



















Preview text:
NHÓM: GIẤC MƠ TUỔI 20 Thành viên: STT Họ và tên Mã sinh Chức vụ Công việc Đánh giá viên
1 Trần Thị Phương 2173241649 Nhóm Phân việc cho các thành 100% Thảo trưởng
viên, kiểm tra/ bổ sung nội
dung, phần B II6 kênh phân phối 2 Trần Thị Hằng 2173241375 Thư ký
Hỗ trợ trưởng nhóm phân 100% việc cho thành viên, bổ sung nội dung, phần B I5+I6, làm slide 3 Trần Thị Vân 2173241717 Thành Phần B giới thiệu về 100% viên L’Oreal, làm slide 4 Trần Thị Loan 2173241487 Thành Phần C2 100% viên 5 Phó Thu Hương 2173241428 Thành Phần C3 100% viên 6 Nguyễn Thế 2173240863 Thành Phần C1 100% Dương viên 7 Khổng Hương 2073240846 Thành Thuyết trình, phần B1 + 100% Giang viên B2, làm slide 8 Trần Tuyết Minh Thành Thuyết trình, phần B5 100% 1973240078 viên MỤC LỤC
A. Khái quát về ngành mỹ phẩm.............................................................................................
B. Giới thiệu về L’Oreal...........................................................................................................
I. Môi trường vĩ mô.................................................................................................................
1. Môi trường kinh tế........................................................................................................
2. Môi trường chính trị pháp luật.......................................................................................
3. Văn hóa xã hội..............................................................................................................
4. Con người (dân số)........................................................................................................
5. Môi trường toàn cầu......................................................................................................
6. Môi trường tự nhiên...............................................................................................
7. Kỹ thuật công nghệ.................................................................................................
II. Môi trường vi mô...............................................................................................................
1. Phân biệt đối thủ............................................................................................................
2. Đối thủ cạnh tranh chính..............................................................................................
3. Phân tích khách hàng....................................................................................................
4. Sản phẩm thay thế.........................................................................................................
5. Nhà cung ứng................................................................................................................
6. Kênh phân phối................................................................................................
III. Phân tích tình thế..............................................................................................................
1. Điểm mạnh.....................................................................................................................
2. Điểm yếu........................................................................................................................
3. Cơ hội............................................................................................................................
4. Thách thức.....................................................................................................................
CHỦ ĐỀ: TÌM HIỂU VỀ NGÀNH MỸ PHẨM
A. Khái quát về ngành mỹ phẩm
Chăm sóc sắc đẹp luôn là một nhu cầu thiết yếu của con người từ xưa đến nay, và từ đó
ngành công nghiệp mỹ phẩm ra đời để đáp ứng nhu cầu này của khách hàng, các di tích khảo
cổ ở Ai Cập cho thấy từ 10.000 năm trước, khi văn minh nhân loại còn ở thuở hồng hoang,
trước thời đại của các kim tự tháp rất nhiều, các dấu hiệu về sự xuất hiện của mỹ phẩm đã
được manh nha. Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp mỹ phẩm phát triển rất nhanh
chóng và năng động. Tại Việt Nam, với mức sống được nâng cao, ngày càng có nhiều phụ nữ
Việt sử dụng các sản phẩm mỹ phẩm đã để chăm sóc sắc đẹp như một nhu cầu thiết yếu. Theo
dữ liệu từ Statista, quy mô thị trường mỹ phẩm của Việt Nam trị giá khoảng 2,35 tỷ USD vào
năm 2018. Đối tượng chính mà ngành công nghiệp mỹ phẩm hướng tới chính là nữ giới, thị
trường mỹ phẩm dành cho nam giới cũng có phát triển nhưng chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ. Tổ chức
tư vấn kinh doanh JUV Consulting ước tính giá trị thị trường mỹ phẩm nam giới toàn cầu đạt
khoảng 1,14 tỉ USD trong năm 2019 - quá nhỏ so với giá trị của ngành mỹ phẩm.
Nếu như trước đây, chiến dịch tiếp thị của các thương hiệu làm đẹp thường tập trung
vào nhóm đối tượng chính là thanh niên và phụ nữ trung niên, thì giờ đây trong thời đại kỹ
thuật số, thế hệ Gen Z trở thành một đối tượng khách hàng đắt giá. Tại Việt Nam, theo nghiên
cứu năm 2015 của công ty Epinion Global thế hệ Z có số lượng lên đến 14,4 triệu thành viên,
tập trung chủ yếu ở 2 thành phố trung tâm của là Hà Nội và Hồ Chí Minh (theo số liệu của
Decision Lab). Trong ngành công nghiệp mỹ phẩm nói riêng, theo như khảo sát của Q&Me
vào tháng 1/2020, ngày nay, người dùng mỹ phẩm không chỉ ở độ tuổi từ 23 trở lên nữa, mà
giới trẻ, đặc biệt là độ tuổi từ 16 đến 22 – thuộc Gen Z chính là nhóm khách hàng tiềm năng
nhất hiện nay. Tuy nhiên, tại Việt Nam, các nghiên cứu về ý định mua sắm của thế hệ Z vẫn
còn ít, đặc biệt là chưa có nghiên cứu nào viết về ý định mua sắm của thế hệ Z trong ngành
mỹ phẩm, vì vậy nghiên cứu này đã được thực hiện nhằm mong muốn tìm ra các yếu tố và
mức độ tác động của các yếu tố đó lên ý định mua mỹ phẩm dành cho nữ của thế hệ Z tại khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các hàm ý quản trị phù hợp cho các doanh nghiệp
kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
Các sản phẩm làm đẹp, còn được gọi là mỹ phẩm, bao gồm bất kỳ sản phẩm nào được
sử dụng để chăm sóc, làm sạch và nâng cao vẻ đẹp của cơ thể con người (Ergin và cộng sự,
2005), chúng thường được phụ nữ sử dụng để tăng cường sự hấp dẫn về thể chất (Guthrie và
cộng sự, 2008). Guthrie và cộng sự (2008) nói thêm rằng các sản phẩm trang điểm như
mascara, son môi và màu mắt hỗ trợ các cá nhân cải thiện hình ảnh bản thân của họ. Do đó,
các sản phẩm này làm tăng mức độ tự tin và hỗ trợ các cá nhân trong việc cải thiện ngoại hình của họ (Sahota, 2014).
B. Giới thiệu về L’Oreal
❖ Lịch sử hình thành và phát triển:
Năm 1907, Eugène Schueller một nhà hóa học người Pháp trẻ tuổi đã phát triển thuốc
nhuộm tóc tổng hợp đầu tiên và lấy tên thương hiệu là Auréole. Ông đã tiếp tục cải tiến công
thức các loại thuốc nhuộm, sản xuất ra sản phẩm của riêng mình và bán cho các thẩm mỹ viện ở Paris.
