lOMoARcPSD| 61716317
HỆ THỐNG CÂU HỎI TỰ LUẬN THI VẤN ĐÁP HỌC
PHẦN: LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp Việt Nam. Lấy
dụminh họa. Khái niệm:
Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp các quan hệ hội nền tảng, bản
nhất
và quan trọng nhất trong xã hội.
Phân tích:
- Có phạm vi rộng, mang tính nguyên tắc, tính định hướng cho các ngành luật khác.
- Có những quan hệ hội làm nền tảng cho sự hình thành của các quan hệ hội khác.
- tính chất đặc thù. Đó các quan hệ hội mang tính định hướng bản, nền tảng,
cốt lõi cho sự vận hành của một quốc gia.
- Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp không mang tính tuyệt đối, thể được điều
chỉnh khi sự thay đổi trong từng thời kì, tùy thuộc vào nhận thức của giới nghiên
cứu khoa học pháp lý và các cơ quan có thẩm quyền trong từng giai đoạn cụ thể.
- Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp được chia thành ba nhóm lớn:
+ Quan hệ xã hội là nền tảng, cơ bản nhất và quan trọng nhất trong các lĩnh vực:
Trong lĩnh vực chính trị, Luật Hiến pháp điều chỉnh các mối quan hệ nền tảng, cơ bản
quan trọng nhất liên quan tới quốc gia, nh thổ, quyền nhà ớc tổ chức thực
hiện quyền lực nhà nước.
VD: Các vấn đề về chủ quyền quốc gia, quyền dân tộc bản, bản chất của nhà nước,
nguồn gốc của quyền lực nhà nước.
Luật Hiến pháp điều chỉnh quan hệ xã hội mà liên quan tới định hướng phát triển lớn
của từng lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ,
VD: Mô hình phát triển kinh tế (kinh tế), định hướng giá trị phát triển nền văn hóa, khoa
học, công nghệ,..
+ Quan hệ xã hội xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân:
Quyền và nghĩa vụ cơ bản: Những quyền nghĩa vụ nền tảng, bản và quan trọng
nhất của từng lĩnh vực.
VD: Quyền bầu cử, quyền bất khả xâm phạm nhân phẩm, danh dự, tính mạng,nền
tảng cho các Luật bảo vệ những quyền này như Luật bầu cử, Bộ luật Hình sự, dân sự
+ Quan hệ xã hội là nền tảng, cơ bản nhất và quan trọng nhất trong lĩnh vực tổ chức
và hoạt động của bộ máy Nhà nước:
Là các quan hệ xã hội liên quan tới việc xác định các nguyên tắc tổng thể của bộ máy
nhà nước VN. Đây là nhóm đối tượng điều chỉnh lớn nhất của ngành Luật Hiến pháp.
2. Phân tích nguồn của ngành Luật hiến pháp Việt Nam. Lấy dụ minh họa.Khái
niệm:
Nguồn của ngành Luật Hiến pháp các hình thức chứa đựng quy phạm pháp luật của
ngành Luật Hiến pháp.
Phân tích:
- dạng văn bản quy phạm pháp luật chứa đựng quy phạm pháp luật Luật Hiến
pháp. Đa số có hiệu lực pháp lí cao trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
- Nguồn của ngành Luật Hiến pháp bao gồm:
+ Hiến pháp:
nguồn quan trọng nhất, là văn bản hiệu lực pháp cao nhất trong hệ thống pháp
luật. Hiến pháp quy định nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và xác định cấu trúc
cơ bản của bộ máy nhà nước.
lOMoARcPSD| 61716317
VD: Hiến pháp năm 2013, Hiến pháp 1992,... +
Luật:
loại văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành hiệu lực chỉ sau Hiến
pháp. Những luật điều chỉnh các quan hệ hội đối tượng điều chỉnh của ngành ngành
Luật hiến pháp thì sẽ là nguồn của ngành Luật hiến pháp.
VD: Luật tổ chức Quốc hội năm 2014, Luật tổ chức Chính phủ năm 2015,...
+ Các pháp lệnh:
loại văn bản quy phạm pháp luật do UBTVQH, quan thường trực của Quốc hội
ban hành, hiệu lực pháp sau luật của Quốc hội. Nếu pháp lệnh điều chỉnh các lĩnh
vực của ngành ngành Luật hiến pháp thì sẽ trở thành nguồn của ngành Luật hiến pháp.
VD: Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004,...
+ Các Nghị quyết của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội:
Cả Quốc hội UBTVQH đều ban hành nghị quyết chứa quy phạm pháp luật. hiệu
lực pháp ngang với luật nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội hiệu lực pháp
lí ngang với pháp lệnh.
VD: Nghị quyết số 159/2024/QH15 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm
2025.
+ Các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng chính phủ hoặc HĐND
tỉnh ban hành:
Là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lí dưới pháp lệnh.
VD: Nghị định của Chính phủ quy định về quy chế làm việc của Chính phủ; các nghị
quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế kì họp của hội đồng nhân dân.
3. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp.
Khái niệm:
Hiến pháp hệ thống các quy phạm pháp luật hiệu lực pháp cao nhất quy định
những vấn đề bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế,
văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực Nhà nước, địa vị pháp lí của con người và công dân.
Phân tích:
- Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một nước (Luật gốc, luật mẹ).
Hiến pháp nền tảng, sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật quốc
gia. Mọi đạo luật văn bản quy phạm pháp luật khác dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải
căn cứ và Hiến pháp để ban hành.
- Hiến pháp là luật tổ chứ quyền lực Nhà nước.
luật quy định các nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước, xác định cách thức tổ chức
xác lập các mối quan hệ giữa các quan lập pháp, hành pháp pháp; quy định
cấu trúc các đơn vị hành chính lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương.
- Hiến pháp là luật bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Các quy định về quyền con người và công dân trong hiến pháp là cơ sở pháp lý chủ yếu
để Nhà nước hội tôn trọng và bảo đảm thực hiện các quyền con người công dân.
- Hiến pháp có giá trị pháp lí cao nhất trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Tất
cả các văn bản không được trái với Hiến pháp. Bất văn bản nào trái với Hiến pháp
đều bị huỷ bỏ.
4. Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước?
Điều 2 Hiến pháp 2013: “Quyền lực Nhà nước là thống nhất, sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các quan Nnước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành
pháp, tư pháp.”
Hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực Nhà nước vì:
lOMoARcPSD| 61716317
- Nhà nước có nguồn gốc xuất phát từ nhân dân, được nhân dân tin tưởng giao cho quyền
lực để có thể quản lí xã hội, duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của nhân dân.
- Nếu không kiểm soát quyền lực, Nhà nước sẽ trở nên lạm quyền, xâm hại đến quyền con
người.
- Nội dung bản của Hiến pháp có những quy định ngăn ngừa bản tính xấu vốn của
người cầm quyền (tức giới hạn quyền lực Nhà nước). Nên Hiến pháp công cụ kiểm
soát quyền lực nhà nước.
5. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?
Hiến pháp là luật bảo vệ vì:
- Hiến pháp ghi nhận các quyền con người, quyền bản của công dân làm sở để
các đạo luật thông thường quy định chi tiết việc thực hiện quyền thực hiện quyền con
người, quyền công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.
Việc hiến định nội dung này khẳng định rõ hơn bản chất dân chủ của Nhà nước.
- Với vai trò luật bản của một nước, các quyền con người, quyền công dân một
khi đã được hiến định sẽ phải được Nhà nước và xã hội tôn trọng, đồng thời đây cũng
là căn cứ pháp lý quan trọng để xác định trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ,
bảo đảm các quyền con người, quyền bản của công n, qua đó người dân thể
đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của Nhà nước.
- Với Hiến pháp hiện đại thì bên cạnh nội dung về tổ chức quyền lực Nhà nước, việc
ghi nhận các quyền con người, quyền cơ bản của công dân cũng được coi là nội dung
không thể thiếu để cấu thành nên một bản hiến pháp.
6. Tại sao nói hiến pháp là luật tổ chức?Hiến pháp là luật tổ chức vì:
- Đặc điểm này dựa vào nội dung của Hiến pháp.
- Về cơ bản, Hiến pháp của quốc gia nào cũng đều quy định nguyên tắc tổ chức bộ máy
Nhà nước.
- Quy định vị trí, tính chất, chức năng một số nội dung bản về nguyên tắc hoạt
động, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của những quan Nhà nước nắm giữ các
nhánh quyền lực quan trọng trong bộ máy Nhà nước.
Đây nội dung mang tính kinh điển của Hiến pháp những bản Hiến pháp đầu
tiên trên thế giới ra đời thì nội dung chỉ xoay quanh về vấn đề tchức quyền lực
Nhà nước, thể hiện chủ yếu qua cách thức tổ chức bộ máy Nhà nước.
- Hiến pháp ngày nay đã mở rộng phạm vi nội dung hiến định, tuy nhiên, vấn đề tổ chức
bộ máy NN vẫn được xem một nội dung bản không thể thiếu để cấu thành nên
một bản Hiến pháp.
7. Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao vì:
- Hiến pháp được ban hành bởi Quốc hội, quan quyền lực Nhà ớc cao nhất theo
trình tự, thủ tục đặc biệt.
- Hiến pháp là luật cơ bản của một nước, chứa đựng những nội dung quan trọng, mang
tính nền tảng định hướng cho sự phát triển của một quốc gia, dân tộc, do đó, hiến pháp
được xác định là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất.
- Tính cao nhất đây thhiện trong mối quan hệ với các đạo luật thông thường. Các
văn bản pháp luật khi ban hành phải đảm bảo nội dung không được trái với Hiến
pháp, nếu văn bản pháp luật đã thông qua nhưng phát hiện có nội dung trái Hiến pháp
thì sẽ bị bãi bỏ hoặc phải sửa đổi cho phù hợp.
lOMoARcPSD| 61716317
- Hiến pháp cũng sở để xây dựng các ngành luật khác văn bản khẳng định
chủ quyền, độc lập của một quốc gia.
VD: Từ Hiến pháp 1980 trở về sau đều dành một điều để khẳng định tính tối cao của
Hiến pháp.
8. Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013.
Cơ sở pháp lý: Điều 120 Hiến pháp Việt Nam 2013.
Quy trình làm Hiến pháp:
- Chuẩn bị đề nghị và quyết định ban hành mới Hiến pháp:
+ Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 trên tổng số
đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp.
+ Quốc hội quyền quyết định làm Hiến pháp hoặc sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất 2/3
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
- Thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp:
+ Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm
vụ và quyền hạn củay ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Dự thảo Hiến pháp và tổ chức lấy ý kiến:
+ Ủy ban dự thảo Hiến pháp bắt đầu soạn thảo Hiến pháp.
+ Tổ chức tiếp nhận phản hồi các ý kiến đóng góp của nhân dân trong quá trình soạn
thảo.
- Thông qua Hiến pháp:
+ Sau khi bản dự thảo hiến pháp đã hoàn chỉnh thì Ủy ban dự thảo Hiến pháp trình lên
Quốc hội, Quốc hội sẽ xem xét thông qua theo một thủ tục đặc biệt.
+ Cần ít nhất 2/3 tổng số ĐBQH tán thành để thông qua Hiến pháp.
+ Quốc hội quy định việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp.
- Công bố Hiến pháp:
+ Công bố Hiến pháp là giai đoạn cuối cùng của quy trình lập hiến.
+ Thời hạn công bố, thởi điểm có hiệu lực của Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
+ Ở nước ta, Chủ tịch nước thực hiện việc công bố hiến pháp.
+ Thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp: Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo
9. Tại sao quy trình m hiến pháp được thiết kế với sự tham gia rộng rãi của
ngườidân?
- Bảo đảm chủ quyền nhân dân, bảo đảm hiến pháp của nhân dân, phản ánh ý chí,
nguyện vọng của nhân dân, ngăn chặn sự tutiện của các lực lượng chính trị quốc
gia (điều 119 Hiến pháp 2013)
- Đảm bảo tính pháp tính minh bạch, công bằng trong quy trình làm Hiến pháp,
ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực xâm hại đến quyền con người, quyền công dân.
- Giúp tăng ờng sự thống nhất của các quốc gia, thông qua việc mra khả năng hoà
giải, hàn gắn những mâu thuẫn, xung đột giữa các tầng lớp trong xã hội.
- Thúc đẩy mối quan hệ tốt giữa nhân dân bộ máy Nhà ớc, làm tăng tính chính
danh và trách nhiệm giải trình của bộ máy Nhà nước.
- Làm tăng sự hiểu biết của nhân dân về dân chủ nói chung, về hiến pháp nói riêng, qua
đó giúp họ thể đưa ra các quyết định phù hợp với cuộc trưng cầu ý dân cũng như
trong việc thực thi bản hiến pháp đã được thông qua.
- Thúc đẩy sự hiểu biết việc thực thi các nguyên tắc pháp quyền và chủ nghĩa hợp
hiến.
10. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp.
lOMoARcPSD| 61716317
Khái niệm:
Bảo vệ Hiến pháp (bảo hiến) là những biện pháp mà Nhà nước và người dân có thể thực
hiện để ngăn chặn xử các hành vi trái với nội dung tinh thần của Hiến pháp.
Phân tích:
- Một bản Hiến pháp tốt nền tảng để tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một nhà
nước minh bạch, quản hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân.
Đây là yếu tố không ththiếu để quốc gia ổn định phát triển. (Hiến pháp gắn liền
với vận mệnh của mỗi quốc gia)
- Một bản Hiến pháp tốt rất quan trọng với mọi người dân, xét trên nhiều phương diện:
Giúp tạo lập một nền dân chủ thực sự, trong đó mọi người dân thể tự do bày tỏ
tưởng, ý kiến quan điểm về các vấn đề của đất nước, không sợ hãi bị áp bức hay
trừng phạt.
Tiền đề để khai mở và phát huy trí tuệ, năng lực của mọi cá nhân trong hội cũng
như đề phòng, chống lạm quyền và tham nhũng.
- Một bản Hiến pháp tốt đồng nghĩa với việc ghi nhận đầy đủ các quyền con người,
quyền công dân phù hợp với các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, tạo lập cơ
chế cho phép mọi người dân thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi
phạm. (Hiến pháp là công cụ pháp lý đầu tiên và quan trọng nhất để bảo vệ dân quyền
và nhân quyền)
Hiến pháp tốt sẽ tạo ra sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người dân
có cuộc sống tốt hơn cả về vật chất lẫn tinh thần.
11. Phân tích quy định về bảo vhiến pháp theo Hiến pháp năm 2013. Quy định về
bảo hiến: Khoản 2 Điều 119 Hiến pháp 2013 Phân tích:
- Giám sát tính hợp hiến: Chủ tịch nước, Chính phủ, các cơ quan hành chính, cơ quan
pháp sẽ loại trừ, hiệu hóa các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp, trái
với Hiến pháp và đề nghị cơ quan làm đúng thẩm quyền hiến định.
- Giải thích hiến pháp: Hiến pháp chứa đựng những khung nguyên tắc pháp rất
rộng, trừu tượng cần được Quốc hội, các quan của Quốc hội thông qua giải thích
chính thức, nội dung ý nghĩa các quy định Hiến pháp cần được hiểu một cách thống
nhất, phù hợp điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị. Hiến pháp sẽ đảm bảo sự ổn định và
nền tảng pháp lý của một đất nước dân chủ.
- Giải quyết khiếu nại vi hiến: Pháp luật quy định, quyền khởi kiện trước cơ quan nhà
nước thẩm quyền đối với những hành vi vi hiến: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân. quan bảo vệ Hiến pháp ra phán quyết về tính hợp hiến hay không hợp
hiến của hành vi bị khiếu kiện, buộc cơ quan hoặc cá nhân có liên quan phải thực hiện
hoặc không thực hiện một hành vi nào đó nhằm khôi phục lại trật tự hiến định, bảo
đảm và bảo vệ quyền và tự do hiến định của công dân.
- Xem xét tính hợp hiến của các cuộc bầu cử và trưng cầu ý dân.
- Hiến pháp vai trò quan trọng, toàn thể người dân cần tuân thủ theo các quy định
giúp đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội
12. Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 luật bản của nước Cộng a hội chủnghĩa
Việt Nam?
Khái niệm:
Hiến pháp tập hợp các quy phạm giá trị pháp cao nhất, quy định những vấn đề
mang tính cốt lõi của một nước, thường được ghi nhận thành văn bản được tuyên bố
là đạo luật cơ bản của một quốc gia.
Phân tích:
lOMoARcPSD| 61716317
- Về nội dung, đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh
vực của đời sống hội, đó những quan hệ hội cơ bản liên quan đến các lợi ích
cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp, mọi công dân trong xã hội.
- Về mặt pháp lý, Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất, phản ánh sâu sắc nhất quyền
của Nhân dân và mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân.
+ Hiến pháp nguồn, căn cứ để ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết các văn
bản khác thuộc hệ thống pháp luật: Tất cả các văn bản khác không được trái với Hiến
pháp phải phù hợp với tinh thần nội dung của Hiến pháp, được ban hành trên
cơ sở quy định của Hiến pháp và để thi hành Hiến pháp.
+ Các điều ước quốc tế mà Nhà nước tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với quy
định của Hiến pháp; khi mâu thuẫn, đối lập với Hiến pháp thì quan Nhà ớc
có thẩm quyền không được tham gia ký kết, không phê chuẩn.
+ Tất cả các cơ quan Nhà nước phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình theo HP, sử dụng đầy đủ các quyền hạn, làm tròn các nghĩa vHiến pháp
quy định.
+ “Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, các quan khác của Nhà nước toàn thể Nhân dân trách
nhiệm bảo vệ Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định.”
+ Tất cả các công dân nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, nghiêm chỉnh chấp hành các
quy định của Hiến pháp; “Nhân dân VN xây dựng, thi hành bảo vệ Hiến pháp
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
+ Việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa đổi HP phải tuân theo trình tự đặc biệt được
quy định trong Hiến pháp.
13. Phân tích tính chất xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong Hiến pháp năm 1980. -
Là bản Hiến pháp mang tính xã hội chủ nghĩa đậm nét nhất.
- Nd Hiến pháp đều tập trung vào công cuộc xây dựng hội chnghĩa trên các lĩnh
vực:
+ Chính trị:
Khẳng định “nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà nước chuyên chính
vô sản”. (Điều 2)
Ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam được “vũ trang bằng học
thuyết Mac – Lenin”. (Điều 4) + Kinh tế xã hội:
Xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. (Điều 15) Nền kinh tế quốc dân chủ yếu có
hai thành phần: (Điều 18) Thành phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân.
Thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể của nhân dân lao động.
+ Tổ chức bộ máy Nhà nước:
Xây dựng bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa thể hiện nguyên tắc tập trung quyền lực
ở cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân là Quốc hội.
+ Tính xã hội chủ nghĩa còn được thể hiện ở:
Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
Đảm bảo tối đa các vấn đề an sinh xã hội cho công dân: Quy định rất nhiều quyền của
công dân được thực hiện mà không phải trả chi phí (học tập, khám bệnh,...)
14. So sánh hoàn cảnh ra đời, nhiệm vụ, tính chất của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổsung
năm 2001) với Hiến pháp năm 2013.
Hiến pháp 1992
Hiến pháp 2013
lOMoARcPSD| 61716317
Hoàn
cảnh
ra
đời
Được thông qua vào 15/4/1992, trong bối
cảnh những năm đầu thực hiện công cuộc
đổi mới đất nước do Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI của Đảng (năm 1986) đề
ra.
Được thông qua o 28/11/2013, trên sở
Cương lĩnh xây dựng đất ớc trong thời kỳ
quá độ lên chnghĩa xã hội của Đảng Cộng
sản Việt Nam, cùng với kết quả tổng kết thực
tiễn qua 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới
toàn diện.
Nhiệm
vụ
Đoàn kết một lòng, nêu cao tinh thần tự
lực, tự cường xây dựng đất ớc, thực
hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
hoà bình, hữu nghị, hợp tác với tất cả các
nước, giành những thắng lợi to lớn hơn
nữa trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc.
Thể chế hóa Cương nh xây dựng đất nước
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội, kế
thừa Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm
1959, Hiến pháp năm 1980 Hiến pháp năm
1992. Xây dựng, thi hành bảo vệ Hiến
pháp mục tiêu dân giàu, nước mạnh, n
chủ, công bằng, văn minh.
Tính
chất
Nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt
Nam một nước độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm
đất liền, các hải đảo, vùng biển vùng
trời (Điều 1)
Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
một nước độc lập, chủ quyền, thống nhất
toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải
đảo, vùng biển và vùng trời. (Điều 1)
Giống nhau
Nhà nước Cộng hoà hội chủ nghĩa Việt
Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà
nước thuộc về nhân dân nền tảng
liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
nông dân và tầng lớp trí thức.
(Điều 2)
Quyền lực nhà nước thống nhất, có sự phân
công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
pháp, hành pháp, tư pháp. (Khoản 3 Điều 2)
B sung thêm việc kiểm soát quyền
lực giữa các quan nhà nước trong
việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp pháp. Sự bổ sung
này là cần thiết để khắc phục những
yếu kém trong kiểm soát quyền lực
nhà nước của bộ y nhà nước ta
theo Hiến pháp năm 1992
15. Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người.Khái niệm:
Quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các
nhân các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến
nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.
Phân tích:
- Tính phổ biến của quyền con người:
Điều này có nghĩa quyền con người là những quyền vốn có của con người và được thừa
nhận cho tất cả mọi người trên trái đất, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính,
quốc tịch, địa vị xã hội, giới tính.
Ví dụ: Tất cả mọi người trên thế giới đều có quyền sống, không phân biệt bất kì ai.
- Tính không thể chuyển nhượng:
Điều này nghĩa là các quyền gắn chặt với nhân mỗi một người không thể chuyển
nhượng cho bất người nào khác. Nhà nước cũng như các chủ thể khác không được tuỳ
tiện tước bỏ hay cản trở các quyền đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các quyền
con người thể bị tước bỏ hoặc hạn chế để khắc phục tình trạng đó. dụ: Trong tình
trạng bệnh dịch, quyền tự do đi lại có thể bị hạn chế để bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng.
- Tính không thể phân chia:
lOMoARcPSD| 61716317
Điều này nghĩa các quyền không thứ tự ưu tiên cần phải được tôn trọng ngang
bằng nhau. Tuy nhiên, với một số trường hợp nguy cấp, 1 số quyền phải chấp nhận đứng
dưới các quyền khác bởi nếu c quyền đó không được bảo đảm thì các quyền còn lại
cũng không được duy trì.
Ví dụ: Khi xảy ra tình trạng lũ lụt, những người không có chỗ trú có thể đến lánh nạn tại
bất kỳ nhà người khác an toàn vì quyền được sống của họ ưu tiên hơn quyền sở hữu của
người khác.
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau:
Điều này nghĩa là các quyền không tồn tại một cách độc lập có sự liên hệ với nhau.
Sở dĩ có điều này là vì các quyền phản ánh những khía cạnh khác nhau của đời sống con
người những khía cạnh đó lại sự liên hệ với nhau, hỗ trợ nhau. dụ: Quyền
việc làm là tiền đề để thực hiện các quyền như quyền học tập, quyền có nhà ở, quyền sở
hữu tư nhân...
16. Nêu khái niệm quyền con người. Nhà nước Việt Nam trách nhiệm đối vớiquyền
con người?
Khái niệm:
Quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các
nhân các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến
nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.
Nhà nước có trách nhiệm công nhận, tôn trọng, bảo vệ, thực hiện và phát triển
quyền con người:
- Công nhận: Quyền con người sẵn, nhà nước phải thừa nhận đồng thời phải ghi
nhận, ngày càng đầy đủ, cơ bản bằng các thể chế pháp luật và đạo đức, các quyền dân
sự, chính trị và kinh tế, xã hội, văn hóa của con người.
- Tôn trọng: Nhà nước phải thừa nhận, bảo vệ, bảo đảm thực hiện thúc đẩy các quyền
con người đã được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật.
- Bảo vệ: Nhà nước phải ngăn chặn sự vi phạm quyền con người từ phía các quan
nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị,hội và nhân; ngăn chặn tình
trạng phân biệt đối xử, hoặc sự hình thành các thế lực đe dọa quyền con người trên
các lĩnh vực; điều tra, trừng trị phục hồi các quyền đã bị vi phạm hoặc bồi thường
khi có sai phạm từ phía cơ quan, người có thẩm quyền.
- Thực hiện: Nhà nước chủ động xây dựng thể chế (pháp luật, quy chế thiết chế)
cũng như các chiến lược, kế hoạch, chương trình phát triển, biện pháp quản cụ thể
để bảo đảm cho mọi người được hưởng thụ đến mức cao nhất thể các quyền con
người.
- Phát triển: Tạo lập điều kiện môi trường kinh tế nói riêng hội nói chung,
mang nh hỗ trợ, thuận lợi cho việc tiếp cận quyền con người của các nhóm hội;
đồng thời thiết lập duy trì một chế minh bạch, hiệu quả để giám sát quyền con
người ở cả khu vực công và tư, theo thể chế pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
17. Nêu khái niệm quyền bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền bản củacông
dân với quyền cụ thể của công dân?
Khái niệm:
- Quyền bản của công dân: Là các quyền được xác định trong Hiến pháp trên các
lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, là cơ sở để thực hiện các quyền cụ
thể khác của công dân và cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân
lOMoARcPSD| 61716317
- Quyền cụ thể của công dân: sự chi tiết hóa quyền cơ bản của công dân, các
quyền được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật dưới Hiến pháp. Mối
quan hệ:
Hai quyền này có mối quan hệ tác động qua lại, biện chứng:
lOMoARcPSD| 61716317
Quyền bản sở để hình thành quyền cụ thể của công dân. Trong Hiến pháp có quy
định về một quyền nào đó thì sẽ có các văn bản pháp luật khác quy định quyền cụ thể.
dụ: Hiến pháp quy định về quyền lao động thì các văn bản pháp luật khác sẽ quy
định về thời gian lao động, nghỉ ngơi cũng như phúc lợi của người lao động, các hợp
đồng lao động.
18. Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định trong khoản 1,Điều
14 Hiến pháp năm 2013.
Hiến pháp 2013, điều 14 khoản 1: nước CHXHCNVN, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, n hóa, hội được công nhận, tôn trọng, bảo
vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
- Bảo đảm được hiểu là chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện tốt một hoạt động.
- đây bảo đảm quyền con người được hiểu một nghĩa vụ mà đó Nhà nước cung
cấp các điều kiện về kinh tế, hạ tầng xã hội, thể chế,.... để người dân có thể thực hiện
quyền của mình một cách hiệu quả nhất.
- Nghĩa vụ bảo đảm được coi là nghĩa vụ chủ động nhất bởi Nhà nước phải liên tục đáp
ứng những nhu cầu của người dân trong việc thực hiện quyền con người. Trong khi
đó, nhu cầu của họ luôn luôn thay đổi theo hoàn cảnh kinh tế, lịch sử.
Nhà nước luôn phải có những bước đi nhằm theo kịp những đổi thay đó.
19. Phân tích nguyên tắc bảo vệ quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều14
Hiến pháp năm 2013.
- Bảo vệ quyền con người, quyền công dân là biện pháp áp dụng các chế tài pháp lý đối
với các nh vi vi phạm quyền con người, quyền công dân, qua đó ngăn ngừa các vi
phạm tái diễn, tạo ra sự tôn trọng chung đối với quyền con người, quyền công dân
trong toàn xã hội.
- Hiến pháp 2013 đã xác định bảo vệ quyền con người, quyền công dân là nghĩa vụ của
Nhà nước; nếu tình trạng vi phạm quyền con người, quyền công dân không được
xử lý kịp thời và thỏa đáng thì đó là trách nhiệm của Nhà nước.
- Nhà nước phải hình thành các chế biện pháp pháp cụ thđể xử các vi phạm
quyền con người, quyền công dân.
Đây nội dung quan trọng cũng thể gọi nội dung cốt yếu nhất của
nguyên tắc nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người,
quyền công dân. Bất cứ sự coi trọng nào đối với quyền con người, quyền công
dân đều phải được thể hiện thành chế biện pháp bảo vệ cụ thể, nếu không
thì sự coi trọng quyền con người, quyền công dân chỉ được coi là khẩu hiệu.
20. So sánh nguyên tắc được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013
vớinguyên tắc được quy định tại Điều 50 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm
2001).
Việt Nam điều chỉnh
tế và pháp luật Việt Nam điều chỉnh.
Hiến pháp 1992
Hiến pháp 2013
Chỉ dừng lại ở nguyên tắc
Được viết thành điều khoản
Chỉ quy định về quyền công dân, chỉ dành
cho người có quốc tịch Việt Nam
Bảo vệ cả quyền công dân quyền con
người. quyền con người phạm vi chủ thể
rộng hơn quyền công dân
Quyền công dân Việt Nam được pháp luật
quyền con người vừa được pháp luật quốc
lOMoARcPSD| 61716317
21. Phân tích nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” được quy định tại
khoản 1 Điều 16 Hiến pháp 2013.
Khái niệm:
Bình đẳng trước pháp luật là mọi công dân, nam, nữ thuộc các dân tộc, tín ngưỡng, tôn
giáo, thành phần, địa vị hội khác nhau đều không bị phân biệt đối xử trong việc
hưởng quyền, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật.
Phân tích:
Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ: nghĩa là mọi công dân đều có
- Công dân bình đẳng về quyền nghĩa vụ: mọi công dân đều quyền hưởng
quyền hợp pháp và phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội.
Quyền nghĩa vụ của công dân không tách rời nhau.
dụ:
Công dân quyền được bầu cử, ứng cử, sở hữu, thừa kế, các quyền tự do
chính trị, tôn giáo…
Công dân phải tuân thủ pháp luật, đóng thuế, thực hiện nghĩa vụ quân sự…
- Quyền nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi giới tính, dân tộc, n
ngưỡng, tôn giáo, giàu nghèo, thành phần, địa vị hội... Trong cùng một điều kiện
như nhau, công dân được hưởng quyền nghĩa vụ như nhau. Nhưng mức độ sử dụng
các quyền nghĩa vụ đó đến đâu phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, điều kiện hoàn
cảnh của mỗi người.
Ví dụ: Công dân nữ không phải đi nghĩa vụ quân sự trong khi công dân nam đủ 18
tuổi phải đi nghĩa vụ quân sự, một bộ phận sinh viên được miễn giảm học phí, nhận
học bổng...
- Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý: bất kỳ công dân nào vi phạm pháp
luật đều bị xử bằng các chế tài theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc này đảm
bảo xã hội công bằng, pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh.
22. Theo khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm của Nnước đối vớiquyền
con người, quyền công dân được thể hiện như thế nào?
- Công nhận: các quyền con người có sẵn, nhà nước phải thừa nhận đồng thời phải ghi
nhận, ngày càng đầy đủ, cơ bản bằng các thể chế pháp luật và đạo đức, các quyền dân
sự, chính trị và kinh tế, xã hội, văn hóa của con người.
- Tôn trọng: Nhà nước phải kiềm chế không can thiệp, kể cả trực tiếp và gián tiếp, vào
việc thừa nhận, bảo vệ, bảo đảm thực hiện và thúc đẩy các quyền con người, quyền
công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật.
