Quá trình truyền bá, xác lập và vận dụng hệ tư tưởng vô sản ở Việt Nam | Tiểu luận Hệ tư tưởng học

Hệ tư tưởng vô sản, với nền tảng là chủ nghĩa Mác - Lênin, đóng vai trò quan trọng trong lịch sử và sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Quá trình truyền bá, xác lập và vận dụng hệ tư tưởng vô sản đã tạo ra bước ngoặt lớn trong phong trào cách  mạng, dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

Môn:
Thông tin:
36 trang 2 tuần trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Quá trình truyền bá, xác lập và vận dụng hệ tư tưởng vô sản ở Việt Nam | Tiểu luận Hệ tư tưởng học

Hệ tư tưởng vô sản, với nền tảng là chủ nghĩa Mác - Lênin, đóng vai trò quan trọng trong lịch sử và sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Quá trình truyền bá, xác lập và vận dụng hệ tư tưởng vô sản đã tạo ra bước ngoặt lớn trong phong trào cách  mạng, dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

4 2 lượt tải Tải xuống
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA TUYÊN TRUYỀN
------------------------
TIỂU LUẬN
Môn: HỆ TƯ TƯỞNG HỌC
Đề tài: Quá trình truyền bá, xác lập và vận dụng hệ tư
tưởng vô sản ở Việt Nam
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hải Anh
Mã sinh viên: 2255310003
Lớp hành chính: Chính Trị Phát Triển K42
Lớp tín chỉ: TT01006_K42_3
Giảng viên hướng dẫn: TS Lê Đức Hoàng
HÀ NỘI – 2024
MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
I. LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................4
1. Lý do lựa chọn đề tài......................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................4
2.1. Mục đích nghiên cứu...................................................................................4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................6
3.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................6
3.2. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................7
3.2.1. Thời gian nghiên cứu............................................................................7
3.2.2. Không gian nghiên cứu...............................................................................7
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.....................................................8
4.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................8
4.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................8
5. Đóng góp khoa học của đề tài.....................................................................9
6. Cấu trúc của tiểu luận...................................................................................10
II. NỘI DUNG.....................................................................................................11
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT SỰ RA ĐỜI HỆ TƯ TƯỞNG VÔ SẢN TỪ GIAI
ĐOẠN CÁC MÁC - ĂNGGHEN ĐẾN V.I.LÊNIN...........................................11
1. Bối cảnh lịch sử ra đời hệ tư tưởng vô sản...................................................11
1.1. Những điều kiện kinh tế - xã hội...............................................................11
1.2. Nguồn gốc về lý luận và những tiền đề khoa học tự nhiên ra đời hệ tư
tưởng vô sản.....................................................................................................12
1.2.1. Nguồn gốc lý luận..................................................................................12
1.2.2. Tiên đề về khoa học tự nhiên.................................................................13
1.2.3. Những yếu tố chủ quan thuộc về Mác và Ăngghen............................13
2. Quá trình hình thành hệ tư tưởng vô sản......................................................14
3. Hệ tư tưởng vô sản và vai trò của hệ tư tưởng.............................................15
3.1. Khái niệm hệ tư tưởng vô sản................................................................15
1
3.2. Vai trò của hệ tư tưởng vô sản...............................................................16
CHƯƠNG 2: HỆ TƯ TƯỞNG VÔ SẢN ĐƯỢC TRUYỀN BÁ, XÁC LẬP....18
Ở VIỆT NAM......................................................................................................18
1. Đặc điểm của hệ tư tưởng vô sản..............................................................18
2. Những nội dung cơ bản của hệ tư tưởng vô sản...........................................20
2.1. Giải phóng triệt để con người - mục tiêu cao nhất của hệ tư tưởng của giai
cấp vô sản.........................................................................................................20
2.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân...................................................23
2.3. Phương thức, con đường giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
của mình...........................................................................................................24
3. Hệ tư tưởng vô sản được truyền bá, xác lập ở Việt Nam..........................25
CHƯƠNG 3: HỆ TƯ TƯỞNG VÔ SẢN ĐƯỢC VẬN DỤNG VÀO THỰC
TIỄN CÁCH MẠNG VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ..................................30
1. Thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc (1930 - 1945)..................................30
2. Thời kỳ kháng chiến chống thực dân và đế quốc (1945 - 1975)..................31
2.1. Thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954): Bảo vệ chính quyền và
giải phóng dân tộc............................................................................................31
2.2. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1954-1975)...........................................32
3. Thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước sau thống nhất (1976-đến nay)...32
III. KẾT LUẬN...................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................... .......................................................................... 36
2
I. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hệ tưởng sản, với nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, đóng vai trò
quan trọng trong lịch sử sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Quá trình
truyền bá, xác lập và vận dụng hệ tư tưởng vô sản đã tạo ra bước ngoặt lớn trong
phong trào cách mạng, dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và thành
công của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng đất nước theo con
đường xã hội chủ nghĩa. Việc nghiên cứu đề tài này không chỉ giúp làm sáng tỏ
quá trình hình thành phát triển của hệ tưởng sản tại Việt Nam, còn
góp phần nhận diện các giá trị luận và thực tiễn mà hệtưởng này mang lại
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đang bước vào thời kỳ đổi mới, hội
nhập quốc tế sâu rộng, những bài học lịch sử giá trị tưởng sản tiếp tục
có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng phát triển bền vững, nâng cao năng
lực quản trị quốc gia và giải quyết các thách thức kinh tế, xã hội, và môi trường.
Nghiên cứu đề tài này cũng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vai trò của tư tưởng vô
sản trong việc xây dựng hệ thống chính trị, phát triển kinh tế xã hội và giữ vững
độc lập, tự chủ của Việt Nam.
Hơn nữa, việc lựa chọn đề tài này còn mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn,
đóng góp vào việc củng cố nền tảng tưởng chính trị, nâng cao nhận thức
giáo dục thế hệ trẻ về giá trị cốt lõi của hệ tư tưởngsản trong lịch sử và hiện
tại. Qua đó, đề tài không chỉ có giá trị học thuật mà còn hỗ trợ việc đưa ra những
giải pháp phù hợp trong công cuộc phát triển đất nước theo định hướng hội
chủ nghĩa.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
3
Đề tài “Quá trình truyền bá, xác lậpvận dụng hệ tư tưởng vô sản Việt
Nam” nhằm làm các giai đoạn truyền bá, xác lậpvận dụng hệtưởng vô
sản trong bối cảnh lịch sử hội Việt Nam. Nghiên cứu phân tích quá trình
tiếp nhận tư tưởng Mác - Lênin vào Việt Nam, vai trò của hệ tư tưởng này trong
việc hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam, những đóng góp của trong sự
nghiệp cách mạng, đấu tranh giành độc lập dân tộc, cũng như trong công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời, đề tài hướng tới đánh giá những giá trị luận thực tiễn của
hệ tưởng sản trong lịch sử hiện tại, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập
quốc tế đổi mới Việt Nam. Thông qua đó, nghiên cứu nhằm góp phần
khẳng định ý nghĩa, vai trò của hệ tưởng sản trong việc định hướng phát
triển đất nước, củng cố nền tảng tư tưởng chính trị và giáo dục thế hệ trẻ.
Mục đích cuối cùng là đề xuất các giải pháp phù hợp để vận dụng linh hoạt
và sáng tạo hệ tư tưởng vô sản vào thực tiễn, góp phần giải quyết các thách thức
hiện nay và định hướng phát triển bền vững cho tương lai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận:
Làm khái niệm về hệ tưởng sản những nội dung cốt lõi của
chủ nghĩa Mác - Lênin.
Nghiên cứu các yếu tố lịch sử, chính trị và xã hội ảnh hưởng đến quá trình
truyền bá và xác lập hệ tư tưởng vô sản tại Việt Nam.
- Phân tích quá trình truyền bá hệ tư tưởng vô sản:
Nghiên cứu cách thức tưởng sản được truyền vào Việt Nam qua
các phong trào cách mạng hoạt động của các lãnh tụ cách mạng, đặc biệt
Nguyễn Ái Quốc.
Phân tích vai trò của các tổ chức phong trào chính trị trong việc phổ
biến hệ tư tưởng vô sản tại Việt Nam.
- Nghiên cứu quá trình xác lập hệ tư tưởng vô sản:
Đánh giá quá trình xác lập tưởng sản làm nền tảng tưởng cho
Đảng Cộng sản Việt Nam.
4
Phân tích sự kết hợp giữa tưởng sản điều kiện thực tiễn Việt
Nam trong giai đoạn đầu thế kỷ XX.
- Phân tích quá trình vận dụng hệ tư tưởng vô sản:
Đánh giá vai trò của hệ tưởng sản trong các giai đoạn lịch sử quan
trọng của cách mạng Việt Nam, bao gồm giai đoạn đấu tranh giành độc lập dân
tộc và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Nghiên cứu việc vận dụng linh hoạt sáng tạo hệ tưởng sản trong
bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay.
- Đánh giá giá trị lý luận và thực tiễn:
Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quá trình truyền bá, xác lập và
vận dụng hệ tư tưởng vô sản tại Việt Nam.
Xác định những bài học lịch sử và giá trị thực tiễn trong việc vận dụng hệ
tư tưởng vô sản vào phát triển bền vững đất nước.
- Đề xuất giải pháp:
Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của hệ tư tưởng vô sản trong
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đưa ra các biện pháp giáo dục thế hệ trẻ về ý nghĩa giá trị của hệ
tưởng vô sản trong lịch sử và hiện tại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài “Quá trình truyền bá, xác lập và vận dụng
hệ tưởng sản Việt Nam” hệ tưởng sản, tập trung vào các nội
dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lênin liên quan đến cách mạng, giải phóng
dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và quản lý nhà nước. Nghiên cứu đề cập đến
quá trình truyền hệ tưởng này vào Việt Nam thông qua các phong trào, tổ
chức cách mạng, đặc biệt vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc các tổ chức
như Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Đảng Cộng sản Đông Dương. Đồng
thời, nghiên cứu làm quá trình xác lập hệ tưởng sản như nền tảng
tưởng chính trị chính thức của Đảng Cộng sản Việt Nam, gắn với các sự kiện
5
lịch sử quan trọng. Ngoài ra, đề tài còn phân tích việc vận dụng hệ tưởng
sản trong các giai đoạn cách mạng, từ đấu tranh giành độc lập, thống nhất đất
nước đến xây dựng chủ nghĩa hội đổi mới đất nước trong bối cảnh hội
nhập quốc tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Thời gian nghiên cứu
- Giai đoạn truyền (1920 - 1930): Quá trình Nguyễn Ái Quốc tiếp nhận
chủ nghĩa Mác - Lênin bắt đầu truyền hệ tưởng sản vào Việt Nam
thông qua các hoạt động cách mạng và tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên.