Năm 1909, Schueller đăng ký thành lập công ty Société Française de
Teintures Inoffensives pour Cheveux và sau đó đổi tên thành L’Oréal. Sau hơn 100 năm thành
lập và phát triển, hiện nay L’Oreal đang giữ vị trí số 1 trên thị trường mỹ phẩm thế giới. Tập
đoàn này đã hiện diện ở 130 nước và có hơn 65000 nhân viên đang hăng say làm việc trên
toàn cầu. Doanh thu năm 2008 là 17,5 tỷ Euro.
L’Oréal hiện đang sở hữu 23 thương hiệu toàn cầu, mỗi thương hiệu có doanh số bán
hàng năm đạt hơn 50 triệu Euro. Cứ mỗi 1 giây là có 135 sản phẩm của L’Oréal được bán ra.
Mỗi năm L’Oréal đăng ký gần 500 bản quyền và dành ra hơn 3% doanh thu của tập đoàn để
đầu tư vào R&D. L’Oréal tập trung vào nghiên cứu và phát triển các công thức cũng như sản
phẩm mới, điều này làm cho thương hiệu của L’Oréal gắn liền với việc cung cấp những sản
phẩm sáng tạo, thiết thực và chất lượng cao. Tầm nhìn của L’Oréal là giúp đỡ hàng trăm triệu
phụ nữ và nam giới trên toàn thế giới trở nên tự tin, cảm thấy đẹp về bản thân và với những
người xung quanh, trở thành thương hiệu hàng đầu thế giới ngành chăm sóc cá nhân.
❖ Các dòng sản phẩm chính
L’Oréal là tập đoàn chuyên kinh doanh về các sản phẩm chăm sóc cá nhân tại Pháp có
trụ sở chính tại Clichy và một văn phòng kinh doanh tại Paris. L’oréal nổi tiếng là tập đoàn số
một thế giới trong ngành mỹ phẩm đặc biệt là các sản phẩm nhuộm tóc, dưỡng da, trang điểm
và chăm sóc tóc. Tập đoàn này đang sở hữu 25 nhãn hàng hàng đầu thế giới bao gồm 4 dòng sản phẩm chính:
1. Dòng sản phẩm cao cấp: L’oréal sỡ hữu những thương hiệu danh tiếngnhư: Lancôme,
Biotherm, Helena Rubinstein, Giorgio, Ralph Lauren, Cacharel, Shu Uemura, Diesel….
2. Dòng sản phẩm dược mỹ phẩm: với 5 thương hiệu độc đáo và nổi tiếngđáp ứng mọi
nhu cầu về trị liệu cho làn da hoàn hảo như Vicky, La Roche Posay, Skinceuticals Sanoflore và Inneov.
3. Dòng sản phẩm chăm sóc tóc chuyên nghiệp: L’oréal Professionnel,Kérastase, Redken,
Matrix, Mizani, PureOlogy, Shu Uemura…
4. Dòng sản phẩm tiêu dùng: Đây là dòng hàng có đặc điểm mang đến chongười tiêu dùng
những sản phẩm chất lượng cao nhờ vào công nghệ sản xuất cao cấp và mức giá hợp
lý, nó bao gồm các thương hiệu nổi danh như Maybelline, Softsheen, Carson, Garnier, L’oréal Paris
Hình 1.Các sản phẩm của L’Oreal ❖ Tổng quan :
L’Oréal là một công ty mỹ phẩm đa quốc gia có trụ sở tại Clichy, Hautsde-Seine.Pháp.
Ngoài việc bán những sản phẩm làm đẹp, công ty cũng đi đầu trong phát triển và nghiên cứu.
L’Oréal là 1 trong 7 tập đoàn chi phối gần như toàn bộ ngành công nghiệp làm đẹp trên thế
giới. Khởi đầu kinh doanh từ một niềm tin rằng mỹ phẩm có quyền năng giúp thay đổi cuộc
sống con người. Sau hơn 100 năm liên tục phát triển, L’Oréal đáp ứng tất cả yêu cầu của mọi
người tiêu dùng, phụ nữ và nam giới trên toàn cầu bằng các sản phẩm an toàn và hiệu quả qua
việc không ngừng cải tiến và đầu tư vào nghiên cứu khoa học để tạo ra sự hoàn hảo cho từng
sản phẩm. Thông qua việc đa dạng hóa và hoàn thiện hóa các kênh phân phối, từng sản phẩm
làm đẹp của 36 thương hiệu quốc tế thuộc tập đoàn L’Oréal ngày nay đã có thể đến tay của
từng người tiêu dùng trên khắp toàn cầu. Bên cạnh đó, L’Oréal cũng dần trở thành ngôi nhà
của những nhân viên tài năng, luôn phấn đấu bức phá trong nghề nghiệp và liên tục phát triển
các hoạt động vì lợi ích cộng đồng tại gần 140 quốc gia mà công ty đang hoạt động.
L’Oréal sản xuất một loạt các sản phẩm tiêu dùng và xa xỉ được bán tại các hiệu thuốc
và các cửa hàng bán lẻ khác, bao gồm chăm sóc tóc, chăm sóc da, sản phẩm chống nắng, trang
điểm và nước hoa,... Công ty cũng có một bộ phận danh mục sản phẩm chuyên nghiệp được
bán độc quyền tại các thẩm mỹ viện và các salon. Công ty sở hữu 36 thương hiệu và tiếp tục
mua lại một số thương hiệu làm đẹp hàng đầu thế giới. Đến năm 2019, công ty đã đăng ký 497 bằng sáng chế.
