Hệ tư tưởng phong kiến với vấn đề con người | Đề cương hệ tư tưởng học

Vấn đề con người luôn là đề tài thu hút được nhiều sự quan tâm trên các diễn đàn.  Tuy nhiên, ở mỗi thời kì, mỗi giai đoạn lịch sử thì sự việc phát hiện và nghiên cứu về con người là khác nhau bởi sự chi phối bởi sự kiện văn hóa và chính trị khác  nhau hay còn gọi là hệ tư tương chính trị. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
8 trang 3 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Hệ tư tưởng phong kiến với vấn đề con người | Đề cương hệ tư tưởng học

Vấn đề con người luôn là đề tài thu hút được nhiều sự quan tâm trên các diễn đàn.  Tuy nhiên, ở mỗi thời kì, mỗi giai đoạn lịch sử thì sự việc phát hiện và nghiên cứu về con người là khác nhau bởi sự chi phối bởi sự kiện văn hóa và chính trị khác  nhau hay còn gọi là hệ tư tương chính trị. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

28 14 lượt tải Tải xuống
1
HC VI N BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUY N
KHOA TUYÊN TRUYN
--- ---

ĐỀ CƢƠNG
MÔN: H NG H C TƢ TƢỞ
Đề tài: H tư tưởng phong ki n v i vế ấn đề con ngườ i
Hc viên: T Vũ Uyên Nhi
Mã sinh viên: 2055380037
Lp chuyên ngành: Truy n thông chính sách K40
Khoa: Tuyên Truy n
Hà N i Năm 2021
2
M U ĐẦ
1. Lý do ch tài ọn đề
Vấn đề con người luôn là đề tài thu hút đượ c nhiu s quan tâm trên các
diễn đàn. Tuy nhiên, ở mi th i k , m ỗi giai đoạn lch s thì vi c phát
hin và nghiên c u v con người là khác nhau b i s chi ph i v điều
kiện văn hóa và chính trị khác nhau hay còn g i là h tư tưởng xã h i.
Quá trình chuyển hướng này di n ra vô cùng ph c t ạp được thông qua
nhiu s kiện đa dạng và phong phú, đôi khi gây nên những bi kch lch
s kéo dài đối vi c mt dân t i vộc. Đố i h ng phong ki m tư tưở ến t
giai c vai trò th ng tr xã h i hàng bao nhiêu th kấp đã giữ ế v i s
chuyên ch ế độc đoán, gia trưởng cũng đã có những tác động to l n nh t
đị nh, d n sẫn đế thay đổi và phát tri n c i. Ngày nay, có nhi ủa con ngườ u
quốc gia xưa kia đã từng phi chu ảnh hưng bi chế độ phong kiến đã
có nh ng s i m đổ i v mt chính trị, văn hóa… Tuy nhiên chúng ta vn
phi tìm hi u nguyên nhân sâu xa, xem xét ng c a nh ảnh hưở ững tư
tưởng lý thuy t chính tr xã h i trong l ch s i chúng mang c ế , b nh
hưởng tích c c l n tiêu c n quá trình phát tri i m i c a con ực đế ển đổ
người.
2. Đối tƣợng, phm vi nghiên cu
- Đối tượng nghiên c u: H ng phong ki tư tưở ến và tác độ ng ca h
tưởng đối vi s phát tri n c ủa loài người
- Phm vi nghiên c u: Các qu c gia phương Đông, phương Tây đã
tng tr i qua th i k phong ki n, cùng v i nh ng h c thuy t liên quan ế ế
3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ n i dung ch y ếu ca h ng phong ki n, phân tích thtư tưở ế c
trng và nguyên nhân ảnh hưởng c a h tư tưở tác động đống i vi con
người.
4. Cơ sở lý lun
3
Đề c thtài đượ c hi n dựa trên các quan điểm, nghiên c u nh ững bước
tiến trong s hình thành và phát tri n c a h tư tưởng phong ki n, t ế đó
tác độ thay đổ ủa loài ngường lên s i c i qua các th i k các nước t
phương Đông đến phương Tây.
