lOMoARcPSD| 61685031
Hệ thống câu hỏi môn Luật Hiến Pháp
1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam. Lấy dụ
minh họa.
- Khái niệm : Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp VN
những quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản nhất và quan trọng nhất trong xã hi -
Đối tượng điều chỉnh của ngành lut Hiến Pháp Việt Nam: Nhóm 1: Các
QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, chính sách
đối ngoại
+ Trong lĩnh vực chính trị, ngành luật Hiến Pháp điều chỉnh các mối quan
hệ nền tảng, bản quan trọng nhất liên quan tới quốc gia, lãnh thổ,
quyền lực nhà nước , hệ thống chính trị,( VD vấn đề chủ quyền quốc
gia, độc lập dân tộc, bản chất của nhà ớc, hệ thống chính trị,…). Khi
điều chỉnh các QHXH nền tảng của lĩnh vực chính trị, ngành LHP đồng
thời thiết lập nền tảng của chế độ chính trị.
+ Trong các nh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, an
ninh quốc phòng chính sách đối ngoại , những QHXH nền tảng
ngành luật HP điều chỉnh là những QHXH liên quan đến định hướng phát
triển lớn của từng lĩnh vực ( VD về lĩnh vực kinh tế điều chỉnh về mô hình
phát triển kinh tế, giá trị phát triển nền văn hóa, khoa học, công nghệ,…
=>Qua việc điều chỉnh c QHXH đó , ngành luật Hiến Pháp hình thành
các chính sách cơ bản nhất, quan trọng nhất định hướng hoạt động của các
cơ quan nhà nước trong từng lĩnh vực.
Nhóm 2 : Các QHXH nền tảng, bản quan trọng nhất trong các lĩnh
vực quan hệ giữa nhà nước người dân, hay có thể gọi là các QHXH xác
định quyền và nghĩa vụ cơ bản ca người dân
+ Trong đời sống xã hội, các ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam
quy định cho người dân, trong đó công dân Việt Nam các quyền và nghĩa
vụ pháp lý trong các lĩnh vực khác nhau.
+ Quyền nghĩa vụ bản của người dân những quyền và nghĩa vụ
nền tảng, bản quan trọng nhất của từng lĩnh vực ( VD: quyền bầu cử,
ứng cử vào các lĩnh vực chính trị, quyền sở hữu đối với liệu sản xuất,
tự do kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế,…)
lOMoARcPSD| 61685031
=>Những quyền bản này nền tảng hình thành các quyền cụ thể của
người dân trong từng lĩnh vực ( VD: quyền tự đăng ký kinh doanh, quyền
được khởi kiện,…)
Nhóm 3: Các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực
tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước:( đối tượng điều chỉnh lớn nhất
của ngành luật Hiến Pháp)
+ Đây các QHXH liên quan đến xác định nguyên tắc tổng thể của bộ
máy nhà nước Việt Nam, đó nguyên tắc tổ chức hoạt động, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các quan trong bộ máy nhà
nước Việt Nam từ trung ương đến địa phương ( VD: cơ quan
Quốc Hội, Chính Phủ, …)
Đặc điểm của đối tượng điều chỉnh:
+ Thứ nhất , đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp hiện diệnhầu khắp
các lĩnh vực của đời sống hội tkinh tế, chính trị, ….trong khi đó đối
tượng điều chỉnh của hầu hết các ngành luật khác thường nằm trong lĩnh
vực cụ thể ( VD: luật môi trường điều chỉnh về vấn đề môi trường )
+ Thứ hai, mặc trải rộng trên hiều lĩnh vực song đối tượng điều chỉnh
của ngành luật hiến pháp chỉ bao gồm những QHXH bản, nền tảng
trong từng lĩnh vực
+ Thứ ba, đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp có thể được liệt
kê thành các nhóm QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong từng
lĩnh vực song sliệt không mang tính tuyệt đối. Thuộc tính nền tảng,
bản quan trọng nhất yếu tố xác định đối tượng điều chỉnh của
ngành luật HP
2. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm ca hiến pháp.
Định nghĩa: Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp
lý cao nhất quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế đ
chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa
vị pháp lí của con người và công dân Đặc điểm của Hiến Pháp:
+ Thứ nhất, Hiến Pháp là đạo luật cơ bản của một nước. Trong nhà nước dân
chủ, hiến pháp được xem là “bản khế ước xã hội”, xác lập những nguyên tắc
bản để giới hạn quyền lực nhà nước, thiết lập địa vị pháp của con người,
của công dân làm cơ sở để xác định trách nhiệm ca Nhà nước đối với người
dân ca mình… Do đó Hiến pháp nền tảng, sở để xây dựng toàn bộ
hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Các đạo luật khác dù trực tiếp hay gián
tiếp đều phải dựa trên tinh thần và nội dung của hiến pháp để ban hành
lOMoARcPSD| 61685031
+ Thứ hai, hiến pháp luật tổ chức. Điểm đặc trưng này dựa vào nội dung
của hiến pháp. Về cơ bản hiến pháp của một quốc gia nào cũng đều quy định
nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, quy định vị trí, tính chất, chức năng và
một số nội dung bản về nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn,
cấu tổ chức của những cơ quan nhà nước nắm giữ các nhánh quyền lực quan
trọng trong bộ máy nhà nước như Quốc hội/nghị viện, chính phủ, nguyên thủ
quốc gia, tòa án, chính quyền địa phương quan hiến định độc lập. Đây là
những nội dung mang tính kinh điển của hiến pháp bởi từ những bản hiến
pháp đầu tiên trên thế giới đều nói về vấn đề này ( VD: 7 điều của HP Hoa
1787 đều nói về quy định tổ chức bộ máy nhà nước ) Hiến pháp ngày nay tuy
đã mở rộng phạm vi nội dung hiến định, tuy nhiên, vấn đề tổ chức bộ máy nhà
nước vẫn được xem là một nội dung cơ bản không thể thiếu để cấu thành nên
một bản hiến pháp.
+ Thứ ba, Hiến Pháp là luật bảo vệ: Quyền con người, quyền công dân được
ghi nhận trong HP, làm sở để các đạo luật thông thường quy định chi tiết
việc thực hiện quyền con người, quyền công dân trong từng lĩnh vực cụ thể
Khẳng định rõ bản chất dân chủ của NN
sở pháp lý để NN XH tôn trọng bảo đảm quyền con người, qua
đó người dân đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của NN
VN, HP 2013 đã đề cao vai trò bảo vệ quyền cơ bản của con người,
của công dân bằng cách điều chỉnh vị trí chương về quyền cơ bản lên
chương
II ngay sau chương Chế độ Chính trị thay chương V như HP 1980, 1992
+ Thứ tư, HPluật có hiệu lực pháp lý tối cao: HPluật cơ bản, chứa đựng
những nội dung cơ bản, quan trọng, mang tính nền tảng, định ớng cho sự
phát triển của mỗi QG Hiệu lực cao nhất Các VBPL thông thường đảm
bảo ND không trái với HP, nếu trái sẽ bị bác bỏ hoặc phải sửa đối cho phù
hợp
VN, điều 119 HP 2013 đã khẳng định tính tối cao của HP 3. Tại sao
nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước?
- Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định nhân dân mới những chủ thể của quyền
lực nhà nước, bộ máy nhà nước được nhân dân ủy quyền nên quyền lực
được trao đó có giới hạn nhất định, nhân dân có quyền tham gia, giám sát,
kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước.
lOMoARcPSD| 61685031
- Hiến pháp “bản khế ước hội”, sự thỏa thuận giữa chính quyền
người dân, giới hạn quyền lực nhà nước, thiết lập địa vị pháp của con
người, của công dân làm cơ sở để xác định trách nhiệm của nhà nước đối
với người dân của mình.
- Hiến pháp xác định nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, quy định vị trí,
tính chất, chức năng và một số nội dung cơ bản về tính chất, chức năng và
một số nội dung vnguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ
chức của những quan nhà nước nắm giữa các nhánh quyền lực quan
trong trong bộ máy nhà nước. Qua hiến pháp, ta thể xác định nguyên
tắc tổ chức quyền lực nhà nước phân chia quyền lực kiềm chế đối
trọng giữa ba nhánh quyền lực hay nguyên tắc tập quyền. + Quy định về
kiềm chế đối trọng giữa ba nhánh lập pháp, hành pháp, tư pháp, hiến pháp
của một số quốc gia)
+ Hiến pháp quy định những cách thức giám sát, kiểm soát quyền lực khác
nhau, song đều triển khai theo cả hai phương diện: giám sát, kiểm soát
trong nội bộ các quan nhà nước (mà đặc trưng chế tam quyền phân
lập) giám sát, kiểm soát của nhân dân từ bên ngoài với bộ máy nhà
nước.
+ Mở rộng các quyền dân schính trị, đặc biệt là tự do thông tin, để người
dân dễ dàng giám sát chính phủ; thành lập các thiết chế hiến định độc lập
để giám sát, xử lý các quan chức tham nhũng, c thể như toà án hiến pháp
(thậm chí cả toà án hình sự riêng để xét xử những người giữ chức vụ chính
trị cao), Uỷ ban chống tham nhũng quốc gia, cơ quan Thanh tra Quốc hội,
Hội đồng Kiểm toán quốc gia, Uỷ ban Nhân quyền quốc gia, Hội đồng bầu
cử quốc gia…
4. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?
Hiến pháp ghi nhận các quyền con người, quyền công dân cơ bản từ dó
làm sở để các đạo luật thông thường quy định chi tiết về quyền công dân
trong từng lĩnh vực cụ thể.
Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước có hiệu lực pháp lí cao nhất nên
các quyền con người, quyền công dân đã được hiến định sẽ phải được nhà
nước và xã hội tôn trọng, nhà nước có trách nhiệm trong việc bảo vệ, đảm
bảo thực hiện các quyền con người và công dân.
Hiến pháp giúp con người công dân xác định quyền nghĩa vụ của
mình, biết được những việc được làm, không được làm hay phải làm khi
lOMoARcPSD| 61685031
được nhà nước bảo vệ bảo đảm thực hiện trong thực tế. Qua đó nhà
nước có thể quản lý xã hội, bảo vệ trật tự chung cho toàn xã hội.
spháp để NN và XH tôn trọng và bảo đảm quyền con người, qua đó
người dân đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của NN.
VN, HP 2013 đã đề cao vai trò bảo vệ quyền cơ bản của con người, của
công dân bằng cách điều chỉnh vị trí chương về quyền cơ bản lên chương
II ngay sau chương Chế độ Chính trị thay chương V như HP 1980, 1992
5. Tại sao nói hiến pháp là luật tổ chức?
- Nội dung LHP quy định các nguyên tắc tổ chức của bộ máy nhà nước, xác
định cách thức tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan hành,
lập, tư pháp trong bộ máy nhà nước, quy định cấu trúc đơn vị lãnh thổ
cách thức tổ chức chính quyền địa phương.
- Hiến pháp xác định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Các hiến pháp
quy định cách thức thành lập cách thức xác lập mối quan hệ giữa các
quan nhà nước lập pháp, hành pháp pháp. Qua quy định của Hiến
pháp, chúng ta có thể xác định hình thức chính thể, xác định nguyên tắc tổ
chức quyền lực nhà nước phân chia quyền lực kiềm chế đối trọng
giữa ba nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp hay là nguyên tắc
tập quyền.
6. Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
- hiến pháp là luật cơ bản của một quốc gia, điều chỉnh những QHXH
nền tảng, bản quan trọng nhất trong từng lĩnh vực nên hiến pháp chứa
đựng những nội dung nền tảng, định hướng cho sự phát triển của một quốc
gia, dân tộc đó.
- Tính cao nhất còn được thể hiện với các đạo luật thông thường khác. Các
văn bản pháp luật khi được ban hành phải đảm bảo không được trái với
hiến pháp, nếu có sẽ bị sửa đổi hoặc hủy bỏ.
7. Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013.
Bước 1: Đề xuất quyết định việc ban hành Hiến pháp xây dựng hiến
pháp
Quá trình bắt đầu với việc đxuất sửa đổi Hiến pháp. Đề xuất thể được
khởi xướng bởi nhiều tổ chức khác nhau, bao gồm Quốc hội, Tổng thư,
Chính phủ, Tòa án Nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao, hoặc
ít nhất 1/3 đại biểu Quốc hội.
Quyết định làm HP chỉ được ban hành khi 2/3 tổng số đại biểu biểu quyết tán
thành
lOMoARcPSD| 61685031
Bước 2: Thành lập Ủy ban dự thảo HP
- Khi đề xuất, một Ủy ban dự thảo được HP thành lập để chuẩn bị dự
thảo. Uỷ ban soạn thảo thường được bổ nhiệm gồm các chuyên gia pháp
lý, học giả và đại diện từ các quan chính phủ liên quan. Số lượng thành
viên, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban sẽ do Quốc hội quyết định dựa trên
đề nghị của UBTVQH.
- Uỷ ban dự thảo Hiến pháp thực sự quan đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của các tầng lớp nhân dân, các dân tộc. Uỷ ban này nhiệm vụ soạn
thảo dự thảo Hiến pháp nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp của các vị đại
biểu Quốc hội, của các ngành, các cấp, của nhân dân để chỉnh dự thảo
văn bản trình Quốc hội xem xét, thông qua. Bước 3: Chuẩn bị dự án (tờ
trình và dự thảo văn bản)
- Đây giai đoạn hết sức quan trọng của quy trình lập hiến. Khác với quy
trình xây dựng luật, pháp lệnh, quy trình lập hiến không công đoạn thẩm
tra, vậy, chất lượng của dự án Hiến pháp tập trung chủ yếu vào giai đoạn
này.
- Việc soạn thảo dự thảo Hiến pháp được tiến hành theo trình tự:+ Tổng kết
thực tiễn việc thi hành Hiến pháp
+ Nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
+ Lập đề cương soạn thảo văn bản, biên soạn dự thảo văn bản
+ Chuẩn bị Tờ trình tài liệu liên quan đến dự án sửa đổi Hiến pháp.
Bước 4: Lấy ý kiến đóng góp vào dự thảo Hiến pháp hoặc dự thảo Nghị
quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp
- Dự thảo sửa đổi Hiến pháp sau đó được đưa ra đthảo luận công khai. Quá
trình này cho phép các tổ chức, nhân nhân dân hội đưa ra ý
kiến, đề xuất hoặc phản đối các điều khoản được đề xuất.
=>Cơ chế phát huy quyền làm chủ của nhân dân và tạo điều kiện để nhân dân
tham gia vào quá trình quản lý nhà nước
=> Biến đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, ý chí, nguyện vọng của
nhân dân thành các quy định của Hiến pháp
- Ý kiến đóng góp của nhân dân phải được Uỷ ban dự thảo Hiến pháp tổng
hợp đầy đủ, trung thực, nghiên cứu tiếp thu nghiêm túc để hoàn thiện d
thảo văn bản, bảo đảm chất lượng cả về nội dung và hình thức
Bước 5: Xem xét, thông qua dự tho HP
HP sẽ được xem xét thông qua trong 2 kỳ họp
lOMoARcPSD| 61685031
- Kỳ họp 1: Uỷ ban dự thảo Hiến pháp trình QH về dự án và QH thảo luận,
cho ý kiến về những nội dung bản những vấn đề lớn còn ý kiến
khác nhau của dự thảo
Giữa 2 kỳ họp, dự thảo được công bố đlấy ý kiến người dân, UB dự thảo
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của đại biểu QH, của nhân dân để chỉnh lý dự thảo
- Kỳ họp 2: Ủy bản trình QH bản dự thảo đã được chỉnh lý, tiếp thu và thảo
luận 1 số vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Bản dự thảo được chỉnh lý lần
cuối dựa trên ý kiến của các đại biểu QH sau đó được trình QH xem xét,
thông qua
=> Hiến pháp mới hoặc Nghị quyết sửa đổi bổ, bổ sung một số điều của Hiến
pháp được thông qua khi ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết
tán thành.
Bước 6: Công bố HP
Việc công bố Hiến pháp mới hoặc Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều
của Hiến pháp do Chủ tịch nước
8. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp.
Tại sao cần phải bảo vệ hiến pháp? Bảo vệ hiến pháp 2 do: xuất
phát từ vai trò của hiến pháp đối với Nhà nước xã hội; xuất phát từ thực
tế hành vi vi hiến, nếu không chế bảo vệ hiến pháp thì sẽ không
thể ngăn chặn hay xử lý những hành vi vi hiến đó.
Bản chất của bản vệ hiến pháp gì? Bảo vệ hiến háp đặt ra những
biện pháp nhằm ngăn chặn nguy cơ xâm phạm hiến pháp và xử lý hành vi vi
phạm các quy định của hiến pháp nhằm đảm bảo các quy định của hiến pháp
được thực thi một cách đầy đủ, nghiêm túc trên thực tế.
- Tôn trọng quyền của công dân: Hiến pháp văn bản bản quy định
quyền trách nhiệm của công dân. Bảo vệ hiến pháp đảm bảo rằng các
quyền bản ca công dân, như quyền tự do ngôn luận, quyền tự do tôn
giáo, quyền bầu cử và quyền công bằng trước pháp luật được đảm bảo và
không bị vi phạm.
- Giới hạn quyền lực chính phủ: Hiến pháp đặt ra các nguyên tắc quy định
về việc giới hạn quyền lực của chính phủ và ngăn chặn sự lạm dụng quyền
lực. Bảo vệ hiến pháp giúp đảm bảo rằng chính phủ hoạt động dưới sự
kiểm soát giám sát của các quy tắc pháp chế cân bằng quyền
lực.
- Ổn định chính trị pháp lý: Bảo vệ hiến pháp làm tăng tính ổn định của
hệ thống chính trị pháp luật. Hiến pháp cung cấp một khung pháp cho
lOMoARcPSD| 61685031
việc thực thi pháp luật quản quyền lực trong một quốc gia. Bảo vệ
hiến pháp giúp đảm bảo sự kiên trì và độ tin cậy của hệ thống pháp
luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền trách nhiệm
của công dân.
- Đảm bảo quyền công bằng bình đẳng: Hiến pháp thường chứa đựng các
quy định về quyền công bằng và bình đẳng, nhằm đảm bảo mọi công n
được đối xử công bằng bình đẳng trước pháp luật. Bảo vệ hiến pháp
đảm bảo rằng không ai được ưu tiên hoặc bị phân biệt đối xử trái với
quyền công bằng và bình đẳng.
- Thúc đẩy sự tham gia dân chủ: Bảo vệ hiến pháp ng thúc đẩy sự tham
gia dân chủ bằng cách đảm bảo quyền công dân tham gia vào quá trình làm
hiến pháp, thông qua việc bầu cử tham gia vào các cuộc thảo luận
tranh luận về các vấn đề chính trị và pháp lý.
9. Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013.
- Vấn đề bảo hiến được quy định tại Khoản 2 Điều 119. Theo đó, việc bảo
vệ hiến pháp là trách nhiệm của toàn bộ các cơ quan nhà nước và toàn th
Nhân dân. Còn cơ chế bảo vệ Hiến pháp cụ thể như thế nào sẽ có luật quy
định chi tiết.
- Quốc hội vẫn chưa ban hành một đạo luật quy định cơ chế bảo hiến cụ th
việc bảo Hiến mới chỉ được thể hiện thông qua những quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn của các quan nhà nước trong đó đề cập trên
trách nhiệm của cơ quan hà nước khi ban hành hay phát hiện văn bản pháp
luật vi phạm hiến pháp và cách thức xử lý các văn bản pháp luật đó.
- Nguyên tắc bảo hiến nước ta chủ yếu dựa trên chế kiểm tra, giám sát
việc ban hành văn bản pháp luật của quan nhà nước cấp trên với quan
nhà nước cấp dưới, giữa quan quyền lực nhà nước với quan chấp
hành cùng cấp.
10. Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 luật bản của nước Cộng hòa hội
chủ nghĩa Việt Nam?
- Hiến pháp hệ thống các quy phạm pháp luật hiệu lực pháp cao nhất
quy định các vấn đề bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị,
chính sách kinh tế, văn hóa, hội, tổ quyền lực nhà nước và địa vị pháp
lý của con người và công dân.
- Vai trò của Hiến pháp năm 2013 với tư cách là luật cơ bản của NN ta trước
hết được thể hiện ở khoản 1 điều 119 - Hiến pháp 2013: “Hiến pháp là luật
bản của nước CHXHCN VN, hiệu lực pháp cao nhất. Mọi văn bản
lOMoARcPSD| 61685031
pháp luật khác phải phù hợp với hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp
đều bị xử lý”. Sự ra đời của một bản hiến pháp sản phẩm cho một dấu
mốc quan trọng của Việt Nam. Không thể phủ nhận, hiến
pháp 1992, sửa đổi 2001 đã hoàn thành rất tốt vai trò của trong việc
phục hồi đất nước về mọi mặt, giúp đất nước ta bước ra từ khủng hoảng,
đặc biệt là khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên trong bối cảnh đất nước và thế
giới nhiều thay đổi, sự hội nhập quốc tế ngày càng trở nên phổ biến,
hiến pháp 1992 đã bộc lộ nhiều điểm không còn phù hợp.
- Do vậy, hiến pháp 2013 ra đời, đánh dấu bước ngoặt mới của đất nước trên
sở cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ
sung, phát triển năm 2011). thể nói, hiến pháp nền tảng cho việc t
chức hoạt động của toàn bộ hệ thống. Hiến pháp nền tảng pháp lý,
quy định và thừa nhận các yếu tố cấu thành nên hệ thống chính trị, nhờ có
hiến pháp các quan nhà nước mới được hợp pháp hóa. Ví dụ: Nếu
không nhờ Hiến pháp, thì việc nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân sẽ không được hợp pháp, dẫn tới việc các cơ
quan từ trung ương tới địa phương không thể ra đời.
- Ngoài ra, hiến pháp 2013 còn đóng vai trò quy định nhiệm vụ, quyền hạn
của các thành tố trong hệ thống chính trị, hay nói cách khác các cơ quan
nhà nước. dụ: nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội được quy định tại điều
70 - Hiến pháp 2013. như vậy, Hiến pháp 2013 đóng vai trò nền tảng
pháp cho quá trình tchức hoạt động của bmáy nhà nước Việt Nam.
Hiến pháp còn quy định cả những chính sách, đường lối bản nhất về
kinh tế, văn hóa, xã hi, …; từ đó tạo cơ sở để các cơ quan nhà nước triển
khai thành các đường lối cụ thể, dựa trên nền tảng đã nêu ra trong hiến
pháp. Không chỉ vậy, hiến pháp còn là nền tảng cho toàn bộ hệ thống pháp
luật Việt Nam. Theo khoản 1 điều 119 - Hiến pháp 2013: “Mọi văn bản
pháp luật khác phải phù hợp với hiến pháp.”. Hiến pháp điều chỉnh hầu hết
các mặt trong hội nhưng đó chỉ những QHXH nền tảng, bản
quan trọng nhất.
- Chính vì vậy, các văn bản pháp lý khác cần cụ thể hóa những điều luật
HP đặt ra. thể kể đến như: Khoản 1 điều 32 - Hiến pháp 2013 quy định:
“Mọi người quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, n
ở, tư liệu sinh hoạt, liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc
trong các tổ chức kinh tế khác.”. Dựa trên tinh thần hiến pháp, Bộ luật dân
sự đã quy định các điều luật chi tiết, cụ thể hơn về quyền sở hữu, tuy nhiên
lOMoARcPSD| 61685031
không được trái với hiến pháp: như tại Điều 163 bảo vquyền sở hữu,
quyền khác với tài sản. Hay tại khoản 1 điều 2 bộ luật dân sự có quy định:
“Ở nước CHXHCN VN, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo
vệ bảo đảm theo HP pháp luật” Một chế định rất quan trọng khác của
HP chính chế định bảo vquyền con người, quyền nghĩa vụ bản
của công dân. Chức năng bảo vệ quyền con người, quyền nghĩa vụ
bản của công dân một trong bốn chức năng bản nhất của HP. Dựa trên
các quyền hay nghĩa vụ được quy định trong HP, nhân dân, tổ chức sẽ nhận
biết được quyền mình được hưởng gì, từ đó ý thức bảo vệ bản
thân khi bị xâm phạm quyền. Đối với nhà nước, Hiến pháp đặt ra nghĩa vụ
các quan nn phải công nhận, tôn trọng, bảo vệ bảo đảm các quyền
của công dân, không được phép lạm quyền, xâm phạm vào quyền con
người, quyền công dân.
11. Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người.
Khái niệm:
Trên quan điểm quyền tự nhiên
- Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do đặc quyền được công nhận
dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được
tạo ra bởi pháp luật. Đây quyền tự nhiên, thiêng liêng bất khả xâm
phạm do đấng tạo hóa ban cho con người như quyền sống, quyền tự do và
mưu cầu hạnh phúc Trên quan điểm pháp lý:
- Quyền con người những đảm bảo pháp toàn cầu tác dụng bảo vệ
các nhân các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà
làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự cho phép và sự tự do cơ bản của con
người.
Các đặc trưng cơ bản của quyền con người:
- Tính phổ biến của quyền con người:
+ Quyền con người những quyền thiên bẩm, vốn của con người,
không phụ thuộc cào bất kì yếu tố bên ngoài.Quyền con người không phải
là thứ trao cho con người bởi bất kỳ cá nhân, tổ chức, hay chính phủ nào,
mà là thứ vốn , gắn liền với con người và được thừa nhận với tất cả mọi
người trên trái đất, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc
tịch, địa vị xã hội,…
+ Quyền con người được áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi người trên thế
giới. Không sự phân biệt đối xử nào về quyền con người giữa các
nhân, tổ chức, hay quốc gia. Mọi người đều quyền bình đẳng được
lOMoARcPSD| 61685031
hưởng quyền con người, bất kể họ là ai, họ sống ở đâu hay họ thuộc quốc
gia nào.
- Tính không thể chuyển nhượng:
+ Quyền con người được xem các quyền tự nhiên thiêng liêng bất
khả xâm phạm. không phải một đặc ân con người được hưởng
từ nhà nước hay bất kì tổ chức khác mà quyền tự do vốn có của con người
ngay tkhi sinh ra như quyền sống, quyền tự do mưu cầu hạnh phúc.
Quyền con người những quyền thiết yếu để đảm bảo cho con người được
sống một cuộc sống bình đẳng, văn minh, tự do và hạnh phúc. Các quyền
này gắn liền với nhân mỗi một con người nên không thể chuyển nhượng
cho bất người nào khác cũng như không thể bị xâm phạm bởi bất cứ chủ
thể nào, kể cả nhà nước.
- Tính không thể phân chia:
+ Quyền con người thường được xem các quyền nhiên thiêng liêng
cần được tôn trọng và bảo vệ, các quyền con người có sự gắn kết chặt chẽ
với nhau, tương hỗ lẫn nhau tạo thành một hệ thống quyền con người một
cách hoàn chỉnh nên việc tách biệt, tước bỏ hay hạn chế bất quyền nào
đều tác động tiêu cực đến giá trị nhân phẩm sự phát triển của con
người.(Ví dụ: nếu quyền tự do ngôn luận bị hạn chế, thì quyền tự do hội
họp, lập hội cũng sbị ảnh hưởng; nếu quyền được giáo dục bị tước bỏ,
thì quyền được làm việc, quyền được tham gia đời sống chính trị cũng sẽ
tác động không nhỏ.
+ Các quyền không thứ tự ưu tiên cần phải được tôn trọng ngang
bằng nhau. Tuy nhiên với 1 số trường hợp nguy cấp, một số quyền phải chấp
nhận đứng dưới các quyền khác bởi nếuc quyền khác không được đảm bảo
thì các quyền còn lại sẽ không được duy trì (VD: khi xảy ra tình trạng lụt
thì người không chỗ trú thể lánh nạn nhà người khác an toàn hơn
quyền sống của họ được ưu tiên hơn quyền sở hữu) - Tính liên hvà phụ
thuộc lẫn nhau:
+ Các quyền con người không phải những quyền rời rạc, độc lập với
nhau, chúng phản ánh những khía cạnh khác nhau của đời sống con
người, những khía cạnh này sự liên hvới nhau , hỗ trợ nhau + Các
quyền con người hiện nay có thể được chia thành nhiều nhóm khác nhau
dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, chẳng hạn ntheo lĩnh vực ( quyền
kinh tế, chính trị, văn hóa,..), theo chủ thể (quyền nhân, quyền của
nhóm, quyền dân tộc) , theo tính chất (quyền tương đối, quyền tuyệt đối),..
lOMoARcPSD| 61685031
nhưng giữa các nhóm quyền này đều một mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung
tác động cho nhau để tạo thành một hệ thống quyền con người một cách
hoàn chỉnh
VD: Quyền sống quyền bản nhất của con người, là nền tảng cho tất
cả các quyền khác. Nếu quyền sống bxâm phạm, thì các quyền khác cũng
sẽ không thể được thực hiện
12. Nêu khái niệm quyền con người. Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm đối
với quyền con người?
Khái niệm:
+ Quyền con người
Trên quan điểm quyền tự nhiên
- Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do đặc quyền được công nhận
dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được
tạo ra bởi pháp luật. Đây quyền tự nhiên, thiêng liêng bất khả xâm
phạm do đấng tạo hóa ban cho con người như quyền sống, quyền tự do và
mưu cầu hạnh phúc Trên quan điểm pháp lý:
- Quyền con người những đảm bảo pháp toàn cầu tác dụng bảo vệ
các nhân các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà
làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự cho phép và sự tự do cơ bản của con
người.
+ Hiện nay, nhiều cách phân loại quyền con người theo các tiêu chí khác
nhau: theo lĩnh vực (quyền dân sự, chính trị, kinh tế, hội, văn hóa), theo
tính chất ( quyền tương đối, quyền tuyệt đối), theo chủ thể ( quyền nhân,
quyền của nhóm, quyền dân tộc),…
Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì đối với quyền con người:
- Nhà nước có trách nhiệm phải công nhận, tôn trọng, bảo vệ bảo đảm
các quyền con người. Nhà nước Việt Nam phải luôn tôn trọng và không
được phép xâm phạm, hạn chế, hoặc loại bỏ bất kỳ quyền con người nào.
Nhà nước có các biện pháp pháp lý, hành chính, kinh tế, văn hóa, hội
để ngăn chặn, xử lý các hành vi xâm phạm quyền con người; có các chính
sách, pháp luật, cơ chế, điều kiện để mọi người có thể thực hiện được các
quyền của mình.
- Xây dựng thực thi pháp luật nhằm bảo đảm quyền con người, quyền
công dân. Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Quyền con người,
quyền công dân được tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp pháp
lOMoARcPSD| 61685031
luật." Chính vậy nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công dân, bao gồm:
Hiến pháp năm 2013; Bộ luật Dân sự năm 2015; Bộ luật Hình sự năm
2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;…
- Tổ chức thực hiện các quyền con người, quyền công dân. Nhà nước Việt
Nam trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyền con người, quyền công
dân theo quy định của pháp luật. Điều 15 Hiến pháp năm 2013 quy định:
"Nhà nước bảo đảm tạo điều kiện để ng dân thực hiện các quyền
nghĩa vụ của mình." Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách,
chương trình, dán nhằm thực hiện các quyền con người, quyền công dân,
bao gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững;
Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo; Chương trình mc
tiêu quốc gia về y tế;
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền con người, quyền công dân. Nhà
nước Việt Nam trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền con
người, quyền công dân nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công dân
được thực hiện đầy đủ, hiệu quả. Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều
quy định nhằm bảo đảm quyền khiếu nại, tố o, kiến nghị của công dân,
bao gồm: Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Tố cáo năm 2018,… - Tuyên
truyền, giáo dục về quyền con người, quyền công dân. Nnước Việt Nam
trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục về quyền con người, quyền công dân
nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân vquyền con người, quyền công
dân ( Điều 17 Hiến Pháp 2013 quy định). Nhà nước Việt Nam đã ban hành
nhiều chương trình, dự án nhằm tuyên truyền, giáo dục về quyền con
người, quyền công dân, bao gồm: Chương trình giáo dục phổ thông;
Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh,…
13. Nêu khái niệm quyền bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền bản
của công dân với quyền cụ thể của công dân?
Khái niệm:
- Công dân sxác định một nhân về mặt pháp thuộc về một nnước
nhất định.
- Quyền của công dân là khả năng của công dân được thực hiện những hành
vi nhất định theo ý chí, nhận thức và sự lựa chọn của mình pháp luật
không cấm
- Quyền cơ bản của công dân các quyền được xác định trong Hiến pháp
trên các lĩnh vự chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, là cơ sở để thực
lOMoARcPSD| 61685031
hiện các quyền cụ thể khác của công dân và cơ sở chủ yếu để xác định địa
vị pháp lý của công dân.
Mối quan hệ giữa quyền bản của công dân với quyền cụ thể của công
dân:
Quyền cơ bản là nền tảng và cơ sở cho quyền cụ thể
- Quyền cơ bản chỉ là quyền mang tính phổ quát, chung chung, không đủ để
đảm bảo sự công bằng tự do cho mỗi công dân. Do đó, quyền cụ thể của
công dân xuất hiện để cung cấp các quyền lợi đặc quyền cụ thể cho từng
cá nhân hoặc nhóm trong xã hội.
- Quyền cơ bản cung cấp khung pháp lý và giá trị căn bản để bảo vệ quyền
cụ thể của công dân. đặt ra các nguyên tắc tiêu chuẩn pháp để
đảm bảo rằng quyền cụ thể không bị lạm dụng hoặc vi phạm quá mức.
