



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61716317 3.
Tại sao nói hiến pháp là công cụ kiểm soát quyền lực nhà nước?
- Công cụ giới hạn quyền lực nhà nước:
- Hiến pháp là luật tổ chức:
là luật quy định các nguyên tắc tổ chức BMNN, là luật xác định cách thức tổ chức và xác
lập mối qh giữa cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp; quyết định cấu trúc đơn vị hành
chính lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa phương
HP xác định cách thức tổ chức quyền lực nn.
- Cơ chế kiểm soát quyền lực NN: bên trong (thanh tra chính phủ, Viện kiểm sát), bênngoài (người dân)
- HP là luật bảo vệ: Các quyền cng và quyền công dân bao giờ cũng là một phần quantrọng
của HP. Là cơ sở pháp lý chủ yếu để NN và XH tôn trọng đảm bảo và bảo vệ các quyền
con người và quyền công dân.
=> Là văn bản xác lập và bảo vệ các quyền con người và quyền công dân.
- Mà HP là luật cơ bản, luật mẹ của một quốc gia, là luật có hiệu lực pháp lý cao nhất,nên
mọi văn bản QPPl khác dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải xuất phát từ HP và không đươc trái HP
- Thậm chí, còn có các QPPL cụ thể, trực tiếp tại HP để ND kiểm soát quyền lực NN: Đ28,29, đ2,...
=> Là văn bản giới hạn quyền lực NN khi vừa đóng khuynh chặt chẽ quyền lực NN vừa bảo
vệ cụ thể các quyền con ng và quyền công dân. Từ đó, HP là công cụ chủ yếu để ND kiểm
soát quyền lực NN, là công cụ chủ yếu thiết lập trật tự xh, trật tự pl.
4. Tại sao nói hiến pháp là luật bảo vệ? -
Quyền con người và quyền công dân luôn là nội dung quan trọng trong HP. Do là
luậtcơ bản nên HP là cơ sở pháp lý chủ yếu, quan trọng để NN và XH tôn trọng đảm bảo
và bảo vệ các quyền con người và quyền công dân.
VD: Chương II Đ16, 15, 19,... -
Đồng thời, HP là luật tổ chức: HP quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
BMNN,xác định cách thức và xác lập mqh giữa các CQ lập pháp, hành pháp và tư pháp;
quy định cấu trúc đơn vị hành chính – lãnh thổ và cách thức tổ chức chính quyền địa
phương các cấp => là văn bản giới hạn quyền lực NN khi xác định rõ cách thức tổ chức
quyền lực NN, tránh việc lạm quyền, vô trách nhiệm,... từ đó, gián tiếp bảo vệ các quyền
con người, quyền công dân.
VD: Đ2, Đ96 (Nhiệm vụ và quyền hạn của chính phủ), Đ70 (quốc hội),... -
Ngoài bảo vệ quyền lợi của nhân dân và xh thì HP đồng thời cg là luật bảo vệ lợi ích
củag/c thống trị, bảo vệ BMNN.
5. Tại sao nói hiến pháp là luật tổ chức? -
là luật quy định các nguyên tắc tổ chức BMNN (Nguyên tắc tập trung dân chủ-Đ8,
nguyên tắc pháp chế - khoản 1 Đ2, nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng cẩm quyền-
Đ4) , là luật xác định cách thức tổ chức và xác lập mối qh giữa cơ quan lập pháp, hành
pháp, tư pháp (khoản 3 điều 2) quyết định cấu trúc đơn vị hành chính lãnh thổ và cách lOMoAR cPSD| 61716317
thức tổ chức chính quyền địa phương (chương 9 chính quyền địa phương) => Mà HP là
luật cơ bản, luật mẹ của một quốc gia, là luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, nên mọi văn
bản QPPl khác cụ thể về tổ chức BMNN đều phải xuất phát từ HP và không đươc trái HP. -
Đồng thời, đảm bảo trật tự tổ chức pháp luật (vì là luật mẹ, luật cơ bản của một
qg, HPlà PL của PL) => Điều 119, điều 3 nghị quyết -
Mặt khác, HP là luật bảo vệ, quy định rõ các quyền cng, quyền và nghĩa vụ cơ bản
củacông dân, nên nó qóp phần tổ chức và quản lý đời sống xh một cách phù hợp, đảm
bảo trật tự xã hội. Chương II hiến pháp
6. Tại sao nói hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý tối cao?
Hiến pháp là luật có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Tính
chất luật có hiệu lực tối cao của Hiến pháp thể hiện ở các phương diện sau đây: Đ119 hp 2013. 1.
các quy định của Hiến pháp là nguồn, là nền tảng cho tất cả các ngành luật khác
thuộc hệ thống pháp Việt Nam. Các quy định của Hiến pháp mang tính tuyên ngôn, cương
lĩnh, điều chỉnh chung. Dựa trên nền tảng đó, các Luật, Pháp lệnh, Nghị định và các văn
bản dưới luật khác cụ thể hóa, chi tiết hóa để điều chỉnh các quan hệ xã hội cụ thể. 2.
các văn bản pháp luật khác không được mâu thuẫn, trái ngược với Hiến pháp mà
phải hoàn toàn phù hợp với tinh thần, nội dung của Hiến pháp, được ban hành trên cơ sở
Hiến pháp để thi hành Hiến pháp. Mọi văn bản pháp luật có nội dung trái với Hiến pháp
phải bị bãi bỏ, hủy bỏ. 3.
các điều ước quốc tế mà nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Namtham gia
không được mâu thuẫn, đối lập với quy định của Hiến pháp. Khi có sự mâu thuẫn thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền không tham gia ký kết, không phê chuẩn hoặc bảo lưu với
từng phần riêng biệt. (QUỐC TẾ) 4.
Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhândân,
Viện kiểm sát nhân dân, các cơ quan nhà nước khác của Nhà nước và toàn thể nhân dân
có trách nhiệm bảo vệ Hiến pháp. (khoản 2 Đ119) 5.
do vị trí vai trò đặc biệt của Hiến pháp, việc xây dựng, thông qua, ban hành, sửa
đổi, thay đổi Hiến pháp phải tuân theo một trình tự đặc biệt. (điều 120) 6.
tất cả các cơ quan nhà nước phải thực hiện chức năng của mình theo quy định của
Hiến pháp, sử dụng đầy đủ các quyền hạn, làm tròn các nghĩa vụ mà hiến pháp đã quy
định. Mọi hành vi vượt ra ngoài thẩm quyền mà hiến pháp đã quy định đều là vi hiến.
Tất cả các công dân của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được hưởng các
quyền con người, quyền công dân mà Hiến pháp thừa nhận và có nghĩa vụ nghiêm chỉnh thực hiện Hiến pháp. lOMoAR cPSD| 61716317
8. Phân tích ý nghĩa của vấn đề bảo vệ hiến pháp. (5) Bảo hiến là gì:
Vị trí, vai trò của HP => HP quan trọng => phải bảo vệ nó
- Bảo Vệ Tổ Chức Chính Trị và Ổn Định Chính Trị, giữ vững chế độ chính trị: Hiến pháp
xác định cấu trúc chính trị và quyền lực của Nhà nước nền tảng, từ đó để XD nên BMNN
về sau. Vì vậy nên bảo vệ Hiến pháp ổn định là bảo vệ ổn định chính trị. Khi Hiến pháp
được tôn trọng và tuân thủ, đất nước có thể tránh được sự không ổn định và xung đột chính trị.
- Phòng Ngừa Quyền Lực Quá Mức: Vì HP là luật tổ chức (...) Bảo vệ Hiến pháp là một
cách để kiểm soát và ngăn chặn quyền lực quá mức của NN. Nó giúp đảm bảo rằng không
có tổ chức hoặc cá nhân nào có thể lợi dụng quyền lực và lạm dụng nó để đe dọa tự do
và quyền lợi của công dân.