NI DUNG
CHƢƠNG I: MỘT S KHÁI NI M
1.1. Khái ni m h tƣ tƣởng
Khái ni m h tư tưởng có liên quan đến hàng lot khái ni m lân
cận, tương đồng như: tư tưởng, ý th c, tinh th n, tri th c, ki ến
thc, thế gii quan, ý th c h , ch nghĩa, hc thuyết, nh n th ức, tư
duy, linh h n...
H ng là t ng htư tưở ợp các tư tưởng và quan điểm phản ánh dưới
hình th c lý lu n ít nhi u có tính h ng nh ng m i quan h c th a
con người vi thế gii xung quanh và quan h i v giữa con ngườ i
con người; nó có vai trò ch o ho ng c đạ ạt độ ủa con người nhm
cng c , phát tri n các quan h xã h i phù h p v i l i ích c a ch
th h tư tưởng.
H ng là nh n th c lý lu n v t n t i xã h i, là h ng tư tưở th
những quan điểm, tư tưởng (triết hc, chính tr c, ngh ị, đạo đứ
thut, tôn giáo...), là k t qu c a s khái quát hóa kinh nghi m xã ế
hi, th hin lợi ích căn bản ca mt giai cp, t ng l p xã hi.
H ng luôn mang tính giai c p, ph n ánh l i ích c a giai ctư tưở p,
mi quan h gia các giai c p. N u hi u chính tr là m ế i quan h
gia các giai cấp như V.I.Lênin nói, thì hệ tư tưở ng là mt phm
trù chính tr .
1.2. Khái ni m h tƣ tƣởng phong kiến
4
H ng phong ki n là nhtư tưở ế ững quan điểm, tư tưởng v chính tr,
triết h c, pháp quy c, tôn giáo, ngh c giai c ền, đạo đứ thuật... đượ p
thng tr trong xã h i phong ki n ch p nh ế n, truy b o v ền bá để
đị a v và l i ích c a giai c p mình.
CHƢƠNG II: ẢNH HƢỞNG CA H NG PHONG KI N V TƢ TƢỞ I
CON NGƢỜI
Chế độ phong ki n xu t hi n khi nh ng mâu thu n ch y u c a h i chiế ế ếm
hu l tr nên gay g t không th gii quy c; giai c p l liên t c nết đượ i
dậy đấu tranh nhm tìm ra l i thoát cho giai c t c các cu c n ấp mình, nhưng tấ i
dậy đó đều b nhà nước chiếm hu l đàn áp một cách tàn khc. Nhng cuc
đấu tranh đó làm cho hộ ời cơ cho các i l bước vào thi k suy tàn, to th
b t c l c h u lân c c n phương Tây cũng như phương Đông, thừa xâm
nhp mà l l , thay th b ng ch phong ki n. B n ch t c a ch ật đổ chế độ ế ế độ ế ế
độ mi này là s xu t hin hai giai c p mi: giai c a chấp đị phong kiến và giai
cp nông dân.
2.1. ng c a h Ảnh hƣở tƣ tƣởng phong ki n v ế ới con ngƣời phƣơng
Đông
Phương Đông là vùng đất rng ln, bao g m: Trung Qu c, n Độ, Vit
Nam, Tri u Tiên, Nh t B n, vùng Trung Á, Tây Á và vùng bán đảo rp...
mi vùng lãnh th đó, trong thời k phong ki n giai c p th ng tr xã h i l i chế p
nhn và s d ng nh ững trào lưu tư tưởng khác nhau. Vì th , nên khi nghiên cế u
h ng phong kitư tưở ến phương Đông chủ yế u t p trung vào nghiên cứu tư
tưởng ca Nho giáo. B i l ẽ, tư tưởng Nho giáo được truyn bá ảnh hưởng
đến nhiều nước phương Đông, trong đó có Việt Nam.
2.1.1. i trong nCon ngƣờ ội dung tƣ tƣởng cơ bản ca Nho giáo
5
Tư tưởng Nho giáo g m b n n ội dung cơ bản: Vũ trụ quan, l ch s
quan, đạo đức và tr đạo. Trong đó, nội dung cơ bả ủa Nho giáo là đạn nht c o
đức. Đạo đức quan h t ch v i tr ch đạo. Cái đích của Nho giáo là nh m ph c
v tr nước, bình thiên h .
