-
Thông tin
-
Quiz
Hiện trạng tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi trên địa bàn huyện Đông Anh | Bài tập lớn Xã hội học y tế
Già hóa dân số đang là một trong những thử thách lớn nhất của Việt Nam trong thế kỉ 21. Với tốc độ già hóa dân số nhanh chóng, việc đảm bảo chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Xã hội học y tế 2 tài liệu
Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Hiện trạng tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi trên địa bàn huyện Đông Anh | Bài tập lớn Xã hội học y tế
Già hóa dân số đang là một trong những thử thách lớn nhất của Việt Nam trong thế kỉ 21. Với tốc độ già hóa dân số nhanh chóng, việc đảm bảo chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!
Môn: Xã hội học y tế 2 tài liệu
Trường: Học viện Báo chí và Tuyên truyền 2.5 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:













Tài liệu khác của Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Preview text:
HỌC VIỆN BÁO CHÍ VÀ TUYÊN TRUYỀN
KHOA XÃ HỘI HỌC VÀ PHÁT TRIỂN 🙞🙜🕮🙞
BÀI TẬP LỚN MÔN: XÃ HỘI HỌC Y TẾ HI TI VÀ ỆN TRẠNG
ẾP CẬN DỊCH VỤ Y TẾ CHĂM SÓC SỨC
KHỎE CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH
Họ và tên: Đoàn Đỗ Quyên Mã số sinh viên: 2253010045 Lớp: Xã Hội Học K42
Giáo viên hướng dẫn: TS. Dương Thị Thu Hương HÀ NỘI - 2024 1
HIỆN TRẠNG TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TẾ VÀ CHĂM SÓC SỨC KHỎE
CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔNG ANH
Tóm tắt: Nghiên cứu khảo sát hiện trạng tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc
sức khỏe của 210 người cao tuổi tại huyện Đông Anh. Kết quả cho thấy 80,5%
người cao tuổi quan tâm đến thông tin chăm sóc sức khỏe, trong đó tập trung vào
tập luyện sức khỏe (36,1%) và kiến thức điều trị bệnh mãn tính (23,7%). Tuy
nhiên, chỉ 43,8% thực hiện khám sức khỏe định kỳ, với 42,9% hoàn toàn không đi
khám trong năm qua. Đáng chú ý, 51,9% người cao tuổi tự mua thuốc điều trị
thay vì theo đơn bác sĩ. Nghiên cứu phát hiện sự khác biệt đáng kể theo giới tính,
độ tuổi và thu nhập trong việc tiếp cận dịch vụ y tế. Nam giới có xu hướng tự mua
thuốc nhiều hơn (65,6% so với 48,5% ở nữ), trong khi người trên 80 tuổi thường
xuyên khám bệnh hơn các nhóm tuổi khác. Về thu nhập, người có thu nhập thấp
(0-2 triệu/tháng) có tỷ lệ lấy thuốc theo đơn cao nhất (56,5%), trong khi nhóm thu
nhập cao (trên 5 triệu) có xu hướng tự mua thuốc nhiều hơn (70,3%).
Từ khóa: Người cao tuổi, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, tiếp cận y tế, khám
sức khỏe định kỳ, sử dụng thuốc, huyện Đông Anh. 2
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề
Già hóa dân số đang là một trong những thách thức lớn nhất của Việt Nam
trong thế kỷ 21. Với tốc độ già hóa dân số nhanh chóng, việc đảm bảo chăm sóc
sức khỏe cho người cao tuổi đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của xã hội.
Người cao tuổi là nhóm đối tượng đặc biệt dễ bị tổn thương về mặt sức khỏe do
sự suy giảm tự nhiên của các chức năng cơ thể theo tuổi tác. Họ thường mắc nhiều
bệnh mãn tính đồng thời, đòi hỏi việc chăm sóc y tế thường xuyên và lâu dài.