- Bảo Vệ Quyền và Tự Do Cơ Bản của mn, công dân: Hiến pháp là luật bảo vệ (...) thường
chứa đựng những quy định về quyền và tự do cơ bản của công dân. Bảo vệ Hiến pháp là
đảm bảo rằng những quyền này không bị vi phạm và làm tăng tính minh bạch và chính
trực của hệ thống pháp luật.
- Tạo Nền Tảng cho Phát Triển Bền Vững:
+ Hiến pháp thường chứa các nguyên tắc và định hướng phát triển xã hội và kinh tế, các
lĩnh vực của XH. Bảo vệ Hiến pháp là bảo vệ nền tảng pháp luật cho sự phát triển bền
vững, giúp đất nước phát triển theo hướng có lợi cho tất cả công dân.
+ Hiến pháp là PL của PL, vì vậy bảo vệ hiến pháp còn là bảo vệ hệ thống PL nói chung, ổn
định trật tự PL. Từ đó, đảm bảo vc điều chỉnh các QHXH hiệu quả nhất, trật tự XH. - Tôn
Trọng Hiệp Ước Quốc Tế: HP là luật cơ bản của quốc gia, có hiệu lực pháp lý cao nhất, đại
diện cho hệ thống PL của một quốc gia, ý chí của NN. Bảo vệ Hiến pháp là cam kết của
quốc gia đối với các hiệp ước quốc tế mà nó đã ký kết. Điều này giúp tạo ra một hình ảnh
tích cực và đáng tin cậy về quốc gia trước cộng đồng quốc tế.
10. Tại sao nói Hiến pháp năm 2013 là luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam? - Theo Đ119:
- HP 2013 là luật cơ bản, nghĩa là luật mẹ, luật gốc của một quốc gia. Nó là nền tảng, làcơ
sở để XD và pt hể thống PL quốc gia. Mọi văn bản QPPl khác dù trực tiếp hay gián tiếp
đều phải xuất phát từ HP. - Chứng Minh:
+ Nó là nền tảng, là cơ sở để XD và pt hể thống PL quốc gia:
Đối tượng điều chỉnh, trong khi các đạo luật khác chỉ điều chỉnh các quan hệ xã hội thuộc
một lĩnh vực nhất định của đời sống xã hội, ví dụ như: Luật hôn nhân gia đình chỉ điều
chỉnh các quan hệ hôn nhân, gia đình, Luật Đất đai chỉ điều chỉnh các quan hệ trong lĩnh
vực đất đai…thì Hiến pháp 2013 có đối tượng điều chỉnh rộng, bao quát toàn bộ các lĩnh
vực của xã hội. Đối tượng điều chỉnh của Hiến pháp là những quan hệ xã hội chủ đạo nhất,
chính yếu nhất, nền tảng nhất liên quan đến lợi ích cơ bản của mọi giai cấp, mọi tầng lớp lOMoAR cPSD| 61716317
trong xã hội, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân,
đường lối phát triển khoa học – kỹ thuât, văn hóa, giáo dục, đường lối quốc phòng toàn
dân, bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước.
VD: HP quy định quan hệ nền tảng của bộ luật dân sự: quan hệ sở hữu (điều 32) => là nền
tảng để XD nên bộ luật dân sự hiện nay
VD: quan hệ trong ngành luật Hình sự nền tảng là quan hệ công nhận và bảo hộ quyền bất
khả xâm phạm về tính mạng và thân thể của con người (Đ19, 20 HP 2013) là cơ sở nền
tảng XD nên bộ luật Hình sự.
+ Mọi văn bản QPPl khác dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải xuất phát từ HP. VD:
+ khoản 1 Điều 36 quy định: “Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên
tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau”. Thì
luật Hôn nhau và gia đình cg pk XD trên nền tảng này. + Khoản 1 đ 51..
+ Các điều trong Nghị quyết quy định một số điểm thi hành HP CHXNCNVN của HP 2013 (Đ2. Đ3..)
13. Nêu khái niệm quyền cơ bản của công dân. Mối quan hệ giữa quyền cơ bản của công
dân với quyền cụ thể của công dân?
* Quyền Cơ Bản của Công Dân:
Là những quyền đc xác định trong HP trên các lĩnh vực ctr, dân sự, KT, XH, VH, là cơ sở để
thực hiện các quyền và nghĩa vụ cụ thể khác của công dân. Là cơ sở để thực hiện các quyền
cụ thể của công dân, cùng với nghĩa vụ cơ bản của công dân là cơ sở quan trọng xác định
địa vị pháp lý của công dân.
* Quyền Cụ Thể của Công Dân:
Là những quyền cụ thể được quy định trong các văn bản pháp luật được nhà nước thừa
nhận và bảo đảm thực hiện. Mối Quan Hệ:
- Quyền cơ bản tác động đến quyền cụ thể:
+ Quyền cơ bản là cơ sở XD và thực hiện các quyền cụ thể và thường được coi là nguyên
tắc căn bản để ban hành các quyền cụ thể. VD:
khoản 1 Điều 36 quy định: “Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc
tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau”. Thì luật
Hôn nhau và gia đình cg pk XD trên nền tảng này. Khoản 1 đ 51..
+ Quyền cơ bản là cơ sở cho việc xây dựng các quy định và chính sách cụ thể trong xã
hội, nhằm bảo đảm rằng mọi người đều được đối xử công bằng và có quyền tự do cơ bản. lOMoAR cPSD| 61716317
- Mặt khác, quyền cụ thể giúp chi tiết hóa và áp dụng các quyền cơ bản trong các
tìnhhuống và lĩnh vực cụ thể: (VD: quyền được đăng ký kinh doanh, quyền tự do lựa
chọn ngành nghề kinh doanh PL ko cấm,... chi tiết hóa lần lượt các quyền cụ thể: quyền tự do kinh doanh,...)
21. Trước tình hình ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng và nghiêm trọng, đặc biệt
là ô nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn và tắc đường, thành phố H ban hành quy định
cấm xe máy lưu thông ở các quận nội thành. Dựa trên nguyên tắc hạn chế quyền, hãy
bình luận về quy định trên.
- Nguyên tắc hạn chế quyền ntn
“Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong
trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo
đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. (K2 Đ14) Đồng ý
- “hạn chế theo quy định của luật” => TP H đã ban hành ra một quy định cụ thể. TP cấm
chủ thể là xe máy với phạm vi ko gian là các quận nội thành. Bên cạnh đó, có thể thấy
đây là một giải pháp trước mắt, trong tình trạng đặc biệt nghiêm trọng
- trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội,
đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.
ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng và nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm không khí, ô
nhiễm tiếng ồn và tắc đường => đăc biệt cần thiết và đảm bảo sức khỏe cộng đồng.
22. Trình bày vị trí, vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong hệ thống chính trị theo
pháp luật hiện hành.
- Cơ sở pháp lý: Đ9 HP 2013
- Mặt trận TQVN là tổ chức....(khoản 1 Đ9 HP) => vị trí, vai trò hết sức quan trọng tronghệ thống chính trị.
