Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 1 Chúc bạn thi tốt!
HỆ THỐNG CÂU HỎI HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Chương 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI LÃNH ĐẠO ĐẤU
TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
Câu 1: Nêu hoàn cảnh lịch sử trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời,
ớng dẫn trả lời
1. Bối cảnh quốc tế
- Giữa thế kỉ XIX, học thuyết Mác ra đời, xâm nhập vào phong trào công nhân giúp cho
gai cấp công nhân giác ngô về xứ mệnh lịch sử của mình.
- Cuối thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản thế giới đã chuyển mạnh sang giai đo chủ nghĩa đế
quốc.
+ Các nước để quốc một mặt tăng ờng bóc lột nhân dân trong nước
+ Một mặt tiến hành xâm chiếm các nước nhỏ, yếu ở châu Á, châu Phi và khu vực M
Latinh, biến các quốc gia này thành thuộc địa và tiến hành chính sách thực dân tàn bạo, đẩy
người dân ở các nước thuộc địa ngày càng lâm vào cảnh bần cùng hoá, mâu thuẫn giữa các dân
tộc ở các nước thuộc địa với các nước để quốc, giữa các nước để quốc với nhau ngày càng sâu
sắc
- Phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc địa chống chủ nghĩa thực địa ngày càng
lan rộng và phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là ở châu Á
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã cổ mạnh mẽ phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới
2. Tình hình trong nước
- Từ năm 1858, thực dân Pháp xâm lược và sau đó áp đặt ách thống trị thực dân tại Việt
Nam => Từ một nước phong kiến độc lập, Việt Nam trở thành mước thuộc địa năm phong kiến.
- Sau khi thôn tính được Việt Nam, thực dân Pháp thiết lập bộ máy thống trị và tiến hành
cuộc khai thác thuộc địa (lần thứ nhất và lần thứ hai) tại Việt Nam.
+ Về chính trị: Thực dân Pháp thực hiện chính sách chia để trị, chia Việt Nam thành ba
với các chế độ chính trị khác nhau. Dưới ách cai trị của thực dân Pháp người dân Việt Nam
mất hết quyền tự do, dân chủ
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp sức chiếm đoạt ruộng đất của nông dân đlập đồn điển,
đầu khai thác vét tài nguyên khoáng sản, phục vcho lợi ích của các nhà sản nhu
cầu của chính quốc.
+ Về văn hoá, xã hội: Thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục nó địch, ngụ dân duy trì
các hủ tục lạc hậu, du nhập văn hoá thực dân phương Tây
- Hệ quả chính sách khai thác c lột thuộc địa của thực dân Pháp đã làm biến đối
cần bán cơ cấu xã hội Việt Nam => Xuất hiện giai cấp công nhân, tư sản và tầng lớp tiểu sản,
là những giai cấp, tầng lớp mới, tồn tại bên cạnh các giai cấp cũ như địa chủ, nông dân. Trong
đó
+ Một bộ phận giai cấp địa chủ được sự dung dưỡng của thực dân Pháp ngày cũng
thế lực, làm chỗ dựa vững chắc cho thực dân Pháp, một bộ phận địa chủ có tỉnh thần yêu nước
đã tham gia chống thực dân Pháp và phong kiến tay sai
+ Giai cấp nông dân chiếm khoảng hơn 90% dân số, bị thực dân và phong kiến áp bức,
bóc lột nặng nổ, bị bần cùng hoá nên họ sẵn sàng vùng đều tranh chống đế quốc phong kiến, sẽ
một lực lượng cùng to lớn nếu được tập hợp dưới sự lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến
có đường lối đấu tranh đúng đắn
+ Giai cấp công nhân
Ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất.
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 2 Chúc bạn thi tốt!
Giai cấp công nhân Việt Nam đầy đủ đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, đồng
thời mang đặc điểm riêng do quá trình hình thành tạo nên chịu 1 tầng áp bức, bóc lột phần lớn
xuất thân từ nông dân mối quan hệ mật thiết với nông dân, ra đời trước giai cấp sản
Việt Nam, sống trong một đất nước có truyền thngu nước.
mới ra đời nhưng giai cấp công nhân Việt Nam nhanh chóng trưởng thành cả về số
ợng chất lượng, lại được tiếp thu luận của chủ nghĩa Mác - Lênm nên khi bước lên
đài chính trị họ nhanh chóng trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị sản chén ép
nên có tinh thần yêu nước. Nhưng do hình thành muộn, lại không có thể lực kinh tế vững mạnh
nên họ chỉ tham gia đấu tranh trong điều kiện nhất định.
+ Tầng lớp tiêu sản gồm tri thức, tiểu thương, tiêu chủ. Họ bị đế quốc, sản chèn
ép, bạc đãi, đời sông bấp bênh nhưng có tinh thần đi theo cách mạng.
=> Như vậy, cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Việt Nam đã có sự biến đổi rất quan trọng
về chính trị, kinh tế, xã hội. Xã hội Việt Nam nổi lên mâu thuẫn rất lớn là mâu thuẫn giữa toàn
thdân tộc Việt Nam với thực dân Pháp. Tất cả các giai cấp, tầng lớp đều có một mẫu số chung
đều có nhu cầu bức thiết là đánh đổ ách xâm lược của thực dân Pháp giải phóng đất nước.
Câu 2. Trình bày về các phong trào yêu nước Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản
Việt Nam ra đời.
ớng dẫn trả lời
1. Phong trào chống Pháp theo ý thức hệ phong kiến
- Phong trào Cần vương (1885-1895) do các sĩ phu phong kiến yêu nước lãnh đạo
+ Ngày 13-7-1885, Tôn Thất Thuyết đã lấy danh vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương
lần thứ nhất. Ngày 20-9-1885, tại Hương Khê (Hà Tĩnh), vua Hàm Nghi xuống chiều Cần vương
lần thứ hai kêu gọi sĩ phu, văn thân nhân dân cả nước đứng lên kháng chiến. Phong trào diễn
ra sôi nổi cả Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ, tiêu biểu: khởi nghĩa Ba Đình (Thanh Hoá), khởi
nghĩa Bãi Sậy (Hưng Yên), khởi nghĩa Hương Khê (Hà Tĩnh).
+ Ngày 1-11-1888, vua Hàm Nghi bthực dân Pháp bắt nhưng phong trào vẫn tiếp tục
đến khi cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo kết thúc (1896).
- Khởi nghĩa Yên Thế nổ ra năm 1884 tại Bắc Giang.
+ Đây là cuộc đấu tranh lớn nhất của giai cấp nông dân do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo.
+ Nghĩa quân Yên Thế đánh nhiều trận gây nhiều khó khăn, tổn thất cho thực dân
Pháp.
+ Đến năm 1913, cuộc khởi nghĩa của nghĩa quân Yên Thế mới bị dập tắt.
2. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
- Phan Bội Châu chủ trương dùng bạo lực đánh đuổi thực dân Pháp nhưng lại dựa vào
Nhật để đánh Pháp.
+Năm 1904, Phan Bội Châu cùng một số sĩ phu yêu nước thành lập Hội Duy tân phát
động phong trào Đông du, vận động thanh niên Việt Nam sang Nhật du học nhằm đào tạo nhân
tài về giúp cho đất nước.
+ Đến năm 1908, Nhật Pháp câu kết với nhau, lưu học sinh Việt Nam sang Nhật du
học bị trục xuất về nước.
+ Sau khi Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc thành công (1911), Phan Bội Châu sang
Trung Quốc cùng một số người Việt Nam yêu nước lập nên tô chức Việt Nam Quang phục hội
(1912) với chủ trương đánh Pháp, thành lập nước Cộng hoà Dân quốc Việt Nam.
=> Tuy nhiên con đường cứu nước do Phan Bội Châu tổ chức đã không thành công.
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 3 Chúc bạn thi tốt!
- Phan Châu Trinh chủ trương cải cách theo khuynh hưởng dân chủ tư sản, phản đối vũ
trang bạo động chống Pháp.
+ Ông chủ trương nâng cao dân trí, tiến hành cải cách theo hướng làm cho dân giàu,
nước mạnh, sau đó mới tiến lên giành độc lập dân tộc.
=> Điều đó là sai lầm, không khác nào “xin giặc rủ lòng thương".
- Ngoài ra còn nhiều phong trào đấu tranh khác như: phong trào Đông Kinh Nghĩa
Thục (1907); phong trào chống thuế ở Trung Kỳ (1908) cũng lần lượt thất bi.
- Việt Nam Quốc dân đảng là tchức chính trị theo khuynh hướng dân chủ tư sản, chủ
trương trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng, đánh đuổi giặc Pháp, đánh
đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền. Sau vụ ám sát Bazanh, trùm mộ phu đồn điền cao su của Pháp
(2-1929), Đảng bị khủng bố dữ dội, tổ chức Đảng bị vỡ nhiều nơi. Trước tình thế bị động, các
lãnh đạo của Việt Nam Quốc dân đảng quyết định dốc toàn lực lượng vào trận chiến cuối cùng
với phương châm “không thành công thì thành nhân”. Đêm 9-2-1930, cuộc khởi nghĩa nổ ra ở
Yên Bái, Phú Thọ, Hải Dương,... và nhanh chóng bị thực dân Pháp dìm trong biển máu.
* Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước:
- Thiếu đường lối chính trị đúng đắn.
– Thiếu một tổ chức cách mạng khnăng giương cao ngọn cờ lãnh đạo cách mạng
Việt Nam đi đến thắng lợi.
Không tập hợp được rộng rãi đông đảo quần chúng nhân dân thành một khối thống
nhất.
– Thiếu phương pháp đấu tranh thích hợp.
Cách mạng Việt Nam lâm vào khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước giai
cấp lãnh đạo và đây cũng chính là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với cách mạng Việt Nam.
Câu 3: Nêu vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với quá trình thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam.
ớng dẫn trả lời
- Nguyễn Ái Quốc người đã tìm được lựa chọn đúng đắn con đường cách mạng
Việt Nam là con đường cách mạng vô sản:
+ Năm 1911, Nguyễn Tất Thành (sau này là Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh) ra đi m
đường cứu nước.
+ Tháng 7-1920, Người đọc được bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Xã hội Pháp, tìm thấy
lời giải đáp về con đường giải phóng cho dân tộc Việt Nam.
+ Tháng 12-1920, tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Cộng sản Pháp họp ở Tua, Nguyễn
Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và một trong những người tham
gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
=> Sự kiện này đánh dấu bước chuyển quyết định trong tư tưởng và lập trường chính trị
của Nguyễn Ái Quốc, từ một người yêu nước trở thành một người cộng sản, người cộng
sản Việt Nam đầu tiên.
Nguyễn Ái Quốc đã trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức, cán bộ cho sự
ra đời của Đảng:
+ Về tư tưởng: Nguyễn Ái Quốc đã vạch trần bản chất của chủ nghĩa đế quốc, tập hợp
lực lượng và tuyên truyền con đường cách mạng vô sản thông qua nhiều bài viết đăng trên báo
Le Paria (Người cùng khổ), Nhân đạo, Đời sống Công nhân, Tạp chí Cộng sản,...
+ Về chính trị: Thông qua nhiều bài viết, Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan
trọng về cách mạng giải phóng dân tộc gồm:
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 4 Chúc bạn thi tốt!
Cách mạng giải phóng dân tc các nước thuộc địamột bộ phận của cách mạng
sản thế giới, thậm chí, thể thành công trước cách mạng vô sản “chính quốc”, góp phần thúc
đẩy cách mạng vô sản ở “chính quốc”.
Cần xây dựng khối liên minh công – nông làm động lực cách mạng, đông thời tập hợp
sự tham gia đông đảo của các giai tâng khác để xây dựng sức mạnh toàn dân.
Phải có Đảng cách mạng để lãnh đạo phong trào cách mạng, Đảng phải được trang bị
bởi học thuyết Mác – Lênin.
Đầu năm 1927, những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo bồi dưỡng
cho những người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu được xuất bản thành cuốn Đường cách
mệnh. Đây là cuốn sách chính trị đầu tiên của cách mạng Việt Nam, nêu rõ tầm quan trọng của
lí luận cách mạng được đặt ở vị trí hàng đầu đối với cuộc vận động cách mạng và đối với Đảng
cách mạng tiên phong.
=> Những quan điểm đó được truyền bá về trong nước, làm cho phong trào công nhân
và phong trào yêu nước Việt Nam có nhiều chuyển biến mạnh mẽ.
+ Về tổ chức: Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) - nơi có
đông người Việt Nam yêu nước hoạt động để xúc tiến các công việc thành lập Đảng Cộng sản.
Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra nhóm Cộng sản
đoàn. Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên ti
Quảng Châu (Trung Quốc), nòng cốt là Cộng sản đoàn.
+ Nguyễn Ái Quốc mở những lớp huấn luyện cán bộ và trực tiếp tham gia giảng dạy lí
luận cách mạng cho những thanh niên yêu nước, ưu tú – là sự chuẩn bị về cán bộ cho sự ra đời
của Đảng.
- Từ ngày 6-1 đến ngày 8-2-1930, Nguyễn Ái Quốc đã trực tiếp chủ trì thành công Hội
nghị thành lập Đảng định ra đường lối đúng đắn bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
ngay khi thành lập.
Câu 4: Trình bày sự ra đời của ba tchức cách mạng Việt Nam trong năm 1929.
ớng dẫn trả lời
Từ những hoạt động rất tích cực của Nguyễn Ái Quốc những chuyển biến mới của
phong trào cách mạng, những nhân tố thành lập Đảng đã chín muồi. Tháng 3-1929, những
người lãnh đạo Kỳ bộ Bắc Kỳ (Trần Văn Cung, Ngô Gia Tự, Nguyễn Đức Cảnh, Trịnh Đình
Cửu,..) họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long, Nội, quyết định thành lập chi bộ cộng sản đầu
tiên ở Việt Nam.
1. Đông Dương Cộng sản đảng
- Tháng 5-1929, tại Đại hội toàn quốc lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên, kiến nghị của đoàn đại biểu Kỳ bộ Bắc Kỳ về việc giải tán Hôi đthành lập Đảng Cộng
sản không được chấp nhận. Đoàn đại biểu Kỳ bô Bắc Kỳ rút khỏi Đại hội.
- Sau khi về nước, đoàn đại biểu Kỳ Bắc Kỳ giải thích do rút khỏi đại hội và khẳng
định đã có điều kiện để thành lập chính đảng cách mạng.
- Ngày 17-6-1929, hơn 20 đại biểu các tchức cộng sản các tỉnh Bắc Khọp tại số
nhà 312 phố Khâm Thiên, Nội, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản đảng, thông
qua Chính cương, Tuyên ngôn, Điều lệ; lấy cờ đỏ búa liềm là Đảng kì; thành lập cơ quan tuyên
truyền; ra báo chí và bầu Ban Chấp hành Trung ương lâm thời.
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 5 Chúc bạn thi tốt!
2. An Nam Cộng sản đảng
- Đầu tháng 8-1929, Châu Văn Liêm đã tổ chức một cuộc họp nhanh tại nhà riêng trên
đường Hamelin (nay là đường Lê Thị Hồng Gấm, Thành phố Hồ Chí Minh), quyết định sẽ lựa
chọn các đồng chí ưu trong Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên để tổ chức các chi bộ An
Nam Cộng sản đảng.
- Được sự tán thành của các thành viên, Châu Văn Liêm đã triệu tập Hội nghị gồm đi
biểu chọn lọc và đại biểu được chỉ định tại các địa phương, họp tại Phong cảnh khách lầu nm
góc đường Bonard-Filippini (nay góc đường Lợi Nguyễn Trung Trực), tuyên bố cải
tổ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên thành An Nam Cộng sản đảng, công nhận đại biểu
tham dự là đảng viên của An Nam Cộng sản đăng. Tháng 8-1929, chi bộ đặc biệt của An Nam
Cộng sản đảng cũng được thành lập ở Hương Cảng (Trung Quốc).
- Tháng 11-1929, An Nam Cộng sản đảng nhận thấy phải thành lập Ban lãnh đạo chung,
đóng trụ sở tại Sài Gòn và lấy tên là “Lâm thời chỉ đạo” các chi bộ An Nam Cộng sản đảng.
- Ngày 15-11-1929, Ban Lâm thời chỉ đạo chuyển thành Ban Chấp hành Trung ương
lâm thời của An Nam Cộng sản đảng trong Báo cáo chính thức của Ban Chấp hành Trung
ương, An Nam Cộng sản đàng đã trình bày đường lối chính trị của Đảng. Đây chính thời
điểm hoàn thiện về tổ chức chính trị của An Nam Cộng sản đảng, là dấu hiệu hình thành trọn
vẹn Đảng này.
3. Đông Dương Cộng sản liên đoàn
- Trước sự chuyển biến của phong trào yêu nước Việt Nam nửa cuối năm 1929, ở Trung
Kỳ, Tân Việt ch mạng đảng tổ chức chính trị của trí thức và thanh niên yêu nước hoạt động
chyếu Trung Kỳ ngày càng phân hoá sâu sắc, sđông ngả hẳn sang khuynh hướng cộng
sản.
- Sau một thời gian chuẩn bị, ngày 28-12-1929, các đại biểu họp tại nhà đồng chí Nguyễn
Xuân Thanh ở Đức Thọ (Hà Tĩnh).
