IELTS Writing techniques
IELTS Writing techniques dành cho ôn luyện các Kỳ thi học sinh giỏi THPT dành cho các bạn học sinh, sinh viên tham khảo, ôn tập, chuẩn bị cho kì thi. Mời các bạn cùng đón xem nhé !
Môn: Chủ đề: Writing
Trường: Tài liệu dành cho học sinh chuyên Anh
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
IELTS WRITING TECHNIQUES 1 Mục Lục Ielts Writing Task 1 •
Tổng quát chung 1: Các từ, cụm từ cơ bản và các cách diễn đạt •
Tổng quát chung 2: Diễn đạt so sánh, xu hướng và tương quan •
Tổng quát chung 3: Từ bổ nghĩa, cách nói tương lai •
Tổng quát chung 4: Cách viết đúng và các lỗi thông thường •
Tổng quát chung 5: Phân loại một số dạng bài trong task 1 Line Graph • Tổng quát chung • Mở bài • Đoạn Overview •
Đoạn Overview - Các dạng phân tích • Thân Bài •
Các cấu trúc và từ vựng • Dạng line 1 đường • Dạng nhiều đường • Một số tips Bar Chart • Tổng quát chung •
Dạng Bar Chart không đổi theo thời gian •
Dạng Bar Chart thay đổi theo thời gian • Từ vựng và cấu trúc Pie Chart • Tổng quát chung •
Template dạng pie chart thay đổi theo thời gian •
Dạng Pie Chart không đổi theo thời gian •
Samples dạng pie chart thay đổi theo thời gian • Từ vựng cho Pie Chart 2 Table • Phương pháp chung Process • Phương pháp chung • Một số bài mẫu • Cấu trúc và từ vựng Map • Phương pháp và ví dụ • Từ vựng và cấu trúc Ielts Writing Task 2 •
Tổng quát chung 1: First look •
Tổng quát chung 2: Mindmap cho tất cả các dạng Opinion • Phương pháp chung • Samples • Templates Discussion • Phương pháp chung • Templates Discussion + Opinion • Phương pháp chung • Cấu trúc và từ vựng • Templates Causes + Problems • Phương pháp chung • Ngôn ngữ và cấu trúc • Templates 2 part question • Phương pháp giải 3
Writing Task 1: Tổng quát chung - Các từ, cụm từ cơ bản và
các cách diễn đạt
1. Diễn đạt giới thiệu •
The graph/table shows/indicates/illustrates/reveals/represents •
It's clear from the graph/table •
It can be seen from the graph/table • As the graph/table shows, •
As can be seen from the graph/table, •
As is shown by the graph/table, •
As is illustrated by the graph/table, •
From the graph/table, it is clear
Không dùng cụm according to the graph. Vì according to có nghĩa là từ 1 nguồn nào đó,
nhưng cả người viết lẫn người đọc đều thấy graph à ko đến từ một nguồn nào cả
Cấu trúc như as can be seen from the graph hay as is shown không có chủ ngữ "it".
Không dùng từ present vì present mang tính phức tạp hơn
2. Diễn đạt thời gian in •
in 1999 / in the the 20th century / in the first ten years there was a significant increase in production for •
for the first six months / for twenty years the number of employees remained the same during •
during the first 6 years / during the first half of this century / during the remainder of the
year production was slowing down while imports increased from ... to/until .... •
From August to/until November / from 1950 to 1960 there was no change in energy use between ... and .... •
between 1950 and 1960, there was no change in the rate of fuel consumption before/after •
before 1950 the number remained small, but after 1960 there were a sudden increase 4 around/about •
around/about 1980 there was a change in the number of female part-time employees by •
by the late 19th century the rural workforce had declined significantly at •
at the end of the last century there was a sharp increase in manufacturing since •
since the 19th century there has been a steady decline
Các diễn đạt thời gian khác •
(in) the period from ... to ... •
(in) the period between ... and ... •
in the first/last three months of the year • over the period .... to... •
over the next years/ decades/ quarter of a century • over a ten-year period • throughout the 19th century • from that time/1960 on • after that • then •
in the 1980s (Chú ý có có thể nói vể 1 thập kỷ dưới dạng 1980s) VD:
The production of sheep and goats remained almost unchanged (between 1950 and 1990/ over
the period 1950 to 1960/ from 1950 to 1960).
(After 1960/ From 1960 (on/onwards)), the production of pork rose sharply. 5
Poultry production increased slowly (for 30 years after 1950/ from 1950 to 1980/ between
1950 and 1980) and (then/ after that) rose dramatically.
Beef and buffalo production experienced steady growth (throughout 40 years from 1950/ from
1950 to 1990, from 1950 for the next 40 years). 3. Thời và thì •
Biểu đồ trong quá khứ thì sử dụng quá khứ đơn. Nếu 2 thứ diễn ra cùng lúc, có thể sử
dụng quá khứ tiếp diễn cho 1 trong số chúng (while poultry production was rising during this
period, there was no change in mutton production) •
Nếu sử dụng since hoặc recent(ly) nghĩa là đang đề cập đến các sự kiện cho đến hiện tại
à sử dụng hiện tại hoàn thành. (the use of the Internet has risen enormously since the 1990s) •
by thường sử dụng với quá khứ hoàn thành hoặc tương lai hoàn thành (by the end of the
century the rate of urbanization had doubled)
4. Mô tả số lượng
a) Các từ mô tả số lượng amount the total quantity the majority quantity the total number the greatest amount number all of the the greatest number figure
the whole number of the the maximum the total the whole amount the total amount the full amount
Đếm được: (amount), (quantity), number, all of the, many, (a lot of)
Không đếm được: amount, (quantity), the whole (of the), a great deal of, (a lot of)
Trong ngoặc đơn là các từ ít được sử dụng.
a.1. Tốt nhất sử dụng amount và quantity để mô tả các danh từ không đếm được, mặc dù cả
2 có thể sử dụng cho các danh từ đếm được, đặc biệt là quantity. •
The amount of production increased in the last 20 years. •
Nhưng không thể nói: the quantity of production
Vì quantity chỉ được sử dụng cho những thứ có thể đo hoặc đếm (shares, weapons), không sử
dụng được cho thuật ngữ trừu tượng (abstract) 6
a.2. number chỉ đc sử dụng cho danh từ đếm được số nhiều. •
The number of car on the roads increased in the last 20 years.
The number phải chia ở số ít vì bản thân number là số ít: the number of cars has increased
A number chia ở số nhiều vì nó quan tâm đến danh từ phía sau: there are a number of people who have asked for this book.
a.3. Từ figure sử dụng để chỉ chính con số thực tế chứ không phải số lượng được nói tới: while
the number of Internet users was only 2.6 million in 1990, this figure has more than doubled in
the last two years. à Như vậy figure thay cho 2.6m chứ không phải the number of Internet users.
a.4. The whole/total amount = all of the / the whole of the
all of the có thể sử dụng cả với danh từ không đến được và đếm được (all of the people, all of the production)
the whole of the chỉ có thể sử dụng với danh từ không đếm được (the whole of the production for that year)
a.5. Many sử dụng cho danh từ đếm được.
a.6. A great deal of sử dụng cho danh từ không đếm được.
A lot of có thể sử dụng với danh từ không đếm được nhưng nên tránh vì nó không formal. b) Các số đo khác (i) range rate ratio level degree extent scale proportion percent percentage (ii) length weight distance height altitude area volume size frequency duration
Nhóm (ii) (và các tính từ liên quan) hầu như không được sử dụng trong IELTS task 1 để chỉ
số lượng, nếu dùng ở đại học thì chắc chắn biết nghĩa của nó vì liên quan đến chuyên ngành.
Nhóm (i) sử dụng rất nhiều vì nó liên quan đến sự thay đổi và mối liên hệ giữa cái này với cái
khác - thứ mà đồ thị cần để mô tả. Tuy nhiên chúng cũng khá khó để sử dụng 7 b.1. Rate và level
Rate là những phép đo số lượng cái gì đó xảy ra trong 1 khoảng thời gian thì nghĩa là tỷ lệ (tỷ
lệ xảy ra), còn nếu xem xét cả tương quan với khoảng thời gian khác thì nghĩa là tốc độ.
Định nghĩa longman: "the number of times sth happens, or the number of examples of sth
within a certain period."
Định nghĩa Cam: "a level of speed with which something happens or changes, or the
number of times it happens or changes within a particular period."
Do vậy có thể nói the rate of growth hay thường dùng the growth rate of the population; the
birth rate, unemployment rate, divorce rate...
Level dùng để chỉ độ cao, chẳng hạn như in the level of water in the glass, nhưng nó cũng có
nghĩa là amount. (mức độ)
Định nghĩa longman: the amount of degree of sth, compared to another amount or degree.
Định nghĩa collins: the amount of sth at a particular time.
VD: the level of production, the level of expenditure (tiêu dùng), the level of unemployment.
Trong các ví dụ trên, level có thể thay bằng rate (the rate of production, the rate of
expenditure, the rate of unemployment hoặc the unemployment rate). Khi rate có nghĩa là
tốc độ thì không thay bằng level được. Trong đa số các trường hợp, rate thường được dùng để
đề cập đến một điểm thời gian cụ thể hơn là làm phép so sánh.
Level được dùng để mô tả biểu đồ cột (đi với động từ rise), còn rate sử dụng để mô tả biểu đồ
đường (đi với increase)
b.2. Percent và percentage
Percent nghĩa đen là tỷ lệ trên 100, còn percentage được sử dụng rộng hơn với nghĩa
là proportion. Vì vậy chúng ta có thể nói the proportion/ percentage of women in the
workforce has risen.
proportion cũng được dùng để so sánh 2 thứ: the proportion of women to men in the workforce increased.
Sự khác nhau giữa rate và proportion: rate là tỷ lệ xuất hiện của 1 cái gì đó liên quan đến 1
khoảng thời gian, còn proportion là tỷ lệ so với tổng số toàn bộ. 8
c) Các động từ liên quan be make up consist of constitute comprise amount to equal account for represent include record reach stand at become
Thường thì sử dụng động từ to be là chuẩn, nhưng ko thể lặp đi lặp lại việc dùng to be. Tốt nhất
nên học 3,4 cách mô tả với các động từ trên 1 cách chính xác. Nói chung dùng từ điển để tra,
dưới đây có list 1 số cách dùng:
The number of unemployed was 10% of the population
The percentage of women in the workforce was higher in the previous year.
Women made up / constituted a significant percentage of the workforce.
Food and garden materials comprise nearly half of all household waste.
Paper and cardboard amounted to 21% of the total household waste.
The population of Alia stood up at 21 million at the turn of the century.
Fossil fuel emissions account for the majority of green house gases.
The consumption of fossil fuel reached the highest levels in recent years.
Chú ý: Sử dụng comprise khá phức tạp vì nó có nhiều nghĩa và nó thường sử dụng ở dạng bị
động, vì vậy nên tránh sử dụng hoặc phải check kỹ từ điển.
d) Diễn đạt toán học half (n) halve (v) double (n/v) triple (n) treble (v) threefold (adj) quarter (n/v) multiply (v) divide (v) total (adj/v) partial (adj) average (adj/v/n) equal (adj/n) fraction (n) Các cụm từ
Đặc biệt chú ý các giới từ in, at và with dưới đây. Tốt nhất học cả cụm. •
production rose at a rate of 20% per year/ per annum (cả 2 từ là 1 cụm)/ p.a. •
consumption stood at the same level in the following decade •
the annual increase in/within the range of 10% and 20% •
production increased/decreased by 20% •
the increase was very significant, at 50% •
X was largest producer, with 45% of the total production 9 •
the number remained steady at 300 for the next year •
exports doubled, to reach 80% of imports in 1990 •
there were three times as many users as in the previous years •
the number of users increased fivefold Practice
Nối các từ bên phải có thể đi với bên trái number population amount GDP size employees degree unemployment quantity literacy rate production level growth arms sales cigarette consumption smokers income expenditure years
Trong bài này có 3 dạng đáp án:
a) đúng hoàn toàn, được diễn đạt thường xuyên,
b) không sai nhưng ko được sử dụng thường xuyên, c) sai hoàn toàn.
Dưới đây là các cách diễn đạt thông dụng nhất •
The number of: employees, smokers, years •
The amount of: GDP, unemployment, production, growth, arms sales, cigarette
consumption, income, expenditure (sử dụng với hầu hết danh từ ko đếm được) •
The size of: the population (đặc chủng - how big it is) •
The degree of: unemployment, literacy, cigarette consumption •
The quantity of: production, arm sales, cigarette consumption (các thứ có thể đo đạc) •
The rate of: unemployment, literacy, production, growth, cigarette consumption,
expenditure (tốt hơn nên sử dụng the unemployment rate, the literacy rate, the growth rate) •
The level of: GDP, unemployment, literacy, income, expenditure
Chú ý nên tránh các lỗi như sau:
In the past 10 years the cars rose.
In the past 10 years the number of cars rose. 10
e) Các tính từ thường dùng
Các tính từ sau thường dùng với các collocations thích hợp: •
high/low: a high/low percentage • large: a large number • great: a great number •
significant: a significant number / percentage / amount •
considerable: considerable amount / increase •
substantial: a substantial increase / decrease •
major: a major increase / decrease •
remarkable: a remarkable increase •
steady: a steady decrease •
widespread: a widespread consumption
f) Các trạng từ và các từ được dùng như trạng từ • over: over 20% • under: under 5000 •
just over / under: just over / under 5000 people •
around / about: around / about 50% •
approximately: approximately 50% •
slightly: slightly more than half; slightly over 40% •
marginally: a marginally smaller percentage •
significantly: significantly fewer women •
close to: close to half •
considerably: considerably more exports •
substantially: substantially less traffic •
almost: almost exact twice as many
Chú ý: nhiều tính từ và trạng từ ở trên có thể đi với nhiều từ khác. Các cách dùng cụ thể
sẽ được liệt kê sau trong phần trend. 11 Practice
T1. Điền vào chỗ trông các cụm từ thích hợp
Of all waste reported in NSW university survey in 1996, it was found that _____ (1) was paper
which _____ (2) 52% of the waste found in buildings. Both in outside eating areas and in skips
_____ (3) of waste _____ (4) compostable material, which _____ (5) 40% of the total.
Considering the _____ (6) of the waste collected in the university, it is clear that _____ (7) could
be recycled or re-used in some way.
1. a) largest amount b) the greatest proportion c) the majority d) the biggest number 2. a) made up b) included c) accounted for d) was
3. a) the most significant proportion b) most c) the highest level d) the greatest percentage 4. a) consisted of b) was
c) amounted to d) accounted for 5. a) represented b) was c) accounted for d) stood at
6. a) whole percentage b) total amount c) full number d) majority 7. a) the majority
b) practically all of it c) nearly the whole amount d) most of it Trả lời:
1. a, b 2. a, c, d 3. a, d 4. b a 5. b, a, c 6. a, b 7. a, b, c, d 12
4a có nghĩa: the greatest percentage of waste consisted of compostable materials = the greatest
percentage of waste was made up/ composed of ... = the greatest percentage of waste comprised
compostable materials. Không dùng was được vì was có nghĩa cái này là cái kia, nhưng phần
trăm không thể bằng vật liệu được. Không dùng level được vì đang đề cập đến phần so với
tổng chứ không phải đề cập đến số lượng.
6a sai vì đang nói đến số lượng rác thải thu thập được chứ không phải phần trăm (chú ý từ collect) the majority of = most of.
7a sai có lẽ vì phải là the majority of.
Mặc khác: In its main sense, 'the greater number', majority should be used with countable
nouns: the majority of cases. Use with uncountable nouns to mean 'the greatest part' (she ate
the majority of the meal) should be avoided in standard English. Cách dùng most?
Ta có các cách dùng sau:
sth made up / accounted for / represented / amounted to / constituted / comprised / was equal
to / equaled 52% of sth
Dạng này có thể dùng với "one third", "one fifth", "two third" ...
Còn nếu chiếm + danh từ đếm được thì sao? VD huy chương vàng chiếm 4 trong tổng số 10 huy
chương. ( gold medals accounts for 4 of 10 medals).
Tech made up / accounted for four of top 10 best paid CEOs in 2014.
Mexico Takes Four of Top 10 Spots...
The group consists of / comprises / is made up of / is composed of ten people
Ten people make up / compose / constitute / comprise the group
(constitute dùng bị động nghĩa là hình thành 1 group mang tính pháp lý hoặc chính thức,
comprise dùng ở cả 2 loại dưới dạng chủ động) Chúng ta có thể dùng:
Women comprise / make up / compose / constitute a high proportion of part-time workers. 13 T2. Bài mẫu
It is clear from the pie chart that in 1996/97 by
far the greatest proportion of electricity was
generated by oil, at 59%. Less than half as
much, namely 26%, was produced from brown
coal. Black coal and gas together accounted for 15% of
generation, leaving hydropower at only 0.3%. In
other words, virtually 100% of electricity generation in Australia at the time came from fossil
fuels, and only insignificant amount of 0.3% came from a renewable energy source.
by far: used to say that something is much better, worst than anything else (hơn xa)
VD: She is by far the best student in the class.
as much: an amount that is equal and not less / the same
VD: I am sure she would do as much for me.
Namely: used to introduce more exact and detailed information about something that you have just mentioned.
VD: We need to concentrate on our target audience, namely women aged between 20 and 30.
Virtually (adv): almost, nearly
Nine of ten top rice-producing countries in
the world in 1999 were in Asia. As one
would expect, China was the greatest
producer of rice, with nearly 190 million
tonnes. It was followed by India, which
produced over 122 million tonnes, while the
third largest producer, Indonesia, was
responsible for about one third of that
amount, at just over 46 million tonnes. Bangladesh, Vietnam and Thai Lan had similar levels of
production, i.e. between 20 and 30 million tonnes each, while Malaysian, Japan and the
Philippines ranged between 16 and 10 million tonnes. The only non-Asian producer on the list,
the USA, accounted for just over 8 million tonnes. 14
Writing Task 1: Tổng quát chung 2 - Diễn đạt so sánh, xu
hướng và tương quan
1. So sánh, tương phản và tương quan (comparison, contrast and correlation)
So sáng nghĩa là chỉ ra cả sự giống và khác nhau. Còn tương phải chỉ ra sự khác nhau. Do đó
chỉ cần sử dụng từ so sánh là đủ. Còn tương quan thì khác biệt hoàn toàn, nó chỉ ra sự liên hệ
giữa 2 thứ xảy ra cùng một lúc, thường là mối quan hệ nhân quả (cause and effect).
1.1. Tương phản ngầm (implicit contrast)
Trong một số trường hợp, sự tương phản mang tính ngụ ý vì cách trình bày đã đặt 2 ý cạnh nhau
để so sánh. (juxtapose). Ví dụ:
Alia is a republic with a popularly elected president. Betastan is a military dictatorship.
Ở những trường hợp như này, không cần thiết phải có các từ liên kết như By contrast vì sự
tương phản đã quá rõ ràng. Cấu trúc bài viết sẽ tốt hơn nếu không sử dụng quá nhiều các từ liên
kết, vì vậy tương phản ngầm đáng để sử dụng.
1.2. Tương phản rõ ràng (explicit contrast)
Sự tương phản đã chỉ ra rõ ràng thông qua các từ liên kết. (explicit = clear + direct).
Sự so sánh đơn giản nhất thường dùng với các từ: more, less, fewer, greater, larger, smaller, higher, lower. 1.3. Cách sử dụng
Để sử dụng đúng các cách so sánh đơn giản ở trên, chúng ta cần xem xét các danh từ đi cùng
chúng như: Amount, Rate, Percentage, Number, Level, Quantity, Size, Degree, Proportion a greater amount a greater number larger quantity larger proportion smaller size higher percentage a greater degree smaller higher rate lower lower level 15
a. More, less, fewer không thể kết hợp với bất cừ danh từ nào phía trên
b. More, greater, higher và less sử dụng với danh từ không đếm được và sử dụng động từ chia số ít.
There is more / greater / less growth in GNP p.a. in Alia than in Betastan
c. More và fewer theo sau các danh từ đếm được số nhiều
There were more / fewer accidents last year more than the year before.
Sự tương tự có thể mô tả bằng các từ sau: similarly likewise equally in the same way the same in a similar way/fashion both…and… as well as not only…but also also too like x, y… as…as… just as x, y… just as x, so y…
Tương phản có thể được mô tả bằng: but while in contrast to however whereas by contrast nevertheless although instead of yet even though apart from as opposed to except for unlike on the other hand
Một số từ liên kết tương phản ở trên là liên từ sử dụng trong câu, một số là từ kết nối câu, và
một số là giới từ. Cụ thể như sau:
• Liên từ sử dụng trong câu: but, while, whereas, although, even though
• Các từ kết nối câu đứng đầu câu: However, nevertheless, yet, on the other hand, by contrast
• Các giới từ phải có danh từ theo sau: unlike, as opposed to, instead of, apart from, except
for. (theo sau bởi danh từ, không phải mệnh đề) 16 1.4. Cách nói khác
So sánh có thể sử dụng thêm các từ loại dưới đây: Verbs Adjectives Nouns compare with/to compared with/to comparison contrast with contrasting in comparison with differ from different from contrast differentiate between distinct from in contrast to distinguish between as distinct from difference between resemble same distinction between vary from/between the same as resemblance to/with change from/to similar to similarity with variation between change from
Chú ý comparing và compared thường bị sử dụng sai. Xem ví dụ dưới đây •
Compared with x, y is more efficient. •
Comparing x with y we find that x is more efficient. •
Comparing with x, y is more efficient.
Nhưng cần chú ý rằng, câu thứ 1 đúng về ngữ pháp nhưng không phải là một câu tốt. Để so
sánh trong một câu, miêu tả so sánh trực tiếp (explicit expression of comparison) là không cần
thiết và thường làm câu rối rắm. Lối so sánh như vậy chỉ nên sử dụng trong các trường hợp phức
tạp, giữa các câu, hoặc trong các phần text dài. Trong câu, người ta thường nói: x is more efficient than y. 17
In 1920, 75% of the labour force in Alia
was employed in agriculture while only
10% worked in business and trade. At the
same time both the manufacturing
sector and the professional sector
constituted just 2% of the workforce each.
This situation changed only very gradually
over the next 20 years, except for / apart
from the professional workforce, which
increased more than threefold. However, by 1970 there had been a significant change in the
pattern of employment. While/whereas the agricultural employees had declined in number to
40% of the workforce, manufacturing employees as well as professionals had increased
their share to 13% and 10% respectively. Similarly, the business sector did not increase until
1970. The most dramatic change / difference could be seen by 1990, when the proportion of
agricultural workers was reduced to just 10% while the three other major sectors had all
increased to over 20% of the workforce.
The labour force: all people who work in a country or for a company ( = workforce; ~ staff,
personnel). Staff dùng với công việc văn phòng, personnel dùng trong bối cảnh kinh doanh.
Còn có thể thay thế bằng từ employees.
Be employed in = work in
Sector: khu vực, lĩnh vực
Share = proportion = percentage 18
World production increased in all types of
meat except for / apart from sheep and
goats between 1950 and 1990. There was a
slow rise in the production of pork and beef/buffalo meat up to
1980, while/whereas but after this pork
production increased more rapidly. Poultry production showed
a similar trend. Starting from a low base of
just 5 million tons, it increased relatively
slowly for the first 20 years of the reported period. However, after that it increased sharply,
until by 1990 it had reached over 30 million tons. Meanwhile / On the other hand, the
production of sheep and goat meat remained steady throughout the period at around 5 million tons.
Starting from a low base
Relatively: fairly, quite (relatively slowly: tương đối chậm)
The reported period 19
2. Xu hướng: Tăng và giảm
Các từ mang tính chất địa lý có thể dùng để miêu tả biểu đồ
Danh từ: peak, trough, top; bottom; drop; fall; highest/lowest point/level.
Tính từ và trạng từ: steep(ly); sharp(ly); steady/steadily; gentle/gently; dramatic(ally); high; low.
Động từ: climp; plunge; level off; drop; fall, rise, mount.
Các từ trên nói chung chỉ ra sự thay đổi. Nên tránh sử dụng các từ này nếu trình độ tiếng Anh
chưa tốt và nếu chưa tự tin vì có thể nghe khá lạ lẫm và phóng đại khi sử dụng không đúng cách.
Một loại so sánh thông dụng là so sánh với chính nó, hay nói cách khác là môt tả sự thay đổi
theo thời gian. Biểu đồ và bảng thường biểu diễn sự thay đổi như đó. Đồ thị có 1 trục thời gian,
còn bảng thường chỉ ra sự thay đổi liên quan đến thời gian hoặc địa điểm tách biệt với các yếu tố khác.
Chú ý: Không đc nhầm lẫn danh từ trend với động tend mặc dù chúng có nghĩa tương tự nhau.
Danh từ của tend là tendency: •
Market reseachers are interested in identifying trends in consumption. •
There is a tendency for customers to follow fashions. •
Young people in particular tend to follow the latest fashions.
Sự thay đổi theo thời gian thường liên quan đến tăng hoặc giảm của chỉ số nào đó, do vậy phải
biết các các diễn đạt có nghĩa như vậy. Dưới đây là một số các diễn đạt thông dụng nhưng quan
trọng là phải nắm được ngữ pháp và cách sử dụng các từ trước khi sử dụng. 2.1. Động từ Tăng increase go up rise grow expand double multiply jump climb gain raise accelerate develop escalate Không tăng/giảm
remain / stay the same / unchanged / steady / stable / constant 20 Giảm decrease go down fall drop decline reduce shrink lessen lower contract slow down deplete diminish level off Biến thiên fluctuate vary
Chú ý: không lẫn lộn giữa fall và fall down. Từ fall down chỉ dùng đối vơi các đối tượng vật
chất. Hay nói cách khác, một người hoặc lọ hoa có thể fall down, còn giá trị của tiền thì ko.
Tương tự không nên nhầm lẫn giữa grow và grow up. Chỉ có con người mới có thể grow up để
trưởng thành, chứ toàn bộ dân số hoặc kinh tế thì không.
Chú ý: phải nhớ dạng động từ bất quy tắc của list trên. Không nhầm lần giữa rise và raise. Arise
có cùng dạng bất quy tắc như rise nhưng khác nghĩa.
Cần biết động từ nào là transitive, động từ nào là intransitive vì chỉ có động từ transitive mới
có thể có bị động. Trong trường hợp động từ có cả dạng transitive và intransitive, lựa chọn phụ
thuộc vào bản thân hành động được nhấn mạnh (intransitive) hoặc là ý nghĩ chịu trách nhiệm cho hành động đó.
VD: The number of unemployed people doubled in the last 10 years.
Nhưng: The output of the factory was doubled when the new machinery was installed.
Xem bài tập sau chọn lựa từ sau: •
The number of workers in manufacturing increased / was increased between 1950 and 1960. •
The total professional sector expanded / was expanded throughout the last 80 years. •
The business sector grew / was grown after 1980. •
The number of manufacturing employees rose / was rise / raised / was
raised significantly between 1950 and 1960. 21 •
The agricultural workforce has steadily decreased / has been steadily decreased over the last 80 years. •
Other kinds of employment remained / were remained fairly steady throughout the period. •
The agricultural workforce reduced / was reduced quite sharply after 1960.
Reduce là transitive verb, nên câu cuối phải dùng bị động chứ ko thể dùng reduced. 2.2. Danh từ
Chú ý việc kết hợp danh từ và động từ rất quan trọng. Hãy nối kết hợp các danh từ và động từ
trong bảng dưới để tạo thành cụm hợp lý.
Các cách kết hợp dưới đây là thông dụng nhất, các các kết hợp khác có thể không sai hoặc nghe kỳ quặc.
The number of + workers + tất cả các động từ trừ shrank; dropped; reduced
The quantity of + consumption + tất cả các động từ trừ reduced
The proportion of + workforce / banking sector / (the) workers / consumption / production +
tất cả các động từ trừ dropped; reduced
The rate of + consumption / production / employment + tất cả động từ trừ reduced 22
The level of + tương tự như the rate of
The percentage of workforce / banking sector/ (the) workers / consumption / production + tất
cả các động từ trừ expanded; shrank; reduced;
The size of workforce / banking sector + increased; decreased; declined; grew; expanded;
shrank; fluctuated
The amount of consumption / production / employment + tất cả các động từ trừ reduced
Chú ý reduced không thể dùng được với bất kỳ trường hợp nào ở trên vì nó là transitive verb và
phải có object theo sau. Nhưng có thể sử dụng dưới dạng bị động: The number of workers was
reduced after the business shrank. 3. Sự tương quan 23
Writing Task 1: Tổng quát chung 3 - Từ bổ nghĩa
Modifiers rất quan trọng để diễn đạt một cách chính xác, và tránh lối viết không trang trọng, sự dưa thừa và lặp lại.
Chú ý không dịch các modifiers sang tiếng mẹ đẻ mà sử dụng kiểu cụm thành ngữ trong tiếng Anh.
Modifiers (từ bổ nghĩa)
Dưới đây là một lượng lớn từ bổ nghĩa, thường ở dạng tính từ hoặc trạng từ.
1. Tính từ chỉ số lượng, nhấn mạnh và thời gian Số lượng small slight limited marginal minor partial restricted large great substantial enormous extensive extreme major numerous vast widespread Nhấn mạnh considerable dramatic major marked notable noticeable sharp significant striking strong substantial insignificant minor slight consistent moderate Thời gian slow gentle gradual steady constant fluctuating rapid fast sudden quick 2. Trạng từ
Trạng từ có thể chỉ số lượng, nhấn mạnh và thời gian, nhưng cũng cần phân loại dựa vào cách
sử dụng vì có nhiều trở ngại để sử dụng chúng một cách chính xác.
Trạng từ có thể bổ nghĩa cho động từ, tính từ và động từ khác. Tuy vậy, không phải động từ nào
cũng có thể dùng theo cách đó.
Một trở ngại khác là phải biết vị trí chính xác của trạng từ đó trong câu. 24
Trong danh sách bên dưới, các trạng từ đc chia làm các nhóm dựa vào nghĩa và cách kết hợp
với các phần khác. Sau mỗi phần liên quan, sẽ có thông tin về vị trí của nó trong mối tương quan
với động từ trong câu,
a) Trạng từ chỉ mức độ hoặc số lượng có thể dùng với động từ và thường dùng khi so
sánh (nhiều từ có thể sử dụng ở dạng tính từ) Ví dụ từ slightly: •
The population increased slightly. •
There were slightly more doctors than dentists. •
Employment in industry increased slightly more rapidly. • hardly barely scarcely a little slightly somewhat marginally moderately partly relatively significantly considerably substantially particularly exceptionally remarkably dramatically enormously to some extent mostly mainly largely a great deal very much
to a small / certain / large / great / considerable extent
Chú ý: largely nghĩa ngần như mainly. Nó không có nghĩa là very
Chú ý: tránh sử dụng a bit, a lot vì chúng informal
Các từ sau chỉ có thể sử dụng trong so sánh hơn hoặc nhất: far; by far; very much
(VD: far more inhabitants, by far the greatest number, very much more rapid(ly))
Vị trí: Ba trạng từ đầu tiên (hardly, barely, scarcely) đi trước động từ (VD: the number hardly
/ barely / scarcely increased in the new few years). Trong trường hợp động từ với trợ động
từ (chẳng hạn thời hiện tại hoàn thành hoặc bị động) hay với modal verb (may, could, should...)
chúng nằm giữa trợ động từ hoặc modals và động từ chính: The number of women in government
has hardly (barely/scarcely) increased in the last few years. The number is so small it can hardly be considered.
Tất cả các từ còn lại sẽ đi sau động từ (the number increased a little / significantly...)
Trong trường hợp động từ với trợ động từ và modals, có thể đặt chúng vào giữa trợ động từ và
động từ chính, nhưng để an toàn hơn thì nên đặt sau động từ chính: 25
The number of women in the workforce has increased dramatically / significantly in the last fifty years.
The number of women in the workforce may increase considerably in the next decade.
b) Các trạng từ chỉ có thể dùng với động từ. Chúng là các từ chỉ thời gian hoặc thái độ. (dạng
tính từ cũng sử dụng phổ biến không kém) Ví dụ: steadily
The population increased steadily over the next years.
(There was a steady increase in the population) slowly steadily gradually quickly rapidly suddenly sharply strongly
at a fast / faster / slow / slow rate
Vị trí: tất cả các từ trên, trừ cái cuối cùng có thể nằm ở trước hoặc sau động từ.
The population increased steadily.
The population steadily increased.
Sharply và strongly thường đi sau động từ hơn. Thật ra, có lẽ sẽ đơn giản hơn nếu cho tất cả chúng đi sau động từ.
Trong trường hợp trợ động từ hoặc modal, chúng có thể đững giữa trợ động từ và động từ chính
hoặc đứng sau động từ chính:
The number of accidents has sharply declined / has declined sharply since the new regulations were introduced.
The amount of unemployment could sharply increase / could increase sharply in the next few years.
c) Các trạng từ chỉ có thể sử dụng với tính từ hoặc trạng từ khác để tăng cường hoặc giảm
nhẹ. Chúng không thể sử dụng với động từ hoặc các từ so sánh. Tuy vậy có thể dùng với động
từ khi ở dạng tính từ, chẳng hạn như present hoặc past participles. (VD: highly increased, highly increasing).
VD: There was a highly noticeable increase in the number of complaints.
The increase occurred fairly rapidly. quite rather fairly very highly extremely comparatively relatively 26
d) Các trạng từ đi với danh từ và diễn tả phép đo. VD: hardly any, approximately.
There was hardly any change in the number of readers.
There were approximately 10 million inhabitants. hardly (any) less than about around approximately practically almost nearly (just) under (just) over exactly precisely some (several)* many more than most (well) under (well) over all VD
Hardly a fifth of the workers took their full holidays.
Nearly all of the population watches television.
Just under a quarter of all energy produced by coal.
Chú ý: không cần thiết phải đề cập chính xác số liệu khi mô tả biểu đồ. VD thay vì nói:
The world's GDP per capita in 1995 was $US 5,990 mà nên viết như sau:
The world's GDP per capita in 1995 was around / about / nearly $US 6,000
Chú ý không dùng từ several (có nghĩa nhiều hơn 1 chút nhưng không nhiều) vì nó không có
nghĩa chính xác khi miêu tả biểu đồ. Lỗi thông thường
Chú ý lỗi thông dụng sau: Some of waste comes from agriculture.
Some, many, most và all nói chung không nên sử dụng với từ of
Some energy is supplied by wind generators.
Most waste comes from industry.
Để sử dụng từ of thì phải dùng mạo từ the, vì khi dùng of thì đang nói đến một số lượng đã
biết hay một số lượng cụ thể nên cần sử dụng mạo từ xác định. VD khi nói đến most of the
students thì nhóm students đã phải biết và xác định.
3. Cách nói dự đoán
Thỉnh thoảng đồ thị chỉ ra xu hướng xảy ra trong tương lai. Trong trường hợp đó không nên nói
rằng something will happen, mà có thể dùng may hoặc could. Tuy nhiên các từ may, might,
could quá mơ hồ và không chắc chắn để sử dụng. 27
Các cách thông dụng nhất để diễn tả xu hướng tương lai là:
It is predicted / forecast / expected / suggested / likely / probable that ...
Nếu các cách trên được sử dụng, thì nên kết hợp với thì tương lai thay vì với may, could vì may, could quá mơ hồ. VD:
It is predicted that the population will increase to 6 billion
Cấu trúc sau cũng có thể sử dụng:
An increase in the population to 6 billion is expected. Một số câu trúc khác •
Cấu trúc 1: [Predictions/ Expectations/ Anticipations/ Forcasts/ Estimates/ Evaluations/
Calculations] + [show/ reveal/ indicate] + (that) it will drop dramatically •
Cấu trúc 2: It is + [predicted/ expected/ anticipated/ forecast/ estimated/ evaluated/
calculated] + that the number of cars will drop dramatically •
Cấu trúc 3: The number of cars are + [predicted/ expected/ anticipated/ forecast/
estimated/ evaluated/ calculated] to drop dramatically •
Cấu trúc 4: A dramatic drop in the number of cars is [predicted/ expected/ anticipated/
forecast/ estimated/ evaluated/ calculated]
4. Các cụm từ thông dụng (các cụm idiomatic)
Nên và phải học các cụm từ thông dụng. Dưới đây là 1 vài ví dụ: •
a large percentage (không dùng big) •
a slight increase (không dùng little) •
a significant rise (không dùng great / big ...) • remain constant • remain relatively steady ...
***********************************************************
Chú ý: Không dùng quá nhiều và dùng sai các từ bổ nghĩa (overuse and misuse). Nhớ rằng
không phải danh từ và động từ nào cũng cần bổ nghĩa, chỉ dùng từ bổ nghĩa khi nó thực sự có ý
nghĩa. Vấn đề nữa là sự cường điệu quá mức. Nhiều học sinh thích sử dụng từ dramatic mặc dù
sự thay đổi trên đồ thị không quá nổi bật. Trong trường hợp đó nên dùng từ significant.
*********************************************************** 28
Writing Task 1: Tổng quát chung 4 - Cách viết đúng và các lỗi thông thường 1. Lỗi informal
a) Viết tắt: here's, shouldn't, don't, there's. Tuyệt đối không viết tắt, thay vì vậy hãy viết: here
is, should not, do not, there is.
b) a lot of: đây là từ thông dụng và informal. Đối với danh từ đếm được hãy dùng many, không
đếm được hãy dùng a great deal of
c) Bắt đầu câu với từ And. Bên cạnh đó cũng tránh bắt đầu câu với từ so, but d) Câu không hoàn chỉnh
e) Big là từ informal, trong khi đó large là formal. Tương tự, A little number of students nên
viết thành A small number of students.
f) Lặp lại liên tục từ
g) Nên tránh dùng đại từ they, thay vì vậy hãy dùng bị động. Nhưng nên cẩn thận để không làm
cho câu trở nên kỳ quặc.
h) Tính từ yếu good nên được thay thế bằng một từ chính xác hơn: typical.
Chú ý: Một chút informal nhưng đúng sẽ tốt hơn formal nhưng nhiều lỗi. 2. Lỗi kể chuyện
Tránh viết theo kiểu như sau: Here are two graphs. They show that there were many changes in
kinds of jobs the people of Alia mostly did in the last century. In the 1920s most people worked
in agriculture, as farmers, and they continued this way for many years. Latter, however, a change
gradually happened in the workforce. 3. Lỗi viết thừa
Nên viết về chi tiết hơn là viết mà không chứa thông tin gì. Các dạng trình bày thừa:
a) Cung cấp thông tin quá hiển nhiên không cần phải nói.
VD: Twenty percent of car accidents happen after dark, while other 80% happen during daylight
hours. (chỉ cần 1 nửa câu là đủ).
b) Những câu tương phản trực diện trong khi không cần (chỉ dùng tương phản ngầm là đủ, xem phần tương phản)
VD: In contrast, the position of women was just the opposite to that of men. (bỏ in contrast đi là ổn) 29
c) Những câu sử dụng như câu topic, nhưng lại không chứa nội dung. VD: •
There are some differences between two countries. • The trends are not the same •
From the graph we can the various rates of change.
Những câu như trên nên bị loại bỏ. Nên sử dụng ít từ nhất cần thiết có thể đề truyền đạt nội
dung. Nếu cảm thấy ko đủ số từ thì nên viết thêm detail.
d) Tránh lặp lại 4. Viết súc tích
Present participle clauses rất hữu ích để viết súc tích. VD •
Between 1860 and 1900 the temperature remained steady. During that time, the temperature
rose and fell by no more than 0.1C.
Có thể được viết lại như sau: •
Between 1860 and 1900 the temperature remained steady, rising and falling by no more than 0.1C.
Chú ý rằng present participle, đuôi -ing có nghĩa chủ động. Past participle dùng cho bị động
cũng hữu dụng khi viết academic writing nhưng không cần thiết dùng trong mô tả biểu đồ và bảng.
Present participle clauses cũng thường dúng với giới từ và có thể bao gồm danh và trạng từ: •
The developing countries of Africa, Asia and Latin America experienced the most dramatic
growth, with Africa having around 5% per anuum.
Các phần khác của câu, VD như giới từ và dấu câu cũng có thể sử dụng để viết súc tích.
Khi miêu tả biểu đồ cần phải có general statement (VD carbon emissions increased
significantly) và cũng cần đề cập đến chi tiết để support cho statement đó (carbon emissions
increased to 600 million tons). Có nhiều cách để kết hợp, dưới đây là 1 số VD: •
Carbon emissions increased significantly, to 600 million tons. •
Carbon emissions increased by 600%, from 1000 million to 6000 million tons. •
Carbon emissions increased to 6000 million tons, an increase by 600%.
Giới từ at và with cũng rất hữu ích: •
By far the greatest proportion of electricity was generated by oil, at 59%. •
Australian came next, with a total of 42000 students. 30 •
Indonesia was responsible for about one third of that amount of rice production, at just over 46 million tons. •
Between 1920 and 1970 the business sector remained constant at around 10% of the workforce.
Ngoặc đơn và dấu phẩy cũng rất thông dụng: •
Euro, with the greatest consumption per head of cigarettes (over 200) was ... •
The greatest proportion of electricity, 59%, was generated by oil.
Bên cạnh đó, có thể dùng namely, that is hoặc i.e. •
The region with the second highest consumption of cigarettes was the Western Pacific, with
nearly 2000 per head, and it also recorded the second highest number of tobacco related deaths, namely 1.185 million tons. •
Bangladesh, Vietnam and Thailand had similar levels of production, i.e. between 20 and 30 million tonnes each. •
Less than half as much, namely 26%, was produced from brown coal.
Chú ý: Một lỗi khá thông thường là dùng such as thay vì namely. Such as chỉ để giới thiệu ví
dụ, không phải 1 danh sách hoàn chỉnh. Với danh sách hoàn chỉnh, sử dụng namely.
• There are a number of ways of avoiding redundancy, such as using participle clauses and phrases beginning with at.
• There are four types of renewable energy, namely solar, hydro, wind and biomass energy. 5. Các lỗi khác
Lỗi sử dụng bị động không đúng. Nên tránh cách câu như sau: •
The lowest amount of advertising was spend $1000 million by Latin America.
Bị động không thể có object theo sau. Thay vì vậy viết thành: •
The lowest amount that was spent was $1000 million, by Lain America. •
$1000 million was spend by Latin America, and this is the lowest amount.
Nhưng nói chung, bị động không cần thiết dùng trong miêu tả đồ thị. Chú ý có s khi dùng số nhiều. 31
Writing Task 1 - Tổng quát chung 5 - Phân loại một số dạng bài trong task 1
Xin chào các bạn, trong bài học hôm nay mình xin giới thiệu các loại bài trong IELTS writing
task 1 theo các tiêu chí do mình tự tổng hợp và phân loại cũng như sơ lược cách làm từng loại.
Trong các bài học tiếp theo mình sẽ giới thiệu cụ thể hơn cách làm từng loại bài kèm bài mẫu.
1. Có biến đổi về mặt thời gian Dạng biểu đồ: Line graph Bar chart Cách làm:
- Theo trình tự thời gian từ trái qua phải
- Ngôn ngữ tăng giảm, biểu diễn sự thay đổi của cùng một chủ thể (subject) qua nhiều năm 32
2. Không biến đổi về mặt thời gian Dạng biểu đồ: Pie chart Bar chart Cách làm:
- Theo trình tự từ lớn nhất đến nhỏ nhất
- Ngôn ngữ so sánh, biểu diễn sự khác biệt giữa các chủ thể khác nhau trong cùng một năm 33
3. Kết hợp giữa có biến đổi về mặt thời gian và không biến đổi về mặt thời gian
Đây là dạng bài kết hợp của cả hai dạng bài trên, đòi hỏi 2 trường so sánh song song: cùng một
chủ thể qua các năm và các chủ thể khác nhau trong cùng một năm. Việc lựa chọn ngôn ngữ nào
chủ đạo phụ thuộc vào số mốc thời gian.
A. Chỉ có 2 mốc thời gian Cách làm:
- Làm từng mốc thời gian một
- Sử dụng ngôn ngữ của không biến đổi về mặt thời gian làm chủ đạo
B. Từ 3 mốc thời gian trở lên Cách làm:
- Làm từng chủ thể một qua các năm
- Sử dụng ngôn ngữ của có biến đổi về mặt thời gian làm chủ đạo 34 4. Quy trình
Loại biểu đồ: Process Cách làm:
- Miêu tả cụ thể từng sự việc diễn ra trong mỗi bước của một quá trình - Ngôn ngữ bị động 5. Bản đồ
Loại biểu đồ: Map A. 1 map
Loại đề này ít ra hơn, và mỗi đề có một đăc trưng riêng, chưa tìm được công thức tổng quát cho loại này. 35 B. 2 maps
Đây là loại thường gặp hơn, yêu cầu miêu tả sự so sánh diễn ra ở cùng một địa phương trong 2
thời điểm khác nhau. Có thể sử dụng kết hợp ngôn ngữ so sánh (nhiều nhà hơn, ít cây hơn), kết
hợp ngôn ngữ tăng giảm (lượng cây giảm đi, lượng nhà tăng lên) kết hợp ngôn ngữ bị động (cây
bị chặt, nhà được xây) 6. Bảng biểu
Loại biểu đồ: Table Cách làm:
- Xác định xem nên chọn ngôn ngữ biến đổi về mặt thời gian hay không biến đổi về mặt thời gian
- Chọn những số liệu tiêu biểu nhất để diễn đạt. 36
Writing Task 1 - Line Graph Tổng quát chung 1. Cấu trúc bài Chia làm 4 phần • Mở bài • Tổng quan • Thân bài 1 • Thân bài 2
2. Đặc điểm của dạng bài line graph
a) Có sự thay đổi theo thời gian
Thông tin trong Writing task 1 khi được diễn tả dưới dạng line graph dùng để nói lên sự thay đổi của
sự vật, sự việc qua thời gian. Chính vì lí do đó, số liệu ở trục hoành của line graph luôn là thời
gian. Thời gian ở đây có thể là thứ, ngày, tháng, năm hoặc chi tiết hơn là giờ. Nhưng một đặc
điểm có thể được khẳng định là vì diễn tả sự thay đổi theo thời gian, chúng ta bao giờ cũng nhìn
ra được xu hướng của sự thay đổi đó, hoặc tăng hoặc giảm hoặc giữ nguyên không đổi.
b) Đa dạng về các thời thì được sử dụng
Phụ thuộc vào yếu tố thời gian, thì thời được sử dụng trong task 1 khá đa dạng và khiến dễ nhầm lẫn. •
Nếu thời gian trong quá khứ, hãy dùng thì quá khứ đơn. •
Nếu thời gian trong tương lai, hãy dùng những cách diễn đạt trong tương lai •
Nếu miêu tả sự thay đổi kéo dài từ quá khứ đến tương lai, hãy dùng hiện tại đơn hoặc hiện tại hoàn
thành (ví dụ The proportion of elderly people increases in each country between 1940 and 2040)
3. Chia bố cục hợp lý hình 1 37 hình 2 hình 3
Phần lớn những bài IELTS Writing Task 1 dạng Line chart được phân theo 3 cách sau: •
Thứ tự từ trên xuống dưới or từ dưới lển trên: Nhìn vào hình 1 không thể nhóm bất cứ group
nào để phân tích trong 2 bodies, right? Cách này dùng cho những hình “khó ăn” vì nhiều variables
(nhiều năm, nước, ngày tháng…). •
Hình 2 rõ ràng hơn rất nhiều, chúng ta dùng phương pháp "chia cả gia đoạn ra thành 2 hoặc
nhiều giai đoạn nhỏ": Note là cách này có thể áp dụng cho nhiều nhất 2 lines. Advice là hãy lấy
mốc đáng nhớ (dễ thấy nhất) để làm điểm nhấn. Vd: percent growth in wages tăng từ từ đến 1998
và bắt đầu giảm. Chúng ta có 2 đoạn: 1993 – 1998 và 1999 – 2003. •
Nói từng feature một là cách chúng ta làm hình 3:Nói từ thằng cao đến thấp, hoặc từ thằng
thấp lên cao. Note cách này có thể làm bài report tăng lên 5 đoạn (1 intro, 1 conclude và 3
bodies). Advice là hãy nhóm chúng lại, ví dụ hãy describe và compare USA and Sweden trong 1
body và body 2 là vừa tả Japan vừa compare với 2 thằng kia (chung chung thôi) 38
4. Phân tích đề bài
The graph bellow shows the consumption of fish and some kinds of meat in a European country between 1979 and 2004. a. Nghiên cứu • Chủ đề • Thời gian • Đơn vị VD hình •
Chủ đề: Fish and meat consuption hoặc có thể nói fish, chicken, beef and lamb consumption • Thời gian: 1979 - 2004 •
Đơn vị: Grams per person per week b. Đặt câu hỏi •
Có dây nào có xu hương lên không? Có xu hướng xuống ko? •
Có dây nào cao nhất, thấp nhất trong suốt thời kỳ hay không? VD hình • Lên: Chicken • Xuống: Beef, lamb và fish •
Cao nhất suốt thời kỳ: không có • Thấp nhất: fish
c. Bố cục đoạn overview
Nghĩ đến cái nhìn chung (xu hướng thay đổi tổng quát, có thể là tổng số). Nghĩ đến điểm đặc biệt (nếu có). •
Cái nhìn chung: Chicken tăng, beef, lamb và fish giảm •
Điểm đặc biệt - Fish Ít phổ biến nhất trong suốt thời kỳ 39
d. Bố cục 2 đoạn chi tiết • Chicken • Beef, lamb và fish
Dựa trên xu hướng. Checken lên, còn beef, lamb và fish đề xuống. Trong từng đoạn sẽ liệt kê tất cả
các đặc điểm trong từng đoạn.
Đoạn 1: Chicken: • Có xu hướng tăng • Bắt đầu từ 150 grams •
Vượt qua lamb và beef năm 1980 và 1989 •
Kết thúc 250 gr, có lượng tiêu thụ cao nhất
Đoạn 2: Beef, lamb và fish •
Beef: Dao động mạnh từ 1979 đến 1989, giảm mạnh đạt ... năm 2004 •
Lamb: Giảm tương tự, giảm mạnh. năm 2004 kém 3 lần năm 1979 •
Fish: Cũng giảm, nhưng nhẹ hơnm đạt... năm 2004 5. Tạo dàn bài
Sắp xếp các đặc điểm sao cho: •
Chúng xuất hiện theo trình tự logic •
Làm nổi bật kiểu trạng giống nhau hay ngược nhau giữa các đặc điểm hoặc nhóm đặc điểm
Chốt dạng thì sẽ được sử dụng. 40
Writing Task 1 - Line Graph Mở Bài 1. Tổng quan
Paraphrase lại câu hỏi. Xem list từ paraphrase thường dùng và xem lại phần tổng quan writing task
Phần này vận dụng paraphrase viết ko cần nghĩ.
Introduction chỉ cần viết duy nhất một câu để diễn đạt lại đề bài theo ý riêng của mình, không dài
dòng, không ý kiến cá nhân, không nhận xét, không số liệu. Với một câu này, bạn hoàn toàn dễ dàng
viết Introduction trong duy nhất 2 phút vì từ vựng, cấu trúc và cách viết hoàn toàn theo khuôn mẫu và rất dễ học
2. Các viết 1: Diễn đạt lại bằng từ đồng nghĩa
Đây là cách viết đơn giản, nền tảng và an toàn nhất để có được 1 câu introduction mới. Với cách viết
này bạn chỉ cần thay thế những từ trong đề bài bằng những từ đồng nghĩa hoặc những cách diễn đạt
mới mà bạn viết, hoàn toàn không làm thay đổi nghĩa của câu. Ví dụ minh họa
Đề bài: The pie charts show the main reasons for migration to and from the UK in 2007
Xác định các từ và cụm từ đồng nghĩa như sau • Show = illustrate, compare •
The main reason = the primary reasons, the primary causes •
Migration to and from the UK = people came to and left the UK • In 2007 = in the year 2007
Thay thế các từ đồng nghĩa vào đúng vị trí cũ bạn có được câu mới cho phần Introduction như sau
The pie charts illustrate the primary reasons that people came to and left the UK in the year 2007
List các từ và cụm từ dùng để paraphrase • graph = line graph •
chart = bar chart/ pie chart/table/flow chart • the diagram = the figure • the map = the diagram •
shows = illustrates (or ‘compares’ if the graph is comparing), compare…..in terms of…. •
the number of = the figure for •
the proportion of = the figure for = the percentage of=the rate of 41 •
in three countries = in the UK, France and Spain (i.e. name the countries)= in three different
countries = in three countries namely…. •
from 1999 to 2009 = between 1999 and 2009 = over a period of 10 years/over a 10 year-period =
during a period of 10 years = during a 10-year period • in 1999 = in the year 1999 •
in 1980 and 2000 = over two separate years/figures are given for 1980 and 2000/in two different years •
the consumption of something = the amount of something consumed/eaten • per week = weekly = in a week •
fast food = nêu tên các loại fast food
3. Cách viết 2: Thay đổi cấu trúc câu
Nếu như với cách số 1, bạn hoàn toàn giữ nguyên cấu trúc câu thì với cách số hai này, bạn sẽ phải thay
đổi cấu trúc câu đã cho thành 1 trong 3 cấu trúc câu sau:
a) The …chart/graph shows/illustrates/compare…….in terms of…….
Đề bài: The line graph below compares the percentage of people aged 65 and over from 1940 to 2040 in three countries
Introduction: The line graph compares three countries, namely A, B and C in terms of the proportion
of 65-and over-year-old people between 1940 and 2040.
b) The …chart/graph shows/illustrates/compare how to + V
Đề bài: The diagram shows the process of producing cement for building purpose
Introduction: The diagram illustrates how to produce cement from A and B for building purpose.
c) The …chart/graph shows/illustrates/compare how S + V
Đề bài: The two pie charts below show changes in world population by region between 1900 and 1909
Introduction: The two pie charts illustrate how global population changed according to region from 1900 to 1909
4. Cách viết 3: Sử dụng sở hữu cách
Có hai đối tượng so sánh khá phổ biến trong Writing task 1 là nước và giới tính, và dưới đây là cách
bạn có thể dùng để paraphrase 2 nhóm đối tượng này
a) Sử dụng sở hữu cách với tên riêng
Nếu đề bài đang so sánh việc sử dụng internet ở nước A, bạn có thể paraphrase thành lượng người ở
nước A sử dụng Internet và ngược lại. Cách paraphrase giữa tên nước và người ở nước đó sẽ thật sự
rất hữu dụng nhé. Dưới đây là một số nước mà các bạn hay gặp trong task 1: 42 Tên nước
Tên người ở nước đó Canada Canadians Mexico Mexicans America Americans England The English Japan Japaneses Sweden The Swedish / Swedish people France The French / French people Turkey The Turkish/ Turkish people
b) Sử dụng sở hữu cách với giới tính Giới tính Danh từ Tính từ Nam Male(s) / Men Male Nữ Female(s) / women Female
Như vậy female và male vừa là tính từ vừa là danh từ đếm được.
Ví dụ dưới đây sẽ cho bạn thấy công dụng của nó:
Đề bài: The bar chart shows the participation of people in sports by gender in Canada in 1999
People by gender in Canada = male and female Canadians
Introduction: The bar chart compares the numbers of male and female Canadians taking part in sports in the year 1999. 5. Ví dụ 1
Đề bài: The graph below gives information about the consumption of fast food (in grams per week), in the UK from 1970 to 1990.
Introduction: The line graph compares the weekly consumption of hamburger, fish & chips and pizza
in the UK between 1970 and 1990. 6. Ví dụ 2:
Đề bài: The graph below compares changes in the birth rates of China and the USA between 1920 and 2000.
Introduction 1: The line graph compares birth rates in China and the US and how these rates changed from 1920 to 2000 43
Introduction 2 : A glance at the graph provided reveals some striking similarities between the
Chinese and US birth rates during the period from 1920 to 2000 7. Ví dụ 3
Đề bài: The graph bellow shows the consumption of fish and some kinds of meat in a European
country between 1979 and 2004.
Introduction: The graph illustrates changes in the amount of beef, lamb, chicken and fish consumed
in a particular European country between 1979 and 2004 44
Writing Task 1 - Line Graph Đoạn Overview 1. Tổng quan
Tìm 2 đặc điểm chung của biểu đồ và tóm tắt lại trong 1 hoặc 2 câu. Có thể lưu ý các đặc điểm sau để tìm cho nhanh: •
Nhìn vào bức tranh tổng thể của biểu đồ, cần nhìn vào điểm đầu và điểm cuối -> tìm xem sự thay
đổi nào xảy ra ở tất cả các dây (lines) từ đầu đến cuối khoảng thời gian được chỉ ra trong biểu đồ .
Xu hướng thay đổi chính của các đường. Liệu có 1 xu hướng chung cho các dây hay không? •
Nhìn vào điểm cao nhất, thấp nhất •
Nếu nhiều hơn 2 dây, có thể nhìn vào dây có sự thay đổi lớn nhất. •
Tốc độ tăng/giảm của đường nào cao nhất/thấp nhất •
Số liệu của đường nào cao hơn/thấp hơn đường nào trong suốt giai đoạn được miêu tả hoặc trong
hầu hết giai đoạn được miêu tả.
Thường một overview nên nhắc đến 2 đặc điểm được nhắc đến ở trên. Có những overview người viết
sẽ chỉ nhìn thấy 1 đặc điểm duy nhất, nhưng lại có những overview người viết sẽ thấy có tới 3 đặc
điểm trên xuất hiện rất nổi bật.
Chú ý: Không đưa số liệu cụ thể ở phần tổng quan.
Cách bắt đầu phần tổng quan 1. Overall, 2. Generally,
3. It is clear/noticeable from the graph/table…
4. It can be seen from the graph/table… 5. It is evident that…
6. As the graph/table shows,…
7. As can be seen from the graph/table,…
8. As is shown by the graph/table,…
9. As is illustrated by the graph/table,…
10. From the graph/table it is clear….
Nên dùng từ overall để bắt đầu tổng quan. Cũng tốt khi dùng cho tất các dạng bài khác của task 1. Cấu trúc khác: •
While A (and B) rose significantly/slightly, the figures for C (and D) experienced (a) slight/dramatic decline(s). 45 2. Ví dụ 1
a) Những đặc điểm nổi bật •
Xu hướng chính: số liệu của The Tea Room giảm, số liệu của 3 quán café còn lại tăng •
Tốc độ thay đổi: không có sự chênh lệch rõ rệt về tốc độ thay đổi •
Số liệu của 3 tháng cuối năm thay đổi nhiều và nhanh hơn so với 9 tháng đầu năm •
Thì cần dùng: quá khứ đơn
b) Sample mẫu của phần introduction và overview
The line graph illustrates the changes in the amount of money that four café bars in New York earned last year
As can be seen from the graph, while the income of the Tea Room decreased over the period shown,
the opposite is true of others. The last quarter witnessed dramatic changes in the figures for all. 3. Ví dụ 2
a) Những đặc điểm nổi bật •
Xu hướng chính: tỉ lệ sinh để ở cả hai nước luôn thay đổi mạnh trong khoảng từ 1920 – 1950, sau
1950 có một sự giảm liên tục cho đến hết giai đoạn •
Số liệu của USA cao hơn số liệu của China trong hầu hết các giai đoạn. 46 •
Thì cần dùng: quá khứ đơn
b) Sample mẫu của phần introduction và overview
The graph provided reveals some striking similarities between the Chinese and US birth rates during the period from 1920 to 2000.
It is evident that both nations saw considerable fluctuations in fertility over the first thirty years of the
period shown , following by the steady decrease after 1950s. 4. Ví dụ 3
Cách phân tích khác ví dụ 2
a) Các đặc điểm nổi bật •
Từ năm 1920 đến 2000, cả mỹ và TQ thay đổi liên tục về tỷ lệ sinh. •
Tỷ lệ này đạt mức thấp vào thập điên 1940s (tức là từ 1940 đến 1949) •
Tỷ lệ này cao nhất vào thập niên 1950
b) Sample mẫu của phần overview
It is evident that both nations saw considerable fluctuations in fertility, with lows during the 1940s and highs during the 1950s. 5. Ví dụ 4
Một cách phân tích khác nữa của vd 2
a) Các đặc điểm nổi bật •
Tỷ lệ sinh ở 2 nước này giảm, hoặc cũng có thể diễn đạt là thay đổi liên tục. •
Dây xanh cao hơn đỏ trong hầu hết thời gian => tỷ lệ sinh của mỹ cao hơn TQ trong hầu hết thời gian
b) Sample mẫu của phần overview
Overall, the birth rates of both nations decreased over the period of 80 years. Although the two trends
were similar in terms of a general decline, the birth rate of the USA in most years was higher than that of China. 47 6. Ví dụ 5
The graph below gives information about the consumption of fast food (in grams per week), in the UK from 1970 to 1990.
a) Các đặc điểm nổi bật •
Tổng lượng fast food mỗi tuần tăng trong thời gian được đề cập •
Fish & Chips tăng mạnh còn Pizza giảm nhẹ
b) Sample mẫu của phần overview
Generally, the total amount of fast food consumed per week in the UK increased during the research
period. While the quantities of Hamburger and Fish & Chips both rose significantly, the figure for
Pizza experienced a slight decrease. 48
Writing Task 1 - Line Graph
Đoạn Overview 2 - General Statement
1 Nếu line graph có 1 xu hướng chung, hãy mô tả xu hướng đó Cấu trúc: •
………….the general trend was upward/downward. •
………… something experienced/witnessed/saw (a similar) upward/downward trend(s) over the given period. •
…………there was/were (a similar) upward/downward trend(s)in something (time phrase).
Line graph 1: Upward trend
Kết hợp với phần Expressions of prediction sẽ có •
Eg1: It is clear that the figures for these countries are estimated to see upward trends over the given period. •
Eg2: As can be seen, after noticeable rises in the first 70 years, the forecast is that there will be
upward trends in the figures for these countries in the rest of the given period.
2. Nếu line graph có 2 xu hướng đối lập nhau, hãy mô tả cả 2 nhóm xu hướng đó Cấu trúc: •
It can be clearly seen that there was (a/an) upward/downward trend(s) in…….,while/whereas
………..witnessed (a/an) downward/upward trend(s). 49
Line graph 2: Two general trends – Upward and downward Ví dụ: •
It can be clearly seen that there were upward trends in the amounts of Hamburger and
Fish&Chips consumption, whereas the figure for Pizza witnessed a downward trend over the given period.
3. Nếu line graph không có chung xu hướng rõ ràng, và thứ tự các đường là phân biệt, hãy mô tả đường cao nhất Cấu trúc 1: •
Sử dụng so sánh hơn kém khi có 2 đường: As is highlighted in the graph, ……A…..was generally
higher/more popular than …..B……..
Line graph 3: No general trend – Comparative Ví dụ: •
As is highlighted in the graph, Pop Parade was generally more popular than Music Choice over the given period. Cấu trúc 2: •
Sử dụng so sánh bậc nhất khi có nhiều hơn 2 đường: It is noticeable that …..A…..was generally highest/ most popular …… 50
Line graph 4: Many lines – Different trends – Superlative Ví dụ: •
It is noticeable that the amount of goods transported by road was highest in this period.
4. Nếu line graph không có xu hướng chung rõ ràng và các đường có giao cắt rõ ràng chia cắt
thành các giai đoạn, hãy mô tả thời điểm đạt giá trị lớn nhất của từng đường Cấu trúc: •
As is shown in the graph,…..A….. was highest at/on….(timephrase), whereas ……B….. was
most popular at/on….(time phrase)…..
Line graph 5 – no general trend with clear small periods of comparison Ví dụ: •
As is shown in the graph, the percentage of radio listeners was highest at about 8 A.M., whereas TV was most popular at 9 P.M. 51
Writing Task 1 - Line Graph Thân Bài
Thân bài chia làm 2 khổ. Tùy vào từng bài cụ thể mà chia khổ khác nhau, nhưng chú ý phải thỏa
mãn những yêu cầu nhiệm vụ của đề bài đưa ra: (1) Tóm tắt các thông tin bằng việc mô tả các đặc
điểm chính (2) Luôn luôn so sánh các thông tin liên quan.
Nếu dạng bài có 2 dây đơn giản thì mỗi khổ 1 dây. Nếu vậy thì so sánh kiểu gì? Thực ra việc so
sánh ở dạng này đã đề cập đến trong đoạn tổng quan, ở khổ 2 chỉ cần thêm 1 câu so sánh là được.
