Tóm tt: Pectinase là nhóm enzym xúc tác quá trình phân gii
các cht pectic.
ng dng rng rãi trong các ngành công nghip thc
phẩm để sn xuất và làm rượu vang và nưc trái cây.
Mc đích ca nghiên cu này phân lp, sàng lc xác định
đặc đim ca pectinase t nm phân lp t các mẫu đất khác
nhau và đánh giá ng dng ca nó trong vic làm sạch nưc
trái cây. Các chng nấm được phân lập và đưc sàng lc ch
yếu bng cách s dng thch dextrose khoai tây kết hp 1%
citricpectin (PDA) th hai s dng môi trường thch ng lc
pectinase (PSAM) đối vi vi sinh vt phân gii pectin. Enzym
đưc sn xut bng quá trình lên men trng thái chìm và
đưc th nghim bng cách s dng axit dinitro salicylic
phương pháp (DNS). T 20 mu đất khác nhau, 55 chng nm
đưc sàng lc ch yếu và trong s đó, chỉ có 14 chủng đưc
sàng lc ln th hai. Trong s 14, chbn chng cho thy
hot tính phân gii pectin cao nht. Trong s bn chng,
Aspergillus spp. Gm cho thy sn xut enzyme cao nht trong
thi gian 48 gi, nồng độ cơ cht 1% và nhiệt đ 30 ◦C.
Kết qu đánh giá độ n định nhit cho thy hot tính ca
enzyme pectinase gim 50% trong vòng 10 phút sau khi gia
nhit 60 C. Nhit độ, pH nng độ cht ti ưu cho hot
tính ca enzym lần lượt30 ◦C (75,4 U/mL), 5,8 (72,3 U/mL)
0,5% (112,0 U/mL).
Hơn na, năng sut ca c cam, tng cht rn hòa tan (TSS)
và độ trong (% đ truyền sáng) được tăng lên khi nồng độ ca
pectinase tăng lên, cho thy tiềm năng s dng ca nó trong
c trái cây. Nhìn chung, chng Aspergillus spp. Gm đưc xác
định là mt chng mnh cho pectinase sn xut quy mô
thương mại.
T khóa:
pectinase; Aspergillus spp.; xét nghim DNS; phân
lp nm; hot đng phân gii pectin
1. Gii thiu
Pectin thành phn quan trng ca phiến gia thành tế bào
sơ cấp ca tế bào bc cao thc vt. Pectin là heteropolysacarit
có tính axit trọng lượng phân t cao ch yếu được to thành t
α(1−4) gốc axit d-galacturonic đưc liên kết [1]. Ba nhóm
polysacarit pectic chính đưc công nhn, tt c đều cha axit d-
galacturonic mức độ lớn hơn hoc thp hơn. Chúng
homogalacturonan (HG), rhamnogalacturonan I (RGI) và
rhamnogalacturonan II (RGII) [24].
Pectinase mt nhóm enzyme phân hy cht pectic đưc
phân loi theo
cơ chế hoạt động ca chúng. Ví d, các methylesterase loi b
các nhóm methoxy khi nng độ cao hoc galacturan đưc este
hóa mt phn. Polygalacturonase xúc tác quá trình thy phân
các liên kết glycosid trong
thi trang ngu nhiên (endopolygalacturonase) hoc t đầu
không kh ca homogalacturonan giải phóng dư lưng axit
galacturonic hoc digalactunic (exopoly-glacturonase) [5,6].
enzyme phân gii pectin, hoặc pectinase, cũng được phân loi
theo phương thức hoạt động và cơ chất ca chúng:
polygalacturonase, được phân loi ph là endo-
polygalacturonase (EC 3.2.1.15) exo-polygalacturonase (EC
3.2.1.67); lyase, đưc phân loi thành pectatelyase (EC 4.2.2.9
và EC. 4.2.2.2) hoc ly gii pectin (EC 4.2.2.10); pectin
methylesterase (EC 3.1.1.11). Khuyến ngh s dng kết hp các
loi pectinase khác nhau, cùng với các enzyme khác như
cellulase và hemicellulase, vì nhiu enzyme có th phân hy
các phn khác nhau ca polyme, dn đến trong s phân hy ti
đa của pectin trong các nguyên liệu thô khác nhau như trong
chế biến nước cam quýt [7,8].
Các nghiên cu đã báo cáo rng pectinase có ngun gc t vi
sinh vt chiếm 25% lượng thc phm và công nghip toàn cu.
Vic bán enzyme th trường ca chúng đang tăng lên liên tc
[9]. Ngoài ra, các enzym bao gm mt th trường toàn cầu được
thiết lp tt d kiến đạt 6,3 t USD vào năm 2021 [7]. Vi sinh
vt bao gm nm là nguồn enzyme đầy ha hn. Nm to ra
nhiu enzym ngoi bào có cha mt hiu ng đc bit trong
vic phân hy các cht hu cơ. Chúng bao gm các enzym
phân giải pectin đưc
bài tiết để phá v phiến gia thc vt để th chèn si
nm chiết xut cht dinh ng t thc vt [10,11]. Ngoài
nm, enzyme phân gii pectin đưc sn xut t nhiên bi nhiu
sinh vật khác như vi khun, côn trùng, tuyến trùng và đng vt
nguyên sinh [12]. Đi với thương mại
sn xut pectinase, Aspergillus spp., Erwinia spp., Bacillus spp.,
và Penicillium spp. đã đưc s dng rng rãi [9,13].
Pectinase có vai trò quan trng trong ngành công nghip thc
phm. Nhng enzyme này rt hu ích cho vic chiết xut c
ép trái cây
và làm rõ rưu vang; nng độ và quá trình lên men ca trà, ca
cao và cà phê; chiết xut du thc vt; chun b mt và thch;
ngâm chua [14,15]. Hơn na, các enzyme này đưc s dng
trong giy và các ngành công nghip bt giy, ty trng giy,
ty ra bông sinh hc, ty ra và ty nhn thc vt
si, khai thác du, x nước thi, ph gia thức ăn gia cm,
công ngh tng hp protoplast, và sn xuất năng lưng sinh
hc [10,15]. S phân hy enzyme ca các phân t sinh hc ph
thuc vào loi vi sinh vật, điều kin lên men như pH, thi gian
hoc thời gian canh tác, carbon và nitơ ngun, loi và nng độ
cht, nhit độ, khuy s dng các loi enzyme khác nhau
chế phm [16,17]. ng dng các enzyme mi có tác dng sinh
hóa, lý hóa mong mun. Đặc điểm và sn xut chi phí thp
trong các quy trình thương mại luôn được coi là thiết yếu. Cân
nhc tt c c ưu điểm, mc tiêu ca nghiên cu này là (1) cô
lp và sàng lc nm sn xut pectinase t các mẫu đất, (2) để
tối ưu hóa các thông số khác nhau cho sn xut enzyme tối đa
đánh giá hot động ca enzyme vi các thông s khác nhau,

Preview text:

Tóm tắt: Pectinase là nhóm enzym xúc tác quá trình phân giải các chất pectic.
Nó có ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp thực
phẩm để sản xuất và làm rượu vang và nước trái cây.
Mục đích của nghiên cứu này là phân lập, sàng lọc và xác định
đặc điểm của pectinase từ nấm phân lập từ các mẫu đất khác
nhau và đánh giá ứng dụng của nó trong việc làm sạch nước
trái cây. Các chủng nấm được phân lập và được sàng lọc chủ
yếu bằng cách sử dụng thạch dextrose khoai tây kết hợp 1%
citricpectin (PDA) và thứ hai sử dụng môi trường thạch sàng lọc
pectinase (PSAM) đối với vi sinh vật phân giải pectin. Enzym
được sản xuất bằng quá trình lên men ở trạng thái chìm và
được thử nghiệm bằng cách sử dụng axit dinitro salicylic
phương pháp (DNS). Từ 20 mẫu đất khác nhau, 55 chủng nấm
được sàng lọc chủ yếu và trong số đó, chỉ có 14 chủng được
sàng lọc lần thứ hai. Trong số 14, chỉ có bốn chủng cho thấy
hoạt tính phân giải pectin cao nhất. Trong số bốn chủng,
Aspergillus spp. Gm cho thấy sản xuất enzyme cao nhất trong
thời gian ủ 48 giờ, nồng độ cơ chất 1% và nhiệt độ 30 ◦C.
Kết quả đánh giá độ ổn định nhiệt cho thấy hoạt tính của
enzyme pectinase giảm 50% trong vòng 10 phút sau khi gia
nhiệt ở 60 ◦C. Nhiệt độ, pH và nồng độ cơ chất tối ưu cho hoạt
tính của enzym lần lượt là 30 ◦C (75,4 U/mL), 5,8 (72,3 U/mL) và 0,5% (112,0 U/mL).
Hơn nữa, năng suất của nước cam, tổng chất rắn hòa tan (TSS)
và độ trong (% độ truyền sáng) được tăng lên khi nồng độ của
pectinase tăng lên, cho thấy tiềm năng sử dụng của nó trong
nước trái cây. Nhìn chung, chủng Aspergillus spp. Gm được xác
định là một chủng mạnh cho pectinase sản xuất ở quy mô thương mại.
Từ khóa: pectinase; Aspergillus spp.; xét nghiệm DNS; phân
lập nấm; hoạt động phân giải pectin 1. Giới thiệu
Pectin là thành phần quan trọng của phiến giữa và thành tế bào
sơ cấp của tế bào bậc cao thực vật. Pectin là heteropolysacarit
có tính axit trọng lượng phân tử cao chủ yếu được tạo thành từ
α(1−4) gốc axit d-galacturonic được liên kết [1]. Ba nhóm
polysacarit pectic chính được công nhận, tất cả đều chứa axit d-
galacturonic ở mức độ lớn hơn hoặc thấp hơn. Chúng là
homogalacturonan (HG), rhamnogalacturonan I (RGI) và
rhamnogalacturonan II (RGII) [2–4].
Pectinase là một nhóm enzyme phân hủy chất pectic và được phân loại theo
cơ chế hoạt động của chúng. Ví dụ, các methylesterase loại bỏ
các nhóm methoxy khỏi nồng độ cao hoặc galacturan được este
hóa một phần. Polygalacturonase xúc tác quá trình thủy phân
các liên kết glycosid trong
thời trang ngẫu nhiên (endopolygalacturonase) hoặc từ đầu
không khử của homogalacturonan giải phóng dư lượng axit
galacturonic hoặc digalactunic (exopoly-glacturonase) [5,6].
enzyme phân giải pectin, hoặc pectinase, cũng được phân loại
theo phương thức hoạt động và cơ chất của chúng:
polygalacturonase, được phân loại phụ là endo-
polygalacturonase (EC 3.2.1.15) và exo-polygalacturonase (EC
3.2.1.67); lyase, được phân loại thành pectatelyase (EC 4.2.2.9
và EC. 4.2.2.2) hoặc ly giải pectin (EC 4.2.2.10); và pectin
methylesterase (EC 3.1.1.11). Khuyến nghị sử dụng kết hợp các
loại pectinase khác nhau, cùng với các enzyme khác như
cellulase và hemicellulase, vì nhiều enzyme có thể phân hủy
các phần khác nhau của polyme, dẫn đến trong sự phân hủy tối
đa của pectin trong các nguyên liệu thô khác nhau như trong
chế biến nước cam quýt [7,8].
Các nghiên cứu đã báo cáo rằng pectinase có nguồn gốc từ vi
sinh vật chiếm 25% lượng thực phẩm và công nghiệp toàn cầu.
Việc bán enzyme và thị trường của chúng đang tăng lên liên tục
[9]. Ngoài ra, các enzym bao gồm một thị trường toàn cầu được
thiết lập tốt dự kiến đạt 6,3 tỷ USD vào năm 2021 [7]. Vi sinh
vật bao gồm nấm là nguồn enzyme đầy hứa hẹn. Nấm tạo ra
nhiều enzym ngoại bào có chứa một hiệu ứng đặc biệt trong
việc phân hủy các chất hữu cơ. Chúng bao gồm các enzym phân giải pectin được
bài tiết để phá vỡ phiến giữa ở thực vật để nó có thể chèn sợi
nấm và chiết xuất chất dinh dưỡng từ thực vật [10,11]. Ngoài
nấm, enzyme phân giải pectin được sản xuất tự nhiên bởi nhiều
sinh vật khác như vi khuẩn, côn trùng, tuyến trùng và động vật
nguyên sinh [12]. Đối với thương mại
sản xuất pectinase, Aspergillus spp., Erwinia spp., Bacillus spp.,
và Penicillium spp. đã được sử dụng rộng rãi [9,13].
Pectinase có vai trò quan trọng trong ngành công nghiệp thực
phẩm. Những enzyme này rất hữu ích cho việc chiết xuất nước ép trái cây
và làm rõ rượu vang; nồng độ và quá trình lên men của trà, ca
cao và cà phê; chiết xuất dầu thực vật; chuẩn bị mứt và thạch;
và ngâm chua [14,15]. Hơn nữa, các enzyme này được sử dụng
trong giấy và các ngành công nghiệp bột giấy, tẩy trắng giấy,
tẩy rửa bông sinh học, tẩy rửa và tẩy nhờn thực vật
sợi, khai thác dầu, xử lý nước thải, phụ gia thức ăn gia cầm,
công nghệ tổng hợp protoplast, và sản xuất năng lượng sinh
học [10,15]. Sự phân hủy enzyme của các phân tử sinh học phụ
thuộc vào loại vi sinh vật, điều kiện lên men như pH, thời gian ủ
hoặc thời gian canh tác, carbon và nitơ nguồn, loại và nồng độ
cơ chất, nhiệt độ, khuấy và sử dụng các loại enzyme khác nhau
chế phẩm [16,17]. Ứng dụng các enzyme mới có tác dụng sinh
hóa, lý hóa mong muốn. Đặc điểm và sản xuất chi phí thấp
trong các quy trình thương mại luôn được coi là thiết yếu. Cân
nhắc tất cả các ưu điểm, mục tiêu của nghiên cứu này là (1) cô
lập và sàng lọc nấm sản xuất pectinase từ các mẫu đất, (2) để
tối ưu hóa các thông số khác nhau cho sản xuất enzyme tối đa
và đánh giá hoạt động của enzyme với các thông số khác nhau,