- Vị trí: là cơ sở chính trị của quyền lực nhân dân
- Vai trò, Mục tiêu và nhiệm vụ: khoản 2 Đ9 HP, điều 3 luật tổ chức quốc hội
23. Phân tích chức năng giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
theo pháp luật hiện hành. CƠ SỞ PHÁP LÝ: 1. Giám sát:
- Định nghĩa: khoản 1 Đ25 luật mặt trận TQVN
- Đối tượng giám sát: K1 Đ26
- Nội dung giám sát: K2 Đ26
- Hình thức giám sát: Đ27
Và trên thực tiễn hoạt động giám sát ntn 2. Phản biện XH: - ĐN: khoản 1 Đ35 - Đối tượng: K1 Đ33 lOMoAR cPSD| 61716317 - Nội dung: K2 Đ33 - Hình thức: Đ34
Và trên thực tiễn hoạt động giám sát ntn
=> Ngoài ra, tiêu chí khác như nguyên tắc mục tiêu...
24. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân
dân” trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành. (giáo
trình trang 369) => quyền lực NN thuộc về ai?
- Thứ nhất: khoản 2 Đ2 HP
Vì quyền lực NN xuất phát nhân dân nên BMNN cg phải xp từ ND => chính thể cộng hòa.
Ko phân biệt... khái niệm “nhân dân” mọi người đều bình đẳng với nhau. Liên minh...chính
là bộ phận đông đảo nhất – tầng lớp ND lao động, chiếm tuyệt đại bộ phận trong khái
niệm nhân dân và có ý thức tiến bộ trong XH. => xác định như vậy để đảm bảo vc thực
hiện QLNN thực sự vì lợi ích của XH.
- Thứ hai: Đ6 Đ7 HP
Hai hình thức thực hiện quyền lực NN: trực tiếp thông qua trưng cầu ý dân. Tuy nhiên
ND là một khái niệm rất rộng, bao gồm hàng triệu người => gián tiếp (đại biểu do chính
ND bầu ra, thay mặt ND biểu quyết và chịu trách nhiệm trc ND, mqh là giữa người làm chủ
- người đại diện. Từ cơ quan đại diện này mời bầu ra các cơ quan khác của BMNN (Qhoi
=> chính phủ, HDND => UBND) => cả bộ máy xuất phát từ ND (chính quyền đại diện) - Thứ ba, K2 Đ8 HP.
Hệ quả tất yếu của ND thứ nhất. (diễn giải)
25. Phân tích những biểu hiện của nguyên tắc “quyền lực nhà nước là thống nhất” trong
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành. (giáo trình 373)
nguyên tác quan trọng thứ 2.
=> quyền lực nn được tổ chức ntn trong BMNN
- Cơ sở pháp lý: Khoản 3 điều 2. Là nguyên tắc thể hiện rõ sự pt về quan niệm trong cách
thưc tổ chức QLNN của VN. Bản chất là NN XHCN nên vẫn tiếp tục ghi nhận quyền lực
NN là thống nhất, nhưng mức độ tập trung cao độ ko còn đc duy trì. Tiếp thu một cách
có chọn lọc, phù hợp nguyên tắc phân quyền (thừa nhận sự rạch ròi của 3 nhánh quyền,
đồng thời có sự kiểm soát để ngăn ngừa sự lạm quyền của các cơ quan NN.
- Biểu hiện trong một số quy định về tổ chức BMNN:
+ QLNN là thống nhất. Về phương diện chính trị, thống nhất ở ND (theo nguyên tắc chủ
quyền ND). Về phương diện tổ chức thực hiện, thống nhất ở Quốc hội (Đ69 QH là cơ quan
đại diện, quyền lực NN cao nhất, trực tiếp do NN bầu ra / thực hiện quyền lập pháp, còn
2 quyền kia chỉ như chấp hành quyền này)
+ Có sự phân công QLNN: Quốc hội (Đ69), Chính phủ (Đ94), Tòa án (Đ102) nhằm tránh sự
lạm quyền, đồng thời tăng hiệu quả của việc thực hiện quyền lực.
+ Có sự phối hợp: ví dụ như chính phủ, tòa án phối hợp với QH thực hiện quyền lập pháp,
chính phủ phối hợp với tòa án thực hiện quyền tư pháp => nâng cao hiệu quả của vc thực hiện từng quyền. lOMoAR cPSD| 61716317
+ Có sự kiểm soát: K2 Đ70, Đ94 nhằm ngăn ngừa sự lạm quyền, vô trách nhiệm
26. Phân tích nội dung, yêu cầu của nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa trong tổ
chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo pháp luật hiện hành.
- Cơ sở pháp lý: K1 Đ2 và K1 Đ8.
- Nội dung cơ bản là: “PL phải có vị trí tối thượng hay thượng tôn, tối cao với tất cả mọi
chủ thể mà trước tiên là tất cả các cơ quan NN” ko ai đứng trên hay ngoài PL, ngay cả
các cơ quan NN, người có chức vụ thì việc thực hiện QLNN cg phải tuân theo PL. (đây là
tư tưởng cốt lõi của ng tắc này => tương ứng vói chữ “quyền” trong “NN pháp quyền XHCN” là quyền của PL)
Song PL là do NN ban hành, ng tắc này ko phủ nhận điều trên, mà nó đặt ra yêu cầu NN
đặt ra PL xong PL cg là công cụ kiềm chế QLNN, định ra khuôn khổ hd cho NN. NN cg phải
thượng tôn PL, có như thế thì người dân mới có thể dùng PL kiểm soát NN, trở thành chủ
nhân thực sự của QLNN, qua đó mới tin tưởng NN. (cơ sở của NN dân chủ, của dân, do
dân và vì dân) - Yêu cầu:
+ PL phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn về hình thức để có thể phát huy được vai trò thượng tôn với NN: (1)
PL chỉ đc áp dụng đối với các QHXH phát sinh sau khi PL có hiệu lực (các trường
hợp đặc biệt mới có hiệu lực hồi tố.) (2)
PL phải đc viết, thể hiện một cách rõ ràng (để hạn chế tối đa vc hiểu đa nghĩa) (3)
PL phải dễ tiếp cận (chủ thể phải biết thì mới áp dụng đc...) (4)
PL phải có tính ổn định tương đối
+ PL phải có một số phẩm chất về ND nhất định để bảo đảm PL thống trị là PL tốt.
/ Phù hợp với ý chí chung và lợi ích của đa số người dân
/ Cụ thể hóa đc các quyền cng, quyền công dân trong HP (đbt là quyền làm chủ của ND
với NN như quyền bầu cử, ứng cử,..
+ PL phải đảm bảo sự thượng tôn của PL đối với NN (1)
Vc ban hành các văn bản PL cá biệt phải tuân thủ các văn bản QPPL áp dụng
chung, rõ ràng, ổn định và tiếp cận (2)
PL phải đc bảo vệ bởi một hệ thống tòa án độc lập, có năng lực, có khả năng thi
hành công lý, khi xét xử tuân theo PL (3)
Hệ thống tòa án khi xét xử phải tuân thủ các quy tắc tố tụng công bằng (4)
ND phải đc tiếp cận tòa án bất cứ khi nào mk muốn và toà án phải ss đáp ứng
nhu cầu gq tranh chấp của ND (5)
Cơ chế bảo hiến hữu hiệu, qua đó bảo đảm thượng tôn PL của NN và XH (6)
Phải có hệ thống cơ chế hữu hiệu kiểm soát các cơ quan trong vc thực thi QLNN
27. Phân tích vị trí, tính chất “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân”
theo pháp luật hiện hành. Cơ sở pháp lý: Đ 69 HP
- Cơ quan đại biểu của nhân dân: (sách hướng dẫn trang 135) lOMoAR cPSD| 61716317
+ Cách thức thành lập: do ND cả nước trực tiếp bầu ra (Đ7 HP)
+ Thành phần, cơ cấu đại biểu: đa dạng, rộng rãi. Gồm đại diện cho mọi giai tầng, giới tính,
độ tuổi, dân tộc, người ngoài đảng, tái cử/ lần đầu, tôn giáo,... => rõ tính chất đại diện,
tạo nên khối đại đoàn kết dân tộc (k1 đ7 và đ27 HP)
+ HD của quốc hội: đại diện cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước (cụ thể là các đại
biểu quốc hội tiếp xúc cử tri Đ79 HP.
