lOMoARcPSD| 61716317
Hệ thống câu hỏi thi vấn đáp Luật Hiến pháp
Câu 1: Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa
Khái niệm đối tượng điều chỉnh: Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp các
quan hệ xã hội cơ bản nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong xã hội.
Ngành luật hiến pháp Việt Nam gồm 3 đối tượng điều chỉnh
Nhóm 1: Các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, chính sách đối
ngoại:
- Ngành LHP điều chỉnh các mối quan hệ nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất liên quan
tới quốc gia, lãnh thổ, quyền lực nhà nước tổ chức quyền lực nhà nưóa. Khi điều
chỉnh các QHXH nền tảng của lĩnh vực chính trị đồng thời thiếp lập chế độ chính trị.
Trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh quốc phòng
điều chỉnh những QHXH liên quan đến định hướng phát triển của từng lĩnh vực. Điều
chỉnh những QHXH này giúp LHP hình thành những chính sách bản nhất, định
hướng hoạt động của các cơ quan nhà nước trong từng lĩnh vực.
- dụ: Điều 1, 2 -Chính trị; Điều 60-văn hóa, Điều 61-giáo dục, Điều 62- KHCN của
Hiến pháp 2013.
Nhóm 2: Các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực quan hệ giữa nhà
nước người dân, hay thể gọi các QHXH xác định quyền nghĩa vụ bản của
người dân:
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân là những quyền và nghĩa vụ nền tảng, cơ bản
quan trọng nhất của từng lĩnh vực, tạo tiền đề hình thành các quyền cụ thể của người
dân trong từng lĩnh vực. Tập hợp các quyền nghĩa vụ cơ bản của người dân tạo thành
địa vị pháp lý cơ bản của người dân đối với nhà nước.
- Ví dụ: Điều 14, 15 Hiến Pháp 2013. Quyền 19, 20, 21; Nghĩa vụ 44, 45, 46.
Nhóm 3: Các QHXH nền tảng, bản quan trọng nhất trong lĩnh vực tổ chức hoạt
động của bộ máy nhà nước:
- LHP điều chỉnh các QHXH để xác định các nguyên tắc tổng thể của bộ máy nhà nước
VN, gồm nguyên tắc tổ chức và hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và hoạt động của các cơ quan từ trung ương tới địa phương. Là nhóm ĐTĐC lớn
nhất của ngành LHP.
- dụ: Điều 73 Hiến pháp 2013 “Uỷ ban thường vụ Quốc hội quan thường trực
của Quốc hội”
Câu 2: Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp
Định nghĩa: Hiến pháp hệ thống các quy phạm pháp luật hiệu lực pháp cao nhất
quy định những vấn đề bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách
kinh tế, văn hoá, xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lí của con người và công
dân.
Các đặc trưng cơ bản của Hiến pháp
lOMoARcPSD| 61716317
Hiến pháp là luật bản hay còn gọi luật mẹ/luật gốc: Hiến pháp là nền tảng,
sở để xây dựng phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia. Mọi bộ luật, đạo luật
hay QPPL đều phải dựa vào hiến pháp để ban hành. Hiến pháp được xem như là một bản
“khế ước hội”, là sự thỏa thuận giữa chính quyền người dân, xác lập những nguyên
tắc bản để giới hạn quyền lực nhà nước, thiết lập địa vị pháp của con người, của
công dân làm cơ sở để xác định trách nhiệm của nhà nước với người dân của mình => Các
bộ luật, đạo luật, văn bản pháp luật hay quy phạm pháp luật đều phải đi theo dựa theo
những điều trong hiến pháp quy định. Trong điều 38 khoản 1 bộ luật Dân sự 2015 đã quy
định về đời sống riêng tư, mật nhân, mật gia đình dựa theo điều 21 Hiến pháp
2013 “Mọi người quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và
mật gia đình, có quyền bảo vệ danh dự uy tín của mình”.
Hiến pháp luật tổ chức: nội dung LHP quy định các nguyên tắc tổ chức của bộ máy
nhà nước, xác định cách thức tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan hành,
lập, pháp trong bộ máy nhà nước, quy định cấu trúc đơn vị lãnh thổ cách thức tổ
chức chính quyền địa phương. Đây là nội dung kinh điển của hiến pháp từ những bản
hiến pháp đầu tiên (HP HK 1787) chỉ xoay quanh về vấn đề tổ chức quyền lực nhà nước.
Hiến pháp ngày nay đã mở rộng phạm vi hiến định những vấn đtổ chức bộ máy nhà
nước vẫn một nội dung bản không thể thiếu cấu thành nên một bản Hiến pháp=>
Điều 96 khoản 1 Hiến pháp 2013 “Chính phủ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường trực Quốc hội, lệnh quyết định
của chủ tịch nước” => HP xác lập mối quan hệ giữa quan hành pháp chính phủ
lập pháp là Quốc hội
Hiến pháp luật bảo vệ: Quy định về quyền con người công dân => Hiến pháp ghi
nhận về những quyền của con người (quyền tự do tín ngưỡng, quyền bất khả xâm phạm
về đời sống riêng tư, quyền bí mật thư tín …) và quyền của công dân (quyền tự do ngôn
luận, quyền tự do đi lại,…) làm sở pháp chủ yếu để các đạo luật thông thường quy
định chi tiết việc thực hiện trong từng lĩnh vực cụ thể. Quyền con người, quyền công dân
khi đã được hiến định phải được nhà nước hội tôn trọng bảo đảm thực hiện c
quyền con người công dân. Việc này khẳng định hơn bản chất dân chủ của người
dân, đồng thời để người dân có thể đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của nhà nước.
Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lí tối cao: Vì nó là luật cơ bản, chứa đựng những nội
dung quan trọng, nền tảng, định hướng cho sự phát triển của của một quốc gia, dân tộc
nên hiến pháp được xác định là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất. Tất cả các văn bản
pháp luật không được trái với hiến pháp => Điều 119 Hiến pháp 2013.
Câu 3: Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước?
Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định nhân dân mới là những chủ thể của quyền lực nhà nước,
bộ máy nhà nước được nhân dân ủy quyền nên quyền lực được trao đó có giới hạn nhất
định, nhân dân có quyền tham gia, giám sát, kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước.
lOMoARcPSD| 61716317
Hiến pháp “bản khế ước hội”, sự thỏa thuận giữa chính quyền người dân, xác
lập các nguyên tắc cơ bản để giới hạn quyền lực nhà nước, thiết lập địa vị pháp lý của con
người, của công dân làm sở để xác định trách nhiệm của nhà nước đối với người dân
của mình.
Hiến pháp xác định nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, quy định vị trí, nh chất, chức
năng một số nội dung về nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, cấu, tổ chức
của những quan nhà nước nắm giữ các nhánh quyền lực quan trong trong bộ máy nhà
nước. Qua hiến pháp, ta thể xác định nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước phân
chia quyền lực kiềm chế đối trọng giữa ba nhánh quyền lực hay là nguyên tắc tập quyền.
Câu 4: Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?
Hiến pháp ghi nhận các quyền con người, quyền công dân bản từ m sở để các
đạo luật thông thường quy định chi tiết về quyền công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.
Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước và có hiệu lực pháp lí cao nhất nên các quyền con
người, quyền công dân đã được hiến định sẽ phải được nhà nước và xã hội tôn trọng;
nhà nước trách nhiệm trong việc bảo vệ, đảm bảo thực hiện các quyền con người
và công dân.
Hiến pháp giúp con người công dân xác định quyền nghĩa vụ của mình, biết
được những việc được làm, không được làm hay phải làm khi được nhà nước bảo
vệ và bảo đảm thực hiện trong thực tế. Qua đó nhà nước có thể quản lý xã hội, bảo vệ
trật tự chung cho toàn xã hội.
Câu 5: Tại sao nói hiến pháp là luật tổ chức?
Nội dung LHP quy định các nguyên tắc tổ chức của bộ máy nhà nước, xác định cách thức
tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan hành, lập, tư pháp trong bộ máy nhà
nước, quy định cấu trúc đơn vị lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương.
Hiến pháp xác định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Các hiến pháp quy định cách
thức thành lập và cách thức xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước lập pháp, hành
pháp pháp. Qua quy định của Hiến pháp, chúng ta thể xác định hình thức chính
thể, xác định nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước phân chia quyền lực kiềm chế
đối trọng giữa ba nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp pháp hay nguyên tắc tập
quyền.
Câu 6: Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
hiến pháp luật bản của một quốc gia, điều chỉnh những QHXH nền tảng,
bản và quan trọng nhất trong từng lĩnh vực nên hiến pháp chứa đựng những nội dung nền
tảng, định hướng cho sự phát triển của một quốc gia, dân tộc đó.
Tính cao nhất còn được thể hiện với các đạo luật thông thường khác. Các văn bản pháp
luật khi được ban hành phải đảm bảo không được trái với hiến pháp, nếu sẽ bị sửa đổi
hoặc hủy bỏ.
Câu 7: Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013:
trong Hp d120 hp 2013
lOMoARcPSD| 61716317
Quy trình lập hiến được quy định tại điều 120 HP 2013.
Việc đề nghị hay quyết định làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp theo nguyên tắc đa số: Chủ
tịch nước, UBTVQH, CP hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội đề nghị,
Quyết định làm HP phải ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành.
Quốc hội thành lập UB dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ
quyền hạn của UBDTHP do Quốc hội quyết định dựa theo đề nghị của UBTVQH.
UBDTHP soạn thảo Hiến pháp, tổ chức lấy ý nhân dân và trình lên QH dự thảo hiến pháp.
HP được thông quy khi có ít nhất hai phần ba trên tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán
thành.
Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của HP do Quốc hội quyết định.
Câu 9: Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp.
Tại sao cần phải bảo vệ hiến pháp? Bảo vệ hiến pháp vì 2 lý do:
-> Vì xuất phát từ vai trò của hiến pháp đối với Nhà nước và xã hội;
-> Vì xuất phát từ thực tế hành vi vi hiến, nếu không chế bảo vệ hiến pháp thì sẽ
không thể ngăn chặn hay xử lý những hành vi vi hiến đó.
Bản chất của bản vệ hiến pháp ? Bảo vệ hiến pháp đặt ra những biện pháp nhằm
ngăn chặn nguy xâm phạm hiến pháp và xử hành vi vi phạm các quy định của hiến
pháp nhằm đảm bảo các quy định của hiến pháp được thực thi một cách đầy đủ, nghiêm
túc trên thực tế.
- Hiến pháp có vai trò quan trọng không chỉ đối với hệ thống pháp luật quốc gia mà nó
còn mang ý nghĩa về mặt chính trị, HP minh chứng cho một nhà nước dân chủ.
nhiều nước, sự ra đời của Hiến pháp đánh dấu ớc ngoặt của lịch sdân tộc, căn
cứ pháp lý nền tảng để định hướng xây dựng chế độ xã hội ở một quốc gia. Do vậy, bảo
vệ hiến pháp tức là bảo vthành quả của sự thỏa thuận giữa người dân và chính quyền.
Hiến pháp quy định quyền lực nhà nước thuộc về ai, bị giới hạn thế nào, được tổ chức
như thế nào. Hay nhà nước có những trách nhiệm bảo vệ những quyền cơ bản nào của
con người, của công dân và công dân phải có nghĩa vụ gì đối với nhà nước khi đã được
hiến định thì phải tôn trọng và đảm bảo thực hiện. Trong thỏa thuận đó, bên dễ vi phạm
khế ước hơn bên nắm giữ quyền lực nhà nước hiến pháp phần lớn kiểm soát
quyền lực của họ, tiết chế họ, Trong khi với người dân thì hiến pháp là cơ sở qian trọng
để họ yên tâm về sự vận hình của chính quyền, giúp họ bảo vệ quyền lợi chính đáng
của mình. Từ đó thể thấy được ĐTĐC chủ yếu lớn nhất của Hiến pháp các
QHXH tổ chức hoạt động bộ máy nhà nước, việc bảo vệ hiến pháp chính ngăn
chặn xử các quan nhà nước, quan chức nhà nước không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các cam kết với người dân. Đồng thời việc xây dựng cơ chế bảo hiến
cũng cho thấy được nhà nước sẵn sàng chịu trách nhiệm với những hành động đi ngược
với những gì đã thỏa thuận với người dân.