- Qua hai ngày thảo luận, Hội nghị nhất trí quyết định không gia nhập Đông Dương
Cộng sản đảng theo điều kiện kết nạp từng cá nhân, không kết nạp tổ chức, bỏ tên gọi Tân Việt,
đặt tên Đảng là Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
- Hội nghị đang tiếp tục thì phải chuyển nơi họp vì sợ bị địch phát hiện. Trên đường di
chuyển thì bị lộ, các đại biểu đều bị bắt tại bến đò Trai, huyện Đức Thọ (Hà Tĩnh), ngày 1-1-
1930.
=> Ba tổ chức cộng sản ra đời Việt Nam khẳng định bước phát triển quan trọng của
phong trào cách mạng Việt Nam.
+ Tuy nhiên, sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản không tránh khỏi sphân tán về lực
ợng và tổ chức, hành động.
+ Do vậy, khắc phục sự phân tán và chia rẽ về tổ chức là nhiệm vụ cấp bách trước mt
của những người cộng sản, đòi hỏi phải một tổ chức cộng sản duy nhất Đông Dương để
lãnh đạo phong trào cách mạng đi đến thắng lợi.
Câu 5: Trình bày nội dung Hội nghị thành lập Đảng nội dung bản của Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
ớng dẫn trả lời
1. Hội nghị thành lập Đảng
Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là phái viên
của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã đến Hương Cảng (nay gọi Hồng Kông, Trung
Quốc) triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng để tiến
hành hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản lại thành một chính đảng duy nhất của Việt Nam.
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 6 Chúc bạn thi tốt!
Thời gian: Từ ngày 6-1 đến ngày 8-2-19301.
Thành phần tham dự Hội nghị gồm: Đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng (Trịnh
Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh); đại biểu của An Nam Cộng sản đảng (Nguyễn Thiệu, Châu Văn
Liêm), dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc – phái viên của Quốc tế Cộng sản.
– Nội dung Hội nghị:
+ Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua kế hoạch
thành lập một Đảng cộng sản lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Hội nghị thảo luận thông qua các văn kiện quan trọng: Chánh cương văn tắt của
Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng
Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Hội nghị chủ trương: các đại biểu về nước
phải tổ chức một Trung ương lâm thời gồm 7 uỷ viên chính thức 7 uỷ viên dự khuyết đlãnh
đạo cách mạng Việt Nam.
+ Đại diện của Đông Dương Cộng sản liên đoàn không đến kịp, do vậy, ngày 24-2-1930,
Đảng Cộng sản Việt Nam ra nghquyết chấp nhận Đông Dương Cộng sản liên đoàn gia nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
=> Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản có ý nghĩa như Đại hội thành lập Đảng.
2. Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Những văn kiện Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng thông qua
tại Hội nghị thành lập Đảng được hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng với các nội
dung chủ yếu sau:
- Mục tiêu con đường của cách mạng Việt Nam: Chống đế quốc phong kiến, thực
hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng.
Lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về lí luận dẫn đường: Đảng theo chủ nghĩa Mác – Lênin.
Lực lượng cách mạng gồm tất cả những giai cấp, tầng lớp nhân dân yêu nước để thc
hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc, gồm: nông dân; trí thức; tiểu sản; trung, tiểu địa chủ;
sản dân tộc yêu nước.
- Về phương pháp cách mạng: Đảng chủ trương dùng pl ng pháp bạo lực cách mạng.
- Về xây dựng xã hội mới: Đảng chủ trương:
+ Về phương diện xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo công nông hoá.
+ Về phương diện chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến, làm
cho nước Nam được hoàn toàn độc lập; dựng lên Chính phcông-nông-binh và tổ chức ra quân
đội công-nông.
+ Về phương diện kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn (như
công nghiệp, vận tải, ngân hàng,...) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ
công-nông-binh quản lí; thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân
cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp nông nghiệp; thi hành luật
ngày làm 8 giờ.
- Về quan hệ quốc tế, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng nêu phải thực hành
liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp thế giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp.
=> Cương lĩnh là sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin vào hoàn cảnh
cụ thcủa một nước thuộc địa phong kiến. Con đường cách mạng sản mà Cương lĩnh đã
khẳng định là con đường thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ năm 1930.
Câu 6: Trình bày nội dung Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương
tháng 10-1930 và nội dung cơ bản của Luận cương chính trị.
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 7 Chúc bạn thi tốt!
ớng dẫn trả lời:
Trong bối cảnh phong trào đấu tranh của nhân dân đang bùng lên mạnh mẽ, từ ngày 14
đến ngày 31-10-1930, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị tại Hương Cảng để tho
luận quyết định chủ trương, nhiệm vụ trước mắt những nội dung bản của cách mạng
Đông Dương.
* Hội nghị thông qua Luận cương chính trị, bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Về đặc điểm, tình hình Đông Dương: Luận cương khẳng định chế độ thuộc địa của
để quốc Pháp là trlực cho sự phát triển độc lập của dân tộc, ách áp bức, bóc lột của đế quốc
phong kiến địa chủ khiến mâu thuẫn giai cấp giữa công nhân, nông dân quần chúng lao
khổ khác với địa chủ, phong kiến và tư bản, đế quốc càng thêm gay gắt.
- Về mâu thuẫn giai cấpĐông Dương: Luận cương chỉ rõ: “một bên thì thọ thuyền,
dân cây và các phần tử lao khổ, một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bốn và đế quốc chủ nghĩa.
- Về tính chất của cách mạng Đông Dương: Luận cương xác định thời đầu cách
mạng Đông Dương “là một cuộc cách mạng sản dân quyền”, “có tính chất thổ địa phản
đế"
Về nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: Luận cương xác định phải tiến hành
đồng thời hai nhiệm vchống đế quốc và phong kiến: “Hai mặt tranh đấu có liên lạc mật thiết
với nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được cái giai cấp địa chủlàm cách mạng
thđịa được thắng lợi; phá tan chế độ phong kiển thì mới đánh đổ được đế quốc chủ
nghĩa"³.
- Về lực lượng cách mạng: Luận cương khẳng định: “Trong cuộc cách mạng sản dân
quyền, sản giai cấp và nông dân là hai động lực chánh, nhưng vô sản cầm quyền lãnh đạo
thì cách mạng mới thắng lợi được”.
- Về phương pháp đấu tranh hình thức đấu tranh: Luận cương chỉ phải sử
dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ ách áp bức của thực dân, phong kiến. Trong hoạt động chỉ
đạo thực tiễn, Đảng phải nhạy bén, tỉnh tường trong đánh giá, phân tích chính xác, kịp thời diễn
biến tình hình cách mạng.
- Về con đường phát triển của cách mạng Đông Dương:
+ Làm cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi bỏ qua thời kì tư bản, tranh đấu thẳng lên
con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Cách mạng sản dân quyền mới chỉ giai đoạn thứ nhất của cách mạng Đông
Dương.
+ Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi, hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống
phong kiến được hoàn thành, cách mạng Đông Dương sẽ chuyển sang giai đoạn thứ hai giai
đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
– Vmối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới:
+ Luận cương nhấn mạnh mối quan hệ khăng khít giữa cách mạng Đông Dương cách
mạng thế giới.
+ Muốn giành được thắng lợi, Đảng phải liên hệ mật thiết với cách mạng sản thế
giới, nhất là vô sản Pháp và cách mạng giải phóng dân tộc ở các thuộc địa và nửa thuộc địa.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Cách mạng Đông Dương muốn giành được thắng lợi “phải có một Đảng Cộng sản
một đường lối chánh trị đúng, có kỉ luật, tập trung, mật thiết liên lạc với quân chúng, và từng
trải tranh đấu mà trưởng thành.
+ Đảng là đôi tiền phong của vô sản giai cấp, lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc
đại biểu quyền lợi chánh lâu dài, chung cho cả giai cấp sản Đông Dương, lãnh
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 8 Chúc bạn thi tốt!
đạo sản giai cấp Đông Dương ra tranh đấu để đạt được mục đích cuối cùng của sản
chủ nghĩa cộng sản”¹.
Hội nghị thông qua Án nghị quyết của Trung ương toàn thể Đại hội về tình hình hiện
tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, chỉ rõ:
- Đảng phải tăng cường vận động quân chúng, thành lập các đoàn thể Công hội, Nông
hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản, Hội Phụ nữ, Hội Cứu tế, thành lập Hội Phản đế đồng minh,
đẩy mạnh lãnh đạo quần chúng đấu tranh; yêu cầu các cấp bộ đảng phải quán triệt Nghị quyết
của Đảng Quốc tế Cộng sản để nâng cao trình độ chính trị cho đảng viên, thực hiện nhiệm
vụ theo đúng đường lối cách mạng của Đảng.
Hội nghị quyết định đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương, mở rộng phạm
vi lãnh đạo ra toàn Đông Dương; thông qua Điều lệ của Đảng; bầu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, do đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư.
Hội nghị Trung ương Đảng tháng 10-1930 có một số hạn chế:
- Hội nghị chưa nhìn nhận tính đúng đắn nêu trong Cương lĩnh chính trđầu tiên của
Đảng
- Chưa nhận thức chính xác về mâu thuẫn chủ yếu và nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng
ở thuộc địa
- Không nhận thức đúng về tầng lớp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc và một bộ phận
địa chủ trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
- Chưa xác định đúng tầm quan trọng và sức mạnh của lòng yêu nước, khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trong sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam.
Câu 7: Trình bày diễn biến, kết quả ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930-
1931.
ớng dẫn trả lời
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới:
+ Cuộc khủng hoảng thừa của chủ nghĩa tư bản từ năm 1929 đến năm 1933 đã tác động
đến toàn bộ nền kinh tế thế giới, trực tiếp các nước bản chủ nghĩa, làm suy thoái trầm trọng
nền kinh tế các nước, trong đó có nước Pháp.
+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của Liên Xô tiếp tục thu được những thành tựu
quan trọng, cổ vũ nhân dân các nước thuộc địa đứng lên đấu tranh chống áp bức giai cấp và nô
dịch dân tộc.
+ Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản độc quyền với lao động phát triển rất gay gắt đã làm
bùng lên phong trào đấu tranh các nước bản các nước thuộc địa, có tác động tích cực
đến phong trào cách mạng thế giới nói chung và phong trào cách mạng Việt Nam nói riêng.
- Ở Việt Nam:
+ Chủ nghĩa bản Pháp trút hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế của chủ nghĩa
bản (1929 – 1933) lên nhân dân các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam, làm cho nền kinh tế
Việt Nam ngày càng bị suy sụp, đời sống của nhân dân khó khăn cùng cực bế tắc. Những
mâu thuẫn vốn có trong xã hội lại càng sâu sắc hơn, trong đó nổi lên ngày càng gay gắt là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời chủ trương phát động quần chúng đấu tranh đòi các
quyền tự do, dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân, chống khủng bố, đòi trả tự do cho những
người yêu nước bị bắt,...
2. Diễn biến và kết quả của phong trào cách mạng 1930 - 1931
– Tcuối năm 1929 đến ngày 1-5-1930:
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 9 Chúc bạn thi tốt!
+ Đây là giai đoạn phong trào diễn ra lẻ tẻ, rời rạc, chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa các
vùng miền, giữa nông dân với công nhân.
+ Phong trào diễn ra mới chỉ dừng lại việc đòi những quyền lợi sát sườn như tăng
lương, giảm giờ làm, chống sưu cao, thuế nặng,...
+ Tiêu biểu các cuộc đầu tranh của nông dân các tỉnh Nam, Thái Bình, Long
Xuyên, Sa Đéc; cuộc đấu tranh của công nhân đồn điền cao su PRiềng, nhà máy sợi Nam
Định.
- Từ ngày 1-5-1930 đến tháng 10-1930:
+ Mở màn là cuộc đấu tranh kniệm ngày Quốc tế Lao động 1-5-1930, đánh dấu sự phát
triển lên mức cao trào trong phong trào đấu tranh của nhân dân cả c;
+ Hình thức đấu tranh đa dạng như rải truyền đơn, treo cờ Đảng, mít tinh, biểu tình,...
+ Mục tiêu đấu tranh quyết liệt, kết hợp giữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu chính trị, kết
hợp giữa thành thị và nông thôn.
+ Lực lượng cách mạng có sự kết hợp chặt chẽ giữa công nhân với nông dân.
- Từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 9-1930, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân
và các tầng lớp nhân dân lao động ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ phát triển lên quy mô lớn với
hình thức đấu tranh quyết liệt như cuộc đấu tranh của 3.000 huyện Hưng Nguyên,... nông dân
huyện Nam Đàn; của 3.000 nông dân huyện Can Lộc; của 8.000 nông dân
- Trước tinh thần đấu tranh manh mẽ, thực dân Pháp chính quyền tay sai hoảng sợ,
nhiều nơi Tri huyên, trường giao nộp ấn tín, chạy trốn, chính quyền tan rã, tạo điều kiện
thuận lợi để quần chúng thành lập chính quyền nhiều nơi dẫn tới sự ra đời của c viết
cấp xã tai hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Các chính quyền Xô Viết đã thực hiện chức năng của
chính quyền cách mạng như:
+ Về chính trị, phá bỏ bộ máy chính quyền của thực dân – phong kiến cùng những luật
lệ của chính quyền đó, thực hiện quyền tự do, dân chủ cho nhân dân.
+ Về kinh tế, thi hành nhiều biện pháp tích cực như tịch thu ruộng đất công, tiền, lúa
công đem chia cho dân cày nghèo; bãi bcác thứ thuế như thuế thân, thuế chợ, thuế đò,
thuế muối; xoá nợ cho người nghèo và thực hiện giảm tô.
+ Về văn hoá, xã hội, quần chúng lao động được hưởng cuộc sống mới; sách báo và tài
liệu cách mạng được phổ biến rộng rãi. Việc học chữ quốc ngữ được coi trọng.
- Trước sức đấu tranh của quần chúng, thực dân Pháp tiến hành đàn áp, khủng bố tàn
bạo, đặc biệt dìm phong trào đấu tranh Nghệ - Tĩnh trong biển máu. Mặc vậy, phong
trào cách mạng 1930 1931 đã đạt được những kết quả hết sức quan trọng, thành lập được
chính quyền Xô viết với nhiều chính sách tích cực, mang lại quyền lợi cho nhân dân; dựng lên
một trật tự xã hội mới thực hiện những vấn đề dân chủ, dân sinh.
3. Ý nghĩa lịch sử
- Qua phong trào cách mạng, đã khẳng định được quyền năng lực lãnh đạo cách mạng
của giai cấp vô sản mà đại biểu là Đảng Cộng sản đối với cách mạng Việt Nam.
– Xây dựng được khối liên minh giai cấp công nhân và giai cấp nông dân.
Góp phần giáo dục tưởng, giác ngộ cách mạng, rèn luyện tinh thần đấu tranh cho
đảng viên và quần chúng nhân dân, chuẩn bị lực lượng cho giai đoạn tiếp sau.
- Khẳng định tinh thần quốc tế vô sản của Đảng và giai cấp công nhân Việt Nam đối với
sự nghiệp của giai cấp vô sản thế giới. - Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của
Đảng và quần chúng cho cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám sau này.
Câu 8: Trình bày nội dung bản của Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng Cộng
sản Đông Dương (3-1935).
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 10 Chúc bạn thi tốt!
ớng dẫn trả lời
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới:
+ Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế tiếp tục phát triển lợi cho cuộc đấu tranh
của các dân tộc thuộc địa. Những thành tựu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa hội Liên
Xô đã có tác động to lớn, tích cực đến phong trào cách mạng thế giới.
+ Cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 đã dẫn tới sự phân hoá sâu sắc trong nội bộ giai cấp
tư sản, mâu thuẫn giữa các nước tư bản ngày càng gay gắt; chủ nghĩa phát xít xuất hiện, đe doạ
nghiêm trọng tới hoà bình thế giới.
- Trong nước:
+ Từ năm 1932, phong trào cách mạng từng bước được phục hồi. Lực lượng cách mạng
trong cả nước đã được thống nhất.
+ Tổ chức Đảng đã vượt qua giai đoạn bị đế quốc khủng bố trắng. Ban Chỉ huy ở ngoài
của Đảng được thành lập, liên hệ được với các tổ chức, cơ sở trong nước nhằm xây dựng, củng
cố, khôi phục các tổ chức của Đảng, thống nhất Chương trình hành động.
2. Nội dung cơ bản
Thời gian: từ ngày 27 đến ngày 31-3-1935.
Địa điểm: Ma Cao (Trung Quốc).
Nội dung:
- Đại hội thảo luận và đề ra ba nhiệm vụ chủ yếu trước mắt:
+ Một là, củng cố và phát triển Đảng, tăng cường lực lượng vào trong nước.
+ Hai là, đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng. Phát triển tổ chức quần chúng,
lập Mặt trận thống nhất phản đế.
+ Ba là, mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên
ủng hộ cách mạng Trung Quốc.
- Đại hội thông qua Điều lệ Đảng Cộng sản Đông Dương và bầu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng gồm 13 uỷ viên (9 uỷ viên chính thức và 4 uviên dự khuyết). Đồng chí Lê Hồng
Phong được bầu làm Tổng Bí thư.
- Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương đánh dấu sự khôi phục
hệ thống tổ chc đảng, đặc biệt khôi phục được quan lãnh đạo Trung ương Đảng sự
hồi phục của phong trào cách mạng của quần chúng. mong
- Bên cạnh những thành công, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng vẫn còn một số
thiếu sót:
+ Đại hội chưa thể hiện được sự nhạy bén của Đảng trước tình hình mới
+ Chưa thấy nguy của chủ nghĩa phát xít, chưa thấy sự chuyển đấu tranh phù
hợp. biến của tình hình thế giới và những khả năng mới của phong trào cách mạng trong nước
để có những điều chỉnh về chủ trương, về nội dung và phương pháp phù hơp.
