CÂU 1: Công ty Histoshicông ty mỹ phẩm tại Nhật Bản, công ty đang có ý định đưa sản phẩm mỹ
phẩm của công ty chào bán tại Việt Nam. Bạn là giám đốc đại diện cho công ty tại Việt Nam, hãy xây
dựng kế hoạch đưa sản phẩm vào hai thị trường Nội và Hồ Chí Minh gồm Bảng Kế hoạch tổng hợp
và Bảng tiến độ thực hiện công việc.
- Bảng kế hoạch tổng hợp ( bảng phân công thực hiện công việc) :
BẢNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
Tiến trình
GD 1
GD2
GD3
GD4
GD5
Bộ phận thực
Nghiên cứu
thị trường
thu
thập
thông tin (2
tuần)
Thiết kế các
chiến lược (2
tuần)
Xây dựng
kênh phân
phối
( 3 tuần )
Tổ chức sự
kiện giới
thiệu sản
phẩm
( 1 tháng)
Thu
thập
thông tin sau
khi bán
( 2 tháng )
Nhóm
nghiên cứu
thị trường
Bộ phận sale
Thực hiện
khảo sát xem
khu vực nào
nhiều
người quan
tâm tìm kiếm
các sản phẩm
mỹ phẩm
chất lượng
cao từ các
thương hiệu
nổi
tiếng
Lên
kế
hoạch để tổ
chức
giới
thiệu
sản
phẩm
Thực hiện
khảo sát để
thu thập đánh
giá của khách
hàng khi sử
dụng sản
phẩm
Bộ phận
marketing
Điều tra thị
trường, tìm
hiểu đối thủ
cạnh tranh,
lập kế hoạch
Lên ý tưởng
để tổ chức
giới thiệu sản
phẩm
Bộ phận kinh
doanh nhân
viên
kinh doanh
TÌm kiếm đối
tác, đào tạo
nhân viên
kinh doanh,
xây dựng hệ
thống giới
thiệu sản
phẩm
Ban dự án (
1 CB tài
chính, 1 CB
đào
tạo,
trưởng ban
dự án)
Giám sát tiến
độ thực hiện
Giám sát tiến
độ thực hiện
Giám sát tiến
độ thực hiện
Giám sát tiến
độ thực hiện
đưa ra giá
sale hợp lý
Giám sát kết
quả
- Bảng tiến độ thực hiện công việc:
CÂU 2: Công ty Cổ phần Bánh Mứt Kẹo ABC nhận thấy rằng ba tháng gần đây tuy tháng gần tết
nhưng lượng sản phẩm bánh kẹo của công ty tiêu thụ khá chậm. Ban Giám đốc của Công ty quyết định
tìm hiểu nguyên nhân và tìm ra chiến lược để thay đổi cho sản phẩm của họ. Bạn được phân công làm
Trưởng Ban Dự án phụ trách về xây dựng chiến lược và kế hoạch thay đổi, bạn được chọn nhân viên từ
các phòng ban hỗ trợ Chiến lược thay đổi sản phẩm của công ty. Hiện tại công ty khối kinh doanh
gồm các bộ phận bán hàng, bộ phận tiếp thị và điều tra thị trường; khối sản xuất gồm 3 dây chuyền sản
xuất; phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm; phòng chất lượng gồm hai đơn vị: đơn vị kiểm soát
chất lượng đầu vào, đơn vị kiểm soát chất lượng đầu ra. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu sản phẩm mới
cho công ty gồm có Bảng Phân công thực hiện công việc và Bảng tiến độ thực hiện công việc
BẢNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÔNG VIỆC
-
Tiến trình
GD 1
GD 2
GD3
GD5
Thu thập
thông tin
Nghiên cứu
sản phẩm mới
Đưa ra sản
phẩm cuối
cùng
Đưa sản phẩm
ra thị trường
Bộ phận tiếp
thị điều tra
thị trường
Thực hiện
khảo sát về
hương vị, mẫu
SP, sở
thích khách
hàng
Thực
hiện
khảo sát đẻ
thu thập ý
kiến đánh giá
của
khách
hàng về SP
mới.