- Giai đoạn xác lập (1930 - 1945):
Quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 hệ
tưởng vô sản chính thức trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng.
Vai trò của hệ tư tưởng vô sản trong việc lãnh đạo các phong trào đấu
tranh giành độc lập dân tộc.
- Giai đoạn vận dụng trong kháng chiến (1945 - 1975): Việc vận dụng hệ
tưởng sản vào công cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đấu tranh
thống nhất đất nước.
- Giai đoạn đổi mới hội nhập (1986 đến nay): Quá trình vận dụng linh
hoạt hệ tưởng sản vào xây dựng chủ nghĩa hội, đổi mới kinh tế hội
nhập quốc tế, phù hợp với bối cảnh mới của đất nước.
3.2.2. Không gian nghiên cứu
Không gian nghiên cứu của đề tài “Quá trình truyền bá, xác lập vận
dụng hệ tư tưởng vô sản ở Việt Nam” tập trung vào các phạm vi sau:
- Không gian quốc tế:
+ Các địa điểm và sự kiện quốc tế có ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận và
truyền bá hệ tư tưởng vô sản vào Việt Nam, đặc biệt là ở Liên Xô, Trung Quốc
và các nước thuộc phong trào cách mạng thế giới.
6
+ Vai trò của các tổ chức quốc tế như Quốc tế Cộng sản (Comintern) trong
việc hỗ trợ Nguyễn Ái Quốc và phong trào cách mạng Việt Nam.
- Không gian trong nước:
+ Các trung tâm hoạt động cách mạng quan trọng ở Việt Nam, nơi diễn ra quá
trình truyền bá hệ tư tưởng vô sản, bao gồm các khu vực đô thị lớn như Hà Nội,
Sài Gòn - Chợ Lớn, Hải Phòng và các vùng căn cứ cách mạng ở nông thôn, như
Tân Trào, Việt Bắc.
+ Các địa điểm gắn với các phong trào đấu tranh vận dụng hệ tưởng
sản, như các chiến khu, vùng giải phóng trong kháng chiến chống Pháp
chống Mỹ.
- Không gian hội nhập: Nghiên cứu bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt
Nam sau đổi mới (1986 đến nay), với trọng tâm sự kết hợp giữa hệ tưởng
vô sản và các yếu tố hiện đại hóa, phát triển kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài tiểu luận vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin với các nguyên cơ bản
về chủ nghĩa cộng sản chủ nghĩa hội, tưởng Hồ Chí Minh kết hợp
luận Mác - Lênin với thực tiễn cách mạng Việt Nam; các luận về cách mạng
và xây dựng chủ nghĩa xã hội; các văn kiện và nghị quyết của Đảng qua các thời
kỳ và thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam. Ngoài ra các công trình nghiên cứu
của các nhà khoa học cũng đóng góp quan trọng vào việc phát triển bổ sung
cơ sở lý luận này.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài “Quá trình truyền bá, xác lập và vận dụng hệ tư tưởng
vô sản ở Việt Nam” ta có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để thu thập
và phân tích thông tin một cách toàn diện và chính xác:
- Phương pháp lịch sử
Mô tả và phân tích lịch sử: Nghiên cứu các sự kiện, giai đoạn lịch sử quan
trọng trong quá trình truyền bá, xác lập hệ tư tưởng vô sản ở Việt Nam
7
Tài liệu lịch sử: Sử dụng các tài liệu, văn kiện lịch sử, sách báo các
công trình nghiên cứu có liên quan để tìm hiểu quá trình này
- Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích văn kiện: Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng Cộng
sản Việt Nam các tài liệu liên quan để hiểu quá trình truyền vận
dụng hệ tư tưởng vô sản
Tổng hợp tài liệu: Tổng hợp và phân tích các tài liệu nghiên cứu từ nhiều
nguồn khác nhau để đưa ra các kết luận khoa học
- Phương pháp so sánh
So sánh lịch sử hiện tại: So sánh quá trình truyền xác lập hệ
tưởng vô sản qua các giai đoạn lịch sử khác nhau và trong bối cảnh hiện tại
So sánh quốc tế: So sánh quá trình cách thức truyền bá, xác lập hệ
tưởng sản Việt Nam với các nước khác để rút ra những bài học kinh
nghiệm
- Phương pháp phân tích dữ liệu:
Phân tích định tính: Sử dụng các phương pháp phân tích định tính để hiểu
rõ về nội dung, giá trị và tác động của hệ tư tưởng vô sản
Phân tích định lượng: Sử dụng các công cụ thống để phân tích dữ liệu
thu thập được từ các cuộc điều tra, khảo sát và tài liệu nghiên cứu
5. Đóng góp khoa học của đề tài
Đề tài “Quá trình truyền bá, xác lậpvận dụng hệ tư tưởng vô sản Việt
Nam” mang đến nhiều đóng góp khoa học quan trọng. Trước hết, về mặt lý luận,
đề tài làm rõ khái niệm, nội dung cốt lõi giá trị của hệ tưởng sản, đặc
biệt là trong bối cảnh cách mạng Việt Nam, đồng thời phân tích và hệ thống hóa
các giai đoạn quan trọng từ truyền đến xác lập vận dụng, qua đó bổ sung
vào nghiên cứu lịch sử tưởng chính trị của Việt Nam. Về thực tiễn, đề tài
đánh giá vai trò của hệ tưởng sản trong các giai đoạn cách mạng, từ đấu
tranh giành độc lập, thống nhất đất nước đến xây dựng chủ nghĩa hội đổi
mới kinh tế. Điều này giúp rút ra các bài học kinh nghiệm để vận dụng linh hoạt
vào bối cảnh hiện nay. Ngoài ra, đề tài còn cung cấp sở khoa học cho các
8
nghiên cứu tiếp theo về lịch sử, tưởng chính tr quản nhà nước, đồng
thời đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về giá trị của hệ
tưởng vô sản, đặc biệt là trong giáo dục thế hệ trẻ, góp phần bảo tồn và phát huy
các giá trị cách mạng của dân tộc. Những đóng góp này không chỉ mang ý nghĩa
luận còn giá trị thực tiễn, hỗ trợ định hướng phát triển bền vững của
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
6. Cấu trúc của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, tiểu
luận còn tập trung làm những nội dung bản được cấu trúc thành ba
chương:
Chương 1: Khái quát sự ra đời hệ tưởng sản từ giai đoạn Các Mác -
Ph.Ăngghen đến V.I.Lênin
Chương 2: Hệ tư tưởng vô sản được truyền bá, xác lập ở Việt Nam
Chương 3: Hệ tưởng sản được vận dụng vào thực tiễn cách mạng
Việt Nam qua các thời kỳ
9
II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT SỰ RA ĐỜI HỆ TƯ TƯỞNG VÔ SẢN TỪ
GIAI ĐOẠN CÁC MÁC - ĂNGGHEN ĐẾN V.I.LÊNIN
1. Bối cảnh lịch sử ra đời hệ tư tưởng vô sản
1.1. Những điều kiện kinh tế - xã hội
Hệ tưởng sản, chính chủ nghĩa Mác-Lênin, ra đời trong bối cảnh
lịch sử đặc biệt của thế kỷ XIX, khi chủ nghĩa bản đang trên đà phát triển
mạnh mẽ. Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp
Anh và Pháp đã đạt được những thành tựu quan trọng, đưa hai quốc gia này trở
thành trung tâm của nền kinh tế bản chủ nghĩa. Mặc vẫn chế độ quân
chủ phong kiến, nước Đức cũng những bước phát triển vượt bậc về kinh tế,
nhờ sự chuyển đổi mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Sự lớn mạnh của kinh tế tư
bản chủ nghĩa không chỉ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất còn
dẫn đến sự xuất hiện và trưởng thành của giai cấp công nhân – một sản phẩm t
nhiên của thời đại công nghiệp hóa. Những yếu tố này đã tạo nên điều kiện
thuận lợi để hệ tư tưởngsản, với nội dung cốt lõichủ nghĩa cộng sản khoa
học, hình thành.
Sự phát triển mạnh mẽ của đại công nghiệpbản chủ nghĩa đã đặt ra tiền
đề thực tiễn cần thiết để thực hiện tưởng cộng sản chủ nghĩa, vượt qua tính
không tưởng vốn tồn tại trong các trào lưu cộng sản trước đó. Lực lượng sản
xuất bản chủ nghĩa phát triển đến mức làm cho sở hữu nhân bản chủ
nghĩa chín muồi, đồng thời bộc lộ ngày càng rõ ràng mâu thuẫn giai cấp giữa tư
sản sản. Tại châu Âu, giai cấp công nhân đã vươn lên như một lực lượng
chính trị độc lập, trực tiếp đấu tranh chống lại giai cấp tư sản.
Phong trào công nhân trong thời kỳ này phát triển mạnh mẽ, được thể hiện
qua những sự kiện điển hình như:
Phong trào công nhân dệt ở Liông, Pháp (1831-1834);
Cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt ở Xilêdi, Đức (1844);
10
Phong trào Hiến chương ở Anh trong những năm 30-40 của thế kỷ XIX;
Sự ra đời của "Ủy ban toàn quốc phái Hiến chương" - tức Đảng Hiến
chương (1840), chính đảng đầu tiên của giai cấp công nhân thời hiện đại.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đó, phong trào công nhân cũng đối mặt với sự
len lỏi của nhiều học thuyết không khoa học như: chủ nghĩa hội tiểu sản,
chủ nghĩa hội phong kiến, chủ nghĩa hội sản. Những trào lưu này,
với những hạn chế trong nhận thức mục tiêu, không đủ sức dẫn dắt phong
trào công nhân đạt đến mục tiêu giải phóng triệt để. Do đó, sự ra đời của một hệ
tưởng khoa học cách mạng hệ tưởng sản trở thành yêu cầu cấp
thiết, không chỉ để dẫn đường cho phong trào công nhân còn để định hình
tương lai của nhân loại.