Câu 9: Trình bày chủ trương mới của Đảng và phong trào đấu tranh đòi dân sinh
dân chủ 1936 – 1939.
ớng dẫn trả lời
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới trong nước những diễn biến phức tạp. Nền dân chủ sản
chuyển sang nền chuyên chính phát xít và hình thành một liên minh vào năm 1936
Tháng 7-1935, Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản được tiến hành tại thủ đô
Mátxcơva (Liên Xô) đã có sự thay đổi về sách lược cách mạng để phù hợp với hoàn cảnh mới.
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 11 Chúc bạn thi tốt!
– Tháng 5-1935, Mặt trận Nhân dân Pháp giành được thắng lợi lớn trong cuộc bầu c
Quốc hội, dẫn đến sự ra đời của Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp (6-1936). Chính phủ của
Mặt trận Nhân dân Pháp đã ban hành một số chính sách tiến bộ đối với các thuộc địa, như ân
xá tù chính trị, lập Uỷ ban điều tra tình hình ở các thuộc địa, thi hành một số cải cách xã hội,...
- Tại Đông Dương, trước tác động của những sự kiện chính trị tại Pháp, chính quyn
thuộc địa thi hành một số chính sách cải thiện về quyền tự do, dân chủ và dân sinh; thả một số
ợng lớn chính trị, nới lỏng một số định chế khắc; hệ thống tổ chức đảng và phong trào
đấu tranh của nhân dân Đông Dương được hồi phục.
2. Chủ trương mới của Đảng và các phong trào đấu tranh đòi dân sinh dân chủ
a. Chủ trương của Đảng
Trước những chuyển biến của tình hình, căn cứ vào chủ trương chuyển hướng đấu
tranh của Quốc tế Cộng sản, Đảng Cộng sản Đông Dương tiến hành chuyển hướng chỉ đạo
phong trào cách mạng, được thể hiện nhất Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
tháng 7-1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 3-1937, với những nội dung
cơ bản sau:
+ Xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này không phải là bọn thực dân
Pháp nói chung, bọn phản động thuộc địa Pháp tay sai của chúng. + Mục tiêu đấu tranh
trước mắt chống chế đphản động thuộc địa, chống phát xít và chống chiến tranh đế quốc,
đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hoà bình.
+ Phương pháp đấu tranh kết hợp hình thức tổ chức mật với tổ chức công khai, hợp
pháp, nửa hợp pháp và không hợp pháp, nhằm tập hợp hướng dẫn quần chúng đấu tranh từ
thấp đến cao, thông qua đó giáo dục và phát triển đội ngũ cách mạng.
+ Thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản để Đông Dương (tháng 3-1938 đổi
thành Mặt trận Thống nhất dân chủ Đông Dương gọi tắt là Mặt trận Dân chủ Đông Dương) bao
gồm các lực lượng cách mạng, các đảng phái,... nhằm thống nhất đấu tranh chống phản động
thuộc địa và tay sai, đòi những điều dân chủ đơn sơ.
+ Xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ cách mạng, tăng cường nh thống nhất tp
trung của Đảng, khắc phục những tưởng lệch lạc; giữ vững mối liên hgiữa bộ phận công
khai với bộ phận bí mật, hết sức thu nạp đảng viên và củng cố hàng ngũ của Đảng.
b. Quá trình đấu tranh của quần chúng
- Thực hiện chủ trương của Đảng, phong trào đấu tranh công khai, hợp pháp và nửa hợp
pháp đã diễn ra sôi nổi như phong trào Đông Dương Đại hội, đấu tranh nghị trường, đấu tranh
trên báo chí,.. thu hút đông đảo quần chúng tham gia, đòi các quyền dân sinh, dân chủ, tự do,
cơm áo, hoà bình và trở thành một cao trào rộng lớn đấu tranh theo mục tiêu dân chủ.
- Trong quá trình lãnh đạo phong trào, Đảng đã kịp thời và kiên quyết đấu tranh những
quan điểm sai trái với đường lối, chủ trương của Đảng; uốn nắn một số vấn đề về nhận thức,
ởng trong nội bộ Đảng, trên cơ sở đó tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng, được thể hiện
rõ nhất trong tác phẩm Tự chỉ trích của Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ.
3. Ý nghĩa lịch sử
- Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 thực sự là cuộc đấu tranh cách mạng sôi nổi,
tính chất quần chúng rộng rãi. ‘
- Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và nâng cao trong quần chúng
- Hệ thống tổ chức đảng được tăng cường
- Đội ngũ đảng viên có bước phát triển về chất lượng và số ợng.
=> Phong trào dân chủ 1936 1939 một cuộc tập dượt, chuẩn bị lực lượng cho giai
đoạn cách mạng 1939-1945.
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 12 Chúc bạn thi tốt!
Câu 10: Trình bày sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng giải phóng dân
tộc được thể hiện qua các hội nghị: Hội nghị tháng 11-1939, Hội nghị tháng 11-1940
Hội nghị tháng 5-1941.
ớng dẫn trả lời
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thhai bùng nổ, Chính phủ Pháp thi hành chính
sách phản động ở trong nước và ở các thuộc địa.
- Tại Đông Dương, chính quyền thuộc địa thi hành chính sách cực phản động: phát
xít hoá bộ máy cai trị, gia tăng sự đàn áp phong trào cách mạng của nhân n ba nước Việt Nam
– Lào – Campuchia, chĩa mũi nhọn vào Đảng Cộng sản.
- Tháng 9-1940, phát xít Nhật kéo vào Đông Dương, thực dân Pháp và phát xít Nhật câu
kết với nhau áp bức, bóc lột nhân dân Đông Dương. nhiều nơi, nhân dân nổi dậy đấu tranh,
tiêu biểu các cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn (Lạng Sơn), cuộc nổi dậy của binh lính Đô
Lương (Nghệ An).Nam Kỳ
- Trước những chuyển biến của tình hình, Đảng đã nhanh chóng rút vào hoạt động
mật và chuyển trọng tâm công tác về nông thôn, từng bước điều chỉnh chiến ợc và hoàn thiện
đường lối cách mạng giải phóng dân tộc.
2. Nội dung cơ bản của đường lối cách mạng giải phóng dân tộc
a. Cơ sở
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng được thể hiện qua nội dung
của các hội nghị:
+ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11-1939 (tổ chức tại Bà Điểm (Hóc
Môn Gia Định) do Tổng thư Nguyễn Văn Cừ chtrì, đánh dấu smở đầu của quá trình
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng)
+ Hội nghcán bộ Trung ương tháng 11-1940 (tại Đình Bảng (Từ Sơn Bắc Ninh) do
đồng cTrường Chỉnh chủ trì khẳng định tính đúng đắn của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược cách mạng được đề ra trước đó)
+ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 8 (tháng 5-1941) tại Pác Bó Cao Bằng, do
đồng chỉ Nguyễn Ái Quốc chủ trì, đã hoàn chỉnh sự thay đổi chiến lược cách mạng được đề ra
từ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11-1939.
b. Nội dung cơ bản:
- Nhiệm vụ cách mạng:
+ Đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu
+ Nhiệm vụ chống phong kiến và các nhiệm vụ dân chủ khác phải rải ra thực hiện từng
bước, phục vụ nhiệm vụ chống đế quốc, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
- Lực lượng cách mạng:
+ Đoàn kết rộng rãi lực lượng toàn dân tộc trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Đảng chủ trương: “thống nhất lực lượng dân tộc điều kiện cốt yếu để đánh đổ đế
quốc Pháp”; các tổ chức quần chúng đều lấy tên “cứu quốc” để tập hợp đông đảo quần chúng.
- Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương: Để phát huy
cao độ nh độc lập, tchủ, tờng trên sở tăng cường tình đoàn kết chiến đấu chống kẻ
thù chung của nhân dân 3 nước Đông Dương. Tại Hội nghị Trung ương 8, Đảng đã quyết định
thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh, gọi tắt là Mặt trận Việt Minh, thay cho Mặt trận Thống
nhất dân tộc phản đĐông Dương; ở Lào thành lập Ai Lao Độc lập đồng minh ở Campuchia
thành lập Cao Miên Độc lập đồng minh.
- Về phương pháp cách mạng:
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 13 Chúc bạn thi tốt!
+ Đặt công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang làm nhiệm vụ trung tâm.
+ Đảng xác định: cuộc đấu tranh giành độc lập “phải kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa
võ trang”; hình thái khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
– Coi trọng nhiệm vụ xây dựng Đảng: Đảng khẳng định sự lãnh đạo của Đảng nhân
tố quyết định bảo đảm thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc, phải chú trọng xây dựng
Đảng “đủ năng lực lãnh đạo cuộc cách mạng Đông Dương đi đến toàn thắng”
Câu 11: Phân tích nội dung ý nghĩa Chth“Nhật Pháp bắn nhau hành
động của chúng ta” của Đảng ngày 12-3-1945.
ớng dẫn trả lời
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Cuối năm 1944 – đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết
thúc, với những thắng lợi liên tiếp của quân đội Liên và các nước đồng minh cùng các lực
ợng dân chủ, hoà bình và tiến bộ xã hội trên thế giới. Nước Pháp được giải phóng. Quân Anh
đánh lui quân Nhật Miến Điện. Quân Mỹ đổ bộ lên Philíppin, khống chế phần đường biển từ
Nhật Bản đến Inđônêxia,
- Nht Pháp câu kết với nhau đàn áp phong trào cách mạng Việt Nam. Song mâu thuẫn
giữa hai đế quốc ngày càng gay gắt. Thực dân Pháp theo phái Đờgôn ở Đông Dương ngóc đầu
dậy hoạt động ráo riết, chờ quân Đồng minh vào sẽ lật đổ Nhật để khôi phục quyền thống trị.
Phát xít Nhật đứng trước tình thế thất bại ở Thái Bình Dương nên phải nhanh chóng làm cuộc
đảo chính lật đổ Pháp. Đêm 9-3-1945, Nhật tiến hành làm đảo chính Pháp để độc chiếm Đông
Dương.
- Đứng trước tình thế đó, ngay trong đêm 9-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng
đã họp hội nghị mở rộng tại Từ Sơn (Bắc Ninh), đã phân tích tình hình và quyết định phát động
cao trào kháng Nhật, cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa. Ngày 12-3-1945, Ban Thường
vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta".
2. Nội dung Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
- Xác định kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
- Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”,
chống lại chính quyền Nhật và chính phủ thân Nhật.
Xác định Đông Dương đang vào một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc. Tuy nhiên,
những điều kiện khởi nghĩa chưa thực chín muồi.
Phát động một “Cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ để làm tiền đề cho cuộc tổng
khởi nghĩa” và sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi đã có đủ điều kiện.
3. Ý nghĩa
Chth“Nhật Pháp bắn nhau hành động của chúng ta” thể hiện sự nhận tình thế
cách mạng mau chóng chín muồi. định sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng ta, là kim chỉ
nam cho mọi hành động của toàn Đảng, của Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước,
thúc đẩy tình thế cách mạng mau chóng chính muồi.
Khi Nhật đầu hàng, mặc dù chưa nhận lệnh của Trung ương Đảng, nhưng do nắm vững
nội dung bản Chỉ thnên nhiều địa phương đã chủ động, sáng tạo, mau lẹ, kịp thời khởi nghĩa
từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa thành công trong Cách mạng Tháng Tám.
Câu 12: Trình bày về cao trào cách mạng giải phóng dân tộc 1939 1945 cuộc
Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.
ớng dẫn trả lời
1. Hoàn cảnh lịch sử
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 14 Chúc bạn thi tốt!
- Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thhai bùng nổ, Chính phủ Pháp thi hành chính
sách phản động trong nước các thuộc địa. Tại Đông Dương, chính quyền thuộc địa thi
hành chính sách cực phản động, phát xít hoá bộ máy cai trị, gia tăng sđàn áp phong trào
cách mạng của nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia, chĩa mũi nhọn vào chống Đng
Cộng sản.
- Tháng 9-1940, quân đội phát xít Nhật kéo vào Đông Dương, thực dân Pháp phát xít
Nhật câu kết với nhau áp bức, bóc lột nhân dân Đông Dương. nhiều nơi, nhân dân liên tục
nổi dậy đấu tranh, tiêu biểu là ba cuộc khởi nghĩa: Khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940), khởi nghĩa
Nam Kỳ (23-11-1940), cuộc nổi dậy của binh lính Đô Lương (13-1-1941).
- Trước tình hình đó, Trung ương Đảng đã triệu tập các Hội nghị Trung ương (tháng 11-
1939 tháng 11-1940 tháng 5-1941), đề ra đường lối cách mạng giải phóng dân tộc từng
bước điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện. Qua đó, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
khởi động cho một cao trào cách mạng giải phóng dân tộc 1939-1945.
2. Cao trào cách mạng giải phóng dân tộc 1939 – 1945
* Ttháng 5-1941 đến tháng 3-1945: Tập trung xây dựng lực lượng cách mạng bao
gồm lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và xây dựng căn cứ địa cách mạng.
- Về lực lượng chính trị: Cùng với sự ra đời của Mặt trận Việt Minh, các đoàn thể cách
mạng như Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc,...
lần lượt ra đời, góp phần củng cố và xây dựng lực lượng chính trị hùng hậu.
- Lực lượng trang: Đảng quyết định duy trì phát triển đội du kích Bắc Sơn
thành lập đội tự vệ võ trang Cao Bằng cuối năm 1941, thúc đẩy cho việc xây dựng cơ sở chính
trị và chuẩn bị cho việc ra đời lực lượng vũ trang cũng như căn cứ địa cách mạng. Ngày 22-12-
1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân chính thức được thành lập.
- Căn cứ địa cách mạng: Hai trung tâm Bắc Sơn - Võ Nhai và Cao Bằng được nổi liền,
hình thành hai vùng căn cứ địa cách mạng rộng lớn ở vùng Việt Bắc.
- Đẩy mạnh cuộc đấu tranh trên mặt trận văn hoá tưởng: một mặt, tuyên truyền
đường lối cứu quốc của Mặt trận Việt Minh, cổ vũ quần chúng gia nhập trận tuyến cách mạng,
mặt khác, tố cáo vạch trần những âm mưu và hành động độc ác, nham hiểm của đế quốc, phát
xít Pháp Nhật và tay sai, chống những luận điệu tuyên truyền của các tổ chức chính trị thân
Nhật và các khuynh hưởng văn hoá nô dịch phản động, đặc biệt là của bọn tớrốtxkít.
Cùng với lãnh đạo phong trào cứu quốc, Đảng coi trọng củng cố sự thống nhất trong
Đảng, giữ vững sự thống nhất về tư tưởng hành động trong hàng ngũ Đảng, bảo vệ đấu
tranh chống lại mọi âm mưu đánh phá của kẻ thù, tăng cường đội ngũ cán bộ, phát triển đảng
viên, bảo đảm đủ lực lượng lãnh đạo cách mạng đi đến thắng lợi.
* Từ tháng 3-1945 đến tháng 8-1945: Phát động cao trào kháng Nhật, làm tiền đề cho
tổng khởi nghĩa.
– Ngày 9-3-1945, Nhật tiến hành làm đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương.
- Ngay trong đêm 9-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp mở rộng tại Từ
Sơn (Bắc Ninh), phân tích tình hình quyết định phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước
làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
- Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta".
- Cao trào kháng Nhật, cứu nước:
+ Mở đầulàn sóng khởi nghĩa từng phần làm tan rã một bộ phận chính quyền sở
của phát xít Nhật tay sai ở nông thôn, cùng với sự hình thành các chiến khu, các căn cdu
kích, cô lập thành thị, giành thắng lợi từng bước, tạo đà cho tổng khởi nghĩa.
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 15 Chúc bạn thi tốt!
+ Hai là: Phong trào "Phá kho thóc giải quyết nạn đói”. Đây là cuộc đấu tranh tổng khởi
nghĩa. rộng lớn sâu sắc tập dượt quần chúng đi từ hình thức đấu tranh thấp đến những hình
thức đấu tranh cao, kết hợp đấu tranh kinh tế, chính trị, vũ trang chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa.
+ Ba là: Đảng xúc tiến mạnh hơn những hoạt động vũ trang hỗ trợ, hình thành khu giải
phóng, phát triển các chiến khu, tăng cường lực lượng vũ trang chuẩn bị tổng khởi nghĩa. Đến
giữa tháng 8-1945, phong trào đấu tranh của quần chúng dâng cao, cả nước sục sôi trong không
khí cách mạng, sẵn sàng nổi dậy. Năm nay
* Tổng khởi nghĩa Tháng Tám 1945
Thời cơ Tổng khởi nghĩa:
+ Ngày 8-8-1945, Hồng quân Liên Xô tuyên chiến với phát xít Nhật chỉ trong vòng
một tuần lễ đã tiêu diệt đạo quân Quan Đông tinh nhuệ bậc nhất của quân đội Nhật, giải phóng
vùng Đông Bắc Trung Quốc và Bắc Triều Tiên.
+ Ngày 9-8-1945, Hội đồng tối cao chiến tranh của Nhật Bản đã họp bàn về các điu
kiện đầu hàng theo Tuyên bố Pốtxđam của phe Đồng minh.
+ 12 giờ ngày 15-8-1945, Đài phát thanh Tôkyô của Nhật Bản phát đi lời tuyên bố của
Nhật hoàng “chấp nhận bản Tuyên bố chung của các cường quốc”. Nước Nhật bị quân Mỹ
chiếm đóng. Quân đội Nhật đang đồn trú tại các quốc gia khác ở nguyên vị trí chờ quân Đồng
minh đến giải giáp.
