-
Thông tin
-
Hỏi đáp
ìm hiểu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và XIII (2016 – 2021) | Bài tập lớn môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam
ìm hiểu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và XIII (2016 – 2021) | Tiểu luận môn Lịch sử đảng cộng sản Việt Nam được siêu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuận bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đón xem!
Môn: Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam(LLLSD1101)
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45474828
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----🙞🙞🙞🙞🙞-----
LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
ĐỀ TÀI: Tìm hiểu Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và XIII (2016 – 2021) Giảng viên: Nguyễn Thị Thắm Lớp: LLDL1102(123)_34
Nhóm thực hiện: Nhóm 6
1. Đinh Phương Uyên - 11217753
2. Trần Linh Chi - 11217672
3. Trần Thị Linh Nhi - 11217725
4. Hoàng Thị Phương Thảo - 11215375
5. Nguyễn Thị Thảo - 11218698
6. Trịnh Phương Linh - 11217708
7. Lê Huy Thắng - 11216690
8. Lê Quang Minh - 11216674 Hà Nội, 2023 MỤC LỤC I.
ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII
1. Bối cảnh lịch sử……………………………………………………………...3
2. Nội dung…………………………………………………………………......3
2.1. Thời gian, địa điểm…………………………………………………...3
2.2. Quy mô………………………………………………………………..3
2.3. Tổng bí thư……………………………………………………………4
2.4. Các văn kiện…………………………………………………………..4
2.5. Chủ đề……………………………………………………………...…4 lOMoAR cPSD| 45474828
2.6. Mục tiêu………………………………………………………………4
2.7. Quan điểm…………………………………………………………….5
2.8. Phương hướng………………………………………………………...6
2.9. Nhiệm vụ……………………………………………………………...8
3. Kết quả……………………………………………………………………..15 4. Đánh
giá……………………………………………………………………15 II.
ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII
1. Bối cảnh lịch sử…………………………………………………………….17
2. Nội dung……………………………………………………………………18
2.1. Thời gian, địa điểm………………………………………………….18
2.2. Quy mô………………………………………………………………18
2.3. Tổng bí thư…………………………………………………………..18
2.4. Các văn kiện…………………………………………………………18
2.5. Chủ đề……………………………………………………………….19
2.6. Quan điểm chỉ đạo…………………………………………………..19
2.7. Mục tiêu của Đại hội XIII…………………………………………...20
2.8. Nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XIII…………………..21
2.9. Các đột phá chiến lược………………………………………………22
2.10. Các định hướng………………………………………………...……23
2.11. Trọng tâm của giải pháp mà văn kiện trình Đại hội XIII đề ra để đưa
đất nước vào giai đoạn phát triển mới………………………………24
3. Kết quả……………………………………………………………………..30 4. Đánh
giá……………………………………………………………………31 III.
SO SÁNH………………………………………………………………35 I.
ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ XII (2016)
1. Bối cảnh lịch sử -
Đại hội diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới, khu vực diễn biến nhanh,
rấtphức tạp, khó lường. -
Đất nước đứng trước nhiều vấn đề mới, có thể nói những thách thức đặt ra
choĐảng nhiều hơn là thuận lợi. Đó là thách thức về sự tụt hậu, rơi vào “bẫy” quốc 2 lOMoAR cPSD| 45474828
gia thu nhập trung bình, không đủ sức đổi mới, sáng tạo để bứt phá vươn lên trình
độ ngang hàng với bạn bè khu vực; thách thức đẩy lùi nạn suy thoái về tư tưởng, đạo
đức, xu hướng lợi ích nhóm chi phối mọi lĩnh vực, ở nhiều cấp độ khác nhau cực kỳ
phức tạp, tinh vi mà xử lý là vô cùng gian khó, khiến cho việc khôi phục niềm tin
và uy tín lãnh đạo cũng trở nên khó khăn không kém; thách thức về bảo vệ chủ quyền
quốc gia, an ninh, an toàn và một môi trường hòa bình ổn định để phát triển. -
Trong thời gian này Việt Nam đã tham gia vào hầu hết mọi hiệp định về tự
dokinh tế – thương mại của thế giới, bắt buộc một sự mở cửa và hội nhập ở mức độ
và trình độ cao hơn, sâu rộng hơn, không chỉ giới hạn ở kinh tế và thương mại. -
Trong bối cảnh đó, cán bộ, đảng viên và nhân dân đặt nhiều kỳ vọng vào
nhữngquyết sách đúng đắn, mạnh mẽ, phù hợp của Đảng để phát huy thuận lợi, vượt
qua mọi khó khăn, tiếp tục đưa đất nước ta phát triển nhanh, bền vững. Vì vậy, cần
phác thảo ra một lộ trình cho đất nước 5 năm tới và xa hơn với quyết tâm đổi mới
căn bản, toàn diện, quyết liệt: Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh
và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân
chủ xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững
chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. 2. Nội dung
2.1. Thời gian, địa điểm -
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng diễn ra từ ngày 20 đến 28-
12016, là sự kiện chính trị có ý nghĩa trọng đại nhất của Đảng, dân tộc và đất nước ta trong năm 2016. -
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng diễn ra tại Trung tâm Hội nghịQuốc gia Mỹ Đình. 2.2. Quy mô -
Đại hội XII của Đảng có 1.510 đại biểu và tổ chức thành 68 đoàn, trong đó
có197 đại biểu đương nhiên, 1.300 đại biểu bầu cử và 13 đại biểu được chỉ định,
tăng 133 đại biểu so với Đại hội XI của Đảng. -
Đây là Đại hội có số lượng đại biểu đông nhất trong 12 kỳ Đại hội đại biểu
toànquốc của Đảng. Trong số các đại biểu về dự Đại hội, có 2 đại biểu trên 70 tuổi
và 2 đại biểu dưới 30 tuổi; cao tuổi nhất là 74 tuổi và trẻ tuổi nhất là 28 tuổi; có 194 3 lOMoAR cPSD| 45474828
nữ; 174 người dân tộc thiểu số. Đặc biệt, có 502 đại biểu đã dự 3 Đại hội đại biểu
toàn quốc của Đảng trở lên; trong đó có 1 đại biểu nữ tham dự 8 kỳ Đại hội là đồng
chí Hà Thị Khiết, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Dân vận Trung ương khoá XI.