1.2. Nguồn gốc về lý luận và những tiền đề khoa học tự nhiên ra đời hệ tư
tưởng vô sản
1.2.1. Nguồn gốc lý luận
Hệ tưởng sản, hay chủ nghĩa Mác-Lênin, được hình thành trên sở
kế thừa những tinh hoa trong lịch sử tưởng nhân loại, đặc biệt từ triết học cổ
điển Đức, kinh tế - chính trị học cổ điển Anh chủ nghĩa hội không tưởng
Pháp.
Triết học cổ điển Đức đóng vai trò quan trọng với các đại diện như Kant,
Hegel Feuerbach. Kant đã đặt nền móng cho duy biện chứng về tự nhiên
nhưng bị giới hạn bởi thuyết nhị nguyên không thể biết. Hegel, nhà biện
chứng duy tâm khách quan, đã trình bày thế giới tự nhiên, lịch sử và tư duy như
một quá trình vận động không ngừng, đặt nền tảng cho các phạm trù và quy luật
biện chứng. Feuerbach, nhà triết học duy vật lớn trước Marx, đã phát triển triết
học duy vật phê phán tôn giáo, nhưng lại dừng quan niệm duy vật thế kỷ
XVII-XVIII, chưa đạt tới tính cách mạng triệt để.
Kinh tế - chính trị học cổ điển Anh, với các đại biểu như Adam Smith
David Ricardo, đã phát triển học thuyết giá trị lao động, coi lao động nguồn
gốc của giá trị nghiên cứu các hình thức giá trị thặng như địa tô, lợi
nhuận. Tuy nhiên, họ bị hạn chế bởi phương pháp luận siêu hình lập trường
11
giai cấp chưa triệt để. Marx đã kế thừa khắc phục những hạn chế này, phát
triển học thuyết giá trị thặng dư, phân tích sâu sắc phương thức sản xuất bản
chủ nghĩa.
Chủ nghĩa hội không tưởng Pháp, với các đại diện như Saint-Simon,
Fourier và Owen, đã phê phán chủ nghĩa tư bản, tin vào xã hội tương lai tốt đẹp
hơn tiến hành các thí nghiệm hội. Tuy nhiên, họ còn duy tâm không
tưởng trong phương pháp thực hiện hội mới. Marx Engels đã kế thừa tinh
thần phê phán bản chủ nghĩa của họ, bổ sung phát triển thành hệ tưởng
vô sản với tính khoa học và cách mạng triệt để.
Hệ tưởng sản ra đời không chỉ kế thừa tinh hoa luận còn vượt
qua những hạn chế của các học thuyết trước đó, tạo nên nền tảng luận vững
chắc cho phong trào cách mạng và giai cấp công nhân.
1.2.2. Tiên đề về khoa học tự nhiên
Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX khoa học tự nhiên bước phát triển
vượt bậc về chất, chuyển từ trình độ kinh nghiệm lên trình độ lý luận. Trong thời
kỳ này đã xuất hiện nhiều phát minh đại trong lĩnh vực khoa học tự nhiên,
như: Định luật bảo toàn chuyển hóa năng lượng; Thuyết tế bào; Thuyết
tiến hóa. Những phát minh khoa học này đã làm bộc lộ những hạn chế của
phương pháp siêu hình phát triển mạnh ở thế ký XVII-XVIII trong nhận thức thế
giới. Nhưng chính những phát minh khoa học trên cũng làmsở khoa học cho
sự ra đời của hệ tư tưởng vô sản.
1.2.3. Những yếu tố chủ quan thuộc về Mác và Ăngghen
Các Mác (tên đầy đủ Karl Henrich Marx) (5-5-1818 - 14-3-1883) - sinh
ra tại Triơ, tỉnh Ranh nước Đức trong một gia đình bố là luật sư. Ảnh hưởng tốt
của giáo dục gia đình, nhà trường làm cho C.Mác sớm tinh thần nhân đạo,
yêu thương con người yêu tự do. C.Mác cũng người sớm tinh thần dân
chủ cách mạng thần; niềm say nghiên cứu khoa học nhằm giải
phóng con người.
12
Phriđrich Ăngghen (Friedrich Engels) sinh 28-11-1820 tại Bácmen
nước Đức, mất 5-8-1895 tại Luân Đôn, nước Anh. Ph.Ăngghen sinh ra trong
một gia đình chủ xưởng dệt. Tình yêu thương những người lao động, tinh thần
hy sinh không mệt mỏi vì sự nghiệp giải phóng họ, niềm tin sâu sắc vào lý tưởng
cách mạng của giai cấp vô sản, cùng sự thông minh hơn người của C.Mác và Ph.
Ăngghen - đó những yếu tố chủ quan quan trọng nhất cho sự hình thành
phát triển của hệ tư tưởng vô sản.
2. Quá trình hình thành hệ tư tưởng vô sản
Từ năm 1842 đến tháng 3-1843 là giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen bắt đầu
chuyển biến từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật từ dân chủ cách
mạng sang chủ nghĩa cộng sản.
Từ tháng 4-1843 đến đầu 1844 là giai đoạn C.Mác và Ph. Ăngghen chuyển
biến dứt khoát sang chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa cộng sản.
Đầu năm 1844 đến đầu 1846 giai đoạn C.Mác Ph. Ăngghen bước
đầu đề xuất những nguyên lý của mình. Đầu năm 1846 đến tháng 2-1848giai
đoạn hình thành hệ thống những nguyên lý cơ bản của hệ tư tưởng vô sản.
Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn phong trào cách mạng từ năm 1848-1850
đã cho phép C.Mác Ph. Ăngghen phát triển những nguyên quan trọng của
tư tưởng sản thông qua phát triển một số nội dung bản của chủ nghĩa duy
vật chủ nghĩa hội khoa học, kinh tế chính trị học - thực hiện cuộc cách
mạng khoa học trong lý luận giá trị lao động và học thuyết giá trị thặng dư.
Các ông phê phán quan điểm sai trái, qua đó, làm sáng tỏ những quan
điểm của mình. Chẳng hạn, trong tác phẩm Chống Đuyrinh (1876-1878), Ph.
Ăngghen đã trình bày hoàn chỉnh trên lập trường tưởng sản về chủ nghĩa
duy vật biện chứng chủ nghĩa duy vật lịch sử; kinh tế chính trị học chủ
nghĩa xã hội khoa học; chỉ ra mối liên hệ hữu cơ giữa ba bộ phận hợp thành chủ
nghĩa Mác.
Trên sở khái quát những thành tựu khoa học tự nhiên, Ph.Ăngghen đã
bổ sung, phát triển phép biện chứng duy vật. C.Mác và Ph.Ăngghen đã khái quát
thực tiễn lịch sử, kế thừa, tiếp thu những thành tựu khoa học đương thời để bổ
13
sung, hoàn thiện, phát triển quan điểm biện chứng về lịch sử hội giai cấp;
chỉ ra quá trình tiến hóa của gia đình; sự hình thành giai cấp và nhà nước…
Hệ tư tưởngsản được V.I.Lênin (Vladimir Ilyich Lenin) (1870-1924)
bổ sung, phát triển trong điều kiện mới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, khi chủ
nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, tình thế cách mạng
hội chủ nghĩa đã chín muồi một số nước thực tiễn đã cuộc cách mạng
giành thắng lợi.
Nhờ tinh thần sáng tạo của một phong cách tư duy biện chứng dường như
bẩm sinh, V.I.Lênin đã có những cống hiến quan trọng vào kho tàngluận của
hệ tưởng sản. V.I.Lênin đã đấu tranh không khoan nhượng với các hệ
tưởng sản phản động, kịch liệt phê phán những người nhân danh mácxít để
xuyên tạc, bóp méo, từ bỏ nó. V.I.Lênin chú trọng tổng kết thực tiễn đương thời
và dựa vào những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội để
bổ sung, phát triển hệ tư tưởng vô sản do C.Mác sáng lập. Vận dụng hệ tư tưởng
sản vào thực tiễn cách mạng đã giúp V.I.Lênin lãnh đạo thành công Cách
mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười vĩ đại, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch
sử nhân loại - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
3. Hệ tư tưởng vô sản và vai trò của hệ tư tưởng
3.1. Khái niệm hệ tư tưởng vô sản
Hệ tưởng sản hệ thống tưởng phản ánh quan điểm của giai cấp
công nhân đội tiên phong của Đảng Cộng sản, đại diện cho lợi ích căn
bản của giai cấp công nhân và dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hệ tưởng này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển hội hoạt
động của con người. Đối với giai cấp công nhân nhân dân lao động, hệ
tưởng vô sản giúp chuyển phong trào từ tự phát sang tự giác, xác định rõ kẻ thù,
mục tiêu trước mắt lâu dài. không chỉ giác ngộ sức mạnh của giai cấp
công nhân còn khẳng định vai trò của Đảng Cộng sản liên minh với các
giai cấp lao động khác, đặc biệt là nông dân, làm tính tất yếu con đường
cách mạng xã hội để giải phóng con người. Nhờ đó, hệ tư tưởng này là nền tảng
14
cho việc hoạch định đường lối cách mạng, đảm bảo thắng lợi thúc đẩy sự
phát triển lịch sử.
Đối với mỗi nhân, hệ tưởng sản giúp xây dựng tưởng sống cao
đẹp, kiên định, phân định đúng sai khi tiếp cận các quan điểm khác nhau,
chống lại các tưởng thực dụng, thiển cận. Trên sở nhận thức sâu sắc các
quy luật xã hội, hệ tư tưởng này trang bị cho giai cấp công nhân và nhân dân lao
động “vũ khí tinh thần bất khả chiến thắng” Trong cách mạng hội chủ nghĩa
và xây dựng chủ nghĩa xã hội, hệ tư tưởng vô sản là cơ sở hoạch định chiến lược
của Đảng, chi phối tư tưởng xã hội và là nền tảng tinh thần của toàn bộ đời sống
xã hội chủ nghĩa.
3.2. Vai trò của hệ tư tưởng vô sản
Vai trò hệ tư tưởng vô sản được biểu hiện sâu sắc nhất, cụ thể nhất và chính
xác nhất, đó là nhân tố chủ yếu trong việc nâng cao tầm tư tưởng, tầm trí tuệ của
Đảng, của dân tộc. Tầm tưởng, tầm trí tuệ của Đảng, của dân tộc được biểu
hiện rõ nhất qua khả năng đưa ra được cương lĩnh, đường lối đúng đắn năng
lực hiện thực hóa có hiệu quả cương lĩnh, đường lối đó. Chính vì vậy mà nó thúc
đẩy lịch sử phát triển.
Một cươngnh, một đường lối chỉ được xem đúng, khi phản ánh chính
xác hiện thực tự nhiên hội - trước hết lĩnh vực hội, phù hợp với
những quy luật nội tại của hội. Trong khi đó, nền tảng triết học của hệ
tưởng mácxít là triết học duy vật biện chứng khoa học, một triết học có khả năng
phản ánh được những quy luật chung nhất trong sự vận động và phát triển của tự
nhiên, xã hội tư duy. Đó là một nhân tố quan trọng nhất làm cho hệ tư tưởng
mácxít được công nhận một hệ tưởng khoa học. Dựa trên nền tảng hệ
tưởng này, lấy đó một sở để hoạch định cương lĩnh, đường lối chính trị
điều kiện không thể thiếu để có một cương lĩnh, đường lối đúng như là thước đo
đánh giá tầm tư tưởng, tầm trí tuệ của Đảng.
Khi nói tới tầm tưởng của Đảng, của dân tộc không thể không nói tới
trình độ giác ngộ lợi ích căn bản của giai cấp công nhân, của dân tộc. Việc nhìn
nhận vấn đề này, như chúng ta biết, bao giờ cũng bị khúc xạ qua lăng kính giai
15
cấp, lăng kính hệ tư tưởng. Một hệ tư tưởng khoa học sẽ mang lại khả năng phản
ánh đúng đắn những lợi ích cơ bản đó.
Tầm tưởng còn trình độ vững vàng, sự kiên định trong mọi tình
huống, niềm tin vào tương lai ngay cả khi cách mạng tạm thời gặp khó khăn,
thoái trào. Tính kiên định đó, niềm tin đó, sự vững vàng đó không thể được,
nếu dừng lại nhận thức cảm tính, trực quan phải dựa trên tầm nhận thức
khoa học đối với hiện thực lịch sử trong xu thế khách quan, mang tính quy luật
của hiện thực đó. Cả trên vấn đề này, hệ tư tưởng khoa học - hệ tư tưởng mácxit
cũng có vị trí quan trọng, thậm chí mang tính quyết định.
Tầm tưởng của Đảng dân tộc cũng được đo qua cuộc đấu tranh với
mọi tư tưởng sai trái, có tác động tiêu cực tới sự phát triển hội. Đành rằng tư
tưởng, ý thức do điều kiện sinh hoạt vật chất quyết định, do vậy, muốn loại bỏ
hoàn toàn một hiện tượng tưởng nào đó, phải lấy sự thay đổi trong hiện thực
vật chất đã sản sinh ra tư tưởng đó làm hướng quyết định; song, không vì thế mà
xem nhẹ cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tưởng. Trong vấn đề này, kinh nghiệm
lịch sử cho thấy rằng thể giết một con người, nhưng không thể giết một
tưởng; một tư tưởng lỗi thời chỉ mất vai trò của mình và, do đó, chấm dứt sự tồn
tại của mình, khi một tưởng khác, khoa học hơn, mang lại hiệu quả thực
tiễn - thiết thực hơn thay thế nó. Hệ tưởng sản chính loại tưởng như
vậy.
16
CHƯƠNG 2: HỆ TƯ TƯỞNG VÔ SẢN ĐƯỢC TRUYỀN BÁ, XÁC LẬP
Ở VIỆT NAM
1. Đặc điểm của hệ tư tưởng vô sản
hệ tưởng tiên tiến nhất trong thời đại ngày nay, hệ tưởng sản
khu biệt với tất cả các loại hệ tư tưởng khác bởi các đặc điểm cơ bản của nó.
Thứ nhất, hệ tưởng sản mang tính khoa học. Tính khoa học đặc
trưng tiêu biểu của hệ tư tưởng vô sản, nó phân biệt với hệ tư tưởng của các giai
cấp khác, đặc biệt hệ tưởng sản. Tính khoa học của hệ tưởng sản
được quy định bởi chỗ:
- Lợi ích của giai cấp sản phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát
triển xã hộigiai cấp vô sản giai cấp quan tâm thiết thân tới việc nhận thức
triệt để các quy luật phát triển xã hội.
- Nó được hình thành và phát triển trên cơ sở nắm vững di sản tinh thần của
nhân loại.
- Hệ tưởng sản được làm phong phú hoàn thiện dưới ảnh hưởng
của thực tiễn đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, kinh nghiệm của phong
trào cộng sản quốc tế.
- Hệ tưởng sản không ngừng được bổ sung, hoàn thiện bằng những
kết luận mới nhất rút ra từ những thành tựu khoa học hiện đại cùng những biến
đổi mới nhất của thời đại.
Để hệ tưởng sản thực sự mang tính khoa học, phải được không
ngừng bổ sung, phát triển. Bởi lẽ, sự phản ánh khái quát điều kiện sống của
con người ở giai đoạn lịch sử nhất định, nội dung hệ tư tưởng mácxít cũng mang
tính lịch sử, bị chế định bởi trình độ phản ánh thời kỳ lịch sử đó, bởi trình
độ chín muồi của tồn tạihội khi đó, bởi những nhu cầu cụ thể khi đó đặt ra...
Tất cả những nhân tố đó lại không phải nhất thành bất biến, chúng luôn vận
động, biến đổi, phát triển. Phản ánh kịp thời, chính xác những sự biến động đó
17
chắc chắn sẽ làm cho nội dung hệ tư tưởng vô sản có những nhân tố mới về chất,
ngày một phong phú hơn, đa dạng và khoa học hơn.
Để hệ tư tưởng vô sản thực sự mang tính khoa học, phải không ngừng nâng
cao tính chất sáng tạo của nó; phải không ngừng phê phán, khắc phục bệnh giáo
điều, rập khuôn máy móc; phải trên sở thực tiễn để khái quát, bổ sung vào
cho những luận điểm mới; phải tùy hoàn cảnh ma vận dụng những nguyên
tắc, phương pháp luận cơ bản của hệtưởng này vào cuộc sống nhằm làm cho
nó thực hiện được vai trò định hướng, chỉ đường cho sự phát triển đất nước…
Thứ hai, hệ tư tưởng vô sản mang tính đảng cách mạng. Tính khoa học của
hệ tưởng cộng sản kết hợp chặt chẽ với tính đảng cách mạng của nó. Đối lập
với hệtưởng tư sảnloại hệ tư tưởng che giấu tính chất giai cấp bóc lột của
mình dưới nhãn hiệu chủ nghĩa khách quan, hệ tư tưởng sản công khai tuyên
bố tính đảng của mình.
Tính đảng của hệ tưởng sản không đối lập với tính khoa học, ngược
lại, đòi hỏi phải nhận thức sâu sắc, triệt để các quy luật khách quan của
quá trình hội. Cho nên, tính khoa học cao nghiêm ngặt của hệ tư tưởng
sản kết hợp chặt chẽ với tính cách mạng không phải ngẫu nhiên, sự liên
kết nội tại, hữu cơ.
Mối liên hệ hữu cơ giữa tính khoa học và tính đảng vô sản là đặc trưng tiêu
biểu nhất của hệ tư tưởng vô sản. Chính điều đó quy định vai trò lãnh đạo của hệ
tưởng vô sản đối với cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động trong công cuộc phấn đấu cho thắng lợi của chủ nghĩa hội, chủ
nghĩa cộng sản.
sở triết học của hệ tưởng sản triết học duy vật biện chứng.
C.Mác ví quan hệ giữa triết học đógiai cấp công nhân như mối quan hệ giữa
cái tinh thần và cái vật chất.
Thứ ba, hệ tưởng sản mang tính quốc tế. Hệ tưởng sản mang
tính quốc tế, vì:
18
- phản ánh lợi ích căn bản của giai cấp công nhân - một giai cấp mang
tính quốc tế sâu sắc trong bản chất của mình, đồng thời cũng phản ánh lợi ích
căn bản của những người lao động không phụ thuộc vào dân tộc của họ.
- được hình thành, được củng cố phát triển thường xuyên như một
học thuyết quốc tế, sự kết tinh kinh nghiệm đấu tranh cách mạng tất cả các
nước.
- thù địch với chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi chủ nghĩa vanh - những
biểu hiện của hệ tư tưởng tư sản và tiểu tư sản.
Thứ tư, hệ tưởng sản mang bản chất nhân đạo chân chính. Điều đó
trước hết được quy định bởi chỗ hình thái kinh tế - hội cộng sản loại bỏ triệt
để chế độ người bóc lột người, loại bỏ quan hệ thống trị bị trị, đưa những
quan hệ mang tính người lên vị trí chân chính nhất của chúng: "Tất cả con
người, tất cả do con người". Hệtưởng sản hệ tư tưởng tối ưu trong lịch
sử. dựa trên sự nhận thức sâu sắc các quy luật phát triển của hội việc
sử dụng các quy luật đó trong hoạt động thực tiễn. bao hàm trong bản thân
mình tư tưởng trong sáng nhất về cuộc đấu tranh cho việc xây dựng thành công
chủ nghĩa hội chủ nghĩa cộng sản; cổ liên kết hàng chục triệu
người vào cuộc đấu tranh đó.
