Câu 1:
1.1. Khái niệm hình thức nhà c:
-Hình thức nhà nước cách thức tổ chức quyền lực nhà nước (quyền lập pháp,
quyền hành pháp quyền pháp) những phương pháp để thực hiện quyền
lực nhà nước.
1.2. Ba yếu t tạo thành nhà nước:
Hình thức chính thể n nước:
+ Cho biết nhà nước do ai thống trị, thống trị n thế nào, quyền lực nhà nước
tập trung hay phân tán.
Hình thức cấu trúc nhà nước:
+ Được xem xét dưới góc độ cấu trúc lãnh thổ hợp thành quốc gia, mối quan hệ
giữa n nước với các đơn vị cấu thành.
Chế độ chính trị:
+ Được xem xét dưới góc đ các biện pháp thực thi quyền lực nhà nước.
a. Hình thức chính th:
1. Khái niệm:
cách thức tổ chức trình tự để lập ra quan mang quyền lực tối cao của
nhà nước xác lập những mối quan hệ bản của các cơ quan nhà nước.
2. Hai dạng bản của hình thức chính thể:
*Chính thể quân chủ:
- hình thức đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay
một phần trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế.
- hình phổ quát của các nhà nước phong kiến về nhà nước chiếm hữu
lệ.
- 2 dạng chính thể quân ch:
+ Chính thể quân chủ chuyên chế: Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung
toàn bộ trong tay người đứng đầu nhà nước là vua; việc xác lập quan tối cao
của nhà nước mối quan hệ qua lại giữa các quan nhà nước do vua quyết
định.
Hình thức tồn tại chủ yếu các nhà nước chủ nhà nước phong kiến.
+ Chính thể quân chủ lập hiến: Quyền lực tối cao của nhà nước chỉ tập trung
một phần trong tay người đứng đầu nhà nước, phần còn lại do quyền lực tối cao
của nhà nước tập trung trong tay quan đại diện.
Nhằm hạn chế quyền lực của n vua, tạo phương thức kiểm soát, chia sẻ
quyền lực. Các phương diện quyền lực nhà nước ch yếu được thực hiện bởi
Nghị viện, Chính phủ Toà án dựa trên cơ chế phân chia quyền lực.
*Chính thể cộng hoà:
1. Khái niệm:
hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về nhân dân, những
người nắm giuữ quyền lực nhà nước do nhân dân lựa chọn, tổ chức bộ máy n
nước được pháp luật quy định. Nhà nước theo chính thể cộng hòa được gọi
nhà nước cộng hòa
2. Hai dạng bản của chính thể cộng hoà:
- Cộng hoà đại ngh:
+ hình thức quyền lực tối cao của nhà nước bao gồm quyền lập pháp
tập trung quan đại diện đại biểu của nhân dân được hình thành thông
qua con đường bầu cử; về mặt hình thức pháp lý, quyền tham gia bầu cử để lập
ra quan đại diện của nhà nước thuộc về các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
+ Được tổ chức những nhà nước nguyên thủ quốc gia do nghị viện bầu ra,
Chính phủ do thủ tướng đứng đầu không chịu trách nhiệm trước nguyên thủ
quốc gia chịu trách nhiệm trước nghị viện. Thực chất, nguyên thủ quốc gia
không tham gia o việc lãnh đạo quốc gia, không quyền đích thực ban hành
các n bản quy phạm pháp luật. Nguyên thủ quốc gia gắn liền với nhiệm vụ
tính chất đại diện cho nhà nước.
- Cộng hoà tổng thống:
+ hình thức hành pháp lập pháp độc không chịu trách nhiệm
lẫn nhau. Ngừoi đứng đầu hệ thống lập pháp hệ thống hành pháp đều do dân
bầu ra. Nguyên thủ quốc gia không chỉ người đứng đầu nhà nước còn là
ngừoi đứng đầu hệ thống hành pháp.
+ So với hình thức chính thể quân chủ thì hình thức chính thể cộng hoà nhiều
tiến bộ hơn, bởi việc tổ chức nhà nước này đã cố gắng đoạn tuyệt với cách thức
tổ chức nhà nước phong kiến, nguyên thủ quốc gia do bầu cử có.
3. Đặc điểm bản của chính thể cộng hoà:
- Hình thức tổ chức nhà nước đó nguyên thủ quốc gia đồng thời người
đứng đầu hệ thống hành pháp của nhà nước do dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu
ra. Tổng thống không những trị còn cai quản đất nước.
- Nguyên thủ quốc gia đứng đầu hệ thống hành pháp, thực thi quyền hành pháp
cùng với bộ máy hành pháp nhưng phải chịu trách nhiệm nhân về thực thi
hành pháp. Mọi thành viên chính phủ đều do tổng thống bổ nhiệm chịu trách
nhiệm trước tổng thống, không chịu trách nhiệm trước nghị viện. Tổng thống
toàn quyền quyết định đối với nhân sự của Chính phủ. Các bộ trưởng người
giúp việc cho tổng thống, chịu trách nhiệm trước tổng thống.
- Việc tổ quyền lực nhà nước áp dụng tuyệt đối học thuyết phân chia quyền lực
nhà nước theo đó, quyền lực nhà nước được phân chia thành 3 nhánh:
+ Quyền lập pháp
+ Quyền hành pháp
+ Quyền tư pháp
Các mặt quyền n nước này độc lập với nhau.
- Tại các quốc gia tổ chức theo hình thức chính thể cộng hoà tổng thống không
theo lập pháp, không do lập pháp lập nên, không phải chịu trách nhiệm trước
lập pháp. Lập pháp, hành pháp đều do nhân dân trực tiếp bầu ra cùng chịu
trách nhiệm trước dân. Về nhân sự, người được bổ nhiệm để đảm nhiệm chức
vụ trong hệ thống hành pháp sẽ không được phép làm nghị sĩ.
Tránh lợi dụng quyền lực nhà nước.
- Quyền pháp độc lập được đề cao:
+ một trong những tiêu chí của n nước pháp quyền.
+ Toà án thể xét xử mọi hành vi của c nhánh quyền lực khác.
+ Chức năng lập pháp tách ra độc lập với chức năng áp dụng pháp luật.
+ Toà án không thực hiện quyền lập pháp chỉ thực hiện quyền pháp.
- Các nguyên tắc đảm bảo s độc lập của quyền tư pháp:
+ Thẩm phán một nhiệm kì vững chắc lâu dài nhiệm vĩnh cửu..
+ Chế độ tài chính đối với thẩm phán phải được đảm bảo
yếu tố bản duy
trì độc lập của thẩm phán trong hoạt động tố tụng.
+ Sự độc lập trong việc đưa ra quyết định của thẩm phán cần được đảm bảo,
đồng thời thẩm phán phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình
đảm
bảo hệ thống pháp hoạt động hiệu quả, các thẩm phán giải quyết các vụ
việc một cách nhanh chóng, công bằng.
Mỗi kiểu nhà nước, các hình thức chính thể thể những biến dạng nhất
định.
b. Hình thức cấu trúc nhà nước:
1. Khái niệm:
sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính lãnh thổ xác lập các
mối quan hệ giữa các đơn vị ấy với nhau cũng như giữa các quan nhà nước
trung ương với các quan nhà nước địa phương.
2. Hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu:
* Nhà nước đơn nhất
- nhà nước chủ quyền chung, một hệ thống pháp luật thống nhất,
một quốc hội một hệ thống quan n nước thống nhất từ trung ương đến
địa phương.
- dụ như nước Việt Nam chỉ duy nhất một hệ thống quan Nhà nước
Trung ương bao gồm các quan lập pháp, hành pháp pháp, một hệ
thống pháp luật nước Việt Nam áp dụng trên cả nước, không một ai được phép
không thực hiện pháp luật đó.
* Nhà nước liên bang:
- nhà nước được hình thành t hai hay nhiều nhà nước thành viên hợp lại.
- Ngoài các quan quyền lực nhà nước quan quản nhà nước chung
cho toàn liên bang, hệ thống pháp luật chung cho liên bang thì mỗi nhà nước
thành viên còn h thống quan nhà nước hệ thống pháp luật riêng của
mỗi nước thành viên
c. Chế độ chính trị:
- tổng thể các phương pháp, cách thức,phương tiện quan nhà nước sử
dụng đ thực hiện quyền lực nhà nước.
- hai loại chính của chế đ chính trị của các nhà nước:
+ Chế độ phản dân chủ: chế độ chuyên chế của chủ phong kiến, chế độ
phát xít
+ Chế độ dân chủ: Chế đ dân chủ quý tộc, chế độ dân chủ sản, chế độ dân
tộc hội chủ nghĩa. Nhà nước Việt Nam thuộc chế độ dân chủ xây dựng sự
bình đẳng cho nhân dân, để nhân dân được trực tiếp tham gia vào đời sống
chính trị của đất nước.
