Hủy hoại tài sản là gì? Các yếu tố cấu thành tội huỷ hoại tài sản
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản diễn biến ngày một tăng, gây thiệt hại cho tài sản
của Nhà nước, tài sản của công dân, ảnh hưởng đến trật tự chung và kéo theo nhiều hệ lụy
của toàn xã hội. Bài viết xoay quanh vấn đề vhuhoại tài sản.
Mục lục bài viết
1. Huỷ hoại tài sản là gì?
2. Quy định về tội huỷ hoại tài sản theo Bộ lut Hình sự 2015
3. Các yếu tố cấu thành tội huỷ hoại tài sản
3.1. Khách thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
3.2. Chủ thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
3.3. Mặt khách quan của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
3.4. Mặt chủ quan của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Huỷ hoại tài sản là gì?
Hủy hoại tài sản là cố ý làm cho tài sản của người khác mất giá trị sử dụng ở mức độ không
còn hoặc khó có khả năng khôi phục lại được.
Huhoại tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác.
2. Quy định về tội huỷ hoại tài sản theo Bộ lut Hình sự 2015
Theo Điều 178 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định
" Điều 178. Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt ền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải to
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi
phm;
b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án ch mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương ện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chc;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.
4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm
đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt ền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Như vậy, có thể thy:
Tại khoản 1 Điều 178 BLHS thì các hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản chỉ bị coi là
phạm tội khi giá từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc giá trị tài sản trị giá dưới 02
triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đã bị xử pht vi phạm hành chính
về hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
ch mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là
phương ện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Tài sản là di vật, cổ vật. Như
vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 178 BLHS thì có các trường hợp phạm tội hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng tài sản sau đây:
+ Tờng hợp thứ nhất, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do thực hiện hành
vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới
50 triệu đồng. Đây là trường hợp người phạm tội một lần thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố
ý làm hư hỏng tài sản có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. Theo quy định của
BLHS, thì hành vi vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản sản có giá trị từ 02 triệu đồng đến
ới 50 triệu đồng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 178
BLHS.
+ Tờng hợp thứ hai, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do đã bị xử phạt hành
chính về hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà còn vi phạm. Đây là trường hợp
đã bị xử phạt hành chính về hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản chưa hết thời hạn
được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, nay lại có hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư
hỏng tài sản có giá trị ới 02 triệu đồng.
Phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản vì hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là
di vật, cổ vật. Đây là trường hợp hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là các đối tượng nêu
trên không phụ thuộc vào giá của tài sản đó. Trong đó,di vật là hiện vật được lưu truyền lại,
có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học; cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt
về lịch sử, văn hóa, khhoa học và có từ một trăm năm tuổi trở lên.
+ Tờng hợp thứ ba, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án ch mà còn vi phạm. Đây là trường hợp một người sau khi bị kết án
về một trong các tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản , chưa được xóa an ch, nay lại
thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản trị giá dưới 02 triệu đồng.
+ Tờng hợp thứ tư, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do gây ảnh hưởng xấu
đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Đây là trường hợp thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý
làm hư hỏng tài sản có giá trị ới 02 triệu đồng nhưng gây ra ảnh hưởng xấu (rt xấu hoặc
đặc biệt xấu) đến an ninh, trật tự, an toàn hội.
+ Tờng hợp thứ năm, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do tài sản bị chiếm
đoạt là phương ện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
+ Tờng hợp thứ sáu, Tài sản là di vật, cổ vật .
Các trường hợp phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có giá trị ới 02 triệu đồng
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c, đ khoản 1
Điều luật này, tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành vi hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng tài sản có giá trị ới hai triệu đồng.
Điều 178 BLHS quy định bốn khung hình phạt đối với người phạm tội:
- Khung hình phạt quy định hình phạt ền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải to
không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm áp dụng đối với người
phạm tội không có nh ết tăng nặng định khung hình phạt.
- Khung hình phạt quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm áp dụng đối với người phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tổ chức; Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50
triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; Tài sản là bảo vật quốc gia; Dùng chất nguy hiểm về cháy,
nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; Để che dấu tội phạm khác; Vì lý do công vụ của người bị
hại; Tái phạm nguy hiểm. Trong đó:
+ Dùng chất nổ, chất cháy phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là trường hợp
thực hiện các hành vi phạm tội nêu trên bằng chất nổ hoặc chất cháy. Chất nổ là chất có khả
năng gây nên một phản ứng hóa học nhanh, mạnh, các loại thuốc nổ, dây nổ, dây cháy chậm,
thuốc phóng v.v…Chất cháy là chất có đặc nh tự bốc cháy khi ếp xúc với ô xi trong không
khí, nước hoặc khi có tác động của các yếu tố khác và những chất dễ bị bốc cháy ở nhiệt độ
cao, diêm êu, phốt pho, thuốc đạn…
Dùng thủ đoạn nguy hiểm khác phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là: sử dụng
vũ khí, phương ện nguy hiểm; sử dụng thuốc ngủ, thuốc mê với liều lượng có thể nguy hiểm
đến nh mạng, sức khỏe của người đang quản lý, trông coi để thực hiện việc hủy hoại hoặc cố
ý làm hư hỏng tài sản được dễ dàng.
+ Để che giấu tội phạm khác là trường hợp hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản nhằm mục
đích che dấu một tội phạm khác đã được thực hiện. Tài sản hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng
có thể là những vật, ền bạc có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội, bao gồm: vật,
ền bạc là công cụ, phương ện dùng vào việc phạm tội; vật, ền bạc do phạm tội hoặc do
mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; vật khác mang dấu vết của tội phạm mà người hy
hoại hoặc cố ý làm hư hỏng nhằm mục đích che giấu.
+ Vì lý do công vụ của người bị hại là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi hủy hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xuất phát từ việc người chủ sở hữu hoặc quản lý tài sản thực
hiện công vụ của mình. Mục đích của việc hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là để trả thù
người sở hữu hoặc người quản lý tài sản.
+ Để hiểu thế nào là phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có tchức, gây thiệt hại
cho tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng, tài sản là bảo vật quốc gia, tái
phạm nguy hiểm.
– Khung hình phạt quy định hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm áp dụng đối với người phạm
tội gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đồng đến dưới 500 triệu đồng.
– Khung hình phạt quy định hình phạt tù từ 10 năm đến 20 năm áp dụng đối với người phạm
tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.
– Khung hình phạt bổ sung, quy định hình phạt bổ sung là người phạm tội còn có thể bị pht
ền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3. Các yếu tố cấu thành tội huỷ hoại tài sản
Căn cứ theo Điều 178 BLHS 2015 có thể phân ch như sau:
3.1. Khách thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Khách thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản cũng tương tự như các tội xâm
phạm quyền sở hữu khác, nhưng tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản không xâm phạm
đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu, đây cũng là một điểm khác
với các tội có nh chất chiếm đoạt như cướp tài sản, tội bt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội
ớp giật tài sản, đặc điểm này được thể hiện trong cấu thành tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư
hỏng tài sản nhà làm luật không quy định thiệt hại về nh mạng, sức khoẻ là nh ết định
khung hình phạt. Vì vậy, nếu huhoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà gây chết người hoặc
y thương ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ th
mà xác định người phạm tội đã gây ra hậu quả nghiêm trọng, rt nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, nếu huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản nhằm mục đích xâm phạm đến nh
mạng, sức khoẻ của con người thì hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản trở thành
thđoạn của hành vi giết người hoặc cố ý gây thương ch hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của
người khác.
3.2. Chủ thể của tội huỷ hoi hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Chthể của tội huỷ hoi hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là chủ ththường. Nghĩa là bất kỳ
người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đều có thể tr
thành chủ thể của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Tuy nhiên, người phạm tội từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, vì tội phạm
này có hai khoản nhưng không có trường hợp nào quy định là tội phạm rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
3.3. Mặt khách quan của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Hành vi phạm tội: Do điều luật quy định hai hành vi phạm tội khác nhau nên mỗi hành vi
phạm tội có hành vi khách quan khác nhau.
Huhoại tài sản là làm cho tài sản mất hẳn giá trị sử dụng không thể khôi phục lại được và
như vậy toàn bộ giá trị tài sản không còn. Ví dụ: Đt cháy một căn nhà, một chiếc xe ôtô cháy
thành tro bụi. Tuy nhiên, trong một chừng mực nhất định thì sự phân biệt rạch ròi hành vi
huhoại với hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản không phải trong trường hợp nào cũng được
c định khác nhau hoàn toàn. Sự khác biệt giữa huỷ hoại và cố ý làm hư hỏng tài sản chủ yếu
căn cứ vào hậu quả của hành vi gây ra đối với tài sản, nếu tài sản bị hư hỏng hoàn toàn không
có khả năng khôi phục thì coi là huỷ hoại, nếu tài sản không bị mất hẳn giá trị sử dụng và có
khả năng khôi phục lại toàn bộ hoặc một phần giá trị sử dụng thì coi là cố ý làm hư hỏng tài
sản.
Làm hư hỏng tài sản là làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản và giá trị sử dụng bị gim
đó có thể khôi phục được (có thể khôi phục lại như cũ, nhưng có thể chỉ khôi phục lại được
một phần). Ví dụ đập vỡ kính xe, đập vỡ ờng nhà,...
Hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản được thực hiện bằng nhiều phương thức khác
nhau tuỳ thuộc vào thủ đoạn mà người phạm tội thực hiện như: Đốt cháy, đập phá, dùng
thuốc nổ, dùng chất độc, hoá chất hoặc lợi dụng thiên tai để huhoại tài sản…Thực ễn xét
xử cho thấy có những trường hợp nếu chỉ căn cứ vào hành vi thì khó xác định đó có phải là
hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản hay không nhưng nếu không coi là huỷ hoi
hoặc cố ý làm hư hỏng thì khó có thể xác định người phạm tội phạm ti gì.
Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Khác với những quy định của các Bộ luật Hình sự trước
đây, Bộ luật Hình sự năm 2015 không quy định hậu quả của hành vi là yếu tố bắt buộc cấu
thành tội phạm mà quy định những loại tài sản mà người phạm tội khi thực hiện hành vi hủy
hoại hoặc cố ý làm hư hỏng đối với những tài sản này sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội này đó
là: tài sản có trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên, tài sản là di vật, choặc vật có giá trị lịch sử,
văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử pht vi phạm hành chính về
hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án ch mà
còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương ện
kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ th cúng có giá trị
đặc biệt về mặt nh thần đối với người bị hại
3.4. Mặt chủ quan của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Người phạm tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản thực hiện hành vi phạm tội của mình
với lỗi cố ý.Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc người phạm tội nhận thức
rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra,
tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.
Mục đích của người phạm tội là mong muốn huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người
khác. Ngoài mục đích này, người phạm tội không có mục đích nào khác và mục đích này cũng
là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Nếu người phạm tội có mục đích khác, còn việc
huhoại tài sản hoặc làm hư hỏng tài sản chỉ là phương pháp để đạt được mục đích khác thì
không phạm tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà tuỳ trường hợp cụ thể mà người
phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội tương ứng.

Preview text:

Hủy hoại tài sản là gì? Các yếu tố cấu thành tội huỷ hoại tài sản
Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản diễn biến ngày một tăng, gây thiệt hại cho tài sản
của Nhà nước, tài sản của công dân, ảnh hưởng đến trật tự chung và kéo theo nhiều hệ lụy
của toàn xã hội. Bài viết xoay quanh vấn đề về huỷ hoại tài sản.

Mục lục bài viết
1. Huỷ hoại tài sản là gì?
2. Quy định về tội huỷ hoại tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015
3. Các yếu tố cấu thành tội huỷ hoại tài sản
3.1. Khách thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
3.2. Chủ thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
3.3. Mặt khách quan của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
3.4. Mặt chủ quan của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Huỷ hoại tài sản là gì?
Hủy hoại tài sản là cố ý làm cho tài sản của người khác mất giá trị sử dụng ở mức độ không
còn hoặc khó có khả năng khôi phục lại được.

Huỷ hoại tài sản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền sở hữu của người khác.
2. Quy định về tội huỷ hoại tài sản theo Bộ luật Hình sự 2015
Theo Điều 178 BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định
" Điều 178. Tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000
đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các
trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;
đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức;
b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
c) Tài sản là bảo vật quốc gia;
d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;
đ) Để che giấu tội phạm khác;
e) Vì lý do công vụ của người bị hại;
g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng,
thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm
đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm."

Như vậy, có thể thấy:
Tại khoản 1 Điều 178 BLHS thì các hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản chỉ bị coi là
phạm tội khi giá từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc giá trị tài sản trị giá dưới 02
triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tài sản là
phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; Tài sản là di vật, cổ vật. Như

vậy, theo quy định tại khoản 1 Điều 178 BLHS thì có các trường hợp phạm tội hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng tài sản sau đây:

+ Trường hợp thứ nhất, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do thực hiện hành
vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới
50 triệu đồng. Đây là trường hợp người phạm tội một lần thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố
ý làm hư hỏng tài sản có giá trị từ 02 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng. Theo quy định của
BLHS, thì hành vi vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản sản có giá trị từ 02 triệu đồng đến
dưới 50 triệu đồng chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều 178 BLHS.

+ Trường hợp thứ hai, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do đã bị xử phạt hành
chính về hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà còn vi phạm. Đây là trường hợp
đã bị xử phạt hành chính về hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản chưa hết thời hạn
được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, nay lại có hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư
hỏng tài sản có giá trị dưới 02 triệu đồng.

Phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản vì hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là
di vật, cổ vật. Đây là trường hợp hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là các đối tượng nêu
trên không phụ thuộc vào giá của tài sản đó. Trong đó,di vật là hiện vật được lưu truyền lại,
có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học; cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt
về lịch sử, văn hóa, khhoa học và có từ một trăm năm tuổi trở lên.

+ Trường hợp thứ ba, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do đã bị kết án về tội
này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. Đây là trường hợp một người sau khi bị kết án
về một trong các tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản , chưa được xóa an tích, nay lại
thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản trị giá dưới 02 triệu đồng.

+ Trường hợp thứ tư, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do gây ảnh hưởng xấu
đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Đây là trường hợp thực hiện hành vi hủy hoại hoặc cố ý
làm hư hỏng tài sản có giá trị dưới 02 triệu đồng nhưng gây ra ảnh hưởng xấu (rất xấu hoặc
đặc biệt xấu) đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

+ Trường hợp thứ năm, phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản do tài sản bị chiếm
đoạt là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.

+ Trường hợp thứ sáu, Tài sản là di vật, cổ vật .
Các trường hợp phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có giá trị dưới 02 triệu đồng
nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại một trong các điểm a, b, c, đ khoản 1
Điều luật này, tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm thực hiện hành vi hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng tài sản có giá trị dưới hai triệu đồng.

Điều 178 BLHS quy định bốn khung hình phạt đối với người phạm tội:
- Khung hình phạt quy định hình phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm áp dụng đối với người
phạm tội không có tình tiết tăng nặng định khung hình phạt.

- Khung hình phạt quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm áp dụng đối với người phạm
tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tổ chức; Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50
triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng; Tài sản là bảo vật quốc gia; Dùng chất nguy hiểm về cháy,
nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; Để che dấu tội phạm khác; Vì lý do công vụ của người bị
hại; Tái phạm nguy hiểm. Trong đó:

+ Dùng chất nổ, chất cháy phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là trường hợp
thực hiện các hành vi phạm tội nêu trên bằng chất nổ hoặc chất cháy. Chất nổ là chất có khả
năng gây nên một phản ứng hóa học nhanh, mạnh, các loại thuốc nổ, dây nổ, dây cháy chậm,
thuốc phóng v.v…Chất cháy là chất có đặc tính tự bốc cháy khi tiếp xúc với ô xi trong không
khí, nước hoặc khi có tác động của các yếu tố khác và những chất dễ bị bốc cháy ở nhiệt độ
cao, diêm tiêu, phốt pho, thuốc đạn…

Dùng thủ đoạn nguy hiểm khác phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là: sử dụng
vũ khí, phương tiện nguy hiểm; sử dụng thuốc ngủ, thuốc mê với liều lượng có thể nguy hiểm
đến tính mạng, sức khỏe của người đang quản lý, trông coi để thực hiện việc hủy hoại hoặc cố
ý làm hư hỏng tài sản được dễ dàng.

+ Để che giấu tội phạm khác là trường hợp hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản nhằm mục
đích che dấu một tội phạm khác đã được thực hiện. Tài sản hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng
có thể là những vật, tiền bạc có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội, bao gồm: vật,
tiền bạc là công cụ, phương tiện dùng vào việc phạm tội; vật, tiền bạc do phạm tội hoặc do
mua bán, đổi chác những thứ ấy mà có; vật khác mang dấu vết của tội phạm mà người hủy
hoại hoặc cố ý làm hư hỏng nhằm mục đích che giấu.

+ Vì lý do công vụ của người bị hại là trường hợp người phạm tội thực hiện hành vi hủy hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xuất phát từ việc người chủ sở hữu hoặc quản lý tài sản thực
hiện công vụ của mình. Mục đích của việc hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là để trả thù
người sở hữu hoặc người quản lý tài sản.

+ Để hiểu thế nào là phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản có tổ chức, gây thiệt hại
cho tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng, tài sản là bảo vật quốc gia, tái phạm nguy hiểm.

– Khung hình phạt quy định hình phạt tù từ 05 năm đến 10 năm áp dụng đối với người phạm
tội gây thiệt hại cho tài sản có giá trị từ 200 triệu đồng đồng đến dưới 500 triệu đồng.

– Khung hình phạt quy định hình phạt tù từ 10 năm đến 20 năm áp dụng đối với người phạm
tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 500 triệu đồng trở lên.

– Khung hình phạt bổ sung, quy định hình phạt bổ sung là người phạm tội còn có thể bị phạt
tiền từ 10 triệu đồng đến 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3. Các yếu tố cấu thành tội huỷ hoại tài sản
Căn cứ theo Điều 178 BLHS 2015 có thể phân tích như sau:
3.1. Khách thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Khách thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản cũng tương tự như các tội xâm
phạm quyền sở hữu khác, nhưng tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản không xâm phạm
đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu, đây cũng là một điểm khác
với các tội có tính chất chiếm đoạt như cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản, tội
cướp giật tài sản, đặc điểm này được thể hiện trong cấu thành tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư
hỏng tài sản nhà làm luật không quy định thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ là tình tiết định
khung hình phạt. Vì vậy, nếu huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà gây chết người hoặc
gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác thì tuỳ từng trường hợp cụ thể
mà xác định người phạm tội đã gây ra hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, nếu huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản nhằm mục đích xâm phạm đến tính
mạng, sức khoẻ của con người thì hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản trở thành
thủ đoạn của hành vi giết người hoặc cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

3.2. Chủ thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Chủ thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là chủ thể thường. Nghĩa là bất kỳ
người nào có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự đều có thể trở
thành chủ thể của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản. Tuy nhiên, người phạm tội từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này, vì tội phạm
này có hai khoản nhưng không có trường hợp nào quy định là tội phạm rất nghiêm trọng
hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3.3. Mặt khách quan của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Hành vi phạm tội: Do điều luật quy định hai hành vi phạm tội khác nhau nên mỗi hành vi
phạm tội có hành vi khách quan khác nhau.

Huỷ hoại tài sản là làm cho tài sản mất hẳn giá trị sử dụng không thể khôi phục lại được và
như vậy toàn bộ giá trị tài sản không còn. Ví dụ: Đốt cháy một căn nhà, một chiếc xe ôtô cháy
thành tro bụi. Tuy nhiên, trong một chừng mực nhất định thì sự phân biệt rạch ròi hành vi
huỷ hoại với hành vi cố ý làm hư hỏng tài sản không phải trong trường hợp nào cũng được
xác định khác nhau hoàn toàn. Sự khác biệt giữa huỷ hoại và cố ý làm hư hỏng tài sản chủ yếu
căn cứ vào hậu quả của hành vi gây ra đối với tài sản, nếu tài sản bị hư hỏng hoàn toàn không
có khả năng khôi phục thì coi là huỷ hoại, nếu tài sản không bị mất hẳn giá trị sử dụng và có
khả năng khôi phục lại toàn bộ hoặc một phần giá trị sử dụng thì coi là cố ý làm hư hỏng tài sản.

Làm hư hỏng tài sản là làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản và giá trị sử dụng bị giảm
đó có thể khôi phục được (có thể khôi phục lại như cũ, nhưng có thể chỉ khôi phục lại được
một phần). Ví dụ đập vỡ kính xe, đập vỡ tường nhà,...

Hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản được thực hiện bằng nhiều phương thức khác
nhau tuỳ thuộc vào thủ đoạn mà người phạm tội thực hiện như: Đốt cháy, đập phá, dùng
thuốc nổ, dùng chất độc, hoá chất hoặc lợi dụng thiên tai để huỷ hoại tài sản…Thực tiễn xét
xử cho thấy có những trường hợp nếu chỉ căn cứ vào hành vi thì khó xác định đó có phải là
hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản hay không nhưng nếu không coi là huỷ hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng thì khó có thể xác định người phạm tội phạm tội gì.

Hậu quả và mối quan hệ nhân quả: Khác với những quy định của các Bộ luật Hình sự trước
đây, Bộ luật Hình sự năm 2015 không quy định hậu quả của hành vi là yếu tố bắt buộc cấu
thành tội phạm mà quy định những loại tài sản mà người phạm tội khi thực hiện hành vi hủy
hoại hoặc cố ý làm hư hỏng đối với những tài sản này sẽ bị truy cứu trách nhiệm về tội này đó
là: tài sản có trị giá từ 2.000.000 đồng trở lên, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử,
văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm; gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; tài sản là phương tiện
kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị
đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại

3.4. Mặt chủ quan của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản
Người phạm tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản thực hiện hành vi phạm tội của mình
với lỗi cố ý.Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc người phạm tội nhận thức
rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra,
tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Mục đích của người phạm tội là mong muốn huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản của người
khác. Ngoài mục đích này, người phạm tội không có mục đích nào khác và mục đích này cũng
là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm. Nếu người phạm tội có mục đích khác, còn việc
huỷ hoại tài sản hoặc làm hư hỏng tài sản chỉ là phương pháp để đạt được mục đích khác thì
không phạm tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản mà tuỳ trường hợp cụ thể mà người
phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội tương ứng.