2. Những nội dung cơ bản của hệ tư tưởng vô sản
2.1. Giải phóng triệt để con người - mục tiêu cao nhất của hệ tư tưởng của
giai cấp vô sản
Lịch sử phát triển của nhân loại không khác hơn lịch sử con người
không ngừng vươn lên hoàn thiện bản thân mình; là lịch sử vươn tới dân chủ, tự
do theo nghĩa rộng nhấtcon người làm chủ tự nhiên, làm chủhội, làm chủ
bản thân mình. Trên con đường đó, biết bao lực cản đã phát sinh khiến cho lôgic
đó lại được thể hiện qua bao khúc quanh co của lịch sử. Trong hơn 5 triệu năm
của xã hội cộng sản nguyên thủy, con người được sống trong môi trườnghội
hoàn toàn bình đẳng, tự do, không có bất kỳ sự cưỡng bức nào, không có bất kỳ
sự bất công, bất bình đẳng nào trong quan hệ giữa người người, do trình độ
19
| 1/36

Preview text:

HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN KHOA TUYÊN TRUYỀN ------------------------ TIỂU LUẬN
Môn: HỆ TƯ TƯỞNG HỌC
Đề tài: Quá trình truyền bá, xác lập và vận dụng hệ tư
tưởng vô sản ở Việt Nam
Sinh viên thực hiện: Đinh Thị Hải Anh

Mã sinh viên: 2255310003
Lớp hành chính: Chính Trị Phát Triển K42
Lớp tín chỉ: TT01006_K42_3
Giảng viên hướng dẫn: TS Lê Đức Hoàng HÀ NỘI – 2024 MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
I. LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................4
1. Lý do lựa chọn đề tài......................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu..............................................4
2.1. Mục đích nghiên cứu...................................................................................4
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................5
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................6
3.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................6
3.2. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................7
3.2.1. Thời gian nghiên cứu............................................................................7
3.2.2. Không gian nghiên cứu...............................................................................7
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.....................................................8
4.1. Cơ sở lý luận...............................................................................................8
4.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................8
5. Đóng góp khoa học của đề tài.....................................................................9
6. Cấu trúc của tiểu luận...................................................................................10
II. NỘI DUNG.....................................................................................................11
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT SỰ RA ĐỜI HỆ TƯ TƯỞNG VÔ SẢN TỪ GIAI
ĐOẠN CÁC MÁC - ĂNGGHEN ĐẾN V.I.LÊNIN...........................................11
1. Bối cảnh lịch sử ra đời hệ tư tưởng vô sản...................................................11
1.1. Những điều kiện kinh tế - xã hội...............................................................11
1.2. Nguồn gốc về lý luận và những tiền đề khoa học tự nhiên ra đời hệ tư
tưởng vô sản.....................................................................................................12
1.2.1. Nguồn gốc lý luận..................................................................................12
1.2.2. Tiên đề về khoa học tự nhiên.................................................................13
1.2.3. Những yếu tố chủ quan thuộc về Mác và Ăngghen............................13
2. Quá trình hình thành hệ tư tưởng vô sản......................................................14
3. Hệ tư tưởng vô sản và vai trò của hệ tư tưởng.............................................15
3.1. Khái niệm hệ tư tưởng vô sản................................................................15 1
3.2. Vai trò của hệ tư tưởng vô sản...............................................................16
CHƯƠNG 2: HỆ TƯ TƯỞNG VÔ SẢN ĐƯỢC TRUYỀN BÁ, XÁC LẬP....18
Ở VIỆT NAM......................................................................................................18
1. Đặc điểm của hệ tư tưởng vô sản..............................................................18
2. Những nội dung cơ bản của hệ tư tưởng vô sản...........................................20
2.1. Giải phóng triệt để con người - mục tiêu cao nhất của hệ tư tưởng của giai
cấp vô sản.........................................................................................................20
2.2. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân...................................................23
2.3. Phương thức, con đường giai cấp công nhân thực hiện sứ mệnh lịch sử
của mình...........................................................................................................24
3. Hệ tư tưởng vô sản được truyền bá, xác lập ở Việt Nam..........................25
CHƯƠNG 3: HỆ TƯ TƯỞNG VÔ SẢN ĐƯỢC VẬN DỤNG VÀO THỰC
TIỄN CÁCH MẠNG VIỆT NAM QUA CÁC THỜI KỲ..................................30
1. Thời kỳ đấu tranh giành độc lập dân tộc (1930 - 1945)..................................30
2. Thời kỳ kháng chiến chống thực dân và đế quốc (1945 - 1975)..................31
2.1. Thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954): Bảo vệ chính quyền và
giải phóng dân tộc............................................................................................31
2.2. Thời kỳ kháng chiến chống Mỹ (1954-1975)...........................................32
3. Thời kỳ xây dựng và phát triển đất nước sau thống nhất (1976-đến nay). . .32
III. KẾT LUẬN...................................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................36 2 I. LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Hệ tư tưởng vô sản, với nền tảng là chủ nghĩa Mác - Lênin, đóng vai trò
quan trọng trong lịch sử và sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Quá trình
truyền bá, xác lập và vận dụng hệ tư tưởng vô sản đã tạo ra bước ngoặt lớn trong
phong trào cách mạng, dẫn đến sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam và thành
công của cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, xây dựng đất nước theo con
đường xã hội chủ nghĩa. Việc nghiên cứu đề tài này không chỉ giúp làm sáng tỏ
quá trình hình thành và phát triển của hệ tư tưởng vô sản tại Việt Nam, mà còn
góp phần nhận diện các giá trị lý luận và thực tiễn mà hệ tư tưởng này mang lại
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước đang bước vào thời kỳ đổi mới, hội
nhập quốc tế sâu rộng, những bài học lịch sử và giá trị tư tưởng vô sản tiếp tục
có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng phát triển bền vững, nâng cao năng
lực quản trị quốc gia và giải quyết các thách thức kinh tế, xã hội, và môi trường.
Nghiên cứu đề tài này cũng giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vai trò của tư tưởng vô
sản trong việc xây dựng hệ thống chính trị, phát triển kinh tế xã hội và giữ vững
độc lập, tự chủ của Việt Nam.
Hơn nữa, việc lựa chọn đề tài này còn mang ý nghĩa khoa học và thực tiễn,
đóng góp vào việc củng cố nền tảng tư tưởng chính trị, nâng cao nhận thức và
giáo dục thế hệ trẻ về giá trị cốt lõi của hệ tư tưởng vô sản trong lịch sử và hiện
tại. Qua đó, đề tài không chỉ có giá trị học thuật mà còn hỗ trợ việc đưa ra những
giải pháp phù hợp trong công cuộc phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu 3
Đề tài “Quá trình truyền bá, xác lập và vận dụng hệ tư tưởng vô sản ở Việt
Nam” nhằm làm rõ các giai đoạn truyền bá, xác lập và vận dụng hệ tư tưởng vô
sản trong bối cảnh lịch sử và xã hội Việt Nam. Nghiên cứu phân tích quá trình
tiếp nhận tư tưởng Mác - Lênin vào Việt Nam, vai trò của hệ tư tưởng này trong
việc hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam, và những đóng góp của nó trong sự
nghiệp cách mạng, đấu tranh giành độc lập dân tộc, cũng như trong công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đồng thời, đề tài hướng tới đánh giá những giá trị lý luận và thực tiễn của
hệ tư tưởng vô sản trong lịch sử và hiện tại, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập
quốc tế và đổi mới ở Việt Nam. Thông qua đó, nghiên cứu nhằm góp phần
khẳng định ý nghĩa, vai trò của hệ tư tưởng vô sản trong việc định hướng phát
triển đất nước, củng cố nền tảng tư tưởng chính trị và giáo dục thế hệ trẻ.
Mục đích cuối cùng là đề xuất các giải pháp phù hợp để vận dụng linh hoạt
và sáng tạo hệ tư tưởng vô sản vào thực tiễn, góp phần giải quyết các thách thức
hiện nay và định hướng phát triển bền vững cho tương lai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận:
 Làm rõ khái niệm về hệ tư tưởng vô sản và những nội dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lênin.
 Nghiên cứu các yếu tố lịch sử, chính trị và xã hội ảnh hưởng đến quá trình
truyền bá và xác lập hệ tư tưởng vô sản tại Việt Nam.
- Phân tích quá trình truyền bá hệ tư tưởng vô sản:
 Nghiên cứu cách thức tư tưởng vô sản được truyền bá vào Việt Nam qua
các phong trào cách mạng và hoạt động của các lãnh tụ cách mạng, đặc biệt là Nguyễn Ái Quốc.
 Phân tích vai trò của các tổ chức và phong trào chính trị trong việc phổ
biến hệ tư tưởng vô sản tại Việt Nam.
- Nghiên cứu quá trình xác lập hệ tư tưởng vô sản:
 Đánh giá quá trình xác lập tư tưởng vô sản làm nền tảng tư tưởng cho
Đảng Cộng sản Việt Nam. 4
 Phân tích sự kết hợp giữa tư tưởng vô sản và điều kiện thực tiễn ở Việt
Nam trong giai đoạn đầu thế kỷ XX.
- Phân tích quá trình vận dụng hệ tư tưởng vô sản:
 Đánh giá vai trò của hệ tư tưởng vô sản trong các giai đoạn lịch sử quan
trọng của cách mạng Việt Nam, bao gồm giai đoạn đấu tranh giành độc lập dân
tộc và công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
 Nghiên cứu việc vận dụng linh hoạt và sáng tạo hệ tư tưởng vô sản trong
bối cảnh đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay.
- Đánh giá giá trị lý luận và thực tiễn:
 Đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quá trình truyền bá, xác lập và
vận dụng hệ tư tưởng vô sản tại Việt Nam.
 Xác định những bài học lịch sử và giá trị thực tiễn trong việc vận dụng hệ
tư tưởng vô sản vào phát triển bền vững đất nước. - Đề xuất giải pháp:
 Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy vai trò của hệ tư tưởng vô sản trong
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
 Đưa ra các biện pháp giáo dục thế hệ trẻ về ý nghĩa và giá trị của hệ tư
tưởng vô sản trong lịch sử và hiện tại.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài “Quá trình truyền bá, xác lập và vận dụng
hệ tư tưởng vô sản ở Việt Nam” là hệ tư tưởng vô sản, tập trung vào các nội
dung cốt lõi của chủ nghĩa Mác - Lênin liên quan đến cách mạng, giải phóng
dân tộc, xây dựng chủ nghĩa xã hội và quản lý nhà nước. Nghiên cứu đề cập đến
quá trình truyền bá hệ tư tưởng này vào Việt Nam thông qua các phong trào, tổ
chức cách mạng, đặc biệt là vai trò của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và các tổ chức
như Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, Đảng Cộng sản Đông Dương. Đồng
thời, nghiên cứu làm rõ quá trình xác lập hệ tư tưởng vô sản như nền tảng tư
tưởng chính trị chính thức của Đảng Cộng sản Việt Nam, gắn với các sự kiện 5
lịch sử quan trọng. Ngoài ra, đề tài còn phân tích việc vận dụng hệ tư tưởng vô
sản trong các giai đoạn cách mạng, từ đấu tranh giành độc lập, thống nhất đất
nước đến xây dựng chủ nghĩa xã hội và đổi mới đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Thời gian nghiên cứu
- Giai đoạn truyền bá (1920 - 1930): Quá trình Nguyễn Ái Quốc tiếp nhận
chủ nghĩa Mác - Lênin và bắt đầu truyền bá hệ tư tưởng vô sản vào Việt Nam
thông qua các hoạt động cách mạng và tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
- Giai đoạn xác lập (1930 - 1945): 
Quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam năm 1930 và hệ tư
tưởng vô sản chính thức trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng. 
Vai trò của hệ tư tưởng vô sản trong việc lãnh đạo các phong trào đấu
tranh giành độc lập dân tộc.
