Hòa vốn (BREAK EVEN) ?
1. Hiểu thế nào về a vốn (break even)?
Hòa vốn (break even) mức doanh thu hoặc số lượng sản phẩm bán ra đủ
để chi phí vốn (tức chi phí để sản xuất hoặc mua hàng hóa dịch vụ)
bằng với doanh thu thu được, tức không lợi nhuận hoặc lỗ. Đây mức
bản đ c doanh nghiệp xác định mục tiêu kinh doanh đưa ra các kế
hoạch kinh doanh. Công thức tính hòa vốn bằng tổng số tiền bán ng chia
cho số lượng sản phẩm bán ra trừ đi giá vốn trung bình mỗi sản phẩm. Công
thức này thể được áp dụng cho cả doanh nghiệp nhỏ lớn.
th hiểu, break even mức doanh thu đạt được bằng với tổng chi phí, khi
đó doanh nghiệp không lợi nhuận cũng không thua lỗ. Điều này
nghĩa các doanh nghiệp hoạt động tại mức hòa vốn đang chạy kinh doanh
mức tối đa, tận dụng tối đa tài sản vốn đầu không gánh vác bất kỳ
rủi ro lớn nào.
Hòa vốn được sử dụng để đánh giá nh khả thi của một dự án hoặc một sản
phẩm mới. Nếu doanh thu d kiến của sản phẩm hoặc dự án cao n hòa
vốn, tức sẽ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp
đang hoạt động, hòa vốn được tính dựa trên chi phí cố định biến động,
bao gồm cả chi phí nhân ng, chi phí tiêu thụ năng lượng chi phí quản lý.
Hòa vốn giúp các doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động, tính toán giá cả
sản phẩm tìm ra các cách để tăng doanh thu hoặc giảm chi phí, từ đó tối
ưu hóa lợi nhuận.
Cụ thể, thể hình dung qua dụ sau: Giả sử một công ty sản xuất đồ chơi
gỗ đang kế hoạch sản xuất 5.000 chiếc xe đạp gỗ. Chi phí sản xuất mỗi
chiếc xe đạp gỗ 200 đô la giá bán của mỗi chiếc xe đạp gỗ 300 đô la.
Như vậy, để đạt được hòa vốn, công ty cần bán ít nhất bao nhiêu chiếc xe
đạp gỗ?
thể thấy, tổng chi phí để sản xuất 5.000 chiếc xe đạp gỗ 1.000.000 đô la.
Do đó, công ty cần bán ít nhất 1.000.000 / 300 = 3.333,33 chiếc xe đạp gỗ để
đạt được hòa vốn. Trong trường hợp này, công ty sẽ không lợi nhuận hay
thua lỗ. Nếu công ty bán ít n 3.333 chiếc xe đạp gỗ, công ty sẽ bị thua lỗ;
ngược lại, nếu công ty bán hơn 3.333 chiếc xe đạp gỗ, công ty sẽ lợi
nhuận.
2. Đặc trưng của hiện tượng a vốn
Các đặc trưng của hiện tượng hòa vốn (break even) bao gồm:
- Điểm hòa vốn ngưỡng doanh thu tối thiểu doanh nghiệp cần đạt được
để tránh lỗ.
- a vốn được tính toán dựa trên c yếu tố chi phí, giá cả, tỷ suất lợi nhuận,
thời gian.
- Hòa vốn thường được sử dụng để đánh giá tính khả thi của một dự án, sản
phẩm, hoặc doanh nghiệp.
- Điểm hòa vốn thể thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố thị trường các yếu
tố khác như biến động giá cả, thị trường tiêu thụ, hoặc chiến lược của đối thủ
cạnh tranh. Thay đổi giá cả chi phí của sản phẩm hoặc dịch vụ cũng ảnh
hưởng đến điểm a vốn. Nếu giá cả hoặc chi phí tăng lên thì điểm hòa vốn
sẽ tăng ngược lại.
- Khi doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn, sẽ bắt đầu lợi nhuận
thể tiếp tục tăng trưởng mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Hòa vốn cũng thể được sử dụng để tính toán giá bán tối thiểu để đảm
bảo lợi nhuận đủ để phủ chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
- Áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực: Hiện tượng Hòa vốn (BREAK EVEN)
được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kinh doanh sản xuất, từ các
doanh nghiệp nhỏ đến các tập đoàn lớn.
3. Công thức nh hòa vốn
Hòa vốn (Break Even) mức doanh thu bán hàng hoặc dịch vụ công ty
cần đạt được đ không lỗ không lãi. Trong bán hàng, hòa vốn thường
được tính bằng cách chia tổng chi phí cố định biến động cho mỗi đơn vị
sản phẩm.