+ Nguyên tắc hoạt động: chế độ hội nghị quyết định đa số (Đ3 Luật tổ chức QH) + QH chịu
sự giám sát của ND: thông qua nhiều hình thức khác nhau như đk dự thính, phục vụ kỳ
họp quốc hội, hoạt động tiếp dân, chất vấn... (K1 Đ8 HP...dân chủ), cơ chế bãi nhiệm khi ko còn tín nhiệm (K2 Đ7)
- Cơ quan đại biểu “cao nhất”
+ Nguồn gốc quyền lực: từ ND cả nước trao cho, bầu ra
+ Thực hiện quyền lập hiến, lập pháp (là nhánh quyền gốc, 2 quyền còn lại là 2 quyền chấp
hành, xuất phát từ quyền lập pháp)
+ Các chức danh khác chủ chốt do QH bầu, từ đó ht nên BMNN (Đ8 Luật tổ chức QH)
+ Quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
+ Giám sát tối cao (Đ6 Luật tổ chức QH)
28. Phân tích chức năng lập hiến của Quốc hội theo pháp luật hiện hành
Cơ sở PL: Đ 69; Đ120 HP; Đ4 Luật tổ chức QH
- Lập hiến: bao gồm làm và sửa đổi hiến pháp (Vb chứa đựng các QPPL điều chỉnh các
QHXH nền tảng cơ bản qtrg nhất)
- Quyền lập hiến bao gồm các bước (diễn giải)
+ B1: Đề xuất XD, sửa đổi HP
+ B2: Quyết định XD và sửa đổi HP
+ B3: Quá trình XD và sửa đổi HP
+ B4: QH thảo luận và bỏ phiếu thông qua dự thảo HP + B5: Công bố HP - Ý nghĩa
- VD quá trình làm HP 2013 Câu 7
29. Phân tích chức năng lập pháp của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- Cơ sở PL: Đ5 Luật tổ chức QH, : Đ 69 HP; -
Lập pháp bao gồm làm luật và sửa đổi luật -
Trình tự lập pháp bao gồm các bước:
+ B1: Quốc hội quyết định chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ B2: Các dự án luật trước khi trình Quốc hội phải được Hội đồng dân tộc hoặc Ủy ban của
Quốc hội thẩm tra, Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến. (các cơ quan nào có quyền
trình dự thảo luật trước QH tại Đ84 HP) lOMoAR cPSD| 61716317
+ B3: Quốc hội thảo luận, xem xét, thông qua dự án luật tại một hoặc nhiều kỳ họp Quốc
hội căn cứ vào nội dung của dự án luật.
+ B4: QH bỏ phiếu tqua dự thảo luật (phải quá nửa tán thành mới thông qua) – Đ85 HP
+ B5: công bố luật (chậm nhất 15 ngày kể từ ngày Luật và pháp lệnh đó đc thông qua – Đ85 HP) - Ý nghĩa - VD:
=> so sánh lập hiến và lập pháp Quy trình lập hiến nghiêm ngặt hơn so với lập pháp
- tỷ lệ tán thành để thông qua
- Chủ thể đề xuất sửa, làm HP và luật
30. Phân tích chức năng giám sát tối cao của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- Cơ sở PL: Đ5 Luật tổ chức QH, Luật giám sát của QH và HDND
- Giám sát là gì: khoản 1 Đ2 trang 181
- Đối tượng giám sát: CTN, UBTVQH, Cphu, Toà án tối cao, VKSND tối cao, Hội đồng bầucử
qg, kiểm toán NN và các cơ quan khác do QH thành lập.
- Nội dung giám sát: Đ6 Luật tổ chức quốc hội
- Hình thức giám sát: Đ11 luật giám sát QH và HDND - Ý nghĩa
- VD thực tiễn hoạt động giám sát: do nhiều nguyên nhân thì hoạt động này trên thực
tếcòn nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao. Hoạt động giám sát chỉ mới dừng lại ở mức
phát hiện và phân tích vấn đề, rồi động viên, đôn thúc, nhắc nhở; xem xét gq mà vẫn
chưa có biện pháp hữu hiệu, chế tài phù hợp. Nên để hoạt động giám sát đc hiệu quả
thì cần phải tổ chức chức chu đáo, tăng cườn thường xuyên, đáp ứng mong muốn của
ND. 31. Tại sao nói kỳ họp Quốc hội là hình thức hoạt động quan trọng nhất của Quốc
hội? - Các hình thức hoạt động khác của quốc hội: các phiên làm việc của ủy ban, các
cuộc hội thảo và thảo luận của đại biểu QH, công tác liên lạc cử tri,...
- QH hoạt động theo mô hình ko thường xuyên, mỗi năm thường chỉ họp 2 kỳ... (Đ90 Luật
tổ chức QH) với thành phần tham dự là đầu não của các cơ quan NN và tập trung đầ đủ
nhất các đại biểu QH (Đ93 Luật tổ chức QH)
- Kỳ họp là nơi biểu hiện trực tiếp và tập trung nhất CQ đại biểu cao nhất của ND, cơquan
QL cao nhất của nước CHXHCN VN thực hiện quyền lập hiến và lập pháp
- Nơi thể hiện trí tuệ tập thể của các đại biểu QH
- Tại kỳ họi, QH sẽ thảo luận dân chủ và quyết định các vấn đề quan trọng nhất của
đấtnước và của ND; thực hiện quyền giám sát tối cao với hoạt động của cơ quan NN.
32. Nguyên tắc “tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân” thể hiện như thế nào
thông qua quy định về vị trí pháp lý của Quốc hội trong Hiến pháp năm 2013? - Nguyên
tắc “tất cả quyền lực NN thuộc về ND” là nguyên tắc quan trọng nhất trong thiết lập
BMNN, là nền tảng để ht BMNN, nó trả lời cho câu hỏi: “Quyền lực NN thuộc về ai và đc
thể hiện qua cơ chế nào?” lOMoAR cPSD| 61716317
- Vị trí pháp lý của QH trong HP 2013: Đ69 “Cơ quan đại biểu cao nhất của ND”; “cơquan
QLNN cao nhất của nước CHXNCNVN” - Sự thể hiện:
+ Cơ quan đại biểu cao nhất của ND: QH do ND cả nước trực tiếp bầu ra (Đ7 HP) đại diện
cho ý chí, nguyện vọng của cử tri cả nước (cụ thể là các đại biểu quốc hội tiếp xúc cử tri
Đ79 HP => QH là của dân, do dân, vì dân
+ Mà nó lại là cơ quan QLNN cao nhất của nước CHXNCNVN: khi nước ta: Quyền lực nhà
nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp (K3 Đ2 HP), với quy tác này,
QH giữ vai trò trung tâm, chi phối đối với các cơ quan NN khác (thành lập, giám sát,...)
=> Qua đây, ta thấy QH là trung tâm nắm giữ QLNN, QH lại do ND tạo nên (của ND), có
nghĩa là tất cả quyền lực nhà nước thuộc về Nhân dân
33. Phân tích hoạt động chất vấn của đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
Đánh giá hoạt động chất vấn của đại biểu Quốc hội trong thực tiễn Việt Nam hiện nay.