Câu 2:
1.1. Bản chất của nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2 hiến pháp 2013 khẳng định: “Nhà nước cộng hòa hội chủ nghĩa
Việt Nam n nước pháp quyền hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân,
Nhân dân. Nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ;
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân nền tảng liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước
thống nhất, sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, pháp”
Nhà nước hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc kiểu n nước pháp quyền hội
chủ nghĩa, bản chất khác nhau với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột.
Bản chất của nhà nước cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam được thể hiện
thông qua các đặc trưng sau:
a, Nhà nước cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam nhà nước pháp quyền
hội chủ nghĩa
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa nhà nước đ cao giá trị của hiến
pháp pháp luật trong tổ chức quản hội. Mọi nhân, tổ chức các cơ
quan nhà nước, cán bộ công chức, viên chức nhà nước đều phải tuân thủ
chấp hành hiến pháp pháp luật. Đặc trưng này đòi hỏi phải xây dựng ý thức
lối sống thượng tôn hiến pháp pháp luật trong h thống chính trị toàn
bộ hội, đảm bảo thi hành nghiêm chỉnh hiến pháp pháp luật hoàn thiện
chế bảo vệ hiến pháp. Hiến pháp năm 2013 khẳng định rõ: Mọi hành vi vi
phạm hiến pháp đều bị x lý”; Các t chức của Đảng đảng viên Đảng Cộng
sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp pháp luật”
b, Nhà nước cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam nhà nước của nhân dân, do
nhân sdân, Nhân dân
Nhà nước của nhân dân, bắt nguồn từ thực tiễn lịch s nước ta. Trải qua các
giai đoạn lịch sử khác nhau, nhà nước sản phẩm do nhân dân lập ra t sau
thành công của cách mạng Tháng tám vẫn được duy t phát triển. Nhà nước
Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam Nhà nước do dân nòng cốt liên
minh công nông trí thức. Quyền lực của Nhà nước Việt Nam không phụ
thuộc vào bất kỳ một tổ chức hay nhân nào thuộc về toàn thể nhân dân.
Nhân dân chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước được thể hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau trong đó hình thức bản nhất thông qua bầu cử đ lập
ra quan đại diện cho quyền lực của mình.
Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực của mình thông qua việc kiểm
tra, giám sát hoạt động của các quan nhà nước cũng n trực tiếp trình bày
hoặc đưa ra ý kiến, kiến nghị của mình đối với quan nhà nước thẩm
quyền.
c, Nhà nước cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam là n nước thể hiện tính
hội rộng lớn.
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề an sinh hội,
coi đó một nhiệm vụ quan trọng trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị
trường hiện nay. dụ như việc làm, thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc
sức khỏe nhân dân, giúp đỡ người già đơn, trẻ mồ côi,… Hiến pháp 2013 ghi
nhận các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa,
hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo theo Hiến Pháp pháp luật.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để t chức, nhân tạo việc làm cho
người lao động; chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân;
chính sách ưu tiên chăm sóc cho đồng bào dân tộc miền núi thiểu số, hải đảo
vùng đặc biệt khó khăn; chính sách tôn vinh, ưu đãi đối với người công
với nước; tạo điều kiện cho mọi người chỗ ở,…
d, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam nhà nước thống nhất các
dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam
Tính dân tộc của nhà nước một vấn đề tính lịch sử truyền thống lâu đời,
Đáng q nguồn sức mạnh to lớn của nhà nước. Hiến pháp 2013 đã khẳng
định: Nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam quốc gia thống nhất của
các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Dân tộc bình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia
rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia tiếng Việt. Các dân tộc quyền cùng dùng
tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền
thống văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển
toàn diện tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát
triển với đất nước
e, Nhà nước cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hòa
bình, hữu nghị với các nước trên thế giới
Bản chất của nhà nước ta không chỉ thể hiện trong các đường lối chính sách
đối nội còn được phản ánh trong các đường lối, chính sách đối ngoại.
Nhà nước ta thực hiện một cách nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự
chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với phương
châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế khu vực.
Hiến pháp 1992 đã khẳng định: Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu hợp tác với tất cả
các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị hội khác nhau,
trên sở tôn trọng độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình
đẳng các bên cùng lợi; tăng cường tình đoàn kết hữu nghị hợp tác với
các nước hội chủ nghĩa các nước láng giềng; tích cực ủng hộ góp phần
vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ tiến bộ hội” (Điều 14).
2. Các nguyên tắc bản trong tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a, Nguyên tắc đảm bảo chủ quyền Nhân dân
Nguyên tắc này xuất phát từ nguồn gốc hình thành nhà nước. Nhân dân lập
ra nhà nước, ủy quyền cho nhà nước thực hiện phần quyền lực của Nhân dân,
nhà nước tổ chức thực hiện thông qua bộ máy nhà nước - một hệ thống các
quan nhà nước được tổ chức từ Trung ương đến địa phương. Hiến pháp 2013
ghi nhận hình thức thực hiện chủ quyền nhân dân, đó hình thức dân chủ trực
tiếp hình thức dân chủ đại diện.
Hình thức dân chủ đại diện: nhân dân thực hiện quyền lực thông qua các
hoạt động của Quốc Hội, Hội đồng nhân dân các quan khác trong
bộ máy nhà nước.
Hình thức dân chủ trực tiếp
o
(1)Nhân dân trực tiếp tham gia bầu cử lựa chọn những người đại
diện của nhân dân làm việc trong quốc hội và hội đồng nhân dân;
trực tiếp thực hiện quyền bãi nhiệm các đại biểu Quốc hội, đại biểu
hội đồng nhân dân nếu không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của
Nhân dân.
o
(2) Tham gia quản nhà nước hội, tham gia thảo luận
kiến nghị với quan nhà nước về các vấn đề của sở, địa
phương c nước.
o
(3) thực hiện quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân
ý.
o (4) Giám sát hoạt động của các quan n nước; cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước; các nhân, tổ chức khác được giao
thực hiện quyền lực nhà nước.
o (5) Tham gia vào hoạt động trong các tổ chức - hội như Mặt trận
Tổquốc Việt Nam các tổ chức thành viên để giám sát, phản biện
hội, tham gia xây dựng nhà nước, bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân.
o (6) Trực tiếp giải quyết những công việc địa bàn sở theo quy
chế dân chủ sở khi không cần sự can thiệp của các quan
nhà nước.
b, Nguyên tắc quyền lực nhà nước thống nhất, s phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các quan n nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp, pháp.
sở của sự thống nhất quyền lực chính ra để đảm bảo cho tất cả quyền lực
thuộc về nhân dân. Nhân dân chủ thể cũng là cội nguồn của quyền lực.
Quyền lực nhà nước được thực hiện thông qua các quan trong bộ máy nhà
nước nhưng không thể một quan nào thực hiện được tất cả quyền lực vậy
nên cần phải được phân công cho các quan nhà nước khác nhau thực hiện.
Sự phân công đó nhằm mục đích chuyên môn hóa, nâng cao hiệu quả thực hiện
quyền lực. Sự phối hợp giữa các quan nhà nước trong việc thực hiện quyền
lực còn đảm bảo tính thống nhất quyền lực, đảm bảo quyền lực sau khi được
phân công s không bị chia tách rồi rạc được gắn kết tập trung tất cả các
quyền lực vào nhân dân. Vấn đề kiểm soát quyền lực nêu ra trong Hiến pháp
năm 2013 còn hạn chế khả năng lạm quyền của các quan nhà nước trong quá
trình sử dụng quyền lực, đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện quyền lực của
các quan trong bộ máy nhà nước.
Trong bộ máy nhà nước ta hiện nay, sự phân công quyền lực thành các
quyền lập, pháp hành pháp pháp. Trong đó quyền lập pháp do Quốc Hội
trực tiếp đảm nhiệm, quyền hành pháp trao cho chính phủ Uỷ ban nhân dân
các cấp, quyền pháp được giao cho hệ thống Tòa án nhân dân. Trong quá
trình thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, pháp được phân công, các
quan nhà nước luôn chế phối hợp chặt chẽ để quyền nhà nước được thực
hiện thống nhất. chế kiểm soát quyền lực thể hiện bằng chức năng giám sát
của nhân dân đối với các quan nhà nước, chức năng giám sát tối cao của
Quốc Hội đối với các quan nhà nước, chức năng kiểm soát của Viện kiểm sát
nhân dân đối với các hoạt động pháp, chức năng giám sát của hội đồng nhân
dân được với quan nhà nước địa phương, chức năng giám sát của quan
nhà nước cấp trên quan nhà nước cấp dưới. Ngoài ra còn được thực hiện
thông qua việc quy định các công việc tính liên thông, phối hợp hoạt động
giữa các quan nhà nước (kết quả hoạt động của quan này yếu tố đầu
vào của quan kia) . thế tạo ra quá trình tự kiểm soát lẫn nhau của các
quan nhà nước.
c, Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với việc
tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước.