- Bảo vệ: Nhà nước phải ngăn chặn sự vi phạm quyền con người, quyền công dân từ
phía các quan nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, hội nhân;
ngăn chặn tình trạng phân biệt đối xử, hoặc sự hình thành các thế lực đe dọa quyền
con người, quyền công dân trên các lĩnh vực; điều tra, trừng trị và phục hồi các quyền
đã bị vi phạm hoặc bồi thường khi sai phạm từ phía quan, người thẩm quyền.
- Thực hiện: Nhà ớc chủ động xây dựng thể chế (pháp luật, quy chế thiết chế)
cũng như các chiến lược, kế hoạch, chương trình phát triển, biện pháp quản cụ thể
để bảo đảm cho mọi người được hưởng thụ đến mức cao nhất thể các quyền con
người.
- Phát triển: Tạo lập điều kiện môi trường kinh tế nói riêng hội i chung,
mang nh htrợ, thuận lợi cho việc tiếp cận quyền con người của các nhóm hội;
đồng thời thiết lập duy trì một chế minh bạch, hiệu quả đgiám sát quyền con
người ở cả khu vực công và tư, theo thể chế pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 61716317
23. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người, quyền công n chỉ
thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết do quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội, đạo đức hội, sức khỏe của cộng
đồng” (Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp năm 2013).
Phân tích:
- “Theo quy định của luật” .
“Luật”: tên một văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt
Nam, do Quốc hội ban hành.
“Theo quy định của luật”: Không có nghĩa mọi sự hạn chế quyền đều chỉ được ban
ra bằng văn bản luật. Vấn đềnó có thể nằm mọi loại hình thứcn bản, thậm
chí là văn bản áp dụng pháp luật.
Tất cả đều phải “theo quy định của luật”, tức là có sự cho phép của luật, nằm
trong phạm vi mà luật quy định, theo đúng quy trình mà luật đã lập nên.
- “Trong trường hợp cần thiết vì lý do”
Theo quy định, bất kể là hình thức văn bản có là “luật” hay “pháp luật” thì một lý
do an ninh, quốc phòng,... vẫn thể được viện dẫn một cách y tiện để hạn chế
quyền con người.
“Cần thiết do” đã hàm nghĩa rằng Nhà nước phải giải thích được tại sao lại
sự hạn chế quyền sự hạn chế đó liệu có thực sự không thể thay thế hay
không.
- “Quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn hội, đạo đức hội, sức khỏe
cộng đồng”
Khi có chiến tranh, quyền sở hữu có thể bị hạn chế khi Nhà nước lấy một tòa nhà
làm nơi đặt tên lửa. Đó là hạn chế quyền với lý do quốc phòng, an ninh quốc gia.
Khi có cháy nhà, cả khu phố bị phong tỏa không được tự do đi lại để đảm bảo việc
chữa cháy an toàn. Đó là hạn chế quyền với lý do trật tự, an toàn xã hội.
Khi quốc tang, quyền tự do kinh doanh thể bị hạn chế đối với các dịch vụ
giải trí. Đó là hạn chế quyền với lý do đạo đức xã hội.
Khi dịch bệnh, quyền tự do hội họp thể bị hạn chế khi số người tụ lại quá
đông vì nguy cơ lây lan. Đó là hạn chế quyền với lý do sức khỏe cộng đồng.
24. Trước tình nh ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng nghiêm trọng, đặc biệtlà
ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn tắc đường, thành phố H ban hành quy định
cấm xe máy lưu thông các quận nội thành. Dựa trên nguyên tắc hạn chế quyền,
hãy bình luận về quy định trên.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1, 2 Điều 14 Hiến pháp 2013.
Cơ sở xã hội: Phản đối
- Nếu ban hành quy định cấm xe máy trong nội thành môi trường thì sẽ dẫn
tới một số bất cập cho người dân: I CHÍNH (thêm tiền mua xe mới), KINH
TẾ (ảnh hưởng tới công việc đời sống hàng ngày), THÊM GÁNH NẶNG
(tiền chi trả cho phương tiện khác), NỖI LO,....
- Tước đi quyền tự do sống của con người, mỗi người đều tài chính khác nhau
và có lựa chọn phương tiện di chuyển khác nhau, không thể đánh đồng và tựu
chung lại thành một phương tiện.
- Quy định này sẽ là rào cản cho việc di chuyển của người dân ngoại thành làm
việc trong nội thành thành bên cạnh đó các bệnh nhân ngoại thành sẽ gặp cản
trở khi cần di chuyển gấp khi di chuyển vào bệnh viện. (Cũng ảnh hưởng đến
quyền bảo hộ về sức khỏe)
lOMoARcPSD| 61716317
Việc cấm xe máy lưu thông trên đường không những không giải quyết được triệt
để vấn đề môi trường còn gây nên những vấn đề khác ảnh hưởng đến quyền
của con người.
- Thay vì cấm, ta có thể đưa ra một số giải pháp thay thế như hạn chế xe cộ vào
một khoảng thời gian cố định; quản lý giao thông chặt chẽ; quy định từng loại
đường mức độ lưu thông; phương tiện khuyến khích người dân sử dụng các
phương tiện công cộng hoặc các phương tiện sử dụng pin điện,...
25. Trước tình hình sự cố hỏa hoạn xảy ra ngày một nhiều, diễn biến phức tạp, ynhiều
hậu quả nghiêm trọng, chính quyền thành phố X dự kiến ban hành quy định cấm
người thuê trọ để xe đạp điện, xe máy điện ở chung cư mini, nhà trọ.
Dựa trên nguyên tắc hạn chế quyền, hãy bình luận về quy định trên.
sở pháp lý: Khoản 1, 2 điều 14 Hiến pháp 2013.
Phản đối
- Việc cấm xe đạp điện xe máy điện ở nhà trọ có phần thái quá và tiêu cực cho
- Việc cấm xe đạp điện xe máy điện ở nhà trọ có phần tiêu cực cho một bộ phận
người đi xe xe máy điện đã, đang sẽ phương tiện gắn với đời sống,
sinh hoạt của người dân.
- Người thuê trọ sẽ không phải biết để xe của mình đâu bổ sung nguồn điện
như thế nào, việc cấm khiến cho người đi xe điện khó khăn trong việc tìm
thuê trọ.
- Đối với những sinh viên mang xe điện lên đại học vc cấm mang xe
- Đối với những sinh viên mang xe điện lên đại học việc cấm mang xe đạp điện
sẽ gây khó khăn trong việc đi lại khi chưa thể đi xe máy. (Ảnh hưởng đến quyền
tự do đi lại)
- Cấm xe đạp điện đi xe máy sẽ gây tốn 1 khoản chi phí tiền xăng xe
- Gây bất tiện cho sinh viên xa trường or ko có xe máy
- Cấm xe đạp điện đi xe máy sẽ gây tốn 1 khoản chi phí tiền xăng xe. (quyền về
kinh tế)
- Ảnh hưởng xấu tới môi trường do số lượng phương tiện gây ô nhiễm vốn đã
cao nay lại càng tăng thêm do cấm xe điện. (Quyền được đảm bảo về sức khỏe)
- Thay cấm, ta thể đưa ra một số giải pháp thay thế nngăn chặn các
hãng xe không đảm bảo an toàn pin điện; cấm các chung mini, trọ không
đảm bảo an toàn trong pccc,...
26. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền con người, quyền công dân thểbị
hạn chế trong những trường hợp nào? Tại sao? Lấy ví dụ cụ thể.
Theo Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp năm 2013: “Quyền con người, quyền công dân chỉ
có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức hội, sức khỏe của cộng đồng” Giải
thích:
Về mặt luận, nếu quyền con người mang tính tuyệt đối sẽ tất yếu có xu hướng làm cho
con người không thể gắn kết với nhau thành một xã hội và cuối cùng dẫn tới sự hủy hoại
xã hội.
Mục đích và cũng là lý do của sự hạn chế đối với quyền con người, là đảm bảo quyền
tự do của người khác mà cũng để đảm bảo sự yên bình, hài hòa trong xã hội.
Trong các xã hội dân chủ, đòi hỏi của đời sống xã hội và đặc biệt là những yêu cầu về
trật tự công cộng, dẫn đến những hạn chế về việc thực hiện các quyền bản cần
thiết cho việc bảo vệ trật tự chung – vốn là bảo đảm cho các quyền này.
lOMoARcPSD| 61716317
Việc ghi nhận các nguyên tắc hạn chế quyền con người trong hiến pháp chính để
bảo đảm việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người.
dụ: Khi dịch bệnh, quyền tự do hội họp thể bị hạn chế khi số người tụ lại
quá đông vì nguy cơ lây lan. Đó là hạn chế quyền với lý do sức khỏe cộng đồng.
27. Nêu các thành tố trong hệ thống chính trViệt Nam theo pháp luật hiện hành vàmối
quan hệ giữa các thành tố đó với nhau.
Khái niệm:
Hệ thống chính trị là một phạm trù thể hiện hình thức tổng quát nhất của chính trị và dân
chủ, nội dung chủ yếu xác lập chế thực hiện quyền lực chính trị quyền lực
Nhà nước. Các thành tố:
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác.
Mối quan hệ:
- Các thành tố trong hệ thống chính trị có Quốc hội chặt chẽ với nhau, đảm bảo
quyền làm chủ thuộc về nhân dân.
- Đảng Cộng sản Việt Nam lực ợng nh đạo, tất cả các tổ chức trong hệ
thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Đảng Cộng sản Việt Nam đặt dưới sự quản lí của Nhà nước.
- Nhà ớc ban hành pháp luật tạo khuôn khổ cho sự tồn tại hoạt động của
Đảng cũng như của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
- Mặt trận Tquốc Việt Nam tham gia tích cực vào xây dựng Đảng và xây dựng
bộ máy Nhà nước.
- Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tuân thủ chủ trương, đường lối
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
28. Phân tích vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trịtheo
pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý: Điều 9 HP 2013.
Vị trí:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một phần của hệ thống chính trị.
- tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các
tổ chức chính trị - hội, tổ chức hội các cá nhân tiêu biểu trong các giai
cấp, tầng lớp hội, dân tộc, tôn giáo người Việt Nam định ớc ngoài.
Vai trò:
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị,
cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí nguyện vọng, tập
hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân.
- Mặt trận tham gia vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện quyền làm chủ,
bầu ra cơ quan dân cử, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân
cử, cán bộ nhà nước; tham gia xây dựng pháp luật chính sách; thực hiện
chức năng phản biện xã hội đối với dự thảo chủ trương, đường lối của tổ chức
đảng các cấp, dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, dự
án, đề án của các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương.
- Mặt trận tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong Nhân dân, đấu tranh
chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, gây phiềncho dân,m phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.
29. Phân tích chức năng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo pháp luật
hiệnhành.
lOMoARcPSD| 61716317
Cơ sở pháp lý: Điều 9 HP 2013; Chương V, VI Luật Mặt trận Tổ quốc VN 2015.
Phân Tích:
- Giám sát một hoạt động bản của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, chức
năng vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
bảo vệ thể chế chính trị, góp phần vào thành công của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay.
- Trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền, Đảng, Nhà nước ta rất
cần có sự giám sát từ phía Nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc:
Thực hiện tốt chức năng giám sát sẽ giúp cho Đảng tránh được các nguy cơ như: dễ
chủ quan, duy ý chí và quan liêu trong việc xác định đường lối.
Nhà nước pháp quyền và nền dân chủ hội chủ nghĩa không thể thiếu vai trò (thông
qua hoạt động giám sát) của Nhân dân, các tổ chức chính trị - hội trong việc tham
gia thực tế vào công việc xây dựng thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Góp phần đảm bảo quyền lực của Nhà nước được sử dụng đúng mục đích.
Thực hiện tốt chức năng giám sát của Mặt trận Tổ quốc sẽ p phần quan trọng trong
đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực - một trong các nguyên nhân làm suy
giảm lòng tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước ta.
Thông qua hoạt động giám sát hội để Nhân dân thể tham gia tích cực, chủ
động hơn trong xây dựng Đảng, Nhà nước (thông qua quan đại diện của mình
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam).
30. Phân tích chức năng phản biện hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo phápluật
hiện hành.
Cơ sở pháp lý: Điều 9 HP 2013. Chương V, VI Luật Mặt trận Tổ quốc VN 2015 Khái
niệm: Phản biện xã hội là sự tham gia của nhân, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội
vào một vấn đề, một chủ trương, chính sách nào đó của Nhà ớc nhằm làm cho chủ
trương, chính sách đó ngày càng hoàn thiện trong thực tiễn, đáp ứng nhu cầu xã hội, tạo
nên sự đồng thuận nhằm phục vụ tốt hơn những vấn đề quốc kế, dân sinh.
Hình thức phản biện:
- Tổ chức hội nghị phản biện xã hội;
- Gửi dự thảo văn bản được phản biện xã hội đến cơ quan, tổ chức, nhân
liên quan để lấy ý kiến;
- Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với quan, tổ
chức có văn bản được phản biện xã hội.
Trình tự:
1. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội chủtrì
hội nghị phản biện xã hội.
2. Đại diện lãnh đạo quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện hộitrình
bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản.
3. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội
địnhhướng nội dung tập trung phản biện xã hội.
4. Các đại biểu tham dự hội nghị thảo luận về nội dung dự thảo văn bản được phảnbiện
xã hội.
5. Đại diện quan, tchức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện hội cung
cấpthêm thông tin hoặc giải trình làm những vấn đề liên quan đến nội dung được
phản biện xã hội.
6. Đại diện lãnh đạo y ban Mặt trận Tquốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội kếtluận.
lOMoARcPSD| 61716317
7. Trên skết quả hội nghị phản biện hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,tổ
chức chính trị-xã hội xây dựng văn bản phản biện hội gửi quan, tổ chức chủ trì
soạn thảo văn bản được phản biện xã hội.
Nội dung/kết quả:
- Chỉ ra Sự cần thiết, tính cấp thiết của văn bản dự thảo; sự phù hợp của văn
bản dự thảo với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của
Nhà nước;
- Thực tiễn của đơn vị, địa phương. Tính đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực
tiễn đời sống xã hội và tính khả thi của văn bản dự thảo.
- Dự báo tác động, hiệu quả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại của văn bản dự thảo”.
Ý nghĩa:
Nhằm góp phần làm cho đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đúng đắn hơn, phản ánh được nguyện vọng, ý chí, lợi ích của các tầng lớp nhân
dân, đồng thời thể hiện rõ tính ưu việt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
31. Phân tích mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Nnước Cộng hòaXã
hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật hiện hành.
- MTTQVN là cơ sở chính trị của Nhà nước:
+ MTTQVN hỗ trợ Nhà nước trong việc củng cố khối đại đoàn kết dân tộc:
Tập hợp các tầng lớp nhân dân, các tổ chức tôn giáo, dân tộc trong và ngoài nước
để ủng hộ, tham gia các chương trình, chính sách của Nhà nước.
Góp phần xây dựng sự đồng thuận hội, tạo nền tảng chính trị - hội vững
chắc cho Nhà nước.
Phối hợp tổ chức các phong trào thi đua yêu ớc: Hỗ trNhà nước trong việc
triển khai các chính sách xóa giảm ngho, y dựng nông thôn mới, bảo vệ môi
trường...
- MTTQVN tham gia xây dựng Nhà nước:
+ Đề xuất và phản ánh ý kiến nhân dân:
MTTQVN phản ánh nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân đến quan nhà nước,
đảm bảo các chính sách phù hợp với thực tiễn.
Tham gia thảo luận, góp ý đối với dự thảo luật, nghị định, và các chính sách quan
trọng của Nhà nước.