So v i h ng th i nô l v i th i quan hai t tư tưở ế gi ầng, thì tư tưởng
mnh trong th ế giới quan Nho giáo đã rất linh ho t, t o nh ững cơ sở khoáng đạt
cho s vươn lên của con người trong vi u tranh v i thiên mệc đấ nh. Nhi u nhà
nho ti n b ế sau này đã tìm ra nhữ ận động quy lut v ng ca t nhiên xã h i c ng ũ
chính nh tư tưởng khoáng đạt này. Kh ng T nói: “Đế ổi ngườn 50 tu i ta có th
biết mnh trời”. Tức là con người đến độ chín của tư duy thì có thể biết mnh
tr i, ch không đợi mnh tr i giáng xu ng b t k . Bi t m nh tr i ch ng qua là ế
biết tư duy, luậ đoán sự ận độn chng và d v ng trong th i và trong mế gi i con
người.
Quá trình nh n th c v ngu n g ốc con người là mt v ấn đề khó khăn
đòi hỏi phi tri qua m t quá trình phát trin c a nhân lo i thì m i có th lý gi i
một cách đúng đắn. Tuy nhiên, Kh ng T đã có cái nhìn về con ngườ i mt cách
khá toàn v n khi b u lý gi ắt đầ ải con ngườ đâu. Trên quan điểi sinh ra t m con
người là m t b n không th tách r i v i t nhiên, Kh ng Tph cho r ng
mi s v t, hi ng trong t u v n hành theo quy lu ện tượ nhiên đề ật âm dương.
Trong quan điểm c a mình Kh ng T cao vai trò và v trí c đề ủa con người
trong xã hội. Ông xem con ngườ ấn đềi là v quan trng nh t d n s ẫn đế thnh,
suy c a m t tri i. Tuy nhiên, Kh ng T cho r ng mều đạ ỗi con người trong xã
hội đều có mt vai trò nhất định. Vai trò đó củ ỗi con ngườa m i là không gi ng
nhau nên con ngườ ững suy nghĩ và hành đội có nh ng khác nhau. Nho giáo
th c s là mt h tư tưởng ca ch phong kiế độ ến, nó có đầy đủ các quan điể m,
lý l v thiên nhiên, xã h ội, đạo đức, chính tr, lấy con người làm cơ bản, l y xã
hội làm trung tâm, nhưng vẫn ph thuc vào tr i, th n vào s m nh.
6
H tư tưởng phong kiến đã có vai trò hết sc quan tr ng trong l ch s
hội loài người. Nh ng l tư tưở ấy con người, ly xã hi làm trung tâm, lấy đạo
đức và trung tín làm g - c nên đã hình thành mộ ền văn hóa giàu tính nhân t n
bản ăn sâu vào đờ ủa con người sng c i và ca dân t c. Tuy nhiên là h ng tư tưở
ca giai c p bóc l t, giai c p quý t c phong ki n, nên không tránh i có ế kh
nh ng h n ch l ch sế và ch ng nh ng yứa đự ế u t lc h u và ph ng, kìm ản độ
hãm s phát tri n.
H ng phong kitư tưở ến phương Đông đã có tác độ ực đống tích c i vi
con người như ảnh hưở ộng và lâu dài đế ng sâu r n xã h i Vi t Nam, là n n
tảng đạo đức giáo dục con người, đóng góp to lớ ức nhà nướn vào vic t ch c,
duy trì tr t t xã h i, phát tri n kinh t ế, sáng tác văn học trong các tri i quân ều đạ
ch như Nhà Lý, Nhà Trần, Nhà Lê, Nhà Nguyn, trong su t chi u dài l ch s
phù h p và dung hòa v i s ới đờ ống người Vit hình thành n n Nho giáo b n s c
Vit Nam nôm na g i là Vi t Nho Nho giáo t nh hình l i s ng, sinh . ừng bước đị
hoạt, đạo đức, đối nhân x trong xã h i Vi t Nam. M t s thế tư tưởng ca Nho
giáo vẫn đóng vai trò trong trật t xã hi Vit Nam t i ngày nay.
Còn v m t tiêu c c là h ng ctư tưở a giai c p bóc l t, giai c p quý tc
phong ki n, nên không tránh kh i có nh ng h n ch lế ế ch s và ch ứa đựng nhng
yếu t l c h u và ph ng, kìm hãm s phát tri ản độ n.
2.2. ng c a h ng phong ki n vẢnh hƣở tƣ tƣở ế ới con ngƣờ phƣơng i
Tây
Trong su t th i k Trung c , giai c p th ng tr phương Tây đã thừa
nhận tư tưởng th n h c Kitô giáo là h ng chính th ng và s d tư tưở ụng nó để
thng tr xã hi.
2.2.1. Con ngƣời trong ni dung th n h c Kitô Giáo
7
Theo giáo lý của đạo Công giáo, con người do Thiên Chúa t o d ng
nên theo hình nh c ủa Thiên Chúa. Con người được Thiên Chúa t o ra có nhi m
v th phng Thiên Chúa và ti p t c công vi c ki n tế ế ạo trái đất ca Thiên Chúa.
Theo quan ni m c o Công giáo, trong các công trình sáng t o c a Thiên ủa đạ
Chúa, con người là s n ph m hoàn h o và tuy t m i có trí khôn, có ỹ. Con ngườ
lương tâm và đạo đức nên làm ch i và muôn loài thế gi . Con người có mi
quan h c ti p v tr ế ới Thiên Chúa và được Thiên Chúa yêu thương hơn hết. Sau
này khi con người sa ngã ti l i, m i quan h c ti p không còn n a mà thông tr ế
qua Đấng Cu chu c là Chúa Giêsu.
Con người có tính phàm t c nên m c ph i nhi u t i l i. B n ch t t i l i c a con
người là lòng tham và tính ích k Theo quan ni m c o Công giáo, trong các . ủa đạ
công trình sáng t o c ủa Thiên Chúa, con người là sn ph m hoàn h o và tuy t
mỹ. Con người có trí khôn, có lương tâm và đạo đức nên làm ch i và thế gi
muôn loài. Con người có mi quan h c ti p v tr ế ới Thiên Chúa và được Thiên
Chúa yêu thương hơn hết. Theo Giáo lý của đạo Công giáo, con người có hai
phn là n th xác và ph n linh h n. Ph hai ph n th xác và linh hph ải có đủ n
mi thành một con người sng.
Tích c H ng phong ki c: tư tưở ến phương Tây đã chm d t ch nô l giúp ế độ
con người hướng thiện chăm làm việc tt, làm cho cu c s ống con người trn
tốt đẹp hơn. ảm đạo đức tôn giáo được tín đồtình c tiếp thu, t c tin ạo thành đứ
thiêng liêng bên trong và chi ph i hành vi ng x c a h trong các quan h c ng
đồng. Họat động hướng thin của con người được tôn giáo hóa s nên m tr nh
m hơn, nhiệt thành hơn.
Tiêu c c: Nó s làm cho con người lãng quên hi n th ực, đặt tt c tinh th n, tâm
tưởng vào thần thánh hư ảo mà h tin đó là giá trị đích thự c. V m ặt nào đó, đã
tạo cho con người thế gii quan và nhân sinh quan sai l ch, làm h n ch tính ế
tích c c, ch động và sáng to của con người. Nó tạo cho các tín đồ thái độ
8
bàng quan trước thế gii hin thc, bng lòng v i s n. không tích c ph ực đấu
tranh ch ng l i nh ng cái x u, cái ác, an i và ru ng con người trong nim tin
rng k gây t i ác s i ch ph ịu “quả báo” hoặ c b trng tr kiếp sau.