+ Quân đội Nhật đang đóng Việt Nam hoang mang, rệu rã; Chính phthân Nhật bị
lung lay và hoang mang cực độ. Tinh thần cách mạng của nhân dân Việt Nam được đẩy lên cao.
- Thời cơ tổng khởi nghĩa chxuất hiện trong khoảng 20 ngày, từ ngày 15-8-1945 đến
ngày 5-9-1945 (tức từ khi Nhật hoàng chính thức tuyên bố đầu hàng Đồng minh đến khi quân
Đồng minh kéo vào Việt Nam để giải giáp quân Nhật).
- Chủ trương của Đảng:
+ Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khi
nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban khởi nghĩa ra Quân lệnh số 1, hạ lệnh Tổng khởi
nghĩa.
+ Từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp Tân Trào (Tuyên
Quang) đã thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề
quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
+ Ngày 16-8-1945, Đại hội Quốc dân diễn ra tại Tân Trào. Đảng chủ trương lãnh đạo
quần chúng nổi dậy giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân Đồng minh
vào Đông Dương; thông qua 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh; cử ra Uỷ ban Dân tộc giải
phóng Việt Nam tức là Chính phủ lâm thời do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 đã diễn ra giành thắng lợi nhanh chóng trong
vòng 15 ngày, trong đó thắng lợi ở Hà Nội (19-8), Huế (23-8), Sài Gòn (25-8) có ý nghĩa quyết
định. Đến ngày 28-8-1945, Tổng khởi nghĩa kết thúc giành thắng lợi trên cả nước.
Ngày 2-9-1945, tại cuộc mít tinh lớn Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), thay mặt Chính
phủ lâm thời, Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam
Dân chủ Công hoà.
Câu 13: Nêu tính chất, ý nghĩa lịch sử bài học kinh nghiệm của Cách mạng
Tháng Tám 1945.
ớng dẫn trả lời
1. Tính chất
- Tính dân tộc điển hình:
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 16 Chúc bạn thi tốt!
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng giải phóng dân tộc, tập
trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân
tộc với đế quốc xâm lược tay sai; đáp ứng đúng yêu cầu khách quan của lịch sử ý chí,
nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt
Minh với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”, động viên đến mức cao nhất mọi
lực lượng dân tộc lên trận địa cách mạng. Cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 sự
vùng dậy của lực lượng toàn dân tộc.
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương của Đảng,
với hình thức cộng hoà dân chủ.
- Tính dân chủ
+ Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam một bộ phận của phe dân chủ chống phát
xít.
+ Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân: một phần ruộng đất của đế
quốc và Việt gian đã bị tịch thu, địa tô dược tuyên bố giảm 25%, một số nợ lưu cữu được xoá
bỏ.
+ Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt
Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến.
+ Các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ.
- Tính chất dân chủ chưa đầy đủ và sâu sắc
+ Chưa làm cách mạng ruộng đất
+ Chưa thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng
+ Chưa xoá bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất
+ Chưa xoá bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến để cho công nghiệp có điều
kiện phát triển mạnh... quan hệ giữa địa chủ và nông dân nói chung vẫn như cũ.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng còn mang đậm tính nhân
văn, hoàn thành một bước hết sức bản trong snghiệp giải phóng con người Việt Nam
khỏi mọi sự áp bức về mặt dân tộc, sự bóc lột về mặt giai cấp và sự nô dịch về mặt tinh thần.
2. Ý nghĩa lịch sử
a. Trong nước
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích lệ của chủ nghĩa đế quốc
trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm trên
đất nước Việt Nam.
- Cách mạng Tháng Tám do Đảng lãnh đạo đã đánh dấu một cuộc biến đổi cực kì to lớn
trong tiến trình lịch sử của dân tộc, đưa Việt Nam bước vào một kì nguyên mới, kỉ nguyên độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ đứng lên làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh
của mình.
- Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập, một nước dân chủ nhân
dân đầu tiên ở Đông Nam châu Á.
- Đảng Cộng sản từ một đảng hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm quyền.
- Với việc lãnh đạo thắng lợi cuộc Cách mạng Tháng Tám, Đảng đã xác lập và nâng cao
vị trí quốc tế của dân tộc Việt Nam trong hàng ngũ các dân tộc tiên phong, thúc đẩy sự phát
triển của phong trào giải phóng dân tộc và tiến bộ xã hội.
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 17 Chúc bạn thi tốt!
Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám thắng lợi của chủ nghĩa Mác - Lênin ở một
nước thuộc địa nửa phong kiến. Nó chứng tỏ rằng trong thời đại ngày nay, uộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân một nước thuộc địa do Đảng Cộng sản anh đạo, đường lối cách mạng
đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại hoàn toàn có thể giành thắng lợi.
b. Thế giới.
Cách mạng Tháng Tám góp phần mở ra thời kì suy sụp, tan của chủ nghĩa phát triển
mạnh mẽ, thực dân cũ trên phạm vi thế giới, thúc đẩy và cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám không chỉ chiến công của dân tộc Việt Nam
mà còn là là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh vì độc lập tự do, vì thế
nó có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
3. Bài học kinh nghiệm
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược
+ Phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
+ Trong cách mạng thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, còn
nhiệm vụ cách mạng ruộng đất cần tạm gác lại, rải ra thực hiện từng bước thích hợp nhằm phục
vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.
- Thứ hai, xây dựng và tập hợp lực lượng: Hai là, đoàn kết toàn dân trong Mặt trận Việt
Minh và các đoàn thể cứu quốc trên nền tảng khối liên minh công – nông chặt chẽ. Từ đó phát
huy tinh thần anh dũng, hi sinh, yêu nước.
- Thứ ba, phương pháp cách mạng:
+ Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù cách mạng một cách thích hợp.
+ Kiên quyết dùng phương pháp bạo lực cách mạng và sử dụng bạo lực
+ Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
Thứ tư, xây dựng Đảng:
+ Sáu là, xây dựng một Đảng Mác – Lênin đủ sức lãnh đạo cách mạng
+ Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và toàn dân tộc Việt Nam
+ Tuyệt đối trung thành với lợi ích giai cấp dân tộc; vận dụng phát triển luận
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn
+ Xây dựng một đảng vững mạnh về tư tưởng, chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với
quần chúng với đội ngũ cán bộ đảng viên kiên cường được tôi luyện trong đấu tranh cách
mạng.
+ Chú trọng vai trò lãnh đạo cấp chiến lược của Trung ương Đảng, đồng thời phát huy
tính chủ động, sáng tạo của đảng bộ các địa phương.
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 18 Chúc bạn thi tốt!
Chương 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOI
XÂM, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC
(1945-1975)
Câu 14: Nêu những thuận lợi, khó khăn thách thức của Việt Nam sau Cách
mạng Tháng Tám 1945.
ớng dẫn trả lời
1. Thuận lợi
- Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, mở ra
một kỉ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do. Nhân dân trở thành chủ nhân của đất
nước, quyết tâm bảo vệ nền độc lập mới giành được.
– Hệ thống chính quyền cách mạng ở các cấp nhanh chóng được thiết lập và củng cố.
– Đảng ra hoạt động công khai và lãnh đạo công cuộc kháng chiến, kiến quốc.
– Quân đội chỉnh quy tiếp tục được củng cố, tăng cường.
2. Khó khăn, thách thức
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 19 Chúc bạn thi tốt!
- Hậu quả của chiến tranh tàn phá nặng nề:
+ Kinh tế đình đốn, nạn đói tcuối năm 1944 đến đầu năm 1945 làm chết gần 2 triệu
người và tiếp tục đe doạ sinh mạng hàng triệu người khác.
+ Hàng chục vạn hécta ruộng đồng bị bhoang. Hầu hết các sở sản xuất đều đỉnh
đồn, hàng vạn công nhân không có việc làm.
+ Việc buôn bán, giao lưu, trao đổi trong nước với nước ngoài bị đình trệ.
+ Văn hoá - hội: Hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ, các tệ nạn hội, hủ tục lạc hậu
của chế độ cũ đlại. Các lực lượng trang bảo vệ chính quyền cách mạng còn nhỏ bé, kinh
nghiệm chỉ huy, tác chiến còn ít, vũ khí, trang bị thiểu nghiêm trọng.
- Tài chính: ngân sách trống rỗng.
- Thù trong, giặc ngoài đe doạ vận mệnh dân tộc Việt Nam:
+ Các thế lực phản động chống phá cách mạng rất quyết liệt. Hàng chục đảng phái chính
trị xuất hiện.
+ Theo quyết nghị tại Hội nghị Pốtxđam, quân Trung Hoa Dân quốc vào phía Bắc
tuyến 16, quân đội Anh ở phía Nam vĩ tuyến 16 Việt Nam để giải giáp quân Nhật; song các thế
lực này cũng thực hiện các hoạt động chống phá cách mạng Việt Nam.
+ Ngày 23-9-1945, được quân Anh giúp sức, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài
Gòn, sau đó đánh ra các tỉnh ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược
Việt Nam lần thứ hai.
- Tình hình quốc tế có nhiều tác động tiêu cực đến cách mạng Việt Nam:
+ Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời nhưng vẫn chưa có một quốc gia nào công
nhận và giúp đỡ,
+ Quốc tế Cộng sản tuyên bố tự giải tán từ năm 1943, quan hệ quốc tế của Đảng gặp rất
nhiều khó khăn, hầu như không nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nào từ các Đảng Cộng sản khác
trên thế giới.
=> Nhìn chung, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, có thể phát huy lâu dài, thì trước mắt
cách mạng Việt Nam gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tình thế cách mạng như “ngàn cân treo
sợi tóc".
Câu 15: Trình bày quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng, củng cbảo vệ chính
quyền cách mạng, chuẩn bị kháng chiến trường (từ ngày 23-8-1945 đến ngày 19-12-
1946).
ớng dẫn trả lời
Trong những năm 1945 1946, dưới sự lãnh đạo của Đảng Chtịch Hồ Chí Minh,
cả nước đứng lên kháng chiến miền Nam, tranh thủ thời gian xây dựng chế độ mới miền
Bắc trên cả nước. Nhân dân Việt Nam cùng lúc thực hiện nhiều nhiệm vụ: kháng chiến chống
xâm lược, giữ vững độc lập; trấn áp các thế lực phản động, củng cổ chính quyền, xây dựng chế
độ mới; phát triển kinh tế, văn hoá, từng bước ổn định và cải thiện đời sống.
1. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc để tháo gkhó khăn về kinh tế
xã hội
– Khôi phục kinh tế và khắc phục khó khăn về tài chính:
+ Khuyến khích nhân dân tăng gia sản xuất với khẩu hiệu “ Tăng gia sản xuất, tăng gia
sản xuất nữa”, lập hủ gạo cứu đói.
+ Chính phủ ra sắc lệnh chia ruộng cho dân cày, thực hiện giảm tô 25%, giảm và min
thuế cho dân những vùng bị lũ lụt, bãi bỏ những thứ thuế vô lý.
+ Để khắc phục khó khăn về tài chính, Chính phủ phát động Tuần lễ vàng (từ ngày 17
đến ngày 24-9-1945), lập Quỹ Độc lập.
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 20 Chúc bạn thi tốt!
– Văn hoá, xã hội:
+ Đảng phát động toàn dân xây dựng nền văn hoá mới, xoá bỏ tệ nạn xã hội, thực hiện
nền giáo dục mới.
+ Phong trào diệt “giặc dốt” đạt những kết quả to lớn thông qua việc phát động phong
trào “ Bình dân học vụ” giúp hơn 2,5 triệu người biết đọc chữ.
- Xây dựng và củng cố bộ máy chính quyền cách mạng:
+ Khẩn trương thành lập Chính phủ lâm thời bằng việc cải tUỷ ban Dân tộc giải phóng.
+ Ngày 6-1-1946, tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội.
+ Sau cuộc bầu cQuốc hội, các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Btiến hành bầu
cử Hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, xã), cùng cố chính quyền từ Trung ương đến cơ sở.
+ Ngày 2-3-1946, Chính phủ liên hiệp kháng chiến được thành lập. Ngày 9-11-1946,
Quốc hội khoá 1 đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà,
xác định quyền làm chủ đất trớc và các quyền tự do, dân chủ của nhân dân Việt Nam.
- Mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc: Tập trung trong Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp
Quốc dân Việt Nam, tạo thành sức mạnh to lớn làm hậu thuẫn cho chính quyền cách mạng.
2. Tiến hành kháng chiến ở Nam Bộ
- Ngày 23-9-1945, được quân Anh giúp sức, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài
Gòn.
- Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã nhất trí với quyết tâm kháng chiến của Xứ uỷ
Nam Bộ và kịp thời lãnh đạo nhân dân đứng lên kháng chiến.
- Đảng bộ Nam Bộ đã những quyết định quan trọng, nắm chắc lực lượng trang,
tăng cường công tác trừ gian, xây dựng cơ sở, phát triển chiến tranh nhân dân.
=> Cuộc chiến đấu Nam Bộ Nam Trung Bộ đã làm thất bại một bước đồ đảnh
nhanh, thẳng nhanh của thực dân Pháp.
3. Thực hiện sách lược ngoại giao linh hoạt với những nhân nhượng nguyên tắc, đảm
bảo lợi ích dân tộc
Th nhất, hoà hoãn với quân Tường ở miền Bắc (từ tháng 9-1945 đến tháng 3-1946)
+ Mục đích: để tập trung đánh thực dân Pháp ở Nam Bộ - kẻ thù chính, trực tiếp, lâu dài
của nhân dân Việt Nam.
+ Đảng, Chính phủ nhân dân đã những nhân nhượng đối với quân Tưởng và tay
sai để thực hiện mục tiêu cách mạng
- Thứ hai, hoà hoãn với Pháp (từ tháng 3-1946 đến tháng 12-1946). Mặc cuộc xung
đột Việt - Pháp đã diễn ra miền Nam, nhưng khi Tưởng Pháp bắt tay với nhau để Pháp
mang quân ra Bắc tuyến 16, chủ trương của Đảng với Pháp độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế, thể hiện thiện chí mong muốn không chiến tranh, thực hiện khẩu
hiệu "Pháp – Việt thân thiện".
- Ngày 6-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh với đại diện Chính phủ Pháp Xanhtony
bản Hiệp định Sơ bộ.
+ Theo đó, Chính phPháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà một quốc
gia tự do, chính phủ, quân đội, tài chính nghị viện riêng.... nằm trong Liên bang Đông
Dương thuộc Khối Liên hiệp Pháp.
+ Chính phủ Việt Nam đồng ý để 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân Trung
Hoa Dân quốc làm tiếp nhiệm vụ ớc khí hồi hương quân Nhật; hai bên đỉnh chỉ xung
đột, mở tiếp các cuộc điều đình để tìm một giải pháp hoà bình cho cuộc xung đột Pháp - Vit.

Preview text:

Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
HỆ THỐNG CÂU HỎI VÀ HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI
Chương 1: ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM RA ĐỜI VÀ LÃNH ĐẠO ĐẤU

TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN (1930-1945)
Câu 1: Nêu hoàn cảnh lịch sử trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, Hướng dẫn trả lời
1. Bối cảnh quốc tế
- Giữa thế kỉ XIX, học thuyết Mác ra đời, xâm nhập vào phong trào công nhân giúp cho
gai cấp công nhân giác ngô về xứ mệnh lịch sử của mình.
- Cuối thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản thế giới đã chuyển mạnh sang giai đo chủ nghĩa đế quốc.
+ Các nước để quốc một mặt tăng cường bóc lột nhân dân trong nước
+ Một mặt tiến hành xâm chiếm các nước nhỏ, yếu ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ
Latinh, biến các quốc gia này thành thuộc địa và tiến hành chính sách thực dân tàn bạo, đẩy
người dân ở các nước thuộc địa ngày càng lâm vào cảnh bần cùng hoá, mâu thuẫn giữa các dân
tộc ở các nước thuộc địa với các nước để quốc, giữa các nước để quốc với nhau ngày càng sâu sắc
- Phong trào đấu tranh của các dân tộc thuộc địa chống chủ nghĩa thực địa ngày càng
lan rộng và phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là ở châu Á
- Năm 1917, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào
đấu tranh của giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp bức trên toàn thế giới
2. Tình hình trong nước
- Từ năm 1858, thực dân Pháp xâm lược và sau đó áp đặt ách thống trị thực dân tại Việt
Nam => Từ một nước phong kiến độc lập, Việt Nam trở thành mước thuộc địa năm phong kiến.
- Sau khi thôn tính được Việt Nam, thực dân Pháp thiết lập bộ máy thống trị và tiến hành
cuộc khai thác thuộc địa (lần thứ nhất và lần thứ hai) tại Việt Nam.
+ Về chính trị: Thực dân Pháp thực hiện chính sách chia để trị, chia Việt Nam thành ba
kí với các chế độ chính trị khác nhau. Dưới ách cai trị của thực dân Pháp người dân Việt Nam
mất hết quyền tự do, dân chủ
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp và sức chiếm đoạt ruộng đất của nông dân để lập đồn điển,
đầu tư khai thác vơ vét tài nguyên khoáng sản, phục vụ cho lợi ích của các nhà tư sản và nhu cầu của chính quốc.