Công thức tính Hòa vốn (Break Even) trong bán hàng n sau:
Break Even
=
Tổng chi phí cố định
/
(Giá bán trung bình - Chi phí biến đng trung bình)
Trong đó:
- Tổng chi phí cố định (Total Fixed Cost): tổng số tiền chi phí không thay
đổi, bất kể sản phẩm được sản xuất bao nhiêu hay không được sản xuất.
- Giá bán trung bình (Average Selling Price): giá trung bình của mỗi đơn vị
sản phẩm, được tính bằng tổng doanh thu chia cho số lượng sản phẩm được
bán ra.
- Chi phí biến động trung bình (Average Variable Cost): tổng số tiền chi p
biến động (bao gồm nguyên vật liệu, sức lao động, điện năng, ...) chia cho số
lượng sản phẩm được sản xuất.
dụ:
Giả sử công ty ABC sản xuất bán ra sản phẩm A với giá bán trung bình
10.000 đồng/đơn vị. Chi phí biến động trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm
5.000 đồng tổng chi phí cố định 1.000.000 đồng. Ta thể tính toán Hòa
vốn (Break Even) như sau:
Break Even = 1.000.000 / (10.000 - 5.000) = 200 đơn vị sản phẩm
Điều này nghĩa công ty ABC cần phải bán được ít nhất 200 đơn vị sản
phẩm A để không lỗ không lãi. Nếu bán được ít hơn 200 đơn vị, công ty
sẽ lỗ; nếu bán được nhiều hơn 200 đơn vị, công ty sẽ lãi.
4. Ý nghĩa của việc tính toán hòa vốn
Việc tính hòa vốn ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh, đặc biệt trong
quản tài chính kế hoạch kinh doanh của một doanh nghiệp. Điều này
giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng i chính kinh doanh của mình, từ đó
thể quyết định về mức độ sản xuất kinh doanh phù hợp.
Việc tính hòa vốn giúp doanh nghiệp tìm ra mức doanh thu tối thiểu cần đạt
được để tránh thua lỗ lợi nhuận. Đồng thời, nó cũng giúp doanh nghiệp
tính toán chi phí giá thành sản phẩm một cách chính xác, từ đó đưa ra các
quyết định đúng đắn về giá cả, chính sách giảm giá quản chi phí đ đạt
được lợi nhuận tối đa.
Tính toán hòa vốn cũng giúp doanh nghiệp đánh giá rủi ro trong quá trình kinh
doanh phân bổ tài nguyên, ngân sách các nguồn lực một cách hợp lý.
Nếu mức hòa vốn của một dự án q cao, doanh nghiệp thể cân nhắc
điều chỉnh giảm chi p hoặc tăng giá bán để đạt được mức lợi nhuận mong
đợi. Nếu mức hòa vốn thấp, doanh nghiệp thể tăng mức sản xuất hoặc mở
rộng kinh doanh để đạt được lợi nhuận tối đa.
Hòa vốn cũng giúp các doanh nghiệp đưa ra được quyết định về việc điều
chỉnh giá sản phẩm, quyết định về việc tăng hoặc giảm sản lượng sản xuất,
hoặc điều chỉnh chi phí sản xuất để đạt được lợi nhuận tối đa. Ngoài ra, tính
toán hòa vốn cũng giúp c nhà đầu đưa ra quyết định đầu hợp dựa
trên mức độ rủi ro mức độ sinh lợi dự kiến từ đầu tư.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hòa vốn ch một phương pháp đơn giản để tính
toán mức độ hoàn vốn lợi nhuận tối thiểu của một doanh nghiệp. Việc sử
dụng phương pháp này cũng một số giả định hạn chế, bao gồm gi
định rằng giá bán chi phí sản xuất không thay đổi trong quá trình sản xuất
bán hàng, giả định về mức đ tiêu thụ của sản phẩm giả định rằng các
yếu tố khác n thuế, phí chi phí quản được tính đầy đủ trong chi phí
sản xuất.
Do đó, việc sử dụng phương pháp hòa vốn cần được kết hợp với nhiều yếu
tố khác để đưa ra quyết định kinh doanh đầu chính xác hiệu quả.

Preview text:

Hòa vốn (BREAK EVEN) là gì ?
