-
Thông tin
-
Quiz
Hội nghị toàn quốc Đảng (13-15/8/1945)
Hoàn cảnh: T5/1945, chủ nghĩa phát xít Đức thất bại hoàn toàn, T8/1945, Nhật cũng thất bại, Mĩ ném 2 quả bom xuống Hirosima và Nagasiki, 10/8/1945, Nhật đầu hàng quân ồng minh -> Hội tụ chủ yếu tố về thời cơ tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Lịch sử Đảng(MC) 880 tài liệu
Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu
Hội nghị toàn quốc Đảng (13-15/8/1945)
Hoàn cảnh: T5/1945, chủ nghĩa phát xít Đức thất bại hoàn toàn, T8/1945, Nhật cũng thất bại, Mĩ ném 2 quả bom xuống Hirosima và Nagasiki, 10/8/1945, Nhật đầu hàng quân ồng minh -> Hội tụ chủ yếu tố về thời cơ tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng(MC) 880 tài liệu
Trường: Đại học Nguyễn Tất Thành 1 K tài liệu
Thông tin:
Tác giả:




















Tài liệu khác của Đại học Nguyễn Tất Thành
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45650917
Hội nghị toàn quốc Đảng (13-15/8/1945)
Hoàn cảnh: T5/1945, chủ nghĩa phát xít Đức thất bại hoàn toàn, T8/1945, Nhật cũng thất bại, Mĩ ném
2 quả bom xuống Hirosima và Nagasiki, 10/8/1945, Nhật ầu hàng quân ồng minh -> Hội tụ ủ yếu tố về
thời cơ tổng khởi nghĩa giành chính quyền. Trước tình hình chiến tranh thế giới thứ 2 kết thúc với thắng
lợi thuộc về phe Đồng minh, phát xít Nhật ở châu Á i gần ến chỗ thất bại hoàn toàn, TW Đảng ã quyết
ịnh họp Hội nghị toàn quốc tại Tân Trào (Tuyên Quang) với nhận ịnh ây là cơ hội rất tốt ể tổng khởi
nghĩa giành chính quyền ộc lập
Nội dung :Quyết ịnh phát ộng tổng khởi nghĩa trước khi quân Đồng minh vào. Với nguyên tắc
chỉ ạo tổng khởi nghĩa : tập trung, thống nhất, kịp thời ; ánh chiếm ngay những nơi chắc thắng không
kể thành thị hay nông thôn, quân sự kết hợp với chính trị…Lấy 10 chính sách của Việt Minh làm chính
sách cơ bản của chính quyền cách mạng. Về ối ngoại, thực hiện nguyên tắc bình ẳng, hợp tác, thêm bạn,
bớt thù, triệt ể lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù ể tránh tình thế bất lợi. Tranh thủ sự ủng hộ
của quốc tế, ặc biệt là nhân dân Pháp và nhân dân Trung Quốc. Thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc
ể phát lệnh tổng khởi nghĩa 13/8/1945.
Trước tình hình ó, Hội nghị quyết ịnh nhiều vấn ề quan trọng chỉ ạo cuộc tổng khởi nghĩa giành chính
quyền, như: về các chủ trương, biện pháp chỉ ạo tổng khởi nghĩa; chính sách ối nội và ối
ngoại; công tác cán bộ, công tác dân vận, công tác xây dựng Đảng…
Chủ trương, biện pháp tổng khởi nghĩa
Hội nghị nhận ịnh: “Nhật ổ, hàng ngũ chỉ huy của chúng ở Đông Dương chia rẽ ến cực iểm; quân lính
Nhật tan rã, mất tinh thần; bọn Việt gian thân Nhật hoảng sợ”. “Toàn dân tộc ang sôi nổi ợi giờ khởi
nghĩa, giành quyền ộc lập”. “Những iều kiện khởi nghĩa ở Đông Dương như ã chín muồi”. “Cơ hội rất
tốt cho ta giành quyền ộc lập ã tới”(1). Trên cơ sở phân tích chính xác tình hình, Hội nghị quyết ịnh phát
ộng toàn dân tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ phát xít Nhật và tay sai, trước khi quân Anh và
quân Tưởng vào Đông Dương tước khí giới quân Nhật.
Hội nghị ề ra ba nguyên tắc nhằm ảm bảo sự thắng lợi của tổng khởi nghĩa do Đảng lãnh ạo:
“a) Tập trung - tập trung lực lượng vào những việc chính.
b) Thống nhất - thống nhất về mọi phương diện quân sự, chính trị, hành ộng và chỉ huy.
c) Kịp thời - kịp thời hành ộng, không bỏ lỡ cơ hội”(2).
Hội nghị ã chủ trương: “Đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay thôn quê.
Thành lập những ủy ban nhân dân ở những nơi ta làm chủ”(3); “quân sự và chính trị phối hợp”, “làm tan
rã tinh thần quân ịch và dụ chúng hàng trước khi ánh”; “chớp lấy những căn cứ chính (cả ô thị) trước
khi quân ồng minh vào”(4)…
Đây là những chủ trương kịp thời, kế hoạch úng ắn; biểu thị sự oàn kết nhất trí của toàn Đảng, toàn dân
trong giờ phút quyết ịnh và là cơ sở quan trọng ể tổng khởi nghĩa giành thắng lợi. Chính sách ối nội
Hội nghị ã quyết ịnh những vấn ề quan trọng về chính sách ối nội, trong ó chủ trương tiếp tục thi hành
10 chính sách của Việt Minh ã ược ban hành từ Hội nghị Trung ương 8 (tháng 5-1941). Mười chính
sách ược nhân dân ồng tình ủng hộ, là cơ sở ể thực hiện oàn kết dân tộc, huy ộng mọi tiềm năng, sức
mạnh của nhân dân tiến tới tổng khởi nghĩa.
Những chính sách ó tuy ược nêu một cách ngắn gọn, cô ọng nhưng ã quyết ịnh toàn diện các vấn ề về:
chế ộ chính trị, các chính sách về quân sự, kinh tế, văn hóa - xã hội, chính sách ối với các giai cấp, tầng lớp nhân dân.
Về mô hình chế ộ chính trị ược nêu rõ trong chính sách ầu tiên: “a) Phản ối xâm lược; tiễu trừ
Việt gian. Lập nên một nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, hoàn toàn ộc lập”(5) lOMoAR cPSD| 45650917
Nhóm chính sách kinh tế giải quyết các vấn ề kinh tế trước mắt và lâu dài, cấp bách nhất là làm cho dân
nghèo có ruộng ất: “c) Tịch thu tài sản của lũ giặc nước và của Việt gian, tùy trường hợp dùng làm của
chung hay chia cho dân nghèo. d) Bỏ hết thuế khóa, phu dịch do ế quốc ặt ra. e) Chia lại ruộng ất công,
làm cho dân nghèo có ruộng cày cấy; giảm ịa tô, giảm lợi tức, hoãn nợ. h) Thành lập và mở rộng nền
kinh tế quốc dân. Khuyến khích và giúp ỡ công nghiệp, nông nghiệp và thương nghiệp. Lập quốc gia ngân hàng”(6).
Nhóm chính sách về văn hóa - xã hội gồm: “g)Thi hành kỷ luật ngày làm tám giờ; ặt luật xã hội bảo
hiểm, cứu tế nạn dân. i) Chống nạn mù chữ, cưỡng bách giáo dục ến bậc sơ học. Đào tạo các hạng nhân
tài. k) Thân thiện với các nước coi trọng nền ộc lập của Việt Nam”(7). Chính sách ối ngoại
Hội nghị chủ trương triệt ể lợi dụng mâu thuẫn giữa hai phe Đồng minh Anh, Pháp và Mỹ, Tàu về vấn
ề Đông Dương, tránh trường hợp một mình phải ối phó cùng một lúc với nhiều ối tượng, ồng thời cũng
cần chuẩn bị ứng phó với việc Anh - Mỹ - Tưởng nhân nhượng Pháp, cho Pháp trở lại Đông Dương.
Hội nghị nhận ịnh rõ vai trò quan trọng của thực lực cách mạng nước ta trong việc giải quyết mối quan
hệ giữa ta và Đồng minh: “Dù sao chỉ có thực lực của ta mới quyết ịnh ược sự thắng lợi giữa ta và Đồng minh”(8).
Những chính sách về ối ngoại có vai trò chỉ ạo cách mạng Việt Nam sau khi Cách mạng Tháng Tám
thành công. Sau tháng 8- 1945, vận dụng chính sách ối ngoại ược ề ra tại Hội nghị, Đảng ta ã thực hiện
phân hóa mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, tránh việc phải ối phó với nhiều lực lượng cùng lúc. Nhờ
thực hiện những chính sách ối ngoại úng ắn mà cách mạng nước ta vượt qua tình thế hiểm nghèo “ngàn cân treo sợi tóc”. Công tác cán bộ
Về công tác cán bộ, Hội nghị quyết ịnh nhiều vấn ề quan trọng như: ào tạo, sử dụng, phân phối, kiểm
tra cán bộ. Hội nghị chủ trương thành lập các ban chuyên môn ở Trung ương, xứ ủy ể ào tạo cán bộ.
Mỗi tỉnh có ít nhất một huấn luyện viên chuyên môn và nhấn mạnh vấn ề tạo tạo cán bộ ịa phương và
cán bộ dân tộc thiểu số. Về vấn ề sử dụng cán bộ, Hội nghị nêu rõ các quan iểm: “Phải quý cán bộ và
giữ gìn cán bộ. Phân phối cán bộ cho hợp lý; dùng cán bộ cho úng. Hết sức nâng ỡ cán bộ quần chúng
(cán bộ Việt Minh)”(9). Bên cạnh ó, Hội nghị yêu cầu thực hiện kiểm tra cán bộ nhằm phát huy ưu iểm,
ồng thời khắc phục những hạn chế, khuyết iểm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Tại Hội nghị này,
Ban Chấp hành Trung ương bổ sung một số uỷ viên, gồm các ồng chí: Nguyễn Chí Thanh, Hoàng Văn
Hoan, Chu Văn Tấn, Vũ Anh và Võ Nguyên Giáp. Công tác dân vận
Hội nghị chủ trương vận ộng các giới, các ảng phái; biện pháp tuyên truyền vận ộng; các khẩu hiệu
tuyên truyền, cổ ộng. Đảng nhấn mạnh phương hướng tuyên truyền cổ ộng: “nêu khẩu hiệu chính ộng
viên tinh thần cứu quốc; nêu cao nguyện vọng của dân tộc; quốc gia hoàn toàn ộc lập…”(10).
Hội nghị ề ra các nhiệm vụ cần kíp nhằm thực hiện tuyên truyền, cổ ộng, trong ó chỉ rõ các hình thức,
phương pháp: phát truyền ơn, dán áp phích, truyền tin, họp mít tinh, báo chí… Hình thức vũ trang tuyên
truyền ra ời cùng với việc thiết lập lực lượng vũ trang cách mạng; ảm ương chức năng chính trị trọng
hơn quân sự, tuyên truyền trọng hơn tác chiến. Hình thức thị uy tuyên truyền thông qua các cuộc mít tinh, biểu tình…
Hội nghị ề ra chủ trương vận ộng các giới và các ảng phái, ề ra chính sách vận ộng phù hợp với từng ối
tượng. Hội nghị ề xuất thực hiện công tác vận ộng các giới gắn kết với việc xây dựng tổ chức cứu quốc.
Đối với các ảng phái, Hội nghị chủ trương ủng hộ việc gây dựng lại “Việt Nam Quốc dân Đảng”, hết
sức giúp ỡ “Việt Nam dân chủ Đảng”. Tính chất dân chủ nhân dân của cuộc cách mạng ặt ra ối tượng
cần tập hợp, vận ộng không chỉ giới hạn ở công - nông, mà là tất cả các tầng lớp, các giai cấp, các ảng
phái, các dân tộc, các tôn giáo có tinh thần chống Pháp, chống Nhật, thành thật muốn giành ộc lập cho ất nước.
Công tác dân vận ã trực tiếp góp phần xây dựng lực lượng chính trị ông ảo - lực lượng óng vai trò quyết
ịnh thắng lợi trong Cách mạng tháng Tám năm 1945. lOMoAR cPSD| 45650917
Công tác xây dựng nội bộ Đảng
Hội nghị coi trọng vấn ề thống nhất Đảng, ặc biệt về tổ chức, về chính trị, chống tả khuynh, hữu khuynh.
Đảng nhận thức rõ vai trò, tầm quan trọng của việc thống nhất Đảng trong mọi giai oạn cách mạng, nhất
là vào thời iểm xuất hiện thời cơ cách mạng ngàn năm có một. Do ó, thống nhất, oàn kết trong Đảng
tạo nên sức mạnh của Đảng, làm cho Đảng ủ năng lực lãnh ạo cách mạng thành công.
Về vấn ề phát triển và củng cố Đảng, Hội nghị nêu một số chủ trương như: kết nạp ảng viên mới; xây
dựng tổ chức ảng trong quân giải phóng Việt Nam; thi hành kỷ luật ối với ảng viên phạm lỗi nặng; khai
trừ những phần tử hủ hóa, thoái lui; thực hiện tự chỉ trích… Bên cạnh ó, Hội nghị chủ trương xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình mở lớp huấn luyện cán bộ, ảng viên.
Về mối quan hệ giữa Đảng và Việt Minh, Hội nghị nêu yêu cầu: Phân ịnh rõ vai trò lãnh ạo của Đảng
và vai trò tập hợp, oàn kết quần chúng của Việt Minh; phân minh về tổ chức ảng với tổ chức của Việt
Minh. Với tư cách là thành viên, Đảng tỏ rõ vị thế bình ẳng như các thành viên khác trong Mặt trận,
không ứng trên mà ứng trong Mặt trận. Với tư cách là thành tố lãnh ạo, Đảng tỏ rõ là bộ phận tiên phong
chính trị, gương mẫu nhân cách, mà biểu hiện cụ thể nhất là trong hoạt ộng thực tiễn hành ngày gắn với
nhân dân. Chính thông qua với tư cách là thành viên, lại là thành viên hăng hái nhất, tinh hoa nhất mà
tính chính áng về quyền lãnh ạo của Đảng ược thừa nhận. Vai trò của Đảng trong cấu trúc Mặt trận Việt
Minh là một mẫu mực thực hiện chức năng “kép” nêu trên, như sau này Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn
mạnh: “Đảng không thể òi hỏi Mặt trận thừa nhận quyền lãnh ạo của mình, mà phải tỏ ra là bộ phận
trung thành nhất, hoạt ộng nhất và chân thực nhất. Chỉ trong ấu tranh và công tác hàng ngày, khi quần
chúng rộng rãi thừa nhận chính sách úng ắn và năng lực lãnh ạo của Đảng, thì Đảng mới giành ược ịa vị lãnh ạo”(11).
Tại Hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng tháng 8-1945 có ý nghĩa trọng ại trong lịch sử cách mạng nước
ta; quyết ịnh vấn ề chiến lược và sách lược chỉ ạo cách mạng Đông Dương, góp phần làm nên thắng lợi
Cách mạng Tháng Tám vĩ ại của dân tộc Việt Nam. Chủ trương khởi nghĩa của Hội nghị ã ược Đại hội
Quốc dân (họp ngày 16 và ngày 17-8-1945) tán thành. Bên cạnh ó, những tư tưởng của Tại Hội nghị
cán bộ toàn quốc của Đảng còn có tác dụng chỉ ạo cuộc ấu tranh chống thù trong, giặc ngoài, bảo vệ và
phát huy thành quả cách mạng. Với những quyết sách quan trọng, Tại Hội nghị cán bộ toàn quốc của
Đảng thể hiện sự tiếp thu và phát triển truyền thống oàn kết, yêu nước của dân tộc ta trong iều kiện lịch
sử mới. Do ó, có thể khẳng ịnh, Tại Hội nghị cán bộ toàn quốc của Đảng (8-1945) không những có ý
nghĩa trực tiếp ối với cuộc ấu tranh giành chính quyền, mà còn là di sản của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta.
Trình bày ường lối ổi mới ược nêu ra tại ại hội VI (T12/1986)
a. Bối cảnh lịch sử: -
Đại hội ĐCSVN VI diễn ra trong bối cảnh cuộc CM KHKT ang ptrn mạnh, xu thế ối thoại
ang dần thay thế xu thế ối ầu trên TG. Liên Xô và các nước XHCN ang ều ang tiến hành cải tổ, xd XHCN. -
VN bị các thế lực thù ịch bao vây, cấm vận và ang trải qua tình trạng khủng hoảng KT.
Lương thực thực phẩm và hàng tiêu dùng ều bị khan hiếm. lạm phát cao, các hiện tượng
vi phạm pháp luật ngày càng tăng, òi hỏi cần phải ổi mới b.
Nội dung ường lối ổi mới kinh tế: -
Mục tiêu tổng quát là ổn ịnh mọi mặt tình hình KT-XH, tiếp tục xây dựng những tiền ề
cần thiết cho việc ẩy mạnh CN hoá XHCN -
Trong toàn bộ h của mình, Đảng phải quán triệt tư tg “lấy dân làm gốc” -
Đảng phải xuất phát từ thực tế, tôn trọng, hành ộng theo quy luật khách quan -
Phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại trong iều kiện mới lOMoAR cPSD| 45650917 -
Chăm lo cho Đảng ngang tầm với 1 ảng cầm quyền lãnh ạo nd tiến hành cuộc CM XHCN -
Đổi mới:Đổi mới ở ây không phải là thay ổi mục tiêu CNXH mà là thay ổi cách thức ể ạt
ược mục tiêu CNXH Đổi mới về kinh tế:
+Về cơ chế QLKT: Thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần; xóa bỏ cơ
chế tập trung QLBC chuyển sang hạch toán kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường; lúc này
là nền KT hỗn hợp nhiều thành phần theo ịnh hướng XHCN có sự quản lí của nhà nước + Về cơ cấu KT: -
Thực hiện cơ cấu KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc doanh và
tập thể);phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể, tiểu chủ, tạo iều kiện cho
chúng phát triển ể phát huy sự óng góp của các nguồn lực khác nhau trong xã hội -
Tập trung sức phát triển 3 chương trình kinh tế lớn: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu
dùng vàhàng xuất khẩu - ều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có k
và phù hợp với bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn ịnh mọi mặt tình hình sxh, ẩy mạnh CNH-HĐH
+ Về KTĐN: Mở rộng và nâng cao hiệu quả của KTĐN
+ 5 phương hướng lớn phát triển KT: Bố trí cơ cấu sản xuất; Điều chỉnh cơ cấu ầu tư xây dựng và
củng cố QH XHCN; Sử dụng và cải tạo úng ắn các thành phần kinh tế; Đổi mới cơ chế quản lý
KT, phát huy KH-KT;Mở rộng nâng cao KT ối ngoại Đổi mới về chính trị:
+ Đổi mới tư duy, công tác tư tưởng, nội dung và phương thức lãnh ạo của Đảng, ổi mới quản lý và
iều hành của nhà nước cho phù hợp với cơ cấu và cơ chế kinh tế mới; Tăng cường oàn kết nhất trí trong Đảng.
+ Thực hiện dân chủ XHCN, tôn trọng và bảo ảm quyền công dân; chống tệ quan liêu cửa quyền,
ức hiếp nhân dân trong bộ máy lãnh ạo và quản lý các cấp.
+ Thực hiện có nền nếp chủ trương dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra; tất cả vì dân và do dân.
+ Nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước.Tăng cường pháp chế XHCN và quản lý xã hội bằng pháp luật.
+ Khắc phục tình trạng lạc hậu về nhận thức kinh tế và lý luận của ảng viên. Coi trọng cả công tác
lý luận và nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả tổ chức và những ảng viên làm công tác tổ
chức cán bộ của Đảng Đổi mới về VH- XH
+ Thực hiện công bằng xã hội phù hợp với iều kiện thực tế; bảo ảm an toàn xã hội, Thực hiện sống
và làm việc theo pháp luật.
+ Nâng cao chất lượng giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của thế hệ trẻ.
+ Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt ộng văn hoá, văn học, nghệ thuật; xây dựng
một nền văn hoá, văn nghệ ậm à bản sắc dân tộc.
+ Chăm lo áp ứng các nhu cầu gd, vh bảo vệ tăng cường sức khỏe của dân; Xây dựng chính sách bảo trợ XH.
Đổi mới về ối ngoại:
+ Đoàn kết và hợp tác toàn diện với Liên Xô là hòn á tảng trong chính sách ối ngoại của Đảng và
Nhà nước ta; từ ó mở rộng quan hệ với các nước XHCN
+ Phát triển và củng cố quan hệ ặc biệt giữa ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia;
+ Mở rộng quan hệ với các tổ chức quốc tế và với tất cả các nước trên nguyên tắc cùng tồn tại hoà bình;
+ Sẵn sàng àm phán ể giải quyết những vấn ề thuộc quan hệ giữa Việt Nam với Trung Quốc trên
tinh thần bình ẳng, tôn trọng ộc lập, chủ quyền.
+ Góp phần phấn ấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông Nam Á và thế giới, góp phần vào
cuộc ấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, ộc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, c. Ý nghĩa:
· ĐH ĐCSVN VI ã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng KT-XH ở Việt Nam lúc bấy giờ, thể
hiện quan iểm ổi mới toàn diện Đất nước, ặt nền tảng cho việc tìm ra con ường thích hợp i
lên CNXH ở VN. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm tháng khủng lOMoAR cPSD| 45650917
hoảng kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng, ời sống nhân dân vô cùng khó khăn, lạm phát vào
bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội, nền kinh tế từng bước ược khôi phục, lạm phát
giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng ở nước ta. Đây là Đại hội mở ầu cho ổi mới toàn diện,
ặt nền móng cho việc tìm ra con ường thích hợp i lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
· Những chủ trương, chính sách mới ã gợi mở, khuyến khích các thành phần KT phát triển, giải
phóng năng năng lực SX của XH ể mở ường cho phát triển SX.
· Đại hội ã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với nguyện vọng
của nhân dân, nên ã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân; thể hiện rõ Đảng
ta ã biết phát huy truyền thống oàn kết quý báu của dân tộc, thể hiện bản lĩnh và sự trưởng
thành về chính trị của Đảng trong hoàn cảnh mới.
Từ chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, theo anh chị, Việt Nam cần có những
biện pháp gì ể tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa/ phát triển nền kinh
tế tư nhân thành ộng lực chính của phát triển kinh tế.
Hoàn thiện thể chế KTTT XHCN
(1) Tiếp tục ổi mới tư duy và nhận thức về thể chế KTTT và phát triển nền KTTT ịnh hướng XHCN;
ồng thời tiếp tục nghiên cứu ể làm rõ nội dung mô hình kinh tế tổng quát về phát triển nền KTTT ịnh hướng XHCN. + Phát triển nền KTTT
ịnh hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế. +
Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình ẳng, hợp tác và cạnh tranh theo pháp luật.
+ Khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh với sở hữu hỗn hợp
+ Hoàn thiện chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp.
(2)- Tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp. + Bảo
ảm minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công
+ Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bảo vệ quyền sở hữu, nhất là các thiết chế giải quyết tranh chấp dân sự, tranh chấp kinh tế.
+ Tiếp tục ổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt ộng của doanh nghiệp nhà nước trên cơ sở ẩy mạnh cổ
phần hóa, bán vốn mà Nhà nước không cần nắm giữ theo nguyên tắc thị trường.
+ Mở rộng chế ộ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ơn vị sự nghiệp công về tổ chức bộ máy, biên
chế, nhân sự và tài chính.
(3)- Phát triển ồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường;
+ Đẩy mạnh cơ cấu lại thị trường tài chính, nhất là tái cơ cấu thị trường chứng khoán, thị trường bảo
hiểm, hệ thống ngân hàng thương mại và xử lý nợ xấu của nền kinh tế
+ Thực hiện các chính sách tín dụng, lãi suất, tỉ giá, các công cụ của Ngân hàng Nhà nước theo
nguyên tắc thị trường có sự quản lý của Nhà nước. lOMoAR cPSD| 45650917
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách ể thị trường bất ộng sản ược vận hành
thông suốt, phù hợp cung - cầu.
+ Đổi mới chính sách ể khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ ất ai và tài sản, kết cấu hạ tầng trên ất.
+ Thực hiện nhất quán cơ chế giá thị trường; bảo ảm tính úng, tính ủ và công khai minh bạch các
yếu tố hình thành giá ối với hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu; ồng thời có chính sách hỗ trợ phù hợp
cho người nghèo, ối tượng chính sách.
(4)- Hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ công bằng xã hội trong từng chương
trình, dự án; trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường, thích ứng với biến ổi khí hậu.
(5)- Hoàn thiện thể chế phát triển kinh tế vùng và liên kết vùng, quy hoạch và phân công, phân cấp
quản lý giữa Trung ương và ịa phương.
+ Xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế vùng trên cơ sở lợi thế so sánh của từng ịa phương, khắc
phục không gian kinh tế bị chia cắt bởi ịa giới hành chính.
+ Tạo lập thể chế kinh tế ặc thù, ẩy mạnh cho các ịa phương, vùng kinh tế trọng iểm thực sự trở
thành ầu tàu, ộng lực lan tỏa vùng ngoại vi và cả nước. +
Đổi mới hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia và ịa phương.
(6)- Đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế.
+ Chủ ộng hội nhập quốc tế, tham gia và khai thác có hiệu quả lợi ích kinh tế các hiệp ịnh tự do hóa
kinh tế song phương và a phương, gắn với xây dựng nền kinh tế ộc lập, tự chủ; tránh lệ thuộc vào
một thị trường, một ối tác cụ thể.
(7)- Đổi mới phương thức lãnh ạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về
kinh tế - xã hội và phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phát triển kinh tế - xã hội.
+ Tiếp tục iều chỉnh, hoàn chỉnh chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt ộng của các cấp ủy, chính
quyền trong phát triển kinh tế phù hợp với iều kiện kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Nhà nước tập trung ổn ịnh kinh tế vĩ mô; bảo ảm các loại thị trường liên tục ược hoàn thiện và
hoạt ộng có hiệu quả, có cạnh tranh công bằng, bình ẳng và kiểm soát hiệu quả ộc
quyền kinh doanh dưới mọi hình thức +
Tiếp tục ẩy mạnh cải cách tư pháp, cải cách hành chính,
+ Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân; bảo ảm quyền tự do, dân chủ trong hoạt ộng kinh tế của
người dân theo quy ịnh của Hiến pháp, pháp luật. + Bảo
ảm sự tham gia có hiệu quả của các tổ chức chính trị, xã hội, xã hội - nghề nghiệp trong
xây dựng thể chế kinh tế và phát triển kinh tế - xã hội.
Đại hội VI: Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại trong iều kiện mới. lOMoAR cPSD| 45650917
1. Cơ sở lý luận Định nghĩa
- Sức mạnh dân tộc: nguồn lực con người, ất
ai, tài nguyên, trí tuệ, truyền thống (lịch sử, văn
hoá), tiềm lực kinh tế, an ninh quốc phòng
- Sức mạnh thời ại: yếu tố thuận lợi của thời ại (KH-CN, xu thế toàn cầu hóa…)
- Quan iểm cơ bản chỉ ạo của Đảng ta xuyên suốt quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN thời
kỳ mới: coi “phát huy nội lực và sức mạnh dân tộc là yếu tố quyết ịnh, ồng thời tranh thủ ngoại
lực và sức mạnh thời ại là yếu tố quan trọng” Ta quán triệt sức mạnh dân tộc là chính, chỉ khi nào
có nguồn lực trong nước mạnh mới tranh thủ dc tốt nguồn lực bên ngoài nếu k sẽ lệ thuộc trên các
lĩnh vực, khi sức mạnh nội lực tốt với tận dụng nguồn lực bên ngoài, nhưng không thể phủ ịnh
nguồn lực bên ngoài, phải có sự phối hợp nhịp nhàng hiệu quả.
2. Thực tiễn
- Hơn 80 năm qua, nhất là trong 30 năm kháng chiến chống thực dân Pháp và ế quốc Mỹ xâm lược
(1945-1975), ngọn cờ ộc lập dân tộc và CNXH của Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí
Minh ã tạo nên sức mạnh oàn kết to lớn của dân tộc, của tất cả những người Việt Nam yêu nước,
yêu ộc lập, tự do, không phân biệt trai gái, già trẻ, giàu nghèo, tôn giáo, dân tộc..., dựa trên nền tảng
vững chắc là liên minh công nhân với nông dân và trí thức, dưới chế ộ dân chủ nhân dân và XHCN,
do Đảng Cộng sản lãnh ạo. Mặt khác, do mục tiêu cách mạng, mục ích chính trị của cuộc chiến tranh
yêu nước, chính nghĩa của dân tộc ta phù hợp với khát vọng chung, mục tiêu chung của thời ại là
hoà bình, ộc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội; cùng với chiến lược ối ngoại úng ắn của Đảng
và nghệ thuật ấu tranh ngoại giao tài tình, khôn khéo, sáng tạo, chúng ta ã phát huy cao ộ yếu tố
quốc tế, yếu tố thời ại thành sức mạnh hiện thực, nên cuộc kháng chiến của nhân dân ta ngày càng
ược sự ồng tình, ủng hộ, giúp ỡ to lớn, chí tình cả về vật chất và tinh thần của các nước XHCN và
lực lượng cách mạng, tiến bộ trên thế giới.
- Trong suốt cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, Đảng ta ra sức tăng cường oàn kết quốc tế, coi
ó là một bộ phận hợp thành của ường lối chống Mỹ, cứu nước và ặt hoạt ộng ối ngoại, ấu tranh ngoại
giao thành một mặt trận có tầm quan trọng chiến lược, góp phần tạo nên sự vượt trội về thế và lực
của nhân dân ta; tạo nên một mặt trận rộng lớn của nhân dân thế giới oàn kết với Việt Nam và ủng
hộ Việt Nam chống Mỹ xâm lược. Trong ó, các nước XHCN và phong trào cộng sản quốc tế là nòng
cốt, ặc biệt sự giúp ỡ to lớn có hiệu quả của Liên Xô, Trung Quốc, tạo ra một tập hợp lực lượng
mạnh mẽ bao vây cô lập và tiến công ế quốc Mỹ từ mọi phía.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện chủ trương này vẫn còn nhiều hạn chế
+ Sức mạnh dân tộc: Thực tế, một bộ phận không nhỏ cán bộ ảng viên vẫn chỉ biết vun vén, thậm
chí vơ vét cho bản thân mà thờ ơ, vô cảm trước dân. Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở vẫn còn
nhiều hạn chế, căn bệnh ộc oán, chuyên quyền, dân chủ hình thức còn ở âu ó… làm ảnh hưởng tới
lòng tin của dân vào Đảng, gây ảnh hưởng không nhỏ ến việc tập hợp sức mạnh khối
ại oàn kết dân tộc, làm cho nguồn nội lực chưa ược phát huy tốt
+ Sức mạnh thời ại là xu thế hòa dịu thế giới, CM khoa học kỹ thuật, chúng ta chưa tận dụng tốt,
chưa tháo gỡ ược nghi kị mặc cảm của các nước ối với nước ta
3. Vận dụng hiện nay
Trong giai oạn hiện nay, chúng ta phải không ngừng khai thác và phát huy cao nhất sức mạnh của
dân tộc kết hợp với sức mạnh thời ại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế, trên cơ sở kiên lOMoAR cPSD| 45650917
ịnh ý chí ộc lập, tự chủ, phát huy sức mạnh nội lực, dựa vào sức mình là chính, ồng thời tranh thủ
ngoại lực, khai thác tối a sức mạnh của thời ại.
- Hiện nay, bối cảnh quốc tế, khu vực có những biến ổi to lớn và sâu sắc, với nhiều sự cạnh tranh
gay gắt vì lợi ích quốc gia, dân tộc. Khu vực Đông Nam Á tiếp tục phát triển năng ộng, nhưng vẫn
tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn ịnh, nhất là các hoạt ộng khủng bố, xung ột tôn giáo, tranh chấp
tài nguyên, lãnh thổ, biển, ảo… òi hỏi phải có sự hợp tác giải quyết của các nước trong khu vực và
cộng ồng quốc tế. Đối với nước ta, trong xu thế hoà bình, hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế ang
diễn ra mạnh mẽ, các mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước trên thế giới cũng cần mở rộng, phát
triển cao hơn, a dạng hơn về quy mô, cấp ộ và hình thức. Cùng với ó, những thách thức về an ninh
ối với nước ta cũng a dạng, phức tạp, nguy hiểm hơn, nhất là việc giải quyết tranh chấp chủ quyền
biển, ảo và chống lại mưu ồ lợi dụng “mở cửa” ể ẩy mạnh
“diễn biến hoà bình”, bạo loạn lật ổ của các thế lực thù ịch.
Tình hình ó òi hỏi việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại trong sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới phải có chiến lược, sách lược, hình thức và phương pháp xử lý úng ắn, sáng tạo.
- Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục, quán triệt sâu rộng quan iểm này trong hệ thống chính trị
và quần chúng nhân dân. Qua ó, làm cho toàn dân nhận thức sâu sắc rằng, kết hợp sức mạnh dân tộc
với sức mạnh thời ại là tất yếu khách quan; trong ó và trước hết phải giữ vững ộc lập, tự chủ, nêu
cao ý chí tự lực, tự cường, phát huy cao nhất các yếu tố nội lực, dựa vào nguồn lực trong nước là chính
- Chủ ộng và tích cực hội nhập quốc tế, tranh thủ sự hợp tác, liên kết với các nước ể khai thác nguồn
vốn ầu tư, khoa học, kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý. Trong hội nhập quốc tế, phải luôn
chủ ộng thích ứng với những thay ổi của tình hình, bảo ảm hiệu quả và lợi ích quốc gia, dân tộc, tận
dụng tốt thời cơ ể ổi mới và phát triển bền vững.
- Trong những năm chiến tranh, chúng ta ã có nhiều kinh nghiệm quý về tận dụng và phát huy
những thành quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, nhất là ào tạo cán bộ, tiếp thu những
thành tựu tiên tiến của khoa học nghệ thuật quân sự, khoa học kỹ thuật quân sự..., Ngày nay, trong
iều kiện và hoàn cảnh mới, hoạt ộng hợp tác quốc phòng ã có những phát triển khác trước rất nhiều,
nhiều vấn ề mới, phức tạp nảy sinh vượt ra ngoài khả năng quốc gia, òi hỏi phải có sự hợp tác giải
quyết của các nước trong khu vực và cộng ồng quốc tế. Bởi vậy, cần nhận thức úng về hợp tác quốc
phòng, phát huy sức mạnh thời ại ể xây dựng quân ội, củng cố quốc phòng trong iều kiện mới.
Nhưng ều phải quán triệt và phục vụ mục tiêu chung của cách mạng; ó là, xây dựng nước ta trở
thành một nước công nghiệp hiện ại, theo ịnh hướng XHCN.
- Trong mối quan hệ sử dụng sức mạnh nội lực và tranh thủ tối a ngoại lực ể xây dựng quân ội, củng
cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, phải nắm vững tư tưởng chỉ ạo: tận lực khai thác mọi tiềm năng
của ất nước, kinh nghiệm và truyền thống của dân tộc; giữ vững ộc lập, tự chủ, phát huy ý chí tự
lực, tự cường, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân, trong ó Quân ội nhân dân
là lực lượng nòng cốt. Đồng thời, tranh thủ tối a ngoại lực, sức mạnh của thời ại, trên cơ sở tăng
cường và mở rộng quan hệ hợp tác quốc phòng giữa nước ta với các nước ối tác trên nhiều mặt
● Chú trọng ặc biệt công tác xây dựng, chỉnh ốn Đảng cả về chính trị, tư tưởng, ạo ức, tổ chức và
cán bộ; nâng cao năng lực lãnh ạo, cầm quyền và sức chiến ấu của Đảng; thường xuyên củng cố,
tăng cường oàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các nguyên tắc
trong công tác xây dựng Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ lOMoAR cPSD| 45650917
● Ban hành ường lối, chủ trương, chính sách, pháp luật tạo nền tảng chính trị, pháp lý, tôn trọng,
bảo ảm, bảo vệ quyền làm chủ của nhân dân. Đề cao vai trò chủ thể, vị trí trung tâm của nhân dân
trong chiến lược phát triển ất nước, trong toàn bộ quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
Khả năng duy trì hòa bình ổn ịnh trên thế giới và khu vực cho phép chúng ta tập trung vào nhiệm vụ
trung tâm là phát triển kinh tế, ồng thời òi hỏi phải ề cao cảnh giác, chủ ộng ối phó với các tình huống
bất trắc, phức tạp có thể xảy ra.
Cách mạng khoa học và công nghệ, ặc biệt và công nghệ thông tin và công nghệ sinh học, tiếp tục có
bước phát triển nhảy vọt, ngày càng trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp, thúc ẩy sự phát triển kinh tế
tri thức, làm chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế và biến ổi sâu sắc các lĩnh vực của ời sống xã hội. Tri
thức và sở hữu trí tuệ có vai trò ngày càng quan trọng. Trình ộ làm chủ thông tin, tri thức có ý nghĩa
quyết ịnh sự phát triển.
Toàn cầu hoá diễn ra mạnh mẽ. Đây là xu thế khách quan, lôi cuốn các nước, bao trùm hầu hết các lĩnh
vực, vừa thúc ẩy hợp tác, vừa tăng sức ép cạnh tranh và tuỳ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế. Quan
hệ song phương, a phương giữa các quốc gia ngày càng sâu rộng cả trong kinh tế, văn hoá và bảo vệ
môi trường, phòng chống tội phạm, thiên tai và các ại dịch...
Tình hình ất nước ta sau 15 năm ổi mới ã ạt ược nhiều thành tựu quan trọng, tạo thế và lực ể thúc ẩy
công cuộc ổi mới i vào chiều sâu. Bên cạnh ó, chúng ta còn phải ối phó với những thách thức: tụt hậu
xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới, chệch hướng xã hội chủ nghĩa, nạn
tham nhũng quan liêu, “diễn biến hoà bình” do các thế lực thù ịch gây ra.
Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ mới là vấn ề có ý nghĩa sống
còn của Đảng và nhân dân ta. Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX diễn ra trong hoàn cảnh ó, nhằm
hoạch ịnh ường lối cho sự phát triển của ất nước trong những năm 2001- 2005 và 2001-2010.
Đại hội ại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng họp tại Hà Nội từ ngày 19 ến 22 tháng 4 năm 2001, với
sự tham gia của 1.168 ại biểu là những ảng viên ưu tú ược bầu từ các ại hội ảng bộ trực thuộc, ại diện
cho 2.479.719 ảng viên trong toàn Đảng.
Đồng chí Trần Đức Lương, Uỷ viên Thường vụ Bộ Chính trị ọc diễn văn khai mạc. Đồng chí Tổng Bí
thư Lê Khả Phiêu ọc Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII về các văn kiện trình Đại hội IX.
Đại hội IX của Đảng ã ánh giá về chặng ường 71 năm lãnh ạo cách mạng Việt Nam, tổng kết 5 năm
thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, 15 năm ổi mới, 10 năm thực hiện chiến lược kinh tế - xã hội, rút ra
những bài học kinh nghiệm của công cuộc ổi mới, từ ó phát triển và hoàn thiện ường lối, ịnh ra chiến
lược phát triển ất nước trong hai thập kỷ ầu của thế kỷ XXI. Đại hội IX có nhiệm vụ kiểm iểm sự lãnh
ạo của Đảng, ề ra phương hướng, nhiệm vụ xây dựng Đảng ta ngang tầm với òi hỏi của dân tộc trong
thời kỳ mới; sửa ổi, bổ sung Điều lệ Đảng, bầu ra Ban Chấp hành Trung ương mới.
Báo cáo Chính trị “Phát huy sức mạnh toàn dân tộc, tiếp tục ổi mới, ẩy mạnh công nghiệp hoá hiện ại
hoá, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa” ã trình bày 10 vấn ề:
Việt Nam trong thế kỷ XX và triển vọng trong thế kỷ XXI;
Tình hình ất nước 5 năm qua và những bài học chủ yếu của 15 năm ổi mới;
Về con ường i lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta; lOMoAR cPSD| 45650917
Đường lối và chính sách phát triển kinh tế - xã hội;
Phát triển giáo dục và
ào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc;
Tăng cường quốc phòng và an ninh;
Mở rộng quan hệ ối ngoại và chủ ộng hội nhập kinh tế quốc tế;
Phát huy sức mạnh ại oàn kết toàn dân;
Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt ộng của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế;
Xây dựng, chỉnh ốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh ạo và sức chiến ấu của Đảng.
Đánh giá về nước ta trong thế kỷ XX, Đại hội IX khẳng ịnh: Thế kỷ XX là thế kỷ của những biến ổi to
lớn, thế kỷ ấu tranh oanh liệt giành lại ộc lập, tự do, thống nhất Tổ quốc và xây dựng chủ nghĩa xã hội,
thế kỷ của những chiến công và thắng lợi có ý nghĩa lịch sử và thời ại.
“Với những thắng lợi giành ược trong thế kỷ XX, nước ta từ một nước thuộc ịa nửa phong kiến ã trở
thành một quốc gia ộc lập, tự do, phát triển theo con ường xã hội chủ nghĩa, có quan hệ quốc tế rộng
rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới. Nhân dân ta từ thân phận nô lệ ã trở
thành người làm chủ ất nước, làm chủ xã hội. Đất nước ta từ một nền kinh tế nghèo nàn, lạc hậu ã bước
vào thời kỳ ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ại hoá”.
Về triển vọng trong thế kỷ XXI: Thế kỷ XXI sẽ tiếp tục có nhiều biến ổi, nhân dân ta có cả cơ hội lớn và thách thức lớn.
Về ánh giá kết quả thực hiện kế hoạch của 5 năm (1996-2000), Báo cáo Chính trị khẳng ịnh 5 nhóm
thành tựu quan trọng sau: kinh tế tăng trưởng khá; văn hoá, xã hội có những tiến bộ; ời sống nhân dân
tiếp tục ược cải thiện; tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn ịnh; quốc phòng và an ninh ược tăng cường;
công tác xây dựng, chỉnh ốn Đảng ược chú trọng; hệ thống chính trị ược củng cố; quan hệ ối ngoại
không ngừng ược mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế ược tiến hành chủ ộng và ạt nhiều kết quả tốt.
Bên cạnh khẳng ịnh những thành tựu ó, Đại hội IX ánh giá quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII
còn bộc lộ những yếu kém, khuyết iểm: Nền kinh tế phát triển chưa vững chắc, hiệu quả và sức cạnh
tranh thấp; Một số vấn ề văn hoá - xã hội bức xúc và gay gắt chậm ược giải quyết; Cơ chế, chính sách
không ồng bộ và chưa tạo ộng lực mạnh ể phát triển; Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng
chính trị, ạo ức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, ảng viên là rất nghiêm trọng.
Tổng kết 10 năm thực hiện “Chiến lược ổn ịnh và phát triển kinh tế - xã hội ến năm 2000”.
Đại hội ánh giá tổng quát: phần lớn các mục tiêu chủ yếu ề ra trong Chiến lược ổn ịnh và phát triển kinh
tế - xã hội 1991-2000 ã ược thực hiện. Nền kinh tế có bước phát triển mới về lực lượng sản xuất, quan
hệ sản xuất và hội nhập kinh tế quốc tế; ời sống vật chất, tinh thần của nhân dân ược cải thiện rõ rệt,
văn hoá xã hội không ngừng tiến bộ; thế và lực của ất nước hơn hẳn 10 năm trước, khả năng ộc lập tự
chủ ược nâng lên, tạo thêm iều kiện ẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ại hoá.
Đại hội IX khẳng ịnh những kinh nghiệm, bài học ổi mới mà các Đại hội VI, VII, VIII của Đảng ã úc
rút vẫn có giá trị lớn, nhất là các bài học chủ yếu sau:
Một là, trong quá trình ổi mới phải kiên trì mục tiêu ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng
chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là, ổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân phù hợp với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo. lOMoAR cPSD| 45650917
Ba là, ổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại.
Bốn là, ường lối úng ắn của Đảng là nhân tố quyết ịnh thành công của sự nghiệp ổi mới.
Đại hội xác ịnh mô hình kinh tế tổng quát của thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam là phát
triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa; ó chính là nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Động lực chủ yếu ể phát triển ất nước là ại oàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với
nông dân và trí thức, do Đảng lãnh ạo, kết hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy
mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội. Phát huy sức mạnh ại oàn kết
toàn dân gắn với việc phát huy dân chủ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội ở tất cả các
cấp, các ngành, thu hút trí tuệ và sức lực của toàn dân vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đường lối kinh tế của Đảng ược Đại hội thông qua là: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ại hoá, xây
dựng nền kinh tế ộc lập tự chủ, ưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng
sản xuất, ồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao ộ
nội lực, ồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ ộng hội nhập kinh tế quốc tế ể phát triển nhanh,
có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế i liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện ời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi
trường, kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh.
Cùng với lĩnh vực kinh tế, Đại hội IX ã xác ịnh ường lối lãnh ạo ối với các lĩnh vực khác: “Phát triển
giáo dục và ào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng nền văn hoá tiên tiến, ậm à bản sắc dân tộc”;
“Tăng cường quốc phòng và an ninh”; “Mở rộng quan hệ ối ngoại và chủ ộng hội nhập kinh tế quốc
tế”; “Phát huy sức mạnh ại oàn kết toàn dân”; “Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt ộng của Nhà nước,
phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế”; xây dựng, chỉnh ốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh ạo và sức
chiến ấu của Đảng”. Đại hội khẳng ịnh phải coi xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ
then chốt, là yếu tố quyết ịnh ến sự tồn tại và phát triển của Đảng ta, là nhân tố bảo ảm thắng lợi của sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện ại hoá.
Đại hội IX ã hoạch ịnh Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 với mục tiêu tổng quát là: Đưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt ời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo
nền tảng ể ến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ại.
Đi ôi với hoạch ịnh chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010, Đại hội IX ã thông qua Phương
hướng, nhiệm vụ của kế hoạch 5 năm 2001-2005. Đại hội
ã thông qua Báo cáo Chính trị, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010 và
Phương hướng nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001-2005 của Ban Chấp hành
Trung ương khoá VIII trình Đại hội. Đại hội ã thông qua toàn văn Điều lệ Đảng bổ sung, sửa ổi.
Đại hội ã bầu Ban Chấp hành Trung ương khóa IX gồm 150 uỷ viên.
Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương ã bầu Bộ Chính trị gồm 13 ồng chí, Ban Bí thư gồm
9 ồng chí. Đồng chí Nông Đức Mạnh ược bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Đại hội IX của Đảng có ý nghĩa trọng ại mở ường cho ất nước ta nắm lấy cơ hội, vượt qua thách thức
tiến vào thế kỷ mới, thiên niên kỷ mới, thực hiện mục tiêu xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Cương lĩnh bổ sung và phát triển
ược thông qua tại ĐH XI lOMoAR cPSD| 45650917 (2011)
Đại hội Đảng có nhiệm vụ nhìn thẳng vào sự thật, nói
úng sự thật, ề cao tinh thần tự phê bình
nghiêm túc, ể kiểm iểm, ánh giá khách quan, toàn diện những thành tựu và yếu kém, khuyết iểm Đại
hội cũng rút ra những bài học kinh nghiệm qua việc thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006-2010), tổng kết Chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 10 năm (2001-2010) và 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ lên chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở
ó, Đại hội quyết ịnh việc bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991; xác ịnh Chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm (2011-2020); ề ra phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ 5 năm (2011-2015).
Ban Chấp hành Trung ương ã trình Đại hội các văn kiện: Cương lĩnh xây dựng ất nước trong thời kỳ quá ộ
lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011); Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020; Báo
cáo chính trị; Báo cáo một số vấn ề về bổ sung, sửa ổi Điều lệ Đảng và Báo cáo kiểm iểm sự lãnh ạo, chỉ ạo
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X.
Đồng chí Nông Đức Mạnh, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng ọc Báo cáo của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khoá X về các văn kiện trình Đại hội XI của Đảng. Báo cáo ã ưa ra ánh giá về những thành
tựu, hạn chế trong quá trình 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, 10 năm thực hiện Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 2001 -2010, 20 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991, ồng thời rút ra một số kinh
nghiệm từ thực tiễn lãnh ạo, chỉ ạo thực hiện Nghị quyết Đại hội X. Đồng thời, Báo cáo cũng phân tích một
số vấn ề trọng yếu khác như: phát triển văn hoá, giáo dục và ào tạo, khoa học và công nghệ, bảo vệ môi
trường, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, tăng cường quốc phòng - an ninh, mở rộng hoạt ộng ối ngoại,
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh ại oàn kết dân tộc...
Trên cơ sở các văn kiện ược trình tại Đại hội
ại biểu toàn quốc lần thứ XI, Ban Chấp hành Trung ương ã
nhất trí thông qua Cương lĩnh xây dựngất nước trong thời kỳ quá
ộ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung,
phát triển năm 2011), trong ó ặc biệt nhấn mạnh mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá ộ ở nước ta là
xây dựng ược về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về chính trị, tư
tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở ể nước ta trở thành một nước xã hội chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh
phúc. Từ nay ến giữa thế kỷ thứ XXI, toàn Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn ấu xây dựng nước ta trở thành
một nước công nghiệp hiện ại, theo ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, Cương lĩnh cũng ưa ra những
ịnh hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, ối ngoại... Ban Chấp hành Trung
ương khẳng ịnh: Cương lĩnh này là ngọn cờ chiến ấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng ất nước Việt Nam
từng bước quá ộ lên chủ nghĩa xã hội, ịnh hướng cho mọi hoạt ộng của Đảng hiện nay và trong những thập
kỷ tới. Thực hiện thắng lợi Cương lĩnh này, nước nhà nhất ịnh trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh.
Về Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020, Đại hội Đảng lần thứ XI ã quyết ịnh mục tiêu tổng
quát của Chiến lược là: Phấn ấu ến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
ại; chính trị - xã hội ổn ịnh, dân chủ, kỷ cương, ồng thuận; ời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ược
nâng lên rõ rệt; ộc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ ược giữ vững; vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế tiếp tục ược nâng lên; tạo tiền ề vững chắc ể phát triển cao hơn trong giai oạn sau.
Nhằm thực hiện tốt mục tiêu ề ra, Đại hội ã nhất trí thông qua những ịnh hướng phát triển ược nêu ra trong
Chiến lược như: hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa; bảo ảm ổn ịnh kinh tế vĩ
mô; huy ộng và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; phát triển mạnh công nghiệp và xây dựng theo hướng
hiện ại, nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh, tạo nền tảng cho một nước công nghiệp; phát triển nông nghiệp
toàn diện theo hướng hiện ại, hiệu quả, bền vững; phát triển mạnh các ngành dịch vụ, nhất là các dịch vụ có
giá trị cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh; phát triển nhanh kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông...
Về phương hướng, nhiệm vụ phát triển ất nước 5 năm 2011 – 2015, Ban Chấp hành Trung ương ã xác ịnh
mục tiêu tổng quát trong 5 năm tới là: lOMoAR cPSD| 45650917
“Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh ạo và sức chiến ấu của Đảng; ẩy mạnh toàn diện công cuộc ổi mới; xây
dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy dân chủ và sức mạnh ại oàn kết toàn dân tộc; phát
triển kinh tế nhanh, bền vững; nâng cao ời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn ịnh chính trị
- xã hội; tăng cường hoạt ộng ối ngoại; bảo vệ vững chắc ộc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ;
tạo nền tảng ể ến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện ại”.
Một số bài học KN ược ĐH XII tổng kết qua 30 năm ổi mới.
Từ ngày 15/9 ến 31/10/2015, Ban Chấp hành Trung ương Đảng lấy ý kiến óng góp của nhân dân vào
Dự thảo Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Ðảng khóa XI tại Ðại hội ại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Ðảng và Dự thảo báo cáo ánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2011 - 2015 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020.
Ba mươi năm ổi mới là một giai oạn lịch sử quan trọng trong sự nghiệp phát triển của nước ta, ánh dấu
sự trưởng thành về mọi mặt của Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Đổi mới mang tầm vóc và ý nghĩa
cách mạng, là quá trình cải biến sâu sắc, toàn diện, triệt ể, là sự nghiệp cách mạng to lớn của toàn Đảng,
toàn dân vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
Nhìn tổng thể, qua 30 năm ổi mới, ất nước ta ã ạt ược những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên
con ường xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng thời cũng còn nhiều
vấn ề lớn, phức tạp, nhiều hạn chế, yếu kém cần phải tập trung giải quyết, khắc phục ể ưa ất nước phát
triển nhanh và bền vững.
Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước ang phát
triển có thu nhập trung bình, ang ẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện ại hóa và hội nhập quốc tế. Kinh tế
tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển.
Chính trị - xã hội ổn ịnh; quốc phòng, an ninh ược tăng cường. Văn hóa - xã hội có bước phát triển; bộ
mặt ất nước và ời sống của nhân dân có nhiều thay ổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa ược phát huy và ngày
càng mở rộng. Đại oàn kết toàn dân tộc ược củng cố và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng
Nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị ược ẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của ất nước ược
nâng lên; ộc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế ộ xã hội chủ nghĩa ược giữ vững.
Quan hệ ối ngoại ngày càng mở rộng và i vào chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế ược nâng cao.
Những thành tựu ó tạo tiền ề quan trọng ể nước ta tiếp tục ổi mới và phát triển mạnh mẽ trong những
năm tới; khẳng ịnh ường lối ổi mới của Đảng là úng ắn, sáng tạo; con ường i lên chủ nghĩa xã hội của
nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu ạt ược, chúng ta còn nhiều hạn chế, khuyết iểm.
Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ một số vấn ề ặt ra trong quá
trình ổi mới ể ịnh hướng trong thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học cho hoạch ịnh ường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước. Lý luận về chủ nghĩa xã hội và con ường i lên chủ nghĩa xã hội
còn một số vấn ề cần phải qua tổng kết thực tiễn ể tiếp tục làm rõ.
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu và thực tế nguồn lực ược
huy ộng. Trong 10 năm gần ây, kinh tế vĩ mô thiếu ổn ịnh, tốc ộ tăng trưởng kinh tế suy giảm, phục hồi
chậm. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao ộng xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp.
Phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Nhiều vấn ề bức xúc nảy sinh,
nhất là các vấn ề xã hội và quản lý xã hội chưa ược nhận thức ầy ủ và giải quyết có hiệu quả; còn tiềm
ẩn những nhân tố và nguy cơ mất ổn ịnh xã hội. Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ phận nhân
dân chưa ược thụ hưởng ầy ủ, công bằng thành quả của công cuộc ổi mới. Đổi mới chính trị chưa ồng
bộ với ổi mới kinh tế; năng lực và hiệu quả hoạt ộng của hệ thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ. lOMoAR cPSD| 45650917
Việc tạo nền tảng ể cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện ại không ạt ược mục tiêu ề ra.
Bốn nguy cơ mà Hội nghị ại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII của Đảng (năm 1994) nêu lên vẫn
tồn tại, có mặt diễn biến phức tạp, như nguy cơ "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù ịch với những
thủ oạn mới, nhất là triệt ể sử dụng các phương tiện truyền thông mạng Internet ể chống phá ta và những
biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa" trong nội bộ. Niềm tin của cán bộ, ảng viên và nhân dân vào
Đảng, chế ộ có mặt bị giảm sút.
Những hạn chế, khuyết iểm trên ây òi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải nỗ lực phấn ấu không
ngừng ể khắc phục, tiếp tục ưa ất nước phát triển nhanh, bền vững theo con ường xã hội chủ nghĩa. Nhìn lại 30 năm
ổi mới, từ những thành tựu cũng như những hạn chế, khuyết iểm, rút ra một số bài học sau :
Một là, trong quá trình ổi mới phải chủ ộng, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên ịnh mục tiêu ộc lập
dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh
nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, ổi mới phải luôn luôn quán triệt quan iểm "dân là gốc", vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân
dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân dân; phát
huy sức mạnh oàn kết toàn dân tộc.
Ba là, ổi mới phải toàn diện, ồng bộ, có bước i phù hợp; tôn trọng quy luật khách quan, xuất phát từ
thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải quyết kịp
thời, hiệu quả những vấn ề do thực tiễn ặt ra.
Bốn là, phải ặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết; kiên ịnh ộc lập, tự chủ, ồng thời chủ ộng và tích
cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình ẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh
thời ại ể xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự ổi mới, tự chỉnh ốn, nâng cao năng lực lãnh ạo và sức chiến ấu của Đảng;
xây dựng ội ngũ cán bộ, nhất là ội ngũ cán bộ cấp chiến lược, ủ năng lực và phẩm chất, ngang tầm
nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt ộng của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị
- xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân
Trong 30 năm ổi mới, các ại hội của Đảng ều rút ra bài học. Đại hội VI của Đảng
Đại hội VI của Đảng - ại hội mở ầu công cuộc ổi mới ã rút ra bốn bài học kinh nghiệm.
Một là, trong toàn bộ hoạt ộng của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc," xây dựng
và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao
ộng. Trong iều kiện ảng cầm quyền, phải ặc biệt
chăm lo củng cố sự liên hệ giữa Đảng và nhân dân; tiến hành thường xuyên cuộc ấu tranh ngăn ngừa
và khắc phục chủ nghĩa quan liêu. Mỗi ảng viên cộng sản phải thật sự vừa là người lãnh ạo, vừa là người
ầy tớ thật trung thành của nhân dân. Mọi chủ trương, chính sách của Đảng phải xuất phát từ
lợi ích, nguyện vọng và khả năng của nhân dân lao ộng, phải khơi dậy ược sự ồng tình, hưởng ứng
của quần chúng. Quan liêu, mệnh lệnh, xa rời quần chúng,
i ngược lại lợi ích của nhân dân là làm
suy yếu sức mạnh của Đảng.
Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành ộng theo quy luật khách quan. Để khắc
phục ược khuyết iểm, chuyển biến ược tình hình, Đảng ta trước hết phải thay ổi nhận thức, ổi lOMoAR cPSD| 45650917
mới tư duy. Phải nhận thức úng ắn và hành ộng phù hợp với hệ thống quy luật khách quan, trong ó các
quy luật ặc thù của chủ nghĩa xã hội ngày càng chi phối mạnh mẽ phương hướng phát triển chung của xã hội.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời
ại trong iều kiện mới. Trong
toàn bộ sự nghiệp cách mạng của mình, chúng ta phải ặc biệt coi trọng kết hợp các yếu tố dân tộc và
quốc tế, các yếu tố truyền thống và thời
ại, sử dụng tốt mọi khả năng mở rộng quan hệ thương mại,
hợp tác kinh tế và khoa học, kỹ thuật với bên ngoài ể phục vụ công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội
và luôn luôn làm tròn nghĩa vụ quốc tế của mình ối với các nước anh em và bầu bạn.
Bốn là, phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một
ảng cầm quyền lãnh ạo nhân
dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa. Để bảo ảm cho Đảng ta làm tròn sứ mệnh lịch sử vẻ vang ó, vấn
ề cấp bách là tăng cường sức chiến
ấu và nâng cao năng lực lãnh ạo, năng lực tổ
chức thực tiễn của Đảng.
Đại hội VII của Đảng
Từ thực tiễn sau 5 năm thực hiện công cuộc
ổi mới, cả thành công và chưa thành công, Đại hội VII
của Đảng ã nêu lên 5 kinh nghiệm bước ầu về tiến hành công cuộc ổi mới.
Một là, phải giữ vững
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa trong quá trình ổi mới , kết hợp sự kiên ịnh về
nguyên tắc và chiến lược cách mạng với sự linh hoạt trong sách lược, nhạy cảm nắm bắt cái mới,
trong ó nhấn mạnh: Đổi mới không phải là thay
ổi mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà là làm cho mục
tiêu ấy ược thực hiện có kết quả bằng những quan niệm úng ắn về chủ nghĩa xã hội, bằng những hình thức, bước
i và biện pháp thích hợp. Điều kiện cốt yếu
ể công cuộc ổi mới giữ ược ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa và
i ến thành công là trong quá trình
ổi mới Đảng phải kiên trì và vận
dụng sáng tạo chủ nghĩa Marx-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, giữ vững vai trò lãnh ạo xã hội. Đảng
phải tự ổi mới và chỉnh ốn, không ngừng nâng cao năng lực lãnh ạo và sức chiến ấu của mình.
Hai là, ổi mới toàn diện, ồng bộ và triệt ể, nhưng phải có bước i, hình thức và cách làm phù hợp. Thực
tiễn cho thấy ổi mới là cuộc cách mạng sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực của ời sống xã hội.
Đồng thời với ổi mới kinh tế, phải từng bước ổi mới tổ chức và hoạt ộng của hệ thống chính trị, phát
huy ngày càng tốt quyền làm chủ và năng lực sáng tạo của nhân dân trên các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội.
Ba là, phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phải i ôi với tăng cường vai trò quản lý của Nhà
nước về kinh tế-xã hội. Để hạn chế và khắc phục những hậu quả tiêu cực của kinh tế thị trường, giữ
cho công cuộc ổi mới i úng hướng và phát huy bản chất tốt
ẹp của chủ nghĩa xã hội, Nhà nước
phải thực hiện tốt vai trò quản lý về kinh tế-xã hội bằng luật pháp, kế hoạch, chính sách, thông tin,
tuyên truyền giáo dục và các công cụ khác. Bốn là, chúng ta khẳng
ịnh tiếp tục phát huy ngày càng sâu rộng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa,
nhưng ể phát huy dân chủ úng hướng và ạt kết quả thì quá trình ó phải ược lãnh ạo tốt, có bước
i vững chắc phù hợp với tình hình chính trị, xã hội nói chung.
Năm là, trong quá trình ổi mới, phải quan tâm dự báo tình hình, kịp thời phát hiện và giải quyết úng ắn những vấn
ề mới nảy sinh trên tinh thần kiên ịnh thực hiện ường lối ổi mới; tăng cường tổng
kết thực tiễn và không ngừng hoàn chỉnh lý luận về con
ường xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta,
trong ó nhấn mạnh: Công cuộc ổi mới càng i vào chiều sâu thì càng xuất hiện nhiều vấn ề mới liên quan
ến nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con
ường xây dựng chủ nghĩa xã hội. Chỉ có tăng
cường tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận thì công cuộc ổi mới mới trở thành hoạt ộng tự giác, chủ
ộng và sáng tạo, bớt ược sai lầm và những bước i quanh co, phức tạp. lOMoAR cPSD| 45650917
Đại hội VIII của Đảng
Đại hội VIII của Đảng tổng kết chặng ường 10 năm ổi mới (1986-1996) ã rút ra sáu bài học chủ yếu.
Một là, giữ vững mục tiêu
ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình ổi mới; nắm vững hai
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên trì chủ nghĩa Marx-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong ó ã khẳng ịnh xác ịnh rõ ổi mới không phải là thay ổi mục tiêu xã hội chủ nghĩa mà là
quan niệm úng ắn hơn về chủ nghĩa xã hội và thực hiện mục tiêu ấy bằng những hình thức, bước i và
biện pháp phù hợp. Kết hợp sự kiên ịnh về nguyên tắc và chiến lược cách mạng với sự linh hoạt,
sáng tạo trong sách lược, nhạy cảm nắm bắt cái mới.
Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ ầu
ổi mới kinh tế với ổi mới chính trị, lấy ổi mới kinh tế làm
trọng tâm, ồng thời từng bước ổi mới chính trị.
Xét trên tổng thể, Đảng ta bắt ầu công cuộc ổi mới về tư duy chính trị trong việc hoạch ịnh ường
lối và các chính sách ối nội, ối ngoại. Không có sự ổi mới
ó thì không có mọi sự ổi mới khác. Song, Đảng ta ã
úng khi tập trung trước hết vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ ổi mới kinh tế,
khắc phục khủng hoảng kinh tế-xã hội, tạo tiền ề cần thiết về vật chất và tinh thần ể giữ vững ổn ịnh
chính trị, xây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân, tạo thuận lợi ể ổi mới các mặt khác của ời sống xã hội.
Ba là, xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, i ôi với
tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước theo
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa. Tăng trưởng kinh tế gắn
liền với tiến bộ và công bằng xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường sinh thái.
Để phát triển sức sản xuất, cần phát huy khả năng của mọi thành phần kinh tế, thừa nhận trên thực tế
còn có bóc lột và sự phân hóa giàu nghèo nhất ịnh trong xã hội, nhưng phải luôn quan tâm bảo vệ lợi
ích của người lao ộng, vừa khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm giàu phi pháp, vừa coi trọng
xóa ói, từng bước thực hiện công bằng xã hội, tiến tới làm cho mọi người, mọi gia ình ều khá giả.
Bốn là, mở rộng và tăng cường khối ại oàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh của cả dân tộc.
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân. Chính những ý kiến, nguyện vọng
và sáng kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành
ường lối ổi mới của Đảng. Cũng do nhân dân
hưởng ứng ường lối mới, dũng cảm phấn ấu, vượt qua biết bao khó khăn, thử thách mà công cuộc
ổi mới ạt ược những thành tựu.
Năm là, mở rộng hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ồng tình, ủng hộ và giúp ỡ của nhân dân thế giới, kết
hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời ại.
Sáu là, tăng cường vai trò lãnh ạo của Đảng, coi xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Trong ó chỉ
rõ: Sự nghiệp cách mạng của nước ta do Đảng Cộng sản lãnh
ạo. Đảng ta là Đảng cầm quyền.
Những thắng lợi và thành tựu, những thất bại và tổn thất của cách mạng ều gắn liền với trách nhiệm của Đảng. Đại hội IX của Đảng
Đại hội IX của Đảng ã khẳng ịnh: 15 năm ổi mới (1986-2000) ã cho chúng ta nhiều kinh nghiệm quý
báu. Những bài học ổi mới do các Đại hội VI, VII, VIII của Đảng nêu lên ến nay vẫn còn có
giá trị lớn, nhất là những bài học chủ yếu sau: Một là, trong quá trình
ổi mới phải kiên trì mục ti êu
ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền lOMoAR cPSD| 45650917
tảng chủ nghĩa Marx-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
Hai là, ổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân dân, phù hợp với thực tiễn, luôn luôn sáng tạo.
Ba là, ổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời ại.
Bốn là, ường lối úng ắn của Đảng là nhân tố quyết ịnh thành công của sự nghiệp ổi mới. Đại hội X của Đảng
Đại hội X của Đảng tiến hành tổng kết một số vấn
ề lý luận - thực tiễn qua 20 năm ổi mới
(1986-2006), ã khẳng ịnh từ thực tiễn 20 năm
ổi mới, Đảng và Nhà nước ta càng tích lũy thêm
nhiều kinh nghiệm lãnh ạo và quản lý. Có thể rút ra một số bài học lớn sau ây:
Một là, trong quá trình ổi mới phải kiên ịnh mục tiêu ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền
tảng chủ nghĩa Marx-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh . Đổi mới không phải từ bỏ mục tiêu chủ nghĩa
xã hội mà là làm cho chủ nghĩa xã hội ược nhận thức úng ắn hơn và ược xây dựng có hiệu quả
hơn. Đổi mới không phải xa rời mà là nhận thức úng, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Marx-
Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy ó làm nền tảng tư tưởng của Đảng và kim chỉ nam cho hành ộng cách mạng.
Hai là, ổi mới toàn diện, ồng bộ, có kế thừa, có bước
i, hình thức và cách làm phù hợp. Phải ổi
mới từ nhận thức, tư duy ến hoạt ộng thực tiễn; từ kinh tế, chính trị, ối ngoại ến tất cả các lĩnh vực của
ời sống xã hội; từ hoạt ộng lãnh ạo của Đảng, quản lý của Nhà nước ến hoạt ộng cụ thể
trong từng bộ phận của hệ thống chính trị. Đổi mới tất cả các mặt của ời sống xã hội nhưng phải có
trọng tâm, trọng iểm, có những bước i thích hợp; bảo ảm sự gắn kết chặt chẽ và ồng bộ giữa ba
nhiệm vụ: phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt và phát triển văn hóa - nền tảng tinh thần của xã hội. Ba là,
ổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ ộng, sáng tạo của
nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới. Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, vì nhân
dân và do nhân dân. Những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân có vai trò quan trọng trong việc hình thành ường lối
ổi mới của Đảng. Dựa vào nhân dân, xuất phát từ thực tiễn và
thường xuyên tổng kết thực tiễn, phát hiện nhân tố mới, từng bước tìm ra quy luật phát triển, ó là
chìa khóa của thành công.
Bốn là, phát huy cao ộ nội lực, ồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức
mạnh thời ại trong iều kiện mới. Phát huy nội lực, xem ó là nhân tố quyết ịnh ối với sự phát
triển; ồng thời coi trọng huy
ộng các nguồn lực, thông qua hội nhập và hợp tác quốc tế, tranh thủ
các nguồn lực bên ngoài
ể phát huy nội lực mạnh hơn, nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp ể phát triển
ất nước nhanh và bền vững, trên cơ sở giữ vững ộc lập dân tộc và ịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Năm là, nâng cao năng lực lãnh ạo và sức chiến ấu của Đảng, không ngừng ổi mới hệ thống chính trị,
xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo ảm quyền lực thuộc về nhân
dân . Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là khâu then chốt, là nhân tố quyết ịnh thắng lợi của sự
nghiệp ổi mới. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân là yêu cầu cần thiết của xã hội; Nhà nước phải thể chế hóa và tổ chức thực hiện có
hiệu quả quyền công dân, quyền con người. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các oàn thể
nhân dân trong việc tập hợp các tầng lớp nhân dân, phát huy sức mạnh của khối ại oàn kết toàn dân
tộc ể thực hiện thành công sự nghiệp ổi mới. Đại hội XI của Đảng lOMoAR cPSD| 45650917
Từ thực tiễn lãnh ạo, chỉ ạo thực hiện Nghị quyết Đại hội X, tại Đại hội XI, Đảng ta rút ra một số kinh nghiệm sau: Một là, trong bất kỳ
iều kiện và tình huống nào, phải kiên trì thực hiện ường lối và mục tiêu ổi mới, kiên
ịnh và vận dụng sáng tạo, phát triển chủ nghĩa Marx-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên
ịnh mục tiêu ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Hai là, phải thực sự coi trọng chất lượng, hiệu quả tăng trưởng và phát triển bền vững , nâng cao chất
lượng và hiệu quả của nền kinh tế, ồng thời duy trì tốc ộ tăng trưởng hợp lý, giữ vững ổn ịnh kinh tế vĩ mô.
Ba là, phải coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Bốn là, ặc biệt chăm lo củng cố xây dựng Đảng cả về chính trị, tư tưởng và tổ chức.
Năm là, trong công tác lãnh ạo và chỉ ạo phải rất nhạy bén, kiên quyết, sáng tạo¸ bám sát thực tiễn
ất nước; chú trọng công tác dự báo, kịp thời
ề ra các giải pháp phù hợp với tình hình mới; tăng
cường công tác tuyên truyền, tạo sự ồng thuận cao, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội.
Nhìn lại 30 năm ổi mới, từ những thành tựu cũng như những hạn chế, khuyết iểm, rút ra một số bài học sau:
Một là, trong quá trình ổi mới phải chủ ộng, không ngừng sáng tạo trên cơ sở kiên ịnh mục tiêu
ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Marx-Lenin, tư tưởng
Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng
kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Đối với nước ta, ổi mới là yêu cầu bức thiết của sự nghiệp cách mạng, là vấn ề có ý nghĩa sống còn. Quá trình
ổi mới, bên cạnh những cơ hội, luôn xuất hiện những vấn ề mới, những khó khăn, thách
thức mới, òi hỏi Đảng, Nhà nước và nhân dân phải chủ ộng, không ngừng sáng tạo.
Đổi mới không phải là từ bỏ mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, mà là làm cho chủ nghĩa xã hội ược nhận
thức úng ắn hơn và ược xây dựng có hiệu quả hơn. Xây dựng ất nước theo con ường xã
hội chủ nghĩa trong bối cảnh ngày nay là một sự nghiệp vô cùng khó khăn, phức tạp và lâu dài, nhưng ó là con ường hợp quy luật
ể có một nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh. Sự nghiệp cách mạng
ó òi hỏi Đảng, Nhà nước và nhân dân ta phải kiên ịnh, kiên trì
mục tiêu ộc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
Đổi mới không phải là xa rời chủ nghĩa Marx-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh, mà là nhận thức úng,
vận dụng và không ngừng phát triển sáng tạo học thuyết, tư tưởng ó, lấy ó làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành
ộng của Đảng, làm cơ sở phương pháp luận quan trọng nhất ể phân tích tình
hình, hoạch ịnh và hoàn thiện ường lối
ổi mới. Kế thừa, phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân loại, vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam.
Hai là, ổi mới phải luôn luôn quán triệt quan iểm "dân là gốc", vì lợi ích của nhân dân, dựa vào nhân
dân, phát huy vai trò làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân
dân; phát huy sức mạnh oàn kết toàn dân tộc.
Cách mạng là sự nghiệp của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân. Đổi mới phải vì lợi ích của nhân
dân. Xa rời, i ngược lợi ích của nhân dân, ổi mới sẽ thất bại.
Những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân nảy sinh từ thực tiễn là một nguồn gốc hình
thành ường lối ổi mới của Đảng. Nhân dân là người làm nên những thành tựu của ổi mới. Đổi mới lOMoAR cPSD| 45650917
phải dựa vào nhân dân. Vì thế,
ổi mới phải luôn luôn quán triệt quan iểm "dân là gốc," phải vì lợi
ích của nhân dân, dựa vào nhân dân.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế ộ ta, vừa là mục tiêu, vừa là ộng lực của sự phát triển ất
nước. Xây dựng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo ảm tất cả quyền lực thuộc về nhân
dân ể nhân dân thật sự là chủ thể tiến hành
ổi mới và thụ hưởng thành quả ổi mới. Đổi mới là sự
nghiệp khó khăn, phức tạp cần phải phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của nhân
dân; phát huy sức mạnh ại oàn kết toàn dân tộc. Để phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh
ại oàn kết toàn dân tộc, cần phòng, chống ặc quyền, ặc lợi, chống suy thoái, biến chất.
Ba là, ổi mới phải toàn diện, ồng bộ, có bước i phù hợp; phải tôn trọng quy luật khách quan, xuất
phát từ thực tiễn, bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, tập trung giải
quyết kịp thời, hiệu quả những vấn ề do thực tiễn ặt ra.
Thực tiễn ã chỉ rõ, phải ổi mới toàn diện, ồng bộ trên tất cả các lĩnh vực của ời sống xã hội; từ nhận
thức, tư tưởng ến hoạt ộng thực tiễn; từ hoạt ộng lãnh ạo của Đảng, quản lý của Nhà nước
ến hoạt ộng trong từng bộ phận của hệ thống chính trị; từ hoạt
ộng của cấp trung ương ến hoạt
ộng của ịa phương và cơ sở.
Trong quá trình ổi mới phải tổ chức thực hiện quyết liệt với bước i, hình thức, cách làm phù hợp,
hiệu quả; khắc phục tình trạng nóng vội, chủ quan, hấp tấp sẽ gây mất ổn ịnh, thậm chí rối loạn, tạo
cơ hội cho các thế lực thù
ịch chống phá công cuộc ổi mới; ồng thời phải chủ ộng, năng ộng,
không ngừng sáng tạo, khắc phục tình trạng bảo thủ, trì trệ, bỏ lỡ cơ hội phát triển.
Phải tôn trọng quy luật khách quan. Coi sự phát triển của thực tiễn là yêu cầu và cơ sở ể ổi mới tư
duy lý luận, ường lối, chủ trương, cơ chế, chính sách. Mọi ường lối, chủ trương, chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước ều phải xuất phát từ thực tiễn. Phải bám sát thực tiễn, coi trọng tổng kết
thực tiễn, nghiên cứu lý luận ể iều chỉnh, bổ sung, phát triển ường lối ổi mới.
Để dân tin, dân ủng hộ, dân tích cực thực hiện ường lối ổi mới, òi hỏi Đảng, Nhà nước phải giải quyết
kịp thời, hiệu quả những vấn ề do thực tiễn ặt ra; kịp thời iều chỉnh, bổ sung các thể chế,
thiết chế, cơ chế, chính sách không còn phù hợp, cản trở sự phát triển; thực hiện nói i ôi với làm. Bốn là, phải
ặt lợi ích quốc gia-dân tộc lên trên hết; kiên ịnh ộc lập, tự chủ, ồng thời chủ ộng và
tích cực hội nhập quốc tế trên cơ sở bình
ẳng, cùng có lợi; kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với
sức mạnh thời ại ể xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Luôn luôn coi lợi ích quốc gia-dân tộc là tối thượng. Trong bất cứ hoàn cảnh nào cũng cần kiên ịnh ộc
lập, tự chủ ồng thời chủ ộng và tích cực hội nhập quốc tế. Kết hợp phát huy sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
ại, sức mạnh trong nước với sức mạnh quốc tế nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp ể
phát triển ất nước nhanh và bền vững. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc là cơ sở ể kết hợp sức mạnh thời
ại, làm cho sức mạnh toàn dân tộc mạnh hơn, dựa trên nguyên tắc tôn trọng ộc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình ẳng, cùng có lợi,
xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Năm là, phải thường xuyên tự ổi mới, tự chỉnh ốn, nâng cao năng lực lãnh ạo và sức chiến ấu của Đảng; xây dựng
ội ngũ cán bộ, nhất là ội ngũ cán bộ cấp chiến lược, ủ năng lực và phẩm chất,
ngang tầm nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
ộng của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ
chức chính trị-xã hội và của cả hệ thống chính trị; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân.
Công cuộc ổi mới là sự nghiệp vĩ ại, sự lãnh ạo úng ắn của Đảng là nhân tố quyết ịnh thành công của
công cuộc ổi mới. Tăng cường sự lãnh ạo và năng lực cầm quyền của Đảng; xây dựng lOMoAR cPSD| 45650917
Đảng trong sạch, vững mạnh là nhiệm vụ then chốt. Đảng phải thường xuyên tự chỉnh ốn, tự ổi
mới, nâng cao năng lực lãnh ạo và sức chiến ấu của mình.
Cán bộ là nhân tố quyết
ịnh sự thành bại của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Xây dựng
ội ngũ cán bộ, nhất là ội ngũ cán bộ cấp chiến lược, ủ năng lực và phẩm chất,
ngang tầm nhiệm vụ có ý nghĩa quyết ịnh ến công tác xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, lãnh
ạo thành công sự nghiệp ổi mới.
Thường xuyên kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
ộng của Nhà nước. Phát huy vai
trò Mặt trận Tổ quốc và các oàn thể nhân dân trong việc tập hợp các tầng lớp nhân dân, phát huy sức
mạnh của khối ại oàn kết toàn dân tộc ể thực hiện thành công sự nghiệp ổi mới.
Sức mạnh của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh ạo của Đảng ược bắt nguồn và nhân lên từ sức mạnh
của nhân dân. Củng cố, bồi dưỡng quan hệ mật thiết giữa các tổ chức trong hệ thống chính trị, trước hết
là mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân, là vấn ề trọng ại, cấp thiết, có ý nghĩa
sống còn ối với cách mạng Việt Nam
Quan iểm chỉ ạo của HN TƯ 5, khóa XII (2017) về phát triển kinh tế tư nhân.
Ngày 03/6, thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng ã ký ban hành
Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 BCH Trung ương khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường ịnh
hướng xã hội chủ nghĩa. Báo iện tử Đảng Cộng sản Việt Nam trân trọng giới thiệu toàn văn Nghị quyết.
I- TÌNH HÌNH VÀ NGUYÊN NHÂN
1- Qua hơn 30 năm ổi mới, nhất là từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khoá X, Đảng ta luôn quan tâm
tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận, rút ra các bài học kinh nghiệm, tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế
kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với từng giai oạn phát triển, góp phần quan trọng ưa
nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, trở thành quốc gia có thu nhập trung bình, giữ vững ịnh hướng xã
hội chủ nghĩa; bảo ảm an sinh xã hội, không ngừng nâng cao ời sống của nhân dân, bảo vệ môi trường sinh
thái, củng cố quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả ối ngoại, hội nhập quốc tế. -
Nhận thức về nền kinh tế thị trường ịnh hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng ầy ủ hơn; kinh tế thị trường
ịnh hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, có nhiều ặc iểm của nền kinh tế thị trường hiện ại và hội
nhập. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn với luật pháp quốc tế,
ồng thời áp ứng yêu cầu thực tiễn và thực hiện cam kết hội nhập quốc tế. Chế ộ sở hữu, các thành phần kinh
tế, loại hình doanh nghiệp phát triển a dạng. Các quyền và nghĩa vụ về tài sản ược thể chế hoá tương ối ầy
ủ. Hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế ược nâng lên. Việc ổi mới, sắp xếp, cơ cấu lại, nâng cao hiệu
quả doanh nghiệp nhà nước ược ẩy mạnh; kinh tế tập thể ược quan tâm ổi mới; kinh tế tư nhân ngày càng
ược coi trọng; ội ngũ doanh nhân không ngừng lớn mạnh; thu hút vốn ầu tư nước ngoài ạt ược kết quả tích cực. -
Các yếu tố thị trường và các loại thị trường ược hình thành ồng bộ hơn, gắn kết với thị trường khu vực
và thế giới. Hầu hết các loại giá hàng hoá, dịch vụ
ược xác lập theo cơ chế thị trường. Môi trường ầu