+ Về văn hoá, xã hội: Thực hiện chính sách văn hóa, giáo dục nó địch, ngụ dân duy trì
các hủ tục lạc hậu, du nhập văn hoá thực dân phương Tây
- Hệ quả chính sách khai thác và bóc lột thuộc địa của thực dân Pháp đã làm biến đối
cần bán cơ cấu xã hội Việt Nam => Xuất hiện giai cấp công nhân, tư sản và tầng lớp tiểu tư sản,
là những giai cấp, tầng lớp mới, tồn tại bên cạnh các giai cấp cũ như địa chủ, nông dân. Trong đó
+ Một bộ phận giai cấp địa chủ được sự dung dưỡng của thực dân Pháp ngày cũng có
thế lực, làm chỗ dựa vững chắc cho thực dân Pháp, một bộ phận địa chủ có tỉnh thần yêu nước
đã tham gia chống thực dân Pháp và phong kiến tay sai
+ Giai cấp nông dân chiếm khoảng hơn 90% dân số, bị thực dân và phong kiến áp bức,
bóc lột nặng nổ, bị bần cùng hoá nên họ sẵn sàng vùng đều tranh chống đế quốc phong kiến, sẽ
là một lực lượng và cùng to lớn nếu được tập hợp dưới sự lãnh đạo của một giai cấp tiên tiến
có đường lối đấu tranh đúng đắn + Giai cấp công nhân
• Ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất.
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 1 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
• Giai cấp công nhân Việt Nam có đầy đủ đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, đồng
thời mang đặc điểm riêng do quá trình hình thành tạo nên chịu 1 tầng áp bức, bóc lột phần lớn
xuất thân từ nông dân và có mối quan hệ mật thiết với nông dân, ra đời trước giai cấp tư sản
Việt Nam, sống trong một đất nước có truyền thống yêu nước.
• Dù mới ra đời nhưng giai cấp công nhân Việt Nam nhanh chóng trưởng thành cả về số
lượng và chất lượng, lại được tiếp thu lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênm nên khi bước lên vũ
đài chính trị họ nhanh chóng trở thành lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
+ Giai cấp tư sản Việt Nam ra đời sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, bị tư sản chén ép
nên có tinh thần yêu nước. Nhưng do hình thành muộn, lại không có thể lực kinh tế vững mạnh
nên họ chỉ tham gia đấu tranh trong điều kiện nhất định.
+ Tầng lớp tiêu tư sản gồm tri thức, tiểu thương, tiêu chủ. Họ bị đế quốc, tư sản chèn
ép, bạc đãi, đời sông bấp bênh nhưng có tinh thần đi theo cách mạng.
=> Như vậy, cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX, Việt Nam đã có sự biến đổi rất quan trọng
về chính trị, kinh tế, xã hội. Xã hội Việt Nam nổi lên mâu thuẫn rất lớn là mâu thuẫn giữa toàn
thể dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp. Tất cả các giai cấp, tầng lớp đều có một mẫu số chung
đều có nhu cầu bức thiết là đánh đổ ách xâm lược của thực dân Pháp giải phóng đất nước.
Câu 2. Trình bày về các phong trào yêu nước ở Việt Nam trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
Hướng dẫn trả lời
1. Phong trào chống Pháp theo ý thức hệ phong kiến
- Phong trào Cần vương (1885-1895) do các sĩ phu phong kiến yêu nước lãnh đạo
+ Ngày 13-7-1885, Tôn Thất Thuyết đã lấy danh vua Hàm Nghi xuống chiếu Cần vương
lần thứ nhất. Ngày 20-9-1885, tại Hương Khê (Hà Tĩnh), vua Hàm Nghi xuống chiều Cần vương
lần thứ hai kêu gọi sĩ phu, văn thân và nhân dân cả nước đứng lên kháng chiến. Phong trào diễn
ra sôi nổi ở cả Bắc Kỳ, Trung Kỳ và Nam Kỳ, tiêu biểu: khởi nghĩa Ba Đình (Thanh Hoá), khởi
nghĩa Bãi Sậy (Hưng Yên), khởi nghĩa Hương Khê (Hà Tĩnh).
+ Ngày 1-11-1888, vua Hàm Nghi bị thực dân Pháp bắt nhưng phong trào vẫn tiếp tục
đến khi cuộc khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng lãnh đạo kết thúc (1896).
- Khởi nghĩa Yên Thế nổ ra năm 1884 tại Bắc Giang.
+ Đây là cuộc đấu tranh lớn nhất của giai cấp nông dân do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo.
+ Nghĩa quân Yên Thế đánh nhiều trận và gây nhiều khó khăn, tổn thất cho thực dân Pháp.
+ Đến năm 1913, cuộc khởi nghĩa của nghĩa quân Yên Thế mới bị dập tắt.
2. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
- Phan Bội Châu chủ trương dùng bạo lực đánh đuổi thực dân Pháp nhưng lại dựa vào Nhật để đánh Pháp.
+Năm 1904, Phan Bội Châu cùng một số sĩ phu yêu nước thành lập Hội Duy tân và phát
động phong trào Đông du, vận động thanh niên Việt Nam sang Nhật du học nhằm đào tạo nhân
tài về giúp cho đất nước.
+ Đến năm 1908, Nhật và Pháp câu kết với nhau, lưu học sinh Việt Nam sang Nhật du
học bị trục xuất về nước.
+ Sau khi Cách mạng Tân Hợi ở Trung Quốc thành công (1911), Phan Bội Châu sang
Trung Quốc cùng một số người Việt Nam yêu nước lập nên tô chức Việt Nam Quang phục hội
(1912) với chủ trương đánh Pháp, thành lập nước Cộng hoà Dân quốc Việt Nam.
=> Tuy nhiên con đường cứu nước do Phan Bội Châu tổ chức đã không thành công.
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 2 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
- Phan Châu Trinh chủ trương cải cách theo khuynh hưởng dân chủ tư sản, phản đối vũ
trang bạo động chống Pháp.
+ Ông chủ trương nâng cao dân trí, tiến hành cải cách theo hướng làm cho dân giàu,
nước mạnh, sau đó mới tiến lên giành độc lập dân tộc.
=> Điều đó là sai lầm, không khác nào “xin giặc rủ lòng thương".
- Ngoài ra còn có nhiều phong trào đấu tranh khác như: phong trào Đông Kinh Nghĩa
Thục (1907); phong trào chống thuế ở Trung Kỳ (1908) cũng lần lượt thất bại.
- Việt Nam Quốc dân đảng là tổ chức chính trị theo khuynh hướng dân chủ tư sản, chủ
trương trước làm dân tộc cách mạng, sau làm thế giới cách mạng, đánh đuổi giặc Pháp, đánh
đổ ngôi vua, thiết lập dân quyền. Sau vụ ám sát Bazanh, trùm mộ phu đồn điền cao su của Pháp
(2-1929), Đảng bị khủng bố dữ dội, tổ chức Đảng bị vỡ ở nhiều nơi. Trước tình thế bị động, các
lãnh đạo của Việt Nam Quốc dân đảng quyết định dốc toàn lực lượng vào trận chiến cuối cùng
với phương châm “không thành công thì thành nhân”. Đêm 9-2-1930, cuộc khởi nghĩa nổ ra ở
Yên Bái, Phú Thọ, Hải Dương,... và nhanh chóng bị thực dân Pháp dìm trong biển máu.
* Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước:
- Thiếu đường lối chính trị đúng đắn.
– Thiếu một tổ chức cách mạng có khả năng giương cao ngọn cờ lãnh đạo cách mạng
Việt Nam đi đến thắng lợi.
– Không tập hợp được rộng rãi đông đảo quần chúng nhân dân thành một khối thống nhất.
– Thiếu phương pháp đấu tranh thích hợp.
→ Cách mạng Việt Nam lâm vào khủng hoảng, bế tắc về đường lối cứu nước và giai
cấp lãnh đạo và đây cũng chính là yêu cầu cấp bách đặt ra đối với cách mạng Việt Nam.
Câu 3: Nêu vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đối với quá trình thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Hướng dẫn trả lời
- Nguyễn Ái Quốc là người đã tìm được và lựa chọn đúng đắn con đường cách mạng
Việt Nam là con đường cách mạng vô sản:
+ Năm 1911, Nguyễn Tất Thành (sau này là Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh) ra đi tìm đường cứu nước.
+ Tháng 7-1920, Người đọc được bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề
dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đăng trên báo Nhân đạo của Đảng Xã hội Pháp, tìm thấy
lời giải đáp về con đường giải phóng cho dân tộc Việt Nam.
+ Tháng 12-1920, tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Cộng sản Pháp họp ở Tua, Nguyễn
Ái Quốc đã bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản và là một trong những người tham
gia thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
=> Sự kiện này đánh dấu bước chuyển quyết định trong tư tưởng và lập trường chính trị
của Nguyễn Ái Quốc, từ một người yêu nước trở thành một người cộng sản, và là người cộng
sản Việt Nam đầu tiên.
– Nguyễn Ái Quốc đã trực tiếp chuẩn bị về tư tưởng, chính trị và tổ chức, cán bộ cho sự ra đời của Đảng:
+ Về tư tưởng: Nguyễn Ái Quốc đã vạch trần bản chất của chủ nghĩa đế quốc, tập hợp
lực lượng và tuyên truyền con đường cách mạng vô sản thông qua nhiều bài viết đăng trên báo
Le Paria (Người cùng khổ), Nhân đạo, Đời sống Công nhân, Tạp chí Cộng sản,...
+ Về chính trị: Thông qua nhiều bài viết, Nguyễn Ái Quốc đưa ra những luận điểm quan
trọng về cách mạng giải phóng dân tộc gồm:
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 3 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
• Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa là một bộ phận của cách mạng vô
sản thế giới, thậm chí, có thể thành công trước cách mạng vô sản ở “chính quốc”, góp phần thúc
đẩy cách mạng vô sản ở “chính quốc”.
• Cần xây dựng khối liên minh công – nông làm động lực cách mạng, đông thời tập hợp
sự tham gia đông đảo của các giai tâng khác để xây dựng sức mạnh toàn dân.
• Phải có Đảng cách mạng để lãnh đạo phong trào cách mạng, Đảng phải được trang bị
bởi học thuyết Mác – Lênin.
• Đầu năm 1927, những bài giảng của Nguyễn Ái Quốc trong các lớp đào tạo bồi dưỡng
cho những người Việt Nam yêu nước tại Quảng Châu được xuất bản thành cuốn Đường cách
mệnh. Đây là cuốn sách chính trị đầu tiên của cách mạng Việt Nam, nêu rõ tầm quan trọng của
lí luận cách mạng được đặt ở vị trí hàng đầu đối với cuộc vận động cách mạng và đối với Đảng cách mạng tiên phong.
=> Những quan điểm đó được truyền bá về trong nước, làm cho phong trào công nhân
và phong trào yêu nước Việt Nam có nhiều chuyển biến mạnh mẽ.
+ Về tổ chức: Tháng 11-1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) - nơi có
đông người Việt Nam yêu nước hoạt động để xúc tiến các công việc thành lập Đảng Cộng sản.
Nguyễn Ái Quốc lựa chọn một số thanh niên tích cực trong Tâm tâm xã, lập ra nhóm Cộng sản
đoàn. Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tại
Quảng Châu (Trung Quốc), nòng cốt là Cộng sản đoàn.
+ Nguyễn Ái Quốc mở những lớp huấn luyện cán bộ và trực tiếp tham gia giảng dạy lí
luận cách mạng cho những thanh niên yêu nước, ưu tú – là sự chuẩn bị về cán bộ cho sự ra đời của Đảng.
- Từ ngày 6-1 đến ngày 8-2-1930, Nguyễn Ái Quốc đã trực tiếp chủ trì thành công Hội
nghị thành lập Đảng và định ra đường lối đúng đắn bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản ngay khi thành lập.
Câu 4: Trình bày sự ra đời của ba tổ chức cách mạng ở Việt Nam trong năm 1929. Hướng dẫn trả lời
Từ những hoạt động rất tích cực của Nguyễn Ái Quốc và những chuyển biến mới của
phong trào cách mạng, những nhân tố thành lập Đảng đã chín muồi. Tháng 3-1929, những
người lãnh đạo Kỳ bộ Bắc Kỳ (Trần Văn Cung, Ngô Gia Tự, Nguyễn Đức Cảnh, Trịnh Đình
Cửu,..) họp tại số nhà 5D, phố Hàm Long, Hà Nội, quyết định thành lập chi bộ cộng sản đầu tiên ở Việt Nam.
1. Đông Dương Cộng sản đảng
- Tháng 5-1929, tại Đại hội toàn quốc lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên, kiến nghị của đoàn đại biểu Kỳ bộ Bắc Kỳ về việc giải tán Hôi để thành lập Đảng Cộng
sản không được chấp nhận. Đoàn đại biểu Kỳ bô Bắc Kỳ rút khỏi Đại hội.
- Sau khi về nước, đoàn đại biểu Kỳ bô Bắc Kỳ giải thích lí do rút khỏi đại hội và khẳng
định đã có điều kiện để thành lập chính đảng cách mạng.
- Ngày 17-6-1929, hơn 20 đại biểu các tổ chức cộng sản ở các tỉnh Bắc Kỳ họp tại số
nhà 312 phố Khâm Thiên, Hà Nội, quyết định thành lập Đông Dương Cộng sản đảng, thông
qua Chính cương, Tuyên ngôn, Điều lệ; lấy cờ đỏ búa liềm là Đảng kì; thành lập cơ quan tuyên
truyền; ra báo chí và bầu Ban Chấp hành Trung ương lâm thời.
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 4 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
2. An Nam Cộng sản đảng
- Đầu tháng 8-1929, Châu Văn Liêm đã tổ chức một cuộc họp nhanh tại nhà riêng trên
đường Hamelin (nay là đường Lê Thị Hồng Gấm, Thành phố Hồ Chí Minh), quyết định sẽ lựa
chọn các đồng chí ưu tú trong Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên để tổ chức các chi bộ An Nam Cộng sản đảng.
- Được sự tán thành của các thành viên, Châu Văn Liêm đã triệu tập Hội nghị gồm đại
biểu chọn lọc và đại biểu được chỉ định tại các địa phương, họp tại Phong cảnh khách lầu nằm
ở góc đường Bonard-Filippini (nay là góc đường Lê Lợi – Nguyễn Trung Trực), tuyên bố cải
tổ Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên thành An Nam Cộng sản đảng, công nhận đại biểu
tham dự là đảng viên của An Nam Cộng sản đăng. Tháng 8-1929, chi bộ đặc biệt của An Nam
Cộng sản đảng cũng được thành lập ở Hương Cảng (Trung Quốc).
- Tháng 11-1929, An Nam Cộng sản đảng nhận thấy phải thành lập Ban lãnh đạo chung,
đóng trụ sở tại Sài Gòn và lấy tên là “Lâm thời chỉ đạo” các chi bộ An Nam Cộng sản đảng.
- Ngày 15-11-1929, Ban Lâm thời chỉ đạo chuyển thành Ban Chấp hành Trung ương
lâm thời của An Nam Cộng sản đảng và trong Báo cáo chính thức của Ban Chấp hành Trung
ương, An Nam Cộng sản đàng đã trình bày đường lối chính trị của Đảng. Đây chính là thời
điểm hoàn thiện về tổ chức và chính trị của An Nam Cộng sản đảng, là dấu hiệu hình thành trọn vẹn Đảng này.
3. Đông Dương Cộng sản liên đoàn
- Trước sự chuyển biến của phong trào yêu nước Việt Nam nửa cuối năm 1929, ở Trung
Kỳ, Tân Việt Cách mạng đảng – tổ chức chính trị của trí thức và thanh niên yêu nước hoạt động
chủ yếu ở Trung Kỳ ngày càng phân hoá sâu sắc, số đông ngả hẳn sang khuynh hướng cộng sản.
- Sau một thời gian chuẩn bị, ngày 28-12-1929, các đại biểu họp tại nhà đồng chí Nguyễn
Xuân Thanh ở Đức Thọ (Hà Tĩnh).
- Qua hai ngày thảo luận, Hội nghị nhất trí quyết định không gia nhập Đông Dương
Cộng sản đảng theo điều kiện kết nạp từng cá nhân, không kết nạp tổ chức, bỏ tên gọi Tân Việt,
đặt tên Đảng là Đông Dương Cộng sản liên đoàn.
- Hội nghị đang tiếp tục thì phải chuyển nơi họp vì sợ bị địch phát hiện. Trên đường di
chuyển thì bị lộ, các đại biểu đều bị bắt tại bến đò Trai, huyện Đức Thọ (Hà Tĩnh), ngày 1-1- 1930.
=> Ba tổ chức cộng sản ra đời ở Việt Nam khẳng định bước phát triển quan trọng của
phong trào cách mạng Việt Nam.
+ Tuy nhiên, sự tồn tại của ba tổ chức cộng sản không tránh khỏi sự phân tán về lực
lượng và tổ chức, hành động.
+ Do vậy, khắc phục sự phân tán và chia rẽ về tổ chức là nhiệm vụ cấp bách trước mắt
của những người cộng sản, đòi hỏi phải có một tổ chức cộng sản duy nhất ở Đông Dương để
lãnh đạo phong trào cách mạng đi đến thắng lợi.
Câu 5: Trình bày nội dung Hội nghị thành lập Đảng và nội dung cơ bản của Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
Hướng dẫn trả lời
1. Hội nghị thành lập Đảng
Trước nhu cầu cấp bách của phong trào cách mạng trong nước, với tư cách là phái viên
của Quốc tế Cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã đến Hương Cảng (nay gọi là Hồng Kông, Trung
Quốc) triệu tập đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng để tiến
hành hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản lại thành một chính đảng duy nhất của Việt Nam.
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 5 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
– Thời gian: Từ ngày 6-1 đến ngày 8-2-19301.