Tại Việt Nam, mặc dù hệ thống chăm sóc sức khỏe đã có nhiều cải thiện
trong những năm gần đây, việc tiếp cận các dịch vụ y tế của người cao tuổi vẫn
còn nhiều hạn chế. Nhiều người cao tuổi, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, gặp
khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe do các rào cản về địa
lý, kinh tế và nhận thức. Tình trạng tự ý mua thuốc điều trị không theo đơn của
bác sĩ còn phổ biến, tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khỏe của người cao tuổi.
Huyện Đông Anh là một huyện ngoại thành của Hà Nội, đang trong quá
trình đô thị hóa nhanh chóng với nhiều thay đổi về cơ cấu dân số và điều kiện
kinh tế xã hội. Việc nghiên cứu hiện trạng tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức
khỏe của người cao tuổi tại địa bàn này có ý nghĩa quan trọng, không chỉ giúp
đánh giá hiện trạng mà còn đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm cải thiện khả năng
tiếp cận dịch vụ y tế cho người cao tuổi trong bối cảnh đô thị hóa.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của nghiên cứu là đánh giá hiện trạng và các yếu tố ảnh
hưởng đến việc tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi trên
địa bàn huyện Đông Anh, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận
dịch vụ y tế cho đối tượng này. 3
CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Phân bố mẫu
Số lượng mẫu Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 102 48,6 Nữ 108 51,4 Từ 60 – 69 tuổi 80 38,1
Nhóm tuổi Từ 70 – 79 tuổi 75 35,7 Từ 80 tuổi trở lên 55 26,2 Tiểu học trở xuống 111 52,9 Trình độ Trung học cơ sở 79 37,6 học vấn
Trung học phổ thông trở lên 20 9,5 Từ 0 – 2 triệu 72 34,3 Thu nhập
trung bình Từ 3 – 4 triệu 98 46,7 Từ 5 triệu trở lên 40 19 Nghèo 11 5,2 Mức sống Đủ ăn 173 82,4 Khá giả 26 12,4 Sử dụng Có 145 69 BHYT Không 65 31
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Trong 210 người cao tuổi tham gia, tỷ lệ nữ (51,4%) cao hơn một chút so
với nam (48,6%). Phần lớn người cao tuổi trong mẫu nằm trong nhóm tuổi từ 6 - 0
69 (38,1%) và từ 70-79 (35,7%), chỉ có 26,2% từ 80 tuổi trở lên. Trình độ học vấn
chủ yếu ở mức tiểu học trở xuống (52,9%) và trung học cơ sở (37,6%), trong khi
chỉ có 9,5% có trình độ từ trung học phổ thông trở lên. Thu nhập phổ biến nhất
của người cao tuổi là từ 3-4 triệu/tháng (46,7%). Đa số người cao tuổi có mức
sống ở mức đủ ăn (82,4%), tỷ lệ nghèo chỉ chiếm 5,2%. 69% số người cao tuổi
trong mẫu có sử dụng bảo hiểm y tế.
2.2. Hiện trạng tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi
Tỷ lệ NCT quan tâm đến các thông tin về chăm sóc sức khỏe: 80,5% Bảng 2. Th
ông tin, kiến thức về chăm sóc sức khỏe được NCT quan tâm (Đơn vị %) Thông tin Tỷ lệ
Chế độ ăn uống lành mạnh 23,1
Tập luyện, rèn luyện sức khỏe 36,1 4 Phòng ngừa bệnh tật 17,2
Kiến thức hỗ trợ điều trị bệnh mãn tính 23,7
Bảng 2 cho thấy 80,5% người cao tuổi quan tâm đến các thông tin về chăm
sóc sức khỏe. Trong đó, thông tin được quan tâm nhiều nhất là tập luyện, rèn luyện
sức khỏe (36,1%), sau đó là kiến thức điều trị bệnh mãn tính (23,7%) và chế độ
ăn uống lành mạnh (23,1%). Phòng ngừa bệnh tật nhận được sự quan tâm thấp
nhất với chỉ 17,2%. Kết quả này cho thấy nhu cầu tìm hiểu thông tin chăm sóc
sức khỏe rất lớn ở người cao tuổi, đặc biệt là các kiến thức thực hành để duy trì
năng lực thể chất và kiểm soát các bệnh mạn tính thường gặp. Các chương trình
truyền thông về sức khỏe cho người cao tuổi cần chú trọng nội dung và chất lượng
để đáp ứng nhu cầu này.