Vào giữa năm 2007, tập đoàn L’Oréal đã quyết định mở công ty chi nhánh tại Việt Nam,
một trong 15 thị trường tiềm năng của tập đoàn để tiếp tục mang đến cho người tiêu dùng Việt
các sản phẩm hiệu quả và an toàn, đáp ứng tất cả mong muốn và nhu cầu làm đẹp đa dạng của
mọi phụ nữ và nam giới. ❖ Sứ mệnh :
L’Oréal đưa ra sứ mệnh mang đến cái đẹp cho mọi phụ nữ và nam giới trên khắp toàn
cầu bằng những mỹ phẩm tốt nhất về chất lượng, hiệu quả và sự an toàn. Công ty theo đuổi
mục tiêu này bằng cách đáp ứng mọi nhu cầu và ước mơ làm đẹp vô hạn của con người trên
toàn thế giới. Tuyên bố sứ mệnh bao gồm: - Cải thiện sức khỏe - Vượt sự mong đợi
Sự phát triển của công ty đã được thúc đẩy bởi sự siêng năng và hiểu biết toàn diện về
sức khỏe và vẻ đẹp của làn da. Điều này giải thích lý do vì sao L’Oréal coi trọng khoa học
trong thiết kế và sản xuất tất cả các sản phẩm của mình, để đảm bảo chúng không chỉ đáp ứng
các tiêu chuẩn tối thiểu mà còn có giá trị tốt nhất. Trên thực tế, việc lựa chọn nguyên liệu chất
lượng, thành phần và sử dụng các quy trình sản xuất được phê duyệt, đảm bảo L’Oréal chỉ
tung ra thị trường với các mỹ phẩm tốt nhất. ❖ Tầm nhìn :
L’Oréal không có tuyên bố chính thức trên trang website của mình. Tuy nhiên, thực tiễn,
tổ chức cho thấy rằng sự tập trung vào việc thúc đẩy ngành công nghiệp mỹ phẩm với xu
hướng bền vững. Bằng cách này, L’Oréal có thể đảm bảo bảo vệ người tiêu dùng và môi
trường. Tầm nhìn của L’Oréal có thể được giải thích như sau:
- Đổi mới và nghiên cứu - Sự bền vững
Kể từ khi thành lập vào năm 1919, L’Oréal luôn không ngừng nghiện cứu và đổi mới
trong lĩnh vực làm đẹp. Nó tiếp tục thống trị trong lĩnh vực này với sự hiểu biết lâu dài về các
sản phẩm làm đẹp ngay cả khi thời gian thay đổi. L’Oréal muốn mang cái đẹp đến cho tất cả
mọi người. Công ty tin vào cái đẹp của việc bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học, cái đẹp
của việc hỗ trợ cộng đồng và mang lại sự an toàn cho nhân viên, cái đẹp của việc mang đến
những sản phẩm làm đẹp trong thời đại đương đại.
I. Môi trường vĩ mô
1. Môi trường kinh tế
Ngành Mỹ phẩm & Chăm sóc cá nhân đạt doanh thu ấn tượng với 2.290 triệu đô la Mỹ
vào năm 2021, theo nghiên cứu tổng hợp. Thị trường dự kiến sẽ tăng trưởng hàng năm 6.2%
(CAGR 2021-2025). Trong đó, các sản phẩm chăm sóc da được ưa chuộng nhất, với hơn 60%
người tiêu dùng sử dụng mỗi ngày. Tốc độ gia tăng số lượng cửa hàng mỹ phẩm toàn quốc
tăng 40%. Phần lớn các cửa hàng có xu hướng tập trung tại hai trung tâm kinh tế lớn là Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Theo báo cáo mới nhất công bố ngày 20/10/2022, doanh số bán hàng của công ty chuyên
về mỹ phẩm hàng đầu thế giới đã tăng 19,7% trong giai đoạn từ tháng 7- 9/2022 lên 9,58 tỷ
euro (9,34 USD), vượt mức dự báo của các nhà phân tích do hãng tin Bloomberg tổng hợp là
9,29 tỷ euro. Doanh thu trong chín tháng của L'Oreal đã tăng 20,5% lên 27,94 tỷ euro.
2. Môi trường chính trị pháp luật
2.1. Cách tiếp cận của L’Oreal
Công ty toàn cầu hoạt động trên 140 Quốc gia, L'Oréal sẽ tôn trọng tất cả các quyền
con người mà Quốc tế công nhận. L'Oréal là đại sứ của Hiệp ước toàn cầu của Liên Hợp Quốc.
Cách tiếp cận của L'Oréal dựa trên tiêu chuẩn được Quốc tế công nhận như: tuyên ngôn Quốc
tế nhân quyền, nguyên tắc hướng dẫn của Liên Hợp Quốc về kinh doanh và nhân quyền và
các công ước cốt lõi của L'Oréal đề cập đến lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, không phân biệt đối xử,...
2.2. Giải quyết nhân quyền trong chuỗi cung ứng.
Khách hàng: sản phẩm được hàng triệu người sử dụng, vậy nên L'Oréal vô cùng để tâm
đến chất lượng và sự an toàn của sản phẩm. L'Oréal cam kết sẽ chọn nguyên liệu vô cùng cẩn
thận và kĩ lưỡng và giảm thiểu tác hại đến với môi trường. L'Oréal cũng cam kết sẽ bảo vệ
quyền riêng tư của người tiêu dùng.
Nhân viên: L'Oréal cam kết tôn trọng các quyền của nhân viên thông qua các chính sách
khác nhau: quy tắc đạo đức, quyền lao động trẻ em,... 3. Văn hóa xã hội
Trong công việc kinh doanh, yếu tố văn hóa ảnh hưởng rất lớn đến mỗi doanh nghiệp,
nó giúp hình thành thói quen và văn hóa tiêu dùng ở các khu vực thị trường khác nhau. Với
công ty quốc tế quy mô lớn như L'Oréal phải thực hiện các hoạt động xúc tiến tại các quốc gia
có những giá trị, thái độ, hành vi… khác nhau, phát triển trên những nền tảng văn hóa khác
nhau thực sự là một rào cản và nỗi trăn trở lớn với ban quản trị công ty. Ở Việt Nam, trình độ
dân trí tương đối cao, nhất là ở khu vực thành thị. Tỷ lệ người tốt nghiệp đại học, cao
đẳng…khá cao so với các nước; hơn nữa lao động trí óc ở Việt Nam giỏi xuất sắc về công
nghệ nên đây cũng là một nguồn nhân lực khá dồi dào cho công ty. Mặc dù vậy, chính sách
dân số – kế hoạch hóa của chính phủ sẽ khiến trong vài thập niên nữa, lớp trẻ sẽ già đi và cơ
cấu dân số già sẽ không còn là lợi thế cho L'Oréal. Ngoài ra, những gia đình mở rộng ở mức
trung lưu (cơ cấu gia đình phổ biến nhất Việt Nam), việc chọn mua một sản phẩm, nhất là mỹ
phẩm cao cấp, thường được cân nhắc rất kỹ lưỡng. Đối với vấn đề văn hoá, Việt Nam là một
quốc gia tự do về tôn giáo nên việc phân phối, quảng cáo sản phẩm không phải chịu nhiều
ràng buộc quá khắt khe như nhiều nước châu Á khác. Đồng thời, trong gần hai thập kỷ qua,
thế hệ trẻ dần thay đổi quan điểm sống, với phong cách, lối sống hiện đại, cầu tiến. Nhu cầu
thưởng thức cuộc sống hiện đại, tiện nghi và chăm sóc cá nhân cũng được cải thiện. Trình độ
nhận thức ngày càng cao, quan tâm nhiều hơn đến vấn đề an toàn và bảo vệ môi trường. Bên
cạnh đó, một bộ phận giới trẻ Việt Nam bị chỉ trích từ phía xã hội do xu hướng ăn chơi, hưởng
thụ của không ít thanh niên đã gây nhiều bất bình trong người lớn tuổi, nghiêm khắc… Một
số ý kiến đã cho rằng chính các công ty đa quốc gia đã cổ động, mang lại lối sống hưởng thụ
phương Tây đến Việt Nam.
