






Preview text:
CÂU 1: Công ty Histoshi là công ty mỹ phẩm tại Nhật Bản, công ty đang có ý định đưa sản phẩm mỹ 
phẩm của công ty chào bán tại Việt Nam. Bạn là giám đốc đại diện cho công ty tại Việt Nam, hãy xây 
dựng kế hoạch đưa sản phẩm vào hai thị trường Hà Nội và Hồ Chí Minh gồm Bảng Kế hoạch tổng hợp 
và Bảng tiến độ thực hiện công việc. 
- Bảng kế hoạch tổng hợp ( bảng phân công thực hiện công việc) : 
BẢNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÔNG VIỆC  Tiến trình  GD 1  GD2  GD3  GD4  GD5 
Bộ phận thực Nghiên cứu  Thiết kế các Xây  dựng  Thu    thị trường 
chiến lược (2 kênh phân  Tổ chức sự  thập  kiện  giới  thu    tuần)  phối  thông tin sau  thiệu sản    thập  ( 3 tuần )  khi bán  phẩm  thông tin (2  ( 2 tháng )  ( 1 tháng)  tuần)  Nhóm  Thực  hiện    Lên    Thực  hiện  nghiên cứu  khảo sát xem    kế  khảo sát để  thị trường  khu vực nào  hoạch để tổ  thu thập đánh  Bộ phận sale có  nhiều  chức  giá của khách  người quan    giới  hàng khi sử  tâm tìm kiếm  thiệu  dụng  sản  các sản phẩm    sản  phẩm  mỹ  phẩm  phẩm  chất  lượng  cao từ các  thương hiệu  nổi  tiếng  Bộ phận  Điều tra thị  Lên ý tưởng  marketing  trường, tìm  để tổ chức  hiểu đối thủ  giới thiệu sản  cạnh tranh,  phẩm  lập kế hoạch  Bộ phận kinh        doanh nhân  TÌm kiếm đối  viên  tác, đào tạo  kinh doanh  nhân  viên  kinh doanh,  xây dựng hệ  thống  giới  thiệu  sản  phẩm      Ban dự án ( 
Giám sát tiến Giám sát tiến Giám sát tiến Giám sát tiến Giám sát kết  1 CB tài 
độ thực hiện độ thực hiện độ thực hiện độ thực hiện quả  chính, 1 CB  và đưa ra giá  đào    sale hợp lý    tạo,  trưởng ban  dự án) 
- Bảng tiến độ thực hiện công việc:   
CÂU 2: Công ty Cổ phần Bánh Mứt Kẹo ABC nhận thấy rằng ba tháng gần đây tuy là tháng gần tết 
nhưng lượng sản phẩm bánh kẹo của công ty tiêu thụ khá chậm. Ban Giám đốc của Công ty quyết định 
tìm hiểu nguyên nhân và tìm ra chiến lược để thay đổi cho sản phẩm của họ. Bạn được phân công làm 
Trưởng Ban Dự án phụ trách về xây dựng chiến lược và kế hoạch thay đổi, bạn được chọn nhân viên từ 
các phòng ban hỗ trợ Chiến lược thay đổi sản phẩm của công ty. Hiện tại công ty có khối kinh doanh 
gồm các bộ phận bán hàng, bộ phận tiếp thị và điều tra thị trường; khối sản xuất gồm 3 dây chuyền sản 
xuất; phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm; phòng chất lượng gồm hai đơn vị: đơn vị kiểm soát 
chất lượng đầu vào, đơn vị kiểm soát chất lượng đầu ra. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu sản phẩm mới 
cho công ty gồm có Bảng Phân công thực hiện công việc và Bảng tiến độ thực hiện công việc 
BẢNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÔNG VIỆC  -  Tiến trình  GD 1  GD 2  GD3  GD4  GD5     
Thu thập Nghiên cứu Đưa ra sản Đưa    Đưa sản phẩm  thông tin  sản phẩm mới phẩm  cuối  sản  ra thị trường      cùng  phẩm vào sản  xuất thử    Bộ phận tiếp Thực  hiện    Lên kế hoạch Thực 
thị và điều tra khảo sát về  đưa SP mới ra  hiện  thị trường  hương vị, mẫu  TT, các CP khảo sát đẻ  mã SP, sở 
cho hoạt động thu thập ý  thích  khách  tiếp thị  kiến đánh giá  hàng  của      khách  hàng về SP  mới. 