Ví dụ, quyền tự do ngôn luận một quyền cơ bản của công dân. Nó đảm bảo
rằng mọi công dân quyền tự do diễn đạt ý kiến, ý tưởng thông tin của
mình không bkiểm duyệt hay trở ngại trái pháp luật. Quyền tự do ngôn
luận cung cấp nền tảng cho quyền cụ thể của công dân như quyền viết báo,
quyền tự do tác phẩm sáng tạo, hoặc quyền tdo biểu tình. Nếu không
quyền cơ bản này, quyền cụ thể này có thể bị hạn chế hoặc không tồn tại.
14. Phân tích nguyên tắc tôn trọng quyền con người được quy định trong khoản
1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
Khái niệm:
+ Quyền con người
Trên quan điểm quyền tự nhiên
- Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do đặc quyền được công nhận
dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được
tạo ra bởi pháp luật. Đây quyền tự nhiên, thiêng liêng bất khả xâm
phạm do đấng tạo hóa ban cho con người như quyền sống, quyền tự do và
mưu cầu hạnh phúc Trên quan điểm pháp lý:
- Quyền con người những đảm bảo pháp toàn cầu tác dụng bảo vệ
các nhân các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà
làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự cho phép và sự tự do cơ bản của con
người..
+ Tôn trọng thể hiện thái độ hay sự đánh giá đúng mực của người này với
người khác
lOMoARcPSD| 61685031
sở pháp : Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: nước Cộng
hòa hội chnghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
bảo đảm theo Hiến pháp pháp luật Nguyên tắc tôn trọng quyền con
người:
- Nhà nước được lập nên thông qua strao quyền của người dân để tạo dựng
một bộ máy có khả năng duy trì trật tự, bảo đảm tự do cho xã hội. Vì vậy,
trong vấn đề quyền con người, Nhà nước cần phải tôn trọng, nghĩa không
được xâm phạm và đối xử một cách tùy tiện, không can thiệp vào việc thụ
hưởng quyền con người
- Tôn trọng quyền con người đòi hỏi sự tôn trọng chấp nhận sự đa dạng
sự khác biệt giữa các nhân. Điều y bao gồm tôn trọng quyền t
quyết và sự tự ch của mỗi người về cuộc sống, suy nghĩ, và quyết định cá
nhân
- Tôn trọng quyền con người sự đối xử công bằng, đồng nhất không
phân biệt đối xử dựa trên bất kỳ yếu tố o nchủng tộc, tôn giáo, giới
tính hoặc tình trạng xã hội.
Điều này rất quan trọng Nhà nước tổ chức quyền lực công. Nếu Nhà
nước không có thái độ tôn trọng hoặc xao nhãng trong việc thực thi thì
hệ lụy của nó sẽ rất lớn.
Ý nghĩa: Nguyên tắc tôn trọng quyền con người ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển của Nhà nước và xã hội Việt Nam, cụ thể là:
- sở để xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc tôn trọng quyền con người sở để xây dựng Nhà ớc
pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó Nhà nước tổ chức
quyền lực của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, hoạt động theo nguyên
tắc dân chủ, pháp quyền, công khai, minh bạch.
- sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con người. Nguyên tắc
tôn trọng quyền con người là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của
con người, bao gồm cả sự phát triển về thể chất, tinh thần, ttuệ, đạo
đức,...
- sở để xây dựng phát triển quan hệ hợp tác quốc tế. Nguyên tắc
tôn trọng quyền con người là cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hợp
tác quốc tế, góp phần thúc đẩy hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới.
lOMoARcPSD| 61685031
VD: Việc Nhà nước xây dựng thực thi Hiến pháp năm 2013, trong đó
ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân, không phân biệt
dân tộc, giới tính, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội, địa vị xã hội,...
như Điều 16 Hiến pháp 2013 quy định : 1. Mọi người đều bình đẳng
trước pháp luật / 2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hi.”
15. Phân tích nguyên tắc công nhận quyền con người được quy định trong khoản
1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
Khái niệm:
+ Quyền con người
Trên quan điểm quyền tự nhiên
- Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do đặc quyền được công nhận
dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được
tạo ra bởi pháp luật. Đây quyền tự nhiên, thiêng liêng bất khả xâm
phạm do đấng tạo hóa ban cho con người như quyền sống, quyền tự do và
mưu cầu hạnh phúc Trên quan điểm pháp lý:
- Quyền con người những đảm bảo pháp toàn cầu tác dụng bảo vệ
các nhân các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà
làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự cho phép và sự tự do cơ bản của con
người.
+ Công nhận là thừa nhận đúng với sự thật, với lẽ phải hoặc là hợp lệ Cơ sở
pháp lí: Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “ Ở nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm
theo Hiến pháp và pháp luật ” Nguyên tắc công nhận quyền con người:
- Xuất phát từ quan điểm cho rằng quyền con người các quyền tự nhiên,
nguồn gốc từ bản chất vốn có của con người không phthuộc o
các yếu tố hội khác bất khả xâm phạm. vậy, quyền con người
không phải do Nhà nước ban phát mà trái lại Nhà nước phải chấp nhận sự
tồn tại khách quan của các quyền này. Do đó nghĩa vụ công nhận theo Hiến
pháp 2013 chính chNhà nước phải ghi nhận một cách khách quan
quyền con người. Trong đó sự công nhận đây chính là việc thừa nhận,
khẳng định sự tồn tại, gtrị của quyền con người và việc không phân biệt
đối xử trong việc thực hiện quyền con người.
lOMoARcPSD| 61685031
-
Trách nhiệm công nhận của NN không chỉ bó hẹp trong phạm vi quyền cơ
bản trong HP còn thừa nhận chung với các quyền chính đáng khác.
Chính vì vậy NN không thể ban hành PL tước bỏ hoặc hạn chế quyền con
người 1 cách bất hợp lý
- Chính trong bản Hiến pháp này, các nội dung mới liên quan đến quyền
con người, chẳng hạn quyền được sống trong môi trường trong lành đã
được ghi nhận. Điều đó có nghĩa là, để thực hiện tốt nghĩa vụ này, cần
sự tham chiếu tới các chuẩn mực pháp quốc tế ( VD Luật nhân
quyền quốc tế) ghi nhận vào Hiến pháp.
Ý nghĩa: Nguyên tắc công nhận quyền con người ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triển của Nhà nước và xã hội Việt Nam, cụ thể là:
- sở để xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc công nhận quyền con người sở để xây dựng Nhà nước
pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó Nhà nước tổ chức
quyền lực của nhân dân, do nhân dân, nhân dân, hoạt động theo
nguyên tắc dân chủ, pháp quyền, công khai, minh bạch.
- sở đbảo đảm sự phát triển toàn diện của con người. Nguyên
tắc công nhận quyền con người là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn
diện của con người, bao gồm cả sự phát triển về thể chất, tinh thần, trí
tuệ, đạo đức,...
- sở để xây dựng phát triển quan hệ hợp tác quốc tế. Nguyên
tắc công nhận quyền con người cơ sở để xây dựng phát triển quan
hệ hợp tác quốc tế, góp phần thúc đẩy hòa bình, hợp tác phát triển
trên thế giới.
16. Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định trong khoản
1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013. Khái niệm:
1. Quyền con người
Trên quan điểm quyền tự nhiên
- Quyền con người toàn bộ các quyền, tự do đặc quyền được công
nhận dành cho con người do sinh ra từ bản chất con người chứ không được
tạo ra bởi pháp luật. Đây là quyền tnhiên, thiêng liêng bất khả xâm phạm
do đấng tạo hóa ban cho con người như quyền sống, quyền tự do mưu cầu
hạnh phúc Trên quan điểm pháp lý:
lOMoARcPSD| 61685031
-
Quyền con người những đảm bảo pháp toàn cầu tác dụng bảo vệ
các nhân các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc
làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự cho phép sự tự do bản của con
người.
2. Bảo đảm được hiểu chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện tốt một
hoạt động.
sở pháp lí: Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “ Ở nước Cộng
hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
bảo đảm theo Hiến pháp pháp luật Nguyên tắc bảo đảm quyền con
người:
- Bảo đảm đây được hiểu một nghĩa vụ mà ở đó Nhà nước cung cấp các
điều kiện về kinh tế, hạ tầng hội, thể chế,... để người dân thể thực
hiện quyền của mình một cách hiệu quả nhất. (VD Các biện pháp bảo đảm
quyền con người nhà nước cung cấp bao gồm: xây dựng thực thi
pháp luật bảo đảm quyền con người; tuyên truyền, giáo dục về quyền con
người, thực hiện các chính sách, chương trình, dán bảo đảm quyền con
người; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền con người,… để người dân
hiểu và thực hiện có hiệu quả về quyền con người)
- Nghĩa vụ bảo đảm được coi là nghĩa vụ chủ động nhất bởi Nhà nước phải
liên tục đáp ứng những nhu cầu của người dân trong việc thực hiện quyền
con người. Trong khi đó, nhu cầu của họ luôn luôn thay đổi theo hoàn cảnh
kinh tế, lịch sử. Vì vậy, nhà nước luôn phải những bước đi nhằm theo
kịp những đổi thay đó.
Ý nghĩa: Nguyên tắc bảo đảm quyền con người ý nghĩa quan trọng đối với
sự phát triển của Nhà nước và xã hội Việt Nam, cụ thể là:
- sở để xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc bảo đảm quyền con người sở để xây dựng Nhà nước pháp
quyền hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó Nhà nước là tổ chức quyền lực
của nhân dân, do nhân dân, nhân dân, hoạt động theo nguyên tắc dân
chủ, pháp quyền, công khai, minh bạch.
- sở để bảo đảm sphát triển toàn diện của con người. Nguyên tắc
bảo đảm quyền con người là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của
lOMoARcPSD| 61685031
-
con người, bao gồm cả sự phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo
đức,...
sở để xây dựng phát triển quan hhợp tác quốc tế. Nguyên tắc
bảo đảm quyền con người là cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hợp
tác quốc tế, góp phần thúc đẩy hòa bình, hợp tác phát triển trên thế giới..
VD: Bảo đảm quyền con người của người khuyết tật. Hiến pháp năm 2013 đã
quy định: "Người khuyết tật được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện
phát triển toàn diện, phát huy khả năng của mình và được hưởng các quyền,
lợi ích hợp pháp."
17. Phân tích nguyên tắc bảo vệ quyền con người được quy định trong khoản 1,
Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
Khái niệm:
+ Quyền con người
Trên quan điểm quyền tự nhiên
- Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự dođặc quyền được công
nhận dành cho con người do sinh ra từ bản chất con người chứ không
được tạo ra bởi pháp luật. Đây là quyền tự nhiên, thiêng liêng bất
khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban cho con người như quyền sống,
quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc Trên quan điểm pháp lý :
- Quyền con người những đảm bảo pháp toàn cầu tác dụng bảo
vệ các nhân các nhóm chống lại những hành động hoặc sbỏ mặc
mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự cho phép và sự tự do cơ bản
của con người.
+ Bảo vệ sự chống lại mọi huỷ hoại, xâm phạm để giữ cho được nguyên
vẹn hoặc là sự bênh vực bằng lí lẽ để giữ vững, đồng thời đảm bảo rằng mọi
nhân được tận hưởng các quyền tự do của mình một cách an toàn
bình đẳng
Cơ sở pháp lí: Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “ nước Cộng
hòa hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật Nguyên tắc bảo vệ quyền con người:
lOMoARcPSD| 61685031
-
- Nhà nước được thành lập để bảo vệ quyền con người. Đây là nghĩa vụ
mang tính chất chủ động mà Nnước phải tuân thủ thực hiện. Điều
này nghĩa là, bất cứ sự xâm phạm quyền con người nào trong hội,

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61685031
Hệ thống câu hỏi môn Luật Hiến Pháp
1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa. -
Khái niệm : Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp VN là
những quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản nhất và quan trọng nhất trong xã hội -
Đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến Pháp Việt Nam: Nhóm 1:
Các
QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực chính trị, kinh
tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, chính sách đối ngoại
+ Trong lĩnh vực chính trị, ngành luật Hiến Pháp điều chỉnh các mối quan
hệ nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất liên quan tới quốc gia, lãnh thổ,
quyền lực nhà nước , hệ thống chính trị,… ( VD vấn đề chủ quyền quốc
gia, độc lập dân tộc, bản chất của nhà nước, hệ thống chính trị,…). Khi
điều chỉnh các QHXH nền tảng của lĩnh vực chính trị, ngành LHP đồng
thời thiết lập nền tảng của chế độ chính trị.
+ Trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, an
ninh quốc phòng và chính sách đối ngoại , những QHXH nền tảng mà
ngành luật HP điều chỉnh là những QHXH liên quan đến định hướng phát
triển lớn của từng lĩnh vực ( VD về lĩnh vực kinh tế điều chỉnh về mô hình
phát triển kinh tế, giá trị phát triển nền văn hóa, khoa học, công nghệ,…
=>Qua việc điều chỉnh các QHXH đó , ngành luật Hiến Pháp hình thành
các chính sách cơ bản nhất, quan trọng nhất định hướng hoạt động của các
cơ quan nhà nước trong từng lĩnh vực.
Nhóm 2 : Các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh
vực quan hệ giữa nhà nước và người dân, hay có thể gọi là các QHXH xác
định quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân
+ Trong đời sống xã hội, các ngành luật của hệ thống pháp luật Việt Nam
quy định cho người dân, trong đó công dân Việt Nam các quyền và nghĩa
vụ pháp lý trong các lĩnh vực khác nhau.
+ Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân là những quyền và nghĩa vụ
nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất của từng lĩnh vực ( VD: quyền bầu cử,
ứng cử vào các lĩnh vực chính trị, quyền sở hữu đối với tư liệu sản xuất,
tự do kinh doanh trong lĩnh vực kinh tế,…) lOMoAR cPSD| 61685031
=>Những quyền cơ bản này là nền tảng hình thành các quyền cụ thể của
người dân trong từng lĩnh vực ( VD: quyền tự đăng ký kinh doanh, quyền được khởi kiện,…)
Nhóm 3: Các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước:( đối tượng điều chỉnh lớn nhất
của ngành luật Hiến Pháp)
+ Đây là các QHXH liên quan đến xác định nguyên tắc tổng thể của bộ
máy nhà nước Việt Nam, đó là nguyên tắc tổ chức và hoạt động, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà
nước Việt Nam từ trung ương đến địa phương ( VD: cơ quan
Quốc Hội, Chính Phủ, …)
Đặc điểm của đối tượng điều chỉnh:
+ Thứ nhất , đối tượng điều chỉnh của luật hiến pháp hiện diện ở hầu khắp
các lĩnh vực của đời sống xã hội từ kinh tế, chính trị, ….trong khi đó đối
tượng điều chỉnh của hầu hết các ngành luật khác thường nằm trong lĩnh
vực cụ thể ( VD: luật môi trường điều chỉnh về vấn đề môi trường )
+ Thứ hai, mặc dù trải rộng trên hiều lĩnh vực song đối tượng điều chỉnh
của ngành luật hiến pháp chỉ bao gồm những QHXH cơ bản, nền tảng trong từng lĩnh vực
+ Thứ ba, đối tượng điều chỉnh của ngành luật Hiến pháp có thể được liệt
kê thành các nhóm QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong từng
lĩnh vực song sự liệt kê không mang tính tuyệt đối. Thuộc tính nền tảng,
cơ bản và quan trọng nhất là yếu tố xác định đối tượng điều chỉnh của ngành luật HP
2. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp.
Định nghĩa: Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp
lý cao nhất quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ
chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa
vị pháp lí của con người và công dân Đặc điểm của Hiến Pháp:
+ Thứ nhất, Hiến Pháp là đạo luật cơ bản của một nước. Trong nhà nước dân
chủ, hiến pháp được xem là “bản khế ước xã hội”, xác lập những nguyên tắc
cơ bản để giới hạn quyền lực nhà nước, thiết lập địa vị pháp lý của con người,
của công dân làm cơ sở để xác định trách nhiệm của Nhà nước đối với người
dân của mình… Do đó Hiến pháp là nền tảng, là cơ sở để xây dựng toàn bộ
hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Các đạo luật khác dù trực tiếp hay gián
tiếp đều phải dựa trên tinh thần và nội dung của hiến pháp để ban hành lOMoAR cPSD| 61685031
+ Thứ hai, hiến pháp là luật tổ chức. Điểm đặc trưng này dựa vào nội dung
của hiến pháp. Về cơ bản hiến pháp của một quốc gia nào cũng đều quy định
nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, quy định vị trí, tính chất, chức năng và
một số nội dung cơ bản về nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ
cấu tổ chức của những cơ quan nhà nước nắm giữ các nhánh quyền lực quan
trọng trong bộ máy nhà nước như Quốc hội/nghị viện, chính phủ, nguyên thủ
quốc gia, tòa án, chính quyền địa phương cơ quan hiến định độc lập. Đây là
những nội dung mang tính kinh điển của hiến pháp bởi từ những bản hiến
pháp đầu tiên trên thế giới đều nói về vấn đề này ( VD: 7 điều của HP Hoa Kì
1787 đều nói về quy định tổ chức bộ máy nhà nước ) Hiến pháp ngày nay tuy
đã mở rộng phạm vi nội dung hiến định, tuy nhiên, vấn đề tổ chức bộ máy nhà
nước vẫn được xem là một nội dung cơ bản không thể thiếu để cấu thành nên một bản hiến pháp.
+ Thứ ba, Hiến Pháp là luật bảo vệ: Quyền con người, quyền công dân được
ghi nhận trong HP, làm cơ sở để các đạo luật thông thường quy định chi tiết
việc thực hiện quyền con người, quyền công dân trong từng lĩnh vực cụ thể
 Khẳng định rõ bản chất dân chủ của NN
Cơ sở pháp lý để NN và XH tôn trọng và bảo đảm quyền con người, qua
đó người dân đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của NN
• Ở VN, HP 2013 đã đề cao vai trò bảo vệ quyền cơ bản của con người,
của công dân bằng cách điều chỉnh vị trí chương về quyền cơ bản lên chương
II ngay sau chương Chế độ Chính trị thay vì chương V như HP 1980, 1992
+ Thứ tư, HP là luật có hiệu lực pháp lý tối cao: HP là luật cơ bản, chứa đựng
những nội dung cơ bản, quan trọng, mang tính nền tảng, định hướng cho sự
phát triển của mỗi QG  Hiệu lực cao nhất  Các VBPL thông thường đảm
bảo ND không trái với HP, nếu trái sẽ bị bác bỏ hoặc phải sửa đối cho phù hợp
• Ở VN, điều 119 HP 2013 đã khẳng định tính tối cao của HP 3. Tại sao
nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước?
- Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định nhân dân mới là những chủ thể của quyền
lực nhà nước, bộ máy nhà nước được nhân dân ủy quyền nên quyền lực
được trao đó có giới hạn nhất định, nhân dân có quyền tham gia, giám sát,
kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước. lOMoAR cPSD| 61685031
- Hiến pháp là “bản khế ước xã hội”, là sự thỏa thuận giữa chính quyền và
người dân, giới hạn quyền lực nhà nước, thiết lập địa vị pháp lý của con
người, của công dân làm cơ sở để xác định trách nhiệm của nhà nước đối
với người dân của mình.
- Hiến pháp xác định nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, quy định vị trí,
tính chất, chức năng và một số nội dung cơ bản về tính chất, chức năng và
một số nội dung về nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ
chức của những cơ quan nhà nước nắm giữa các nhánh quyền lực quan
trong trong bộ máy nhà nước. Qua hiến pháp, ta có thể xác định nguyên
tắc tổ chức quyền lực nhà nước là phân chia quyền lực và kiềm chế đối
trọng giữa ba nhánh quyền lực hay là nguyên tắc tập quyền. + Quy định về
kiềm chế đối trọng giữa ba nhánh lập pháp, hành pháp, tư pháp, hiến pháp của một số quốc gia)
+ Hiến pháp quy định những cách thức giám sát, kiểm soát quyền lực khác
nhau, song đều triển khai theo cả hai phương diện: giám sát, kiểm soát
trong nội bộ các cơ quan nhà nước (mà đặc trưng là cơ chế tam quyền phân
lập) và giám sát, kiểm soát của nhân dân từ bên ngoài với bộ máy nhà nước.
+ Mở rộng các quyền dân sự chính trị, đặc biệt là tự do thông tin, để người
dân dễ dàng giám sát chính phủ; thành lập các thiết chế hiến định độc lập
để giám sát, xử lý các quan chức tham nhũng, cụ thể như toà án hiến pháp
(thậm chí cả toà án hình sự riêng để xét xử những người giữ chức vụ chính
trị cao), Uỷ ban chống tham nhũng quốc gia, cơ quan Thanh tra Quốc hội,
Hội đồng Kiểm toán quốc gia, Uỷ ban Nhân quyền quốc gia, Hội đồng bầu cử quốc gia…
4. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?
Hiến pháp ghi nhận các quyền con người, quyền công dân cơ bản từ dó
làm cơ sở để các đạo luật thông thường quy định chi tiết về quyền công dân
trong từng lĩnh vực cụ thể.
 Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước và có hiệu lực pháp lí cao nhất nên
các quyền con người, quyền công dân đã được hiến định sẽ phải được nhà
nước và xã hội tôn trọng, nhà nước có trách nhiệm trong việc bảo vệ, đảm
bảo thực hiện các quyền con người và công dân.
 Hiến pháp giúp con người và công dân xác định rõ quyền và nghĩa vụ của
mình, biết được những việc gì được làm, không được làm hay phải làm khi lOMoAR cPSD| 61685031
được nhà nước bảo vệ và bảo đảm thực hiện trong thực tế. Qua đó nhà
nước có thể quản lý xã hội, bảo vệ trật tự chung cho toàn xã hội.
 Cơ sở pháp lý để NN và XH tôn trọng và bảo đảm quyền con người, qua đó
người dân đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của NN.
Ở VN, HP 2013 đã đề cao vai trò bảo vệ quyền cơ bản của con người, của
công dân bằng cách điều chỉnh vị trí chương về quyền cơ bản lên chương
II ngay sau chương Chế độ Chính trị thay vì chương V như HP 1980, 1992
5. Tại sao nói hiến pháp là luật tổ chức?
- Nội dung LHP quy định các nguyên tắc tổ chức của bộ máy nhà nước, xác
định cách thức tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan hành,
lập, tư pháp trong bộ máy nhà nước, quy định cấu trúc đơn vị lãnh thổ và
cách thức tổ chức chính quyền địa phương.
- Hiến pháp xác định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Các hiến pháp
quy định cách thức thành lập và cách thức xác lập mối quan hệ giữa các cơ
quan nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp. Qua quy định của Hiến
pháp, chúng ta có thể xác định hình thức chính thể, xác định nguyên tắc tổ
chức quyền lực nhà nước là phân chia quyền lực và kiềm chế đối trọng
giữa ba nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp hay là nguyên tắc tập quyền.
6. Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
- Vì hiến pháp là luật cơ bản của một quốc gia, nó điều chỉnh những QHXH
nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong từng lĩnh vực nên hiến pháp chứa
đựng những nội dung nền tảng, định hướng cho sự phát triển của một quốc gia, dân tộc đó.
- Tính cao nhất còn được thể hiện với các đạo luật thông thường khác. Các
văn bản pháp luật khi được ban hành phải đảm bảo không được trái với
hiến pháp, nếu có sẽ bị sửa đổi hoặc hủy bỏ.
7. Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013.
Bước 1: Đề xuất và quyết định việc ban hành Hiến pháp xây dựng hiến pháp
Quá trình bắt đầu với việc đề xuất sửa đổi Hiến pháp. Đề xuất có thể được
khởi xướng bởi nhiều tổ chức khác nhau, bao gồm Quốc hội, Tổng Bí thư,
Chính phủ, Tòa án Nhân dân Tối cao, Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao, hoặc
ít nhất 1/3 đại biểu Quốc hội.
Quyết định làm HP chỉ được ban hành khi 2/3 tổng số đại biểu biểu quyết tán thành lOMoAR cPSD| 61685031
Bước 2: Thành lập Ủy ban dự thảo HP
- Khi có đề xuất, một Ủy ban dự thảo được HP thành lập để chuẩn bị dự
thảo. Uỷ ban soạn thảo thường được bổ nhiệm gồm các chuyên gia pháp
lý, học giả và đại diện từ các cơ quan chính phủ liên quan. Số lượng thành
viên, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban sẽ do Quốc hội quyết định dựa trên đề nghị của UBTVQH.
- Uỷ ban dự thảo Hiến pháp thực sự là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện
vọng của các tầng lớp nhân dân, các dân tộc. Uỷ ban này có nhiệm vụ soạn
thảo dự thảo Hiến pháp nghiên cứu, tiếp thu ý kiến đóng góp của các vị đại
biểu Quốc hội, của các ngành, các cấp, của nhân dân để chỉnh lý dự thảo
văn bản trình Quốc hội xem xét, thông qua. Bước 3: Chuẩn bị dự án (tờ
trình và dự thảo văn bản)

- Đây là giai đoạn hết sức quan trọng của quy trình lập hiến. Khác với quy
trình xây dựng luật, pháp lệnh, quy trình lập hiến không có công đoạn thẩm
tra, vì vậy, chất lượng của dự án Hiến pháp tập trung chủ yếu vào giai đoạn này.
- Việc soạn thảo dự thảo Hiến pháp được tiến hành theo trình tự:+ Tổng kết
thực tiễn việc thi hành Hiến pháp
+ Nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng
+ Lập đề cương soạn thảo văn bản, biên soạn dự thảo văn bản
+ Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu liên quan đến dự án sửa đổi Hiến pháp.
Bước 4: Lấy ý kiến đóng góp vào dự thảo Hiến pháp hoặc dự thảo Nghị
quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp

- Dự thảo sửa đổi Hiến pháp sau đó được đưa ra để thảo luận công khai. Quá
trình này cho phép các tổ chức, cá nhân và nhân dân có cơ hội đưa ra ý
kiến, đề xuất hoặc phản đối các điều khoản được đề xuất.
=>Cơ chế phát huy quyền làm chủ của nhân dân và tạo điều kiện để nhân dân
tham gia vào quá trình quản lý nhà nước
=> Biến đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, ý chí, nguyện vọng của
nhân dân thành các quy định của Hiến pháp
- Ý kiến đóng góp của nhân dân phải được Uỷ ban dự thảo Hiến pháp tổng
hợp đầy đủ, trung thực, nghiên cứu tiếp thu nghiêm túc để hoàn thiện dự
thảo văn bản, bảo đảm chất lượng cả về nội dung và hình thức
Bước 5: Xem xét, thông qua dự thảo HP
HP sẽ được xem xét thông qua trong 2 kỳ họp lOMoAR cPSD| 61685031
- Kỳ họp 1: Uỷ ban dự thảo Hiến pháp trình QH về dự án và QH thảo luận,
cho ý kiến về những nội dung cơ bản và những vấn đề lớn còn có ý kiến khác nhau của dự thảo
Giữa 2 kỳ họp, dự thảo được công bố để lấy ý kiến người dân, UB dự thảo
nghiên cứu, tiếp thu ý kiến của đại biểu QH, của nhân dân để chỉnh lý dự thảo
- Kỳ họp 2: Ủy bản trình QH bản dự thảo đã được chỉnh lý, tiếp thu và thảo
luận 1 số vấn đề còn có ý kiến khác nhau. Bản dự thảo được chỉnh lý lần
cuối dựa trên ý kiến của các đại biểu QH sau đó được trình QH xem xét, thông qua
=> Hiến pháp mới hoặc Nghị quyết sửa đổi bổ, bổ sung một số điều của Hiến
pháp được thông qua khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Bước 6: Công bố HP
Việc công bố Hiến pháp mới hoặc Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều
của Hiến pháp do Chủ tịch nước
8. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp.
Tại sao cần phải bảo vệ hiến pháp? Bảo vệ hiến pháp vì 2 lý do: Vì xuất
phát từ vai trò của hiến pháp đối với Nhà nước và xã hội; Vì xuất phát từ thực
tế là có hành vi vi hiến, nếu không có cơ chế bảo vệ hiến pháp thì sẽ không
thể ngăn chặn hay xử lý những hành vi vi hiến đó. •
Bản chất của bản vệ hiến pháp là gì? Bảo vệ hiến háp là đặt ra những
biện pháp nhằm ngăn chặn nguy cơ xâm phạm hiến pháp và xử lý hành vi vi
phạm các quy định của hiến pháp nhằm đảm bảo các quy định của hiến pháp
được thực thi một cách đầy đủ, nghiêm túc trên thực tế.
- Tôn trọng quyền của công dân: Hiến pháp là văn bản cơ bản quy định
quyền và trách nhiệm của công dân. Bảo vệ hiến pháp đảm bảo rằng các
quyền cơ bản của công dân, như quyền tự do ngôn luận, quyền tự do tôn
giáo, quyền bầu cử và quyền công bằng trước pháp luật được đảm bảo và không bị vi phạm.
- Giới hạn quyền lực chính phủ: Hiến pháp đặt ra các nguyên tắc và quy định
về việc giới hạn quyền lực của chính phủ và ngăn chặn sự lạm dụng quyền
lực. Bảo vệ hiến pháp giúp đảm bảo rằng chính phủ hoạt động dưới sự
kiểm soát và giám sát của các quy tắc pháp lý và cơ chế cân bằng quyền lực.
- Ổn định chính trị và pháp lý: Bảo vệ hiến pháp làm tăng tính ổn định của
hệ thống chính trị và pháp luật. Hiến pháp cung cấp một khung pháp lý cho lOMoAR cPSD| 61685031
việc thực thi pháp luật và quản lý quyền lực trong một quốc gia. Bảo vệ
hiến pháp giúp đảm bảo sự kiên trì và độ tin cậy của hệ thống pháp
luật, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền và trách nhiệm của công dân.
- Đảm bảo quyền công bằng và bình đẳng: Hiến pháp thường chứa đựng các
quy định về quyền công bằng và bình đẳng, nhằm đảm bảo mọi công dân
được đối xử công bằng và bình đẳng trước pháp luật. Bảo vệ hiến pháp
đảm bảo rằng không có ai được ưu tiên hoặc bị phân biệt đối xử trái với
quyền công bằng và bình đẳng.
- Thúc đẩy sự tham gia dân chủ: Bảo vệ hiến pháp cũng thúc đẩy sự tham
gia dân chủ bằng cách đảm bảo quyền công dân tham gia vào quá trình làm
hiến pháp, thông qua việc bầu cử và tham gia vào các cuộc thảo luận và
tranh luận về các vấn đề chính trị và pháp lý.
9. Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013.
- Vấn đề bảo hiến được quy định tại Khoản 2 Điều 119. Theo đó, việc bảo
vệ hiến pháp là trách nhiệm của toàn bộ các cơ quan nhà nước và toàn thể
Nhân dân. Còn cơ chế bảo vệ Hiến pháp cụ thể như thế nào sẽ có luật quy định chi tiết.
- Quốc hội vẫn chưa ban hành một đạo luật quy định cơ chế bảo hiến cụ thể
mà việc bảo Hiến mới chỉ được thể hiện thông qua những quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước trong đó có đề cập trên
trách nhiệm của cơ quan hà nước khi ban hành hay phát hiện văn bản pháp
luật vi phạm hiến pháp và cách thức xử lý các văn bản pháp luật đó.
- Nguyên tắc bảo hiến nước ta chủ yếu dựa trên cơ chế kiểm tra, giám sát
việc ban hành văn bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan
nhà nước cấp dưới, giữa cơ quan quyền lực nhà nước với cơ quan chấp hành cùng cấp.
10. Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam?
- Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất
quy định các vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị,
chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ quyền lực nhà nước và địa vị pháp
lý của con người và công dân.
- Vai trò của Hiến pháp năm 2013 với tư cách là luật cơ bản của NN ta trước
hết được thể hiện ở khoản 1 điều 119 - Hiến pháp 2013: “Hiến pháp là luật
cơ bản của nước CHXHCN VN, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản lOMoAR cPSD| 61685031
pháp luật khác phải phù hợp với hiến pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp
đều bị xử lý”. Sự ra đời của một bản hiến pháp là sản phẩm cho một dấu
mốc quan trọng của Việt Nam. Không thể phủ nhận, hiến
pháp 1992, sửa đổi 2001 đã hoàn thành rất tốt vai trò của nó trong việc
phục hồi đất nước về mọi mặt, giúp đất nước ta bước ra từ khủng hoảng,
đặc biệt là khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên trong bối cảnh đất nước và thế
giới có nhiều thay đổi, sự hội nhập quốc tế ngày càng trở nên phổ biến,
hiến pháp 1992 đã bộc lộ nhiều điểm không còn phù hợp.
- Do vậy, hiến pháp 2013 ra đời, đánh dấu bước ngoặt mới của đất nước trên
cơ sở cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ
sung, phát triển năm 2011). Có thể nói, hiến pháp là nền tảng cho việc tổ
chức và hoạt động của toàn bộ hệ thống. Hiến pháp là nền tảng pháp lý,
quy định và thừa nhận các yếu tố cấu thành nên hệ thống chính trị, nhờ có
hiến pháp mà các cơ quan nhà nước mới được hợp pháp hóa. Ví dụ: Nếu
không nhờ Hiến pháp, thì việc nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân sẽ không được hợp pháp, dẫn tới việc các cơ
quan từ trung ương tới địa phương không thể ra đời.