KT LU N
nước ta ch phong ki n kéo dài hàng nghìn ế độ ế năm. Chúng ta tiến lên ch
nghĩa xã hội t mt nn kinh t nông nghi p v n là ch yế ế u. Do v y các yếu t
trong h tư tưởng phong kiến còn lưu giữ ảnh hưở ng khá ph n. Có nh ng biế
yếu t tích c c và nhi u y ếu t lc h u, nói chung v căn bản h ng phong tư tưở
kiến đã lỗi th phong ki n ch m d t, kéo theo h ng phong kii. Chế độ ế tư tưở ến
cũng không còn chiếm địa v ch đạo. Tuy nhiên vì nó ăn sâu vào truyền thng
nên có nh ng giá tr c a nó v ẫn còn lưu giữ ờ, đòi hỏ ti bây gi i h tư tưởng vô
sn c a chúng ta ph u tranh v i nh ng gì b o th , ph ng, phát huy và ải đấ ản độ
chuyn hóa nh ng m t tích c c thành các y u t góp ph n vào công cu c xây ế
dng ch nghĩa xã hội.
| 1/8

Preview text:

HC VIN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYN
KHOA TUYÊN TRUYN ------ ĐỀ CƢƠNG
MÔN: H TƢ TƢỞNG HC
Đề tài: H tư tưởng phong kiến vi vấn đề con người
Hc viên: T Vũ Uyên Nhi Mã sinh viên: 2055380037
L
p chuyên ngành: Truyn thông chính sách K40
Khoa: Tuyên Truy
n
Hà Ni Năm 2021 1
M ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vấn đề con người luôn là đề tài thu hút được nhiều sự quan tâm trên các
diễn đàn. Tuy nhiên, ở mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn lịch sử thì việc phát
hiện và nghiên cứu về con người là khác nhau bởi sự chi phối về điều
kiện văn hóa và chính trị khác nhau hay còn gọi là hệ tư tưởng xã hội.
Quá trình chuyển hướng này diễn ra vô cùng phức tạp được thông qua
nhiều sự kiện đa dạng và phong phú, đôi khi gây nên những bi kịch lịch
sử kéo dài đối với cả một dân tộc. Đối với hệ tư tưởng phong kiến – một
giai cấp đã giữ vai trò thống trị xã hội hàng bao nhiêu thế kỷ với sự
chuyên chế độc đoán, gia trưởng cũng đã có những tác động to lớn nhất
định, dẫn đến sự thay đổi và phát triển của con người. Ngày nay, có nhiều
quốc gia xưa kia đã từng phải chịu ảnh hưởng bởi chế độ phong kiến đã
có những sự đổi mới về mặt chính trị, văn hóa… Tuy nhiên chúng ta vẫn
phải tìm hiểu nguyên nhân sâu xa, xem xét ảnh hưởng của những tư
tưởng lý thuyết chính trị xã hội trong lịch sử, bởi chúng mang cả ảnh
hưởng tích cực lẫn tiêu cực đến quá trình phát triển đổi mới của con người.
2. Đối tƣợng, phm vi nghiên cu
- Đối tượng nghiên cứu: Hệ tư tưởng phong kiến và tác động của hệ tư
tưởng đối với sự phát triển của loài người
- Phạm vi nghiên cứu: Các quốc gia ở phương Đông, phương Tây đã
từng trải qua thời kỳ phong kiến, cùng với những học thuyết liên quan
3. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ nội dung chủ yếu của hệ tư tưởng phong kiến, phân tích thực
trạng và nguyên nhân ảnh hưởng của hệ tư tưởng tác động đối với con người.
4. Cơ sở lý lun 2
Đề tài được thực hiện dựa trên các quan điểm, nghiên cứu những bước
tiến trong sự hình thành và phát triển của hệ tư tưởng phong kiến, từ đó
tác động lên sự thay đổi của loài người qua các thời kỳ ở các nước từ
phương Đông đến phương Tây. NI DUNG
CHƢƠNG I: MỘT S KHÁI NIM
1.1. Khái nim h tƣ tƣởng
Khái niệm hệ tư tưởng có liên quan đến hàng loạt khái niệm lân
cận, tương đồng như: tư tưởng, ý thức, tinh thần, tri thức, kiến
thức, thế giới quan, ý thức hệ, chủ nghĩa, học thuyết, nhận thức, tư duy, linh hồn...