Đảng vai trò to lớn, quan trọng đối với sự ra đời của n nước cộng hòa
hội chủ nghĩa Việt Nam. Sau khi nhà nước thành lập đảng Cộng sản Liên tục
thực hiện lãnh đạo đối với n nước hội trải qua nhiều gian khó đó thu
được nhiều thành quả tốt đẹp. Đảng Cộng sản Việt Nam luôn một tổ chức
chính trị nhiều ưu việt so với các tổ chức khác để tiếp tục thực hiện công việc
lãnh đạo đối với nhà nước toàn thể hội:
(1) Qua nhiều năm tồn tại, tổ chức đảng Cộng sản Việt Nam đã trở thành một hệ
thống vững chắc, được tổ chức sâu rộng trong quần chúng, từ trung ương tới các
địa bàn sở, từ các quan, đơn v của nhà nước đến các tổ chức hội, c
doanh nghiệp… đều thành lập tổ chức đảng với số lượng đảng viên rất lớn.
(2) Đảng tập hợp của các đảng viên những người ưu xuất sắc được lựa
chọn ra từ quần chúng sở. Không những thế đảng viên được tổ chức
đào tạo, được trang bị những kiến thức luận, được bồi dưỡng, thử thách trong
thực tiễn cần làm cho c đoàn viên trở thành những người vừa hồng, vừa
chuyên”
(3) Đảng Cộng sản Việt Nam lực lượng chính trị tiên tiến nhất được trang
bằng luận khoa học của chủ nghĩa mác Lênin tưởng Hồ Chí Minh. Với
những tri thức khoa học đó, Đảngđề ra những đường lối, chính sách phát triển
hội phù hợp với quy luật có đầy đủ khả năng để tổ chức thực hiện thành
công đường lối đó.
(4) Bằng Thực tiễn đấu tranh kiên cường trong hơn ba phần thế kỷ qua, với
những hy sinh những cống hiến to lớn lao cho dân tộc, đảng ta đã cũng cố
được lòng tin của tuyệt đại Đa số nhân dân. Do đó, vai trò lãnh đạo của đảng đối
với hệ thống chính trị sở vững chắc rồi tình cảm tinh thần các tổ chức
khác không thể có được.
(5) một chính đảng kiên t đấu tranh sự nghiệp giải phóng dân tộc, chống
chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân mới, đảng Cộng sản Việt Nam đã
uy tín quốc tế lớn được sự đoàn kết giúp đỡ của các quốc gia dân tộc
trên thế giới.
Nội dung của nguyên tắc lãnh đạo của đảng đối với nhà nước được thể
hiện:
(1) Đảng vạch ra đường lối, chủ trương, phương hướng lớn cho n nước, sau
đó nhà nước sẽ thực hiện các đường lối, phương hướng đó dưới sự kiểm tra,
hướng dẫn chỉ đạo của Đảng.
(2) Đảng lãnh đạo bằng các tổ chức Đảng các đảng viên hạt nhân tiên
phong trong các quan, đơn vị nhà nước.
(3) Đảng đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ, ng chức, viên chức nhà nước, giới
thiệu nhân sự vào các vị t quan trọng trong bộ máy nhà nước.
d, Nguyên tắc tập trung dân ch.
Nguyên tắc này sự phối hợp hoàn hóa của tỉnh tập trung dân chủ. Tập
trung sự thể hiện, sẽ đòi hỏi thống nhất quyền lực về một mối; trong khi đó
dân chủ sự thể hiện việc tham gia của nhân dân vào việc thực hiện quyền lực
nhà nước. Kết hợp đúng đắn tập trung dân chủ yêu tố quyết định sức mạnh
tổ chức hiệu lực quản của bộ máy n nước ta.
sở nguyên tắc này thể hiện một số điểm:
(1)Để kết hợp hài hòa phát huy được sự sáng tạo, sức mạnh của tập thể và
của từng nhân, của cả nước địa phương sở, của từng tổ chức cả hệ
thống bộ máy nhà nước. Nhiều khi để giải quyết công việc thì từng nhân đơn
lẻ không thể làm được phải phát huy sáng tạo, sức mạnh tập thể, nhiều khi
lại không nên dùng các sức mạnh tập thể chỉ dùng đến sự quyết định
nhân,..
(2)
Kết hợp được sự chỉ đạo điều hành tập trung thống nhất của trung ương
các quan nhà nước cấp trên đối với hoạt động tự chủ sáng tạo năng động của
địa phương quan nhà nước cấp dưới
(3)
Khắc phục được tệ nạn quan liêu phân tán cục bộ
Nguyên tắc tập trung dân chủ được thể hiện trong hoạt động tổ chức
của bộ máy nhà nước ta như sau:
1. Thiểu số phải phục tùng đa số, nhân phục tùng tập thể, mọi người phải
phục tùng người chỉ huy trong các quan nhà nước;
2. Các quan cấp dưới phải phục tùng quan nhà nước cấp trên, các cấp
chính quyền địa phương phải phục tùng quan n nước cấp trung
ương
3. Các quan hành chính nhà nước, tòa án kiểm soát đều phải do quan
quyền lực nhà nước bầu ra, phải chịu trách nhiệm trước quan đó;
4. Tăng cường quản tập trung thống nhất của trung ương kết hợp với sự
phân cấp hợp để ng cường phát huy tính chủ động sáng tạo của
chính quyền địa phương sở
5. Cấp trên phải thường xuyên kiểm tra cấp dưới trong việc thực hiện các
quyết định, mệnh lệnh của các quan nhà nước cấp trên
6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên giữa cấp trên cấp
dưới.,
7. Phải dân chủ hóa mọi hoạt động của nhà nước, t chức cho nhân dân bầu
ra các quan quyền lực từ Trung ương đến sở thực hiện chế độ
thường xuyên báo cáo trước cử tri;
8. Phải đảm bảo k luật nghiêm minh trong các t chức để chống quan liêu,
phân tán, cục bộ
e, Nguyên tắc pháp chế hội chủ nghĩa.
Nguyên tắc pháp chế hội chủ nghĩa đòi hỏi việc tổ chức hoạt động của
các quan trong bộ máy nhà nước phải tiến hành theo đúng quy định của pháp
luật. Mọi cán bộ công chức nhà nước phải nghiêm chỉnh tôn trọng pháp luật khi
thi hành công vụ; giám sát, điều tra xử nghiêm minh mọi hành vi vi phạm
pháp luật, bất kỳ chủ thể vi phạm địa vị pháp như thế nào. Thực hiện tốt
nguyên tắc pháp chế hội chủ nghĩa ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo
cho sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước phát huy hiệu lực của quản
nhà nước, đảm bảo công bằng hội. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
được quy định trong hiến pháp 2013.
Các quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức hội, đơn vị trang nhân
dân mọi công dân đều phải nghiêm chỉnh chấp hành hiến pháp pháp luật,
đấu tranh phòng ngừa chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp pháp
luật. Mọi hành động xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền lợi ích hợp pháp
của tập thể của công n đều bị xử theo pháp luật.
Câu 3:
3.1. Vị trí của Quốc Hội
Điều 69 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Quốc hội quan đại biểu cao nhất
của Nhân dân, quan quyền lực n nước cao nhất của nước Cộng hoà hội
chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước giám sát tối cao đối với hoạt động
của Nhà nước”.
Về Đại biểu Quốc hội, Điều 82: “1. Đại biểu Quốc hội trách nhiệm thực hiện
đầy đủ nhiệm vụ đại biểu; quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân
tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội. 2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Thủ trưởng quan ngang b
các quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu Quốc
hội làm nhiệm vụ đại biểu. 3. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại
biểu Quốc hội”.
- Tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện:
(1) Trong bộ máy n nước Quốc hội Hội đồng nhân dân quản đại
biểu của nhân dân, nhưng chỉ Quốc hội Hội đồng nhân dân quan đại
biểu do nhân dân cả nước bầu ra;
(2) Đại biểu Quốc hội tuy chỉ do nhân dân một đơn vị bầu bầu ra, nhưng
vừa người đại diện cho nhân dân đơn vị bầu cử, vừa người đại diện cho
nhân dân cả nước làm việc trong quan quyền lực cao nhất;
(3) Quốc hội không quá 500 đại biểu, được phân bổ cấu đại diện cho mọi
tầng lớp, thành phần, dân tộc, giới tính, tôn giáo trong hội;
(4) Quốc hội được giao thực hiện những chức năng, nhiệm vụ lớn phục vụ cho
lợi ích chung của toàn dân tộc, toàn thể nhân dân cả nước;
(5) Quốc hội nơi thể hiện tâm nguyện vọng của nhân n cả nước, nói lên
tiếng nói của nhân dân cả nước.