- Ngoài ra, hiến pháp 2013 còn đóng vai trò quy định nhiệm vụ, quyền hạn
của các thành tố trong hệ thống chính trị, hay nói cách khác là các cơ quan
nhà nước. Ví dụ: nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội được quy định tại điều
70 - Hiến pháp 2013. như vậy, Hiến pháp 2013 đóng vai trò là nền tảng
pháp lý cho quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam.
Hiến pháp còn quy định cả những chính sách, đường lối cơ bản nhất về
kinh tế, văn hóa, xã hội, …; từ đó tạo cơ sở để các cơ quan nhà nước triển
khai thành các đường lối cụ thể, dựa trên nền tảng đã nêu ra trong hiến
pháp. Không chỉ vậy, hiến pháp còn là nền tảng cho toàn bộ hệ thống pháp
luật Việt Nam. Theo khoản 1 điều 119 - Hiến pháp 2013: “Mọi văn bản
pháp luật khác phải phù hợp với hiến pháp.”. Hiến pháp điều chỉnh hầu hết
các mặt trong xã hội nhưng đó chỉ là những QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất.
- Chính vì vậy, các văn bản pháp lý khác cần cụ thể hóa những điều luật mà
HP đặt ra. Có thể kể đến như: Khoản 1 điều 32 - Hiến pháp 2013 quy định:
“Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà
ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc
trong các tổ chức kinh tế khác.”. Dựa trên tinh thần hiến pháp, Bộ luật dân
sự đã quy định các điều luật chi tiết, cụ thể hơn về quyền sở hữu, tuy nhiên lOMoAR cPSD| 61685031
không được trái với hiến pháp: như tại Điều 163 bảo vệ quyền sở hữu,
quyền khác với tài sản. Hay tại khoản 1 điều 2 bộ luật dân sự có quy định:
“Ở nước CHXHCN VN, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo
vệ và bảo đảm theo HP và pháp luật” Một chế định rất quan trọng khác của
HP chính là chế định bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công dân. Chức năng bảo vệ quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ
bản của công dân là một trong bốn chức năng cơ bản nhất của HP. Dựa trên
các quyền hay nghĩa vụ được quy định trong HP, nhân dân, tổ chức sẽ nhận
biết được quyền mà mình được hưởng là gì, từ đó có ý thức bảo vệ bản
thân khi bị xâm phạm quyền. Đối với nhà nước, Hiến pháp đặt ra nghĩa vụ
các cơ quan nn phải công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm các quyền
của công dân, không được phép lạm quyền, xâm phạm vào quyền con người, quyền công dân.
11. Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người. Khái niệm:
 Trên quan điểm quyền tự nhiên
- Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận
dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được
tạo ra bởi pháp luật. Đây là quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm
phạm do đấng tạo hóa ban cho con người như quyền sống, quyền tự do và
mưu cầu hạnh phúc  Trên quan điểm pháp lý:
- Quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ
các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà
làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự cho phép và sự tự do cơ bản của con người.
Các đặc trưng cơ bản của quyền con người:
- Tính phổ biến của quyền con người:
+ Quyền con người là những quyền thiên bẩm, vốn có của con người,
không phụ thuộc cào bất kì yếu tố bên ngoài.Quyền con người không phải
là thứ trao cho con người bởi bất kỳ cá nhân, tổ chức, hay chính phủ nào,
mà là thứ vốn có, gắn liền với con người và được thừa nhận với tất cả mọi
người trên trái đất, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính, quốc
tịch, địa vị xã hội,…
+ Quyền con người được áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi người trên thế
giới. Không có sự phân biệt đối xử nào về quyền con người giữa các cá
nhân, tổ chức, hay quốc gia. Mọi người đều có quyền bình đẳng được lOMoAR cPSD| 61685031
hưởng quyền con người, bất kể họ là ai, họ sống ở đâu hay họ thuộc quốc gia nào.
- Tính không thể chuyển nhượng:
+ Quyền con người được xem là các quyền tự nhiên thiêng liêng và bất
khả xâm phạm. Nó không phải là một đặc ân mà con người được hưởng
từ nhà nước hay bất kì tổ chức khác mà quyền tự do vốn có của con người
ngay từ khi sinh ra như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc.
Quyền con người là những quyền thiết yếu để đảm bảo cho con người được
sống một cuộc sống bình đẳng, văn minh, tự do và hạnh phúc. Các quyền
này gắn liền với cá nhân mỗi một con người nên không thể chuyển nhượng
cho bất kì người nào khác cũng như không thể bị xâm phạm bởi bất cứ chủ
thể nào, kể cả nhà nước.
- Tính không thể phân chia:
+ Quyền con người thường được xem là các quyền tư nhiên thiêng liêng
cần được tôn trọng và bảo vệ, các quyền con người có sự gắn kết chặt chẽ
với nhau, tương hỗ lẫn nhau tạo thành một hệ thống quyền con người một
cách hoàn chỉnh nên việc tách biệt, tước bỏ hay hạn chế bất kì quyền nào
đều tác động tiêu cực đến giá trị nhân phẩm và sự phát triển của con
người.(Ví dụ: nếu quyền tự do ngôn luận bị hạn chế, thì quyền tự do hội
họp, lập hội cũng sẽ bị ảnh hưởng; nếu quyền được giáo dục bị tước bỏ,
thì quyền được làm việc, quyền được tham gia đời sống chính trị cũng sẽ tác động không nhỏ.
+ Các quyền không có thứ tự ưu tiên mà cần phải được tôn trọng ngang
bằng nhau. Tuy nhiên với 1 số trường hợp nguy cấp, một số quyền phải chấp
nhận đứng dưới các quyền khác bởi nếu các quyền khác không được đảm bảo
thì các quyền còn lại sẽ không được duy trì (VD: khi xảy ra tình trạng lũ lụt
thì người không có chỗ trú có thể lánh nạn ở nhà người khác an toàn hơn vì
quyền sống của họ được ưu tiên hơn quyền sở hữu) -
Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau:
+ Các quyền con người không phải là những quyền rời rạc, độc lập với
nhau, mà chúng phản ánh những khía cạnh khác nhau của đời sống con
người, những khía cạnh này có sự liên hệ với nhau , hỗ trợ nhau + Các
quyền con người hiện nay có thể được chia thành nhiều nhóm khác nhau
dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, chẳng hạn như theo lĩnh vực ( quyền
kinh tế, chính trị, văn hóa,..), theo chủ thể (quyền cá nhân, quyền của
nhóm, quyền dân tộc) , theo tính chất (quyền tương đối, quyền tuyệt đối),.. lOMoAR cPSD| 61685031
nhưng giữa các nhóm quyền này đều có một mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung
và tác động cho nhau để tạo thành một hệ thống quyền con người một cách hoàn chỉnh
VD: Quyền sống là quyền cơ bản nhất của con người, là nền tảng cho tất
cả các quyền khác. Nếu quyền sống bị xâm phạm, thì các quyền khác cũng
sẽ không thể được thực hiện
12. Nêu khái niệm quyền con người. Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì đối
với quyền con người? Khái niệm: + Quyền con người
 Trên quan điểm quyền tự nhiên
- Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận
dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được
tạo ra bởi pháp luật. Đây là quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm
phạm do đấng tạo hóa ban cho con người như quyền sống, quyền tự do và
mưu cầu hạnh phúc  Trên quan điểm pháp lý:
- Quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ
các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà
làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự cho phép và sự tự do cơ bản của con người.
+ Hiện nay, có nhiều cách phân loại quyền con người theo các tiêu chí khác
nhau: theo lĩnh vực (quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa), theo
tính chất ( quyền tương đối, quyền tuyệt đối), theo chủ thể ( quyền cá nhân,
quyền của nhóm, quyền dân tộc),…
Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì đối với quyền con người:
- Nhà nước có trách nhiệm phải công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm
các quyền con người. Nhà nước Việt Nam phải luôn tôn trọng và không
được phép xâm phạm, hạn chế, hoặc loại bỏ bất kỳ quyền con người nào.
Nhà nước có các biện pháp pháp lý, hành chính, kinh tế, văn hóa, xã hội
để ngăn chặn, xử lý các hành vi xâm phạm quyền con người; có các chính
sách, pháp luật, cơ chế, điều kiện để mọi người có thể thực hiện được các quyền của mình.
- Xây dựng và thực thi pháp luật nhằm bảo đảm quyền con người, quyền
công dân. Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định: "Quyền con người,
quyền công dân được tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp lOMoAR cPSD| 61685031
luật." Chính vì vậy mà nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp
luật nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công dân, bao gồm:
Hiến pháp năm 2013; Bộ luật Dân sự năm 2015; Bộ luật Hình sự năm
2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;…
- Tổ chức thực hiện các quyền con người, quyền công dân. Nhà nước Việt
Nam có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quyền con người, quyền công
dân theo quy định của pháp luật. Điều 15 Hiến pháp năm 2013 quy định:
"Nhà nước bảo đảm và tạo điều kiện để công dân thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của mình." Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều chính sách,
chương trình, dự án nhằm thực hiện các quyền con người, quyền công dân,
bao gồm: Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững;
Chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo; Chương trình mục
tiêu quốc gia về y tế;…
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền con người, quyền công dân. Nhà
nước Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền con
người, quyền công dân nhằm bảo đảm quyền con người, quyền công dân
được thực hiện đầy đủ, hiệu quả. Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều
quy định nhằm bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân,
bao gồm: Luật Khiếu nại năm 2011; Luật Tố cáo năm 2018,… - Tuyên
truyền, giáo dục về quyền con người, quyền công dân. Nhà nước Việt Nam
có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục về quyền con người, quyền công dân
nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về quyền con người, quyền công
dân ( Điều 17 Hiến Pháp 2013 quy định). Nhà nước Việt Nam đã ban hành
nhiều chương trình, dự án nhằm tuyên truyền, giáo dục về quyền con
người, quyền công dân, bao gồm: Chương trình giáo dục phổ thông;
Chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh,…
13. Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền cơ bản
của công dân với quyền cụ thể của công dân? Khái niệm:
- Công dân là sự xác định một cá nhân về mặt pháp lí thuộc về một nhà nước nhất định.
- Quyền của công dân là khả năng của công dân được thực hiện những hành
vi nhất định theo ý chí, nhận thức và sự lựa chọn của mình mà pháp luật không cấm
- Quyền cơ bản của công dân là các quyền được xác định trong Hiến pháp
trên các lĩnh vự chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, là cơ sở để thực lOMoAR cPSD| 61685031
hiện các quyền cụ thể khác của công dân và cơ sở chủ yếu để xác định địa
vị pháp lý của công dân.
Mối quan hệ giữa quyền cơ bản của công dân với quyền cụ thể của công dân:
Quyền cơ bản là nền tảng và cơ sở cho quyền cụ thể
- Quyền cơ bản chỉ là quyền mang tính phổ quát, chung chung, không đủ để
đảm bảo sự công bằng và tự do cho mỗi công dân. Do đó, quyền cụ thể của
công dân xuất hiện để cung cấp các quyền lợi và đặc quyền cụ thể cho từng
cá nhân hoặc nhóm trong xã hội.