2.3. Tổng bí thư
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII giao Bộ Chính trị phân công một số Ủy viên
Bộ Chính trị tham gia Ban Bí thư. Chiều ngày 27 tháng 1 năm 2016, ông Nguyễn
Phú Trọng đã tái đắc cử chức vụ Tổng Bí thư.
2.4. Các văn kiện 1, Báo cáo chính trị
2, Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH 5 năm 2011 2015
và phương hướng nhiệm vụ phát triển KT-XH 5 năm 2016 - 2020. 3, Các văn kiện khác.
2.5. Chủ đề
“Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân
tộc, dân chủ XHCN; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững
chắc Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”. Chủ đề của Đại hội XII thể
hiện sự đoàn kết, gắn bó, quyết tâm phấn đấu của cả nước và toàn dân tộc để thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XII của Đảng.
2.6. Mục tiêu
a, Mục tiêu tổng quát:
- Tăng cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạovà
sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
- Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa.
- Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh,
bềnvững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. 4 lOMoAR cPSD| 45474828
- Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất,toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa.
- Giữ gìn hòa bình, ổn định, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế để phát triển
đấtnước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới. b,
Mục tiêu cụ thể:
- Về kinh tế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 6,5 - 7%/năm. Đến
năm 2020, GDP bình quân đầu người khoảng 3.200 - 3.500 USD; tỉ trọng công
nghiệp và dịch vụ trong GDP khoảng 85%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân
5 năm bằng khoảng 32 - 34% GDP; bội chi ngân sách nhà nước còn khoảng 4%
GDP. Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng trưởng khoảng 30
35%; năng suất lao động xã hội bình quân tăng khoảng 5%/năm; tiêu hao năng
lượng tính trên GDP bình quân giảm 1 - 1,5%/năm. Tỉ lệ đô thị hoá đến năm 2020 đạt 38 - 40%.
- Về xã hội: Đến năm 2020, tỉ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội
khoảng 40%; tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng
cấp, chứng chỉ đạt 25%; tỉ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; có 9 – 10
bác sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên 1 vạn dân; tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên
80% dân số; tỉ lệ hộ nghèo giảm bình quân khoảng 1,0 - 1,5%/năm.
- Về môi trường: Đến năm 2020, 95% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn được
sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh và 85% chất thải nguy hại, 95 - 100% chất thải y
tế được xử lý; tỉ lệ che phủ rừng đạt 42%.
2.7. Quan điểm
Đại hội XII của Đảng là Đại hội “Đoàn kết-Dân chủ-Kỷ cương-Đổi mới”, tăng cường
xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh toàn dân tộc, dân chủ xã
hội chủ nghĩa; đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; bảo vệ vững chắc
Tổ quốc, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2.8. Phương hướng
- Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước
- Hoàn thiện thể chế, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN 5 lOMoAR cPSD| 45474828
- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân lực
Để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực có hiệu
quả, Đại hội XII chỉ rõ, cần: Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản
của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực người học.
Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập
suốt đời và xây dựng xã hội học tập. Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào
tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các
cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng. Phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, đào tạo. - Phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ
Đại hội XII của Đảng đề ra nhiệm vụ phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ, làm
cho khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng
nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, phát triển kinh tế tri thức, nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả của nền kinh tế; bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng, phát triển văn hóa, con người
Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân
- thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Đây cũng
là điểm mới vì Đảng gắn phát triển văn hóa với phát triển con người.
- Quản lý phát triển xã hội; thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
Mục tiêu của phương hướng này là nhằm quản lý xã hội, phát triển xã hội trong sự
hài hòa các quan hệ xã hội, ngăn chặn, giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội
bức xúc, không để xảy ra xung đột xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho đất nước phát triển.
- Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động phòng chống
thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu
Mục tiêu của phương hướng này là bảo đảm sự phát triển bền vững về môi trường
trong tính tổng thể phát triển bền vững của đất nước.
- Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN trong tình hình mới 6 lOMoAR cPSD| 45474828
Mục tiêu của phương hướng này là phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc,
tranh thủ sự ủng hộ quốc tế để bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất,
toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ XHCN.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế
- Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc
Tiếp tục tinh thần các Đại hội trước, Đại hội XII của Đảng coi đại đoàn kết toàn dân
tộc là đường lối chiến lược của cách mạng nước ta, là động lực và nguồn lực to lớn
trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phát huy dân chủ XHCN, bảo đảm thực hiện quyền làm chủ của nhân dân
Mục tiêu của phương hướng này là để mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách của Nhà nước phải xuất phát từ nguyện vọng, quyền lợi chính đáng của nhân
dân, được nhân dân tham gia ý kiến.
- Xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN
Đại hội XII khẳng định việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam trong
thời gian qua đã đạt nhiều kết quả đáng khích lệ. Quan điểm, thể chế về Nhà nước
pháp quyền XHCN được bổ sung, hoàn thiện thêm một bước quan trọng. Nguyên
tắc tổ chức quyền lực nhà nước được quy định đầy đủ hơn trong Hiến pháp năm
2013. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và cơ chế hoạt động của tổ chức bộ
máy nhà nước được xác định rõ hơn,v.v..
- Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng
Tại Đại hội XII, Đảng ta đánh giá công tác xây dựng Đảng thời gian qua đã đạt
những kết quả quan trọng trên tất cả các mặt chính trị, tư tưởng, lý luận; phẩm chất
đạo đức; tổ chức, bộ máy... Tuy nhiên, Đại hội XII cũng thẳng thắn thừa nhận, công
tác xây dựng Đảng trong 5 năm qua (2011 - 2015) còn nhiều hạn chế, khuyết
điểm(17). Trên tinh thần đó, Đảng ta yêu cầu: kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI; chú trọng xây dựng Đảng về chính trị; đổi mới
công tác tư tưởng lý luận; tăng cường rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng,
chống chủ nghĩa cá nhân, cơ hội, thực dụng. Đây là điểm mới vì trước đây trong
công tác xây dựng Đảng chúng ta chỉ chú ý xây dựng về chính trị, tư tưởng, tổ chức.
2.9. Nhiệm vụ 7 lOMoAR cPSD| 45474828
Trong nhiệm kỳ Đại hội XII, trên cơ sở quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện việc
thực hiện các quan điểm, nhiệm vụ trên tất cả các lĩnh vực đã nêu trong Báo cáo
chính trị và Báo cáo kinh tế - xã hội, cần đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc
đổi mới, phát huy mọi nguồn lực và động lực để phát triển đất nước nhanh, bền vững;
đặc biệt chú trọng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có kết quả các nhiệm vụ trọng tâm sau: (1)
Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái
vềtư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”
trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp
chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. (2)
Xây dựng tổ chức bộ máy của toàn hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt
độnghiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu. (3)
Tập trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năngsuất lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả ba đột phá chiến lược (hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa; đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo; phát triển nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng
bộ), cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng;
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, chú trọng công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp, nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Chú trọng giải
quyết tốt vấn đề cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, cơ cấu lại ngân sách nhà nước,
xử lý nợ xấu và bảo đảm an toàn nợ công. (4)
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền,
thốngnhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc; giữ vững môi trường hòa bình, ổn
định để phát triển đất nước; bảo đảm an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn
xã hội. Mở rộng và đưa vào chiều sâu các quan hệ đối ngoại; tận dụng thời cơ, vượt
qua thách thức, thực hiện hiệu quả hội nhập quốc tế trong điều kiện mới, tiếp tục
nâng cao vị thế và uy tín của đất nước trên trường quốc tế. (5)
Thu hút, phát huy mạnh mẽ mọi nguồn lực và sức sáng tạo của Nhân
dân.Chăm lo nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, giải quyết tốt những vấn đề bức
thiết; tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con
người; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và giảm nghèo bền vững.
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc. 8 lOMoAR cPSD| 45474828 (6)
Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội;
tậptrung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực
làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh.
Trọng tâm của giải pháp mà văn kiện trình Đại hội XII đề ra để đưa đất nước vào
giai đoạn phát triển mới:
a) Công nghiệp hoá
Đảng ta xác định: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản,
toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ
sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động
cùng với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát
triển của công nghiệp và tiến bộ khoa học - công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã
hội cao”. Trên cơ sở tổng kết những kinh nghiệm và bài học thực tiễn của các kỳ đại
hội trước, Đại hội Đảng lần thứ XII (năm 2016) đã cụ thể hóa, bổ sung phát triển và
làm sáng tỏ thêm một số nội dung. Thể hiện ở những điểm sau:
- Thứ nhất, thực hiện đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế.
- Thứ hai, tiếp tục khẳng định công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức là con đường tất yếu.
- Thứ ba, điều chỉnh các chỉ tiêu cụ thể cho phù hợp với quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. - Thứ tư, tiếp tục
thực hiện chiến lược cán bộ.
b) Kinh tế thị trường
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp
Thể chế hóa quyền tài sản (bao gồm quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền định đoạt
và hưởng lợi từ tài sản) của Nhà nước, tổ chức và cá nhân theo quy định trong Hiến
pháp 2013. Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của người dân theo quy định
của pháp luật, bảo đảm quyền quản lý, thu lợi của Nhà nước đối với tài sản công.
