Họ Lan
I.
lược về họ Lan:
- Họ Lan (Orchidaceae) một họ thực vật hoa, thuộc bộ Măng tây, lớp thực vật một mầm.
- Đây họ thực vật lớn thứ hai trên thế giới (đứng sau họ Cúc) với khoảng 880 chi gần 26000
loài phân bố gần như trên toàn thế giới.
- Số lượng loài lan cao gấp 4 lần số lượng loài động vật hay hơn 2 lần số lượng loài chim.
chiếm khoảng 6 11% số lượng loài thực vật hoa. Khoảng 800 loài lan mới được bổ sung
thêm mỗi năm.
- Các chi lớn nhất Bulbophyllum (khoảng 2.000 loài), Epidendrum (khoảng 1.500 loài),
Dendrobium (khoảng 1.400 loài) Pleurothallis (khoảng 1.000 loài).
II.
Phân loại:
- Dựa vào cách sinh sống người ta phân biệt 4 loại Lan:
1. Lan địa sinh:
-
Mọc dưới đất.
- Cỏ sống nhiều năm nhờ thân rễ phù thành củ. khi cả rễ phụ cũng biến thành củ, cho nên củ
giống như phân nhánh (Sâm cuốn chiếu).
- Mỗi củ hằng năm sinh ra một thân khí sinh đến năm sau được thay thế bởi một củ mới mọc
kẽ các vảy của củ cũ.
- Chi Orchis 2 c song song tồn tại.
2. Lan phụ sinh:
- Mọc bám trên các cây to.
- Thân thể mọc dài hạn mang những rễ khí sinh thòng xuống.
- Ngoài mặt rễ một lớp mạc (voile), đó lớp xốp dày dùng để dự trữ nước, lúc mưa nước
thấm o lớp này.
3. Lan hoại sinh:
- ít hoặc không có diệp lục.
- Mọc trên đất mùn trong rừng.
- Rễ ít ngắn.
4. Lan leo:
- Leo bằng thân quấn.
- rễ phụ sinh.
II. Đặc điểm:
1.
Thân:
- Thân cỏ.
- Sống nhiều năm nhờ hành hay thân rễ thể phù thành củ.
- Thân ngắn hoặc i hạn định, đôi khi phân nhánh.
- Thường mang nhưng đôi khi không có lá.
- những loại thân quấn.
2.
Rễ:
- Rễ khí sinh mạc (Lan phụ sinh, Lan leo).
- Đầu các r khí sinh thể thòng đến mùn hoạt động như một bộ phận hấp thu, trong lúc các
nhánh khác biến thành móc bám.
3.
Lá:
- Hình dạng biến thiên.
- Các loại lan địa sinh mọc cách, cuống hay không cuống, phiến rộng, gân song song.
- Lan phụ sinh mập mang bởi những thân long thể phù thành hành giả, đôi khi thu
hẹp thành vảy.
- những loại xếp thành 2 dãy.
- trường hợp phần dưới hoặc lóng thân phình lên chứa chất dự trữ, chất dinh dưỡng.
4.
Cụm hoa:
- Gié, chum đứng hay thòng, đơn hay chia nhánh, mọc ngọn thân (Lan địa sinh) hay nách
(Lan phụ sinh).
- Ít khi hoa độc ch lá, không bao giờ hoa độc ngọn thân.
5.
Hoa:
- Mỗi hoa mọc nách một bắc, không bắc con.
- Cuống hoa ngắn.
- Hoa thường lưỡng tính, không đều, bị vặn 1800 nên định hướng các phần hoa ngược với hoa
lớp Hành.
* Hoa đồ:
* Hoa thức:
Hoa của họ Lan hình dạng hoàn hảo, hợp hình hồi sinh (lộn ngược). 3 đài 3 cánh
hoa - một cánh biến thành môi (labellum). Nhị hoa nhụy/kiểu được trang trí trang trí để tạo
thành một cột. Thông thường chỉ 1 bao phấn, phấn hoa dạng phấn hoa một tuyến nhớt
(tuyến dính) giúp vận chuyển phấn hoa. Hầu như tất cả các loài lan đều được thụ phấn nhờ côn
trùng. Một phần của đầu nhụy được biến đổi thành hình hoa thị. Bộ phụ hợp thành 3 noãn, bầu
nhụy phía dưới nhiều noãn.