Câu 10: Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013.
lOMoARcPSD| 61716317
Vấn đề bảo hiến được quy định tại Khoản 2 Điều 119. Theo đó, việc bảo vệ hiến pháp
trách nhiệm của toàn bộ các quan nhà nước và toàn thể Nhân dân. Còn chế bảo vệ
Hiến pháp cụ thể như thế nào sẽ có luật quy định chi tiết.
Quốc hội vẫn chưa ban hành một đạo luật quy định chế bảo hiến cụ thể việc bảo
Hiến mới chỉ được thể hiện thông qua những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan nhà nước trong đó có đề cập trên trách nhiệm của cơ quan nhà nước khi ban hành hay
phát hiện văn bản pháp luật vi phạm hiến pháp cách thức xử các văn bản pháp luật
đó.
Nguyên tắc bảo hiến nước ta chủ yếu dựa trên cơ chế kiểm tra, giám sát việc ban hành văn
bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới, giữa cơ quan
quyền lực nhà nước với cơ quan chấp hành cùng cấp.
Câu 11: Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam?
Hiến pháp hthống các quy phạm pháp luật hiệu lực pháp cao nhất quy định các vấn đề
cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ quyền
lực nhà nước và địa vị pháp lý của con người và công dân.
* Cơ sở pháp lý: Vai trò của Hiến pháp năm 2013 với tư cách là luật cơ bản của NN ta trước hết
được thể hiện ở khoản 1 điều 119 - Hiến pháp 2013: “Hiến pháp là luật cơ bản của nước
CHXHCN VN, hiệu lực pháp cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với hiến
pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý”. Sự ra đời của một bản hiến pháp là sản phẩm
cho một dấu mốc quan trọng của Việt Nam. Không thể phủ nhận, hiến pháp 1992, sửa đổi 2001 đã
hoàn thành rất tốt vai trò củatrong việc phục hồi đất nước về mọi mặt, giúp đất nước ta bước
ra từ khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên trong bối cảnh đất nước và thế giới
nhiều thay đổi, sự hội nhập quốc tế ngày càng trở nên phổ biến, hiến pháp 1992 đã bộc lộ nhiều
điểm không còn phù hợp.
Do vậy, hiến pháp 2013 ra đời, đánh dấu bước ngoặt mới của đất nước trên sở cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011). Có thể nói, hiến
pháp là nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động của toàn bộ hệ thống. Hiến pháp là nền tảng
pháp lý, quy định và thừa nhận các yếu tố cấu thành nên hệ thống chính trị, nhờ có hiến
pháp mà các cơ quan nhà nước mới được hợp pháp hóa. Ví dụ: Nếu không nhờ Hiến pháp,
thì việc nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân sẽ không được
hợp pháp, dẫn tới việc các cơ quan từ trung ương tới địa phương không thể ra đời.
Ngoài ra, hiến pháp 2013 còn đóng vai trò quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các thành tố trong
hệ thống chính trị, hay nói cách khác các quan nhà nước. dụ: nhiệm vụ, quyền hạn của
Quốc hội được quy định tại điều 70 - Hiến pháp 2013. như vậy, Hiến pháp 2013 đóng vai trò
nền tảng pháp cho quá trình tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam. Hiến pháp
còn quy định cả những chính sách, đường lối cơ bản nhất về kinh tế, văn hóa, xã hội, …; từ đó tạo
cơ sở để các cơ quan nhà nước triển khai thành các đường lối cụ thể, dựa trên nền tảng đã nêu ra
trong hiến pháp. Không chỉ vậy, hiến pháp còn nền tảng cho toàn bộ hệ thống pháp luật Việt
Nam. Theo khoản 1 điều 119 - Hiến pháp 2013: “Mọi văn bản pháp luật khác phải phù
. Hiến pháp điều chỉnh hầu hết các mặt trong xã hội nhưng đó chỉ là
hợp với hiến pháp.”
lOMoARcPSD| 61716317
những QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất.
Chính vậy, các văn bản pháp khác cần cụ thể hóa những điều luật HP đặt ra. thể kể
đến như: Khoản 1 điều 32 - Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người quyền sở hữu về thu nhập
hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, liệu sinh hoạt, liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh
nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.”. Dựa trên tinh thần hiến pháp, Bộ luật dân sự đã quy
định các điều luật chi tiết, cụ thể hơn về quyền sở hữu, tuy nhiên không được trái với hiến pháp:
như tại Điều 163 bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác với tài sản. Hay tại khoản 1 điều 2 bộ luật dân
sự có quy định: Ở nước CHXHCN VN, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và
bảo đảm theo HP và pháp luật” Một chế định rất quan trọng khác của HP chính là chế định bảo v
quyền con người, quyền nghĩa vụ bản của công dân. Chức năng bảo vệ quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là một trong bốn chức năng cơ bản nhất của HP. Dựa trên
các quyền hay nghĩa vụ được quy định trong HP, nhân dân, tổ chức sẽ nhận biết được quyền
mình được hưởng là gì, từ đó ý thức bảo vệ bản thân khi bị xâm phạm quyền. Đối với nhà nước,
Hiến pháp đặt ra nghĩa vụ các cơ quan nn phải công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm các quyền
của công dân, không được phép lạm quyền, xâm phạm vào quyền con người, quyền công dân.
Câu 12: Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người
* khái niệm quyền con người: được hiểu những bảo đảm pháp toàn cầu c dụng bảo vệ
các cá nhân các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân
phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.
* Các đặc trưng cơ bản:
- Tính phổ biến: thiêm bẩm, vốn có đc thừa nhận cho tất cả ko phân biệt chủng tộc, tôn giáo…
- Tính k thể chuyển nhượng: các quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm như quyền sống, tự do,
mưu cầu hạnh phúc của mỗi ng, k thể chuyển nhượng cho bki ai, NN cx k đc tùy ý cắt bỏ (k thể
bị tước bỏ)
- Tính k thể phân chia: gắn kết chặt chẽ, tương hỗ lẫn nhau/ tách biệt, tước bỏ, hạn chế -> tác động
tiêu cực (gtri ngang nhau)
- Tính liên hệ phụ thuộc lẫn nhau: mlien hệ, phụ thuộc; vidu: quyền có vc làm ->tiền đề
quyềnhọc tập, có nhà ở…
Câu 13: Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì đối với quyền con người? + C20 quyen cdan
* Cơ sở pháp lý: điều 14 hp 2013 - Tôn trọng:
+ nhà nc phải công nhận, tôn trọng các quyền con ng; +ko can
thiệp trực tiếp vào việc hưởng thụ các quyền con người - Bảo vệ:
+ Ngăn chặn, xử lý các hvi vi phạm đến quyền con ng
lOMoARcPSD| 61716317
+ Ban hành, hoàn thiện pháp luật -> bảo vệ -
Bảo đảm, thực hiện:
+ nhà nước có trách nhiệm ban hành chính sách, luật để bảo đảm việc các quyền
+ tạo đk để thực hiện các quyền, đồng thời bve quyền và lợi ích hợp pháp
Câu 14: Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền cơ bản của công dân
với quyền cụ thể của công dân?
* Quyền bản của cdan: quyền được xác định trong Hp trên các lĩnh vực chính trị, dân sự, kte…là
cơ sở để thực hiện các quyền cụ thể khác và cơ sở để xác định địa vị pháp lí của cdan
Quyền cơ bản
Quyền cụ thể
- Là quyền đc hp và pl công nhận, bảo vệ
- có tính chung, bao quát
- các quy định cụ thể trong các VBPL
dựatrên quyền cơ bản
- có tính cụ thể, chi tiết
* Mối quan hệ:
- quyền cơ bản khái quát - quyền cụ thể là sự cụ thể hóa quyền cơ bản
- Quyền cơ bản là tổng thể, bao gồm cả quyền cụ thể
- quyền cơ bản là cơ sở để xây dựng quyền cụ thể
Vidu: quyền cơ bản là quyền học tập -> quyền cụ thể: quyền miễn giảm học phí, vay vốn cho học
sinh, sinh viên…
C15: Phân tích nguyên tắc tôn trọng quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều 14 Hiến
pháp năm 2013.
* Cơ sở pháp lý: khoản 1 điều 14 hp 2013 *
Nội dung:
- mng đều bình đẳng trc pl, ko ai đc pb đối xử bất kể tôn giáo, giới tính…
- nhad nc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tôn trọng quyền con ng
+ nhà nc có trách nhiệm ban hành các đạo luật, chính sách…be quyền, lợi ích hợp pháp
+ tổ chức có trách nhiệm thực hiện qđ plap, ko xâm phạm đến ng khác
+ cá nhân có trách no tôn trọng, ko xâm phạm *
Ý nghĩa:
- đảm bảo sự tự do, hphuc
- thúc đẩy pt xhoi
lOMoARcPSD| 61716317
- góp phần củng cố NNPQ XHCN VN
C16: Phân tích nguyên tắc công nhận quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều 14 Hiến
pháp năm 2013.
* Cơ sở pháp lý:
+ Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền năm 1948: Công nhận các quyền và tự do cơ bản của con
người mà mọi người đều được hưởng, bất kể họ là ai hay họ sống ở đâu.
+ khoản 1 điều 14 hp 2013 * Nội dung:
+ Mng đều có quyền con ng: quyền con ng thuộc về bất kì ai, ko pb tôn giáo, tín ngưỡng…
+ Quyền bẩm sinh, bất khả xâm phạm
+ Quyền ko thể chia cắt: bình đẳng, giá trị như nhau
Câu 17: Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều 14
Hiến pháp năm 2013.
* Điều 2, tuyên ngôn quốc tế nhân quyền năm 1948
Caau18: Phân tích nguyên tắc bảo vệ quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều 14
Hiến pháp năm 2013.
* Điều 2 tuyên ngôn quốc tế nhân quyền năm 1948
* Điều 14 bộ luật dân sự 2015
C19: Phân tích nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” được quy định tại khoản 1
Điều 16 Hiến pháp 2013 * Nội dung:
+ Bình đẳng quyền và nghĩa vụ: như nhau trc pl, ko phân biệt
+ Bình đẳng khả năng thực hiện quyền nvu: đều đk, hội thực hiện như nhau +
Bình đẳng trước sự bve của pl: đều đc pl bảo vệ như nhau về quyền và lợi ích hợp pháp *
Ý nghĩa:
+ đảm bảo công bằng
+ thúc đẩy pt xhoi
+ củng cố nhà nc pháp quyền XHCN VN
C20: Theo khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền con
người, quyền công dân được thể hiện như thế nào?
lOMoARcPSD| 61716317
Câu 21: Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể
bị hạn chế/ theo quy định của luật/ trong trường hợp cần thiết/ vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp
năm 2013).
1. Nội dung:
Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế: Không có quyền nào là tuyệt đối,
trong một số trường hợp nhất định, các quyền con người, quyền công dân có thể bị hạn chế.
Việc hạn chế phải theo quy định của luật: Việc hạn chế quyền con người, quyền công dân phải
được quy định c thể trong luật, đảm bảo nh công khai, minh bạch và phù hợp với các tiêu chuẩn
quốc tế về quyền con người.
khi có đủ căn cứ và lý do chính đáng, không thể thực hiện bằng biện pháp khác.
Việc hạn chế phải vì mục đích bảo vệ: Việc hạn chế quyền con người, quyền công dân phải
hướng đến mục đích bảo vệ các giá trị lợi ích cao nhất của hội, như quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng.
2. Ý nghĩa:
Bảo đảm sự cân bằng giữa các quyền và lợi ích: Nguyên tắc này giúp cân bằng giữa các quyền
và lợi ích của cá nhân với lợi ích chung của cộng đồng.
Giữ gìn trật tự, an toàn xã hội: Việc hạn chế quyền con người, quyền công dân trong một số
trường hợp nhất định là cần thiết để giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Bảo vệ các giá trị đạo đức và sức khỏe cộng đồng: Nguyên tắc này giúp bảo vệ các giá trị đạo
đức và sức khỏe cộng đồng khỏi những tác động tiêu cực.
3. Ví dụ minh họa:
Hạn chế quyền tự do đi lại: Trong trường hợp dịch bệnh, nhà nước có thể hạn chế quyền tự do
đi lại của người dân để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh.
Hạn chế quyền tự do ngôn luận: Trong trường hợp chiến tranh, nhà nước có thể hạn chế quyền
tự do ngôn luận để bảo vệ an ninh quốc gia.
lOMoARcPSD| 61716317
Hạn chế quyền tự do kinh doanh: Nhà nước có thể hạn chế quyền tự do kinh doanh để bảo vệ
môi trường, sức khỏe cộng đồng.