- Giai đoạn vận dụng trong kháng chiến (1945 - 1975): Việc vận dụng hệ tư
tưởng vô sản vào công cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, đấu tranh thống nhất đất nước.
- Giai đoạn đổi mới và hội nhập (1986 đến nay): Quá trình vận dụng linh
hoạt hệ tư tưởng vô sản vào xây dựng chủ nghĩa xã hội, đổi mới kinh tế và hội
nhập quốc tế, phù hợp với bối cảnh mới của đất nước.
3.2.2. Không gian nghiên cứu
Không gian nghiên cứu của đề tài “Quá trình truyền bá, xác lập và vận
dụng hệ tư tưởng vô sản ở Việt Nam” tập trung vào các phạm vi sau: - Không gian quốc tế:
+ Các địa điểm và sự kiện quốc tế có ảnh hưởng đến quá trình tiếp nhận và
truyền bá hệ tư tưởng vô sản vào Việt Nam, đặc biệt là ở Liên Xô, Trung Quốc
và các nước thuộc phong trào cách mạng thế giới. 6
+ Vai trò của các tổ chức quốc tế như Quốc tế Cộng sản (Comintern) trong
việc hỗ trợ Nguyễn Ái Quốc và phong trào cách mạng Việt Nam. - Không gian trong nước:
+ Các trung tâm hoạt động cách mạng quan trọng ở Việt Nam, nơi diễn ra quá
trình truyền bá hệ tư tưởng vô sản, bao gồm các khu vực đô thị lớn như Hà Nội,
Sài Gòn - Chợ Lớn, Hải Phòng và các vùng căn cứ cách mạng ở nông thôn, như Tân Trào, Việt Bắc.
+ Các địa điểm gắn với các phong trào đấu tranh và vận dụng hệ tư tưởng
vô sản, như các chiến khu, vùng giải phóng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
- Không gian hội nhập: Nghiên cứu bối cảnh hội nhập quốc tế của Việt
Nam sau đổi mới (1986 đến nay), với trọng tâm là sự kết hợp giữa hệ tư tưởng
vô sản và các yếu tố hiện đại hóa, phát triển kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận
Đề tài tiểu luận vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin với các nguyên lý cơ bản
về chủ nghĩa cộng sản và chủ nghĩa xã hội, tư tưởng Hồ Chí Minh kết hợp lý
luận Mác - Lênin với thực tiễn cách mạng Việt Nam; các lý luận về cách mạng
và xây dựng chủ nghĩa xã hội; các văn kiện và nghị quyết của Đảng qua các thời
kỳ và thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam. Ngoài ra các công trình nghiên cứu
của các nhà khoa học cũng đóng góp quan trọng vào việc phát triển và bổ sung cơ sở lý luận này.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài “Quá trình truyền bá, xác lập và vận dụng hệ tư tưởng
vô sản ở Việt Nam” ta có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau để thu thập
và phân tích thông tin một cách toàn diện và chính xác: - Phương pháp lịch sử 
Mô tả và phân tích lịch sử: Nghiên cứu các sự kiện, giai đoạn lịch sử quan
trọng trong quá trình truyền bá, xác lập hệ tư tưởng vô sản ở Việt Nam 7 
Tài liệu lịch sử: Sử dụng các tài liệu, văn kiện lịch sử, sách báo và các
công trình nghiên cứu có liên quan để tìm hiểu quá trình này
- Phương pháp phân tích tài liệu 
Phân tích văn kiện: Nghiên cứu các văn kiện, nghị quyết của Đảng Cộng
sản Việt Nam và các tài liệu liên quan để hiểu rõ quá trình truyền bá và vận
dụng hệ tư tưởng vô sản 
Tổng hợp tài liệu: Tổng hợp và phân tích các tài liệu nghiên cứu từ nhiều
nguồn khác nhau để đưa ra các kết luận khoa học - Phương pháp so sánh 
So sánh lịch sử và hiện tại: So sánh quá trình truyền bá và xác lập hệ tư
tưởng vô sản qua các giai đoạn lịch sử khác nhau và trong bối cảnh hiện tại 
So sánh quốc tế: So sánh quá trình và cách thức truyền bá, xác lập hệ tư
tưởng vô sản ở Việt Nam với các nước khác để rút ra những bài học kinh nghiệm
- Phương pháp phân tích dữ liệu: 
Phân tích định tính: Sử dụng các phương pháp phân tích định tính để hiểu
rõ về nội dung, giá trị và tác động của hệ tư tưởng vô sản 
Phân tích định lượng: Sử dụng các công cụ thống kê để phân tích dữ liệu
thu thập được từ các cuộc điều tra, khảo sát và tài liệu nghiên cứu
5. Đóng góp khoa học của đề tài
Đề tài “Quá trình truyền bá, xác lập và vận dụng hệ tư tưởng vô sản ở Việt
Nam” mang đến nhiều đóng góp khoa học quan trọng. Trước hết, về mặt lý luận,
đề tài làm rõ khái niệm, nội dung cốt lõi và giá trị của hệ tư tưởng vô sản, đặc
biệt là trong bối cảnh cách mạng Việt Nam, đồng thời phân tích và hệ thống hóa
các giai đoạn quan trọng từ truyền bá đến xác lập và vận dụng, qua đó bổ sung
vào nghiên cứu lịch sử tư tưởng chính trị của Việt Nam. Về thực tiễn, đề tài
đánh giá vai trò của hệ tư tưởng vô sản trong các giai đoạn cách mạng, từ đấu
tranh giành độc lập, thống nhất đất nước đến xây dựng chủ nghĩa xã hội và đổi
mới kinh tế. Điều này giúp rút ra các bài học kinh nghiệm để vận dụng linh hoạt
vào bối cảnh hiện nay. Ngoài ra, đề tài còn cung cấp cơ sở khoa học cho các 8
nghiên cứu tiếp theo về lịch sử, tư tưởng chính trị và quản lý nhà nước, đồng
thời đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về giá trị của hệ tư
tưởng vô sản, đặc biệt là trong giáo dục thế hệ trẻ, góp phần bảo tồn và phát huy
các giá trị cách mạng của dân tộc. Những đóng góp này không chỉ mang ý nghĩa
lý luận mà còn có giá trị thực tiễn, hỗ trợ định hướng phát triển bền vững của
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
6. Cấu trúc của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, tiểu
luận còn tập trung làm rõ những nội dung cơ bản được cấu trúc thành ba chương:
Chương 1: Khái quát sự ra đời hệ tư tưởng vô sản từ giai đoạn Các Mác - Ph.Ăngghen đến V.I.Lênin
Chương 2: Hệ tư tưởng vô sản được truyền bá, xác lập ở Việt Nam
Chương 3: Hệ tư tưởng vô sản được vận dụng vào thực tiễn cách mạng
Việt Nam qua các thời kỳ 9 II. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT SỰ RA ĐỜI HỆ TƯ TƯỞNG VÔ SẢN TỪ
GIAI ĐOẠN CÁC MÁC - ĂNGGHEN ĐẾN V.I.LÊNIN
1. Bối cảnh lịch sử ra đời hệ tư tưởng vô sản
1.1. Những điều kiện kinh tế - xã hội
Hệ tư tưởng vô sản, chính là chủ nghĩa Mác-Lênin, ra đời trong bối cảnh
lịch sử đặc biệt của thế kỷ XIX, khi chủ nghĩa tư bản đang trên đà phát triển
mạnh mẽ. Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, cuộc cách mạng công nghiệp ở
Anh và Pháp đã đạt được những thành tựu quan trọng, đưa hai quốc gia này trở
thành trung tâm của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa. Mặc dù vẫn là chế độ quân
chủ phong kiến, nước Đức cũng có những bước phát triển vượt bậc về kinh tế,
nhờ sự chuyển đổi mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Sự lớn mạnh của kinh tế tư
bản chủ nghĩa không chỉ thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất mà còn
dẫn đến sự xuất hiện và trưởng thành của giai cấp công nhân – một sản phẩm tự
nhiên của thời đại công nghiệp hóa. Những yếu tố này đã tạo nên điều kiện
thuận lợi để hệ tư tưởng vô sản, với nội dung cốt lõi là chủ nghĩa cộng sản khoa học, hình thành.
Sự phát triển mạnh mẽ của đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa đã đặt ra tiền
đề thực tiễn cần thiết để thực hiện lý tưởng cộng sản chủ nghĩa, vượt qua tính
không tưởng vốn tồn tại trong các trào lưu cộng sản trước đó. Lực lượng sản
xuất tư bản chủ nghĩa phát triển đến mức làm cho sở hữu tư nhân tư bản chủ
nghĩa chín muồi, đồng thời bộc lộ ngày càng rõ ràng mâu thuẫn giai cấp giữa tư
sản và vô sản. Tại châu Âu, giai cấp công nhân đã vươn lên như một lực lượng
chính trị độc lập, trực tiếp đấu tranh chống lại giai cấp tư sản.
Phong trào công nhân trong thời kỳ này phát triển mạnh mẽ, được thể hiện
qua những sự kiện điển hình như: 
Phong trào công nhân dệt ở Liông, Pháp (1831-1834);
 Cuộc khởi nghĩa của công nhân dệt ở Xilêdi, Đức (1844); 10
 Phong trào Hiến chương ở Anh trong những năm 30-40 của thế kỷ XIX;
 Sự ra đời của "Ủy ban toàn quốc phái Hiến chương" - tức Đảng Hiến
chương (1840), chính đảng đầu tiên của giai cấp công nhân thời hiện đại.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đó, phong trào công nhân cũng đối mặt với sự
len lỏi của nhiều học thuyết không khoa học như: chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản,
chủ nghĩa xã hội phong kiến, và chủ nghĩa xã hội tư sản. Những trào lưu này,
với những hạn chế trong nhận thức và mục tiêu, không đủ sức dẫn dắt phong
trào công nhân đạt đến mục tiêu giải phóng triệt để. Do đó, sự ra đời của một hệ
tư tưởng khoa học và cách mạng – hệ tư tưởng vô sản – trở thành yêu cầu cấp
thiết, không chỉ để dẫn đường cho phong trào công nhân mà còn để định hình
tương lai của nhân loại.