+ Tham gia bầu cử:
MTTQVN phối hợp với Nhà nước tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp.
Đề xuất, giới thiệu hiệp thương để chọn lựa ứng cử viên đại biểu Quốc hội
Hội đồng nhân dân.
- MTTQVN thực hiện giám sát và phản biện xã hội:
Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, đặc biệt trong các nh vực như
phòng chống tham nhũng, thực hiện quyền dân chủ.
Thông qua các hoạt động giám sát, kiến nghị Nhà nước khắc phục những hạn chế,
sai phạm.
Phản biện xã hội đối với các chính sách, pháp luật để đảm bảo tính hiệu quả, phù
hợp với thực tế và nguyện vọng của nhân dân.
- Nhà nước tạo điều kiện để MTTQVN hoạt động:
+ Bảo đảm cơ chế pháp lý:
lOMoARcPSD| 61716317
Nhà ớc tạo điều kiện để MTTQVN thực hiện chức năng, nhiệm vụ thông qua
việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan.
+ Hỗ trợ nguồn lực và phối hợp hành động:
Nhà nước hỗ trợ kinh phí, nhân sự phối hợp triển khai các chương trình do
MTTQVN phát động.
32. Phân tích những biếu hiện của nguyên tắc "tất cả quyền lực nhà nước thuộc vềNhân
dân" trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
Phân tích:
1. Nguyên tắc này được Nhà nước ghi nhận trong Hiến pháp 2013 văn bản hiệu
lực pháp lý cao nhất iều 3 Hiến pháp 2013)
2. Nhân dân hình thành quan đại diện (Quốc hội, Hội đồng nhân dân) theo nguyêntắc
phổ thông, bình đẳng, trực tiếp bỏ phiếu kín để tham gia hoạt động Nhà nước,
giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước.
3. Nhân dẫn thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đạidiện
thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân thông qua các quan khác của Nhà nước
(Điều 6 Hiến pháp 2013).
Khi ban hành các quyết sách, thực thi công vụ, các cơ quan Nhà nước phải thực
hiện một cách tận tuy nhất, trung thành nhất với lợi ích của Nhân dân.
4. Các quan Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tậntuy
phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám
sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện
quan liêu, hách dịch, cường quyền (Khoản 2 Điều 8 HP 2013).
Mọi biểu hiện quan liêu, xa dân, cửa quyền, hách dịch, tệ nạn tham nhũng, lãng
phí đều được coi là vấn đề cần được giải quyết triệt để bằng các phương thức
phòng, chống tham nhũng.
33. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “quyền lực nhà nước thống nhất”trong
tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành. - Quyền lực
NN là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan NN trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp là nguyên tắc hiến định tại Điều 2 HP
2013.
Đây là nguyên tắc thể hiện rõ rệt sự phát triển về mặt quan niệm trong cách thức tổ
chức quyền lực NN ở VN.
- Với bản chất NN xã hội chủ nghĩa, HP vẫn tiếp tục ghi nhận quyền lực NN là
thống nhất. Tuy nhiên, xu hướng tập quyền xã hội chủ nghĩa mức cao độ
không còn tiếp tục duy trì.
+ Thừa nhận sự tồn tại và phân định rạch rồi giữa các quyền lựa lập pháp, hành pháp,
tư pháp. (Quốc hội – lập pháp, Chính phủ - hành pháp, Toà án – tư pháp)
+ Mặc không thiết lập xu hướng kiềm chế đối trọng như các NN sản phân quyền,
HP 2013 đã quy định việc các nhánh quyền phải được kiểm soát.
Đây điều kiện thiết yếu đề ngăn ngừa sự lạm quyền của các quan NN. Hơn
thế, quy định trên đã tiếp thu chọn lọc hợp lí thuyết phân quyền
- Quốc hội biểu tượng của sự thống nhất quyền lực NN. Thể hiện chỗ chi
duy nhất Quốc hội là cơ quan được toàn bộ cử tri trong cả nước trực tiếp bầu.
Các cơ quan NN khác ở Trung Ương đều do Quốc hội thành lập.
- Trong quy định về thẩm quyền, các quap sự phối hợp với nhau rất
ràng. Chẳng hạn trong quy trình làm luật, các quan khác đều thcó vai
trò nhất định trong việc sáng kiến lập pháp cũng như soạn thảo, góp ý.
lOMoARcPSD| 61716317
- Giữa các quan NN đã sự kiểm soát quyền lực nhằm ngăn ngừa sự lạm
dụng quyền lực NN. Điều này thể hiện trong mỗi quan hệ giữa các quan
NN.
34. Phân tích biểu hiện của nguyên tắc phân công, phối hợp trong việc thực hiệnquyền
lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Cơ sở pháp lý: Điều 2 Hiến pháp 2013.
Phân tích:
- Trong quyền lập pháp:
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đại diện cho ý chí và nguyện vọng
của nhân dân. + Vai trò của Quốc hội:
Phân công quyền lực, quyết định các vấn đề quan trọng của đất ớc, ban hành
Hiển pháp, luật và giám sát hoạt động của nhà nước.
+ Phối hợp với các cơ quan khác:
Quốc hội giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân Viện kiểm sát
nhân dân.
- Trong quyền hành pháp:
Chính phú quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp
chịu sự giám sát của Quốc hội.
+ Phân công quyền hạn:
Chính phủ thực hiện c nhiệm vụ do Quốc hội giao, báo cáo công tác, bảo đảm
thi hành Hiến pháp, luật và các nghị quyết của Quốc hội.
+ Phối hợp với cơ quan khác:
Phối hợp với Tòa án nhân dân Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm thực
thi pháp luật.
- Trong quyền tư pháp:
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền pháp; Viện kiểm sát nhân dân
thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp.
+ Phân công quyền hạn:
Tòa án nhân dân nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công
dân.
Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng truy tố giám sát hoạt động pháp.
+ Phối hợp với các cơ quan khác:
Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân chịu sự giám sát của Quốc hội.
Phối hợp với Chính phủ trong việc đảm bảo an ninh, trật tự và thi hành án.
- Phối hợp trong giám sát và kiểm soát quyền lực:
Quốc hội giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của nhà nước.
Các quan thuộc Quốc hội, như Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân
tộc, và các Ủy ban của Quốc hội, thực hiện nhiệm vụ giám sát theo từng lĩnh vực
cụ thể.
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức chính trị - hội cũng tham
gia giám sát, phản biện xã hội để bảo đảm quyền lực nhà nước được thực thi hiệu
quả và minh bạch.
Ý nghĩa:
Bảo đảm sự thống nhất quyền lực: Quyền lực nhà nước không bị phân tán,
được tổ chức một cách có trật tự và hiệu quả.
Hạn chế lạm quyền: Nguyên tắc này tạo chế kiểm soát lẫn nhau giữa các
quan nhà nước, ngăn ngừa tình trạng tập trung quyền lực vào một cơ quan hay cá
nhân.
lOMoARcPSD| 61716317
Tăng cường hiệu quả quản lý: Sự phối hợp giúp các cơ quan nhà nước hoạt động
nhịp nhàng, tránh chồng chéo hoặc bỏ sốt nhiệm vụ.
Gắn kết nhân dân với nhà nước: Thể hiện nguyên tắc "quyền lực thuộc về
nhândân", bảo đảm quyền và lợi ích của nhân dân được thực thi trong thực tiễn.
35. Phân tích biểu hiện của nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà ớc trong tổ chứcvà
hoạt động của bộ y nhà nước theo pháp luật hiện nh. Cơ sở pháp lý: Điều 3
Hiến pháp 2013 Phân tích:
- Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước một nguyên tắc cơ bản trong việc
tổ chức chính trị và quản lý quyền lực của các cơ quan và tổ chức nhà nước.
- Nguyên tắc này nhấn mạnh việc thiết lập các cơ chế và biện pháp để đảm bảo
rằng quyền lực của nhà ớc được sử dụng đúng mục đích, minh bạch,
không bị lạm dụng.
+ QLNN được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau nquyền lập pháp
Quốc hội, hành pháp chính phủ, pháp – tòa án… được trao cho các quan
nhà nước khác nhau thực hiện một cách độc lập, mỗi quan chỉ thực hiện một
quyền.
Đảm bảo sự chuyên môn hóa trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. + Giữa các
quan lập pháp, hành pháp, pháp… còn sự kiềm chế, đối trọng, chế ước lẫn
nhau theo phương châm không cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát từ phía
cơ quan khác
Điều này nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán hoặc thiếu
trách nhiệm trong việc thực hiện quyền lực nhà nước, qua đó đảm bảo quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của các nhân, tổ chức trong hội cũng như thể
tránh được những mối nguy hại khác. (Lưu ý: Việt Nam, Quốc hội không bị
kiềm chế, đối trọng như các nước tư bản theo chế độ tam quyền phân lập)
36. Phân tích nội dung, yêu cầu của nguyên tắc pháp quyền hội chủ nghĩa trong
tổchức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
Được hiến định tại Điều 2 Hiến pháp 2013.
- Pháp luật ở vị trí thượng tôn.
Tất các chủ thể trong xã hội đều phải đứng dưới pháp luật, tuân thpháp luật
kể cả đó là Nhà nước.
Bản thân pháp luật không được tuy tiện đặt ra các quy định pháp luật mà phải cân
nhắc tới giá trị chung về công lý, bình đẳng (nghĩa pháp luật thực định phải phù
hợp với luật tự nhiên).
- Phải chế để người dân bảo vệ các quyền của mình trên cơ sở tính
thiêng liêng của Hiến pháp.
Khi người dân nhận thấy NN có xu hướng lạm quyền, người dân phải được quyền
sử dụng cơ chế tư pháp (thông qua Tòà án) để bảo vệ quyền lợi của mình.
Khi người dân đưa một hành vi của NN (có thể luật, hành chinh,...) ra toả, họ
có thể đứng với vị thế bình đẳng với NN để được phán xử một cách công bằng.
Để cụ thể hóa nguyên tắc này, HP 2013 đã bổ sung một quyền rất quan trọng đó
Khoản 2 Điều 31.
- Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm theo Điều 31 HP 2013
điều kiện tốt nhất đề Tòa án phát huy vai trò bảo vệ công lý của minh.
- HP 2013 lần đầu quy định về "cơ chế bảo hiến" tại Khoản 2 Điều 119, được
trông đợi là hướng đi cho việc bảo vệ quyền con người.
37. Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo pháp luật hiện hành.
lOMoARcPSD| 61716317
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 7 HP 2013; Điều 1 Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân năm 2015.
Khái niệm:
- Bầu cử là việc lựa chọn người nắm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước được
thực hện bởi người dân thông qua con đường bỏ phiếu tập thể.
- Bầu cử phổ thông tức là đảm bảo sự tham gia phổ biến, rộng rãi của công dân
vào bầu cử, không phân biệt nam nữ, dẫn tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, địa vị
hội, trình độ văn hoá... Nguyên tắc bầu cử phổ thông môt trong những
nguyên tắc cơ bản củạ chế đô bầu cử .
Nội dung:
- Nguyên tắc bầu cử phổ thông một trong bốn nguyên tắc cơ bản quyết định
tính hợp pháp trong bầu cử ở Việt Nam.
- Nguyên tắc này thể hiện tính toàn dântoàn diện trong bầu cử, bảo đảm để
mọi công dân không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần hội, tín ngưỡng,
tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở
lên đều quyền tham gia bầu cử đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền
ứng cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật.
Ý nghĩa:
- Đảm bảo trực tiếp cho tính dân chủ và tính chính thống của một cuộc bầu cử.
- Càng nhiều người dân tự nguyện tham gia bầu cử càng thể hiện sự quan tâm
lớn của người dân trong tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước, thể hiện Nhà
nước thực sự là của nhân dân.
- Góp phần tạo niềm tin của người dân vào sự lựa chọn của mình, từ đó tăng
tính chính thống của bộ máy do người dâ lựa chọn.
38. Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng theo pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1, Điều 7 HP 2013; Điều 1 Luật Bầu cứ đại biểu Quốc hội, đại
biểu HĐND năm 2015 - Bình đẳng giữa các cử tri:
Mỗi cử tri một phiếu bầu đối với một cuộc bầu cử và giá trị mỗi lá phiếu trong
cùng một đơn vị bầu cử là như nhau, không phụ thuộc vào yếu tố nào.
Mỗi cứ tri được ghi tên vào danh sách cử tri một nơi trú mỗi ứng cử viên
chỉ được ghi tên ứng cử ở một đơn vị bầu cử.
Nguyên tắc bình đẳng còn đòi hỏi phải có sự phân bổ cơ cấu, thành phần, số lượng
đại biểu một cách hợp lí, cân đối dựa trên ti lệ đại biểu người dân tộc thiểu số
hay đại biểu không phải đảng viên,... để đảm bảo tính đại diện cao nhất cho người
dân.
- Bình đẳng giữa những người ứng cử:
hội của những người được giới thiệu ứng cử/tự ứng cử như nhau (đáp ứng
theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật) những người này được xử như nhau,
có quyền và nghĩa vụ như nhau, không phân biệt giới tính, tôn giáo, địa vị xã hội,
trình độ văn hóa.
Bình đẳng còn được thể hiện trong việc phân bổ số lượng đại biểu phụ thuộc vào
số dân. Địa phương có dân số đông thì có nhiều đại biểu và ngược lại.
Việc phân chia đơn vị bầu cử khu vực bỏ phiếu phụ thuộc vào số dân, địa
phương đông dân cư sẽ có nhiều đơn vị bầu cử, khu vực bỏ phiếu và ngược lại.
Việc xác định kết quả bầu cử, người trúng cử người quá nửa tổng số phiếu
hợp lệ và lấy từ cao xuống thấp. Trong trường hợp có số phiếu ngang nhau, người
cao tuổi hơn trúng cử. Ý nghĩa:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61716317
HỆ THỐNG CÂU HỎI TỰ LUẬN THI VẤN ĐÁP HỌC
PHẦN: LUẬT HIẾN PHÁP VIỆT NAM
1. Phân tích đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp Việt Nam. Lấy ví
dụminh họa. Khái niệm:
Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật hiến pháp là các quan hệ xã hội nền tảng, cơ bản nhất
và quan trọng nhất trong xã hội. Phân tích:
- Có phạm vi rộng, mang tính nguyên tắc, tính định hướng cho các ngành luật khác.
- Có những quan hệ xã hội làm nền tảng cho sự hình thành của các quan hệ xã hội khác.
- Có tính chất đặc thù. Đó là các quan hệ xã hội mang tính định hướng cơ bản, nền tảng,
cốt lõi cho sự vận hành của một quốc gia.
- Đối tượng điều chỉnh của Luật Hiến pháp không mang tính tuyệt đối, có thể được điều
chỉnh khi có sự thay đổi trong từng thời kì, tùy thuộc vào nhận thức của giới nghiên
cứu khoa học pháp lý và các cơ quan có thẩm quyền trong từng giai đoạn cụ thể.
- Đối tượng điều chỉnh của ngành Luật Hiến pháp được chia thành ba nhóm lớn:
+ Quan hệ xã hội là nền tảng, cơ bản nhất và quan trọng nhất trong các lĩnh vực:
 Trong lĩnh vực chính trị, Luật Hiến pháp điều chỉnh các mối quan hệ nền tảng, cơ bản
và quan trọng nhất liên quan tới quốc gia, lãnh thổ, quyền nhà nước và tổ chức thực
hiện quyền lực nhà nước.
VD: Các vấn đề về chủ quyền quốc gia, quyền dân tộc cơ bản, bản chất của nhà nước,
nguồn gốc của quyền lực nhà nước.
 Luật Hiến pháp điều chỉnh quan hệ xã hội mà liên quan tới định hướng phát triển lớn
của từng lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ,…
VD: Mô hình phát triển kinh tế (kinh tế), định hướng giá trị phát triển nền văn hóa, khoa học, công nghệ,..