1. Hiểu thế nào về hòa vốn (break even)?
Hòa vốn (break even) là mức doanh thu hoặc số lượng sản phẩm bán ra đủ
để chi phí vốn (tức là chi phí để sản xuất hoặc mua hàng hóa và dịch vụ)
bằng với doanh thu thu được, tức là không có lợi nhuận hoặc lỗ. Đây là mức
cơ bản để các doanh nghiệp xác định mục tiêu kinh doanh và đưa ra các kế
hoạch kinh doanh. Công thức tính hòa vốn bằng tổng số tiền bán hàng chia
cho số lượng sản phẩm bán ra trừ đi giá vốn trung bình mỗi sản phẩm. Công
thức này có thể được áp dụng cho cả doanh nghiệp nhỏ và lớn.
Có thể hiểu, break even là mức doanh thu đạt được bằng với tổng chi phí, khi
đó doanh nghiệp không có lợi nhuận cũng không có thua lỗ. Điều này có
nghĩa là các doanh nghiệp hoạt động tại mức hòa vốn đang chạy kinh doanh
ở mức tối đa, tận dụng tối đa tài sản và vốn đầu tư mà không gánh vác bất kỳ rủi ro lớn nào.
Hòa vốn được sử dụng để đánh giá tính khả thi của một dự án hoặc một sản
phẩm mới. Nếu doanh thu dự kiến của sản phẩm hoặc dự án cao hơn hòa
vốn, tức là sẽ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp
đang hoạt động, hòa vốn được tính dựa trên chi phí cố định và biến động,
bao gồm cả chi phí nhân công, chi phí tiêu thụ năng lượng và chi phí quản lý.
Hòa vốn giúp các doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động, tính toán giá cả
sản phẩm và tìm ra các cách để tăng doanh thu hoặc giảm chi phí, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận.
Cụ thể, có thể hình dung qua ví dụ sau: Giả sử một công ty sản xuất đồ chơi
gỗ đang có kế hoạch sản xuất 5.000 chiếc xe đạp gỗ. Chi phí sản xuất mỗi
chiếc xe đạp gỗ là 200 đô la và giá bán của mỗi chiếc xe đạp gỗ là 300 đô la.
Như vậy, để đạt được hòa vốn, công ty cần bán ít nhất bao nhiêu chiếc xe đạp gỗ?
Có thể thấy, tổng chi phí để sản xuất 5.000 chiếc xe đạp gỗ là 1.000.000 đô la.
Do đó, công ty cần bán ít nhất 1.000.000 / 300 = 3.333,33 chiếc xe đạp gỗ để
đạt được hòa vốn. Trong trường hợp này, công ty sẽ không có lợi nhuận hay
thua lỗ. Nếu công ty bán ít hơn 3.333 chiếc xe đạp gỗ, công ty sẽ bị thua lỗ;
ngược lại, nếu công ty bán hơn 3.333 chiếc xe đạp gỗ, công ty sẽ có lợi nhuận.
2. Đặc trưng của hiện tượng hòa vốn
Các đặc trưng của hiện tượng hòa vốn (break even) bao gồm:
- Điểm hòa vốn là ngưỡng doanh thu tối thiểu mà doanh nghiệp cần đạt được để tránh lỗ.
- Hòa vốn được tính toán dựa trên các yếu tố chi phí, giá cả, tỷ suất lợi nhuận, và thời gian.
- Hòa vốn thường được sử dụng để đánh giá tính khả thi của một dự án, sản phẩm, hoặc doanh nghiệp.
- Điểm hòa vốn có thể thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố thị trường và các yếu
tố khác như biến động giá cả, thị trường tiêu thụ, hoặc chiến lược của đối thủ
cạnh tranh. Thay đổi giá cả và chi phí của sản phẩm hoặc dịch vụ cũng ảnh
hưởng đến điểm hòa vốn. Nếu giá cả hoặc chi phí tăng lên thì điểm hòa vốn sẽ tăng và ngược lại.
- Khi doanh nghiệp đạt được điểm hòa vốn, nó sẽ bắt đầu có lợi nhuận và có
thể tiếp tục tăng trưởng và mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Hòa vốn cũng có thể được sử dụng để tính toán giá bán tối thiểu để đảm
bảo lợi nhuận đủ để phủ chi phí hoạt động của doanh nghiệp.
- Áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực: Hiện tượng Hòa vốn (BREAK EVEN)
được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực kinh doanh và sản xuất, từ các
doanh nghiệp nhỏ đến các tập đoàn lớn.
3. Công thức tính hòa vốn
Hòa vốn (Break Even) là mức doanh thu bán hàng hoặc dịch vụ mà công ty
cần đạt được để không lỗ và không có lãi. Trong bán hàng, hòa vốn thường
được tính bằng cách chia tổng chi phí cố định và biến động cho mỗi đơn vị sản phẩm.
Công thức tính Hòa vốn (Break Even) trong bán hàng như sau: Break Even =
Tổng chi phí cố định /
(Giá bán trung bình - Chi phí biến động trung bình) Trong đó:
- Tổng chi phí cố định (Total Fixed Cost): Là tổng số tiền chi phí không thay
đổi, bất kể sản phẩm được sản xuất bao nhiêu hay không được sản xuất.
- Giá bán trung bình (Average Sel ing Price): Là giá trung bình của mỗi đơn vị
sản phẩm, được tính bằng tổng doanh thu chia cho số lượng sản phẩm được bán ra.
- Chi phí biến động trung bình (Average Variable Cost): Là tổng số tiền chi phí
biến động (bao gồm nguyên vật liệu, sức lao động, điện năng, ...) chia cho số
lượng sản phẩm được sản xuất. Ví dụ:
Giả sử công ty ABC sản xuất và bán ra sản phẩm A với giá bán trung bình là
10.000 đồng/đơn vị. Chi phí biến động trung bình cho mỗi đơn vị sản phẩm là
5.000 đồng và tổng chi phí cố định là 1.000.000 đồng. Ta có thể tính toán Hòa vốn (Break Even) như sau:
Break Even = 1.000.000 / (10.000 - 5.000) = 200 đơn vị sản phẩm
Điều này có nghĩa là công ty ABC cần phải bán được ít nhất 200 đơn vị sản
phẩm A để không lỗ và không có lãi. Nếu bán được ít hơn 200 đơn vị, công ty
sẽ lỗ; và nếu bán được nhiều hơn 200 đơn vị, công ty sẽ có lãi.
4. Ý nghĩa của việc tính toán hòa vốn
Việc tính hòa vốn có ý nghĩa quan trọng trong kinh doanh, đặc biệt là trong
quản lý tài chính và kế hoạch kinh doanh của một doanh nghiệp. Điều này
giúp doanh nghiệp đánh giá khả năng tài chính và kinh doanh của mình, từ đó
có thể quyết định về mức độ sản xuất và kinh doanh phù hợp.
Việc tính hòa vốn giúp doanh nghiệp tìm ra mức doanh thu tối thiểu cần đạt
được để tránh thua lỗ và có lợi nhuận. Đồng thời, nó cũng giúp doanh nghiệp
tính toán chi phí và giá thành sản phẩm một cách chính xác, từ đó đưa ra các
quyết định đúng đắn về giá cả, chính sách giảm giá và quản lý chi phí để đạt
được lợi nhuận tối đa.
Tính toán hòa vốn cũng giúp doanh nghiệp đánh giá rủi ro trong quá trình kinh
doanh và phân bổ tài nguyên, ngân sách và các nguồn lực một cách hợp lý.
Nếu mức hòa vốn của một dự án quá cao, doanh nghiệp có thể cân nhắc
điều chỉnh giảm chi phí hoặc tăng giá bán để đạt được mức lợi nhuận mong
đợi. Nếu mức hòa vốn thấp, doanh nghiệp có thể tăng mức sản xuất hoặc mở
rộng kinh doanh để đạt được lợi nhuận tối đa.
Hòa vốn cũng giúp các doanh nghiệp đưa ra được quyết định về việc điều
chỉnh giá sản phẩm, quyết định về việc tăng hoặc giảm sản lượng sản xuất,
hoặc điều chỉnh chi phí sản xuất để đạt được lợi nhuận tối đa. Ngoài ra, tính
toán hòa vốn cũng giúp các nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư hợp lý dựa
trên mức độ rủi ro và mức độ sinh lợi dự kiến từ đầu tư.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hòa vốn chỉ là một phương pháp đơn giản để tính
toán mức độ hoàn vốn và lợi nhuận tối thiểu của một doanh nghiệp. Việc sử
dụng phương pháp này cũng có một số giả định và hạn chế, bao gồm giả
định rằng giá bán và chi phí sản xuất không thay đổi trong quá trình sản xuất
và bán hàng, giả định về mức độ tiêu thụ của sản phẩm và giả định rằng các
yếu tố khác như thuế, phí và chi phí quản lý được tính đầy đủ trong chi phí sản xuất.
Do đó, việc sử dụng phương pháp hòa vốn cần được kết hợp với nhiều yếu
tố khác để đưa ra quyết định kinh doanh và đầu tư chính xác và hiệu quả.
Document Outline

  • Hòa vốn (BREAK EVEN) là gì ?
    • 1. Hiểu thế nào về hòa vốn (break even)?
    • 2. Đặc trưng của hiện tượng hòa vốn
    • 3. Công thức tính hòa vốn
    • 4. Ý nghĩa của việc tính toán hòa vốn