan sát nhận xét về tiến trình đóng vai.
- Toàn lớp thảo luận, đánh giá về hoạt động đóng vai.
- Rút ra kinh nghiệm, kiến thức, thông điệp từ hoạt động.
3. Định hướng sử dụng
- Tạo ra các năng lực chung, như: NL giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Tạo ra các năng lực đặc thù, như: NL ngôn ngữ, NL văn học - Khi
sử dụng PP này, GV nên lưu ý:
+ Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề giáo dục (chủ đề bài học),
phù hợp với lứa tuổi, trình độ HS và điều kiện, hoàn cảnh lớp học. + Tình
huống nên để mở, không cho trước “kịch bản”, lời thoại (trừ trường hợp chủ
ý muốn dùng lời thoại sẵn).
+ Phải dành thời gian phù hợp cho các nhóm/ cá nhân HS chuẩn bị. +
Nên khích lệ tất cả HS cùng tham gia, GV không làm thay mà có thể
hướng dẫn, gợi ý nếu HS chưa thực hiện được. lOMoAR cPSD| 40420603
+ Nên có hoá trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trò chơi đóng
vai (nếu có điều kiện).
+ Trong quá trình tổ chức cho HS đóng vai, không chỉ HS đảm nhận các vai
diễn mới trải nghiệm học tập, mà GV nên tổ chức hoạt động để những HS
không thực hiện đóng vai vẫn có thể tham gia tích cực vào hoạt động học tập
để phát triển PC, NL. Ví dụ như tổ chức cho HS thảo luận về vai diễn, về các
phương án giải quyết tình huống của vai diễn, về tiến trình và kết quả của hoạt động.
+ Sau hoạt động đóng vai của HS, GV cần tổ chức thêm hoạt động để HS hệ
thống lại những tri thức đã tìm hiểu.
- GV cần lưu ý các điều kiện sau khi sử dụng PP đóng vai + Thời gian phù hợp
+ Nội dung dạy học: không phải nội dung học tập nào cũng có thể được tổ
chức dạy bằng PP đóng vai, vì vậy GV cần cân nhắc phù hợp.
VII. PHƯƠNG PHÁP ĐỌC SÁNG TẠO 1. Khái niệm
- Đọc sáng tạo là phương pháp dạy học sử dụng hành động đọc bộc lộ (như đọc
diễn cảm, đọc phân vai, đọc nghệ thuật) mang dấu ấn thể hiện sự tìm tòi độc
đáo riêng của chủ thể đọc để làm sống dậy và truyền đạt thế giới âm thanh vật
chất của văn bản nghệ thuật và hành động cảm thụ các sản phẩm đọc bộc lộ
mà bản thân được thưởng thức nhằm giúp bạn đọc học sinh thâm nhập, cảm
thụ trực tiếp văn bản nghệ thuật; bộc lộ những rung động, hiểu biết, khám phá
của bản thân về văn bản; chia sẻ, cộng hưởng, đối thoại kết quả tiếp nhận văn
bản của mình với các chủ thể học tập khác; và tạo ra bầu không khí giao tiếp
đậm đà màu sắc văn chương để khơi gợi, tạo hứng thú học tập cho học sinh.
- Đọc sáng tạo là phương pháp đặc thù trong dạy học đọc hiểu văn bản văn học. lOMoAR cPSD| 40420603
2. Cơ sở đề xuất phương pháp đọc sáng tạo trong dạy học Ngữ văn
- Ngôn từ, phương tiện để xây dựng nên thế giới nghệ thuật trong tác phẩm văn
học- đối tượng tiếp nhận của HS, được nhà văn lựa chọn, chưng cất, tinh
luyện, giàu có, phong phú về nhạc tính => Đọc sáng tạo là con đường giúp
chủ thể tiếp nhận thâm nhập để trực tiếp thể nghiệm, rung động với sự dồi
dào, giàu có này, đồng thời bằng sự dẫn đường, khơi gợi, lan truyền của những
rung động đó để bước vào thế giới của cái đẹp.
- Con đường tiếp nhận tác phẩm văn học ở độc giả bắt đầu từ tri giác thẩm mỹ,
bước vào “trải nghiệm”, “nếm trải” thế giới nghệ thuật, “bước ra” để khách
quan hóa các trải nghiệm => Đọc sáng tạo để trải nghiệm thế giới nghệ thuật;
Cảm thụ kết quả đọc sáng tạo, nhận xét sản phẩm đọc sáng tạo là bước đầu biết “bước ra”.
3. Cách thức thực hiện phương pháp đọc sáng tạo
* Chủ thể đọc và thời điểm thực hiện phương pháp đọc sáng tạo
- Hai loại hành động trong phương pháp đọc sáng tạo
+ Hành động đọc bộc lộ sáng tạo có nhiệm vụ tái tạo và truyền đạt âm thanh
vật chất của văn bản đến người nghe thông qua việc sử dụng bộ máy phát âm
sao cho thế giới nghệ thuật của văn bản hiện lên chân thực, đầy đặn, hấp dẫn,
thú vị nhất trong khả năng cảm nhận, cắt nghĩa của chủ thể thực hiện hành
động đọc và chia sẻ được tối đa những điều vừa nói đến các chủ thể đang lắng
nghe khác => chủ thể thực hiện hành động đọc bộc lộ gồm giáo viên, các bạn
đọc học sinh, các nghệ sĩ, nhà văn, nhà thơ hoặc các bạn đọc khác ngoài xã hội.
+ Hành động cảm thụ, thưởng thức và nhận xét, phản hồi, tự phản hồi về sản
phẩm đọc sáng tạo mà bản thân vừa được lắng nghe=>Chủ thể thực hiện hành
động gồm học sinh và giáo viên tương ứng với hai mục đích: để học văn bản
và để dạy người khác (học sinh) học văn bản. lOMoAR cPSD| 40420603
- Thời điểm thực hiện phương pháp đọc sáng tạo:
+ Trước khi bắt đầu tiến hành tổ chức cho học sinh tìm hiểu văn bản nghệ thuật trên lớp học;
+ Trong quá trình hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản nghệ thuật;
+ Sau quá trình đã tìm hiểu, thâm nhập sâu vào văn bản;
+ Phương pháp đọc sáng tạo cũng có thể được sử dụng trong các giờ dạy học
ôn tập, ngoại khóa về văn bản văn học
4. Quy trình thực hiện phương pháp
a) Bước 1: GV xác định phần nội dung học tập cần sử dụng phương pháp đoc
sáng tạo và xác định nhiệm vụ cần thực hiện (của GV, HS)
b) Bước 2: Chủ thể đọc thực hiện việc đọc thầm nhiều lần văn bản, tìm hiểu kĩ
lưỡng để hiểu sâu sắc về văn bản cần đọc sáng tạo;
c) Bước 3: Xác định giọng điệu chủ đạo của văn bản (hoặc phần văn bản), xác
định nhịp ngắt, điểm nhấn giọng (nếu có), tập đọc sáng tạo nhiều lần. Có thể
ghi âm sản phẩm đọc của bản thân, nghe lại để rút kinh nghiệm trong quá trình
luyện tập. Có thể tự đứng trước gương để luyện tập phối hợp thuần thục giữa
ngôn ngữ và các yếu tố biểu đạt phi ngôn ngữ khi đọc sáng tạo;
Có thể tham khảo các sản phẩm đọc sáng tạo khác trong quá trình tập luyện.
d) Bước 4: Tổ chức thể hiện sản phẩm đọc sáng tạo trước lớp, nhóm. Chủ thể
đọc có thể thực hiện trực tiếp hoạt động tạo ra sản phẩm đọc sáng tạo trên lớp,
hoặc theo nhóm, cũng có thể báo cáo sản phẩm đã chuẩn bị và được ghi âm,
ghi hình từ trước đó.
e) Bước 5: Tổ chức phản hồi, tự phản hồi về quá trình thực hiện và sản phẩm
đọc sáng tạo đã được thể hiện (trên lớp hoặc ngoài lớp học)
- Khi chủ thể đọc không phải là giáo viên hay học sinh, quy trình trên sẽ thu
gọn chỉ còn các bước bước :
1) Xác định phần nội dung cần sử dụng PP; lOMoAR cPSD| 40420603
2) Lắng nghe (hoặc lắng nghe và quan sát) sản phẩm đọc bộc lộ; 3) Cảm
thụ, nhận xét, đánh giá về mức độ thể hiện chân thực, biểu cảm, sáng
tạo,… của sản phẩm và đưa ra phương án của cá nhân (nếu có).