+ Quan hệ xã hội xác định quyền và nghĩa vụ cơ bản của người dân:
 Quyền và nghĩa vụ cơ bản: Những quyền và nghĩa vụ nền tảng, cơ bản và quan trọng
nhất của từng lĩnh vực.
VD: Quyền bầu cử, quyền bất khả xâm phạm nhân phẩm, danh dự, tính mạng,… là nền
tảng cho các Luật bảo vệ những quyền này như Luật bầu cử, Bộ luật Hình sự, dân sự
+ Quan hệ xã hội là nền tảng, cơ bản nhất và quan trọng nhất trong lĩnh vực tổ chức
và hoạt động của bộ máy Nhà nước:
 Là các quan hệ xã hội liên quan tới việc xác định các nguyên tắc tổng thể của bộ máy
nhà nước VN. Đây là nhóm đối tượng điều chỉnh lớn nhất của ngành Luật Hiến pháp.
2. Phân tích nguồn của ngành Luật hiến pháp Việt Nam. Lấy ví dụ minh họa.Khái niệm:
Nguồn của ngành Luật Hiến pháp là các hình thức chứa đựng quy phạm pháp luật của ngành Luật Hiến pháp. Phân tích:
- Là dạng văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng quy phạm pháp luật Luật Hiến
pháp. Đa số có hiệu lực pháp lí cao trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
- Nguồn của ngành Luật Hiến pháp bao gồm: + Hiến pháp:
Là nguồn quan trọng nhất, là văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp
luật. Hiến pháp quy định nền tảng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và xác định cấu trúc
cơ bản của bộ máy nhà nước. lOMoAR cPSD| 61716317
VD: Hiến pháp năm 2013, Hiến pháp 1992,... + Luật:
Là loại văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành và có hiệu lực chỉ sau Hiến
pháp. Những luật điều chỉnh các quan hệ xã hội là đối tượng điều chỉnh của ngành ngành
Luật hiến pháp thì sẽ là nguồn của ngành Luật hiến pháp.
VD: Luật tổ chức Quốc hội năm 2014, Luật tổ chức Chính phủ năm 2015,... + Các pháp lệnh:
Là loại văn bản quy phạm pháp luật do UBTVQH, cơ quan thường trực của Quốc hội
ban hành, có hiệu lực pháp lí sau luật của Quốc hội. Nếu pháp lệnh điều chỉnh các lĩnh
vực của ngành ngành Luật hiến pháp thì nó sẽ trở thành nguồn của ngành Luật hiến pháp.
VD: Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo năm 2004,...
+ Các Nghị quyết của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội:
Cả Quốc hội và UBTVQH đều ban hành nghị quyết có chứa quy phạm pháp luật. Có hiệu
lực pháp lí ngang với luật và nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội có hiệu lực pháp lí ngang với pháp lệnh.
VD: Nghị quyết số 159/2024/QH15 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.
+ Các văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng chính phủ hoặc HĐND
tỉnh ban hành:
Là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lí dưới pháp lệnh.
VD: Nghị định của Chính phủ quy định về quy chế làm việc của Chính phủ; các nghị
quyết của hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế kì họp của hội đồng nhân dân.
3. Nêu định nghĩa và phân tích đặc điểm của hiến pháp. Khái niệm:
Hiến pháp là hệ thống các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất quy định
những vấn đề cơ bản nhất về chủ quyền quốc gia, chế độ chính trị, chính sách kinh tế,
văn hóa, xã hội, tổ chức quyền lực Nhà nước, địa vị pháp lí của con người và công dân. Phân tích:
- Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một nước (Luật gốc, luật mẹ).
Hiến pháp là nền tảng, cơ sở để xây dựng và phát triển toàn bộ hệ thống pháp luật quốc
gia. Mọi đạo luật và văn bản quy phạm pháp luật khác dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải
căn cứ và Hiến pháp để ban hành.
- Hiến pháp là luật tổ chứ quyền lực Nhà nước.
Là luật quy định các nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước, xác định cách thức tổ chức
và xác lập các mối quan hệ giữa các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp; quy định
cấu trúc các đơn vị hành chính lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương.
- Hiến pháp là luật bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
Các quy định về quyền con người và công dân trong hiến pháp là cơ sở pháp lý chủ yếu
để Nhà nước và xã hội tôn trọng và bảo đảm thực hiện các quyền con người và công dân.
- Hiến pháp có giá trị pháp lí cao nhất trong hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia. Tất
cả các văn bản không được trái với Hiến pháp. Bất kì văn bản nào trái với Hiến pháp đều bị huỷ bỏ.
4. Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước?
Điều 2 Hiến pháp 2013: “Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.”
Hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực Nhà nước vì: lOMoAR cPSD| 61716317
- Nhà nước có nguồn gốc xuất phát từ nhân dân, được nhân dân tin tưởng giao cho quyền
lực để có thể quản lí xã hội, duy trì và đảm bảo cho cuộc sống của nhân dân.
- Nếu không kiểm soát quyền lực, Nhà nước sẽ trở nên lạm quyền, xâm hại đến quyền con người.
- Nội dung cơ bản của Hiến pháp có những quy định ngăn ngừa bản tính xấu vốn có của
người cầm quyền (tức giới hạn quyền lực Nhà nước). Nên Hiến pháp là công cụ kiểm
soát quyền lực nhà nước.
5. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ?
Hiến pháp là luật bảo vệ vì:
- Hiến pháp ghi nhận các quyền con người, quyền cơ bản của công dân làm cơ sở để
các đạo luật thông thường quy định chi tiết việc thực hiện quyền thực hiện quyền con
người, quyền công dân trong từng lĩnh vực cụ thể.
Việc hiến định nội dung này khẳng định rõ hơn bản chất dân chủ của Nhà nước.
- Với vai trò là luật cơ bản của một nước, các quyền con người, quyền công dân một
khi đã được hiến định sẽ phải được Nhà nước và xã hội tôn trọng, đồng thời đây cũng
là căn cứ pháp lý quan trọng để xác định trách nhiệm của Nhà nước trong việc bảo vệ,
bảo đảm các quyền con người, quyền cơ bản của công dân, qua đó người dân có thể
đánh giá được tính hiệu quả hoạt động của Nhà nước.
- Với Hiến pháp hiện đại thì bên cạnh nội dung về tổ chức quyền lực Nhà nước, việc
ghi nhận các quyền con người, quyền cơ bản của công dân cũng được coi là nội dung
không thể thiếu để cấu thành nên một bản hiến pháp.
6. Tại sao nói hiến pháp là luật tổ chức?Hiến pháp là luật tổ chức vì:
- Đặc điểm này dựa vào nội dung của Hiến pháp.
- Về cơ bản, Hiến pháp của quốc gia nào cũng đều quy định nguyên tắc tổ chức bộ máy Nhà nước.
- Quy định vị trí, tính chất, chức năng và một số nội dung cơ bản về nguyên tắc hoạt
động, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu, tổ chức của những cơ quan Nhà nước nắm giữ các
nhánh quyền lực quan trọng trong bộ máy Nhà nước.
Đây là nội dung mang tính kinh điển của Hiến pháp vì những bản Hiến pháp đầu
tiên trên thế giới ra đời thì nội dung chỉ xoay quanh về vấn đề tổ chức quyền lực
Nhà nước, thể hiện chủ yếu qua cách thức tổ chức bộ máy Nhà nước.

- Hiến pháp ngày nay đã mở rộng phạm vi nội dung hiến định, tuy nhiên, vấn đề tổ chức
bộ máy NN vẫn được xem là một nội dung cơ bản không thể thiếu để cấu thành nên một bản Hiến pháp.
7. Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao vì:
- Hiến pháp được ban hành bởi Quốc hội, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất theo
trình tự, thủ tục đặc biệt.
- Hiến pháp là luật cơ bản của một nước, chứa đựng những nội dung quan trọng, mang
tính nền tảng định hướng cho sự phát triển của một quốc gia, dân tộc, do đó, hiến pháp
được xác định là đạo luật có hiệu lực pháp lý cao nhất.
- Tính cao nhất ở đây thể hiện trong mối quan hệ với các đạo luật thông thường. Các
văn bản pháp luật khi ban hành phải đảm bảo có nội dung không được trái với Hiến
pháp, nếu văn bản pháp luật đã thông qua nhưng phát hiện có nội dung trái Hiến pháp
thì sẽ bị bãi bỏ hoặc phải sửa đổi cho phù hợp. lOMoAR cPSD| 61716317
- Hiến pháp cũng là cơ sở để xây dựng các ngành luật khác và là văn bản khẳng định
chủ quyền, độc lập của một quốc gia.
VD: Từ Hiến pháp 1980 trở về sau đều dành một điều để khẳng định tính tối cao của Hiến pháp.
8. Phân tích quy trình lập hiến theo Hiến pháp năm 2013.
Cơ sở pháp lý: Điều 120 Hiến pháp Việt Nam 2013.
Quy trình làm Hiến pháp:
- Chuẩn bị đề nghị và quyết định ban hành mới Hiến pháp:
+ Chủ tịch nước, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ hoặc ít nhất 1/3 trên tổng số
đại biểu Quốc hội có quyền đề nghị làm Hiến pháp.
+ Quốc hội có quyền quyết định làm Hiến pháp hoặc sửa đổi Hiến pháp khi có ít nhất 2/3
tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
- Thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp:
+ Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp. Thành phần, số lượng thành viên, nhiệm
vụ và quyền hạn của Ủy ban dự thảo Hiến pháp do Quốc hội quyết định theo đề nghị
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
- Dự thảo Hiến pháp và tổ chức lấy ý kiến:
+ Ủy ban dự thảo Hiến pháp bắt đầu soạn thảo Hiến pháp.
+ Tổ chức tiếp nhận và phản hồi các ý kiến đóng góp của nhân dân trong quá trình soạn thảo.
- Thông qua Hiến pháp:
+ Sau khi bản dự thảo hiến pháp đã hoàn chỉnh thì Ủy ban dự thảo Hiến pháp trình lên
Quốc hội, Quốc hội sẽ xem xét thông qua theo một thủ tục đặc biệt.
+ Cần ít nhất 2/3 tổng số ĐBQH tán thành để thông qua Hiến pháp.
+ Quốc hội quy định việc trưng cầu ý dân về Hiến pháp.
- Công bố Hiến pháp:
+ Công bố Hiến pháp là giai đoạn cuối cùng của quy trình lập hiến.
+ Thời hạn công bố, thởi điểm có hiệu lực của Hiến pháp do Quốc hội quyết định.
+ Ở nước ta, Chủ tịch nước thực hiện việc công bố hiến pháp.
+ Thành lập Ủy ban dự thảo Hiến pháp: Quốc hội thành lập Ủy ban dự thảo
9. Tại sao quy trình làm hiến pháp được thiết kế với sự tham gia rộng rãi của ngườidân?
- Bảo đảm chủ quyền nhân dân, bảo đảm hiến pháp là của nhân dân, phản ánh ý chí,
nguyện vọng của nhân dân, ngăn chặn sự tuỳ tiện của các lực lượng chính trị ở quốc
gia (điều 119 Hiến pháp 2013)
- Đảm bảo tính pháp lý và tính minh bạch, công bằng trong quy trình làm Hiến pháp,
ngăn chặn sự lạm dụng quyền lực xâm hại đến quyền con người, quyền công dân.
- Giúp tăng cường sự thống nhất của các quốc gia, thông qua việc mở ra khả năng hoà
giải, hàn gắn những mâu thuẫn, xung đột giữa các tầng lớp trong xã hội.
- Thúc đẩy mối quan hệ tốt giữa nhân dân và bộ máy Nhà nước, làm tăng tính chính
danh và trách nhiệm giải trình của bộ máy Nhà nước.
- Làm tăng sự hiểu biết của nhân dân về dân chủ nói chung, về hiến pháp nói riêng, qua
đó giúp họ có thể đưa ra các quyết định phù hợp với cuộc trưng cầu ý dân cũng như
trong việc thực thi bản hiến pháp đã được thông qua.
- Thúc đẩy sự hiểu biết và việc thực thi các nguyên tắc pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến.
10. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp. lOMoAR cPSD| 61716317 Khái niệm:
Bảo vệ Hiến pháp (bảo hiến) là những biện pháp mà Nhà nước và người dân có thể thực
hiện để ngăn chặn và xử lý các hành vi trái với nội dung và tinh thần của Hiến pháp. Phân tích:
- Một bản Hiến pháp tốt là nền tảng để tạo lập một thể chế chính trị dân chủ và một nhà
nước minh bạch, quản lý xã hội hiệu quả, bảo vệ tốt các quyền lợi của người dân. 
Đây là yếu tố không thể thiếu để quốc gia ổn định và phát triển. (Hiến pháp gắn liền
với vận mệnh của mỗi quốc gia)

- Một bản Hiến pháp tốt rất quan trọng với mọi người dân, xét trên nhiều phương diện:
Giúp tạo lập một nền dân chủ thực sự, trong đó mọi người dân có thể tự do bày tỏ tư
tưởng, ý kiến và quan điểm về các vấn đề của đất nước, không sợ hãi bị áp bức hay trừng phạt.
Tiền đề để khai mở và phát huy trí tuệ, năng lực của mọi cá nhân trong xã hội cũng
như đề phòng, chống lạm quyền và tham nhũng.
- Một bản Hiến pháp tốt đồng nghĩa với việc ghi nhận đầy đủ các quyền con người,
quyền công dân phù hợp với các chuẩn mực chung của cộng đồng quốc tế, tạo lập cơ
chế cho phép mọi người dân có thể sử dụng để bảo vệ các quyền của mình khi bị vi
phạm. (Hiến pháp là công cụ pháp lý đầu tiên và quan trọng nhất để bảo vệ dân quyền và nhân quyền)
Hiến pháp tốt sẽ tạo ra sự ổn định và phát triển của đất nước, qua đó giúp người dân
có cuộc sống tốt hơn cả về vật chất lẫn tinh thần.
11. Phân tích quy định về bảo vệ hiến pháp theo Hiến pháp năm 2013. Quy định về
bảo hiến: Khoản 2 Điều 119 Hiến pháp 2013 Phân tích:
- Giám sát tính hợp hiến: Chủ tịch nước, Chính phủ, các cơ quan hành chính, cơ quan
tư pháp sẽ loại trừ, vô hiệu hóa các văn bản quy phạm pháp luật không phù hợp, trái
với Hiến pháp và đề nghị cơ quan làm đúng thẩm quyền hiến định.
- Giải thích hiến pháp: Hiến pháp chứa đựng những khung và nguyên tắc pháp lý rất
rộng, trừu tượng cần được Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội thông qua giải thích
chính thức, nội dung và ý nghĩa các quy định Hiến pháp cần được hiểu một cách thống
nhất, phù hợp điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị. Hiến pháp sẽ đảm bảo sự ổn định và
nền tảng pháp lý của một đất nước dân chủ.
- Giải quyết khiếu nại vi hiến: Pháp luật quy định, quyền khởi kiện trước cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với những hành vi vi hiến: Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát
nhân dân. Cơ quan bảo vệ Hiến pháp ra phán quyết về tính hợp hiến hay không hợp
hiến của hành vi bị khiếu kiện, buộc cơ quan hoặc cá nhân có liên quan phải thực hiện
hoặc không thực hiện một hành vi nào đó nhằm khôi phục lại trật tự hiến định, bảo
đảm và bảo vệ quyền và tự do hiến định của công dân.
- Xem xét tính hợp hiến của các cuộc bầu cử và trưng cầu ý dân.