Phòng nghiên
cứu và phát
triển sản phẩm
Phối hợp cùng
nhóm nghiên
cứu thị trường
xây dựng
bảng hỏi KS
Nghiên cứu
SP mới dựa
trên KS
Phối hợp đánh
giá SP mới
cùng 1 số
chuyên gia để
đưa ra SP
cuối cùng
Phối hợp ng
nhóm nghiên
cứu thị trường
xây dụng bảng
hỏi
KS
QA - Phòng
chất lượng
Phối hợp cùng
bộ phận
nghiên cứu
cung cấp
nguyên liệu
SP
QC - Phòng
chất lượng
Cùng bộ phân
nghiên cứu
test SP mới
Khối sản xuất
gồm 3 dây
chuyền sản
xuất
Bộ phận bán
hàng
Kiểm tra kho
hàng, lên đơn
số lượng sản
phẩm tồn kho
Lên đơn số
lượng nguyên
liệu cần nhập
về, tính toán
chi phí
Kiểm tra kho
hàng, lên đơn
số ợng sản
phẩm đã sản
xuất, số lượng
sản phẩm sẽ
xuất đi
Ban dự án ( 1
CB tài chính, 1
CB đào tạo,
trưởng ban dự
án)
Giám sát tiến
độ thực hiện
Giám sát tiến
độ thực hiện
Giám sát tiến
độ thực hiện
Giám sát kết
quả
Bảng tiến độ thực hiện công việc
Câu 3: Công ty CP ABC công ty thiết kế ứng dụng lập trình phần mềm nhưng gần đây công ty
nhận thấy sản phẩm của nhân viên ngày càng thiếu sự sáng tạo và ít có sản phẩm mới. Nhận thức đây
là vấn đề cần thay đổi công ty yêu cầu phòng nhân sự tìm hiểu nguyên nhân và lập chiến lược thay đổi
trong quản trị nhân viên môi trường làm việc để đẩy mạnh và khuyến khích nhân viên sáng tạo. Bạn
là nhân viên phòng nhân sự và bạn được yêu cầu phải lập bảng phân công công việc cho kế hoạch thay
đổi và bảng tiến độ thực hiện công việc.
Tiến trình
GĐ1
GĐ2
GĐ3
GĐ4
Bộ phận thực
hiện
Thu thập thông
tin
Thử nghiệm c
phương án thay
đổi
Thu thập thông
tin phản hồi
Đưa ra phương án
thay đổi cuối
cùng
Nhóm
nghiên
cứu
Thực hiện khảo
sát về nguyên
-Nhóm nghiên
cứu trực tiếp
Thực hiện khảo
sát nhân viên về
nhân nhân viên
ngày càng thiếu
sự sáng tạo ít
sản phẩm mới
tham gia thu thập
thông tin từ thị
trường
những phương án
thay đổi mới
Phòng R&D
Phối hợp cùng
nhóm nghiên cứu
xây dựng bảng
hỏi khảo sát
-Giám sát quá
trình thử nghiệm
các phương án
Cùng với nhóm
nghiên cứu bảng
hỏi khảo sát. Sau
đó đưa ra phương
án cuối cùng
Theo sát nhân
viên để đánh giá
đưa ra phương án
thay đổi yêu cầu
nhân viên phải
tham gia các
khóa huấn luyện
Phòng IT
Kiểm tra, đáng
giá bộ kỹ năng
lành nghề của
nhân viên
Yêu cầu cập nhập
kiến thức, hoạt
động xu
Kiểm tra, đánh
giá các hoạt động
của nhân viên
yêu cầu phải cập
nhật kiến thức
hàng ngày, hàng
giờ để bắt kịp xu
hướng.