– Thành phần tham dự Hội nghị gồm: Đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng (Trịnh
Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh); đại biểu của An Nam Cộng sản đảng (Nguyễn Thiệu, Châu Văn
Liêm), dưới sự chủ trì của đồng chí Nguyễn Ái Quốc – phái viên của Quốc tế Cộng sản. – Nội dung Hội nghị:
+ Hội nghị thảo luận, tán thành ý kiến chỉ đạo của Nguyễn Ái Quốc, thông qua kế hoạch
thành lập một Đảng cộng sản lấy tên là Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện quan trọng: Chánh cương văn tắt của
Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng, Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng
Cộng sản Việt Nam do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Hội nghị chủ trương: các đại biểu về nước
phải tổ chức một Trung ương lâm thời gồm 7 uỷ viên chính thức và 7 uỷ viên dự khuyết để lãnh
đạo cách mạng Việt Nam.
+ Đại diện của Đông Dương Cộng sản liên đoàn không đến kịp, do vậy, ngày 24-2-1930,
Đảng Cộng sản Việt Nam ra nghị quyết chấp nhận Đông Dương Cộng sản liên đoàn gia nhập
Đảng Cộng sản Việt Nam.
=> Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản có ý nghĩa như Đại hội thành lập Đảng.
2. Nội dung Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Những văn kiện Chánh cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng thông qua
tại Hội nghị thành lập Đảng được hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng với các nội dung chủ yếu sau:
- Mục tiêu và con đường của cách mạng Việt Nam: Chống đế quốc và phong kiến, thực
hiện độc lập dân tộc và người cày có ruộng.
Lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam là Đảng Cộng sản Việt Nam.
Về lí luận dẫn đường: Đảng theo chủ nghĩa Mác – Lênin.
Lực lượng cách mạng gồm tất cả những giai cấp, tầng lớp nhân dân yêu nước để thực
hiện sự nghiệp giải phóng dân tộc, gồm: nông dân; trí thức; tiểu tư sản; trung, tiểu địa chủ; tư
sản dân tộc yêu nước.
- Về phương pháp cách mạng: Đảng chủ trương dùng pl ng pháp bạo lực cách mạng.
- Về xây dựng xã hội mới: Đảng chủ trương:
+ Về phương diện xã hội: Dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo công nông hoá.
+ Về phương diện chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến, làm
cho nước Nam được hoàn toàn độc lập; dựng lên Chính phủ công-nông-binh và tổ chức ra quân đội công-nông.
+ Về phương diện kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; thâu hết sản nghiệp lớn (như
công nghiệp, vận tải, ngân hàng,...) của tư bản đế quốc chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ
công-nông-binh quản lí; thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân
cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo; mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8 giờ.
- Về quan hệ quốc tế, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng nêu rõ phải thực hành
liên lạc với các dân tộc bị áp bức và vô sản giai cấp thế giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp.
=> Cương lĩnh là sự vận dụng đúng đắn, sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh
cụ thể của một nước thuộc địa – phong kiến. Con đường cách mạng vô sản mà Cương lĩnh đã
khẳng định là con đường thắng lợi của cách mạng Việt Nam từ năm 1930.
Câu 6: Trình bày nội dung Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương
tháng 10-1930 và nội dung cơ bản của Luận cương chính trị.
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 6 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Hướng dẫn trả lời:
Trong bối cảnh phong trào đấu tranh của nhân dân đang bùng lên mạnh mẽ, từ ngày 14
đến ngày 31-10-1930, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị tại Hương Cảng để thảo
luận và quyết định chủ trương, nhiệm vụ trước mắt và những nội dung cơ bản của cách mạng Đông Dương.
* Hội nghị thông qua Luận cương chính trị, bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Về đặc điểm, tình hình Đông Dương: Luận cương khẳng định chế độ thuộc địa của
để quốc Pháp là trở lực cho sự phát triển độc lập của dân tộc, ách áp bức, bóc lột của đế quốc
và phong kiến địa chủ khiến mâu thuẫn giai cấp giữa công nhân, nông dân và quần chúng lao
khổ khác với địa chủ, phong kiến và tư bản, đế quốc càng thêm gay gắt.
- Về mâu thuẫn giai cấp ở Đông Dương: Luận cương chỉ rõ: “một bên thì thọ thuyền,
dân cây và các phần tử lao khổ, một bên thì địa chủ, phong kiến, tư bốn và đế quốc chủ nghĩa.
- Về tính chất của cách mạng Đông Dương: Luận cương xác định thời kì đầu cách
mạng Đông Dương “là một cuộc cách mạng tư sản dân quyền”, “có tính chất thổ địa và phản đế"
– Về nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: Luận cương xác định phải tiến hành
đồng thời hai nhiệm vụ chống đế quốc và phong kiến: “Hai mặt tranh đấu có liên lạc mật thiết
với nhau, vì có đánh đổ đế quốc chủ nghĩa mới phá được cái giai cấp địa chủ và làm cách mạng
thổ địa được thắng lợi; mà có phá tan chế độ phong kiển thì mới đánh đổ được đế quốc chủ nghĩa"³.
- Về lực lượng cách mạng: Luận cương khẳng định: “Trong cuộc cách mạng tư sản dân
quyền, vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực chánh, nhưng vô sản có cầm quyền lãnh đạo
thì cách mạng mới thắng lợi được”.
- Về phương pháp đấu tranh và hình thức đấu tranh: Luận cương chỉ rõ phải sử
dụng bạo lực cách mạng để đánh đổ ách áp bức của thực dân, phong kiến. Trong hoạt động chỉ
đạo thực tiễn, Đảng phải nhạy bén, tỉnh tường trong đánh giá, phân tích chính xác, kịp thời diễn
biến tình hình cách mạng.
- Về con đường phát triển của cách mạng Đông Dương:
+ Làm cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi bỏ qua thời kì tư bản, tranh đấu thẳng lên
con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Cách mạng tư sản dân quyền mới chỉ là giai đoạn thứ nhất của cách mạng Đông Dương.
+ Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi, hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống
phong kiến được hoàn thành, cách mạng Đông Dương sẽ chuyển sang giai đoạn thứ hai – giai
đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa.
– Về mối quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới:
+ Luận cương nhấn mạnh mối quan hệ khăng khít giữa cách mạng Đông Dương và cách mạng thế giới.
+ Muốn giành được thắng lợi, Đảng phải liên hệ mật thiết với cách mạng vô sản thế
giới, nhất là vô sản Pháp và cách mạng giải phóng dân tộc ở các thuộc địa và nửa thuộc địa.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng:
+ Cách mạng Đông Dương muốn giành được thắng lợi “phải có một Đảng Cộng sản có
một đường lối chánh trị đúng, có kỉ luật, tập trung, mật thiết liên lạc với quân chúng, và từng
trải tranh đấu mà trưởng thành.
+ Đảng là đôi tiền phong của vô sản giai cấp, lấy chủ nghĩa Các Mác và Lênin làm gốc
mà đại biểu quyền lợi chánh và lâu dài, chung cho cả giai cấp vô sản ở Đông Dương, và lãnh
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 7 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
đạo vô sản giai cấp Đông Dương ra tranh đấu để đạt được mục đích cuối cùng của vô sản là
chủ nghĩa cộng sản”¹.
Hội nghị thông qua Án nghị quyết của Trung ương toàn thể Đại hội về tình hình hiện
tại ở Đông Dương và nhiệm vụ cần kíp của Đảng, chỉ rõ:
- Đảng phải tăng cường vận động quân chúng, thành lập các đoàn thể Công hội, Nông
hội, Đoàn Thanh niên Cộng sản, Hội Phụ nữ, Hội Cứu tế, thành lập Hội Phản đế đồng minh,
đẩy mạnh lãnh đạo quần chúng đấu tranh; yêu cầu các cấp bộ đảng phải quán triệt Nghị quyết
của Đảng và Quốc tế Cộng sản để nâng cao trình độ chính trị cho đảng viên, thực hiện nhiệm
vụ theo đúng đường lối cách mạng của Đảng.
Hội nghị quyết định đổi tên Đảng thành Đảng Cộng sản Đông Dương, mở rộng phạm
vi lãnh đạo ra toàn Đông Dương; thông qua Điều lệ của Đảng; bầu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng, do đồng chí Trần Phú làm Tổng Bí thư.
Hội nghị Trung ương Đảng tháng 10-1930 có một số hạn chế:
- Hội nghị chưa nhìn nhận tính đúng đắn nêu trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Chưa nhận thức chính xác về mâu thuẫn chủ yếu và nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng ở thuộc địa
- Không nhận thức đúng về tầng lớp tiểu tư sản, giai cấp tư sản dân tộc và một bộ phận
địa chủ trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
- Chưa xác định đúng tầm quan trọng và sức mạnh của lòng yêu nước, khối đại đoàn kết
toàn dân tộc trong sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam.
Câu 7: Trình bày diễn biến, kết quả và ý nghĩa của phong trào cách mạng 1930- 1931.
Hướng dẫn trả lời
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới:
+ Cuộc khủng hoảng thừa của chủ nghĩa tư bản từ năm 1929 đến năm 1933 đã tác động
đến toàn bộ nền kinh tế thế giới, trực tiếp là các nước tư bản chủ nghĩa, làm suy thoái trầm trọng
nền kinh tế các nước, trong đó có nước Pháp.
+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội của Liên Xô tiếp tục thu được những thành tựu
quan trọng, cổ vũ nhân dân các nước thuộc địa đứng lên đấu tranh chống áp bức giai cấp và nô dịch dân tộc.
+ Mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản độc quyền với lao động phát triển rất gay gắt đã làm
bùng lên phong trào đấu tranh ở các nước tư bản và các nước thuộc địa, có tác động tích cực
đến phong trào cách mạng thế giới nói chung và phong trào cách mạng Việt Nam nói riêng. - Ở Việt Nam:
+ Chủ nghĩa tư bản Pháp trút hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế của chủ nghĩa tư
bản (1929 – 1933) lên nhân dân các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam, làm cho nền kinh tế
Việt Nam ngày càng bị suy sụp, đời sống của nhân dân khó khăn cùng cực và bế tắc. Những
mâu thuẫn vốn có trong xã hội lại càng sâu sắc hơn, trong đó nổi lên ngày càng gay gắt là mâu
thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp.
+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời chủ trương phát động quần chúng đấu tranh đòi các
quyền tự do, dân chủ, cải thiện đời sống nhân dân, chống khủng bố, đòi trả tự do cho những
người yêu nước bị bắt,...
2. Diễn biến và kết quả của phong trào cách mạng 1930 - 1931
– Từ cuối năm 1929 đến ngày 1-5-1930:
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 8 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Đây là giai đoạn phong trào diễn ra lẻ tẻ, rời rạc, chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa các
vùng miền, giữa nông dân với công nhân.
+ Phong trào diễn ra mới chỉ dừng lại ở việc đòi những quyền lợi sát sườn như tăng
lương, giảm giờ làm, chống sưu cao, thuế nặng,...
+ Tiêu biểu là các cuộc đầu tranh của nông dân các tỉnh Hà Nam, Thái Bình, Long
Xuyên, Sa Đéc; cuộc đấu tranh của công nhân đồn điền cao su Phú Riềng, nhà máy sợi Nam Định.
- Từ ngày 1-5-1930 đến tháng 10-1930:
+ Mở màn là cuộc đấu tranh kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động 1-5-1930, đánh dấu sự phát
triển lên mức cao trào trong phong trào đấu tranh của nhân dân cả nước;
+ Hình thức đấu tranh đa dạng như rải truyền đơn, treo cờ Đảng, mít tinh, biểu tình,...
+ Mục tiêu đấu tranh quyết liệt, kết hợp giữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu chính trị, kết
hợp giữa thành thị và nông thôn.
+ Lực lượng cách mạng có sự kết hợp chặt chẽ giữa công nhân với nông dân.
- Từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 9-1930, phong trào đấu tranh của công nhân, nông dân
và các tầng lớp nhân dân lao động ở Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ phát triển lên quy mô lớn với
hình thức đấu tranh quyết liệt như cuộc đấu tranh của 3.000 huyện Hưng Nguyên,... nông dân
huyện Nam Đàn; của 3.000 nông dân huyện Can Lộc; của 8.000 nông dân
- Trước tinh thần đấu tranh manh mẽ, thực dân Pháp và chính quyền tay sai hoảng sợ,
nhiều nơi Tri huyên, Lí trường giao nộp ấn tín, chạy trốn, chính quyền tan rã, tạo điều kiện
thuận lợi để quần chúng thành lập chính quyền ở nhiều nơi dẫn tới sự ra đời của các Xô viết
cấp xã tai hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Các chính quyền Xô Viết đã thực hiện chức năng của
chính quyền cách mạng như:
+ Về chính trị, phá bỏ bộ máy chính quyền của thực dân – phong kiến cùng những luật
lệ của chính quyền đó, thực hiện quyền tự do, dân chủ cho nhân dân.
+ Về kinh tế, thi hành nhiều biện pháp tích cực như tịch thu ruộng đất công, tiền, lúa
công đem chia cho dân cày nghèo; bãi bỏ các thứ thuế vô lí như thuế thân, thuế chợ, thuế đò,
thuế muối; xoá nợ cho người nghèo và thực hiện giảm tô.
+ Về văn hoá, xã hội, quần chúng lao động được hưởng cuộc sống mới; sách báo và tài
liệu cách mạng được phổ biến rộng rãi. Việc học chữ quốc ngữ được coi trọng.
- Trước sức đấu tranh của quần chúng, thực dân Pháp tiến hành đàn áp, khủng bố tàn
bạo, đặc biệt là dìm phong trào đấu tranh ở Nghệ - Tĩnh trong biển máu. Mặc dù vậy, phong
trào cách mạng 1930 – 1931 đã đạt được những kết quả hết sức quan trọng, thành lập được
chính quyền Xô viết với nhiều chính sách tích cực, mang lại quyền lợi cho nhân dân; dựng lên
một trật tự xã hội mới thực hiện những vấn đề dân chủ, dân sinh. 3. Ý nghĩa lịch sử
- Qua phong trào cách mạng, đã khẳng định được quyền và năng lực lãnh đạo cách mạng
của giai cấp vô sản mà đại biểu là Đảng Cộng sản đối với cách mạng Việt Nam.
– Xây dựng được khối liên minh giai cấp công nhân và giai cấp nông dân.
– Góp phần giáo dục tư tưởng, giác ngộ cách mạng, rèn luyện tinh thần đấu tranh cho
đảng viên và quần chúng nhân dân, chuẩn bị lực lượng cho giai đoạn tiếp sau.
- Khẳng định tinh thần quốc tế vô sản của Đảng và giai cấp công nhân Việt Nam đối với
sự nghiệp của giai cấp vô sản thế giới. - Phong trào có ý nghĩa như cuộc tập dượt đầu tiên của
Đảng và quần chúng cho cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám sau này.
Câu 8: Trình bày nội dung cơ bản của Đại hội đại biểu lần thứ nhất Đảng Cộng
sản Đông Dương (3-1935).
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 9 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Hướng dẫn trả lời
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Thế giới:
+ Phong trào cộng sản và công nhân quốc tế tiếp tục phát triển có lợi cho cuộc đấu tranh
của các dân tộc thuộc địa. Những thành tựu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên
Xô đã có tác động to lớn, tích cực đến phong trào cách mạng thế giới.
+ Cuộc khủng hoảng 1929 – 1933 đã dẫn tới sự phân hoá sâu sắc trong nội bộ giai cấp
tư sản, mâu thuẫn giữa các nước tư bản ngày càng gay gắt; chủ nghĩa phát xít xuất hiện, đe doạ
nghiêm trọng tới hoà bình thế giới. - Trong nước:
+ Từ năm 1932, phong trào cách mạng từng bước được phục hồi. Lực lượng cách mạng
trong cả nước đã được thống nhất.
+ Tổ chức Đảng đã vượt qua giai đoạn bị đế quốc khủng bố trắng. Ban Chỉ huy ở ngoài
của Đảng được thành lập, liên hệ được với các tổ chức, cơ sở trong nước nhằm xây dựng, củng
cố, khôi phục các tổ chức của Đảng, thống nhất Chương trình hành động. 2. Nội dung cơ bản
Thời gian: từ ngày 27 đến ngày 31-3-1935.
Địa điểm: Ma Cao (Trung Quốc). Nội dung:
- Đại hội thảo luận và đề ra ba nhiệm vụ chủ yếu trước mắt:
+ Một là, củng cố và phát triển Đảng, tăng cường lực lượng vào trong nước.
+ Hai là, đẩy mạnh cuộc vận động tập hợp quần chúng. Phát triển tổ chức quần chúng,
lập Mặt trận thống nhất phản đế.
+ Ba là, mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên Xô và
ủng hộ cách mạng Trung Quốc.
- Đại hội thông qua Điều lệ Đảng Cộng sản Đông Dương và bầu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng gồm 13 uỷ viên (9 uỷ viên chính thức và 4 uỷ viên dự khuyết). Đồng chí Lê Hồng
Phong được bầu làm Tổng Bí thư.
- Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng Cộng sản Đông Dương đánh dấu sự khôi phục
hệ thống tổ chức đảng, đặc biệt là khôi phục được cơ quan lãnh đạo Trung ương Đảng và sự
hồi phục của phong trào cách mạng của quần chúng. mong
- Bên cạnh những thành công, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng vẫn còn một số thiếu sót:
+ Đại hội chưa thể hiện được sự nhạy bén của Đảng trước tình hình mới
+ Chưa thấy rõ nguy cơ của chủ nghĩa phát xít, chưa thấy rõ sự chuyển đấu tranh phù
hợp. biến của tình hình thế giới và những khả năng mới của phong trào cách mạng trong nước
để có những điều chỉnh về chủ trương, về nội dung và phương pháp phù hơp.