Bảng 3. Tỷ lệ NCT khám sức khỏe định kỳ trong thời gian một năm Tổng số Tỷ lệ Có đi khám 92 43,8% Không đi khám 118 56,2%
Theo bảng 3, chỉ có 43,8% người cao tuổi đi khám sức khỏe định kỳ trong
một năm, trong khi 56,2% không thực hiện khám định kỳ. Tỷ lệ người cao tuổi
bỏ qua việc khám sức khỏe hàng năm là rất cao.
Bảng 4. Số lần đi khám chữa bệnh trong năm vừa qua
Số lần đi khám chữa bệnh trong m ệ ột năm Số lượng Tỷ l Không đi 90 42,9 Từ 1 – 3 lần 79 37,6 Từ 4 lần trở lên 41 19,5
Bảng 4 cũng phản ánh tình trạng khám chữa bệnh không thường xuyên
của người cao tuổi. Có đến 42,9% hoàn toàn không đi khám bệnh trong năm vừa
qua. 37,6% chỉ đi khám từ 1-3 lần và 19,5% đi khám từ 4 lần trở lên. Điều này
cho thấy ý thức chủ động khám và điều trị bệnh của phần lớn người cao tuổi còn
chưa cao. Họ thường chỉ đi khám khi đã xuất hiện triệu chứng bệnh rõ ràng.
Một vấn đề nữa là tỷ lệ người cao tuổi tự mua và sử dụng thuốc khi mắc các bệnh
thông thường khá cao. 91,4% dùng thuốc khi bệnh, nhưng chỉ 39,5% đi khám để 5
được kê đơn. 51,9% tự mua thuốc về điều trị. Việc tự ý dùng thuốc không theo
chỉ dẫn của bác sĩ, đặc biệt với người cao tuổi mắc nhiều bệnh lý mạn tính, tiềm
ẩn nguy cơ sức khỏe không nhỏ.
Tình trạng này cần được cải thiện thông qua tăng cường truyền thông, giáo
dục sức khỏe, nâng cao ý thức khám định kỳ và tuân thủ điều trị của người cao
tuổi. Các cơ sở y tế cần triển khai các chương trình khám sàng lọc định kỳ, tạo
thuận lợi cho người cao tuổi tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp cận dịch vụ y tế v
à chăm sóc sức khỏe
của người cao tuổi
2.3.1. Giới tính
Bảng 5. Tương quan giữa giới tính và những thông tin, kiến thức về chăm
sóc sức khỏe được NCT quan tâm (Đơn vị % ) Thông tin Giới tính Nam Nữ
Chế độ ăn uống lành mạnh 25 21,2
Tập luyện, rèn sức khỏe* 45,2 27,1 Phòng ngừa bệnh tật 17,9 16,5
Kiến thức hỗ trợ điều trị bệnh mãn tính* 11,9 35,3 *p ≤ 0,05
Có sự khác biệt đáng kể giữa nam và nữ trong việc quan tâm đến tập luyện,
rèn luyện sức khỏe (45,2% ở nam so với 27,1% ở nữ) và quan tâm đến kiến thức
hỗ trợ điều trị bệnh mãn tính (11,9% ở nam so với 35,3% ở nữ). Kết quả cho thấy
nam giới cao tuổi quan tâm nhiều hơn đến việc tập luyện thể dục thể thao để nâng
cao sức khỏe, trong khi nữ giới lại chú trọng hơn đến việc tìm hiểu kiến thức để
chăm sóc và điều trị bệnh mãn tính. Điều này có thể là do nam giới thường có xu
hướng chú trọng đến thể chất và các hoạt động thể lực, trong khi nữ giới lại quan
tâm nhiều hơn đến sức khỏe tổng thể và việc phòng ngừa, điều trị bệnh tật. Sự
khác biệt về giới trong việc tiếp cận thông tin và kiến thức chăm sóc sức khỏe cần
được xem xét khi xây dựng các chương trình truyền thông và giáo dục sức khỏe cho người cao tuổi. 6
Bảng 6. Tương quan giữa giới tính và việc đi khám chữa bệnh của NCT (Đơn vị %)
Số lần đi khám chữa bện h Giới tính trong một năm Nam Nữ Không đi khám* 47,1 38,9 Từ 1 – 3 lần* 29,4 45,4 Từ 4 lần trở lên 23,5 15,7
Kết quả cho thấy tỷ lệ nữ cao tuổi đi khám chữa bệnh từ 1-3 lần cao hơn
đáng kể so với nam giới (45,4% so với 29,4%). Trong khi đó, tỷ lệ nam giới không
đi khám bệnh lại cao hơn so với nữ giới (47,1% so với 38,9%). Điều này cho thấy
nữ giới cao tuổi có xu hướng chủ động hơn trong việc đi khám và chữa bệnh định
kỳ so với nam giới. Có thể giải thích rằng do đặc điểm sinh lý và tâm lý, nữ giới
thường quan tâm và chăm sóc sức khỏe của bản thân tốt hơn, sẵn sàng đi khám
khi có dấu hiệu bất thường. Trong khi đó, nam giới lại có tâm lý ngại đi khám, chỉ
đi khi bệnh đã nặng. Kết quả nghiên cứu gợi ý cần có các biện pháp để khuyến
khích nam giới cao tuổi đi khám sức khỏe định kỳ, phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh lý.
2.3.2. Nhóm tuổi
Bảng 8. Tương quan giữa nhóm tuổi và những thông tin, kiến thức về chăm
sóc sức khỏe được NCT quan tâm (Đơn vị % ) Thông tin Nhóm tuổi Từ 60 – 69 tuổi Từ 70 -79 tuổi 80 tuổi trở lên Chế độ ăn uống lành m 26,9 29,7 5,3 ạnh* Tập luyện, rèn sức khỏe* 35,8 42,2 26,3 Phòng ngừa bệnh tật* 23,9 6,3 23,7
Kiến thức hỗ trợ điều trị bệnh 13,4 21,9 44,7 mãn tính* *p ≤ 0,05
Kết quả cho thấy nhóm từ 60-69 tuổi quan tâm nhiều nhất đến tập luyện
thể dục (35,8%) và phòng ngừa bệnh tật (23,9%). Nhóm 70-79 tuổi cũng rất chú 7
trọng tập luyện rèn luyện sức khỏe (42,2%). Trong khi đó, nhóm từ 80 tuổi trở lên
quan tâm nhiều hơn đến kiến thức điều trị bệnh mãn tính (44,7%). Xu hướng này
cho thấy người cao tuổi ở độ tuổi đầu (60-69) vẫn còn khá khỏe mạnh nên chú
trọng duy trì sức khỏe qua tập luyện và phòng bệnh. Khi càng lớn tuổi, sức khỏe
giảm sút nên người cao tuổi quan tâm nhiều hơn đến việc điều trị các bệnh mãn
tính thường gặp. Các chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cần lưu ý sự
khác biệt này, thiết kế nội dung và hình thức truyền thông phù hợp với nhu cầu
và đặc điểm của từng nhóm tuổi.