4. Lưu ý:
Việc hạn chế quyền con người, quyền công dân phải được thực hiện một cách thận trọng, đảm
bảo tính hợp pháp, hợp lý và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người.
Việc lạm dụng quyền hạn để hạn chế quyền con người, quyền công dân là hành vi vi phạm pháp
luật và cần được xử lý nghiêm minh.
Câu 22: Trước tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng nghiêm trọng, đặc biệt là ô
nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn và tắc đường, thành phố H ban hành quy định cấm xe máy lưu
thông ở các quận nội thành. Dựa trên nguyên tắc hạn chế quyền, hãy bình luận về quy định trên.
Cách thức làm câu hỏi bình luận nói chung:
- Đánh giá tổng quan vấn đề
- Đánh giá trên quan điểm cá nhân: quy định trong hiến pháp, điều khoản.
Bình luận về quy định cấm xe máy lưu thông các quận nội thành thành phố H dựa trên nguyên
tắc hạn chế quyền:
1. Khái niệm nguyên tắc hạn chế quyền:
- Nguyên tắc hạn chế quyền là một nguyên tắc pháp lý cho phép hạn chế một số quyền tự do
nhất định của nhân trong trường hợp cần thiết để bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng. -
Việc hạn chế quyền phải được thực hiện theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính công khai,
minh bạch và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế về nhân quyền.
2. Áp dụng nguyên tắc hạn chế quyền vào quy định cấm xe máy:
* Mục đích: Quy định cấm xe máy nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường, tiếng ồn và tắc đường, góp
phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống.
* Lợi ích: Quy định này có thể mang lại nhiều lợi ích, bao gồm:
- Giảm thiểu ô nhiễm không khí và tiếng ồn
- Giảm thiểu tắc đường
- Nâng cao chất lượng cuộc sống
- Thúc đẩy sử dụng phương tiện giao thông công cộng
* Hạn chế: Quy định này cũng có thể gây ra một số hạn chế, bao gồm:
oGây khó khăn cho người dân di chuyển
oTăng chi phí đi lại oẢnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh
3. Đánh giá quy định cấm xe máy dựa trên nguyên tắc hạn chế quyền:
- Cân nhắc lợi ích hạn chế: Việc đánh giá quy định này cần cân nhắc lợi ích và hạn chế của
nó, đồng thời xem xét tính hiệu quả, khả thi và tác động xã hội của quy định.
lOMoARcPSD| 61716317
- Tính hợp pháp: Quy định cấm xe máy phải được ban hành theo quy định của pháp luật, đảm
bảo tính công khai, minh bạch phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế về nhân quyền. - Giải
pháp thay thế: Cần giải pháp thay thế phù hợp để đáp ứng nhu cầu di chuyển của người dân,
dụ như phát triển hệ thống giao thông công cộng, khuyến khích sử dụng xe đạp điện, xe máy
điện.
4. Kết luận:
- Quy định cấm xe máy một biện pháp mạnh mẽ để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường,
tiếng ồn và tắc đường.
- Việc áp dụng quy định này cần cân nhắc kỹỡng lợi ích và hạn chế, đồng thời đảm bảo tính
hợp pháp và giải pháp thay thế phù hợp.
C23: Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền con người, quyền công dân có thể bị hạn chế
trong những trường hợp nào? Tại sao?
Câu 24: Trình bày vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị theo pháp
luật hiện hành.
* MTTQVN là tổ chức liên minh ctri, liên hợp tự nguyện của tổ chức ctri, tổ chức xh, các tổ chức
ctri-xh, các cá nhân tiêu biểu trong từng giai cấp, tầng lớp xhoi, dtoc, tôn giáo, ng VN định cư ở
nc ngoài.
* Vị trí:
- cơ sở ctri của ndan, chỗ dựa của đảng- cq đại diện, be quyền vsf lợi ích hợp pháp * Vtro:
- tập hợp đại đk dtoc
- phát huy tính dân chủ
- giám sát, phản biện xh
- tham gia xây dựng đảng, nhà nc
- hđ đối ngoại của ndan
C25: Phân tích chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo pháp
luật hiện hành.
* Nội dung:
- giám sát: theo dõi, phản ánh/ phát hiện, kiến nghị
- phản biện: góp ý dự thảo/ chủ trg
* Hình thức…
C26:Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân”
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
* Tổ chức:
lOMoARcPSD| 61716317
- Nhân dân là chủ thể qluc: trực tiếp bầu/ ktra, giám sát
-BMNN tổ chức theo ngtac dân chủ: mọi qluc thuộc về dân, đc dân ủy quyền *
Hoạt động:
- Dựa trên ý chí, nguyện vọng của dân
- dân có quyền giám sát hđ BMNN
C27: Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống nhất” trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
. Về mặt tổ chức:
Bộ máy nhà nước được tổ chức thống nhất:
o o
Có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước:
o o
o
2. Về mặt hoạt động:
Các cơ quan nhà nước hoạt động theo mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của các cơ quan nhà nước là xây dựng và bảo vệ đất nước, phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống của Nhân dân.
Các cơ quan nhà nước hoạt động trên cơ sở pháp luật:
các cơ quan nhà nước phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật trong hoạt động của mình.
Có một cơ quan nhà nước cao nhất là Quốc hội, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân.
Các cơ quan nhà nước khác hoạt động dưới sự lãnh đạo của Quốc hội.
Mỗi cơ quan nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn riêng.
Các cơ quan nhà nước phối hợp với nhau trong hoạt động để thực hiện mục tiêu chung.
Các cơ quan nhà nước chịu sự kiểm soát của nhau và của Nhân dân.
lOMoARcPSD| 61716317
Các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm trước Nhân dân:
Các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm trước Nhân dân về hoạt động của mình.
Một số dụ cụ thể về biểu hiện của nguyên tắc “quyền lực nhà nước thống nhất”
trong
tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện
hành:
Quốc hội quan quyền lực cao nhất của Nhà
nước.
Chính phủ quan hành chính nhà nước cao nhất của Nhà
nước.
Tòa án nhân dân quan xét xử cao nhất của Nhà
nước.
C28: Phân tích biểu hiện của nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước trong tổ chức
và hoạt động ca bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
1. Về mặt tổ chức:
* Có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước:
-Mỗi cơ quan nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn riêng.
-Các cơ quan nhà nước phối hợp với nhau trong hoạt động để thực hiện mục tiêu chung.
-Các cơ quan nhà nước chịu sự kiểm soát của nhau và của Nhân dân.
* Có các cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng kiểm soát quyền lực nhà nước:
-Quốc hội thực hiện quyền kiểm soát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
-Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
-Thanh tra nhân dân thực hiện quyền thanh tra đối với hoạt động của các quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội.
2. Về mặt hoạt động:
* Các cơ quan nhà nước hoạt động trong khuôn khổ pháp luật:
Các cơ quan nhà nước phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật trong hoạt động của mình.
* Các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm trước Nhân dân:
Các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm trước Nhân dân về hoạt động của mình.
* Nhân dân có quyền giám sát hoạt động của nhà nước:
Nhân dân có quyền tố cáo, kiến nghị đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức
nhà nước.
Nhân dân có quyền tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Một số dụ cụ thể về biểu hiện của nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước trong tổ chức
hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành:
- Quốc hội thực hiện quyền kiểm soát đối với Chính phủ thông qua việc chất vấn, giám sát tối cao.
- Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền công tố đối với các tội phạm.
lOMoARcPSD| 61716317
C29: Phân tích nội dung, yêu cầu của nguyên tắc pháp quyền hội chủ nghĩa trong tổ chức
hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
1. Nội dung:
A, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân, vì dân:
- Mọi quyền lực thuộc về Nhân dân.
- Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan
nhà nước khác.
B, Hoạt động của nhà nước dựa trên và tuân theo Hiến pháp và pháp luật:
- Hiến pháp là luật cơ bản cao nhất của Nhà nước.
- Mọi hoạt động của nhà nước phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
C, Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân:
- Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
- Nhân dân có quyền tham gia vào quá trình xây dựng, thi hành và giám sát pháp luật. 2. Yêu cầu
* Tổ chức bộ máy nhà nước:
- Bộ máy nhà nước phải được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự thống nhất
trong lãnh đạo, quản lý nhà nước.
- Các cơ quan nhà nước phải hoạt động hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với nhau.
* Hoạt động của nhà nước:
- Các cơ quan nhà nước phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.
- Các quyết định của nhà nước phải được thực hiện nghiêm túc.
- Các cán bộ, công chức nhà nước phải gương mẫu, chấp hành pháp luật.
3. Một số ví dụ cụ thể:
Quốc hội là cơ quan có quyền lực cao nhất của Nhà nước.
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Nhà nước.
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử cao nhất của Nhà nước.
4. Ý nghĩa:
- Bảo đảm quyền lực của Nhân dân:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước:
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân:
lOMoARcPSD| 61716317
C30: Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo pháp luật hiện hành.
1. Khái niệm:
Bầu cử phổ thông: là nguyên tắc bầu cử mà mọi công dân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
đều có quyền bầu cử và ứng cử, không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú.
2, Cơ sở pháp lý:
- khoản 1 điều 7 hp 2013
- điều 1 Luật bầu cử đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng ndan 2015
3, Nội dung:
-Mọi công dân đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử.
-Mọi công dân đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. -Việc
bầu cử được thực hiện một cách bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
* Các trường hợp ko đc:
- bị tước quyền theo bản án, chấp hành phạt tù, mất hvi năng lực dân sự
- bị khởi tố, đang chờ thi hành án
4, Ý nghĩa của nguyên tắc bầu cử phổ thông:
- Thể hiện quyền lực của Nhân dân:
Bầu cử phổ thông là cơ hội để Nhân dân thực hiện quyền lực của mình, lựa chọn những người
đại diện cho mình vào các quan nhà nước. - Bảo đảm tính đại diện của các quan nhà
nước:
Các cơ quan nhà nước được bầu ra thông qua bầu cphổ thông sẽ đại diện cho ý chí, nguyện vọng
của Nhân dân.
- Thúc đẩy sự tham gia của Nhân dân vào đời sống chính trị - xã hội:
Bầu cử phổ thông khuyến khích Nhân dân tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
C31: Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng theo pháp luật hiện hành.
* Nguyên tắc này thể hiện sự bình đẳng của mọi công dân trong việc tham gia bầu cử, bất kể dân
tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư
trú, nơi cư trú (trừ những người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước quyền bầu cử theo bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật). * Cspl như trên * Nội dung:
- Mỗi cử tri có 1 phiếu bầu có giá trị như nhau
- hội của những người được giới thiệu ứng cử/ tự ứng cử như nhau, quyền nvu như
nhau, ko pbiet…
- Việc phân bổ số lượng đại biểu phụ thuộc vào số dân, địa phg đông dân thì nhiều đại biểu và ngc
lại.
- Vc xác định kết quả, ng trứng cử có quá nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ và lấy từ cao xuống thấp.
* Ý nghĩa:
- Đảm bảo sự bình đẳng về quyền lực của nhân dân
- thể hiện tính đại diện của CQNN
- thúc đẩy sự tham gia của nhân dân vào đời sống ctri-xhoi
C32: Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp theo pháp luật hiện hành.
* Cơ sở pháp lý:
lOMoARcPSD| 61716317
- khoản 1 điều 7 hp 2013
- điều 1, điều 69 luật tổ chức bầu cử đại biểu Qh, đh HĐND các cấp 2015 * Nội dung:
- Cử tri trực tiếp bỏ phiếu bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Không qua một cấp trung gian nào hay bị tác động ý chí của ng nào khác
* Ý nghĩa: như trên
- phát huy quyền làm chủ của ndan
C33: Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền bầu cử của công dân theo pháp luật hiện hành.
1, Nội dung quyền bầu cử của công dân:
* Khái niệm: Quyền bầu cử là quyền của công dân được lựa chọn người đại diện cho mình vào cơ
quan nhà nước.
* Điều kiện:
- Công dân đủ 18 tuổi trở lên.
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Không bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã hiệu lực pháp luật. *
Biểu hiện:
- Giới thiệu người ứng cử. - Bỏ phiếu bầu cử.