Câu 9: Trình bày chủ trương mới của Đảng và phong trào đấu tranh đòi dân sinh
dân chủ 1936 – 1939.
Hướng dẫn trả lời
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới và trong nước có những diễn biến phức tạp. Nền dân chủ tư sản
chuyển sang nền chuyên chính phát xít và hình thành một liên minh vào năm 1936
– Tháng 7-1935, Đại hội lần thứ VII của Quốc tế Cộng sản được tiến hành tại thủ đô
Mátxcơva (Liên Xô) đã có sự thay đổi về sách lược cách mạng để phù hợp với hoàn cảnh mới.
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 10 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
– Tháng 5-1935, Mặt trận Nhân dân Pháp giành được thắng lợi lớn trong cuộc bầu cử
Quốc hội, dẫn đến sự ra đời của Chính phủ Mặt trận Nhân dân Pháp (6-1936). Chính phủ của
Mặt trận Nhân dân Pháp đã ban hành một số chính sách tiến bộ đối với các thuộc địa, như ân
xá tù chính trị, lập Uỷ ban điều tra tình hình ở các thuộc địa, thi hành một số cải cách xã hội,...
- Tại Đông Dương, trước tác động của những sự kiện chính trị tại Pháp, chính quyền
thuộc địa thi hành một số chính sách cải thiện về quyền tự do, dân chủ và dân sinh; thả một số
lượng lớn tù chính trị, nới lỏng một số định chế hà khắc; hệ thống tổ chức đảng và phong trào
đấu tranh của nhân dân Đông Dương được hồi phục.
2. Chủ trương mới của Đảng và các phong trào đấu tranh đòi dân sinh dân chủ
a. Chủ trương của Đảng
– Trước những chuyển biến của tình hình, căn cứ vào chủ trương chuyển hướng đấu
tranh của Quốc tế Cộng sản, Đảng Cộng sản Đông Dương tiến hành chuyển hướng chỉ đạo
phong trào cách mạng, được thể hiện rõ nhất ở Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
tháng 7-1936, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 3-1937, với những nội dung cơ bản sau:
+ Xác định kẻ thù chính của nhân dân Đông Dương lúc này không phải là bọn thực dân
Pháp nói chung, mà là bọn phản động thuộc địa Pháp và tay sai của chúng. + Mục tiêu đấu tranh
trước mắt là chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít và chống chiến tranh đế quốc,
đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo và hoà bình.
+ Phương pháp đấu tranh là kết hợp hình thức tổ chức bí mật với tổ chức công khai, hợp
pháp, nửa hợp pháp và không hợp pháp, nhằm tập hợp và hướng dẫn quần chúng đấu tranh từ
thấp đến cao, thông qua đó giáo dục và phát triển đội ngũ cách mạng.
+ Thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản để Đông Dương (tháng 3-1938 đổi
thành Mặt trận Thống nhất dân chủ Đông Dương gọi tắt là Mặt trận Dân chủ Đông Dương) bao
gồm các lực lượng cách mạng, các đảng phái,... nhằm thống nhất đấu tranh chống phản động
thuộc địa và tay sai, đòi những điều dân chủ đơn sơ.
+ Xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ cách mạng, tăng cường tính thống nhất và tập
trung của Đảng, khắc phục những tư tưởng lệch lạc; giữ vững mối liên hệ giữa bộ phận công
khai với bộ phận bí mật, hết sức thu nạp đảng viên và củng cố hàng ngũ của Đảng.
b. Quá trình đấu tranh của quần chúng
- Thực hiện chủ trương của Đảng, phong trào đấu tranh công khai, hợp pháp và nửa hợp
pháp đã diễn ra sôi nổi như phong trào Đông Dương Đại hội, đấu tranh nghị trường, đấu tranh
trên báo chí,.. thu hút đông đảo quần chúng tham gia, đòi các quyền dân sinh, dân chủ, tự do,
cơm áo, hoà bình và trở thành một cao trào rộng lớn đấu tranh theo mục tiêu dân chủ.
- Trong quá trình lãnh đạo phong trào, Đảng đã kịp thời và kiên quyết đấu tranh những
quan điểm sai trái với đường lối, chủ trương của Đảng; uốn nắn một số vấn đề về nhận thức, tư
tưởng trong nội bộ Đảng, trên cơ sở đó tăng cường đoàn kết nhất trí trong Đảng, được thể hiện
rõ nhất trong tác phẩm Tự chỉ trích của Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ. 3. Ý nghĩa lịch sử
- Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939 thực sự là cuộc đấu tranh cách mạng sôi nổi, có
tính chất quần chúng rộng rãi. ‘
- Uy tín và ảnh hưởng của Đảng được mở rộng và nâng cao trong quần chúng
- Hệ thống tổ chức đảng được tăng cường
- Đội ngũ đảng viên có bước phát triển về chất lượng và số lượng.
=> Phong trào dân chủ 1936 – 1939 là một cuộc tập dượt, chuẩn bị lực lượng cho giai
đoạn cách mạng 1939-1945.
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 11 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Câu 10: Trình bày sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng giải phóng dân
tộc được thể hiện qua các hội nghị: Hội nghị tháng 11-1939, Hội nghị tháng 11-1940 và
Hội nghị tháng 5-1941.

Hướng dẫn trả lời
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Chính phủ Pháp thi hành chính
sách phản động ở trong nước và ở các thuộc địa.
- Tại Đông Dương, chính quyền thuộc địa thi hành chính sách cực kì phản động: phát
xít hoá bộ máy cai trị, gia tăng sự đàn áp phong trào cách mạng của nhân dân ba nước Việt Nam
– Lào – Campuchia, chĩa mũi nhọn vào Đảng Cộng sản.
- Tháng 9-1940, phát xít Nhật kéo vào Đông Dương, thực dân Pháp và phát xít Nhật câu
kết với nhau áp bức, bóc lột nhân dân Đông Dương. Ở nhiều nơi, nhân dân nổi dậy đấu tranh,
tiêu biểu là các cuộc khởi nghĩa ở Bắc Sơn (Lạng Sơn), và cuộc nổi dậy của binh lính ở Đô Lương (Nghệ An).Nam Kỳ
- Trước những chuyển biến của tình hình, Đảng đã nhanh chóng rút vào hoạt động bí
mật và chuyển trọng tâm công tác về nông thôn, từng bước điều chỉnh chiến lược và hoàn thiện
đường lối cách mạng giải phóng dân tộc.
2. Nội dung cơ bản của đường lối cách mạng giải phóng dân tộc a. Cơ sở
- Sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng được thể hiện qua nội dung của các hội nghị:
+ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng tháng 11-1939 (tổ chức tại Bà Điểm (Hóc
Môn – Gia Định) do Tổng Bí thư Nguyễn Văn Cừ chủ trì, đánh dấu sự mở đầu của quá trình
chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng)
+ Hội nghị cán bộ Trung ương tháng 11-1940 (tại Đình Bảng (Từ Sơn – Bắc Ninh) do
đồng chí Trường Chỉnh chủ trì khẳng định tính đúng đắn của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược cách mạng được đề ra trước đó)
+ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương 8 (tháng 5-1941) tại Pác Bó – Cao Bằng, do
đồng chỉ Nguyễn Ái Quốc chủ trì, đã hoàn chỉnh sự thay đổi chiến lược cách mạng được đề ra
từ Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 11-1939. b. Nội dung cơ bản: - Nhiệm vụ cách mạng:
+ Đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu
+ Nhiệm vụ chống phong kiến và các nhiệm vụ dân chủ khác phải rải ra thực hiện từng
bước, phục vụ nhiệm vụ chống đế quốc, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
- Lực lượng cách mạng:
+ Đoàn kết rộng rãi lực lượng toàn dân tộc trong Mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Đảng chủ trương: “thống nhất lực lượng dân tộc là điều kiện cốt yếu để đánh đổ đế
quốc Pháp”; các tổ chức quần chúng đều lấy tên “cứu quốc” để tập hợp đông đảo quần chúng.
- Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước ở Đông Dương: Để phát huy
cao độ tính độc lập, tự chủ, tự cường trên cơ sở tăng cường tình đoàn kết chiến đấu chống kẻ
thù chung của nhân dân 3 nước Đông Dương. Tại Hội nghị Trung ương 8, Đảng đã quyết định
thành lập Việt Nam Độc lập đồng minh, gọi tắt là Mặt trận Việt Minh, thay cho Mặt trận Thống
nhất dân tộc phản để Đông Dương; ở Lào thành lập Ai Lao Độc lập đồng minh và ở Campuchia
thành lập Cao Miên Độc lập đồng minh.
- Về phương pháp cách mạng:
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 12 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Đặt công tác chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang làm nhiệm vụ trung tâm.
+ Đảng xác định: cuộc đấu tranh giành độc lập “phải kết liễu bằng một cuộc khởi nghĩa
võ trang”; hình thái khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
– Coi trọng nhiệm vụ xây dựng Đảng: Đảng khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là nhân
tố quyết định bảo đảm thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc, phải chú trọng xây dựng
Đảng “đủ năng lực lãnh đạo cuộc cách mạng Đông Dương đi đến toàn thắng”
Câu 11: Phân tích nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành
động của chúng ta” của Đảng ngày 12-3-1945.
Hướng dẫn trả lời
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Cuối năm 1944 – đầu năm 1945, Chiến tranh thế giới thứ hai bước vào giai đoạn kết
thúc, với những thắng lợi liên tiếp của quân đội Liên Xô và các nước đồng minh cùng các lực
lượng dân chủ, hoà bình và tiến bộ xã hội trên thế giới. Nước Pháp được giải phóng. Quân Anh
đánh lui quân Nhật ở Miến Điện. Quân Mỹ đổ bộ lên Philíppin, khống chế phần đường biển từ
Nhật Bản đến Inđônêxia,
- Nhật – Pháp câu kết với nhau đàn áp phong trào cách mạng Việt Nam. Song mâu thuẫn
giữa hai đế quốc ngày càng gay gắt. Thực dân Pháp theo phái Đờgôn ở Đông Dương ngóc đầu
dậy hoạt động ráo riết, chờ quân Đồng minh vào sẽ lật đổ Nhật để khôi phục quyền thống trị.
Phát xít Nhật đứng trước tình thế thất bại ở Thái Bình Dương nên phải nhanh chóng làm cuộc
đảo chính lật đổ Pháp. Đêm 9-3-1945, Nhật tiến hành làm đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương.
- Đứng trước tình thế đó, ngay trong đêm 9-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng
đã họp hội nghị mở rộng tại Từ Sơn (Bắc Ninh), đã phân tích tình hình và quyết định phát động
cao trào kháng Nhật, cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa. Ngày 12-3-1945, Ban Thường
vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta".
2. Nội dung Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”
- Xác định kẻ thù chính, cụ thể, trước mắt của nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật.
- Thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Nhật – Pháp” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”,
chống lại chính quyền Nhật và chính phủ thân Nhật.
– Xác định Đông Dương đang ở vào một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc. Tuy nhiên,
những điều kiện khởi nghĩa chưa thực chín muồi.
– Phát động một “Cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ để làm tiền đề cho cuộc tổng
khởi nghĩa” và sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi đã có đủ điều kiện. 3. Ý nghĩa
Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” thể hiện sự nhận tình thế
cách mạng mau chóng chín muồi. định sáng suốt, kiên quyết và kịp thời của Đảng ta, là kim chỉ
nam cho mọi hành động của toàn Đảng, của Việt Minh trong cao trào kháng Nhật cứu nước,
thúc đẩy tình thế cách mạng mau chóng chính muồi.
Khi Nhật đầu hàng, mặc dù chưa nhận lệnh của Trung ương Đảng, nhưng do nắm vững
nội dung bản Chỉ thị nên nhiều địa phương đã chủ động, sáng tạo, mau lẹ, kịp thời khởi nghĩa
từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa thành công trong Cách mạng Tháng Tám.
Câu 12: Trình bày về cao trào cách mạng giải phóng dân tộc 1939 – 1945 và cuộc
Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945.
Hướng dẫn trả lời
1. Hoàn cảnh lịch sử

Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 13 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
- Tháng 9-1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ, Chính phủ Pháp thi hành chính
sách phản động ở trong nước và ở các thuộc địa. Tại Đông Dương, chính quyền thuộc địa thi
hành chính sách cực kì phản động, phát xít hoá bộ máy cai trị, gia tăng sự đàn áp phong trào
cách mạng của nhân dân ba nước Việt Nam - Lào - Campuchia, chĩa mũi nhọn vào chống Đảng Cộng sản.
- Tháng 9-1940, quân đội phát xít Nhật kéo vào Đông Dương, thực dân Pháp và phát xít
Nhật câu kết với nhau áp bức, bóc lột nhân dân Đông Dương. Ở nhiều nơi, nhân dân liên tục
nổi dậy đấu tranh, tiêu biểu là ba cuộc khởi nghĩa: Khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940), khởi nghĩa
Nam Kỳ (23-11-1940), cuộc nổi dậy của binh lính Đô Lương (13-1-1941).
- Trước tình hình đó, Trung ương Đảng đã triệu tập các Hội nghị Trung ương (tháng 11-
1939 tháng 11-1940 và tháng 5-1941), đề ra đường lối cách mạng giải phóng dân tộc và từng
bước điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện. Qua đó, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
khởi động cho một cao trào cách mạng giải phóng dân tộc 1939-1945.
2. Cao trào cách mạng giải phóng dân tộc 1939 – 1945
* Từ tháng 5-1941 đến tháng 3-1945: Tập trung xây dựng lực lượng cách mạng bao
gồm lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang và xây dựng căn cứ địa cách mạng.
- Về lực lượng chính trị: Cùng với sự ra đời của Mặt trận Việt Minh, các đoàn thể cách
mạng như Công nhân cứu quốc, Nông dân cứu quốc, Thanh niên cứu quốc, Phụ nữ cứu quốc,...
lần lượt ra đời, góp phần củng cố và xây dựng lực lượng chính trị hùng hậu.
- Lực lượng vũ trang: Đảng quyết định duy trì và phát triển đội du kích Bắc Sơn và
thành lập đội tự vệ võ trang Cao Bằng cuối năm 1941, thúc đẩy cho việc xây dựng cơ sở chính
trị và chuẩn bị cho việc ra đời lực lượng vũ trang cũng như căn cứ địa cách mạng. Ngày 22-12-
1944, Đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân chính thức được thành lập.
- Căn cứ địa cách mạng: Hai trung tâm Bắc Sơn - Võ Nhai và Cao Bằng được nổi liền,
hình thành hai vùng căn cứ địa cách mạng rộng lớn ở vùng Việt Bắc.
- Đẩy mạnh cuộc đấu tranh trên mặt trận văn hoá – tư tưởng: một mặt, tuyên truyền
đường lối cứu quốc của Mặt trận Việt Minh, cổ vũ quần chúng gia nhập trận tuyến cách mạng,
mặt khác, tố cáo vạch trần những âm mưu và hành động độc ác, nham hiểm của đế quốc, phát
xít Pháp – Nhật và tay sai, chống những luận điệu tuyên truyền của các tổ chức chính trị thân
Nhật và các khuynh hưởng văn hoá nô dịch phản động, đặc biệt là của bọn tớrốtxkít.
Cùng với lãnh đạo phong trào cứu quốc, Đảng coi trọng củng cố sự thống nhất trong
Đảng, giữ vững sự thống nhất về tư tưởng và hành động trong hàng ngũ Đảng, bảo vệ và đấu
tranh chống lại mọi âm mưu đánh phá của kẻ thù, tăng cường đội ngũ cán bộ, phát triển đảng
viên, bảo đảm đủ lực lượng lãnh đạo cách mạng đi đến thắng lợi.
* Từ tháng 3-1945 đến tháng 8-1945: Phát động cao trào kháng Nhật, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa.
– Ngày 9-3-1945, Nhật tiến hành làm đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương.
- Ngay trong đêm 9-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã họp mở rộng tại Từ
Sơn (Bắc Ninh), phân tích tình hình và quyết định phát động cao trào kháng Nhật, cứu nước
làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa.
- Ngày 12-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau
và hành động của chúng ta".
- Cao trào kháng Nhật, cứu nước:
+ Mở đầu là làn sóng khởi nghĩa từng phần làm tan rã một bộ phận chính quyền cơ sở
của phát xít Nhật và tay sai ở nông thôn, cùng với sự hình thành các chiến khu, các căn cứ du
kích, cô lập thành thị, giành thắng lợi từng bước, tạo đà cho tổng khởi nghĩa.
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 14 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Hai là: Phong trào "Phá kho thóc giải quyết nạn đói”. Đây là cuộc đấu tranh tổng khởi
nghĩa. rộng lớn và sâu sắc tập dượt quần chúng đi từ hình thức đấu tranh thấp đến những hình
thức đấu tranh cao, kết hợp đấu tranh kinh tế, chính trị, vũ trang chuẩn bị cho tổng khởi nghĩa.
