Hợp đồng sử dụng đất - Law Vietnam | Trường Đại học Luật, Đại học Huế

Hợp đồng sử dụng đất - Law Vietnam | Trường Đại học Luật, Đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

Luật Việt Nam 38 tài liệu

Thông tin:
2 trang 8 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Hợp đồng sử dụng đất - Law Vietnam | Trường Đại học Luật, Đại học Huế

Hợp đồng sử dụng đất - Law Vietnam | Trường Đại học Luật, Đại học Huế được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

74 37 lượt tải Tải xuống
2.2. Thực tiễn áp dụng và một số trường hợp cụ thể hợp đồng ủy quyền sử dụng đát
2.2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật
Thực tiễn áp dụng pháp luật của hợp đồng ủy quyền sử dụng đất thường bao gồm các
bước sau:
Hiểu và tuân thủ quy định của pháp luật: Đầu tiên, các bên liên quan nên hiểu rõ và
tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng ủy quyền sử dụng đất, bao gồm cả
các quy định chung về hợp đồng và những quy định riêng về việc ủy quyền sử dụng
đất.
Xác định nội dung hợp đồng: Các bên nên xác định rõ nội dung của hợp đồng ủy
quyền sử dụng đất, bao gồm quyền và nghĩa vụ của các bên, thời hạn của hợp đồng
và các điều khoản khác như giá thuê, quyền tái ủy quyền, điều kiện chấm dứt hợp
đồng, và quản lý sửa chữa và bảo trì đất.
Lập hợp đồng: Sau khi nội dung hợp đồng được xác định, các bên có thể lập hợp
đồng bằng văn bản. Hợp đồng nên được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản và
có chứng thực hợp pháp nếu cần thiết.
Thực hiện hợp đồng: Các bên phải tuân thủ các điều khoản và cam kết trong hợp
đồng. Điều này bao gồm việc thanh toán tiền thuê, duy trì và sửa chữa đất theo quy
định, và không vi phạm các điều khoản khác của hợp đồng.
Giải quyết tranh chấp: Trong trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng
ủy quyền sử dụng đất, các bên có thể cố gắng giải quyết tranh chấp thông qua đàm
phán hoặc thông qua các phương án giải quyết tranh chấp khác như trọng tài hoặc
tòa án.
Theo dõi và cập nhật hợp đồng: Trong suốt thời gian diễn ra hợp đồng, các bên cần
theo dõi và cập nhật thông tin liên quan để đảm bảo tuân thủ các điều khoản của
hợp đồng.
Kết thúc hợp đồng: Khi hợp đồng đến hạn hoặc khi các điều kiện chấm dứt hợp
đồng xảy ra, các bên thực hiện các thủ tục cần thiết để kết thúc hợp đồng, bao gồm
trả lại đất và thanh toán các khoản nợ còn lại (nếu có).
2.2.2.
Tuy nhiên vẫn có những rủi ro nhất định khi sử dụng Hợp Đồng ủy quyền sử dụng đất:
Bên nhận ủy quyền sẽ không được thực hiện đầy đủ các quyền của người sử
dụng đất nếu hợp đồng ủy quyền không thỏa thuận. Thực tế, việc này đã xảy
ra rất nhiều trường hợp, bên mua (Bên nhận ủy quyền) đã trả tiền cho chủ sở
hữu đất (Bên ủy quyền), nhưng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và các giấy tờ về thửa đất vẫn đứng tên chủ sở hữu cũ. Như vậy, quyền sử
dụng đất của bên nhận ủy quyền sẽ bị hạn chế nếu như hai bên không thỏa
thuận rõ phạm vi ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền.
Bên ủy quyền có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Vì là hợp
đồng ủy quyền nên bên có đất (bên ủy quyền) có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng. Điều 569 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rõ về đơn
phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Theo đó, pháp luật cho phép các bên
dễ dàng đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Do đó, khi một trong các
bên cảm thấy phúc lợi từ việc chuyển nhượng đất này không còn tốt như
mong muốn hay vì nhiều lý do khác thì vẫn có thể chấm dứt Hợp đồng ủy
quyền này bất cứ lúc nào, và người chịu thiệt sẽ là bên còn lại.
20:24 8/8/24
2.2 hợp đồng sử dụng đất - hợp đồng sd đất
about:blank
1/2
Hợp đồng đương nhiên hết hiệu lực nếu bên ủy quyền hoặc bên được ủy
quyền chết. Theo khoản 3 Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định khi cá
nhân giao kết hợp đồng chết thì hợp đồng sẽ đương nhiên bị chấm dứt. Do
đó, khi người ủy quyền chết, quyền sử dụng đối với thửa đất trong hợp đồng
sẽ trở thành di sản thừa kế và sẽ được chia cho những người thừa kế của
người ủy quyền theo quy định của pháp luật về thừa kế, người được ủy
quyền sẽ không còn quyền đối với thửa đất.
Trong pháp luật dân sự, trường hợp thực hiện Hợp đồng ủy quyền, để nhằm
thực hiện việc mua bán, chuyển quyền sử dụng đất, nếu có tranh chấp, thì
Hợp đồng ủy quyền được coi là hợp đồng giả tạo, giả cách, sẽ đương nhiên
vô hiệu. Mặt khác, các cá nhân, tổ chức dùng Hợp đồng ủy quyền nhằm che
giấu mục đích thật sự của giao dịch là mua bán chuyển nhượng bất động sản
(quyền sử dụng đất, nhà ở...) nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai như để trốn đóng thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí công
chứng... thì có thể bị xử lý hình sự về Tội trốn thuế được quy định tại Điều
200 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017).
Ví dụ:
BẢN ÁN 09/2022/DS-ST NGÀY 06/07/2022 VỀ YÊU CẦU BTTH DO ĐƠN PHƯƠNG CHẤM
DỨT HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN QSDĐ, ĐÒI QSDĐ, YÊU CẦU HỦY VĂN BẢN CÔNG CHỨNG,
YÊU CẦU HỦY HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
20:24 8/8/24
2.2 hợp đồng sử dụng đất - hợp đồng sd đất
about:blank
2/2
| 1/2

Preview text:

20:24 8/8/24
2.2 hợp đồng sử dụng đất - hợp đồng sd đất
2.2. Thực tiễn áp dụng và một số trường hợp cụ thể hợp đồng ủy quyền sử dụng đát
2.2.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật
Thực tiễn áp dụng pháp luật của hợp đồng ủy quyền sử dụng đất thường bao gồm các bước sau:
● Hiểu và tuân thủ quy định của pháp luật: Đầu tiên, các bên liên quan nên hiểu rõ và
tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng ủy quyền sử dụng đất, bao gồm cả
các quy định chung về hợp đồng và những quy định riêng về việc ủy quyền sử dụng đất.
● Xác định nội dung hợp đồng: Các bên nên xác định rõ nội dung của hợp đồng ủy
quyền sử dụng đất, bao gồm quyền và nghĩa vụ của các bên, thời hạn của hợp đồng
và các điều khoản khác như giá thuê, quyền tái ủy quyền, điều kiện chấm dứt hợp
đồng, và quản lý sửa chữa và bảo trì đất.
● Lập hợp đồng: Sau khi nội dung hợp đồng được xác định, các bên có thể lập hợp
đồng bằng văn bản. Hợp đồng nên được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản và
có chứng thực hợp pháp nếu cần thiết.
● Thực hiện hợp đồng: Các bên phải tuân thủ các điều khoản và cam kết trong hợp
đồng. Điều này bao gồm việc thanh toán tiền thuê, duy trì và sửa chữa đất theo quy
định, và không vi phạm các điều khoản khác của hợp đồng.
● Giải quyết tranh chấp: Trong trường hợp xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng
ủy quyền sử dụng đất, các bên có thể cố gắng giải quyết tranh chấp thông qua đàm
phán hoặc thông qua các phương án giải quyết tranh chấp khác như trọng tài hoặc tòa án.
● Theo dõi và cập nhật hợp đồng: Trong suốt thời gian diễn ra hợp đồng, các bên cần
theo dõi và cập nhật thông tin liên quan để đảm bảo tuân thủ các điều khoản của hợp đồng.
● Kết thúc hợp đồng: Khi hợp đồng đến hạn hoặc khi các điều kiện chấm dứt hợp
đồng xảy ra, các bên thực hiện các thủ tục cần thiết để kết thúc hợp đồng, bao gồm
trả lại đất và thanh toán các khoản nợ còn lại (nếu có). 2.2.2.
Tuy nhiên vẫn có những rủi ro nhất định khi sử dụng Hợp Đồng ủy quyền sử dụng đất:
● Bên nhận ủy quyền sẽ không được thực hiện đầy đủ các quyền của người sử
dụng đất nếu hợp đồng ủy quyền không thỏa thuận. Thực tế, việc này đã xảy
ra rất nhiều trường hợp, bên mua (Bên nhận ủy quyền) đã trả tiền cho chủ sở
hữu đất (Bên ủy quyền), nhưng tên trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và các giấy tờ về thửa đất vẫn đứng tên chủ sở hữu cũ. Như vậy, quyền sử
dụng đất của bên nhận ủy quyền sẽ bị hạn chế nếu như hai bên không thỏa
thuận rõ phạm vi ủy quyền trong hợp đồng ủy quyền.
● Bên ủy quyền có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Vì là hợp
đồng ủy quyền nên bên có đất (bên ủy quyền) có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng. Điều 569 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định rõ về đơn
phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Theo đó, pháp luật cho phép các bên
dễ dàng đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Do đó, khi một trong các
bên cảm thấy phúc lợi từ việc chuyển nhượng đất này không còn tốt như
mong muốn hay vì nhiều lý do khác thì vẫn có thể chấm dứt Hợp đồng ủy
quyền này bất cứ lúc nào, và người chịu thiệt sẽ là bên còn lại. about:blank 1/2 20:24 8/8/24
2.2 hợp đồng sử dụng đất - hợp đồng sd đất
● Hợp đồng đương nhiên hết hiệu lực nếu bên ủy quyền hoặc bên được ủy
quyền chết. Theo khoản 3 Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định khi cá
nhân giao kết hợp đồng chết thì hợp đồng sẽ đương nhiên bị chấm dứt. Do
đó, khi người ủy quyền chết, quyền sử dụng đối với thửa đất trong hợp đồng
sẽ trở thành di sản thừa kế và sẽ được chia cho những người thừa kế của
người ủy quyền theo quy định của pháp luật về thừa kế, người được ủy
quyền sẽ không còn quyền đối với thửa đất.
● Trong pháp luật dân sự, trường hợp thực hiện Hợp đồng ủy quyền, để nhằm
thực hiện việc mua bán, chuyển quyền sử dụng đất, nếu có tranh chấp, thì
Hợp đồng ủy quyền được coi là hợp đồng giả tạo, giả cách, sẽ đương nhiên
vô hiệu. Mặt khác, các cá nhân, tổ chức dùng Hợp đồng ủy quyền nhằm che
giấu mục đích thật sự của giao dịch là mua bán chuyển nhượng bất động sản
(quyền sử dụng đất, nhà ở...) nhằm trốn tránh thực hiện nghĩa vụ tài chính về
đất đai như để trốn đóng thuế thu nhập cá nhân, lệ phí trước bạ, phí công
chứng... thì có thể bị xử lý hình sự về Tội trốn thuế được quy định tại Điều
200 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Ví dụ:
BẢN ÁN 09/2022/DS-ST NGÀY 06/07/2022 VỀ YÊU CẦU BTTH DO ĐƠN PHƯƠNG CHẤM
DỨT HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN QSDĐ, ĐÒI QSDĐ, YÊU CẦU HỦY VĂN BẢN CÔNG CHỨNG,
YÊU CẦU HỦY HỢP ĐỒNG ỦY QUYỀN
about:blank 2/2