5. Các biện pháp thực hiện *
Đọc diễn cảm: là biện pháp sử dụng hành động đọc bộc lộ, trong đó người
đọc biết làm chủ và phát huy ưu điểm trong giọng đọc của mình, phối hợp nhuần
nhuyễn giữa ngôn ngữ đọc và các yếu tố phi ngôn ngữ như ánh mắt, cử chỉ, nét mặt,
âm nhạc,… để thể hiện chân thực cảm xúc, suy nghĩ, hành động,… của các nhân
vật và của người sáng tạo trong văn bản văn học đến người nghe, đồng thời thể hiện
sự cảm thụ, đánh giá, giao tiếp của mình với văn bản cũng như đối với người đang
thưởng thức sản phẩm bài đọc diễn cảm mà bản thân thể hiện. * Đọc phân vai: là
biện pháp đọc bộc lộ, trong đó giáo viên lựa chọn một nhóm học sinh cùng tham
gia đọc văn bản văn học, mỗi học sinh đảm nhiệm việc thể hiện giọng đọc của một
vai trong tác phẩm. Biện pháp này thường được sử dụng trong dạy học tác phẩm
kịch, truyện ngắn, tiểu thuyết. Để đọc phân vai, HS cần biết đọc diễn cảm. Điểm
khác biệt của biện pháp này so với đọc diễn cảm là tính chất phối hợp, tương tác,
cùng làm việc theo nhóm để tạo ra một sản phẩm chung, trong đó từng vai đọc phải
thể hiện được rõ nét nhất đặc điểm về giọng điệu, tính cách,… của nhân vật mà
mình đảm nhiệm. Đọc phân vai trong tác phẩm tự sự và kịch cũng giúp HS có thể
trực quan thấy sự hiện diện của từng nhân vật, tính cách, mâu thuẫn và bước phát
triển của các xung đột trong tác phẩm. *
Đọc nghệ thuật: là biện pháp đọc bộc lộ nhấn mạnh yếu tố biểu diễn, đòi hỏi
mức độ cố gắng cao hơn, gắn liền với sở trường, năng khiếu của mỗi cá nhân. Ở
mức độ cảm thụ sản phẩm đọc nghệ thuật được cung cấp nhằm khơi gợi, kích hoạt
quá trình chiếm lĩnh văn bản ngôn từ, giáo viên có thể sử dụng bài đọc, ngâm, hát,
… của các nghệ sĩ và yêu cầu học sinh chia sẻ cảm nhận, bắt nối vào nội dung bài
học,… Ở mức độ tự tạo ra sản phẩm đọc nghệ thuật, giáo viên nên xem đây là một lOMoAR cPSD| 40420603
yêu cầu mở, khuyến khích cho những đối tượng HS có khả năng, có niềm yêu thích,
không phải là hoạt động bắt buộc cho mỗi cá nhân. -
Ngâm thơ: Ngâm là đọc hoặc hát với giọng ngân nga, diễn cảm nhưng một
cách tự do, không phải theo khuôn nhịp cố định. Ngâm thơ chính là một hình thức
diễn xướng sáng tạo thơ ca bằng cách luyến láy, cầm chữ và nhả chữ theo những
điệu thức nhất định. Có một số làn điệu ngâm phổ biến như: sa mạc, bồng mạc (lẩy
Kiều), ru, hát nói,… Bên cạnh những làn điệu cổ, ngày nay nhiều người chọn hình
thức đọc – ngâm theo lối mới. Ngâm thơ để ngỏ sự sáng tạo rất lớn cho người thể
hiện trong cách lựa chọn, phối hợp điệu thức, nhấn nhá, luyến láy để làm nổi bật vẻ
đẹp của nhạc tính và sự cảm thụ riêng của người diễn xướng. -
Diễn xướng các làn điệu dân gian: Hình thức này phù hợp với hoạt động dạy
học và ôn tập, ngoại khóa trong dạy học phần ca dao, chương trình địa phương ở
nhà trường phổ thông. Nhiều làn điệu như dân ca quan họ, hò Huế,.… khá quen
thuộc với con người hiện đại, vì thế cũng được học sinh yêu thích và chờ đón. -
Hát ca khúc được phổ nhạc từ tác phẩm thơ ca, hoặc được lấy cảm hứng từ
tác phẩm văn học nói chung. Nhiều bài thơ trong chương trình phổ thông đã được
phổ nhạc và trình diễn như bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Tôi yêu em,
Sóng,… Một số tác phẩm truyện gợi cảm hứng để sáng tạo ra ca khúc như Chí Phèo, Tấm Cám,… -
Kể chuyện: là biện pháp sử dụng ngôn ngữ nói kết hợp với các yếu tố bổ trợ
để trình bày lại các sự việc, nhân vật, bối cảnh,… của tác phẩm tự sự. Trong hoạt
động kể chuyện nghệ thuật, người kể cần nhập vai vào các nhân vật, bối cảnh để thể
hiện sinh động tác phẩm. Khác với tóm tắt văn bản bằng lời, kể chuyện để ngỏ thêm
khả năng sử dụng ngôn ngữ, hành động, cách diễn đạt của bản thân người kể và các
yếu tố bổ trợ cho hoạt động kể như nhạc nền, cử chỉ, nét mặt, ánh mắt,… có hiệu
quả hỗ trợ rất tốt cho việc truyền đạt và cảm thụ tác phẩm tự sự.
VIII. PHƯƠNG PHÁP TÁI TẠO lOMoAR cPSD| 40420603
1. Khái niệm
- Tái tạo là phương pháp giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện hành động hồi
tưởng, huy động lại các tri thức, trải nghiệm nền người học đã sở hữu trong hành
trang của họ như những nền tảng sẵn sàng cần thiết để phục vụ cho việc tiếp nhận
nội dung học tập mới; hành động tri giác tài liệu cần học tập và phục hồi, truy xuất
thông tin từ các nguồn được cung cấp này để chuẩn bị cho việc tìm hiểu, cắt nghĩa,
nghiên cứu sâu thêm ở các bước tiếp theo trong quá trình chiếm lĩnh tri thức, kĩ
năng,… của bài học; hành động hình dung tưởng tượng và “vẽ” lại bằng các cách
thức khác nhau bức tranh đời sống của tác phẩm văn chương trong quá trình tiếp
nhận của độc giả học sinh,…
2. Các mức độ trong phương pháp tái tạo -
Tái hiện: phục hồi lại các thông tin đã có sẵn trong đối tượng được tri giác –
tài liệu học tập, ví dụ: nhắc lại một khái niệm đã được cung cấp, kể tên các nhân vật,
nêu các sự kiện của câu chuyện trong trật tự kể của tác giả, nêu các chi tiết về hoàn
cảnh ra đời, xuất thân, ngoại hình, ngôn ngữ,… của nhân vật đã được nhà văn thể
hiện trong văn bản, thống kê tần suất lặp lại của một sự việc, hành động, chi tiết nào đó,… -
Tái tạo: Ở mức độ này thông tin được truy xuất cục bộ, khách quan trong tái
hiện trở thành nguyên liệu để tổ chức, làm ra một sản phẩm đã được tri giác tổng thể
đậm thêm yếu tố cá nhân chủ quan của người nhận thức trong việc sắp xếp, tổ hợp,
kết nối, giúp chủ thể nhận thức tiếp nhận đối tượng tri giác trong tính chỉnh thể của
nó. Tri thức ở mức độ tái tạo không còn là “nguyên dạng”, “khách quan” nữa mà đã
được xử lí ở một mức độ nhất định gắn với khả năng tri nhận thông tin, cảm thụ văn
học,… của mỗi cá nhân
3. Công cụ tác động của GV trong phương pháp tái tạo
Công cụ tác động của giáo viên đối với học sinh trong việc sử dụng phương pháp
này là các yêu cầu, nhiệm vụ tái tạo. Chúng có thể được diễn đạt ra thành các câu
hỏi như: Em đã nghe thấy nhân vật nói gì? Em đã nhìn thấy nhân vật làm gì? Và nhà lOMoAR cPSD| 40420603
văn đã miêu tả tâm trạng của nhân vật khi đó ra sao? Yêu cầu tái tạo cho học sinh
cũng có thể được được diễn đạt bằng câu cầu khiến, ví dụ : Hãy vẽ lại bằng lời bức
tranh làng Vũ Đại trong tác phẩm “Chí Phèo”.
4. Cơ sở đề xuất PP tái tạo
a) Học tập là quá trình nhận thức của con người.
- Các nhà triết học, tâm lí học nhận thức đã chỉ ra quy luật của quá trình nhận thức
là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lí tính.
- Con đường của nhận thức cảm tính bắt đầu bằng cảm giác, tri giác và biểu tượng.
- Nhận thức lí tính bao gồm các cấp độ: khái niệm, phán đoán, suy luận, đó là quá
trình tư duy của con người. Trí nhớ - quá trình nhận thức phản ánh vốn kinh nghiệm
của con người dưới hình thức các biểu tượng - trở thành “vật trung gian”, chuyển
tiếp của nhận thức cảm tính và nhận thức lí tính. b) Học tập là quá trình kiến tạo.
- Ngôi nhà tri thức của người học được xây dựng dựa trên những nền tảng mà họ đã có.
- Việc tái tạo tri thức của bài học cũ là cơ sở để tiếp thu các tri thức mới.