Nâng cao năng lực của các thiết chế và hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp dân
sự, tranh chấp kinh tế trong bảo vệ quyền tài sản; bảo vệ quyền tự do kinh doanh mà
pháp luật không cấm. Hoàn thiện thể chế bảo vệ nhà đầu tư, quyền sở hữu và quyền tài sản.
- Phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị trường 9 lOMoAR cPSD| 45474828
Tiếp tục phát triển đồng bộ và vận hành thông suốt các loại thị trường; thực hiện
nhất quán cơ chế giá thị trường; hoàn thiện pháp luật về phí, lệ phí và rà soát chuyển
đổi chính sách phí lệ phí đối với một dịch vụ công sang áp dụng giá dịch vụ. Mở
rộng cơ chế đấu thầu, đấu giá, thẩm định giá, đảm bảo tính đúng, tính đủ và công
khai, minh bạch các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu
- Đẩy mạnh nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế; đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ kinh tế
quốc tế, tránh lệ thuộc vào một thị trường, một đối tác cụ thể; kết hợp hiệu quả ngoại
lực và nội lực để phát triển kinh tế đất nước. Thực hiện nhất quán đường lối đối
ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển. Chủ động, tích cực hội nhập
kinh tế quốc tế vì lợi ích quốc gia dân tộc; vì một nước Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa
giàu mạnh. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy và là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế.
c) Hệ thống chính trị:
Những quan điểm cơ bản của Đại hội XII về xây dựng hệ thống chính trị như sau: -
Với tư cách là hạt nhân lãnh đạo của hệ thống chính trị, Đảng phải thật sự
trongsạch, vững mạnh. Đại hội XII xác định sáu nhiệm vụ trong nhiệm kỳ (2016-
2020), trong đó nhiệm vụ trọng tâm đầu tiên là “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn
Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu
hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ. Tập trung xây dựng đội ngũ cán
bộ, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, đủ năng lực, phẩm chất và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ” -
Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước. Đại hội XII
nêucác phương hướng, nhiệm vụ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
bộ máy nhà nước. Trong đó, Đảng ta xác định: Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền XHCN do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị. -
Củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
quốcvà các đoàn thể nhân dân.
Một số giải pháp xây dựng hệ thống chính trị theo quan điểm Đại hội XII của Đảng: 10 lOMoAR cPSD| 45474828
Một là, công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ của Đảng trong hệ thống chính trị
cần phải thể hiện đúng quan điểm “ý Đảng, lòng dân”, nghĩa là phải tạo cơ chế để
nhân dân được trực tiếp tham gia quy trình bầu, chọn cán bộ của Đảng, nhất là cán
bộ cao cấp đứng đầu Nhà nước, Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã hội.
Hai là, Đảng phải gắn bó mật thiết với nhân dân, phải dựa vào dân để chống quan
liêu, tham nhũng một cách hiệu quả.
Ba là, củng cố tổ chức, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận Tổ
quốc phải bảo đảm Mặt trận Tổ quốc là một liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện,
phải đảm bảo tính độc lập tương đối của Mặt trận Tổ quốc trong quan hệ với các
thành tố khác của hệ thống chính trị.
Thực hiện tốt các quan điểm của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị cùng các giải
pháp cụ thể nêu trên, sẽ thiết thực góp phần hoàn thành mục tiêu tổng quát trong 5
năm 2016-2020, được xác định trong Nghị quyết Đại hội XII của Đảng là: “Tăng
cường xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm
quyền và sức chiến đấu của Đảng, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Phát huy
sức mạnh toàn dân tộc và dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ
công cuộc đổi mới; phát triển kinh tế nhanh, bền vững, xây dựng nền tảng để sớm
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống
nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã
hội chủ nghĩa. Giữ gìn hòa bình, ổn định để phát triển đất nước.
Nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam trong khu vực và trên thế giới” d) Văn hoá -
Nắm vững tư tưởng chỉ đạo phát triển văn hóa. Kế thừa, phát triển quan điểm
chỉđạo, những định hướng lớn của Đảng và tình hình phát triển văn hóa Việt Nam
thời gian qua, Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã nhấn mạnh: “Xây dựng nền văn
hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm
nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành
nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm
sự phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. -
Thống nhất nhận thức về mục tiêu xây dựng nền văn hóa Việt Nam. Mục tiêu
trước mắt là, gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế với phát triển văn hóa; làm 11 lOMoAR cPSD| 45474828
cho văn hóa tham gia tích cực vào thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh”. Mục tiêu lâu dài là, tiếp tục phát triển và nâng cao chất
lượng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; gắn kết chặt chẽ và đồng bộ
hơn với phát triển kinh tế - xã hội, làm cho văn hóa thấm sâu vào các lĩnh vực của
đời sống xã hội. Xây dựng môi trường, lối sống văn hóa; phát huy tinh thần tự
nguyện, tự chủ, sức sáng tạo, vai trò chủ thể văn hóa của nhân dân; xây dựng và
hoàn thiện giá trị, nhân cách con người Việt Nam. -
Quán triệt, thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa. Để làm
đượcđiều đó, cần quán triệt, thực hiện tốt những nhiệm vụ, giải pháp mà Đại hội XII
đã nêu lên, đó là: xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần giáo dục, rèn
luyện con người về nhân cách, đạo đức, lối sống; xây dựng văn hóa trong chính trị,
kinh tế; làm tốt công tác lãnh đạo, quản lý báo chí, xuất bản; phát triển công nghiệp
văn hóa đi đôi với xây dựng, hoàn thiện thị trường dịch vụ và sản phẩm văn hóa;
chủ động hội nhập quốc tế về văn hóa, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại; tiếp tục
đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối
với lĩnh vực văn hóa; đầu tư của Nhà nước cho văn hóa phải tương ứng với mức
tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh xã hội hóa nhằm huy động các nguồn đầu tư, tài trợ,
hiến tặng cho phát triển văn hóa,... -
Tích cực đấu tranh phản bác những quan điểm sai trái thù địch trên lĩnh vực
vănhóa. Cần phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, lực lượng, nhất là trong
lĩnh vực văn học, nghệ thuật, báo chí, xuất bản,… đấu tranh với quan điểm sai trái
và mưu đồ đen tối của các thế lực thù địch lợi dụng văn hóa để chống Đảng và chế độ ta. e) Xã hội
Nghị quyết của Đảng đã đưa ra chỉ tiêu quan trọng cụ thể về xã hội: Đến năm 2020,
tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 40%; tỷ lệ lao động
qua đào tạo đạt khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%; tỉ lệ thất
nghiệp ở khu vực thành thị dưới 4%; có 9 - 10 bác sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên
1 vạn dân; tỉ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt trên 80% dân số; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình
quân khoảng 1,0 - 1,5%/năm.
f) Đối ngoại
Qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng có ý nghĩa
lịch sử trên các lĩnh vực của đời sống xã hội: Kinh tế tăng trưởng khá, chính trị ổn 12 lOMoAR cPSD| 45474828
định, quốc phòng - an ninh được tăng cường, văn hóa - xã hội có bước phát triển
mới; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện; quan hệ đối ngoại
ngày càng mở rộng, đi vào chiều sâu, vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc
tế được nâng cao. Quan hệ đối ngoại của Đảng không ngừng được mở rộng và tăng
cường với các chính đảng ở các nước khác nhau trên thế giới theo hướng đa phương
và đa dạng hóa các quan hệ. Công tác đối ngoại của Đảng cùng ngoại giao Nhà nước
và đối ngoại nhân dân kết hợp hài hòa đã tạo nên những thắng lợi to lớn trên mặt
trận ngoại giao, góp phần phát triển đất nước trong những năm qua.
Kế thừa quan điểm chỉ đạo về đối ngoại của các kỳ Đại hội trước đây, Đại hội XII
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra chủ trương có tính bước ngoặt về đường lối
đối ngoại trong điều kiện mới, thể hiện trên một số nội dung sau:
- Trước hết, Đảng ta đã gắn nhận định về tình hình thế giới, khu vực và thực
tiễn của thời đại để xác định mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ đối ngoại trong
những năm tới. Trong 5 năm tới, tình hình thế giới và khu vực sẽ còn nhiều
diễn biến rất phức tạp, tác động trực tiếp đến nước ta, tạo ra cả thời cơ và
thách thức. Hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn.
- Thứ hai, Đại hội XII của Đảng đã đặt ra yêu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động
đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình và tạo
điều thuận lợi để phát triển đất nước. Đảng ta xác định đây là một trong những
giải pháp quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020; đồng
thời là sự thể hiện nhận thức, đánh giá của Đảng ta về vai trò to lớn của công
tác đối ngoại trong tình hình mới.
- Thứ ba, về mục tiêu và nhiệm vụ của đối ngoại, Đảng ta đã xác định trong văn
kiện Đại hội XII: mục tiêu tối thượng là bảo đảm lợi ích quốc gia - dân tộc,
trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳng và cùng có lợi.
- Thứ tư, Đại hội XII của Đảng tiếp tục khẳng định phương châm và định hướng
lớn của hoạt động đối ngoại là “Đa dạng hóa, đa phương hóa trong quan hệ
đối ngoại; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; là bạn, là đối tác tin cậy và
thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế
- Thứ năm, Đảng lãnh đạo thống nhất, Nhà nước quản lý tập trung đối với các
hoạt động đối ngoại tạo nên diện mạo đa dạng với nội dung và hình thức
phong phú của đối ngoại Việt Nam trong tình hình mới 13 lOMoAR cPSD| 45474828
- Thứ sáu, Đảng ta rất chú trọng hoạt động đối ngoại với các Đảng anh em, góp
phần định hướng, giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ giữa Việt Nam
với một số nước, nhất là các nước láng giềng.
g) Quốc phòng
Trên cơ sở đánh giá tổng quát kết quả thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo
vệ Tổ quốc trong 5 năm qua; đánh giá tình hình quốc tế, khu vực và trong nước, nhất
là những nguy cơ, thách thức đối với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc, Dự thảo Báo cáo
Chính trị trình Đại hội XII của Đảng đã đề ra phương hướng tăng cường quốc phòng,
an ninh cho 5 năm tới. Trong đó, cùng với kế thừa các quan điểm, mục tiêu bảo vệ
Tổ quốc của các kỳ đại hội trước, Dự thảo lần này đã xác định nhiều giải pháp mới,
đồng bộ, sát thực tiễn bảo vệ Tổ quốc trong những năm tới và được biểu hiện tập
trung nhất ở một số nội dung chủ yếu sau:
- Một là, kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hoá, xã hội với quốc phòng và an ninh.