Phòng đào tạo
Cung cấp các báo
cáo phân tích,
thống , đánh
giá, chất lượng và
hiệu quả của hoạt
động của nhân
viên
Tổ chức quản
các chương
trình đào tạo
nhằm nâng cao kỹ
năng cho đội ngũ
nhân viên
Ban dự án
Giám sát tiến độ
thực hiện
Giám sát quá
trình thực nghiệm
phương án thay
đổi mới
Giám sát tiến độ
thực hiện
Giám sát kết quả
- Nguy cơ và mặt trái - Một là, tốc độ đô thị hóa nhanh nhưng chất lượng chưa cao. Xu hướng
chung của các đô thị Việt Nam hiện nay là phát triển nhanh, m rộng cả về quy mô diện tích đất đai lẫn
quy mô dân số với các hình thức:
1- Khu vực nội đô phát triển mạnh ra các vùng ngoại vi dẫn đến việc phải điều chỉnh ranh giới của
đô thị (thị xã, quận, thành phố)
(5)
;
2- Mở rộng đô thị trên cơ sở sáp nhập các đơn vị hành chính trong ranh giới của một tỉnh, thànhphố
trực thuộc Trung ương, hoặc có liên quan đến ranh giới của hai, ba tỉnh, thành phố
(6)
..
- Hai là, nhiều đô th tốc độ tăng dân số cao, gây áp lực ln đến hệ thống kết cấu hạ tầng, làm
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ công cộng. Tỷ lệ đất giao thông trong các đô thị còn thấp,
hầu hết đạt dưới 10% đất xây dựng đô thị; năng lực vận tải hành khách công cộng của các đô
thị hiện nay còn rất thấp so với nhu cầu
(7)
. Việc đầu tư phát triển hệ thống cấp nước sinh hoạt
chưa đáp ứng nhu cầu người dân, phạm vi bao phủ dịch vụ cấp nước còn thấp; nguồn nước đã
và đang bị suy thoái cả về chất lượng và trữ lượng
(8)
. Mặc dù hệ thống thoát nước đô thị được
đầu tư hàng tỷ USD, nhưng cũng chỉ đáp ứng tỷ lệ nhỏ (khoảng 1/6) so với yêu cầu thoát nước
đô thị. Khối lượng rác thải phát sinh tăng 10% - 12%/năm và ngày càng gia tăng áp lực về thu
gom và xử lý cho các đô thị.
- Ba , kinh tế đô thị chưa phát huy hết các tiềm năng, các đô thị thiếu tính liên kết và tính đa
ngành. Xu hướng phát triển khu biệt trong địa giới hành chính một tỉnh nguy tạo ra lỗ
hổng lớn trong mối liên kết vùng mang tính chiến lược và tầm nhìn quốc gia,.
- Bốn là, các đô thị đối mặt với một số vấn đề có tính toàn cầu như: Hội nhập quốc tế, cạnh tranh
đô thị, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, mực c biển dâng cao, phát triển bền vững,
nhất là các vấn đề phức tạp của quá trình đô thị hóa phát triển đô thị như dịch cư, chênh lệch
giàu nghèo, nhà ở, lao động, việc làm, phát triển vùng ven đô, liên kết đô thị nông thôn, các tác
động tiêu cực từ mạng xã hội,...
- Giải pháp
1- Đẩy mạnh việc rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về phát triển đô thị.
- Cần rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013, Luật Nhà ở năm 2014, Luật Xây dựng
năm 2014,... nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, huy động tối đa các nguồn lực ngoài ngân
sách cho phát triển đô th; đồng thời, tạo thuận lợi cho việc cải tạo, chỉnh trang đô thị. Khẩn
trương ban hành các văn bản dưới luật để bảo đảm việc triển khai thực hiện Luật Quy hoạch
được thuận lợi.
2- Sớm rà soát, sửa đổi, ban hành chiến lược, quy hoạch đô th quốc gia.