1.2. Nguồn gốc về lý luận và những tiền đề khoa học tự nhiên ra đời hệ tư tưởng vô sản
1.2.1. Nguồn gốc lý luận
Hệ tư tưởng vô sản, hay chủ nghĩa Mác-Lênin, được hình thành trên cơ sở
kế thừa những tinh hoa trong lịch sử tư tưởng nhân loại, đặc biệt từ triết học cổ
điển Đức, kinh tế - chính trị học cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
Triết học cổ điển Đức đóng vai trò quan trọng với các đại diện như Kant,
Hegel và Feuerbach. Kant đã đặt nền móng cho tư duy biện chứng về tự nhiên
nhưng bị giới hạn bởi thuyết nhị nguyên và không thể biết. Hegel, nhà biện
chứng duy tâm khách quan, đã trình bày thế giới tự nhiên, lịch sử và tư duy như
một quá trình vận động không ngừng, đặt nền tảng cho các phạm trù và quy luật
biện chứng. Feuerbach, nhà triết học duy vật lớn trước Marx, đã phát triển triết
học duy vật và phê phán tôn giáo, nhưng lại dừng ở quan niệm duy vật thế kỷ
XVII-XVIII, chưa đạt tới tính cách mạng triệt để.
Kinh tế - chính trị học cổ điển Anh, với các đại biểu như Adam Smith và
David Ricardo, đã phát triển học thuyết giá trị lao động, coi lao động là nguồn
gốc của giá trị và nghiên cứu các hình thức giá trị thặng dư như địa tô, lợi
nhuận. Tuy nhiên, họ bị hạn chế bởi phương pháp luận siêu hình và lập trường 11
giai cấp chưa triệt để. Marx đã kế thừa và khắc phục những hạn chế này, phát
triển học thuyết giá trị thặng dư, phân tích sâu sắc phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp, với các đại diện như Saint-Simon,
Fourier và Owen, đã phê phán chủ nghĩa tư bản, tin vào xã hội tương lai tốt đẹp
hơn và tiến hành các thí nghiệm xã hội. Tuy nhiên, họ còn duy tâm và không
tưởng trong phương pháp thực hiện xã hội mới. Marx và Engels đã kế thừa tinh
thần phê phán tư bản chủ nghĩa của họ, bổ sung và phát triển thành hệ tư tưởng
vô sản với tính khoa học và cách mạng triệt để.
Hệ tư tưởng vô sản ra đời không chỉ kế thừa tinh hoa lý luận mà còn vượt
qua những hạn chế của các học thuyết trước đó, tạo nên nền tảng lý luận vững
chắc cho phong trào cách mạng và giai cấp công nhân.
1.2.2. Tiên đề về khoa học tự nhiên
Cuối thế kỷ XVIII, đầu thế kỷ XIX khoa học tự nhiên có bước phát triển
vượt bậc về chất, chuyển từ trình độ kinh nghiệm lên trình độ lý luận. Trong thời
kỳ này đã xuất hiện nhiều phát minh vĩ đại trong lĩnh vực khoa học tự nhiên,
như: Định luật và bảo toàn và chuyển hóa năng lượng; Thuyết tế bào; Thuyết
tiến hóa. Những phát minh khoa học này đã làm bộc lộ rõ những hạn chế của
phương pháp siêu hình phát triển mạnh ở thế ký XVII-XVIII trong nhận thức thế
giới. Nhưng chính những phát minh khoa học trên cũng làm cơ sở khoa học cho
sự ra đời của hệ tư tưởng vô sản.
1.2.3. Những yếu tố chủ quan thuộc về Mác và Ăngghen
Các Mác (tên đầy đủ Karl Henrich Marx) (5-5-1818 - 14-3-1883) - sinh
ra tại Triơ, tỉnh Ranh nước Đức trong một gia đình bố là luật sư. Ảnh hưởng tốt
của giáo dục gia đình, nhà trường làm cho C.Mác sớm có tinh thần nhân đạo,
yêu thương con người và yêu tự do. C.Mác cũng là người sớm có tinh thần dân
chủ cách mạng và vô thần; có niềm say mê nghiên cứu khoa học nhằm giải phóng con người. 12
Phriđrich Ăngghen (Friedrich Engels) sinh 28-11-1820 tại Bácmen
nước Đức, mất 5-8-1895 tại Luân Đôn, nước Anh. Ph.Ăngghen sinh ra trong
một gia đình chủ xưởng dệt. Tình yêu thương những người lao động, tinh thần
hy sinh không mệt mỏi vì sự nghiệp giải phóng họ, niềm tin sâu sắc vào lý tưởng
cách mạng của giai cấp vô sản, cùng sự thông minh hơn người của C.Mác và Ph.
Ăngghen - đó là những yếu tố chủ quan quan trọng nhất cho sự hình thành và
phát triển của hệ tư tưởng vô sản.
2. Quá trình hình thành hệ tư tưởng vô sản
Từ năm 1842 đến tháng 3-1843 là giai đoạn C.Mác và Ph.Ăngghen bắt đầu
chuyển biến từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật và từ dân chủ cách
mạng sang chủ nghĩa cộng sản.
Từ tháng 4-1843 đến đầu 1844 là giai đoạn C.Mác và Ph. Ăngghen chuyển
biến dứt khoát sang chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa cộng sản.
Đầu năm 1844 đến đầu 1846 là giai đoạn C.Mác và Ph. Ăngghen bước
đầu đề xuất những nguyên lý của mình. Đầu năm 1846 đến tháng 2-1848 là giai
đoạn hình thành hệ thống những nguyên lý cơ bản của hệ tư tưởng vô sản.
Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn phong trào cách mạng từ năm 1848-1850
đã cho phép C.Mác và Ph. Ăngghen phát triển những nguyên lý quan trọng của
tư tưởng vô sản thông qua phát triển một số nội dung cơ bản của chủ nghĩa duy
vật và chủ nghĩa xã hội khoa học, kinh tế chính trị học - thực hiện cuộc cách
mạng khoa học trong lý luận giá trị lao động và học thuyết giá trị thặng dư.
Các ông phê phán quan điểm sai trái, qua đó, làm sáng tỏ những quan
điểm của mình. Chẳng hạn, trong tác phẩm Chống Đuyrinh (1876-1878), Ph.
Ăngghen đã trình bày hoàn chỉnh trên lập trường tư tưởng vô sản về chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; kinh tế chính trị học và chủ
nghĩa xã hội khoa học; chỉ ra mối liên hệ hữu cơ giữa ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác.
Trên cơ sở khái quát những thành tựu khoa học tự nhiên, Ph.Ăngghen đã
bổ sung, phát triển phép biện chứng duy vật. C.Mác và Ph.Ăngghen đã khái quát
thực tiễn lịch sử, kế thừa, tiếp thu những thành tựu khoa học đương thời để bổ 13
sung, hoàn thiện, phát triển quan điểm biện chứng về lịch sử xã hội có giai cấp;
chỉ ra quá trình tiến hóa của gia đình; sự hình thành giai cấp và nhà nước…
Hệ tư tưởng vô sản được V.I.Lênin (Vladimir Ilyich Lenin) (1870-1924)
bổ sung, phát triển trong điều kiện mới cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, khi chủ
nghĩa tư bản đã chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, tình thế cách mạng xã
hội chủ nghĩa đã chín muồi ở một số nước và thực tiễn đã có cuộc cách mạng giành thắng lợi.
Nhờ tinh thần sáng tạo của một phong cách tư duy biện chứng dường như
bẩm sinh, V.I.Lênin đã có những cống hiến quan trọng vào kho tàng lý luận của
hệ tư tưởng vô sản. V.I.Lênin đã đấu tranh không khoan nhượng với các hệ tư
tưởng tư sản phản động, kịch liệt phê phán những người nhân danh mácxít để
xuyên tạc, bóp méo, từ bỏ nó. V.I.Lênin chú trọng tổng kết thực tiễn đương thời
và dựa vào những thành tựu mới nhất của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội để
bổ sung, phát triển hệ tư tưởng vô sản do C.Mác sáng lập. Vận dụng hệ tư tưởng
vô sản vào thực tiễn cách mạng đã giúp V.I.Lênin lãnh đạo thành công Cách
mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười vĩ đại, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch
sử nhân loại - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
3. Hệ tư tưởng vô sản và vai trò của hệ tư tưởng
3.1. Khái niệm hệ tư tưởng vô sản
Hệ tư tưởng vô sản là hệ thống tư tưởng phản ánh quan điểm của giai cấp
công nhân và đội tiên phong của nó – Đảng Cộng sản, đại diện cho lợi ích căn
bản của giai cấp công nhân và dân tộc dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Hệ tư tưởng này đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển xã hội và hoạt
động của con người. Đối với giai cấp công nhân và nhân dân lao động, hệ tư
tưởng vô sản giúp chuyển phong trào từ tự phát sang tự giác, xác định rõ kẻ thù,
mục tiêu trước mắt và lâu dài. Nó không chỉ giác ngộ sức mạnh của giai cấp
công nhân mà còn khẳng định vai trò của Đảng Cộng sản và liên minh với các
giai cấp lao động khác, đặc biệt là nông dân, làm rõ tính tất yếu và con đường
cách mạng xã hội để giải phóng con người. Nhờ đó, hệ tư tưởng này là nền tảng 14
cho việc hoạch định đường lối cách mạng, đảm bảo thắng lợi và thúc đẩy sự phát triển lịch sử.
Đối với mỗi cá nhân, hệ tư tưởng vô sản giúp xây dựng lý tưởng sống cao
đẹp, kiên định, phân định đúng sai khi tiếp cận các quan điểm khác nhau, và
chống lại các tư tưởng thực dụng, thiển cận. Trên cơ sở nhận thức sâu sắc các
quy luật xã hội, hệ tư tưởng này trang bị cho giai cấp công nhân và nhân dân lao
động “vũ khí tinh thần bất khả chiến thắng” Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa
và xây dựng chủ nghĩa xã hội, hệ tư tưởng vô sản là cơ sở hoạch định chiến lược
của Đảng, chi phối tư tưởng xã hội và là nền tảng tinh thần của toàn bộ đời sống xã hội chủ nghĩa.
3.2. Vai trò của hệ tư tưởng vô sản
Vai trò hệ tư tưởng vô sản được biểu hiện sâu sắc nhất, cụ thể nhất và chính
xác nhất, đó là nhân tố chủ yếu trong việc nâng cao tầm tư tưởng, tầm trí tuệ của
Đảng, của dân tộc. Tầm tư tưởng, tầm trí tuệ của Đảng, của dân tộc được biểu
hiện rõ nhất qua khả năng đưa ra được cương lĩnh, đường lối đúng đắn và năng
lực hiện thực hóa có hiệu quả cương lĩnh, đường lối đó. Chính vì vậy mà nó thúc
đẩy lịch sử phát triển.