VD: Over the same period, the birth rate in China varied more significantly than in the US
Còn lại nói chung ở mỗi đoạn phải so sánh song song các đường, không nên tách rời ra. Các cách chia khổ • Mỗi khổ 1 dây •
Gom các dây có xu hướng đặc điểm chung vào từng khổ •
Chia khổ theo từng gian đoạn thời gian Cách phân tích:
Nhìn vào hình chú ý những điểm cao nhất, thấp nhất và chia các dây (lines) ra thành những đoạn mà
trong đó xu hướng của chúng phải khác nhau ví dụ đoạn này “tăng”, đoạn kia “giảm”, đoạn tiếp theo “tăng đột ngột”…
Lưu ý chỉ chia từ 3,4 đoạn tương ứng 3,4 câu, tránh chia quá nhiều đoạn. 3-4 câu là số câu 1 khổ có
thể viết kịp khi thi thật. Một số lưu ý
a) Từ vựng miêu tả xu hướng
b) Ngữ pháp miêu tả xu hướng •
Quá khứ: Dùng thì quá khứ đơn giản để báo cáo những sự kiện xảy ra trong quá khứ. •
Tương lai: diễn tả dự đoán. Một số cấu trúc có thể áp dụng để diễn tả dự đoán •
Một số cấu trúc thường sử dụng c) Từ nối 52
1. Ví dụ mỗi khổ 1 dây Phân tích:
Dây đỏ có các vị trí cao nhất 1935, 1950. Điểm thấp nhất 1940, 1945. => 4 giai đoạn •
1920-1935 : dao động liên tục • 1935 –1940 : giảm mạnh •
1945 – 1950 : tăng đột ngột •
1950 đến 2000 : giảm đều đặn Tương tự với dây xanh: •
1920 - 1940 : dao động liên tục • 1940 – 1945 : giảm mạnh •
1945 – 1950 : tăng đột ngột •
1950 đến 2000: giảm đều đặn Bài mẫu 1
Increasing from approximately 10 percent in 1920 to 15 percent in 1935, China’s birth rate then
plunged to a low of just 5 percent in the 1940s. This was followed by a period of exponential growth,
with fertility in the country reaching a peak of 20 percent in 1950. The latter half of the century,
however, brought a sustained decline in this figure.
The US birth rate, meanwhile, fluctuated at somewhere between 11 and 13 percent prior to 1940,
before dropping sharply to less than 5 percent in 1945. The following 5 years saw a rapid climb in this
rate, to somewhere in the vicinity of 15 percent in 1950, followed by a steady fall. 53 Bài mẫu 2
In the 1920-1935 period, the birth rate in America fluctuated, although it always remained above 10%.
However, in the following decade, the American birth rate fell sharply to below 5%. In the 1950s, the
figure for the USA increased significantly to exactly 15%, which was its highest point during the 80-
year period. Throughout the remainder of the period, there was a gradual decline in the US birth rate,
which fell to 7% by the year 2000.
Over the same period, the birth rate in China varied more significantly than in the US. It dropped to
5% from 1940 to 1945 before reaching the highest point of the whole line graph, 20%, in 1950. By
contrast, 5 years later, the birth rate in China decreased rapidly by over 10%, falling to approximately 2% in 2000.
2. Ví dụ mỗi khổ là một nhóm các đường có đặc điểm chung
Dựa trên xu hướng. Chicken lên, còn beef, lamb và fish đề xuống. Trong từng đoạn sẽ liệt kê tất cả các
đặc điểm trong từng đoạn.
Đoạn 1: Chicken: • Có xu hướng tăng • Bắt đầu từ 150 grams •
Vượt qua lamb và beef năm 1980 và 1989 •
Kết thúc 250 gr, có lượng tiêu thụ cao nhất
Đoạn 2: Beef, lamb và fish •
Beef: Dao động mạnh từ 1979 đến 1989, giảm mạnh đạt ... năm 2004 •
Lamb: Giảm tương tự, giảm mạnh. năm 2004 kém 3 lần năm 1979 •
Fish: Cũng giảm, nhưng nhẹ hơnm đạt... năm 2004 54 Bài mẫu
The consumption of chicken showed an upward trend, increasing from just under 150 grams in 1979
until it overtook the consumption of lamb in 1980 and beef in 1989. By 2004 it had soared to almost
250 grams per person per week, which was the highest rate of all.
On the other hand, during this 25-year period the consumption of beef, lamb and fish followed a
downward trend. In 1979 beef was by far the most popular of these foods, with about 225 grams
consumed per person per week. After a ten-year period of erratic fluctuation, its figure fell
dramatically to approximately 100 grams in 2004. Similarly, lamb consumption declined sharply over
the whole timescale, ending the period at a level one third its amount in the first year, namely around
50 grams. The consumption of fish also declined, but much less significantly to just bellow 50 grams in 2004.
Chú ý overtook = exceed = surpass
Câu đầu của đoạn 2 mô tả nhận xét chung trong mối quan hệ với đoạn 1.
3. Ví dụ chia 2 khổ theo thời gian
Chúng ta chia thời gian làm 2 đoạn thời gian. Với cách chia này cần chú ý các thời điểm quan trọng
(năm đầu, năm cuối và các năm quan trọng ở giữa).
Đoạn 1: So sánh 3 line ở giai đoạn đầu tiên và ở giai đoạn nửa đầu • Tại 1970 •
Xu hướng từ 1970 đến 1980
Đoạn 2: So sánh xu hướng của tất cả các line ở giai đoạn nửa cuối •
Xu hướng từ 1980 đến 1990 • Tại 1990 55 Bài mẫu
In 1970, the amount of pizza being consumed was highest, at 300 grams per week. Meanwhile, there
were 80 and 30 grams of fish & chips and hamburger eaten respectively. In 1980, whereas the figure
for pizza slightly fell to more than 200 grams in 1980, the other two figures gradually went up.
During the second half of the study, there was a dramatic increase to 500 grams in the quantity of Fish
& Chips consumed weekly, which became the highest figure in the chart. Similarly, the figure for
Hamburger experienced a rise to nearly 300 grams. By contrast, the amount of pizza eaten declined
and reached its lowest point of 200 grams in 1985, becoming the lowest figure. 56
Writing Task 1 - Line Graph
Từ vựng và cấu trúc
Các từ mô tả xu hướng 57
Xem thêm phần mô tả trend trong tổng quát chung task 1
Các tính từ mô tả xu hướng
Cấu trúc trong line graph
1. (Số lượng, phần trăm cái gì) + V (tăng, giảm, giữ nguyên không đổi) + adv (một cách nhanh
chóng, một cách đều đặn, một cách chậm chạp).
VD: The number of students in this university climbed significantly from 2.000 to 3.000 students between 1999 and 2002. 58
2. There + to be + a/an + adj + N + in + (số lượng, phần trăm của cái gì).
VD: There was a significant increase in the number of students in this university from 2.000 to 3.000
students between 1999 and 2002.
3. S+ witness/see/experience + adj (nhanh, chậm) + sự tăng/giảm + in + (số lượng, phần trăm của cái gì).
VD: This university saw the significant increase in the number of students from 2.000 to 3.000
students between 1999 and 2002. Từ nối
Cấu trúc dự đoán tương lai • Cấu trúc
1:[Predictions/Expectations/Anticipations/Forcasts/Estimates/Evaluations/Calculations]
+[show/reveal/indicate] + (that) it will drop dramatically •
Cấu trúc 2: It is + [predicted/expected/anticipated/forecast/estimated/evaluated/calculated] +
that the number of cars will drop dramatically •
Cấu trúc 3:The number of cars are
+[predicted/expected/anticipated/forecast/estimated/evaluated/calculated] to drop dramatically •
Cấu trúc 4: A dramatic drop in the number of cars
is [predicted/expected/anticipated/forecast/estimated/evaluated/calculated] 59
Writing Task 1 - Line Graph - Dạng Line 1 đường
Loại: Line graph đơn
Thời: Quá khứ (1983-1992)
Chủ ngữ: the number of cases of X disease/ the number of people affected by X disease/the number
of people falling victims to X disease
Xu hướngchung (mở bài): Bài này khó thấy xu hướng chung nên có thể chọn 1 diễn biến (nổi bật
hơn các diễn biến khác) vào làm xu hướng chung, ví dụ: since 1992 the country was clear of x disease
Các xuhướng nhỏ (thân bài): • 83: started at • 83-84: remained stable • 84-85: slightly increased •
85-87: continued to increase but more steeply • 87-88: fell insignificantly •
88-89: surged, reached a peak at • 90-91: levelled out • 91-92: plummetted to zero 60
Lưu ý sự đa dạng về từ vựng.
Ngữ pháp: Có các cấu trúc S + V + adv; hay there be + adj + N; haywitness/suffer/go through cả bị
động chủ động; before, after, followed by. Cứ nhóm 2 đến 3 diễn biến trên vào 1 câu. Thân bài khoảng 6 câu là đẹp.
The linegraph demonstrates the number of people falling victims to X disease in thecountry of
Someland from 1983 to 1992. It can be seen from the graph that, in 1992 there was no case of X disease reported in Someland.
Starting relatively low at 100 cases in 1983, the number remained unchanged in the following year
before going up a little in 1985 to just above 100. In 1986 and 1987, the number continued to increase
but more steeply to 200 cases. The year of 1988 witnessed a dramatic drop by 100 cases, followed by a
surge before the number reached a peak at 400 in 1989. In 1990, a slightly smaller number of
350 people were affected by X disease. After that, the number levelled out then suddenly plummetted
to zero in the last year of the period. The country was clear of the disease since 1992. 61
Writing Task 1 - Line Graph - Dạng Line nhiều đường
Đặc điểm nhận dạng chung cho IELTS writing task 1 dạng Line Graph có nhiều đường là các bạn sẽ
có khoảng tối thiểu 4 chủ thể mô tả trong 1 biểu đồ.
Do số lượng đường trong biểu đồ nhiều như vậy nên khả năng để tất cả các đường có cùng chung xu hướng là rất khó.
Hướng phân tích IELTS Line Graph có nhiều đường
1. Mô tả từ đường có giá trị cao nhất (hoặc nhìn chung cao nhất) trong suốt giai đoạn. Lần lượt
mô tả các đường còn lại theo giá trị giảm dần.
Chú ý rằng bạn sẽ cần đưa ra lý do cho việc mô tả 1 đường nào đó trước.
– Trong ví dụ về “the income of 4 cafes in NY”, các bạn sẽ chọn mô tả “The Tea Room” trước. Áp
dụng các nguyên tắc về mô tả xu hướng chính và các giá trị quan trọng trong phần 1 các bạn sẽ có các
điểm quan trọng được thể hiện trong biểu đồ dưới.
Eg: “The Tea Room” generally had the highest income in the period shown with the figure starting at
the highest amount among the four cafes at 160000 dollars and reaching the highest point at almost
180000 dollars in March. There were wild fluctuations in the amount of income generated by this cafe 62
at around 140000 dollars over the next 7 months before a sudden plunge to the lowest position, with a
mere 50000 dollars at the end of the year.
2. Với các đường không chứa sự thay đổi điển hình, hãy mô tả đơn giản và ngắn gọn.
– Quay lại với ví dụ của bài, “Internet Express” đứng vị trí thứ 2 và hầu như không có sự thay đổi về
vị trí trong suốt giai đoạn (đứng thứ 2)
3. Với các đường có xu hướng tương tự, hãy nhóm chung vào 1 khổ và mô tả.
– Trong bài ví dụ IELTS Line Graph của chúng ta, Wifi café và Café Cool có chung xu hướng tăng
nên có thể nhóm vào 1 khổ. Chú ý nhiều hơn đến sự thay đổi của Wifi Café vì income của shop này
tăng từ vị trí thứ 3 ở đầu giai đoạn lên vị trí thứ nhất ở cuối giai đoạn.
Eg: It is clear that there was a similar upward trend in the amounts earned by the remaining coffee
shops which started at a low point of around 30000 dollars for Café Cool and 50000 dollars for Wifi
Café. While the data of the former fluctuated wildly before rising suddenly over the last two months to
reach a high of 120000 dollars, that of the later witnessed a remarkable increase to 100000 dollars in
July before dropping by 40000 dollars in August and September. The most noticeable change could be
seen in the income of Wifi Café in the last quarter of the year when the figure soared to a peak of
nearly 190000 dollars, significantly outnumbering the incomes of the other coffee shops in the last month. 63
Writing Task 1 - Line Graph - Một số Tips Một số tips: •
Nếu đồ thị biểu diễn thời gian thì không thể đề cập đến tất cả các năm. Quan trọng nhất là năm
bắt đầu và năm kết thúc. Cũng có thể đề cập đến năm đặc biệt (đỉnh, đáy, tăng, giảm mạnh nhất). •
Bắt đầu miêu tả ở đoạn 3 bằng cách so sánh các đường tại năm đầu tiên. •
Không nên sử dụng bị động (the number was increased), tiếp diễn (the number was increasing) và
hoàn thành (the number has increased) •
Chú ý năm để dùng thì cho thích hợp. •
Nếu thời gian trong quá khứ, hãy dùng thì quá khứ đơn. •
Nếu thời gian trong tương lai, hãy dùng những cách diễn đạt trong tương lai •
Nếu miêu tả sự thay đổi kéo dài từ quá khứ đến tương lai, hãy dùng hiện tại đơn hoặc hiện tại
hoàn thành (ví dụ The proportion of elderly people increases in each country between 1940 and 2040) 64
Writing Task 1 - Bar Chart - Tổng quát chung
Biểu đồ dạng cột (Bar chart) : thường hay sử dụng để thể hiện tương quan về độ lớn giữa các đại
lượng. Trục tung thường là số liệu, trục hoành là mốc (có thể là năm, tháng..) Các loại Bar Chart Có 2 kiểu bar chart: •
Có sự thay đổi theo thời gian (phải mô tả xu hướng, sự tăng lên, giảm xuống) •
Không có sự thay đổi thời gian (chỉ so sánh các items)
Cấu trúc bài viết
Giống như Line Graph cũng bao gồm 4 đoạn • Mở bài • Tổng quan • Thân bài 1 • Thân bài 2
Format chung cho dạng bài bar chart •
A, B, C, D, E & F là các categories, ví dụ như các hoạt động khác nhau; các mặt hàng khác nhau •
X và Y là nhóm đối tượng so sánh, ví dụ như: nam và nữ, hai nhóm tuổi hoặc hai quốc gia •
Trong bài biểu đồ thực tế cho dạng bài này, số lượng categories có thể lên tới 10 và các nhân tố
trong nhóm đối tượng so sánh có thể lên tới 4.
Nghiên cứu biểu đồ
Có 3 vấn đề cần nghiên cứu •
Chủ đề: Thường là tiêu đề của biểu đồ •
Các cột chính, cột con: Cột chính là các khối lớn (A, B, C....) bao gồm nhiều cột con (X, Y) nằm cạnh nhau • Đơn vị •
Thời gian: Chú ý thời gian nếu được đề cập đến trong quá khứ thì dùng thì quá khứ 65
Phân tích tổng quan
Tương tự như line graph, đi tìm 2 đặc điểm chung của đối tượng •
Cái nhìn chung: Tìm xem có đối tượng nào nổi bật (thương là cao nhất) ngay khi nhìn vào biểu đồ hay không •
Điểm đặc biệt: Ví dụ như đối tượng ở các quốc gia khác thấp, nhưng ở riêng 1 quốc gia cụ thể lại cao
Cách phân tích bố cục 1
Nhìn vào trục tung rồi trục hoành, rút ra cột nào cao nhất, cao nhì hoặc thấp nhất. Hay nói cách khác
xét 2 trục so sánh: so sánh giữa các categories như A, B, C… và so sánh giữa các nhóm đối tượng như X & Y… •
Xét trục tung sẽ nhìn vào từng cột con (X hoặc Y) ở các khối khác nhau (A, B, C....) xem cột nào
nào cao nhất, cao nhì hoặc thấp nhất. •
Xét trục hoành sẽ nhìn vào cả khối chính (A, B, C....). Việc nhìn từng khối sẽ khó so sánh được
cao nhất cao nhì => xét các kiểu trạng giống nhau chẳng hạn như độ cao nhất nhì ba của các cột
con trong các khối đó tương đồng nhau.
Dựa vào cách xét trục tung hoặc trục hoành để chia bố cục 2 đoạn. Lưu ý, nội dung 2 đoạn phải liên
quan đến nhau, thường là tương phản. VD •
Nếu so sánh nhóm đối tượng: Đoạn 1 sẽ về X, đoạn 2 sẽ về Y. Nếu nhiều hơn 2 đối tượng thì
nhóm các đối tượng tương đồng với nhau như cao nhất + cao nhì và thấp nhất. •
Nếu so sánh category (A, B, ...): Chia ra 2 nhóm category có kiểu trạng tương tự nhau.
Trong mỗi đoạn thân bài liệt kê các chi tiết trong mỗi phần nội dung. Sắp xếp chúng theo trình tự từ cao đến thấp
Cách phân tích bố cục 2 •
Trong một bài biểu đồ dạng này sẽ có 2 trục so sánh: so sánh giữa các categories như A, B, C…
và so sánh giữa các nhóm đối tượng như X & Y… •
Cần lưu ý rằng mỗi trục so sánh sẽ đóng vai trò khác nhau trong bài viết: So sánh giữa X & Y
luôn là trục so sánh chính (phần so sánh này được sử dụng làm căn cứ để nhóm thông tin trong
bài, ví dụ như việc chia khổ thân bài ra làm 3 đoạn với các categories có X lớn hơn Y, X nhỏ hơn
Y và X bằng Y). Khi người viết đưa ra số liệu của X làm ví dụ, thường đi kèm sẽ là số liệu của Y
hoặc một phép so sánh tương ứng giá trị của X và giá trị của Y. •
So sánh giữa các categories như A, B, C… sẽ được sử dụng làm thứ tự report thông tin trong bài
viết, trong đó category có chứa giá trị lớn nhất sẽ được report đầu tiên, sau đó đến giá trị lớn thứ
hai,….đến giá trị nhỏ nhất. Lưu ý: Các catagories có giá trị tương đối giống nhau sẽ được nhóm chung khi mô tả. 66
Writing Task 1 - Bar Chart
Dạng không có sự thay đổi theo thời gian
Chi tiết cách phân tích sẽ tìm hiểu qua các ví dụ Ví dụ 1
The graph below gives information about the preferred leisure activities of Australian Children.
Write a report for a university lecturer describing the information shown.
Nghiên cứu các thông tin đồ thị:
Chủ đề: Preferred leisure activities of Australian children
Đối tượng: Girls age 5-14, boys age 5-14
Categories: Skateboarding or rollerblading, bike riding, watching tv or videos, electronic or computer games, art and craft.
Đơn vị: Phần trăm
Do không có sự thay đổi theo thời gian => không dùng được các ngôn ngữ mô tả xu hướng như increase, decrease 1. Mở bài
Paraphrase lại câu đề bài:
The bar chart illustrates the data about 5 activities Australian children prefer to do in their spare time. •
the graph bellow = the bar chart •
gives information about = illustrates the date about •
the preferred leisure activities of Australian Children = 5 activities Australian children prefer to do in their spare time 2. Tổng quan
Tìm 2 đặc điểm chung nổi bật. So sánh 2 nhóm có đặc điểm gì giống nhau, khác nhau. 67 •
Trong hầu hết các hoạt động, nam nhiều hơn nữ •
Đối với watching tv hoặc video thì nam nữ bằng nhau
Overall, boys do more of each activity than girls (except for arts and crafts and watching TV or
videos) . Another visible trend is that, while boys are more active than girls, both still prefer sedentary
activities such as TV and video games. 3. Thân bài Phân tích •
Để ý các cột lớn nhất, ở đây là bike riding, watching tv or videos, electronic or computer games.
Cột watching tv or videos nam nữ bằng nhau => xếp ra 1 chỗ. •
Xe đạp và video games tương đồng nhau: Nam nhiều hơn nữ •
Nhóm 3 hoạt động trên để viết thân bài 1 •
Với 2 nhóm còn lại tỷ lệ nam và nữ tương phản với nhau.
The percentage of Australian youngsters in both genders watching TV or videos is equal, at 100%.
Electronic or computer games are much more preferred by boys than by girls. The figures are slightly
over 80% and 60% respectively. Likewise, bike riding also attracts boys more than girls in their spare
time. Boys’ involvement in this activity is nearly 80%, whereas the figure for girls is a little under 60%.
Around 40% of 5-to-14-year-old boys enjoy skateboarding or rollerblading, while the proportion of
girls at this age is only slightly more than 20%. In contrast, the figure for girls spending their leisure
time on art and craft is greater than their male counterparts, at just under 60% and approximately 35% respectively Ví dụ 2: 68 1. Tổng quan
Nêu tên category có chứa giá trị cao nhất của X và category có chứa giá trị cao nhất của Y (Chú ý:
không nêu giá trị cụ thể vào general statement)
It is clear from the graph that the percentage of young males playing computer games in their free time
was highest, while going shopping was the most popular activity for young females. 2. Thân bài
Khổ thân bài sẽ được chia thành tối đa 3 đoạn và thông thường hai đoạn theo đúng nguyên tắc so sánh giữa X và Y.
Đoạn 1: Phần này discuss các categories trong cùng một nhóm so sánh (ví dụ: X>Y, trong
trường hợp giá trị cao nhất của biểu đồ thuộc nhóm này)
Topic sentence: The percentage of X is higher than the percentage of Y in A, E& F.
Clearly, the percentage of men was higher than that of women who took part in some activities
including: playing computer games, watching TV, going to the cinema and the gym.
Supporting sentences: Mô tả lần lượt các category theo thứ tự giảm dần về giá trị, report các giá trị
quan trọng của X & Y, đưa so sánh khi cần thiết và nhóm các categories có giá trị similar. •
Computer games có giá trị cao nhất: To specify, there was 85% of men who played computer
games, whereas few women did so, at a modest 2%. •
Watching TV chứa giá trị cao thứ hai: It is also noticeable that young males watching TV
accounted for a significant proportion of around 64% which was twice as high as the figure for
women participating in this activity. •
Cinema & Gym nhóm lại tả chung do có giá trị tương đương: Approximately 40% was the
percentage of young people of both genders who went to the gym and the cinema in their free time.
Đoạn 2: Phần này tiếp tục discuss các categories trong cùng một nhóm so sánh (ví dụ: Y>X,
trong trường hợp giá trị cao nhất trong các giá trị còn lại của biểu đồ thuộc nhóm này)
Topic sentence: Nevertheless, the percentage of Y is higher than/surpasses/outnumbers the percentage
of X in/when it comes to the rest of the categories.
Eg: Nevertheless, females outnumbered males by percentage when it comes to the rest of the activities.