- Tính quyền lực nhà nước cao nhất được thể hiện:
(1) Quốc hội nơi tập trung thống nhất quyền lực nhà nước, những quyền lực
được nhân dân cả nước giao phó. Quyền lực này bao gồm cả quyền lập pháp,
hành pháp và pháp;
(2) Các quan khác Trung ương được Quốc hội phân công thực hiện một
phần quyền lực trong quá trình thực hiện quyền lực phải thường xuyên chế
độ báo cáo công tác trước Quốc hội, chịu sự kiểm tra, giám sát của Quốc hội,
chịu trách nhiệm trước Quốc hội về kết quả thực hiện công việc được phân
ng;
(3) Ban hành những văn bản giá trị pháp cao nhất của quốc gia, đó Hiến
pháp các đạo luật;
(4) Quyết định những vấn đ quan trọng, trọng đại nhất của đất nước các
quan khác không quyền thực hiện như: quyết định chính sách bản về đối
nội đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - hội, quốc phòng an ninh của đất nước,
những nguyên tắc bản về tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước, quyết
định những vị trí nhân sự chủ chốt trong bộ máy nhà nước, quyết định những
quyền nghĩa v bản của công dân;
(5) Giám sát tối cao đối với hoạt động của c quan trong bộ máy nhà nước
3.2. Thẩm quyền của Quốc Hội:
Thẩm quyền của Quốc hội cũng được quy định hơn tại Điều 70 Hiến pháp
năm 2013 cũng quy định:
Quốc hội những nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp sửa đổi Hiến pháp; làm luật sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước quan khác do Quốc hội
thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ bản phát triển kinh tế -
hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi
hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu nhiệm vụ chi
giữa ngân sách trung ương ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn
an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà
nước phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà
nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà
nước, chính quyền địa phương quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường v Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu
quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng thành viên khác của Chính
phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; p chuẩn danh sách thành viên Hội
đồng quốc phòng an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân
dân Hiến pháp;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê
chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ quan khác
theo quy định của Hiến pháp luật;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại ;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao
những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương danh
hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp,
các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập
hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa
bình, ch quyền quốc gia, cách thành viên của Cộng hòa hội chủ nghĩa
Việt Nam tại các tổ chức quốc tế khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế
về quyền con người, quyền nghĩa vụ bản của công dân điều ước quốc
tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
15. Quyết định trưng cầu ý n.
Một điểm khác bản so với hiến pháp các quốc gia khác Hiến pháp Việt
Nam quy định Quốc hội quan quyền lực n nước tối cao, không những
quyền lập pháp n các nghị viện khác, còn quyền lập hiến. Chính cách
thức quy định như vậy, cùng với nhận thức của nguyên tắc tập quyền, trên thực
tế Quốc hội Việt Nam mong muốn giải quyết tất cả các công việc của nhà nước,
ngay cả việc xem xét lại c bản án, quyết định đã hiệu lực của Tòa án nhân
dân tối cao
Nhiệm k của mỗi khóa Quốc hội 05 năm. Trong trường hợp đặc biệt, nếu ít
nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì quốc hội
quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban
thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được
quá mười hai tháng, trừ trường hợp chiến tranh.
3.3. cấu tổ chức của Quốc Hội:
Căn cứ theo quy định của pháp luật thì Quốc hội cấu tổ chức bao gồm:
- Lãnh đạo Quốc hội bao gồm Chủ tịch Quốc hội các Phó chủ tịch Quốc Hội;
- Ủy ban thường vụ Quốc hi;
- Hội đồng dân tộc các y ban của Quốc hội;
- Đoàn đại biểu Quốc hội đại biểu Quốc hội;
- Tổng thư Quốc hội;
3.3.1 Lãnh đạo Quốc hi
Lãnh đạo Quốc hội bao gồm Chủ tịch Quốc hội các Phó chủ tịch Quốc hội.
- Chủ tịch Quốc hội do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội
các nhiệm vụ quyền hạn được quy định trong Luật tổ chức Quốc hội, cụ thể
bao gồm các nhiệm vụ quyền hạn như sau:
+ Chủ tịch Quốc hội Chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thi hành
các quy định về hoạt động của đại biểu Quốc hội, các quy định về kỳ họp Quốc
hội; chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
+ người lãnh đạo các công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội; chỉ đạo việc
chuẩn b dự kiến chương trình, triệu tập chủ tọa các phiên họp của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ chủ tọa hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách các hội nghị
khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức.
+ quyền triệu tập chủ tọa hội nghị Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm
Ủy ban của Quốc hội bàn chương trình hoạt động của Quốc hội, của Hội đồng
dân tộc các Ủy ban của Quốc hội; tham dự phiên họp của Hội đồng dân tộc
các Ủy ban của Quốc hội khi cần thiết.
+ Giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.
+ Chỉ đạo việc thực hiện kinh phí hoạt động của Quốc hội.
+ Chỉ đạo tổ chức việc thực hiện công tác đối ngoại của Quốc hội; thay mặt
Quốc hội trong quan hệ đối ngoại của Quốc hội; lãnh đạo hoạt động của đoàn
Quốc hội Việt Nam trong các tổ chức liên nghị viện thế giới khu vực.
- Đối với các Phó chủ tịch Quốc hội những người do Quốc hội bầu ra trong số
các Đại biểu Quốc hội. Các phó chủ tịch Quốc hội giúp chủ tịch Quốc hội làm
nhiệm v theo sự phân công của Churtichj. Khi chủ tịch Quốc hội vắng mặt thì
một Phó chủ tịch Quốc hội được Chủ tịch Quốc hội ủy nhiệm thay mặt thực
hiện nhệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội.
3.3.2 Ủy ban thường vụ Quốc hội
- cấu tổ chức của Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm: Chủ tịch Quốc hội,
các Phó Chủ tịch Quốc hội các y viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chủ
tịch Quốc hội làm Chủ tịch các Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch.
- Thành viên của Ủy ban thường vụ Quốc hội đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách không đồng thời thành viên Chính phủ. Số Phó chủ tịch
Quốc hội số Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.
- Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định trong Điều 91
Hiến pháp năm 1992 bao gồm:
+ Công bố ch t việc bầu cử đại biểu Quốc hội; tổ chức việc chuẩn bị, triệu
tập chỉ trì các kỳ họp Quốc hội;
+ Ra pháp lệnh; giải thích Hiến pháp; Luật; Pháp lệnh;
+ Giám sát việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội Ủy
ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của c quan nhà nước theo quy
định của Hiến pháp.
+ Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc các y ban
của Quốc hội.
+ Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, quyết định việc tuyên bố
tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược; quyết định tổng động viên
hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp;
+ Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội
+ Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hi
3.3.3 Hội đồng dân tộc các y ban của Quốc hội
- cấu t chức của Hội đồng dân tộc bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy
viên thường trực, Ủy viên chuyên trách các Ủy viên khác. Ủy ban của Quốc
hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên
chuyên trách các Ủy viên khác.
Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội bầu.
Các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách các Ủy viên
khác của Hội đồng dân tộc; các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên
chuyên trách các Ủy viên khác của Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội
phê chuẩn.
- Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội giúp Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giải quyết các công việc thường xuyên của
Hội đồng, Ủy ban trong thời gian Hội đồng, Ủy ban không họp.
- Thường trực Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch các Ủy viên
thường trực. Thường trực Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ
nhiệm và các Ủy viên thường trực.
- Hội đồng dân tộc các Ủy ban của Quốc hội thành lập các tiểu ban đ nghiên
cứu, chuẩn bị các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội đồng, y ban.
Trưởng tiểu ban phải thành viên của Hội đồng, Ủy ban, các thành viên khác
thể không phải thành viên của Hội đồng, Ủy ban hoặc không phải đại
biểu Quốc hội.
- Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội quan của Quốc hội, chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp
thì báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội. các quan của
Quốc hội chức năng thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, báo cáo dự án
khác được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền
giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn
đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.
3.3.4 Đại biểu Quốc hội

Preview text:

Câu 1:
1.1. Khái niệm hình thức nhà nước:
-Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức quyền lực nhà nước (quyền lập pháp,
quyền hành pháp và quyền tư pháp) và những phương pháp để thực hiện quyền lực nhà nước.
1.2. Ba yếu tố tạo thành nhà nước:
 Hình thức chính thể nhà nước:
+ Cho biết nhà nước do ai thống trị, thống trị như thế nào, quyền lực nhà nước tập trung hay phân tán.
 Hình thức cấu trúc nhà nước:
+ Được xem xét dưới góc độ cấu trúc lãnh thổ hợp thành quốc gia, mối quan hệ
giữa nhà nước với các đơn vị cấu thành.  Chế độ chính trị:
+ Được xem xét dưới góc độ các biện pháp thực thi quyền lực nhà nước.
a. Hình thức chính thể: 1. Khái niệm:
Là cách thức tổ chức và trình tự để lập ra cơ quan mang quyền lực tối cao của
nhà nước và xác lập những mối quan hệ cơ bản của các cơ quan nhà nước.