Đây là sự phát triển tư duy về kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với các mặt,
lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để bảo vệ Tổ quốc trong tình mới.
- Hai là, có kế sách ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ
xa; chủ động phòng ngừa, phát hiện sớm và triệt tiêu các nhân tố bất lợi đối
với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Đây là phát triển mới về nhiệm vụ của quốc
phòng, an ninh và cũng là giải pháp cụ thể được Dự thảo đề cập, nhằm chủ
động ngăn ngừa, đẩy lùi nguy cơ xung đột vũ trang và các hình thái chiến
tranh xâm lược; làm thất bại mọi âm mưu, thủ đoạn, hoạt động chống phá của
các thế lực thù địch và các thách thức an ninh phi truyền thống, bảo vệ vững
chắc Tổ quốc trong mọi tình huống. Đồng thời, đó còn là sự kế thừa, vận
dụng sáng tạo bài học kinh nghiệm trong lịch sử: “giữ nước từ lúc chưa nguy”
và kế thừa, phát triển tư tưởng về bảo vệ Tổ quốc từ xa đã được đề cập qua
các kỳ đại hội Đảng, nhất là Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI về “Chiến
lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới"
- Ba là, xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hoá một số quân chủng, binh
chủng, lực lượng quan trọng. Vấn đề xây dựng Quân đội nhân dân và Công
an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại đã được
Đảng ta xác định trong các kỳ đại hội Đảng gần đây. 14 lOMoAR cPSD| 45474828 3. Kết quả
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng cũng đã thảo luận và thông qua: -
Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
XI trình Đại hội XII. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII tiếp thu ý
kiến của Đại hội, phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, nâng cao chất lượng và
hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ tới. -
Báo cáo tổng kết việc thi hành Điều lệ Đảng khoá XI; đồng ý không sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Đảng hiện hành. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII
hướng dẫn, quy định cụ thể và tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm thi hành
nghiêm, thống nhất Điều lệ trong toàn Đảng. -
Báo cáo tổng kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI “Một số vấn đề
cấpbách về xây dựng Đảng hiện nay”. Giao Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
XII kiên quyết, kiên trì với quyết tâm chính trị cao lãnh đạo, chỉ đạo tiếp tục thực
hiện toàn diện Nghị quyết Trung ương 4 khoá XI “Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay” gắn với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XII của Đảng. -
Với tinh thần trách nhiệm cao, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của
Đảngđã bầu ra Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá mới gồm 200 đồng chí, trong
đó 180 đồng chí Uỷ viên chính thức, 20 đồng chí Uỷ viên dự khuyết. -
Tại Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã họp
đểbầu Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Ủy ban Kiểm tra Trung ương.
Đồng chí Nguyễn Phú Trọng được tín nhiệm bầu tiếp tục giữ chức vụ Tổng Bí thư
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Đồng chí Trần Quốc Vượng được tín
nhiệm bầu giữ chức vụ Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương. 4. Đánh giá
a) Thành tựu:
- Giữ vững ổn định vững chắc kinh tế vĩ mô; lạm phát được kiểm soát và duy trì
ởmức thấp. Các cân đối lớn của nền kinh tế tiếp tục được bảo đảm. Huy động vốn
đầu tư toàn xã hội tăng, hiệu quả sử dụng được nâng cao. Thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài tăng mạnh. Môi trường đầu tư, kinh doanh, cán cân thương mại được
cải thiện, chuyển từ thâm hụt sang thặng dư là động lực quan trọng cho tăng trưởng
kinh tế. Mô hình tăng trưởng chuyển dịch theo hướng tích cực. Chất lượng tăng trưởng được nâng cao. 15 lOMoAR cPSD| 45474828
- Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng đạt được những kếtquả
quan trọng. Tiếp tục thực hiện có kết quả 3 đột phá chiến lược. Giáo dục và đào
tạo, y tế, khoa học và công nghệ, văn hoá, xã hội tiếp tục phát triển. Đời sống của
nhân dân được cải thiện rõ rệt. Bảo vệ tài nguyên, môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu có những chuyển biến tích cực.
- Kiểm soát và ngăn chặn dịch bệnh có kết quả tích cực, nhất là đại dịch Covid-
19;thực hiện có hiệu quả "mục tiêu kép", vừa phòng, chống dịch vừa phát triển kinh tế - xã hội.