Supporting sentences: Mô tả lần lượt các categories theo thứ tự giảm dần về giá trị, report các giá trị
quan trọng của Y & X, đưa so sánh khi cần thiết và nhóm các categories có giá trị similar. •
Shopping có giá trị cao nhất và tỷ lệ nữ gấp 3 tỷ lệ nam : In detail, the proportion of young
females going shopping, which was triple that of their male counterparts, was the highest, at roughly 75%. 69 •
Going out with friends chứa giá trị cao thứ hai và tỷ lệ 2 nhóm nam nữ similar: Meanwhile, the
second most common activity for both sexes (going out with friends) was equally popular among
young men and women, with slightly more or less than 70% or participants. •
Listening to music và Reading đều có tỷ lệ tham dự thấp : However, only a quarter of respondents
listened to music in their free time, while there were few people who chose reading as a leisure activity (under 10%). Ví dụ 3
The bar chart bellow shows the different types of accommodation chosen by the Brishtish when they went on holiday in 2010.
Nghiên cứu thông tin: • Chủ đề: Tên đồ thị • Cột chính: Các quốc gia •
Cột nhỏ: Các loại accomodation • Đơn vị: Percentage •
Thời gian: năm 2010 => dùng quá khứ Đoạn overview •
Cái nhìn chung: Hotel phổ biến hơn tất cả tại mọi quốc gia •
Điểm đặc biệt: Sự phổ biến bất thường của Caravan ở Northern Ireland Phân tích bố cục
Lựa chọn bố cục theo khối chính •
England, Scotland và Wales nhìn tổng thể tương đồng về kiểu phân bố các cột con, ngoại lệ ở cột con caravan & camping •
Northern Ireland khác với 3 quốc gia trên
=> 2 đoạn tương ứng với 2 đặc điểm trên
Lựa chọn bố cục theo đối tượng •
Hotel cao nhất ở cả 4 nước •
Self-catering cao nhì, ngoại lệ ở Northern Ireland 70 •
Caravan & Camping thấp nhất, ngoại lệ ở Northern ireland
=> Đoạn 1: Hotel & Self-scatering. Đoạn 2: Caravan & Camping
Phân tích trong thân bài theo bố cục 1
Đoạn 1: England, Scotland và Wales • Hotel phổ biến nhất •
Self-scatering phổ biến chỉ sau hotel •
Caravan vs camping. Ở england và Wales thì camping > caravan, nhưng ở scotland thì caravan > camping
Đoạn 2: Northern Ireland. •
Caravan phổ biến hơn nhiều so với camping & self •
Camping & self bằng nhau. Bài mẫu
This bar chart shows the results of a survey on whether people in England, Scotland, Northern Ireland
and Wales stayed in hotels, caravans, campsites or self-catering accommodation when they went on
holiday in 2010. Overall, hotel was by far the most favoured accommodation form in all four
countries. It is also worth noting that caravaning was much more familiar with British tourists in
Northern Ireland than those who visited other countries
As can be seen from the chart, in England, Scotland and Wales the majority of people preferred hotels
to other accommodation types, with an average of 50% of voters from each country. Self-catering was
ranked second also in this group, averaging approximately 30%. By contrast, figures for the remaining
types remained much lower, ranging from 5% to 15% for each nation. A striking point to note is that
while camping holidays were nearly twice more popular than caravan holidays in England and Wales,
this pattern was completely reversed in Scotland.
In comparison with the aforementioned countries, Northern Ireland followed a different pattern. It is
noticeable that there was just over 30% of the population choosing caravan holidays in preference to
self-catering accommodation and camping (both around 12%). 71
Writing Task 1 - Bar Chart
Dạng có sự thay đổi theo thời gian Ví dụ 1:
Task 1: A survey conducted for the places in which people gain access to the internet from 1998 to 2004 Phân tích: •
Đây là dạng biểu đồ cột thay đổi theo thời gian nên có thể sử dụng các cấu trúc mô tả xu hướng
như tăng lên giảm xuống. •
Đây là bài có khá nhiều thông tin. Có 4 năm, mỗi năm có thông tin của 4 địa điểm => khá nhiều
thông tin, không thể mô tả hết được => chọn những thông tin quan trọng nhất. •
Quãng thời gian từ 1998 - 2004 => thời quá khứ đơn Mở bài
Đề bài: A survey conducted for the places in which people gain access to the internet from 1998 to 2004
Viết lại: The bar chart illustrates data on the percentage of users connecting to the Internet in 4 types
of locations between 1998 and 2004
A survey conducted = The bar chart illustrates data on the percentage
the places in which = in 4 types of locations
people gain access to the internet = users connecting to the Internet Tổng quan
Tìm 2 đặc điểm nổi bật của biểu đồ. Đối với biểu đồ cột có sự thay đổi theo thời gian chúng ta sẽ tìm
đặc điểm về sự thay đổi xu hướng trước (nên để ý đến cả tổng số dù có thể không có cụ thể trong 72
biểu đồ), sau đó để ý xem yếu tổ lớn nhất trong biểu đồ là gì.
Overall, the percentage of people who used the Internet at home and in the library remained relatively
constant, while the figures for access at work and college decreased. Also, home was by far the most
common place where users accessed the Internet Thân bài
Đây là bài có nhiều thông tin => ko thể mổ tả hết hạng mục. Đối với biểu đồ có sự thay đổi theo thời
gian thì năm đầu tiên và năm cuối cùng bao giờ cũng là thông tin quan trọng và nên có trong bài =>
khổ 1 viết cho năm 1998, khổ 2 cho 2004 •
Khổ 1: So sánh phần trăm sử dụng internet ở các địa điểm trong năm 1998. •
Khổ 2: So sánh sự thay đổi của chúng từ năm 1998 đến 2004. Trong khoảng thời gian này nếu có
điểm gì đặc biệt. VD chúng lên đến điểm cao nhất hoặc rơi xuống điểm thấp nhất cũng nên thêm
vào nếu có đủ thời gian. Chú ý nguyên tắc: •
Chọn thông tin quan trọng để mô tả. •
Luôn đưa ra số liệu cụ thể •
So sánh các thông tin với nhau.
In 1998, the proportion of users accessing the Internet from home was the highest, at around 54%. By
contrast, the rate for those who used it at the library was at the lowest point of exactly 10%.
Approximately 27% of users connected to the Internet at work, compared to precisely 20% at college.
The percentage of Internet users gaining access from their houses rose to approximately 55% in 2004,
after a decline of about 8% in 2000. On the other hand, the figures for access at work and college
decreased to exactly 10% and around 18%, respectively, over the period. Users accessing the Internet
at the library increased about 5% from 1998 to 2000 and then dipped slightly in 2002, where it
remained steady throughout 2004. 73 Ví dụ 2: Mở bài
Đề bài: The bar chart below gives information about the number of students studying Computer
Science at UK university between 2010 and 2012.
Paraphrase: The bar chart illustrates the number of male and female students who either home
students or international students studying Computer Science at a UK university over three years from 2010 to 2012 Overview: •
Nhận xét chung là tổng số sinh viên tăng. •
Đặc điểm, tổng số sinh viên quốc tế luôn nhỏ hơn bản xứ
Overall, there is an upward trend in the total number of students at the university. Although the
number of international students was significantly smaller compared to the number of home students,
there was clear growth in the former group from 2010 to 2012. Thân bài:
The year 2011 saw the most dramatic development; the number of male home students fell just bellow
40 to around 24 and the number of females rose from 32 to roughly 44. There was also significant
growth in the number of male students from overseas, climbing from around 20 in 2010 to approximately 39 in 2012.
In 2012, while the figures for home and international students who are men increased dramatically
from 24 and 23 to 43 and 39 respectively, those of their female counterparts rose slightly from 44 and
18 to 50 and 20 respectively. Furthermore, the number of female home students eventually overtook
the number of males from the same group, reaching a high of 45 in 2012.
Nhận xét: Bài trên phân tích không khoa học lắm, từ vựng lặp lại nhiều. 74
Writing Task 1 - Bar Chart
Từ vựng và cấu trúc
1. Cấu trúc so sánh đơn giản
2. Cấu trúc so sánh hơn phức tạp
3. Cấu trúc so sánh nhất phức tạp 75
4. Trạng từ, liên từ chỉ sự giống nhau
5. Trạng từ, liên từ chỉ sự tương phản 76
Writing Task 1 - Pie Chart - Tổng quát chung
Cách viết dạng biểu đồ tròn khá giống với cách viết biểu đồ cột. Khi làm dạng bài này hãy chú ý đến
phần chú giải, phần này sẽ giải thích các phần được biểu diễn trong biểu đồ. Các loại Pie Chart
Cũng giống như bar chart, pie chart có 2 dạng là không thay đổi và thay đổi theo thời gian.
Cấu trúc bài viết
Pie chart cũng bao gồm 4 đoạn • Mở bài • Tổng quan • Thân bài 1 • Thân bài 2
Nghiên cứu biểu đồ
Có các vấn đề cần nghiên cứu •
Chủ đề: Thường là tiêu đề của biểu đồ •
Các phần của biểu đồ tròn • Chú giải • Đơn vị •
Thời gian: Chú ý biểu đồ có sự thay đổi theo thời gian thì có thể sử dụng các từ miêu tả xu hướng
Phân tích phần tổng quan:
Tìm 1 đến 2 đặc điểm tổng quát và viết lại từ 1 đến 2 câu.
Phần lớn nhất, nhỏ nhất Phần bằng nhau. Phân tích thân bài
a. Chỉ chọn các chi tiết quan trọng để miêu tả, chú ý đến: •
Tỉ lệ lớn nhất, nhỏ nhất • Những yếu tố tăng lên • Những yếu tố giảm đi •
Những yếu tố không đổi •
Những yếu tố biến mất hoặc mới xuất hiện
b. Nhóm các thông tin theo một cách logic để dễ đọc và theo dõi
c. Sử dụng đa dạng “ngôn ngữ phần trăm”
Chia thành 2 khổ, mỗi khổ 3-4 câu. 77
Writing Task 1 - Pie Chart
Template dạng pie chart thay đổi theo thời gian
1. Format dạng bài double pie charts •
2 biểu đồ tròn có cùng đối tượng với nhiều categories giống nhau •
Mỗi biểu đồ chỉ một thời điểm khác nhau
2. Cách đọc thông tin và tổ chức bài report cho double pie charts •
Thông thường, khi chỉ có 1 biểu đồ tròn, chúng ta sẽ xem xét từng category từ lớn đến nhỏ dần.
Tuy nhiên, khi có 2 biểu đồ tròn với cùng đối tượng và khác thời gian, focus của bài report sẽ là
“changes over time” – sự thay đổi của các đối tượng. Ta sẽ tuân theo trình tự như sau: •
Đánh dấu các categories trên biểu đồ số 2 = mũi tên up, down, no change (so sánh với % tương
ứng tại thời điểm đầu) •
Chia các categories theo từng nhóm tăng, giảm, và không thay đổi về % (tỷ trọng) •
Chia khổ thân bài thành từng đoạn theo các nhóm tương ứng và mô tả lần lượt.
3. Viết report cho bài double pie charts 3.1. Introduction Rephrase the rubric •
The two pie charts show/illustrate…. the contribution of………to……….[time phrase,eg- in two years: …..&….] •
Or: The two pie charts show/illustrate the distribution of……….[time phrase]
General statement: Mô tả categories chứa giá trị lớn nhất trong cả 2 biểu đồ (chú ý – ko đưa số liệu cụ thể vào GS) •
Nếu cả 2 pie charts có chung greatest category – It is clear that [name of category] accounted for
the greatest proportion in both [time phrase] •
Nếu mỗi biểu đồ có giá trị lớn nhất thuộc category khác nhau – As can be seen, [name of the
biggest category in chart 1] accounted for the greatest proportion in [time 1], while [name of the
biggest category in chart 2] was the most popular [common name for these categories, eg:
sector,product, ….] in [time 2]. 3.2. Body
– Body 1: Nêu tên các categories có cùng chiều hướng thay đổi (tăng/giảm hoặc không thay đổi về tỷ
trọng) – Chú ý – Nhóm tăng hay giảm hay không thay đổi được mô tả trước phụ thuộc vào giá trị lớn
nhất trong 2 biểu đồ rơi vào nhóm nào.
Eg: It is noticeable that there were increases in the figures for………….[name of categories] 78 •
Sau khi nêu topic sentence mô tả thay đổi chung của nhóm,người viết sẽ lần lượt sử dụng các cấu
trúc về mô tả số liệu mà chúng ta đã họctrong các bài học trước của page để tả chi tiết các thành phần. •
Các categories giống nhau sẽ được mô tả chung •
Các categories nhỏ có thể được nhóm gộp với nhau.
– Body 2 và Body 3 (nếu có) sẽ thực hiện tương tự như Body 1. 79
Writing Task 1 - Pie Chart
Dạng Pie Chart không đổi theo thời gian Ví dụ 1: Mở bài
Đề bài: The pie charts show the main reasons for migration to and from the UK in 2007.
Mở bài: The pie charts illustrate the primary reasons that people came to and left the UK in 2007 Overview
Nhận xét lý do job chiếm tỷ lệ lớn nhất ở cả 2 biểu đồ.
At first glance it is clear that the main factor influencing this decision was employment. Thân bài
Nhìn vào biểu đồ ta thấy các nguyên nhân chiếm tỷ lệ lớn nhất lần lượt là: definite job, looking for
work, formal study, accompany. Sẽ miêu tả theo độ quan trọng giảm dần, cái nào lớn hơn sẽ miểu tả
trc, ít hơn sẽ miêu tả sau. Phương pháp nhóm •
Cách 1: Nhóm các hạng mục trong cùng 1 biểu đồ. •
Cách 2: So sánh từng hạng mục của các biểu đồ với nhau. ở đây dùng nhóm cách 2
Having a definite job accounted for 30 per cent of immigration to the UK, and this figure was very
similar for emigration, at 29%. A large number of people, 22%, also emigrated because they were
looking for a job, though the proportion of people entering the UK for this purpose was noticeably
lower at less than a fifth. Another major factor influencing a move to the UK was for formal study,
with over a quarter of people immigrating for this reason. However, interestingly, only a small minority, 4%, left for this.
The proportions of those moving to join a family member were quite similar for immigration and
emigration, at 15% and 13% respectively. Although a significant number of people (32%) gave "other" 80
reasons or did not give a reason why they emigrated, this accounted for only 17% with regards to immigration. Ví dụ 2 Mở bài
Đề bài: The graphs below show a comparison of the expenses in the UK and the US.
Mở bài: The pie charts compare the UK and the US in terms of different categories of expenditures. Overview
Tìm 2 đặc điểm chung của hình •
Rent và food lớn nhất ở cả 2 nước •
Các categories còn lại gần như nhau.
Overall, spending on rent and food accounts for the largest proportions of expenses in both the UK and
the US. In addition, people in both countries spend a similar percentage of their budget on the remaining four categories. Thân bài
Phải mô tả các số liệu trong mối tương quan so sánh với nhau, không mô tả số liệu một cách riêng rẽ.
Cách nhóm: Nhóm các yếu tố lớn nhất vào 1 khổ, các yếu tố nhỏ hơn vào khổ thứ 2.
Ngoài ra để ý đến các yếu tố bằng nhau.
The percentage of spending on DVDs is exactly the same in both nations, 10%. Likewise, people in
the UK and America spend 15% of their expenditures on transport. People in the UK and the US both
spend 15% of total expenses on going out.
In the UK, the largest expenditure is for rent, at 30%, while the figure for the US is just 20%. In terms
of food, the figure for the US is slightly more than that of the UK, at 25% and 18%, respectively.
Finally, the Americans spend 3% more on books than their counterparts in the UK.
Một số lưu ý trong bài này
1. Nhiều bạn viết "The percentage of DVDs" là sai. Trong bài này, chúng ta nói đến these percentages
in terms of expenditure/spending (phần trăm tiêu dùng). -> phải sửa lại là "The percentage of spending on DVDs "
2. Mặc dù có thể dùng expenditure như một a countable noun nhưng dùng như uncountable noun phổ
biến và thường dùng hơn 81
Writing Task 1 - Pie Chart
Samples dạng pie chart thay đổi theo thời gian Ví dụ 1:
The pie charts bellow show the changes in annual spending by a particular school in the UK in 1981, 1991 and 2001.
The pie charts compare the expenditure of a school in the UK in three different years over a 20-year period.
It is clear that teachers’ salaries made up the largest proportion of the school’s spending in all three
years (1981, 1991 and 2001). By contrast, insurance was the smallest cost in each year.
In 1981, 40% of the school’s budget went on teachers’ salaries. This figure rose to 50% in 1991, but
fell again by 5% in 2001. The proportion of spending on other workers’ wages fell steadily over the
20-year period, from 28% of the budget in 1981 to only 15% in 2001.
Expenditure on insurance stood at only 2% of the total in 1981, but reached 8% in 2001. Finally, the
percentages for resources and furniture/equipment fluctuated. The figure for resources was highest in
1991, at 20%, and the proportion of spending on furniture and equipment reached its peak in 2001, at 23%.
Note: Go on [I]: spend on. Ví dụ 2:
Cũng bài trên với cách phân tích đoạn body:
Bước 1: tìm ra những yếu tố KHÔNG thay đổi, đưa vào body 1
Chúng ta thấy có 2 factor không đổi là : 82 •
Teacher’s salaries : luôn đứng ở vị trí số 1 và •
Insurance : luôn đứng vị trí cuối cùng trong cả 3 năm. Trình bày :
xét về những chi phí này, Lương giáo viên đã là chi phí lớn nhất trong 3 năm, ở mức 40% vào năm
1981, cao hơn 1 ít 50% vào 1991 và 45% vào 2001. tương tự như vậy, chi phí thấp nhất theo như kết
quả cuộc điều tra đã luôn là Bảo Hiểm, ở mức 2%,3%,8% lần lượt trong các năm 1981, 1991, 2001.
Of these spending, teachers’ salary was the biggest spend in 3 years, at 40 percent in 1981, relatively
higher 50% in 1991 and 45% in 2001. Likewise, the lowest expenditure based on study’s result was
always insurance, at 2%, 3% and 8% in 1981, 1991 and 2001 respectively.
Bước 2: tìm ra các yếu tố thay đổi, đưa vào body 2
Khi các yếu tố có thay đổi, có kèm theo năm, các bạn hãy hiểu nó như là biểu đồ hình dây. Dựa vào
các con số, xem xét thử nó tăng vào khoảng thời gian nào, giảm vào khoảng thời gian nào.
Theo hình, chúng ta có các yếu tố còn lại thay đổi như sau: •
resources e.g book : 15 -> 20 -> 9 ( tăng ít – giảm mạnh ) •
Furniture and equipment : 15 -> 5 -> 23 ( giảm mạnh – tăng mạnh ) •
other worker’s salaries : 28 -> 22 ->15 ( chỉ giảm )
Cách viết trở lại giống như viết dạng dây
In stark contrast, however, all other expenditure changed significantly. In particular, climbing from
15% in 1981 to 20% in 1991, resources e.g. book then plunged to a low of just 9% in 1991. Similarly,
furniture and equipment spending in 1981 outnumbered itself in 1991 3 to 1 (15% against 5%),
followed by a surge of 18% in the end of survey. The study, whereas, witnessed a steady decrease in other workers' salaries. 83
Writing Task 1 - Pie Chart
Từ vựng cho Pie Chart
Chuyển phần trăm sang dạng phân số Percentage Fraction 80% four-fifths 75% three-quarters 70% seven in ten 65% two-thirds 60% three-fifths 55% more than half 50% half 45% more than two fifths 40% two-fifths 35% more than a third 30% less than a third 25% a quarter 20% a fifth 15% less than a fifth 10% one in ten 5% one in twenty Dạng nói xấp xỉ Percentage Qualifier 77%
just over three quarters 77%
approximately three quarters 49% just under a half 49% nearly a half close to one half 32% almost a third 84
Các phrase chỉ số lượng Percentage proportion / number /
amount / majority / minority 75% – 85% a very large majority a vast/overwhelming majority 65% – 75% a significant proportion 10% – 15% a minority a tiny minority 5% a very small number Một số cách nói khác: • A massive 85 per cent • A hefty 85 per cent • A modest twelve per cent • A mere twelve percent
Các câu có thể dùng khi miêu tả phần trăm •
Company A and Company B both had 10%. •
The profit remained steady at 10%. •
The profit rose to 10%. •
The profit peaked at just over 10%. •
The monthly profit increased/fell by 10% from 10% to 20%/from 20% to 10%. •
Vietnam had the largest percentage/number (10%/245) of students. •
Vietnam had 10% of the students. •
10% of the students were from Vietnam. •
Vietnam accounted for 10% of the students. •
They made twice/three times/four times the (profit percentage)/(percentage of the profit) in May than in March. •
Company A‟s profit percentage rose steadily, whereas that of Company B fell slightly. There
were more males than females (10% and 5% respectively). 85 Writing Task 1 - Table Phương pháp chung
1. Phương pháp chung
Về cơ bản, biểu đồ dạng table viết không có gì khác với dạng line graph, bar chart hay pie chart. Bạn
bố cục bài viết gồm 4 phần: Introduction, Overview, Body 1, Body 2. Thực tế có thể biến bảng thông
tin thành các biểu đồ đường (nếu bảng thông tin qua các năm), biểu đồ tròn và biểu đồ cột.
Chú ý: Sử dụng các câu văn, từ vựng mô tả nhóm tuổi linh hoạt Mở bài • Paraphrase lại đề bài Overview: •
Nếu thấy bài có sự thay đổi theo thời gian -> nên tìm đặc điểm về xu hướng trước (đây thường là
đặc điểm quan trọng cần lưu ý trước tiên). •
Cố gắng so sánh tất cả hạng mục (ở các cột và dòng) với nhau thay vì từng ô riêng lẻ ở bảng thông tin. •
Nếu bạn không thể so sánh tất cả hạng mục, hãy so sánh các yếu tố chiếm tỷ lệ lớn nhất và nhỏ nhất. •
Viết 2 câu cho phần tổng quan (nếu không thì viết 1 câu có 2 ý nêu rõ 2 đặc điểm) Thân bài •
Tìm các yếu tố quan trọng trong biểu đồ. •
Nếu bảng thông tin hiển thị thông tin theo năm, hãy chú ý đến những sự thay đổi lớn nhất trong khoảng thời gian đó. •
Nhớ không bao giờ mô tả số liệu riêng rẽ, luôn cố gắng so sánh càng nhiều càng tốt. Cố gắng chia
thành 2 nhóm (Ví dụ: một nhóm số liệu lớn nhất, một nhóm số liệu nhỏ nhất, hoặc nhóm số liệu bằng nhau) 2. Ví dụ 1 86 Mở bài:
Câu của đề bài: The table shows the percentage of school aged boys in two different age groups who
participated in 5 different sports in the UK in 2010.
Câu viết lại: The table shows data on the proportion of schoolboys in 2 separate age groups who took
part in playing 5 kinds of sports in the UK in 2010. Overview
Overall, the figures for boys between 6 and 11 years old are always higher than those for the older
boys, with the notable exception of swimming, which is the same.
Chú ý có thể dùng đặc điểm khác chẳng hạn như football được ưa thích nhất. Thân bài
Nhóm 3 hạng mục có số liệu lớn nhất là footbal, basketball và cricket vào khổ 1. Khổ 2 nhóm 2 hạng
mục có số liệu tương tự nhau và bằng nhau.
While 87% of 6-to 11-year-olds played soccer, the percentage of boys between 12 and 16 was slightly
lower, at 78%. Only 25% of the older age group played basketball, compared to 35% of the younger
boys. The percentage of younger boys who participated in cricket was 45% and 34% for the older group; a difference of 11%.
In this same year, the proportion of both age groups in the UK who liked swimming was the same, at
19%. Additionally, the UK saw a similar figure for schoolboys aged 6-11 and 12-16 who played rugby
in 2010 , at 23% and 21% respectively.
Note: If we describe something as ‘similar’we already mean that it is “nearly/almost the same’. 3. Ví dụ 2
Proportion of household income five European countries spend on food and drink, housing,
clothing and entertainment.
The table compares the percentage of income which residents in five European nations spend monthly
on four different categories of expenditure.
Overall, in all five countries, citizens spend the highest proportion of their incomes on the first two
categories – food and drink, and housing. Their percentage of expenditure on clothing and
entertainment, in contrast, is significantly less. 87
Households in Turkey and Spain spend the highest proportions of their monthly income on food and
drink, with 36% and 31% respectively. However, in UK, French and German households these figures
are significantly less at 27%, 25% and 22% respectively. The proportion spent on housing accounts for
37% of monthly income in the UK, 31% in France and 33% in Germany. These figures are much
higher than monthly housing expenditure in Turkey [20%] and Spain [18%].
The proportion of their income which households in these countries spend on the last two categories is
much lower. Spending on clothing is just 7% in France and 8% in Spain, while German households
spend the highest proportion at 15%. The range of expenditure on entertainment varies from only 10% in Turkey to 19% in Germany.
Bài tham khảo khác:
The table gives information about the percentage of income which residents in 5 European nations
spend on 4 different items every month.
Overall, in all five countries, citizens spend the highest proportion of their incomes on food, drink and
housing and significantly less on clothing and entertainment’.
Turkish and Spanish households spend the highest percentage of their income on food and drink
monthly with 36% and 31% respectively. However, only 27% of the income is spent on this item by
UK households, compared with 25% by French and 22% by German people. By comparison, people in
all other nations tend to spend the highest proportion of their income on housing. In France, Germany
and the UK, people spend more than 30% of their income on this item, at 31%, 33% and 37%
respectively. The figure for Turkey is 20% and Spain is 18%.
The percentages of income citizens pay for clothing and entertainment are lower. In France and Spain,
people spend only 7% and 8% of their wages on clothing respectively. The figures for the remaining
nations are not above 15%. Likewise, the average percentage of income that residents spend on
entertainment is only from 10% to 19% in these five countries. 88
Writing Task 1 - Process Phương pháp chung 1. Các dạng process •
Manufaturing process (MP): Là quá trình sản xuất hay nhân tạo, nên nhất định phải có sự hỗ trợ
của máy móc, con người. Thường dùng Passive Form •
Natural Process (NP): Là quá trình xảy ra ngoài tự nhiên, tự bản thân nó thực hiện, không cần tác
nhân con người. Thường dùng Active Form •
Chú ý sử dụng thì hiện tại đơn 2. Nhiệm vụ •
Chỉ ra process này nói về cái gì ? •
Có những giai đoạn nào xảy ra trong process này ? •
Mô tả từng bước của process 3. Mở bài
Paraphrase lại câu đề bài
Các câu trúc thường dùng:
a. The chart/diagram (shows/describes/illustrates) how + clause •
The diagram shows how fresh apple is canned
b. The chart/diagram(shows/describe/illustrates) + noun •
The figure illustrates the process used by the Australian Bureau of Meteorology to forecast the weather.
c. The chart/diagram (provides/gives) information about… •
The diagram provides information about the involved stages in the lives of silkworms and the
process of silk cloth production 4. Overview
Đầu tiên chỉ ra có bao nhiêu bước trong process ấy. Tiếp theo nói về ở đâu và làm thế nào process ấy
bắt đầu và kết thúc ?
Cấu trúc thường dùng: •
There are ….main stages (steps) in the process/in the process of producing…,beginning with…and ending with… •
The process (of producing…) includes…main stages (steps)…,beginning with…and ending with… 89 5. Thân bài
Phân thân bài thành 2 khổ: có thể phân từ giai đoạn đầu đến giữa cho khổ 1, còn lại cho khổ 2 ‘Sequencing’ language:
a. The first step •
The first step in the process is •
The first stage in the process is • The process begins with • The process commences with
b. Subsequent steps • Subsequently, • The process continue with… • The next step is • In the next stage, • In the following stage, • Following this,
c. The final step • The process finishes with ... •
The process concludes with ... • The last step is … 90
Writing Task 1 - Process Một số samples 1. Ví dụ 1 Mở bài: CÂU ĐỀ BÀI:
The diagram illustrates the process that is used to manufacture bricks for the building industry. CÂU VIẾT LẠI:
The flow chart shows how bricks are produced for, and delivered to the building industry Overview
Overall, there are 7 stages in the whole brick producing process, beginning with clay excavation and
ending with the delivery of the bricks to the customers. Thân bài
Firstly, clay is dug up by using a big digger. To get rid of the oversized pieces, clay is placed on a
metal grid and small pieces drop onto a large roller. At the next stage, sand and water are added to the
clay. After the bricks are shaped by using a wire cutter or a mould, they are moved to a drying oven for 24 to 48 hours.
Those bricks are then fired in a special kiln at a moderate temperature (200c - 980c) at the fourth step.
Afterwards, they continue to be heated for the second time at a higher temperature (870c - 1300c) in
another kiln. Before being packaged at the sixth stage, the bricks are treated in a cooling chamber for
48 to 72 hours. The entire brick producing process concludes after the bricks are delivered to customers. 2. Ví dụ 2
The diagrams below show the stages and equipment used in the cement- making process, and show
how cement is used to produce concrete for building purposes. 91
The given diagrams illustrate the production of cement, and how to use cement to make concrete.
It is clear that there are five main stages in the process of making cement; meanwhile, only two steps
are required to produce concrete.
At the first stage of producing cement, limestone and clay are put through a machine called crusher
and become power. This power is then mixed and is brought into a rotating heater where it is heated in
high temperature. The process continues with grinding the material and then cement is produced. At
the final stage, cement is packaged into bags and is ready for the production of concrete.
Moving to the production of concrete, the first step is combining different materials – water, sand and
small stones in the proportions of 10%, 25% and 50% respectively. This mixture is next put into a
concrete mixer in order to become final concrete which can be used for building purposes. 3. Ví dụ 3 92
The diagram illustrates the various stages in the life of a honey bee. We can see that the complete life
cycle lasts between 34 and 36 days. It is also noticeable that there are five main stages in the
development of the honey bee, from egg to mature adult insect.
The life cycle of the honey bee begins when the female adult lays an egg; the female typically lays one
or two eggs every 3 days. Between 9 and 10 days later, each egg hatches and the immature insect, or nymph, appears.
During the third stage of the life cycle, the nymph grows in size and sheds its skin three times. This
molting first takes place 5 days after the egg hatches, then 7 days later, and again another 9 days later.
After a total of 30 to 31 days from the start of the cycle, the young adult honey bee emerges from its
final molting stage, and in the space of only 4 days it reaches full maturity. 93
Writing Task 1 - Process
Cấu trúc và từ vựng
Bên cạnh các cách diễn đạt trong phần phương pháp chung có thể sử dụng các cấu trúc và từ vựng sau.
1. Một số cụm có thể dùng trong cả bài tránh lặp từ •
The production of…………….. •
The process of producing/ making……………… •
How………….is produced/ made. •
How to produce/ make………… Grammar Example Before / After + V-ing
Before receiving the goods, the customer must first
have his credit card payment authorized. Before / After + Verb phrase
Before the customer can receive the goods, the credit
card payment must first be authorized. until + verb phrase
The customer cannot receive his goods until the payment has been authorized. Once
Once the customer’s bank has authorized payment, the
goods can be released to the customer. Having + P2
Having authorized payment by credit card, the
consumer’s issuing bank releases funds to the merchant’s bank.
2. Cấu trúc và từ vựng cho phần mở bài •
The flowchart/The diagram/Timeline •
The diagram demonstrates/shows the procedures/The various stages/steps in producing a TV •
The diagram shows each stage of producing the TV Các cấu trúc:
a. X (shows/describes/illustrates) how + clause
E.g: The diagram below shows how salt is removed from sea water to make it drinkable
b. X (shows/describe/illustrates) + noun
E.g: The charts below show the result of public survey
Note: Illustrate thường được dùng cho diagram để miêu tả 1 quá trình gì đó
E.g: The diagram illustrates the various stages in the desalination of seawater to make it suitable for drinking
c. X (provides/gives) information about………. 94 3. Overview •
There are………………..main steps/ stages in………………….. •
The …………………….involves ………………….main steps/ stages beginning
with………………and finishing with…………………..
Nếu có 2 bức tranh chỉ 2 process thì cần giới thiệu mỗi process có bao nhiêu bước, viết trong 1 câu,
dùng các từ nối như meanwhile/ while/…
Eg: There are five main steps in the process of producing milk, meanwhile only three stages are
required to store it after that.
Nếu là natural process và như một vòng tuần hoàn, ta có thể viết câu overview như: In general, the
process includes a series of stages like a natural circle (1 vòng tròn tự nhiên)/ a life cycle
of…………..(một vòng đời của 1 con vật nào đó), but involves……………..main steps which begins
with……………………..and finishes with……………………. 4. Thân bài
Bắt đầu process: • To begin with, • First of all, • In the first step, • Firstly/First/Initially •
The first step is involved + Ving • Commence = Begin = Start
Các steps tiếp theo: • Following that, • The second stage is that… • In the next/ subsequent step, • …… followed by….. • After that, •
Next/Then/Afterwards/Subsequently/At the next stage + Clause
Các steps diễn ra cùng lúc: • At the same time, • Simultaneously, • While • As 95
Kết thúc process: • Finally / Lastly, •
The last/ final process is that…
5. Một số động từ hữu dụng • Change from…………into • Bring from…. To • Move from…….to • Transform into • Give birth to • Appear/ disappear • Pipe from…. To • Become
6. Một số danh từ hữu dụng •
The transformation of something into •
The conversion of something into •
The replacement of something into •
The disappearance of something into •
The appearance / emergence of/ birth of • The support of • The birth of • The removal of • The elimination of • The combination/ mixture of 96
Writing Task 1 - Map - Phương pháp và 1 số ví dụ
Về cách làm dạng Map, sẽ tương tự giống như cách làm các dạng khác phần Task 1 •
Viết Introduction (chú ý paraphrase lại) •
Viết overview (nêu 2 đặc điểm chung của biểu đồ) •
Mô tả các sự thay đổi và quyết định xem nhóm thông tin vào 2 khổ thế nào ?
Sự khác nhau lớn nhất giữa dạng Map với các dạng biểu đồ khác như : dây, cột , tròn bảng thông tin,
process (mô tả quá trình) ở ngôn ngữ, cấu trúc bạn sử dụng. Với dạng map, bạn sẽ phải sử dụng nhiều
các từ vựng cấu trúc mô tả position, location (vị trí, địa điểm) Thì: •
Nếu có 1 bản đồ trong quá khứ và 1 bản đồ ở hiện tại: dùng quá khứ đơn hoặc quá khứ hoàn thành •
Nếu có 1 bản đồ ở hiện tại và 1 bản đồ ở tương lai: có thể dùng tương lai đơn, tương lai hoàn thành Mở bài Viết lại đề bài Overview
Nêu 2 đặc điểm tổng quát. •
Chẳng hạn như có thêm shopping center, super market, golf course => more options for shopping and leisure activities. •
Cây bị chặt, bãi sông thành khu dân cư => cutting out some of the natural beauty while extending the residential area. Thân bài
Nhóm thông tin thành 2 khổ, Nếu trong bản đồ có con đường dài hoặc sông dài cắt ngang bản đồ thành
2 phẩn thì chia 2 đoạn tương ứng với 2 bên của con sông hoặc đường. Nếu không có thì đơn giản chia
bản đồ thành 2 phần bằng nhau, mô tả từ bắc xuống nam hoặc đông sang tây. 1. Ví dụ 1
The maps below show how the town of Harborne changes from 1936 to 2007. Summarise the
information by selecting and reporting the main features, and make comparisons where relevant. 97 Mở bài
Đề bài: The maps below show how the town of Harborne changes from 1936 to 2007
Viết lại: The maps illustrate the transformation of a town called Harborne between 1936 and 2007. Overview:
Overall, the town became more developed, cutting out some of the natural beauty while extending the
residential area and providing more options for shopping and leisure activities Thân bài:
Nhóm thành 2 đoạn và mô tả từ bắc xuống nam
From 1936 to 2007, the area around the river was developed into a residential area in the northeastern
part of the city. The number of trees located in the northwest dropped significantly in the 71 year period.
In the center of the town, they built a new shopping centre and the post office, bank and library
remained. The sweet shop and butchers were replaced with a supermarket. Across from the post office,
a travel agency was built right on the site where the flower shop used to be. The bike path in the
southwest was redesigned as a road. In the southeast, the government offices were converted into a
museum, and the adjacent farmland was turned into a golf course. 2. Ví dụ 2
Bài mẫu khác của VD trên. Trong đó mô tả từ bắc xuống nam với việc để riêng khu trung tâm thành 1 khổ,
The maps illustrate the changes of a town called Harborne between 1936 and 2007.
Overall, over the period shown Harborne became more developed with a totally new extended
residential area and far more places for shopping and recreation. However, the town had fewer green
areas in 2007 than it used to be in 1936.
From 1936 to 2007, a new residential area was formed along the river in the north eastern part of the
city, and the crooked cycle path in the south west was reconstructed to become a curved road.
However, 2 trees in the north west were cut down over the same period. In the south east the
government offices were converted into a museum, and the farmland next to it to the right was
transformed into a golf course.
In the center of the town, over the period shown, a totally new shopping center was built while the post
office, bank and library stayed unchanged. The sweet shop and butchers were replaced by a
supermarket, and to the left of the bank was a new travel agency which was erected right on the area
where the flower shop used to be in 1936. 98 3. Ví dụ 3
The maps bellow show changes experienced by the town of Lakeside at the begining of the 21st
century. Summarise the information by selecting and reporting the main features, and make
comparisons where relevant.
Bài này sẽ nhóm thân bài bằng cách chia 2 khổ theo 2 bên con sông
The two maps show how the town of Lakeside developed over a ten-year period from 2000 to 2009.
It is clear that the town changed considerably over the period shown, with the disappearance of some
residential areas and the expansion of the industrial complex as well as other service areas.
In the north of the river, the derelict warehouse and old town were knocked down, which were
replaced by a car park, offices and a new university in the latter year. Multi-screen cinema was built
on the site of the old arts center in the west of the town, and the school was converted into newer
schools. The only part of Lakeside that remained unchanged was the large residential area situated in the northeast of the town.
In the south of the river, the most striking change was the disappearance of the residential area which
was demolished to make way for an extension of the industrial complex. In contrast, the lake became a small pond in 2009. 4. Ví dụ 4
Cách viết khác của ví dụ 3
The two maps show how the town of Lakeside developed over a ten-year period from 2000 to 2009.
Overall, over the period shown Lakeside became more developed and industrialized with less natural
beauty but far more places for shopping, studying and relaxation.
The most striking change is that in the south east of the town, the old industrial complex was
combined with a small residential area and a part of the woodland to become a much larger industrial
complex. However, on the opposite side of the town to the north west, a large residential area
remained over the period shown.
In 2009, there were no longer derelict warehouses and old town in the north of the town but a new car
park and offices that were newly constructed. Another interesting point is that the arts center and
residential area in the west of the town were converted into a multi-screen cinema and shopping center
respectively. Over the same period, more schools and universities were built on the site where old
school and part of the green land used to be. A big lake that the river originates from dwindled to a small pond. 99 Writing Task 1 - Map
Từ vựng và cấu trúc
1. Từ vựng miêu tả hướng
Danh từ chỉ hướng: Northern, Southern, Northeastern .... •
In the northwest corner/area of the city •
To the south of the river •
There was an airport to the south of the lake
2. Từ vựng miêu tả địa lý •
The garden is located/situated … (in/to/on …) / is sited / can be seen .... •
The school is located in the northeast corner of the map. •
The botanic garden is in the south of the city. •
The car park is in the left of the zoo. •
The residential areas are behind the restaurant . •
The city is on/near the coast/sea. • at the top/bottom • on the right/left side • in the right/left hand corner • in the middle
Động từ: run along, lie. 100
Giới từ: in the center, in the corner, on the left/ right, in front of, behind, next to, opposite,
between…and…., among, across, on the bank of the river, on the top of…, on the coast sea, etc.
3. Từ vựng miêu tả thay đổi
a. Miêu tả xuất hiện Động từ: •
Nhà cửa mọc lên: be built, be constructed , be erected, be established •
Cây cối được trồng: be planted •
Miêu tả cái gì đó xuất hiện chung chung: mushroom, appear, emerge, come into being, spring up Danh từ: •
Sự xây dựng của nhà cửa: the construction of •
Sự xuất hiện: the mushrooming of, the appearance of, the emergence of, the birth of
b. Miêu tả biến mất Động từ: •
Nhà cửa bị phá bỏ: be deconstructed, vanish, be destroyed, be demolished, be knocked down •
Cây cối bị chặt đi: be cut down / chopped down, be devastated •
Miêu tả cái gì biến mất nói chung: disappear Danh từ •
The destruction of, the demolition of , the devastation of, the disappearance of
c. Miêu tả sự mở rộng •
Động từ: Be extended, Be widened, Be enlarged •
Danh từ: The extension of, The enlargement of 101 VD khác • The school became bigger • The railway was lengthened
d. Miêu tả sự thu hẹp • Be narrowed • Be reduced in size •
Be diminished / the diminish of ST • Become smaller • The railway was shortened
e. Miêu tả giữ nguyên • Remain/ stay unchanged • Be still there • still exist
f. Miêu tả sự thay thế •
Make way for/ give way to: nhường chỗ cho •
Be replaced by: bị thay thế bởi •
The replacement of something: sự thay thế của cái gì đó
g. Miêu tả di chuyển
The stadium was moved/relocated to the north. 102
Writing Task 2 - Tổng quát chung
1. Các dạng câu hỏi thường gặp a. Opinion • Do you agree or disagree? •
To what extent do you agree or disagree? •
Is this a positive or negative development? b. Discussion •
Discuss the advantages and disadvantages. •
What are the benefits and drawbacks?
c. Discussion + Opinion •
Discuss both views and give your opinion •
Do the advantages outweigh the disadvantages?
d. Causes and Solutions •
What are the causes and suggest some solutions to the problem. e. 2-part question •
Why is this the case? Is it a positive or negative development?
2. Cách làm từng dạng •
Opinion: Đây là câu hỏi về quan điểm của bạn về một vấn đề cụ thể. Nên chọn 1 hướng để
viết bài ví dụ đồng ý hoặc không đồng ý sẽ dễ viết hơn vì chỉ phải support 1 khía cạnh của vấn
đề. Cũng có thể làm theo hướng tôi đồng ý hoặc không đồng ý một phần, nhưng sẽ khó triển khai hơn. •
Discussion: Với dạng này, bạn được yêu cầu thảo luận cả về ưu điểm và nhược điểm của
vấn đề. Lưu ý không đưa quan điểm cá nhân vào vì đề bài không yêu cầu. •
Discussion + Opinion: Câu hỏi này yêu cầu bạn thảo luận cả hai mặt của một vấn đề, sau
đó phải nêu rõ quan điểm của bạn là theo mặt nào. •
Causes/problems + Solutions: Với dạng câu hỏi này bạn cần trả lời đâu là vấn đề, nguyên
nhân của vấn đề và đâu là các giải pháp cho nó •
2-part question: thân bài chia thành 2 đoạn. Đoạn 1 trả lời ý 1, đoạn 2 trả lời ý 2 3. Mở bài
Thông thường bao gồm 2 câu: • Khái quát chủ đề 103 •
Đi thẳng vào trả lời câu hỏi được nêu ra ở đề bài. (lưu ý là trả lời chung chung chứ chưa nêu cụ thể). Lưu ý: •
Khái quát chủ đề bằng cách Paraphrase lại câu của đề bài •
Đừng để dành bất cứ quan điểm hay idea nào cho phần kết luận. Đưa ngay quan điểm của bạn ở phần •
mở bài (nếu đề bài hỏi quan điểm của bạn) 4. Thân bài
Có thể triển khai ý theo 2 cách sau:
a. Bắt đầu bằng một idea, giải thích cụ thể nó, đưa ra các ví dụ dẫn chứng • Start with an idea • Explain it in detail • Give an example
VD: On the one hand, having a defined career path can certainly lead to a satisfying working
life. Many people decide as young children what they want to do as adults, and it gives them a
great sense of satisfaction to work towards their goals and gradually achieve them. For example,
many children dream of becoming doctors, but to realise this ambition they need to gain the
relevant qualifications and undertake years of training. In my experience, very few people who
have qualified as doctors choose to change career because they find their work so rewarding,
and because they have invested so much time and effort to reach their goal.
b. Nếu bắt đầu bằng 2 hoặc 3 ideas, có thể triển khai theo ý sau: • There are…. • Firstly/first,…. • Secondly/Also,…. • Finally/Further more,….
VD: There are good reasons why some people feel the need to make significant changes to their
lives from time to time. Firstly, any new situation that a person encounters can be an opportunity
to learn and grow as a person. A new job, for instance, might present challenges that push the
person to adapt, acquire new knowledge, or add to his or her skill set. Secondly, a change can
represent a break with the past and an old routine which has become boring and predictable. 104
Finally, as well as making life more fun and interesting, new experiences can be good for our physical and mental health. 5. Kết luận
“Paraphrase” những gì bạn viết ở phần mở bài
Chú ý: “paraphrase toàn bộ idea, chứ không phải viết lại or thay một vài từ. VD:
Introduction: It is true that the top sports people earn incredibly high salaries. Although reasons
can be given to justify this, I personally believe that sports stars should be paid much less.
Conclusion: In conclusion, I do not accept the argument that sports professionals deserve to be
paid so much more than people who do other important jobs.
Một số template kết luận của các dạng thường gặp •
OPINION: For the reasons mentioned above, I believe that...(+ repeat your opinion). •
DISCUSSION (+ OPINION): In conclusion, there are convincing arguments both for and
against... (topic), but I believe that... (if the question asks for your opinion). •
ADVANTAGES AND DISADVANTAGES: In conclusion, I would argue that the
benefits of.. (topic) outweigh the drawbacks. •
PROBLEM AND SOLUTION: In conclusion, it is clear that there are various reasons
for... (topic), and steps need to be taken to tackle this problem.
6. Một số từ academic thay thế cho các từ phổ biến •
Get: acquire, obtain, gain, receive, harvest •
Have: undergo, encounter, experience, possess •
Give: provide, present, contribute, offer, supply •
Do: participate, perform, conduct, undertake, be involved in, engage to, implement •
Enough: sufficient, adequate •
Not enough: insufficient, inadequate •
Many: various, numerous, large number of, an array of, a variety of, a range of, countless, an increasing number/ amount •
More: additional, further, added •
Too much: excessive, an excess of •
Things: priorities, sectors, items, articles, objects, issues, concern matters •
Big: significant, substantial, considerable, sizeable, vast, immense, tremendous, profound •
Important: prime, principal, major, essential, crucial, critical, pressing, urgent, chief, vital •
Important people: powerful, leading, influential, prominent, wellknown 105
Writing Task 2 - Tổng quát chung 2 - Mindmap cho tất cả các dạng của task 2 106
Writing Task 2 - Opinion - Cách làm
1. Các dạng câu hỏi Opinion •
To what extent do you agree or disagree? • Do you agree or disagree? •
What are your opinion? (phải cẩn thận vì câu hỏi dạng này có phần hơi giống với discussion essay,
discuss both sides and give your opinion.) •
Is this positive or negative development?
Hướng giải: câu của đề bài hỏi quan điểm của bạn. Bạn nên đưa ra quan điểm của bạn thật rõ ràng ngay
ở phần mở bài. Bạn có thể: •
Hoàn toàn đồng ý (hoặc không đồng ý) • Đồng ý một phần
Chú ý các kiểu câu hỏi trên làm như nhau, đều có thể đồng ý hoàn toàn (hoặc ko) hoặc đồng ý 1 phần. 2. Dàn bài 1 Mở bài: •
Câu 1: Nêu chủ đề của bài viết, paraphrase lại câu đề bài. •
Câu 2: Nêu quan điểm của bạn (đồng ý hoặc là không đồng ý) hoàn toàn. Một số cụm hữu dụng : I
do not agree with the idea of …/I do not agree that …/I completely disagree/agree with this idea..../
Personally, I agree that.../ However, I believe that...
Chú ý: Phải thể hiện rõ quan điểm của bạn. Đừng nêu quan điểm của người khác. Ví dụ "some people
believe / other people argue..." . Nêu như vậy sẽ dễ nhầm sang dạng "discuss both views"
Thân bài 1: “First reason” giải thích cho giám khảo tại sao quan điểm của bạn đúng
Thân bài 2: “Second reason” giải thích cho giám khảo tại sao quan điểm của bạn đúng
Kết luận: nhắc lại quan điểm của bạn (chú ý paraphrase lại toàn bộ câu 2 ở phần mở bài ) 3. Dàn bài 2
Đồng ý “một phần”: Mở bài: •
Câu 1: Nêu chủ đề của bài viết. Paraphrase lại câu đề bài. •
Câu 2: Nêu quan điểm của bạn là đồng ý một phần. Một số cụm hữu dụng để nêu quan điểm một
phần: I “partly” agree, I agree to some extent, Although I accept that ..., I disagree with the idea
that..., While I accept that..., I believe that....,. To a certain extent I agree that ... However, I also believe that. 107
Chú ý: Phải thể hiện rõ quan điểm của bạn. Đừng nêu quan điểm của người khác hay nêu kiểu chung
chung. Ví dụ "While there are benefits to …., there are also good reasons…. / Many people suppose
that …., whereas others believe (that)…" . Nêu như vậy sẽ dễ nhầm sang dạng "discuss both views"
Thân bài 1: Một mặt, bạn đồng ý vì…
Thân bài 2: Mặt khác, bạn không đồng ý vì….
Kết luận: nhắc lại quan điểm của bạn là đồng ý một phần 4. Ví dụ 1
When choosing a job, the salary is the most important consideration.
To what extent do you agree or disagree?
a. Dàn bài (viết theo quan điểm 1 phần) INTRODUCTION •
Paraphrase the keywords of the topic •
Answer the question part of the task (note: make your opinion clear)
Body 1: discuss why a high salary is important when choosing a job •
having a good standard of living • motivation
Body 2: two other factors which you consider to be extremely important • job satisfaction •
the contribution that the work may make towards society CONCLUSION •
Paraphrase what you wrote in your introduction b. Mở bài CÂU 1:
Đề bài: When choosing a job, the salary is the most important consideration.
Viêt lại: It is true that some job seekers select their career based on salary level CÂU 2:
While I accept that this may suit many people, I believe that others base their job choice on more
important considerations rather than salary alone. c. Thân bài 1
On the one hand, there are a variety of reasons why people should choose a high-paying job. One reason
is that a wage plays an integral part in guaranteeing an acceptable standard of living. Being offered a
high salary allows employees to meet their basic needs, buy a comfortable house and perhaps even go
on luxury holidays. Furthermore, one of the best motivations is a competitive salary. For example, the
head of a company may offer a pay rise to a new employee who is able to achieve a sales target during 108
the year. This rewarding perk will encourage the new sales staff to try hard and enhance the level of job performance.
Cấu trúc đoạn trên • Câu 1: Topic sentence • Câu 2: Lý do 1. •
Câu 3: Giải thích + ví dụ (buy a comfortable house ...) • Câu 4: Lý do 2 • Câu 5: Ví dụ •
Câu 6: Hệ quả của ví dụ -> support cho best motivations. d. Thân bài 2
On the other hand, job seekers have different reasons apart from salary to choose a job. Firstly, job
satisfaction is extremely important when people choose their career. If a person adores the outdoor life,
he will not be happy being a stockbroker or a financier, no matter that the salaries for both jobs are
extremely high. Secondly, contributing to the community is another reason to consider a job. This could
bring about a much more civilized society. For instance, Mr Kurt a Danish man, who has lived in
Vietnam for about 20 years, has constructed 6 schools and other facilities for disabled children instead
of working for the Danish Embassy.
Cấu trúc đoạn trên • Câu 1: Topic sentence • Câu 2: Lý do 1 • Câu 3: Ví dụ • Câu 4: Lý do 2 •
Câu 5: Hệ quả của lý do 2 • Câu 6: Ví dụ. e. Kết luận
Câu mở bài: It is true that some job seekers select their career based on salary level. While I accept that
this may suit many people, I believe that others base their job choice on more important considerations rather than salary alone.
Câu kết luận: In conclusion, it is certainly true that money can be an important factor for many people
when choosing prospective employment, but this is by no means the key consideration for everybody in making a career decision. 5. Ví dụ 2
It is not necessary to travel to other places to learn the culture of other people. We can learn just as
much from books, films and the internet. Do you agree or disagree? 109
It is argued that travelling is not essential when people desire to gain understanding about different
cultures, thanks to a great deal of information in books, films and online. While I accept that the latter
has a number of benefits, I believe that the former could be advantageous to some extent.
On the one hand, learning about culture through books, movies and the internet could bring a wide
range of advantages. Firstly, people could save a great deal of time by doing this. Instead of wasting
several weeks visiting places, they now find it much easier to just stay at home to broaden their
knowledge about different cultures, due to the breakthrough in storing and providing information.
Secondly, the amount of information which is provided via these kinds of media is limitless. It is
accessible and easy for people to discover national cultures, which are usually portrayed in books, films
and especially on the internet.
On the other hand, visiting different places could be beneficial in some ways. First, tourists could
gain real and valuable experience through trips. For example, many of the tourists to Thailand go to
watch the shows of transgender models and claim that they could understand the difficulties of these
people. As a result, people would show much more positive attitudes towards transsexual men and
women. Furthermore, travelling gives tourists countless opportunities to make friends from different
places. Tourism could help people to build up valuable relationships because they may have chances to
not only meet but also share feelings with other tourists from an array of countries.
In conclusion, while I support the idea that books, films and the internet could bring benefits to
people to learn about different cultural aspects, actual travelling is by no means unnecessary when
tourists want to discover lifestyles and national customs of different cultures. 110
Writing Task 2 - Opinion - Samples
Ví dụ 1: Universities should accept equal numbers of male and female students in every subject.
To what extent do you agree or disagree?
In my opinion, men and women should have the same educational opportunities. However, I do not
agree with the idea of accepting equal proportions of each gender in every university subject.
Having the same number of men and women on all degree courses is simply unrealistic. Student
numbers on any course depend on the applications that the institution receives. If a university decided
to fill courses with equal numbers of males and females, it would need enough applicants of each gender.
In reality, many courses are more popular with one gender than the other, and it would not be practical
to aim for equal proportions. For example, nursing courses tend to attract more female applicants, and
it would be difficult to fill these courses if fifty per cent of the places needed to go to males.
Apart from the practical concerns expressed above, I also believe that it would be unfair to base
admission to university courses on gender. Universities should continue to select the best candidates for
each course according to their qualifications. In this way, both men and women have the same
opportunities, and applicants know that they will be successful if they work hard to achieve good grades
at school. If a female student is the best candidate for a place on a course, it is surely wrong to reject her
in favour of a male student with lower grades or fewer qualifications.
In conclusion, the selection of university students should be based on merit, and it would be both
impractical and unfair to change to a selection procedure based on gender.
Ví dụ 2: Some people believe that hobbies need to be difficult to be enjoyable. To what extent do you agree or disagree?
Some hobbies are relatively easy, while others present more of a challenge. Personally, I believe
that both types of hobby can be fun, and I therefore disagree with the statement that hobbies need to be
difficult in order to be enjoyable.
On the one hand, many people enjoy easy hobbies. One example of an activity that is easy for most
people is swimming. This hobby requires very little equipment, it is simple to learn, and it is inexpensive.
I remember learning to swim at my local swimming pool when I was a child, and it never felt like a
demanding or challenging experience. Another hobby that I find easy and fun is photography. In my
opinion, anyone can take interesting pictures without knowing too much about the technicalities of
operating a camera. Despite being straightforward, taking photos is a satisfying activity.
On the other hand, difficult hobbies can sometimes be more exciting. If an activity is more
challenging, we might feel a greater sense of satisfaction when we manage to do it successfully. For
example, film editing is a hobby that requires a high level of knowledge and expertise. In my case, it
took me around two years before I became competent at this activity, but now I enjoy it much more than 111
I did when I started. I believe that many hobbies give us more pleasure when we reach a higher level of
performance because the results are better and the feeling of achievement is greater.
In conclusion, simple hobbies can be fun and relaxing, but difficult hobbies can be equally
pleasurable for different reasons.
Ví dụ 3: Families who send their children to private schools should not be required to pay taxes
that support the state education system. To what extent do you agree or disagree with this statement?
Some people believe that parents of children who attend private schools should not need to
contribute to state schools through taxes. Personally, I completely disagree with this view.
For a variety of reasons, it would be wrong to reduce taxes for families who pay for private
education. Firstly, it would be difficult to calculate the correct amount of tax reduction for these families,
and staff would be required to manage this complex process. Secondly, we all pay a certain amount of
tax for public services that we may not use. For example, most people are fortunate enough not to have
to call the police or fire brigade at any time in their lives, but they would not expect a tax reduction for
this. Finally, if wealthy families were given a tax discount for sending their children to private schools,
we might have a situation where poorer people pay higher taxes than the rich.
In my opinion, we should all be happy to pay our share of the money that supports public schools.
It is beneficial for all members of society to have a high quality education system with equal
opportunities for all young people. This will result in a well-educated workforce, and in turn a more
productive and prosperous nation. Parents of children in private schools may also see the advantages of
this in their own lives. For example, a company owner will need well qualified and competent staff, and
a well-funded education system can provide such employees.
In conclusion, I do not believe that any financial concessions should be made for people who choose private education.
Ví dụ 4: Some people think that all teenagers should be required to do unpaid work in their free
time to help the local community. They believe this would benefit both the individual teenager and
society as a whole. Do you agree or disagree?
Many young people work on a volunteer basis, and this can only be beneficial for both the individual
and society as a whole. However, I do not agree that we should therefore force all teenagers to do unpaid work.
Most young people are already under enough pressure with their studies, without being given the
added responsibility of working in their spare time. School is just as demanding as a full-time job, and
teachers expect their students to do homework and exam revision on top of attending lessons every day.
When young people do have some free time, we should encourage them to enjoy it with their friends or 112
to spend it doing sports and other leisure activities. They have many years of work ahead of them when they finish their studies.
At the same time, I do not believe that society has anything to gain from obliging young people to
do unpaid work. In fact, I would argue that it goes against the values of a free and fair society to force a
group of people to do something against their will. Doing this can only lead to resentment amongst
young people, who would feel that they were being used, and parents, who would not want to be told
how to raise their children. Currently, nobody is forced to volunteer, and this is surely the best system.
In conclusion, teenagers may choose to work for free and help others, but in my opinion we should not make this compulsory. 113
Writing Task 2 - Opinion - Templates Template 1
Đối với quan điêm : “Hoàn toàn đồng ý (không đồng ý)” 1. Mở bài: •
Paraphrase câu của đề bài •
I do not agree with the idea of …/I do not agree that …/I completely disagree/agree with this idea. 2. Thân bài 1: •
There are some reasons/a variety of reasons why….. 3. Thân bài 2: •
Apart from the practical benefits/disadvantages expressed above, I believe that..... 4. Kết luận •
In conclusion, I believe that... Template 2
Đối với quan điểm : “Đồng ý (không đồng ý) một phần” 1. Mở bài: •
Paraphrase câu của đề bài •
While I accept that this may suit many people, I believe that …../While I disagree with the idea
of….., I do believe that….. 2. Thân bài 1: • On the one hand,… 3. Thân bài 2: • On the other hand,.... 4. Kết luận •
In conclusion,it is certainly true that…., but this is by no means ….. 114
Writing Task 2 - Discussion - Phương pháp
Các câu hỏi dạng discussion: •
Discuss the advantages and disadvantages. •
What are the benefits and drawbacks? • Discuss both views
Hướng giải: Phân thân bài thành 2 khổ
+ Dạng 1: body 1: advantages. body 2: disadvantages
+ Dạng 2: body 1: view 1. body 2: view 2
Chú ý: ở dạng này không hỏi quan điểm nên không được nêu ra bấy cứ quan điểm cá nhân nào. Dàn bài chung
Dạng discuss both views - thảo luận 2 quan điểm Introduction •
Nói về topic (paraphrase lại câu của đề bài) •
Giới thiệu rằng view 1 đúng, view 2 cũng có ý đúng
Thân bài 1: nêu nguyên nhân giải thích tại sao view 1 đúng
Thân bài 2: nêu nguyên nhân giải thích tại sao view 2 đúng
Conclusion: Nhắc lại ý nêu ra ở câu 2 mở bài
Dạng “Discuss the advantages and disadvantages” – Thảo luận ưu nhược điểm
Introduction •
Nói về topic (paraphrase lại câu của đề bài) •
Giới thiệu rằng vấn đề có cả advantages và disadvantages
Thân bài 1: nêu idea hỗ trợ ý advantages
Thân bài 2: nêu idea hỗ trợ ý disadvantages
Conclusion: Nhắc lại ý nêu ra ở câu 2 mở bài Ví dụ 1:
Some people believe that studying at university or college is the best route to a successful career, while
others believe that it is better to get a job straight after school.
Discuss both views.
(xem bài mẫu đề này với dạng discussion + opinion ở bài sau) 115 Dàn bài Mở bài: •
Câu 1: Giới thiệu chủ đề “sau khi tốt nghiệp học sinh gặp phải vấn đề là nên tiếp tục học hay đi làm luôn” . •
Câu 2: Cả 2 quan điểm đều có ý đúng (không theo quan điểm nào cả)
Thân bài 1: Nêu những lợi ích của việc đi làm luôn • start earning money, •
become independent, gain experience, learn skills, •
get promotions, settle down earlier, afford a house, have a family
Thân bài 2: Nêu những lợi ích của việc tiếp tục đi học •
some jobs require academic qualifications •
better job opportunities, higher salaries, the job market is very competitive
Kết luận: nhắc lại ý nêu ra ở câu thứ 2 phần mở bài (chú ý paraphrase lại ) Bài mẫu
Upon graduating from high school, the young often wonder whether they ought to keep on studying
further or not. Many people believe that continuing to study at a university or college will be the best
way to guarantee a successful career, whereas others believe that working right after school is a better option.
Working straight after graduation is beneficial in some ways. Firstly, by working, young people
will be able to earn money as soon as possible, and since they will likely be mature enough, they will be
able to live independently on their own income. It is also common knowledge that having a job leads to
even more maturity. Secondly, a person who chooses to get a job instead of pursuing higher education
is likely to progress rapidly in their career. This may help them to obtain a lot of real experience and
skills in their chosen profession.
On the other hand, there are a variety reasons why people tend to choose to continue their education
after high school. First, a college education prepares young people to meet higher-level qualifications,
which is what most employers expect these days. University graduates usually get a much higher salary
than those without a university education. Furthermore, the job market is becoming more and more
competitive and nowadays people are well-advised to get a degree, as hundreds of applicants often chase
the top jobs. Having a degree is an obvious advantage that university graduates have. In Vietnam,
students who graduate with an engineering degree are highly paid and have an easy time getting a good job.
In conclusion, it seems evident that both working right after school and choosing to continue higher-
level studies each have their own unique advantages. 116
Writing Task 2 - Discussion - Templates Template 1 Mở bài: •
Paraphrase câu topic của đề bài •
While there are benefits to …., there are also good reasons why it might be beneficial to / Many
people suppose that …., whereas others believe (that)… Thân bài •
On the one hand,…….is attractive for several reasons / ……is beneficial in some ways •
On the other hand, , there are a variety of reasons why …. Kết luận: •
In conclusion, it seems evident that ....(both views)....have their own unique advantages. 117
Writing Task 2 - Discussion + Opinion - Phương pháp
Các câu hỏi dạng Discussion + Opinion: •
Discuss both views and give your opinion •
Do the advantages outweigh the disadvantages? •
Discuss the advantages and disadvantages and give your opinion Hướng giải:
Phân thân bài thành 2 khổ tương ứng với câu hỏi đề bài. Điểm khác biệt quan trọng so với dạng Discuss
là ở đây phải thể hiện quan điểm bản thân vào trong bài
Sự khác nhau giữa balanced opinion và discuss both views and give your opinion: •
Balanced opinion: both views are YOUR views -> you shouldn't talk about "some people" or "other people“ •
Discuss both views and give your opinion: you can talk about "some people's/other people's" views Dàn bài chung Cách tiếp cận 1 Mở bài •
Câu thứ nhất: giới thiệu chủ đề của đề bài một cách ngắn gọn (bằng cách paraphrase lại câu của đề bài) •
Câu thứ hai: đề cập đến cả 2 quan điểm và đưa ra quan điểm của bạn (ví dụ bạn theo quan điểm 2) Thân bài •
Nêu các ý hỗ trợ cho quan điểm 1. Ở đoạn này bạn nên nói về Advantages của ý kiến mình không
chọn. Tuy nhiên, vẫn phải nhìn nhận vấn đề khách quan và nên dùng hiệu quả Impersonal Language ở đoạn này. •
Nêu các ý hỗ trợ cho quan điểm 2 (thể hiện rõ ràng là bạn ủng hộ quan điểm này). Bạn nên tập trung
bàn luận ý kiến này hơn ý kiến ở paragraph 1 vì đây là ý kiến bạn ủng hộ. Bảo vệ ý kiến của mình
ở đoạn gần kết bài thì sẽ dẫn đến kết bài tự nhiên hơn.
Kết luận: Tóm tắt cả 2 quan điểm và ý kiến của của bạn Cách tiếp cận 2
Dàn bài làm giống như trong dạng discussion, nêu bật ký kiến cá nhân ở trong phần kết luận. Không
nêu quan điểm cá nhân trong phần mở bài.
Ví dụ 1 (cách tiếp cận 1)
Some people think that it is best to live in a horizontal city while others think of a vertical city.
Discuss both views and give your opinion. 118 Dàn bài: Mở bài: •
Viết lại câu của đề bài bằng cách paraphrase các từ khóa của bài •
Trả lời câu hỏi của đề bài. Đề bài nêu câu hỏi thảo luận 2 quan điểm: sống ở thành phồ nhiều nhà
cao tầng hay là thành phố với nhiều nhà thấp tầng và hỏi quan điểm mình theo ý nào -> Mình theo
ý sống ở thành phố với nhiều nhà cao tầng
Thân bài 1: Nêu những lý do tại sao nên sống ở thành phố với nhà thấp tầng •
people have to pay less for building services •
living lower to the ground is safer for inhabitants when emergencies occur
Thân bài 2: Nêu những lợi ích của việc sống ở thành phố với nhà cao tầng (mình sẽ theo quan điểm này) •
A city with skyscrapers will have more space for public usage •
A wide range of goods and services
Kết luận: nhắc lại ý nêu ra ở câu thứ 2 phần mở bài Bài mẫu:
Some people believe that living in a horizontal city is the best, while the opponents of this idea prefer
to settle in a vertical city. While there are benefits to residents who dwell in a city which consists of
low-rise construction, I would argue that cities with skyscrapers and high-rise buildings offer more advantages.
On the one hand, it is beneficial for residents to live in a horizontal city based on a few financial
and security reasons. Firstly, people have to pay less for building services. If residents settle in a private
house, they may save a great deal of money since they will not have to pay for building
services. Secondly, living lower to the ground is safer for inhabitants when emergencies occur. For
example, if a fire starts in the home, they can quickly escape from the dangerous areas because the
building is not too high off the ground and it will not take much time to leave.
On the other hand, it seems to me that living in a vertical city is the best choice. A city with skyscrapers
will have more space for public usage because there will be less land used for residential areas due to
the amount of people who can live in high buildings. As a result, the government would be able to use
this land to build hospitals, schools or places for entertainment. Furthermore, it is much more
convenient for residents to live in an apartment in a tall building which offers a wide range of goods and
services, thanks to shopping malls and service centers on lower floors.
In conclusion, while living in a horizontal city does have some benefits, it seems to me that the
advantages of life in a city with skyscrapers makes living in a vertical city the better choice. 119
Ví dụ 2 (cách tiếp cận 1)
Some people believe that studying at university or college is the best route to a successful career, while
others believe that it is better to get a job straight after school. Discuss both views and give your opinion.
When they finish school, teenagers face the dilemma of whether to get a job or continue their
education. While there are some benefits to getting a job straight after school, I would argue that it
is better to go to college or university.
The option to start work straight after school is attractive for several reasons. Many young people
want to start earning money as soon as possible. In this way, they can become independent, and they
will be able to afford their own house or start a family. In terms of their career, young people who decide
to find work, rather than continue their studies, may progress more quickly. They will have the chance
to gain real experience and learn practical skills related to their chosen profession. This may lead to
promotions and a successful career.
On the other hand, I believe that it is more beneficial for students to continue their studies. Firstly,
academic qualifications are required in many professions. For example, it is impossible to become a
doctor, teacher or lawyer without having the relevant degree. As a result, university graduates have
access to more and better job opportunities, and they tend to earn higher salaries than those with fewer
qualifications. Secondly, the job market is becoming increasingly competitive, and sometimes there are
hundreds of applicants for one position in a company. Young people who do not have qualifications
from a university or college will not be able to compete.
For the reasons mentioned above, it seems to me that students are more likely to be successful in their
careers if they continue their studies beyond school level.
Ví dụ 3 (cách tiếp cận 2)
Some people believe the aim of university education is to help graduates get better jobs. Others believe
there are much wider benefits of university education for both individuals and society. Discuss both
views and give your opinion.
These days, more and more people are making the choice to go to university. While some people are
of the opinion that the only purpose of a university education is to improve job prospects, others
think that society and the individual benefit in much broader ways.(Very clear thesis)
It is certainly true that one of the main aims of university is to secure a better job. The majority of
people want to improve their future career prospects and attending university is one of the best ways to
do this as it increases a person’s marketable skills and attractiveness to potential employers./ In addition,
further education is very expensive for many people, so most would not consider it if it would not
provide them with a more secure future and a higher standard of living. Thus, job prospects are very important. 120
However, there are other benefits for individuals and society. Firstly, the independence of living
away from home is a benefit because it helps the students develop better social skills and improve as a
person. A case in point is that many students will have to leave their families, live in halls of residence
and meet new friends. As a result, their maturity and confidence will grow enabling them to live more
fulfilling lives./ Secondly, society will gain from the contribution that the graduates can make to the
economy. We are living in a very competitive world, so countries need educated people in order to compete and prosper.
Therefore, I believe that although a main aim of university education is to get the best job, there
are clearly further benefits. If we continue to promote and encourage university attendance, it will
lead to a better future for individuals and society. 121
Writing Task 2 - Discussion + Opinion - Cấu trúc và từ vựng Impersonal Phrases:
– Some/many/most people | think/consider that…
Ex: Many people think that fast food is very convenient…
– It is widely believed that…
Ex: It is widely believed that eating fast food is not good for health.
– It is possible/probable that…
Ex: It is possible that fast food will become much more popular in the future. – It can be argued that…
Ex: It can be argued that in some cases, fast food is better than traditional food.
– It has been suggested that…
Ex: It has been suggested that people (should) not go out to eat too often.
– Opponents of … think/believe/claim that…
Ex: Opponents of fast food believe that it is not good for health at all.
Phrases to list advantages:
Sau đây mình sẽ đưa ra một số cụm từ để liệt kê những điểm đúng, điểm mạnh của một trong hai ý kiến.
Những cụm từ này cung sẽ hữu dụng trong dạng bài Advantages and Disadvantages
– The first/main/most advantage of ….is ….
Ex: The main advantage of fast food is its convenience.
– One/ another/an additional advantage of ….is ….
– What makes … stand out/important/… is …
– One/Another point in favor of ….is ….
Ex: Another point in favor of fast food is its convenience. 122
Writing Task 2 - Discussion + Opinion - Templates Template 1 1. Mở bài: •
Paraphrase câu của đề bài •
While there are benefits to ….., I would argue that….(nêu quan điểm của bạn ủng hộ ý kiến này) 2. Thân bài 1: • On the one hand…
3. Thân bài 2 (khổ nêu ý kiến ủng hộ): •
On the other hand, I believe that .... 4. Kết luận •
In conclusion, it seems to me that... (Nhắc lại ý nêu ra ở câu thứ 2 phần mở bài, chú ý paraphrase). Template 2 1. Mở bài: •
Paraphrase câu của đề bài •
While some people are of the opinion that ..., others think that 2. Thân bài 1: • It is certainly true that …
3. Thân bài 2 (khổ nêu ý kiến ủng hộ): • However, 4. Kết luận • Therefore, I believe that ... 123
Writing Task 2 - Causes và Problems - Phương pháp
Dạng này có thể bao gồm các câu hỏi về: causes and effects, problems and solutions, causes and solutions.
Khi nhìn nhân 1 vấn đề thường sẽ có trình tự như sau: nguyên nhân >> vấn đề >> kết (hậu) quả >> giải
pháp. Hay causes >> problems >> effects >> solutions.
Chẳng hạn: Describe some reasons for this trend and suggest some solutions
Hướng giải: Phân thân bài thành 2 khổ : body 1 nói về reasons (nếu đề bài hỏi hiện tượng gây ra vấn
đề gì tức là hỏi problems thì viết cho vấn đề), body 2 nói về solutions. Viết một cách cân bằng cho 2 khổ thân bài. Dàn bài chung Mở bài •
Nói về topic (paraphrase lại câu của đề bài) •
Chỉ nêu chung chung là có nguyên nhân gây ra hiện tượng này và có một số cách để giải quyết nó
(không cần đưa cụ thể là nguyên nhân gì và giải pháp gì). Ví dụ đề bài hỏi tại sao có hiện tượng
này, thì trả lời là có nhiều nguyên nhân cho hiện tượng này, chưa cần nói nguyên nhân cụ thể là gì.
Đề bài hỏi các cách giải quyết là gì, trả lời là có nhiều cách giải quyết hiệu quả để giải quyết cho những nguyên nhân trên.
Thân bài 1: Giải thích các “reasons”
Thân bài 2: Giải thích “solutions”. Chú ý các giải pháp đưa ra phải khớp với nguyên nhân nêu ra ở khổ 1.
Kết luận: Nhắc lại nhấn mạnh có các nguyên nhân gây ra hiện tượng này và các cách để giải quyết nó
(chú ý paraphrase). Chỉ cần viết ngắn gọn, đơn giản. Ví dụ 1
Many people believe that international tourism is a bad thing for their country. What are the reasons?
Solutions to change negative attitudes. Dàn bài Mở bài: •
Viết lại câu của đề bài bằng cách paraphrase các từ khóa của bài •
Trả lời các câu hỏi của đề bài: Đề bài “Nguyên nhân của hiện tượng ?” và “Gợi ý các cách giải
quyết để thay đổi các quan điểm tiêu cực này”. Trả lời chung chung: có nhiều nguyên nhân dẫn đến
hiện tượng này và có thể giải quyết bằng một số giải pháp hiệu quả.
Thân bài 1: Nêu những nguyên nhân giải thích tại sao những người dân địa phương thường coi du lịch
quốc tế như một nguyên nhân gây ra những vấn đề xấu ở đất nước họ. •
it may have an adverse impact on traditional customs and indigenous practices because tourists may
be insensitive towards the feelings of local residents 124 •
tourists often pollute or litter beautiful spots and several famous beaches
Thân bài 2: Nêu các cách giải quyết cho các nguyên nhân nêu trên để thay đổi các quan điểm tiêu cực
của dân địa phương với khách du lịch •
tourist agencies should urge visitors to respect the local customs and culture of their hosts •
bodies such as the World Tourism Organisation must enforce strict regulations on the tourism industry
Kết luận: nhắc lại ý nêu ra ở câu thứ 2 phần mở bài Mở bài
Câu đề bài: Many people believe that international tourism is a bad thing for their country
Viết lại: It is widely argued that global tourism has a negative impact on destination resorts and countries
Câu hỏi đề bài: What are the reasons? Solutions to change negative attitudes
Trả lời: There are a number of reasons behind this point of view and several solutions should be
proposed to change these oppositional attitudes. Thân bài
There are two primary reasons why local residents often consider international tourism as a cause of
serious problems in their countries. One reason is that it may have an adverse impact on traditional
customs and indigenous practices because tourists may be insensitive towards the feelings of local
residents. For example, some western tourists visiting developing Southeast Asian countries may be
rowdy or wear unsuitable clothing, which might have an undesirable influence on the local young people
who copy immodest or provocative behaviour and fashions. Another reason is that tourists often
pollute or litter beautiful spots and several famous beaches in Vietnam, such as Cua Lo and Sam Son,
have been spoiled by this lack of respect for the local environment.
However, measures must be taken by governments and international bodies to change negative attitudes
toward tourists. Firstly, the unquestionable economic benefits of international tourism for local
economies ought to be more widely promoted through official media. International tourists spend money
in shops and restaurants and create jobs in service industries and this aspect must be publicised. At the
same time, tourist agencies should urge visitors to respect the local customs and culture of their
hosts. Secondly, bodies such as the World Tourism Organisation must enforce strict regulations on the
tourism industry, ensuring that local operators are responsible for clearing litter and disposing of waste
in ways that do not harm the environment, and issuing international Blue Flags to indicate clean beaches. Kết luận
In conclusion, only by addressing the concerns of local people will negative attitudes to international tourism be changed. 125
Writing Task 2 - Causes và Problems - Ngôn ngữ và cấu trúc 1. Ngôn ngữ Cause: • Since/Because •
Because of/Owing to/Due to (the fact that) •
The reason that…/why…/for… is that… •
This matter/problem… | can be attributed to …/ is resulted from • … lead to this prolem… Effect: • Thus/Therefore/Consequently. • As a result/consequence,… •
The result of … is/would be/could be… • … would/could result in Solutions •
One possible/notable way to solve/overcome/deal with/mitigate the problem would be/is … •
People/Goverment/The society/Individuals/ Each individual should focus his/their attention on + Ving.
Example: Each individual should focus his attention on protecting the enviroment.
Chú ý: tránh dùng các từ ngữ quá “mạnh” như will, definitely, absolutely… mà nên dùng những từ
ngữ mang tính dự đoán như would, may, might, could, likely…
2. VD về diễn đạt
Câu gốc: We should use green technology to reduce using natural resources.
Các biến thể của câu gốc: •
It is important to use green technology to reduce exploiting natural resources. •
It is advisable to use green technology so that more natural resource would be saved. •
Green technology should be used by more people to conserve natural resources. •
It is a necessity that green technology must be applied for the reduction in use of natural resources. •
In order to preserve more natural resources, green technology should necessarily be used more commonly. 126
Writing Task 2 - Causes và Problems - Templates Template 1 Introduction: •
Paraphrase câu của đề bài •
There are a number of reasons behind this point of view and several solutions should be proposed to ..... Body
Body 1. Topic sentence 1: There are two primary reasons why ...... • One reason is that …. • Another reason is that...
Body 2. Topic sentence 2: However, measures must be taken by governments and international bodies to...... •
Firstly,.. /The first solution would be …./One simple solution would be… •
A second measure would be… /Furthermore,…/Also,…
Lưu ý: Solutions ở body 2 phải giải quyêt được các reasons nêu ở body 1 Conclusion:
In conclusion, it is clear that there are various reasons for... (topic), and steps need to be taken to tackle this problem. Template 2
Introduction: It is true that (topic). Although there will undoubtedly be some negative
consequences of this trend, societies can take steps to mitigate these potential problems. Body •
Body 1: Several related problems can be anticipated when (topic) The main issue is that (problem
1). (Explanation/example). Further pressures will include (problem 2). (Explanation/example).
(Topic) can also result in (problem 3). (Explanation/example) •
Body 2: There are several actions that governments could take to solve the problems described
above. Firstly, a simple solution would be to (solution 1). (Explanation/example). A second measure
would be (solution 2). (Explanation/example). Finally, ( solution 3). (Explanation/example).
Conclusion: In conclusion, various measures can be taken to tackle the problems that are certain to arise as (topic)
Template 3: Giới thiệu solutions General statement •
In my view, there are a number of actions that could be taken to tackle this issue. 127 •
I honestly believe that there are a few ways to resolve this problem
Solution 1: The easiest way to work it out would be to…/ One possible suggestion is for sb to do sth.
By doing so, what will happen?/ (Or give an example)
Solution 2: What people could also do about this is to……../Another possible course of action is to
…….. If this is done, what will happen? (Or give an example) 128
Writing Task 2 - 2 part question - Phương pháp
Câu hỏi cho dạng bài two questions essay rất đa dạng, ví dụ: •
With the increasing demand for energy sources such as oil and gas, should people be looking for
sources of oil and gas in remote and untouched places? Do the advantages of this outweigh the
disadvantages of damaging such areas? •
Many people decide on a career path early in their lives and keep to it. This, they argue, leads to a
more satisfying working life. To what extent do you agree with this view? What other things can
people do in order to have a satisfying working life? •
Nowadays the way many people interact with each other has changed because of technology. In
what ways has technology affected the types of relationships that people make? Has this been a
positive or negative development? •
Why is this the case? Is it a positive or negative development ? •
What are the reasons? What are the effects on society and family ?
Theo đó dựa trên nội dung chính được nêu ra trong đề bài, hai câu hỏi cũng là yêu cầu của đề bài sẽ
được đưa ra. Ứng với mỗi câu hỏi sẽ là một đoạn văn trả lời tương ứng ở thân bài (áp dụng luôn cho cả
những bài bao gồm ba hay bốn câu hỏi nhé).
Lưu ý : Vì bài essay dạng này sẽ mang hai ý trả lời cho hai câu hỏi được nêu trong đề bài, nên câu thesis
statement ở phần mở bài phải bao gồm luôn cả hai ý chính mà các em sẽ viết ở phần thân bài.
Chú thích: Thesis statement là câu cuối cùng của phần introduction dùng để giới thiệu nội dung chính
của cả bài essay. Vai trò của thesis statement rất quan trọng, nói một cách đơn giản, nó không chỉ là
phần giới thiệu nội dung chính của cả bài essay mà còn là câu trả lời trực tiếp (không cần chi tiết) cho
các câu hỏi được đặt ra trong đề bài. Do đó, nếu thesis statement không trả lời đủ cho phần câu hỏi được
nêu ra bị trừ điểm rất nặng cho dù ở phần thân bài các em giải thích đầy đủ hai câu hỏi của đề bài. Hướng giải: •
Chú ý rằng đề bài thuộc dạng này câu đầu vẫn sẽ giới thiệu về topic của bài và sau đó sẽ đưa ra 2
câu hỏi. (2 câu hỏi bất kỳ. Có thể là hỏi giống kiểu problems & solutions hoặc hỏi như trên) •
Đối với dạng bài này, bài viết vẫn sẽ chia thành 4 đoạn và chú ý là 2 đoạn thân bài bạn nên viết một cách cân bằng Dàn bài chung Introduction •
Giới thiệu topic (paraphrase lại câu của đề bài) •
Trả lời cả 2 câu hỏi nêu ra ở đề bài. Chỉ cần trả lời chung chung không cần nêu chi tiết, cụ thể. VD
nếu đề bài hỏi tại sao lại có hiện tượng này, thì trả lời chung chung có nhiều nguyên nhân gây ra
hiện tượng này, chưa cần nói nguyên nhân cụ thể. Đề bài hỏi hiện tượng này ảnh hướng đến xã hội
như thế nào, trả lời hiện tượng này ảnh hưởng đến xã hội theo nhiều cách khác nhau. 129
Thân bài 1: Trả lời chi tiết câu hỏi 1
Thân bài 2: Trả lời chi tiết câu hỏi 2
Conclusion: Nhắc lại ý nêu ra ở câu 2 phần mở bài Ví dụ 1
Nowadays, more and more people decide to have children later in their life.
What are the reasons? What are the effects on society and family life? Dàn bài Mở bài: •
Viết lại câu của đề bài bằng cách paraphrase các từ khóa của bài •
Trả lời câu hỏi của đề bài. Đề bài nêu 2 câu hỏi: “Nguyên nhân của hiện tượng ?” và “Hệ quả lên
xã hội và cuộc sống gia đình ?
Thân bài 1: Trả lời câu hỏi thứ nhất: Nêu những nguyên nhân tại sao nhiều người quyết định sinh con muộn •
many individuals consider that building their own successful careers is top-priority •
delaying childbirth could give young people countless opportunities to enjoy their lives
Thân bài 2: Trả lời câu hỏi thứ hai: Nêu những ảnh hưởng lên xã hội và cuộc sống gia đình •
raising children could be a huge challenge for older parents •
getting pregnant after 35 years of age oftentimes carries more potential health risk -> the quality of the future workforce
Kết luận: nhắc lại ý nêu ra ở câu thứ 2 phần mở bài Mở bài •
Câu chủ đề: Nowadays, more and more people decide to have children later in their life •
Câu viết lại: In recent years, the decision of parents to start a family later in life has become an increasingly popular trend •
Câu hỏi: What are the reasons? What are the effects on society and family life? •
Câu trả lời: There are a number of reasons for this trend, which is having a significant impact on
both family life and on the community as a whole Thân bài
There are two important reasons why more people nowadays are deciding against having children when
they are young. Firstly, rather than embarking on parenthood, many individuals consider that building
their own successful careers is top-priority. If they had to split their time between working and bringing
up their offspring when they were in the early stages of their careers, their performance at work and 130
promotion prospects could be negatively affected. Secondly, delaying childbirth could give young
people countless opportunities to enjoy their lives. For example, this choice may let young couples have
a richer social life, pursue their interests and hobbies or even to travel the world.
However, this tendency could have negative consequences in terms of both family life and society. An
important concern for a family is that raising children could be a huge challenge for older parents.
Even though they might have a high socioeconomic status, as well as great experience and knowledge,
it may not be easy for them to communicate with and relate to their children, due to the generation
gap. Another negative factor is that getting pregnant after 35 years of age oftentimes carries more
potential health risks. Specifically, this could increase the danger of having a miscarriage or stillbirth
for older mothers, and babies might be at greater risk of having Down‟s syndrome. Consequently, this
could negatively affect the quality of the future workforce. Kết luận •
Câu mở bài: In recent years, the decision of parents to start a family later in life has become an
increasingly popular trend. There are a number of reasons for this trend, which is having a
significant impact on both family life and on the community as a whole. •
Câu kết luận: In conclusion, there are a number of reasons why more and more people prefer giving
birth later in life. As a result, there could be negative influences on individual families and the society at large Ví dụ 2
Nowadays the way many people interact with each other has changed because of technology. In what
ways has technology affected the types of relationships that people make? Has this been a positive or
negative development?
It is true that new technologies have had an influence on communication between people. Technology
has affected relationships in various ways, and in my opinion there are both positive and negative effects
(Thesis statement của bài; trả lời hai câu hỏi của đề bài).
Technology has had an impact on relationships in business, education and social life. Firstly, telephones
and the Internet allow business people in different countries to interact without ever meeting each
other. Secondly, services like Skype create new possibilities for relationships between students and
teachers. For example, a student can now take video lessons with a teacher in a different city or
country. Finally, many people use social networks, like Facebook, to make new friends and find people
who share common interests, and they interact through their computers rather than face to face (Ý trả lời cho câu hỏi 1). 131
On the one hand, these developments can be extremely positive. Cooperation between people in different
countries was much more difficult when communication was limited to written letters or telegrams.
Nowadays, interactions by email, phone or video are almost as good as face-to-face meetings, and many
of us benefit from these interactions, either in work or social contexts. On the other hand, the availability
of new communication technologies can also have the result of isolating people and discouraging real
interaction. For example, many young people choose to make friends online rather than mixing with
their peers in the real world, and these ‘virtual’ relationships are a poor substitute for real friendships (Ý
trả lời cho câu hỏi 2).
In conclusion, technology has certainly revolutionised communication between people, but not all of the
outcomes of this revolution have been positive. (Paraphrase lại thesis statement) 132