




Preview text:
Hành quyết là gì ? Quy định pháp luật về thi
hành án tử hình theo Luật Thi hành án Hình sự hiện hành? 1. Hành quyết là gì?
Hành quyết là thi hành án tử hình do người có thẩm quyền thực hiện theo
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
Bên cạnh đó, Khoản 5 Điều 3 Luật Thi hành án Hình sự 2019 (Luật THAHS 2019) quy định:
"5. Thi hành án tử hình là việc cơ quan, người có thẩm quyền
theo quy định của Luật này tước bỏ tính mạng của người bị kết án tử hình."
Như vậy, có thể hiểu hành quyết là việc cơ quan, người có thẩm quyền tước
bỏ tính mạng người bị kết án tử hình theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định.
2. Quy định pháp luật về thi hành án tử hình
2.1. Quyết định thi hành án tử hình (Điều 77 Luật THAHS 2019)
"1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án tử hình.
Quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ, tên, chức vụ của
người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; họ, tên, ngày, tháng,
năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án tử
hình, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các cơ quan sau đây:
a) Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp;
b) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị giam giữ;
c) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở."
2.2 .Hồ sơ thi hành án tử hình cần những giấy tờ gì?
- Hồ sơ thi hành án tử hình gồm các tài liệu sau đây:
+ Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật; bản án phúc thẩm trong trường hợp
bản án sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm;
+ Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm (nếu có);
+ Quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và
quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
+ Bản sao Quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân giảm hình phạt tử hình (nếu có);
+ Quyết định thi hành án tử hình;
+ Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình;
+ Biên bản họp Hội đồng thi hành án tử hình;
+ Kế hoạch thi hành án tử hình;
+ Danh bản, chỉ bản, biên bản kiểm tra căn cước người bị thi hành án tử hình;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh người bị thi hành án tử hình không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự;
+ Tài liệu có liên quan đến việc hoãn thi hành án tử hình trong trường hợp
hoãn thi hành án tử hình;
+ Biên bản giám định pháp y tử thi người đã bị thi hành án tử hình;
+ 01 ảnh của người đã bị thi hành án tử hình;
+ Biên bản thi hành án tử hình;
+ Báo cáo kết quả thi hành án tử hình;
+ Tài liệu khác có liên quan.
- Hồ sơ thi hành án tử hình do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập, quản lý và được lưu giữ, bảo
quản theo chế độ hồ sơ do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
2.3. Trường hợp được hoãn thi hành án tử hình (Điều 81 Luật THADS 2019)
- Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
- Người đủ 75 tuổi trở lên;
- Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị
kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và
hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý
tội phạm hoặc lập công lớn.
- Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
- Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm.
2.4. Hình thức thi hành án tử hình
Khoản 1 Điều 82 Luật THAHS 2019 quy định:
"Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. Quy trình thực hiện
việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định."
Điều 6 Nghị định 43/2020/NĐ-CP quy định
"Điều 6. Quy trình thực hiện tiêm thuốc
1. Trình tự thi hành án tử hình phải thực hiện đúng theo quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều 82 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 và quy định của Nghị định này.
2. Thuốc sử dụng cho thi hành án tử hình phải được Hội đồng thi hành án tử
hình kiểm tra, mở niêm phong và lập biên bản theo quy định.
3. Người bị thi hành án tử hình được cố định vào giường với tư thế nằm ngửa,
bảo đảm không làm cản trở sự lưu thông máu.
4. Cán bộ trực tiếp thi hành án tử hình chịu trách nhiệm thực hiện các bước sau:
a) Chuẩn bị đủ 03 liều thuốc (trong đó có 02 liều dự phòng);
b) Xác định tĩnh mạch để thực hiện tiêm; trường hợp không xác định được
tĩnh mạch thì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để yêu cầu bác sĩ
hỗ trợ xác định tĩnh mạch;
c) Đưa kim tiêm đã nối sẵn với ống truyền thuốc vào tĩnh mạch đã được xác định theo quy trình:
Bước 1: Tiêm thuốc làm mất tri giác.
Sau khi tiêm thuốc xong, cán bộ chuyên môn thực hiện thi hành án tử hình
phải tiến hành kiểm tra, nếu người bị thi hành án tử hình chưa mất tri giác thì
tiếp tục tiêm thuốc cho đến khi họ mất tri giác.
Bước 2: Tiêm thuốc làm liệt hệ vận động.
Bước 3: Tiêm thuốc làm ngừng hoạt động của tim.
d) Kiểm tra hoạt động tim của người bị thi hành án tử hình qua máy điện tâm
đồ. Trường hợp sau mười phút mà người bị thi hành án tử hình chưa chết,
cán bộ kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để ra lệnh
sử dụng thuốc dự phòng;
Mỗi lần tiêm thuốc sau mười phút mà người bị thi hành án tử hình chưa chết,
cán bộ kiểm tra phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình để ra lệnh
tiếp tục sử dụng liều thuốc dự phòng tiêm lần thứ hai, thứ ba;
Trường hợp tiêm hết liều thuốc thứ ba sau mười phút mà người bị thi hành án
chưa chết thì Đội trưởng Đội thi hành án phải báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi
hành án tử hình ra quyết định tạm dừng thi hành án.
5. Việc thực hiện các bước theo quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều
này có thể được tiến hành theo phương pháp tự động hoặc trực tiếp.
6. Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, bác sĩ pháp y tiến
hành kiểm tra, xác định tình trạng của người bị thi hành án tử hình và báo cáo
kết quả cho Hội đồng.
7. Sau khi bác sĩ pháp y kết luận người bị thi hành án tử hình đã chết, theo
lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ thi hành án tử hình
ngừng truyền và đưa kim tiêm, đường ống dẫn ra khỏi người bị thi hành án tử hình.
8. Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản theo quy định về việc người bị thi hành án đã chết.
9. Việc giải quyết các thủ tục sau khi người bị thi hành án đã chết thực hiện
theo quy định tại các điểm e, g và h khoản 4 Điều 82 và Điều 83 Luật Thi
hành án hình sự năm 2019."
2.5. Trình tự thi hành án tử hình (Điều 82 Luật THAHS 2019)
Trình tự thi hành án tử hình được thực hiện như sau:
+ Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi
hành án tử hình, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ
binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến nơi làm việc
của Hội đồng thi hành án tử hình;
+ Thực hiện yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn
thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra
danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi
hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng
thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra;
+ Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết
định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và quyết định
không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không chấp nhận kháng
nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc kháng nghị của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin ân
giảm hình phạt tử hình.
Ngay sau khi Chủ tịch Hội đồng thi hành án công bố các quyết định, Cảnh sát
thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp có nhiệm
vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để người đó tự đọc.
Trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng Việt hoặc
không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người đọc
hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe. Quá trình công bố và
đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ thi hành án tử hình;
+ Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn
do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng;
+ Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, bác sỹ pháp y xác
định tình trạng của người đã bị thi hành án tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng;
+ Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình,
kết quả thi hành án cho Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ
người đã bị thi hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mai táng có nhiệm vụ
phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án;
+ Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
thông báo cho thân nhân của người đã bị thi hành án biết, trừ trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 83 của Luật này.
3. Quy định mới về thi hành án tử hình
Ngày 14 tháng 10 năm 2020, Liên ngành Bộ Công an, Bộ Quốc phòng - Bộ Y
tế - Bộ Ngoại giao - TANDTC – VKSNDTC ban hành Thông tư liên tịch số 02
quy định về việc phối hợp tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm
thuốc độc. Thông tư này sẽ có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 12 năm 2020 và
thay thế Thông tư liên tịch số 05/2013.
Việc ban hành Thông tư Liên tịch số 02/2020 đã giải quyết những vướng mắc
liên quan đến việc phối hợp tổ chức thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm
thuốc độc nhất là việc thi hành án tử hình đối với người nước ngoài. Việc
nghiên cứu kỹ lưỡng sẽ giúp cho công tác kiểm sát việc thi hành án tử hình
bằng hình thức tiêm thuốc độc đảm bảo tuân thủ Hiến pháp, Pháp luật và các
quy định về thi hành án hình sự, đồng thời đáp ứng yêu cầu về chính trị, pháp
luật, đối ngoại và chính sách nhân đạo của Nhà nước trong thi hành án tử hình.
Document Outline
- Hành quyết là gì ? Quy định pháp luật về thi hành
- 1. Hành quyết là gì?
- 2. Quy định pháp luật về thi hành án tử hình
- 2.1. Quyết định thi hành án tử hình (Điều 77 Luật
- 2.2 .Hồ sơ thi hành án tử hình cần những giấy tờ g
- 2.3. Trường hợp được hoãn thi hành án tử hình (Điề
- 2.4. Hình thức thi hành án tử hình
- 2.5. Trình tự thi hành án tử hình (Điều 82 Luật TH
- 3. Quy định mới về thi hành án tử hình