Phòng nghiên Phối hợp cùng Nghiên cứu Phối hợp đánh Giám sát quá  cứu và phát  nhóm nghiên SP mới dựa 
giá SP mới trình SX SP Phối hợp cùng 
triển sản phẩm cứu thị trường trên KS 
cùng 1 số mới theo đúng nhóm nghiên  xây dựng  chuyên gia để công  cứu thị trường  bảng hỏi KS  đưa ra SP  thức  xây dụng bảng  cuối cùng  hỏi  KS  QA - Phòng    Phối hợp cùng  Đánh giá chi  chất lượng  bộ  phận  phí  nguyên  nghiên  cứu  liệu đầu vào  cung  cấp  nguyên liệu  SP  QC - Phòng    Cùng bộ phân  Test ổn đinh  chất lượng  nghiên cứu  chất lượng SP  test SP mới  đầu ra      Khối sản xuất      Bố trí công  gồm 3 dây  nhân  đứng  chuyền sản  máy sản xuất  xuất  ngoài giờ  Bộ phận bán 
Kiểm tra kho Lên đơn số  Thực  Kiểm tra kho  hàng 
hàng, lên đơn lượng nguyên    hiện  hàng, lên đơn 
số lượng sản liệu cần nhập  tính toán và  số lượng sản 
phẩm tồn kho về, tính toán  đưa ra số  phẩm đã sản  chi phí  lượng  xuất, số lượng    sản  sản phẩm sẽ  xuất đi  phẩm    cần  xuất ra 
Ban dự án ( 1 Giám sát tiến Giám sát tiến Giám sát tiến Giám sát tiến Giám sát kết 
CB tài chính, 1 độ thực hiện  độ thực hiện  độ thực hiện  độ thực hiện quả  CB đào tạo,  và đưa ra giá  trưởng ban dự  sale hợp lý  án) 
Bảng tiến độ thực hiện công việc   
Câu 3: Công ty CP ABC là công ty thiết kế ứng dụng và lập trình phần mềm nhưng gần đây công ty 
nhận thấy sản phẩm của nhân viên ngày càng thiếu sự sáng tạo và ít có sản phẩm mới. Nhận thức đây 
là vấn đề cần thay đổi công ty yêu cầu phòng nhân sự tìm hiểu nguyên nhân và lập chiến lược thay đổi 
trong quản trị nhân viên và môi trường làm việc để đẩy mạnh và khuyến khích nhân viên sáng tạo. Bạn 
là nhân viên phòng nhân sự và bạn được yêu cầu phải lập bảng phân công công việc cho kế hoạch thay 
đổi và bảng tiến độ thực hiện công việc.  Tiến trình  GĐ1  GĐ2  GĐ3  GĐ4      Bộ phận thực  Thu thập thông 
Thử nghiệm các Thu thập thông  Đưa ra phương án  hiện  tin 
phương án thay tin phản hồi  thay đổi cuối  đổi  cùng  Nhóm  Thực hiện khảo  -Nhóm  nghiên Thực hiện khảo    nghiên  sát về nguyên  cứu trực tiếp  sát nhân viên về  cứu    nhân nhân viên 
tham gia thu thập những phương án  ngày càng thiếu 
thông tin từ thị thay đổi mới  sự sáng tạo và ít  trường  sản phẩm mới  Phòng R&D 
Phối hợp cùng -Giám sát quá Cùng với nhóm Theo sát nhân 
nhóm nghiên cứu trình thử nghiệm nghiên cứu bảng viên để đánh giá  xây dựng bảng  các phương án 
hỏi khảo sát. Sau đưa ra phương án  hỏi khảo sát 
đó đưa ra phương thay đổi yêu cầu  án cuối cùng  nhân viên phải  tham gia các  khóa huấn luyện  Phòng IT    Kiểm tra, đáng  Kiểm tra, đánh  giá sơ bộ kỹ năng  giá các hoạt động  lành nghề của  của nhân viên và  nhân viên  yêu cầu phải cập  Yêu cầu cập nhập  nhật kiến thức  kiến thức, hoạt  hàng ngày, hàng  động xu  giờ để bắt kịp xu  hướng.  Phòng đào tạo  Cung cấp các báo    Tổ chức và quản  cáo phân tích,  lý các chương  thống kê, đánh  trình đào tạo  giá, chất lượng và  nhằm nâng cao kỹ  hiệu quả của hoạt  năng cho đội ngũ  động của nhân  nhân viên  viên  Ban dự án 