- Hiến pháp có vai trò quan trọng, toàn thể người dân cần tuân thủ theo các quy định
giúp đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội
12. Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủnghĩa Việt Nam? Khái niệm:
Hiến pháp là tập hợp các quy phạm có giá trị pháp lý cao nhất, quy định những vấn đề
mang tính cốt lõi của một nước, thường được ghi nhận thành văn bản và được tuyên bố
là đạo luật cơ bản của một quốc gia. Phân tích: lOMoAR cPSD| 61716317
- Về nội dung, đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp rất rộng, bao quát hầu hết các lĩnh
vực của đời sống xã hội, đó là những quan hệ xã hội cơ bản liên quan đến các lợi ích
cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp, mọi công dân trong xã hội.
- Về mặt pháp lý, Hiến pháp có hiệu lực pháp lý cao nhất, phản ánh sâu sắc nhất quyền
của Nhân dân và mối quan hệ giữa Nhà nước với Nhân dân.
+ Hiến pháp là nguồn, là căn cứ để ban hành luật, pháp lệnh, nghị quyết và các văn
bản khác thuộc hệ thống pháp luật: Tất cả các văn bản khác không được trái với Hiến
pháp mà phải phù hợp với tinh thần và nội dung của Hiến pháp, được ban hành trên
cơ sở quy định của Hiến pháp và để thi hành Hiến pháp.
+ Các điều ước quốc tế mà Nhà nước tham gia không được mâu thuẫn, đối lập với quy
định của Hiến pháp; khi có mâu thuẫn, đối lập với Hiến pháp thì cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền không được tham gia ký kết, không phê chuẩn.
+ Tất cả các cơ quan Nhà nước phải thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của
mình theo HP, sử dụng đầy đủ các quyền hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà Hiến pháp quy định.
+ “Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân dân,
Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan khác của Nhà nước và toàn thể Nhân dân có trách
nhiệm bảo vệ Hiến pháp. Cơ chế bảo vệ Hiến pháp do luật định.”
+ Tất cả các công dân có nghĩa vụ tuân theo Hiến pháp, nghiêm chỉnh chấp hành các
quy định của Hiến pháp; “Nhân dân VN xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến pháp vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
+ Việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa đổi HP phải tuân theo trình tự đặc biệt được
quy định trong Hiến pháp.
13. Phân tích tính chất xã hội chủ nghĩa được thể hiện trong Hiến pháp năm 1980. -
Là bản Hiến pháp mang tính xã hội chủ nghĩa đậm nét nhất.
- Nd Hiến pháp đều tập trung vào công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa trên các lĩnh vực: + Chính trị:
 Khẳng định “nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là “Nhà nước chuyên chính
vô sản”. (Điều 2)
 Ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam được “vũ trang bằng học
thuyết Mac – Lenin”. (Điều 4) + Kinh tế xã hội:
 Xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. (Điều 15)  Nền kinh tế quốc dân chủ yếu có
hai thành phần: (Điều 18)  Thành phần kinh tế quốc doanh thuộc sở hữu toàn dân.
 Thành phần kinh tế hợp tác xã thuộc sở hữu tập thể của nhân dân lao động.
+ Tổ chức bộ máy Nhà nước:
 Xây dựng bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa thể hiện nguyên tắc tập trung quyền lực
ở cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân là Quốc hội.
+ Tính xã hội chủ nghĩa còn được thể hiện ở:
 Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
 Đảm bảo tối đa các vấn đề an sinh xã hội cho công dân: Quy định rất nhiều quyền của
công dân được thực hiện mà không phải trả chi phí (học tập, khám bệnh,...)
14. So sánh hoàn cảnh ra đời, nhiệm vụ, tính chất của Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổsung
năm 2001) với Hiến pháp năm 2013. Hiến pháp 1992 Hiến pháp 2013 lOMoAR cPSD| 61716317
Được thông qua vào 28/11/2013, trên cơ sở
Được thông qua vào 15/4/1992, trong bối Hoàn
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
cảnh những năm đầu thực hiện công cuộc cảnh
quá độ lên chủ nghĩa xã hội của Đảng Cộng
đổi mới đất nước do Đại hội đại biểu toàn ra
sản Việt Nam, cùng với kết quả tổng kết thực
quốc lần thứ VI của Đảng (năm 1986) đề đời
tiễn qua 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới ra. toàn diện.
Đoàn kết một lòng, nêu cao tinh thần tự Thể chế hóa Cương lĩnh xây dựng đất nước
lực, tự cường xây dựng đất nước, thực trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, kế
hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, thừa Hiến pháp năm 1946, Hiến pháp năm
Nhiệm hoà bình, hữu nghị, hợp tác với tất cả các 1959, Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm
vụ nước, giành những thắng lợi to lớn hơn 1992. Xây dựng, thi hành và bảo vệ Hiến
nữa trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và pháp vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân bảo vệ Tổ quốc.
chủ, công bằng, văn minh.
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải
đất liền, các hải đảo, vùng biển và vùng đảo, vùng biển và vùng trời. (Điều 1) trời (Điều 1)Giống nhau
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân
Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan
dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập
Tính nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là pháp, hành pháp, tư pháp. (Khoản 3 Điều 2)
chất liên minh giai cấp công nhân với giai cấp
Bổ sung thêm việc kiểm soát quyền
nông dân và tầng lớp trí thức.
lực giữa các cơ quan nhà nước trong (Điều 2)
việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp. Sự bổ sung
này là cần thiết để khắc phục những
yếu kém trong kiểm soát quyền lực
nhà nước của bộ máy nhà nước ta
theo Hiến pháp năm 1992

15. Nêu khái niệm và phân tích các đặc trưng cơ bản của quyền con người.Khái niệm:
Quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các
cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến
nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người. Phân tích:
- Tính phổ biến của quyền con người:
Điều này có nghĩa quyền con người là những quyền vốn có của con người và được thừa
nhận cho tất cả mọi người trên trái đất, không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, giới tính,
quốc tịch, địa vị xã hội, giới tính.
Ví dụ: Tất cả mọi người trên thế giới đều có quyền sống, không phân biệt bất kì ai.
- Tính không thể chuyển nhượng:
Điều này có nghĩa là các quyền gắn chặt với cá nhân mỗi một người và không thể chuyển
nhượng cho bất kì người nào khác. Nhà nước cũng như các chủ thể khác không được tuỳ
tiện tước bỏ hay cản trở các quyền đó. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, các quyền
con người có thể bị tước bỏ hoặc hạn chế để khắc phục tình trạng đó. Ví dụ: Trong tình
trạng bệnh dịch, quyền tự do đi lại có thể bị hạn chế để bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng.

- Tính không thể phân chia: lOMoAR cPSD| 61716317
Điều này có nghĩa là các quyền không có thứ tự ưu tiên mà cần phải được tôn trọng ngang
bằng nhau. Tuy nhiên, với một số trường hợp nguy cấp, 1 số quyền phải chấp nhận đứng
dưới các quyền khác bởi nếu các quyền đó không được bảo đảm thì các quyền còn lại
cũng không được duy trì.
Ví dụ: Khi xảy ra tình trạng lũ lụt, những người không có chỗ trú có thể đến lánh nạn tại
bất kỳ nhà người khác an toàn vì quyền được sống của họ ưu tiên hơn quyền sở hữu của người khác.
- Tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau:
Điều này có nghĩa là các quyền không tồn tại một cách độc lập mà có sự liên hệ với nhau.
Sở dĩ có điều này là vì các quyền phản ánh những khía cạnh khác nhau của đời sống con
người mà những khía cạnh đó lại có sự liên hệ với nhau, hỗ trợ nhau. Ví dụ: Quyền có
việc làm là tiền đề để thực hiện các quyền như quyền học tập, quyền có nhà ở, quyền sở hữu tư nhân...

16. Nêu khái niệm quyền con người. Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm gì đối vớiquyền con người? Khái niệm:
Quyền con người được hiểu là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các
cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến
nhân phẩm, những sự được phép và sự tự do cơ bản của con người.
Nhà nước có trách nhiệm công nhận, tôn trọng, bảo vệ, thực hiện và phát triển quyền con người:
- Công nhận: Quyền con người là có sẵn, nhà nước phải thừa nhận đồng thời phải ghi
nhận, ngày càng đầy đủ, cơ bản bằng các thể chế pháp luật và đạo đức, các quyền dân
sự, chính trị và kinh tế, xã hội, văn hóa của con người.
- Tôn trọng: Nhà nước phải thừa nhận, bảo vệ, bảo đảm thực hiện và thúc đẩy các quyền
con người đã được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật.
- Bảo vệ: Nhà nước phải ngăn chặn sự vi phạm quyền con người từ phía các cơ quan
nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội và cá nhân; ngăn chặn tình
trạng phân biệt đối xử, hoặc sự hình thành các thế lực đe dọa quyền con người trên
các lĩnh vực; điều tra, trừng trị và phục hồi các quyền đã bị vi phạm hoặc bồi thường
khi có sai phạm từ phía cơ quan, người có thẩm quyền.
- Thực hiện: Nhà nước chủ động xây dựng thể chế (pháp luật, quy chế và thiết chế)
cũng như các chiến lược, kế hoạch, chương trình phát triển, biện pháp quản lý cụ thể
để bảo đảm cho mọi người được hưởng thụ đến mức cao nhất có thể các quyền con người.
- Phát triển: Tạo lập điều kiện và môi trường kinh tế nói riêng và xã hội nói chung,
mang tính hỗ trợ, thuận lợi cho việc tiếp cận quyền con người của các nhóm xã hội;
đồng thời thiết lập và duy trì một cơ chế minh bạch, hiệu quả để giám sát quyền con
người ở cả khu vực công và tư, theo thể chế pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
17. Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền cơ bản củacông
dân với quyền cụ thể của công dân? Khái niệm:
- Quyền cơ bản của công dân: Là các quyền được xác định trong Hiến pháp trên các
lĩnh vực chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa, là cơ sở để thực hiện các quyền cụ
thể khác của công dân và cơ sở chủ yếu để xác định địa vị pháp lý của công dân lOMoAR cPSD| 61716317
- Quyền cụ thể của công dân: Là sự chi tiết hóa quyền cơ bản của công dân, là các
quyền được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật dưới Hiến pháp. Mối quan hệ:
Hai quyền này có mối quan hệ tác động qua lại, biện chứng: lOMoAR cPSD| 61716317
Quyền cơ bản là cơ sở để hình thành quyền cụ thể của công dân. Trong Hiến pháp có quy
định về một quyền nào đó thì sẽ có các văn bản pháp luật khác quy định quyền cụ thể.
Ví dụ: Hiến pháp có quy định về quyền lao động thì các văn bản pháp luật khác sẽ quy
định về thời gian lao động, nghỉ ngơi cũng như phúc lợi của người lao động, các hợp đồng lao động.
18. Phân tích nguyên tắc bảo đảm quyền con người được quy định trong khoản 1,Điều
14 Hiến pháp năm 2013.
Hiến pháp 2013, điều 14 khoản 1: Ở nước CHXHCNVN, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo
vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.

- Bảo đảm được hiểu là chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện tốt một hoạt động.
- Ở đây bảo đảm quyền con người được hiểu là một nghĩa vụ mà ở đó Nhà nước cung
cấp các điều kiện về kinh tế, hạ tầng xã hội, thể chế,.... để người dân có thể thực hiện
quyền của mình một cách hiệu quả nhất.
- Nghĩa vụ bảo đảm được coi là nghĩa vụ chủ động nhất bởi Nhà nước phải liên tục đáp
ứng những nhu cầu của người dân trong việc thực hiện quyền con người. Trong khi
đó, nhu cầu của họ luôn luôn thay đổi theo hoàn cảnh kinh tế, lịch sử.
Nhà nước luôn phải có những bước đi nhằm theo kịp những đổi thay đó.
19. Phân tích nguyên tắc bảo vệ quyền con người được quy định trong khoản 1, Điều14
Hiến pháp năm 2013.
- Bảo vệ quyền con người, quyền công dân là biện pháp áp dụng các chế tài pháp lý đối
với các hành vi vi phạm quyền con người, quyền công dân, qua đó ngăn ngừa các vi
phạm tái diễn, tạo ra sự tôn trọng chung đối với quyền con người, quyền công dân trong toàn xã hội.
- Hiến pháp 2013 đã xác định bảo vệ quyền con người, quyền công dân là nghĩa vụ của
Nhà nước; nếu tình trạng vi phạm quyền con người, quyền công dân mà không được
xử lý kịp thời và thỏa đáng thì đó là trách nhiệm của Nhà nước.
- Nhà nước phải hình thành các cơ chế và biện pháp pháp lý cụ thể để xử lý các vi phạm
quyền con người, quyền công dân.
Đây là nội dung quan trọng và cũng có thể gọi là nội dung cốt yếu nhất của
nguyên tắc nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người,
quyền công dân. Bất cứ sự coi trọng nào đối với quyền con người, quyền công
dân đều phải được thể hiện thành cơ chế và biện pháp bảo vệ cụ thể, nếu không
thì sự coi trọng quyền con người, quyền công dân chỉ được coi là khẩu hiệu
.
20. So sánh nguyên tắc được quy định tại Khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013
vớinguyên tắc được quy định tại Điều 50 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001). Hiến pháp 1992 Hiến pháp 2013
Chỉ dừng lại ở nguyên tắc
Được viết thành điều khoản
Chỉ có quy định về quyền công dân, chỉ dành Bảo vệ cả quyền công dân và quyền con
cho người có quốc tịch Việt Nam
người. quyền con người có phạm vi chủ thể
rộng hơn quyền công dân
Quyền công dân Việt Nam được pháp luật
quyền con người vừa được pháp luật quốc Việt Nam điều chỉnh
tế và pháp luật Việt Nam điều chỉnh. lOMoAR cPSD| 61716317
21. Phân tích nguyên tắc “Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật” được quy định tại
khoản 1 Điều 16 Hiến pháp 2013. Khái niệm:
Bình đẳng trước pháp luật là mọi công dân, nam, nữ thuộc các dân tộc, tín ngưỡng, tôn
giáo, thành phần, địa vị xã hội khác nhau đều không bị phân biệt đối xử trong việc
hưởng quyền, nghĩa vụ và chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật. Phân tích:
Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ: nghĩa là mọi công dân đều có
- Công dân bình đẳng về quyền và nghĩa vụ: Là mọi công dân đều có quyền hưởng
quyền hợp pháp và phải thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước và xã hội.
Quyền và nghĩa vụ của công dân không tách rời nhau. dụ:
Công dân có quyền được bầu cử, ứng cử, sở hữu, thừa kế, các quyền tự do
chính trị, tôn giáo…
Công dân phải tuân thủ pháp luật, đóng thuế, thực hiện nghĩa vụ quân sự…
- Quyền và nghĩa vụ của công dân không bị phân biệt bởi giới tính, dân tộc, tín
ngưỡng, tôn giáo, giàu nghèo, thành phần, địa vị xã hội... Trong cùng một điều kiện
như nhau, công dân được hưởng quyền và nghĩa vụ như nhau. Nhưng mức độ sử dụng
các quyền và nghĩa vụ đó đến đâu phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, điều kiện và hoàn cảnh của mỗi người.
Ví dụ: Công dân nữ không phải đi nghĩa vụ quân sự trong khi công dân nam đủ 18
tuổi phải đi nghĩa vụ quân sự, một bộ phận sinh viên được miễn giảm học phí, nhận học bổng...
- Công dân bình đẳng về trách nhiệm pháp lý: bất kỳ công dân nào vi phạm pháp
luật đều bị xử lý bằng các chế tài theo quy định của pháp luật. Nguyên tắc này đảm
bảo xã hội công bằng, pháp luật được thi hành nghiêm chỉnh.