2. Hai dạng cư bản của hình thức chính thể: *Chính thể quân chủ:
- Là hình thức mà ở đó quyền lực tối cao của nhà nước tập trung toàn bộ hay
một phần trong tay người đứng đầu nhà nước theo nguyên tắc thừa kế.
- Là mô hình phổ quát của các nhà nước phong kiến về nhà nước chiếm hữu nô lệ.
- Có 2 dạng chính thể quân chủ:
+ Chính thể quân chủ chuyên chế: Quyền lực tối cao của nhà nước tập trung
toàn bộ trong tay người đứng đầu nhà nước là vua; việc xác lập cơ quan tối cao
của nhà nước và mối quan hệ qua lại giữa các cơ quan nhà nước do vua quyết định.
 Hình thức tồn tại chủ yếu ở các nhà nước chủ nô và nhà nước phong kiến.
+ Chính thể quân chủ lập hiến: Quyền lực tối cao của nhà nước chỉ tập trung
một phần trong tay người đứng đầu nhà nước, phần còn lại do quyền lực tối cao
của nhà nước tập trung trong tay cơ quan đại diện.
 Nhằm hạn chế quyền lực của nhà vua, tạo phương thức kiểm soát, chia sẻ
quyền lực. Các phương diện quyền lực nhà nước chủ yếu được thực hiện bởi
Nghị viện, Chính phủ và Toà án dựa trên cơ chế phân chia quyền lực. *Chính thể cộng hoà: 1. Khái niệm:
Là hình thức trong đó quyền lực tối cao của nhà nước thuộc về nhân dân, những
người nắm giuữ quyền lực nhà nước do nhân dân lựa chọn, tổ chức bộ máy nhà
nước được pháp luật quy định. Nhà nước theo chính thể cộng hòa được gọi là nhà nước cộng hòa
2. Hai dạng cơ bản của chính thể cộng hoà:
- Cộng hoà đại nghị:
+ Là hình thức mà quyền lực tối cao của nhà nước bao gồm quyền lập pháp và
và tập trung ở cơ quan đại diện đại biểu của nhân dân được hình thành thông
qua con đường bầu cử; về mặt hình thức pháp lý, quyền tham gia bầu cử để lập
ra cơ quan đại diện của nhà nước thuộc về các tầng lớp nhân dân trong xã hội.
+ Được tổ chức ở những nhà nước có nguyên thủ quốc gia do nghị viện bầu ra,
Chính phủ do thủ tướng đứng đầu không chịu trách nhiệm trước nguyên thủ
quốc gia mà chịu trách nhiệm trước nghị viện. Thực chất, nguyên thủ quốc gia
không tham gia vào việc lãnh đạo quốc gia, không có quyền đích thực ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật. Nguyên thủ quốc gia gắn liền với nhiệm vụ có
tính chất đại diện cho nhà nước.
- Cộng hoà tổng thống:
+ Là hình thức mà ở hành pháp và lập pháp là độc và không chịu trách nhiệm
lẫn nhau. Ngừoi đứng đầu hệ thống lập pháp và hệ thống hành pháp đều do dân
bầu ra. Nguyên thủ quốc gia không chỉ là người đứng đầu nhà nước mà còn là
ngừoi đứng đầu hệ thống hành pháp.
+ So với hình thức chính thể quân chủ thì hình thức chính thể cộng hoà có nhiều
tiến bộ hơn, bởi việc tổ chức nhà nước này đã cố gắng đoạn tuyệt với cách thức
tổ chức nhà nước phong kiến, nguyên thủ quốc gia do bầu cử mà có.
3. Đặc điểm cơ bản của chính thể cộng hoà:
- Hình thức tổ chức nhà nước mà ở đó nguyên thủ quốc gia đồng thời là người
đứng đầu hệ thống hành pháp của nhà nước do dân trực tiếp hoặc gián tiếp bầu
ra. Tổng thống không những trị vì mà còn cai quản đất nước.
- Nguyên thủ quốc gia đứng đầu hệ thống hành pháp, thực thi quyền hành pháp
cùng với bộ máy hành pháp nhưng phải chịu trách nhiệm cá nhân về thực thi
hành pháp. Mọi thành viên chính phủ đều do tổng thống bổ nhiệm và chịu trách
nhiệm trước tổng thống, không chịu trách nhiệm trước nghị viện. Tổng thống
toàn quyền quyết định đối với nhân sự của Chính phủ. Các bộ trưởng là người
giúp việc cho tổng thống, chịu trách nhiệm trước tổng thống.
- Việc tổ quyền lực nhà nước áp dụng tuyệt đối học thuyết phân chia quyền lực
nhà nước theo đó, quyền lực nhà nước được phân chia thành 3 nhánh: + Quyền lập pháp + Quyền hành pháp + Quyền tư pháp
 Các mặt quyền nhà nước này độc lập với nhau.
- Tại các quốc gia tổ chức theo hình thức chính thể cộng hoà tổng thống không
theo lập pháp, không do lập pháp lập nên, không phải chịu trách nhiệm trước
lập pháp. Lập pháp, hành pháp đều do nhân dân trực tiếp bầu ra và cùng chịu
trách nhiệm trước dân. Về nhân sự, người được bổ nhiệm để đảm nhiệm chức
vụ trong hệ thống hành pháp sẽ không được phép làm nghị sĩ.
 Tránh lợi dụng quyền lực nhà nước.
- Quyền tư pháp độc lập và được đề cao:
+ Là một trong những tiêu chí của nhà nước pháp quyền.
+ Toà án có thể xét xử mọi hành vi của các nhánh quyền lực khác.
+ Chức năng lập pháp tách ra độc lập với chức năng áp dụng pháp luật.
+ Toà án không thực hiện quyền lập pháp mà chỉ thực hiện quyền tư pháp.
- Các nguyên tắc đảm bảo sự độc lập của quyền tư pháp:
+ Thẩm phán có một nhiệm kì vững chắc và lâu dài – nhiệm kì vĩnh cửu.
+ Chế độ tài chính đối với thẩm phán phải được đảm bảo  yếu tố cơ bản duy
trì độc lập của thẩm phán trong hoạt động tố tụng.
+ Sự độc lập trong việc đưa ra quyết định của thẩm phán cần được đảm bảo,
đồng thời thẩm phán phải chịu trách nhiệm về các hoạt động của mình  đảm
bảo hệ thống tư pháp hoạt động có hiệu quả, các thẩm phán giải quyết các vụ
việc một cách nhanh chóng, công bằng.
Mỗi kiểu nhà nước, các hình thức chính thể có thể có những biến dạng nhất định.
b. Hình thức cấu trúc nhà nước: 1. Khái niệm:
Là sự cấu tạo nhà nước thành các đơn vị hành chính – lãnh thổ và xác lập các
mối quan hệ giữa các đơn vị ấy với nhau cũng như giữa các cơ quan nhà nước ở
trung ương với các cơ quan nhà nước ở địa phương.
2. Hai hình thức cấu trúc nhà nước chủ yếu:
* Nhà nước đơn nhất
- Là nhà nước có chủ quyền chung, có một hệ thống pháp luật thống nhất, có
một quốc hội và một hệ thống cơ quan nhà nước thống nhất từ trung ương đến địa phương.
- Ví dụ như nước Việt Nam chỉ có duy nhất một hệ thống cơ quan Nhà nước ở
Trung ương bao gồm các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp, và một hệ
thống pháp luật nước Việt Nam áp dụng trên cả nước, không một ai được phép
không thực hiện pháp luật đó. * Nhà nước liên bang:
- Là nhà nước được hình thành từ hai hay nhiều nhà nước thành viên hợp lại.
- Ngoài các cơ quan quyền lực nhà nước và cơ quan quản lý nhà nước chung
cho toàn liên bang, hệ thống pháp luật chung cho liên bang thì mỗi nhà nước
thành viên còn có hệ thống cơ quan nhà nước và hệ thống pháp luật riêng của mỗi nước thành viên
c. Chế độ chính trị:
- Là tổng thể các phương pháp, cách thức,phương tiện mà cơ quan nhà nước sử
dụng để thực hiện quyền lực nhà nước.
- Có hai loại chính của chế độ chính trị của các nhà nước:
+ Chế độ phản dân chủ: chế độ chuyên chế của chủ nô và phong kiến, chế độ phát xít
+ Chế độ dân chủ: Chế độ dân chủ quý tộc, chế độ dân chủ tư sản, chế độ dân
tộc xã hội chủ nghĩa. Nhà nước Việt Nam thuộc chế độ dân chủ vì xây dựng sự
bình đẳng cho nhân dân, để nhân dân được trực tiếp tham gia vào đời sống
chính trị của đất nước. Câu 2:
1.1. Bản chất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Điều 2 hiến pháp 2013 khẳng định: “Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân,
vì Nhân dân. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân dân làm chủ;
tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là
thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước
trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”
Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc kiểu nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa, có bản chất khác nhau với bản chất của các kiểu nhà nước bóc lột.
Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được thể hiện
thông qua các đặc trưng sau:
a, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là nhà nước đề cao giá trị của hiến
pháp và pháp luật trong tổ chức và quản lý xã hội. Mọi cá nhân, tổ chức các cơ
quan nhà nước, cán bộ công chức, viên chức nhà nước đều phải tuân thủ và
chấp hành hiến pháp và pháp luật. Đặc trưng này đòi hỏi phải xây dựng ý thức
và lối sống thượng tôn hiến pháp và pháp luật trong hệ thống chính trị và toàn
bộ xã hội, đảm bảo thi hành nghiêm chỉnh hiến pháp và pháp luật và hoàn thiện
cơ chế bảo vệ hiến pháp. Hiến pháp năm 2013 khẳng định rõ: “ Mọi hành vi vi
phạm hiến pháp đều bị xử lý”; “ Các tổ chức của Đảng và đảng viên Đảng Cộng
sản Việt Nam hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”
b, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do
nhân sdân, vì Nhân dân

Nhà nước của nhân dân, bắt nguồn từ thực tiễn lịch sử nước ta. Trải qua các
giai đoạn lịch sử khác nhau, nhà nước là sản phẩm do nhân dân lập ra từ sau
thành công của cách mạng Tháng tám vẫn được duy trì và phát triển. Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước do dân mà nòng cốt là liên
minh công – nông – trí thức. Quyền lực của Nhà nước Việt Nam không phụ
thuộc vào bất kỳ một tổ chức hay cá nhân nào mà thuộc về toàn thể nhân dân.
Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực Nhà nước được thể hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau trong đó hình thức cơ bản nhất là thông qua bầu cử để lập
ra cơ quan đại diện cho quyền lực của mình.
Ngoài ra, nhân dân còn thực hiện quyền lực của mình thông qua việc kiểm
tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước cũng như trực tiếp trình bày
hoặc đưa ra ý kiến, kiến nghị của mình đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thể hiện tính xã hội rộng lớn.
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề an sinh xã hội,
coi đó là một nhiệm vụ quan trọng trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị
trường hiện nay. Ví dụ như việc làm, thất nghiệp, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc
sức khỏe nhân dân, giúp đỡ người già cô đơn, trẻ mồ côi,… Hiến pháp 2013 ghi
nhận các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa,
xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, đảm bảo theo Hiến Pháp và pháp luật.
Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho
người lao động; chăm sóc sức khỏe nhân dân, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân;
có chính sách ưu tiên chăm sóc cho đồng bào dân tộc miền núi thiểu số, hải đảo
và vùng đặc biệt khó khăn; chính sách tôn vinh, ưu đãi đối với người có công
với nước; tạo điều kiện cho mọi người có chỗ ở,…
d, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thống nhất các
dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam

Tính dân tộc của nhà nước là một vấn đề có tính lịch sử truyền thống lâu đời,
Đáng quý và là nguồn sức mạnh to lớn của nhà nước. Hiến pháp 2013 đã khẳng
định: “ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của
các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. Dân tộc bình đẳng, đoàn
kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia
rẽ dân tộc. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền cùng dùng
tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền
thống và văn hóa tốt đẹp của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển
toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước
e, Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thực hiện chính sách hòa
bình, hữu nghị với các nước trên thế giới

Bản chất của nhà nước ta không chỉ thể hiện trong các đường lối chính sách
đối nội mà còn được phản ánh trong các đường lối, chính sách đối ngoại.
Nhà nước ta thực hiện một cách nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự
chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế với phương
châm “Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới”, chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Hiến pháp 1992 đã khẳng định: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thực hiện chính sách hoà bình, hữu nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả
các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị và xã hội khác nhau,
trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, bình
đẳng và các bên cùng có lợi; tăng cường tình đoàn kết hữu nghị và hợp tác với
các nước xã hội chủ nghĩa và các nước láng giềng; tích cực ủng hộ và góp phần
vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và tiến bộ xã hội” (Điều 14).
2. Các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
a,
Nguyên tắc đảm bảo chủ quyền Nhân dân
Nguyên tắc này xuất phát từ nguồn gốc hình thành nhà nước. Nhân dân lập
ra nhà nước, ủy quyền cho nhà nước thực hiện phần quyền lực của Nhân dân,
nhà nước tổ chức thực hiện thông qua bộ máy nhà nước - một hệ thống các cơ
quan nhà nước được tổ chức từ Trung ương đến địa phương. Hiến pháp 2013
ghi nhận hình thức thực hiện chủ quyền nhân dân, đó là hình thức dân chủ trực
tiếp là hình thức dân chủ đại diện. 
Hình thức dân chủ đại diện: nhân dân thực hiện quyền lực thông qua các
hoạt động của Quốc Hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác trong bộ máy nhà nước. 
Hình thức dân chủ trực tiếp
o (1)Nhân dân trực tiếp tham gia bầu cử lựa chọn những người đại
diện của nhân dân làm việc trong quốc hội và hội đồng nhân dân;
trực tiếp thực hiện quyền bãi nhiệm các đại biểu Quốc hội, đại biểu
hội đồng nhân dân nếu không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân.
o (2) Tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và
kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước.
o (3) thực hiện quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu dân ý.
o (4) Giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước; cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước; các cá nhân, tổ chức khác được giao
thực hiện quyền lực nhà nước.
o (5) Tham gia vào hoạt động trong các tổ chức - xã hội như Mặt trận
Tổquốc Việt Nam và các tổ chức thành viên để giám sát, phản biện
xã hội, tham gia xây dựng nhà nước, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của nhân dân.
o (6) Trực tiếp giải quyết những công việc ở địa bàn cơ sở theo quy
chế dân chủ cơ sở khi không cần có sự can thiệp của các cơ quan nhà nước.
b, Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp,
kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Cơ sở của sự thống nhất quyền lực chính ra để đảm bảo cho tất cả quyền lực
thuộc về nhân dân. Nhân dân và chủ thể và cũng là cội nguồn của quyền lực.
Quyền lực nhà nước được thực hiện thông qua các cơ quan trong bộ máy nhà
nước nhưng không thể có một cơ quan nào thực hiện được tất cả quyền lực vậy
nên nó cần phải được phân công cho các cơ quan nhà nước khác nhau thực hiện.
Sự phân công đó nhằm mục đích chuyên môn hóa, nâng cao hiệu quả thực hiện
quyền lực. Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền
lực còn đảm bảo tính thống nhất quyền lực, đảm bảo quyền lực sau khi được
phân công sẽ không bị chia tách rồi rạc mà được gắn kết tập trung tất cả các
quyền lực vào nhân dân. Vấn đề kiểm soát quyền lực nêu ra trong Hiến pháp
năm 2013 còn hạn chế khả năng lạm quyền của các cơ quan nhà nước trong quá
trình sử dụng quyền lực, đồng thời nâng cao hiệu quả thực hiện quyền lực của
các cơ quan trong bộ máy nhà nước.
Trong bộ máy nhà nước ta hiện nay, có sự phân công quyền lực thành các
quyền lập, pháp hành pháp và tư pháp. Trong đó quyền lập pháp do Quốc Hội
trực tiếp đảm nhiệm, quyền hành pháp trao cho chính phủ và Uỷ ban nhân dân
các cấp, quyền tư pháp được giao cho hệ thống Tòa án nhân dân. Trong quá
trình thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp được phân công, các cơ
quan nhà nước luôn có cơ chế phối hợp chặt chẽ để quyền nhà nước được thực
hiện thống nhất. Cơ chế kiểm soát quyền lực thể hiện bằng chức năng giám sát
của nhân dân đối với các cơ quan nhà nước, chức năng giám sát tối cao của
Quốc Hội đối với các cơ quan nhà nước, chức năng kiểm soát của Viện kiểm sát
nhân dân đối với các hoạt động tư pháp, chức năng giám sát của hội đồng nhân
dân được với cơ quan nhà nước ở địa phương, chức năng giám sát của cơ quan
nhà nước cấp trên và cơ quan nhà nước cấp dưới. Ngoài ra còn được thực hiện
thông qua việc quy định các công việc có tính liên thông, phối hợp hoạt động
giữa các cơ quan nhà nước (kết quả hoạt động của cơ quan này là yếu tố đầu
vào của cơ quan kia) . Vì thế tạo ra quá trình tự kiểm soát lẫn nhau của các cơ quan nhà nước.
c, Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với việc
tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

Đảng có vai trò to lớn, quan trọng đối với sự ra đời của nhà nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Sau khi nhà nước thành lập đảng Cộng sản Liên tục
thực hiện lãnh đạo đối với nhà nước và xã hội trải qua nhiều gian khó đó thu
được nhiều thành quả tốt đẹp. Đảng Cộng sản Việt Nam luôn là một tổ chức
chính trị có nhiều ưu việt so với các tổ chức khác để tiếp tục thực hiện công việc
lãnh đạo đối với nhà nước và toàn thể xã hội:
(1) Qua nhiều năm tồn tại, tổ chức đảng Cộng sản Việt Nam đã trở thành một hệ
thống vững chắc, được tổ chức sâu rộng trong quần chúng, từ trung ương tới các
địa bàn cơ sở, từ các cơ quan, đơn vị của nhà nước đến các tổ chức xã hội, các
doanh nghiệp… đều có thành lập tổ chức đảng với số lượng đảng viên rất lớn.
(2) Đảng là tập hợp của các đảng viên những người ưu tú xuất sắc được lựa
chọn ra từ quần chúng cơ sở. Không những thế có đảng viên có được tổ chức
đào tạo, được trang bị những kiến thức lý luận, được bồi dưỡng, thử thách trong
thực tiễn cần làm cho các đoàn viên trở thành những người “ vừa hồng, vừa chuyên”
(3) Đảng Cộng sản Việt Nam là lực lượng chính trị tiên tiến nhất được vũ trang
bằng lý luận khoa học của chủ nghĩa mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Với
những tri thức khoa học đó, Đảngđề ra những đường lối, chính sách phát triển
xã hội phù hợp với quy luật và có đầy đủ khả năng để tổ chức thực hiện thành công đường lối đó.
(4) Bằng Thực tiễn đấu tranh kiên cường trong hơn ba phần tư thế kỷ qua, với
những hy sinh và những cống hiến to lớn lao cho dân tộc, đảng ta đã cũng cố
được lòng tin của tuyệt đại Đa số nhân dân. Do đó, vai trò lãnh đạo của đảng đối
với hệ thống chính trị có cơ sở vững chắc rồi tình cảm tinh thần mà các tổ chức
khác không thể có được.
(5) Là một chính đảng kiên trì đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc, chống
chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân cũ và mới, đảng Cộng sản Việt Nam đã
có uy tín quốc tế lớn và được sự đoàn kết giúp đỡ của các quốc gia và dân tộc trên thế giới. 
Nội dung của nguyên tắc lãnh đạo của đảng đối với nhà nước được thể hiện:
(1) Đảng vạch ra đường lối, chủ trương, phương hướng lớn cho nhà nước, sau
đó nhà nước sẽ thực hiện các đường lối, phương hướng đó dưới sự kiểm tra,
hướng dẫn chỉ đạo của Đảng.
(2) Đảng lãnh đạo bằng các tổ chức Đảng và các đảng viên là hạt nhân tiên
phong trong các cơ quan, đơn vị nhà nước.
(3) Đảng đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, giới
thiệu nhân sự vào các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước.
d, Nguyên tắc tập trung dân chủ.
Nguyên tắc này là sự phối hợp hoàn hóa của tỉnh tập trung và dân chủ. Tập
trung là sự thể hiện, sẽ đòi hỏi thống nhất quyền lực về một mối; trong khi đó
dân chủ là sự thể hiện việc tham gia của nhân dân vào việc thực hiện quyền lực
nhà nước. Kết hợp đúng đắn tập trung và dân chủ là yêu tố quyết định sức mạnh
tổ chức và hiệu lực quản lý của bộ máy nhà nước ta. 
Cơ sở nguyên tắc này thể hiện ở một số điểm:
(1)Để kết hợp hài hòa và phát huy được sự sáng tạo, sức mạnh của tập thể và
của từng cá nhân, của cả nước và địa phương cơ sở, của từng tổ chức và cả hệ
thống bộ máy nhà nước. Nhiều khi để giải quyết công việc thì từng cá nhân đơn
lẻ không thể làm được mà phải phát huy sáng tạo, sức mạnh tập thể, nhiều khi
lại không nên dùng các sức mạnh tập thể mà chỉ dùng đến sự quyết định cá nhân,.
(2)Kết hợp được sự chỉ đạo điều hành tập trung thống nhất của trung ương và
các cơ quan nhà nước cấp trên đối với hoạt động tự chủ sáng tạo năng động của
địa phương và cơ quan nhà nước cấp dưới
(3)Khắc phục được tệ nạn quan liêu phân tán cục bộ 
Nguyên tắc tập trung dân chủ được thể hiện trong hoạt động và tổ chức
của bộ máy nhà nước ta như sau:
1. Thiểu số phải phục tùng đa số, cá nhân phục tùng tập thể, mọi người phải
phục tùng người chỉ huy trong các cơ quan nhà nước;
2. Các cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan nhà nước cấp trên, các cấp
chính quyền địa phương phải phục tùng cơ quan nhà nước ở cấp trung ương
3. Các cơ quan hành chính nhà nước, tòa án kiểm soát đều phải do cơ quan
quyền lực nhà nước bầu ra, phải chịu trách nhiệm trước cơ quan đó;
4. Tăng cường quản lý tập trung thống nhất của trung ương kết hợp với sự
phân cấp hợp lý để tăng cường và phát huy tính chủ động sáng tạo của
chính quyền địa phương cơ sở
5. Cấp trên phải thường xuyên kiểm tra cấp dưới trong việc thực hiện các
quyết định, mệnh lệnh của các cơ quan nhà nước cấp trên
6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo thường xuyên giữa cấp trên và cấp dưới.,
7. Phải dân chủ hóa mọi hoạt động của nhà nước, tổ chức cho nhân dân bầu
ra các cơ quan quyền lực từ Trung ương đến cơ sở thực hiện chế độ
thường xuyên báo cáo trước cử tri;
8. Phải đảm bảo kỷ luật nghiêm minh trong các tổ chức để chống quan liêu, phân tán, cục bộ
e, Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của
các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải tiến hành theo đúng quy định của pháp
luật. Mọi cán bộ công chức nhà nước phải nghiêm chỉnh tôn trọng pháp luật khi
thi hành công vụ; giám sát, điều tra và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm
pháp luật, bất kỳ chủ thể vi phạm có địa vị pháp lý như thế nào. Thực hiện tốt
nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo
cho sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước phát huy hiệu lực của quản
lý nhà nước, đảm bảo công bằng xã hội. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
được quy định trong hiến pháp 2013.
Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân
dân và mọi công dân đều phải nghiêm chỉnh chấp hành hiến pháp và pháp luật,
đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp
luật. Mọi hành động xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật. Câu 3:
3.1. Vị trí của Quốc Hội
Điều 69 Hiến pháp 2013 khẳng định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất
của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết
định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước”.
Về Đại biểu Quốc hội, Điều 82: “1. Đại biểu Quốc hội có trách nhiệm thực hiện
đầy đủ nhiệm vụ đại biểu; có quyền tham gia làm thành viên của Hội đồng dân
tộc hoặc Ủy ban của Quốc hội. 2. Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính
phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và
các cơ quan khác của Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện để đại biểu Quốc
hội làm nhiệm vụ đại biểu. 3. Nhà nước bảo đảm kinh phí hoạt động của đại biểu Quốc hội”.
- Tính đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện:
(1) Trong bộ máy nhà nước có Quốc hội và Hội đồng nhân dân là cơ quản đại
biểu của nhân dân, nhưng chỉ có Quốc hội và Hội đồng nhân dân là cơ quan đại
biểu do nhân dân cả nước bầu ra;
(2) Đại biểu Quốc hội tuy chỉ do nhân dân ở một đơn vị bầu cư bầu ra, nhưng
vừa là người đại diện cho nhân dân ở đơn vị bầu cử, vừa là người đại diện cho
nhân dân cả nước làm việc trong cơ quan quyền lực cao nhất;
(3) Quốc hội có không quá 500 đại biểu, được phân bổ cơ cấu đại diện cho mọi
tầng lớp, thành phần, dân tộc, giới tính, tôn giáo trong xã hội;
(4) Quốc hội được giao thực hiện những chức năng, nhiệm vụ lớn phục vụ cho
lợi ích chung của toàn dân tộc, toàn thể nhân dân cả nước;
(5) Quốc hội là nơi thể hiện tâm tư nguyện vọng của nhân dân cả nước, nói lên
tiếng nói của nhân dân cả nước.