Giám sát tiến độ Giám sát quá Giám sát tiến độ Giám sát kết quả  thực hiện 
trình thực nghiệm thực hiện  phương án thay  đổi mới     
2 , Tiến độ thực hiện   Thờigian  Tháng 1  Tháng 2  Tháng 3  T1  T2  T3  T4  T1  T2  T3  T4  T1  T2  T3  T4  GĐ1  GĐ2  GĐ3  GĐ4  4 . Lý thuyết   
- Nguy cơ và mặt trái - Một là, tốc độ đô thị hóa nhanh nhưng chất lượng chưa cao. Xu hướng 
chung của các đô thị Việt Nam hiện nay là phát triển nhanh, mở rộng cả về quy mô diện tích đất đai lẫn 
quy mô dân số với các hình thức: 
1- Khu vực nội đô phát triển mạnh ra các vùng ngoại vi dẫn đến việc phải điều chỉnh ranh giới của 
đô thị (thị xã, quận, thành phố)(5); 
2- Mở rộng đô thị trên cơ sở sáp nhập các đơn vị hành chính trong ranh giới của một tỉnh, thànhphố 
trực thuộc Trung ương, hoặc có liên quan đến ranh giới của hai, ba tỉnh, thành phố(6).. 
- Hai là, nhiều đô thị có tốc độ tăng dân số cao, gây áp lực lớn đến hệ thống kết cấu hạ tầng, làm 
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ công cộng. Tỷ lệ đất giao thông trong các đô thị còn thấp, 
hầu hết đạt dưới 10% đất xây dựng đô thị; năng lực vận tải hành khách công cộng của các đô 
thị hiện nay còn rất thấp so với nhu cầu(7). Việc đầu tư phát triển hệ thống cấp nước sinh hoạt 
chưa đáp ứng nhu cầu người dân, phạm vi bao phủ dịch vụ cấp nước còn thấp; nguồn nước đã 
và đang bị suy thoái cả về chất lượng và trữ lượng(8). Mặc dù hệ thống thoát nước đô thị được 
đầu tư hàng tỷ USD, nhưng cũng chỉ đáp ứng tỷ lệ nhỏ (khoảng 1/6) so với yêu cầu thoát nước 
đô thị. Khối lượng rác thải phát sinh tăng 10% - 12%/năm và ngày càng gia tăng áp lực về thu 
gom và xử lý cho các đô thị. 
- Ba là, kinh tế đô thị chưa phát huy hết các tiềm năng, các đô thị thiếu tính liên kết và tính đa 
ngành. Xu hướng phát triển khu biệt trong địa giới hành chính một tỉnh có nguy cơ tạo ra lỗ 
hổng lớn trong mối liên kết vùng mang tính chiến lược và tầm nhìn quốc gia,. 
- Bốn là, các đô thị đối mặt với một số vấn đề có tính toàn cầu như: Hội nhập quốc tế, cạnh tranh 
đô thị, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng cao, phát triển bền vững, 
nhất là các vấn đề phức tạp của quá trình đô thị hóa và phát triển đô thị như dịch cư, chênh lệch 
giàu nghèo, nhà ở, lao động, việc làm, phát triển vùng ven đô, liên kết đô thị nông thôn, các tác 
động tiêu cực từ mạng xã hội,...  - Giải pháp 
1- Đẩy mạnh việc rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về phát triển đô thị. 