+ Ba là: Đảng xúc tiến mạnh hơn những hoạt động vũ trang hỗ trợ, hình thành khu giải
phóng, phát triển các chiến khu, tăng cường lực lượng vũ trang chuẩn bị tổng khởi nghĩa. Đến
giữa tháng 8-1945, phong trào đấu tranh của quần chúng dâng cao, cả nước sục sôi trong không
khí cách mạng, sẵn sàng nổi dậy. Năm nay
* Tổng khởi nghĩa Tháng Tám 1945
– Thời cơ Tổng khởi nghĩa:
+ Ngày 8-8-1945, Hồng quân Liên Xô tuyên chiến với phát xít Nhật và chỉ trong vòng
một tuần lễ đã tiêu diệt đạo quân Quan Đông tinh nhuệ bậc nhất của quân đội Nhật, giải phóng
vùng Đông Bắc Trung Quốc và Bắc Triều Tiên.
+ Ngày 9-8-1945, Hội đồng tối cao chiến tranh của Nhật Bản đã họp bàn về các điều
kiện đầu hàng theo Tuyên bố Pốtxđam của phe Đồng minh.
+ 12 giờ ngày 15-8-1945, Đài phát thanh Tôkyô của Nhật Bản phát đi lời tuyên bố của
Nhật hoàng “chấp nhận bản Tuyên bố chung của các cường quốc”. Nước Nhật bị quân Mỹ
chiếm đóng. Quân đội Nhật đang đồn trú tại các quốc gia khác ở nguyên vị trí chờ quân Đồng minh đến giải giáp.
+ Quân đội Nhật đang đóng ở Việt Nam hoang mang, rệu rã; Chính phủ thân Nhật bị
lung lay và hoang mang cực độ. Tinh thần cách mạng của nhân dân Việt Nam được đẩy lên cao.
- Thời cơ tổng khởi nghĩa chỉ xuất hiện trong khoảng 20 ngày, từ ngày 15-8-1945 đến
ngày 5-9-1945 (tức là từ khi Nhật hoàng chính thức tuyên bố đầu hàng Đồng minh đến khi quân
Đồng minh kéo vào Việt Nam để giải giáp quân Nhật).
- Chủ trương của Đảng:
+ Ngày 13-8-1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Uỷ ban khởi
nghĩa toàn quốc. 23 giờ cùng ngày, Uỷ ban khởi nghĩa ra Quân lệnh số 1, hạ lệnh Tổng khởi nghĩa.
+ Từ ngày 14 đến ngày 15-8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên
Quang) đã thông qua kế hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa và quyết định những vấn đề
quan trọng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.
+ Ngày 16-8-1945, Đại hội Quốc dân diễn ra tại Tân Trào. Đảng chủ trương lãnh đạo
quần chúng nổi dậy giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai trước khi quân Đồng minh
vào Đông Dương; thông qua 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh; cử ra Uỷ ban Dân tộc giải
phóng Việt Nam tức là Chính phủ lâm thời do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 đã diễn ra và giành thắng lợi nhanh chóng trong
vòng 15 ngày, trong đó thắng lợi ở Hà Nội (19-8), Huế (23-8), Sài Gòn (25-8) có ý nghĩa quyết
định. Đến ngày 28-8-1945, Tổng khởi nghĩa kết thúc giành thắng lợi trên cả nước.
Ngày 2-9-1945, tại cuộc mít tinh lớn ở Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), thay mặt Chính
phủ lâm thời, Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Công hoà.
Câu 13: Nêu tính chất, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Tám 1945.
Hướng dẫn trả lời 1. Tính chất
- Tính dân tộc điển hình:
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 15 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Tập trung hoàn thành nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là giải phóng dân tộc, tập
trung giải quyết mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Việt Nam lúc đó là mâu thuẫn giữa toàn thể dân
tộc với đế quốc xâm lược và tay sai; đáp ứng đúng yêu cầu khách quan của lịch sử và ý chí,
nguyện vọng độc lập tự do của quần chúng nhân dân.
+ Lực lượng cách mạng bao gồm toàn dân tộc, đoàn kết chặt chẽ trong mặt trận Việt
Minh với những tổ chức quần chúng mang tên “cứu quốc”, động viên đến mức cao nhất mọi
lực lượng dân tộc lên trận địa cách mạng. Cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 là sự
vùng dậy của lực lượng toàn dân tộc.
+ Thành lập chính quyền nhà nước “của chung toàn dân tộc” theo chủ trương của Đảng,
với hình thức cộng hoà dân chủ. - Tính dân chủ
+ Cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là một bộ phận của phe dân chủ chống phát xít.
+ Cách mạng đã giải quyết một số quyền lợi cho nông dân: một phần ruộng đất của đế
quốc và Việt gian đã bị tịch thu, địa tô dược tuyên bố giảm 25%, một số nợ lưu cữu được xoá bỏ.
+ Cuộc cách mạng đã xây dựng chính quyền nhà nước dân chủ nhân dân đầu tiên ở Việt
Nam, xóa bỏ chế độ quân chủ phong kiến.
+ Các tầng lớp nhân dân được hưởng quyền tự do, dân chủ.
- Tính chất dân chủ chưa đầy đủ và sâu sắc
+ Chưa làm cách mạng ruộng đất
+ Chưa thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng
+ Chưa xoá bỏ chế độ phong kiến chiếm hữu ruộng đất
+ Chưa xoá bỏ những tàn tích phong kiến và nửa phong kiến để cho công nghiệp có điều
kiện phát triển mạnh... quan hệ giữa địa chủ và nông dân nói chung vẫn như cũ.
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 dưới sự lãnh đạo của Đảng còn mang đậm tính nhân
văn, hoàn thành một bước hết sức cơ bản trong sự nghiệp giải phóng con người ở Việt Nam
khỏi mọi sự áp bức về mặt dân tộc, sự bóc lột về mặt giai cấp và sự nô dịch về mặt tinh thần. 2. Ý nghĩa lịch sử a. Trong nước
- Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc
trong gần một thế kỷ, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm trên đất nước Việt Nam.
- Cách mạng Tháng Tám do Đảng lãnh đạo đã đánh dấu một cuộc biến đổi cực kì to lớn
trong tiến trình lịch sử của dân tộc, đưa Việt Nam bước vào một kì nguyên mới, kỉ nguyên độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ đứng lên làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh của mình.
- Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập, một nước dân chủ nhân
dân đầu tiên ở Đông Nam châu Á.
- Đảng Cộng sản từ một đảng hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm quyền.
- Với việc lãnh đạo thắng lợi cuộc Cách mạng Tháng Tám, Đảng đã xác lập và nâng cao
vị trí quốc tế của dân tộc Việt Nam trong hàng ngũ các dân tộc tiên phong, thúc đẩy sự phát
triển của phong trào giải phóng dân tộc và tiến bộ xã hội.
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 16 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
– Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám là thắng lợi của chủ nghĩa Mác - Lênin ở một
nước thuộc địa nửa phong kiến. Nó chứng tỏ rằng trong thời đại ngày nay, uộc cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân ở một nước thuộc địa do Đảng Cộng sản anh đạo, có đường lối cách mạng
đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại hoàn toàn có thể giành thắng lợi. b. Thế giới.
– Cách mạng Tháng Tám góp phần mở ra thời kì suy sụp, tan rã của chủ nghĩa phát triển
mạnh mẽ, thực dân cũ trên phạm vi thế giới, thúc đẩy và cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám không chỉ là chiến công của dân tộc Việt Nam
mà còn là là chiến công chung của các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh vì độc lập tự do, vì thế
nó có sức cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
3. Bài học kinh nghiệm
- Thứ nhất, về chỉ đạo chiến lược
+ Phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất.
+ Trong cách mạng thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, còn
nhiệm vụ cách mạng ruộng đất cần tạm gác lại, rải ra thực hiện từng bước thích hợp nhằm phục
vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.
- Thứ hai, xây dựng và tập hợp lực lượng: Hai là, đoàn kết toàn dân trong Mặt trận Việt
Minh và các đoàn thể cứu quốc trên nền tảng khối liên minh công – nông chặt chẽ. Từ đó phát
huy tinh thần anh dũng, hi sinh, yêu nước.
- Thứ ba, phương pháp cách mạng:
+ Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù cách mạng một cách thích hợp.
+ Kiên quyết dùng phương pháp bạo lực cách mạng và sử dụng bạo lực
+ Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ.
Thứ tư, xây dựng Đảng:
+ Sáu là, xây dựng một Đảng Mác – Lênin đủ sức lãnh đạo cách mạng
+ Phải xây dựng một Đảng cách mạng tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và toàn dân tộc Việt Nam
+ Tuyệt đối trung thành với lợi ích giai cấp và dân tộc; vận dụng và phát triển lý luận
Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đề ra đường lối chính trị đúng đắn
+ Xây dựng một đảng vững mạnh về tư tưởng, chính trị và tổ chức, liên hệ chặt chẽ với
quần chúng và với đội ngũ cán bộ đảng viên kiên cường được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng.
+ Chú trọng vai trò lãnh đạo ở cấp chiến lược của Trung ương Đảng, đồng thời phát huy
tính chủ động, sáng tạo của đảng bộ các địa phương.
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 17 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Chương 2: ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG NGOẠI
XÂM, HOÀN THÀNH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1945-1975)
Câu 14
: Nêu những thuận lợi, khó khăn và thách thức của Việt Nam sau Cách
mạng Tháng Tám 1945.
Hướng dẫn trả lời 1. Thuận lợi
- Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời, mở ra
một kỉ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do. Nhân dân trở thành chủ nhân của đất
nước, quyết tâm bảo vệ nền độc lập mới giành được.
– Hệ thống chính quyền cách mạng ở các cấp nhanh chóng được thiết lập và củng cố.
– Đảng ra hoạt động công khai và lãnh đạo công cuộc kháng chiến, kiến quốc.
– Quân đội chỉnh quy tiếp tục được củng cố, tăng cường.
2. Khó khăn, thách thức
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 18 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
- Hậu quả của chiến tranh tàn phá nặng nề:
+ Kinh tế đình đốn, nạn đói từ cuối năm 1944 đến đầu năm 1945 làm chết gần 2 triệu
người và tiếp tục đe doạ sinh mạng hàng triệu người khác.
+ Hàng chục vạn hécta ruộng đồng bị bỏ hoang. Hầu hết các cơ sở sản xuất đều đỉnh
đồn, hàng vạn công nhân không có việc làm.
+ Việc buôn bán, giao lưu, trao đổi trong nước với nước ngoài bị đình trệ.
+ Văn hoá - xã hội: Hơn 90% dân số Việt Nam mù chữ, các tệ nạn xã hội, hủ tục lạc hậu
của chế độ cũ để lại. Các lực lượng vũ trang bảo vệ chính quyền cách mạng còn nhỏ bé, kinh
nghiệm chỉ huy, tác chiến còn ít, vũ khí, trang bị thiểu nghiêm trọng.
- Tài chính: ngân sách trống rỗng.
- Thù trong, giặc ngoài đe doạ vận mệnh dân tộc Việt Nam:
+ Các thế lực phản động chống phá cách mạng rất quyết liệt. Hàng chục đảng phái chính trị xuất hiện.
+ Theo quyết nghị tại Hội nghị Pốtxđam, quân Trung Hoa Dân quốc vào phía Bắc vĩ
tuyến 16, quân đội Anh ở phía Nam vĩ tuyến 16 Việt Nam để giải giáp quân Nhật; song các thế
lực này cũng thực hiện các hoạt động chống phá cách mạng Việt Nam.
+ Ngày 23-9-1945, được quân Anh giúp sức, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài
Gòn, sau đó đánh ra các tỉnh ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ, mở đầu cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam lần thứ hai.
- Tình hình quốc tế có nhiều tác động tiêu cực đến cách mạng Việt Nam:
+ Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời nhưng vẫn chưa có một quốc gia nào công nhận và giúp đỡ,
+ Quốc tế Cộng sản tuyên bố tự giải tán từ năm 1943, quan hệ quốc tế của Đảng gặp rất
nhiều khó khăn, hầu như không nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nào từ các Đảng Cộng sản khác trên thế giới.
=> Nhìn chung, bên cạnh những thuận lợi cơ bản, có thể phát huy lâu dài, thì trước mắt
cách mạng Việt Nam gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tình thế cách mạng như “ngàn cân treo sợi tóc".
Câu 15: Trình bày quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng, củng cố và bảo vệ chính
quyền cách mạng, chuẩn bị kháng chiến trường kì (từ ngày 23-8-1945 đến ngày 19-12- 1946).
Hướng dẫn trả lời
Trong những năm 1945 – 1946, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh,
cả nước đứng lên kháng chiến ở miền Nam, tranh thủ thời gian xây dựng chế độ mới ở miền
Bắc và trên cả nước. Nhân dân Việt Nam cùng lúc thực hiện nhiều nhiệm vụ: kháng chiến chống
xâm lược, giữ vững độc lập; trấn áp các thế lực phản động, củng cổ chính quyền, xây dựng chế
độ mới; phát triển kinh tế, văn hoá, từng bước ổn định và cải thiện đời sống.
1. Phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc để tháo gỡ khó khăn về kinh tế – xã hội
– Khôi phục kinh tế và khắc phục khó khăn về tài chính:
+ Khuyến khích nhân dân tăng gia sản xuất với khẩu hiệu “ Tăng gia sản xuất, tăng gia
sản xuất nữa”, lập hủ gạo cứu đói.
+ Chính phủ ra sắc lệnh chia ruộng cho dân cày, thực hiện giảm tô 25%, giảm và miễn
thuế cho dân những vùng bị lũ lụt, bãi bỏ những thứ thuế vô lý.
+ Để khắc phục khó khăn về tài chính, Chính phủ phát động Tuần lễ vàng (từ ngày 17
đến ngày 24-9-1945), lập Quỹ Độc lập.
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 19 Chúc bạn thi tốt!
Tài liệu ôn thi kết thúc học phần Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam – Văn hoá, xã hội:
+ Đảng phát động toàn dân xây dựng nền văn hoá mới, xoá bỏ tệ nạn xã hội, thực hiện nền giáo dục mới.
+ Phong trào diệt “giặc dốt” đạt những kết quả to lớn thông qua việc phát động phong
trào “ Bình dân học vụ” giúp hơn 2,5 triệu người biết đọc chữ.
- Xây dựng và củng cố bộ máy chính quyền cách mạng:
+ Khẩn trương thành lập Chính phủ lâm thời bằng việc cải tổ Uỷ ban Dân tộc giải phóng.
+ Ngày 6-1-1946, tổ chức tổng tuyển cử bầu Quốc hội.
+ Sau cuộc bầu cử Quốc hội, các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ tiến hành bầu
cử Hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, xã), cùng cố chính quyền từ Trung ương đến cơ sở.
+ Ngày 2-3-1946, Chính phủ liên hiệp kháng chiến được thành lập. Ngày 9-11-1946,
Quốc hội khoá 1 đã thông qua bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà,
xác định quyền làm chủ đất trớc và các quyền tự do, dân chủ của nhân dân Việt Nam.
- Mở rộng khối đại đoàn kết dân tộc: Tập trung trong Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp
Quốc dân Việt Nam, tạo thành sức mạnh to lớn làm hậu thuẫn cho chính quyền cách mạng.
2. Tiến hành kháng chiến ở Nam Bộ
- Ngày 23-9-1945, được quân Anh giúp sức, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn.
- Ban Thường vụ Trung ương Đảng đã nhất trí với quyết tâm kháng chiến của Xứ uỷ
Nam Bộ và kịp thời lãnh đạo nhân dân đứng lên kháng chiến.
- Đảng bộ Nam Bộ đã có những quyết định quan trọng, nắm chắc lực lượng vũ trang,
tăng cường công tác trừ gian, xây dựng cơ sở, phát triển chiến tranh nhân dân.
=> Cuộc chiến đấu ở Nam Bộ và Nam Trung Bộ đã làm thất bại một bước ỷ đồ đảnh
nhanh, thẳng nhanh của thực dân Pháp.
3. Thực hiện sách lược ngoại giao linh hoạt với những nhân nhượng có nguyên tắc, đảm
bảo lợi ích dân tộc
– Thứ nhất, hoà hoãn với quân Tường ở miền Bắc (từ tháng 9-1945 đến tháng 3-1946)
+ Mục đích: để tập trung đánh thực dân Pháp ở Nam Bộ - kẻ thù chính, trực tiếp, lâu dài của nhân dân Việt Nam.
+ Đảng, Chính phủ và nhân dân đã có những nhân nhượng đối với quân Tưởng và tay
sai để thực hiện mục tiêu cách mạng
- Thứ hai, hoà hoãn với Pháp (từ tháng 3-1946 đến tháng 12-1946). Mặc dù cuộc xung
đột Việt - Pháp đã diễn ra ở miền Nam, nhưng khi Tưởng và Pháp bắt tay với nhau để Pháp
mang quân ra Bắc vĩ tuyến 16, chủ trương của Đảng với Pháp là độc lập về chính trị, nhân
nhượng về kinh tế, thể hiện rõ thiện chí và mong muốn không có chiến tranh, thực hiện khẩu
hiệu "Pháp – Việt thân thiện".
- Ngày 6-3-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí với đại diện Chính phủ Pháp là Xanhtony
bản Hiệp định Sơ bộ.
+ Theo đó, Chính phủ Pháp công nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà là một quốc
gia tự do, có chính phủ, quân đội, tài chính và nghị viện riêng.... nằm trong Liên bang Đông
Dương thuộc Khối Liên hiệp Pháp.
+ Chính phủ Việt Nam đồng ý để 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay thế quân Trung
Hoa Dân quốc làm tiếp nhiệm vụ tước vũ khí và hồi hương quân Nhật; hai bên đỉnh chỉ xung
đột, mở tiếp các cuộc điều đình để tìm một giải pháp hoà bình cho cuộc xung đột Pháp - Việt.
Tài liệu chỉ mang tính tham khảo! 20 Chúc bạn thi tốt!