2, Ý nghĩa quyền bầu cử của công dân:
* Là quyền cơ bản của công dân:
- Thể hiện quyền lực của Nhân dân.
- Bảo đảm sự tham gia của Nhân dân vào đời sống chính trị - xã hội.
* Là trách nhiệm của công dân:
- Góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. -
Thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
3, Một số ví dụ cụ thể về thực hiện quyền bầu cử của công dân:
Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân.
Công dân có thể giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Công
dân tham gia bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
C34: Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền ứng cử của công dân theo pháp luật hiện hành.
1, Nội dung quyền ứng cử của công dân:
* Khái niệm: Quyền ứng cử là quyền của công dân được đề cử hoặc tự ứng cử để được bầu vào cơ
quan nhà nước.
* Điều kiện:
- Công dân đủ 21 tuổi trở lên.
- Có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức theo quy định của pháp luật.
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Không bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. * Biểu
hiện:
- Tự ứng cử.
lOMoARcPSD| 61716317
- Được giới thiệu ứng cử.
2, Ý nghĩa quyền ứng cử của công dân:
* Là quyền cơ bản của công dân:
- Thể hiện quyền lực của Nhân dân.
- Bảo đảm sự tham gia của Nhân dân vào đời sống chính trị - xã hội.
* Là trách nhiệm của công dân:
- Góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. -
Thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
3, Một số ví dụ cụ thể về thực hiện quyền ứng cử của công dân:
Công dân Việt Nam đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân
dân.
Công dân có thể tự ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Công dân có thể được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
C35: Cho biết các điều kiện để một người được tên trong danh sách người ứng cử đại biểu Quốc
hội theo pháp luật hiện hành. Các điều kiện này đã đáp ứng nguyên tắc bầu cử phổ thông, nguyên
tắc bầu cử bình đẳng chưa?
* Các điều kiện để được tên trong danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật
hiện hành:
1. Điều kiện chung:
- Là công dân Việt Nam đủ 21 tuổi trở lên.
- đủ trình độ văn hóa, chuyên môn theo quy định của pháp luật. - sức khỏe đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Không bị kết án về tội phạm do cố ý.
- Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Không thuộc một trong các trường hợp bị cấm ứng cử theo quy định của pháp luật.
2. Điều kiện riêng:
* Đối với ứng cử viên do tổ chức chính trị giới thiệu:
- Phải là đảng viên của tổ chức chính trị giới thiệu.
- Đã sinh hoạt tại địa phương nơi ứng cử đủ thời gian theo quy định của pháp luật.
* Đối với ứng cử viên tự ứng cử:
- Phải thu thập được đủ số lượng chữ của cử tri ủng hộ theo quy định của pháp luật.
- Đã sinh hoạt tại địa phương nơi ứng cử đủ thời gian theo quy định của pháp luật.
*Đánh giá về việc đáp ứng nguyên tắc bầu cử phổ thông và nguyên tắc bầu cử bình đẳng:
1. Nguyên tắc bầu cử phổ thông:
lOMoARcPSD| 61716317
- Các điều kiện về độ tuổi, quốc tịch, trình độ văn hóa, chuyên môn, sức khỏe, phẩm chất đạo
đức... thể được xem là phù hợp với nguyên tắc bầu cử phổ thông, vì không phân biệt đối xử với
bất kỳ ai.
- Tuy nhiên, điều kiện về thời gian sinh hoạt tại địa phương nơi ứng cử thể hạn chế quyền
ứng cử của một số công dân, vì vậy cần xem xét lại tính hợp lý của điều kiện này.
2. Nguyên tắc bầu cử bình đẳng:
- Các điều kiện về độ tuổi, quốc tịch, trình độ văn hóa, chuyên môn, sức khỏe, phẩm chất đạo
đức... đảm bảo sự bình đẳng cho mọi công dân trong việc ứng cử.-
- Tuy nhiên, điều kiện về việc thu thập chữ ký của cử tri ủng hộ có thể gây khó khăn cho những
ứng cử viên không có nhiều nguồn lực hoặc chưa được nhiều người biết đến.
Kết luận:
Các điều kiện để được tên trong danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội hiện hành đã đáp
ứng được phần nào nguyên tắc bầu cử phổ thông và nguyên tắc bầu cử bình đẳng. Tuy nhiên, vẫn
còn một số điều kiện cần được xem xét lại để đảm bảo tính hợp lý công bằng cho mọi công dân.
C36: Phân tích các điều kiện để một người trúng cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành. *
Các điều kiện để một người trúng cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành:
1. Điều kiện chung:
- Phải được ghi tên trong danh sách cử tri tại đơn vị bầu cử.
- Đạt số phiếu bầu hợp lệ cao hơn 50% tổng số phiếu bầu hợp lệ tại đơn vị bầu cử. - Không
vi phạm các quy định về bầu cử.
2. Điều kiện riêng:
A, Đối với ứng cử viên do tổ chức chính trị giới thiệu:
Phải được tổ chức chính trị giới thiệu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
B, Đối với ứng cử viên tự ứng cử:
Phải thu thập được đủ số lượng chữ ký của cử tri ủng hộ theo quy định của pháp luật.
*Phân tích:
- Các điều kiện trên đảm bảo tính công bằng, minh bạch dân chủ trong việc bầu cử đại biểu
Quốc hội.
- Việc yêu cầu ứng cử viên phải đạt số phiếu bầu hợp lệ cao hơn 50% tổng số phiếu bầu hợp lệ
giúp đảm bảo đại biểu Quốc hội được bầu ra phải có sự đồng thuận của đa số cử tri tại đơn vị bầu
cử.
- Các điều kiện riêng đối với ứng cử viên do tổ chức chính trị giới thiệu và ứng cử viên tự ứng
cử nhằm đảm bảo đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri và các tổ chức chính trị trong Quốc
hội.
C37 + C38: Phân tích vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong bầu cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu HĐND theo pháp luật hiện hành.
1. Chủ trì hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu quốc hội, HĐND - Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức hội nghị hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người
ứng cử đại biểu Quốc hội với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - hội các tầng lớp
nhân dân.
lOMoARcPSD| 61716317
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đảm bảo thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự đại diện
rộng rãi của các tổ chức, tầng lớp nhân dân trong quá trình hiệp thương.
2. Tham gia giám sát bầu cử:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
giám sát bầu cử.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huy động các tổ chức thành viên, các tầng lớp nhân dân tham gia
giám sát bầu cử, góp phần bảo đảm bầu cử diễn ra dân chủ, công bằng, đúng pháp luật.
3. Tuyên truyền, vận động cử tri:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bầu cử; phổ biến thông tin về các ứng
cử viên đại biểu Quốc hội.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vận động cử tri thực hiện quyền nghĩa vụ bầu cử, tích cực
tham gia bỏ phiếu bầu cử.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác chuẩn
bị và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp phần giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan
đến bầu cử.
C39: Phân biệt bầu cử lại, bầu cử thêm, bầu cử bổ sung theo pháp luật hiện hành.
Tiêu chí
Bầu cử lại
Bầu cử thêm
Bầu cử bổ sung
sở
pháp lý
Điều 80,81,82 Luật bầu
cử đbiểu Qh, HĐND
2015
Điều 79 Luật bầu cử
đbiểu Qh, HĐND 2015
Điều 89-> 94 Luật bầu cử
đbiểu Qh, HĐND 2015
Điều kiện
- chưa đạt quá
nửa tổngsố ctri trong
danh sách cử tri đi bầu
- VPPL
nghiêm
trọng
- đối vs bầu cử đb
QH: số ng trúng cử chưa
đủ số lg đb bầu đã ấn
định cho đvi bầu cử
- đối vs bầu cử
đbHĐND: số ng trúng c
chưa đủ 2/3 số lg đb đã
ấn định cho đvu bầu cử
định ngày bầu cử thêm
đvi bầu cử đó.
- đối vs Qh: khi
nhiệm kìcòn hơn 2 năm
thiếu > 10% tổng số đb QH
đã đc bầu ở nhiệm kỳ
- đối vs HĐND: thời
giannhiệm kỳ >18 tháng
khuyết >1/3 tổng số đb đã
đc bầu đvi hành chính
mới đc thành lập trên cơ sở
nhập, chia, điều chỉnh..
Thời gian
Trong cuộc bầu cử: tiến
hành chậm nhất
15ngay sau ngày bầu cử
đầu tiên
Trong cuộc bầu cử: tiến
hành chậm nhất 15ngay
sau ngày bầu cử đầu tiên
Trong nhiệm kỳ
lOMoARcPSD| 61716317
Trình tự,
thủ tục
- Cử tri chỉ chọn
bầutrong dsach những
ng ứng cử tại cuộc bầu
cử đầu tiên
- Nếu bầu c lại
sốcử tri vẫn chưa đạt
quá nửa tổng số cử tri
trong dsach cử tri thì kq
bầu cử lại đc công nhận
ko tổ chức bầu cử lại
lần t2
- cử tri chọn bầu
trongdsach những ng
ứng cử tại cuộc bầu cử
đầu tiên nhưng k trúng
cử
- ng trúng cử ng
đcquá 1 nửa tổng số
phiếu bầu hợp lệ số
phiếu bầu cao hơn.
- Nếu bầu cử thêm
màvẫn chưa đủ số lg đb
đã đc ấn định cho đvi bầu
cử thì k bầu cử thêm lần
t2
- Qh quyết định
côngbố ngày bầu cử bổ
sung đh QH, UB thường vụ
Qh quyết định công bố
ngày bầu cử bổ sung đb
HĐND cấp tỉnh; thường
trực HĐND cấp tỉnh
công bố ngàu bầu cử bổ
sung đb HĐND cấp
huyện, cấp xã
- ngày bầu cử bổ
sungphải cnhat đc
công bố chậm nhất
30ngay
trc ngày bầu cử
Danh
sách cử
tri
Đc lập theo dsach cử tri
trong cuộc bầu cử đầu
tiên theo quy định
cuẩ Luật này
“ the same”
Do UBND cấp lập theo
quy định phải đc ng
bố chậm nhất 15 ngày trc
ngày bầu cử bổ sung,
Danh
sách ứng
cử viên
dsach những ng ứng
cử tại cuộc bầu cử đầu
tiên
dsach….đầu tiên but
k trúng cử
Đc thực hiện theo quy định
ứng cử hiệp thương,
giới thiệu ng ứng cử đb
QH, đb HĐND theo luật
bầu cử…2015
C40: Phân tích các hình thức vận động bầu cử theo pháp luật hiện hành. Chị Nguyễn Thị A là ứng
cử viên đại biểu Quốc hội muốn tổ chức vận động bầu cử thì có hợp pháp không? Vì sao?
CSPL: Luật Bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định 2 hình thức vận động bầu cử:
1. Gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri:
- Hình thức phổ biến nhất.
- Được thực hiện thông qua các hội nghị tiếp xúc cử tri, hội thảo, tọa đàm...
- Ứng cử viên trực tiếp trình bày chương trình hành động, trả lời các câu hỏi của cử tri.
2. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng:
- Bao gồm báo chí, phát thanh, truyền hình, mạng xã hội...
- Ứng cử viên có thể đăng tải bài viết, trả lời phỏng vấn, phát biểu...
- Giới thiệu chương trình hành động, thông tin về bản thân đến cử tri.
* Điều kiện để tổ chức vận động bầu cử:
- Phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Không được lợi dụng để tuyên truyền trái với Hiến pháp pháp luật, làm tổn hại đến danh dự,
nhân phẩm, uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân.
- Không được sử dụng chức vụ, quyền hạn để vận động bầu cử.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61716317
Hệ thống câu hỏi thi vấn đáp Luật Hiến pháp
Câu 1: Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa
• Khái niệm đối tượng điều chỉnh: Đối tượng điều chỉnh của ngành luật hiến pháp là các
quan hệ xã hội cơ bản nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong xã hội.
Ngành luật hiến pháp Việt Nam gồm 3 đối tượng điều chỉnh
• Nhóm 1: Các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong các lĩnh vực chính
trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh, quốc phòng, chính sách đối ngoại:
- Ngành LHP điều chỉnh các mối quan hệ nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất liên quan
tới quốc gia, lãnh thổ, quyền lực nhà nước và tổ chức quyền lực nhà nưóa. Khi điều
chỉnh các QHXH nền tảng của lĩnh vực chính trị đồng thời thiếp lập chế độ chính trị.
Trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ, an ninh quốc phòng
điều chỉnh những QHXH liên quan đến định hướng phát triển của từng lĩnh vực. Điều
chỉnh những QHXH này giúp LHP hình thành những chính sách cơ bản nhất, định
hướng hoạt động của các cơ quan nhà nước trong từng lĩnh vực.
- Ví dụ: Điều 1, 2 -Chính trị; Điều 60-văn hóa, Điều 61-giáo dục, Điều 62- KHCN của Hiến pháp 2013.
• Nhóm 2: Các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực quan hệ giữa nhà
nước và người dân, hay có thể gọi là các QHXH xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân:
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân là những quyền và nghĩa vụ nền tảng, cơ bản
và quan trọng nhất của từng lĩnh vực, tạo tiền đề hình thành các quyền cụ thể của người
dân trong từng lĩnh vực. Tập hợp các quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân tạo thành
địa vị pháp lý cơ bản của người dân đối với nhà nước.
- Ví dụ: Điều 14, 15 Hiến Pháp 2013. Quyền 19, 20, 21; Nghĩa vụ 44, 45, 46.
• Nhóm 3: Các QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất trong lĩnh vực tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước:
- LHP điều chỉnh các QHXH để xác định các nguyên tắc tổng thể của bộ máy nhà nước
VN, gồm nguyên tắc tổ chức và hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và hoạt động của các cơ quan từ trung ương tới địa phương. Là nhóm ĐTĐC lớn nhất của ngành LHP.
- Ví dụ: Điều 73 Hiến pháp 2013 “Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội”
Câu 2: Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp
• Định nghĩa: Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lí cao nhất
quy định những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách
kinh tế, văn hoá, xã hội, tổ chức quyền lực nhà nước, địa vị pháp lí của con người và công dân.
• Các đặc trưng cơ bản của Hiến pháp lOMoAR cPSD| 61716317
 Hiến pháp là luật cơ bản hay còn gọi là luật mẹ/luật gốc: Hiến pháp là nền tảng, là cơ
sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật quốc gia. Mọi bộ luật, đạo luật
hay QPPL đều phải dựa vào hiến pháp để ban hành. Hiến pháp được xem như là một bản
“khế ước xã hội”, là sự thỏa thuận giữa chính quyền và người dân, xác lập những nguyên
tắc cơ bản để giới hạn quyền lực nhà nước, thiết lập địa vị pháp lý của con người, của
công dân làm cơ sở để xác định trách nhiệm của nhà nước với người dân của mình => Các
bộ luật, đạo luật, văn bản pháp luật hay quy phạm pháp luật đều phải đi theo dựa theo
những điều trong hiến pháp quy định. Trong điều 38 khoản 1 bộ luật Dân sự 2015 đã quy
định về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình dựa theo điều 21 Hiến pháp
2013 “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí
mật gia đình, có quyền bảo vệ danh dự uy tín của mình”.
 Hiến pháp là luật tổ chức: nội dung LHP quy định các nguyên tắc tổ chức của bộ máy
nhà nước, xác định cách thức tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan hành,
lập, tư pháp trong bộ máy nhà nước, quy định cấu trúc đơn vị lãnh thổ và cách thức tổ
chức chính quyền địa phương. Đây là nội dung kinh điển của hiến pháp vì từ những bản
hiến pháp đầu tiên (HP HK 1787) chỉ xoay quanh về vấn đề tổ chức quyền lực nhà nước.
Hiến pháp ngày nay đã mở rộng phạm vi hiến định những vấn đề tổ chức bộ máy nhà
nước vẫn là một nội dung cơ bản không thể thiếu cấu thành nên một bản Hiến pháp=>
Điều 96 khoản 1 Hiến pháp 2013 “Chính phủ tổ chức thi hành Hiến pháp, luật nghị quyết
của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường trực Quốc hội, lệnh quyết định
của chủ tịch nước” => HP xác lập mối quan hệ giữa cơ quan hành pháp là chính phủ và lập pháp là Quốc hội
 Hiến pháp là luật bảo vệ: Quy định về quyền con người và công dân => Hiến pháp ghi
nhận về những quyền của con người (quyền tự do tín ngưỡng, quyền bất khả xâm phạm
về đời sống riêng tư, quyền bí mật thư tín …) và quyền của công dân (quyền tự do ngôn
luận, quyền tự do đi lại,…) làm cơ sở pháp lý chủ yếu để các đạo luật thông thường quy
định chi tiết việc thực hiện trong từng lĩnh vực cụ thể. Quyền con người, quyền công dân
khi đã được hiến định phải được nhà nước và xã hội tôn trọng và bảo đảm thực hiện các
quyền con người và công dân. Việc này khẳng định rõ hơn bản chất dân chủ của người
dân, đồng thời để người dân có thể đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của nhà nước.
 Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lí tối cao: Vì nó là luật cơ bản, chứa đựng những nội
dung quan trọng, nền tảng, định hướng cho sự phát triển của của một quốc gia, dân tộc
nên hiến pháp được xác định là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất. Tất cả các văn bản
pháp luật không được trái với hiến pháp => Điều 119 Hiến pháp 2013.

Câu 3: Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước?
• Điều 2 Hiến pháp 2013 quy định nhân dân mới là những chủ thể của quyền lực nhà nước,
bộ máy nhà nước được nhân dân ủy quyền nên quyền lực được trao đó có giới hạn nhất
định, nhân dân có quyền tham gia, giám sát, kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước. lOMoAR cPSD| 61716317
• Hiến pháp là “bản khế ước xã hội”, là sự thỏa thuận giữa chính quyền và người dân, xác
lập các nguyên tắc cơ bản để giới hạn quyền lực nhà nước, thiết lập địa vị pháp lý của con
người, của công dân làm cơ sở để xác định trách nhiệm của nhà nước đối với người dân của mình.
• Hiến pháp xác định nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, quy định vị trí, tính chất, chức
năng và một số nội dung về nguyên tắc hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức
của những cơ quan nhà nước nắm giữ các nhánh quyền lực quan trong trong bộ máy nhà
nước. Qua hiến pháp, ta có thể xác định nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước là phân
chia quyền lực và kiềm chế đối trọng giữa ba nhánh quyền lực hay là nguyên tắc tập quyền.
Câu 4: Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?
• Hiến pháp ghi nhận các quyền con người, quyền công dân cơ bản từ dó làm cơ sở để các
đạo luật thông thường quy định chi tiết về quyền công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.
 Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước và có hiệu lực pháp lí cao nhất nên các quyền con
người, quyền công dân đã được hiến định sẽ phải được nhà nước và xã hội tôn trọng;
nhà nước có trách nhiệm trong việc bảo vệ, đảm bảo thực hiện các quyền con người và công dân.
 Hiến pháp giúp con người và công dân xác định rõ quyền và nghĩa vụ của mình, biết
được những việc gì được làm, không được làm hay phải làm khi được nhà nước bảo
vệ và bảo đảm thực hiện trong thực tế. Qua đó nhà nước có thể quản lý xã hội, bảo vệ
trật tự chung cho toàn xã hội.
Câu 5: Tại sao nói hiến pháp là luật tổ chức?
• Nội dung LHP quy định các nguyên tắc tổ chức của bộ máy nhà nước, xác định cách thức
tổ chức và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan hành, lập, tư pháp trong bộ máy nhà
nước, quy định cấu trúc đơn vị lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương.
• Hiến pháp xác định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Các hiến pháp quy định cách
thức thành lập và cách thức xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước lập pháp, hành
pháp và tư pháp. Qua quy định của Hiến pháp, chúng ta có thể xác định hình thức chính
thể, xác định nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước là phân chia quyền lực và kiềm chế
đối trọng giữa ba nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp hay là nguyên tắc tập quyền.
Câu 6: Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
• Vì hiến pháp là luật cơ bản của một quốc gia, nó điều chỉnh những QHXH nền tảng, cơ
bản và quan trọng nhất trong từng lĩnh vực nên hiến pháp chứa đựng những nội dung nền
tảng, định hướng cho sự phát triển của một quốc gia, dân tộc đó.
• Tính cao nhất còn được thể hiện với các đạo luật thông thường khác. Các văn bản pháp
luật khi được ban hành phải đảm bảo không được trái với hiến pháp, nếu có sẽ bị sửa đổi hoặc hủy bỏ.
Câu 7: Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013: trong Hp d120 hp 2013 lOMoAR cPSD| 61716317
• Quy trình lập hiến được quy định tại điều 120 HP 2013.
• Việc đề nghị hay quyết định làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp theo nguyên tắc đa số: Chủ
tịch nước, UBTVQH, CP hoặc ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Quốc hội đề nghị,
Quyết định làm HP phải có ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
• Quốc hội thành lập UB dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm vụ
quyền hạn của UBDTHP do Quốc hội quyết định dựa theo đề nghị của UBTVQH.
• UBDTHP soạn thảo Hiến pháp, tổ chức lấy ý nhân dân và trình lên QH dự thảo hiến pháp.
• HP được thông quy khi có ít nhất hai phần ba trên tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
• Thời hạn công bố, thời điểm có hiệu lực của HP do Quốc hội quyết định.
Câu 9: Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp.
• Tại sao cần phải bảo vệ hiến pháp? Bảo vệ hiến pháp vì 2 lý do:
-> Vì xuất phát từ vai trò của hiến pháp đối với Nhà nước và xã hội;
-> Vì xuất phát từ thực tế là có hành vi vi hiến, nếu không có cơ chế bảo vệ hiến pháp thì sẽ
không thể ngăn chặn hay xử lý những hành vi vi hiến đó.
• Bản chất của bản vệ hiến pháp là gì? Bảo vệ hiến pháp là đặt ra những biện pháp nhằm
ngăn chặn nguy cơ xâm phạm hiến pháp và xử lý hành vi vi phạm các quy định của hiến
pháp nhằm đảm bảo các quy định của hiến pháp được thực thi một cách đầy đủ, nghiêm túc trên thực tế.
- Hiến pháp có vai trò quan trọng không chỉ đối với hệ thống pháp luật quốc gia mà nó
còn mang ý nghĩa về mặt chính trị, HP là minh chứng cho một nhà nước dân chủ. Ở
nhiều nước, sự ra đời của Hiến pháp đánh dấu bước ngoặt của lịch sử dân tộc, là căn
cứ pháp lý nền tảng để định hướng xây dựng chế độ xã hội ở một quốc gia. Do vậy, bảo
vệ hiến pháp tức là bảo vệ thành quả của sự thỏa thuận giữa người dân và chính quyền.
Hiến pháp quy định quyền lực nhà nước thuộc về ai, bị giới hạn thế nào, được tổ chức
như thế nào. Hay nhà nước có những trách nhiệm bảo vệ những quyền cơ bản nào của
con người, của công dân và công dân phải có nghĩa vụ gì đối với nhà nước khi đã được
hiến định thì phải tôn trọng và đảm bảo thực hiện. Trong thỏa thuận đó, bên dễ vi phạm
khế ước hơn là bên nắm giữ quyền lực nhà nước vì hiến pháp phần lớn là kiểm soát
quyền lực của họ, tiết chế họ, Trong khi với người dân thì hiến pháp là cơ sở qian trọng
để họ yên tâm về sự vận hình của chính quyền, giúp họ bảo vệ quyền lợi chính đáng
của mình. Từ đó có thể thấy được ĐTĐC chủ yếu và lớn nhất của Hiến pháp là các
QHXH tổ chức và hoạt động bộ máy nhà nước, việc bảo vệ hiến pháp chính là ngăn
chặn và xử lý các cơ quan nhà nước, quan chức nhà nước không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các cam kết với người dân. Đồng thời việc xây dựng cơ chế bảo hiến
cũng cho thấy được nhà nước sẵn sàng chịu trách nhiệm với những hành động đi ngược
với những gì đã thỏa thuận với người dân.
Câu 10: Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013. lOMoAR cPSD| 61716317
• Vấn đề bảo hiến được quy định tại Khoản 2 Điều 119. Theo đó, việc bảo vệ hiến pháp là
trách nhiệm của toàn bộ các cơ quan nhà nước và toàn thể Nhân dân. Còn cơ chế bảo vệ
Hiến pháp cụ thể như thế nào sẽ có luật quy định chi tiết.
• Quốc hội vẫn chưa ban hành một đạo luật quy định cơ chế bảo hiến cụ thể mà việc bảo
Hiến mới chỉ được thể hiện thông qua những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ
quan nhà nước trong đó có đề cập trên trách nhiệm của cơ quan nhà nước khi ban hành hay
phát hiện văn bản pháp luật vi phạm hiến pháp và cách thức xử lý các văn bản pháp luật đó.
• Nguyên tắc bảo hiến nước ta chủ yếu dựa trên cơ chế kiểm tra, giám sát việc ban hành văn
bản pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên với cơ quan nhà nước cấp dưới, giữa cơ quan
quyền lực nhà nước với cơ quan chấp hành cùng cấp.
Câu 11: Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam?
Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định các vấn đề
cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, tổ quyền
lực nhà nước và địa vị pháp lý của con người và công dân.
* Cơ sở pháp lý: Vai trò của Hiến pháp năm 2013 với tư cách là luật cơ bản của NN ta trước hết
được thể hiện ở khoản 1 điều 119 - Hiến pháp 2013: “Hiến pháp là luật cơ bản của nước
CHXHCN VN, có hiệu lực pháp lý cao nhất. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với hiến
pháp. Mọi hành vi vi phạm Hiến pháp đều bị xử lý”. Sự ra đời của một bản hiến pháp là sản phẩm
cho một dấu mốc quan trọng của Việt Nam. Không thể phủ nhận, hiến pháp 1992, sửa đổi 2001 đã
hoàn thành rất tốt vai trò của nó trong việc phục hồi đất nước về mọi mặt, giúp đất nước ta bước
ra từ khủng hoảng, đặc biệt là khủng hoảng kinh tế. Tuy nhiên trong bối cảnh đất nước và thế giới
có nhiều thay đổi, sự hội nhập quốc tế ngày càng trở nên phổ biến, hiến pháp 1992 đã bộc lộ nhiều
điểm không còn phù hợp.
Do vậy, hiến pháp 2013 ra đời, đánh dấu bước ngoặt mới của đất nước trên cơ sở cương lĩnh xây
dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (bổ sung, phát triển năm 2011). Có thể nói, hiến
pháp là nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động của toàn bộ hệ thống. Hiến pháp là nền tảng
pháp lý, quy định và thừa nhận các yếu tố cấu thành nên hệ thống chính trị, nhờ có hiến
pháp mà các cơ quan nhà nước mới được hợp pháp hóa. Ví dụ: Nếu không nhờ Hiến pháp,
thì việc nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân sẽ không được
hợp pháp, dẫn tới việc các cơ quan từ trung ương tới địa phương không thể ra đời.
Ngoài ra, hiến pháp 2013 còn đóng vai trò quy định nhiệm vụ, quyền hạn của các thành tố trong
hệ thống chính trị, hay nói cách khác là các cơ quan nhà nước. Ví dụ: nhiệm vụ, quyền hạn của
Quốc hội được quy định tại điều 70 - Hiến pháp 2013. như vậy, Hiến pháp 2013 đóng vai trò là
nền tảng pháp lý cho quá trình tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam. Hiến pháp
còn quy định cả những chính sách, đường lối cơ bản nhất về kinh tế, văn hóa, xã hội, …; từ đó tạo
cơ sở để các cơ quan nhà nước triển khai thành các đường lối cụ thể, dựa trên nền tảng đã nêu ra
trong hiến pháp. Không chỉ vậy, hiến pháp còn là nền tảng cho toàn bộ hệ thống pháp luật Việt
Nam. Theo khoản 1 điều 119 - Hiến pháp 2013: “Mọi văn bản pháp luật khác phải phù
hợp với hiến pháp.”.
Hiến pháp điều chỉnh hầu hết các mặt trong xã hội nhưng đó chỉ là lOMoAR cPSD| 61716317
những QHXH nền tảng, cơ bản và quan trọng nhất.
Chính vì vậy, các văn bản pháp lý khác cần cụ thể hóa những điều luật mà HP đặt ra. Có thể kể
đến như: Khoản 1 điều 32 - Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập
hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh
nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.”. Dựa trên tinh thần hiến pháp, Bộ luật dân sự đã quy
định các điều luật chi tiết, cụ thể hơn về quyền sở hữu, tuy nhiên không được trái với hiến pháp:
như tại Điều 163 bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác với tài sản. Hay tại khoản 1 điều 2 bộ luật dân
sự có quy định: “Ở nước CHXHCN VN, các quyền dân sự được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và
bảo đảm theo HP và pháp luật” Một chế định rất quan trọng khác của HP chính là chế định bảo vệ
quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Chức năng bảo vệ quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân là một trong bốn chức năng cơ bản nhất của HP. Dựa trên
các quyền hay nghĩa vụ được quy định trong HP, nhân dân, tổ chức sẽ nhận biết được quyền mà
mình được hưởng là gì, từ đó có ý thức bảo vệ bản thân khi bị xâm phạm quyền. Đối với nhà nước,
Hiến pháp đặt ra nghĩa vụ các cơ quan nn phải công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm các quyền
của công dân, không được phép lạm quyền, xâm phạm vào quyền con người, quyền công dân.
Câu 12: Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người
* khái niệm quyền con người: được hiểu là những bảo đảm pháp lí toàn cầu có tác dụng bảo vệ
các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân
phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.
* Các đặc trưng cơ bản:
- Tính phổ biến: thiêm bẩm, vốn có đc thừa nhận cho tất cả ko phân biệt chủng tộc, tôn giáo…
- Tính k thể chuyển nhượng: các quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm như quyền sống, tự do,
mưu cầu hạnh phúc của mỗi ng, k thể chuyển nhượng cho bki ai, NN cx k đc tùy ý cắt bỏ (k thể bị tước bỏ)
- Tính k thể phân chia: gắn kết chặt chẽ, tương hỗ lẫn nhau/ tách biệt, tước bỏ, hạn chế -> tác động tiêu cực (gtri ngang nhau)
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau: mlien hệ, phụ thuộc; vidu: quyền có vc làm ->tiền đề
quyềnhọc tập, có nhà ở…
Câu 13: Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì đối với quyền con người? + C20 quyen cdan
* Cơ sở pháp lý: điều 14 hp 2013 - Tôn trọng:
+ nhà nc phải công nhận, tôn trọng các quyền con ng; +ko can
thiệp trực tiếp vào việc hưởng thụ các quyền con người - Bảo vệ:
+ Ngăn chặn, xử lý các hvi vi phạm đến quyền con ng lOMoAR cPSD| 61716317
+ Ban hành, hoàn thiện pháp luật -> bảo vệ - Bảo đảm, thực hiện:
+ nhà nước có trách nhiệm ban hành chính sách, luật để bảo đảm việc các quyền
+ tạo đk để thực hiện các quyền, đồng thời bve quyền và lợi ích hợp pháp
Câu 14: Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền cơ bản của công dân
với quyền cụ thể của công dân?
* Quyền cơ bản của cdan: quyền được xác định trong Hp trên các lĩnh vực chính trị, dân sự, kte…là
cơ sở để thực hiện các quyền cụ thể khác và cơ sở để xác định địa vị pháp lí của cdan Quyền cơ bản Quyền cụ thể
- Là quyền đc hp và pl công nhận, bảo vệ -
là các quy định cụ thể trong các VBPL dựatrên quyền cơ bản - có tính chung, bao quát -
có tính cụ thể, chi tiết * Mối quan hệ:
- quyền cơ bản khái quát - quyền cụ thể là sự cụ thể hóa quyền cơ bản
- Quyền cơ bản là tổng thể, bao gồm cả quyền cụ thể
- quyền cơ bản là cơ sở để xây dựng quyền cụ thể
Vidu: quyền cơ bản là quyền học tập -> quyền cụ thể: quyền miễn giảm học phí, vay vốn cho học sinh, sinh viên…
C15: Phân tích nguyên tắc tôn trọng quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
* Cơ sở pháp lý: khoản 1 điều 14 hp 2013 * Nội dung:
- mng đều bình đẳng trc pl, ko ai đc pb đối xử bất kể tôn giáo, giới tính…
- nhad nc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tôn trọng quyền con ng
+ nhà nc có trách nhiệm ban hành các đạo luật, chính sách…be quyền, lợi ích hợp pháp
+ tổ chức có trách nhiệm thực hiện qđ plap, ko xâm phạm đến ng khác
+ cá nhân có trách no tôn trọng, ko xâm phạm * Ý nghĩa:
- đảm bảo sự tự do, hphuc - thúc đẩy pt xhoi lOMoAR cPSD| 61716317
- góp phần củng cố NNPQ XHCN VN
C16: Phân tích nguyên tắc công nhận quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013. * Cơ sở pháp lý:
+ Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền năm 1948: Công nhận các quyền và tự do cơ bản của con
người mà mọi người đều được hưởng, bất kể họ là ai hay họ sống ở đâu.
+ khoản 1 điều 14 hp 2013 * Nội dung:
+ Mng đều có quyền con ng: quyền con ng thuộc về bất kì ai, ko pb tôn giáo, tín ngưỡng…
+ Quyền bẩm sinh, bất khả xâm phạm
+ Quyền ko thể chia cắt: bình đẳng, giá trị như nhau
Câu 17: Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
* Điều 2, tuyên ngôn quốc tế nhân quyền năm 1948
Caau18: Phân tích nguyên tắc bảo vệ quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều 14 Hiến pháp năm 2013.
* Điều 2 tuyên ngôn quốc tế nhân quyền năm 1948
* Điều 14 bộ luật dân sự 2015
C19: Phân tích nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” được quy định tại khoản 1
Điều 16 Hiến pháp 2013 * Nội dung:
+ Bình đẳng quyền và nghĩa vụ: như nhau trc pl, ko phân biệt
+ Bình đẳng khả năng thực hiện quyền và nvu: đều có đk, cơ hội thực hiện như nhau +
Bình đẳng trước sự bve của pl: đều đc pl bảo vệ như nhau về quyền và lợi ích hợp pháp * Ý nghĩa: + đảm bảo công bằng + thúc đẩy pt xhoi
+ củng cố nhà nc pháp quyền XHCN VN
C20: Theo khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm của Nhà nước đối với quyền con
người, quyền công dân được thể hiện như thế nào? lOMoAR cPSD| 61716317
Câu 21: Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể
bị hạn chế/ theo quy định của luật/ trong trường hợp cần thiết/ vì lý do quốc phòng, an ninh quốc
gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp năm 2013). 1. Nội dung:
Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế: Không có quyền nào là tuyệt đối, 
trong một số trường hợp nhất định, các quyền con người, quyền công dân có thể bị hạn chế.
Việc hạn chế phải theo quy định của luật: Việc hạn chế quyền con người, quyền công dân phải 
được quy định cụ thể trong luật, đảm bảo tính công khai, minh bạch và phù hợp với các tiêu chuẩn
quốc tế về quyền con người.
Việc hạn chế chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết: Việc hạn chế chỉ được áp dụng 
khi có đủ căn cứ và lý do chính đáng, không thể thực hiện bằng biện pháp khác.
Việc hạn chế phải vì mục đích bảo vệ: Việc hạn chế quyền con người, quyền công dân phải 
hướng đến mục đích bảo vệ các giá trị và lợi ích cao nhất của xã hội, như quốc phòng, an ninh
quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. 2. Ý nghĩa:
Bảo đảm sự cân bằng giữa các quyền và lợi ích: Nguyên tắc này giúp cân bằng giữa các quyền 
và lợi ích của cá nhân với lợi ích chung của cộng đồng.
Giữ gìn trật tự, an toàn xã hội: Việc hạn chế quyền con người, quyền công dân trong một số 
trường hợp nhất định là cần thiết để giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Bảo vệ các giá trị đạo đức và sức khỏe cộng đồng: Nguyên tắc này giúp bảo vệ các giá trị đạo 
đức và sức khỏe cộng đồng khỏi những tác động tiêu cực.
3. Ví dụ minh họa:
Hạn chế quyền tự do đi lại: Trong trường hợp dịch bệnh, nhà nước có thể hạn chế quyền tự do 
đi lại của người dân để ngăn chặn sự lây lan của dịch bệnh.