- Tính quyền lực nhà nước cao nhất được thể hiện:
(1) Quốc hội là nơi tập trung thống nhất quyền lực nhà nước, những quyền lực
được nhân dân cả nước giao phó. Quyền lực này bao gồm cả quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp;
(2) Các cơ quan khác ở Trung ương được Quốc hội phân công thực hiện một
phần quyền lực trong quá trình thực hiện quyền lực phải thường xuyên có chế
độ báo cáo công tác trước Quốc hội, chịu sự kiểm tra, giám sát của Quốc hội,
chịu trách nhiệm trước Quốc hội về kết quả thực hiện công việc được phân công;
(3) Ban hành những văn bản có giá trị pháp lý cao nhất của quốc gia, đó là Hiến pháp và các đạo luật;
(4) Quyết định những vấn đề quan trọng, trọng đại nhất của đất nước mà các cơ
quan khác không có quyền thực hiện như: quyết định chính sách cơ bản về đối
nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của đất nước,
những nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, quyết
định những vị trí nhân sự chủ chốt trong bộ máy nhà nước, quyết định những
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân;
(5) Giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước
3.2. Thẩm quyền của Quốc Hội:
Thẩm quyền của Quốc hội cũng được quy định rõ hơn tại Điều 70 Hiến pháp năm 2013 cũng quy định:
Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật;
2. Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị
quyết của Quốc hội; xét báo cáo công tác của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ
Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
3. Quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước;
4. Quyết định chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia; quy định, sửa đổi
hoặc bãi bỏ các thứ thuế; quyết định phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi
giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương; quyết định mức giới hạn
an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; quyết định dự toán ngân sách nhà
nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước;
5. Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;
6. Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa
án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà
nước, chính quyền địa phương và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;
7. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch
Quốc hội, Phó Chủ tịch Quốc hội, Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chủ tịch Hội đồng bầu cử quốc gia, Tổng Kiểm toán nhà nước, người đứng đầu
cơ quan khác do Quốc hội thành lập; phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng và thành viên khác của Chính
phủ, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; phê chuẩn danh sách thành viên Hội
đồng quốc phòng và an ninh, Hội đồng bầu cử quốc gia.
Sau khi được bầu, Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, Nhân dân và Hiến pháp;
8. Bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
9. Quyết định thành lập, bãi bỏ bộ, cơ quan ngang bộ của Chính phủ; thành lập,
giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt; thành lập, bãi bỏ cơ quan khác
theo quy định của Hiến pháp và luật;
10. Bãi bỏ văn bản của Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao
trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội;
11. Quyết định đại xá;
12. Quy định hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao
và những hàm, cấp nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;
13. Quyết định vấn đề chiến tranh và hòa bình; quy định về tình trạng khẩn cấp,
các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
14. Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn, quyết định gia nhập
hoặc chấm dứt hiệu lực của điều ước quốc tế liên quan đến chiến tranh, hòa
bình, chủ quyền quốc gia, tư cách thành viên của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam tại các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọng, các điều ước quốc tế
về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và điều ước quốc
tế khác trái với luật, nghị quyết của Quốc hội;
15. Quyết định trưng cầu ý dân.
Một điểm khác cơ bản so với hiến pháp các quốc gia khác là Hiến pháp Việt
Nam quy định Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước tối cao, không những có
quyền lập pháp như các nghị viện khác, mà còn có quyền lập hiến. Chính cách
thức quy định như vậy, cùng với nhận thức của nguyên tắc tập quyền, trên thực
tế Quốc hội Việt Nam mong muốn giải quyết tất cả các công việc của nhà nước,
ngay cả việc xem xét lại các bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án nhân dân tối cao
Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 05 năm. Trong trường hợp đặc biệt, nếu ít
nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành thì quốc hội
quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ của mình theo đề nghị của Ủy ban
thường vụ Quốc hội. Việc kéo dài nhiệm kỳ của một khóa Quốc hội không được
quá mười hai tháng, trừ trường hợp có chiến tranh.
3.3. Cơ cấu tổ chức của Quốc Hội:
Căn cứ theo quy định của pháp luật thì Quốc hội có cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Lãnh đạo Quốc hội bao gồm Chủ tịch Quốc hội và các Phó chủ tịch Quốc Hội;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội;
- Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội;
- Tổng thư ký Quốc hội;
3.3.1 Lãnh đạo Quốc hội
Lãnh đạo Quốc hội bao gồm Chủ tịch Quốc hội và các Phó chủ tịch Quốc hội.
- Chủ tịch Quốc hội do Quốc hội bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội và có
các nhiệm vụ và quyền hạn được quy định trong Luật tổ chức Quốc hội, cụ thể
bao gồm các nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
+ Chủ tịch Quốc hội là Chủ tọa các phiên họp của Quốc hội, bảo đảm thi hành
các quy định về hoạt động của đại biểu Quốc hội, các quy định về kỳ họp Quốc
hội; ký chứng thực Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội.
+ Là người lãnh đạo các công tác của Ủy ban thường vụ Quốc hội; chỉ đạo việc
chuẩn bị dự kiến chương trình, triệu tập và chủ tọa các phiên họp của Ủy ban
thường vụ Quốc hội; ký pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
+ Là chủ tọa hội nghị đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và các hội nghị
khác do Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức.
+ Có quyền triệu tập và chủ tọa hội nghị Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm
Ủy ban của Quốc hội bàn chương trình hoạt động của Quốc hội, của Hội đồng
dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; tham dự phiên họp của Hội đồng dân tộc
và các Ủy ban của Quốc hội khi cần thiết.
+ Giữ quan hệ với các đại biểu Quốc hội.
+ Chỉ đạo việc thực hiện kinh phí hoạt động của Quốc hội.
+ Chỉ đạo và tổ chức việc thực hiện công tác đối ngoại của Quốc hội; thay mặt
Quốc hội trong quan hệ đối ngoại của Quốc hội; lãnh đạo hoạt động của đoàn
Quốc hội Việt Nam trong các tổ chức liên nghị viện thế giới và khu vực.
- Đối với các Phó chủ tịch Quốc hội là những người do Quốc hội bầu ra trong số
các Đại biểu Quốc hội. Các phó chủ tịch Quốc hội giúp chủ tịch Quốc hội làm
nhiệm vụ theo sự phân công của Churtichj. Khi chủ tịch Quốc hội vắng mặt thì
một Phó chủ tịch Quốc hội được Chủ tịch Quốc hội ủy nhiệm thay mặt thực
hiện nhệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Quốc hội.
3.3.2 Ủy ban thường vụ Quốc hội
- Cơ cấu tổ chức của Ủy ban thường vụ Quốc hội bao gồm: Chủ tịch Quốc hội,
các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chủ
tịch Quốc hội làm Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Quốc hội làm Phó Chủ tịch.
- Thành viên của Ủy ban thường vụ Quốc hội là đại biểu Quốc hội hoạt động
chuyên trách và không đồng thời là thành viên Chính phủ. Số Phó chủ tịch
Quốc hội và số Ủy viên Ủy ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định.
- Thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội được quy định trong Điều 91
Hiến pháp năm 1992 bao gồm:
+ Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội; tổ chức việc chuẩn bị, triệu
tập và chỉ trì các kỳ họp Quốc hội;
+ Ra pháp lệnh; giải thích Hiến pháp; Luật; Pháp lệnh;
+ Giám sát việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Ủy
ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước theo quy định của Hiến pháp.
+ Chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội.
+ Trong trường hợp Quốc hội không thể họp được, quyết định việc tuyên bố
tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược; quyết định tổng động viên
hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng khẩn cấp;
+ Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội
+ Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội
3.3.3 Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội
- Cơ cấu tổ chức của Hội đồng dân tộc bao gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy
viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên khác. Ủy ban của Quốc
hội gồm có Chủ nhiệm, các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên
chuyên trách và các Ủy viên khác.
Chủ tịch Hội đồng dân tộc, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội do Quốc hội bầu.
Các Phó Chủ tịch, Ủy viên thường trực, Ủy viên chuyên trách và các Ủy viên
khác của Hội đồng dân tộc; các Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thường trực, Ủy viên
chuyên trách và các Ủy viên khác của Ủy ban do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
- Thường trực Hội đồng dân tộc, Thường trực Ủy ban của Quốc hội giúp Hội
đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội giải quyết các công việc thường xuyên của
Hội đồng, Ủy ban trong thời gian Hội đồng, Ủy ban không họp.
- Thường trực Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên
thường trực. Thường trực Ủy ban của Quốc hội gồm Chủ nhiệm, các Phó Chủ
nhiệm và các Ủy viên thường trực.
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội thành lập các tiểu ban để nghiên
cứu, chuẩn bị các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội đồng, Ủy ban.
Trưởng tiểu ban phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban, các thành viên khác
có thể không phải là thành viên của Hội đồng, Ủy ban hoặc không phải là đại biểu Quốc hội.
- Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội là cơ quan của Quốc hội, chịu trách
nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp
thì báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội. Là các cơ quan của
Quốc hội có chức năng thẩm tra dự án luật, kiến nghị về luật, báo cáo và dự án
khác được Quốc hội hoặc Ủy ban thường vụ Quốc hội giao; thực hiện quyền
giám sát trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn
đề thuộc phạm vi hoạt động của Ủy ban.
3.3.4 Đại biểu Quốc hội