- Chiến lược phát triển đô thị Việt Nam cần xác định, phát triển hệ thống đô thị Việt Nam theo
mô hình mạng lưi, xanh, thông minh và bền vững; có kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
2
, Tiến độ thực hiện
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Thờigian
T1
T2
T3
T4
T1
T2
T3
T4
T1
T2
T3
T4
GĐ1
GĐ2
GĐ3
GĐ4
4
. Lý thuyết
hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có môi trường và chất lượng sống đô thị tốt; tăng cường khả
năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; có nền kiến trúc đô thị tiên
tiến, giàu bản sắc; có vai trò và vị thế xứng đáng trong mạng lưới đô thị châu Á - Thái Bình
Dương, có tính cạnh tranh cao trong phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, khu vực và quốc tế,
góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội ch
nghĩa. Cần xây dựng từng đô thị trở thành trung tâm, đầu tàu phát triển kinh tế, xã hội, khoa
học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp của từng địa phương,
từng vùng và cả nước.
3- Nâng cao năng lực quản trị của các chính quyền đô thị.
- Hoàn chỉnh mô hình chính quyền đô thị theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) phù hợp với quá trình
đô thị hóa, phát triển kinh tế - xã hội từng vùng, từng địa phương. Xây dựng mô hình quản trị
các đô thị vệ tinh. Điều chỉnh các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá phát triển đô thị cho phù hợp,
theo hướng nâng cao chất lượng sống đô thị, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
4- Tập trung phát triển kinh tế đô th, tăng cường năng lực cạnh tranh của các đô thị.
- Nâng cao vai trò động lực, cực tăng trưởng của các vùng đô thị hóa, đô thị lớn/cực lớn nhằm
tăng khả năng tích tụ của nền kinh tế. Tái cấu trúc phát triển các vùng đô thị hóa cơ bản trên
cơ sở 6 vùng kinh tế - xã hội quốc gia là: vùng trung du và miền núi phía Bắc, vùng đồng
bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, vùng
Đông Nam Bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, mỗi vùng có c khu vực đô thị
hóa tập trung cao, các đô thị động lực, các hành lang phát triển chủ đạo, đáp ứng yêu cầu thực
hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của
đất nước.
5- Tăng cường cải tạo, chỉnh trang, phát triển đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Các địa phương cần xây dựng chương trình phát triển đô thị, trong đó có c kế hoạch cải tạo,
chỉnh trang đô th cũ, phát triển đô thị mới. Tập trung cải tạo, chỉnh trang hệ thống hạ tầng
theo hướng hiện đại, cung cấp các dịch vụ công chất lượng tốt, nâng cao chất lưng cuộc
sống của người dân; đồng thời, xây dựng đô thị văn minh, hiện đại, phù hợp với văn hóa, lịch
sử của mỗi đô th, góp phần phát triển các ngành du lịch, dịch vụ của các đô thị. 6- Thúc đẩy
hợp tác trong nước và quốc tế trong phát triển đô thị.
- Cần xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của các đô thị trong mối quan hệ giữa các địa phương trong
vùng và trong phát triển vùng, đặc biệt là các thành phố trực thuộc Trung ương. Khuyến
khích các đô thị chủ động hợp tác quốc tế trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị, bao
gồm công tác quy hoạch, đầu tư phát triển đô thị, phát triển kinh tế; đồng thi, tích cực thực
hiện các hợp tác về giao lưu văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường, biến đổi khí
hậu. Tăng cường hợp tác quốc tế và da dạng hóa nguồn lực để triển khai các hoạt động về
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh trong quản lý và phát triển đô thị./

Preview text:

CÂU 1: Công ty Histoshi là công ty mỹ phẩm tại Nhật Bản, công ty đang có ý định đưa sản phẩm mỹ
phẩm của công ty chào bán tại Việt Nam. Bạn là giám đốc đại diện cho công ty tại Việt Nam, hãy xây
dựng kế hoạch đưa sản phẩm vào hai thị trường Hà Nội và Hồ Chí Minh gồm Bảng Kế hoạch tổng hợp
và Bảng tiến độ thực hiện công việc.
- Bảng kế hoạch tổng hợp ( bảng phân công thực hiện công việc) :
BẢNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÔNG VIỆC Tiến trình GD 1 GD2 GD3 GD4 GD5
Bộ phận thực Nghiên cứu Thiết kế các Xây dựng Thu thị trường
chiến lược (2 kênh phân Tổ chức sự thập kiện giới thu tuần) phối thông tin sau thiệu sản thập ( 3 tuần ) khi bán phẩm thông tin (2 ( 2 tháng ) ( 1 tháng) tuần) Nhóm Thực hiện Lên Thực hiện nghiên cứu khảo sát xem kế khảo sát để thị trường khu vực nào hoạch để tổ thu thập đánh Bộ phận sale có nhiều chức giá của khách người quan giới hàng khi sử tâm tìm kiếm thiệu dụng sản các sản phẩm sản phẩm mỹ phẩm phẩm chất lượng cao từ các thương hiệu nổi tiếng Bộ phận Điều tra thị Lên ý tưởng marketing trường, tìm để tổ chức hiểu đối thủ giới thiệu sản cạnh tranh, phẩm lập kế hoạch Bộ phận kinh doanh nhân TÌm kiếm đối viên tác, đào tạo kinh doanh nhân viên kinh doanh, xây dựng hệ thống giới thiệu sản phẩm Ban dự án (
Giám sát tiến Giám sát tiến Giám sát tiến Giám sát tiến Giám sát kết 1 CB tài
độ thực hiện độ thực hiện độ thực hiện độ thực hiện quả chính, 1 CB và đưa ra giá đào sale hợp lý tạo, trưởng ban dự án)
- Bảng tiến độ thực hiện công việc:
CÂU 2: Công ty Cổ phần Bánh Mứt Kẹo ABC nhận thấy rằng ba tháng gần đây tuy là tháng gần tết
nhưng lượng sản phẩm bánh kẹo của công ty tiêu thụ khá chậm. Ban Giám đốc của Công ty quyết định
tìm hiểu nguyên nhân và tìm ra chiến lược để thay đổi cho sản phẩm của họ. Bạn được phân công làm
Trưởng Ban Dự án phụ trách về xây dựng chiến lược và kế hoạch thay đổi, bạn được chọn nhân viên từ
các phòng ban hỗ trợ Chiến lược thay đổi sản phẩm của công ty. Hiện tại công ty có khối kinh doanh
gồm các bộ phận bán hàng, bộ phận tiếp thị và điều tra thị trường; khối sản xuất gồm 3 dây chuyền sản
xuất; phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm; phòng chất lượng gồm hai đơn vị: đơn vị kiểm soát
chất lượng đầu vào, đơn vị kiểm soát chất lượng đầu ra. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu sản phẩm mới
cho công ty gồm có Bảng Phân công thực hiện công việc và Bảng tiến độ thực hiện công việc
BẢNG PHÂN CÔNG THỰC HIỆN CÔNG VIỆC - Tiến trình GD 1 GD 2 GD3 GD4 GD5
Thu thập Nghiên cứu Đưa ra sản Đưa Đưa sản phẩm thông tin sản phẩm mới phẩm cuối sản ra thị trường cùng phẩm vào sản xuất thử Bộ phận tiếp Thực hiện Lên kế hoạch Thực
thị và điều tra khảo sát về đưa SP mới ra hiện thị trường hương vị, mẫu TT, các CP khảo sát đẻ mã SP, sở
cho hoạt động thu thập ý thích khách tiếp thị kiến đánh giá hàng của khách hàng về SP mới.
Phòng nghiên Phối hợp cùng Nghiên cứu Phối hợp đánh Giám sát quá cứu và phát nhóm nghiên SP mới dựa
giá SP mới trình SX SP Phối hợp cùng
triển sản phẩm cứu thị trường trên KS
cùng 1 số mới theo đúng nhóm nghiên xây dựng chuyên gia để công cứu thị trường bảng hỏi KS đưa ra SP thức xây dụng bảng cuối cùng hỏi KS QA - Phòng Phối hợp cùng Đánh giá chi chất lượng bộ phận phí nguyên nghiên cứu liệu đầu vào cung cấp nguyên liệu SP QC - Phòng Cùng bộ phân Test ổn đinh chất lượng nghiên cứu chất lượng SP test SP mới đầu ra Khối sản xuất Bố trí công gồm 3 dây nhân đứng chuyền sản máy sản xuất xuất ngoài giờ Bộ phận bán
Kiểm tra kho Lên đơn số Thực Kiểm tra kho hàng
hàng, lên đơn lượng nguyên hiện hàng, lên đơn
số lượng sản liệu cần nhập tính toán và số lượng sản
phẩm tồn kho về, tính toán đưa ra số phẩm đã sản chi phí lượng xuất, số lượng sản sản phẩm sẽ xuất đi phẩm cần xuất ra
Ban dự án ( 1 Giám sát tiến Giám sát tiến Giám sát tiến Giám sát tiến Giám sát kết
CB tài chính, 1 độ thực hiện độ thực hiện độ thực hiện độ thực hiện quả CB đào tạo, và đưa ra giá trưởng ban dự sale hợp lý án)
Bảng tiến độ thực hiện công việc
Câu 3: Công ty CP ABC là công ty thiết kế ứng dụng và lập trình phần mềm nhưng gần đây công ty
nhận thấy sản phẩm của nhân viên ngày càng thiếu sự sáng tạo và ít có sản phẩm mới. Nhận thức đây
là vấn đề cần thay đổi công ty yêu cầu phòng nhân sự tìm hiểu nguyên nhân và lập chiến lược thay đổi
trong quản trị nhân viên và môi trường làm việc để đẩy mạnh và khuyến khích nhân viên sáng tạo. Bạn
là nhân viên phòng nhân sự và bạn được yêu cầu phải lập bảng phân công công việc cho kế hoạch thay
đổi và bảng tiến độ thực hiện công việc. Tiến trình GĐ1 GĐ2 GĐ3 GĐ4 Bộ phận thực Thu thập thông
Thử nghiệm các Thu thập thông Đưa ra phương án hiện tin
phương án thay tin phản hồi thay đổi cuối đổi cùng Nhóm Thực hiện khảo -Nhóm nghiên Thực hiện khảo nghiên sát về nguyên cứu trực tiếp sát nhân viên về cứu nhân nhân viên
tham gia thu thập những phương án ngày càng thiếu
thông tin từ thị thay đổi mới sự sáng tạo và ít trường sản phẩm mới Phòng R&D
Phối hợp cùng -Giám sát quá Cùng với nhóm Theo sát nhân
nhóm nghiên cứu trình thử nghiệm nghiên cứu bảng viên để đánh giá xây dựng bảng các phương án
hỏi khảo sát. Sau đưa ra phương án hỏi khảo sát
đó đưa ra phương thay đổi yêu cầu án cuối cùng nhân viên phải tham gia các khóa huấn luyện Phòng IT Kiểm tra, đáng Kiểm tra, đánh giá sơ bộ kỹ năng giá các hoạt động lành nghề của của nhân viên và nhân viên yêu cầu phải cập Yêu cầu cập nhập nhật kiến thức kiến thức, hoạt hàng ngày, hàng động xu giờ để bắt kịp xu hướng. Phòng đào tạo Cung cấp các báo Tổ chức và quản cáo phân tích, lý các chương thống kê, đánh trình đào tạo giá, chất lượng và nhằm nâng cao kỹ hiệu quả của hoạt năng cho đội ngũ động của nhân nhân viên viên Ban dự án
Giám sát tiến độ Giám sát quá Giám sát tiến độ Giám sát kết quả thực hiện
trình thực nghiệm thực hiện phương án thay đổi mới
2 , Tiến độ thực hiện Thờigian Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 T1 T2 T3 T4 T1 T2 T3 T4 T1 T2 T3 T4 GĐ1 GĐ2 GĐ3 GĐ4 4 . Lý thuyết
- Nguy cơ và mặt trái - Một là, tốc độ đô thị hóa nhanh nhưng chất lượng chưa cao. Xu hướng
chung của các đô thị Việt Nam hiện nay là phát triển nhanh, mở rộng cả về quy mô diện tích đất đai lẫn
quy mô dân số với các hình thức:
1- Khu vực nội đô phát triển mạnh ra các vùng ngoại vi dẫn đến việc phải điều chỉnh ranh giới của
đô thị (thị xã, quận, thành phố)(5);
2- Mở rộng đô thị trên cơ sở sáp nhập các đơn vị hành chính trong ranh giới của một tỉnh, thànhphố
trực thuộc Trung ương, hoặc có liên quan đến ranh giới của hai, ba tỉnh, thành phố(6)..
- Hai là, nhiều đô thị có tốc độ tăng dân số cao, gây áp lực lớn đến hệ thống kết cấu hạ tầng, làm
ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ công cộng. Tỷ lệ đất giao thông trong các đô thị còn thấp,
hầu hết đạt dưới 10% đất xây dựng đô thị; năng lực vận tải hành khách công cộng của các đô
thị hiện nay còn rất thấp so với nhu cầu(7). Việc đầu tư phát triển hệ thống cấp nước sinh hoạt
chưa đáp ứng nhu cầu người dân, phạm vi bao phủ dịch vụ cấp nước còn thấp; nguồn nước đã
và đang bị suy thoái cả về chất lượng và trữ lượng(8). Mặc dù hệ thống thoát nước đô thị được
đầu tư hàng tỷ USD, nhưng cũng chỉ đáp ứng tỷ lệ nhỏ (khoảng 1/6) so với yêu cầu thoát nước
đô thị. Khối lượng rác thải phát sinh tăng 10% - 12%/năm và ngày càng gia tăng áp lực về thu
gom và xử lý cho các đô thị.
- Ba là, kinh tế đô thị chưa phát huy hết các tiềm năng, các đô thị thiếu tính liên kết và tính đa
ngành. Xu hướng phát triển khu biệt trong địa giới hành chính một tỉnh có nguy cơ tạo ra lỗ
hổng lớn trong mối liên kết vùng mang tính chiến lược và tầm nhìn quốc gia,.
- Bốn là, các đô thị đối mặt với một số vấn đề có tính toàn cầu như: Hội nhập quốc tế, cạnh tranh
đô thị, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng cao, phát triển bền vững,
nhất là các vấn đề phức tạp của quá trình đô thị hóa và phát triển đô thị như dịch cư, chênh lệch
giàu nghèo, nhà ở, lao động, việc làm, phát triển vùng ven đô, liên kết đô thị nông thôn, các tác
động tiêu cực từ mạng xã hội,... - Giải pháp
1- Đẩy mạnh việc rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật về phát triển đô thị.
- Cần rà soát, sửa đổi, bổ sung Luật Đất đai năm 2013, Luật Nhà ở năm 2014, Luật Xây dựng
năm 2014,... nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, huy động tối đa các nguồn lực ngoài ngân
sách cho phát triển đô thị; đồng thời, tạo thuận lợi cho việc cải tạo, chỉnh trang đô thị. Khẩn
trương ban hành các văn bản dưới luật để bảo đảm việc triển khai thực hiện Luật Quy hoạch được thuận lợi.
2- Sớm rà soát, sửa đổi, ban hành chiến lược, quy hoạch đô thị quốc gia.
- Chiến lược phát triển đô thị Việt Nam cần xác định, phát triển hệ thống đô thị Việt Nam theo
mô hình mạng lưới, xanh, thông minh và bền vững; có kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội phù hợp, đồng bộ, hiện đại; có môi trường và chất lượng sống đô thị tốt; tăng cường khả
năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; có nền kiến trúc đô thị tiên
tiến, giàu bản sắc; có vai trò và vị thế xứng đáng trong mạng lưới đô thị châu Á - Thái Bình
Dương, có tính cạnh tranh cao trong phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, khu vực và quốc tế,
góp phần thực hiện tốt hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ
nghĩa. Cần xây dựng từng đô thị trở thành trung tâm, đầu tàu phát triển kinh tế, xã hội, khoa
học - công nghệ, giáo dục - đào tạo, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp của từng địa phương,
từng vùng và cả nước.
3- Nâng cao năng lực quản trị của các chính quyền đô thị.
- Hoàn chỉnh mô hình chính quyền đô thị theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) phù hợp với quá trình
đô thị hóa, phát triển kinh tế - xã hội từng vùng, từng địa phương. Xây dựng mô hình quản trị
các đô thị vệ tinh. Điều chỉnh các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá phát triển đô thị cho phù hợp,
theo hướng nâng cao chất lượng sống đô thị, tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.
4- Tập trung phát triển kinh tế đô thị, tăng cường năng lực cạnh tranh của các đô thị.
- Nâng cao vai trò động lực, cực tăng trưởng của các vùng đô thị hóa, đô thị lớn/cực lớn nhằm
tăng khả năng tích tụ của nền kinh tế. Tái cấu trúc phát triển các vùng đô thị hóa cơ bản trên
cơ sở 6 vùng kinh tế - xã hội quốc gia là: vùng trung du và miền núi phía Bắc, vùng đồng
bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên, vùng
Đông Nam Bộ, vùng đồng bằng sông Cửu Long. Trong đó, mỗi vùng có các khu vực đô thị
hóa tập trung cao, các đô thị động lực, các hành lang phát triển chủ đạo, đáp ứng yêu cầu thực
hiện Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của đất nước.
5- Tăng cường cải tạo, chỉnh trang, phát triển đô thị đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
- Các địa phương cần xây dựng chương trình phát triển đô thị, trong đó có các kế hoạch cải tạo,
chỉnh trang đô thị cũ, phát triển đô thị mới. Tập trung cải tạo, chỉnh trang hệ thống hạ tầng
theo hướng hiện đại, cung cấp các dịch vụ công chất lượng tốt, nâng cao chất lượng cuộc
sống của người dân; đồng thời, xây dựng đô thị văn minh, hiện đại, phù hợp với văn hóa, lịch
sử của mỗi đô thị, góp phần phát triển các ngành du lịch, dịch vụ của các đô thị. 6- Thúc đẩy
hợp tác trong nước và quốc tế trong phát triển đô thị.

- Cần xác định rõ vai trò, nhiệm vụ của các đô thị trong mối quan hệ giữa các địa phương trong
vùng và trong phát triển vùng, đặc biệt là các thành phố trực thuộc Trung ương. Khuyến
khích các đô thị chủ động hợp tác quốc tế trong quá trình xây dựng và phát triển đô thị, bao
gồm công tác quy hoạch, đầu tư phát triển đô thị, phát triển kinh tế; đồng thời, tích cực thực
hiện các hợp tác về giao lưu văn hóa, giải quyết các vấn đề xã hội, môi trường, biến đổi khí
hậu. Tăng cường hợp tác quốc tế và da dạng hóa nguồn lực để triển khai các hoạt động về
ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh trong quản lý và phát triển đô thị./