- Cơ sở PL: Đ4, 11, 15 luật giám sát QH và HDND a. Phân tích
- Chất vấn là: K8 Đ2 Luật Giám sát QH và HDND
- Đối tượng thực hiện chất vấn: Đại biểu quốc hội (Đ32 Luật tổ chức QH)
- Đối tượng bị chất vấn: điểm đ K1 Đ4 Luật Giám sát QH và HDND
- Nội dung chất vấn: K2 Đ15 Luật Giám sát QH và HDND
- Hình thức thực hiện: trực tiếp theo trình tự K3 Đ15 Luật Giám sát QH và HDND
Trong một số trường hợp đặc biệt QH cho phép trả lời bằng văn bản (K4 Đ15) - Ý nghĩa b. Đánh giá Tích cực: -
Hoạt động chất vấn trong thời gian qua đã có nhiều đổi mới, thể hiện trách nhiệm
của đại biểu Quốc hội và người trả lời chất vấn góp phần xây dựng tính dân chủ trong hoạt
động của Quốc hội. Phiên họp chất vấn và trả lời chất vấn đã trở nên sôi nổi và có sức hút hơn. -
Điểm tích cực thứ hai là các đại biểu Quốc hội đã có trách nhiệm hơn trong việc
thực hiện chất vấn. Họ đã có sự nghiên cứu, tìm hiểu, chuẩn bị câu hỏi chất vấn đích đáng
đề cập đến nhiều vấn đề nóng hổi của cuộc sống, phản ánh đúng tâm tư, nguyện vọng của nhân dân. -
Năng lực điều hành của chủ tọa phiên họp Quốc hội cũng được đánh giá cao.
Dưới sự điều hành của Quốc hội không khí chất vấn ngày càng dân chủ, thẳng thắn và hiệu quả hơn.
b. Những hạn chế trong hoạt động chất vấn lOMoAR cPSD| 61716317 -
Đầu tiên, về cách chọn vấn đề chất vấn. Hầu hết các đại biểu thường lựa chọn
những vấn đề mà họ cảm thấy búc xúc nhất đồng thời vấn đề ấy cũng là mối quan tâm
của nhiều cử tri, vừa mang tính thời sự, vừa mang tính lâu dài. Tuy nhiên vẫn còn những
câu hỏi tập trung vào những vấn đề mang tính địa phương, thiếu tầm khái quát. Đôi khi
đại biểu lại đưa ra câu hỏi chất vấn vào những vấn đề nhỏ không nhất thiết phải đưa ra
chất vấn trực tiếp mà có thể hỏi bằng văn bản. -
Nhưng trong thực tế các phiên chất vấn tại kỳ họp Quốc hội vẫn xảy ra những
trường hợp hi hữu đó là chất vấn không đúng chủ thể. Điều này sẽ khiến cho người bị
chất vấn lúng túng từ đó dẫn đến sự kém hiệu quả trong hoạt động chất vấn.
Cuối cùng, về cách trình bày nội dung chất vấn. Để có thể đưa ra một câu hỏi vừa hay, vừa
sắc sảo lại vừa ngắn gọn đòi hỏi người đại biểu phải có kỹ năng diễn đạt tốt cũng như cách
sử dụng ngôn từ chính xác. Tuy nhiên, có thể khẳng định rằng rất nhiều đại biểu Quốc hội
mắc lỗi khi trình bày nội dung chất vấn của mình. Những lỗi cơ bản mà các đại biểu hay
mắc phải đó là đặt câu hỏi có hai ý, diễn giải quá dài dòng mà không đi vào trọng tâm hay đặt câu hỏi đóng.
Ngoài ra, trong các phiên chất vấn còn còn diễn ra sự trùng lặp giữa câu hỏi của các đại
biểu Quốc hội hay sự lặp lại các câu hỏi đã được đưa ra ở phiên chất vấn trước. Nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này là do nhiều câu hỏi của các đại biểu đã đưa ra ở những phiên
chất vấn trước nhưng chưa được giải quyết triệt để. Các bộ, ngành đưa ra giải pháp nhưng
chỉ là trong đề án chưa được thực hiện vì vậy mà đại biểu dù không muốn vẫn đành hỏi lại những câu hỏi cũ. -
Thứ ba, về phía người trả lời chất vấn cũng còn tồn tại nhiều điểm hạn chế. Có
nhữngtrường hợp Bộ trưởng trả lời còn dài, chưa đi thẳng vào ngay vấn đề, hoặc nói
chưa sát những vấn đề mà đại biểu muốn tìm hiểu. Điều này không chỉ làm cho các đại
biểu phía dưới rất sốt ruột, mà hàng triệu cử tri theo dõi qua truyền hình và phát thanh
cũng cảm thấy khó hiểu. -
Ngoài ra, do quỹ thời gian chất vấn còn hạn hẹp nên các đại biểu không thể truy
vấn tới cùng điều này khiến cho tính tranh luận và độ “nóng” của phiên chất vấn giảm
đi đáng kể đồng thời nhiều câu hỏi của đại biểu bị khất. Một trong những nguyên nhân
dẫn đến tình trạng câu hỏi của đại biểu bị khất đó là do các đại biểu thường chỉ tập trung
nêu câu hỏi ở các kỳ họp Quốc hội trong khi khoảng thời gian giữa hai kỳ họp lại rất ít câu
hỏi được gửi đến nên các Bộ trưởng không có đủ thời gian để trả lời tất cả các câu hỏi của đại biểu đưa ra.
34. Hội đồng dân tộc có vai trò gì trong hoạt động lập pháp của Quốc hội theo pháp luật hiện hành?
- Khái quát HDDT: K1 Đ66 luật tổ chức QH; cơ cấu K1 Đ67 - Vai trò:
+ Hội đồng dân tộc (K2 Đ75 HP) => cung cấp cho QH góc nhìn sâu sắc, thấu đáo nhất về
vấn đề dân tộc => hoạt động lập pháp của QH về dân tộc hiệu quả hơn. lOMoAR cPSD| 61716317
+ Đ69 Luật tổ chức QH: K2 K3 => kịp thời sửa đổi luật về dân tộc + Đ69
K5, K6 => hỗ trợ công tác lập pháp kịp thời, nâng cao hiệu quả.
35. Phân tích hoạt động của đại biểu Quốc hội trong lĩnh vực lập pháp theo pháp luật hiện hành.
- Cơ sở pháp lý: HP, Luật tổ chức QH - Lập pháp gồm
- Đại biểu QH có quyền trình dự án luật và kiến nghị về luật pháp lệnh (K2 Đ84 HP =>
cụthể: Đ29 Luật tổ chức QH) => tạo tiền đề cho quá trình lập pháp
- QH là một thiết chế trong đó bao gồm các đại biểu QH hay nói cách khác QH có nhiệmvụ
lập pháp thì các đại biểu cũng giữ một phần nhỏ của nhiệm vụ này.
- Để thông qua Luật và nghị quyết phải có hoạt động biểu quyết thông qua của các đạibiểu
quốc hội, với yêu cầu quá nửa đồng ý (K1 Đ85)
- Đại biểu QH là đại diện của nhân dân có trách nhiệm tiếp dân, tiếp nhận và xử lý cáckiếu
nại, tố cáo, kiến nghị của công dân (Đ28 Luật tổ chức QH), các hoạt động tiếp xúc cử tri
(Đ27...) => nhận các ý kiến, vấn đề của các VB PL từ đó, kịp thời phản ánh, kiến nghị với
UBTVQHQH có biện pháp xử lý kịp thời (Đ33)
36. Phân tích hoạt động giám sát của đại biểu Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- Cơ sở pháp lý: Luật Giám sát QH và HDND
- Giám sát là gì: khoản 1 Đ2 trang 181
- Đối tượng giám sát: tương đối đa dạng
- Nội dung giám sát: K1 Đ75 Luật Giám sát QH và HDND+ Chất vấn...
+ Giám sát VB QPPL (cụ thể Đ51); giám sát việc thi hành PL ở địa phương (Đ52)
+ Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của người dân
- Hình thức giám sát: K2 Đ75 luật giám sát QH và HDND - Ý nghĩa
- VD thực tiễn hoạt động giám sát:
37. Phân biệt hoạt động lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm của Quốc hội đốivới
người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn theo pháp luật hiện hành. - Cơ
sở pháp lý: Đ18 Đ19 Luật Giám sát QH và HDND - Tiêu chí: + Đối tượng + Trình tự + Hệ quả
38. Phân tích nguyên tắc hoạt động của Quốc hội theo pháp luật hiện hành.
- Các nguyên tắc hoạt động của QH (K1 Đ3 Luật tổ chức QH)
- Chế độ hội nghị: sự tập hợp lại của các đại biểu tại một địa điểm nhất định, sau đó
nghịbàn, thảo luận và đi đến quyết định các vấn đề quyết định.
Thể hiện qua Đ23, Đ26 Luật tổ chức QH = nhiều người, ngay cả hoạt động chuyên trách,
các kỳ họp đại biểu cg phải tgia (trừ..) lOMoAR cPSD| 61716317
- Quyết định đa số: tất cả các quyết định của QH đều đc đưa ra thông qua phương thứcbỏ
phiếu, giơ tay, bấm nút theo nguyên tắc đa số, theo số đông (VD: quy định lập pháp, lập hiến)
- Nguyên nhân: nguồn gốc hình thành và tính chất của QH. Nguồn gốc hình thành do
NDlập ra (các đại biểu xuất thân từ nhiều tầng lớp, giới tính dân tộc,..) với tính chất là cơ
quan đại diện nên khi hoạt động phải tôn trọng ý kiến của từng bộ phận nhân dân, mặt
khác nước ta lựa chọn hình thức cộng hòa dân chủ => hoạt ffoongj theo chế độ hội nghị
Mặt khác, QH (NN) phải bảo vệ và tuân theo lợi ích của XH (đại đa số người dân) nên
nguyên tắc “Quyết định đa số” cg là một nguyên tắc của QH - Ý nghĩa
39. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội (1) và Chính phủ (2) theo pháp luật hiện hành. - Vị trí pháp lý:
+ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (Đ69 HP) + Chính phủ là cơ quan
chấp hành của Quốc hội. (Đ94 HP) - Cách thức thành lập:
+ QH do ND trực tiếp bầu ra
+ CP do QH trực tiếp và gián tiếp thành lập nên, cụ thể: “QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Thủ tướng Chính phủ; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ”. (K7 Đ70 HP)
Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; (K9 Đ70 HP)
- Mối quan hệ về hoạt động (sự phối hợp)
+ QH quy định tổ chức và hoạt động của Chính phủ (K6 Đ70 HP) – cụ thể (Đ2 Luật tổ chức Chính Phủ)
Quốc hội bãi bỏ văn bản của, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trái với HP, luật, nghị quyết
của Quốc hội theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. (K10 Đ70 HP) + CP đề xuất,
xây dựng chính sách trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định hoặc quyết
định theo thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều này; trình dự
án luật, dự án ngân sách nhà nước và các dự án khác trước Quốc hội; trình dự án pháp
lệnh trước Ủy ban thường vụ Quốc hội; (K2 Đ96 HP)
- Cơ chế giám sát và chịu trách nhiệm
+ QH thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của
Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chính phủ (K2 đ70 HP); QH lấy phiếu tín nhiệm, bỏ
phiếm tín nhiệm với các thành viên của CP (Đ12, 13 Luật tổ chức QH)
+ Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội (Đ94
HP); Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ,
Chính phủ tiếp tục làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới thành lập Chính phủ. (Đ97 HP) lOMoAR cPSD| 61716317
40. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Chủ tịch nước theo pháp luật hiện hành. - Vị trí pháp lý:
+ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (Đ69 HP)
+ Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về đối nội và đối ngoại. (Đ86 HP) - Cách thức thành lập:
QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước; phê chuẩn danh sách
thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh ( gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên.
Danh sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh do Chủ tịch nước trình Quốc hội phê chuẩn). (K7 Đ70 HP)
- Mối quan hệ về hoạt động
+ QH quy định tổ chức và hoạt động của Chủ tịch nước; (K6 Đ70 HP)
Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; (K10 Đ70 HP) + CTN 1.
công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh; đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét
lạipháp lệnh trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày pháp lệnh được thông qua, nếu pháp
lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn
không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất; 2.
Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng
Chínhphủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó
Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ; 3.
Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao,
Việntrưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán các Tòa án khác, Phó Viện trưởng,
Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định đặc xá; căn cứ vào nghị quyết
của Quốc hội, công bố quyết định đại xá; 4.
Hội đồng quốc phòng và an ninh (bao gồm CTN) trình Quốc hội quyết định tình
trạng chiến tranh, trường hợp Quốc hội không thể họp được thì trình Ủy ban thường vụ
Quốc hội quyết định; động viên mọi lực lượng và khả năng của đất nước để bảo vệ Tổ
quốc; thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt do Quốc hội giao trong trường hợp
có chiến tranh; quyết định vi c lực lượng vũ trang nhân dân tham gia hoạt động góp phầnệ
bảo vệ hòa bình ở khu vực và trên thế giới.
- Cơ chế giám sát và chịu trách nhiệm
+ QH thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của lOMoAR cPSD| 61716317
Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước (K2 Đ70 HP)
+ Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Nhiệm kỳ của Chủ
tịch nước theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Khi Quốc hội hết nhiệm kỳ, Chủ tịch nước tiếp tục
làm nhiệm vụ cho đến khi Quốc hội khóa mới bầu ra Chủ tịch nước. (Đ87 HP)
41. Phân tích mối quan hệ giữa Quốc hội và Toà án nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành. - Vị trí pháp lý:
+ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao
nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (Đ69 HP)
+ Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Cách thức thành lập:
+ QH bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn đề nghị
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. (K7 Đ70 HP) - Mối
quan hệ về hoạt động
+ QH quy định tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân; (K6 Đ70 HP)
Bãi bỏ văn bản của Tòa án nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội; (K10 Đ70 HP)
+ Trong quá trình xét xử vụ án, Tòa án phát hiện và kiến nghị với các cơ quan có thẩm
quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản pháp luật trái với HP, luật, nghị quyết
của Quốc hội để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức; cơ
quan có thẩm quyền có trách nhiệm trả lời Tòa án kết quả xử lý văn bản pháp luật bị kiến
nghị theo quy định của pháp luật làm cơ sở để Tòa án giải quyết vụ án. (K7
Đ2 Luật tổ chức Tòa án)
- Cơ chế giám sát và chịu trách nhiệm
+ QH thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của
Quốc hội; xét báo cáo công tác của Tòa án nhân dân tối cao (K2 Đ70 HP)
+ Nhiệm kỳ của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo nhiệm kỳ của Quốc hội. Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời
gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chủ tịch nước (Đ105 HP)
42. Phân biệt Hội đồng quốc phòng và an ninh với Uỷ ban quốc phòng và an ninh theo
pháp luật hiện hành.
+ Hội đồng quốc phòng và an ninh: Đ89 HP
+ Uỷ ban quốc phòng và an ninh: Đ66, 67, 68, 74 Luật tổ chức QH => tiêu chí - Trực thuộc QH/ CTN lOMoAR cPSD| 61716317
- Cơ cấu, tổ chức- Nguyên tắc hoạt động - Nhiệm vụ , quyền hạn.
43. Phân tích vị trí, tính chất “Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội” (Điều 94 Hiến pháp 2013). => trang 471 Giáo trình
44. Phân tích chức năng của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.
- Chức năng là công việc chủ yếu, thường xuyên.
- Cơ sở pháp lý: K1 Đ102 HP
- Chức năng tư pháp – xét xử của tòa án được thể hiện ở 2 phương diện
(1) Trong BMNN nước ta hiện nay, chức năng tư pháp chỉ đc giao cho tòa án (giống lập pháp – hành pháp)
- Phán quyết của toà án mang tính QLNN và có giá trị bắt bc thi hành với mọi chủ thể trg XH
- Trong thực tế, vẫn có hiện tượng người dân đem tranh chấp của mk “nhờ” các cơ
quanhành chính nn xử lý (VD) do các CQ này là cơ quan sát dân nhất.
- Ngược lại, một số CQ hành chính NN cg thực hiện một số công vc tương tự như hoạtđộng
tư pháp (VD) Về mặt lý luận gây tranh cãi => nếu người dân ko đồng ý với cách giải quyết
=> tòa án có thẩm quyền cuối cùng gq các tranh chấp đó
(2) Tòa án là cơ quan xét xử chuyên nghiệp -
Thẩm quyền xét cử của tòa án rộng (K2 Đ2 Luật tổ chức TAND) trừ một số ít như
tranhchấp tính hợp hiến, hợp pháp của các VBQPPL -
Ngoài tòa án có một số cơ quan có hoạt động xét xử chuyên nghiệp (trung tâm
trọngtài quốc tế, các trọng tài thương mại) Tuy nhiên chỉ mang tc tư nhân, ko pk CQNN,
chỉ gq các vụ vc tranh chấp thương mại giữa dno trong và ngoài nc khác với tòa án... muốn
có hiệu lực phải thôgn qua thủ tục công nhận và cho thi hành tại tòa án có thẩm quyền tại VN. -
Quyền tư pháp của tòa án là tự hiện quyền bảo vệ PL: Hầu như mọi lĩnh vực hiện
nayđề có PL điều chỉnh. Do vậy khi tranh chấp phát sinh từ các QHXH do PL điều chỉnh,
tòa án sẽ căn cứ và PL thực định và hợp đồng để sử lý => bảo vệ PL. Tuy nhiên trong
trường hợp QHXH phát sinh tranh chấp chưa đc PL điều chỉnh thì tòa án vẫn phải dựa vào
tập quán, đạo đức để qg. Như vậy nó chỉ đồng nghĩa khi PL đc hiểu rộng nhất là bao gồm...
- HP 2013 là HP đầu tiên quy đinh toà án có quyền tư pháp (trc đó là xét xử chỉ chú ý đến
khía cạnh hoạt động của tòa án) => nâng cao vị thế, địa vị của toà án trở thành cơ quan
phụ trách một trong 3 nhánh quyền của NN.
45. Phân tích nhiệm vụ của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp năm 2013. - CSPL: K3 Đ102 HP
(1) Nhiệm vụ bảo vệ công lý -
Công lý => lẽ phải, lẽ công bằng, Nghĩa là tòa án pk bảo vệ lẽ phải dù kẻ xân phạm
cóquyền lực, sức mạnh tới đâu (ngay cả là CQNN). Khi tòa án đưa ra phán quyết cuối cùng lOMoAR cPSD| 61716317
thì dù nó không đúng với lợi ích vị kỷ của các bên thì họ cũng phải công nhận đó là công
lý đối với mình (mang tính QLNN). Tòa án phải thực hiện hoạt động xét xử của mk sao cho
đối với người dân, tòa án và công lý là một, ko thể tách rời. -
Sở dĩ có nhiệm vụ này vì tòa án là cơ quan xét xử chuyên nghiệp, đc giao cho quyền
tưpháp trong HP. Cơ quan duy nhất đc trao quyền tư pháp. -
Nếu tòa án bảo vệ đc Công lý thì mới có niềm tin của ND, nếu ko thì mất => tòa
ánthành vô nghĩa với XH... -
Hoạt động xét xử phải công khai, tuân thủ các quy trình tố tụng chặt chẽ; thẩm
phán vànhững người trực tiếp xét xử phải độc lập, đc đào tạo bài bản chuyên nghiệp,
nghiệp vụ cao, phẩm chất tốt... -
Trong các vụ án hình sự, người phạm tội đã nhận đc hình phạt thích đáng cho
hànhđộng của họ => Ko phải toà án trừng phạt họ mà là toà án đã “thực thi công lý đối với họ”. -
Điểm mới so với HP 1992, lần đầu tiên ghi nhận tòa án thực thi công lý, và khác
vớinhiệm vụ của VKSat (bảo vệ PL) => phù hợp hơn với chức năng xét xử, thực hiện quyền
tư pháp của tòa án + nâng cao địa vị của tòa án trong BMNN.
(2) Bảo vệ quyền con người và quyền công dân -
Công lý có nghĩa là hành vi vp quyền của ND phải đc xác định và chịu chế tài thích
đáng=> nhiệm vụ “ bảo vệ công lý” => bảo vệ quyền con người và quyền công dân - Tòa
án bảo vệ quyền con người và quyền công dân có nghĩa là... -
VKSND cũng có nhiệm vụ này nhg hình thức của hai cơ quan này khác nhau. VKS
thôngqua thực hiện thẩm quyền kiểm sát đối với hoạt động điều tra hình sự, thẩm quyền
kiểm soát việc xét xử và thi hành án hình sự (phát hiện vi phạm => tiến hành các biện pháp
tố tụng phù hợp). Tòa án thông qua hoạt động xét xử (căn cứ vào tình tiết vụ án và các
quy định của PL, lẽ công bằng để ra phán quyết về hành vi vi phạm) -
Thể hiện qua tất cả hoạt động xét xử nhg rõ nhất ở xét xử các vụ kiện hành chính
(NDtrực tiếp kiện một CQ hành chính NN) -
thực tế còn hạn chế, vc bảo vệ của toà án chỉ mới dừng lại ở các quyền cụ thể quy
địnhtrong các văn bản luật và VB QPPL dưới luật. Do quyền cng quyền Cd chủ yếu đc quy
định trong HP, nên bảo vệ quyền con người và quyền công dân gắn với thảm quyền bảo
vệ và giải thích HP (ko nằm trong thẩm quyền của tòa án)
(3) Nhiệm vụ bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp
của các nhân và tổ chức.
- Nhiệm vụ phái sinh của 2 nhiệm vụ trên
- Chế độ XHCN là một chế độ XD trên nền dân chủ...coi trọng lẽ phải công lý, bảo vệquyền
con người và quyền công dân => khi ND thấy XH có công lý, thì tin tường và củng cố chế
độ => tòa án bảo vệ công lý cg là bảo vệ chế độ.
- tương tự, khi công lý đc bảo vệ nghĩa là PL (theo nghĩa rộng) đc bảo vệ. Hay là bảo vệcông
lý là bảo vệ lợi ích của NN, quyền và lợi ích hợp pháp của các nhân và tổ chức. lOMoAR cPSD| 61716317
46. Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp 2013 có gì thay đổi so với Hiến pháp
1992 (sửa đổi, bổ sung 2001)? Hãy đánh giá về sự thay đổi đó. - CSPL
+ HP 2013: k3 Đ102: “ Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”
+ HP 1992 (sửa đổi, bổ sung 2001): Đ126: “Toà án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong phạm vi chức năng của mình, có nhiệm
vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ
của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do,
danh dự và nhân phẩm của công dân”. *Sự thay đổi:
- Tách riêng nhiệm vụ của tòa án và VKS
- Ghi nhận nhiệm vụ bảo vệ công lý của tòa án
- Từ ngữ biểu đạt khái quát hơn
*Đánh giá => tích cực hơn
- Tách ra là cho nhiệm vụ của VKS và tòa án rõ ràng hơn, tránh chồng chéo, trùng lặp, 2 cơ
quan khác nhau, thì phải có nhiệm vụ khác nhau, tăng cường tình chuyên môn hóa và hiệu quả thực hiện.
- Nhiệm vụ bảo vệ cộng lý => phù hợp hơn với chức năng xét xử, thực hiện quyền tưpháp
của tòa án + nâng cao địa vị của tòa án trong BMNN.
- Từ ngữ khái quát hơn => nâng cao phạm vi nhiệm vụ của tòa án, phù hợp hơn với đkhiện nay.
47. Theo Hiến pháp năm 2013, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân có gì khác so với nhiệm
vụ của Viện kiểm sát nhân dân? Tại sao? - CSPL:
+ Nhiệm vụ của tòa án: “ Tòa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân”
+ Nhiệm vụ của VKS: “Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp
hành nghiêm chỉnh và thống nhất”. - Sự khác nhau:
(1) Chủ thể bảo vệ của tòa án là “Công lý” lẽ phải, lẽ công bằng, nghĩa là hành vi vpquyền
của ND phải đc xác định và chịu chế tài thích đáng; còn VKS là “ pháp luật” là hệ thống
các quy tắc... hay nói cách khác là đảm bảo các chủ thể tuân thủ PL. lOMoAR cPSD| 61716317
(2) Bảo vệ quyền con người, quyền công dân: hình thức của hai cơ quan này khác nhau.
VKS thông qua thực hiện thẩm quyền kiểm sát đối với hoạt động điều tra hình sự, thẩm
quyền kiểm soát việc xét xử và thi hành án hình sự (phát hiện vi phạm => tiến hành
các biện pháp tố tụng phù hợp). Tòa án thông qua hoạt động xét xử (căn cứ vào tình
tiết vụ án và các quy định của PL, lẽ công bằng để ra phán quyết về hành vi vi phạm)
(3) bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân: tương tự
(4) góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất
- Nguyên nhân: Vì là hai cơ quan khác nhau, độc lập với nhau, với vị trí vai trò, chức năng
khác nhau nên nhiệm vụ khác nhau là điều tất yếu, đồng thời, giúp giảm sự chồng chéo,
trùng lặp, mập mờ trong nhiệm vụ của các cơ quan gây khó khăn cho quá trình thực hiện
(VD: Hp 1992 quy định nhiệm vụ của toà án và VKS là một (Đ126) => gây nên tình trạng...)
51. Tại sao pháp luật hiện hành quy định nguyên tắc “Các Tòa án nhân dân được tổ chức
độc lập theo thẩm quyền xét xử” (Điều 6 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014)? Trình
bày thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân ở mỗi cấp.
*Hiện hành quy định nguyên tắc tổ chức độc lập theo thảm quyền xét xử vì:
- Trc đây, các tòa án đc tổ chức theo nguyên tác hành chính lãnh thổ sẽ có hiện tượng cấp
trên cấp dưới (theo nguyên tắc cấp trên phải phục từng cấp dưới) từ đây nguyên tắc độc
lập tư pháp qua trọng nhất không được đảm bảo. Hoạt động xét xử của cấp dưới sẽ phải
chịu sự chỉ đạo của cấp trên làm cho hoạt động xét xử mất tính độc lập. - Khi thay đổi như
hiện nay, tổ chức theo cấp xét xử nghĩa là mỗi tòa án đc quy định thẩm quyền xử riêng,
đc quy định cụ thể trg PL tố tụng (diễn giải). Nhờ vậy mà mỗi tòa án có phạm vi thẩm
quyền riêng biệt, độc lập và tự chịu trách nhiệm khi tiến hành xét xử. Qua đó, đảm bảo
công lý được thực thi.
* Thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân ở mỗi cấp:
- Tòa án nhân dân tối cao K1 Đ20 Luật tổ chức TAND
- Tòa án ND cấp cao Đ29 Luật tổ chức TAND
- Tòa án ND cấp tỉnh Đ37 Luật tổ chức TAND
- Tòa án ND cấp huyến Đ44 Luật tổ chức TAND
52. Phân tích điều kiện, quy trình bổ nhiệm thẩm phán sơ cấp theo pháp luật hiện hành.
*Điều kiện: K1 Đ68 Luật tổ chức TAND (thêm nguyên nhân và sự so sánh với các loại thẩm phán khác. *Quy trình, thủ tục: -
Để trở thành thẩm phán sơ cấp phải thông qua kỳ thi tuyển chọn Thẩm phán sơ
cấp(giống với các cấp khác, nhưng thẩm phán tối cao lại có quy trình riêng; phải đc Hội
đồng tuyển chọn gsat thẩm phán qg chọn và đề nghị chánh án TANDTC đề cử lên QH. Sau
khi QH phên chuẩn, Chủ tịch nước mới ra quyết định bổ nhiệm). lOMoAR cPSD| 61716317 -
Sau khi đỗ kỳ thi này, ứng viên có thể được Hội đồng tuyển chọn gsat thẩm phán
qgchọn và đề nghị Chánh án TAND trình CTN quyết định bổ nhiệm vào ngạch thẩm phán
sơ thẩm. CTN ký quyết định bổ nhiệm nếu đồng ý đề nghị của Chánh án TANDTC.
53. Phân tích điều kiện, quy trình bổ nhiệm thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
theopháp luật hiện hành.
*Điều kiện: Đ69 Luật tổ chức TAND
Giống những cấp khác ở K1, khác ở K2 *Quy trình: Đ72 Luật tổ chức TAND
Tóm tắt: “thẩm phán tối cao lại có quy trình riêng; phải đc Hội đồng tuyển chọn gsat thẩm
phán qg chọn và đề nghị chánh án TANDTC đề cử lên QH. Sau khi QH phên chuẩn, Chủ tịch
nước mới ra quyết định bổ nhiệm”.
54. Phân tích chức năng của Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp năm 2013.
- CSPL: K1 Đ107 HP, Luật tổ chức VKSND
- Chức năng thực hành quyền công tố: Đ3 Luật tổ chức
+ KN...=> chức năng đặc thù của VKSND đc HP trao cho, mà ko cơ quan nào có thể thay thể. + Đối tượng + Ý nghĩa: nhằm...
- Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp: Đ4 Luật tổ chức + KN: khoản 1
+ Ý nghĩa: nhằm... (khoản 2)
+ Có sự khác biệt năm 1992: “kiểm soát chung” => rất rộng. Hậu quả là vc chồng chéo,
trùng lặp chức năng, nhiệm vụ giữa các CQNN (VKSND với thanh tra NN). Gây khó khăn,
phiền hà cho hoạt động của các CQNN, nhất là các tổ chức KT.
+ Cần phân biệt giữa chức năng kiểm soát của VKSND với hoạt động giám sát, kiểm tra
của cơ quan tổ chức . phạm vi đối tượng, . ND giám sát ktra,...)
. VKS là cơ quan NN duy nhất có quyền truy tố kẻ phạm pháp ra trc tòa án và giữi ghế ủy
viên công tố NN tại phiên tòa
. Là một trong 2 chức năng của VKSND. Khi thực hiện chức năng này, VKSND pk chịu trách
nhiệm trc cơ quan QLNN, độc lập (trong khuôn khổ PL) khi thực hiện chức năng đó.
55. Phân tích điều kiện, quy trình để một người có thể được bổ nhiệm làm kiểm sát viên
Viện kiểm sát nhân dân tối cao theo pháp luật hiện hành. - Kiểm sát viên là (Đ73 Luật tổ chức) - Điều kiện:
+ ĐK chung: Đ75 Luật tổ chức
+ Đk riêng: Đ80 Luật tổ chức