=> Tri thức, trải nghiệm nền của học sinh là một nguồn tài nguyên quan trọng để
tiếp nhận kiến thức mới. Ngay trong quá trình tri giác, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra
mối quan hệ gắn bó giữa cái đã có, cái nằm trong vốn sống, vốn kinh nghiệm, lưu
giữ ở trí nhớ dài hạn của người học với cái mới đang được tiếp nhận. Tri giác nói
riêng và quá trình nhận thức nói chung được tiến hành theo cả hai hướng: từ trên
xuống và từ dưới lên
c) Đối tượng tiếp nhận của học sinh là kiến thức Ngữ văn được trình bày trong các
văn bản khoa học và nghệ thuật. -
Với các văn bản khoa học, nội dung kiến thức cơ bản đã được lựa chọn, trình
bày theo một hệ thống lôgic nhất định (tính khoa học), từ dễ đến khó, từ đơn giản
đến phức tạp (tính sư phạm). Vì vậy việc “phục hồi” các tri thức có sẵn này sẽ giúp lOMoAR cPSD| 40420603
người học tiếp nhận hệ thống kiến thức phổ thông cơ bản đó theo trật tự lôgíc khoa học. -
Với văn bản nghệ thuật : Các nhà nghiên cứu đã chỉ rõ các tầng cấu trúc của
văn bản nghệ thuật như cấu trúc ngôn từ, cấu trúc hình tượng, cấu trúc ý nghĩa. Văn
bản nghệ thuật phản ánh cuộc sống bằng hình tượng. Tiếp nhận văn bản nghệ thuật
không thể bỏ qua việc thâm nhập, làm sống dậy hình tượng nghệ thuật trong tác
phẩm vì đó là phương tiện giao tiếp đặc thù của kiểu văn bản này.
5. Quy trình các bước thực hiện
• Bước 1: Giáo viên xác định phần nội dung bài học cần sử dụng phương pháp tái
tạo cho HS, biện pháp sử dụng.
• Bước 2: GV nêu yêu cầu tiếp nhận (tri giác tài liệu học tập) và nhiệm vụ tái tạo cần hoàn thành cho HS.
• Bước 3: HS tri giác tài liệu học tập (đọc thầm, nghe bạn đọc to thành tiếng và theo
dõi vào văn bản, nghe giáo viên giảng giải, thuyết trình, nghe, xem hoặc đọc các
nguồn phát thông tin học tập khác mà giáo viên cung cấp hoặc yêu cầu tìm đọc).
Trong quá trình tri giác cần tập trung chú ý vào nhiệm vụ tái tạo HS sẽ phải hoàn thành.
• Bước 4: HS thực hiện nhiệm vụ tái tạo theo yêu cầu.
• Bước 5: GV tổ chức cho HS báo cáo kết quả, nhận xét, đánh giá.6. Biện pháp thực hiện
* Biện pháp 1: Hồi tưởng, liên tưởng, thể nghiệm
=> Mục đích giúp học sinh huy động, khôi phục các tri thức, trải nghiệm nền họ đã
có được trong vốn sống, vốn tri thức của bản thân mình
- Điều tôi đã biết, điều tôi đã làm
- Cảm xúc, suy nghĩ, quan điểm của tôi về vấn đề:
- Điều tôi thể nghiệm: lOMoAR cPSD| 40420603
* Biện pháp 2: Tiếp cận, truy xuất thông tin bộ phận
- Đánh dấu thông tin cần truy xuất khi tri giác văn bản:
- Vẽ sơ đồ tư duy tái tạo thông tin của bài học: - Ô chữ tái tạo
- Vấn đáp tái tạo (HS)
* Biện pháp 3: Tóm tắt, thuyết trình tái tạo
-Tóm tắt: Trình bày lại một cách ngắn gọn, rõ ràng các thông tin chính đã được tiếp
nhận, đảm bảo tái hiện tổng thể, chân thực về đối tượng. Một số hình thức:Tóm tắt
bằng lời, Tóm tắt bằng ghi chép (viết bài/đoạn tóm tắt; ghi chép bài dạy học của GV,
ghi chép phần trình bày của các bạn,...); Tóm tắt bằng sơ đồ.
-Thuyết trình tái tạo: Trình bày bằng lời nội dung tri nhận được từ bài học theo một
trình tự logic nhất định.
* Biện pháp 4: Tưởng tượng tái tạo
->“vẽ tranh” bằng ngôn từ;
-> “Vẽ tranh” bằng màu sắc, đường nét;
-> “Vẽ tranh” bằng hành động kịch
IX. PHƯƠNG PHÁP GỢI MỞ 1. Khái niệm
- Gợi mở (gợi tìm/ tìm kiếm bộ phận) là phương pháp GV hướng dẫn HS từng bước
thực hiện chuỗi hành động tìm tòi, khám phá từng nội dung, phương diện,... của bài
học theo trình tự từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ cảm tính đến lí tính để
đạt mục tiêu bài học. 2. Mục đích -
Giúp học sinh tìm hiểu, phân tích sâu vào tài liệu học tập, lần lượt khám phá
từngphương diện của bài học; lOMoAR cPSD| 40420603 -
Kích hoạt sự động não, tư duy và cảm xúc của học sinh, làm cho quá trình học
tập trở nên dễ dàng hơn. Qua quá trình gợi tìm của giáo viên, học sinh từng bước
hoàn thành mục tiêu bài học. -
Có mối quan hệ chặt chẽ với phương pháp tái tạo. PP tái tạo cung cấp chất
liệu đểtiến hành các hoạt động tìm tòi, khám phá của người học.
3. Yêu cầu của câu hỏi, nhiệm vụ gợi mở -
Nhiệm vụ hướng người học vào tìm tòi, phát hiện từng thành tố, từng phần
của nội dung bài học, tương ứng với từng mức độ nhận thức từ thấp đến cao của HS;
- Nhiệm vụ tồn tại trong hệ thống, bởi lẽ nội dung bài học là sự thống nhất của nhiều
thành tố, nhiều đơn vị kiến thức, kĩ năng; và quá trình nhận thức của HS gồm nhiều
chặng với các mức độ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. -
Nhiệm vụ cần tập trung vào những bộ phận, thành tố quan trọng, có ý nghĩa
then chốt, có mối quan hệ hữu cơ với hệ thống kết cấu của nội dung học tập, đồng
thời, trong quá trình nghiên cứu tài liệu và tìm hiểu thực tiễn, giáo viên nhận thấy
những yếu tố đó thuộc những bước nhất định trong tiến trình nhận thức, có thể gây
khó khăn, cản trở cho nhận thức của học sinh; -
Tránh tình trạng chỗ nào cũng gợi mở, xé lẻ, đập vụn bài học khi xây dựng
các nhiệm vụ cho HS trong phương pháp này. -
Các nhiệm vụ trong quá trình gợi tìm phải tuân thủ logic khoa học của tài liệu
họctập và logic nhận thức, khả năng nhận thức của người học, là sự phối hợp chặt
chẽ của 2 logic này. Trong nhiều trường hợp điểm tựa thường bắt đầu từ logic nhận
thức của người học.
+ Logic khoa học của tài liệu: Tính hệ thống của kiến thức khoa học trong bài học.
Ví dụ, với bài đọc văn bản văn học: cấu trúc ngôn từ-> cấu trúc hình tượng-> cấu
trúc ý nghĩa; Tìm hiểu chung, tổng thể -> tìm hiểu sâu vào thành tố bộ phận -> tổng
hợp khái quát, vận dụng; Tìm hiểu các yếu tố ngoài văn bản -> tìm hiểu văn bản ->
tìm hiểu khả năng vận dụng điều học được từ văn bản,... Với bài dạy học về Phép so
sánh (TV), tài liệu trình bày Khái niệm -> tìm hiểu tác dụng,... lOMoAR cPSD| 40420603
+ Logic nhận thức: Ví dụ: biết -> hiểu -> vận dụng-> vận dụng sáng tạo; Ví dụ
trong bài học đọc hiểu văn bản: Đọc, phát hiện chi tiết, hình dung về đối tượng,
phát biểu cảm nhận về đối tượng, phân tích, đánh giá về đối tượng,...
4. Cơ sở đề xuất pp gợi mở -
Hoạt động nhận thức của con người là một quá trình, từ trực quan sinh động
đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Con đường nhận thức
được thực hiện qua các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ
thể đến trừu tượng, từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong: -
Mỗi HS có điểm mạnh, điểm yếu, khả năng, hứng thú nhận thức khác nhau,
vì vậy có tiến độ, cách thức học tập để đạt đến mục tiêu không giống nhau; Tài liệu
dạy học Ngữ văn (SGK) hiện nay đang được sử dụng cho HS toàn quốc với các mức
độ nhận thức và điều kiện dạy học khác nhau; Nội dung ý nghĩa của văn bản văn
học (đối tượng đọc hiểu) là điều mỗi cá nhân cần tìm kiếm, không hiện hữu, sẵn có,....
=> Phương pháp gợi mở đáp ứng yêu cầu hướng dẫn HS từng bước đạt được mục
tiêu bài học theo các con đường phù hợp với mức độ nhận thức của từng cá nhân học sinh.