=> Môi trường văn hóa bao hàm nhu cầu và thị hiếu, thay đổi theo thời gian. Thu nhập dùng
một lần và những thay đổi chung có thể mang lại cả cơ hội và những rào cản thách thức cho
các công ty đa quốc gia L'Oréal
4. Con người (dân số)
Việt Nam là một nước có dân số xấp xỉ 97 triệu người, đứng thứ 15 trên thế giới trong
bảng xếp hạng dân số của các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Đây có thể nói là thị trường
màu mỡ cho ngành công nghiệp mỹ phẩm nói chung và L'Oréal nói riêng. Phụ nữ Việt Nam
ngày càng dành sự quan tâm và chi nhiều tiền hơn cho mỹ phẩm. Theo khảo sát của Asia Plus
vào tháng 1/2020, chi tiêu cho mỹ phẩm tăng 10% trong nhóm những người thường xuyên sử
dụng mỹ phẩm. Dù con số này còn thấp so với các thị trường làm đẹp phát triển khác như
Trung Quốc hay Vương quốc Anh, nhưng đang tăng đều mỗi năm. Điều này được lý giải bởi
nhận thức người dân đang dần thay đổi ảnh hưởng tích cực tới nhu cầu làm đẹp, cũng như thu
nhập tăng kéo theo mức sống của khách hàng và người tiêu dùng. Trong khi đó, ngày càng
nhiều người tiêu dùng trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng ưa thích và tìm mua mỹ
phẩm chất lượng cao từ các công ty uy tín, nổi tiếng và có thương hiệu. Điều này tạo ra cơ hội
cho sự tăng trưởng kinh doanh của ngành công nghiệp hàng tiêu dùng, cũng như là của L'Oréal.
Ngoài ra, ưu thế lớn hiện nay cho các sản phẩm organic cũng mang lại cơ hội cho L'Oréal khi
công ty có tới gần 82,000 nhà hóa học khắp thế giới phục vụ nghiên cứu và sản xuất.
5. Môi trường toàn cầu
Thị trường mỹ phẩm toàn cầu vẫn luôn tiếp tục phát triển ổn định, được thúc đẩy bởi sự
khát vọng đa dạng của người tiêu dùng và sự đổi mới của thị trường. Sự tăng trưởng liên tục
này có thể được giải thích bởi chính bản chất của ngành mỹ phẩm, nơi giải quyết một nhu cầu
đã có từ đầu lịch sử loài người: tìm kiếm vẻ đẹp. Cụ thể, tổng doanh thu của thị trường này
vào năm 2018 là 200 tỷ euro. Tăng trưởng hơn 5,5% trong giai đoạn 2009-2018, danh mục
sản phẩm chăm sóc da vẫn là danh mục chiếm thị phần cao (39%) so với các danh mục khác.
Thị trường tăng trưởng cao nhất và chiếm thị phần nhiều nhất là châu Á - Thái Bình Dương
với gần $120 tỷ và con số dự kiến cho năm 2020 này là
$129 tỷ. Phân khúc sinh lợi nhất là sản phẩm trang điểm với tổng doanh thu là $ 4649,8 triệu.
Các thị trường mới nổi như Ấn Độ, Trung Quốc và Brazil mang đến cơ hội tốt cho công ty vì
mỹ phẩm ngày càng trở nên phổ biến và người tiêu dùng có thu nhập khả dụng lớn. Tuy nhiên,
Ấn độ đến tại quý 4/2019 lại có mức tăng trưởng yếu nhất kể từ quý 1/2013 (4,7%), trong đó
chi tiêu dùng sụt giảm nhanh, GDP Trung Quốc tăng 6,1%, trong năm 2019, tốc độ tăng trưởng
kinh tế chậm nhất của đất nước kể từ năm 1990 có thể phản ánh một sự giảm chi tiêu và làm
giảm doanh số đáng kể cho sản phẩm làm đẹp. Bên cạnh đó, phân khúc nam cũng cung cấp
một cơ hội tuyệt vời trong thời buổi ngày nay với sự sẵn sàng tăng chi tiêu cho nhu cầu chăm
sóc cho vẻ đẹp của họ. Sự tăng trưởng của các nền kinh tế toàn cầu, thay đổi lối sống, nhu cầu
ngày càng tăng của các sản phẩm chăm sóc da và kem chống nắng do điều kiện khí hậu khác
nhau khuyến khích sự phát triển của thị trường mỹ phẩm.
6. Môi trường tự nhiên
Sự thay đổi sở thích đối với các sản phẩm làm đẹp tự nhiên và hữu cơ, đặc biệt là ở các nước
Mỹ và châu Âu, thúc đẩy sự phát triển của thị trường mỹ phẩm. Nhu cầu ngày càng tăng đối
với các sản phẩm làm đẹp tự nhiên, thảo dược và hữu cơ, tạo cơ hội tiềm năng cho các nhà
sản xuất đổi mới và phát triển các sản phẩm mới theo sở thích của người tiêu dùng. Xu hướng
gia tăng của việc sử dụng các thành phần tự nhiên trong các sản phẩm mỹ phẩm được quan
sát bởi các nhà sản xuất trên thị trường. Sự gia tăng ô nhiễm và lối sống làm việc không lành
mạnh đã thúc đẩy việc áp dụng mỹ phẩm hữu cơ trên toàn cầu, đặc biệt là ở giới trẻ, họ thích
sử dụng mỹ phẩm hữu cơ vì nó không chứa nồng độ hóa chất cao. Bên cạnh đó, dòng sản
phẩm này còn được tuyên bố nhiều lợi ích như chống lão hóa, giữ ẩm và ngăn chặn tia UV từ
mặt trời. Tất cả đã tạo ra một động lực để thúc đẩy tăng trưởng trong thị trường mỹ phẩm hữu
cơ toàn cầu. Hơn nữa, các công ty liên tục quảng cáo mỹ phẩm hữu cơ trên các trang mạng xã
hội như Facebook, Twitter, Youtube và các trang web khác như Instagram,... thông qua các
blogger làm đẹp để tăng nhận thức về thương hiệu. Tất cả những yếu tố này được dự đoán sẽ
thúc đẩy việc áp dụng mỹ phẩm hữu cơ ở các nước phát triển và đang phát triển trên toàn cầu.
