lOMoARcPSD| 58702377
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BỘ
MÔN KINH TẾ ĐẦU
BÀI TẬP NHÓM
KINH TẾ ĐẦU
ĐỀ TÀI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TP. HẢI PHÒNG
GIAI ĐOẠN 2016-2021
Thực hiện : Nhóm 9
Lớp học phần: Kinh tế đầu tư 06
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Ái Liên
HÀ NỘI – 2022
-----
oOo
-----
lOMoARcPSD| 58702377
MỤC LỤC
I. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ..................... 1
1.1 Bản chất của đầu tư phát triển .......................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm đầu tư phát triển ........................................................................ 1
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư phát triển ................................................................... 1
1.1.3 Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển ....................................................... 4
1.1.4 Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển ................................................ 6
1.2 Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển .............................................................. 7
1.2.1 Đầu tư phát triển sản xuất .......................................................................... 7
1.2.2 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.................................................................. 8
1.2.3 Đầu tư phát triển văn hóa giáo dục, y tế và dịch vụ xã hội khác ................ 8
1.2.4 Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật ........................................................... 9
II. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU PHÁT TRIỂN TẠI THÀNH PHỐ
................................................................................................................................... 9
HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2021 ................................................................. 9
2.1 Tổng quan vThành phố Hải Phòng ................................................................ 9
2.1.1 Đặc điểm chung ......................................................................................... 9
2.1.2 Tình hình phát triển Kinh tế của TP. Hải Phòng ....................................... 10
2.2 Thực trạng hoạt động đầu phát triển tại Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016
2021 .................................................................................................................... 11
2.2.1 Vốn đầu tư phát triển thực hiện toàn địa bàn thành phố Hải Phòng phân theo
khoản mục đầu ............................................................................................. 11
2.2.2 Vốn đầu tư phát triển thực hiện toàn địa bàn thành phố Hải Phòng phân theo
nguồn vốn ......................................................................................................... 12
2.2.2.1 Nguồn vốn đầu tư trong nước ............................................................. 13
2.2.2.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài ............................................................ 16
2.2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế .......... 18
lOMoARcPSD| 58702377
2.2.3 Vốn đầu phát triển thực hiện toàn địa bàn thành phố phân theo ngành Kinh
tế ...................................................................................................................... 20
2.2.3.1 Nhóm ngành Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản .................................... 21
2.2.3.2 Nhóm ngành Công nghiệp – Xây dựng .............................................. 22
2.2.3.3 Nhóm ngành Dịch vụ ....................................................................... 23
2.2.3.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư theo ngành Kinh tế ................. 25
2.3 Tác động của hoạt động đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển TP. Hải
Phòng .................................................................................................................. 27
2.3.1 Hoạt động đầu phát triển đóng góp đáng kể vào tăng trưởng chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ............................................................................................ 27
2.3.1.1 Cơ cấu theo Ngành kinh tế ................................................................. 28
2.3.1.2 Cơ cấu theo vùng ............................................................................... 31
2.1.3.3 Cơ cấu theo thành phần kinh tế .......................................................... 34
2.3.2 Cải thiện trình độ các ngành kinh tế của thành phố ..................................... 37
2.3.3 Đầu phát triển đóng góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng
năng suất lao động .............................................................................................. 38
III. CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG, KIẾN NGHỊ ĐỂ
................................................................................................................................. 40
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU PHÁT TRIỂN TP. HẢI PHÒNG .. 40
3.1 Điểm mạnh của TP. Hải Phòng dưới góc nhìn môi trường đầu tư ................... 40
3.2 Hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển tại TP. Hải Phòng ........................ 41
3.3 Một sđịnh hướng, kiến nghị để tăng cường, nâng cao hiệu quả đầu phát
triển tại TP. Hải Phòng .......................................................................................... 42
DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN
(NHÓM 9)
lOMoARcPSD| 58702377
STT
HỌ TÊN
MÃ SINH VIÊN
1
Thái Thị Thanh Phương
2
Vũ Minh Quân
3
Bùi Trần Diễm Quỳnh
4
Trần Thị Diễm Quỳnh
5
Nguyễn Hoài Sơn
lOMoARcPSD| 58702377
I. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1 Bản chất của đầu tư phát triển
1.1.1 Khái niệm đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc sử dụng vốn hiện tại để tiến
hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất tài
sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm vì mục tiêu phát triển.
Xét về bản chất, đầu tư phát triển chính là đầu tư tài sản vật chất ( nhà xưởng, thiết
bị...) tài sản trí tuệ ( tri thức, năng, sức lao động...) trong đó người tiền bỏ
tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mình
đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh mọi
hoạt động sản xuất khác, điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của
mọi người dân trong xã hội. Đó chính việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà
cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự
hoạt động của tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt động của các
cơ sở đang tồn tại và bổ sung tài sản.
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư phát triển
* Quy tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu phát triển
thường rất lớn.
Vốn đầu tư phát triển bộ phận bản của vốn nói chung. Vốn đầu phát triển
là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã chỉ ra để tạo ra năng lực sản xuất (
tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát triển khác.
Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây dựng
bản, vốn lưu động bsung vốn đầu tư phát triển khác. Trong đó, vốn đầu tư
xây dựng bản quan trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để xây dựng
mới, mở rộng, xây dựng lại hay khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định
lOMoARcPSD| 58702377
trong nền kinh tế. Quy các dự án đầu lớn hay không thể hiện nguồn
vốn đầu tư.
* Thời kỳ đầu tư kéo dài.
Thời kỳ đầu được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi dán hoàn
thành đưa vào hoạt động. Thời kỳ đầu tính từ khi khởi công thực hiện dự án
đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát triển
có thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt
quá trình thực hiện đầu tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân
kỳ đầu tư, bố trí vốn các. nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục
công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn,
nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
* Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho
đến khi hết thời hạn sử dụng đào thải công trình. Nhiều thành quả đầu phát huy
tác dụng lâu dài, thể tồn tại vĩnh viễn như các Kim tự Tháp Ai Cập, Nhà thờ La
Mã ở Roma, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc, Ăng Co Vát của Campuchia...).
Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu chịu sự tác động hai mặt, cả tích
cực tiêu cực, của nhiều yếu ttnhiên, chính trị, kinh tế, hội...Để thích ứng
với đặc điểm này, công tác quản lý hoạt động đầu tư cần chú ý một số nội dung sau:
Thứ nhất, cần xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học cả ở cấp vĩ mô và
vi về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tư tương lai, dự kiến khả năng
cung từng năm và toàn bộ vòng đời dự án.
Thứ hai, quản tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa các thành quả đầu tư vào
sử dụng, hoạt động tối đa công suất để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh hao mòn vô
hình.
Thứ ba, chú ý đúng mức đến yếu tố độ trễ thời gian trong đầu tư. Đầu tư trong năm
nhưng thành quả đầu tư chưa chắc đã phát huy tác dụng ngay trong năm đó mà từ
lOMoARcPSD| 58702377
những năm sau và kéo dài trong nhiều năm. Đây là đặc điểm rất riêng của lĩnh vực
đầu tư, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư
*Các thành quả của hoạt động đầu phát triển các công trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên
Quá trình thực hiện đầu cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh
hưởng lớn của các nhân tvề tự nhiên, kinh tế, hội vùng. Không thể ddàng di
chuyển các công trình đã đầu tư từ nơi này sang nơi khác, nên công tác quản lý hoạt
động đầu tư phát triển cần phải quán triệt đặc điểm này trên một số nội dung sau:
(1) Trước tiên, cần phải có chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đúng. Đầu tư
cái gì, công suất bao nhiêu là hợp lý...cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, dựa trên
những căn cứ khoa học. Thí dụ, công suất xây dựng nhà máy sàng tuyển than ở khu
vực có mỏ than (do đó, quy mô vốn đầu tư) phụ thuộc rất nhiều vào trữ lượng than
của mỏ. Nếu trữ lượng than của mít thì quy nhà máy sàng tuyển không nên lớn
để đảm bảo cho nhà máy hàng năm hoạt động hết công suất với số năm tồn tại của
nhà máy theo dự kiến trong dự án.
(2) Lựa chọn địa điểm đầu hợp lý. Để lựa chọn địa điểm thực hiện đầu đúng
phải dựa trên những căn cứ khoa học, dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế,
chính trị, xã hội, môi trường, văn hoá...Cần xây dựng một bộ tiêu chí khác nhau và
nhiều phương án so sánh để lựa chọn vùng lãnh thổ địa điểm đầu tư cụ thể hợp
lý nhất, sao cho khai thác được tối đa lợi thế vùng và không gian đầu tư cụ thể, tạo
điều kiện nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
*Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao.
Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả
đầu tư cũng kéo dài, nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường cao.
Rủi ro đầu do nhiều nguyên nhân, trong đó, có nguyên nhân chủ quan từ phía các
nhà đầu nquản kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu... nguyên
nhân khách quan ngiá nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản
xuất không đạt công suất thiết kế... dụ, để nghiên cứu tính khả thi về mặt thị
trường, chủ đầu phải nghiên cứu tình hình cung, cầu, giá cả... của sản phẩm dự
lOMoARcPSD| 58702377
định đầu tư của dự án. Với mức giá là 10000đ/sản phẩm. Dự án xây dựng dòng tiền
thu, chi và tính được tổng lợi nhuận thuần cả vòng đời dự án. Tổng lợi nhuận thuần
càng lớn, quyết định đầu càng dễ dàng. Tuy nhiên, nếu khi dự án đi vào hoạt động,
giá cả của sản phẩm giảm chỉ 5000đ, thì trong các điều kiện khác không đổi,
tổng lợi nhuận thuần của dự án đạt 50% so với dự kiến ban đầu. Đây là rủi ro do giá
bán sản phẩm giảm. Như vậy, đquản hoạt động đầu phát triển hiệu quả, cần
phải thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro bao gồm:
Thứ nhất, nhận diện rủi ro đầu tư. nhiều nguyên nhân rủi ro, do vậy, c định
được đúng nguyên nhân rủi ro sẽ khâu quan trọng đầu tiên đtìm ra giải pháp
phù hợp để khắc phục.
Thứ hai, đánh giá mức độ rủi ro. Rủi ro xảy ra khi rất nghiêm trọng, nhưng
khi chưa đến mức gây nên những thiệt hại về kinh tế. Đánh giá đúng mức độ rủi ro
sẽ giúp đưa ra biện pháp phòng và chống phù hợp.
Thứ ba, xây dựng các biện pháp phòng chống rủi ro. Mỗi loại rủi ro mức độ
rủi ro nhiều hay ít sẽ biện pháp phòng chống tương ứng nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất các thiệt hại có thể có do rủi ro này gây ra
1.1.3 Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển
*Trên góc độ vi mô:
Trên góc độ vi mô thì đầu nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại phát triển của
các cơ sở sản xuất, cung ứng dịch vụ và của cả các đơn vị vô vị lợi. Để tạo dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch
vụ nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc htầng, mua sắm, lắp đặt máy
móc thiết bị, tiến hành các công tác xây dựng bản khác thực hiện các chi phí
gắn liền với hoạt động trong một chu kỳ của các sở vật chất kỹ thuật vừa được
tạo ra. Đây chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư.
Đối với các đơn vị đang hoạt động, khi cơ sở vật chất kỹ thuật của các sở này hao
mòn, hỏng cần phải tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ svật chất – kỹ
thuật đã hư hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động
lOMoARcPSD| 58702377
mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất
hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các thiết bị, tiến hành các công
tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí gắn liền với hoạt động trong một
chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra.
Đây chính biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư. Đối với các đơn vị đang hoạt
động, khi cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, hư hỏng cần phải tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất – kỹ thuật đã hư hỏng, hao mòn
này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa
học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang
thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị đã lỗi thời, đó cũng chính là hoạt động
đầu tư.
*Trên góc độ vĩ mô:
Đầu tư phát triển là một nhân tố vô cùng quan trọng tác đông trực tiếp đ
ến
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Theo hình Harrod Domar, mức tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuôc t
ực tiếp vào mức gia tăng vốn đầu tư thuần.
g = dY/Y = (dY / dK ) * ( dK / Y )
dY = I / ICOR
Trong đó:
dY là mức gia tăng sản lượng
dK là mức gia tăng vốn đầu tư
I là mức đầu tư thuần
K tổng quy mô vốn của nền kinh tế
lOMoARcPSD| 58702377
Y là tổng sản lượng của nền kinh tế
ICOR là hê  ố gia tăng vốn – sản lượng
Mối quan hê gị ữa đầu tư và tăng trưởng thể hiên  ất r nét trong tiến trình
đổi mới mở cửa nền kinh tế nước ta thời gian qua. Với chính sách đổi mới, các nguồn
vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài ngày càng được đa dạng hóa và gia tăng về
quy mô, tốc đô tăng trự ởng của nền kinh tế đạt được cũng rất thỏa đáng. Cuộc
sống con người cũng tăng lên từ giáo dục, vui chơi giải trí đến nghỉ ngơi.
1.1.4 Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển
Vốn đầu phát triển thể được hình thành tnhiều nguồn khác nhau, nhưng về
cơ bản sẽ đến từ hai nguồn vốn chính sau đây:
*Vốn đầu tư trong nước
Đây nguồn vốn nhân/tổ chức đầu huy động được ở trong nước để phục
vụ cho mục đích phát triển hoạt động đầu tư. Nguồn vốn này xét về lâu này thì đảm
bảo cho sự phát triển liên tục.
Nguồn vốn trong nước có thể gồm:
Vốn từ ngân sách nhà nước: Nguồn vốn được hình thành từ vốn tích lũy của nền
kinh tế và được Nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho đơn vthực
hiện các công trình thuộc kế hoạch của Nhà nước.
Vốn của các doanh nghiệp quốc doanh: Hình thành từ lợi nhuận để lại của các doanh
nghiệp để bổ sung cho vốn kinh doanh. Nguồn vốn này có vai trò to lớn tác dụng
trực tiếp nhất đối với tốc độ tăng trưởng hàng năm của các hoạt động đầu tư cụ thể.
Nguồn vốn này rất được quan tâm trong nền kinh tế của một quốc gia.
Vốn của tư nhân hoặc hộ gia đình: Đây là nguồn vốn được nhiều đơn vị đầu tư chú
ý để huy động nhằm phục vụ cho mục đích phát triển các dự án đầu tư
lOMoARcPSD| 58702377
*Vốn nước ngoài
Đây nguồn vốn đầu phát triển đến tcác tchức, nhân nước ngoài đầu
vào trong nước dưới các hình thức đầu tư gián tiếp hoặc đầu tư trực tiếp. Theo đó:
Vốn đầu tư gián tiếp: nguồn vốn của các Chính Phủ, các tổ chức quốc tế viện tr
không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp với thời hạn dài. Một hình thức
phổ biến của đầu tư gián tiếp tồn tại là vốn đầu tư ODA.
Vốn đầu trực tiếp (FDI): Đây nguồn vốn của các doanh nghiệp nhân nước
ngoài đầu tư sang các nước khác trực tiếp quản hoặc tham gia quản quá trình
sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này đủ lớn đgiải quyết dứt điểm từng vấn đề
kinh tế hội của nước nhận đầu . Với vốn đầu tư trực tiếp, nước nhận đầu
không phải lo trả nợ, dễ dàng được công nghệ (do người đầu góp vốn sử
dụng)..., tuy nhiên nước nhận đầu trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu tư
đem lại với người đầu tư theo mức độ góp vốn của họ.
1.2 Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển
1.2.1 Đầu tư phát triển sản xuất
Hoạt động đầu phát triển sản xuất việc sử dụng vốn đầu để phục hồi năng
lực sản xuất tạo thêm năng lực sản xuất mới, nói cách khác, đó qtrình
thực hiện tái sản xuất các loại tài sản sản xuất. Hoạt động đầu tư hết sức cần thiết,
xuất phát từ 3 lý do :
Thứ nhất là: do đặc điểm của việc sử dụng tài sản cố định tham gia nhiều lần vào
quá trình sản xuất, giá trị bị giảm dần và chuyển dần từng phần vào trong giá trị sản
phẩm. Trái lại đối với tài sản lưu động lại tham gia một lần vào quá trình sản xuất
chuyển toàn bộ giá trị vào trong giá trị sản phẩm. vậy, phải tiến hành đầu để
đắp gtrị tài sản cố định bị hao mòn duy trì dự trữ nguyên vật liệu cho quá
trình sản xuất tiếp theo. Nói cách khác, đầu tư nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn
tài sản sản xuất.
lOMoARcPSD| 58702377
Thứ hai là: nhu cầu quy sản xuất hội ngày càng mở rộng đòi hỏi phải tiến
hành đầu nhằm tăng thêm tài sản cố định mới tăng thêm dtrữ tài sản lưu
động. Tức là : thực hiện tái sản xuất mở rộng tài sản sản xuất.
Thứ ba là: trong thời đại của tiến bộ công nghệ diễn ra rất mạnh mẽ, nhiều máy móc,
thiết bị…nhanh chóng bị rơi vào trạng thái lạc hậu công nghệ. Do đó, phải tiến hành
đầu tư mới, nhằm thay thế các tài sản sản xuất đã bị hao mòn vô hình.
1.2.2 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
sở hạ tầng tổ hợp các công trình vật chất kỹ thuật chức năng phục vtrực
tiếp dịch vụ sản xuất, đời sống. của dân được bố trí trên một phạm vi lãnh thổ
nhất định.
Căn cứ vào chức năng và tính chất thì các công trình sở hạ tầng được chia
làm 3 loại:
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: là các công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống như các
con đường,hệ thống điện,mạng lưới thông tin liên lạc.
sở htầng hội: các công trình gắn với các địa điểm dân như trường học,
bệnh viện, công viên... Các công trình này vai trò nâng cao đời sống của nhân
dân cũng như góp phần ổn định xã hội.
sở hạ tầng môi trường: sở hạ tầng một trong những nhân tố quan trọng nhất
quyết định đến khả năng thu hút vốn đầu nước ngoài chủ yếu vốn đầu
trực tiếp nước ngoài FDI. Một quốc gia sở hạ tầng yếu kém sẽ rất khó thể
thu hút được vốn đầu tư, do đó để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn này cần phải đầu
phát triển, nâng cấp cơ sở hạ tầng.
1.2.3 Đầu tư phát triển văn hóa giáo dục, y tế và dịch vụ xã hội khác
Nội dung này bao gồm đầu xây dựng trường chuẩn quốc gia, cải tạo hệ thống y tế
và tôn tạo di tích lịch sử văn hóa,... qua đó, đáp ứng yêu cầu phát triển đồng bộ kinh
tế, văn hóa, xã hội.
lOMoARcPSD| 58702377
1.2.4 Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật
Đầu nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học công nghệ. Phát triển sản
phẩm mới các lĩnh vực hoạt động mới đòi hỏi cần đầu cho các hoạt động nghiên
cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ. Đầu nghiên cứu hoăc mua công nghệ đòi
hỏi vốn lớn và độ rủi ro cao.
Hiện nay khả năng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp Việt nam còn khá khiêm tốn. Cùng với đà
phát triển của kinh tế đất nước doanh nghiệp, trong tương lai tỷ lchi
cho hoạt động đầu tư này sẽ ngày càng tăng, tương ứng với nhu cầu và khả
năng của doanh nghiệp
II. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2021
2.1 Tổng quan vThành phố Hải Phòng
2.1.1 Đặc điểm chung
TP. Hải Phòng nằm ở phía Tây vịnh Bắc Bộ, là trung tâm vùng duyên hải Đông
Bắc Việt Nam, cách biên giới Trung Quốc hơn 200 km cách thủ đô Nội hơn
100 km. Hải Phòng cảng nước sâu, cửa chính ra biển phục vụ thương mại quốc
tế của toàn bộ khu vực phía Bắc Việt Nam phía Tây Nam Trung Quốc. Hải Phòng
đầu mối giao thông đường biển phía Bắc, phát triển nhiều loại hình vận tải như:
đường biển, đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa đường hàng không. Với
những lợi thế này, Hải Phòng đã trở thành trung tâm kinh tế, khoa học kỹ thuật, an
ninh quốc phòng của vùng Bắc Bộ và cả nước; đồng thời Hải Phòng còn là một cực
tăng trưởng của tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Nội, Hải Phòng
Quảng Ninh. Mặt khác, Hải Phòng là 1 trong 5 thành phố trực thuộc trung ương tại
Việt Nam, là đô thị loại I, trung tâm cấp vùng cấp quốc gia cùng với Đà Nẵng,
Cần Thơ.
lOMoARcPSD| 58702377
Hải Phòng givị trí tiền trạm của miền Bắc, nơi đặt trụ sở của Bộ lệnh Quân khu
3, Bộ Tư lệnh Vùng 1 Hải quân và BTư lệnh Quân chủng Hải quân Việt Nam.
Hải Phòng 15 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, bao gồm 7 quận nội thành,
6 huyện ngoại thành và 2 huyện đảo với 223 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 66
phường, 10 thị trấn và 141 xã. 45,5% cư dân sống ở đô thị và 54,5% cư dân sống
nông thôn.
2.1.2 Tình hình phát triển Kinh tế của TP. Hải Phòng
Hải Phòng một trung tâm kinh tế quan trọng của miền Bắc nói riêng và của cả Việt
Nam nói chung, từ m 2005 đến nay luôn đứng trong top 5 các tỉnh thành phố đóng
góp ngân sách nhiều nhất cả nước, cụ thể là luôn đứng ở vị trí thứ 3 sau Thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội. Năm 2017, xét về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
Việt Nam, Hải Phòng xếp vị trí thứ 9/63 tỉnh thành và tổng thu ngân sách thành
phố đạt 21,909 tỷ đồng. Năm 2018, tổng thu ngân sách đạt 24,768 tỷ đồng, vượt mục
tiêu đại hội đặt ra là 20 nghìn tỷ đồng đến năm 2020. Năm 2019 một năm phát
triển tốt của thành phố Hải Phòng, tổng thu ngân sách đạt 89.617,8 tđồng, tăng
20,2% so với cùng kỳ; tăng trưởng kinh tế Hải Phòng đạt 16,68% cao nhất từ trước
tới nay, gấp 2,45 lần bình quân chung cả nước; GRDP bình quân đầu người đạt 4,913
USD, vượt kế hoạch năm, tăng 636 USD so với năm 2018; đặc biệt năm thứ 4 liên
tục cao hơn mục tiêu Nghị quyết Đại hội 15 Đảng bộ thành phố đề ra (10,5%/năm).
Năm 2020 là một năm khó khăn của thành phố Hải Phòng bởi sự tác động mạnh m
của đại dịch Covid-19, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố năm
2020 ước đạt 84.199,2 tỷ đồng mặt khác tổng sản phẩm (GRDP) theo giá so sánh
ước đạt 190.768,8 tỷ đồng, tăng 11,22% so với cùng kỳ năm trước, không đạt kế
hoạch đề ra (kế hoạch tăng 16,5%) mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2017-
2020.
lOMoARcPSD| 58702377
2.2 Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016
– 2021
2.2.1 Vốn đầu phát triển thực hiện toàn địa bàn thành phố Hải Phòng phân theo
khoản mục đầu
ĐVT: %
Tên Khoản mục
Vốn đầu tư
XDCB
Vốn đầu
mua sắm
TSCĐ
không qua
XDCB
Vốn đầu tư
sửa chữa,
nâng cấp
TSCĐ
Vốn đầu
bổ sung
vốn lưu
động
Vốn đầu
khác
2016
62.06
27.28
6.06
4.50
0.10
2017
64.31
24.55
6.33
4.70
0.11
2018
84.66
11.35
2.24
1.73
0.01
2019
61.60
27.13
2.80
8.45
0.02
2020
66.91
23.23
4.12
5.71
0,03
2021
91.03
7.46
1.06
0.44
0.01
Tính toán từ số liệu Niên giám thống kê TP. Hải Phòng
lOMoARcPSD| 58702377
Từ bảng số liệu ta nhận thấy Khoản mục Đầu tư cho xây dựng bản chiếm tỷ trọng
lớn nhất qua các năm trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển thực hiện trên toàn địa bàn
Thành phố. Một số dự án đầu xây dựng bản trọng điểm của thành phố Hải
Phòng:
- Dự án đầu xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mới Bắc sông Cấm tổng
mức đầu tư gần 10 nghìn tỷ đồng, khởi công 17/8/2017
- Dự án đầu tư xây dựng trục đường Hồ Sen - Cầu Rào 2, được triển khai từ
tháng 5/2018 với tổng mức đầu tư hơn 2000 tỷ đồng
- Dự án đầu xây dựng Cầu Quang Thanh: khởi công xây dựng vào ngày
16/5/2020 và được khánh thành vào ngày 17/7/2021. Dự án có mức đầu tư 398,6 tỷ
đồng (trong đó Hải Phòng chi 396 tỷ, Hải Dương chi 2,6 tỷ).
- Dự án đầu xây dựng cầu Rào 1: Tổng mức đầu tư khoảng 2.276 tỷ đồng,
khởi công ngày 13/10/2020
2.2.2 Vốn đầu phát triển thực hiện toàn địa bàn thành phố Hải Phòng phân theo
nguồn vốn
Huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển của Hải Phòng giai đoạn 2016-
2020 đạt mức cao nhất từ trước tới nay. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn thành phố đạt
564.295 tỷ đồng, bằng 128% chỉ tiêu Đại hội XV đề ra (440.000 tỷ đồng) gấp 3
lần giai đoạn 2011-2015 (188.355 tỷ đồng). Tính riêng trong năm 2021, tổng số vốn
đầu tư thu hút trên toàn thành phố đạt gần 5,3 tỷ USD, gấp 3,24 lần so với cùng kỳ
năm 2020, đạt 211,93% kế hoạch thu hút FDI năm 2021.
cấu vốn đầu chuyển dịch mạnh theo hướng hội hóa. Trong đó, vốn khu
vực ngoài Nhà nước FDI đạt 508.150 tỷ đồng, gấp 3,67 lần so với nhiệm kỳ
trước. Vốn đăng đầu trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 9,41 tỷ USD, gấp 1,23
lần nhiệm kỳ trước. Tỷ trọng đóng góp của kinh tế tư nhân vào GRDP, thu nội địa
đều tăng trong nhiệm kỳ, tương ứng là 26,8% năm 2015 lên 38,37% năm 2020
từ 25,4% năm 2015 lên 35,5% năm 2020.
lOMoARcPSD| 58702377
2.2.2.1 Nguồn vốn đầu tư trong nước
Vốn đầu thực
hiện trên địa bàn
theo giá so sánh
2010
(ĐVT: Triệu
đồng)
2016
2018
2019
2020
2021
Vốn
Vốn
ngân
sách
Nhà
nước
8274010
9796085
9820386
11660315
11694920
khu
vực
Nhà
nước
Vốn vay
1246850
1139364
1035887
229586
281164
Vốn đầu
của
doanh
nghiệp
nhà
nước
1013476
32613
445790
526082
699950
Vốn huy
động
khác
37100
1045376
1480517
2462606
1507230
Tổng
10571437
12013439
12782579
14878590
14183264
lOMoARcPSD| 58702377
Vốn
khu
vực
ngoài
Nhà
nước
Vốn của
tổ chức
doanh
nghiệp
12178727
30593602
47014007
38255672
51270104
Vốn của
dân cư
8306440
11278293
11793317
12818903
15239226
Tổng
20485167
41871895
37818775
51074575
66509330
Tổng
31056604
53885334
50601354
65953165
80692594
Nguồn: Niên giám thống kê TP. Hải Phòng
Chỉ số phát triển vốn đầu thực hiện
trên địa bàn theo giá so sánh
2010
(ĐVT:%)
2016
2018
2019
2020
2021
Vốn khu vực Nhà nước
119,75
101,6
106,40
116,40
95,33
4
Vốn khu vực ngoài Nhà nước
135,01
130,2
9
140.45
86,85
130,22
Nguồn: Niên giám thống kê TP. Hải Phòng
- Nguồn vốn trong nước đã được khai thác khá hơn, chiếm trên 70% so với tổng số
vốn đầu tư. Nhìn chung Vốn đầu trong ớc thực hiện trên địa bàn giai đoạn 2016-
2021 so với năm 2010 tăng nhanh, tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch Covid19 việc
triển khai các dự án đầu tư tổng thể trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2021
lOMoARcPSD| 58702377
thực hiện các dự án vốn ngân sách thành phố nói riêng gặp rất nhiều khó khăn,
ảnh hưởng đến đời sống của người dân toàn bộ nền kinh tế; nhiều dự án không
thể đàm phán thông qua họp với quần chúng nhân dân về phương án giải phóng mặt
bằng đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công; việc di chuyển chuyên gia, người lao động
của các nhà thầu đến từ các địa phương khác vào Hải Phòng bị hạn chế, nên năm
2019 nguồn vốn đầu tư trong nước biến động: so với năm 2018 thì nguồn vốn năm
2019 giảm nhẹ từ 53.885 tỷ (so với 2010) xuống còn 50.601 tỷ (so với năm 2010).
Nhưng ngay sau đó với schỉ đạo quyết liệt, đồng thời, linh hoạt của lãnh đạo thành
phố, sự vào cuộc mạnh mẽ của các cấp, ban ngành từ thành phố đến địa phương Hải
Phòng nhanh chóng những hoạt động, giải pháp nhằm thu hút một lượng lớn vốn
đầu tư trong nước, cụ thể là sau covid-19, các khu công nghiệp, khu kinh tế của Hải
Phòng nhận được gần 80.692 tỷ năm 2021 (so với năm 2010) . Trong đó Vốn khu
vực ngoài nhà nước chiếm phần lớn nguồn vốn đầu tư trong nước và có tốc độ tăng
nhanh hơn so với nguồn vốn khu vực Nhà nước.
+ Vốn ngân sách nhà nước: trong 5 năm (2016-2021) đạt trên 51 nghìn tỷ đồng (
theo giá năm 2010) ). Trong những năm gần đây quy tổng thu của ngân sách
nhà nước không ngừng gia tăng nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau (huy
động qua thuế, phí lệ phí, bán tài nguyên, bán hay cho thuê tài sản thuộc nhà
nước quản lý…). Đi cùng với sự mở rộng quy mô ngân sách, mức chi cho đầu
phát triển từ ngân sách nhà nước cũng ra tăng đáng kể. Bình quân mức tăng GDP
đạt 6,8% trong các năm 2016-2021
+ Vốn vay: 20 năm qua, hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn TP Hải Phòng đã
không ngừng phát triển và ngày càng ổn định; nguồn vốn phục vụ cho hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác ngày càng tăng, chất lượng tín dụng ngày một tốt hơn.
Tổng nguồn vốn tín dụng chính sách trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-
2021 đạt hơn 4.8 nghìn tỷ đồng,
nguồn vốn tín dụng chính đã giúp cho trên
902.000 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn.
+ Vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước: Theo số liệu liệu của Cục Thống kê Tp.
Hải Phòng, tổng vốn đầu của doanh nghiệp Nhà nước tăng 2.8 nghìn tỷ trong 5
năm kể từ 2016 ( theo gnăm 2010). Tích lũy của các doanh nghiệp Nhà nước ngày
càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy vốn đầu của toàn hội. Một
số sản phẩm của doanh nghiệp nhà nước có đóng góp chủ yếu vào cân đối hàng hoá
của nền kinh tế như: xi măng, dầu khí, bưu chính viễn thông…
lOMoARcPSD| 58702377
- Vốn của khu vực ngoài Nhà nước: nguồn vốn này chiếm 82% nguồn vốn trong
nước, và chiếm 60% tổng vốn đầu toàn xã hội, có tính chất quyết định đến tốc độ
tăng trưởng kinh tế của thành phố, 66,5 nghìn tỷ năm 2021 ( theo giá so sánh năm
2010). Trong đó chyếu là vốn từ các tổ chức doanh nghiệp: nguồn vốn này được
đầu tư trong các lĩnh vực: kinh doanh thương mại, dịch vụ, sản xuất nông nghiệp và
tiểu thủ ng nghiệp. Hải Phòng cần khơi được nguồn vốn ngoài Nhà nước để thành
phố tiếp tục bứt phá trở thành đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước.
2.2.2.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
*Vốn ODA: số liệu giải ngân vốn ODA lũy kế đến 30/09/2020 của thành phố Hải
Phòng:
- Kế hoạch vốn được giao: 662 tỷ VNĐ
- Giải ngân đến 30/09/2020: 294,837 tỷ V
Tỷ lệ giải ngân xấp xỉ 44,54%. Đây là tỷ lệ mức cao so với tỷ lệ giải ngân vốn
ODA của VN là 24,3%
* Vốn FDI
Trong những năm gần đây, Hải Phòng luôn thành phố thuộc top đầu cả nước về
chỉ số thu hút vốn đầu tư FDI, hình thành nhiều khu công nghiệp, thương mại lớn
trung tâm dịch vụ, du lịch, giáo dục, y tế của Vùng duyên hải Bắc Bộ. Hải Phòng
được đánh giá khu vực hấp dẫn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các dự án FDI
mức đầu hơn 1 tỷ USD đã đồng loạt được triển khai tập trung chủ yếu vào
ngành công nghệ cao, ít ô nhiễm (LG Electronics 1,5 tỷ USD; Bridgestone 1,2 tỷ
USD, LG Display 1,5 tỷ USD) cùng rất nhiều các nhà đầu tên tuổi khác như:
Regina Miracle, Fuji Xerox, Kyocera, Nipro Pharma, GE... điều này mình chức sức
hút đặc biệt của Hải Phòng đối với các chủ đầu tư nước ngoài.
Theo thống kê của Cục Thống kê Hải Phòng, “tính đến ngày 15/12/2020 Hải Phòng
759 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu 19.173,9 triệu USD. Trong năm 2020,
toàn thành phố có 75 dự án cấp mới đến từ 15 quốc gia và vùng lãnh thổ với số vốn
đầu đạt 1.060,8 triệu USD, tăng 70,6% so với cùng kỳ năm trước. Điều chỉnh tăng

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58702377
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN BỘ
MÔN KINH TẾ ĐẦU TƯ
----- oOo ----- BÀI TẬP NHÓM KINH TẾ ĐẦU TƯ ĐỀ TÀI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CỦA TP. HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016-2021
Thực hiện : Nhóm 9
Lớp học phần: Kinh tế đầu tư 06
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Ái Liên HÀ NỘI – 2022 lOMoAR cPSD| 58702377 MỤC LỤC
I. CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ..................... 1
1.1 Bản chất của đầu tư phát triển .......................................................................... 1
1.1.1 Khái niệm đầu tư phát triển ........................................................................ 1
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư phát triển ................................................................... 1
1.1.3 Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển ....................................................... 4
1.1.4 Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển ................................................ 6
1.2 Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển .............................................................. 7
1.2.1 Đầu tư phát triển sản xuất .......................................................................... 7
1.2.2 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.................................................................. 8
1.2.3 Đầu tư phát triển văn hóa giáo dục, y tế và dịch vụ xã hội khác ................ 8
1.2.4 Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật ........................................................... 9
II. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI THÀNH PHỐ
................................................................................................................................... 9
HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2021 ................................................................. 9
2.1 Tổng quan về Thành phố Hải Phòng ................................................................ 9
2.1.1 Đặc điểm chung ......................................................................................... 9
2.1.2 Tình hình phát triển Kinh tế của TP. Hải Phòng ....................................... 10
2.2 Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016–
2021 .................................................................................................................... 11
2.2.1 Vốn đầu tư phát triển thực hiện toàn địa bàn thành phố Hải Phòng phân theo
khoản mục đầu tư ............................................................................................. 11
2.2.2 Vốn đầu tư phát triển thực hiện toàn địa bàn thành phố Hải Phòng phân theo
nguồn vốn ......................................................................................................... 12
2.2.2.1 Nguồn vốn đầu tư trong nước ............................................................. 13
2.2.2.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài ............................................................ 16
2.2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư theo thành phần kinh tế .......... 18 lOMoAR cPSD| 58702377
2.2.3 Vốn đầu tư phát triển thực hiện toàn địa bàn thành phố phân theo ngành Kinh
tế ...................................................................................................................... 20
2.2.3.1 Nhóm ngành Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản .................................... 21
2.2.3.2 Nhóm ngành Công nghiệp – Xây dựng .............................................. 22
2.2.3.3 Nhóm ngành Dịch vụ ....................................................................... 23
2.2.3.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư theo ngành Kinh tế ................. 25
2.3 Tác động của hoạt động đầu tư phát triển đến tăng trưởng và phát triển TP. Hải
Phòng .................................................................................................................. 27
2.3.1 Hoạt động đầu tư phát triển đóng góp đáng kể vào tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ............................................................................................ 27
2.3.1.1 Cơ cấu theo Ngành kinh tế ................................................................. 28
2.3.1.2 Cơ cấu theo vùng ............................................................................... 31
2.1.3.3 Cơ cấu theo thành phần kinh tế .......................................................... 34
2.3.2 Cải thiện trình độ các ngành kinh tế của thành phố ..................................... 37
2.3.3 Đầu tư phát triển đóng góp phần quan trọng trong việc tạo việc làm, tăng
năng suất lao động .............................................................................................. 38
III. CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG, KIẾN NGHỊ ĐỂ
................................................................................................................................. 40
TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TP. HẢI PHÒNG .. 40
3.1 Điểm mạnh của TP. Hải Phòng dưới góc nhìn môi trường đầu tư ................... 40
3.2 Hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển tại TP. Hải Phòng ........................ 41
3.3 Một số định hướng, kiến nghị để tăng cường, nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển tại TP. Hải Phòng .......................................................................................... 42
DANH SÁCH SINH VIÊN THỰC HIỆN (NHÓM 9) lOMoAR cPSD| 58702377 STT HỌ TÊN MÃ SINH VIÊN 1 Thái Thị Thanh Phương 2 Vũ Minh Quân 3 Bùi Trần Diễm Quỳnh 4 Trần Thị Diễm Quỳnh 5 Nguyễn Hoài Sơn lOMoAR cPSD| 58702377 I.
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
1.1 Bản chất của đầu tư phát triển
1.1.1 Khái niệm đầu tư phát triển
Đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của đầu tư, là việc sử dụng vốn hiện tại để tiến
hành các hoạt động nhằm làm tăng thêm hoặc tạo ra những tài sản vật chất và tài
sản trí tuệ, gia tăng năng lực sản xuất, tạo thêm việc làm vì mục tiêu phát triển.
Xét về bản chất, đầu tư phát triển chính là đầu tư tài sản vật chất ( nhà xưởng, thiết
bị...) và tài sản trí tuệ ( tri thức, kĩ năng, sức lao động...) trong đó người có tiền bỏ
tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho mình
đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi
hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống của
mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà
cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt chúng trên nền bệ, bồi
dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự
hoạt động của tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt động của các
cơ sở đang tồn tại và bổ sung tài sản.
1.1.2 Đặc điểm của đầu tư phát triển
* Quy mô tiền vốn, vật tư, lao động cần thiết cho hoạt động đầu tư phát triển
thường rất lớn.
Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Vốn đầu tư phát triển
là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí đã chỉ ra để tạo ra năng lực sản xuất (
tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động) và các khoản đầu tư phát triển khác.
Trên phạm vi nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, vốn lưu động bổ sung và vốn đầu tư phát triển khác. Trong đó, vốn đầu tư
xây dựng cơ bản là quan trọng nhất. Đó là những chi phí bằng tiền để xây dựng
mới, mở rộng, xây dựng lại hay là khôi phục năng lực sản xuất của tài sản cố định lOMoAR cPSD| 58702377
trong nền kinh tế. Quy mô các dự án đầu tư có lớn hay không thể hiện ở nguồn vốn đầu tư.
* Thời kỳ đầu tư kéo dài.
Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện dự án cho đến khi dự án hoàn
thành và đưa vào hoạt động. Thời kỳ đầu tư tính từ khi khởi công thực hiện dự án
đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều công trình đầu tư phát triển
có thời gian đầu tư kéo dài hàng chục năm. Do vốn lớn lại nằm khê đọng trong suốt
quá trình thực hiện đầu tư nên để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, cần tiến hành phân
kỳ đầu tư, bố trí vốn và các. nguồn lực tập trung hoàn thành dứt điểm từng hạng mục
công trình, quản lý chặt chẽ tiến độ kế hoạch đầu tư, khắc phục tình trạng thiếu vốn,
nợ đọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
* Thời gian vận hành các kết quả đầu tư kéo dài.
Thời gian vận hành các kết quả đầu tư tính từ khi đưa công trình vào hoạt động cho
đến khi hết thời hạn sử dụng và đào thải công trình. Nhiều thành quả đầu tư phát huy
tác dụng lâu dài, có thể tồn tại vĩnh viễn như các Kim tự Tháp Ai Cập, Nhà thờ La
Mã ở Roma, Vạn Lý Trường Thành ở Trung Quốc, Ăng Co Vát của Campuchia...).
Trong suốt quá trình vận hành, các thành quả đầu tư chịu sự tác động hai mặt, cả tích
cực và tiêu cực, của nhiều yếu tố tự nhiên, chính trị, kinh tế, xã hội...Để thích ứng
với đặc điểm này, công tác quản lý hoạt động đầu tư cần chú ý một số nội dung sau:
Thứ nhất, cần xây dựng cơ chế và phương pháp dự báo khoa học cả ở cấp vĩ mô và
vi mô về nhu cầu thị trường đối với sản phẩm đầu tư tương lai, dự kiến khả năng
cung từng năm và toàn bộ vòng đời dự án.

Thứ hai, quản lý tốt quá trình vận hành, nhanh chóng đưa các thành quả đầu tư vào
sử dụng, hoạt động tối đa công suất để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh hao mòn vô hình.
Thứ ba, chú ý đúng mức đến yếu tố độ trễ thời gian trong đầu tư. Đầu tư trong năm
nhưng thành quả đầu tư chưa chắc đã phát huy tác dụng ngay trong năm đó mà từ lOMoAR cPSD| 58702377
những năm sau và kéo dài trong nhiều năm. Đây là đặc điểm rất riêng của lĩnh vực
đầu tư, ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý hoạt động đầu tư

*Các thành quả của hoạt động đầu tư phát triển mà là các công trình xây dựng
thường phát huy tác dụng ở ngay tại nơi nó được tạo dựng nên
Quá trình thực hiện đầu tư cũng như thời kỳ vận hành các kết quả đầu tư chịu ảnh
hưởng lớn của các nhân tố về tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng. Không thể dễ dàng di
chuyển các công trình đã đầu tư từ nơi này sang nơi khác, nên công tác quản lý hoạt
động đầu tư phát triển cần phải quán triệt đặc điểm này trên một số nội dung sau: (1)
Trước tiên, cần phải có chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư đúng. Đầu tư
cái gì, công suất bao nhiêu là hợp lý...cần phải được nghiên cứu kỹ lưỡng, dựa trên
những căn cứ khoa học. Thí dụ, công suất xây dựng nhà máy sàng tuyển than ở khu
vực có mỏ than (do đó, quy mô vốn đầu tư) phụ thuộc rất nhiều vào trữ lượng than
của mỏ. Nếu trữ lượng than của mỏ ít thì quy mô nhà máy sàng tuyển không nên lớn
để đảm bảo cho nhà máy hàng năm hoạt động hết công suất với số năm tồn tại của
nhà máy theo dự kiến trong dự án.
(2)
Lựa chọn địa điểm đầu tư hợp lý. Để lựa chọn địa điểm thực hiện đầu tư đúng
phải dựa trên những căn cứ khoa học, dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu kinh tế,
chính trị, xã hội, môi trường, văn hoá...Cần xây dựng một bộ tiêu chí khác nhau và
nhiều phương án so sánh để lựa chọn vùng lãnh thổ và địa điểm đầu tư cụ thể hợp
lý nhất, sao cho khai thác được tối đa lợi thế vùng và không gian đầu tư cụ thể, tạo
điều kiện nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.

*Đầu tư phát triển có độ rủi ro cao.
Do quy mô vốn đầu tư lớn, thời kỳ đầu tư kéo dài và thời gian vận hành các kết quả
đầu tư cũng kéo dài, nên mức độ rủi ro của hoạt động đầu tư phát triển thường cao.
Rủi ro đầu tư do nhiều nguyên nhân, trong đó, có nguyên nhân chủ quan từ phía các
nhà đầu tư như quản lý kém, chất lượng sản phẩm không đạt yêu cầu... có nguyên
nhân khách quan như giá nguyên liệu tăng, giá bán sản phẩm giảm, công suất sản
xuất không đạt công suất thiết kế... Ví dụ, để nghiên cứu tính khả thi về mặt thị
trường, chủ đầu tư phải nghiên cứu tình hình cung, cầu, giá cả... của sản phẩm dự lOMoAR cPSD| 58702377
định đầu tư của dự án. Với mức giá là 10000đ/sản phẩm. Dự án xây dựng dòng tiền
thu, chi và tính được tổng lợi nhuận thuần cả vòng đời dự án. Tổng lợi nhuận thuần
càng lớn, quyết định đầu tư càng dễ dàng. Tuy nhiên, nếu khi dự án đi vào hoạt động,
giá cả của sản phẩm giảm và chỉ là 5000đ, thì trong các điều kiện khác không đổi,
tổng lợi nhuận thuần của dự án đạt 50% so với dự kiến ban đầu. Đây là rủi ro do giá
bán sản phẩm giảm. Như vậy, để quản lý hoạt động đầu tư phát triển hiệu quả, cần
phải thực hiện các biện pháp quản lý rủi ro bao gồm:
Thứ nhất, nhận diện rủi ro đầu tư. Có nhiều nguyên nhân rủi ro, do vậy, xác định
được đúng nguyên nhân rủi ro sẽ là khâu quan trọng đầu tiên để tìm ra giải pháp
phù hợp để khắc phục.

Thứ hai, đánh giá mức độ rủi ro. Rủi ro xảy ra có khi rất nghiêm trọng, nhưng có
khi chưa đến mức gây nên những thiệt hại về kinh tế. Đánh giá đúng mức độ rủi ro
sẽ giúp đưa ra biện pháp phòng và chống phù hợp.

Thứ ba, xây dựng các biện pháp phòng và chống rủi ro. Mỗi loại rủi ro và mức độ
rủi ro nhiều hay ít sẽ có biện pháp phòng và chống tương ứng nhằm hạn chế đến
mức thấp nhất các thiệt hại có thể có do rủi ro này gây ra

1.1.3 Vai trò của hoạt động đầu tư phát triển
*Trên góc độ vi mô:
Trên góc độ vi mô thì đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của
các cơ sở sản xuất, cung ứng dịch vụ và của cả các đơn vị vô vị lợi. Để tạo dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch
vụ nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp đặt máy
móc thiết bị, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí
gắn liền với hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được
tạo ra. Đây chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư.
Đối với các đơn vị đang hoạt động, khi cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao
mòn, hư hỏng cần phải tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất – kỹ
thuật đã hư hỏng, hao mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động lOMoAR cPSD| 58702377
mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã
hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các thiết bị, tiến hành các công
tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí gắn liền với hoạt động trong một
chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra.
Đây chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư. Đối với các đơn vị đang hoạt
động, khi cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, hư hỏng cần phải tiến
hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất – kỹ thuật đã hư hỏng, hao mòn
này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa
học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các trang
thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, đó cũng chính là hoạt động đầu tư.
*Trên góc độ vĩ mô:
Đầu tư phát triển là một nhân tố vô cùng quan trọng tác đông trực tiếp đ ̣ ến
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế.
Theo mô hình Harrod – Domar, mức tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuôc tṛ
ực tiếp vào mức gia tăng vốn đầu tư thuần.
g = dY/Y = (dY / dK ) * ( dK / Y ) dY = I / ICOR Trong đó:
– dY là mức gia tăng sản lượng
– dK là mức gia tăng vốn đầu tư
– I là mức đầu tư thuần
– K tổng quy mô vốn của nền kinh tế lOMoAR cPSD| 58702377
– Y là tổng sản lượng của nền kinh tế
– ICOR là hê ṣ ố gia tăng vốn – sản lượng Mối quan hê gị
ữa đầu tư và tăng trưởng thể hiên ṛ
ất rõ nét trong tiến trình
đổi mới mở cửa nền kinh tế nước ta thời gian qua. Với chính sách đổi mới, các nguồn
vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài ngày càng được đa dạng hóa và gia tăng về
quy mô, tốc đô tăng trự ởng của nền kinh tế đạt được cũng rất thỏa đáng. Cuộc
sống con người cũng tăng lên từ giáo dục, vui chơi giải trí đến nghỉ ngơi.
1.1.4 Nguồn vốn cho hoạt động đầu tư phát triển
Vốn đầu tư phát triển có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng về
cơ bản sẽ đến từ hai nguồn vốn chính sau đây:
*Vốn đầu tư trong nước
Đây là nguồn vốn mà cá nhân/tổ chức đầu tư huy động được ở trong nước để phục
vụ cho mục đích phát triển hoạt động đầu tư. Nguồn vốn này xét về lâu này thì đảm
bảo cho sự phát triển liên tục.
Nguồn vốn trong nước có thể gồm:
Vốn từ ngân sách nhà nước: Nguồn vốn được hình thành từ vốn tích lũy của nền
kinh tế và được Nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho đơn vị thực
hiện các công trình thuộc kế hoạch của Nhà nước.
Vốn của các doanh nghiệp quốc doanh: Hình thành từ lợi nhuận để lại của các doanh
nghiệp để bổ sung cho vốn kinh doanh. Nguồn vốn này có vai trò to lớn và tác dụng
trực tiếp nhất đối với tốc độ tăng trưởng hàng năm của các hoạt động đầu tư cụ thể.
Nguồn vốn này rất được quan tâm trong nền kinh tế của một quốc gia.
Vốn của tư nhân hoặc hộ gia đình: Đây là nguồn vốn được nhiều đơn vị đầu tư chú
ý để huy động nhằm phục vụ cho mục đích phát triển các dự án đầu tư lOMoAR cPSD| 58702377
*Vốn nước ngoài
Đây là nguồn vốn đầu tư phát triển đến từ các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư
vào trong nước dưới các hình thức đầu tư gián tiếp hoặc đầu tư trực tiếp. Theo đó:
Vốn đầu tư gián tiếp: Là nguồn vốn của các Chính Phủ, các tổ chức quốc tế viện trợ
không hoàn lại hoặc cho vay ưu đãi với lãi suất thấp với thời hạn dài. Một hình thức
phổ biến của đầu tư gián tiếp tồn tại là vốn đầu tư ODA.
Vốn đầu tư trực tiếp (FDI): Đây là nguồn vốn của các doanh nghiệp và cá nhân nước
ngoài đầu tư sang các nước khác và trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý quá trình
sử dụng và thu hồi vốn bỏ ra. Vốn này đủ lớn để giải quyết dứt điểm từng vấn đề
kinh tế xã hội của nước nhận đầu tư . Với vốn đầu tư trực tiếp, nước nhận đầu tư
không phải lo trả nợ, dễ dàng có được công nghệ (do người đầu tư góp vốn sử
dụng)..., tuy nhiên nước nhận đầu tư trực tiếp phải chia sẻ lợi ích kinh tế do đầu tư
đem lại với người đầu tư theo mức độ góp vốn của họ.
1.2 Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển
1.2.1 Đầu tư phát triển sản xuất
Hoạt động đầu tư phát triển sản xuất là việc sử dụng vốn đầu tư để phục hồi năng
lực sản xuất cũ và tạo thêm năng lực sản xuất mới, nói cách khác, đó là quá trình
thực hiện tái sản xuất các loại tài sản sản xuất. Hoạt động đầu tư là hết sức cần thiết, xuất phát từ 3 lý do :
Thứ nhất là: do đặc điểm của việc sử dụng tài sản cố định tham gia nhiều lần vào
quá trình sản xuất, giá trị bị giảm dần và chuyển dần từng phần vào trong giá trị sản
phẩm. Trái lại đối với tài sản lưu động lại tham gia một lần vào quá trình sản xuất và
chuyển toàn bộ giá trị vào trong giá trị sản phẩm. Vì vậy, phải tiến hành đầu tư để
bù đắp giá trị tài sản cố định bị hao mòn và duy trì dự trữ nguyên vật liệu cho quá
trình sản xuất tiếp theo. Nói cách khác, đầu tư nhằm thực hiện tái sản xuất giản đơn
tài sản sản xuất. lOMoAR cPSD| 58702377
Thứ hai là: nhu cầu quy mô sản xuất xã hội ngày càng mở rộng đòi hỏi phải tiến
hành đầu tư nhằm tăng thêm tài sản cố định mới và tăng thêm dự trữ tài sản lưu
động. Tức là : thực hiện tái sản xuất mở rộng tài sản sản xuất.
Thứ ba là: trong thời đại của tiến bộ công nghệ diễn ra rất mạnh mẽ, nhiều máy móc,
thiết bị…nhanh chóng bị rơi vào trạng thái lạc hậu công nghệ. Do đó, phải tiến hành
đầu tư mới, nhằm thay thế các tài sản sản xuất đã bị hao mòn vô hình.
1.2.2 Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là tổ hợp các công trình vật chất kỹ thuật có chức năng phục vụ trực
tiếp dịch vụ sản xuất, đời sống. của dân cư được bố trí trên một phạm vi lãnh thổ nhất định.
Căn cứ vào chức năng và tính chất thì các công trình cơ sở hạ tầng được chia làm 3 loại:
Cơ sở hạ tầng kỹ thuật: là các công trình phục vụ cho sản xuất và đời sống như các
con đường,hệ thống điện,mạng lưới thông tin liên lạc.
Cơ sở hạ tầng xã hội: là các công trình gắn với các địa điểm dân cư như trường học,
bệnh viện, công viên... Các công trình này có vai trò nâng cao đời sống của nhân
dân cũng như góp phần ổn định xã hội.

Cơ sở hạ tầng môi trường: Cơ sở hạ tầng là một trong những nhân tố quan trọng nhất
quyết định đến khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài mà chủ yếu là vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài FDI. Một quốc gia có cơ sở hạ tầng yếu kém sẽ rất khó có thể
thu hút được vốn đầu tư, do đó để phá vỡ cái vòng luẩn quẩn này cần phải đầu tư
phát triển, nâng cấp cơ sở hạ tầng.
1.2.3 Đầu tư phát triển văn hóa giáo dục, y tế và dịch vụ xã hội khác
Nội dung này bao gồm đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia, cải tạo hệ thống y tế
và tôn tạo di tích lịch sử văn hóa,... qua đó, đáp ứng yêu cầu phát triển đồng bộ kinh tế, văn hóa, xã hội. lOMoAR cPSD| 58702377
1.2.4 Đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật
Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ. Phát triển sản
phẩm mới và các lĩnh vực hoạt động mới đòi hỏi cần đầu tư cho các hoạt động nghiên
cứu, triển khai, ứng dụng công nghệ. Đầu tư nghiên cứu hoăc mua công nghệ đòi
hỏi vốn lớn và độ rủi ro cao.
Hiện nay khả năng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và triển khai khoa học
và công nghệ của doanh nghiệp Việt nam còn khá khiêm tốn. Cùng với đà
phát triển của kinh tế đất nước và doanh nghiệp, trong tương lai tỷ lệ chi
cho hoạt động đầu tư này sẽ ngày càng tăng, tương ứng với nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp
II. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2021
2.1 Tổng quan về Thành phố Hải Phòng 2.1.1 Đặc điểm chung
TP. Hải Phòng nằm ở phía Tây vịnh Bắc Bộ, là trung tâm vùng duyên hải Đông
Bắc Việt Nam, cách biên giới Trung Quốc hơn 200 km và cách thủ đô Hà Nội hơn
100 km. Hải Phòng có cảng nước sâu, cửa chính ra biển phục vụ thương mại quốc
tế của toàn bộ khu vực phía Bắc Việt Nam và phía Tây Nam Trung Quốc. Hải Phòng
là đầu mối giao thông đường biển phía Bắc, phát triển nhiều loại hình vận tải như:
đường biển, đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và đường hàng không. Với
những lợi thế này, Hải Phòng đã trở thành trung tâm kinh tế, khoa học kỹ thuật, an
ninh quốc phòng của vùng Bắc Bộ và cả nước; đồng thời Hải Phòng còn là một cực
tăng trưởng của tam giác kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội, Hải Phòng và
Quảng Ninh. Mặt khác, Hải Phòng là 1 trong 5 thành phố trực thuộc trung ương tại
Việt Nam, là đô thị loại I, trung tâm cấp vùng và cấp quốc gia cùng với Đà Nẵng, Cần Thơ. lOMoAR cPSD| 58702377
Hải Phòng giữ vị trí tiền trạm của miền Bắc, nơi đặt trụ sở của Bộ Tư lệnh Quân khu
3, Bộ Tư lệnh Vùng 1 Hải quân và Bộ Tư lệnh Quân chủng Hải quân Việt Nam.
Hải Phòng có 15 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc, bao gồm 7 quận nội thành,
6 huyện ngoại thành và 2 huyện đảo với 223 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 66
phường, 10 thị trấn và 141 xã. 45,5% cư dân sống ở đô thị và 54,5% cư dân sống ở nông thôn.
2.1.2 Tình hình phát triển Kinh tế của TP. Hải Phòng
Hải Phòng là một trung tâm kinh tế quan trọng của miền Bắc nói riêng và của cả Việt
Nam nói chung, từ năm 2005 đến nay luôn đứng trong top 5 các tỉnh thành phố đóng
góp ngân sách nhiều nhất cả nước, cụ thể là luôn đứng ở vị trí thứ 3 sau Thành phố
Hồ Chí Minh và Hà Nội. Năm 2017, xét về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
Việt Nam, Hải Phòng xếp ở vị trí thứ 9/63 tỉnh thành và tổng thu ngân sách thành
phố đạt 21,909 tỷ đồng. Năm 2018, tổng thu ngân sách đạt 24,768 tỷ đồng, vượt mục
tiêu đại hội đặt ra là 20 nghìn tỷ đồng đến năm 2020. Năm 2019 là một năm phát
triển tốt của thành phố Hải Phòng, tổng thu ngân sách đạt 89.617,8 tỷ đồng, tăng
20,2% so với cùng kỳ; tăng trưởng kinh tế Hải Phòng đạt 16,68% cao nhất từ trước
tới nay, gấp 2,45 lần bình quân chung cả nước; GRDP bình quân đầu người đạt 4,913
USD, vượt kế hoạch năm, tăng 636 USD so với năm 2018; đặc biệt là năm thứ 4 liên
tục cao hơn mục tiêu Nghị quyết Đại hội 15 Đảng bộ thành phố đề ra (10,5%/năm).
Năm 2020 là một năm khó khăn của thành phố Hải Phòng bởi sự tác động mạnh mẽ
của đại dịch Covid-19, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố năm
2020 ước đạt 84.199,2 tỷ đồng mặt khác tổng sản phẩm (GRDP) theo giá so sánh
ước đạt 190.768,8 tỷ đồng, tăng 11,22% so với cùng kỳ năm trước, không đạt kế
hoạch đề ra (kế hoạch tăng 16,5%) và là mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2017- 2020. lOMoAR cPSD| 58702377
2.2 Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2021
2.2.1 Vốn đầu tư phát triển thực hiện toàn địa bàn thành phố Hải Phòng phân theo khoản mục đầu tư Tên Khoản mục Vốn đầu tư mua sắm
Vốn đầu tư Vốn đầu tư TSCĐ sửa chữa, bổ sung
Vốn đầu tư không qua nâng cấp vốn lưu Vốn đầu tư ĐVT: % XDCB XDCB TSCĐ động khác 2016 62.06 27.28 6.06 4.50 0.10 2017 64.31 24.55 6.33 4.70 0.11 2018 84.66 11.35 2.24 1.73 0.01 2019 61.60 27.13 2.80 8.45 0.02 2020 66.91 23.23 4.12 5.71 0,03 2021 91.03 7.46 1.06 0.44 0.01
Tính toán từ số liệu Niên giám thống kê TP. Hải Phòng lOMoAR cPSD| 58702377
Từ bảng số liệu ta nhận thấy Khoản mục Đầu tư cho xây dựng cơ bản chiếm tỷ trọng
lớn nhất qua các năm trong cơ cấu vốn đầu tư phát triển thực hiện trên toàn địa bàn
Thành phố. Một số dự án đầu tư xây dựng cơ bản trọng điểm của thành phố Hải Phòng: -
Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị mới Bắc sông Cấm có tổng
mức đầu tư gần 10 nghìn tỷ đồng, khởi công 17/8/2017 -
Dự án đầu tư xây dựng trục đường Hồ Sen - Cầu Rào 2, được triển khai từ
tháng 5/2018 với tổng mức đầu tư hơn 2000 tỷ đồng -
Dự án đầu tư xây dựng Cầu Quang Thanh: khởi công xây dựng vào ngày
16/5/2020 và được khánh thành vào ngày 17/7/2021. Dự án có mức đầu tư 398,6 tỷ
đồng (trong đó Hải Phòng chi 396 tỷ, Hải Dương chi 2,6 tỷ). -
Dự án đầu tư xây dựng cầu Rào 1: Tổng mức đầu tư khoảng 2.276 tỷ đồng, khởi công ngày 13/10/2020
2.2.2 Vốn đầu tư phát triển thực hiện toàn địa bàn thành phố Hải Phòng phân theo nguồn vốn
Huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển của Hải Phòng giai đoạn 2016-
2020 đạt mức cao nhất từ trước tới nay. Tổng vốn đầu tư trên địa bàn thành phố đạt
564.295 tỷ đồng, bằng 128% chỉ tiêu Đại hội XV đề ra (440.000 tỷ đồng) và gấp 3
lần giai đoạn 2011-2015 (188.355 tỷ đồng). Tính riêng trong năm 2021, tổng số vốn
đầu tư thu hút trên toàn thành phố đạt gần 5,3 tỷ USD, gấp 3,24 lần so với cùng kỳ
năm 2020, đạt 211,93% kế hoạch thu hút FDI năm 2021.
Cơ cấu vốn đầu tư chuyển dịch mạnh theo hướng xã hội hóa. Trong đó, vốn khu
vực ngoài Nhà nước và FDI đạt 508.150 tỷ đồng, gấp 3,67 lần so với nhiệm kỳ
trước. Vốn đăng ký đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 9,41 tỷ USD, gấp 1,23
lần nhiệm kỳ trước. Tỷ trọng đóng góp của kinh tế tư nhân vào GRDP, thu nội địa
đều tăng trong nhiệm kỳ, tương ứng là 26,8% năm 2015 lên 38,37% năm 2020 và
từ 25,4% năm 2015 lên 35,5% năm 2020. lOMoAR cPSD| 58702377
2.2.2.1 Nguồn vốn đầu tư trong nước Vốn đầu tư thực 2016 2018 2019 2020 2021 hiện trên địa bàn theo giá so sánh 2010 (ĐVT: Triệu đồng) Vốn 8274010 9796085 9820386 11660315 11694920 ngân sách Nhà Vốn nước khu Vốn vay 1246850 1139364 1035887 229586 281164 vực Nhà nước Vốn đầu 1013476 32613 445790 526082 699950 tư của doanh nghiệp nhà nước Vốn huy 37100 1045376 1480517 2462606 1507230 động khác Tổng
10571437 12013439 12782579 14878590 14183264 lOMoAR cPSD| 58702377
Vốn của 12178727 30593602 47014007 38255672 51270104 tổ chức doanh nghiệp Vốn khu
Vốn của 8306440 11278293 11793317 12818903 15239226 vực dân cư ngoài Nhà nước Tổng
20485167 41871895 37818775 51074575 66509330 Tổng
31056604 53885334 50601354 65953165 80692594
Nguồn: Niên giám thống kê TP. Hải Phòng
Chỉ số phát triển vốn đầu tư thực hiện 2016 2018 2019 2020 2021
trên địa bàn theo giá so sánh 2010 (ĐVT:%) Vốn khu vực Nhà nước
119,75 101,6 106,40 116,40 95,33 4
Vốn khu vực ngoài Nhà nước
135,01 130,2 140.45 86,85 130,22 9
Nguồn: Niên giám thống kê TP. Hải Phòng
- Nguồn vốn trong nước đã được khai thác khá hơn, chiếm trên 70% so với tổng số
vốn đầu tư. Nhìn chung Vốn đầu tư trong nước thực hiện trên địa bàn giai đoạn 2016-
2021 so với năm 2010 tăng nhanh, tuy nhiên do ảnh hưởng của dịch Covid19 việc
triển khai các dự án đầu tư tổng thể trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2021 lOMoAR cPSD| 58702377
và thực hiện các dự án vốn ngân sách thành phố nói riêng gặp rất nhiều khó khăn,
ảnh hưởng đến đời sống của người dân và toàn bộ nền kinh tế; nhiều dự án không
thể đàm phán thông qua họp với quần chúng nhân dân về phương án giải phóng mặt
bằng đã ảnh hưởng đến tiến độ thi công; việc di chuyển chuyên gia, người lao động
của các nhà thầu đến từ các địa phương khác vào Hải Phòng bị hạn chế, nên năm
2019 nguồn vốn đầu tư trong nước biến động: so với năm 2018 thì nguồn vốn năm
2019 giảm nhẹ từ 53.885 tỷ (so với 2010) xuống còn 50.601 tỷ (so với năm 2010).
Nhưng ngay sau đó với sự chỉ đạo quyết liệt, đồng thời, linh hoạt của lãnh đạo thành
phố, sự vào cuộc mạnh mẽ của các cấp, ban ngành từ thành phố đến địa phương Hải
Phòng nhanh chóng có những hoạt động, giải pháp nhằm thu hút một lượng lớn vốn
đầu tư trong nước, cụ thể là sau covid-19, các khu công nghiệp, khu kinh tế của Hải
Phòng nhận được gần 80.692 tỷ năm 2021 (so với năm 2010) . Trong đó Vốn khu
vực ngoài nhà nước chiếm phần lớn nguồn vốn đầu tư trong nước và có tốc độ tăng
nhanh hơn so với nguồn vốn khu vực Nhà nước.
+ Vốn ngân sách nhà nước: trong 5 năm (2016-2021) đạt trên 51 nghìn tỷ đồng (
theo giá năm 2010) ). Trong những năm gần đây quy mô tổng thu của ngân sách
nhà nước không ngừng gia tăng nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau (huy
động qua thuế, phí và lệ phí, bán tài nguyên, bán hay cho thuê tài sản thuộc nhà
nước quản lý…). Đi cùng với sự mở rộng quy mô ngân sách, mức chi cho đầu tư
phát triển từ ngân sách nhà nước cũng ra tăng đáng kể. Bình quân mức tăng GDP
đạt 6,8% trong các năm 2016-2021
+ Vốn vay: 20 năm qua, hoạt động tín dụng chính sách trên địa bàn TP Hải Phòng đã
không ngừng phát triển và ngày càng ổn định; nguồn vốn phục vụ cho hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác ngày càng tăng, chất lượng tín dụng ngày một tốt hơn.
Tổng nguồn vốn tín dụng chính sách trên địa bàn thành phố giai đoạn 2016-
2021 đạt hơn 4.8 nghìn tỷ đồng, nguồn vốn tín dụng chính đã giúp cho trên
902.000 lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn.
+ Vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước: Theo số liệu liệu của Cục Thống kê Tp.
Hải Phòng, tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước tăng 2.8 nghìn tỷ trong 5
năm kể từ 2016 ( theo giá năm 2010). Tích lũy của các doanh nghiệp Nhà nước ngày
càng gia tăng và đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn đầu tư của toàn xã hội. Một
số sản phẩm của doanh nghiệp nhà nước có đóng góp chủ yếu vào cân đối hàng hoá
của nền kinh tế như: xi măng, dầu khí, bưu chính viễn thông… lOMoAR cPSD| 58702377
- Vốn của khu vực ngoài Nhà nước: nguồn vốn này chiếm 82% nguồn vốn trong
nước, và chiếm 60% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, có tính chất quyết định đến tốc độ
tăng trưởng kinh tế của thành phố, 66,5 nghìn tỷ năm 2021 ( theo giá so sánh năm
2010). Trong đó chủ yếu là vốn từ các tổ chức doanh nghiệp: nguồn vốn này được
đầu tư trong các lĩnh vực: kinh doanh thương mại, dịch vụ, sản xuất nông nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp. Hải Phòng cần khơi được nguồn vốn ngoài Nhà nước để thành
phố tiếp tục bứt phá trở thành đầu tàu phát triển kinh tế của cả nước.
2.2.2.2 Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
*Vốn ODA: số liệu giải ngân vốn ODA lũy kế đến 30/09/2020 của thành phố Hải Phòng:
- Kế hoạch vốn được giao: 662 tỷ VNĐ
- Giải ngân đến 30/09/2020: 294,837 tỷ VNĐ
Tỷ lệ giải ngân xấp xỉ 44,54%. Đây là tỷ lệ ở mức cao so với tỷ lệ giải ngân vốn ODA của VN là 24,3% * Vốn FDI
Trong những năm gần đây, Hải Phòng luôn là thành phố thuộc top đầu cả nước về
chỉ số thu hút vốn đầu tư FDI, hình thành nhiều khu công nghiệp, thương mại lớn và
trung tâm dịch vụ, du lịch, giáo dục, y tế của Vùng duyên hải Bắc Bộ. Hải Phòng
được đánh giá là khu vực hấp dẫn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, các dự án FDI có
mức đầu tư hơn 1 tỷ USD đã đồng loạt được triển khai và tập trung chủ yếu vào
ngành công nghệ cao, ít ô nhiễm (LG Electronics 1,5 tỷ USD; Bridgestone 1,2 tỷ
USD, LG Display 1,5 tỷ USD) cùng rất nhiều các nhà đầu tư tên tuổi khác như:
Regina Miracle, Fuji Xerox, Kyocera, Nipro Pharma, GE... điều này mình chức sức
hút đặc biệt của Hải Phòng đối với các chủ đầu tư nước ngoài.
Theo thống kê của Cục Thống kê Hải Phòng, “tính đến ngày 15/12/2020 Hải Phòng
có 759 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 19.173,9 triệu USD. Trong năm 2020,
toàn thành phố có 75 dự án cấp mới đến từ 15 quốc gia và vùng lãnh thổ với số vốn
đầu tư đạt 1.060,8 triệu USD, tăng 70,6% so với cùng kỳ năm trước. Điều chỉnh tăng