Bảng 9. Tương quan giữa nhóm tuổi và việc đi khám chữa bệnh của NCT (Đơn vị %)
Số lần đi khám chữa Nhóm tuổi
bệnh trong một năm Từ 60 – 69 tuổi Từ 70 -79 tuổi 80 tuổi trở lên Không đi khám* 48,8 54,7 18,2 Từ 1 – 3 lần* 37,5 32 45,5
Từ 4 lần trở lên* 13,8 13,3 36,4
Tỷ lệ người từ 60-69 và 70-79 tuổi không đi khám chữa bệnh trong năm
khá cao (lần lượt là 48,8% và 54,7%). Ngược lại, tỷ lệ người từ 80 tuổi trở lên đi
khám từ 4 lần trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất (36,4%). Xu hướng này phù hợp với
đặc điểm sức khỏe theo độ t ổ
u i. Người cao tuổi ở hai nhóm 60-69 và 70-79 vẫn
tương đối khỏe mạnh nên ít đi khám, trong khi sức khỏe của nhóm từ 80 tuổi trở
lên đã suy giảm nhiều, mắc nhiều bệnh mạn tính nên phải thường xuyên đi khám.
Kết quả cho thấy những thách thức trong công tác chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi. Cần đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức của người cao tuổi về lợi ích
của khám sức khỏe định kỳ để phát hiện và can thiệp sớm các bệnh lý nguy hiểm.
Bên cạnh đó, hệ thống y tế cần có những chính sách ưu tiên, tạo thuận lợi cho
người cao tuổi trong tiếp cận với dịch vụ khám chữa bệnh.
2.3.3. Mức thu nhập
Bảng 11. Tương quan giữa mức thu nhập và những thông tin, kiến thức về
chăm sóc sức khỏe được NCT quan tâm (Đơn vị %) Thông tin Mức thu nhập Từ 0 – 2 triệu Từ 3 – 4 triệu 5 triệu trở lên 8 Chế độ ăn uống lành mạn h 23,9 20,5 28,6 Tập luyện, rèn s 34,8 42 22,9 ức khỏe Phòng ngừa b 15,2 13,6 28,6 ệnh tật Kiến thức hỗ trợ điều trị bệnh mãn 26,1 23,9 20 tính
Kết quả cho thấy không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm thu nhập
trong việc quan tâm đến các thông tin về chế độ ăn uống lành mạnh, tập luyện rèn
luyện sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật và kiến thức điều trị bệnh mãn tính. Tỷ lệ
người cao tuổi quan tâm đến các vấn đề này tương đối đồng đều ở cả ba nhóm có
mức thu nhập dưới 2 triệu, từ 3-4 triệu và trên 5 triệu đồng/tháng. Điều này gợi ý
rằng mức thu nhập không phải là yếu tố quyết định đến mối quan tâm của người
cao tuổi đối với các thông tin chăm sóc sức khỏe. Nhu cầu nắm bắt kiến thức để
nâng cao sức khỏe ở tuổi già dường như là nhu cầu chung của mọi người cao tuổi,
bất kể điều kiện kinh tế. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng nghiên cứu này chỉ xem xét sự
quan tâm, chứ chưa phản ánh mức độ tiếp cận thực tế với các thông tin và dịch vụ
chăm sóc sức khỏe ở các nhóm có mức thu nhập khác nhau. Do đó, khi xây dựng
chương trình truyền thông nâng cao sức khỏe cho người cao tuổi, cần chú ý sử
dụng các hình thức và kênh phù hợp để đảm bảo sự tiếp cận bình đẳng, đặc biệt
với nhóm người cao tuổi có thu nhập thấp.