Hiện tại, thị trường mỹ phẩm hữu cơ Mỹ chiếm thị phần lớn nhất. Bắc Mỹ được theo sau bởi
Châu Âu và Châu Á - Thái Bình Dương ở vị trí thứ hai và thứ ba tương ứng cho thị phần lớn
nhất. Các thương hiệu thị trường đại chúng của L’Oréal đang ngày càng trở nên hữu cơ, ví dụ
như một số nhãn hiệu khác của nhóm: Mixa, Cadum và Garnier, Seed Phytonutrients, và La
Provençale Bio. Tuy nhiên, khi nhận thức về môi trường được nâng cao, khách hàng có thể
đặt trách nhiệm cho môi trường lên hàng đầu và thay thế bằng những sản phẩm có bao bì dễ
tái chế, sản phẩm không chứa hạt vi nhựa,... với thực trạng là ngành công nghiệp làm đẹp sản
xuất 120 tỷ đơn vị bao bì một năm. Sự thay thế này có thể làm giảm doanh số cho một số mặt
hàng nhất định của L’Oréal trong tương lai, vì thế hãng cần xem xét hơn nữa trong tiến trình
sản xuất bền vững của mình. Bên cạnh đó, vì nhiều lý do khác nhau nước đang trở thành nguồn
tài nguyên quý hiếm. Nhận thức ngày càng tăng của người tiêu dùng đang thúc đẩy các thương
hiệu làm việc chăm chỉ hơn để bảo vệ tài nguyên nước tự nhiên của hành tinh và tạo ra các
giải pháp bền vững hơn, việc làm sao tạo ra được nguồn nguyên liệu thay thế cho nguồn tài
nguyên này là một thách thức lớn cho ngành mỹ phẩm.
7. Kỹ thuật công nghệ
110 năm tiên phong trong nghiên cứu khoa học, L’Oréal Paris tự tin giới thiệu một loạt
các sản phẩm làm đẹp tiên tiến, an toàn khi sử dụng với hiệu quả đã được chứng minh lâm sàng.
Các sản phẩm thuộc tập đoàn L’oreal được phát triển bởi đội ngũ 4.000 nhà nghiên cứu,
hơn 100 chuyên gia chuyên về tính an toàn và hiệu quả của các sản phẩm tại 21 trung tâm
nghiên cứu trên khắp thế giới. Nhờ mạng lưới rộng lớn này, tất cả các công thức của tập đoàn
đều được sàng lọc để đảm bảo rằng các thành phần đa dạng hoạt động hài hòa và được sử
dụng với số lượng an toàn, mang đến cho mỗi người tiêu dùng những kết quả rõ ràng và đã
được chứng minh. Không chỉ vậy, thông qua nền tảng trực tuyến The Other Side, L’oreal còn
chia sẻ với người tiêu dùng thông tin về các thành phần, cách chúng hoạt động, nguồn gốc và
sự an toàn của chúng trong các sản phẩm được bán ra trên thị trường.
Trong bộ sưu tập các thành phần, công nghệ của L’oreal cần nhiều năm để tạo ra, xây
dựng và hoàn thiện, có thể đến như: Ceramide R cho sản phẩm chăm sóc tóc Elseve Total
Repair, Mexoryl SX hệ thống lọc tia cực tím ổn định,
Pro-Xylane —một cải tiến đường hóa học xanh bền vững chống lão hóa, chăm sóc da bằng
Laser Revitalift mang tính biểu tượng của tập đoàn, Episkin - công nghệ tái tạo da độc quyền
tiên phong của L’oreal cho đến nay là công nghệ da tái tạo duy nhất được Ủy ban Châu Âu phê duyệt.
Phải kể đến tập đoàn đã đi tiên phong trong việc áp dụng các cách thức thay thế cho thử
nghiệm trên động vật bằng cách tạo ra các mô hình da tái tạo để đánh giá độ an toàn của sản
phẩm. L’Oréal đã ngừng thử nghiệm các sản phẩm của mình trên động vật vào năm 1989, 14
năm trước khi hoạt động này bị cấm đoán.
Đặc biệt, L’Oréal đã phát triển các Bản đồ Da của mọi sắc tộc, để so sánh một cách
khách quan tác dụng của các sản phẩm và phương pháp điều trị. Mỗi sản phẩm đều được thử
nghiệm trên nhiều loại và màu da, tóc và giữa các nhóm tuổi khác nhau. Nhờ những dữ liệu
và kiến thức đó, tập đoàn có thể hứa hẹn những kết quả đã được thử nghiệm và hiệu quả thực sự vượt trội.
II. Môi trường vi mô
1. Phân biệt đối thủ
Từ năm 1909 sau khi nhà hoá học Eugène Schueller thành lập L'Oreal tại Pháp, công ty
đã có quá trình gần 30 năm hình thành và phát triển mạnh mẽ tại thị trường nước nhà trước
khi có ý định trở thành người thống lĩnh ngành sản phẩm chăm sóc sắc đẹp toàn thế giới. Đến
nay sau hơn 100 năm thành lập, tập đoàn mỹ phẩm này gần như không có đối thủ cạnh tranh
quốc gia, L'Oreal hiện đang giữ vị trí số 1 trên thị trường mỹ phẩm thế giới. Thị trường mỹ
phẩm thế giới trong tương lai là một thị trường vô cũng tiềm năng, mang lại doanh thu cao
đến rất cao cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Với mức tăng trưởng hai con
số mỗi năm, cuộc đua chiếm lấy "phần nhiều của chiếc bánh" giữa các công ty xuyên quốc gia
trở nên khốc liệt hơn. Thời điểm hiện tại, hoạ chăng chỉ có Procter & Gamble (P&G) và
Unilever là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp hay “có tiềm năng” ảnh hưởng đến vị trí thống
trị của L’Oreal trên trường quốc tế. John Dennis, chủ tịch kiêm giám đốc điều hành của tập
đoàn Unilever từng nói: “Cuộc đua trong ngành mỹ phẩm thế giới giữa các đại gia hàng đầu
như Procter & Gamble, Unilever và L’Oreal luôn vô cùng thú vị. Dường như, không ai trong
số các đại gia muốn mình bị lép vế hơn trong cuộc cạnh tranh đầy gian nan này. Họ tung ra
hàng loạt các chiêu bài marketing và quảng cáo khác nhau” Tại thị trường Việt Nam, ngoài ba
ông lớn trên còn có sự xuất hiện thương hiệu làm đẹp quốc tế như Nivea của Đức, Shisedo
Nhật Bản, La Roche-Posay của Pháp, Clinique của Mỹ, The Face Shop và Laneige của Hàn
Quốc. Thị trường sôi nổi với doanh thu lên đến hàng tỷ USD là vậy, tuy nhiên, các doanh
nghiệp mỹ phẩm Việt Nam chỉ chiếm 10% thị trường, họ đang nỗ lực giành lại thị trường có
doanh thu hấp dẫn này. Các doanh nghiệp mỹ phẩm Việt Nam hiện nay chỉ trụ được ở phân
khúc giá rẻ và xuất khẩu sang một số thị trường lân cận (90% các doanh nghiệp mỹ phẩm Việt
Nam là đại lý phân phối của các nhà mỹ phẩm nước ngoài). Hầu hết mỹ phẩm ngoại đều
chiếm lĩnh các trung tâm thương mại tại Việt Nam.
2. Đối thủ cạnh tranh chính
Các đối thủ cạnh tranh của L'Oréal bao gồm: Unilever, Procter & Gamble Estee Lauder.
Theo báo cáo doanh thu năm 2020 L’Oreal xếp thứ 4 (33,34 tỷ) trên toàn thế giới. Tập trung
chủ yếu vào mỹ phẩm: chuyên về tóc, dưỡng da, chống nắng, trang điểm, dưỡng da, nước hoa và chăm sóc tóc. - Unilever:
Là 1 công ty đa quốc gia của Anh chuyên sản xuất các mặt hàng tiêu dùng như mỹ
phẩm, hóa chất giặt tẩy, kem đánh răng, dầu gội, thực phẩm.... Số liệu: Doanh thu xếp thứ 3
trên thế giới - 50,3 tỷ, là đối thủ cạnh tranh lớn của L’Oreal. Chuyên về chất làm sạch, sản
phẩm làm đẹp và sản phẩm chăm sóc cá nhân. Đánh vào túi tiền của người nghèo ở các nước
đang phát triển là trọng điểm hướng tới của cả L'Oréal, P&G và Unilever. Kinh tế chậm phục
hồi ở Mỹ và suy giảm kinh tế ở châu Âu đã dẫn đến sự thay đổi chóng vánh này. Bắt đầu hoạt
động kinh doanh tại Việt Nam vào năm 1995, Unilever đã đầu tư hơn 300 triệu USD với một
nhà máy sản xuất hiện đại tại thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Bắc Ninh. +) Điểm mạnh:
Unilever hoạt động tại gần 190 quốc gia trên thế giới và do đó, có một dấu ấn toàn cầu
kết hợp. Với sự thu hút thương hiệu hàng đầu của người tiêu dùng trên toàn thế giới. Họ có
một danh mục thương hiệu sâu và rộng cùng một loạt sản phẩm đa dạng. Điều này làm cho
Unilever trở nên độc đáo. Có vị trí để khai thác sở thích đang thay đổi của người tiêu dùng trên toàn thế giới.
Công ty phát hiện thế mạnh của mình trong việc tận dụng lợi thế. Quy mô phát sinh từ
bề rộng hoạt động cũng như sự hiệp lực giữa nhiều cơ sở sản xuất. Tổng cộng có 270 địa điểm
trên khắp thế giới tính đến thời điểm hiện tại. Tình hình nghiên cứu và phát triển công nghệ
của Unilever Việt Nam cũng luôn được chú trọng và đầu tư thỏa đáng. Unilever kết hợp tư
duy toàn cầu với việc thực hiện tại địa phương, có nghĩa là họ theo đuổi các chiến lược Global.
Để chiếm được trái tim và tâm trí của người tiêu dùng muốn sử dụng, các sản phẩm nổi tiếng
toàn cầu nhưng vẫn giữ được hương vị địa phương riêng biệt +) Điểm yếu:
Điểm yếu lớn nhất mà Unilever gặp phải là. Nó hoạt động trong một thị trường cạnh
tranh mạnh mẽ. Nơi các gã khổng lồ toàn cầu khác như P&G và L’Oreal. Cùng với một loạt
các công ty địa phương thách thức sự thống trị của nó ở mọi lượt và tăng cổ phần trong ngành
hàng mỹ phẩm hay tiêu dùng nhanh
Điểm yếu khác là các sản phẩm của họ có thể dễ dàng bị thay thế bằng các sản phẩm
thay thế, đặc biệt là ở các thị trường mới nổi ở châu Phi và châu Á. Nơi người tiêu dùng nông
thôn ở nội địa thường sử dụng các sản phẩm thay thế tự nhiên, truyền thống thay cho các sản
phẩm mà Unilever tiếp thị. - Procter & Gamble
Số liệu: Doanh thu xếp thứ 2 trên thế giới - 67,7 tỷ, chuyên chăm sóc sức khỏe và chăm
sóc cá nhân. Là một trong những tập đoàn Mỹ đầu tiên tại Việt Nam kể từ năm 1995, đến nay
P&G đã xây dựng 3 nhà máy lớn tại Bình Dương với tổng trị giá đầu tư lên đến 360 triệu
USD. Sau 20 năm, mức đầu tư của P&G vào Việt Nam tăng gấp 3 lần, sản lượng tăng gấp 40
lần, quy mô hoạt động kinh doanh tăng gấp 12 lần. Tốc độ tăng trưởng trung bình đạt 2 con
số trong suốt 15 năm qua. Cụ thể đánh giá năng lực hoạt động Marketing quốc tế của P&G: +) Điểm mạnh:
Đa quốc gia và đa dòng sản phẩm hiện diện - P&G là một công ty đa quốc gia có nguồn
gốc từ Hoa Kỳ. Bên cạnh việc hoạt động ở nhiều nước, họ còn có một dòng sản phẩm tuyệt vời.
Về số liệu mới nhất, P&G đã có 65 thương hiệu nổi tiếng, mỗi sản phẩm sẽ có dòng sản
phẩm riêng của nó. P&G có hơn 300 sản phẩm toàn cầu trong đó có sẵn trong hơn 180 quốc gia.
Thương hiệu P&G đã bao phủ tất cả các kênh phân phối như Be it Rural, Urban, Moden
hoặc Online. Công việc do nhóm phân phối thực hiện đáng khen ngợi vì việc quản lý hàng tồn
kho và giao hàng của rất nhiều sản phẩm trên nhiều địa điểm là một công việc khó khăn. Tích
hợp chặt chẽ với các nhà bán lẻ lớn nhất tại Mỹ và trên thế giới là một điểm mạnh đặc trưng của công ty.
P&G được biết đến với các chiến lược tiếp thị bao gồm các chiến thuật được sử dụng
trên toàn thế giới. P&G là một trong những công ty sử dụng tiếp thị kéo hiệu quả và chúng ta
có thể thấy hiệu quả trong Tide, Ariel hoặc Olay hiện cũng đang được bày bán tại Việt Nam.
Hơn nữa, truyền thông tiếp thị tích hợp của thương hiệu là rất tuyệt vời và P&G sử dụng nhiều
kênh để tiếp cận khán giả của họ. +) Điểm yếu:
Mất mát do đóng cửa các thương hiệu. Trước năm 2014, P&G đã có gần 300 thương
hiệu nhưng họ đã phải cắt giảm xuống chỉ còn 65 thương hiệu nhưng đóng góp tới 95% lợi
nhuận. Với động thái này, P&G cũng bị lỗ vì có rất nhiều vốn đầu tư vào việc phát triển 235 thương hiệu khác.
Cơ cấu tổ chức gây ra quyết định chậm bởi vì họ là một tổ chức cũ, có rất
nhiều SBU và danh mục đầu tư để quản lý. Việc ra quyết định được cho là chậm và điều đó
ảnh hưởng đến cả tổ chức. Trong các sản phẩm làm đẹp và chăm sóc cá nhân, xu hướng thị
trường là mỗi tháng, thị trường yêu cầu thay đổi sản phẩm. Nó có thể là một hương thơm mới
được giới thiệu hoặc một phiên bản mới được tung ra thị trường. Thay đổi thường xuyên này
là một yêu cầu cố hữu của thị trường, ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. - Estee Lauder:
Là thương hiệu mỹ phẩm đình đám từ Mỹ, bắt đầu xuất hiện trên thị trường vào năm
1946, có trụ sở tại New York. Với 27 nhãn hiệu nổi tiếng khác nhau như: Clinique, DKNY, MAC…
Số liệu: Doanh thu xếp thứ 6 trên thế giới (13,68 tỷ), chuyên chăm sóc da, trang điểm và nước hoa. +) Điểm mạnh:
Estee Lauder không ngần ngại thử những điều mới để sản phẩm tiếp cận khách hàng
nhanh nhất. Chiến lược “Tặng quà khi mua” trong ngành mỹ phẩm, một phương thức
marketing hiệu quả đến nay vẫn được nhiều công ty áp dụng.
Giữ nguyên hình ảnh của công ty để dễ tiếp cận với khách hàng +) Điểm yếu:
Giá thành sản phẩm phẩm khá cao nên khó tiếp cận với khách hàng. => Kết luận: Có
thể nói, trước mối đe dọa từ các đối thủ cạnh tranh trong cuộc đua giành thị phần, các tập đoàn
mỹ phẩm đã phải thay đổi đáng kế phong cách quảng cáo và các chiến lược marketing. Và
dường như, đó cũng là xu hướng chung mà nhiều công ty cần nhận thấy để có những thay đổi
kịp thời trong các chiến lược kinh doanh tiếp thị của mình.
3. Phân tích khách hàng
L'Oréal là một tập đoàn hàng đầu trong lĩnh vực làm đẹp, bao gồm nhiều thương hiệu
khác nhau như L'Oreal Paris, Maybelline, Lancome, Giorgio Armani, Kiehl's, The Body Shop,
và nhiều thương hiệu khác.
Khách hàng mục tiêu của L'Oréal là những người phụ nữ và đôi khi cả đàn ông từ 16 -
18 tuổi và từ 25-55 tuổi ở mọi phân khúc khách hàng. Tuy nhiên, L'Oréal đặc biệt tập trung
vào những khách hàng có thu nhập trung bình đến cao và có nhu cầu sử dụng sản phẩm làm đẹp chất lượng cao.
Trong nhóm khách hàng từ 16 - 18 tuổi, L'Oréal tập trung vào các dòng sản phẩm chăm
sóc da và trang điểm dành cho lứa tuổi này, với mong muốn khách hàng chọn và sử dụng sản
phẩm của họ lâu dài khi trưởng thành.
Trong nhóm khách hàng từ 25-55 tuổi, L'Oréal cung cấp các sản phẩm chăm sóc da,
trang điểm, chăm sóc tóc và chăm sóc cơ thể cho phụ nữ và đàn ông, đáp ứng nhu cầu sử dụng
sản phẩm làm đẹp của khách hàng trong cuộc sống hàng ngày.
Khách hàng của L’Oreal được chia làm 4 nhóm:
● Khách hàng trung thành: đây là những người đã sử dụng sản phẩm củaL'Oreal trong
một khoảng thời gian dài và luôn tin tưởng vào chất lượng của sản phẩm.
● Khách hàng mới: đây là những người đã mới bắt đầu sử dụng sản phẩmcủa L'Oreal và
chưa có kinh nghiệm nhiều về các sản phẩm của thương hiệu.
● Khách hàng cảm nhận: đây là những người quan tâm đến cảm giác vàhiệu quả của sản
phẩm trên da, họ thường sử dụng sản phẩm của L'Oreal để cải thiện làn da và điều trị
các vấn đề liên quan đến da.
● Khách hàng thích thử sản phẩm mới: đây là những người yêu thích thửcác sản phẩm
mới của thương hiệu L'Oreal và sẵn sàng trải nghiệm các sản phẩm mới nhất trên thị trường.
Khách hàng của hãng mỹ phẩm L'Oreal có thể được phân loại như sau:
● Những phụ nữ trực tiếp tiếp xúc với ngành công nghiệp thời trang và làmđẹp, bao gồm
những người làm trong lĩnh vực này như nhà thiết kế thời trang, mẫu khách hàng quảng cáo mỹ phẩm....
● Những phụ nữ quan tâm đến chăm sóc da, tóc và làm đẹp, có thu nhậpcao và ưa chuộng
sản phẩm chất lượng cao
● Những người mua sắm sản phẩm L'Oreal vì thương hiệu uy tín, độ tin cậyvà chất lượng sản phẩm của hãng.
● Những người theo đuổi xu hướng làm đẹp mới nhất và sử dụng sản phẩmdựa trên những xu hướng đó
● Những người tìm kiếm sản phẩm chăm sóc tốt cho da và tóc của mình đểduy trì sức
khỏe và ngoại hình tốt.
● Những người quan tâm đến các sản phẩm làm đẹp có thành phần tự nhiênvà không gây hại cho sức khỏe
● Những người lớn tuổi quan tâm đến việc giữ gìn và chăm sóc sức khỏebản thân bằng
các sản phẩm chăm sóc cơ thể và tóc của L'Oreal.
● Những người tiêu dùng có thể ở bất cứ độ tuổi nào và đang tìm kiếm cácsản phẩm chăm
sóc da, tóc và làm đẹp chất lượng cao để giúp họ trông trẻ trung và khỏe mạnh hơn.
L'Oreal nên quan tâm đến những yếu tố tác động đến suy nghĩ của khách hàng về sản phẩm :
● Nhu cầu sử dụng: Hiểu được nhu cầu của khách hàng về sản phẩm đểcung cấp sản phẩm
phù hợp với nhu cầu của họ.
● Sở thích cá nhân: Cho dù là phong cách, chất lượng hay thương hiệu,L'Oreal cần lắng
nghe và hiểu sở thích cá nhân của khách hàng để tạo ra các sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của họ.
● Tính tiện ích: Khách hàng đánh giá một sản phẩm dựa trên tính tiện íchcủa nó. L'Oreal
nên quan tâm đến việc cung cấp các sản phẩm đáp ứng được yêu cầu về tính năng và độ dễ sử dụng.
● Giá cả: Giá cả là một yếu tố quan trọng trong quyết định mua hàng củakhách hàng.
L'Oreal cần tạo ra các sản phẩm với giá thành hợp lý để đáp ứng được sự mong đợi của khách hàng.
● Chất lượng và độ an toàn: Khách hàng luôn có quyền yêu cầu các sảnphẩm của L'Oreal
phải đảm bảo chất lượng và an toàn sức khỏe cho người dùng. L'Oreal nên quan tâm
đến việc cung cấp các sản phẩm đúng tiêu chuẩn trong lĩnh vực mỹ phẩm.
4. Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế được hiểu là hàng hóa có thể thay thế các loại hàng hóa khác tương
đương về công dụng (hoặc tiêu thụ) khi có các điều kiện thay đổi. Trong kinh tế vi mô, hai
hàng hóa được coi là hàng hóa thay thế nếu các sản phẩm đó có thể được người tiêu dùng sử
dụng cho cùng một mục đích. Có nghĩa là, người tiêu dùng cảm nhận cả hai hàng hóa là tương
tự hoặc có thể so sánh được, do đó việc tiêu thụ nhiều hơn một hàng hóa khiến người tiêu
dùng ít ham muốn hàng hóa kia hơn. Bởi vậy với L’Oreal là một tập đoàn lớn chuyên về mỹ
phẩm thì việc đối mặt với các sản phẩm thay thế đến từ các thương hiệu khác là điều không ngoại lệ.
Về mặt khách hàng, sản phẩm thay thế của L’Oreal có thể chia ra thành 2 nhóm:
Khách hàng độ tuổi từ 16-25 tuổi: đối với nhóm khách hàng này có thể nói đây là nhóm
khách hàng nguy cơ; bởi chính sự trẻ trung, năng động và thích thay đổi khiến đối tượng khách
hàng này luôn tìm ra những sản phẩm mới, chất lượng và công dụng tương đồng nhưng giá
thành thấp hơn so với L’Oreal; ví dụ như: Innisfree, Senka, Clinique,…
Khách hàng độ tuổi từ 25-55 tuổi: đối với nhóm khách hàng này có thể nói là gần như
trung thành vì họ chỉ muốn dùng một loại sản phẩm mà mình đã thân quen. L’Oreal với chất
lượng sản phẩm hàng đầu có thể cạnh tranh thành công giữ khách hàng ở nhóm này với các
hãng mỹ phẩm khác trên thị trường.
Về mặt thương hiệu và sản phẩm, sản phẩm thay thế của L’Oreal cũng được chia thành 2 nhóm:
Nhóm sản phẩm High-end (cao cấp) như: Vichy, Chanel, Dior, Lancome, … Với phân
khúc này giá thành được đánh giá là cao đi kèm là chất lượng vô cùng tốt. Nhưng dòng sản
phẩm này khá kén người dùng bởi cốt lõi là giá thành khiến nhiều người chưa sẵn sàng chi
trả. => L’Oreal cạnh tranh thành công
Nhóm sản phẩm tầm trung/mới như: Innisfree, Senka, 3CE,… đây là phân khúc được
đánh giá là nguy cơ của L’Oreal, bởi lẽ giá thành phù hợp với các bạn học sinh - sinh viên,
người đi làm nhưng chất lượng vẫn vô cùng tốt. Vậy nên để cạnh tranh với nhóm sản phẩm
này L’Oreal cần dùng chính sự uy tín và tên tuổi của mình để khẳng định với khách hàng.
Ngoài ra còn có thay đổi từ chất lượng đến mẫu mã sản phẩm để phù hợp với nhu cầu người dùng.
=> Tổng kết: Sự cạnh tranh về sản phẩm thay thế và L’Oreal là không thể tránh. Nhưng với
những ưu thế của mình và cộng với sự phát triển hơn nữa thì L’Oreal vẫn luôn và sẽ luôn có
chỗ đứng trên thị trường mỹ phẩm ngày nay. 5. Nhà cung ứng
Thị trường chiến lược mạnh của L'oreal: Mỹ, Nhật Bản, Brazil, Trung Quốc, Ấn Độ và Nam Phi
L'Oréal có 66 trung tâm nghiên cứu và phát triển trên toàn thế giới: 1. Pháp: Aulnay và Chevilly
2. Hoa Kỳ: Clark, New Jersey
3. Nhật Bản: Kawasaki, tỉnh Kanagawa
4. Thượng Hải, Trung Quốc 5. Ấn Độ.
Và một cơ sở tương lai ở Mỹ đặt tại Berkeley Heights, New Jersey.
Để hỗ trợ cho công việc phát triển, L'Oréal cũng xây dựng hệ thống các nhà máy trên
khắp thế giới, nhằm sản xuất và đưa ra thị trường những mỹ phẩm cải tiến một cách nhanh
chóng và hiệu quả. Nhờ vào chiến lược toàn cầu hóa, những thành công từ các khu vực có thể
được triển khai ở những khu vực khác trên thế giới.
Nguồn cung ứng: 80% nguyên liệu thô của Tập đoàn là nguyên liệu dễ phân hủy sinh
học, 59% là các nguyên liệu tái tạo, 34% tự nhiên hoặc có nguồn gốc từ thiên nhiên. 29% các
thành phần dùng trong các công thức của L’Oréal được phát triển dựa trên các nguyên tắc thân thiện với môi trường.
Các nhà cung ứng cho L’oreal:
1. Nhà máy tại Trung Đông
2. Nhà máy sản xuất mỹ phẩm hữu cơ R&D
3. Công ty công nghệ bao bì hàng đầu thế giới Albea
4. Tập đoàn MCM - Cung Cấp sản phẩm, dịch vụ
5. Hệ thống siêu thị mỹ phẩm Sammi Shop