Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam | Bài tập lớn môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam

Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam | Tiểu luận môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

Thông tin:
14 trang 3 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam | Bài tập lớn môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam

Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam | Tiểu luận môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!

31 16 lượt tải Tải xuống
lOMoARcPSD| 45470709
1.TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-=-=-=-=-=-=-=-=-=-=-=-
BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Họ và tên sinh viên: Lê Hà Hải
Mã SV: 11211992
Lớp: LSIC 63
Giảng viên hướng dẫn: PGS,TS Nguyễn Thị Thanh Hiếu
Hà Nội, tháng 4 năm 2022
lOMoARcPSD| 45470709
2
Mục lục
Đặt vấn đề 3
Nội dung 4
Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế 4
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế 7
Tác động tích cực 7
Tác động tiêu cực 8
Thực trạng nền kinh tế của Việt nam 9
Kết luận 16
Tài liệu tham khảo 17
lOMoARcPSD| 45470709
3
Đặt vấn đề:
Việt Nam, từ khi mở cửa nền kinh tế vào năm 1986, đã và đang từng bước cố gắng
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một bước đi tất yếu để tham gia vào quá
trình toàn cầu hóa cùng với thế giới và khu vực. Đặc biệt, Ngân hàng Thế giới đã
đánh giá Viêt Nam là “ một câu chuyện phát triển thành công” khi những cải cách
kinh tế từ năm 1986 kết hợp với những xu hướng toàn cầu thuận lợi đã nhanh
chóng giúp nước ta phát triển từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới
trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp chỉ trong vòng một thế hệ.
Chặng đường gần 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam từ 1986 đến
nay là một quá trình đồng hành đầy thử thách, khó khăn. Những thành công đạt
được có ý nghĩa lịch sử, tạo tiền đề và động lực để Việt Nam bước vào giai đoạn
hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn. Hội nhập quốc tế
là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của lao động và quan hệ giữa
con người với nhau. Ngày nay, quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra ngày càng
nhanh hơn, mạnh hơn dưới sự tác động của nhiều nhân tố, trong đó kinh tế thị
trường và sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ là động lực hàng đầu.
Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra
thời cơ phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu,
thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến,
những kinh nghiệm quý bầu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi
trường thuận lợi để phát triển kinh tế.
Nhận thấy các chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng được
chú trọng và phát triển, em xin chọn đề tài “Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt
Nam”. Đây là một đề tài mang tính thời sự và có khả năng phát triển rất lớn cả về
chiều sâu và chiều rộng. Đã có rất nhiều tư liệu, bài viết của nhiều nhà nghiên cứu
về vấn đề này; bản than em, một sinh viên năm đầu, cũng đã rất quan tâm tới đề tài
này ngay từ trước khi thực hiện bài tiểu luận. Thế nhưng, do hiểu biết hạn chế
cùng với lượng nội dung lớn của chủ đề, em chỉ xin tìm hiểu và đóng góp một
phần nhỏ thông tin. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng bài viết sẽ không tránh
khỏi nhiều sai sót, kính mong quý Giảng viên xem xét và góp ý để kĩ năng và bài
viết của em có thể hoàn thiện hơn trong tương lai.
Em xin chân thành cám ơn.
Nội dung:
lOMoARcPSD| 45470709
4
I. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1.1 – Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích
đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
1.2 – Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứ nhất, do yêu cầu khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng
gia tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu. Toàn cầu hóa diễn ra trên
nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... trong đó, toàn cầu hóa
kinh tế là xu thế nổi trội nhất, vừa là trung tâm vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển của toàn cầu hóa trong các lĩnh vực khác. Trong điều kiện toàn cầu
hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan.
Toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao
đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của mỗi nước không thể tách rời
nền kinh tế toàn cầu, các yếu tố sản xuất cũng được lưu thông trên phạm vi
toàn cầu. Do đó nếu không hội nhập kinh tế quốc tế thì các nước sẽ không thể
tự đảm bảo các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế
quốc tế mang lại nhiều cơ hội và lợi ích để các nước phát triển nền kinh tế của
mình.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế là một cơ
hội để tiếp cận và sử dụng các nguồn lực kinh tế từ các nước phát triển hơn như
tài chính, khoa học kĩ thuật hiện đại... Và chỉ có phát triển kinh tế mở và hội
nhập kinh tế mới mang lại cơ hội cải thiện nền kinh tế dành cho những nước
đang và kém phát triển, giúp những nước này rút ngắn khoảng cách về kinh tế
đối với các nước tiên tiến. Tuy nhiên, các nước này cũng cần có chiến lược hội
nhập hợp lý, tìm những đối tác phù hợp để tránh việc quá phụ thuộc vào tài
chính cũng như các nguồn lực từ các đối tác. Chính sách hội nhập phải dựa
gắn chặt với chiến lược phát triển của đất nước. Cải cách bên trong quyết định
lOMoARcPSD| 45470709
5
tốc độ và hiệu quả của hội nhập, đồng thời hội nhập sẽ hỗ trợ, thúc đẩy tiến
trình cải cách trong nước, qua đó nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
1.3 – Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công.
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các
điều kiện trong nội bộ nền kinh tế. Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham
gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực
sự am hiểu về môi trường kinh tế quốc tế,... là những điều kiện chủ yếu để hội
nhập thành công. Một nước đứng trước quyết định hội nhập nên hiểu rõ điều
kiện vật chất cũng như tiềm lực của nước mình trước tiên, sau đó mới tìm hiểu
về kinh tế của các nước khác.
Đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi giá; quá trình hội nhập phải
được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình này đòi hỏi phải có sự
chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc
tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện
hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền
kinh tế có năng lực sản xuất thực … là những điều kiện chủ yếu để thực hiện
hội nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
phù hợp với điều kiện từng quốc gia
Hội nhập kinh tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ, tùy thuộc vào mức độ tham
gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế khu
vực và thế giới. Theo đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia ra thành
các mức độ cơ bản từ thấp đến cao đó là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA),
Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung,
Liên minh kinh tế - tiền tệ,...
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư
quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ…
lOMoARcPSD| 45470709
6
II. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế thế giới. Do đó, một mặt, quá trình hội nhập sẽ tạo ra
nhiều tác động tích cực đối với quá trình phát triển của Việt Nam, mặt khác
cũng đồng thời đưa đến nhiều thách thức đòi hỏi phải vượt qua mới có thể
thu được những lợi ích to lớn từ quá trình hội nhập kinh tế thế giới đem lại.
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích
to lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho
cả người sản xuất và người tiêu dung; Cụ thể là:
- Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường đề thúc đẩy
thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các
lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho
mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng
trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các
lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước, góp phần cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa học
công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực
tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào
tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ
khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư
trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng
nền kinh tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong
nướctiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để
thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước,
người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về
chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao
lOMoARcPSD| 45470709
7
lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có 3 hội tìm kiếm việc làm cả ở
trong lẫn ngoài nước
- Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính
sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó dựng
và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù
hợp cho đất nước. Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn
hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung
những quá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu
thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội.
- Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị,
tạođiều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh. - Hội
nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật
tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các
các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu.
- Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa
bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội;
đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để
giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu,
phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng
đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là:
- Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến
nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển,
thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền
kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương
trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc
tế. - Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi
ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có
nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội.
- Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như
nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất
lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều
lOMoARcPSD| 45470709
8
sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt
trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thải công nghiệp và
công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi
trường ở mức độ cao.
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền
lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối
với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội.
- Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa
truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng của văn hóa nước
ngoài”. - Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố
quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp
pháp... Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra
những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những
nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời
cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập kinh tế là vấn đề cần phải đặc biệt
coi trọng.
3. Thực trạng nền kinh tế và của Việt Nam
3.1. Thực trạng:
Về hội nhập khu vực, tính đến năm 2018, tỷ lệ xóa bỏ thuế quan của Việt
Nam trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) là
98%. Như vậy, trong số 10 FTAViệt Nam đang thực hiện, FTA với nội
khối ASEAN (AFTA) có tỷ lệ xoá bỏ thuế quan cao nhất là 98% với lộ trình
thực hiện là 19 năm (cá biệt, một số ít mặt hàng có lộ trình là 25 năm).
Cuối năm 2020, Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) đã
được ký kết sau 8 năm đàm phán. Đây được coi là dấu ấn hội nhập đặc biệt
của Việt Nam trên cương vị Chủ tịch ASEAN 2020 khi thúc đẩy thành công
ký kết một Hiệp định bao gồm 10 quốc gia ASEAN, trong đó có Việt Nam
và 5 đối tác thương mại lớn Australia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc
và New Zealand; chính thức tạo nên khu vực thương mại tự do lớn nhất thế
giới, không có sự tham gia của Mỹ. Hiệp định RCEP dự kiến sẽ tạo nên một
thị trường với quy mô lên tới 2,2 tỉ người tiêu dùng; GDP gần 27.000 tỉ
USD, chiếm 30% GDP toàn cầu.
lOMoARcPSD| 45470709
9
Về hội nhập quốc tế, tính đến nay, Việt Nam đã xây dựng khuôn khổ thương
mại tự do với gần 60 nước (chiếm 59% dân số, 61% GDP và 68% thương
mại thế giới) thông qua nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA), bao gồm cả
các FTA thế hệ mới như Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA),
Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP),…
Năm 2019, Việt Nam đã có quan hệ chính thức với 189/193 quốc gia của
Liên hợp quốc (so với 11 nước năm 1954); có quan hệ kinh tế - thương mại
và đầu tư với trên 224 nước và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới; Đến năm
2020, Việt Nam đã ký 15 Hiệp định FTA (năm 2020 Việt Nam đã phê chuẩn
và triển khai có hiệu quả EVFTA; tham gia ký Hiệp định Đối tác Kinh tế
toàn diện khu vực (RCEP) và ký FTA Việt Nam - Anh), đang đàm phán hai
FTA; có 16 đối tác chiến lược, 11 đối tác chiến lược toàn diện; tham gia hơn
500 hiệp định song phương và đa phương trên nhiều lĩnh vực; có 71 nước đã
công nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường…
Những nỗ lực hội nhập kinh tế quốc tế thời gian qua đã cho quả ngọt. Đơn
cử như năm 2019, sau khi hiệp định CPTPP được thực thi, kim ngạch trao
đổi thương mại giữa Việt Nam và các nước CPTPP đạt 77,4 tỷ USD, tăng
3,9% so với năm 2018. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang các nước
CPTPP đạt 39,5 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm 2018.
Ở cấp địa phương, từ 2016 tới nay, các địa phương chủ động triển khai hội
nhập quốc tế, ký kết 420 thỏa thuận quốc tế trong tất cả các lĩnh vực, phát
huy thế mạnh từng vùng miền, từng ngành hàng. Đây là những tiền đề quan
trọng tạo thêm xung lực mới để đất nước bước vào giai đoạn tăng trưởng
mới bền vững hơn, thực chất hơn.
Về xuất nhập khẩu, hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương mại
quốc tế của Việt Nam phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập
khẩu, mở rộng thị trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia xuất nhập
khẩu. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng 3,6 lần, từ 157,1 tỷ
USD năm 2010 lên 543,9 tỷ USD tỷ USD năm 2020. Xuất khẩu tăng bình
quân khoảng 14%/năm, là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Thị
trường xuất khẩu được mở rộng; nhiều doanh nghiệp tham gia sâu rộng vào
chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu; góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu
lOMoARcPSD| 45470709
10
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Xuất siêu liên tục từ 2016-2020. Cán cân
thanh toán quốc tế thặng dư; dự trữ ngoại hối tăng từ 12,4 tỷ USD năm 2010
lên trên 90 tỷ USD vào năm 2020. Có thể thấy được, từ chỗ thường xuyên
nhập siêu, Việt Nam đã chuyển sang cân bằng xuất nhập khẩu, thậm chí là
xuất siêu. Việt Nam hiện đã có quan hệ thương mại với trên 200 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Là thành viên của WTO, Việt Nam đã được 71 đối tác công
nhận là nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm dần có chỗ đứng và khả năng
cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng như Liên minh
châu Âu, Nhật Bản, Mỹ...
Về thu hút vốn đầu tư, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được
nhiều kết quả ấn tượng. Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển
đánh giá, Việt Nam nằm trong 12 quốc gia thành công nhất về thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Hiện nay, có gần 26.000 doanh nghiệp
(DN) FDI đang hoạt động ở Việt Nam, với số vốn cam kết đầu tư trên 330 t
USD đến từ gần 130 quốc gia và đối tác. Vốn FDI vào Việt Nam chiếm 25%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Các đối tác đã cam kết viện trợ hơn 3 tỷ USD
cho Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020. Việt Nam từng bước trở thành một
trong những công xưởng của thế giới về cung ứng hàng điện tử, dệt may, da
giầy, điện thoại di động...
Thông qua việc tiếp cận công nghệ tiên tiến và chuẩn mực quốc tế trong
quản trị doanh nghiệp, phát triển kỹ năng của lực lượng lao động, cũng như
tạo ra nhiều việc làm trong các lĩnh vực của nền kinh tế…, khu vực đầu tư
nước ngoài đã có những hiệu ứng lan tỏa đối với các lĩnh vực, các vùng,
miền của nền kinh tế đất nước. Khu vực doanh nghiệp FDI tạo việc làm cho
hơn 3,6 triệu lao động trực tiếp và từ 5-6 triệu lao động gián tiếp, góp phần
quan trọng giải quyết việc làm, thu nhập cho người dân.
Về đầu tư ra nước ngoài, theo Tổng cục Thống kê, trong 8 tháng đầu năm
2020, dù ảnh hưởng của dịch Covid-19, hoạt động đầu tư ra nước ngoài của
Việt Nam vẫn khá sôi động, với 86 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu
tư với tổng số vốn đầu tư của phía Việt Nam là 218,4 triệu USD; có 25 lượt
dự án điều chỉnh vốn với số vốn tăng thêm đạt 111,8 triệu USD. Tính chung
tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và tăng thêm) 8
tháng đạt 330,2 triệu USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong 8
tháng có 24 quốc gia và vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam, trong đó
Đức là nước dẫn đầu với 92,6 triệu USD, chiếm 28%; Lào 86,7 triệu USD,
lOMoARcPSD| 45470709
11
chiếm 26,3%; Myanmar 44,6 triệu USD, chiếm 13,5%; Hoa Kỳ 40,8 triệu
USD, chiếm 12,3%.
Hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh đến tăng trưởng, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế- xã hội. Quy mô kinh tế Việt Nam năm 2020 đạt 343
tỷ đồng và GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD. Đặc biệt, mặc dù năm
2020 ghi nhận những suy giảm mạnh về tăng trưởng và hầu hết các chỉ tiêu
kinh tế vĩ mô của tất cả các nước trên thế giới, song âm hưởng chung hội tụ
trong các đánh giá và dự báo về kinh tế Việt Nam là rất tích cực và nằm
trong số hiếm hoi các nước vẫn giữ được mức tăng trưởng GDP dương, với
GDP cả nước tăng 2,91%. Việt Nam được coi là một trong 16 nền kinh tế
mới nổi thành công nhất thế giới và phục hồi kinh tế nhanh hình chữ V, với
mức tăng trưởng dự báo từ hơn 6% tới 11,2% trong năm 2021.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam còn tồn tại một số hạn chế, khó khăn. Cụ thể như:
- Chính sách, pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế còn thiếu và chưa
đồng bộ. Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế chưa nghiêm và quyết liệt.
Trình độ năng lực điều hành, quản lý kinh tế của doanh nghiệp trong nước
còn yếu kém. Hạn chế đó tác động tiêu cực tới việc làm tăng nguồn lực cho
phát triển KT-XH đất nước.
- Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế chưa toàn diện, dẫn đến chưa tận
dụng được hết lợi ích của HNKTQT trong thực hiện các mục tiêu phát triển
KTXH đất nước. Trong một số trường hợp, hội nhập kinh tế quốc tế còn bị
động, chưa phù hợp với thực trạng phát triển đất nước, chưa phát huy được
đầy đủ các hiệu quả và lợi ích của hội nhập mang lại.
- Trong nền kinh tế còn tồn tại một số hạn chế nội tại như: Cân đối
mô và các cân đối lớn của nền kinh tế chưa vững chắc; Môi trường đầu tư
kinh doanh và năng lực cạnh tranh chậm được cải thiện; Thủ tục hành chính
còn nhiều vướng mắc; Tình hình sản xuất, kinh doanh còn nhiều khó khăn;
Số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động lớn; Năng lực tài chính,
quản trị của phần lớn doanh nghiệp trong nước còn hạn chế…
- Một bộ phận đầu mối về hội nhập kinh tế quốc tế tại một số bộ, ban,
ngànhvà địa phương còn chưa chú trọng đến khâu phối hợp và tham vấn với
lOMoARcPSD| 45470709
12
các chương trình hành động về hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, việc
triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế chưa đạt được kết quả như mong
muốn.
lOMoARcPSD| 45470709
13
Kết luận:
Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta là một quá trình với cơ hội và thách
thức đan xen tồn tại dưới dạng tiềm năng và có thể chuyển hoá lẫn nhau. Đặc biệt
trong hoàn cảnh dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp cả thế giới đang
gồng mình đối phó. Nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Vậy nên cơ hội và thách thức chỉ trở thành hiện thực
trong những điều kiện cụ thể, mà ở đó vai trò của nhân tố chủ quan có tính quyết
định rất lớn, trước hết đó là hiệu quả hoạt động lãnh đạo của Đảng, sự điều hành
quản lý của Nhà nước và tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết của toàn dân tộc.
Thực tế đã chứng tỏ việc kiên định nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,
hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa
dạng hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế là sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu đối với nước ta trong bối cảnh toàn cầu
hoá sôi động hiện nay.
Bài luận đã khái quát một số nội dung cơ bản về Hội nhập kinh tế quốc tế, đồng
thời đưa ra những phân tích cá nhân về thực trạng đó ở Việt Nam. Các phân tích
trên chỉ mang tính khái quát nhất định và chủ quan cá nhân nhưng đây đều là
những nền móng cơ sở để có thế tiếp tục nghiên cứu những phương án chi tiết. Và
chỉ khi có sự đồng thuận, nhất trí của nhân dân song song với những chỉ đạo của
Nhà nước thì công cuộc Hội nhập của nước ta mới đạt được hiệu quả tối đa.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lenin, NXB Bộ Giáo dục và Đào tạo
lOMoARcPSD| 45470709
14
2. Bài viết: Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-cuaviet-
nam-trong-boi-canh-hien-nay-313373.html
3. Bài viết: Vị thế và cơ đồ kinh tế Việt Namhttps://nhandan.vn/nhan-dinh/vi-the-
va-co-do-kinh-te-viet-nam-631311/
4. Vneconomy.vn
5. Bài viết: Việt Nam đầu tư ra nước ngoài tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước
https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/viet-nam-dau-tu-ra-nuoc-ngoai-
tang158-so-voi-cung-ky-nam-truoc-327563.html
| 1/14

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45470709
1.TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-=-=-=-=-=-=-=-=-=-=-=- BÀI TẬP LỚN
HỌC PHẦN: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
ĐỀ TÀI: Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
Họ và tên sinh viên: Lê Hà Hải Mã SV: 11211992 Lớp: LSIC 63
Giảng viên hướng dẫn: PGS,TS Nguyễn Thị Thanh Hiếu
Hà Nội, tháng 4 năm 2022 lOMoAR cPSD| 45470709 Mục lục Đặt vấn đề 3 Nội dung 4
Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế 4
Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế 7 Tác động tích cực 7 Tác động tiêu cực 8
Thực trạng nền kinh tế của Việt nam 9 Kết luận 16
Tài liệu tham khảo 17 2 lOMoAR cPSD| 45470709 Đặt vấn đề:
Việt Nam, từ khi mở cửa nền kinh tế vào năm 1986, đã và đang từng bước cố gắng
chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là một bước đi tất yếu để tham gia vào quá
trình toàn cầu hóa cùng với thế giới và khu vực. Đặc biệt, Ngân hàng Thế giới đã
đánh giá Viêt Nam là “ một câu chuyện phát triển thành công” khi những cải cách
kinh tế từ năm 1986 kết hợp với những xu hướng toàn cầu thuận lợi đã nhanh
chóng giúp nước ta phát triển từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới
trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp chỉ trong vòng một thế hệ.
Chặng đường gần 30 năm đổi mới và hội nhập quốc tế của Việt Nam từ 1986 đến
nay là một quá trình đồng hành đầy thử thách, khó khăn. Những thành công đạt
được có ý nghĩa lịch sử, tạo tiền đề và động lực để Việt Nam bước vào giai đoạn
hội nhập quốc tế sâu rộng và phát triển mạnh mẽ, toàn diện hơn. Hội nhập quốc tế
là một quá trình phát triển tất yếu, do bản chất xã hội của lao động và quan hệ giữa
con người với nhau. Ngày nay, quá trình hội nhập quốc tế đang diễn ra ngày càng
nhanh hơn, mạnh hơn dưới sự tác động của nhiều nhân tố, trong đó kinh tế thị
trường và sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ là động lực hàng đầu.
Trong quá trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra
thời cơ phát triển kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu,
thu hút được vốn đầu tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến,
những kinh nghiệm quý bầu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi
trường thuận lợi để phát triển kinh tế.
Nhận thấy các chính sách hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng được
chú trọng và phát triển, em xin chọn đề tài “Hội nhập Kinh tế quốc tế của Việt
Nam”. Đây là một đề tài mang tính thời sự và có khả năng phát triển rất lớn cả về
chiều sâu và chiều rộng. Đã có rất nhiều tư liệu, bài viết của nhiều nhà nghiên cứu
về vấn đề này; bản than em, một sinh viên năm đầu, cũng đã rất quan tâm tới đề tài
này ngay từ trước khi thực hiện bài tiểu luận. Thế nhưng, do hiểu biết hạn chế
cùng với lượng nội dung lớn của chủ đề, em chỉ xin tìm hiểu và đóng góp một
phần nhỏ thông tin. Mặc dù em đã cố gắng hết sức nhưng bài viết sẽ không tránh
khỏi nhiều sai sót, kính mong quý Giảng viên xem xét và góp ý để kĩ năng và bài
viết của em có thể hoàn thiện hơn trong tương lai. Em xin chân thành cám ơn. Nội dung: 3 lOMoAR cPSD| 45470709
I. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
1.1 – Khái niệm về hội nhập kinh tế quốc tế:
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện
gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích
đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
1.2 – Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế:
Thứ nhất, do yêu cầu khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế.
Toàn cầu hóa là quá trình tạo ra liên kết và sự phụ thuộc lẫn nhau ngày càng
gia tăng giữa các quốc gia trên quy mô toàn cầu. Toàn cầu hóa diễn ra trên
nhiều phương diện: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội... trong đó, toàn cầu hóa
kinh tế là xu thế nổi trội nhất, vừa là trung tâm vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển của toàn cầu hóa trong các lĩnh vực khác. Trong điều kiện toàn cầu
hóa kinh tế, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành tất yếu khách quan.
Toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho các mối liên hệ quốc tế của sản xuất và trao
đổi ngày càng gia tăng, khiến cho nền kinh tế của mỗi nước không thể tách rời
nền kinh tế toàn cầu, các yếu tố sản xuất cũng được lưu thông trên phạm vi
toàn cầu. Do đó nếu không hội nhập kinh tế quốc tế thì các nước sẽ không thể
tự đảm bảo các điều kiện cần thiết cho sản xuất trong nước. Hội nhập kinh tế
quốc tế mang lại nhiều cơ hội và lợi ích để các nước phát triển nền kinh tế của mình.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thức phát triển phổ biến của các
nước, nhất là các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.
Đối với các nước đang và kém phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế là một cơ
hội để tiếp cận và sử dụng các nguồn lực kinh tế từ các nước phát triển hơn như
tài chính, khoa học kĩ thuật hiện đại... Và chỉ có phát triển kinh tế mở và hội
nhập kinh tế mới mang lại cơ hội cải thiện nền kinh tế dành cho những nước
đang và kém phát triển, giúp những nước này rút ngắn khoảng cách về kinh tế
đối với các nước tiên tiến. Tuy nhiên, các nước này cũng cần có chiến lược hội
nhập hợp lý, tìm những đối tác phù hợp để tránh việc quá phụ thuộc vào tài
chính cũng như các nguồn lực từ các đối tác. Chính sách hội nhập phải dựa và
gắn chặt với chiến lược phát triển của đất nước. Cải cách bên trong quyết định 4 lOMoAR cPSD| 45470709
tốc độ và hiệu quả của hội nhập, đồng thời hội nhập sẽ hỗ trợ, thúc đẩy tiến
trình cải cách trong nước, qua đó nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
1.3 – Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công.
Hội nhập là tất yếu, tuy nhiên quá trình này đòi hỏi phải có sự chuẩn bị các
điều kiện trong nội bộ nền kinh tế. Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham
gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và
sự am hiểu về môi trường kinh tế quốc tế,... là những điều kiện chủ yếu để hội
nhập thành công. Một nước đứng trước quyết định hội nhập nên hiểu rõ điều
kiện vật chất cũng như tiềm lực của nước mình trước tiên, sau đó mới tìm hiểu
về kinh tế của các nước khác.
Đối với Việt Nam, hội nhập không phải bằng mọi giá; quá trình hội nhập phải
được cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu. Quá trình này đòi hỏi phải có sự
chuẩn bị các điều kiện trong nội bộ nền kinh tế cũng như các mối quan hệ quốc tế thích hợp.
Các điều kiện sẵn sàng về tư duy, sự tham gia của toàn xã hội, sự hoàn thiện và
hiệu lực của thể chế, nguồn nhân lực và sự am hiểu môi trường quốc tế; nền
kinh tế có năng lực sản xuất thực … là những điều kiện chủ yếu để thực hiện hội nhập thành công.
Thứ hai, thực hiện đa dạng các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
phù hợp với điều kiện từng quốc gia
Hội nhập kinh tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ, tùy thuộc vào mức độ tham
gia của một nước vào các quan hệ kinh tế đối ngoại, các tổ chức kinh tế khu
vực và thế giới. Theo đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế được chia ra thành
các mức độ cơ bản từ thấp đến cao đó là: Thỏa thuận thương mại ưu đãi (PTA),
Khu vực mậu dịch tự do (FTA), Liên minh thuế quan (CU), Thị trường chung,
Liên minh kinh tế - tiền tệ,...
Xét về hình thức, hội nhập kinh tế quốc tế là toàn bộ các hoạt động kinh tế đối
ngoại của một nước gồm nhiều hình thức đa dạng như: ngoại thương, đầu tư
quốc tế, hợp tác quốc tế, dịch vụ thu ngoại tệ… 5 lOMoAR cPSD| 45470709
II. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình gia tăng sự liên hệ giữa nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế thế giới. Do đó, một mặt, quá trình hội nhập sẽ tạo ra
nhiều tác động tích cực đối với quá trình phát triển của Việt Nam, mặt khác
cũng đồng thời đưa đến nhiều thách thức đòi hỏi phải vượt qua mới có thể
thu được những lợi ích to lớn từ quá trình hội nhập kinh tế thế giới đem lại.
1. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ là tất yếu mà còn đem lại những lợi ích
to lớn trong phát triển của các nước và những lợi ích kinh tế khác nhau cho
cả người sản xuất và người tiêu dung; Cụ thể là: -
Hội nhập kinh tế quốc tế thực chất là mở rộng thị trường đề thúc đẩy
thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất trong nước, tận dụng các
lợi thế kinh tế của nước ta trong phân công lao động quốc tế, phục vụ cho
mục tiêu tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô hình tăng
trưởng sang chiều sâu với hiệu quả cao. -
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại và hiệu quả hơn, qua đó hình thành các
lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế, của các sản phẩm và doanh nghiệp trong nước, góp phần cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh, làm tăng khả năng thu hút khoa học
công nghệ hiện đại và đầu tư bên ngoài vào nền kinh tế. -
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và
tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia. Nhờ đẩy mạnh hợp tác giáo dục - đào
tạo và nghiên cứu khoa học với các nước mà nâng cao khả năng hấp thụ
khoa học công nghệ hiện đại và tiếp thu công nghệ mới thông qua đầu tư
trực tiếp nước ngoài và chuyển giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế. -
Hội nhập kinh tế quốc tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong
nướctiếp cận thị trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để
thay đổi công nghệ sản xuất, tiếp cận với phương thức quản trị phát triển để
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế. -
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội để cải thiện tiêu dùng trong nước,
người dân được thụ hưởng các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đa dạng về
chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá cạnh tranh; được tiếp cận và giao 6 lOMoAR cPSD| 45470709
lưu nhiều hơn với thế giới bên ngoài, từ đó có 3 hội tìm kiếm việc làm cả ở trong lẫn ngoài nước -
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính
sách nắm bắt tốt hơn tình hình và xu thế phát triển của thế giới, từ đó dựng
và điều chỉnh chiến lược phát triển hợp lý, đề ra chính sách phát triển phù
hợp cho đất nước. Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập về văn
hóa, tạo điều kiện để tiếp thu những giá trị tinh hoa của thế giới, bổ sung
những quá trị và tiến bộ của văn hóa, văn minh của thế giới để làm giàu
thêm văn hóa dân tộc và thúc đẩy tiến bộ xã hội. -
Hội nhập kinh tế quốc tế còn tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị,
tạođiều kiện cho cải cách toàn diện hướng tới xây dựng một nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng một xã hội mở, dân chủ, văn minh. - Hội
nhập tạo điều kiện để mỗi nước tìm cho mình một vị trí thích hợp trong trật
tự quốc tế, nâng cao vai trò, uy tín và vị thế quốc tế của nước ta trong các
các tổ chức chính trị, kinh tế toàn cầu. -
Hội nhập kinh tế quốc tế giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa
bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập trung cho phát triển kinh tế xã hội;
đồng thời mở ra khả năng phối hợp các nỗ lực và nguồn lực của các nước để
giải quyết những vấn đề quan tâm chung như môi trường, biến đổi khí hậu,
phòng chống tội phạm và buôn lậu quốc tế.
2. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng
đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi và thách thức, đó là: -
Hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến
nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp khó khăn trong phát triển,
thậm chí là phá sản, gây nhiều hậu quả bất lợi về mặt kinh tế - xã hội. -
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể làm gia tăng sự phụ thuộc của nền
kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền kinh tế dễ bị tổn thương
trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị trường quốc
tế. - Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi
ích và rủi ro cho các nước và các nhóm khác nhau trong xã hội, do vậy có
nguy cơ làm tăng khoảng cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội. -
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các nước đang phát triển như
nước ta phải đối mặt với nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế tự nhiên bất
lợi, do thiên hướng tập trung vào các ngành sử dụng nhiều tài nguyên, nhiều 7 lOMoAR cPSD| 45470709
sức lao động, nhưng có giá trị gia tăng thấp. Có vị trí bất lợi và thua thiệt
trong chuỗi giá trị toàn cầu. Do vậy, dễ trở thành bãi thải công nghiệp và
công nghệ thấp, bị cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và hủy hoại môi
trường ở mức độ cao. -
Hội nhập kinh tế quốc tế có thể tạo ra một số thách thức đối với quyền
lực Nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đối
với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự, an toàn xã hội. -
Hội nhập có thể làm gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa
truyền thống Việt Nam bị xói mòn trước sự “xâm lăng của văn hóa nước
ngoài”. - Hội nhập có thể làm tăng nguy cơ gia tăng của tình trạng khủng bố
quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp
pháp... Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay vừa có khả năng tạo ra
những cơ hội thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, vừa có thể dẫn đến những
nguy cơ to lớn mà hậu quả của chúng là rất khó lường. Vì vậy, tranh thủ thời
cơ, vượt qua thách thức trong hội nhập kinh tế là vấn đề cần phải đặc biệt coi trọng.
3. Thực trạng nền kinh tế và của Việt Nam 3.1. Thực trạng:
Về hội nhập khu vực, tính đến năm 2018, tỷ lệ xóa bỏ thuế quan của Việt
Nam trong khuôn khổ Hiệp định Thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) là
98%. Như vậy, trong số 10 FTA mà Việt Nam đang thực hiện, FTA với nội
khối ASEAN (AFTA) có tỷ lệ xoá bỏ thuế quan cao nhất là 98% với lộ trình
thực hiện là 19 năm (cá biệt, một số ít mặt hàng có lộ trình là 25 năm).
Cuối năm 2020, Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) đã
được ký kết sau 8 năm đàm phán. Đây được coi là dấu ấn hội nhập đặc biệt
của Việt Nam trên cương vị Chủ tịch ASEAN 2020 khi thúc đẩy thành công
ký kết một Hiệp định bao gồm 10 quốc gia ASEAN, trong đó có Việt Nam
và 5 đối tác thương mại lớn là Australia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc
và New Zealand; chính thức tạo nên khu vực thương mại tự do lớn nhất thế
giới, không có sự tham gia của Mỹ. Hiệp định RCEP dự kiến sẽ tạo nên một
thị trường với quy mô lên tới 2,2 tỉ người tiêu dùng; GDP gần 27.000 tỉ
USD, chiếm 30% GDP toàn cầu. 8 lOMoAR cPSD| 45470709
Về hội nhập quốc tế, tính đến nay, Việt Nam đã xây dựng khuôn khổ thương
mại tự do với gần 60 nước (chiếm 59% dân số, 61% GDP và 68% thương
mại thế giới) thông qua nhiều hiệp định thương mại tự do (FTA), bao gồm cả
các FTA thế hệ mới như Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA),
Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP),…
Năm 2019, Việt Nam đã có quan hệ chính thức với 189/193 quốc gia của
Liên hợp quốc (so với 11 nước năm 1954); có quan hệ kinh tế - thương mại
và đầu tư với trên 224 nước và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới; Đến năm
2020, Việt Nam đã ký 15 Hiệp định FTA (năm 2020 Việt Nam đã phê chuẩn
và triển khai có hiệu quả EVFTA; tham gia ký Hiệp định Đối tác Kinh tế
toàn diện khu vực (RCEP) và ký FTA Việt Nam - Anh), đang đàm phán hai
FTA; có 16 đối tác chiến lược, 11 đối tác chiến lược toàn diện; tham gia hơn
500 hiệp định song phương và đa phương trên nhiều lĩnh vực; có 71 nước đã
công nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường…
Những nỗ lực hội nhập kinh tế quốc tế thời gian qua đã cho quả ngọt. Đơn
cử như năm 2019, sau khi hiệp định CPTPP được thực thi, kim ngạch trao
đổi thương mại giữa Việt Nam và các nước CPTPP đạt 77,4 tỷ USD, tăng
3,9% so với năm 2018. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang các nước
CPTPP đạt 39,5 tỷ USD, tăng 7,2% so với năm 2018.
Ở cấp địa phương, từ 2016 tới nay, các địa phương chủ động triển khai hội
nhập quốc tế, ký kết 420 thỏa thuận quốc tế trong tất cả các lĩnh vực, phát
huy thế mạnh từng vùng miền, từng ngành hàng. Đây là những tiền đề quan
trọng tạo thêm xung lực mới để đất nước bước vào giai đoạn tăng trưởng
mới bền vững hơn, thực chất hơn.
Về xuất nhập khẩu, hội nhập kinh tế quốc tế thúc đẩy hoạt động thương mại
quốc tế của Việt Nam phát triển mạnh giúp gia tăng kim ngạch xuất nhập
khẩu, mở rộng thị trường đa dạng các loại hàng hóa tham gia xuất nhập
khẩu. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tăng 3,6 lần, từ 157,1 tỷ
USD năm 2010 lên 543,9 tỷ USD tỷ USD năm 2020. Xuất khẩu tăng bình
quân khoảng 14%/năm, là động lực quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Thị
trường xuất khẩu được mở rộng; nhiều doanh nghiệp tham gia sâu rộng vào
chuỗi giá trị khu vực, toàn cầu; góp phần nâng cao năng lực xuất khẩu và 9 lOMoAR cPSD| 45470709
sức cạnh tranh của nền kinh tế. Xuất siêu liên tục từ 2016-2020. Cán cân
thanh toán quốc tế thặng dư; dự trữ ngoại hối tăng từ 12,4 tỷ USD năm 2010
lên trên 90 tỷ USD vào năm 2020. Có thể thấy được, từ chỗ thường xuyên
nhập siêu, Việt Nam đã chuyển sang cân bằng xuất nhập khẩu, thậm chí là
xuất siêu. Việt Nam hiện đã có quan hệ thương mại với trên 200 quốc gia và
vùng lãnh thổ. Là thành viên của WTO, Việt Nam đã được 71 đối tác công
nhận là nền kinh tế thị trường, nhiều sản phẩm dần có chỗ đứng và khả năng
cạnh tranh trên nhiều thị trường có yêu cầu cao về chất lượng như Liên minh
châu Âu, Nhật Bản, Mỹ...
Về thu hút vốn đầu tư, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được
nhiều kết quả ấn tượng. Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển
đánh giá, Việt Nam nằm trong 12 quốc gia thành công nhất về thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Hiện nay, có gần 26.000 doanh nghiệp
(DN) FDI đang hoạt động ở Việt Nam, với số vốn cam kết đầu tư trên 330 tỷ
USD đến từ gần 130 quốc gia và đối tác. Vốn FDI vào Việt Nam chiếm 25%
tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Các đối tác đã cam kết viện trợ hơn 3 tỷ USD
cho Việt Nam trong giai đoạn 2018-2020. Việt Nam từng bước trở thành một
trong những công xưởng của thế giới về cung ứng hàng điện tử, dệt may, da
giầy, điện thoại di động...
Thông qua việc tiếp cận công nghệ tiên tiến và chuẩn mực quốc tế trong
quản trị doanh nghiệp, phát triển kỹ năng của lực lượng lao động, cũng như
tạo ra nhiều việc làm trong các lĩnh vực của nền kinh tế…, khu vực đầu tư
nước ngoài đã có những hiệu ứng lan tỏa đối với các lĩnh vực, các vùng,
miền của nền kinh tế đất nước. Khu vực doanh nghiệp FDI tạo việc làm cho
hơn 3,6 triệu lao động trực tiếp và từ 5-6 triệu lao động gián tiếp, góp phần
quan trọng giải quyết việc làm, thu nhập cho người dân.
Về đầu tư ra nước ngoài, theo Tổng cục Thống kê, trong 8 tháng đầu năm
2020, dù ảnh hưởng của dịch Covid-19, hoạt động đầu tư ra nước ngoài của
Việt Nam vẫn khá sôi động, với 86 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu
tư với tổng số vốn đầu tư của phía Việt Nam là 218,4 triệu USD; có 25 lượt
dự án điều chỉnh vốn với số vốn tăng thêm đạt 111,8 triệu USD. Tính chung
tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và tăng thêm) 8
tháng đạt 330,2 triệu USD, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong 8
tháng có 24 quốc gia và vùng lãnh thổ nhận đầu tư của Việt Nam, trong đó
Đức là nước dẫn đầu với 92,6 triệu USD, chiếm 28%; Lào 86,7 triệu USD, 10 lOMoAR cPSD| 45470709
chiếm 26,3%; Myanmar 44,6 triệu USD, chiếm 13,5%; Hoa Kỳ 40,8 triệu USD, chiếm 12,3%.
Hội nhập kinh tế quốc tế tác động mạnh đến tăng trưởng, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế- xã hội. Quy mô kinh tế Việt Nam năm 2020 đạt 343
tỷ đồng và GDP bình quân đầu người đạt 3.521 USD. Đặc biệt, mặc dù năm
2020 ghi nhận những suy giảm mạnh về tăng trưởng và hầu hết các chỉ tiêu
kinh tế vĩ mô của tất cả các nước trên thế giới, song âm hưởng chung hội tụ
trong các đánh giá và dự báo về kinh tế Việt Nam là rất tích cực và nằm
trong số hiếm hoi các nước vẫn giữ được mức tăng trưởng GDP dương, với
GDP cả nước tăng 2,91%. Việt Nam được coi là một trong 16 nền kinh tế
mới nổi thành công nhất thế giới và phục hồi kinh tế nhanh hình chữ V, với
mức tăng trưởng dự báo từ hơn 6% tới 11,2% trong năm 2021.
Bên cạnh những kết quả đạt được, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam còn tồn tại một số hạn chế, khó khăn. Cụ thể như: -
Chính sách, pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế còn thiếu và chưa
đồng bộ. Việc tổ chức thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế chưa nghiêm và quyết liệt.
Trình độ năng lực điều hành, quản lý kinh tế của doanh nghiệp trong nước
còn yếu kém. Hạn chế đó tác động tiêu cực tới việc làm tăng nguồn lực cho
phát triển KT-XH đất nước. -
Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế chưa toàn diện, dẫn đến chưa tận
dụng được hết lợi ích của HNKTQT trong thực hiện các mục tiêu phát triển
KTXH đất nước. Trong một số trường hợp, hội nhập kinh tế quốc tế còn bị
động, chưa phù hợp với thực trạng phát triển đất nước, chưa phát huy được
đầy đủ các hiệu quả và lợi ích của hội nhập mang lại. -
Trong nền kinh tế còn tồn tại một số hạn chế nội tại như: Cân đối vĩ
mô và các cân đối lớn của nền kinh tế chưa vững chắc; Môi trường đầu tư
kinh doanh và năng lực cạnh tranh chậm được cải thiện; Thủ tục hành chính
còn nhiều vướng mắc; Tình hình sản xuất, kinh doanh còn nhiều khó khăn;
Số lượng doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động lớn; Năng lực tài chính,
quản trị của phần lớn doanh nghiệp trong nước còn hạn chế… -
Một bộ phận đầu mối về hội nhập kinh tế quốc tế tại một số bộ, ban,
ngànhvà địa phương còn chưa chú trọng đến khâu phối hợp và tham vấn với 11 lOMoAR cPSD| 45470709
các chương trình hành động về hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, việc
triển khai công tác hội nhập kinh tế quốc tế chưa đạt được kết quả như mong muốn. 12 lOMoAR cPSD| 45470709 Kết luận:
Có thể nói, hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta là một quá trình với cơ hội và thách
thức đan xen tồn tại dưới dạng tiềm năng và có thể chuyển hoá lẫn nhau. Đặc biệt
trong hoàn cảnh dịch bệnh COVID 19 diễn biến hết sức phức tạp cả thế giới đang
gồng mình đối phó. Nó làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng. Vậy nên cơ hội và thách thức chỉ trở thành hiện thực
trong những điều kiện cụ thể, mà ở đó vai trò của nhân tố chủ quan có tính quyết
định rất lớn, trước hết đó là hiệu quả hoạt động lãnh đạo của Đảng, sự điều hành
quản lý của Nhà nước và tinh thần tự lực tự cường, đoàn kết của toàn dân tộc.
Thực tế đã chứng tỏ việc kiên định nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,
hoà bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa
dạng hoá các quan hệ quốc tế với chủ trương chủ động và tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế là sự lựa chọn đúng đắn, tất yếu đối với nước ta trong bối cảnh toàn cầu hoá sôi động hiện nay.
Bài luận đã khái quát một số nội dung cơ bản về Hội nhập kinh tế quốc tế, đồng
thời đưa ra những phân tích cá nhân về thực trạng đó ở Việt Nam. Các phân tích
trên chỉ mang tính khái quát nhất định và chủ quan cá nhân nhưng đây đều là
những nền móng cơ sở để có thế tiếp tục nghiên cứu những phương án chi tiết. Và
chỉ khi có sự đồng thuận, nhất trí của nhân dân song song với những chỉ đạo của
Nhà nước thì công cuộc Hội nhập của nước ta mới đạt được hiệu quả tối đa.
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lenin, NXB Bộ Giáo dục và Đào tạo 13 lOMoAR cPSD| 45470709
2. Bài viết: Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay
https://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-cuaviet-
nam-trong-boi-canh-hien-nay-313373.html
3. Bài viết: Vị thế và cơ đồ kinh tế Việt Namhttps://nhandan.vn/nhan-dinh/vi-the-
va-co-do-kinh-te-viet-nam-631311/ 4. Vneconomy.vn
5. Bài viết: Việt Nam đầu tư ra nước ngoài tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước
https://tapchitaichinh.vn/su-kien-noi-bat/viet-nam-dau-tu-ra-nuoc-ngoai-
tang158-so-voi-cung-ky-nam-truoc-327563.html 14