Hệ tư tưởng là tổng hợp các tư tưởng và quan điểm phản ánh dưới
hình thức lý luận ít nhiều có tính hệ thống những mối quan hệ của
con người với thế giới xung quanh và quan hệ giữa con người với
con người; nó có vai trò chỉ đạo hoạt động của con người nhằm
củng cố, phát triển các quan hệ xã hội phù hợp với lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng.
Hệ tư tưởng là nhận thức lý luận về tồn tại xã hội, là hệ thống
những quan điểm, tư tưởng (triết học, chính trị, đạo đức, nghệ
thuật, tôn giáo...), là kết quả của sự khái quát hóa kinh nghiệm xã
hội, thể hiện lợi ích căn bản của một giai cấp, tầng lớp xã hội.
Hệ tư tưởng luôn mang tính giai cấp, phản ánh lợi ích của giai cấp,
mối quan hệ giữa các giai cấp. Nếu hiểu chính trị là mối quan hệ
giữa các giai cấp như V.I.Lênin nói, thì hệ tư tưởng là một phạm trù chính trị.
1.2. Khái nim h tƣ tƣởng phong kiến 3
Hệ tư tưởng phong kiến là những quan điểm, tư tưởng về chính trị,
triết học, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật... được giai cấp
thống trị trong xã hội phong kiến chấp nhận, truyền bá để bảo vệ
địa vị và lợi ích của giai cấp mình.
CHƢƠNG II: ẢNH HƢỞNG CA H TƢ TƢỞNG PHONG KIN VI CON NGƢỜI
Chế độ phong kiến xuất hiện khi những mâu thuẫn chủ yếu của xã hội chiếm
hữu nô lệ trở nên gay gắt không thể giải quyết được; giai cấp nô lệ liên tục nổi
dậy đấu tranh nhằm tìm ra lối thoát cho giai cấp mình, nhưng tất cả các cuộc nổi
dậy đó đều bị nhà nước chiếm hữu nô lệ đàn áp một cách tàn khốc. Những cuộc
đấu tranh đó làm cho xã hội nô lệ bước vào thời kỳ suy tàn, tạo thời cơ cho các
bộ tộc lạc hậu lân cận ở cả phương Tây cũng như phương Đông, thừa cơ xâm
nhập mà lật đổ chế độ nô lệ, thay thế bằng chế độ phong kiến. Bản chất của chế
độ mới này là sự x ấ
u t hiện hai giai cấp mới: giai cấp địa chủ phong kiến và giai cấp nông dân.
2.1. Ảnh hƣởng ca h tƣ tƣởng phong kiến với con ngƣời phƣơng Đông
Phương Đông là vùng đất rộng lớn, bao gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Việt
Nam, Triều Tiên, Nhật Bản, vùng Trung Á, Tây Á và vùng bán đảo Ảrập... Ở
mỗi vùng lãnh thổ đó, trong thời kỳ phong kiến giai cấp thống trị xã hội lại chấp
nhận và sử dụng những trào lưu tư tưởng khác nhau. Vì thế, nên khi nghiên cứu
hệ tư tưởng phong kiến phương Đông chủ yếu tập trung vào nghiên cứu tư
tưởng của Nho giáo. Bởi lẽ, tư tưởng Nho giáo được truyền bá và ảnh hưởng
đến nhiều nước ở phương Đông, trong đó có Việt Nam.
2.1.1. Con ngƣời trong nội dung tƣ tƣởng cơ bản ca Nho giáo 4
Tư tưởng Nho giáo gồm bốn nội dung cơ bản: Vũ trụ quan, lịch sử
quan, đạo đức và trị đạo. Trong đó, nội dung cơ bản nhất của Nho giáo là đạo
đức. Đạo đức quan hệ chặt chẽ với trị đạo. Cái đích của Nho giáo là nhằm phục
vụ trị nước, bình thiên hạ.
