Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945 và chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng. Trường đại học Nguyễn Tất Thành

     Nước VNDCH ra đời chính quyền về tay nhân dân, Đảng công khai nắm quyền lãnh đạo CM  Nhân dân ta có truyền thống đấu tranh gắn bó với độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 46090862
NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Câu 1: Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945 chủ trương
kháng chiến kiến quốc của Đảng.
Trả lời
Hoàn cảnh nước ta sau CMT8:
o Thuận lợi:
Nước VNDCH ra đời chính quyền về tay nhân dân, Đảng công khai
nắm quyền lãnh đạo CM.
Nhân dân ta truyền thống đấu tranh gắn với độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội.
Trên trường quốc tế, phong trào CMVN nằm trong quỹ đạo phong
trào CMTG nên được phong trào CMTG đồng tình ng hộ. o Khó
khăn:
Về kinh tế:
-Chế độ mới phải tiếp quản một nền kinh tế hết sức nghèo
nàn lạc hậu.Đây là hậu quả của chế độ cũ để lại.
-Hầu hết các nghành kinh tế đều bị đình trệ.
-Việc giao lưu buôn bán giữa các vùng miền gặp khó khăn.
Về văn hóa-xã hội:
-Hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề.Hơn 90% dân
số không biết chữ. Đây sự cản trở rất lớn trong công cuộc xây
dựng chế độ mới.
-Trong đời sống văn hóa vẫn còn tồn tại nhiều hủ tục, lối
sống văn hóa lạc hậu, tệ nạn,…
Về chính trị-ngoại giao: Tình hình chính trị ở Đông Dương diễn ra
hết sức phức tạp.Phải đương đầu cùng lúc với giặc ngoại xâm và
nội phản:
-Giặc ngoại xâm:
+Từ tuyến 16 trở ra Bắc sự chiếm đóng của 2
vạn quân Tưởng. Đi sau đó là VN CM Đồng minh hội (Hội
Việt Cách) và VN Quốc dân Đảng (Hội Việt quốc).
+Từ tuyến 16 trở vào Nam sự chiếm đóng của
quân đội Thực dân Anh. Đi sau đó quân đội Thực dân
Pháp. Thực dân Pháp âm mưu quay trở lại xâm lược Đông
Dương.
+Trên đất nước ta vẫn còn 10 vạn quân Nhật chưa bị
tước vũ khí.
-Giặc nội phản: VN tồn tại nhiều Đảng phái phản động
như: Đại Việt quốc xã của Ngô Đình Diệm, Đông Dương tự
trị của Nguyễn Văn Ti, Việt quốc, Việt cách.
lOMoARcPSD| 46090862
=> Các thế lực ra mặt chống phá CM, nước ta phải đối mặt với thù trong
giặc ngoài những tàn của chế độ cũ. VẬN MỆNH DÂN TỘC RƠI VÀO THẾ
NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC.
Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng:
o Được thể hiện trong bản Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” được Đảng ta
đề ra vào 25/11/1945. o Nội dung:
Xác định tưởng chỉ đạo chiến lược: Kế tục sự nghiệp CMT8,
tiếp tục đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng chế độ dân chủ
nhân dân.
Xác định kẻ thù trực tiếp của nhân dân Đông Dương lúc này TDP
xâm lược.
Xác định nhiệm vụ của Cách Mạng Đông Dương:
Củng cố chế độ Dân chủ nhân dân
Từng bước cải thiện đời sống cho nhân dân lao động.
Trừng trị các thế lực phản CM.
Đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ.
Các biện pháp thực hiện:
Biện pháp nội chính:
- Tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết n tộc, dựa vào sức dân đxây dựng
bảo vệchính quyền cách mạng.
- Nhanh chóng bầu cử QH, lập Hiến Pháp, lập Chính phủ
chính thức.
Biện pháp quân sự:
- Liên tục động viên lực lượng toàn dân trường kkháng
chiến, dùng lối đánh du kích với phương pháp bất hợp tác
triệt để của nhân dân vùng địch chiếm đóng, mởrộng
chiến tranh du kích Campuchia phát triển tuyên
truyền vũ trang trên đất Lào.
Biện pháp ngoại giao:
- Kiên trì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên
tắc “bình đẳng, tương trợ”. Phương châm “làm cho
nước mình ít kẻ tnhiều bạn đồng minh hơn hết”và
“muốn ngoại giao được thắng lợi phải biểu dương thực
lực”. Đối với Tưởng thì chủ trương Hoa Việt thân thiện,
đối với Pháp độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh
tế.
- Tận dụng khả năng hòa hoãn, đàm phán để xây dựng lực
lượng, củng cố chínhquyền nhân dân. Đồng thời vẫn đề
cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến
tranh lan ra cả nước khi có kđịch bội ước Biện pháp
Kinh tế:
lOMoARcPSD| 46090862
- Cho phép các nghiệp bị phát xít Nhật bỏ hoang hoạt
động lại, khai thác hầm mỏ, cho phép tư nhân đầu tư vốn
vào kinh doanh các nghiệp, hầm mỏ này, khuyến khích
giới công thương thành lập hợp tác xã, mở các hội cổ
phần tham gia công cuộc tái thiết đất nước.
- Đẩy mạnh cách mạng tăng gia sản xuất, chống đói theo
phương châm: “Tấc đất tấc vàng”, “Nhường cơm sẻ
áo”,... Kêu gọi lòng yêu nước thương của đồng bào, thành
lập quỹ cứu trợ, xây dựng kho thóc cứu trợ, tổ chức “bữa
cháo cầm hơi”…
- Thực hiện khuyến nông sửa chữa đê điều, lập ngân hàng,
phát hành giấy bạc “Cụ Hồ”, lập ngân quỹ toàn quốc, các
xứ, các tỉnh, định lại ngạch thuế, xây dựng nền tài chính
độc lập.
Biện pháp về văn hóa-xã hội:
- Tổ chức bình dân học vụ, tích cực xóa chữ, mở các
trường đại học, phổ thông trung học, cải cách việc học
với tinh thần mới.
- Tuyên truyền cổ động văn hóa cứu quốc, xây dựng nền
văn hóa mới theo ba nguyên tắc: khoa học hóa, dân tộc
hóa và đại chúng hóa.
Ý nghĩa bản chỉ thị: Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Cương lĩnh hành động trước mắt của Đảng và nhân dân
ta.
o Bản Chỉ thị bước đi hợp lý, là biện pháp cần thiết để giải quyết kịp thời
những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược sách
lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền, giải quyết
những kkhăn của quần chúng càng làm tăngờng sự gắn chặt chẽ
của nhân dân với cách mạng, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn n
treo sợi tóc”.
o “Kháng chiến kiến quốc” đã khẳng định nhãn quan chiến lược,chính
trị của Đảng, soi đường chỉ lối cho toàn dân, toàn quân trong cuộc chiến
đấu vì sự sống còn của dân tộc, tiến lên chiến thắng toàn diện.
Câu 2. Nội dung, ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng giai
đoạn 1945 - 1950.
Trả lời:
Quá trình hình thành:
o Đường lối kháng chiến chống Pháp được xác định ngay từ đầu từng
bước được bổ sung phát triển và hoàn chỉnh.
o Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện trong những
văn kiện cơ bản sau:
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25/11/1945)
lOMoARcPSD| 46090862
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12/12/1946)
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào
20/12/1946
Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của TBT Trường
Chinh xuất bản 6/1947.
Nội dung :
o Xác định mục tiêu kháng chiến chống Pháp: kế tục sự nghiệp CMT8, đấu
tranh để bảo vệ độc lập giành các quyền tự do dân chủ nhân dân. Đồng
thời từng bước phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
o Xác định nhiệm vụ kháng chiến: đánh Pháp để dành độc lập dân tộc, đánh
phong kiến để giải phóng nhân dân từng bước phát triển chế độ dân
chủ nhân dân.
o Xác định tính chất cuộc kháng chiến: độc lập dân tộc và dân chủ tự do. o
Xác định phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh
nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn dân toàn diện u dài dựa vào
sức mình là chính”.
Kháng chiến toàn dân: Huy động sức mạnh toàn dân tộc tham gia.
Điều này xuất phát tchủ nghĩa Mac - Lenin về chiến tranh và CM
và từ thực tiễn truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta, để
thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc.
Đẩy mạnh kháng chiến toàn diện: Là cuộc kháng chiến diễn ra trên
tất cả các mặt trận như kinh tế; chính trị; văn hóa; ngoại giao đặc
biệt quân sự. Chúng ta phải kháng chiến toàn diện để tạo nên sức
mạnh tổng hợp trên các mặt trận để đánh bại kẻ thù.
Kháng chiến lâu dài: Xuất phát từ so sánh lực lượng ban đầu ta yếu
hơn Pháp.Do vậy phương châm chiến lược phải đánh lâu dài,
vừa đánh vừa làm xoay chuyển lực lượng có lợi cho ta tiến lên
giành thắng lợi quyết địn.
Dựa vào sức mình chính: Phát huy cao độ sức mạnh nội lực,
tranh thủ sự giúp đỡ của các nước anh em và nhân dân tiến bộ yêu
chuộng hòa bình trên TG.
=> Mặc cuộc kháng chiến diễn ra có thể lâu dài, khó khăn, gian khổ nhưng
nhất định giành được thắng lợi.
Ý nghĩa của đường lối:
o Đường lối kháng chiên của Đảng hoàn toàn đứng đắn. Đáp ứng được
nhu cầu thực tiễn của CMVN khi bước vào kháng chiến lâu dài.
o Đường lối đó đã dẫn đường chỉ lối động viên toàn Đảng, toàn dân toàn
quân tiến hành cuộc kháng chiên lâu dài giành thắng lợi.
o Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định đến thắng lợi kháng chiến
Câu 3: Đặc điểm ớc ta sau tháng 7-1954 nội dung, ý nghĩa đường lối chiến
lược cách mạng Việt Nam được Đảng thông qua tại Đại hội III (9-1960). Trả
lời:
lOMoARcPSD| 46090862
* Tình hình thế giới
o Thuận lợi: phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ. o Khó
khăn:
Các nước đế quốc vẫn chạy đua vũ trang, gây khó khăn cho phong
trào cách mạng thế giới. Đặc biệt cuộc chiến tranh lạnh đang diễn ra
hết sức gay gắt.