Hạn chế quyền tự do ngôn luận: Trong trường hợp chiến tranh, nhà nước có thể hạn chế quyền 
tự do ngôn luận để bảo vệ an ninh quốc gia. lOMoAR cPSD| 61716317
Hạn chế quyền tự do kinh doanh: Nhà nước có thể hạn chế quyền tự do kinh doanh để bảo vệ 
môi trường, sức khỏe cộng đồng. 4. Lưu ý:
Việc hạn chế quyền con người, quyền công dân phải được thực hiện một cách thận trọng, đảm 
bảo tính hợp pháp, hợp lý và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế về quyền con người.
Việc lạm dụng quyền hạn để hạn chế quyền con người, quyền công dân là hành vi vi phạm pháp 
luật và cần được xử lý nghiêm minh.
Câu 22: Trước tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng và nghiêm trọng, đặc biệt là ô
nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn và tắc đường, thành phố H ban hành quy định cấm xe máy lưu
thông ở các quận nội thành. Dựa trên nguyên tắc hạn chế quyền, hãy bình luận về quy định trên.
 Cách thức làm câu hỏi bình luận nói chung:
- Đánh giá tổng quan vấn đề
- Đánh giá trên quan điểm cá nhân: quy định trong hiến pháp, điều khoản.
Bình luận về quy định cấm xe máy lưu thông ở các quận nội thành thành phố H dựa trên nguyên tắc hạn chế quyền:
1. Khái niệm nguyên tắc hạn chế quyền:
- Nguyên tắc hạn chế quyền là một nguyên tắc pháp lý cho phép hạn chế một số quyền tự do
nhất định của cá nhân trong trường hợp cần thiết để bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng. -
Việc hạn chế quyền phải được thực hiện theo quy định của pháp luật, đảm bảo tính công khai,
minh bạch và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế về nhân quyền.
2. Áp dụng nguyên tắc hạn chế quyền vào quy định cấm xe máy:
* Mục đích: Quy định cấm xe máy nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường, tiếng ồn và tắc đường, góp
phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống.
* Lợi ích: Quy định này có thể mang lại nhiều lợi ích, bao gồm:
- Giảm thiểu ô nhiễm không khí và tiếng ồn
- Giảm thiểu tắc đường
- Nâng cao chất lượng cuộc sống
- Thúc đẩy sử dụng phương tiện giao thông công cộng
* Hạn chế: Quy định này cũng có thể gây ra một số hạn chế, bao gồm:
oGây khó khăn cho người dân di chuyển
oTăng chi phí đi lại oẢnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
3. Đánh giá quy định cấm xe máy dựa trên nguyên tắc hạn chế quyền:
- Cân nhắc lợi ích và hạn chế: Việc đánh giá quy định này cần cân nhắc lợi ích và hạn chế của
nó, đồng thời xem xét tính hiệu quả, khả thi và tác động xã hội của quy định. lOMoAR cPSD| 61716317
- Tính hợp pháp: Quy định cấm xe máy phải được ban hành theo quy định của pháp luật, đảm
bảo tính công khai, minh bạch và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế về nhân quyền. - Giải
pháp thay thế: Cần có giải pháp thay thế phù hợp để đáp ứng nhu cầu di chuyển của người dân,
ví dụ như phát triển hệ thống giao thông công cộng, khuyến khích sử dụng xe đạp điện, xe máy điện. 4. Kết luận:
- Quy định cấm xe máy là một biện pháp mạnh mẽ để giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường,
tiếng ồn và tắc đường.
- Việc áp dụng quy định này cần cân nhắc kỹ lưỡng lợi ích và hạn chế, đồng thời đảm bảo tính
hợp pháp và giải pháp thay thế phù hợp.
C23: Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền con người, quyền công dân có thể bị hạn chế
trong những trường hợp nào? Tại sao?
Câu 24: Trình bày vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị theo pháp luật hiện hành.
* MTTQVN là tổ chức liên minh ctri, liên hợp tự nguyện của tổ chức ctri, tổ chức xh, các tổ chức
ctri-xh, các cá nhân tiêu biểu trong từng giai cấp, tầng lớp xhoi, dtoc, tôn giáo, ng VN định cư ở nc ngoài. * Vị trí:
- cơ sở ctri của ndan, chỗ dựa của đảng- cq đại diện, be quyền vsf lợi ích hợp pháp * Vtro: - tập hợp đại đk dtoc - phát huy tính dân chủ
- giám sát, phản biện xh
- tham gia xây dựng đảng, nhà nc
- hđ đối ngoại của ndan
C25: Phân tích chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo pháp luật hiện hành. * Nội dung:
- giám sát: theo dõi, phản ánh/ phát hiện, kiến nghị
- phản biện: góp ý dự thảo/ chủ trg * Hình thức…
C26:Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân”
trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành. * Tổ chức: lOMoAR cPSD| 61716317
- Nhân dân là chủ thể qluc: trực tiếp bầu/ ktra, giám sát
-BMNN tổ chức theo ngtac dân chủ: mọi qluc thuộc về dân, đc dân ủy quyền * Hoạt động:
- Dựa trên ý chí, nguyện vọng của dân
- dân có quyền giám sát hđ BMNN
C27: Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống nhất” trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
. Về mặt tổ chức:
Có một cơ quan nhà nước cao nhất là Quốc hội, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân.
Bộ máy nhà nước được tổ chức thống nhất:  o o
Các cơ quan nhà nước khác hoạt động dưới sự lãnh đạo của Quốc hội.
Mỗi cơ quan nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn riêng.
Có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước:  o o
Các cơ quan nhà nước phối hợp với nhau trong hoạt động để thực hiện mục tiêu chung.
Các cơ quan nhà nước chịu sự kiểm soát của nhau và của Nhân dân. o
2. Về mặt hoạt động:
Các cơ quan nhà nước hoạt động theo mục tiêu chung:
Mục tiêu chung của các cơ quan nhà nước là xây dựng và bảo vệ đất nước, phát triển kinh tế - xã hội,
nâng cao đời sống của Nhân dân.
Các cơ quan nhà nước hoạt động trên cơ sở pháp luật:
các cơ quan nhà nước phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật trong hoạt động của mình. lOMoAR cPSD| 61716317
Các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm trước Nhân dân:
Các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm trước Nhân dân về hoạt động của mình.
Một số ví dụ cụ thể về biểu hiện của nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống nhất” trong
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành:
Quốc hội là cơ quan có quyền lực cao nhất của Nhà nước.
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Nhà nước.
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử cao nhất của Nhà nước.
C28: Phân tích biểu hiện của nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước trong tổ chức
và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
1. Về mặt tổ chức:
* Có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước:
-Mỗi cơ quan nhà nước có nhiệm vụ, quyền hạn riêng.
-Các cơ quan nhà nước phối hợp với nhau trong hoạt động để thực hiện mục tiêu chung.
-Các cơ quan nhà nước chịu sự kiểm soát của nhau và của Nhân dân.
* Có các cơ quan chuyên trách thực hiện chức năng kiểm soát quyền lực nhà nước:
-Quốc hội thực hiện quyền kiểm soát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.
-Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.
-Thanh tra nhân dân thực hiện quyền thanh tra đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội.
2. Về mặt hoạt động:
* Các cơ quan nhà nước hoạt động trong khuôn khổ pháp luật:
Các cơ quan nhà nước phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật trong hoạt động của mình.
* Các cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm trước Nhân dân:
Các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm trước Nhân dân về hoạt động của mình.
* Nhân dân có quyền giám sát hoạt động của nhà nước:
Nhân dân có quyền tố cáo, kiến nghị đối với các hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức nhà nước.
Nhân dân có quyền tham gia vào quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Một số ví dụ cụ thể về biểu hiện của nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành:
- Quốc hội thực hiện quyền kiểm soát đối với Chính phủ thông qua việc chất vấn, giám sát tối cao.
- Viện kiểm sát nhân dân thực hiện quyền công tố đối với các tội phạm. lOMoAR cPSD| 61716317
C29: Phân tích nội dung, yêu cầu của nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và
hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành. 1. Nội dung:
A, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước của dân, do dân, vì dân:
- Mọi quyền lực thuộc về Nhân dân.
- Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan nhà nước khác.
B, Hoạt động của nhà nước dựa trên và tuân theo Hiến pháp và pháp luật:
- Hiến pháp là luật cơ bản cao nhất của Nhà nước.
- Mọi hoạt động của nhà nước phải tuân theo Hiến pháp và pháp luật.
C, Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân:
- Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân.
- Nhân dân có quyền tham gia vào quá trình xây dựng, thi hành và giám sát pháp luật. 2. Yêu cầu
* Tổ chức bộ máy nhà nước:
- Bộ máy nhà nước phải được tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự thống nhất
trong lãnh đạo, quản lý nhà nước.
- Các cơ quan nhà nước phải hoạt động hiệu quả, phối hợp chặt chẽ với nhau.
* Hoạt động của nhà nước:
- Các cơ quan nhà nước phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật.
- Các quyết định của nhà nước phải được thực hiện nghiêm túc.
- Các cán bộ, công chức nhà nước phải gương mẫu, chấp hành pháp luật.
3. Một số ví dụ cụ thể:
Quốc hội là cơ quan có quyền lực cao nhất của Nhà nước.
Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của Nhà nước.
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử cao nhất của Nhà nước. 4. Ý nghĩa:
- Bảo đảm quyền lực của Nhân dân:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước:
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân: lOMoAR cPSD| 61716317
C30: Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo pháp luật hiện hành. 1. Khái niệm:
Bầu cử phổ thông: là nguyên tắc bầu cử mà mọi công dân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
đều có quyền bầu cử và ứng cử, không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú. 2, Cơ sở pháp lý: - khoản 1 điều 7 hp 2013
- điều 1 Luật bầu cử đại biểu quốc hội, đại biểu hội đồng ndan 2015 3, Nội dung:
-Mọi công dân đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử.
-Mọi công dân đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân. -Việc
bầu cử được thực hiện một cách bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
* Các trường hợp ko đc:
- bị tước quyền theo bản án, chấp hành phạt tù, mất hvi năng lực dân sự
- bị khởi tố, đang chờ thi hành án
4, Ý nghĩa của nguyên tắc bầu cử phổ thông:
- Thể hiện quyền lực của Nhân dân:
Bầu cử phổ thông là cơ hội để Nhân dân thực hiện quyền lực của mình, lựa chọn những người
đại diện cho mình vào các cơ quan nhà nước. - Bảo đảm tính đại diện của các cơ quan nhà nước:
Các cơ quan nhà nước được bầu ra thông qua bầu cử phổ thông sẽ đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân.
- Thúc đẩy sự tham gia của Nhân dân vào đời sống chính trị - xã hội:
Bầu cử phổ thông khuyến khích Nhân dân tham gia vào quá trình xây dựng và phát triển đất nước.
C31: Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng theo pháp luật hiện hành.
* Nguyên tắc này thể hiện sự bình đẳng của mọi công dân trong việc tham gia bầu cử, bất kể dân
tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư
trú, nơi cư trú (trừ những người mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị tước quyền bầu cử theo bản
án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật). * Cspl như trên * Nội dung:
- Mỗi cử tri có 1 phiếu bầu có giá trị như nhau
- Cơ hội của những người được giới thiệu ứng cử/ tự ứng cử là như nhau, có quyền và nvu như nhau, ko pbiet…
- Việc phân bổ số lượng đại biểu phụ thuộc vào số dân, địa phg đông dân thì nhiều đại biểu và ngc lại.
- Vc xác định kết quả, ng trứng cử có quá nửa tổng số phiếu bầu hợp lệ và lấy từ cao xuống thấp. * Ý nghĩa:
- Đảm bảo sự bình đẳng về quyền lực của nhân dân
- thể hiện tính đại diện của CQNN
- thúc đẩy sự tham gia của nhân dân vào đời sống ctri-xhoi
C32: Phân tích nguyên tắc bầu cử trực tiếp theo pháp luật hiện hành. * Cơ sở pháp lý: lOMoAR cPSD| 61716317 - khoản 1 điều 7 hp 2013
- điều 1, điều 69 luật tổ chức bầu cử đại biểu Qh, đh HĐND các cấp 2015 * Nội dung:
- Cử tri trực tiếp bỏ phiếu bầu đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Không qua một cấp trung gian nào hay bị tác động ý chí của ng nào khác * Ý nghĩa: như trên
- phát huy quyền làm chủ của ndan
C33: Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền bầu cử của công dân theo pháp luật hiện hành.
1, Nội dung quyền bầu cử của công dân:
* Khái niệm: Quyền bầu cử là quyền của công dân được lựa chọn người đại diện cho mình vào cơ quan nhà nước. * Điều kiện:
- Công dân đủ 18 tuổi trở lên.
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Không bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. * Biểu hiện:
- Giới thiệu người ứng cử. - Bỏ phiếu bầu cử.
2, Ý nghĩa quyền bầu cử của công dân:
* Là quyền cơ bản của công dân:
- Thể hiện quyền lực của Nhân dân.
- Bảo đảm sự tham gia của Nhân dân vào đời sống chính trị - xã hội.
* Là trách nhiệm của công dân:
- Góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. -
Thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
3, Một số ví dụ cụ thể về thực hiện quyền bầu cử của công dân:
Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Công dân có thể giới thiệu người ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Công
dân tham gia bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
C34: Phân tích nội dung, ý nghĩa quyền ứng cử của công dân theo pháp luật hiện hành.
1, Nội dung quyền ứng cử của công dân:
* Khái niệm: Quyền ứng cử là quyền của công dân được đề cử hoặc tự ứng cử để được bầu vào cơ quan nhà nước. * Điều kiện:
- Công dân đủ 21 tuổi trở lên.
- Có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức theo quy định của pháp luật.
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Không bị tước quyền ứng cử theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. * Biểu hiện: - Tự ứng cử. lOMoAR cPSD| 61716317
- Được giới thiệu ứng cử.
2, Ý nghĩa quyền ứng cử của công dân:
* Là quyền cơ bản của công dân:
- Thể hiện quyền lực của Nhân dân.
- Bảo đảm sự tham gia của Nhân dân vào đời sống chính trị - xã hội.
* Là trách nhiệm của công dân:
- Góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. -
Thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
3, Một số ví dụ cụ thể về thực hiện quyền ứng cử của công dân:
Công dân Việt Nam đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Công dân có thể tự ứng cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
Công dân có thể được tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội giới thiệu ứng cử đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
C35: Cho biết các điều kiện để một người được có tên trong danh sách người ứng cử đại biểu Quốc
hội theo pháp luật hiện hành. Các điều kiện này đã đáp ứng nguyên tắc bầu cử phổ thông, nguyên
tắc bầu cử bình đẳng chưa?
* Các điều kiện để được có tên trong danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành: 1. Điều kiện chung:
- Là công dân Việt Nam đủ 21 tuổi trở lên.
- Có đủ trình độ văn hóa, chuyên môn theo quy định của pháp luật. - Có sức khỏe đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội.
- Có phẩm chất đạo đức tốt, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
- Không bị mất năng lực hành vi dân sự.
- Không bị kết án về tội phạm do cố ý.
- Không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Không thuộc một trong các trường hợp bị cấm ứng cử theo quy định của pháp luật. 2. Điều kiện riêng:
* Đối với ứng cử viên do tổ chức chính trị giới thiệu:
- Phải là đảng viên của tổ chức chính trị giới thiệu.
- Đã sinh hoạt tại địa phương nơi ứng cử đủ thời gian theo quy định của pháp luật.
* Đối với ứng cử viên tự ứng cử:
- Phải thu thập được đủ số lượng chữ ký của cử tri ủng hộ theo quy định của pháp luật.
- Đã sinh hoạt tại địa phương nơi ứng cử đủ thời gian theo quy định của pháp luật.
*Đánh giá về việc đáp ứng nguyên tắc bầu cử phổ thông và nguyên tắc bầu cử bình đẳng:
1. Nguyên tắc bầu cử phổ thông: lOMoAR cPSD| 61716317
- Các điều kiện về độ tuổi, quốc tịch, trình độ văn hóa, chuyên môn, sức khỏe, phẩm chất đạo
đức... có thể được xem là phù hợp với nguyên tắc bầu cử phổ thông, vì không phân biệt đối xử với bất kỳ ai.
- Tuy nhiên, điều kiện về thời gian sinh hoạt tại địa phương nơi ứng cử có thể hạn chế quyền
ứng cử của một số công dân, vì vậy cần xem xét lại tính hợp lý của điều kiện này.
2. Nguyên tắc bầu cử bình đẳng:
- Các điều kiện về độ tuổi, quốc tịch, trình độ văn hóa, chuyên môn, sức khỏe, phẩm chất đạo
đức... đảm bảo sự bình đẳng cho mọi công dân trong việc ứng cử.-
- Tuy nhiên, điều kiện về việc thu thập chữ ký của cử tri ủng hộ có thể gây khó khăn cho những
ứng cử viên không có nhiều nguồn lực hoặc chưa được nhiều người biết đến. Kết luận:
Các điều kiện để được có tên trong danh sách người ứng cử đại biểu Quốc hội hiện hành đã đáp
ứng được phần nào nguyên tắc bầu cử phổ thông và nguyên tắc bầu cử bình đẳng. Tuy nhiên, vẫn
còn một số điều kiện cần được xem xét lại để đảm bảo tính hợp lý và công bằng cho mọi công dân.
C36: Phân tích các điều kiện để một người trúng cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành. *
Các điều kiện để một người trúng cử đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành: 1. Điều kiện chung:
- Phải được ghi tên trong danh sách cử tri tại đơn vị bầu cử.
- Đạt số phiếu bầu hợp lệ cao hơn 50% tổng số phiếu bầu hợp lệ tại đơn vị bầu cử. - Không
vi phạm các quy định về bầu cử. 2. Điều kiện riêng:
A, Đối với ứng cử viên do tổ chức chính trị giới thiệu:
Phải được tổ chức chính trị giới thiệu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
B, Đối với ứng cử viên tự ứng cử:
Phải thu thập được đủ số lượng chữ ký của cử tri ủng hộ theo quy định của pháp luật. *Phân tích:
- Các điều kiện trên đảm bảo tính công bằng, minh bạch và dân chủ trong việc bầu cử đại biểu Quốc hội.
- Việc yêu cầu ứng cử viên phải đạt số phiếu bầu hợp lệ cao hơn 50% tổng số phiếu bầu hợp lệ
giúp đảm bảo đại biểu Quốc hội được bầu ra phải có sự đồng thuận của đa số cử tri tại đơn vị bầu cử.
- Các điều kiện riêng đối với ứng cử viên do tổ chức chính trị giới thiệu và ứng cử viên tự ứng
cử nhằm đảm bảo đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri và các tổ chức chính trị trong Quốc hội.
C37 + C38: Phân tích vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong bầu cử đại biểu Quốc hội, đại
biểu HĐND theo pháp luật hiện hành.
1. Chủ trì hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người ứng cử đại biểu quốc hội, HĐND - Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức hội nghị hiệp thương lựa chọn, giới thiệu người
ứng cử đại biểu Quốc hội với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các tầng lớp nhân dân. lOMoAR cPSD| 61716317
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đảm bảo thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, bảo đảm sự đại diện
rộng rãi của các tổ chức, tầng lớp nhân dân trong quá trình hiệp thương.
2. Tham gia giám sát bầu cử:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức giám sát bầu cử.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huy động các tổ chức thành viên, các tầng lớp nhân dân tham gia
giám sát bầu cử, góp phần bảo đảm bầu cử diễn ra dân chủ, công bằng, đúng pháp luật.
3. Tuyên truyền, vận động cử tri:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bầu cử; phổ biến thông tin về các ứng
cử viên đại biểu Quốc hội.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vận động cử tri thực hiện quyền và nghĩa vụ bầu cử, tích cực
tham gia bỏ phiếu bầu cử.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác chuẩn
bị và tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội.
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam góp phần giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến bầu cử.
C39: Phân biệt bầu cử lại, bầu cử thêm, bầu cử bổ sung theo pháp luật hiện hành. Tiêu chí Bầu cử lại Bầu cử thêm Bầu cử bổ sung
Cơ sở Điều 80,81,82 Luật bầu Điều 79 Luật bầu cử Điều 89-> 94 Luật bầu cử pháp lý
cử đbiểu Qh, HĐND đbiểu Qh, HĐND 2015 đbiểu Qh, HĐND 2015 2015 Điều kiện - chưa đạt quá - đối vs bầu cử đb - đối vs Qh: khi
nửa tổngsố cử tri trong QH: số ng trúng cử chưa nhiệm kìcòn hơn 2 năm và danh sách cử tri đi bầu
đủ số lg đb bầu đã ấn thiếu > 10% tổng số đb QH - có
VPPL định cho đvi bầu cử
đã đc bầu ở nhiệm kỳ nghiêm - đối vs bầu cử - đối vs HĐND: thời trọng
đbHĐND: số ng trúng cử giannhiệm kỳ >18 tháng và
chưa đủ 2/3 số lg đb đã khuyết >1/3 tổng số đb đã
ấn định cho đvu bầu cử đc bầu ở đvi hành chính
định ngày bầu cử thêm ở mới đc thành lập trên cơ sở đvi bầu cử đó.
nhập, chia, điều chỉnh..
Thời gian Trong cuộc bầu cử: tiến Trong cuộc bầu cử: tiến Trong nhiệm kỳ
hành chậm nhất là hành chậm nhất 15ngay
15ngay sau ngày bầu cử sau ngày bầu cử đầu tiên đầu tiên lOMoAR cPSD| 61716317 Trình tự, - Cử tri chỉ chọn - cử tri chọn bầu - Qh quyết định và thủ tục
bầutrong dsach những trongdsach những ng côngbố ngày bầu cử bổ
ng ứng cử tại cuộc bầu ứng cử tại cuộc bầu cử sung đh QH, UB thường vụ cử đầu tiên
đầu tiên nhưng k trúng Qh quyết định và công bố - Nếu bầu cử lại cử
ngày bầu cử bổ sung đb
mà sốcử tri vẫn chưa đạt -
ng trúng cử là ng HĐND cấp tỉnh; thường
quá nửa tổng số cử tri đcquá 1 nửa tổng số trực HĐND cấp tỉnh qđ và
trong dsach cử tri thì kq phiếu bầu hợp lệ và có số công bố ngàu bầu cử bổ
bầu cử lại đc công nhận phiếu bầu cao hơn. sung đb HĐND cấp
mà ko tổ chức bầu cử lại -
Nếu bầu cử thêm huyện, cấp xã lần t2
màvẫn chưa đủ số lg đb - ngày bầu cử bổ
đã đc ấn định cho đvi bầu sungphải là cnhat và đc
cử thì k bầu cử thêm lần công bố chậm nhất là t2 30ngay trc ngày bầu cử Danh
Đc lập theo dsach cử tri “ the same” Do UBND cấp xã lập theo sách cử
trong cuộc bầu cử đầu
quy định và phải đc công tri tiên và theo quy định
bố chậm nhất là 15 ngày trc cuẩ Luật này ngày bầu cử bổ sung, Danh
Là dsach những ng ứng Là dsach….đầu tiên but Đc thực hiện theo quy định
sách ứng cử tại cuộc bầu cử đầu k trúng cử
ứng cử và hiệp thương, cử viên tiên
giới thiệu ng ứng cử đb QH, đb HĐND theo luật bầu cử…2015
C40: Phân tích các hình thức vận động bầu cử theo pháp luật hiện hành. Chị Nguyễn Thị A là ứng
cử viên đại biểu Quốc hội muốn tổ chức vận động bầu cử thì có hợp pháp không? Vì sao?
CSPL: Luật Bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015 quy định 2 hình thức vận động bầu cử:
1. Gặp gỡ, tiếp xúc với cử tri:
- Hình thức phổ biến nhất.
- Được thực hiện thông qua các hội nghị tiếp xúc cử tri, hội thảo, tọa đàm...
- Ứng cử viên trực tiếp trình bày chương trình hành động, trả lời các câu hỏi của cử tri.
2. Thông qua phương tiện thông tin đại chúng:
- Bao gồm báo chí, phát thanh, truyền hình, mạng xã hội...
- Ứng cử viên có thể đăng tải bài viết, trả lời phỏng vấn, phát biểu...
- Giới thiệu chương trình hành động, thông tin về bản thân đến cử tri.
* Điều kiện để tổ chức vận động bầu cử:
- Phải tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Không được lợi dụng để tuyên truyền trái với Hiến pháp và pháp luật, làm tổn hại đến danh dự,
nhân phẩm, uy tín, quyền, lợi ích hợp pháp khác của tổ chức, cá nhân.
- Không được sử dụng chức vụ, quyền hạn để vận động bầu cử.