5. Quy trình các bước thực hiện
• Bước 1: Giáo viên xác định phần nội dung bài học cần sử dụng phương pháp
gợi mở cho HS, mục tiêu cần đạt của nội dung học tập đó; biện pháp sử dụng.
• Bước 2: -Phân xuất mục tiêu cần đạt thành các khía cạnh, mức độ từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp,...; Xác định khả năng đạt được và cách thức
đạt đến các mức độ mục tiêu của từng đối tượng/nhóm đối tượng học sinh;
Lựa chọn những “điểm tựa” để khơi gợi, hỗ trợ học sinh đạt được các mức độ
mục tiêu; Dự kiến các phương án điều chỉnh, thay đổi câu hỏi, yêu cầu và các
hỗ trợ bổ sung để giúp đỡ khi học sinh gặp khó khăn.
• Bước 3: Trao câu hỏi, nhiệm vụ gợi mở cho HS. lOMoAR cPSD| 40420603
• Bước 4: Lắng nghe câu trả lời, tiếp tục hỗ trợ, gợi mở để HS đạt được mục tiêu.
• Bước 5: Nhận xét, đánh giá.
6. Biện pháp thực hiện
Biện pháp 1: Đàm thoại gợi mở
- Ưu điểm của biện pháp: Kích thích hứng thú, tư duy của HS, giúp HS tìm thấy
sự hỗ trợ tích cực từ GV và các bạn trong quá trình tìm tòi, phát hiện của bản
thân để dần dần đi tới đích; Tạo ra không khí giờ dạy sôi nổi, duy trì sự tương
tác trực tiếp, gần gũi giữa GV và HS; GV thu nhận được phản hồi nhanh chóng
để có thể điều khiển, điều chỉnh hiệu quả quá trình dạy học...
- Hạn chế: Mất nhiều thời gian thực hiện; Dễ bị xé lẻ nội dung, nếu như câu hỏi
quá nhiều và vụn vặt; Trong hoạt động đàm thoại nếu GV không chú ý
có thể dẫn đến việc chỉ tập trung giao tiếp với một vài HS được người dạy
yêu cầu trả lời câu hỏi. - Cách thức khắc phục:
+ Sử dụng phiếu học tập gợi mở để HS làm việc cá nhân (GV- chủ thể gợi tìm sẽ
thể hiện vai trò hướng dẫn của mình qua hệ thống các yêu cầu gợi tìm trong phiếu,
nhờ đó có thể quan tâm đến từng HS, bao quát cả thời gian trong và ngoài giờ học).
+ Sử dụng phiếu học tập gợi mở để HS làm việc theo cặp, nhóm (Ủy thác chủ
thể gợi mở –GV vào vai trò của HS-> HS đặt câu hỏi gợi tìm theo gói câu hỏi
có sẵn, HS khác trả lời, các HS trong nhóm nhận xét, bổ sung, hỗ trợ,...)
Biện pháp 2: Sơ đồ, bảng biểu, thang đo gợi mở
- Ưu điểm: Hiển thị trực quan mối quan hệ, mức độ, các dấu hiệu bản chất đặc
trưng... giữa các nội dung, thành phần, yếu tố,... của bài học, giúp HS dựa vào
“điểm tựa” này để phát hiện những điều còn chưa biết, cần khám phá; Phối lOMoAR cPSD| 40420603
hợp kênh thị giác với các kênh tri giác khác và quá trình tư duy của người học, tạo hứng thú cho HS,...
- Hạn chế: Mất nhiều thời gian, công sức để thiết kế.
Biện pháp 3: Trắc nghiệm gợi mở
- Trắc nghiệm vốn là một công cụ dùng trong đánh giá, có thể được vận dụng để gợi mở cho HS
trong quá trình dạy học.
- GV có thể vận dung các loại trắc nghiệm: điền khuyết, ghép đôi, đa lựa chọn,
đúng/sai để gợi mở cho HS tìm tòi, khám phá bài học. (Chú ý phân biệt với
trắc nghiệm tái tạo để truy xuất thông tin).
- Ngoài hình thức chọn 1 đáp án đúng, GV có thể sử dụng hình thức trắc nghiệm
được lựa chọn nhiều đáp án đúng.
- Từ đáp án được lựa chọn, GV tổ chức cho HS trao đổi, lí giải vì sao họ lựa
chọn để giúp HS hiểu sâu, có căn cứ về bài học.
X. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NGÔN NGỮ 1. Khái niệm:
- Phương pháp phân tích ngôn ngữ là phương pháp dạy học trong đó học sinh
dưới sự tổ chức và hướng dẫn của giáo viên tiến hành tìm hiểu các hiện tượng
ngôn ngữ, quan sát và phân tích các hiện tượng đó theo định hướng của bài học,
cũng tức là theo định hướng của những nội dung khoa học bộ môn, trên cơ sở
ấy rút ra những nội dung lí thuyết hoặc thực hành cần ghi nhớ.
- Phân tích ngôn ngữ là phương pháp đặc thù trong dạy học tiếng Việt lOMoAR cPSD| 40420603
2. Cơ sở đề xuất phương pháp
* Xuất phát từ đặc điểm của nội dung dạy học, từ phương pháp khoa học
đặc thù của các nhà chuyên môn thường dùng khi nhận thức đối tượng tiếng Việt.
- Để tìm hiểu các hiện tượng ngôn ngữ, các nhà nghiên cứu cũng phải sử dụng
phương pháp phân tích ngôn ngữ. Trong nghiên cứu ngôn ngữ, khái niệm phương
pháp phân tích ngôn ngữ là khái niệm dùng để chỉ chung các phương pháp nghiên
cứu mà đối tượng là ngôn ngữ.
- Trong dạy học Ngữ văn, đối tượng nghiên cứu của giáo viên và học sinh là
tiếng Việt. Đối tượng này cũng giống như đối tượng nghiên cứu của nhà khoa
học và vì vậy giáo viên và học sinh có thể sử dụng phương pháp của các nhà khoa
học để dạy học Ngữ văn.
-> Đây là sự chuyển hóa của phương pháp nghiên cứu khoa học thành phương
pháp dạy học thông qua xử lí sư phạm của người giáo viên. Vì về mục đích, bản
chất, việc tổ chức cho học sinh phát hiện, chiếm lĩnh những tri thức tiếng Việt là
tổ chức quá trình nghiên cứu giống như các nhà nghiên cứu ngôn ngữ. -> Điểm
cốt lõi của PP này là chuyển tri thức từ bên ngoài vào bên trong chủ thể HS, góp
phần rèn luyện năng lực tư duy của HS.
* Xuất phát từ quy luật của quá trình nhận thức: Hoạt động nhận thức của
con người là một quá trình, từ trực quan sinh động (nhận thức cảm tính)
đến tư duy trừu tượng (nhận thức lí tính), từ tư duy trừu tượng đến thực
tiễn. Con đường nhận thức được thực hiện qua các giai đoạn từ đơn giản
đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức bên
ngoài đến bản chất bên trong.
- Con đường nhận thức của lí luận Mác, Lênin đã gợi mở một phương pháp dạy
học 3 bước hết sức hợp lí và khoa học. Phương pháp phân tích ngôn ngữ thể hiện
rõ các bước dạy học đó. lOMoAR cPSD| 40420603
3. Cách thức thực hiện
* Quy trình: Quy trình thực hiện của PP phân tích ngôn ngữ về cơ bản là theo hướng quy nạp.
Bước 1: Giáo viên cung cấp ngữ liệu cần phân tích.
- GV huy động, xây dựng ngữ liệu ẩn chứa các dấu hiệu cơ bản của khái niệm hay quy tắc ngôn ngữ.
Bước 2: Học sinh quan sát và phân tích ngữ liệu theo định hướng của nội dung bài học.
- GV tổ chức cho HS quan sát, phân tích ngữ liệu có định hướng để tìm các dấu
hiệu cơ bản, các yếu tố cấu thành quy tắc và quan hệ giữa chúng với nhau
• Bước 3: Hình thành khái niệm lí thuyết cần cung cấp cho học sinh Từ kết quả
của việc quan sát và phân tích ngữ liệu ở bước 2, giáo viên giúp HS tổng hợp
lại và khái quát thành nội dung lí thuyết.
• Bước 4: Củng cố và vận dụng lí thuyết đã học vào việc luyện tập, phân tích
một số hiện tượng ngôn ngữ.
* Một số câu hỏi/ nhiệm vụ hình thành khái niệm, quy tắc ngôn ngữ trong kiểu bài
lí thuyết Tiếng Việt:
Câu hỏi/ nhiệm vụ nhận biết (quan Ngữ liệu trong SGK:“Thần / dạy /dân/ sát, định hướng)
cách/ trồng trọt,/ chăn nuôi/ và/ cách/ ăn
Mục đích: Định hướng HS quan sát ngữ
ở” (Bài cấu tạo từ, lớp 6) liệu; tái hiện
những khái niệm, quy tắc
CH: Các em hãy cho cô biết câu trên có hay những
kiến thức đã biết, liên quan
bao nhiêu tiếng và bao nhiêu từ.