- Quyền cơ bản cung cấp khung pháp lý và giá trị căn bản để bảo vệ quyền
cụ thể của công dân. Nó đặt ra các nguyên tắc và tiêu chuẩn pháp lý để
đảm bảo rằng quyền cụ thể không bị lạm dụng hoặc vi phạm quá mức.
Ví dụ, quyền tự do ngôn luận là một quyền cơ bản của công dân. Nó đảm bảo
rằng mọi công dân có quyền tự do diễn đạt ý kiến, ý tưởng và thông tin của
mình mà không bị kiểm duyệt hay trở ngại trái pháp luật. Quyền tự do ngôn
luận cung cấp nền tảng cho quyền cụ thể của công dân như quyền viết báo,
quyền tự do tác phẩm sáng tạo, hoặc quyền tự do biểu tình. Nếu không có
quyền cơ bản này, quyền cụ thể này có thể bị hạn chế hoặc không tồn tại.
14. Phân tích nguyên tắc tôn trọng quyền con người được quy định trong khoản
1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013. Khái niệm: + Quyền con người
 Trên quan điểm quyền tự nhiên
- Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận
dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được
tạo ra bởi pháp luật. Đây là quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm
phạm do đấng tạo hóa ban cho con người như quyền sống, quyền tự do và
mưu cầu hạnh phúc  Trên quan điểm pháp lý:
- Quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ
các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà
làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự cho phép và sự tự do cơ bản của con người..
+ Tôn trọng là thể hiện thái độ hay sự đánh giá đúng mực của người này với người khác lOMoAR cPSD| 61685031
Cơ sở pháp lí: Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “ Ở nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật ” Nguyên tắc tôn trọng quyền con người:
- Nhà nước được lập nên thông qua sự trao quyền của người dân để tạo dựng
một bộ máy có khả năng duy trì trật tự, bảo đảm tự do cho xã hội. Vì vậy,
trong vấn đề quyền con người, Nhà nước cần phải tôn trọng, nghĩa là không
được xâm phạm và đối xử một cách tùy tiện, không can thiệp vào việc thụ hưởng quyền con người
- Tôn trọng quyền con người đòi hỏi sự tôn trọng và chấp nhận sự đa dạng
và sự khác biệt giữa các cá nhân. Điều này bao gồm tôn trọng quyền tự
quyết và sự tự chủ của mỗi người về cuộc sống, suy nghĩ, và quyết định cá nhân
- Tôn trọng quyền con người là sự đối xử công bằng, đồng nhất và không
phân biệt đối xử dựa trên bất kỳ yếu tố nào như chủng tộc, tôn giáo, giới
tính hoặc tình trạng xã hội.
 Điều này rất quan trọng vì Nhà nước là tổ chức quyền lực công. Nếu Nhà
nước không có thái độ tôn trọng hoặc xao nhãng trong việc thực thi thì
hệ lụy của nó sẽ rất lớn.
Ý nghĩa: Nguyên tắc tôn trọng quyền con người có ý nghĩa quan trọng đối với sự
phát triển của Nhà nước và xã hội Việt Nam, cụ thể là:
- Là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc tôn trọng quyền con người là cơ sở để xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó Nhà nước là tổ chức
quyền lực của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, hoạt động theo nguyên
tắc dân chủ, pháp quyền, công khai, minh bạch.
- Là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con người. Nguyên tắc
tôn trọng quyền con người là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của
con người, bao gồm cả sự phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức,...
- Là cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế. Nguyên tắc
tôn trọng quyền con người là cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hợp
tác quốc tế, góp phần thúc đẩy hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới. lOMoAR cPSD| 61685031
VD: Việc Nhà nước xây dựng và thực thi Hiến pháp năm 2013, trong đó
ghi nhận đầy đủ các quyền con người, quyền công dân, không phân biệt
dân tộc, giới tính, tôn giáo, tín ngưỡng, thành phần xã hội, địa vị xã hội,...
như Điều 16 Hiến pháp 2013 quy định : “ 1. Mọi người đều bình đẳng
trước pháp luật / 2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.”
15. Phân tích nguyên tắc công nhận quyền con người được quy định trong khoản
1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013. Khái niệm: + Quyền con người
 Trên quan điểm quyền tự nhiên
- Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công nhận
dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được
tạo ra bởi pháp luật. Đây là quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm
phạm do đấng tạo hóa ban cho con người như quyền sống, quyền tự do và
mưu cầu hạnh phúc  Trên quan điểm pháp lý:
- Quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ
các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà
làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự cho phép và sự tự do cơ bản của con người.
+ Công nhận là thừa nhận đúng với sự thật, với lẽ phải hoặc là hợp lệ Cơ sở
pháp lí: Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “ Ở nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị,
dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm
theo Hiến pháp và pháp luật ” Nguyên tắc công nhận quyền con người:
- Xuất phát từ quan điểm cho rằng quyền con người là các quyền tự nhiên,
có nguồn gốc từ bản chất vốn có của con người và không phụ thuộc vào
các yếu tố xã hội khác và bất khả xâm phạm. Vì vậy, quyền con người
không phải do Nhà nước ban phát mà trái lại Nhà nước phải chấp nhận sự
tồn tại khách quan của các quyền này. Do đó nghĩa vụ công nhận theo Hiến
pháp 2013 chính là ở chỗ Nhà nước phải ghi nhận một cách khách quan
quyền con người. Trong đó sự công nhận ở đây chính là việc thừa nhận,
khẳng định sự tồn tại, giá trị của quyền con người và việc không phân biệt
đối xử trong việc thực hiện quyền con người
. lOMoAR cPSD| 61685031 -
Trách nhiệm công nhận của NN không chỉ bó hẹp trong phạm vi quyền cơ
bản trong HP mà còn thừa nhận chung với các quyền chính đáng khác.
Chính vì vậy NN không thể ban hành PL tước bỏ hoặc hạn chế quyền con
người 1 cách bất hợp lý
- Chính trong bản Hiến pháp này, các nội dung mới liên quan đến quyền
con người, chẳng hạn quyền được sống trong môi trường trong lành đã
được ghi nhận. Điều đó có nghĩa là, để thực hiện tốt nghĩa vụ này, cần
có sự tham chiếu tới các chuẩn mực pháp lý quốc tế
( VD Luật nhân
quyền quốc tế) ghi nhận vào Hiến pháp.
Ý nghĩa: Nguyên tắc công nhận quyền con người có ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triển của Nhà nước và xã hội Việt Nam, cụ thể là:
- Là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc công nhận quyền con người là cơ sở để xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó Nhà nước là tổ chức
quyền lực của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, hoạt động theo
nguyên tắc dân chủ, pháp quyền, công khai, minh bạch.
- Là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con người. Nguyên
tắc công nhận quyền con người là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn
diện của con người, bao gồm cả sự phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức,...
- Là cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế. Nguyên
tắc công nhận quyền con người là cơ sở để xây dựng và phát triển quan
hệ hợp tác quốc tế, góp phần thúc đẩy hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới.
16. Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định trong khoản
1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013. Khái niệm:
1. Quyền con người
 Trên quan điểm quyền tự nhiên
- Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công
nhận dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không được
tạo ra bởi pháp luật. Đây là quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất khả xâm phạm
do đấng tạo hóa ban cho con người như quyền sống, quyền tự do và mưu cầu
hạnh phúc  Trên quan điểm pháp lý: lOMoAR cPSD| 61685031 -
Quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ
các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà
làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự cho phép và sự tự do cơ bản của con người.
2. Bảo đảm được hiểu là chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện tốt một hoạt động.
Cơ sở pháp lí: Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “ Ở nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật ” Nguyên tắc bảo đảm quyền con người:
- Bảo đảm ở đây được hiểu là một nghĩa vụ mà ở đó Nhà nước cung cấp các
điều kiện về kinh tế, hạ tầng xã hội, thể chế,... để người dân có thể thực
hiện quyền của mình một cách hiệu quả nhất. (VD Các biện pháp bảo đảm
quyền con người mà nhà nước cung cấp bao gồm: xây dựng và thực thi
pháp luật bảo đảm quyền con người; tuyên truyền, giáo dục về quyền con
người, thực hiện các chính sách, chương trình, dự án bảo đảm quyền con
người; kiểm tra, giám sát việc thực hiện quyền con người,… để người dân
hiểu và thực hiện có hiệu quả về quyền con người)
- Nghĩa vụ bảo đảm được coi là nghĩa vụ chủ động nhất bởi Nhà nước phải
liên tục đáp ứng những nhu cầu của người dân trong việc thực hiện quyền
con người. Trong khi đó, nhu cầu của họ luôn luôn thay đổi theo hoàn cảnh
kinh tế, lịch sử. Vì vậy, nhà nước luôn phải có những bước đi nhằm theo
kịp những đổi thay đó.
Ý nghĩa: Nguyên tắc bảo đảm quyền con người có ý nghĩa quan trọng đối với
sự phát triển của Nhà nước và xã hội Việt Nam, cụ thể là:
- Là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nguyên tắc bảo đảm quyền con người là cơ sở để xây dựng Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong đó Nhà nước là tổ chức quyền lực
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, hoạt động theo nguyên tắc dân
chủ, pháp quyền, công khai, minh bạch.
- Là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của con người. Nguyên tắc
bảo đảm quyền con người là cơ sở để bảo đảm sự phát triển toàn diện của lOMoAR cPSD| 61685031 -
con người, bao gồm cả sự phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, đạo đức,...
Là cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hợp tác quốc tế. Nguyên tắc
bảo đảm quyền con người là cơ sở để xây dựng và phát triển quan hệ hợp
tác quốc tế, góp phần thúc đẩy hòa bình, hợp tác và phát triển trên thế giới..
VD: Bảo đảm quyền con người của người khuyết tật. Hiến pháp năm 2013 đã
quy định: "Người khuyết tật được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện
phát triển toàn diện, phát huy khả năng của mình và được hưởng các quyền, lợi ích hợp pháp."
17. Phân tích nguyên tắc bảo vệ quyền con người được quy định trong khoản 1,
Điều 14 Hiến pháp năm 2013. Khái niệm: + Quyền con người
 Trên quan điểm quyền tự nhiên
- Quyền con người là toàn bộ các quyền, tự do và đặc quyền được công
nhận dành cho con người do nó sinh ra từ bản chất con người chứ không
được tạo ra bởi pháp luật. Đây là quyền tự nhiên, thiêng liêng và bất
khả xâm phạm do đấng tạo hóa ban cho con người như quyền sống,
quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc  Trên quan điểm pháp lý :
- Quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo
vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc
mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự cho phép và sự tự do cơ bản của con người.
+ Bảo vệ là sự chống lại mọi huỷ hoại, xâm phạm để giữ cho được nguyên
vẹn hoặc là sự bênh vực bằng lí lẽ để giữ vững, đồng thời đảm bảo rằng mọi
cá nhân được tận hưởng các quyền và tự do của mình một cách an toàn và bình đẳng
Cơ sở pháp lí: Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp 2013 quy định: “ Ở nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về
chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ,
bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật ” Nguyên tắc bảo vệ quyền con người: lOMoAR cPSD| 61685031 -
- Nhà nước được thành lập để bảo vệ quyền con người. Đây là nghĩa vụ
mang tính chất chủ động mà Nhà nước phải tuân thủ và thực hiện. Điều
này có nghĩa là, bất cứ sự xâm phạm quyền con người nào trong xã hội,