So với hệ tư tưởng thời nô lệ với thế giới quan hai tầng, thì tư tưởng
mệnh trong thế giới quan Nho giáo đã rất linh hoạt, tạo những cơ sở khoáng đạt
cho sự vươn lên của con người trong việc đấu tranh với thiên mệnh. Nhiều nhà
nho tiến bộ sau này đã tìm ra những quy luật vận động của tự nhiên xã hội cũng
chính nhờ tư tưởng khoáng đạt này. Khổng Tử nói: “Đến 50 tuổi người ta có thể
biết mệnh trời”. Tức là con người đến độ chín của tư duy thì có thể biết mệnh
trời, chứ không đợi mệnh trời giáng xuống bất kỳ. Biết mệnh trời chẳng qua là
biết tư duy, luận chứng và dự đoán sự vận động trong thế giới và trong mỗi con người.
Quá trình nhận thức về nguồn gốc con người là một vấn đề khó khăn
đòi hỏi phải trải qua một quá trình phát triển của nhân loại thì mới có thể lý giải
một cách đúng đắn. Tuy nhiên, Khổng Tử đã có cái nhìn về con người một cách
khá toàn vẹn khi bắt đầu lý giải con người sinh ra từ đâu. Trên quan điểm con
người là một bộ phận không thể t ách rời với tự n
hiên, Khổng Tử cho rằng
mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên đều vận hành theo quy luật âm dương.
Trong quan điểm của mình Khổng Tử đề cao vai trò và vị trí của con người
trong xã hội. Ông xem con người là vấn đề quan trọng nhất dẫn đến sự thịnh,
suy của một triều đại. Tuy nhiên, Khổng Tử cho rằng mỗi con người trong xã
hội đều có một vai trò nhất định. Vai trò đó của mỗi con người là không giống
nhau nên con người có những suy nghĩ và hành động khác nhau. Nho giáo
thực sự là một hệ tư tưởng của chế độ phong kiến, nó có đầy đủ các quan điểm,
lý lẽ về thiên nhiên, xã hội, đạo đức, chính trị, lấy con người làm cơ bản, lấy xã
hội làm trung tâm, nhưng vẫn phụ thuộc vào trời, thần vào số mệnh. 5
Hệ tư tưởng phong kiến đã có vai trò hết sức quan trọng trong lịch sử xã
hội loài người. Nhờ tư tưởng lấy con người, lấy xã hội làm trung tâm, lấy đạo
đức và trung tín làm gốc - nên đã hình thành một nền văn hóa giàu tính nhân
bản ăn sâu vào đời sống của con người và của dân tộc. Tuy nhiên là hệ tư tưởng
của giai cấp bóc lột, giai cấp quý tộc phong kiến, nên không tránh khỏi có
những hạn chế lịch sử và chứa đựng những yếu tố lạc hậu và phản động, kìm hãm sự phát triển.
Hệ tư tưởng phong kiến ở phương Đông đã có tác động tích cực đối với
con người như có ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài đến xã hội Việt Nam, là nền
tảng đạo đức giáo dục con người, đóng góp to lớn vào việc tổ c ứ h c nhà nước,
duy trì trật tự xã hội, phát triển kinh tế, sáng tác văn học trong các triều đại quân
chủ như Nhà Lý, Nhà Trần, Nhà Lê, Nhà Nguyễn, trong suốt chiều dài lịch sử
phù hợp và dung hòa với đời sống người Việt hình thành nền Nho giáo bản sắc
Việt Nam nôm na gọi là Việt Nho. N
ho giáo từng bước định hình lối sống, sinh
hoạt, đạo đức, đối nhân xử thế trong xã hội Việt Nam. Một số tư tưởng của Nho
giáo vẫn đóng vai trò trong trật tự xã hội Việt Nam tới ngày nay.
Còn về mặt tiêu cực là hệ tư tưởng của giai cấp bóc lột, giai cấp quý tộc
phong kiến, nên không tránh khỏi có những hạn chế lịch sử và chứa đựng những
yếu tố lạc hậu và phản động, kìm hãm sự phát triển.
2.2. Ảnh hƣởng ca h tƣ tƣởng phong kiến với con ngƣời phƣơng Tây
Trong suốt thời kỳ Trung cổ, giai cấp thống trị phương Tây đã thừa
nhận tư tưởng thần học Kitô giáo là hệ tư tưởng chính thống và sử dụng nó để thống trị xã hội.