Bảng 12. Tương quan giữa mức thu nhập và việc đi khám chữa bệnh của NCT (Đơn vị %) Thông tin Mức thu nhập Từ 0 – 2 triệu Từ 3 – 4 triệu 5 triệu trở lên Không đi khám 37,5 44,9 47,5 Từ 1 – 3 lần 47,2 33,7 30 Từ 4 lần trở lên 15,3 21,4 22,5
Kết quả phân tích cho thấy sự khác biệt không đáng kể giữa các nhóm có
mức thu nhập khác nhau về số lần đi khám trong năm. Tỷ lệ người không đi khám
dao động từ 37,5% ở nhóm có thu nhập dưới 2 triệu/tháng đến 47,5% ở nhóm có
thu nhập trên 5 triệu/tháng. Tỷ lệ người đi khám từ 1-3 lần cũng khá đồng đều 9
giữa các nhóm. Một điểm đáng chú ý là nhóm có thu nhập thấp (dưới 2
triệu/tháng) lại có tỷ lệ đi khám từ 1-3 lần cao hơn so với các nhóm có thu nhập
cao hơn (47,2% so với 33,7% ở nhóm 3-4 triệu/tháng và 30% ở nhóm trên 5
triệu/tháng). Điều này đặt ra câu hỏi về khả năng chi trả cho các dịch vụ y tế của
người cao tuổi thu nhập thấp, liệu họ có đang gặp khó khăn trong việc tiếp cận
các dịch vụ khám chữa bệnh chất lượng hay không. Kết quả này cũng gợi ý sự
cần thiết phải tăng cường các chính sách trợ giúp và bảo hiểm y tế để đảm bảo
khả năng tiếp cận công bằng với dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho tất cả người cao
tuổi, bất kể hoàn cảnh kinh tế của họ.
CHƯƠNG 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận
Nghiên cứu về hiện trạng tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe của
người cao tuổi tại huyện Đông Anh đã cho thấy một bức tranh tổng thể với cả
những điểm tích cực và những vấn đề cần được cải thiện. Tỷ lệ cao người cao tuổi
quan tâm đến thông tin chăm sóc sức khỏe (80,5%) là một tín hiệu đáng mừng,
phản ánh nhu cầu và ý thức chăm sóc sức khỏe của nhóm đối tượng này. Tuy
nhiên, việc chỉ có 43,8% thực hiện khám sức khỏe định kỳ và tỷ lệ cao người cao
tuổi tự mua thuốc điều trị (51,9%) là những vấn đề đáng quan ngại cần được giải quyết.
Nghiên cứu cũng chỉ ra những khác biệt đáng kể trong việc tiếp cận dịch
vụ y tế theo các yếu tố giới tính, độ tuổi và thu nhập. Nam giới thường quan tâm
nhiều hơn đến tập luyện thể chất nhưng lại có xu hướng tự mua thuốc cao hơn so
với nữ giới. Độ tuổi càng cao, mức độ phụ thuộc vào dịch vụ y tế càng lớn, thể
hiện qua tỷ lệ khám bệnh và sử dụng thuốc theo đơn tăng dần theo độ tuổi. Về yếu
tố thu nhập, điều nghịch lý là nhóm thu nhập thấp lại có tỷ lệ tuân thủ điều trị cao hơn nhóm thu nhập cao.
Tỷ lệ 69% người cao tuổi có bảo hiểm y tế là một điều kiện thuận lợi, tuy
nhiên vẫn còn nhiều rào cản trong việc tiếp cận dịch vụ y tế như nhận thức chưa
đầy đủ, khó khăn về kinh tế và trình độ học vấn hạn chế. Điều này đòi hỏi cần có 10
sự phối hợp đồng bộ giữa các bên liên quan, từ cơ quan quản lý, cơ sở y tế đến
gia đình và cộng đồng trong việc cải thiện khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cho người cao tuổi. Đặc biệt cần chú trọng nâng cao nhận thức về tầm quan
trọng của việc khám sức khỏe định kỳ và tuân thủ điều trị, đồng thời phát triển
các mô hình chăm sóc sức khỏe phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của người cao tuổi tại địa phương. 3.2. Kiến nghị
Từ kết quả nghiên cứu, một số kiến nghị được đề xuất nhằm cải thiện khả
năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi trên địa bàn huyện
Đông Anh. Đối với cơ quan quản lý, cần ưu tiên hoàn thiện chính sách bảo hiểm
y tế cho người cao tuổi, đảm bảo độ bao phủ toàn diện và mở rộng phạm vi các
dịch vụ được chi trả. Việc tăng cường giám sát hoạt động bán thuốc kê đơn tại các
hiệu thuốc cũng cần được chú trọng để hạn chế tình trạng tự ý mua thuốc của
người cao tuổi. Bên cạnh đó, cần xây dựng các chương trình chăm sóc sức khỏe
tại cộng đồng với những ưu tiên đặc biệt cho người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
Đối với các cơ sở y tế, việc tổ chức các chương trình khám sàng lọc định
kỳ cần được thực hiện thường xuyên và rộng khắp. Các hoạt động tư vấn và giáo
dục sức khỏe cần được thiết kế phù hợp với trình độ và khả năng tiếp thu của
người cao tuổi, tập trung vào các nội dung thiết thực như phòng bệnh, chế độ dinh
dưỡng và tập luyện phù hợp. Đặc biệt, cần cải thiện chất lượng dịch vụ và thái độ
phục vụ, tạo môi trường thân thiện, tôn trọng để người cao tuổi cảm thấy thoải
mái khi đến khám chữa bệnh.