Mâu thuẫn Liên và Trung Quốc diễn ra gay gắt, xoay quanh 1
số vấn đề nhận thức mới về vị trí, vai trò của CN Mác trong phong
trào cộng sản công nhân quốc tế và trong điều kiện mới.
* Tình hình Việt Nam:
o Thuận lợi: Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, thế lực của cách mạng
được tăng lên về mọi mặt.
o Khó khăn: Tuy nhiên đế quốc Mỹ từng bước thay thế Pháp triển khai
chính sách thực dân mới về thời đại, quân sự, kinh tế, văn hóa, biến miền
Nam thành thuộc địa kiểu mới.
=> Trên thực tế đất nước bị chia cắt làm hai miền.
* Nội dung đường lỗi cách mạng Việt Nam được hoàn chỉnh tại đại hội lần
thứ III của Đảng vào tháng 9/1960:
o Xác định đường lối chiến lược cách mạng VN: tiến hành đồng thời 2 chiến
lược cách mạng: cách mạng XHCN miền Bắc và cách mạng DTDCND
miền Nam để nhằm thực hiện mục tiêu hòa bình, thống nhất Tổ quốc.
o Xác định nhiệm vụ cách mạng mỗi miền:
Tiến hành cách mạng XHCN miền Bắc nhằm mục tiêu
xây dựng củng cố miền Bắc thành căn cứ địa vững mạnh
cho cách mạng cả nước.
Tiến hành cách mạng DTDCND miền Nam nhằm mục
tiêu đánh đổ đế quốc tay sai, giải phóng miền Nam,
hoàn thành sự nghiệp thống nhất nước nhà.Ề CG LỊCH
o Xác định vị trí cách mạng mỗi miền:
Cách mạng XHCN miền Bắc vai trò quyết định nhất
đối với toàn bộ sự phát triển của cách mạng VN đối với
sự nghiệp thống nhất nước nhà.
Cách mạng DTDCND miền Nam vai trò rất quan
trọng, quyết định trực tiếp đỗi với sự nghiệp giải phóng
miền Nam, thoát khỏi ách thống trị của đế quốc
phong kiến tay sai đi đến thống nhất nước nhà.
o Xác định mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ cách mạng: Đảng ta khẳng định:
2 chiến lược cách mạng trên mối quan hệ gắn bó, biện chứng với nhau
mục tiêu chung hòa bình, thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước quá độ
lên CNXH.
lOMoARcPSD| 46090862
o Xác định con đường thống nhất đất nước. Kiên trì con đường đấu tranh
hòa bình nhưng nếu đế quốc Mĩ và tay sai xâm lược miền Bắc thì nhân
dân ta nhất định đánh bại chúng.
o Xác định triển vọng cách mạng: thống nhất đất nước 1 quá trình đấu
tranh lâu dài, gian khổ, phức tạp nhưng nhất định sẽ giành được thắng lợi
cuối cùng.
*Ý nghĩa đường lối:
Là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH trong xã hội mới.
Đường lối trên sáng tạo, đúng đắn, phù hợp với thực tiễn cách mạng VN trong
thời đại mới.
Giữ vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất để đưa cuộc kháng chiến chống
đi đến thắng lợi.
Câu 4. Phân tích nguyên nhân, ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống M
cứu nước.
Trả lời
- Nguyên nhân thắng lợi:
Sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSVN, người đại biểu trung thành cho những lợi
ích sống còn của cả dân tộc VN, một Đảng có đường lối chính trị, đường lối quân
sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.
Cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc
biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở MN ngày đêm đối
mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc
Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương MB XHCN của đồng bào và
chiến sĩ MB, 1 hậu phương vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa
vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn MN đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược. LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – CLB THUẾ VÀ HẢI QUAN
Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước VN, Lào, Campuchia và sự ủng hộ,
giúp đỡ to lớn của các nước XHCN anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của Chính phủ và
nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.
- Ý nghĩa lịch sử:
Đối với nước ta:
+ Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc xâm lược, 30 năm chiến
tranh cách mạng, 117 năm chống đế quốc thực dân phương Tây, quét sạch quân xâm
lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền nam, đưa lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ đất nước
lOMoARcPSD| 46090862
+ Hoàn thành các cuộc CMDTDC trên phạm vi cả nước, mở ra kỉ nguyên mới cho
dân tộc ta, kỉ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung 1 nhiệm vụ chiến lược,
đi lên CNXH.
+ Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc VN,
để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ
nước giai đoạn sau.
+ Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc VN
trên trường quốc tế.
Đối với cách mạng thế giới:
+ Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào CNXH và cách mạng
thế giới từ sau CTTG2, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía ĐNÁ của CNXH
+ Làm phá sản các chiến lược ctranh xâm lược của đế quốc Mĩ, gây tổn thất
to lớn và tác động sâu sắc đến nối tình nước Mĩ trước mắt và lâu dài.
+ Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ 1 phòng tuyến quan trọng của
chúng ở khu vực ĐNÁ, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân
mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ, tự do
và hòa bình phong trào của nhân dân thế giới.
Bài học kinh nghiệm:
+ Đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
CNXH nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mĩ, cả nước đánh Mĩ
+ Tin tưởng sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến
công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mĩ xâm lược.
+ Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng
tạo.
+ Trên cơ sở đường lối, chủ trương chiến lược chung đúng đắn phải có công tác tổ
chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ đảng trong quân đội, của các
ngành, các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng phần để đi đến
thắng lợi hoàn toàn
+ Phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng LLCM cả hậu
phương tiền tuyến; phải thực hiện liên minh 3 nước Đông Dương tranh thủ tối
đa sự đồng tình, ủng hộ ngày càng to lớn của các nước XHCN, của nhân dân và chính
phủ các nước yêu chuộng hòa bình, công lí trên thế giới.
Câu 5. Các vấn đề về Đại hội lần thứ VI (12-1986). (Hoàn cảnh lịch sử, nội dung,
ý nghĩa).
Trả lời:
a) Bối cảnh lịch sử của Đại hội VI.
lOMoARcPSD| 46090862
Thế giới:
Cách mạng khoa học- kỹ thuật phát triển nhanh chóng
Xu thế hòa bình, đổi mới phát triển kinh tế nhiều nước trên thế giới
CNXH khủng hoảng, trì trệ
Trong nước:
Khủng hoảng kinh tế- xã hội nghiêm trọng
Các thế lực thù địch tăng cường, nhân dân mất niềm tin.
=>Yêu cầu đổi mới đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tếxã
hội đã trở thành xu thế của thời đại và đòi hỏi bức thiết của đất nước.
b) Nội dung cơ bản của Đại hội VI:
- Với 1129 đại biểu. Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 124 ủy viên chính
thức. Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư Đảng.
- Thông qua các văn kiện: Báo cáo chính trị, Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh
tế- xã hội 5 năm từ 1986-1990, Báo cáo về bổ sung Điều lệ Đảng.
- Đại hội đã nêu lên 4 bài học kinh nghiệm lớn:
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “ lấy dân
làm gốc
Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng hành động theo quy
luật khách quan
Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện
mới
Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân
dân tiến hành cuộc cách mạng hội chủ nghĩa - Đại hội thông qua đường
lối đổi mới:
Đại hội chủ trương đổi mới một cách toàn diện
Xác định lại mục tiêu và bước đi cho sát hợp
Thời kỳ quá độ ở nước ta phải qua nhiều chặng đường
Nhiệm vụ bao trùm mục tiêu tổng quát
- Đại hội nhấn mạnh, tập chung sức người, sức của vào việc thực hiện 3 chương trình,
mục tiêu:
Lương thực- thực phẩm
Hàng tiêu dùng
Hàng xuất khẩu
Đảng ta coi đây nội dung chính của CNH XHCN trong chặng đường đầu tiên
của thời kì quá độ đi lên CNXH của nước ta.
- Đại hội xác định phải phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực
hiện khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
c) Ý nghĩa lịch sử của Đại hội:
- Đại hội VI của Đảng là Đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết để tiến lên.
lOMoARcPSD| 46090862
- Đại hội có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, mở ra thời kỳ phát triển mới cho cách mạng Việt Nam.
- Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế- hội, thể hiện quan
điểm đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
d) Đường lối đổi mới:
* Về đổi mới kinh tế:
* Trong quý 1 năm 1987, Bộ Chính trị đưa ra những biện pháp cấp bách nhằm
giải quyết vấn đề giá - lương - tiền; Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định giải
thể các trạm kiểm soát hàng hóa trên các đường giao thông.
* BCH Trung ương có Nghị quyết thực hiện mục tiêu 4 giảm:
Giảm tỉ lệ bội chi ngân sách
Giảm nhịp độ tăng giá
Giảm tốc độ lạm phát
Giảm khó khăn về đời sống của nhân dân lao động
Lần đầu tiên Đảng ta ra một nghị quyết riêng về vấn đề phân phối lưu thông
nhằm xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Đó là sự chuyển hướng quan
trọng trong nhận thức về tư duy kinh tế.
* Hội nghị Trung ương 4 (12-1987) quyết định phát triển mạnh mẽ sản xuất
hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
* Tháng 4 năm 1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 10/NQ Về đổi mới quản
kinh tế nông nghiệp. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài của các thành
phần kinh tế cá thể, bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ trước pháp luật.
Bước ngoặt về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp ở nước ta.
- Về đổi mới hệ thống chính trị:
* BCH Trung ương chủ trương giải quyết một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng: Đảng phải:
+ Đổi mới tư duy, tổ chức
+ Đổi mới đội ngũ cán bộ, phong cách lãnh đạo
+ Nâng cao giác ngộ, bồi dưỡng tưởng, kiến thức năng lực
lãnh đạo, mở rộng dân chủ gắn với tăng cường kỷ luật trong Đảng.
+ Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với giai cấp công nhân và nhân dân lao
động
* 6 nguyên tắc của Đổi mới:
Một là, xây dựng nước Việt Nam XHCN là mục tiêu, là lý tưởng của
Đảng và nhân dân ta. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu
XHCN mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện hiệu quả bằng những
quan niệm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi
và biện pháp thích hợp.
Hai là, chủ nghĩa Mác-Lênin luôn luôn là nền tảng tư tưởng của
Đảng ta, chỉ đạo toàn bộ sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta.
lOMoARcPSD| 46090862
Ba là, tăng cường sức mạnh và hiệu lực của chuyên chính vô sản,
làm cho các tổ chức trong hệ thống chính trị hoạt động năng động và có hiệu quả hơn.
Bốn là, sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định thắng lợi sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN của nhân dân ta.
Năm là, xây dựng nền dân chủ XHCN, phát huy quyền làm ch
của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, vừa mục tiêu, vừa là động lực
của sự nghiệp xây dựng CNXH.
Sáu là, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản
và quốc tế XHCN; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều
kiện mới
- Về đổi mới công tác tư tưởng, văn hóa:
Ban thư ra Chỉ thị về tăng cường lãnh đạo báo chí trong cuộc đấu tranh chống
tiêu cực
Trung ương đã ra Nghị quyết giải quyết một số vấn đề cấp bách về công tác tư
tưởng trước tình hình trong nước và quốc tế hiện nay:
Một là, khẳng định tính tất yếu lịch sử của chủ nghĩa xã hội và những thành tựu vĩ
đại của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới.
Hai là, khẳng định tính khách quan phương hướng xã hội chủ nghĩa của quá
trình cải tổ, cải cách, đổi mới.
Ba là, nâng cao cảnh giác cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc các
thế lực phản động quốc tế.
Bốn là, kiên trì mục tiêu, tưởng hội chủ nghĩa, trên squán triệt sáu nguyên
tắc những chính sách đổi mới của Đảng. Năm là, nâng cao phẩm chất, đạo đức
cách mạng xã hội chủ nghĩa, tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, sự
thống nhất ý chí và hành động trong xã hội, đấu tranh chống những biểu hiện tiêu
cực.
- Về đổi mới quốc phòng, an ninh, đối ngoại:
Thực hiện chủ trương từng bước phá thế bao vây, cấm vận, mở rộng quan hệ đối
ngoại
Đảng, Nhà nước Việt Nam chủ trương xây dựng quan hệ hữu nghị, hợp tác với
các nước Đông Nam Á (ASEAN)
tiến hành những bước đầu tiên giải quyết bất đồng, tiến tới bình thường hoá
quan hệ Việt - Trung, quan hệ Việt - Mỹ. Việt Nam và Ủy ban Châu Âu (EU) thiết lập
quan hệ ngoại giao (10-1990).
e) Kết quả:
- Đạt được nhiều tiến bộ về chính trị, xã hội, ngoại giao,...
- Tuy nhiên, đất nước còn nhiều yếu kém khó khăn chưa vượt ra khỏi khủng
hoảng kinh tế- xã hội, nhiều vấn đề kinh tế- xã hội nóng bỏng vẫn chưa được
giải quyết, công cuộc đổi mới còn nhiều hạn chế.
lOMoARcPSD| 46090862
Câu 6. Sự bổ sung, phát triển đường lối đổi mới (chú trọng vào nhận thức của
Đảng CNXH - c đặc trưng của CNXH được Đại hội VII thông qua, Đại
hội XI bổ sung phát triển).
Trả lời:
6.1. Đại hội VII : Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội được( Cương lĩnh năm 1991)
Cương lĩnh đã tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam; chỉ ra
những thành công, khuyết điểm, sai lầm và nêu ra năm bài học lớn:
+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+) Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng toàn dân toàn dân tộc
quốc tế.
+) Kết hợp sức mạnh dân tộc với thời đại.
+) Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu dẫn đến thắng lợi của CM Việt
Nam.
Cương lĩnh nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa nhân dân ta xây dựng là một
hội có 6 đặc trưng cơ bản là: +) Do nhân dân lao động làm chủ.
+) một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+) Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+) Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo ng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
cá nhân.
+) Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ. +) Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới” Cương lĩnh nêu ra 7 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội là:
+) Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+) Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn
liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
+) Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa
dạng về hình thức sở hữu.
+) Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
+) Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế
giới quan Mác-Lênin, tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống
tinh thần xã hội.
+) Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
+) Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
lOMoARcPSD| 46090862
Cương lĩnh chỉ qđộ lên chủ nghĩa hội nước ta là một quá trình lâu dài,
trải qua nhiều chặng đường với những định hướng lớn về chính sách kinh tế,
hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại. Mục tiêu khi kết thúc là xây dựng xong cơ
bản những sở kinh tế của chủ nghĩa hội, với kiến trúc về chính trị
tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước hội chủ nghĩa
phồn vinh
Cương lĩnh nêu quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng Nhà
nước hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nan cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tchức bản. Xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề bản nhất của cách mạng
Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội; đặt nền tảng đoàn kết, thống
nhất giữa tưởng với hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt
Nam tiếp tục phát triển.
Đại hội VII của Đảng “Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ - kỷ cương - đoàn
kết” hoạch định con đường quá độ lên chủ nghĩa hội phù hợp với đặc điểm của Việt
Nam. Theo chỉ đạo của Đảng, sau Đại hội toàn Đảng, toàn dân đã sôi nổi thảo luận và
kỳ họp thứ 11 (4-1992), Quốc hội đã thông qua Hiến pháp năm 1992.
6.2. Đại hội XI: ơng lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
Đại hội XI thể hiện trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân ta, tiếp tục
khẳng định, hoàn thiện phát triển đường lối đổi mới trên nền tảng chủ nghĩa
MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Cương lĩnh khẳng định những bài học kinh nghiệm lớn:
+) Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+) Hai , sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. +) Ba
không ngừng củng cố, ng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân,
đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
+) Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với
sức mạnh quốc tế.
+) Năm , sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
Cương lĩnh năm 2011 có sửa đổi hai từ bảo đảm bằng từ quyết định; bổ sung vào
nội dung phân tích: “Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân, sẽ dẫn đến những tổn
thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của
Đảng”.
lOMoARcPSD| 46090862
Cương lĩnh năm 2011 nêu “Xã hội xã hội chủ nghĩa nhân dân ta xây dựng
là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm
chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong
cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển;
Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”
Ngoài đặc trưng “Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” không đổi,
Cương lĩnh năm 2011 bổ sung hai đặc trưng bao trùm, tổng quát: “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, “có Nhà nước pháp quyền hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Cương lĩnh năm 2011 nhấn mạnh, quá trình xây dựng hội hội chủ nghĩa
quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cái mới nhằm
tạo ra sbiến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống hội, nhất thiết phải
trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hội đan xen.
Cương lĩnh năm 2011 xác định mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ
nước ta xây dựng được về bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa hội với kiến
trúc thượng tầng về chính trị, tưởng, văn hoá phù hợp, tạo sở để nước ta trở thành
một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Mục tiêu đến giữa thế kỷ
XXI xây dựng nước ta trở thành một ớc công nghiệp hiện đại, theo định hướng
xã hội chủ nghĩa.
Cương lĩnh năm 2011 chỉ rõ tám phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã
hội ở nước ta:
+) Một , đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
+) Hai , phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. +) Ba là, xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
+) Bốn , bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
+) Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
+) Sáu , xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
+) Bảy , xây dựng Nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
+) Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
Cương lĩnh năm 2011 bổ sung cần nắm vững giải quyết tốt tám mối quan hệ
lớn:
+) Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển
lOMoARcPSD| 46090862
+) Giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị
+) Giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa
+) Giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản
xuất xã hội chủ nghĩa
+) Giữa ng trưởng kinh tế phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ công bằng
hội
+) Giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
+) Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế
+) Giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
Cương lĩnh năm 2011 bổ sung: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh
đạo Nhà nước hội. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời bộ phận
của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về
chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động,
tổ chức, kiểm tra, giám sát bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng
thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ quản đội ngũ cán bộ, giới thiệu những
đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh
đạo của hthống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng đảng viên
hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm
nhân, nhất người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền
và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo
và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
Làm rõ quan hệ Đảng với nhân dân: Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng
phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng,
chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Về xây dựng Đảng: Đảng phải vững mạnh về chính trị, tưởng tổ chức; thường
xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo.
Câu 7. Thành tựu; hạn chế; ý nghĩa thành tựu, nguyên nhân hạn chế của sự
nghiệp đổi mới đất nước (1986 đến nay).
Trả lời:
Thành tựu:
* Kinh tế:
o Kinh tế tăng trưởng khá, thực lực nền kinh tế tăng lên, kinh tế
mô cơ bản ổn định lạm phát được kiểm soát.
o Đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển bước vào nhóm nước
đang phát triển có thu nhập trung bình.
o Môi trường đầu được cải thiện, đa dạng hóa được nhiều nguồn
vốn đầu tư cho phát triển.
o Nền kinh tế Thị trường định hướng XHCN đã từng bước hoàn
thành và phát triển.
lOMoARcPSD| 46090862
o Thể chế KTTT định hướng XHCN của Đảng được quan tâm xây
dựng và ngày càng hoàn thiện hơn.
o Từ một quốc gia nghèo đói trở thành quốc gia xuất khẩu gạo hàng
đầu thế giới.
* Lĩnh vực khác:
o sở vật chất, thuật kết cấu hạ tầng đô thị được đầu xây dựng
ngày càng hiện đại.
o Văn hóa, hội bước phát triển mới. Bộ mặt đất nước đời
sống nhân dân có nhiều thay đổi.
o Việc giải quyết các vấn đhội đạt được nhiều thành tựu quan
trọng. VD: vấn đề việc làm; lao động việc làm; cải thiện chỉ số phát
triển con người; chênh lệch giàu nghèo. o Giữ vững QPAN, bảo
vệ vững chắc Tổ quốc.
o Nhận thức về xây dựng phát huy dân chủ đổi mới hệ thống chính
trị, xd NN pháp quyền XHCN có nhiều tiến bộ.
o Đối ngoại đạt được nhiều thành tựu:
Quan hệ ngoại giao (187 quốc gia); Quan hkinh tế ( 220
Thị trường trên TG ); ( 13 Hiệp định TM 3 đang
đàm phán ). Tham gia nhiều tổ chức quốc tế lớn, vai trò vị
thế của nước ta được nâng cao trên trường quốc tế.
