lOMoARcPSD| 47206417
1.
Theo quy định tại điều 13 bộ luật lao động năm 2019, có quy định về
khái niệm về Hợp đồng lao động như sau:
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động,
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung
thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành,
giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2.Những nội dung bắt buộc trong hợp đồng lao động
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hợp đồng lao động (HĐLĐ)
phải chứa các nội dung bắt buộc như sau:
1. Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của người lao động và nhà
tuyển dụng.
2. Thời hạn làm việc và công việc cụ thể mà người lao động sẽ
thực hiện.
3. Mức lương, phụ cấp và các khoản tiền khác mà người lao động
sẽ nhận được.
4. Thời gian và hình thức trả lương.
5. Các quyền và nghĩa vụ của người lao động và nhà tuyển dụng.
6. Các chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ phúc lợi khác nếu có.
7. Điều kiện và thủ tục chấm dứt HĐLĐ.
8. Các quy định về thực hiện công việc, bảo vệ sức khỏe và an toàn
lao động của người lao động.
9. Các cam kết và điều khoản khác liên quan đến quan hệ lao động.
3. Những người có quyền kí kết hợp đồng lao động
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các cá nhân và tổ chức có
quyền ký kết hợp đồng lao động (HĐLĐ) bao gồm:
Hợp đồng lao động là gì?
lOMoARcPSD| 47206417
Về phía người lao động: Người giao kết hợp đồng lao động bên phía
người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên.
Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự
đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của
người đó.
Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của
người đó.
Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy
quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp
sau (Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải
kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới
tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.)
Về phía người sử dụng lao động: Người giao kết hợp đồng lao động
bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người
được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo
quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy
định của pháp luật.
Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không
có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định
của pháp luật.
Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
4.Vi sao phai ki ket hop dong lao dong?
Việc ký kết hợp đồng lao động (HĐLĐ) là rất cần thiết trong quan hệ
lao động giữa người lao động và nhà tuyển dụng. Sau đây là một số lý
do chính tại sao phải ký kết HĐLĐ trước khi làm việc:
lOMoARcPSD| 47206417
1. Bảo vệ quyền lợi của người lao động: HĐLĐ chứa đựng các
điều kiện, quy định liên quan đến mức lương, chế độ bảo hiểm
xã hội, các quyền và nghĩa vụ của người lao động và nhà tuyển
dụng. Việc ký kết HĐLĐ giúp đảm bảo quyền lợi của người lao
động được đảm bảo, tránh các tranh chấp xảy ra sau này.
2. Bảo vệ quyền lợi của nhà tuyển dụng: HĐLĐ cũng chứa đựng
các điều kiện, quy định liên quan đến chế độ công tác, kỷ luật,
các cam kết và điều khoản khác giữa người lao động và n
tuyển dụng. Việc ký kết HĐLĐ giúp nhà tuyển dụng đảm bảo
quyền lợi của mình và tránh những tranh chấp không đáng có.
3. Theo quy định của pháp luật: Điều 25 của Luật lao động quy
định: “Người lao động và nhà tuyển dụng có trách nhiệm ký kết
hợp đồng lao động trước khi người lao động bắt đầu làm việc tại
nhà tuyển dụng”. Do đó, việc ký kết HĐLĐ là bắt buộc theo
pháp luật.
Với những lý do trên, việc ký kết HĐLĐ trước khi làm việc là rất cần
thiết để đảm bảo quyền lợi của cả người lao động và nhà tuyển dụng
trong quan hệ lao động.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 47206417
1. Hợp đồng lao động là gì?
Theo quy định tại điều 13 bộ luật lao động năm 2019, có quy định về
khái niệm về Hợp đồng lao động như sau:
Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động,
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung
thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành,
giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
2.Những nội dung bắt buộc trong hợp đồng lao động
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, hợp đồng lao động (HĐLĐ)
phải chứa các nội dung bắt buộc như sau:
1. Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của người lao động và nhà tuyển dụng.
2. Thời hạn làm việc và công việc cụ thể mà người lao động sẽ thực hiện.
3. Mức lương, phụ cấp và các khoản tiền khác mà người lao động sẽ nhận được.
4. Thời gian và hình thức trả lương.
5. Các quyền và nghĩa vụ của người lao động và nhà tuyển dụng.
6. Các chế độ bảo hiểm xã hội và các chế độ phúc lợi khác nếu có.
7. Điều kiện và thủ tục chấm dứt HĐLĐ.
8. Các quy định về thực hiện công việc, bảo vệ sức khỏe và an toàn
lao động của người lao động.
9. Các cam kết và điều khoản khác liên quan đến quan hệ lao động.
3. Những người có quyền kí kết hợp đồng lao động
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các cá nhân và tổ chức có
quyền ký kết hợp đồng lao động (HĐLĐ) bao gồm: lOMoAR cPSD| 47206417
Về phía người lao động: Người giao kết hợp đồng lao động bên phía
người lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
• Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên.
• Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự
đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
• Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó.
• Người lao động được những người lao động trong nhóm ủy
quyền hợp pháp giao kết hợp đồng lao động trong trường hợp
sau (Hợp đồng lao động do người được ủy quyền ký kết phải
kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới
tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.)
Về phía người sử dụng lao động: Người giao kết hợp đồng lao động
bên phía người sử dụng lao động là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
• Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người
được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
• Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo
quy định của pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
• Người đại diện của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không
có tư cách pháp nhân hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.
• Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
4.Vi sao phai ki ket hop dong lao dong?
Việc ký kết hợp đồng lao động (HĐLĐ) là rất cần thiết trong quan hệ
lao động giữa người lao động và nhà tuyển dụng. Sau đây là một số lý
do chính tại sao phải ký kết HĐLĐ trước khi làm việc: lOMoAR cPSD| 47206417
1. Bảo vệ quyền lợi của người lao động: HĐLĐ chứa đựng các
điều kiện, quy định liên quan đến mức lương, chế độ bảo hiểm
xã hội, các quyền và nghĩa vụ của người lao động và nhà tuyển
dụng. Việc ký kết HĐLĐ giúp đảm bảo quyền lợi của người lao
động được đảm bảo, tránh các tranh chấp xảy ra sau này.
2. Bảo vệ quyền lợi của nhà tuyển dụng: HĐLĐ cũng chứa đựng
các điều kiện, quy định liên quan đến chế độ công tác, kỷ luật,
các cam kết và điều khoản khác giữa người lao động và nhà
tuyển dụng. Việc ký kết HĐLĐ giúp nhà tuyển dụng đảm bảo
quyền lợi của mình và tránh những tranh chấp không đáng có.
3. Theo quy định của pháp luật: Điều 25 của Luật lao động quy
định: “Người lao động và nhà tuyển dụng có trách nhiệm ký kết
hợp đồng lao động trước khi người lao động bắt đầu làm việc tại
nhà tuyển dụng”. Do đó, việc ký kết HĐLĐ là bắt buộc theo pháp luật.
Với những lý do trên, việc ký kết HĐLĐ trước khi làm việc là rất cần
thiết để đảm bảo quyền lợi của cả người lao động và nhà tuyển dụng trong quan hệ lao động.