22. Theo khoản 1 Điều 14 Hiến pháp năm 2013, trách nhiệm của Nhà nước đối vớiquyền
con người, quyền công dân được thể hiện như thế nào?
- Công nhận: các quyền con người có sẵn, nhà nước phải thừa nhận đồng thời phải ghi
nhận, ngày càng đầy đủ, cơ bản bằng các thể chế pháp luật và đạo đức, các quyền dân
sự, chính trị và kinh tế, xã hội, văn hóa của con người.
- Tôn trọng: Nhà nước phải kiềm chế không can thiệp, kể cả trực tiếp và gián tiếp, vào
việc thừa nhận, bảo vệ, bảo đảm thực hiện và thúc đẩy các quyền con người, quyền
công dân được ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật.
- Bảo vệ: Nhà nước phải ngăn chặn sự vi phạm quyền con người, quyền công dân từ
phía các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, xã hội và cá nhân;
ngăn chặn tình trạng phân biệt đối xử, hoặc sự hình thành các thế lực đe dọa quyền
con người, quyền công dân trên các lĩnh vực; điều tra, trừng trị và phục hồi các quyền
đã bị vi phạm hoặc bồi thường khi có sai phạm từ phía cơ quan, người có thẩm quyền.
- Thực hiện: Nhà nước chủ động xây dựng thể chế (pháp luật, quy chế và thiết chế)
cũng như các chiến lược, kế hoạch, chương trình phát triển, biện pháp quản lý cụ thể
để bảo đảm cho mọi người được hưởng thụ đến mức cao nhất có thể các quyền con người.
- Phát triển: Tạo lập điều kiện và môi trường kinh tế nói riêng và xã hội nói chung,
mang tính hỗ trợ, thuận lợi cho việc tiếp cận quyền con người của các nhóm xã hội;
đồng thời thiết lập và duy trì một cơ chế minh bạch, hiệu quả để giám sát quyền con
người ở cả khu vực công và tư, theo thể chế pháp quyền xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 61716317
23. Phân tích nội dung, ý nghĩa của nguyên tắc “Quyền con người, quyền công dân chỉ
có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng
đồng”
(Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp năm 2013). Phân tích:
- “Theo quy định của luật” .
• “Luật”: Là tên một văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Việt
Nam, do Quốc hội ban hành.
• “Theo quy định của luật”: Không có nghĩa mọi sự hạn chế quyền đều chỉ được ban
ra bằng văn bản luật. Vấn đề là nó có thể nằm ở mọi loại hình thức văn bản, thậm
chí là văn bản áp dụng pháp luật.
Tất cả đều phải “theo quy định của luật”, tức là có sự cho phép của luật, nằm
trong phạm vi mà luật quy định, theo đúng quy trình mà luật đã lập nên.
- “Trong trường hợp cần thiết vì lý do”
Theo quy định, bất kể là hình thức văn bản có là “luật” hay “pháp luật” thì một lý
do an ninh, quốc phòng,... vẫn có thể được viện dẫn một cách tùy tiện để hạn chế quyền con người. •
“Cần thiết vì lý do” đã hàm nghĩa rằng Nhà nước phải giải thích được tại sao lại
có sự hạn chế quyền và sự hạn chế đó liệu có thực sự là không thể thay thế hay không.
- “Quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe
cộng đồng”
Khi có chiến tranh, quyền sở hữu có thể bị hạn chế khi Nhà nước lấy một tòa nhà
làm nơi đặt tên lửa. Đó là hạn chế quyền với lý do quốc phòng, an ninh quốc gia. •
Khi có cháy nhà, cả khu phố bị phong tỏa không được tự do đi lại để đảm bảo việc
chữa cháy an toàn. Đó là hạn chế quyền với lý do trật tự, an toàn xã hội. •
Khi có quốc tang, quyền tự do kinh doanh có thể bị hạn chế đối với các dịch vụ
giải trí. Đó là hạn chế quyền với lý do đạo đức xã hội. •
Khi có dịch bệnh, quyền tự do hội họp có thể bị hạn chế khi số người tụ lại quá
đông vì nguy cơ lây lan. Đó là hạn chế quyền với lý do sức khỏe cộng đồng.
24. Trước tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng và nghiêm trọng, đặc biệtlà
ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn và tắc đường, thành phố H ban hành quy định
cấm xe máy lưu thông ở các quận nội thành. Dựa trên nguyên tắc hạn chế quyền,
hãy bình luận về quy định trên.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1, 2 Điều 14 Hiến pháp 2013.
Cơ sở xã hội: Phản đối -
Nếu ban hành quy định cấm xe máy trong nội thành vì lý môi trường thì sẽ dẫn
tới một số bất cập cho người dân: TÀI CHÍNH (thêm tiền mua xe mới), KINH
TẾ (ảnh hưởng tới công việc và đời sống hàng ngày), THÊM GÁNH NẶNG
(tiền chi trả cho phương tiện khác), NỖI LO,.... -
Tước đi quyền tự do sống của con người, mỗi người đều có tài chính khác nhau
và có lựa chọn phương tiện di chuyển khác nhau, không thể đánh đồng và tựu
chung lại thành một phương tiện. -
Quy định này sẽ là rào cản cho việc di chuyển của người dân ngoại thành làm
việc trong nội thành thành bên cạnh đó các bệnh nhân ngoại thành sẽ gặp cản
trở khi cần di chuyển gấp khi di chuyển vào bệnh viện. (Cũng ảnh hưởng đến
quyền bảo hộ về sức khỏe)
lOMoAR cPSD| 61716317
Việc cấm xe máy lưu thông trên đường không những không giải quyết được triệt
để vấn đề môi trường mà còn gây nên những vấn đề khác ảnh hưởng đến quyền của con người. -
Thay vì cấm, ta có thể đưa ra một số giải pháp thay thế như hạn chế xe cộ vào
một khoảng thời gian cố định; quản lý giao thông chặt chẽ; quy định từng loại
đường và mức độ lưu thông; phương tiện khuyến khích người dân sử dụng các
phương tiện công cộng hoặc các phương tiện sử dụng pin điện,...
25. Trước tình hình sự cố hỏa hoạn xảy ra ngày một nhiều, diễn biến phức tạp, gâynhiều
hậu quả nghiêm trọng, chính quyền thành phố X dự kiến ban hành quy định cấm
người thuê trọ để xe đạp điện, xe máy điện ở chung cư mini, nhà trọ.

Dựa trên nguyên tắc hạn chế quyền, hãy bình luận về quy định trên. Cơ
sở pháp lý: Khoản 1, 2 điều 14
Hiến pháp 2013. Phản đối -
Việc cấm xe đạp điện xe máy điện ở nhà trọ có phần thái quá và tiêu cực cho -
Việc cấm xe đạp điện xe máy điện ở nhà trọ có phần tiêu cực cho một bộ phận
người đi xe vì xe máy điện đã, đang và sẽ là phương tiện gắn với đời sống,
sinh hoạt của người dân. -
Người thuê trọ sẽ không phải biết để xe của mình ở đâu và bổ sung nguồn điện
như thế nào, việc cấm khiến cho người đi xe điện khó khăn trong việc tìm và thuê trọ. -
 Đối với những sinh viên mang xe điện lên đại học vc cấm mang xe -
Đối với những sinh viên mang xe điện lên đại học việc cấm mang xe đạp điện
sẽ gây khó khăn trong việc đi lại khi chưa thể đi xe máy. (Ảnh hưởng đến quyền tự do đi lại) -
 Cấm xe đạp điện đi xe máy sẽ gây tốn 1 khoản chi phí tiền xăng xe - 
Gây bất tiện cho sinh viên xa trường or ko có xe máy -
Cấm xe đạp điện đi xe máy sẽ gây tốn 1 khoản chi phí tiền xăng xe. (quyền về kinh tế) -
Ảnh hưởng xấu tới môi trường do số lượng phương tiện gây ô nhiễm vốn đã
cao nay lại càng tăng thêm do cấm xe điện. (Quyền được đảm bảo về sức khỏe) -
Thay vì cấm, ta có thể đưa ra một số giải pháp thay thế như ngăn chặn các
hãng xe không đảm bảo an toàn pin điện; cấm các chung cư mini, trọ không
đảm bảo an toàn trong pccc,...
26. Theo quy định của Hiến pháp năm 2013, quyền con người, quyền công dân có thểbị
hạn chế trong những trường hợp nào? Tại sao? Lấy ví dụ cụ thể.
Theo Khoản 2, Điều 14 Hiến pháp năm 2013: “Quyền con người, quyền công dân chỉ
có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng,
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” Giải thích:
Về mặt lý luận, nếu quyền con người mang tính tuyệt đối sẽ tất yếu có xu hướng làm cho
con người không thể gắn kết với nhau thành một xã hội và cuối cùng dẫn tới sự hủy hoại xã hội.
• Mục đích và cũng là lý do của sự hạn chế đối với quyền con người, là đảm bảo quyền
tự do của người khác mà cũng để đảm bảo sự yên bình, hài hòa trong xã hội.
• Trong các xã hội dân chủ, đòi hỏi của đời sống xã hội và đặc biệt là những yêu cầu về
trật tự công cộng, dẫn đến những hạn chế về việc thực hiện các quyền cơ bản là cần
thiết cho việc bảo vệ trật tự chung – vốn là bảo đảm cho các quyền này. lOMoAR cPSD| 61716317
• Việc ghi nhận các nguyên tắc hạn chế quyền con người trong hiến pháp chính là để
bảo đảm việc bảo vệ và thúc đẩy quyền con người.
Ví dụ: Khi có dịch bệnh, quyền tự do hội họp có thể bị hạn chế khi số người tụ lại
quá đông vì nguy cơ lây lan. Đó là hạn chế quyền với lý do sức khỏe cộng đồng.
27. Nêu các thành tố trong hệ thống chính trị Việt Nam theo pháp luật hiện hành vàmối
quan hệ giữa các thành tố đó với nhau. Khái niệm:
Hệ thống chính trị là một phạm trù thể hiện hình thức tổng quát nhất của chính trị và dân
chủ, có nội dung chủ yếu là xác lập cơ chế thực hiện quyền lực chính trị và quyền lực
Nhà nước. Các thành tố:
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác. Mối quan hệ: -
Các thành tố trong hệ thống chính trị có Quốc hội chặt chẽ với nhau, đảm bảo
quyền làm chủ thuộc về nhân dân. -
Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng lãnh đạo, tất cả các tổ chức trong hệ
thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng. -
Đảng Cộng sản Việt Nam đặt dưới sự quản lí của Nhà nước. -
Nhà nước ban hành pháp luật tạo khuôn khổ cho sự tồn tại và hoạt động của
Đảng cũng như của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. -
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tham gia tích cực vào xây dựng Đảng và xây dựng bộ máy Nhà nước. -
Tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tuân thủ chủ trương, đường lối
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.
28. Phân tích vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trịtheo
pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý: Điều 9 HP 2013. Vị trí: -
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là một phần của hệ thống chính trị. -
Là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai
cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Vai trò: -
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị, là
cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân, nơi thể hiện ý chí nguyện vọng, tập
hợp khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của dân. -
Mặt trận tham gia vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện quyền làm chủ,
bầu ra cơ quan dân cử, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân
cử, cán bộ nhà nước; tham gia xây dựng pháp luật và chính sách; thực hiện
chức năng phản biện xã hội đối với dự thảo chủ trương, đường lối của tổ chức
đảng các cấp, dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, dự
án, đề án của các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến địa phương. -
Mặt trận tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật trong Nhân dân, đấu tranh
chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, gây phiền hà cho dân, xâm phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của Nhân dân.
29. Phân tích chức năng giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo pháp luật hiệnhành. lOMoAR cPSD| 61716317
Cơ sở pháp lý: Điều 9 HP 2013; Chương V, VI Luật Mặt trận Tổ quốc VN 2015. Phân Tích: -
Giám sát là một hoạt động cơ bản của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, có chức
năng và vai trò, ý nghĩa quan trọng đối với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng,
bảo vệ thể chế chính trị, góp phần vào thành công của sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện nay. -
Trong điều kiện một đảng duy nhất cầm quyền, Đảng, Nhà nước ta rất
cần có sự giám sát từ phía Nhân dân thông qua Mặt trận Tổ quốc:

 Thực hiện tốt chức năng giám sát sẽ giúp cho Đảng tránh được các nguy cơ như: dễ
chủ quan, duy ý chí và quan liêu trong việc xác định đường lối.
 Nhà nước pháp quyền và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa không thể thiếu vai trò (thông
qua hoạt động giám sát) của Nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tham
gia thực tế vào công việc xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước.
 Góp phần đảm bảo quyền lực của Nhà nước được sử dụng đúng mục đích.
 Thực hiện tốt chức năng giám sát của Mặt trận Tổ quốc sẽ góp phần quan trọng trong
đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực - một trong các nguyên nhân làm suy
giảm lòng tin của Nhân dân đối với Đảng và Nhà nước ta.
 Thông qua hoạt động giám sát là cơ hội để Nhân dân có thể tham gia tích cực, chủ
động hơn trong xây dựng Đảng, Nhà nước (thông qua cơ quan đại diện của mình là
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam).
30. Phân tích chức năng phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam theo phápluật hiện hành.
Cơ sở pháp lý: Điều 9 HP 2013. Chương V, VI Luật Mặt trận Tổ quốc VN 2015 Khái
niệm:
Phản biện xã hội là sự tham gia của cá nhân, các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội
vào một vấn đề, một chủ trương, chính sách nào đó của Nhà nước nhằm làm cho chủ
trương, chính sách đó ngày càng hoàn thiện trong thực tiễn, đáp ứng nhu cầu xã hội, tạo
nên sự đồng thuận nhằm phục vụ tốt hơn những vấn đề quốc kế, dân sinh.
Hình thức phản biện: -
Tổ chức hội nghị phản biện xã hội; -
Gửi dự thảo văn bản được phản biện xã hội đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để lấy ý kiến; -
Tổ chức đối thoại trực tiếp giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với cơ quan, tổ
chức có văn bản được phản biện xã hội. Trình tự:
1. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội chủtrì
hội nghị phản biện xã hội.
2. Đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hộitrình
bày những nội dung cơ bản của dự thảo văn bản.
3. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội
địnhhướng nội dung tập trung phản biện xã hội.
4. Các đại biểu tham dự hội nghị thảo luận về nội dung dự thảo văn bản được phảnbiện xã hội.
5. Đại diện cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo văn bản được phản biện xã hội cung
cấpthêm thông tin hoặc giải trình làm rõ những vấn đề liên quan đến nội dung được phản biện xã hội.
6. Đại diện lãnh đạo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị-xã hội kếtluận. lOMoAR cPSD| 61716317
7. Trên cơ sở kết quả hội nghị phản biện xã hội, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,tổ
chức chính trị-xã hội xây dựng văn bản phản biện xã hội gửi cơ quan, tổ chức chủ trì
soạn thảo văn bản được phản biện xã hội.
Nội dung/kết quả: -
Chỉ ra “Sự cần thiết, tính cấp thiết của văn bản dự thảo; sự phù hợp của văn
bản dự thảo với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; -
Thực tiễn của đơn vị, địa phương. Tính đúng đắn, khoa học, phù hợp với thực
tiễn đời sống xã hội và tính khả thi của văn bản dự thảo. -
Dự báo tác động, hiệu quả về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng,
an ninh, đối ngoại của văn bản dự thảo”. Ý nghĩa:
Nhằm góp phần làm cho đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước đúng đắn hơn, phản ánh được nguyện vọng, ý chí, lợi ích của các tầng lớp nhân
dân, đồng thời thể hiện rõ tính ưu việt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
31. Phân tích mối quan hệ giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Nhà nước Cộng hòaXã
hội chủ nghĩa Việt Nam theo pháp luật hiện hành. -
MTTQVN là cơ sở chính trị của Nhà nước:
+ MTTQVN hỗ trợ Nhà nước trong việc củng cố khối đại đoàn kết dân tộc:
 Tập hợp các tầng lớp nhân dân, các tổ chức tôn giáo, dân tộc trong và ngoài nước
để ủng hộ, tham gia các chương trình, chính sách của Nhà nước.