Về phía người cao tuổi và gia đình, cần nâng cao ý thức về tầm quan trọng
của việc khám sức khỏe định kỳ và tuân thủ điều trị. Gia đình cần đóng vai trò
tích cực trong việc hỗ trợ, động viên và đưa đón người cao tuổi đi khám bệnh,
đồng thời giám sát việc sử dụng thuốc đúng theo chỉ định của bác sĩ. Người cao
tuổi cũng cần chủ động tham gia các hoạt động rèn luyện sức khỏe và tích cực tìm
hiểu thông tin về chăm sóc sức khỏe từ các nguồn đáng tin cậy. 11
Đối với cộng đồng, cần phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong
việc tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Việc phát triển
các câu lạc bộ sức khỏe, các nhóm hỗ trợ đồng đẳng sẽ tạo môi trường thuận lợi
cho người cao tuổi chia sẻ kinh nghiệm và động viên nhau trong việc chăm sóc
sức khỏe. Xây dựng mạng lưới tình nguyện viên tại cộng đồng để hỗ trợ người
cao tuổi tiếp cận các dịch vụ y tế cũng là một giải pháp cần được quan tâm thực hiện.
3.3. Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo
Nghiên cứu này còn một số hạn chế cần được ghi nhận. Thứ nhất, phạm
vi nghiên cứu chỉ giới hạn tại huyện Đông Anh nên chưa thể đại diện cho toàn bộ
người cao tuổi tại các vùng miền khác. Thứ hai, nghiên cứu chưa đánh giá đầy đủ
các yếu tố ảnh hưởng khác như điều kiện sống, mối quan hệ gia đình và vai trò
của mạng lưới xã hội. Thứ ba, số liệu thu thập chỉ phản ánh thời điểm nghiên cứu,
chưa theo dõi được sự thay đổi theo thời gian.
Các hướng nghiên cứu tiếp theo cần mở rộng phạm vi địa lý để có thể so
sánh giữa các vùng miền, đồng thời đi sâu phân tích vai trò của gia đình và cộng
đồng trong việc hỗ trợ người cao tuổi tiếp cận dịch vụ y tế. Nghiên cứu đánh giá
hiệu quả của các mô hình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại cộng đồng cũng
là một hướng cần được quan tâm trong tương lai. 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Đỗ Thị Hồng Cẩm. (2023). Nghiên cứu thực trạng sử dụng dịch vụ y tế của
người cao tuổi tại thành phố Hà Nội. Tạp chí Y học Việt Nam, 515(1), 156- 162.
2. Nguyễn Văn Hùng và Phạm Thị Mai. (2022). Các yếu tố ảnh hưởng đến
tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu của người cao tuổi tại Việt
Nam. Tạp chí Y tế Công cộng, 62(3), 28-35.
3. Phạm Thị Minh Phương. (2023). Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong
bối cảnh già hóa dân số tại Việt Nam. Nhà xuất bản Y học.
Tài liệu tiếng Anh:
1. Chen, K., & Zhang, Y. (2023). Access to Healthcare Services Among
Elderly Population in Developing Countries: A Systematic Review. Journal
of Aging Research, 15(2), 245-260. 13