đến bài học; định hướng tư duy của HS tới
một thuộc tính hay dấu hiệu nào đó của
khái niệm hay quy tắc ngôn ngữ.
Câu hỏi/ nhiệm vụ phân tích
Dạy học bài “Từ đồng âm”, lớp 7 lOMoAR cPSD| 40420603
Mục đích: Giúp HS xem xét đối tượng ở
- Giải thích nghĩa của mỗi từ
“lồng” nhiều khía cạnh khác nhau, mỗi khía trong các câu sau: cạnh ứng với
một câu hỏi, mỗi câu trả + Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa. lời xác định một
thuộc tính hay dấu hiệu + Mua được con chim, bạn tôi nhốt nhất định của đối tượng. ngay nó vào lồng.
Câu hỏi/ nhiệm vụ tổng hợp, khái -
Căn cứ vào đâu mà em phân biệt quát hóa
được nghĩa của các từ lồng trong ba câu
Mục đích: Giúp HS kết nối các vấn đề
trên? - Các từ “lồng” trên được coi là
thành chỉnh thể, nhằm khái quát khái
những từ đồng âm. Theo em, thế nào là
niệm hay quy tắc ngôn ngữ. từ đồng âm?
+ Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên. - -
Để tránh hiểu lầm do hiện tượng
Nghĩa của các từ lồng trên có liên quan
đồng âm gây ra, cần phải chú ý điều gì gì với nhau không? khi giao tiếp?
Câu hỏi/ nhiệm vụ so sánh đối chiếu
- Em hãy phân biệt hiện tượng đồng
âm Mục đích: Giúp HS chỉ ra điểm tương và hiện tượng nhiều nghĩa.
đồng và khác biệt giữa khái niệm, quy tắc
ngôn ngữ , củng cố, khắc sâu kiến thức đã học.
Câu hỏi/ nhiệm vụ vận dụng - Em hãy lấy ví dụ và giải thích về một Mục đích:
Giúp HS chuyển tri thức vào hiện tượng đồng âm khác mà em biết. đời sống, yêu
cầu HS lấy thêm được - Hãy giải các câu đố sau:
những ví dụ minh họa, giải thích hay + Mồm bò không phải mồm bò mà lại là
chứng minh được một hiện tượng ngôn mồm bò. ngữ tương tự.
+ Hai cây có cùng một tên Cây ở dưới
nước, cây trên chiến trường… lOMoAR cPSD| 40420603
* Một số thao tác cơ bản trong phương pháp phân tích ngôn ngữ Các thao tác
trong phương pháp phân tích ngôn ngữ thể hiện các giai đoạn của quá trình tư duy
• Phân tích phát hiện: Tìm ra những hiện tượng ngôn ngữ từ các ngữ liệu
cho trước, phân tích, phát hiện ra các nét đặc trưng cơ bản của khái niệm và quy tắc mới.
• Phân tích chứng minh Đưa ra những ngữ liệu có chứa yếu tố ngôn ngữ vừa
học và yêu cầu HS xác định yếu tố đó, đồng thời nêu lại đặc điểm của nó.
• Phân tích phán đoán: Kiểm tra việc nắm khái niệm của HS, không yêu cầu
lặp lại định nghĩa, quy tắc mà đòi hỏi các em nhận định, phát hiện ngay
các hiện tượng ngôn ngữ được học. - Thao tác này chỉ được áp dụng khi
thao tác phân tích- chứng minh đã thành thạo.
• Phân tích tổng hợp - Giúp HS vận dụng lí thuyết, thực hành kĩ năng. HS
áp dụng những quy tắc và khái niệm vào hoạt động giao tiếp dưới hình
thức những bài luyện tập hoặc thực hành tổng hợp.
XI. PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH 1. Khái niệm:
- Thuyết trình là phương pháp GV dùng lời nói để trình bày, giải thích nội dung
bàihọc một cách có hệ thống, logic cho học sinh tiếp thu 2. Cấu trúc: Bài thuyết
trình gồm 3 phần - Phần mở đầu:
+ GV định hướng chủ đề học tập bằng cách tạo tình huống có vấn đề, bài tập tình
huống, hình ảnh trực quan, câu hỏi,...gây sự hứng thú, chú ý của người học. + Hình
thành động cơ học tập (Ý nghĩa), nêu mục tiêu dạy học, cấu trúc bài học và dự kiến
kế hoạch học tập của học sinh
- Phần thân bài (bước giải quyết vấn đề) lOMoAR cPSD| 40420603
+ Ghi cấu trúc bài giảng lên bảng, dựa vào cấu trúc tiến hành thuyết trình. + GV
cần suy nghĩ, trình bày từng vấn đề bằng con đường quy nạp hay diễn dịch, sử
dụng những ví dụ nào để làm sáng tỏ các vấn đề lí luận trừu tượng.
+ GV cần biểu đạt nội dung khoa học bằng hình thức trình bày hấp dẫn
• Để tăng tính thuyết phục của thuyết trình, giáo viên cần nắm vững nội dung.
Càng nắm vững nội dung bao nhiêu, hình thức biểu đạt càng phong phú bấy nhiêu
• Ngôn ngữ thuyết phục cao khi GV thực hiện bài thuyết trình bằng sự mô tả,
giải thích, chứng minh bằng các ví dụ thực tiễn sinh động với các luận cứ khoa học chắc chắn.
• Phát âm rõ ràng, chính xác, tốc độ phải vừa theo độ khó của tài liệu học tập,
tần số âm thanh vừa phải.
• Ngôn ngữ giàu hình ảnh, được thực hiện bằng các biểu tượng, sự so sánh, sự hài hước,..
• Ngôn ngữ xúc cảm được thể hiện bằng nhóm từ, sự ngập ngừng, sự nhấn
mạnh, sư kéo dài giọng nói,..
• Ngôn ngữ lịch sự, giản dị, tự nhiên, thiện cảm.
- Phần kết luận: Được rút ra một cách logic từ khâu giải quyết vấn đề được tổng
kết, nhấn mạnh nội dung quan trọng nhất để người học ghi nhớ. Đồng thời đặt
ra những vấn đề mới, những công việc tiếp theo để người học suy nghĩ và chuẩn bị.
PHẦN 2 - NGUYÊN TẮC DẠY HỌC 1. Khái niệm
Nguyên tắc dạy học là hệ thống xác định những yêu cầu cơ bản, có tính chất xuất
phát để chỉ đạo việc xác định và lựa chọn nội dung, phương pháp và hình thức tổ lOMoAR cPSD| 40420603
chức dạy học phù hợp với mục đích giáo dục, với nhiệm vụ dạy học và với những
tính quy luật của quá trình dạy học.
- Nguyên tắc dạy học Ngữ văn:
+ Là những yêu cầu cơ bản, có tính chất xuất phát, bắt buộc phải tuân theo,
chỉ đạo việc xác định, lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy
học và kiểm tra đánh giá;
+ Nguyên tắc dạy học NV được xác định dựa vào cơ sở khoa học về mục đích,
mục tiêu, quá trình dạy học Ngữ văn,…
+ Nguyên tắc dạy học NV là phạm trù có tính lịch sử. Khi mục đích dạy học
thay đổi (do sự tác động của các yêu cầu xã hội)=> các nguyên tắc DH nói
chung, DH NV nói riêng cũng có sự thay đổi nhất định.
+ NTDHNV thuộc tầng phương pháp luận trong nghiên cứu về dạy học NV ở
nhà trường phổ thông.
=> NTDHNV: những tiền đề cơ bản xác định nội dung, phương pháp, cách
thức tổ chức dạy học NV và KTĐG nhằm đáp ứng mục tiêu dạy học
2. Các nguyên tắc dạy học Ngữ văn
2.1. Dạy học Ngữ văn đảm bảo đặc trưng bộ môn● Đặc điểm môn học:
- Thuộc lĩnh vực GD ngôn ngữ và văn học;
- Mang tính công cụ, thẩm mĩ – nhân văn; lOMoAR cPSD| 40420603 -
Nội dung mang tính tổng hợp;
- Nội dung cốt lõi gồm các mạch KT, KN cơ bản, thiết yếu về TV và
VH đáp ứng các YCCĐ về PC và NL HS
● Đặc trưng của môn học Ngữ văn là gì?
- Môn học vừa mang tính khoa học và mang tính nghệ thuật ngôn từ
+ Tính khoa học: biểu hiện trong các mạch nội dung kiến thức, kĩ năng cơ bản thiết
yếu về TV, VH (VD trong chương trình, trang 13, Nội dung giáo dục).
+ Tính nghệ thuật ngôn từ: biểu hiện chủ yếu trong mạch kiến thức về văn học (lí
luận văn học, văn học sử, văn bản văn học), trong mạch KN đọc hiểu văn bản văn
học; trong ngữ liệu văn bản văn học.
+ Đặc điểm của tính nghệ thuật ngôn từ: ngôn từ là chất liệu để xây dựng hình tượng
nghệ thuật-> hình tượng văn học mang tính phi vật thể (tính hình tượng – gián tiếp
khác với tính hình tượng – trực tiếp của các loại hình như hội họa, âm nhạc, vũ
đạo,…); Tính tư duy – trực tiếp (bộc lộ trực tiếp tư tưởng, tình cảm của nhà văn,
nhân vật); Tính vô cực hai chiều về không thời gian; Tính phổ biến trong sáng tác,
truyền bá và tiếp nhận),…
● Tại sao dạy học NV cần gắn với đặc trưng bộ môn?
- “Phương pháp là hình thức vận động của một nội dung cụ thể”
(Heghen). Phương pháp là cụ thể, gắn với từng đối tượng tác động,
trong những bối cảnh tác động nhất định.
- Gắn với đặc trưng bộ môn sẽ phát huy được sức mạnh của môn học
trong việc đảm bảo các mục tiêu dạy học về phát triển phẩm chất và năng lực.
- Không gắn với đặc trưng bộ môn có thể dẫn đến dung tục hóa, tác
động không phù hợp, lệch mục tiêu môn học
● Làm thế nào để dạy học NV gắn với đặc trưng bộ môn? 40
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603 -
- Hiểu rõ đặc trưng môn học;
- Xác định rõ mức độ của tính khoa học và tính nghệ thuật của mỗi
nội dung dạy học; Phân tích được biểu hiện của tính khoa học, tính
nghệ thuật trong mỗi nội dung môn học.
- Sử dụng hiểu biết về đặc trưng môn học để giám sát và tự giám sát
các hoạt động dạy học.
2.2. Phát huy tính tích cực của chủ thể học sinh trong dạy học
Ngữ văn● Tính tích cực của chủ thể là gì?
Chủ thể: Con người với tư cách là một sinh vật có ý thức và ý chí, trong quan
hệ đối lập với thế giới bên ngoài (gọi là khách thể).
- HS là chủ thể của hoạt động học tập. Tư cách chủ thể của HS hình
thành trong mối quan hệ “anh em sinh đôi với đối tượng” là nội dung
học tập NV (được hiển thị cụ thể trong tài liệu học tập NV).
- Theo Thái Duy Tuyên, tính tích cực là khái niệm biểu thị sự nỗ lực
của chủ thể khi tương tác với đối tượng. Tính tích cực cũng là khái
niệm biểu thị cường độ vận động của chủ thể khi thực hiện một
nhiệm vụ, giải quyết một vấn đề nào đó.
- Sự nỗ lực ấy diễn ra trên nhiều mặt:
+ Sinh lí: đòi hỏi chi phí nhiều năng lượng cơ bắp
+ Tâm lí: tăng cường các hoạt động của cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng…
+ Xã hội: đòi hỏi tăng cường mối liên hệ với môi trường bên ngoài…
- Tính tích cực là một thuộc tính của nhân cách có quan hệ, chịu ảnh
hưởng của nhiều nhân tố:
+ Nhu cầu: nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó
+ Động cơ: hướng đến những động cơ nhất định 41 Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603 -
+ Hứng thú: do bị lôi cuốn bởi những say mê vì muốn biến đổi, cải tạo một hiện tượng nào đấy.
- Tính tích cực có mối liên hệ mật thiết với tính tự lực, xúc cảm và ý chí…
Là phẩm chất quan trọng của con người
Tính tích cực của chủ thể HS trong học tập NV là tính cực nhận thức.
● Tại sao phải phát huy tính tích cực của chủ thể HS trong dạy học NV?
- Quan điểm dạy học “lấy HS làm trung tâm” hay đặt HS vào trung
tâm của quá trình dạy học;
- Học tập NV là một hoạt động nhận thức. Hoạt động này được thực
hiện bởi chủ thể nhận thức là HS. Hiệu quả của hoạt động phụ thuộc
vào mức độ tích cực, chủ động của chủ thể hoạt động đó. Không có
sự vận động tích cực của chủ thể, mọi tác động khác đều không đạt
hiệu quả mong muốn, đều trở thành áp đặt.
● Làm thế nào để phát huy tính tích cực của chủ thể HS trong dạy học NV?
- Nhận thức đúng vai trò và ý nghĩa của vấn đề chủ thể HS, tính tích
cực của chủ thể HS trong DH NV;
Tích cực hóa hoạt động nhận thức của HS trong dạy học NV: “Tích cực hóa
là một tập hợp các hoạt động của thầy giáo và của các nhà giáo dục nói chung,
nhằm biến người học từ thụ động trở thành chủ động, từ đối tượng tiếp nhận
tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập” (Thái Duy Tuyên)
- Hiểu các đặc điểm của chủ thể HS để tác động vừa sức, phân hóa
(theo nội dung HT, theo phong cách HS)
2.3. Dạy học Ngữ văn gắn với đời sống● Thế nào là dạy học
NV gắn với đời sống? 42
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603 -
- Dạy học NV gắn với đời sống là DH NV trong mối quan hệ gắn bó
mật thiết với cuộc đời, với thực tại đời sống xã hội, gắn dạy văn với
dạy người, gắn việc học với hành, lí thuyết với thực tiễn, nhằm phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh.
- Những phạm vi đời sống trong DH NV:
+ Đời sống lịch sử xã hội đã sản sinh ra tác phẩm văn chương=> gắn với ĐS: để
hiểu, cắt nghĩa theo quan điểm lịch sử cụ thể.
+ Đời sống nghệ thuật được xây dựng trong tác phẩm (mô hình của thực tại)=> gắn
với ĐS để trải nghiệm, nếm trải, cung cấp vốn sống, làm giàu có hành trang tinh thần.
+ Đời sống hiện tại của người học sinh (rộng – hẹp)=> gắn với ĐS: để mở rộng tiềm
năng thâm nhập, lí giải, cắt nghĩa TPVH, để chuyển hóa thành giá trị sống, hành vi
ứng xử; để vận dụng các kiến thức môn học vào thực hiện các nhiệm vụ học tập và
giải quyết các vấn đề bắt gặp trong thực tiễn.
● Tại sao cần dạy học NV gắn với đời sống?
- Mục tiêu dạy học NV là hình thành và phát triển phẩm chất, năng
lực HS. PT NL đòi hỏi HS không chỉ biết điều gì mà còn phải biết
làm gì từ những điều đã biết (Học để biết, học để làm, học để cùng
chung sống, học để tồn tại)=> Dạy văn là dạy làm người.
- J.Deway cho rằng : “Giáo dục là một hoạt động của cuộc sống, chứ
không phải là sự chuẩn bị cho cuộc sống tương lai” (Dân chủ và giáo dục)
- TPVH- một nội dung dạy học quan trọng của môn học là một quá trình từ :
Cuộc đời – Nhà văn – Văn bản – Người đọc – Cuộc đời ●
Làm thế nào để dạy học NV gắn với đời sống? 43 Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603 -
Hiểu rõ yêu cầu của đời sống đặt ra cho giáo dục trong đó có GD Ngữ văn;
Hiểu rõ khả năng, đặc thù của môn học trong việc đáp ứng ở các mức độ, cách
thức khác nhau đối với yêu cầu đặt ra này (được thể hiện một cách khái quát
trong chương trình môn học)
- Tìm hiểu kĩ lưỡng kinh nghiệm sống, bối cảnh học tập NV của HS
để tìm kiếm các cơ hội kết nối với đời sống sâu sắc, giàu ý nghĩa.
- Hiện thực hóa nguyên tắc DH NV gắn với đời sống vào mục tiêu
của từng bài học cụ thể, trong hoạt động dạy học và kiểm tra đánh giá;
- Đa dạng hóa các hình thức, phương pháp, biện pháp để thực hiện
các mục tiêu DHNV gắn với đời sống đã được xác định; - Đảm bảo
tôn trọng đặc trưng của môn học.
2.4. Dạy học Ngữ văn theo quan điểm giao tiếp (giáo trình
PPDH TV) ● Thế nào là dạy học NV theo quan điểm giao tiếp?
- Theo nghĩa hẹp, giao tiếp là một quá trình thông tin giữa ít nhất hai
chủ thể diễn ra trong một hoàn cảnh cụ thể, bằng phương tiện nhất định.
+ Nhân tố giao tiếp là những nhân tố bắt buộc để tạo nên một hoạt động giao tiếp.
Chúng luôn chi phối, chế định các yếu tố ngôn ngữ trong hoạt động, đồng thời cũng
để lại dấu ấn trong sản phẩm giao tiếp (diễn ngôn).
+ Một cuộc giao tiếp không thể bỏ qua nhân tố sau: Nhân vật giao tiếp, nội dung
giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, hệ thống tín hiệu (công cụ giao tiếp, kênh giao tiếp), mục đích giao tiếp.
- Hoàng Phê: Quan điểm được là “điểm xuất phát quy định phương
hướng suy nghĩ, cách xem xét và hiểu các hiện tượng, các vấn đề”
hoặc là “một cách nhìn, cách suy nghĩ, hay nêu ý kiến” (Từ điển tiếng Việt ) 44
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603 -
- Giao tiếp là một quan điểm/ hướng dạy học mới xuất hiện vào những
năm 1970, làm cho các giáo viên dạy ngôn ngữ phải nghĩ lại về
chương trình học, việc dạy học và các tài nguyên học tập.
- Giao tiếp là một nguyên tắc dạy học đặc thù trong dạy học ngôn ngữ
nói chung, dạy học tiếng Việt nói riêng.
- Dạy học Ngữ văn theo quan điểm giao tiếp tức là đặt giao tiếp là
điểm xuất phát quy định toàn bộ quá trình dạy học Ngữ văn: từ xác
định mục tiêu giáo dục, xây dựng chương trình, nội dung dạy học,
sử dụng các phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học và kiểm tra
đánh giá kết quả học tập của HS.
Dạy học Ngữ văn theo quan điểm giao tiếp có một số đặc trưng sau:
- Mục tiêu dạy học Ngữ văn là nhằm phát triển năng lực ngôn ngữ
cho người học (các kĩ năng: đọc, viết, nói và nghe).
- Chương trình dạy học phải được xây dựng có tính toán cho việc phát
triển các kĩ năng giao tiếp và nội dung học tập phải được thiết kế,
sắp xếp, mô phỏng các tình huống giao tiếp thực gắn với văn hoá
giao tiếp của dân tộc, nhân loại.
- Trong quá trình dạy học, người học được khuyến khích tham gia vào
các hoạt động giao tiếp và tương tác càng nhiều càng tốt.
● Tại sao cần phải dạy học NV theo quan điểm GT? a. Cơ sở ngôn ngữ học
- Chức năng xã hội của ngôn ngữ. Ngôn ngữ tách khỏi giao tiếp là
ngôn ngữ chết. Chức năng giao tiếp là chức năng quan trọng, chức
năng số một của ngôn ngữ. Các nhà ngôn ngữ học đều giả định rằng
ngôn ngữ tự nhiên về bản chất là mang tính giao tiếp. Đó là một hệ
thống giao tiếp (communication systems).
b. Cơ sở giáo dục học 45 Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603 -
- Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông: Năng lực giao tiếp
và hợp tác là một trong những nhóm năng lực chung cần hình thành, phát triển cho HS.
- Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn (2018)
+ Đặc điểm môn Ngữ văn: Ngữ văn là môn học mang tính công cụ giúp học sinh có
phương tiện giao tiếp, làm cơ sở để học tập tất cả các môn học và hoạt động giáo
dục khác trong nhà trường…
+ Mục tiêu của chương trình: Góp phần giúp học sinh phát triển các năng lực chung:
năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo. Đặc biệt, môn Ngữ văn giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ và
năng lực văn học: rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe.
● Làm thế nào để DH NV theo quan điểm giao tiếp?
- Hiểu rõ yêu cầu của quan điểm giao tiếp trong dạy học Ngữ văn
- Khi tổ chức dạy học, cần khuyến khích HS tham gia vào các hoạt
động giao tiếp. Có một số PP điển hình cho dạy học tiếng theo quan điểm giao tiếp là 46
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603
đóng vai, học thông qua dạy, trò chơi, dạy học theo nhóm, dạy học theo dự án...
- Đánh giá năng lực giao tiếp của người học gắn với đặc trưng của
mỗi kĩ năng: đọc, viết, nói và nghe.
- Trong dạy học Tiếng Việt, phải đặt các đơn vị ngôn ngữ cần nghiên
cứu vào hệ thống hành chức của nó.
- Thiết kế các bài tập Ngữ văn cần đặt ra các tình huống giao tiếp có
thực hoặc giảđịnh phù hợp, tự nhiên để phát triển năng lực ngôn ngữ của HS.
2.5. Phối hợp các phương pháp, hình thức trong quá trình
DH NV● Thế nào là phối hợp các PP. HT trong quá trình DH NV? -
Là lựa chọn vận dụng kết hợp các phương pháp, hình thức dạy học phù hợp
vớiđối tượng, hoàn cảnh và mục tiêu để đảm bảo hiệu quả dạy học Ngữ văn.
● Tại sao cần phối hợp các PP, HT trong quá trình DH NV? -
Mỗi phương pháp, HT đều có ưu điểm và hạn chế của nó, không có phương phápvạn năng. -
Mỗi nhiệm vụ học tập đòi hỏi người giải quyết cần tổng hợp nhiều lĩnh vực
(tíchhợp), đặt trong những hoàn cảnh cụ thể khác nhau, gắn với mỗi đối tượng khác
nhau nên cần có sự phối hợp linh hoạt các PP, HT trong quá trình cụ thể hóa PP dạy học vào thực tiễn.
● Làm thế nào để phối hợp các PP, HT trong quá trình DH NV? -
Hiểu ưu điểm, giới hạn của từng phương pháp, hình thức DH; hiểu ưu thế
củabản thân trong việc sử dụng các PP, HT -
Xác định rõ mục tiêu dạy học; Phân tích được các đặc điểm của nội dung
dạyhọc, của chủ thể học tập HS làm căn cứ lựa chọn phối hợp các phương pháp; -
Sự kết hợp không đơn thuần là phép cộng mà là tổ hợp để tạo ra biện pháp mới, vì
thế cần có sự nhuần nhuyễn, sáng tạo. 47 Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603 -
Trong quá trình phối hợp có thể xác định một hoặc một vài phương pháp chủ
công và các phương pháp hỗ trợ
PHẦN 3 - ĐẶC ĐIỂM MÔN NGỮ VĂN
1. Khái niệm QTDH Ngữ văn trong nhà trường
- QTDH? (Giáo trình Giáo dục học)
Theo “Dạy học và PPDH trong nhà trường” (Phan Trọng Ngọ): QTDH là
chuỗi liên tiếp các hành động dạy và hành động học của người dạy và người học đan
xen và tương tác với nhau trong khoảng không gian và thời gian nhất định nhằm
thực hiện các nhiệm vụ dạy học.
- QTDH Ngữ văn trong nhà trường là quá trình người GV Ngữ văn tổ chức,
địnhhướng, điều khiển để người học tự giác, tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến
thức Ngữ văn, rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe nhằm hình thành, phát
triển các phẩm chất và năng lực chuyên môn, năng lực chung (tức là hình thành và
phát triển nhân cách của người học).
QTDH nói chung, dạy học Ngữ văn nói riêng là 1 hệ thống toàn vẹn tồn tại trong 1
môi trường xác định (môi trường bên trong - bên ngoài, môi trường hẹp - không
gian, thời gian… nhất định và môi trường rộng - các điều kiện kinh tế, XH, VH nhất
định) và yếu tố này cũng có sự tương tác với các yếu tố khác của QTDH.
2. Đặc điểm của QTDH Ngữ văn trong nhà trường
a) Dạy học Ngữ văn trong nhà trường là 1 quá trình sư phạm phức tạp bao gồm 02
hoạt động có mối liên hệ thống nhất biện chứng: HĐ giảng dạy Ngữ văn của GV và
HĐ học tập Ngữ văn của HS. -
Dạy học Ngữ văn là 1 quá trình sư phạm: gần với mục tiêu giáo dục, chương
trình giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp, phương tiện giáo dục, diễn ra dưới
sự tổ chức, điều khiển của GV, được thực hiện trong môi trường giáo dục đảm bảo
các yêu cầu về mặt sư phạm. 48
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603 -
HĐ dạy Ngữ văn của người GV: HĐ này của người GV Ngữ văn bao gồm
các hành động như: Xác định mục tiêu, yêu cầu của HĐ giảng dạy; Tiến hành xây
dựng kế hoạch hoạt động giảng dạy của bản thân và dự tính hoạt động tương ứng
của người học; Tổ chức thực hiện hoạt động dạy của HS chiếm lĩnh nội dung học
tập Ngữ văn; Khơi gợi, kích thích hứng thú, nhu cầu hiểu biết, khám phá kiến thức
Ngữ văn của HS; Giúp HS xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm học tập của mình;
Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Ngữ văn của người học; Giúp người học điều
chỉnh, sửa chữa những thiếu sót, sai lầm. QT giảng dạy cũng là QT người GV không
ngừng tự phản hồi, chiêm nghiệm, tự đánh giá để nâng cao chất lượng HĐ của bản thân. -
HĐ học tập Ngữ văn của HS: HĐ này có thể diễn ra dưới sự tác động trực
tiếp của GV (trong giờ học…) hoặc diễn ra dưới sự tác động gián tiếp của GV (trong
quá trình tự học tại nhà…). HĐ học tập Ngữ văn ở HS bao gồm những hành động
như: Tiếp nhận nhiệm vụ, kế hoạch học tập của GV; Tiến hành thực hiện những hành
động, thao tác nhận thức để giải quyết nhiệm vụ học tập; Tự điều chỉnh HĐ nhận
thức của bản thân dưới sự tác động, kiểm tra đánh giá của GV và tự đánh giá của bản thân…
→ HĐ giảng dạy Ngữ văn của GV và HĐ học tập Ngữ văn của HS tồn tại trong mối
quan hệ thống nhất biện chứng, gắn bó mật thiết với nhau. HĐ này là điều kiện của
HĐ kia, tạo thành 1 hệ thống chỉnh thể là QTDH Ngữ văn trong nhà trường phổ
thông - đối tượng nghiên cứu của bộ môn LL&PPDH Ngữ văn.