Một cương lĩnh, một đường lối chỉ được xem là đúng, khi phản ánh chính
xác hiện thực tự nhiên và xã hội - trước hết là lĩnh vực xã hội, phù hợp với
những quy luật nội tại của xã hội. Trong khi đó, nền tảng triết học của hệ tư
tưởng mácxít là triết học duy vật biện chứng khoa học, một triết học có khả năng
phản ánh được những quy luật chung nhất trong sự vận động và phát triển của tự
nhiên, xã hội và tư duy. Đó là một nhân tố quan trọng nhất làm cho hệ tư tưởng
mácxít được công nhận là một hệ tư tưởng khoa học. Dựa trên nền tảng hệ tư
tưởng này, lấy đó là một cơ sở để hoạch định cương lĩnh, đường lối chính trị là
điều kiện không thể thiếu để có một cương lĩnh, đường lối đúng như là thước đo
đánh giá tầm tư tưởng, tầm trí tuệ của Đảng.
Khi nói tới tầm tư tưởng của Đảng, của dân tộc không thể không nói tới
trình độ giác ngộ lợi ích căn bản của giai cấp công nhân, của dân tộc. Việc nhìn
nhận vấn đề này, như chúng ta biết, bao giờ cũng bị khúc xạ qua lăng kính giai 15
cấp, lăng kính hệ tư tưởng. Một hệ tư tưởng khoa học sẽ mang lại khả năng phản
ánh đúng đắn những lợi ích cơ bản đó.
Tầm tư tưởng còn là trình độ vững vàng, sự kiên định trong mọi tình
huống, niềm tin vào tương lai ngay cả khi cách mạng tạm thời gặp khó khăn,
thoái trào. Tính kiên định đó, niềm tin đó, sự vững vàng đó không thể có được,
nếu dừng lại ở nhận thức cảm tính, trực quan mà phải dựa trên tầm nhận thức
khoa học đối với hiện thực lịch sử trong xu thế khách quan, mang tính quy luật
của hiện thực đó. Cả trên vấn đề này, hệ tư tưởng khoa học - hệ tư tưởng mácxit
cũng có vị trí quan trọng, thậm chí mang tính quyết định.
Tầm tư tưởng của Đảng và dân tộc cũng được đo qua cuộc đấu tranh với
mọi tư tưởng sai trái, có tác động tiêu cực tới sự phát triển xã hội. Đành rằng tư
tưởng, ý thức do điều kiện sinh hoạt vật chất quyết định, do vậy, muốn loại bỏ
hoàn toàn một hiện tượng tư tưởng nào đó, phải lấy sự thay đổi trong hiện thực
vật chất đã sản sinh ra tư tưởng đó làm hướng quyết định; song, không vì thế mà
xem nhẹ cuộc đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng. Trong vấn đề này, kinh nghiệm
lịch sử cho thấy rằng có thể giết một con người, nhưng không thể giết một tư
tưởng; một tư tưởng lỗi thời chỉ mất vai trò của mình và, do đó, chấm dứt sự tồn
tại của mình, khi có một tư tưởng khác, khoa học hơn, mang lại hiệu quả thực
tiễn - thiết thực hơn thay thế nó. Hệ tư tưởng vô sản chính là loại tư tưởng như vậy. 16
CHƯƠNG 2: HỆ TƯ TƯỞNG VÔ SẢN ĐƯỢC TRUYỀN BÁ, XÁC LẬP Ở VIỆT NAM
1. Đặc điểm của hệ tư tưởng vô sản
Là hệ tư tưởng tiên tiến nhất trong thời đại ngày nay, hệ tư tưởng vô sản
khu biệt với tất cả các loại hệ tư tưởng khác bởi các đặc điểm cơ bản của nó.
Thứ nhất, hệ tư tưởng vô sản mang tính khoa học. Tính khoa học là đặc
trưng tiêu biểu của hệ tư tưởng vô sản, nó phân biệt với hệ tư tưởng của các giai
cấp khác, đặc biệt là hệ tư tưởng tư sản. Tính khoa học của hệ tư tưởng vô sản
được quy định bởi chỗ:
- Lợi ích của giai cấp vô sản phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát
triển xã hội và giai cấp vô sản là giai cấp quan tâm thiết thân tới việc nhận thức
triệt để các quy luật phát triển xã hội.
- Nó được hình thành và phát triển trên cơ sở nắm vững di sản tinh thần của nhân loại.
- Hệ tư tưởng vô sản được làm phong phú và hoàn thiện dưới ảnh hưởng
của thực tiễn đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân, kinh nghiệm của phong
trào cộng sản quốc tế.
- Hệ tư tưởng vô sản không ngừng được bổ sung, hoàn thiện bằng những
kết luận mới nhất rút ra từ những thành tựu khoa học hiện đại cùng những biến
đổi mới nhất của thời đại.
Để hệ tư tưởng vô sản thực sự mang tính khoa học, nó phải được không
ngừng bổ sung, phát triển. Bởi lẽ, là sự phản ánh khái quát điều kiện sống của
con người ở giai đoạn lịch sử nhất định, nội dung hệ tư tưởng mácxít cũng mang
tính lịch sử, nó bị chế định bởi trình độ phản ánh ở thời kỳ lịch sử đó, bởi trình
độ chín muồi của tồn tại xã hội khi đó, bởi những nhu cầu cụ thể khi đó đặt ra...
Tất cả những nhân tố đó lại không phải nhất thành bất biến, chúng luôn vận
động, biến đổi, phát triển. Phản ánh kịp thời, chính xác những sự biến động đó 17
chắc chắn sẽ làm cho nội dung hệ tư tưởng vô sản có những nhân tố mới về chất,
ngày một phong phú hơn, đa dạng và khoa học hơn.
Để hệ tư tưởng vô sản thực sự mang tính khoa học, phải không ngừng nâng
cao tính chất sáng tạo của nó; phải không ngừng phê phán, khắc phục bệnh giáo
điều, rập khuôn máy móc; phải trên cơ sở thực tiễn để khái quát, bổ sung vào
cho nó những luận điểm mới; phải tùy hoàn cảnh ma vận dụng những nguyên
tắc, phương pháp luận cơ bản của hệ tư tưởng này vào cuộc sống nhằm làm cho
nó thực hiện được vai trò định hướng, chỉ đường cho sự phát triển đất nước…
Thứ hai, hệ tư tưởng vô sản mang tính đảng cách mạng. Tính khoa học của
hệ tư tưởng cộng sản kết hợp chặt chẽ với tính đảng cách mạng của nó. Đối lập
với hệ tư tưởng tư sản là loại hệ tư tưởng che giấu tính chất giai cấp bóc lột của
mình dưới nhãn hiệu chủ nghĩa khách quan, hệ tư tưởng vô sản công khai tuyên
bố tính đảng của mình.
Tính đảng của hệ tư tưởng vô sản không đối lập với tính khoa học, ngược
lại, nó đòi hỏi phải có nhận thức sâu sắc, triệt để các quy luật khách quan của
quá trình xã hội. Cho nên, tính khoa học cao và nghiêm ngặt của hệ tư tưởng vô
sản kết hợp chặt chẽ với tính cách mạng không phải ngẫu nhiên, mà là sự liên kết nội tại, hữu cơ.
Mối liên hệ hữu cơ giữa tính khoa học và tính đảng vô sản là đặc trưng tiêu
biểu nhất của hệ tư tưởng vô sản. Chính điều đó quy định vai trò lãnh đạo của hệ
tưởng vô sản đối với cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động trong công cuộc phấn đấu cho thắng lợi của chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.
Cơ sở triết học của hệ tư tưởng vô sản là triết học duy vật biện chứng.
C.Mác ví quan hệ giữa triết học đó và giai cấp công nhân như mối quan hệ giữa
cái tinh thần và cái vật chất.
Thứ ba, hệ tư tưởng vô sản mang tính quốc tế. Hệ tư tưởng vô sản mang tính quốc tế, vì: 18
- Nó phản ánh lợi ích căn bản của giai cấp công nhân - một giai cấp mang
tính quốc tế sâu sắc trong bản chất của mình, đồng thời cũng phản ánh lợi ích
căn bản của những người lao động không phụ thuộc vào dân tộc của họ.
- Nó được hình thành, được củng cố và phát triển thường xuyên như một
học thuyết quốc tế, là sự kết tinh kinh nghiệm đấu tranh cách mạng ở tất cả các nước.
- Nó thù địch với chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi và chủ nghĩa sô vanh - những
biểu hiện của hệ tư tưởng tư sản và tiểu tư sản.
Thứ tư, hệ tư tưởng vô sản mang bản chất nhân đạo chân chính. Điều đó
trước hết được quy định bởi chỗ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản loại bỏ triệt
để chế độ người bóc lột người, loại bỏ quan hệ thống trị và bị trị, đưa những
quan hệ mang tính người lên vị trí chân chính nhất của chúng: "Tất cả vì con
người, tất cả do con người". Hệ tư tưởng vô sản là hệ tư tưởng tối ưu trong lịch
sử. Nó dựa trên sự nhận thức sâu sắc các quy luật phát triển của xã hội và việc
sử dụng các quy luật đó trong hoạt động thực tiễn. Nó bao hàm trong bản thân
mình tư tưởng trong sáng nhất về cuộc đấu tranh cho việc xây dựng thành công
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản; nó cổ vũ và liên kết hàng chục triệu
người vào cuộc đấu tranh đó.
2. Những nội dung cơ bản của hệ tư tưởng vô sản
2.1. Giải phóng triệt để con người - mục tiêu cao nhất của hệ tư tưởng của giai cấp vô sản
Lịch sử phát triển của nhân loại không gì khác hơn là lịch sử con người
không ngừng vươn lên hoàn thiện bản thân mình; là lịch sử vươn tới dân chủ, tự
do theo nghĩa rộng nhất là con người làm chủ tự nhiên, làm chủ xã hội, làm chủ
bản thân mình. Trên con đường đó, biết bao lực cản đã phát sinh khiến cho lôgic
đó lại được thể hiện qua bao khúc quanh co của lịch sử. Trong hơn 5 triệu năm
của xã hội cộng sản nguyên thủy, con người được sống trong môi trường xã hội
hoàn toàn bình đẳng, tự do, không có bất kỳ sự cưỡng bức nào, không có bất kỳ
sự bất công, bất bình đẳng nào trong quan hệ giữa người và người, do trình độ 19