Điểm đến an toàn, hòa bình cho nhiều nguyên thủ của các
quốc gia.( APEC 2017)
Tổ chức thành ng tốt đẹp hội nghị thượng đỉnh -Triều
tại Hà Nội 2/2019.
kết thành công Hiệp định Thương mại tự do Việt NamEU
(EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư Việt Nam-EU.
Gần đây nhất, Việt Nam liên tiếp đón các đoàn ngoại giao
của các nước đến thăm làm việc đồng thời các chính
khách nước ta cũng ghé thăm nhiều quốc gia.=> Khẳng định
vị thế ngày càng cao của nước ta trên trường quốc tế.
* Nguyên nhân:
o Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, có đường lối đúng đắn, vận
dụng sáng tạo CN Mác Lê-nin, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
luôn sáng tạo, nhạy bén với cái mới, đường lối ngoại giao khôn
khéo,….
o Được đông đảo các tầng lớp nhân dân ủng hộ.
o Được bạn bè quốc tế ủng hộ, cổ vũ.
* Ý nghĩa:
o Những thành tựu đạt được tạo tiền đề quan trọng để đất nước
tiếp tục phát triển đi lên trong những năm tiếp theo.
lOMoARcPSD| 46090862
o Những thành tựu trên đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng Sản Việt Nam trong quá tình xây dựng phát triển đất
nước.
o Khẳng định con đường đi lên CNXH của nước ta hoàn toàn
phù hợp với xu thế vận động của lịch sử.
Hạn chế: o Hoàn thiện thể chế; đổi mới mô hình tăng trưởng , cấu
lại nền kinh tế, CNH,HĐH còn chậm, chưa tạo được chuyển biến
căn bản về mô hình tăng trưởng; năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao.
o Đổi mới giáo dục và đào tạo, KH và CN chưa thực sự trở thành
động lực then chốt thúc đẩy kinh tế xã hội.
o Lĩnh vực văn hóa, hội chưa có nhiều đột phá, hiệu quchưa
cao.
o Quản tài nguyên , bảo vệ môi trường, khả năng thích ứng với
biến đổi khí hậu còn bất cập.
o Các lĩnh vực quốc phòng an ninh, đối ngoại vẫn còn một số mặt
cần hoàn thiện.
o Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc dân tộc XHCN có lúc,
nơi chưa được quan tâm phát huy đầy đủ.
o Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN mặt chưa đáp ứng
được tốt yêu cầu phát triển kinh tế hội quản đất nước
trong tình hình mới.
o Công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế.
Nguyên nhân:
o Nguyên nhân khách quan:
Đổi mới là một sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rất
khó khăn phức tạp, chưa có tiền lệ trong lịch sử.
Tình hình thế giới nhiều biến chuyển phức tạp, có những
mặt tác động không thuận lợi.
Sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch,phản
động và cơ hội chính trị.
o Nguyên nhân chủ quan (chủ yếu):
Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chưa
được quan tâm đúng mức, dự báo tình hình thực tiễn còn
chậm và thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến những
quyết sách, chủ trương, đường lối của Đảng.
Nhận thức và giải quyết tám mối quan hệ lớn còn hạn
chế, đổi mới thiếu đồng bộ, lúng túng trên một số lĩnh
vực.
lOMoARcPSD| 46090862
Nhận thức phương pháp và cách thức chỉ đạo tổ chức
thực hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước còn nhiều hạn chế.
Quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu không
được quy định rõ ràng; thiếu cơ chế kiểm soát quyền
lực.
Nhiều chủ trương, nghị quyết không được tích cực triển
khai, hiệu quả thấp; một số chính sách không phù hợp
với thực tiễn, chậm sửa đổi, bổ sung.
Vấn đề về chất lượng nhân sự chưa được coi trọng
thường xuyên, đúng mức; chưa quan tâm đến việc xậy
dựng cơ chế, chính sách để trọng dụng người có đức, có
tài.
Câu 8. Bài học: Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam.
Trả lời
Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam giành được
trong hơn 7 thập kỷ qua bắt nguồn từ nhiều nhân tố, trong đó nhân tố hàng đầu quyết
định sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng ta- Đảng Cộng sản Việt Nam do
Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập rèn luyện - một Đảng cách mạng thực sự nước,
vì dân, ngoài lợi ích đó Đảng không có lợi ích nào khác. Giành độc lập cho dân tộc, tự
do hạnh phúc cho nhân dân là mục tiêu lý tưởng của Đảng.
Đảng lãnh đạo trước hết và chủ yếu bằng cương lĩnh, đường lối, bằng chủ trương,
chính sách của Đảng. Đường lối chính trị đúng là cơ sở để đoàn kết thống nhất ý chí
và hành động của toàn Đảng, toàn dân, tạo nên sức mạnh của Đảng của cách mạng.
Đường lối chính trị đúng đắn nghĩa đường lối đó phải phản ánh được xu thế vận
động của lịch sử, đồng thời phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chân chính của đa số
nhân dân. Sức mạnh của Đảng chính là sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, sự đồng
tình tin cậy của nhân dân đối với Đảng trước hết nhờ đường lối đúng đắn của
Đảng.
Đường lối cách mạng của Đảng vai trò to lớn trong việc thống nhất về chính trị,
tư tưởng tổ chức, củng cố niềm tin vào Đảng, ngăn chặn đẩy lùi những khuynh
hướng sai lầm về chính trị và tư tưởng làm cho Đảng ngày càng vững mạnh.
Sở Đảng ta đường lối chính trị đúng đắn vì: Đảng một nền tảng luận
vững chắc, một lý luận tiên phong dẫn đường, đó là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã nắm vững, vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn của cách
mạng Việt Nam để đề ra đường lối đúng đắn phù hợp với sự phát triển của lịch sử, phù
hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Đảng ta luôn quán triệt sâu sắc quan điểm cách mạng là sáng tạo, chân là cthể.
vậy, trong lãnh đạo Đảng ta luôn ý thức vận dụng một cách độc lập, sáng tạo o
thực tiễn Việt Nam; luôn luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tế, kết hợp nhuần
lOMoARcPSD| 46090862
nhuyễn sự kiên định về nguyên tắc với sự linh hoạt, sáng tạo về phương pháp, đó
điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Mọi sự giáo điều, chủ quan duy ý
chí, xa rời thực tiễn cũng như xa rời các nguyên tắc, mục tiêu bản của cách mạng
thì sẽ dẫn đến nguy cơ sai lầm, làm mất sự lãnh đạo của Đảng.
Để đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình, Đảng luôn quan tâm tới việc xây dựng đội
ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng phẩm chất, đạo đức cách mạng năng lực công
tác, thật sự là những chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân.
Mỗi đảng viên của Đảng phải luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng bảo
vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân, trung thành với lợi ích của giai cấp
của dân tộc, một đời hy sinh phấn đấu tưởng của cách mạng và lợi ích của nhân
dân.
Để giữ vững vai trò lãnh đạo, phải xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị,
tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, lấy tự phê bình và phê bình
làm khí đấu tranh để làm cho Đảng ngày càng vững mạnh. Đồng thời, luôn củng
cố, givững và tăng cường sự đoàn kết trong Đảng, đảm bảo sự nhất trí cao về mục
tiêu lý tưởng của Đảng, để làm cho Đảng ngày càng vững mạnh, đủ sức lãnh đạo cách
mạng.
Thực tiễn lịch sử đã khẳng định rằng: ở nước ta, ngoài Đảng Cộng sản Việt Nam,
không lực lượng nào khác đủ sức mạnh lãnh đạo cách mạng. Với tất cả tinh thần
khiêm tốn của người cách mạng, chúng ta vẫn có quyền tự hào nói rằng: Đảng ta thật
vĩ đại.
| 1/18

Preview text:

lOMoAR cPSD| 46090862 NỘI DUNG ÔN TẬP
MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Câu 1: Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng 8 năm 1945 và chủ trương
kháng chiến kiến quốc của Đảng. Trả lời
Hoàn cảnh nước ta sau CMT8: o Thuận lợi:
Nước VNDCH ra đời chính quyền về tay nhân dân, Đảng công khai
nắm quyền lãnh đạo CM.
Nhân dân ta có truyền thống đấu tranh gắn bó với độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Trên trường quốc tế, phong trào CMVN nằm trong quỹ đạo phong
trào CMTG nên được phong trào CMTG đồng tình ủng hộ. o Khó khăn: Về kinh tế:
-Chế độ mới phải tiếp quản một nền kinh tế hết sức nghèo
nàn lạc hậu.Đây là hậu quả của chế độ cũ để lại.
-Hầu hết các nghành kinh tế đều bị đình trệ.
-Việc giao lưu buôn bán giữa các vùng miền gặp khó khăn. Về văn hóa-xã hội:
-Hậu quả của chế độ cũ để lại hết sức nặng nề.Hơn 90% dân
số không biết chữ. Đây là sự cản trở rất lớn trong công cuộc xây dựng chế độ mới.
-Trong đời sống văn hóa vẫn còn tồn tại nhiều hủ tục, lối
sống văn hóa lạc hậu, tệ nạn,…
Về chính trị-ngoại giao: Tình hình chính trị ở Đông Dương diễn ra
hết sức phức tạp.Phải đương đầu cùng lúc với giặc ngoại xâm và nội phản: -Giặc ngoại xâm:
+Từ vĩ tuyến 16 trở ra Bắc có sự chiếm đóng của 2
vạn quân Tưởng. Đi sau đó là VN CM Đồng minh hội (Hội
Việt Cách) và VN Quốc dân Đảng (Hội Việt quốc).
+Từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam có sự chiếm đóng của
quân đội Thực dân Anh. Đi sau đó là quân đội Thực dân
Pháp. Thực dân Pháp âm mưu quay trở lại xâm lược Đông Dương.
+Trên đất nước ta vẫn còn 10 vạn quân Nhật chưa bị tước vũ khí.
-Giặc nội phản: ở VN tồn tại nhiều Đảng phái phản động
như: Đại Việt quốc xã của Ngô Đình Diệm, Đông Dương tự
trị của Nguyễn Văn Ti, Việt quốc, Việt cách. lOMoAR cPSD| 46090862
=> Các thế lực ra mặt chống phá CM, nước ta phải đối mặt với thù trong
giặc ngoài và những tàn dư của chế độ cũ. VẬN MỆNH DÂN TỘC RƠI VÀO THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC.
Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng:
o Được thể hiện trong bản Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” được Đảng ta
đề ra vào 25/11/1945. o Nội dung:
Xác định tư tưởng chỉ đạo chiến lược: Kế tục sự nghiệp CMT8,
tiếp tục đấu tranh bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.
Xác định kẻ thù trực tiếp của nhân dân Đông Dương lúc này là TDP xâm lược.
Xác định nhiệm vụ của Cách Mạng Đông Dương:
Củng cố chế độ Dân chủ nhân dân
Từng bước cải thiện đời sống cho nhân dân lao động.
Trừng trị các thế lực phản CM.
Đẩy mạnh cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam Bộ.
Các biện pháp thực hiện: Biện pháp nội chính:
- Tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc, phát huy sức mạnh
đại đoàn kết dân tộc, dựa vào sức dân để xây dựng và
bảo vệchính quyền cách mạng.
- Nhanh chóng bầu cử QH, lập Hiến Pháp, lập Chính phủ chính thức. Biện pháp quân sự:
- Liên tục động viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng
chiến, dùng lối đánh du kích với phương pháp bất hợp tác
triệt để của nhân dân ở vùng địch chiếm đóng, mởrộng
chiến tranh du kích ở Campuchia và phát triển tuyên
truyền vũ trang trên đất Lào. Biện pháp ngoại giao:
- Kiên trì chủ trương ngoại giao với các nước theo nguyên
tắc “bình đẳng, tương trợ”. Phương châm là “làm cho
nước mình ít kẻ thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết”và
“muốn ngoại giao được thắng lợi là phải biểu dương thực
lực”. Đối với Tưởng thì chủ trương Hoa – Việt thân thiện,
đối với Pháp độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế.
- Tận dụng khả năng hòa hoãn, đàm phán để xây dựng lực
lượng, củng cố chínhquyền nhân dân. Đồng thời vẫn đề
cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến
tranh lan ra cả nước khi có kẻ địch bội ước Biện pháp Kinh tế: lOMoAR cPSD| 46090862
- Cho phép các xí nghiệp bị phát xít Nhật bỏ hoang hoạt
động lại, khai thác hầm mỏ, cho phép tư nhân đầu tư vốn
vào kinh doanh các xí nghiệp, hầm mỏ này, khuyến khích
giới công thương thành lập hợp tác xã, mở các hội cổ
phần tham gia công cuộc tái thiết đất nước.
- Đẩy mạnh cách mạng tăng gia sản xuất, chống đói theo
phương châm: “Tấc đất là tấc vàng”, “Nhường cơm sẻ
áo”,... Kêu gọi lòng yêu nước thương của đồng bào, thành
lập quỹ cứu trợ, xây dựng kho thóc cứu trợ, tổ chức “bữa cháo cầm hơi”…
- Thực hiện khuyến nông sửa chữa đê điều, lập ngân hàng,
phát hành giấy bạc “Cụ Hồ”, lập ngân quỹ toàn quốc, các
xứ, các tỉnh, định lại ngạch thuế, xây dựng nền tài chính độc lập.
Biện pháp về văn hóa-xã hội:
- Tổ chức bình dân học vụ, tích cực xóa mù chữ, mở các
trường đại học, phổ thông trung học, cải cách việc học với tinh thần mới.
- Tuyên truyền cổ động văn hóa cứu quốc, xây dựng nền
văn hóa mới theo ba nguyên tắc: khoa học hóa, dân tộc hóa và đại chúng hóa.
• Ý nghĩa bản chỉ thị: Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng là Cương lĩnh hành động trước mắt của Đảng và nhân dân ta.
o Bản Chỉ thị là bước đi hợp lý, là biện pháp cần thiết để giải quyết kịp thời
những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược và sách
lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền, giải quyết
những khó khăn của quần chúng càng làm tăng cường sự gắn bó chặt chẽ
của nhân dân với cách mạng, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
o “Kháng chiến kiến quốc” đã khẳng định nhãn quan chiến lược,chính
trị của Đảng, soi đường chỉ lối cho toàn dân, toàn quân trong cuộc chiến
đấu vì sự sống còn của dân tộc, tiến lên chiến thắng toàn diện.
Câu 2. Nội dung, ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng giai đoạn 1945 - 1950. Trả lời: • Quá trình hình thành:
o Đường lối kháng chiến chống Pháp được xác định ngay từ đầu và từng
bước được bổ sung phát triển và hoàn chỉnh.
o Đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng được thể hiện trong những văn kiện cơ bản sau:
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25/11/1945) lOMoAR cPSD| 46090862
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (12/12/1946)
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh vào 20/12/1946
Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của TBT Trường Chinh xuất bản 6/1947. • Nội dung :
o Xác định mục tiêu kháng chiến chống Pháp: kế tục sự nghiệp CMT8, đấu
tranh để bảo vệ độc lập và giành các quyền tự do dân chủ nhân dân. Đồng
thời từng bước phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
o Xác định nhiệm vụ kháng chiến: đánh Pháp để dành độc lập dân tộc, đánh
phong kiến để giải phóng nhân dân và từng bước phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
o Xác định tính chất cuộc kháng chiến: độc lập dân tộc và dân chủ tự do. o
Xác định phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh
nhân dân, thực hiện “kháng chiến toàn dân toàn diện lâu dài và dựa vào sức mình là chính”.
Kháng chiến toàn dân: Huy động sức mạnh toàn dân tộc tham gia.
Điều này xuất phát từ chủ nghĩa Mac - Lenin về chiến tranh và CM
và từ thực tiễn truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc ta, để
thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc.
Đẩy mạnh kháng chiến toàn diện: Là cuộc kháng chiến diễn ra trên
tất cả các mặt trận như kinh tế; chính trị; văn hóa; ngoại giao đặc
biệt là quân sự. Chúng ta phải kháng chiến toàn diện để tạo nên sức
mạnh tổng hợp trên các mặt trận để đánh bại kẻ thù.
Kháng chiến lâu dài: Xuất phát từ so sánh lực lượng ban đầu ta yếu
hơn Pháp.Do vậy phương châm chiến lược là phải đánh lâu dài,
vừa đánh vừa làm xoay chuyển lực lượng có lợi cho ta và tiến lên
giành thắng lợi quyết địn.
Dựa vào sức mình là chính: Phát huy cao độ sức mạnh nội lực,
tranh thủ sự giúp đỡ của các nước anh em và nhân dân tiến bộ yêu chuộng hòa bình trên TG.
=> Mặc dù cuộc kháng chiến diễn ra có thể lâu dài, khó khăn, gian khổ nhưng
nhất định giành được thắng lợi.
• Ý nghĩa của đường lối:
o Đường lối kháng chiên của Đảng là hoàn toàn đứng đắn. Đáp ứng được
nhu cầu thực tiễn của CMVN khi bước vào kháng chiến lâu dài.
o Đường lối đó đã dẫn đường chỉ lối động viên toàn Đảng, toàn dân và toàn
quân tiến hành cuộc kháng chiên lâu dài giành thắng lợi.
o Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định đến thắng lợi kháng chiến
Câu 3: Đặc điểm nước ta sau tháng 7-1954 và nội dung, ý nghĩa đường lối chiến
lược cách mạng Việt Nam được Đảng thông qua tại Đại hội III (9-1960). Trả lời: lOMoAR cPSD| 46090862
* Tình hình thế giới
o Thuận lợi: phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh mẽ. o Khó khăn:
Các nước đế quốc vẫn chạy đua vũ trang, gây khó khăn cho phong
trào cách mạng thế giới. Đặc biệt cuộc chiến tranh lạnh đang diễn ra hết sức gay gắt.
Mâu thuẫn Liên Xô và Trung Quốc diễn ra gay gắt, xoay quanh 1
số vấn đề nhận thức mới về vị trí, vai trò của CN Mác trong phong
trào cộng sản công nhân quốc tế và trong điều kiện mới.
* Tình hình Việt Nam:
o Thuận lợi: Miền Bắc hoàn toàn được giải phóng, thế và lực của cách mạng
được tăng lên về mọi mặt.
o Khó khăn: Tuy nhiên đế quốc Mỹ từng bước thay thế Pháp triển khai
chính sách thực dân mới về thời đại, quân sự, kinh tế, văn hóa, biến miền
Nam thành thuộc địa kiểu mới.
=> Trên thực tế đất nước bị chia cắt làm hai miền.
* Nội dung đường lỗi cách mạng Việt Nam được hoàn chỉnh tại đại hội lần
thứ III của Đảng vào tháng 9/1960:
o Xác định đường lối chiến lược cách mạng VN: tiến hành đồng thời 2 chiến
lược cách mạng: cách mạng XHCN miền Bắc và cách mạng DTDCND ở
miền Nam để nhằm thực hiện mục tiêu hòa bình, thống nhất Tổ quốc.
o Xác định nhiệm vụ cách mạng mỗi miền:
• Tiến hành cách mạng XHCN ở miền Bắc nhằm mục tiêu
xây dựng củng cố miền Bắc thành căn cứ địa vững mạnh
cho cách mạng cả nước.
• Tiến hành cách mạng DTDCND ở miền Nam nhằm mục
tiêu đánh đổ đế quốc Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam,
hoàn thành sự nghiệp thống nhất nước nhà.Ề CG LỊCH
o Xác định vị trí cách mạng mỗi miền:
Cách mạng XHCN miền Bắc có vai trò quyết định nhất
đối với toàn bộ sự phát triển của cách mạng VN và đối với
sự nghiệp thống nhất nước nhà.
Cách mạng DTDCND ở miền Nam có vai trò rất quan
trọng, nó quyết định trực tiếp đỗi với sự nghiệp giải phóng
miền Nam, thoát khỏi ách thống trị của đế quốc Mĩ và
phong kiến tay sai đi đến thống nhất nước nhà.
o Xác định mối quan hệ giữa 2 nhiệm vụ cách mạng: Đảng ta khẳng định:
2 chiến lược cách mạng trên có mối quan hệ gắn bó, biện chứng với nhau
vì mục tiêu chung là hòa bình, thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước quá độ lên CNXH. lOMoAR cPSD| 46090862
o Xác định con đường thống nhất đất nước. Kiên trì con đường đấu tranh
hòa bình nhưng nếu đế quốc Mĩ và tay sai xâm lược miền Bắc thì nhân
dân ta nhất định đánh bại chúng.
o Xác định triển vọng cách mạng: thống nhất đất nước là 1 quá trình đấu
tranh lâu dài, gian khổ, phức tạp nhưng nhất định sẽ giành được thắng lợi cuối cùng. *Ý nghĩa đường lối:
Là đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và CNXH trong xã hội mới.
Đường lối trên là sáng tạo, đúng đắn, phù hợp với thực tiễn cách mạng VN trong thời đại mới.
Giữ vai trò quan trọng nhất, quyết định nhất để đưa cuộc kháng chiến chống Mĩ đi đến thắng lợi.
Câu 4. Phân tích nguyên nhân, ý nghĩa thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Trả lời
- Nguyên nhân thắng lợi: •
Sự lãnh đạo đúng đắn của ĐCSVN, người đại biểu trung thành cho những lợi
ích sống còn của cả dân tộc VN, một Đảng có đường lối chính trị, đường lối quân
sự độc lập, tự chủ, sáng tạo. •
Cuộc chiến đấu đầy gian khổ, hi sinh của nhân dân và quân đội cả nước, đặc
biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng bào yêu nước ở MN ngày đêm đối
mặt với quân thù, xứng đáng với danh hiệu “Thành đồng Tổ quốc” •
Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương MB XHCN của đồng bào và
chiến sĩ MB, 1 hậu phương vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành xuất sắc nghĩa
vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền tuyến lớn MN đánh thắng
giặc Mỹ xâm lược. LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM – CLB THUẾ VÀ HẢI QUAN •
Tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước VN, Lào, Campuchia và sự ủng hộ,
giúp đỡ to lớn của các nước XHCN anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của Chính phủ và
nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ.
- Ý nghĩa lịch sử: • Đối với nước ta:
← + Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược, 30 năm chiến
tranh cách mạng, 117 năm chống đế quốc thực dân phương Tây, quét sạch quân xâm
lược ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền nam, đưa lại độc lập, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ đất nước lOMoAR cPSD| 46090862
← + Hoàn thành các cuộc CMDTDC trên phạm vi cả nước, mở ra kỉ nguyên mới cho
dân tộc ta, kỉ nguyên cả nước hòa bình, thống nhất, cùng chung 1 nhiệm vụ chiến lược, đi lên CNXH.
← + Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho cách mạng và dân tộc VN,
để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm quý cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau. ← +
Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của Đảng và dân tộc VN trên trường quốc tế. •
Đối với cách mạng thế giới:
← + Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc vào CNXH và cách mạng
thế giới từ sau CTTG2, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía ĐNÁ của CNXH ← +
Làm phá sản các chiến lược ctranh xâm lược của đế quốc Mĩ, gây tổn thất
to lớn và tác động sâu sắc đến nối tình nước Mĩ trước mắt và lâu dài.
← + Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ 1 phòng tuyến quan trọng của
chúng ở khu vực ĐNÁ, mở ra sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân
mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh vì mục tiêu độc lập dân tộc, dân chủ, tự do
và hòa bình phong trào của nhân dân thế giới. •
Bài học kinh nghiệm: +
Đề ra và thực hiện đường lối giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
CNXH nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mĩ, cả nước đánh Mĩ +
Tin tưởng và sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến
công, quyết đánh và quyết thắng đế quốc Mĩ xâm lược.
+ Thực hiện chiến tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.
+ Trên cơ sở đường lối, chủ trương chiến lược chung đúng đắn phải có công tác tổ
chức thực hiện giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ đảng trong quân đội, của các
ngành, các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng phần để đi đến thắng lợi hoàn toàn
+ Phải hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng LLCM ở cả hậu
phương và tiền tuyến; phải thực hiện liên minh 3 nước Đông Dương và tranh thủ tối
đa sự đồng tình, ủng hộ ngày càng to lớn của các nước XHCN, của nhân dân và chính
phủ các nước yêu chuộng hòa bình, công lí trên thế giới.
Câu 5. Các vấn đề về Đại hội lần thứ VI (12-1986). (Hoàn cảnh lịch sử, nội dung, ý nghĩa). Trả lời: a)
Bối cảnh lịch sử của Đại hội VI. lOMoAR cPSD| 46090862 • Thế giới:
Cách mạng khoa học- kỹ thuật phát triển nhanh chóng ➢
Xu thế hòa bình, đổi mới phát triển kinh tế ở nhiều nước trên thế giới ➢
CNXH khủng hoảng, trì trệ • Trong nước:
Khủng hoảng kinh tế- xã hội nghiêm trọng ➢
Các thế lực thù địch tăng cường, nhân dân mất niềm tin.
=>Yêu cầu đổi mới đưa đất nước thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tếxã
hội đã trở thành xu thế của thời đại và đòi hỏi bức thiết của đất nước. b)
Nội dung cơ bản của Đại hội VI:
- Với 1129 đại biểu. Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 124 ủy viên chính
thức. Đồng chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư Đảng.
- Thông qua các văn kiện: Báo cáo chính trị, Phương hướng, mục tiêu phát triển kinh
tế- xã hội 5 năm từ 1986-1990, Báo cáo về bổ sung Điều lệ Đảng.
- Đại hội đã nêu lên 4 bài học kinh nghiệm lớn: ✓
Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “ lấy dân làm gốc ✓
Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan ✓
Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới ✓
Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân
dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa - Đại hội thông qua đường lối đổi mới: ✓
Đại hội chủ trương đổi mới một cách toàn diện ✓
Xác định lại mục tiêu và bước đi cho sát hợp ✓
Thời kỳ quá độ ở nước ta phải qua nhiều chặng đường ✓
Nhiệm vụ bao trùm mục tiêu tổng quát
- Đại hội nhấn mạnh, tập chung sức người, sức của vào việc thực hiện 3 chương trình, mục tiêu: ✓ Lương thực- thực phẩm ✓ Hàng tiêu dùng ✓ Hàng xuất khẩu
Đảng ta coi đây là nội dung chính của CNH XHCN trong chặng đường đầu tiên
của thời kì quá độ đi lên CNXH của nước ta.
- Đại hội xác định phải phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động, thực
hiện khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
c) Ý nghĩa lịch sử của Đại hội:
- Đại hội VI của Đảng là Đại hội kế thừa và quyết tâm đổi mới, đoàn kết để tiến lên. lOMoAR cPSD| 46090862
- Đại hội có ý nghĩa lịch sử trọng đại, đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp quá
độ lên chủ nghĩa xã hội, mở ra thời kỳ phát triển mới cho cách mạng Việt Nam.
- Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng kinh tế- xã hội, thể hiện quan
điểm đổi mới toàn diện đất nước, đặt nền tảng cho việc tìm ra con đường thích hợp
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. d)
Đường lối đổi mới:
* Về đổi mới kinh tế:
* Trong quý 1 năm 1987, Bộ Chính trị đưa ra những biện pháp cấp bách nhằm
giải quyết vấn đề giá - lương - tiền; Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định giải
thể các trạm kiểm soát hàng hóa trên các đường giao thông.
* BCH Trung ương có Nghị quyết thực hiện mục tiêu 4 giảm:
• Giảm tỉ lệ bội chi ngân sách
• Giảm nhịp độ tăng giá
• Giảm tốc độ lạm phát
• Giảm khó khăn về đời sống của nhân dân lao động
Lần đầu tiên Đảng ta ra một nghị quyết riêng về vấn đề phân phối lưu thông
nhằm xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp. Đó là sự chuyển hướng quan
trọng trong nhận thức về tư duy kinh tế.
* Hội nghị Trung ương 4 (12-1987) quyết định phát triển mạnh mẽ sản xuất
hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả
* Tháng 4 năm 1988, Bộ Chính trị ra Nghị quyết 10/NQ Về đổi mới quản lý
kinh tế nông nghiệp. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài của các thành
phần kinh tế cá thể, bình đẳng về quyền lợi, nghĩa vụ trước pháp luật.
Bước ngoặt về đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp ở nước ta. -
Về đổi mới hệ thống chính trị:
* BCH Trung ương chủ trương giải quyết một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng: Đảng phải: ←
+ Đổi mới tư duy, tổ chức ←
+ Đổi mới đội ngũ cán bộ, phong cách lãnh đạo
← + Nâng cao giác ngộ, bồi dưỡng lý tưởng, kiến thức và năng lực
lãnh đạo, mở rộng dân chủ gắn với tăng cường kỷ luật trong Đảng. ←
+ Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với giai cấp công nhân và nhân dân lao động
* 6 nguyên tắc của Đổi mới: •
Một là, xây dựng nước Việt Nam XHCN là mục tiêu, là lý tưởng của
Đảng và nhân dân ta
. Đổi mới không phải là thay đổi mục tiêu
XHCN mà làm cho mục tiêu ấy được thực hiện hiệu quả bằng những
quan niệm đúng đắn về chủ nghĩa xã hội, những hình thức, bước đi
và biện pháp thích hợp. •
Hai là, chủ nghĩa Mác-Lênin luôn luôn là nền tảng tư tưởng của
Đảng ta, chỉ đạo toàn bộ sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. lOMoAR cPSD| 46090862 •
Ba là, tăng cường sức mạnh và hiệu lực của chuyên chính vô sản,
làm cho các tổ chức trong hệ thống chính trị hoạt động năng động và có hiệu quả hơn. •
Bốn là, sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện quyết định thắng lợi sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN của nhân dân ta. •
Năm là, xây dựng nền dân chủ XHCN, phát huy quyền làm chủ
của nhân dân trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự nghiệp xây dựng CNXH. •
Sáu là, kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản
và quốc tế XHCN; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh của thời đại trong điều kiện mới -
Về đổi mới công tác tư tưởng, văn hóa:
Ban Bí thư ra Chỉ thị về tăng cường lãnh đạo báo chí trong cuộc đấu tranh chống tiêu cực ✓
Trung ương đã ra Nghị quyết giải quyết một số vấn đề cấp bách về công tác tư
tưởng trước tình hình trong nước và quốc tế hiện nay:
• Một là, khẳng định tính tất yếu lịch sử của chủ nghĩa xã hội và những thành tựu vĩ
đại của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới.
• Hai là, khẳng định tính khách quan và phương hướng xã hội chủ nghĩa của quá
trình cải tổ, cải cách, đổi mới.
• Ba là, nâng cao cảnh giác cách mạng, đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc và các
thế lực phản động quốc tế.
• Bốn là, kiên trì mục tiêu, lý tưởng xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở quán triệt sáu nguyên
tắc và những chính sách đổi mới của Đảng. • Năm là, nâng cao phẩm chất, đạo đức
cách mạng xã hội chủ nghĩa, tăng cường sự đoàn kết thống nhất trong Đảng, sự
thống nhất ý chí và hành động trong xã hội, đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực. -
Về đổi mới quốc phòng, an ninh, đối ngoại:
Thực hiện chủ trương từng bước phá thế bao vây, cấm vận, mở rộng quan hệ đối ngoại ✓
Đảng, Nhà nước Việt Nam chủ trương xây dựng quan hệ hữu nghị, hợp tác với
các nước Đông Nam Á (ASEAN) ✓
tiến hành những bước đầu tiên giải quyết bất đồng, tiến tới bình thường hoá
quan hệ Việt - Trung, quan hệ Việt - Mỹ. Việt Nam và Ủy ban Châu Âu (EU) thiết lập
quan hệ ngoại giao (10-1990). e) Kết quả: -
Đạt được nhiều tiến bộ về chính trị, xã hội, ngoại giao,... -
Tuy nhiên, đất nước còn nhiều yếu kém và khó khăn chưa vượt ra khỏi khủng
hoảng kinh tế- xã hội, nhiều vấn đề kinh tế- xã hội nóng bỏng vẫn chưa được
giải quyết, công cuộc đổi mới còn nhiều hạn chế. lOMoAR cPSD| 46090862
Câu 6. Sự bổ sung, phát triển đường lối đổi mới (chú trọng vào nhận thức của
Đảng và CNXH - các đặc trưng của CNXH được Đại hội VII thông qua, Đại
hội XI bổ sung phát triển).
Trả lời:
6.1. Đại hội VII : Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội được( Cương lĩnh năm 1991)
Cương lĩnh đã tổng kết hơn 60 năm Đảng lãnh đạo cách mạng Việt Nam; chỉ ra
những thành công, khuyết điểm, sai lầm và nêu ra năm bài học lớn:
+ Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+ Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+) Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết toàn Đảng toàn dân toàn dân tộc và quốc tế.
+) Kết hợp sức mạnh dân tộc với thời đại.
+) Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu dẫn đến thắng lợi của CM Việt Nam. ❖
Cương lĩnh nêu rõ xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã
hội có 6 đặc trưng cơ bản là: +) Do nhân dân lao động làm chủ.
+) Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ
công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
+) Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
+) Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng
theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân.
+) Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến
bộ. +) Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế
giới” ❖ Cương lĩnh nêu ra 7 phương hướng lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội là:
+) Xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
+) Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hóa đất nước theo hướng hiện đại gắn
liền với phát triển một nền nông nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trung tâm.
+) Thiết lập từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa từ thấp đến cao với sự đa
dạng về hình thức sở hữu.
+) Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
+) Tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực tư tưởng, văn hóa làm cho thế
giới quan Mác-Lênin, tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh giữ vị trí chủ đạo trong đời sống tinh thần xã hội.
+) Thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc.
+) Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc. lOMoAR cPSD| 46090862 ❖
Cương lĩnh chỉ rõ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là một quá trình lâu dài,
trải qua nhiều chặng đường với những định hướng lớn về chính sách kinh tế, xã
hội, quốc phòng an ninh, đối ngoại. Mục tiêu khi kết thúc là xây dựng xong cơ
bản những cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội, với kiến trúc về chính trị và tư
tưởng, văn hóa phù hợp, làm cho nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh ❖
Cương lĩnh nêu rõ quan điểm về xây dựng hệ thống chính trị, xây dựng Nhà
nước xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ
nan cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Xây
dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. ❖
Cương lĩnh năm 1991 đã giải đáp đúng đắn vấn đề cơ bản nhất của cách mạng
Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội; đặt nền tảng đoàn kết, thống
nhất giữa tư tưởng với hành động, tạo ra sức mạnh tổng hợp đưa cách mạng Việt
Nam tiếp tục phát triển.
⇒ Đại hội VII của Đảng là “Đại hội của trí tuệ - đổi mới, dân chủ - kỷ cương - đoàn
kết” hoạch định con đường quá độ lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm của Việt
Nam. Theo chỉ đạo của Đảng, sau Đại hội toàn Đảng, toàn dân đã sôi nổi thảo luận và
kỳ họp thứ 11 (4-1992), Quốc hội đã thông qua Hiến pháp năm 1992.
6.2. Đại hội XI: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011)
Đại hội XI thể hiện trí tuệ, ý chí, nguyện vọng của toàn Đảng, toàn dân ta, tiếp tục
khẳng định, hoàn thiện và phát triển đường lối đổi mới trên nền tảng chủ nghĩa
MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. ❖
Cương lĩnh khẳng định những bài học kinh nghiệm lớn:
+) Một là, nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
+) Hai là, sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. +) Ba là
không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết, đoàn kết toàn Đảng, đoàn kết toàn dân,
đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
+) Bốn là, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế.
+) Năm là, sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định thắng lợi
của cách mạng Việt Nam.
⇒ Cương lĩnh năm 2011 có sửa đổi hai từ bảo đảm bằng từ quyết định; bổ sung vào
nội dung phân tích: “Quan liêu, tham nhũng, xa rời nhân dân, sẽ dẫn đến những tổn
thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng”. lOMoAR cPSD| 46090862 ❖
Cương lĩnh năm 2011 nêu rõ “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng
là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm
chủ; có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản
xuất tiến bộ phù hợp; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; các dân tộc trong
cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; có
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo; có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới” ❖
Ngoài đặc trưng “Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” không đổi,
Cương lĩnh năm 2011 có bổ sung hai đặc trưng bao trùm, tổng quát: “Dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, “có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. ❖
Cương lĩnh năm 2011 nhấn mạnh, quá trình xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa
là quá trình cách mạng sâu sắc, triệt để, đấu tranh phức tạp giữa cái cũ và cái mới nhằm
tạo ra sự biến đổi về chất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, nhất thiết phải
trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều bước phát triển, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế, xã hội đan xen. ❖
Cương lĩnh năm 2011 xác định mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở
nước ta là xây dựng được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến
trúc thượng tầng về chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành
một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Mục tiêu đến giữa thế kỷ
XXI là xây dựng nước ta trở thành một nước công nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. ❖
Cương lĩnh năm 2011 chỉ rõ tám phương hướng cơ bản xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta:
+) Một là, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với phát triển kinh tế
tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường.
+) Hai là, phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. +) Ba là, xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; xây dựng con người, nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
+) Bốn là, bảo đảm vững chắc quốc phòng và an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
+) Năm là, thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hữu nghị, hợp tác
và phát triển; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế.
+) Sáu là, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đoàn kết toàn dân tộc,
tăng cường và mở rộng mặt trận dân tộc thống nhất.
+) Bảy là, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
+) Tám là, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh.
❖ Cương lĩnh năm 2011 bổ sung cần nắm vững và giải quyết tốt tám mối quan hệ lớn:
+) Quan hệ giữa đổi mới, ổn định và phát triển lOMoAR cPSD| 46090862
+) Giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị
+) Giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa
+) Giữa phát triển lực lượng sản xuất và xây dựng, hoàn thiện từng bước quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa
+) Giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội
+) Giữa xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
+) Giữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế
+) Giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
❖ Cương lĩnh năm 2011 bổ sung: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh
đạo Nhà nước và xã hội. Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận
của hệ thống ấy. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về
chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động,
tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng
thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu những
đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh
đạo của hệ thống chính trị. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng viên
hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng cường chế độ trách nhiệm
cá nhân, nhất là người đứng đầu. Đảng thường xuyên nâng cao năng lực cầm quyền
và hiệu quả lãnh đạo, đồng thời phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động, sáng tạo
và trách nhiệm của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị.
❖ Làm rõ quan hệ Đảng với nhân dân: Đảng gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng,
chịu sự giám sát của nhân dân, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
❖ Về xây dựng Đảng: Đảng phải vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; thường
xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, ra sức nâng cao trình độ trí tuệ, bản lĩnh chính trị,
phẩm chất đạo đức và năng lực lãnh đạo.
Câu 7. Thành tựu; hạn chế; ý nghĩa thành tựu, nguyên nhân hạn chế của sự
nghiệp đổi mới đất nước (1986 đến nay). Trả lời: Thành tựu: * Kinh tế:
o Kinh tế tăng trưởng khá, thực lực nền kinh tế tăng lên, kinh tế vĩ
mô cơ bản ổn định lạm phát được kiểm soát.
o Đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển bước vào nhóm nước
đang phát triển có thu nhập trung bình.
o Môi trường đầu tư được cải thiện, đa dạng hóa được nhiều nguồn
vốn đầu tư cho phát triển.
o Nền kinh tế Thị trường định hướng XHCN đã từng bước hoàn thành và phát triển. lOMoAR cPSD| 46090862
o Thể chế KTTT định hướng XHCN của Đảng được quan tâm xây
dựng và ngày càng hoàn thiện hơn.
o Từ một quốc gia nghèo đói trở thành quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. * Lĩnh vực khác:
o Cơ sở vật chất, kĩ thuật kết cấu hạ tầng đô thị được đầu tư xây dựng ngày càng hiện đại.
o Văn hóa, xã hội có bước phát triển mới. Bộ mặt đất nước và đời
sống nhân dân có nhiều thay đổi.
o Việc giải quyết các vấn đề xã hội đạt được nhiều thành tựu quan
trọng. VD: vấn đề việc làm; lao động việc làm; cải thiện chỉ số phát
triển con người; chênh lệch giàu nghèo. o Giữ vững QPAN, bảo
vệ vững chắc Tổ quốc.
o Nhận thức về xây dựng và phát huy dân chủ đổi mới hệ thống chính
trị, xd NN pháp quyền XHCN có nhiều tiến bộ.
o Đối ngoại đạt được nhiều thành tựu:
Quan hệ ngoại giao (187 quốc gia); Quan hệ kinh tế ( 220
Thị trường trên TG ); Kí ( 13 Hiệp định TM – 3 HĐ đang
đàm phán ). Tham gia nhiều tổ chức quốc tế lớn, vai trò vị
thế của nước ta được nâng cao trên trường quốc tế.
Điểm đến an toàn, hòa bình cho nhiều nguyên thủ của các quốc gia.( APEC 2017)
Tổ chức thành công tốt đẹp hội nghị thượng đỉnh Mĩ-Triều tại Hà Nội 2/2019.
Kí kết thành công Hiệp định Thương mại tự do Việt NamEU
(EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư Việt Nam-EU.
Gần đây nhất, Việt Nam liên tiếp đón các đoàn ngoại giao
của các nước đến thăm và làm việc đồng thời các chính
khách nước ta cũng ghé thăm nhiều quốc gia.=> Khẳng định
vị thế ngày càng cao của nước ta trên trường quốc tế. * Nguyên nhân:
o Có sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng, có đường lối đúng đắn, vận
dụng sáng tạo CN Mác Lê-nin, có bản lĩnh chính trị vững vàng,
luôn sáng tạo, nhạy bén với cái mới, đường lối ngoại giao khôn khéo,….
o Được đông đảo các tầng lớp nhân dân ủng hộ.
o Được bạn bè quốc tế ủng hộ, cổ vũ. * Ý nghĩa:
o Những thành tựu đạt được tạo tiền đề quan trọng để đất nước
tiếp tục phát triển đi lên trong những năm tiếp theo. lOMoAR cPSD| 46090862
o Những thành tựu trên đã khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng Sản Việt Nam trong quá tình xây dựng và phát triển đất nước.
o Khẳng định con đường đi lên CNXH của nước ta là hoàn toàn
phù hợp với xu thế vận động của lịch sử.
Hạn chế: o Hoàn thiện thể chế; đổi mới mô hình tăng trưởng , cơ cấu
lại nền kinh tế, CNH,HĐH còn chậm, chưa tạo được chuyển biến
căn bản về mô hình tăng trưởng; năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao.
o Đổi mới giáo dục và đào tạo, KH và CN chưa thực sự trở thành
động lực then chốt thúc đẩy kinh tế xã hội.
o Lĩnh vực văn hóa, xã hội chưa có nhiều đột phá, hiệu quả chưa cao.
o Quản lí tài nguyên , bảo vệ môi trường, khả năng thích ứng với
biến đổi khí hậu còn bất cập.
o Các lĩnh vực quốc phòng an ninh, đối ngoại vẫn còn một số mặt cần hoàn thiện.
o Sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và dân tộc XHCN có lúc, có
nơi chưa được quan tâm phát huy đầy đủ.
o Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN có mặt chưa đáp ứng
được tốt yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và quản lí đất nước trong tình hình mới.
o Công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng còn một số hạn chế. Nguyên nhân: o Nguyên nhân khách quan:
Đổi mới là một sự nghiệp to lớn, toàn diện, lâu dài, rất
khó khăn phức tạp, chưa có tiền lệ trong lịch sử.
Tình hình thế giới nhiều biến chuyển phức tạp, có những
mặt tác động không thuận lợi.
Sự chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch,phản
động và cơ hội chính trị.
o Nguyên nhân chủ quan (chủ yếu):
Công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn chưa
được quan tâm đúng mức, dự báo tình hình thực tiễn còn
chậm và thiếu chính xác làm ảnh hưởng đến những
quyết sách, chủ trương, đường lối của Đảng.
Nhận thức và giải quyết tám mối quan hệ lớn còn hạn
chế, đổi mới thiếu đồng bộ, lúng túng trên một số lĩnh vực. lOMoAR cPSD| 46090862
Nhận thức phương pháp và cách thức chỉ đạo tổ chức
thực hiện chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng và
chính sách, pháp luật của Nhà nước còn nhiều hạn chế.
Quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu không
được quy định rõ ràng; thiếu cơ chế kiểm soát quyền lực.
Nhiều chủ trương, nghị quyết không được tích cực triển
khai, hiệu quả thấp; một số chính sách không phù hợp
với thực tiễn, chậm sửa đổi, bổ sung.
Vấn đề về chất lượng nhân sự chưa được coi trọng
thường xuyên, đúng mức; chưa quan tâm đến việc xậy
dựng cơ chế, chính sách để trọng dụng người có đức, có tài.
Câu 8. Bài học: Sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết định mọi thắng
lợi của cách mạng Việt Nam. Trả lời
Những thắng lợi to lớn có ý nghĩa chiến lược của cách mạng Việt Nam giành được
trong hơn 7 thập kỷ qua bắt nguồn từ nhiều nhân tố, trong đó nhân tố hàng đầu quyết
định là sự lãnh đạo đúng đắn và sáng suốt của Đảng ta- Đảng Cộng sản Việt Nam do
Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn luyện - một Đảng cách mạng thực sự vì nước,
vì dân, ngoài lợi ích đó Đảng không có lợi ích nào khác. Giành độc lập cho dân tộc, tự
do hạnh phúc cho nhân dân là mục tiêu lý tưởng của Đảng.
Đảng lãnh đạo trước hết và chủ yếu bằng cương lĩnh, đường lối, bằng chủ trương,
chính sách của Đảng. Đường lối chính trị đúng là cơ sở để đoàn kết thống nhất ý chí
và hành động của toàn Đảng, toàn dân, tạo nên sức mạnh của Đảng và của cách mạng.
Đường lối chính trị đúng đắn nghĩa là đường lối đó phải phản ánh được xu thế vận
động của lịch sử, đồng thời phù hợp với nguyện vọng và lợi ích chân chính của đa số
nhân dân. Sức mạnh của Đảng chính là sự đồng tình ủng hộ của nhân dân, mà sự đồng
tình và tin cậy của nhân dân đối với Đảng trước hết nhờ có đường lối đúng đắn của Đảng.
Đường lối cách mạng của Đảng có vai trò to lớn trong việc thống nhất về chính trị,
tư tưởng và tổ chức, củng cố niềm tin vào Đảng, ngăn chặn và đẩy lùi những khuynh
hướng sai lầm về chính trị và tư tưởng làm cho Đảng ngày càng vững mạnh.
Sở dĩ Đảng ta có đường lối chính trị đúng đắn vì: Đảng có một nền tảng lý luận
vững chắc, một lý luận tiên phong dẫn đường, đó là chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng
Hồ Chí Minh. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng ta đã nắm vững, vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn của cách
mạng Việt Nam để đề ra đường lối đúng đắn phù hợp với sự phát triển của lịch sử, phù
hợp với nguyện vọng của nhân dân.
Đảng ta luôn quán triệt sâu sắc quan điểm cách mạng là sáng tạo, chân lý là cụ thể.
Vì vậy, trong lãnh đạo Đảng ta luôn ý thức vận dụng một cách độc lập, sáng tạo vào
thực tiễn Việt Nam; luôn luôn xuất phát từ thực tiễn, tôn trọng thực tế, kết hợp nhuần lOMoAR cPSD| 46090862
nhuyễn sự kiên định về nguyên tắc với sự linh hoạt, sáng tạo về phương pháp, đó là
điều kiện đảm bảo sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng. Mọi sự giáo điều, chủ quan duy ý
chí, xa rời thực tiễn cũng như xa rời các nguyên tắc, mục tiêu cơ bản của cách mạng
thì sẽ dẫn đến nguy cơ sai lầm, làm mất sự lãnh đạo của Đảng.
Để đảm bảo vai trò lãnh đạo của mình, Đảng luôn quan tâm tới việc xây dựng đội
ngũ cán bộ, đảng viên của Đảng có phẩm chất, đạo đức cách mạng và năng lực công
tác, thật sự là những chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân.
Mỗi đảng viên của Đảng phải luôn gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và bảo
vệ lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân, trung thành với lợi ích của giai cấp và
của dân tộc, một đời hy sinh phấn đấu vì lý tưởng của cách mạng và lợi ích của nhân dân.
Để giữ vững vai trò lãnh đạo, phải xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư
tưởng và tổ chức, thường xuyên tự đổi mới, tự chỉnh đốn, lấy tự phê bình và phê bình
làm vũ khí đấu tranh để làm cho Đảng ngày càng vững mạnh. Đồng thời, luôn củng
cố, giữ vững và tăng cường sự đoàn kết trong Đảng, đảm bảo sự nhất trí cao về mục
tiêu lý tưởng của Đảng, để làm cho Đảng ngày càng vững mạnh, đủ sức lãnh đạo cách mạng.
Thực tiễn lịch sử đã khẳng định rằng: ở nước ta, ngoài Đảng Cộng sản Việt Nam,
không có lực lượng nào khác có đủ sức mạnh lãnh đạo cách mạng. Với tất cả tinh thần
khiêm tốn của người cách mạng, chúng ta vẫn có quyền tự hào nói rằng: Đảng ta thật vĩ đại.