b) QT chiếm lĩnh kiến thức tiếng Việt và văn học để hình thành, phát triển năng lực
ngôn ngữ, năng lực văn học và các năng lực chung, các phẩm chất chủ yếu của HS
dưới sự tổ chức của GV Ngữ văn là “hạt nhân” của QTDH Ngữ văn trong nhà trường. -
Dạy học Ngữ văn là QT GV tổ chức cho HS học tập kiến thức tiếng Việt,
baogồm các mạch kiến thức về ngữ âm và chữ viết; từ vựng; ngữ pháp; hoạt động
giao tiếp; biện pháp tu từ; đoạn văn; văn bản và các kiểu văn bản, một số vấn đề về 49 Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603
phong cách ngôn ngữ và ngữ dụng; sự phát triển của ngôn ngữ và các biến thể ngôn
ngữ. Những điều này tạo thành hệ thống kiến thức phổ thông nền tảng về tiếng Việt cho người học. -
Dạy học Ngữ văn là QT GV tổ chức cho HS chiếm lĩnh, làm chủ tiếng Việt
nhưmột hoạt động, biết sử dụng hiệu quả công cụ tiếng Việt trong HĐ giao tiếp của
đời sống và HĐ học tập. HS được rèn luyện các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe, biết
tạo lập và tiếp nhận các loại văn bản, sử dụng tốt tiếng Việt với tư cách là 1 công cụ
của tư duy, nhận thức và giao tiếp XH. -
Dạy học Ngữ văn là QT GV tổ chức, hướng dẫn HS chiếm lĩnh các kiến thức
vănhọc bao gồm: Các mạch kiến thức về LLVH (1 số vấn đề về LLVH thiết thực, có
liên quan nhiều đến đọc hiểu VB Văn học); Thể loại văn học (truyện thơ, kịch, kí và
1 số thể loại tiêu biểu); Các yếu tố của VB Văn học (câu chuyện, cốt truyện, nhân
vật, không gian thời gian, người kể chuyện, điểm nhìn, vần, nhịp,...); Lịch sử văn
học (1 số tác giả lớn và những nét khái quát về lịch sử văn học Việt Nam được tổng
kết ở cuối cấp THCS và cấp THPT). -
Dạy học Ngữ văn là quá trình GV tổ chức, hướng dẫn HS sử dụng kiến thức
Ngữvăn như là 1 nguồn tri thức công cụ để khám phá, chiếm lĩnh tác phẩm văn học
tiêu biểu có giá trị đặc sắc về nội dung và nghệ thuật, tiêu biểu cho kiểu văn bản và
thể loại, chuẩn mực và sáng tạo về ngôn ngữ của nền văn học Việt Nam, văn học thế
giới. Đó cũng là những tác phẩm phản ánh được thành tựu về tư tưởng văn học, văn
hóa dân tộc, thể hiện tinh thần yêu nước, độc lập dân tộc, ý thức về chủ quyền quốc
gia, có tính nhân văn, giáo dục lòng nhân ái, khoan dung, tình yêu chân thiện mĩ,
tình yêu thiên nhiên, tinh thần hội nhập quốc tế hướng đến những giá trị phổ quát
của nhân loại. Bằng quá trình tiếp nhận văn học đó, HS được phát triển các phẩm
chất chung, phát triển năng lực văn học. Cho nên, từ phương diện này, cũng có thể
nói 1 trong những khía cạnh “hạt nhân” của QTDH Ngữ văn trong nhà trường là tổ
chức QT tiếp nhận văn học cho HS. 50
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603 -
Quá trình học tập ngôn ngữ tiếng Việt và văn học của HS trong nhà trường 1
mặttuân thủ quy luật của HĐ nhận thức nói chung (Từ trực quan sinh động… nhận
thức hiện thực khách quan). Mặc khác tuân thủ quy luật của HĐ học tập, làm chủ
ngôn ngữ trong HĐ giao tiếp, quy luật của HĐ tiếp nhận văn học, đặc điểm tâm lí của người học. -
Xác định QT học tập kiến thức ngôn ngữ, văn học để phát triển phẩm chất,
nănglực của HS dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV là “hạt nhân” của QTDH Ngữ
văn thể hiện sự tập trung đặc biệt vào HĐ học tập Ngữ văn của HS, chuyển từ việc
đặt trọng tâm vào GV và HĐ giảng dạy sang trung tâm của sự chú ý là HS và HĐ
học. HĐ dạy Ngữ văn của GV là hoạt động tác động vào nhu cầu, động cơ, mâu
thuẫn nhận thức của HS để làm cho HĐ học Ngữ văn xảy ra, để người học chủ động,
tích cực, tự điều khiển, điều chỉnh QT nhận thức của mình.
3. Các yếu tố của QTDH Ngữ văn
Cấu trúc của QTDH Ngữ văn bao gồm nhiều yếu tố có mối liên hệ tác động, ảnh
hưởng qua lại lẫn nhau và thống nhất trong hệ thống:
- Mục tiêu dạy học Ngữ văn:
+ Là mô hình kết quả trong tương lai của HĐ dạy học Ngữ văn, trả lời cho câu hỏi:
Người học và người dạy sẽ đạt được cái gì sau khi kết thúc QTDH. Nó là cái đích
cần đạt tới của HĐ dạy học, là “đơn đặt hàng” của XH đối với nhà sư phạm, định
hướng các thành tố khác trong QTDH.
Mục tiêu chính là mô hình nhân cách của người HS được hình thành và phát triển
thông qua QTGD Ngữ văn trong nhà trường. Đổi mới dạy học nói chung, dạy học
Ngữ văn trong nhà trường nói riêng bắt đầu từ việc đổi mới mục tiêu dạy học.
- Nội dung dạy học Ngữ văn: Là nhân tố bản thể của QTDH.
+ Nội dung dạy học Ngữ văn cốt lõi được xác định trong Chương trình GDPT môn
Ngữ văn (2018) gồm các mạch kiến thức cơ bản (kiến thức tiếng Việt, kiến thức văn
học, ngữ liệu), các kĩ năng cơ bản (kĩ năng đọc, kĩ năng viết, kĩ năng nói và nghe). 51 Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com) lOMoAR cPSD| 40420603
+ Nội dung dạy học Ngữ văn cụ thể được hiện thực hóa từ nội dung dạy học cốt
lõi của chương trình được thể hiện trong các tài liệu dạy học, trong đó SGK Ngữ
văn là loại tài liệu dạy học đặc biệt (là tài liệu hiện thực hóa, vật chất hóa, là nơi tồn
tại cụ thể, sinh động của nội dung dạy học Ngữ văn, là kênh chính để chuyển tải nội
dung dạy học, trở thành đối tượng làm việc trực tiếp của người học, người dạy).
Hiện nay có nhiều bộ SGK của các NXB do các nhà khoa học biên soạn để hiện thực
hóa nội dung dạy học Ngữ văn cốt lõi của chương trình.
- HĐ dạy - học Ngữ văn của GV và HS: Là HĐ kép, có chức năng khác nhau, đan
xen, tương tác lẫn nhau.
+ HĐ học tập Ngữ văn của HS: Chủ thể là HS, Đối tượng: Nội dung học tập Ngữ
văn (chính là nội dung học vấn được hoạch định trong chương trình môn học, được
hiện thực hóa trong SGK, SBT và các tài liệu học tập khác).
→ Người học phải làm việc trực tiếp với đối tượng, tác động vào đối tượng học tập
Ngữ văn để biến đổi chính mình, làm cho mình phát triển (hình thành, phát triển
phẩm chất, năng lực).
+ HĐ dạy học Ngữ văn của GV: Chủ thể là GV, Đối tượng: Là HS trong HĐ học
tập Ngữ văn (HĐ học Ngữ văn của HS); là nội dung học tập Ngữ văn (tìm hiểu,
nghiên cứu, hiểu logic của nội dung dạy học để tìm ra con đường tác động HS chiếm
lĩnh nội dung học tập).
→ Như vậy, trong hoạt động dạy học, HS vừa là chủ thể (của HĐ học tập), vừa là
đối tượng (của HĐ giảng dạy của GV). Mối quan hệ của GV - HS là mối quan hệ
giữ Chủ thể - Chủ thể → HĐ dạy học Ngữ văn không phải là HĐ truyền trao tri thức
mà là HĐ định hướng, hỗ trợ, tổ chức, điều chỉnh… các HĐ học tập của HS. Cả GV
và HS đều làm việc với nội dung học tập Ngữ văn như là đối tượng của HĐ, nhưng mục tiêu khác nhau. 52
Downloaded by kim kim (dawnhousedecor@gmail.com)