- Trước những diễn biến mới, phức tạp về tình hình quốc tế và khu vực, Ban
Chấphành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã có những chủ trương, quyết
sách đúng đắn, phù hợp, kịp thời, thể hiện sự nhạy bén, bản lĩnh và bước phát triển
mới ngày càng toàn diện về tư duy lý luận và phương pháp luận của Đảng ta phù
hợp với diễn biến tình hình và yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra cho đất nước.
- Thế và lực của đất nước được tăng cường; giữ vững độc lập, chủ quyền, quyềnchủ
quyền và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, lợi ích quốc gia, dân tộc và môi trường
hoà bình, ổn định để phát triển đất nước, đóng góp tích cực, có trách nhiệm cho
hoà bình, ổn định phát triển của thế giới và khu vực, được cộng đồng quốc tế đánh
giá cao, đồng tình ủng hộ; uy tín, vị thế của Đảng, của đất nước ngày càng được
khẳng định và nâng cao trên trường quốc tế, được cán bộ, đảng viên và nhân dân
tin tưởng, đánh giá cao.
- Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, đấu tranhphòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được đặc biệt coi trọng và tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo, tổ chức thực hiện với quyết tâm chính trị cao, nỗ lực lớn, hành động quyết
liệt và đạt được nhiều kết quả rõ rệt; tình trạng tham nhũng bước đầu được ngăn
chặn và có thuyên giảm.
- Kết hợp chặt chẽ, hài hoà, hiệu quả giữa xây dựng Đảng với chỉnh đốn Đảng; đềcao
trách nhiệm của cấp uỷ, sự gương mẫu của cấp trên và người đứng đầu các cấp;
tăng cường đoàn kết thống nhất trong Đảng; huy động sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị và sự đồng tình ủng hộ, tham gia tích cực của nhân dân. Nhiều
vấn đề khá phức tạp, nhạy cảm đặt ra và thực hiện từ nhiều năm trước nhưng hiệu
quả thấp, nhiệm kỳ này đã đạt kết quả quan trọng. b) Hạn chế:
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của BCHTW, Bộ Chính trị, Ban Bí thư nhiệm kỳ Đạihội
XII còn có một số hạn chế: việc thể chế hoá, cụ thể hoá một số nghị quyết của 16 lOMoAR cPSD| 45474828
Đảng còn chậm; xây dựng, tổ chức thực hiện vẫn còn là khâu yếu; kỷ luật, kỷ cương chưa nghiêm…
- Lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, bảo đảm an
ninhchính trị, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường còn một số hạn chế, bất cập.
- Việc triển khai các công trình trọng điểm quốc gia chưa đạt yêu cầu.
- Đời sống một bộ phận Nhân dân còn khó khăn.
- Đối với các đồng chí Ủy viên BCHTW (chính thức và dự khuyết) vẫn có đồngchí
Ủy viên Trung ương còn thiếu gương mẫu, vi phạm các nguyên tắc của Đảng, pháp
luật của Nhà nước bị xử lý kỷ luật về đảng và xử lý hình sự.
- Lãnh đạo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và một số địa phương chưa đượcquan
tâm đúng mức, lãnh đạo, chỉ đạo, xử lý, khắc phục những tồn đọng kéo dài nhiều
năm còn chậm gặp nhiều khó khăn, vướng mắc về pháp lý.
- Cơ chế, chính sách chỉ đạo việc giải ngân vốn đầu tư công triển khai các dự ánLuật
gắn với đổi mới cổ phần hóa sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh
nghiệp nhà nước còn chậm và chưa đạt hiệu quả cao.
Tóm lại, các hạn chế trên chủ yếu do việc lãnh đạo và thực hiện quyết định của Đảng
còn hạn chế; tổ chức thực hiện chưa chặt chẽ, nhanh chóng; sự phối hợp giữa các
cấp ủy còn yếu kém; thủ tục còn nhiều bất cập, rườm rà;...
II. ĐẠI HỘI ĐẢNG TOÀN QUỐC LẦN THỨ XIII
1. Bối cảnh lịch sử
- Đại hội XIII của Đảng diễn ra trong bối cảnh đất nước đang đứng trước nhiềuthời
cơ và thách thức đan xen, nhiều vấn đề chiến lược mới đặt ra cần phải giải quyết,
từ tình hình quốc tế, khu vực dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường đến các
thách thức mang tính toàn cầu về biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh và cả những
thành tựu ngoạn mục của tiến bộ khoa học công nghệ đang tác động, ảnh hưởng
mạnh mẽ tới đời sống kinh tế - xã hội của đất nước ta cũng như toàn thế giới.
- Về bối cảnh thế giới:
Đảng Cộng sản Việt Nam tổ chức Đại hội XIII khi thế giới đang trải qua những
chuyển biến rất nhanh, phức tạp, khó lường. Cạnh tranh chiến lược giữa các nước
lớn diễn ra gay gắt so với các giai đoạn trước. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 17 lOMoAR cPSD| 45474828
4 tiếp tục diễn ra mạnh mẽ hơn, mở ra những không gian phát triển mới rộng lớn và
cả những thách thức mới cho loài người, mỗi quốc gia, cộng đồng và mỗi cá nhân.