- Cần rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013, Luật Nhà ở năm 2014, Luật Xây dựng 
năm 2014,... nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, huy động tối đa các nguồn lực ngoài ngân 
sách cho phát triển đô thị; đồng thời, tạo thuận lợi cho việc cải tạo, chỉnh trang đô thị. Khẩn 
trương ban hành các văn bản dưới luật để bảo đảm việc triển khai thực hiện Luật Quy hoạch  được thuận lợi. 
2- Sớm rà soát, sửa đổi, ban hành chiến lược, quy hoạch đô thị quốc gia. 
- Chiến lược phát triển đô thị Việt Nam cần xác định, phát triển hệ thống đô thị Việt Nam theo 
mô hình mạng lưới, xanh, thông minh và bền vững; có kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã     
hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có môi trường và chất lượng sống đô thị tốt; tăng cường khả 
năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; có nền kiến trúc đô thị tiên 
tiến, giàu bản sắc; có vai trò và vị thế xứng đáng trong mạng lưới đô thị châu Á - Thái Bình 
Dương, có tính cạnh tranh cao trong phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, khu vực và quốc tế, 
góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ 
nghĩa. Cần xây dựng từng đô thị trở thành trung tâm, đầu tàu phát triển kinh tế, xã hội, khoa 
học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp của từng địa phương, 
từng vùng và cả nước. 
3- Nâng cao năng lực quản trị của các chính quyền đô thị. 
- Hoàn chỉnh mô hình chính quyền đô thị theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ 
chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) phù hợp với quá trình 
đô thị hóa, phát triển kinh tế - xã hội từng vùng, từng địa phương. Xây dựng mô hình quản trị 
các đô thị vệ tinh. Điều chỉnh các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá phát triển đô thị cho phù hợp, 
theo hướng nâng cao chất lượng sống đô thị, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. 
4- Tập trung phát triển kinh tế đô thị, tăng cường năng lực cạnh tranh của các đô thị. 
- Nâng cao vai trò động lực, cực tăng trưởng của các vùng đô thị hóa, đô thị lớn/cực lớn nhằm 
tăng khả năng tích tụ của nền kinh tế. Tái cấu trúc phát triển các vùng đô thị hóa cơ bản trên 
cơ sở 6 vùng kinh tế - xã hội quốc gia là: vùng trung du và miền núi phía Bắc, vùng đồng 
bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, vùng 
Đông Nam Bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, mỗi vùng có các khu vực đô thị 
hóa tập trung cao, các đô thị động lực, các hành lang phát triển chủ đạo, đáp ứng yêu cầu thực 
hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của  đất nước. 
5- Tăng cường cải tạo, chỉnh trang, phát triển đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững. 
- Các địa phương cần xây dựng chương trình phát triển đô thị, trong đó có các kế hoạch cải tạo, 
chỉnh trang đô thị cũ, phát triển đô thị mới. Tập trung cải tạo, chỉnh trang hệ thống hạ tầng 
theo hướng hiện đại, cung cấp các dịch vụ công chất lượng tốt, nâng cao chất lượng cuộc 
sống của người dân; đồng thời, xây dựng đô thị văn minh, hiện đại, phù hợp với văn hóa, lịch 
sử của mỗi đô thị, góp phần phát triển các ngành du lịch, dịch vụ của các đô thị. 6- Thúc đẩy 
hợp tác trong nước và quốc tế trong phát triển đô thị. 
- Cần xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của các đô thị trong mối quan hệ giữa các địa phương trong 
vùng và trong phát triển vùng, đặc biệt là các thành phố trực thuộc Trung ương. Khuyến 
khích các đô thị chủ động hợp tác quốc tế trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị, bao 
gồm công tác quy hoạch, đầu tư phát triển đô thị, phát triển kinh tế; đồng thời, tích cực thực 
hiện các hợp tác về giao lưu văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường, biến đổi khí 
hậu. Tăng cường hợp tác quốc tế và da dạng hóa nguồn lực để triển khai các hoạt động về 
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh trong quản lý và phát triển đô thị./