 Góp phần xây dựng sự đồng thuận xã hội, tạo nền tảng chính trị - xã hội vững chắc cho Nhà nước.
 Phối hợp tổ chức các phong trào thi đua yêu nước: Hỗ trợ Nhà nước trong việc
triển khai các chính sách xóa giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường... -
MTTQVN tham gia xây dựng Nhà nước:
+ Đề xuất và phản ánh ý kiến nhân dân:
 MTTQVN phản ánh nguyện vọng, kiến nghị của nhân dân đến cơ quan nhà nước,
đảm bảo các chính sách phù hợp với thực tiễn.
 Tham gia thảo luận, góp ý đối với dự thảo luật, nghị định, và các chính sách quan trọng của Nhà nước. + Tham gia bầu cử:
 MTTQVN phối hợp với Nhà nước tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp.
 Đề xuất, giới thiệu và hiệp thương để chọn lựa ứng cử viên đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân. -
MTTQVN thực hiện giám sát và phản biện xã hội:
 Giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, đặc biệt trong các lĩnh vực như
phòng chống tham nhũng, thực hiện quyền dân chủ.
 Thông qua các hoạt động giám sát, kiến nghị Nhà nước khắc phục những hạn chế, sai phạm.
 Phản biện xã hội đối với các chính sách, pháp luật để đảm bảo tính hiệu quả, phù
hợp với thực tế và nguyện vọng của nhân dân. -
Nhà nước tạo điều kiện để MTTQVN hoạt động:
+ Bảo đảm cơ chế pháp lý: lOMoAR cPSD| 61716317
 Nhà nước tạo điều kiện để MTTQVN thực hiện chức năng, nhiệm vụ thông qua
việc ban hành các văn bản pháp luật liên quan.
+ Hỗ trợ nguồn lực và phối hợp hành động:
 Nhà nước hỗ trợ kinh phí, nhân sự và phối hợp triển khai các chương trình do MTTQVN phát động.
32. Phân tích những biếu hiện của nguyên tắc "tất cả quyền lực nhà nước thuộc vềNhân
dân" trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành. Phân tích:
1. Nguyên tắc này được Nhà nước ghi nhận trong Hiến pháp 2013 – văn bản có hiệu
lực pháp lý cao nhất (Điều 3 Hiến pháp 2013)
2. Nhân dân hình thành cơ quan đại diện (Quốc hội, Hội đồng nhân dân) theo nguyêntắc
phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín để tham gia hoạt động Nhà nước,
giám sát hoạt động của cơ quan Nhà nước.
3. Nhân dẫn thực hiện quyền lực Nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đạidiện
thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước
(Điều 6 Hiến pháp 2013).
Khi ban hành các quyết sách, thực thi công vụ, các cơ quan Nhà nước phải thực
hiện một cách tận tuy nhất, trung thành nhất với lợi ích của Nhân dân.
4. Các cơ quan Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải tôn trọng Nhân dân, tậntuy
phục vụ Nhân dân, liên hệ chặt chẽ với Nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám
sát của Nhân dân; kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện
quan liêu, hách dịch, cường quyền (Khoản 2 Điều 8 HP 2013).
Mọi biểu hiện quan liêu, xa dân, cửa quyền, hách dịch, tệ nạn tham nhũng, lãng
phí đều được coi là vấn đề cần được giải quyết triệt để bằng các phương thức
phòng, chống tham nhũng.

33. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống nhất”trong
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành. - Quyền lực
NN là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan NN trong việc
thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp là nguyên tắc hiến định tại Điều 2 HP 2013.
 Đây là nguyên tắc thể hiện rõ rệt sự phát triển về mặt quan niệm trong cách thức tổ
chức quyền lực NN ở VN. -
Với bản chất NN xã hội chủ nghĩa, HP vẫn tiếp tục ghi nhận quyền lực NN là
thống nhất. Tuy nhiên, xu hướng tập quyền xã hội chủ nghĩa ở mức cao độ
không còn tiếp tục duy trì.
+ Thừa nhận sự tồn tại và phân định rạch rồi giữa các quyền lựa lập pháp, hành pháp,
tư pháp. (Quốc hội – lập pháp, Chính phủ - hành pháp, Toà án – tư pháp)
+ Mặc dù không thiết lập xu hướng kiềm chế đối trọng như các NN tư sản phân quyền,
HP 2013 đã quy định việc các nhánh quyền phải được kiểm soát.
 Đây là điều kiện thiết yếu đề ngăn ngừa sự lạm quyền của các cơ quan NN. Hơn
thế, quy định trên đã tiếp thu chọn lọc hợp lí thuyết phân quyền -
Quốc hội là biểu tượng của sự thống nhất quyền lực NN. Thể hiện ở chỗ chi
duy nhất Quốc hội là cơ quan được toàn bộ cử tri trong cả nước trực tiếp bầu.
Các cơ quan NN khác ở Trung Ương đều do Quốc hội thành lập. -
Trong quy định về thẩm quyền, các cơ quap có sự phối hợp với nhau rất rõ
ràng. Chẳng hạn trong quy trình làm luật, các cơ quan khác đều có thể có vai
trò nhất định trong việc sáng kiến lập pháp cũng như soạn thảo, góp ý. lOMoAR cPSD| 61716317 -
Giữa các cơ quan NN đã có sự kiểm soát quyền lực nhằm ngăn ngừa sự lạm
dụng quyền lực NN. Điều này thể hiện trong mỗi quan hệ giữa các cơ quan NN.
34. Phân tích biểu hiện của nguyên tắc phân công, phối hợp trong việc thực hiệnquyền
lực nhà nước ở Việt Nam hiện nay.
Cơ sở pháp lý: Điều 2 Hiến pháp 2013. Phân tích: -
Trong quyền lập pháp:
Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đại diện cho ý chí và nguyện vọng
của nhân dân. + Vai trò của Quốc hội:
 Phân công quyền lực, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước, ban hành
Hiển pháp, luật và giám sát hoạt động của nhà nước.
+ Phối hợp với các cơ quan khác:
 Quốc hội giám sát hoạt động của Chính phủ, Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân. -
Trong quyền hành pháp:
Chính phú là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, thực hiện quyền hành pháp và
chịu sự giám sát của Quốc hội. + Phân công quyền hạn:
 Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ do Quốc hội giao, báo cáo công tác, bảo đảm
thi hành Hiến pháp, luật và các nghị quyết của Quốc hội.
+ Phối hợp với cơ quan khác:
 Phối hợp với Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm thực thi pháp luật. -
Trong quyền tư pháp:
Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp; Viện kiểm sát nhân dân
thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp. + Phân công quyền hạn:
 Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân.
 Viện kiểm sát nhân dân thực hiện chức năng truy tố và giám sát hoạt động tư pháp.
+ Phối hợp với các cơ quan khác:
 Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân chịu sự giám sát của Quốc hội.
 Phối hợp với Chính phủ trong việc đảm bảo an ninh, trật tự và thi hành án. -
Phối hợp trong giám sát và kiểm soát quyền lực:
 Quốc hội giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của nhà nước.
 Các cơ quan thuộc Quốc hội, như Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân
tộc, và các Ủy ban của Quốc hội, thực hiện nhiệm vụ giám sát theo từng lĩnh vực cụ thể.
 Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cũng tham
gia giám sát, phản biện xã hội để bảo đảm quyền lực nhà nước được thực thi hiệu quả và minh bạch. Ý nghĩa:
 Bảo đảm sự thống nhất quyền lực: Quyền lực nhà nước không bị phân tán, mà
được tổ chức một cách có trật tự và hiệu quả.
 Hạn chế lạm quyền: Nguyên tắc này tạo cơ chế kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ
quan nhà nước, ngăn ngừa tình trạng tập trung quyền lực vào một cơ quan hay cá nhân. lOMoAR cPSD| 61716317
 Tăng cường hiệu quả quản lý: Sự phối hợp giúp các cơ quan nhà nước hoạt động
nhịp nhàng, tránh chồng chéo hoặc bỏ sốt nhiệm vụ.
 Gắn kết nhân dân với nhà nước: Thể hiện nguyên tắc "quyền lực thuộc về
nhândân", bảo đảm quyền và lợi ích của nhân dân được thực thi trong thực tiễn.
35. Phân tích biểu hiện của nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước trong tổ chứcvà
hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành. Cơ sở pháp lý: Điều 3
Hiến pháp 2013
Phân tích: -
Nguyên tắc kiểm soát quyền lực nhà nước là một nguyên tắc cơ bản trong việc
tổ chức chính trị và quản lý quyền lực của các cơ quan và tổ chức nhà nước. -
Nguyên tắc này nhấn mạnh việc thiết lập các cơ chế và biện pháp để đảm bảo
rằng quyền lực của nhà nước được sử dụng đúng mục đích, minh bạch, và không bị lạm dụng.
+ QLNN được phân chia thành nhiều loại quyền khác nhau như quyền lập pháp –
Quốc hội, hành pháp – chính phủ, tư pháp – tòa án… và được trao cho các cơ quan
nhà nước khác nhau thực hiện một cách độc lập, mỗi cơ quan chỉ thực hiện một quyền.
 Đảm bảo sự chuyên môn hóa trong việc thực hiện quyền lực nhà nước. + Giữa các
cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp… còn có sự kiềm chế, đối trọng, chế ước lẫn
nhau theo phương châm không cơ quan nào nằm ngoài sự kiểm soát, giám sát từ phía cơ quan khác
 Điều này nhằm ngăn ngừa tình trạng lạm quyền, chuyên quyền, độc đoán hoặc thiếu
trách nhiệm trong việc thực hiện quyền lực nhà nước, qua đó đảm bảo quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của các cá nhân, tổ chức trong xã hội cũng như có thể
tránh được những mối nguy hại khác. (Lưu ý: ở Việt Nam, Quốc hội không bị
kiềm chế, đối trọng như các nước tư bản theo chế độ tam quyền phân lập)
36. Phân tích nội dung, yêu cầu của nguyên tắc pháp quyền Xã hội chủ nghĩa trong
tổchức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
Được hiến định tại Điều 2 Hiến pháp 2013. -
Pháp luật ở vị trí thượng tôn.
 Tất cà các chủ thể trong xã hội đều phải đứng dưới pháp luật, tuân thủ pháp luật
kể cả đó là Nhà nước.
 Bản thân pháp luật không được tuy tiện đặt ra các quy định pháp luật mà phải cân
nhắc tới giá trị chung về công lý, bình đẳng (nghĩa là pháp luật thực định phải phù
hợp với luật tự nhiên). -
Phải có cơ chế để người dân bảo vệ các quyền của mình trên cơ sở tính
thiêng liêng của Hiến pháp.

 Khi người dân nhận thấy NN có xu hướng lạm quyền, người dân phải được quyền
sử dụng cơ chế tư pháp (thông qua Tòà án) để bảo vệ quyền lợi của mình.
 Khi người dân đưa một hành vi của NN (có thể là luật, hành chinh,...) ra toả, họ
có thể đứng với vị thế bình đẳng với NN để được phán xử một cách công bằng.
 Để cụ thể hóa nguyên tắc này, HP 2013 đã bổ sung một quyền rất quan trọng đó
Khoản 2 Điều 31. -
Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử được bảo đảm theo Điều 31 HP 2013
điều kiện tốt nhất đề Tòa án phát huy vai trò bảo vệ công lý của minh. -
HP 2013 lần đầu quy định về "cơ chế bảo hiến" tại Khoản 2 Điều 119, được
trông đợi là hướng đi cho việc bảo vệ quyền con người.
37. Phân tích nguyên tắc bầu cử phổ thông theo pháp luật hiện hành. lOMoAR cPSD| 61716317
Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 7 HP 2013; Điều 1 Luật Bầu cử Đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân năm 2015. Khái niệm: -
Bầu cử là việc lựa chọn người nắm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước được
thực hện bởi người dân thông qua con đường bỏ phiếu tập thể. -
Bầu cử phổ thông tức là đảm bảo sự tham gia phổ biến, rộng rãi của công dân
vào bầu cử, không phân biệt nam nữ, dẫn tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, địa vị xã
hội, trình độ văn hoá... Nguyên tắc bầu cử phổ thông là môt trong những
nguyên tắc cơ bản củạ chế đô bầu cự̉ . Nội dung: -
Nguyên tắc bầu cử phổ thông là một trong bốn nguyên tắc cơ bản quyết định
tính hợp pháp trong bầu cử ở Việt Nam. -
Nguyên tắc này thể hiện tính toàn dân và toàn diện trong bầu cử, bảo đảm để
mọi công dân không phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần xã hội, tín ngưỡng,
tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở
lên đều có quyền tham gia bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên đều có quyền
ứng cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật. Ý nghĩa: -
Đảm bảo trực tiếp cho tính dân chủ và tính chính thống của một cuộc bầu cử. -
Càng nhiều người dân tự nguyện tham gia bầu cử càng thể hiện sự quan tâm
lớn của người dân trong tổ chức thực hiện quyền lực Nhà nước, thể hiện Nhà
nước thực sự là của nhân dân. -
Góp phần tạo niềm tin của người dân vào sự lựa chọn của mình, từ đó tăng
tính chính thống của bộ máy do người dâ lựa chọn.
38. Phân tích nguyên tắc bầu cử bình đẳng theo pháp luật hiện hành.
Cơ sở pháp lý: Khoản 1, Điều 7 HP 2013; Điều 1 Luật Bầu cứ đại biểu Quốc hội, đại
biểu HĐND năm 2015 - Bình đẳng giữa các cử tri:
 Mỗi cử tri có một phiếu bầu đối với một cuộc bầu cử và giá trị mỗi lá phiếu trong
cùng một đơn vị bầu cử là như nhau, không phụ thuộc vào yếu tố nào.
 Mỗi cứ tri được ghi tên vào danh sách cử tri ở một nơi cư trú và mỗi ứng cử viên
chỉ được ghi tên ứng cử ở một đơn vị bầu cử.
 Nguyên tắc bình đẳng còn đòi hỏi phải có sự phân bổ cơ cấu, thành phần, số lượng
đại biểu một cách hợp lí, cân đối dựa trên ti lệ đại biểu là người dân tộc thiểu số
hay đại biểu không phải là đảng viên,... để đảm bảo tính đại diện cao nhất cho người dân. -
Bình đẳng giữa những người ứng cử:
 Cơ hội của những người được giới thiệu ứng cử/tự ứng cử là như nhau (đáp ứng
theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật) và những người này được cư xử như nhau,
có quyền và nghĩa vụ như nhau, không phân biệt giới tính, tôn giáo, địa vị xã hội, trình độ văn hóa.
 Bình đẳng còn được thể hiện trong việc phân bổ số lượng đại biểu phụ thuộc vào
số dân. Địa phương có dân số đông thì có nhiều đại biểu và ngược lại.
 Việc phân chia đơn vị bầu cử và khu vực bỏ phiếu phụ thuộc vào số dân, địa
phương đông dân cư sẽ có nhiều đơn vị bầu cử, khu vực bỏ phiếu và ngược lại.
 Việc xác định kết quả bầu cử, người trúng cử là người có quá nửa tổng số phiếu
hợp lệ và lấy từ cao xuống thấp. Trong trường hợp có số phiếu ngang nhau, người
cao tuổi hơn trúng cử. Ý nghĩa: