lOMoARcPSD| 58702377
BỘ
GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------- *** -------
MÔN: KINH TẾ ĐẦU
Đề tài:
Hoạt động đầu tư nước ngoài là động lực thúc đẩy cho
hoạt động đầu tư trong nước
Giảng viên hướng dẫn:
ThS. Đào Minh Hoàng
Lớp học phần :
DTKT1154(223)_02
Nhóm :
8
Họ và tên sinh viên :
Hà Nội – 03/2024
0
lOMoARcPSD| 58702377
MỤC LỤC
I. Giới Thiệu ................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 1
II. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 1
1. Xác định đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 1
2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 1
III. Ảnh hưởng của hoạt động đầu tư nước ngoài đến đầu tư trong nước ..................... 2
1. Nguồn vốn đầu tư .................................................................................................. 2
2. Chuyển giao công nghệ ......................................................................................... 4
3. Mở rộng thị trường ................................................................................................ 5
3.1. Mở rộng thị trường tiêu thụ ............................................................................ 5
3.2. Nâng cao vị thế và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế .................................... 6
4. Một số động lực khác ............................................................................................ 7
IV. Những thách thức và cơ hội của hoạt động đầu tư nước ngoài ............................... 7
1. Thách thức ............................................................................................................. 7
2. Cơ hội ..................................................................................................................... 8
V. Kết Luận: ................................................................................................................... 9
VI: Tài liệu tham khảo: ................................................................................................ 10
1
lOMoARcPSD| 58702377
I. Giới Thiệu
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc thu hút Đầu tư ớc ngoài (FDI) trthành
một phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, liệu
rằng FDI thể đóng vai trò là động lực thúc đẩy hoạt động Đầu tư Trong nước hay không?
Điều này đặt ra câu hỏi về mối liên kết giữa hai loại đầu tư này và ảnh hưởng của FDI đối với
sự phát triển kinh tế nội địa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của Hoạt động Đầu Nước Ngoài đối với Đầu Trong Nước.
Chứng minh mối liên kết giữa FDI hoạt động đầu nội địa, với việc xác định động lực
thúc đẩy.
Nghiên cứu về chuyển giao công nghệ từ FDI vào doanh nghiệp trong nước:
Đánh giá tác động của FDI đối với cạnh tranh doanh nghiệp trong nước mở rộng thị
trường
II. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
1. Xác định đối tượng nghiên cứu
Các nhà đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước
Các doanh nghiệp lớn: Samsung, Adidas, Nike, Decathlon,Goertek, Foxconn,
Luxshare....
Các hiệp định thương mại thế hệ mới (EVFTA và CPTPP)...
Thị trường FDI và các dự án đầu tư cụ thể: Samsung, nhà máy bia Heineken và Nhà máy
Điện khí LNG Quảng Ninh.
2. Phương pháp nghiên cứu
a, Phân Tích Số Liệu Kinh Tế:
Tổng hợp và phân tích dữ liệu thống kê về FDI và đầu tư trong nước từ các nguồn như
quan thống quốc gia, tổ chức quốc tế các nghiên cứu trước đây. b, Nghiên Cứu
Thư Mục:
Tổng hợp đánh giá các nghiên cứu, bài báo tài liệu thư mục liên quan đến mối liên
kết giữa FDI và đầu tư trong nước. c, Mô Hình Hóa và Phân Tích:
Sử dụng các phương pháp mô hình hóa và phân tích để đánh giá ảnh hưởng của FDI đối
với đầu trong nước, bao gồm cả các hình định tính định lượng. d, So Sánh Quốc
Tế:
So sánh kết quả nghiên cứu thực tế các quốc gia khác nhau để xác định sự tương
đồng và khác biệt trong mối liên kết giữa FDI và đầu tư trong nước.
lOMoARcPSD| 58702377
III. Ảnh hưởng của hoạt động đầu tư nước ngoài đến đầu tư trong nước
1. Nguồn vốn đầu tư
Hình thức đầu FDI mặc dù xuất hiện muộn nhưng đến nay đã giữ vai trò quan trọng
trong nền kinh tế, là nhu cầu tất yếu của mọi quốc gia trên thế giới
FDI cung cấp nguồn vốn bổ sung cho nền kinh tế, giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn
của đầu tư trong nước, đặc biệt cho các dự án lớn, đòi hỏi vốn đầu tư cao
Vốn FDI nguồn vốn quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế đang phát
triển, nền kinh tế nhỏ, kỹ thuật lạc hậu. Việt Nam cũng là một trong các nước hưởng lợi từ
nguồn vốn FDI
Vốn FDI góp phần nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp trong ớc, giúp họ sản
xuất, kinh doanh
Nguồn vốn FDI tạo được lợi nhuận và nguồn thu lớn cho cả hai bên , bổ sung nguồn vốn
cho sự phát triển kinh tế xã hội ,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đóng góp của khối FDI vào tăng trưởng kinh tế đã tăng từ 21,52% giai đoạn 2011 - 2015
lên 25,1% giai đoạn 2016 - 2020. Năm 2021, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 các biện
pháp giãn cách xã hội, đóng góp của khu vực FDI trong tăng trưởng kinh tế giảm, chiếm 14%
mức tăng trưởng cả m 2021. Trong đó, công nghiệp ngành thu hút đầu FDI lớn nhất
với tốc độ tăng trưởng cao (tăng gần hai lần cả về quy mô và tỉ trọng trong 10 năm qua), đặc
biệt trong công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm hơn 60% vốn đầu o các ngành
khoảng 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội) với một số dự án đầu tư lớn của các tập đoàn công
nghệ toàn cầu đã tạo động lực tăng trưởng mới cho ngành trong bối cảnh một số ngành công
nghiệp lớn đã chạm trần tăng trưởng (dệt may, da giày, khai khoáng…) góp phần hình
thành nên các trung tâm công nghiệp mới của đất nước
Trong năm 2021, mặc dịch Covid -19 đang diễn biến phức tạp nhưng vốn FDI o
Việt Nam đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020. Điều này cho thấy các nhà đầu
nước ngoài đang đặt niềm tin rất lớn vào môi trường đầu Việt Nam. Vốn đầu đăng ký
mới điều chỉnh đều tăng so với năm 2020, đặc biệt vốn điều chỉnh tăng mạnh tới 40,5%
Bước sang năm 2022, dòng vốn đầu trực tiếp ớc ngoài o Việt Nam được kỳ vọng sẽ
khởi sắc trở lại nhờ những chính sách thu hút đầu hấp dẫn và chủ trương mở cửa trở lại nền
kinh tế sau hai năm đóng cửa bởi dịch bệnh Covid-19. Tổng vốn đầu nước ngoài đăng
vào Việt Nam năm 2022 đạt gần 27,72 tỉ USD, mức vốn FDI thực hiện đạt kỉ lục 22,4 tỉ USD,
tăng 13,5% so với cùng năm 2021. Đây số vốn FDI thực hiện cao nhất trong 5 năm (2017
- 2022).
Samsung đầu tại Việt Nam bao gồm 6 nhà máy 1 trung tâm Nghiên cứu & Phát
triển (R&D), trong đó SEV (Bắc Ninh) SEVT (Thái Nguyên) 2 nhà máy sản xuất điện
thoại di động lớn nhất của Samsung trên toàn cầu, SEHC (TP.HCM) nhà máy điện tử gia
dụng lớn nhất tại Đông Nam Á, và SVMC là Trung tâm R&D lớn nhất của Samsung tại Đông
Nam Á. Bắc Ninh là tỉnh được Samsung rót vốn nhiều nhất với số vốn đầu tư chiếm gần một
nửa tổng số vốn Samsung đầu tại Việt Nam (49%). Trên thực tế, Samsung đã góp phần
lOMoARcPSD| 58702377
mang lại sự thay đổi trong phát triển kinh tế tại Bắc Ninh. Nếu như năm 2005, quy mô GRDP
của Bắc Ninh 1.504 tỷ đồng, năm 2010, con số này tăng lên 16.685 tỷ đồng thì đến năm
2022, quy mô GRDP đã tăng lên hơn 248.000 tỷ đồng, xếp thứ 9 về quy mô trong số 63 tỉnh.
Xét về quy công nghiệp, GRDP, thu nhập bình quân đầu người, Bắc Ninh được xếp o
nhóm đầu của cả nước.
Một số dự án được khởi ng mới với số vốn lớn như Nhà máy bia Heineken được khánh
thành tháng 9/2022 tại Vũng Tàu. Với tổng đầu sau khi tăng vốn là 9.151 tỉ đồng, công suất
1,1 tỉ lít/năm, cao gấp 36 lần so với trước. nhà máy bia lớn nhất Đông Nam Á, Heineken
có dây chuyền đóng lon nhanh nhất trong các nhà máy bia Heineken trên toàn thế giới. Dự án
Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh của Nhật Bản được cấp mới giấy chứng nhận đăng
đầu tư, với tổng vốn đầu gần 2 tỉ USD, được khởi động tháng 10/2022. Năm 2022, nhiều
dự án được tăng vốn đầu từ đầu năm như dự án sản xuất, chế tạo các sản phẩm điện tử,
công nghệ cao đượcng vốn với quy lớn; Dự án Samsung Electromechanics Việt Nam
(Thái Nguyên) tăng vốn hai lần: Tăng 920 triệu USD (lần 1) và tăng 267 triệu USD (lần 2);
Dự án ng ty TNHH Điện tử Samsung HCMC CE Complex tăng vốn trên 841 triệu USD;
Dự án nhà máy chế tạo điện tử, phương tiện thiết bị mạng sản phẩm âm thanh đa phương
tiện tại Bắc Ninh (tăng 306 triệu USD), tại Nghệ An (tăng 260 triệu USD) tại Hải Phòng
(tăng 127 triệu USD)
Nhiều nhà đầu lớn trên thế giới như Apple, Goertek, Foxconn, Luxshare đang kế
hoạch chuyển các hoạt động sản xuất và tăng vốn đầu vào Việt Nam. Apple đã chuyển 11
nhà máy của các doanh nghiệp Đài Loan trong chuỗi cung ứng của hãng sang Việt Nam càng
khẳng định bước “chuyển mình” để Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất mới của thế giới.
Những động thái của các nhà đầu nước ngoài càng chứng tỏ, Việt Nam đang thực sự trở
thành trung tâm sản xuất mới của thế giới, đặc biệt trong các lĩnh vực điện tử, công nghệ cao.
Theo JP Morgan, Việt Nam sẽ đóng góp 20% tổng sản lượng iPad và Apple Watch, khoảng
5% MacBook và 65% AirPods vào năm 2025. Việt Nam đang nổi lên như một trung tâm sản
xuất linh kiện và dịch vụ sản xuất điện tử đối với các sản phẩm có khối lượng nhỏ
(Apple Watch, Mac, iPad) và đang trở thành trung tâm sản xuất AirPods chính
Tính đến 20/6/2023, vốn đầu nước ngoài, bao gồm tổng vốn đăng cấp mới, điều
chỉnh và góp vốn mua cổ phần của của cả nước đạt trên 13,43 tỷ USD, giảm 4,3% so với cùng
kỳ năm trước. Mặc tổng vốn đầu nước ngoài vào Việt Nam (FDI) đăng ký 6 tháng đầu
năm nay giảm 4,3% nhưng mức giảm đã được thu hẹp so với cùng kỳ năm trước (giảm 8,1%),
cho thấy tín hiệu tích cực trong thu hút FDI. Trong bối cảnh tình hình thế giới biến động
nhanh, phức tạp, khó lường, các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn về đầu ra, thị trường
xuất nhập khẩu, kinh tế hội thành phố Nội vẫn đạt được các kết quả rất quan trọng:
Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, GRDP của thành phố ước tính tăng 5,97% so với cùng kỳ
năm trước (quý I tăng 5,95%; quý II tăng 5,98%). Tăng trưởng GRDP
6 tháng đầu năm nay tuy thấp hơn mức tăng 7,10% của cùng kỳ năm trước nhưng trong bối
cảnh kinh tế thế giới hiện nay thì mức tăng trưởng này rất quan trọng đáng ghi nhận.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng 22,9% đạt 62,4% dự toán năm; du lịch phục
lOMoARcPSD| 58702377
hồi mạnh với số khách đến Thủ đô gấp 2,5 lần cùng knăm trước…; các lĩnh vực văn hóa,
xã hội tiếp tục phát triển, an sinh xã hội được bảo đảm.
Việc thu hút FDI thành công, đặc biệt là nửa cuối năm 2023 góp phần làm dòng vốn FDI
thực hiện tại VN đạt 23,2 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm trước nhưng về quy tnăm
đạt quy vốn FDI thực hiện cao nhất từ trước đến nay. Sự phục hồi bắt đầu tăng
trưởng trở lại của dòng vốn FDI vào Việt Nam từ nửa cuối năm 2023 (6 tháng đầu năm 2023,
tổng vốn đăng ký FDI giảm 4,6% so cùng kỳ). Đây là động lực rất quan trọng nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2023 các năm tiếp theo trong bối cảnh kinh
tế thế giới cũng như kinh tế trong nước còn gặp nhiều khó khăn, thách thức.
2. Chuyển giao công nghệ
Doanh nghiệp nước ngoài thường mang theo công nghệ tiên tiến quản lý hiệu quả.
Khi họ đầu vào một quốc gia khác, thông thường họ sẽ chia sẻ hoặc chuyển giao công nghệ,
kỹ năng kiến thức quản cho các đối tác địa phương. Điều này giúp nâng cao năng lực
sản xuất và quản lý của các doanh nghiệp trong nước.
Hoạt động FDI góp phần chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào Việt Nam
Vai trò của CGCN qua FDI
Đối với tất cả các nước đang phát triển, FDI nguồn lực quan trọng để phát triển khả
năng công nghệ. Vai trò này được thể hiện hai khía cạnh chính chuyển giao công nghệ
sẵn có từ bên ngoài vào và nghiên cứu, cải tiến phát triển công nghệ thích nghi, phù hợp với
điều kiện thực tế, tăng khả năng ng nghệ. Đây mục tiêu quan trọng nước tiếp nhận
FDI mong đợi từ các nhà ĐTNN.
Các hoạt động cải tiến công nghệ của các doanh nghiệp FDI tạo ra nhiều mối quan h
liên kết cung cấp dịch vcông nghệ từ các snghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong ớc.
Nhờ đó, sẽ gián tiếp tăng cường năng lực nghiên cứu, phát triển công nghệ (R&D) của địa
phương.
Mặt khác, trong quá trình sử dụng các công nghệ nước ngoài được chuyển giao, các nhà
đầu trong nước hội nghiên cứu, phát triển công nghệ thông qua việc học được cách
thiết kế, chế tạo, tiếp thu được công nghệ nguồn, sau đó cải biến cho phù hợp với điều kiện
sử dụng của địa phương biến chúng thành những công nghệ của mình. Đây một trong
những tác động tích cực quan trọng của FDI đối với phát triển công nghệ ở nước chủ nhà.
Đánh giá chung về chuyển giao công nghệ tại Việt Nam thời gian qua.
Thời gian qua FDI đã góp phần thúc đẩy đổi mới và chuyển giao công nghệ, từng bước
nâng cao ng lực sản xuất của một số ngành trong nước. Thông qua FDI, trình độ công nghệ
sản xuất trong nước đã được nâng cao một cách rõ rệt so với thời kỳ trước đây. Một số ngành
đã tiếp thu được công nghệ tiên tiến với trình độ hiện đại của thế giới như: bưu chính - viễn
thông, dầu khí, xây dựng, cầu đường…
Đồng thời, nhiều doanh nghiệp trong ớc đã đổi mới hoặc nâng cấp các trang thiết bị
đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao của nền kinh tế. Cũng từ việc thu hút được nhiều
công nghệ mới, tiên tiến mà Việt Nam đã sản xuất ra được nhiều sản phẩm mới mà trước đây
lOMoARcPSD| 58702377
trong ớc chưa có. Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài thông qua FDI đã hạn chế đến
mức tối đa việc nhập khẩu nhiều loại hàng hóa thuộc các lĩnh vực: dầu khí, sản xuất vật liệu
xây dựng mới, hàng điện tử gia dụng, phương tiện giao thông…
Các doanh nghiệp FDI đã tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng cao, với hình thức,
mẫu đẹp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong ớc xuất khẩu sản phẩm ra
nước ngoài như các sản phẩm điện tử, cơ khí, chế tạoChuyển giao công nghệ qua các
dự án FDI vào Việt Nam thời gian qua đã diễn ra ngày càng đa dạng phong phú. Nhiều
công nghệ mới, hiện đại được du nhập vào nước ta nhất là trong các lĩnh vực dầu khí, điện tử,
viễn thông, ôtô xe máy... Nhiều ngành nghề, sản phẩm mới được tạo ra với công nghệ hiện
đại, chất lượng tạo tiêu chuẩn quốc tế, góp phần tăng đáng kể năng lực sản xuất và khả năng
cạnh tranh của hàng hViệt Nam. Điều này đã góp phần chuyển dịch cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhiều nguồn lực trong nước như lao động, đất đai, tài
nguyên được khai thác và sử dụng tương đối hiệu quả.
Đi liền với chuyển giao công nghệ quá trình tiếp nhận kinh nghiệm quản tiên
tiến trên thế giới và đào tạo được đội ngũ lao động có trình độ cao, có khả năng sử dụng được
các công nghệ hiện đại. Ngoài ra, chuyển giao công nghệ còn góp phần giải quyết việc m
cho người lao động, năng lực công nghệ trong nước được nâng cao.
Những thành tựu đạt được nêu trên đã khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và
Nhà nước đối với thu hút FDI, cũng như chính sách khuyến khích, thu hút công nghệ của
nước ngoài để đổi mới công nghệ, góp phần nâng cao năng lực công nghệ quốc gia.
3. Mở rộng thị trường
3.1. Mở rộng thị trường tiêu thụ
Các nhà đầu tư nước ngoài thường có mạng lưới phân phối rộng khắp trên thế giới. Khi
họ đầu vào Việt Nam, họ sẽ mang theo mạng ới phân phối của họ, giúp các doanh nghiệp
trong ớc cơ hội tiếp cận thị trường xuất khẩu mới, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Việc mở rộng thị trường tiêu thụ mang lại nhiều lợi ích cho thị trường trong nước bởi doanh
nghiệp có thể tiếp cận được với nhiều khách hàng lớn hơn giúp tăng doanh số bán hàng, xuất
khẩu giúp tăng doanh thu đất ớc đồng yêu cầu gia tăng sản xuất đáp ng nhu cầu thị
trường nên cần tuyển thêm nhân công làm việc, từ đó giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng thu
nhập cho người lao động,...
Samsung sự hiện diện đầu tiên Bắc Ninh, sau đó đã mở rộng đến TP.HCM,
Nội, Thái Nguyên. m 2022, kết quả sản xuất, kinh doanh của Samsung cũng rất xuất sắc
(xuất khẩu đạt 65 tỷ USD, chiếm 8,9% kim ngạch xuất khẩu Việt Nam), đóng góp quan trọng
vào quá trình hồi phục phát triển kinh tế của Việt Nam, với kỷ lục lần đầu tiên tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam vượt mốc 700 tỷ USD, đạt 732,5 tỷ USD.
Cụ thể, sau 15 năm có mặt tại Việt Nam, Samsung không chỉ góp phần quan trọng đưa
Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, giờ đây, còn đang bắt đầu “kéo”
Việt Nam vào “sân chơi” R&D toàn cầu. Tháng 12/2022, Samsung Việt Nam đã chính thức
khánh thành và đưa vào hoạt động Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển (R&D) tại Khu đô thị
Tây Hồ Tây, Hà Nội. Đây là trung tâm lớn nhất của tập đoàn tại khu vực Đông Nam Á.
lOMoARcPSD| 58702377
Bên cạnh những đóng góp tích cực cho kinh tế Việt Nam, Samsung cũng đóng góp đối
với kinh tế - xã hội của địa phương. Đến nay, số vốn đầu tư của Samsung đạt trên 7,5 tỷ USD
(chiếm gần 73% tổng số vốn đầu FDI toàn tỉnh) cho các dự án tại Thái Nguyên. Sau một
thập kỷ, Thái Nguyên đã trở thành địa phương nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước về giá trị sản
xuất công nghiệp, giá trị xuất khẩu. Năm 2022, giá trị sản xuất công nghiệp của Thái Nguyên
duy trì đà tăng trưởng 10,8% so với cùng kỳ. Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục Hải quan,
Thái Nguyên nằm trong top 3 tỉnh có kim ngạch xuất khẩu cao nhất cả nước tháng 2/2023 với
2,39 tỷ USD.
Tại Bắc Ninh, sau 15 năm Samsung chính thức đầu tư tại đây, những năm gần đây,
Bắc Ninh là địa phương có kim ngạch xuất khẩu luôn nằm trong top đầu cả nước. Năm 2022,
kim ngạch xuất khẩu địa phương này đạt 45,1 tỷ USD, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước,
tiếp tục duy trì vị trí thhai cả nước, sau TP.HCM. Cả m 2022, cán cân thương mại ng
hóa xuất siêu 6,6 tỷ USD, bằng 14,6% kim ngạch xuất khẩu.
3.2. Nâng cao vị thế và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
Hoạt động đầu nước ngoài động lực giúp nâng cao vị thế thúc đẩy hội nhập
kinh tế quốc tế. Các nhà đầu tư nước ngoài thường có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. Khi
đầu tư vào Việt Nam, hsẽ sử dụng thương hiệu của mình để quảng sản phẩm của doanh
nghiệp Việt Nam ra thị trường quốc tế. Những sản phẩm của thương hiệu nổi tiếng được sản
xuất tại Việt Nam với chất lượng cao, sản lượng lớn sẽ thu hút các nhà đầu khác đến với
thị trường Việt Nam, từ đó nâng cao được vị thế của doanh nghiệp Việt Nam trên trường quốc
tế. Cùng với đó, Việt Nam thuận lợi đẩy mạnh mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, tích cực
tham gia vào mạng lưới FTA thế hệ mới.
Adidas Nike 2 “người khổng lồ” của thế giới về mặt hàng giày thể thao đều
đã lựa chọn Việt Nam một trung m sản xuất chính cho chuỗi cung ng toàn cầu của các
nhãn hàng này. Báo cáo năm 2020 của Adidas cho thấy 98% sản xuất tập trung khu vực
châu Á, trong đó Việt Nam chiếm tới 40%.
Việt Nam sở sản xuất lớn thứ 2 trên thế giới của Decathlon với 130 nhà máy đối
tác 7 cửa hàng bán lẻ, 400 nhân viên. một công ty toàn cầu với ý thức trách nhiệm
hội môi trường sâu sắc, đồng thời để đáp ứng các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, nhất
EU, Decathlon có trách nhiệm phối hợp với các cơ sở cung ứng, đặc biệt Việt Nam đgiảm
“dấu vết” phát thải các-bon, chống biến đổi khí hậu.
Việt Nam tự hào đã trở thành một cơ sở sản xuất quan trọng của các nhãn hàng nổi tiếng
trên thế giới dựa trên nhiều lợi thế đáng kể như nguồn nhân lực dồi dào, siêng năng tiếp
thu nhanh công nghệ, kỹ năng mới. Từ đó, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế sâu sắc thông qua
hệ thống thương mại đa phương và mạng lưới thương mại ưu đãi ngày càng rộng mở, đặc biệt
là các hiệp định thương mại thế hệ mới (EVFTA và CPTPP)... góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào “sân
chơi” mới, đưa những sản phẩm của Việt Nam đến gần hơn với thị trường thế giới.
EVFTA góp phần lớn trong việc thúc đẩy sự hồi phục của nền kinh tế Việt Nam và giúp
cho tăng trưởng kinh tế đang dần trên đà phục hồi hậu Covid-19. Nghiên cứu của Bộ Kế hoạch
lOMoARcPSD| 58702377
và Đầu tư cho thấy, EVFTA giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm 20%
vào năm 2020; dự kiến tăng 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với không có
Hiệp định 7. Đồng thời, kim ngạch nhập khẩu từ EU cũng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn
xuất khẩu, cụ thể là tăng 15,28% vào năm 2020; dự kiến tăng 33,06% vào năm 2025 36,7%
vào năm 20308. Về mặt mô, EVFTA góp phần làm GDP của Việt Nam tăng thêm mức
bình quân dự kiến từ 2,18% - 3,25% (2019 - 2023); 4,57% - 5,30% (2024 - 2028) và 7,07% -
7,72% (2029 - 2033)8. Ngoài ra, việc gia nhập EVFTA còn góp phần giúp cho các doanh
nghiệp Việt Nam người tiêu dùng thể tiếp cận được các nguồn hàng hóa, nguyên liệu
nhập khẩu tốt, chất lượng từ thị trường EU với một mức giá hợp lý.
4. Một số động lực khác
Ngoài những do chính trên, hoạt động đầu nước ngoài còn những động lực
cho hoạt động đầu trong nước khác. Cụ thể, FDI giúp nâng cao năng lực quản lý bởi c
nhà đầu nước ngoài thường áp dụng các phương thức quản lý tiên tiến, từ đó, các nhà quản
lý trong nước thể học tập tiếp thu, ứng dụng vào quản với doanh nghiệp trong ớc
để nâng cao được hiệu quả hoạt động. Đồng thời sẽ nâng cao được trình độ không chỉ của
quản lý, điều hành của cả đội ngũ cán bộ, nhân viên, Hoạt động đầu tư nước ngoài còn tạo ra
nhiều việc làm mới, góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp và nâng cao đời sống người dân.
Khi đó, không chỉ giải quyết được vấn đề việc làm, lao động Việt Nam được học tập đào
tạo giúp nâng cao kỹ năng trình độ chuyên môn. Từ đó, thể xuất khẩu lao động dễ
dàng thu hút thêm các nhà đầu bởi nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm và chuyên môn
cao. Ngoài ra, FDI còn thể thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế,... Tuy nhiên, cần lưu ý các chính sách thu hút FDI
hiệu quả đảm bảo lợi ích quốc gia; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nước để tận dụng tốt cơ hội từ FDI; và giảm thiểu tác động tiêu cực của FDI như ô nhiễm môi
trường, mất cân bằng kinh tế,...
IV. Những thách thức và cơ hội của hoạt động đầu tư nước ngoài
1. Thách thức
Vấn đề đặt ra cần nghiên cứu đánh giá lại thực tế này, làm nguyên nhân sao
dòng vốn FDI từ các nước: Mỹ, Canada, Đức, Pháp, Thụy Sỹ, Nga... các nước khác từ châu
Âu, Bắc Mỹ, châu Úc đến Việt Nam còn khiêm tốn?
Từ góc độ nhìn nhận về hiệu quả an ninh kinh tế lâu dài, cần tiến hành nghiên cứu
các giải pháp về chính sách, về xúc tiền đầu tư... để được một tỷ lệ đầu của từng nước
tương xứng với tiềm năng của nước đó và giữa các nước tại Việt Nam trong giai đoạn tới. Một
tỷ lệ đầu FDI tại Việt Nam giữa các nước được đề xuất nghiên cứu là: các nhà đầu đến
từ châu Á sẽ giữ mức 35%, tương ứng là châu Âu 25%, châu Mỹ 25%, châu Úc 10% còn
lại là từ các khu vực khác thay cho tỷ lệ hiện tại là: châu Á 70% trong đó đầu tư đến từ Trung
Quốc, Hồng Kông, Đài Loan là khá cao chưa kể các dự án có yếu tố từ người Hoa khác.
Việc tăng cường thu hút FDI từ các nước phát triển như: Mỹ, châu Âu, Nhật Bản...
yếu tố quan trọng để tiếp cận được công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế. Tuy nhiên, mức độ thu hút FDI từ Mỹ, châu Âu như hiện nay thực sự đã hạn chế khả
lOMoARcPSD| 58702377
năng tiếp cận, tiếp thu công nghệ từ các nước này, trong khi hàm lượng công nghệ cao tại
nhiều các dự án khác còn rất ít, hiệu quả thấp, sử dụng nhiều lao động... cho thấy là một vấn
đề không nhỏ cần có giải pháp để cân bằng lại trong thời gian tới.
Mặt khác, việc người nước ngoài thông qua người Việt Nam đứng tên mua bất động
sản là một dạng đầu tư “chui” có vốn nước ngoài, chứa đựng nhiều tiềm ẩn bất lợi về lâu dài.
Công tác quản lý nhà nước tại các địa phương cần phải kiểm soát chặt chẽ vấn đề này. Nói
chung, đối với các dự án đầu tư đã được cấp phép ở những vùng nhạy cảm về quốc phòng,
các dạng đầu “chui” cần được thu hồi. Các nhà đầu núp bóng hoặc cho núp bóng phải
được xử lý nghiêm.
Dòng vốn FDI của các đối tác lớn trong toàn cầu có xu hướng giảm; Cạnh tranh trong
thu hút FDI ngày càng gay gắt giữa các quốc gia. Sức cạnh tranh của môi trường đầu mỗi
nước sẽ quyết định thành tựu thu hút đầu tư của nước đó. Đối với Việt Nam, những khó khăn
nội tại của nền kinh tế đã tồn tại nhiều năm vần cần tiếp tục được khắc phục: Nguồn nhân lực
cao, đã qua đào tạo còn thiếu; Cơ sở hạ tầng và dịch vụ còn yếu kém so nhiều ớc trong khu
vực; Công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển, còn khoảng cách giữa chính sách việc thực
thi…
2. Cơ hội
Bước vào năm 2016 giai đoạn mới 2016 - 2020, thu hút FDI o Việt Nam đứng
trước những thuận lợi khó khăn đan xen. Các thuận lợi Việt Nam được là: Nền kinh tế
tiếp tục phát triển với khả năng tăng trưởng GDP cao n, trên cơ scác chế, chính sách
phát triển kinh tế - hội, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm năng,
nguồn lực đất ớc của Chính phủ đã tiếp tục được ban hành trong thời gian tới; Các b
ngành, địa phương đang rất quyết tâm cải cách môi trường kinh doanh thúc đẩy thu hút đầu
tư. Việt Nam đã và đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
thương mại đầu tư, sẽ tác động tích cực mở ra nhiều hội phát triển kinh tế trong nước
như: Hiệp định FTA với Hàn Quốc đã có hiệu lực; Cộng đồng Kinh tế ASEAN - Việt Nam đã
kết thúc đàm phán FTA với EU, Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương…
Trong những năm gần đây xu hướng của nguồn vốn FDI vào châu Á đang có hướng đi
mới, chuyển dịch từ Trung Quốc (hiện đứng đầu thế giới về thu hút FDI) sang các nước khác,
mà Việt Nam lại một quốc gia đang được đánh giá cao trong khu vực; được xem điểm
đến tiềm năng đối với các tập đoàn xuyên quốc gia. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, chiến
tranh thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ đã vượt qua biên giới của hai nước, tác động mạnh
mẽ tới nền kinh tế toàn cầu. Cuộc chiến thương mại M- Trung đã khiến nhiều ngành công
nghiệp điêu đứng, trong đó lĩnh vực công nghệ bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng. Điều
này khiến các hãng công nghệ có xu hướng chuyển hướng đầu tư, giảm phụ thuộc vào Trung
Quốc. Bên cạnh đó, dịch Covid-19 vẫn đang tiếp diễn chưa dấu hiệu được kiểm soát
cũng khiến các tập đoàn lớn suy nghĩ đến việc không nên tập trung toàn bộ nguồn lực vào một
nơi. Một vài ông lớn như Google Microsoft đang cố chuyển dây chuyền sản xuất điện thoại,
laptop... từ Trung Quốc sang các ớc Đông Nam Á. Việt Nam Thái Lan dự kiến sẽ điểm
lOMoARcPSD| 58702377
đến được hai ông lớn công nghệ này lựa chọn. ràng, đây cơ hội rất tốt để Việt Nam
chiếm lĩnh thị phần. địa để thu hút thêm vốn FDI rất lớn, theo báo cáo công bố của
UNCTAD, với 14,5 tỷ USD vốn FDI thực hiện năm 2015, vốn FDI đổ vào Việt Nam chỉ chiếm
hơn 1% FDI toàn cầu. Điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam sẽ có cơ hội rất lớn để thu hút
thêm nguồn vốn FDI quan trọng này.
Việt Nam bước đầu tham gia vào các hiệp định thương mại tự do mới, việc dỡ bỏ hàng
rào thuế quan sẽ tạo thuận lợi cho thương mại hai chiều giữa nước ta với các nước phát triển
khác như Mỹ, Đức, Anh, Pháp,... Đây là cơ hội tốt có tác động tích cực đến dòng vốn FDI từ
những nền kinh tế lớn đổ vào Việt Nam. Quan hệ hợp tác Việt Nam với Liên minh châu Âu
(EU) đã những phát triển tích cực toàn diện. Đặc biệt, việc Nghị viện châu Âu thông
qua hai hiệp định gồm Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam EU (EVFTA); Hiệp định
Bảo hộ đầu giữa EU Việt Nam (EVIPA) ngày 12/2/2020 kỳ vọng sẽ tạo ra bước phát
triển mạnh mẽ trong thu hút nguồn vốn FDI từ các nước EU vào Việt Nam. Các chuyên gia
kinh tế cho rằng, đây chính là thời điểm - thời cơ mở ra một kỷ nguyên mới trong thu hút FDI
vào Việt Nam.
Khi Việt Nam tổng kết 30 năm thu hút FDI, câu chuyện về một “kỷ nguyên mới” trong
thu hút FDI đã được nhắc tới. Với những hội đang đặt ra ngay trước mắt, ràng không
còn kỳ vọng hay kế hoạch, kỷ nguyên mới” đó dường như đã gần với hiện thực hơn
rất nhiều. Nhìn nhận được những hội tiềm năng này, Nghị quyết số 50/NQ-TW của Bộ
Chính trị đã vạch ra mục tiêu cụ thể về số lượng chất lượng của dòng vốn FDI trong giai
đoạn tới, từng bước đưa Việt Nam trở thành một nền “kinh tế xanh”.
V. Kết Luận:
Từ bài những báo cáo trên chúng ta thể thấy được tầm quan trọng của nguồn đầu
nước ngoài. Nguồn đầu này không chỉ nh hưởng tới các nhà đầu trong nước còn
mang lại rất nhiều lợi ích cho quốc gia của nhà đầu tư.
Hình thức đầu trực tiếp ra nước ngoài cách thức để một quốc gia thể mở rộng
nâng cao quan hệ hợp tác về nhiều mặt đối với các quốc gia khác công dân, doanh
nghiệp của mình đến đầu tư kinh doanh. Việc này có thể mang lại một số lợi ích cho quốc gia
của nhà đầu tư, như: Quan hệ kinh tế, chính trị với nước nhận đầu được tăngờng; quan
hệ thương mại với nước nhận đầu cũng thể gia tăng nhà đầu mở rộng được thị
trường tiêu thụ sản phẩm, khi thị trường trong nước của quốc gia có nhà đầu tư, sản phẩm đó
đang thừa nước sở tại lại thiếu; khai thác được các nguồn tài nguyên thiên nhiên nước
ngoài, giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động khi đầu sang quốc gia khác thì
nước đó phải cần đưa sang những người hướng dẫn kỹ thuật, người quản hay còn gọi
các chuyên gia trong nh vực đang thực hiện đầu tư; đồng thời, tránh được việc phải khai
thác quá mức các nguồn lực trong nước, như tài nguyên thiên nhiên hay ô nhiễm môi trường;
có nguồn lợi nhuận của nhà đầu tư ở nước ngoài chuyển về nước.
Tuy nhiên, quốc gia nhà đầu quốc tịch thể gặp một số bất lợi như dòng vốn
chuyển ra ớc ngoài đáng lẽ có thể sử dụng hiệu quhơn trong ớc, các tác động tiêu
lOMoARcPSD| 58702377
cực khi ngành công nghiệp chuyển ra ớc ngoài, nhà máy đóng cửa, nhân công bị mất
việc làm, mất nguồn thu thuế từ các khoản đầu chuyển ra nước ngoài. Quan hệ đầu đôi
khi gây phức tạp thêm quan hệ ngoại giao khi xung đột phát sinh giữa nhà đầu nước
ngoài và nước nhận đầu tư.
Do đó, mỗi quốc gia chính sách khuyến khích đầu ra nước ngoài khác nhau nhằm
tối đa lợi ích giảm thiểu tác động tiêu cực từ việc đó.kết các điều ước quốc tế về đầu
một biện pháp nhằm khuyến khích bảo đảm an toàn pháp cho hoạt động đầu
kinh doanh của công dân, doanh nghiệp của một nước ở nước khác.
Mục tiêu căn bản nhất của nhà đầu nước ngoài tối đa lợi nhuận tránh các rủi ro
phát sinh khi đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.
Mục đích kinh tế của nhân, doanh nghiệp cũng như của một quốc gia thường lợi
nhuận lợi nhuận ng nhiều càng tốt. Do đó, một khi thị trường trong nước hay các th
trường quen thuộc bị tràn ngập những sản phẩm của họ sản phẩm cùng loại của đối thủ
cạnh tranh thì họ buộc phải đầu tư sang nước khác để tiêu thụ số sản phẩm đó nếu muốn tiếp
tục phát triển hoặc không bị phá sản. Trong khi đầu ra nước ngoài, họ chắc chắn sẽ tìm thấy
nước sở tại những lợi thế so sánh so với thtrường như giá lao động rẻ hay tài nguyên
chưa bị khai thác nhiều. Hơn nữa, hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụthị trường nước ngoài
khả năng táng uy tín và sức cạnh tranh. Ngoài ra, một trong những mục tiêu nhà đầu
nước ngoài có thể hướng tới là bán y móc công nghệ kỹ lạc hậu hay bị hao mòn vô
hình do thời gian với giá cao nhưng lại mới đối với nước nhận đầu (khi nước đầu
nước đang hoặc chậm phát triển.
VI: Tài liệu tham khảo:
PGS.TS Lê Thanh Bình (2022). Thúc đẩy hợp tác quốc tế để tăng cường tiềm lực khoa học
- công nghệ quốc gia. Tạp chí cộng sản
Phan Thị Ngọc Hoa Trường Đại học Quốc tế(2023). Nâng cao hiệu quả chuyển giao công
nghệ của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Tạp chí tài chính online
GS. TSKH Nguyễn Mại (2017). FDI với chuyển giao công nghệ. Nhà đầu tư, Tạp chí điện
tử của hiệp hội doanh nghiệp ĐTNN
Song Hoàng (2023). Xuất khẩu đạt 65 tỷ USD, Samsung được gia hạn doanh nghiệp ưu tiên
tại Việt Nam?. VNEconomy
ThS. Trịnh Tường Khiêm (Trường Đại học Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh),
ThS. Phạm Thị Hải Vân (Trường Đại học Phan Thiết), TS. Nguyễn Thị Mỹ
Hạnh (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội) (2023).
Kinh tế Việt Nam khi gia nhập các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới một số định
hướng hoàn thiện. Tạp chí ngân hàng
Anh Hiển (P/V TTXVN Tại Geneva) (2023). Việt Nam giữ vai trò quan trọng trong chuỗi
cung ứng toàn cầu của Adidas và Nike. BIIIINEWS Kết nối thành công
lOMoARcPSD| 58702377
Nhật Dương (2023). Hành trình 15 năm từ nhà đầu đến doanh nghiệp địa phương tin tưởng.
VNEconomy
lOMoARcPSD| 58702377

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------- *** -------
BÀI TẬP THẢO LUẬN
MÔN: KINH TẾ ĐẦU TƯ Đề tài:
Hoạt động đầu tư nước ngoài là động lực thúc đẩy cho
hoạt động đầu tư trong nước
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Đào Minh Hoàng
Lớp học phần : DTKT1154(223)_02 Nhóm : 8
Họ và tên sinh viên : Hà Nội – 03/2024 0 lOMoAR cPSD| 58702377 MỤC LỤC
I. Giới Thiệu ................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .............................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 1
II. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 1
1. Xác định đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 1
2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 1
III. Ảnh hưởng của hoạt động đầu tư nước ngoài đến đầu tư trong nước ..................... 2
1. Nguồn vốn đầu tư .................................................................................................. 2
2. Chuyển giao công nghệ ......................................................................................... 4
3. Mở rộng thị trường ................................................................................................ 5
3.1. Mở rộng thị trường tiêu thụ ............................................................................ 5
3.2. Nâng cao vị thế và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế .................................... 6
4. Một số động lực khác ............................................................................................ 7
IV. Những thách thức và cơ hội của hoạt động đầu tư nước ngoài ............................... 7
1. Thách thức ............................................................................................................. 7
2. Cơ hội ..................................................................................................................... 8
V. Kết Luận: ................................................................................................................... 9
VI: Tài liệu tham khảo: ................................................................................................ 10 1 lOMoAR cPSD| 58702377 I. Giới Thiệu 1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, việc thu hút Đầu tư Nước ngoài (FDI) trở thành
một phần quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của nhiều quốc gia. Tuy nhiên, liệu
rằng FDI có thể đóng vai trò là động lực thúc đẩy hoạt động Đầu tư Trong nước hay không?
Điều này đặt ra câu hỏi về mối liên kết giữa hai loại đầu tư này và ảnh hưởng của FDI đối với
sự phát triển kinh tế nội địa.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu tác động của Hoạt động Đầu tư Nước Ngoài đối với Đầu tư Trong Nước.
Chứng minh mối liên kết giữa FDI và hoạt động đầu tư nội địa, với việc xác định động lực thúc đẩy.
Nghiên cứu về chuyển giao công nghệ từ FDI vào doanh nghiệp trong nước:
Đánh giá tác động của FDI đối với cạnh tranh doanh nghiệp trong nước và mở rộng thị trường
II. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu
1. Xác định đối tượng nghiên cứu
Các nhà đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp trong nước
Các doanh nghiệp lớn: Samsung, Adidas, Nike, và Decathlon,Goertek, Foxconn, Luxshare....
Các hiệp định thương mại thế hệ mới (EVFTA và CPTPP)...
Thị trường FDI và các dự án đầu tư cụ thể: Samsung, nhà máy bia Heineken và Nhà máy
Điện khí LNG Quảng Ninh.
2. Phương pháp nghiên cứu
a, Phân Tích Số Liệu Kinh Tế:
Tổng hợp và phân tích dữ liệu thống kê về FDI và đầu tư trong nước từ các nguồn như
cơ quan thống kê quốc gia, tổ chức quốc tế và các nghiên cứu trước đây. b, Nghiên Cứu Thư Mục:
Tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu, bài báo và tài liệu thư mục liên quan đến mối liên
kết giữa FDI và đầu tư trong nước. c, Mô Hình Hóa và Phân Tích:
Sử dụng các phương pháp mô hình hóa và phân tích để đánh giá ảnh hưởng của FDI đối
với đầu tư trong nước, bao gồm cả các mô hình định tính và định lượng. d, So Sánh Quốc Tế:
So sánh kết quả nghiên cứu và thực tế ở các quốc gia khác nhau để xác định sự tương
đồng và khác biệt trong mối liên kết giữa FDI và đầu tư trong nước. lOMoAR cPSD| 58702377
III. Ảnh hưởng của hoạt động đầu tư nước ngoài đến đầu tư trong nước
1. Nguồn vốn đầu tư
Hình thức đầu tư FDI mặc dù xuất hiện muộn nhưng đến nay đã giữ vai trò quan trọng
trong nền kinh tế, là nhu cầu tất yếu của mọi quốc gia trên thế giới
FDI cung cấp nguồn vốn bổ sung cho nền kinh tế, giúp giải quyết tình trạng thiếu vốn
của đầu tư trong nước, đặc biệt cho các dự án lớn, đòi hỏi vốn đầu tư cao
Vốn FDI là nguồn vốn quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế đang phát
triển, nền kinh tế nhỏ, kỹ thuật lạc hậu. Việt Nam cũng là một trong các nước hưởng lợi từ nguồn vốn FDI
Vốn FDI góp phần nâng cao năng lực tài chính của doanh nghiệp trong nước, giúp họ sản xuất, kinh doanh
Nguồn vốn FDI tạo được lợi nhuận và nguồn thu lớn cho cả hai bên , bổ sung nguồn vốn
cho sự phát triển kinh tế xã hội ,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đóng góp của khối FDI vào tăng trưởng kinh tế đã tăng từ 21,52% giai đoạn 2011 - 2015
lên 25,1% giai đoạn 2016 - 2020. Năm 2021, do ảnh hưởng của dịch Covid-19 và các biện
pháp giãn cách xã hội, đóng góp của khu vực FDI trong tăng trưởng kinh tế giảm, chiếm 14%
mức tăng trưởng cả năm 2021. Trong đó, công nghiệp là ngành thu hút đầu tư FDI lớn nhất
với tốc độ tăng trưởng cao (tăng gần hai lần cả về quy mô và tỉ trọng trong 10 năm qua), đặc
biệt là trong công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm hơn 60% vốn đầu tư vào các ngành và
khoảng 20% tổng vốn đầu tư toàn xã hội) với một số dự án đầu tư lớn của các tập đoàn công
nghệ toàn cầu đã tạo động lực tăng trưởng mới cho ngành trong bối cảnh một số ngành công
nghiệp lớn đã chạm trần tăng trưởng (dệt may, da giày, khai khoáng…) và góp phần hình
thành nên các trung tâm công nghiệp mới của đất nước
Trong năm 2021, mặc dù dịch Covid -19 đang diễn biến phức tạp nhưng vốn FDI vào
Việt Nam đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020. Điều này cho thấy các nhà đầu tư
nước ngoài đang đặt niềm tin rất lớn vào môi trường đầu tư Việt Nam. Vốn đầu tư đăng ký
mới và điều chỉnh đều tăng so với năm 2020, đặc biệt vốn điều chỉnh tăng mạnh tới 40,5%
Bước sang năm 2022, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam được kỳ vọng sẽ
khởi sắc trở lại nhờ những chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn và chủ trương mở cửa trở lại nền
kinh tế sau hai năm đóng cửa bởi dịch bệnh Covid-19. Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký
vào Việt Nam năm 2022 đạt gần 27,72 tỉ USD, mức vốn FDI thực hiện đạt kỉ lục 22,4 tỉ USD,
tăng 13,5% so với cùng kì năm 2021. Đây là số vốn FDI thực hiện cao nhất trong 5 năm (2017 - 2022).
Samsung đầu tư tại Việt Nam bao gồm 6 nhà máy và 1 trung tâm Nghiên cứu & Phát
triển (R&D), trong đó SEV (Bắc Ninh) và SEVT (Thái Nguyên) là 2 nhà máy sản xuất điện
thoại di động lớn nhất của Samsung trên toàn cầu, SEHC (TP.HCM) là nhà máy điện tử gia
dụng lớn nhất tại Đông Nam Á, và SVMC là Trung tâm R&D lớn nhất của Samsung tại Đông
Nam Á. Bắc Ninh là tỉnh được Samsung rót vốn nhiều nhất với số vốn đầu tư chiếm gần một
nửa tổng số vốn Samsung đầu tư tại Việt Nam (49%). Trên thực tế, Samsung đã góp phần lOMoAR cPSD| 58702377
mang lại sự thay đổi trong phát triển kinh tế tại Bắc Ninh. Nếu như năm 2005, quy mô GRDP
của Bắc Ninh là 1.504 tỷ đồng, năm 2010, con số này tăng lên 16.685 tỷ đồng thì đến năm
2022, quy mô GRDP đã tăng lên hơn 248.000 tỷ đồng, xếp thứ 9 về quy mô trong số 63 tỉnh.
Xét về quy mô công nghiệp, GRDP, thu nhập bình quân đầu người, Bắc Ninh được xếp vào
nhóm đầu của cả nước.
Một số dự án được khởi công mới với số vốn lớn như Nhà máy bia Heineken được khánh
thành tháng 9/2022 tại Vũng Tàu. Với tổng đầu tư sau khi tăng vốn là 9.151 tỉ đồng, công suất
1,1 tỉ lít/năm, cao gấp 36 lần so với trước. Là nhà máy bia lớn nhất Đông Nam Á, Heineken
có dây chuyền đóng lon nhanh nhất trong các nhà máy bia Heineken trên toàn thế giới. Dự án
Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh của Nhật Bản được cấp mới giấy chứng nhận đăng kí
đầu tư, với tổng vốn đầu tư gần 2 tỉ USD, được khởi động tháng 10/2022. Năm 2022, nhiều
dự án được tăng vốn đầu tư từ đầu năm như dự án sản xuất, chế tạo các sản phẩm điện tử,
công nghệ cao được tăng vốn với quy mô lớn; Dự án Samsung Electromechanics Việt Nam
(Thái Nguyên) tăng vốn hai lần: Tăng 920 triệu USD (lần 1) và tăng 267 triệu USD (lần 2);
Dự án Công ty TNHH Điện tử Samsung HCMC CE Complex tăng vốn trên 841 triệu USD;
Dự án nhà máy chế tạo điện tử, phương tiện thiết bị mạng và sản phẩm âm thanh đa phương
tiện tại Bắc Ninh (tăng 306 triệu USD), tại Nghệ An (tăng 260 triệu USD) và tại Hải Phòng (tăng 127 triệu USD)
Nhiều nhà đầu tư lớn trên thế giới như Apple, Goertek, Foxconn, Luxshare đang có kế
hoạch chuyển các hoạt động sản xuất và tăng vốn đầu tư vào Việt Nam. Apple đã chuyển 11
nhà máy của các doanh nghiệp Đài Loan trong chuỗi cung ứng của hãng sang Việt Nam càng
khẳng định bước “chuyển mình” để Việt Nam trở thành trung tâm sản xuất mới của thế giới.
Những động thái của các nhà đầu tư nước ngoài càng chứng tỏ, Việt Nam đang thực sự trở
thành trung tâm sản xuất mới của thế giới, đặc biệt trong các lĩnh vực điện tử, công nghệ cao.
Theo JP Morgan, Việt Nam sẽ đóng góp 20% tổng sản lượng iPad và Apple Watch, khoảng
5% MacBook và 65% AirPods vào năm 2025. Việt Nam đang nổi lên như một trung tâm sản
xuất linh kiện và dịch vụ sản xuất điện tử đối với các sản phẩm có khối lượng nhỏ
(Apple Watch, Mac, iPad) và đang trở thành trung tâm sản xuất AirPods chính
Tính đến 20/6/2023, vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm tổng vốn đăng ký cấp mới, điều
chỉnh và góp vốn mua cổ phần của của cả nước đạt trên 13,43 tỷ USD, giảm 4,3% so với cùng
kỳ năm trước. Mặc dù tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam (FDI) đăng ký 6 tháng đầu
năm nay giảm 4,3% nhưng mức giảm đã được thu hẹp so với cùng kỳ năm trước (giảm 8,1%),
cho thấy tín hiệu tích cực trong thu hút FDI. Trong bối cảnh tình hình thế giới biến động
nhanh, phức tạp, khó lường, các doanh nghiệp trong nước gặp khó khăn về đầu ra, thị trường
xuất nhập khẩu, kinh tế – xã hội thành phố Hà Nội vẫn đạt được các kết quả rất quan trọng:
Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, GRDP của thành phố ước tính tăng 5,97% so với cùng kỳ
năm trước (quý I tăng 5,95%; quý II tăng 5,98%). Tăng trưởng GRDP
6 tháng đầu năm nay tuy thấp hơn mức tăng 7,10% của cùng kỳ năm trước nhưng trong bối
cảnh kinh tế thế giới hiện nay thì mức tăng trưởng này là rất quan trọng và đáng ghi nhận.
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng 22,9% và đạt 62,4% dự toán năm; du lịch phục lOMoAR cPSD| 58702377
hồi mạnh với số khách đến Thủ đô gấp 2,5 lần cùng kỳ năm trước…; các lĩnh vực văn hóa,
xã hội tiếp tục phát triển, an sinh xã hội được bảo đảm.
Việc thu hút FDI thành công, đặc biệt là nửa cuối năm 2023 góp phần làm dòng vốn FDI
thực hiện tại VN đạt 23,2 tỷ USD, tăng 3,5% so với năm trước nhưng về quy mô thì là năm
có đạt quy mô vốn FDI thực hiện cao nhất từ trước đến nay. Sự phục hồi và bắt đầu tăng
trưởng trở lại của dòng vốn FDI vào Việt Nam từ nửa cuối năm 2023 (6 tháng đầu năm 2023,
tổng vốn đăng ký FDI giảm 4,6% so cùng kỳ). Đây là động lực rất quan trọng nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2023 và các năm tiếp theo trong bối cảnh kinh
tế thế giới cũng như kinh tế trong nước còn gặp nhiều khó khăn, thách thức.
2. Chuyển giao công nghệ
Doanh nghiệp nước ngoài thường mang theo công nghệ tiên tiến và quản lý hiệu quả.
Khi họ đầu tư vào một quốc gia khác, thông thường họ sẽ chia sẻ hoặc chuyển giao công nghệ,
kỹ năng và kiến thức quản lý cho các đối tác địa phương. Điều này giúp nâng cao năng lực
sản xuất và quản lý của các doanh nghiệp trong nước.
Hoạt động FDI góp phần chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào Việt Nam
Vai trò của CGCN qua FDI
Đối với tất cả các nước đang phát triển, FDI là nguồn lực quan trọng để phát triển khả
năng công nghệ. Vai trò này được thể hiện ở hai khía cạnh chính là chuyển giao công nghệ
sẵn có từ bên ngoài vào và nghiên cứu, cải tiến phát triển công nghệ thích nghi, phù hợp với
điều kiện thực tế, tăng khả năng công nghệ. Đây là mục tiêu quan trọng mà nước tiếp nhận
FDI mong đợi từ các nhà ĐTNN.
Các hoạt động cải tiến công nghệ của các doanh nghiệp FDI tạo ra nhiều mối quan hệ
liên kết cung cấp dịch vụ công nghệ từ các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong nước.
Nhờ đó, sẽ gián tiếp tăng cường năng lực nghiên cứu, phát triển công nghệ (R&D) của địa phương.
Mặt khác, trong quá trình sử dụng các công nghệ nước ngoài được chuyển giao, các nhà
đầu tư trong nước có cơ hội nghiên cứu, phát triển công nghệ thông qua việc học được cách
thiết kế, chế tạo, tiếp thu được công nghệ nguồn, sau đó cải biến cho phù hợp với điều kiện
sử dụng của địa phương và biến chúng thành những công nghệ của mình. Đây là một trong
những tác động tích cực quan trọng của FDI đối với phát triển công nghệ ở nước chủ nhà.
Đánh giá chung về chuyển giao công nghệ tại Việt Nam thời gian qua.
Thời gian qua FDI đã góp phần thúc đẩy đổi mới và chuyển giao công nghệ, từng bước
nâng cao năng lực sản xuất của một số ngành trong nước. Thông qua FDI, trình độ công nghệ
sản xuất trong nước đã được nâng cao một cách rõ rệt so với thời kỳ trước đây. Một số ngành
đã tiếp thu được công nghệ tiên tiến với trình độ hiện đại của thế giới như: bưu chính - viễn
thông, dầu khí, xây dựng, cầu đường…
Đồng thời, nhiều doanh nghiệp trong nước đã đổi mới hoặc nâng cấp các trang thiết bị
đáp ứng yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao của nền kinh tế. Cũng từ việc thu hút được nhiều
công nghệ mới, tiên tiến mà Việt Nam đã sản xuất ra được nhiều sản phẩm mới mà trước đây lOMoAR cPSD| 58702377
trong nước chưa có. Việc chuyển giao công nghệ từ nước ngoài thông qua FDI đã hạn chế đến
mức tối đa việc nhập khẩu nhiều loại hàng hóa thuộc các lĩnh vực: dầu khí, sản xuất vật liệu
xây dựng mới, hàng điện tử gia dụng, phương tiện giao thông…
Các doanh nghiệp FDI đã tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng cao, với hình thức,
mẫu mã đẹp, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường trong nước và xuất khẩu sản phẩm ra
nước ngoài như các sản phẩm điện tử, cơ khí, chế tạo… Chuyển giao công nghệ qua các
dự án FDI vào Việt Nam thời gian qua đã diễn ra ngày càng đa dạng và phong phú. Nhiều
công nghệ mới, hiện đại được du nhập vào nước ta nhất là trong các lĩnh vực dầu khí, điện tử,
viễn thông, ôtô xe máy... Nhiều ngành nghề, sản phẩm mới được tạo ra với công nghệ hiện
đại, chất lượng tạo tiêu chuẩn quốc tế, góp phần tăng đáng kể năng lực sản xuất và khả năng
cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam. Điều này đã góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nhiều nguồn lực trong nước như lao động, đất đai, tài
nguyên được khai thác và sử dụng tương đối hiệu quả.
Đi liền với chuyển giao công nghệ là quá trình tiếp nhận kinh nghiệm quản lý tiên
tiến trên thế giới và đào tạo được đội ngũ lao động có trình độ cao, có khả năng sử dụng được
các công nghệ hiện đại. Ngoài ra, chuyển giao công nghệ còn góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động, năng lực công nghệ trong nước được nâng cao.
Những thành tựu đạt được nêu trên đã khẳng định chủ trương đúng đắn của Đảng và
Nhà nước đối với thu hút FDI, cũng như chính sách khuyến khích, thu hút công nghệ của
nước ngoài để đổi mới công nghệ, góp phần nâng cao năng lực công nghệ quốc gia.
3. Mở rộng thị trường
3.1. Mở rộng thị trường tiêu thụ
Các nhà đầu tư nước ngoài thường có mạng lưới phân phối rộng khắp trên thế giới. Khi
họ đầu tư vào Việt Nam, họ sẽ mang theo mạng lưới phân phối của họ, giúp các doanh nghiệp
trong nước có cơ hội tiếp cận thị trường xuất khẩu mới, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Việc mở rộng thị trường tiêu thụ mang lại nhiều lợi ích cho thị trường trong nước bởi doanh
nghiệp có thể tiếp cận được với nhiều khách hàng lớn hơn giúp tăng doanh số bán hàng, xuất
khẩu giúp tăng doanh thu đất nước và đồng yêu cầu gia tăng sản xuất đáp ứng nhu cầu thị
trường nên cần tuyển thêm nhân công làm việc, từ đó giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp và tăng thu
nhập cho người lao động,...
Samsung có sự hiện diện đầu tiên ở Bắc Ninh, sau đó đã mở rộng đến TP.HCM, Hà
Nội, Thái Nguyên. Năm 2022, kết quả sản xuất, kinh doanh của Samsung cũng rất xuất sắc
(xuất khẩu đạt 65 tỷ USD, chiếm 8,9% kim ngạch xuất khẩu Việt Nam), đóng góp quan trọng
vào quá trình hồi phục và phát triển kinh tế của Việt Nam, với kỷ lục lần đầu tiên tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam vượt mốc 700 tỷ USD, đạt 732,5 tỷ USD.
Cụ thể, sau 15 năm có mặt tại Việt Nam, Samsung không chỉ góp phần quan trọng đưa
Việt Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu, mà giờ đây, còn đang bắt đầu “kéo”
Việt Nam vào “sân chơi” R&D toàn cầu. Tháng 12/2022, Samsung Việt Nam đã chính thức
khánh thành và đưa vào hoạt động Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển (R&D) tại Khu đô thị
Tây Hồ Tây, Hà Nội. Đây là trung tâm lớn nhất của tập đoàn tại khu vực Đông Nam Á. lOMoAR cPSD| 58702377
Bên cạnh những đóng góp tích cực cho kinh tế Việt Nam, Samsung cũng đóng góp đối
với kinh tế - xã hội của địa phương. Đến nay, số vốn đầu tư của Samsung đạt trên 7,5 tỷ USD
(chiếm gần 73% tổng số vốn đầu tư FDI toàn tỉnh) cho các dự án tại Thái Nguyên. Sau một
thập kỷ, Thái Nguyên đã trở thành địa phương nằm trong nhóm dẫn đầu cả nước về giá trị sản
xuất công nghiệp, giá trị xuất khẩu. Năm 2022, giá trị sản xuất công nghiệp của Thái Nguyên
duy trì đà tăng trưởng 10,8% so với cùng kỳ. Theo số liệu mới nhất từ Tổng cục Hải quan,
Thái Nguyên nằm trong top 3 tỉnh có kim ngạch xuất khẩu cao nhất cả nước tháng 2/2023 với 2,39 tỷ USD.
Tại Bắc Ninh, sau 15 năm Samsung chính thức đầu tư tại đây, những năm gần đây,
Bắc Ninh là địa phương có kim ngạch xuất khẩu luôn nằm trong top đầu cả nước. Năm 2022,
kim ngạch xuất khẩu địa phương này đạt 45,1 tỷ USD, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước,
tiếp tục duy trì vị trí thứ hai cả nước, sau TP.HCM. Cả năm 2022, cán cân thương mại hàng
hóa xuất siêu 6,6 tỷ USD, bằng 14,6% kim ngạch xuất khẩu.
3.2. Nâng cao vị thế và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế
Hoạt động đầu tư nước ngoài là động lực giúp nâng cao vị thế và thúc đẩy hội nhập
kinh tế quốc tế. Các nhà đầu tư nước ngoài thường có thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. Khi
đầu tư vào Việt Nam, họ sẽ sử dụng thương hiệu của mình để quảng bá sản phẩm của doanh
nghiệp Việt Nam ra thị trường quốc tế. Những sản phẩm của thương hiệu nổi tiếng được sản
xuất tại Việt Nam với chất lượng cao, sản lượng lớn sẽ thu hút các nhà đầu tư khác đến với
thị trường Việt Nam, từ đó nâng cao được vị thế của doanh nghiệp Việt Nam trên trường quốc
tế. Cùng với đó, Việt Nam thuận lợi đẩy mạnh mở cửa, hội nhập kinh tế thế giới, tích cực
tham gia vào mạng lưới FTA thế hệ mới.
Adidas và Nike là 2 “người khổng lồ” của thế giới về mặt hàng giày thể thao và đều
đã lựa chọn Việt Nam là một trung tâm sản xuất chính cho chuỗi cung ứng toàn cầu của các
nhãn hàng này. Báo cáo năm 2020 của Adidas cho thấy 98% sản xuất tập trung ở khu vực
châu Á, trong đó Việt Nam chiếm tới 40%.
Việt Nam là cơ sở sản xuất lớn thứ 2 trên thế giới của Decathlon với 130 nhà máy đối
tác và 7 cửa hàng bán lẻ, 400 nhân viên. Là một công ty toàn cầu với ý thức trách nhiệm xã
hội và môi trường sâu sắc, đồng thời để đáp ứng các yêu cầu của thị trường tiêu thụ, nhất là
EU, Decathlon có trách nhiệm phối hợp với các cơ sở cung ứng, đặc biệt là Việt Nam để giảm
“dấu vết” phát thải các-bon, chống biến đổi khí hậu.
Việt Nam tự hào đã trở thành một cơ sở sản xuất quan trọng của các nhãn hàng nổi tiếng
trên thế giới dựa trên nhiều lợi thế đáng kể như nguồn nhân lực dồi dào, siêng năng và tiếp
thu nhanh công nghệ, kỹ năng mới. Từ đó, mức độ hội nhập kinh tế quốc tế sâu sắc thông qua
hệ thống thương mại đa phương và mạng lưới thương mại ưu đãi ngày càng rộng mở, đặc biệt
là các hiệp định thương mại thế hệ mới (EVFTA và CPTPP)... góp phần thúc đẩy nền kinh tế
phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều cơ hội lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào “sân
chơi” mới, đưa những sản phẩm của Việt Nam đến gần hơn với thị trường thế giới.
EVFTA góp phần lớn trong việc thúc đẩy sự hồi phục của nền kinh tế Việt Nam và giúp
cho tăng trưởng kinh tế đang dần trên đà phục hồi hậu Covid-19. Nghiên cứu của Bộ Kế hoạch lOMoAR cPSD| 58702377
và Đầu tư cho thấy, EVFTA giúp kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm 20%
vào năm 2020; dự kiến tăng 42,7% vào năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với không có
Hiệp định 7. Đồng thời, kim ngạch nhập khẩu từ EU cũng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn
xuất khẩu, cụ thể là tăng 15,28% vào năm 2020; dự kiến tăng 33,06% vào năm 2025 và 36,7%
vào năm 20308. Về mặt vĩ mô, EVFTA góp phần làm GDP của Việt Nam tăng thêm ở mức
bình quân dự kiến từ 2,18% - 3,25% (2019 - 2023); 4,57% - 5,30% (2024 - 2028) và 7,07% -
7,72% (2029 - 2033)8. Ngoài ra, việc gia nhập EVFTA còn góp phần giúp cho các doanh
nghiệp Việt Nam và người tiêu dùng có thể tiếp cận được các nguồn hàng hóa, nguyên liệu
nhập khẩu tốt, chất lượng từ thị trường EU với một mức giá hợp lý.
4. Một số động lực khác
Ngoài những lý do chính ở trên, hoạt động đầu tư nước ngoài còn có những động lực
cho hoạt động đầu tư trong nước khác. Cụ thể, FDI giúp nâng cao năng lực quản lý bởi các
nhà đầu tư nước ngoài thường áp dụng các phương thức quản lý tiên tiến, từ đó, các nhà quản
lý trong nước có thể học tập và tiếp thu, ứng dụng vào quản lý với doanh nghiệp trong nước
để nâng cao được hiệu quả hoạt động. Đồng thời sẽ nâng cao được trình độ không chỉ của
quản lý, điều hành của cả đội ngũ cán bộ, nhân viên, Hoạt động đầu tư nước ngoài còn tạo ra
nhiều việc làm mới, góp phần giải quyết vấn đề thất nghiệp và nâng cao đời sống người dân.
Khi đó, không chỉ giải quyết được vấn đề việc làm, lao động Việt Nam được học tập và đào
tạo giúp nâng cao kỹ năng và trình độ chuyên môn. Từ đó, có thể xuất khẩu lao động và dễ
dàng thu hút thêm các nhà đầu tư bởi nguồn lao động dồi dào, có kinh nghiệm và chuyên môn
cao. Ngoài ra, FDI còn có thể thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ, nâng cao
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế,... Tuy nhiên, cần lưu ý có các chính sách thu hút FDI
hiệu quả và đảm bảo lợi ích quốc gia; nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong
nước để tận dụng tốt cơ hội từ FDI; và giảm thiểu tác động tiêu cực của FDI như ô nhiễm môi
trường, mất cân bằng kinh tế,...
IV. Những thách thức và cơ hội của hoạt động đầu tư nước ngoài 1. Thách thức
Vấn đề đặt ra là cần nghiên cứu đánh giá lại thực tế này, làm rõ nguyên nhân vì sao
dòng vốn FDI từ các nước: Mỹ, Canada, Đức, Pháp, Thụy Sỹ, Nga... các nước khác từ châu
Âu, Bắc Mỹ, châu Úc đến Việt Nam còn khiêm tốn?
Từ góc độ nhìn nhận về hiệu quả và an ninh kinh tế lâu dài, cần tiến hành nghiên cứu
các giải pháp về chính sách, về xúc tiền đầu tư... để có được một tỷ lệ đầu tư của từng nước
tương xứng với tiềm năng của nước đó và giữa các nước tại Việt Nam trong giai đoạn tới. Một
tỷ lệ đầu tư FDI tại Việt Nam giữa các nước được đề xuất nghiên cứu là: các nhà đầu tư đến
từ châu Á sẽ giữ mức 35%, tương ứng là châu Âu 25%, châu Mỹ 25%, châu Úc 10% và còn
lại là từ các khu vực khác thay cho tỷ lệ hiện tại là: châu Á 70% trong đó đầu tư đến từ Trung
Quốc, Hồng Kông, Đài Loan là khá cao chưa kể các dự án có yếu tố từ người Hoa khác.
Việc tăng cường thu hút FDI từ các nước phát triển như: Mỹ, châu Âu, Nhật Bản... là
yếu tố quan trọng để tiếp cận được công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền
kinh tế. Tuy nhiên, mức độ thu hút FDI từ Mỹ, châu Âu như hiện nay thực sự đã hạn chế khả lOMoAR cPSD| 58702377
năng tiếp cận, tiếp thu công nghệ từ các nước này, trong khi hàm lượng công nghệ cao tại
nhiều các dự án khác còn rất ít, hiệu quả thấp, sử dụng nhiều lao động... cho thấy là một vấn
đề không nhỏ cần có giải pháp để cân bằng lại trong thời gian tới.
Mặt khác, việc người nước ngoài thông qua người Việt Nam đứng tên mua bất động
sản là một dạng đầu tư “chui” có vốn nước ngoài, chứa đựng nhiều tiềm ẩn bất lợi về lâu dài.
Công tác quản lý nhà nước tại các địa phương cần phải kiểm soát chặt chẽ vấn đề này. Nói
chung, đối với các dự án đầu tư đã được cấp phép ở những vùng nhạy cảm về quốc phòng, và
các dạng đầu tư “chui” cần được thu hồi. Các nhà đầu tư núp bóng hoặc cho núp bóng phải được xử lý nghiêm.
Dòng vốn FDI của các đối tác lớn trong toàn cầu có xu hướng giảm; Cạnh tranh trong
thu hút FDI ngày càng gay gắt giữa các quốc gia. Sức cạnh tranh của môi trường đầu tư mỗi
nước sẽ quyết định thành tựu thu hút đầu tư của nước đó. Đối với Việt Nam, những khó khăn
nội tại của nền kinh tế đã tồn tại nhiều năm vần cần tiếp tục được khắc phục: Nguồn nhân lực
cao, đã qua đào tạo còn thiếu; Cơ sở hạ tầng và dịch vụ còn yếu kém so nhiều nước trong khu
vực; Công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển, còn có khoảng cách giữa chính sách và việc thực thi… 2. Cơ hội
Bước vào năm 2016 và giai đoạn mới 2016 - 2020, thu hút FDI vào Việt Nam đứng
trước những thuận lợi và khó khăn đan xen. Các thuận lợi Việt Nam có được là: Nền kinh tế
tiếp tục phát triển với khả năng tăng trưởng GDP cao hơn, trên cơ sở các cơ chế, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội, giải phóng mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm năng,
nguồn lực đất nước của Chính phủ đã và tiếp tục được ban hành trong thời gian tới; Các bộ
ngành, địa phương đang rất quyết tâm cải cách môi trường kinh doanh thúc đẩy thu hút đầu
tư. Việt Nam đã và đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, trên tất cả các lĩnh vực kinh tế,
thương mại và đầu tư, sẽ tác động tích cực mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế trong nước
như: Hiệp định FTA với Hàn Quốc đã có hiệu lực; Cộng đồng Kinh tế ASEAN - Việt Nam đã
kết thúc đàm phán FTA với EU, Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương…
Trong những năm gần đây xu hướng của nguồn vốn FDI vào châu Á đang có hướng đi
mới, chuyển dịch từ Trung Quốc (hiện đứng đầu thế giới về thu hút FDI) sang các nước khác,
mà Việt Nam lại là một quốc gia đang được đánh giá cao trong khu vực; được xem là điểm
đến tiềm năng đối với các tập đoàn xuyên quốc gia. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, chiến
tranh thương mại giữa Trung Quốc và Mỹ đã vượt qua biên giới của hai nước, tác động mạnh
mẽ tới nền kinh tế toàn cầu. Cuộc chiến thương mại Mỹ - Trung đã khiến nhiều ngành công
nghiệp điêu đứng, trong đó lĩnh vực công nghệ bị ảnh hưởng khá nghiêm trọng. Điều
này khiến các hãng công nghệ có xu hướng chuyển hướng đầu tư, giảm phụ thuộc vào Trung
Quốc. Bên cạnh đó, dịch Covid-19 vẫn đang tiếp diễn và chưa có dấu hiệu được kiểm soát
cũng khiến các tập đoàn lớn suy nghĩ đến việc không nên tập trung toàn bộ nguồn lực vào một
nơi. Một vài ông lớn như Google và Microsoft đang cố chuyển dây chuyền sản xuất điện thoại,
laptop... từ Trung Quốc sang các nước Đông Nam Á. Việt Nam và Thái Lan dự kiến sẽ là điểm lOMoAR cPSD| 58702377
đến được hai ông lớn công nghệ này lựa chọn. Rõ ràng, đây là cơ hội rất tốt để Việt Nam
chiếm lĩnh thị phần. Dư địa để thu hút thêm vốn FDI là rất lớn, theo báo cáo công bố của
UNCTAD, với 14,5 tỷ USD vốn FDI thực hiện năm 2015, vốn FDI đổ vào Việt Nam chỉ chiếm
hơn 1% FDI toàn cầu. Điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam sẽ có cơ hội rất lớn để thu hút
thêm nguồn vốn FDI quan trọng này.
Việt Nam bước đầu tham gia vào các hiệp định thương mại tự do mới, việc dỡ bỏ hàng
rào thuế quan sẽ tạo thuận lợi cho thương mại hai chiều giữa nước ta với các nước phát triển
khác như Mỹ, Đức, Anh, Pháp,... Đây là cơ hội tốt có tác động tích cực đến dòng vốn FDI từ
những nền kinh tế lớn đổ vào Việt Nam. Quan hệ hợp tác Việt Nam với Liên minh châu Âu
(EU) đã có những phát triển tích cực và toàn diện. Đặc biệt, việc Nghị viện châu Âu thông
qua hai hiệp định gồm Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam và EU (EVFTA); Hiệp định
Bảo hộ đầu tư giữa EU và Việt Nam (EVIPA) ngày 12/2/2020 kỳ vọng sẽ tạo ra bước phát
triển mạnh mẽ trong thu hút nguồn vốn FDI từ các nước EU vào Việt Nam. Các chuyên gia
kinh tế cho rằng, đây chính là thời điểm - thời cơ mở ra một kỷ nguyên mới trong thu hút FDI vào Việt Nam.
Khi Việt Nam tổng kết 30 năm thu hút FDI, câu chuyện về một “kỷ nguyên mới” trong
thu hút FDI đã được nhắc tới. Với những cơ hội đang đặt ra ngay trước mắt, rõ ràng không
còn là kỳ vọng hay kế hoạch, mà “kỷ nguyên mới” đó dường như đã gần với hiện thực hơn
rất nhiều. Nhìn nhận được những cơ hội tiềm năng này, Nghị quyết số 50/NQ-TW của Bộ
Chính trị đã vạch ra mục tiêu cụ thể về số lượng và chất lượng của dòng vốn FDI trong giai
đoạn tới, từng bước đưa Việt Nam trở thành một nền “kinh tế xanh”. V. Kết Luận:
Từ bài những báo cáo trên chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của nguồn đầu tư
nước ngoài. Nguồn đầu tư này không chỉ ảnh hưởng tới các nhà đầu tư trong nước mà còn
mang lại rất nhiều lợi ích cho quốc gia của nhà đầu tư.
Hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài là cách thức để một quốc gia có thể mở rộng
và nâng cao quan hệ hợp tác về nhiều mặt đối với các quốc gia khác mà công dân, doanh
nghiệp của mình đến đầu tư kinh doanh. Việc này có thể mang lại một số lợi ích cho quốc gia
của nhà đầu tư, như: Quan hệ kinh tế, chính trị với nước nhận đầu tư được tăng cường; quan
hệ thương mại với nước nhận đầu tư cũng có thể gia tăng và nhà đầu tư mở rộng được thị
trường tiêu thụ sản phẩm, khi thị trường trong nước của quốc gia có nhà đầu tư, sản phẩm đó
đang thừa mà nước sở tại lại thiếu; khai thác được các nguồn tài nguyên thiên nhiên nước
ngoài, giải quyết công ăn việc làm cho một số lao động vì khi đầu tư sang quốc gia khác thì
nước đó phải cần đưa sang những người hướng dẫn kỹ thuật, người quản lý hay còn gọi là
các chuyên gia trong lĩnh vực đang thực hiện đầu tư; đồng thời, tránh được việc phải khai
thác quá mức các nguồn lực trong nước, như tài nguyên thiên nhiên hay ô nhiễm môi trường;
có nguồn lợi nhuận của nhà đầu tư ở nước ngoài chuyển về nước.
Tuy nhiên, quốc gia mà nhà đầu tư có quốc tịch có thể gặp một số bất lợi như dòng vốn
chuyển ra nước ngoài đáng lẽ có thể sử dụng hiệu quả hơn ở trong nước, các tác động tiêu lOMoAR cPSD| 58702377
cực khi có ngành công nghiệp chuyển ra nước ngoài, nhà máy đóng cửa, nhân công bị mất
việc làm, mất nguồn thu thuế từ các khoản đầu tư chuyển ra nước ngoài. Quan hệ đầu tư đôi
khi gây phức tạp thêm quan hệ ngoại giao khi có xung đột phát sinh giữa nhà đầu tư nước
ngoài và nước nhận đầu tư.
Do đó, mỗi quốc gia có chính sách khuyến khích đầu tư ra nước ngoài khác nhau nhằm
tối đa lợi ích và giảm thiểu tác động tiêu cực từ việc đó. Ký kết các điều ước quốc tế về đầu
tư là một biện pháp nhằm khuyến khích và bảo đảm an toàn pháp lý cho hoạt động đầu tư
kinh doanh của công dân, doanh nghiệp của một nước ở nước khác.
Mục tiêu căn bản nhất của nhà đầu tư nước ngoài là tối đa lợi nhuận và tránh các rủi ro
phát sinh khi đầu tư kinh doanh ở nước ngoài.
Mục đích kinh tế của cá nhân, doanh nghiệp cũng như của một quốc gia thường là lợi
nhuận và lợi nhuận càng nhiều càng tốt. Do đó, một khi thị trường trong nước hay các thị
trường quen thuộc bị tràn ngập những sản phẩm của họ và sản phẩm cùng loại của đối thủ
cạnh tranh thì họ buộc phải đầu tư sang nước khác để tiêu thụ số sản phẩm đó nếu muốn tiếp
tục phát triển hoặc không bị phá sản. Trong khi đầu tư ra nước ngoài, họ chắc chắn sẽ tìm thấy
ở nước sở tại những lợi thế so sánh so với thị trường cũ như giá lao động rẻ hay tài nguyên
chưa bị khai thác nhiều. Hơn nữa, hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụ ở thị trường nước ngoài có
khả năng táng uy tín và sức cạnh tranh. Ngoài ra, một trong những mục tiêu mà nhà đầu tư
nước ngoài có thể hướng tới là bán máy móc và công nghệ cũ kỹ lạc hậu hay bị hao mòn vô
hình do thời gian với giá cao nhưng lại là mới đối với nước nhận đầu tư (khi nước đầu tư là
nước đang hoặc chậm phát triển.
VI: Tài liệu tham khảo:
PGS.TS Lê Thanh Bình (2022).
Thúc đẩy hợp tác quốc tế để tăng cường tiềm lực khoa học
- công nghệ quốc gia. Tạp chí cộng sản
Phan Thị Ngọc Hoa – Trường Đại học Quốc tế(2023). Nâng cao hiệu quả chuyển giao công
nghệ của các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam. Tạp chí tài chính online
GS. TSKH Nguyễn Mại (2017). FDI với chuyển giao công nghệ. Nhà đầu tư, Tạp chí điện
tử của hiệp hội doanh nghiệp ĐTNN
Song Hoàng (2023). Xuất khẩu đạt 65 tỷ USD, Samsung được gia hạn doanh nghiệp ưu tiên
tại Việt Nam?. VNEconomy
ThS. Trịnh Tường Khiêm (Trường Đại học Hùng Vương Thành phố Hồ Chí Minh),
ThS. Phạm Thị Hải Vân (Trường Đại học Phan Thiết), TS. Nguyễn Thị Mỹ
Hạnh (Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội) (2023).
Kinh tế Việt Nam khi gia nhập các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và một số định
hướng hoàn thiện. Tạp chí ngân hàng
Anh Hiển (P/V TTXVN Tại Geneva) (2023). Việt Nam giữ vai trò quan trọng trong chuỗi
cung ứng toàn cầu của Adidas và Nike. BIIIINEWS Kết nối thành công lOMoAR cPSD| 58702377
Nhật Dương (2023). Hành trình 15 năm từ nhà đầu tư đến doanh nghiệp địa phương tin tưởng. VNEconomy lOMoAR cPSD| 58702377