Đại dịch COVID-19 bùng nổ theo cách thức khó ai lường trước được và gây ra
những hậu quả, hệ quả chưa từng có. Sự bùng nổ của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư đang làm thay đổi lịch sử nhân loại, không chỉ dưới góc độ đời sống xã
hội mà còn làm thay đổi mạnh mẽ phương thức sản xuất, quan hệ sản xuất. Cuộc
cách mạng này được xác định vẫn đang ở giai đoạn đầu và tạo ra cơ hội quý giá
“ngàn năm có một”, đặc biệt cho các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam có
thể “đi tắt, đón đầu” bắt kịp các nước phát triển.
- Về bối cảnh trong nước:
Đại hội được tổ chức vào thời điểm toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta thực hiện
thắng lợi nhiều chủ trương, mục tiêu và nhiệm vụ đã được xác định trong Nghị quyết
Đại hội XII của Đảng, đạt được nhiều thành quả rất quan trọng, khá toàn diện, tạo
nhiều dấu ấn nổi bật; góp phần tô đậm những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử
của 35 năm đổi mới; 30 năm thực hiện Cương lĩnh năm 1991; 10 năm thực hiện
Cương lĩnh bổ sung, phát triển năm 2011 và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
10 năm 2011 - 2020. Đồng thời, Đại hội cũng thẳng thắn nhìn nhận những mặt còn
hạn chế, những vấn đề cần khắc phục, vượt qua cho giai đoạn 5 năm tiếp theo, hiện
thực hóa khát vọng phát triển đất nước Việt Nam hùng cường, thịnh vượng vào năm 2045. 2. Nội dung
2.1. Thời gian, địa điểm
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam họp từ ngày
25/01/2021 đến ngày 01/02/2021, tại Thủ đô Hà Nội, sau khi thảo luận các văn kiện
do Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII trình. 2.2. Quy mô
- Đại hội XIII có 1.587 đại biểu (tăng 77 đại biểu so với Đại hội XII) đại diện cho
gần 5,2 triệu đảng viên trong cả nước; trong đó đại biểu đương nhiên có 191 đồng
chí là Ủy viên chính thức và Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương khóa
XII, 1.381 đại biểu chính thức được bầu tại các đại hội Đảng bộ trực thuộc Trung
ương, 15 đại biểu ngoài nước được Bộ Chính trị chỉ định.
2.3. Tổng bí thư 18 lOMoAR cPSD| 45474828
Đồng chí Nguyễn Phú Trọng tái đắc cử Tổng Bí thư
2.4. Các văn kiện
1, Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng.
2, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII tại Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030.
3, Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 20212025.
4, Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tổng kết công tác xây
dựng Đảng và thi hành Điều lệ Đảng.
5, Báo cáo tiếp thu, giải trình của Đoàn Chủ tịch Đại hội về ý kiến thảo luận của các
đại biểu đối với các văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
6, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam.
7, Phát biểu của đồng chí Nguyễn Phú Trọng, Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thay mặt Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XIII tại phiên bế mạc Đại hội.
2.5. Chủ đề
Chủ đề của Đại hội là “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị
trong sạch, vững mạnh; khơi dậy ý chí và quyết tâm phát triển đất nước, phát huy
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; tiếp tục đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ
vững môi trường hòa bình, ổn định; phấn đấu để đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở
thành một nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
2.6. Quan điểm chỉ đạo -
Thứ nhất, Kiên định và vận dụng, phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh; kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; kiên
định đường lối đổi mới của Đảng; kiên định các nguyên tắc xây dựng Đảng để xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 19 lOMoAR cPSD| 45474828 -
Thứ hai, Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia - dân tộc trên cơ sở các nguyên
tắc cơ bản của Hiến chương Liên Hợp Quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳng, hợp
tác, cùng có lợi. Tiếp tục phát triển nhanh và bền vững đất nước; gắn kết chặt chẽ và
triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, trong đó phát triển kinh tế - xã hội là trung tâm;
xây dựng Đảng là then chốt; phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần; bảo đảm quốc
phòng, an ninh là trọng yếu, thường xuyên. -
Thứ ba, Khơi dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc; phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính
trị và của nền văn hoá, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, có cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài, thúc đẩy đổi mới
sáng tạo, ứng dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, tạo động lực mạnh mẽ cho phát triển nhanh và bền vững. -
Thứ tư, Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nêu cao ý chí độc
lập, tự chủ, chủ động, tích cực hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phát
huy tối đa nội lực, tranh thủ ngoại lực, trong đó nguồn lực nội sinh, nhất là nguồn
lực con người là quan trọng nhất. -
Thứ năm, Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng, phát huy bản chất giai cấp
công nhân của Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến
đấu của Đảng; xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn
diện, xây dựng Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; gắn với tinh giản
biên chế, nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, nhất là đội ngũ cán bộ cấp chiến lược, người
đứng đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, gắn bó mật thiết
với nhân dân là những nhân tố có ý nghĩa quyết định thành công sự nghiệp xây dựng,
phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
2.7. Mục tiêu của đại hội XIII a,
Mục tiêu tổng quát -
Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng;
xâydựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng
cường niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi
dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh 20