* Cấu tạo:
6.
Bao hoa:
- 3 đài, rời, đều, dạng cánh hoa thường nhỏ hơn cánh hoa.
- 3 cánh hoa không giống nhau, 2 cánh bên thường giống đài, cánh hoa sau biến đổi thành
cánh môi, dùng làm chỗ đậu cho sâu bọ.
- Cánh môi thường có 3 thùy, thùy giữa lớn n 2 thùy bên đôi khi cựa chứa mật.
7.
Bộ nhị:
- những loại lan 5, 4, hoặc 3 nhị. Sự giảm từ từ đưa đến chỗ hoa còn 2 (Lan hài thần vệ
nữ) hay 1 nhị.
- Trong đa số trường hợp hoa chỉ còn 1 nhị đối diện với cánh môi. Nhị này chỉ nhị nh vào
vòi nhụy tạo thành trục hợp nhụy (trụ nhị nhụy).
- Bình thường bao phấn 2 ô nhưng thể trở thành 1 ô (do sự dính liền tạo ra).
- Hạt phấn ít khi rời nhau (Lan hài thần vệ nữ) dính nhau thành tứ tử hoặc thường hơn, tất cả
hạt phấn của 1 ô phấn nh nhau thành một khối phấn. Mỗi khối phấn được mang bởi đầu vỉ
phấn dính vào một gót nhầy (retinacle) được thành lập trong một tuyến của mỏ (rostellum) gọi
túi con (bursicule).
- Trên 2 khối phấn nắp đậy. Khi hạt phấn chín, nắp tróc khối phấn được phơi y.
- vài loài Lan, khối phấn được mặt ngoài khối phấn được bao bọc bởi 1 lớp sáp.
8.
B
nhụy:
- 3 noãn tạo thành bầu dưới 1 ô, đính noãn n.
- Vòi nhụy dính với chỉ nhị tạo thành trực hợp nhụy. Trên trực hợp nhụy bao phấn. Tận cùng
trực hợp nhụy 3 đầu nhụy, nhưng chỉ 2 đầu nhụy 2 bên hữu thụ, thường xếp đứng thẳng
hoặc đặt mặt dưới một cái m cong về phía trước. Đầu nhụy thứ 3 biến đổi thành một cái mỏ,
ngăn cách bao phấn với các đầu nhụy hữu thụ. gốc mỏ 2 túi đựng gót của các phấn khối.
- Sự thụ phấn phải do côn trùng.
9.
Quả:
- Quả nang, mở bằng 6 đường nứt dọc 2 bên đường hàn của mép noãn thành 6 mảnh.
10.
Hạt:
- Hạt nhỏ, nhiều, không nội nhũ.
- Mầm chưa phân hóa.
- Hạt nảy mầm nhờ sự cộng sinh với nấm Rhizoctonia.
11.
Một số cây trong họ:
Lan hài đỏ
Paphiopedilum delenatii Guill
Lan lưỡi (Ngọc điểm)
Rhynchostylis gigantea (Lindl.) Ridl.
Sâm cuốn chiếu
Spiranthes sinensis (Pers.) Ames
[hay Spiranthes australis (R.Br.) Lindl.]
Lan đất
Spathoglottis plicata Blume

Preview text:

Họ Lan
I. ​ Sơ lược về họ Lan:
- Họ Lan (Orchidaceae) là một họ thực vật có hoa, thuộc bộ Măng tây, lớp thực vật một lá mầm.
- Đây là họ thực vật lớn thứ hai trên thế giới (đứng sau họ Cúc) với khoảng 880 chi và gần 26000
loài phân bố gần như trên toàn thế giới.
- Số lượng loài lan cao gấp 4 lần số lượng loài động vật có vú hay hơn 2 lần số lượng loài chim.
Nó chiếm khoảng 6 – 11% số lượng loài thực vật có hoa. Khoảng 800 loài lan mới được bổ sung thêm mỗi năm.
- Các chi lớn nhất là Bulbophyllum (khoảng 2.000 loài), Epidendrum (khoảng 1.500 loài),
Dendrobium (khoảng 1.400 loài) và Pleurothallis (khoảng 1.000 loài). II. ​ Phân loại:
- Dựa vào cách sinh sống người ta phân biệt 4 loại Lan: 1. Lan địa sinh: - Mọc ở dưới đất.
- Cỏ sống nhiều năm nhờ thân rễ phù thành củ. Có khi cả rễ phụ cũng biến thành củ, cho nên củ
giống như phân nhánh (Sâm cuốn chiếu).
- Mỗi củ hằng năm sinh ra một thân khí sinh và đến năm sau được thay thế bởi một củ mới mọc
ở kẽ các vảy của củ cũ.
- Chi Orchis có 2 củ song song tồn tại. 2. Lan phụ sinh:
- Mọc bám trên các cây to.
- Thân có thể mọc dài vô hạn và mang những rễ khí sinh thòng xuống.
- Ngoài mặt rễ có một lớp mạc (voile), đó là lớp mô xốp dày dùng để dự trữ nước, lúc mưa nước thấm vào lớp mô này. 3. Lan hoại sinh:
- Có ít hoặc không có diệp lục.
- Mọc trên đất mùn trong rừng. - Rễ ít và ngắn. 4. Lan leo: - Leo bằng thân quấn. - Có rễ phụ sinh. II. Đặc điểm: 1. Thân: - Thân cỏ.
- Sống nhiều năm nhờ hành hay thân rễ có thể phù thành củ.
- Thân ngắn hoặc dài vô hạn định, đôi khi phân nhánh.
- Thường mang lá nhưng đôi khi không có lá.
- Có những loại thân quấn. 2. Rễ:
- Rễ khí sinh có mạc (Lan phụ sinh, Lan leo).
- Đầu các rễ khí sinh có thể thòng đến mùn và hoạt động như một bộ phận hấp thu, trong lúc các
nhánh khác biến thành móc bám. 3. Lá: - Hình dạng biến thiên.
- Các loại lan địa sinh có lá mọc cách, có cuống hay không có cuống, phiến rộng, gân song song.
- Lan phụ sinh có lá mập mang bởi những thân mà long có thể phù thành hành giả, đôi khi lá thu hẹp thành vảy.
- Có những loại lá xếp thành 2 dãy.
- Có trường hợp phần dưới lá hoặc lóng thân phình lên → chứa chất dự trữ, chất dinh dưỡng. 4. Cụm hoa:
- Gié, chum đứng hay thòng, đơn hay chia nhánh, mọc ở ngọn thân (Lan địa sinh) hay ở nách lá (Lan phụ sinh).
- Ít khi là hoa cô độc ở nách lá, không bao giờ là hoa cô độc ở ngọn thân. 5. Hoa:
- Mỗi hoa mọc ở nách một lá bắc, không có lá bắc con. - Cuống hoa ngắn.
- Hoa thường lưỡng tính, không đều, bị vặn 1800 nên định hướng các phần hoa ngược với hoa lớp Hành. * Hoa đồ: * Hoa thức:
Hoa của họ Lan có hình dạng hoàn hảo, hợp hình và hồi sinh (lộn ngược). Có 3 lá đài và 3 cánh
hoa - một cánh biến thành môi (labellum). Nhị hoa và nhụy/kiểu được trang trí trang trí để tạo
thành một cột. Thông thường chỉ có 1 bao phấn, phấn hoa ở dạng phấn hoa và có một tuyến nhớt
(tuyến dính) giúp vận chuyển phấn hoa. Hầu như tất cả các loài lan đều được thụ phấn nhờ côn
trùng. Một phần của đầu nhụy được biến đổi thành hình hoa thị. Bộ phụ hợp thành 3 lá noãn, bầu
nhụy phía dưới và có nhiều noãn. * Cấu tạo: 6. Bao hoa:
- 3 lá đài, rời, đều, dạng cánh hoa và thường nhỏ hơn cánh hoa.
- 3 cánh hoa không giống nhau, 2 cánh bên thường giống lá đài, cánh hoa sau biến đổi thành
cánh môi, dùng làm chỗ đậu cho sâu bọ.
- Cánh môi thường có 3 thùy, thùy giữa lớn hơn 2 thùy bên và đôi khi có cựa chứa mật. 7. Bộ nhị:
- Có những loại lan có 5, 4, hoặc 3 nhị. Sự giảm từ từ đưa đến chỗ hoa còn 2 (Lan hài thần vệ nữ) hay 1 nhị.
- Trong đa số trường hợp hoa chỉ còn 1 nhị đối diện với cánh môi. Nhị này có chỉ nhị dính vào
vòi nhụy tạo thành trục hợp nhụy (trụ nhị nhụy).
- Bình thường bao phấn có 2 ô nhưng có thể trở thành 1 ô (do sự dính liền tạo ra).
- Hạt phấn ít khi rời nhau (Lan hài thần vệ nữ) mà dính nhau thành tứ tử hoặc thường hơn, tất cả
hạt phấn của 1 ô phấn dính nhau thành một khối phấn. Mỗi khối phấn được mang bởi đầu vỉ
phấn dính vào một gót nhầy (retinacle) được thành lập trong một tuyến của mỏ (rostellum) gọi là túi con (bursicule).
- Trên 2 khối phấn có nắp đậy. Khi hạt phấn chín, nắp tróc và khối phấn được phơi bày.
- Ở vài loài Lan, khối phấn được mặt ngoài khối phấn được bao bọc bởi 1 lớp sáp. 8. Bộ nhụy:
- 3 lá noãn tạo thành bầu dưới 1 ô, đính noãn bên.
- Vòi nhụy dính với chỉ nhị tạo thành trực hợp nhụy. Trên trực hợp nhụy là bao phấn. Tận cùng
trực hợp nhụy là 3 đầu nhụy, nhưng chỉ có 2 đầu nhụy 2 bên là hữu thụ, thường xếp đứng thẳng
hoặc đặt ở mặt dưới một cái mỏ cong về phía trước. Đầu nhụy thứ 3 biến đổi thành một cái mỏ,
ngăn cách bao phấn với các đầu nhụy hữu thụ. Ở gốc mỏ là 2 túi đựng gót của các phấn khối.
- Sự thụ phấn phải do côn trùng. 9. Quả:
- Quả nang, mở bằng 6 đường nứt dọc 2 bên đường hàn của mép lá noãn thành 6 mảnh. 10. Hạt:
- Hạt nhỏ, nhiều, không có nội nhũ. - Mầm chưa phân hóa.
- Hạt nảy mầm nhờ sự cộng sinh với nấm Rhizoctonia.
11. Một số cây trong họ: Lan hài đỏ
Paphiopedilum delenatii Guill
Lan lưỡi bò (Ngọc điểm)
Rhynchostylis gigantea (Lindl.) Ridl. Sâm cuốn chiếu
Spiranthes sinensis (Pers.) Ames
[hay Spiranthes australis (R.Br.) Lindl.] Lan đất
Spathoglottis plicata Blume
Document Outline

  • I. ​Sơ lược về họ Lan:
  • II. ​Phân loại:
  • 1.Lan địa sinh:
  • 2.Lan phụ sinh:
  • 3.Lan hoại sinh:
  • 4.Lan leo:
  • II. Đặc điểm:
  • 2.Rễ:
  • 3.Lá:
  • 4.Cụm hoa:
  • 5.Hoa:
  • 6.Bao hoa:
  • 7.Bộ nhị:
  • Bộ
  • 9.Quả:
  • 10.Hạt:
  • 11.Một số cây trong họ: