How to Write a Paragraph - English | Trường Đại Học Hạ Long

How to Write a Paragraph - English | Trường Đại Học Hạ Long được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Môn:

English (ENGL1467) 54 tài liệu

Trường:

Đại Học Hạ Long 112 tài liệu

Thông tin:
4 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

How to Write a Paragraph - English | Trường Đại Học Hạ Long

How to Write a Paragraph - English | Trường Đại Học Hạ Long được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

71 36 lượt tải Tải xuống
CÁCH VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN BẰNG TIẾNG ANH (How to Write a Paragraph)
Đọc đoạn văn sau đây về chủ đề “Advantages of television”, sau đó trả lời các câu hỏi bên dưới. Chú ý
các từ in đậm được gạch chân.
(1) There are why television is one of the most beneficial inventions of human. ,severalreasons (2) Firstly
television helps us to learn more about the worldand to know and see many new things. (3) Forexample,
you can learn about various cultures around the world just by sittingon a couch. (4) Moreover,
televisioncanmake things memorable because it presents information in aneffective way. ,(5) Secondly
television as watching it is an enjoyable way to relax. Music and film, for instance, areoneentertainsus (6)
of the most frequently watched programs on TV. (7) Furthermore, itincreases the popularity of sports and
games. , it (8) Finally makesus aware of our global responsibilities. This can be seen in developed and(9)
peaceful countries whosecitizens become increasingly well-informed about the victims living under
theconstant threat in warring nations. , television has bringingabout many benefits because it is(10)Indeed
not only a source of information and a meansof entertainment but also a constant reminder of our duty to
make a betterworld.
Questions:
1. Đoạn văn trên có bao nhiêu phần chính? Mỗi phần gồm các câu nào?
2. Chức năng của từng phần trong đoạn văn trên là gì?
Trả lời: Đoạn văn trên gồm có 3 phần như sau:
a. Phần mở bài (còn gọi câu chủ đề) (1) :: câu số trong đoạn trên "There are whyseveralreasons
television is one of the most beneficial inventions of human."
- Nhiệm vụ của phần mở bài là giới thiệu chủ đề của bài paragraph mà chúng ta sắp viết.
-Trong phần mở bài, chúng ta thấy 1 từ in đậmtừ . Trong viết đoạn văn thì ý này đượcseveralreasons
gọi
controlling idea tưởng chủ đạo). Nhiệm vụ củalà lật mở nội dung chủ đạo mà đoạn văn của chúng ta
sắp viết, đồng thời giới hạn những nội dung chính mà đoạn văn sắp đề cập.
dụ minh họa: Chẳng hạn trong đề thi tốt nghiệp THPT năm 2014 vừa qua yêu cầu viết 1 đoạn văn về
MÔN HỌC MÀ BẠN YÊU THÍCH NHẤT.
=> Câu chủ đề của chúng ta thể là: TRONG CÁC MÔN HỌC TRƯỜNG THÌ ENGLISH MÔN
HỌC MÀ TÔI YÊU THÍCH NHẤT. MÔN HỌC NÀY LÀ NIỀM ĐAM LỚN NHẤT CỦA TÔI BỞI 3
LÍ DO SAU ĐÂY..........
=> Cụm từ trong câu chủ đề trên chính cái chúng ta gọi Hết câu này3 DO controlling idea.
chúng ta sẽ viết tiếp phần thân bài và bắt buộc chỉ được nêu ra 3 lí do chính, controlling idea đã giới hạn
như vậy rồi. :)
b. Phần thân bài (supporting sentences): bao gồm câu số 2 đến câu 9 trong đoạn văn bên trên:
"2) , television Firstly helps us to learn more about the worldand to know and see many new
things. Forexample, you can learn about various cultures around the world just by sittingon a(3)
couch. , television because it presents information in aneffective(4) Moreover canmake things memorable
way. , television as watching it is an enjoyable way to relax. Music and film,(5) Secondly entertainsus (6)
for instance, areone of the most frequently watched programs on TV. , itincreases the(7) Furthermore
popularity of sports and games. , it . This can be(8) Finally makesus aware of our global responsibilities (9)
seen in developed and peaceful countries whosecitizens become increasingly well-informed about the
victims living under theconstant threat in warring nations."
- Nhiệm vụ của phần thân bài đưa ra giải thích các ý kiến, lập luận chính đã được giới hạn câu mở
đầu.
-Trong đoạn văn trên thì ý chính của đoạn ý các câu: 2, 5, 8.Chúng được gọi supporting
sentences (các câu giải thích cho câu chủ đề)
- Các ý nêu ra trong câu 3, 4, 6, 7, 9nhiệm vụ giải thích, chứng minh cho các ý chính vừa nêucác câu
2,5,8. Chúng được gọi là supporting details.
- Các ý chính được nối với nhau bởi các liên từ như: Firstly; Secondly; moreover, ...finally. Nhờ vậy, đoạn
văn trở nên logic và mạch lạc hơn rất nhiều.
C. Kết bài : câu 10 trong đoạn trên: (10)Indeed, television has bringingabout many benefits because it is
not only a source of information and a meansof entertainment but also a constant reminder of our duty to
make a betterworld.
- Nhiệm vụ của phần kết bài nhắc lại ý chính đã nêu câu chủ đề bằng 1 cách viết khác, đưa ra kết luận
dựa trên các lập luận đã đưa ra trước đó.
Sau khi nghiên cứu 1 bài viết mẫu, chúng ta có thể rút ra bài học như sau:
CẤU TRÚC CỦA MỘT ĐOẠN VĂN
1. The topic sentence (câu chủ đề)
- Là câu đầu đoạn văn và cũng là câu quan trọng nhất trong đoạn.
- Câu này nêu vắn tắt nội dung mà đoạn văn sắp trình bày.
2. The controlling idea (Ý tưởng chủ đạo)
-Thường được đề cập trong câu chủ đề.
- Lật mở trọng tâm của cả đoạn văn.
- Giới hạn chủ đề của đoạn văn thành những vấn đề cụ thể.
- Các cụm từ dùng để diễn đạt controlling idea (Ý tưởng chủ đạo)
Two main types (2 loại chính)
Three groups (3 nhóm)
The following (như sau)
Several problems (nhiều vấn đề)
Several ways (nhiều cách)
Two aims (2 mục tiêu)
Results (các kết quả)
Several reasons (nhiều lí do)
Four steps (4 bước)
Two classes (2 nhóm)
These disadvantages (những bất lợi sau đây)
Three main causes (3 nguyên nhân chính)
Three characteristics (3 đặc điểm)
Three effects (3 hậu quả)
Three kinds (3 loại)
Các tính từ dùng để diễn đạt controlling idea (Ý tưởng chủ đạo)
Suitable (thích hợp)
Unsuitable (ko thích hợp)
Good
Unhealthy
Successful
Unsuccessful
Beneficial (có ích)
Bad
Harmful (có hại)
Fortunate (may mắn)
Unfortunate (ko may)
3. The supporting sentences (các câu giải thích cho câu chủ đề)
- Đưa ra các ý chính để giải thích, chứng minh cho câu chủ đề.
- Các liên từ dùng để liên kết các ý chính trong phần thân bài:
Firstly........... Secondly.......... Lastly
In the first place (đầu tiên)........... Also (tương tự như thế)........... Lastly (cuối cùng)
Generally (nhìn chung) ........ Furthermore (hơn nữa) ........ Finally (cuối cùng)
To be sure (chắc chắn rằng) ........ Additionally (thêm vào đó) ......... lastly (cuối cùng)
In the first place (đầu tiên) .......... just in the same way (tương tự như thế) ......... Finally (cuối cùng)
Basically (Cơ bản thì) .............. Similarly (tương tự như thế) .............. As well (Đồng thời)
-Các liên từ để liên kết các supporting details
Consequently: Cho nên
It is evident that = It is apparent that = It goes without saying that = Without a doubt = Needless to say (rõ
ràng rằng)
Furthermore: Hơn nữa
Additionally: Thêm vào đó
In addition: Thêm vào đó
Moreover: Hơn nữa
In the same way: Tương tự như vậy
More importantly/remarkably…: Quan trọng hơn, nổi bật hơn…
- Các từ dùng để diễn đạt một ý khác hoặc nêu chi tiết một ý trong phần thân bài:
In other words: Nói cách khác
Specifically: Nói một cách cụ thể
4. The concluding sentence (câu kết luận)
- Là câu cuối đoạn văn
- Nhắc lại ý chính đã nêu ở câu chủ đề bằng 1 cách viết khác, đưa ra kết luận dựa trên các lập luận đã đưa ra
trước đó.
- Các liên từ dùng để kết thúc 1 đoạn văn:
Indeed
In conclusion
In short
In a nutshell
=> Các cụm này đều có nghĩa là : nói tóm lại thì, cuối cùng thì, nói một cách ngắn gọn thì...
LƯU Ý:
- PARAGRAPH khác với ESSAY. Cả 2 loại bài viết này đều có 3 phần với mục đích giới thiệu, diễn giải và
kết luận như nhau, tuy nhiên khi viết PARAGRAPH, chúng ta viết chung tất cả các ý vào cùng 1 đoạn, ko có
xuống dòng cả. Trái lại, trong bài ESSAY, chúng ta phải viết tách riêng các đoạn mở bài, thân bài và kết
bài ra. Thậm chí trong phần thân bài, các ý chính cũng phải đc viết tách ra thành những đoạn văn riêng.
- Để đạt điểm cao, bài viết của chúng ta không những phải có ý tưởng hay, lập luận chặt chẽ, sử dụng liên từ
để liên kết câu thật linh hoạt, ngữ pháp từ vựng đa dạng còn phải biết PARAPHRASE thật hợp
. PARAPHRASE nghĩa chúng ta diễn đạt cùng 1 ý theo những cách khác nhau để ko lặp lại từ vựng
hoặc cấu trúc ngữ pháp. Chẳng hạn, bên trên kia chúng ta đã 1 dụ "TRONG CÁC MÔN HỌC
TRƯỜNG THÌ ENGLISH MÔN HỌC MÀ . MÔN HỌC NÀY TÔI YÊU THÍCH NHẤT NIỀM
ĐAM MÊ LỚN NHẤT CỦA TÔI BỞI 3 LÍ DO SAU ĐÂY"
=> câu số 2 kia, thay nói rằng "tôi yêu thích môn học này bởi 3 do sau đây" thì chúng ta lại dùng
"MÔN HỌC NÀY LÀ NIỀM ĐAM MÊ LỚN NHẤT CỦA TÔI" Cách viết này đã giúp chúng ta ko bị lặp
lại từ THÍCH (đổi thành NIỀM ĐAM MÊ).
Chủ đề thực hành: Viết 1 đoạn văn không quá 12 câu về các chủ đề sau đây:
1. Write about your hobby
2. Write about your ideal lover in future
3. Write about your favorite subject at school
4. Write about your favorite sport
5. Write about a person you love most
6. Write about the subject you hate most at school
7. Write about your idol
8. Write about your plan for future
9. Write about your best friend
10. Describe your house
11. Write about your family
12. Write about the person you admire most
13. Write about a lesson you have learnt fromsomeone
14. Write about your pet
| 1/4

Preview text:

CÁCH VIẾT MỘT ĐOẠN VĂN BẰNG TIẾNG ANH (How to Write a Paragraph)
Đọc đoạn văn sau đây về chủ đề “Advantages of television”, sau đó trả lời các câu hỏi bên dưới. Chú ý
các từ in đậm được gạch chân.

(1) There are severalreasons why television is one of the most beneficial inventions of human. (2) Firstly,
television helps us to learn more about the worldand to know and see many new things. (3) Forexample,
you can learn about various cultures around the world just by sittingon a couch. (4) Moreover,
televisioncanmake things memorable because it presents information in aneffective way. (5) , Secondly
television entertainsus as watching it is an enjoyable way to relax. (6) Music and film, for instance, areone
of the most frequently watched programs on TV. (7) Furthermore, itincreases the popularity of sports and
games. (8) Finally, it makesus aware of our global responsibilities. (9) This can be seen in developed and
peaceful countries whosecitizens become increasingly well-informed about the victims living under
theconstant threat in warring nations. (10)Indeed, television has bringingabout many benefits because it is
not only a source of information and a meansof entertainment but also a constant reminder of our duty to make a betterworld. Questions:
1. Đoạn văn trên có bao nhiêu phần chính? Mỗi phần gồm các câu nào?
2. Chức năng của từng phần trong đoạn văn trên là gì?
Trả lời: Đoạn văn trên gồm có 3 phần như sau:
a. Phần mở bài (còn gọi là câu chủ đề) : câu số (1) trong đoạn trên : "There are severalreasons why
television is one of the most beneficial inventions of human."
- Nhiệm vụ của phần mở bài là giới thiệu chủ đề của bài paragraph mà chúng ta sắp viết.
-Trong phần mở bài, chúng ta thấy có 1 từ in đậm là từ severalreasons. Trong viết đoạn văn thì ý này được gọi là
controlling idea (ý tưởng chủ đạo). Nhiệm vụ của nó là lật mở nội dung chủ đạo mà đoạn văn của chúng ta
sắp viết, đồng thời giới hạn những nội dung chính mà đoạn văn sắp đề cập.
Ví dụ minh họa: Chẳng hạn trong đề thi tốt nghiệp THPT năm 2014 vừa qua có yêu cầu viết 1 đoạn văn về
MÔN HỌC MÀ BẠN YÊU THÍCH NHẤT.
=> Câu chủ đề của chúng ta có thể là: TRONG CÁC MÔN HỌC Ở TRƯỜNG THÌ ENGLISH LÀ MÔN
HỌC MÀ TÔI YÊU THÍCH NHẤT. MÔN HỌC NÀY LÀ NIỀM ĐAM MÊ LỚN NHẤT CỦA TÔI BỞI 3 LÍ DO SAU ĐÂY.......... => Cụm từ 3 LÍ trong DO
câu chủ đề trên chính là cái mà chúng ta gọi là controlling idea. Hết câu này
chúng ta sẽ viết tiếp phần thân bài và bắt buộc chỉ được nêu ra 3 lí do chính, controlling idea đã giới hạn như vậy rồi. :)
b. Phần thân bài (supporting sentences): bao gồm câu số 2 đến câu 9 trong đoạn văn bên trên:
"2) Firstly, television helps us to learn more about the worldand to know and see many new
things
. (3) Forexample, you can learn about various cultures around the world just by sittingon a
couch. (4) Moreover, televisioncanmake things because memorable
it presents information in aneffective
way. (5) Secondly, television entertainsus as watching it is an enjoyable way to relax. Music (6) and film,
for instance, areone of the most frequently watched programs on TV. (7) Furthermore, itincreases the
popularity of sports and games. (8) Finally, it makesus aware of our global responsibilities. This (9) can be
seen in developed and peaceful countries whosecitizens become increasingly well-informed about the
victims living under theconstant threat in warring nations."
- Nhiệm vụ của phần thân bài là đưa ra và giải thích các ý kiến, lập luận chính đã được giới hạn ở câu mở đầu.
-Trong đoạn văn trên thì ý chính của đoạn là ý ở các câu: 2, 5, 8.Chúng được gọi là supporting
sentences
(các câu giải thích cho câu chủ đề)
- Các ý nêu ra trong câu 3, 4, 6, 7, 9 có nhiệm vụ giải thích, chứng minh cho các ý chính vừa nêu ở các câu
2,5,8. Chúng được gọi là supporting details.
- Các ý chính được nối với nhau bởi các liên từ như: Firstly; Secondly; moreover, ...finally. Nhờ vậy, đoạn
văn trở nên logic và mạch lạc hơn rất nhiều.
C. Kết bài : câu 10 trong đoạn trên: (10)Indeed, television has bringingabout many benefits because it is
not only a source of information and a meansof entertainment but also a constant reminder of our duty to make a betterworld.
- Nhiệm vụ của phần kết bài là nhắc lại ý chính đã nêu ở câu chủ đề bằng 1 cách viết khác, đưa ra kết luận
dựa trên các lập luận đã đưa ra trước đó.
Sau khi nghiên cứu 1 bài viết mẫu, chúng ta có thể rút ra bài học như sau:
CẤU TRÚC CỦA MỘT ĐOẠN VĂN
1. The topic sentence (câu chủ đề)
- Là câu đầu đoạn văn và cũng là câu quan trọng nhất trong đoạn.
- Câu này nêu vắn tắt nội dung mà đoạn văn sắp trình bày.
2. The controlling idea (Ý tưởng chủ đạo)
-Thường được đề cập trong câu chủ đề.
- Lật mở trọng tâm của cả đoạn văn.
- Giới hạn chủ đề của đoạn văn thành những vấn đề cụ thể.
- Các cụm từ dùng để diễn đạt controlling idea (Ý tưởng chủ đạo)
Two main types (2 loại chính) Three groups (3 nhóm) The following (như sau)
Several problems (nhiều vấn đề) Several ways (nhiều cách) Two aims (2 mục tiêu) Results (các kết quả)
Several reasons (nhiều lí do) Four steps (4 bước) Two classes (2 nhóm)
These disadvantages (những bất lợi sau đây)
Three main causes (3 nguyên nhân chính)
Three characteristics (3 đặc điểm) Three effects (3 hậu quả) Three kinds (3 loại)
Các tính từ dùng để diễn đạt
controlling idea (Ý tưởng chủ đạo) Suitable (thích hợp) Unsuitable (ko thích hợp) Good Unhealthy Successful Unsuccessful Beneficial (có ích) Bad Harmful (có hại) Fortunate (may mắn) Unfortunate (ko may)
3. The supporting sentences
(các câu giải thích cho câu chủ đề)
- Đưa ra các ý chính để giải thích, chứng minh cho câu chủ đề.
- Các liên từ dùng để liên kết các ý chính trong phần thân bài:
Firstly........... Secondly.......... Lastly
In the first place (đầu tiên)........... Also (tương tự như thế)........... Lastly (cuối cùng)
Generally (nhìn chung) ........ Furthermore (hơn nữa) ........ Finally (cuối cùng)
To be sure (chắc chắn rằng) ........ Additionally (thêm vào đó) ......... lastly (cuối cùng)
In the first place (đầu tiên) .......... just in the same way (tương tự như thế) ......... Finally (cuối cùng)
Basically (Cơ bản thì) .............. Similarly (tương tự như thế) .............. As well (Đồng thời)
-Các liên từ để liên kết các supporting details Consequently: Cho nên
It is evident that = It is apparent that = It goes without saying that = Without a doubt = Needless to say (rõ ràng rằng) Furthermore: Hơn nữa Additionally: Thêm vào đó In addition: Thêm vào đó Moreover: Hơn nữa
In the same way: Tương tự như vậy
More importantly/remarkably…: Quan trọng hơn, nổi bật hơn…
- Các từ dùng để diễn đạt một ý khác hoặc nêu chi tiết một ý trong phần thân bài:
In other words: Nói cách khác
Specifically: Nói một cách cụ thể
4. The concluding sentence (câu kết luận)
- Là câu cuối đoạn văn
- Nhắc lại ý chính đã nêu ở câu chủ đề bằng 1 cách viết khác, đưa ra kết luận dựa trên các lập luận đã đưa ra trước đó.
- Các liên từ dùng để kết thúc 1 đoạn văn: Indeed In conclusion In short In a nutshell
=> Các cụm này đều có nghĩa là : nói tóm lại thì, cuối cùng thì, nói một cách ngắn gọn thì... LƯU Ý:
-
PARAGRAPH khác với ESSAY. Cả 2 loại bài viết này đều có 3 phần với mục đích giới thiệu, diễn giải và
kết luận như nhau, tuy nhiên khi viết PARAGRAPH, chúng ta viết chung tất cả các ý vào cùng 1 đoạn, ko có
xuống dòng gì cả. Trái lại, trong bài ESSAY, chúng ta phải viết tách riêng các đoạn mở bài, thân bài và kết
bài ra. Thậm chí trong phần thân bài, các ý chính cũng phải đc viết tách ra thành những đoạn văn riêng.
- Để đạt điểm cao, bài viết của chúng ta không những phải có ý tưởng hay, lập luận chặt chẽ, sử dụng liên từ
để liên kết câu thật linh hoạt, ngữ pháp và từ vựng đa dạng mà còn phải biết PARAPHRASE thật hợp
. PARAPHRASE nghĩa là chúng ta diễn đạt cùng 1 ý theo những cách khác nhau để ko lặp lại từ vựng
hoặc cấu trúc ngữ pháp. Chẳng hạn, bên trên kia chúng ta đã có 1 ví dụ "TRONG CÁC MÔN HỌC Ở
TRƯỜNG THÌ ENGLISH LÀ MÔN HỌC MÀ TÔI YÊU THÍCH NHẤT. MÔN HỌC NÀY LÀ NIỀM
ĐAM MÊ LỚN NHẤT CỦA TÔI
BỞI 3 LÍ DO SAU ĐÂY"
=> Ở câu số 2 kia, thay vì nói rằng "tôi yêu thích môn học này bởi 3 lí do sau đây" thì chúng ta lại dùng
"MÔN HỌC NÀY LÀ NIỀM ĐAM MÊ LỚN NHẤT CỦA TÔI" Cách viết này đã giúp chúng ta ko bị lặp
lại từ THÍCH (đổi thành NIỀM ĐAM MÊ).
Chủ đề thực hành: Viết 1 đoạn văn không quá 12 câu về các chủ đề sau đây: 1. Write about your hobby
2. Write about your ideal lover in future
3. Write about your favorite subject at school
4. Write about your favorite sport
5. Write about a person you love most
6. Write about the subject you hate most at school 7. Write about your idol
8. Write about your plan for future
9. Write about your best friend 10. Describe your house 11. Write about your family
12. Write about the person you admire most
13. Write about a lesson you have learnt fromsomeone 14. Write about your pet