2.2.1. Con ngƣời trong ni dung thn hc Kitô Giáo 6
Theo giáo lý của đạo Công giáo, con người do Thiên Chúa tạo dựng
nên theo hình ảnh của Thiên Chúa. Con người được Thiên Chúa tạo ra có nhiệm
vụ thờ phụng Thiên Chúa và tiếp tục công việc kiến tạo trái đất của Thiên Chúa.
Theo quan niệm của đạo Công giáo, trong các công trình sáng tạo của Thiên
Chúa, con người là sản phẩm hoàn hảo và tuyệt mỹ. Con người có trí khôn, có
lương tâm và đạo đức nên làm chủ thế giới và muôn loài. Con người có mối
quan hệ trực tiếp với Thiên Chúa và được Thiên Chúa yêu thương hơn hết. Sau
này khi con người sa ngã tội lỗi, mối quan hệ trực tiếp không còn nữa mà thông
qua Đấng Cứu chuộc là Chúa Giêsu.
Con người có tính phàm tục nên mắc phải nhiều tội lỗi. Bản chất tội lỗi của con
người là lòng tham và tính ích kỷ. T
heo quan niệm của đạo Công giáo, trong các
công trình sáng tạo của Thiên Chúa, con người là sản phẩm hoàn hảo và tuyệt
mỹ. Con người có trí khôn, có lương tâm và đạo đức nên làm chủ thế giới và
muôn loài. Con người có mối quan hệ trực tiếp với Thiên Chúa và được Thiên
Chúa yêu thương hơn hết. Theo Giáo lý của đạo Công giáo, con người có hai
phần là phần thể xác và phần linh hồn. Phải có đủ hai phần thể xác và linh hồn
mới thành một con người sống.
Tích cực :Hệ tư tưởng phong kiến ở phương Tây đã chấm dứt chế độ nô lệ giúp
con người hướng thiện chăm làm việc tốt, làm cho cuộc sống con người trở nên
tốt đẹp hơn. tình cảm đạo đức tôn giáo được tín đồ tiếp thu, tạo thành đức tin
thiêng liêng bên trong và chi phối hành vi ứng xử của họ trong các quan hệ cộng
đồng. Họat động hướng thiện của con người được tôn giáo hóa sẽ trở nên mạnh
mẽ hơn, nhiệt thành hơn.
Tiêu cực: Nó sẽ làm cho con người lãng quên hiện thực, đặt tất cả tinh thần, tâm
tưởng vào thần thánh hư ảo mà họ tin đó là giá trị đích thực. Về mặt nào đó, đã
tạo cho con người thế giới quan và nhân sinh quan sai lệch, làm hạn chế tính
tích cực, chủ động và sáng tạo của con người. Nó tạo cho các tín đồ thái độ 7
bàng quan trước thế giới hiện thực, bằng lòng với số phận. không tích cực đấu
tranh chống lại những cái xấu, cái ác, an ủi và ru ngủ con người trong niềm tin
rằng kẻ gây tội ác sẽ phải chịu “quả báo” hoặc bị trừng trị ở kiếp sau.
KT LUN
Ở nước ta chế độ phong kiến kéo dài hàng nghìn năm. Chúng ta tiến lên chủ
nghĩa xã hội từ một nền kinh tế nông nghiệp vẫn là chủ yếu. Do vậy các yếu tố
trong hệ tư tưởng phong kiến còn lưu giữ và ảnh hưởng khá phổ biến. Có những
yếu tố tích cực và nhiều yếu tố lạc hậu, nói chung về căn bản hệ tư tưởng phong
kiến đã lỗi thời. Chế độ phong kiến chấm dứt, kéo theo hệ tư tưởng phong kiến
cũng không còn chiếm địa vị chủ đạo. Tuy nhiên vì nó ăn sâu vào truyền thống
nên có những giá trị của nó vẫn còn lưu giữ tới bây giờ, đòi hỏi hệ tư tưởng vô
sản của chúng ta phải đấu tranh với những gì bảo thủ, phản động, phát huy và
chuyển hóa những mặt tích cực thành các yếu tố góp phần vào công cuộc xây
dựng chủ nghĩa xã hội. 8