Keywords smart education, adaptive education, artificial intelligence, learning theory model, learning performance

Keywords smart education, adaptive education, artificial intelligence, learning theory model, learning performance

 và thông tin bổ ích giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả

VJE
Tạp chí Giáo dụ (Kì c, S 487 1 - 10/2020), tr 1-8
ISSN: 2354-0753
1
GIÁO DỤC THÔNG MINH TRÊN CƠ SỞ TTUỆ NHÂN TẠO
GIÚP XÁC ĐỊNHC LOẠI HÌNH HỌC TẬP CHO SINH VIÊN
TRONG BỐI CẢNH GIÁO DỤC HIỆN NAY
Nguyn Th M Lc
1,+
,
Hoàng Sỹ ơng
2
1
Trường Đại học Giáo dc - Đại hc Quc gia Nội;
2
Hc vin K thut Mt mã
+c gi liên hệ ● Email: locntm@vnu.edu.vn
Article History
ABSTRACT
Received: 05/9/2020
Accepted: 21/9/2020
Published: 05/10/2020
In present day, the issue of adaptation education environment is becoming
more urgen than ever. Adaptive learning systems are introduced to customize
content and learning paths of students. These system helps students
minimizing disorientation and cognitive overload problems; thereby helping
to optimize performance to improve the efficiency of the learning process.
The current learning systems are lacking adaptivity; as they offer same
resources for all users irrespective of their individual needs and preferences.
Students learn according to their learning styles and determining these is a
crucial step in making E-learning or traditional education adaptive. To
determine learning styles, learning models have been suggested in articles,
but there is no readily available software tool that provides the flexibility to
select and implement the most suitable learning model. To fulfil this dire
need, a framework of a tool is proposed here, which takes into consideration
multiple learning models and artificial intelligence techniques for determining
students’ learning styles. The tool would provide the facility to compare
learning models, to determine the most suitable one for a particular
environment. The authors suggest that this tool should be deployed in a cloud
computing environment to provide a scalable solution that most quickly and
easily identifies learning styles for learners. It provide a scalable solution that
easy and rapid determination of learning styles.
Keywords
smart education, adaptive
education, artificial
intelligence, learning theory
model, learning performance.
1. M đầu
Như chúng ta đã biết, SV thường hc theo nhiều cách khác nhau: mt s thích tham gia học tập trongi trưng
thc t , dế liệu và các thí nghiệm trong khi mt s SV khác thích tham gia học tập và nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến tính lí thuyết; mt s thích hc tập theo cách nghiên cứuc tài liệu trong khi mt s lại thích phong cách
hc tập là tham gia trực tiếp vào giải quyết các vấn đề thc tế. Các hệ thng quản lí hc t p hi ện nay được phát triển
da trên triết “dùng chung” (Oliver R. ng s , 2002). Kvà cộ ết qu dẫn đến việc SV có xu hướng mt phương
ớng và quá tải trong quá trình học t p d ẫn đến kết qu h c tập không cao. Mỗi SV nên có phương pháp học tp
ca riêng mình. Xác định phong cách học t p c ủa SV là một bước quan trng nhm gp phương pháp đào tạo E-
learning hoặc phương pháp đào tạo truyn thng hiện nay thích ứng vi nhu cu ca người hc. Có nhiều mô hình
phong cách học tập khác nhau được trình bày trong các nghiên cứu (Felder R.M., Silverman L.K., 1998; Fleming
ND, 2001; Honey P, Mumford A., 1994; Kolb AY, Kolb DA, 2005). Mt s mô hình học t p ph biến hin nay
như: mô hình Felder & Silverman (Felder R.M., Silverman L.K., 1998), mô hình Kolb (Kolb AY, Kolb DA, 2005),
hình VARK (Fleming ND, 2001) và mô hình Honey & Mumford (Honey P, Mumford A., 1994). Các nghiên
cu này tập trung đưa ra các giải pháp phân loại người hc theo “phong cách hc tp ca h cung cấp các quan
điểm khác nhau về việc định nghĩa và phân loại các phong cách học tập. Ngoài ra còn một s kĩ thuật được mô t
trong các nghiên cứu khác giúp làm rõ các thuộc tính liên quan đến hành vi của ngưi hc vi mt phong cách hc
tp c th (Colchester K. và cộng s, 2017). Trí tuệ nhân tạo (AI) được coi là những công cụ giá trị, vì chúng
kh ng phát triển thay thế quy trình ra quyết định đang được áp dng hin nay.
nhiều kĩ thuật AI khác nhau đã đưc s dụng trong các hệ thng giáo dục thích ứng. Chúng bao gồm logic
m, cây quyết đnh, mạng Nơ-ron, mạng Bayes, các thuật toán di truyền và các hình Markov (Colchester K. và
VJE
Tạp chí Giáo dụ (Kì c, S 487 1 - 10/2020), tr 1-8
ISSN: 2354-0753
2
cng s , 2017) . Tuy nhiên, trong tt c các phương pháp trên thì trí tu nhân tạo được xem là phương pháp phù h p
nhất để áp dụng vào môi trường giáo dc hi n nay.
Hin nay, chưa có công cụ phn mm nào giúp c định phong cách hc tp t cơ s d liệu hành vi học t p c a
SV. Nhu c u c p thiết hiện nay là cần xây dựng một công cụ thể d dàng cấu hình, dễ dàng truy cập và th s
dng trong các môi trường hc tp khác nhau, bao gồm môi trưng E-learning và môi trường hc t p truy n thng.
Tại đây, hệ thng da trên ttuệ nhân tạo được phát triển dựa trên nhiều hình học tập và các kĩ thuật trí tu nhân
to khác nhau giúp xác định các phong cách học t p c a SV. H thống này có th được trin khai c môi trường
E-learning và môi trưng hc t p truy n thng nhm giúp phát triển và xây dựng môi trưng hc tập thích ng.
2. Kết qu nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu liên quan
Các phương pháp AI đang được s d ng hiện nay giúp cung cấp kh ng thích ứng trong quá trình học tp s
được cácc giả trình bày trong phần này.
Logic m là phn m r ng của lí thuyết t p h p truy n th ng. Mt h th ng h sơ SV đa đại di n d ựa trên logic
m đã được các tác gi đưa ra ( Xu D, Wang H, Su K., 2002). Bằng cách áp dụng logic m các mô hình nội dung,
hình SV, kế hoch hc tập đã được định nghĩa.
Mng Nơ-ron bao g m m t s lượng lớn các nơ-ron kết ni vi nhau, hoạt động cùng nhau để x lí thông tin,
ơng tự như các mạng nơ -ron sinh h c, chúng đưc s dụng để phân loại SV. Các nghiên cứ u trước đây đã chỉ ra
rằng các mạng nơ-ron nhân tạo đã được s dụng cho các phương pháp hc tập (Bernard J. và cộng s, 2015; Lo JJ,
Shu PC., 2005; Mota J., 2008; Villaverde JE.cộng s, 2006; Zatarain-Cabada R.cộng s, 2010).
Cây quyết định là cây trong đó mỗit nhánh đi din cho mt s la chn, mi nút đi din cho mt quyết đnh.
Trong (Lin CF và cng s, 2013),c cây quyết định đã đưc s dụng để cung cp l trình hc tp đã được nhân hóa.
Mng Bayes là một đồ th theo chu kì trong đó các nút biểu diễn các khái niệm các cạnh bi u th s ph
thuc/hiu ng gi a các khái niệm. Trong tài liệu Moreno F. và cộng s (2015), các c giả trình bày việc s dng
c mạng Bayes trong việc hình quá các tiến trình học tp được cá nhân a.
Trong mô hình Markov, mt tp hợp các trạng thái rời rc được mô tả vi ma trận xác xuất là yếu t chính giúp
c định s chuyển đổi giữa các trạng thái. Các hình Markov đã đưc s d ng để d đoán hành vi của SV và xác
đnh s tương đng gia các hành vi ca cựu SV và các SV đang theo học (Huang X, Yong J, Li J, Gao J., 2008).
Các thuật toán di truyền s dng khái niệm tiếna, chn l c t nhiên của Darwin làm nền t ng. Nh ng vấn đề
n quan đến thut toán di truyền được trình bày trong tài liệu (Huang MJ, Huang HS, Chen MY., 2007) để xây dựng
mt l trình học tp tối ưu cho mỗi người hc.
2.2. Các mô hình thuyết hc tp hin có
2.2.1. Mô hình lí thuyết hc tp Felder & Silverman
Trong mônh phong cách học ca Felder và Silverman có 4 chiu, mi chiều2 phong cách hc t p (Felder
R.M., Silverman L.K., 1998). Tng cng có 8 phong cách học tập giúp kết hp để tạo ra 16 phong cách học tập khác
nhau. 4 chiều này bao gồm hoạt động/phn x, cảm giác/trực giác, hình nh/lời nói, trực tiếp/gián tiếp. Người hc
ch cực đạt được kết qu hc t p t t nhất thông qua việc hc tập chăm chỉ thông qua việc nghiên cứu i liệu và trải
nghim thc tế. Ngược li, những người hc tập theo phương pháp phn x thường thích suy nghĩ và phản ánh về
ch nội dung hc tp. i hNgư ọc theo phong cách học t p c m nhn s dng các kinh nghiệm giác quan của mình
để tìm hiểu thc tế đưc trình bày trong các các tài liệu hc tp. Trong khi đó, những người hc trc quan thích
nghiên cứu các tài liệu một cách tổng quan, ch ng h ạn như các vấn đ lí thuyế t, sau đó cố gng hiểu ý nghĩa cơ bn
ca chúng, cũng như nắm được các nguyên tắc chung.
Hình 1. Mô hình lí thuyế t h c t p ca Felder và Silverman
VJE
Tạp chí Giáo dụ (Kì c, S 487 1 - 10/2020), tr 1-8
ISSN: 2354-0753
3
2.2.2. Mô hình lí thuyết hc tp Kolb
thuyết hc t p Kolb (Kolb AY, Kolb DA, 2005) có 4 phong cách học tập riêng biệt, chúng đưc dựa trên chu
trình học tập 4 giai đon: Tri nghim thc t - ế (CE), quan sát phản ánh - (RO), khái niệm hóa - (AC) và th nghi m
ch cực - (AE). Mi kiểu trên sự kết hp của các chu kì hai giai đon.
Phân kì (cảm giác và xem - CE / RO): Những người này có th nhìn mọi th t những quan điểm khác nhau. Họ
rt nh y c m. H tch xem hơn là làm, tập trung/quan tâm thu thập thông tin và sử ụng trí tưởng tượng để d gii
quyết vấn đề. H xem xét tình huống c th t mt s quan điểm khác nhau rt t t. Kolb g ọi phong cách này “phân
bởi những người này thể hi n t t hơn trong những tình huống yêu cầu tạo ra ýởng, ví d như động não.
Đồng hóa (xem suy nghĩ - AC / RO): Phong cách học tp đồng hóa bao gm mt cách tiếp cận gãy gọn, logic.
Những người này đòi hỏi nhng giải thích ràng hơn là một cơ hội thc tế. H ni tri trong vic hiu thông tin
trên phạm vi rng và tổ chức theo một định dng ràng, hợp lí.
Hi t (làm và suy nghĩ - AC / AE): Những người có phong cách học t p h i t th gii quyết vấn đề s s
dng vic hc ca h để tìm ra giải pháp cho các vấn đ thc tế. H thích các nhim v kĩ thu và ít quan tâm đết n
mi người và c khía cạnh giữa các cá nhân. Những người có phong ch học t p h i t tìm kiếm ng dng thc tế
cho các ý ởng và thuyết rt tt. H thể gii quyết vấn đ và đưa ra quyết đị nh bằng cách tìm giải pháp cho các
u hỏi và vấn đề.
Thích nghi (làmcảm nhn - CE / AE): Phong cách học tập phù hợp thực hành” và dựa vào trực giác hơn
logic. Những người này sử dng phân tích của người khác và thích sử dụng phương pháp tiếp c n th c t , kinh ế
nghiệm hơn. Họ b thu hút bởi nhng th thách và kinh nghiệm mi. H thường hành động theo bn năng hơn
phân tích logic.
2.2.3. Mô hình lí thuyết hc tp của Honey và Mumford
Các phong cách học tp ca Honey và Mumford đã được phát trin bởi Peter Honey và Alan Mumford (Honey
P, Mumford A., 1994). Mô hình của Honey và Alan Mumford được l y c m hng t mô hình h c t p c a Kolb.
4 phong cách học tập được mô t bao g m nh ững người hành động, người suy ngẫm, người lí thuyết, ni thc t . ế
Người hành động là những cá nhân vừa làm vừa học. Các hoạt đng h c t ập có th là động não, gi i quyết v n
đề, th o lu n nhóm, câu đố, các cuc thi hoặc đóng vai.
Người học lí thuyết yêu cầu cáchình, các ý tưởng và lí thuyết để tham gia vào quá trình học tập. Các hoạt
động hc t p c a h bao gồm các mô hình, số liu thống kê, các câu chuyện và cách họ áp dụng các khái niệm v
mt lí thuyết.
Người suy ngẫm khả ng áp dụng vic hc của mình vào trong thực t . Hế hc t p t ốt n bằng cách áp dụng
vic hc vào trong nghiên cứu, gii quyết các vấn đề ng như trong các cuộc tho lun.
Người thc t thế c hi n vi c h ọc thông qua phương pháp xem, nghĩ và phản ánh về những đã xảy ra. H thích
t phân ch cá nhân hóa các câu hỏi, quan t các hoạt động, ghi nh n ph n h i t người khác cũng như tham gia
o công việc phng vn.
2.2.4. Mô hình lí thuyết hc tp VARK
VARK là viết t t c ủa các hình thức hc tập Visual (hình ảnh), Auditory (thính giác), Read/write (đọc/viết)
Kinesthetic (làm, thao tác, thực hành) đã đư ng đểc s d tiếp nhận thông tin. Mô hình này đã được đề xut bi
Fleming và Mills và đưc dựa trên kinh nghim của SV giáo viên (Fleming ND, 2001).
Phong cách học tập qua hình nh bao gm bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, đồ thị, lưu đồ hiệu mọi ngưi s d ng
để biu diễn thông tin thay thế cho t ng .
Phong cách học tập qua thính giác mô tả s thích đi với thông tin, người học phong ch học này thưng hc
tt nhất thông tin qua vi ắng nghe các bài giảng, các cuộc l c tho lun, tranh lun theo nhóm, radio, phones, web-
chat… Những người phong cách này thích tiếp thu thông tin qua các bài giảng, hướng dn bng lờii.
Những người có phong cách học Đọc/viết thích thông tin được hin th i d ng t ngữ. Nó nhấn mạnh đầu vào
đầu ra da trên văn bản, các hướng dẫn đọc và viết, các báo cáo, các bài luận và bài tập.
Phong cách học t p th ực hành đề cập đến s ưu thích đối với c tri nghiệm và thực hành, bao gồm c trong i
trường phỏng và thực tế. thường thông qua các hình thc nphỏng, video, phim ảnhcác nghiên cu
điển hình.
2.3. Phânch và so sánhc mô hình lí thuyết hc tp
Việc phân tích và so sánh giữac mô hình được thc hi n b ằng cách triển khaic mô hình đó thông quan các
kĩ thuật trí tu nhân tạo. Các mô hình đã đượ c tri n khai trong Java 1.8 s dng NetBeans IDE 8.2 trêni trưng
VJE
Tạp chí Giáo dụ (Kì c, S 487 1 - 10/2020), tr 1-8
ISSN: 2354-0753
4
Windows 7 64-bit. Các thành phn chuyn đổi giao diện người dùng UI đã được s d ụng đ thiết kế GUI (Giao di n
đồ h a c ủa người dùng). H thng phn mm s dụng trí tu nhân t o dựa trên mô hình học tập thích ứng đã được
triển khai. Hai mô hình học t p Felder & Silverman (Felder R.M., Silverman L.K., 1998) Kolb (Kolb AY, Kolb
DA, 2005) đã được phỏng bng phn m n, s dng hai thuật trí tu nhân tạo Perceptron nhi u l ớp cây quyết
đnh. H th ng phn mềm cóc hệ thng menu cho vi c c u hình thuộc tính ca SV được s dng đ xác định các
phong cách học tập cho người học. Màn hình chính th hi n thu ộc tính của SV s dụng cho các mô hình Felder &
Silverman và Kolb được trình bày ở hình 2 và hình 3. Các màn hình này hiển th thuộc tính, tập hp các thuộc tính
thể đã được tích h p sn trong h thng. Tt c các thuộc tính hoặc mt s thuộc tính có thể c ch n trong đư
ng mt ln chạy mô phỏng, tùy thuộc vàoc thuộc tính có sẵn trong một môi trường hc tp c th. Mt thc thi
điển hình được t hình 4 (trang bên), cho thy s hình thành cấu trúc của mô hìnhhiu su t c a mô hình.
Hình 3. Các thuộc tính của mô hình Kolb
(tt c các thuộc tính đã được la chn)
Phân tích về c cấu trúc của hình sau khi thực hiện đào tạo với các dữ li u m ẫu được th hin bng 1 (trang
n). Ct đầu tiên mô t s lượng các thuộc tính của SV được chọn đ tạo mô hình, đây 6 cho mô hình Felder &
Silverman 8 cho hình Kolb.
Các đặc tính học tp của SV theo mô hình Felder & Silverman đã được l a ch n cho l n ch y mô phỏng bao
gm: - S lượng truy c p forum (th p/cao): s lượng truy cập vào các diễn đàn trực tuyến là thấp hoc cao; - S
ng truy cp ni dung (thp/cao): s lượng truy cp trc tuyến vàoc nội dụng là thấp ho c cao; - S lượng truy
cp thc tế c a SAT (th p/cao): s ng truy cập vào các loại câu hỏi thc tế trong các bài kiểm tra đánh giá năng
lc là thấp hoc cao; - S lượng truy cập các SAT Abstract (thấp/cao): s ng truy cập các dạng câu hỏi tóm tắt
trong các bài kiểm tra năng lực là thp hoc cao; - S lượng truy cp các định dạng khóa học (thp/cao): s lượng
truy cập các đnh dng ca khóa học trc tuy n ế thấp hoc cao; - S ng truy clượ p nội dung khóa học (thp/cao):
s lượng truy cập vào nội dung khóa hc trc tuyến thấp hoc cao.
Các thuộc tính của SV đã đưc s dụng để phỏng hình học t p Kolb: - Hi u su ất trong quá trình suy ng
ca SV (thp/cao); - Thích làm việc theo nhóm (thấp/cao); - Tập trung vào các ý tưởng hơn so với người khác
(thp/cao); - S tập trung vào các vấn đề thuyết so vi các vấn đề thc tế (thp/cao); - S tập trung vào các vấn đề
kĩ thuật hơn làc vấn đề xã hi (thp/cao); - Tìm cách hiện thực hóa các ý tưởng và các vấn đề thuyết (thp/cao);
- Thc hành, thiết lp mc tiêu, hoạt động thc tin (th p/cao); - D a vào trực giác hoặc phân tích của người khác
n là phân tích riêng của nhân (thấp/cao).
ng cụ này cũng có th được s d ụng để xác định s lượng c phương pháp học, các phương pháp này sẽ được
s dụng để phân loại SV. Nó bao gồm 6 phương pháp của mô hình Felder & Silverman và 4 phương pháp của mô
VJE
Tạp chí Giáo dụ (Kì c, S 487 1 - 10/2020), tr 1-8
ISSN: 2354-0753
5
hình Kolb. Đố i hình Felder & Silverman, việc phâni v loi SV s được thc hiện theo các hình thức hot
động/phn x , c m nhn/trc quan hoc trc quan/lời nói. Đối với mô hình Kolb, phân loại SV s được thc hi n
theo các dạng phân kì, đồng hóa, hi t phù hợp. Điều này được tả trong c t th 2 ca bng 1. Ct th 3 trong
bng 1 cho biết kích thước ca d li u m ẫu đả đưc s dụng để sinh ra cấu trúc của mô hình. Điều này có th y ý
thay đổi da vào môi trường hc t p c th. Công cụ giúp tạo ra các cấu trúc mạng nơ-ron và từng cây quyết định
cho các hình Felder & Silverman Kolb. Cột th 4 trong bng 1 cho biết s lượng các t đã được sinh ra trong
c mô hình. Đối vi mạng ron, các mô hình perception đa tầng có hai t- ng cho mi l p. L ớp đầu ra có 6 nơ-ron
cho mô hình Felder & Silverman 4 -ron cho mô hình Kolb, dựa trên số ợng các phân lớp. Tương tự như vậy,
c cây quyết định đã được tạo ra6 nút cho mô hình Felder & Silverman 4t cho hình Kolb. So sánh
v hiu sut của các mô hình được trình bày trong bng 2. Các mạng -ron có hiệu suất cao hơn so với các cây
quyết định. Điều này được th hi n t các giá tr phân tích thống kê Kappa ( Carletta, 1996). Hi u su t ca mô hình
perceptron đa tầng dành cho mô hình Kolb tốt hơn so với mô hình Felder & Silverman vì nó có g tr tng s l i
bình phương (Sum of Squared Error) thấp hơn. Ngoài ra, hi u su t của mô hình cây quyết địnhthể so sánh được
cho c hai mô hình Felder & Silverman và Kolb. Giá trị ống kê Kappa của mô hình Kolb là cao hơn so với mô th
hình Felder & Silverman; giá trị t ng s li bình phương cao hơn so với s dụng cây quyết định (dicision tree) cho
hình Felder & Silverman. Dữ liệu đưc biu diễn trong hình được thc hiện thông qua quá trình phỏng. Trưc
tiên, q trình phỏng to ra cấu trúc của mô hình, sau đó sẽ tiến hành đo hiệu sut của hình.
Hình 4. Mô phỏng quá trình tạo mô hình mạng nơ-ron cũng như tính hiệu sut dựa theo lí thuyết hc tp
ca Felder & Silverman
Bng 1. So sánh các cấu trúc của các mô hình
Model / AI Method
Number of
Number of
Size of student
Number of
student attributes
learning styles
sample data
nodes in model
(classification
classes)
Felder Silverman/Multilayer Perceptron
6
6
22
12
Felder Silverman/Decision Tree
6
6
22
11
Kolb/Multilayer Perceptron
8
4
12
10
Kolb/Decision Tree
8
4
12
7
VJE
Tạp chí Giáo dụ (Kì c, S 487 1 - 10/2020), tr 1-8
ISSN: 2354-0753
6
Bng 2. So sánh hiệu sut ca các mô hình
Model / AI Method
Correctly
Incorrectly
Kappa statistics
Root mean
classified
classified
squared error
instances
instances
Felder Silverman/Multilayer Perceptron
22
0
1
0.0393
Felder Silverman/Decision Tree
15
7
0.6051
0.2611
Kolb/Multilayer Perceptron
12
0
1
0.0351
Kolb/Decision Tree
9
3
0.6667
0.2887
2.4. Khung phong cách học tp cho mô hình giáo dục tng minh
i đến giáo dục thông minh là nói đến các phong cách học tập được cá nhân hóa mọi lúc mọi i và ở mi thi
điểm. Để giúp điều này trở nên khả thi và đưc ng dng rng rãi, vic phát triển mt h thng phn mm s dng
trí tuệ nhân tạ o nhm xác định các phong cách học tập được các tác giả đ xuất. Các phong cách học t p hi ện
đưc s dụng để làm cho nội dung hc t p tr nên thích ứngcung cấp các nội d ng h c t ập đa dạng cho nhiều đi
ng hc t p d ựa trên các phongch học tập phù hợp vi bản thân người hc. Hi n t ại,c tác gi đã trình bày
phng vic s d ụng các kĩ thuật trí tuệ nhân tạo vào hai hệ thống lí thuyết phong cách học tập là mô hình Felder
& Silverman và mô hình Kolb. H thng phn mềm đang được cácc giả pt triển mong mun trong thi gian ti
s ch hợp thêm nhiều lí thuyết hc tập hơn như Honey và Mumford (Honey P, Mumford A., 1994) cũng như
thuyết h c t p c a VARK (Fleming ND., 2001) ; cũng nviệc áp dụ ng nhiều phương pháp trí tuệ nhân tạo như
logic m, thuật toán di truyền, Mạng Bayes và mô hình Morkov vào trong quá trình phân tích. Ngoài ra, các tác giả
ng mong muốn trong tương lai s m rộng các biến trong tp d liệu đ thể áp dng cho nhiềui trường hc
tp khác nhau. Những môi trường h c t ập này có th các trườ ng ph thông, các cơ sở giáo dục đạ i hc. S khác
bit trong d liệu có thể xuất phát từ các chương trình học khác nhau như nghệ thut, khoa hc kĩ thut; hoặc do i
trường h c t p E-learning v ới các dữ liu văn bản, đa phương tin, vi các bài kiểm tra năng khiếu trc tuyến ho c
vi giọng nói trên nền t ng giao di ện đ ha. Mt tp hợp đa dạng các đặc tính học t p c a SV cho mi mô hình lí
thuyết hc tp phù hợp nht cho mt môi trường hc t p c th.
Hình 5. Khung giáo dục thông minh tả s ơng tác của SV vi “go viêno trên i trường đám mây. Mô tả
việc xác định các phong cách học tập sử dng mô hình lí thuyết học tập phù hợp nhất và cácthuật trí tunhân tạo
Khung phong cách học tập cho giáo dục thông minh được các tác giả đ xuất là một quy trình gồm nhiu bước
giúp cung cấp nn tảng giáo dục thông minh đã được cá nhân hóa. Các vấn đề này được mô tả chi tiết hình 5 cũng
như phần dưới đây: - c định các thuộc tính của SV cho một môi trường hc tp c thể, i cung cấpi trường
hc tập thích ứng cho người h c; - D ựa trên các thuộcnh có sn của SV, có thể la chn mt hoc nhiều mô hình
thuyết hc tp cùng lúc. Các mô hình học tp không có đủ các thuộc tính sẵn có sẽ kng được áp dụ ng; - Trong
VJE
Tạp chí Giáo dụ (Kì c, S 487 1 - 10/2020), tr 1-8
ISSN: 2354-0753
7
trường hợp áp dụng cùng lúc nhiều mô hình lí thuyết hc tập cho môi một môi trường hc tập, công cụ này sẽ giúp
c định mô hình phù hợp nht, dựa trên hiệu sut ca các mô hình đã được đưa ra; Công này cũng giúp xác - c
định phương pháp trí tuệ nhân tạo phù hợ p nhất có thể c sđư dụng để xây dựng hình phân lớp. Điều này đượ c
thc hiện thông qua việc so sánh hiệu sut ca c mô hình. Mô hình nào có giá trị phân tích thống kê Kappa cao
nhất và giá tr bình quân trung bình thấp nht s là mô hình được ưu tiên lựa chn; - Khi m t ho c nhiều hình đã
được đưa vào danh sách lựa chn rút gọn và đã đào tạo choi trưng hc tp c thể, các mô hình này thể đưc
s dng để phân loại SV xác định các phong cách học t p cho h ọ. Các phong cách học tập th c ánh x đư vi
ni dung hc tậplộ trình học t p c th để cung cp nn tảng giáo dục đã được cá nhâna.
Giáo dục thông minh là quá trình học t p di ễn ra bên ngoài các lớp hc truyn thống hoạt độngthể được
thc hin mọi lúc, mọi nơi cũng như bất kì thời điểm nào. Các máy tính bảng kết h p v i nn tng Internet cho
phép SV duyệtc nội dung hc tập đã được nhân hóa dưới dngn bản, hìnhnh hoc đa phương tiện. Để thc
hiện được điều này, công nghệ điện toán đám mây đã được các tác giả đề xuất. Công cụ phn mềm đang được phát
triển thể được lưu trữ trong môi trường đám mây giúp dễ dàng truy cập cho người hc trên khp thế gii không
b hn chế v kh năng mở rng. Ni dung hc tp mu phi được tạo ra để thể theo dõi hành vi của người học
c định các thuộc tính sẵn của SV. Thay vì một l p h c truyn thng, lp hc o và “giáo viêno đư c s
dng. Các tác giả đ xut các tiến trình xử ngôn ng t nhiên APIs, các APIs chuyển ging nói thành văn bản và
ngược lại đ t o ra n i dung h c t p m u (Manning CD, Schütze H., 1999); thc hiện mô phỏngơng tác gia SV
giáo viên, SV với c “giáo viêno”. Đối vi vấn đ này, thể s dng các kĩ thut x lí ngôn ng t nhiên dựa
trên nền đám mây như Microsoft Luis, Amazon Lex hoặc IBM Watson. Điều này sẽ cho phép SV ơng tác với
“giáo viên ảo bằng cách nói chuyện vi h th ng nthể đang nói chuyện với giáo viên truyền thng.
Cho đến thi điểm này, giáo dục thích ứng là một lĩnh vực đang trong giai đoạn nghiên cứu thông qua việc tri n
khai mt s mô hình học t p. V ới khuôn kh ca gii pháp giáo dục thông minh được trình bày trong i báo này,
c tác gi đề xuất phương pháp giáo dục thích ứng được cung cấp như một dch v dựa trên nền tảng đám mây;
giúp các nền tảng giáo dục truyn thống có th d ng truy cp dch v và cung cấp nn tảng giáo dục cá nhân hóa
cho mi SV theo hc.
3. Kết lun
Khung giáo dục thông minh được đề xuất trong bài báo này giúp phát triển giáo dục thích ứng và cung cấp nn
tng giáo dục thích ứng cho nhiều đối ợng người hc nhi u n n tảng văn hóa và giáo dục, khu vực địa lí khác
nhau bao gm c các nn tng hc t p truy n thng và E-learning. Khung này đồng thi giúp cung cp m t t p h p
bao gm nhi u thu ộc tính học tp ca SV da trên nền t ng vi c hc tập đã được cá nhân hóa. Với b sưu tập đã
đưc tạo ra trong nghiên cứu cùng với việc tích hợpvào một công cụ tính toán duy nhất s giúp dễ dàng xác định
c thuộc tính học tp ca SV cho mộti trường giáo dục c th. Điều này tạo điều kin cho vi c ng dụng vào
thc tế khi áp dụng mô hình thuyết hc tập vào việc tạo ra môi trường hc tập thích ứng. Đây là nền tng giáo dục
thông minh đầu tiên được phát triển nhm mục đích so nh nhiều hình thuyết hc tập cũng như so sánh các kĩ
thuật trí tuệ t o d a trên các kĩ thuật phân lp, dựa trên hiệu sut của các mô hình đã được phát triển. Các mô hình
được phát triển linh hoạt, trong cùng một công cụ, các phương pháp đánh giá thống kê giúp xác định mô hình phù
hp nht, để ng d ụng vào mô hình hc t p c th. Lí thuyết hc tập được la chọn và phương pháp trí tu nhân tạo
th đưc s dụng đ xác định các phong cách học tp ca SV. Khung giáo dục thông minh được đề xuất cho giáo
viên ảo, được lưu trữ trên môi trường điện toán đám mây; tương tác với người hc bằng cách sử dụng phương pháp
x lí ngôn ngữ t nhiên APIs nhằm dđa ạng hóa việcc định các phong cách hc tập. Các phong cách học tp ca
SV đã được xác đnh s c sđư dng để định hướng vic cung c p nhi u n i dung hc tập khác nhau trong các nhà
trường truyn thng hoc các cổng E-learning phc v mục tiêu cung cấp dch v giáo dục thích ứng.
i liệu tham kho
Bernard J, Chang TW, Popescu E, Graf S. (2015). Using artificial neural networks to identify learning styles.
International Conference on Artificial Intelligence in Education 2015 Jun 21 (pp. 541-544). Springer, Cham.
Carletta J. (1996). Assessing agreement on classification tasks: the kappa statistic. Computational linguistics, 22(2),
249-254.
Colchester K, Hagras H, Alghazzawi D, Aldabbagh G. (2017). A survey of artificial intelligence techniques employed
for adaptive educational systems within E-learning platforms. Journal of Artificial Intelligence and Soft
Computing Research, 7(1), 47-64.
VJE
Tạp chí Giáo dụ (Kì c, S 487 1 - 10/2020), tr 1-8
ISSN: 2354-0753
8
Felder R.M., Silverman L.K. (1998). Learning and teaching styles in engineering education. Engineering education,
78(7), 674-681.
Fleming ND (2001). Teaching and learning styles: VARK strategies. IGI Global.
Honey P, Mumford A. (1994). Styles of learning. Gower Handb. Manag. Dev, 101, 101-111.
Huang MJ, Huang HS, Chen MY. (2007). Constructing a personalized e-learning system based on genetic algorithm
and case-based reasoning approach. Expert Systems with Applications, 33(3), 551-564.
Huang X, Yong J, Li J, Gao J. (2008). Prediction of student actions using weighted Markov models. In IT in Medicine
and Education, IEEE International Symposium on 2008 Dec 12 (pp. 154-159). IEEE.
Kolb AY, Kolb DA (2005). Learning styles and learning spaces: Enhancing experiential learning in higher
education. Academy of management learning & education, 4(2),193-212.
Lin CF, Yeh YC, Hung YH, Chang RI. (2013). Data mining for providing a personalized learning path in creativity:
An application of decision trees. Computers & Education, 68, 199-210.
Lo JJ, Shu PC. (2005). Identification of learning styles online by observing learners’ browsing behaviour through a
neural network. British Journal of Educational Technology, 36(1), 43-55.
Manning CD, Schütze H., (1999). Foundations of statistical natural language processing. MIT press; 1999.
Moreno F, Carreras A, Moreno M, Royo ER (2005). Using bayesian networks in the global adaptive e-learning
process. EUNIS 2005. 2005:1-4.
Mota J. (2008). Using learning styles and neural networks as an approach to elearning content and layout
adaptation. In Doctoral Symposium on Informatics Engineering.
Oliver R, Harper B, Reeves T, Strijker A, van Westhuizen D. (2002). Learning management systems: One size fits
all?. InWorld Conference on Jun 24.
Villaverde JE, Godoy D, Amandi A. (2006). Learning styles' recognition in e learning environments with feed
forward neural networks. Journal of Educational Multimedia, Hypermedia & Telecommunications 2002
Computer Assisted Learning, 22(3), 197-206.
Xu D, Wang H, Su K. (2002). Intelligent student profiling with fuzzy models. In System Sciences, 2002. HICSS.
Proceedings of the 35
th
Annual Hawaii International Conference on 2002 Jan 7 (pp. 8-pp). IEEE.
Zatarain-Cabada R, Barrón-Estrada ML, Angulo VP, García AJ, García CA. (2010). A learning social network with
recognition of learning styles using neural networks. In Mexican Conference on Pattern Recognition 2010 Sep
27 (pp. 199-209). Springer, Berlin, Heidelberg.
| 1/8

Preview text:

VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 487 (Kì 1 - 10/2020), tr 1-8 ISSN: 2354-0753
GIÁO DỤC THÔNG MINH TRÊN CƠ SỞ TRÍ TUỆ NHÂN TẠO
GIÚP XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI HÌNH HỌC TẬP CHO SINH VIÊN
TRONG BỐI CẢNH GIÁO DỤC HIỆN NAY
1Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội;
Nguyn Th M Lc1,+, 2 Hoàng Sỹ
Học viện Kỹ thuật Mật mã Tương2
+Tác gi liên hệ ● Email: locntm@vnu.edu.vn Article History ABSTRACT Received: 05/9/2020
In present day, the issue of adaptation education environment is becoming Accepted: 21/9/2020
more urgen than ever. Adaptive learning systems are introduced to customize Published: 05/10/2020
content and learning paths of students. These system helps students
minimizing disorientation and cognitive overload problems; thereby helping
to optimize performance to improve the efficiency of the learning process. Keywords
The current learning systems are lacking adaptivity; as they offer same smart education, adaptive
resources for all users irrespective of their individual needs and preferences. education, artificial
Students learn according to their learning styles and determining these is a intelligence, learning theory
crucial step in making E-learning or traditional education adaptive. To
model, learning performance.
determine learning styles, learning models have been suggested in articles,
but there is no readily available software tool that provides the flexibility to
select and implement the most suitable learning model. To fulfil this dire
need, a framework of a tool is proposed here, which takes into consideration
multiple learning models and artificial intelligence techniques for determining
students’ learning styles. The tool would provide the facility to compare
learning models, to determine the most suitable one for a particular
environment. The authors suggest that this tool should be deployed in a cloud
computing environment to provide a scalable solution that most quickly and
easily identifies learning styles for learners. It provide a scalable solution that
easy and rapid determination of learning styles.
1. M đầu
Như chúng ta đã biết, SV thường học theo nhiều cách khác nhau: một số thích tham gia học tập trong môi trường
thực tế, dữ liệu và các thí nghiệm trong khi một số SV khác thích tham gia học tập và nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến tính lí thuyết; một số thích học tập theo cách nghiên cứu các tài liệu trong khi một số lại thích phong cách
học tập là tham gia trực tiếp vào giải quyết các vấn đề thực tế. Các hệ thống quản lí học tập hiện nay được phát triển
dựa trên triết lí “dùng chung” (Oliver R. và cộng sự, 2002). Kết quả dẫn đến việc SV có xu hướng mất phương
hướng và quá tải trong quá trình học tập dẫn đến kết quả học tập không cao. Mỗi SV nên có phương pháp học tập
của riêng mình. Xác định phong cách học tập của SV là một bước quan trọng nhằm giúp phương pháp đào tạo E-
learning hoặc phương pháp đào tạo truyền thống hiện nay thích ứng với nhu cầu của người học. Có nhiều mô hình
phong cách học tập khác nhau được trình bày trong các nghiên cứu (Felder R.M., Silverman L.K., 1998; Fleming
ND, 2001; Honey P, Mumford A., 1994; Kolb AY, Kolb DA, 2005). Một số mô hình học tập phổ biến hiện nay
như: mô hình Felder & Silverman (Felder R.M., Silverman L.K., 1998), mô hình Kolb (Kolb AY, Kolb DA, 2005),
mô hình VARK (Fleming ND, 2001) và mô hình Honey & Mumford (Honey P, Mumford A., 1994). Các nghiên
cứu này tập trung đưa ra các giải pháp phân loại người học theo “phong cách” học tập của họ và cung cấp các quan
điểm khác nhau về việc định nghĩa và phân loại các phong cách học tập. Ngoài ra còn một số kĩ thuật được mô tả
trong các nghiên cứu khác giúp làm rõ các thuộc tính liên quan đến hành vi của người học với một phong cách học
tập cụ thể (Colchester K. và cộng sự, 2017). Trí tuệ nhân tạo (AI) được coi là những công cụ có giá trị, vì chúng có
khả năng phát triển và thay thế quy trình ra quyết định đang được áp dụng hiện nay.
Có nhiều kĩ thuật AI khác nhau đã được sử dụng trong các hệ thống giáo dục thích ứng. Chúng bao gồm logic
mờ, cây quyết định, mạng Nơ-ron, mạng Bayes, các thuật toán di truyền và các mô hình Markov (Colchester K. và 1 VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 487 (Kì 1 - 10/2020), tr 1-8 ISSN: 2354-0753
cộng sự, 2017). Tuy nhiên, trong tất cả các phương pháp trên thì trí tuệ nhân tạo được xem là phương pháp phù hợp
nhất để áp dụng vào môi trường giáo dục hiện nay.
Hiện nay, chưa có công cụ phần mềm nào giúp xác định phong cách học tập từ cơ sở dữ liệu hành vi học tập của
SV. Nhu cầu cấp thiết hiện nay là cần xây dựng một công cụ có thể dễ dàng cấu hình, dễ dàng truy cập và có thể sử
dụng trong các môi trường học tập khác nhau, bao gồm môi trường E-learning và môi trường học tập truyền thống.
Tại đây, hệ thống dựa trên trí tuệ nhân tạo được phát triển dựa trên nhiều mô hình học tập và các kĩ thuật trí tuệ nhân
tạo khác nhau giúp xác định các phong cách học tập của SV. Hệ thống này có thể được triển khai cả ở môi trường
E-learning và môi trường học tập truyền thống nhằm giúp phát triển và xây dựng môi trường học tập thích ứng.
2. Kết qu nghiên cứu
2.1. Các nghiên cứu liên quan
Các phương pháp AI đang được sử dụng hiện nay giúp cung cấp khả năng thích ứng trong quá trình học tập sẽ
được các tác giả trình bày trong phần này.
Logic mờ là phần mở rộng của lí thuyết tập hợp truyền thống. Một hệ thống hồ sơ SV đa đại diện dựa trên logic
mờ đã được các tác giả đưa ra (Xu D, Wang H, Su K., 2002). Bằng cách áp dụng logic mờ các mô hình nội dung,
mô hình SV, và kế hoạch học tập đã được định nghĩa.
Mạng Nơ-ron bao gồm một số lượng lớn các nơ-ron kết nối với nhau, hoạt động cùng nhau để xử lí thông tin,
tương tự như các mạng nơ-ron sinh học, chúng được sử dụng để phân loại SV. Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra
rằng các mạng nơ-ron nhân tạo đã được sử dụng cho các phương pháp học tập (Bernard J. và cộng sự, 2015; Lo JJ,
Shu PC., 2005; Mota J., 2008; Villaverde JE. và cộng sự, 2006; Zatarain-Cabada R. và cộng sự, 2010).
Cây quyết định là cây trong đó mỗi nút nhánh đại diện cho một sự lựa chọn, mỗi nút đại diện cho một quyết định.
Trong (Lin CF và cộng sự, 2013), các cây quyết định đã được sử dụng để cung cấp lộ trình học tập đã được cá nhân hóa.
Mạng Bayes là một đồ thị theo chu kì trong đó các nút biểu diễn các khái niệm và các cạnh biểu thị sự phụ
thuộc/hiệu ứng giữa các khái niệm. Trong tài liệu Moreno F. và cộng sự (2015), các tác giả trình bày việc sử dụng
các mạng Bayes trong việc mô hình quá các tiến trình học tập được cá nhân hóa.
Trong mô hình Markov, một tập hợp các trạng thái rời rạc được mô tả với ma trận xác xuất là yếu tố chính giúp
xác định sự chuyển đổi giữa các trạng thái. Các mô hình Markov đã được sử dụng để dự đoán hành vi của SV và xác
định sự tương đồng giữa các hành vi của cựu SV và các SV đang theo học (Huang X, Yong J, Li J, Gao J., 2008).
Các thuật toán di truyền sử dụng khái niệm tiến hóa, chọn lọc tự nhiên của Darwin làm nền tảng. Những vấn đề
lên quan đến thuật toán di truyền được trình bày trong tài liệu (Huang MJ, Huang HS, Chen MY., 2007) để xây dựng
một lộ trình học tập tối ưu cho mỗi người học.
2.2. Các mô hình lí thuyết hc tp hiện có
2.2.1.
Mô hình lí thuyết hc tp Felder & Silverman
Trong mô hình phong cách học của Felder và Silverman có 4 chiều, mỗi chiều có 2 phong cách học tập (Felder
R.M., Silverman L.K., 1998). Tổng cộng có 8 phong cách học tập giúp kết hợp để tạo ra 16 phong cách học tập khác
nhau. 4 chiều này bao gồm hoạt động/phản xạ, cảm giác/trực giác, hình ảnh/lời nói, trực tiếp/gián tiếp. Người học
tích cực đạt được kết quả học tập tốt nhất thông qua việc học tập chăm chỉ thông qua việc nghiên cứu tài liệu và trải
nghiệm thực tế. Ngược lại, những người học tập theo phương pháp phản xạ thường thích suy nghĩ và phản ánh về
cách nội dung học tập. Người học theo phong cách học tập cảm nhận sử dụng các kinh nghiệm giác quan của mình
để tìm hiểu thực tế được trình bày trong các các tài liệu học tập. Trong khi đó, những người học trực quan thích
nghiên cứu các tài liệu một cách tổng quan, chẳng hạn như các vấn đề lí thuyết, sau đó cố gắng hiểu ý nghĩa cơ bản
của chúng, cũng như nắm được các nguyên tắc chung.
Hình 1. Mô hình lí thuyết hc tp của Felder và Silverman 2 VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 487 (Kì 1 - 10/2020), tr 1-8 ISSN: 2354-0753
2.2.2. Mô hình lí thuyết hc tp Kolb
Lí thuyết học tập Kolb (Kolb AY, Kolb DA, 2005) có 4 phong cách học tập riêng biệt, chúng được dựa trên chu
trình học tập 4 giai đoạn: Trải nghiệm thực tế - (CE), quan sát phản ánh - (RO), khái niệm hóa - (AC) và thử nghiệm
tích cực - (AE). Mỗi kiểu trên là sự kết hợp của các chu kì hai giai đoạn.
Phân kì (cảm giác và xem - CE / RO): Những người này có thể nhìn mọi thứ từ những quan điểm khác nhau. Họ
rất nhạy cảm. Họ thích xem hơn là làm, tập trung/quan tâm thu thập thông tin và sử dụng trí tưởng tượng để giải
quyết vấn đề. Họ xem xét tình huống cụ thể từ một số quan điểm khác nhau rất tốt. Kolb gọi phong cách này là “phân
kì” bởi vì những người này thể hiện tốt hơn trong những tình huống yêu cầu tạo ra ý tưởng, ví dụ như động não.
Đồng hóa (xem và suy nghĩ - AC / RO): Phong cách học tập đồng hóa bao gồm một cách tiếp cận gãy gọn, logic.
Những người này đòi hỏi những giải thích rõ ràng hơn là một cơ hội thực tế. Họ nổi trội trong việc hiểu thông tin
trên phạm vi rộng và tổ chức nó theo một định dạng rõ ràng, hợp lí.
Hội tụ (làm và suy nghĩ - AC / AE): Những người có phong cách học tập hội tụ có thể giải quyết vấn đề và sẽ sử
dụng việc học của họ để tìm ra giải pháp cho các vấn đề thực tế. Họ thích các nhiệm vụ kĩ thuật và ít quan tâm đến
mọi người và các khía cạnh giữa các cá nhân. Những người có phong cách học tập hội tụ tìm kiếm ứng dụng thực tế
cho các ý tưởng và lí thuyết rất tốt. Họ có thể giải quyết vấn đề và đưa ra quyết định bằng cách tìm giải pháp cho các câu hỏi và vấn đề.
Thích nghi (làm và cảm nhận - CE / AE): Phong cách học tập phù hợp là “thực hành” và dựa vào trực giác hơn
là logic. Những người này sử dụng phân tích của người khác và thích sử dụng phương pháp tiếp cận thực tế, kinh
nghiệm hơn. Họ bị thu hút bởi những thử thách và kinh nghiệm mới. Họ thường hành động theo bản năng hơn là phân tích logic.
2.2.3. Mô hình lí thuyết hc tp của Honey và Mumford
Các phong cách học tập của Honey và Mumford đã được phát triển bởi Peter Honey và Alan Mumford (Honey
P, Mumford A., 1994). Mô hình của Honey và Alan Mumford được lấy cảm hứng từ mô hình học tập của Kolb.
4 phong cách học tập được mô tả bao gồm những người hành động, người suy ngẫm, người lí thuyết, người thực tế.
Người hành động là những cá nhân vừa làm vừa học. Các hoạt động học tập có thể là động não, giải quyết vấn
đề, thảo luận nhóm, câu đố, các cuộc thi hoặc đóng vai.
Người học lí thuyết yêu cầu các mô hình, các ý tưởng và lí thuyết để tham gia vào quá trình học tập. Các hoạt
động học tập của họ bao gồm các mô hình, số liệu thống kê, các câu chuyện và cách họ áp dụng các khái niệm về mặt lí thuyết.
Người suy ngẫm có khả năng áp dụng việc học của mình vào trong thực tế. Họ học tập tốt hơn bằng cách áp dụng
việc học vào trong nghiên cứu, giải quyết các vấn đề cũng như trong các cuộc thảo luận.
Người thực tế thực hiện việc học thông qua phương pháp xem, nghĩ và phản ánh về những gì đã xảy ra. Họ thích
tự phân tích và cá nhân hóa các câu hỏi, quan sát các hoạt động, ghi nhận phản hồi từ người khác cũng như tham gia
vào công việc phỏng vấn.
2.2.4. Mô hình lí thuyết hc tp VARK
VARK là viết tắt của các hình thức học tập Visual (hình ảnh), Auditory (thính giác), Read/write (đọc/viết) và
Kinesthetic (làm, thao tác, thực hành) đã được sử dụng để tiếp nhận thông tin. Mô hình này đã được đề xuất bởi
Fleming và Mills và được dựa trên kinh nghiệm của SV và giáo viên (Fleming ND, 2001).
Phong cách học tập qua hình ảnh bao gồm bản đồ, sơ đồ, biểu đồ, đồ thị, lưu đồ và kí hiệu mà mọi người sử dụng
để biểu diễn thông tin thay thế cho từ ngữ.
Phong cách học tập qua thính giác mô tả sở thích đối với thông tin, người học có phong cách học này thường học
tốt nhất thông tin qua việc lắng nghe các bài giảng, các cuộc thảo luận, tranh luận theo nhóm, radio, phones, web-
chat… Những người có phong cách này thích tiếp thu thông tin qua các bài giảng, hướng dẫn bằng lời nói.
Những người có phong cách học Đọc/viết thích thông tin được hiển thị dưới dạng từ ngữ. Nó nhấn mạnh đầu vào
và đầu ra dựa trên văn bản, các hướng dẫn đọc và viết, các báo cáo, các bài luận và bài tập.
Phong cách học tập thực hành đề cập đến sự ưu thích đối với các trải nghiệm và thực hành, bao gồm cả trong môi
trường mô phỏng và thực tế. Nó thường thông qua các hình thức như mô phỏng, video, phim ảnh và các nghiên cứu điển hình.
2.3. Phân tích và so sánh các mô hình lí thuyết hc tp
Việc phân tích và so sánh giữa các mô hình được thực hiện bằng cách triển khai các mô hình đó thông quan các
kĩ thuật trí tuệ nhân tạo. Các mô hình đã được triển khai trong Java 1.8 sử dụng NetBeans IDE 8.2 trên môi trường 3 VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 487 (Kì 1 - 10/2020), tr 1-8 ISSN: 2354-0753
Windows 7 64-bit. Các thành phần chuyển đổi giao diện người dùng UI đã được sử dụng để thiết kế GUI (Giao diện
đồ họa của người dùng). Hệ thống phần mềm sử dụng trí tuệ nhân tạo dựa trên mô hình học tập thích ứng đã được
triển khai. Hai mô hình học tập Felder & Silverman (Felder R.M., Silverman L.K., 1998) và Kolb (Kolb AY, Kolb
DA, 2005) đã được mô phỏng bằng phần mền, sử dụng hai kĩ thuật trí tuệ nhân tạo Perceptron nhiều lớp và cây quyết
định. Hệ thống phần mềm có các hệ thống menu cho việc cấu hình thuộc tính của SV được sử dụng để xác định các
phong cách học tập cho người học. Màn hình chính thể hiện thuộc tính của SV sử dụng cho các mô hình Felder &
Silverman và Kolb được trình bày ở hình 2 và hình 3. Các màn hình này hiển thị thuộc tính, tập hợp các thuộc tính
có thể có đã được tích hợp sẵn trong hệ thống. Tất cả các thuộc tính hoặc một số thuộc tính có thể được chọn trong
cùng một lần chạy mô phỏng, tùy thuộc vào các thuộc tính có sẵn trong một môi trường học tập cụ thể. Một thực thi
điển hình được mô tả ở hình 4 (trang bên), cho thấy sự hình thành cấu trúc của mô hình và hiệu suất của mô hình.
Hình 2. Các thuộc tính chính của mô hình Felder
Hình 3. Các thuộc tính của mô hình Kolb
& Silverman (mt s thuộc tính liên quan đến
(tt c các thuộc tính đã được la chn)
môi trường hc tập đã được la chn)
Phân tích về các cấu trúc của mô hình sau khi thực hiện đào tạo với các dữ liệu mẫu được thể hiện ở bng 1 (trang
bên). Cột đầu tiên mô tả số lượng các thuộc tính của SV được chọn để tạo mô hình, ở đây là 6 cho mô hình Felder &
Silverman và 8 cho mô hình Kolb.
Các đặc tính học tập của SV theo mô hình Felder & Silverman đã được lựa chọn cho lần chạy mô phỏng bao
gồm: - Số lượng truy cập forum (thấp/cao): số lượng truy cập vào các diễn đàn trực tuyến là thấp hoặc cao; - Số
lượng truy cập nội dung (thấp/cao): số lượng truy cập trực tuyến vào các nội dụng là thấp hoặc cao; - Số lượng truy
cập thực tế của SAT (thấp/cao): số l ợ
ư ng truy cập vào các loại câu hỏi thực tế trong các bài kiểm tra đánh giá năng
lực là thấp hoặc cao; - Số lượng truy cập các SAT Abstract (thấp/cao): số lượng truy cập các dạng câu hỏi tóm tắt
trong các bài kiểm tra năng lực là thấp hoặc cao; - Số lượng truy cập các định dạng khóa học (thấp/cao): số lượng
truy cập các định dạng của khóa học trực tuyến là thấp hoặc cao; - Số lượng truy cập nội dung khóa học (thấp/cao):
số lượng truy cập vào nội dung khóa học trực tuyến là thấp hoặc cao.
Các thuộc tính của SV đã được sử dụng để mô phỏng mô hình học tập Kolb: - Hiệu suất trong quá trình suy nghĩ
của SV (thấp/cao); - Thích làm việc theo nhóm (thấp/cao); - Tập trung vào các ý tưởng hơn so với người khác
(thấp/cao); - Sự tập trung vào các vấn đề lí thuyết so với các vấn đề thực tế (thấp/cao); - Sự tập trung vào các vấn đề
kĩ thuật hơn là các vấn đề xã hội (thấp/cao); - Tìm cách hiện thực hóa các ý tưởng và các vấn đề lí thuyết (thấp/cao);
- Thực hành, thiết lập mục tiêu, hoạt động thực tiễn (thấp/cao); - Dựa vào trực giác hoặc phân tích của người khác
hơn là phân tích riêng của cá nhân (thấp/cao).
Công cụ này cũng có thể được sử dụng để xác định số lượng các phương pháp học, các phương pháp này sẽ được
sử dụng để phân loại SV. Nó bao gồm 6 phương pháp của mô hình Felder & Silverman và 4 phương pháp của mô 4 VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 487 (Kì 1 - 10/2020), tr 1-8 ISSN: 2354-0753
hình Kolb. Đối với mô hình Felder & Silverman, việc phân loại SV sẽ được thực hiện theo các hình thức hoạt
động/phản xạ, cảm nhận/trực quan hoặc trực quan/lời nói. Đối với mô hình Kolb, phân loại SV sẽ được thực hiện
theo các dạng phân kì, đồng hóa, hội tụ và phù hợp. Điều này được mô tả trong cột thứ 2 của bng 1. Cột thứ 3 trong
bng 1 cho biết kích thước của dữ liệu mẫu đả được sử dụng để sinh ra cấu trúc của mô hình. Điều này có thể tùy ý
thay đổi dựa vào môi trường học tập cụ thể. Công cụ giúp tạo ra các cấu trúc mạng nơ-ron và từng cây quyết định
cho các mô hình Felder & Silverman và Kolb. Cột thứ 4 trong bng 1 cho biết số lượng các nút đã được sinh ra trong
các mô hình. Đối với mạng nơ-ron, các mô hình perception đa tầng có hai tầng cho mỗi lớp. Lớp đầu ra có 6 nơ-ron
cho mô hình Felder & Silverman và 4 nơ-ron cho mô hình Kolb, dựa trên số lượng các phân lớp. Tương tự như vậy,
các cây quyết định đã được tạo ra có 6 nút lá cho mô hình Felder & Silverman và 4 nút lá cho mô hình Kolb. So sánh
về hiệu suất của các mô hình được trình bày trong bng 2. Các mạng nơ-ron có hiệu suất cao hơn so với các cây
quyết định. Điều này được thể hiện từ các giá trị phân tích thống kê Kappa (Carletta, 1996). Hiệu suất của mô hình
perceptron đa tầng dành cho mô hình Kolb là tốt hơn so với mô hình Felder & Silverman vì nó có giá trị tổng số lỗi
bình phương (Sum of Squared Error) thấp hơn. Ngoài ra, hiệu suất của mô hình cây quyết định có thể so sánh được
cho cả hai mô hình Felder & Silverman và Kolb. Giá trị thống kê Kappa của mô hình Kolb là cao hơn so với mô
hình Felder & Silverman; giá trị tổng số lỗi bình phương cao hơn so với sử dụng cây quyết định (dicision tree) cho
mô hình Felder & Silverman. Dữ liệu được biểu diễn trong hình được thực hiện thông qua quá trình mô phỏng. Trước
tiên, quá trình mô phỏng tạo ra cấu trúc của mô hình, sau đó sẽ tiến hành đo hiệu suất của mô hình.
Hình 4. Mô phỏng quá trình tạo mô hình mạng nơ-ron cũng như tính hiệu sut dựa theo lí thuyết hc tp
ca Felder & Silverman
Bng 1. So sánh các cấu trúc của các mô hình Model / AI Method Number of Number of Size of student Number of
student attributes learning styles sample data nodes in model (classification classes)
Felder Silverman/Multilayer Perceptron 6 6 22 12
Felder Silverman/Decision Tree 6 6 22 11 Kolb/Multilayer Perceptron 8 4 12 10 Kolb/Decision Tree 8 4 12 7 5 VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 487 (Kì 1 - 10/2020), tr 1-8 ISSN: 2354-0753
Bng 2. So sánh hiệu sut của các mô hình Model / AI Method Correctly Incorrectly Kappa statistics Root mean classified classified squared error instances instances
Felder Silverman/Multilayer Perceptron 22 0 1 0.0393
Felder Silverman/Decision Tree 15 7 0.6051 0.2611 Kolb/Multilayer Perceptron 12 0 1 0.0351 Kolb/Decision Tree 9 3 0.6667 0.2887
2.4. Khung phong cách học tập cho mô hình giáo dục thông minh
Nói đến giáo dục thông minh là nói đến các phong cách học tập được cá nhân hóa mọi lúc mọi nơi và ở mọi thời
điểm. Để giúp điều này trở nên khả thi và được ứng dụng rộng rãi, việc phát triển một hệ thống phần mềm sử dụng
trí tuệ nhân tạo nhằm xác định các phong cách học tập được các tác giả đề xuất. Các phong cách học tập hiện có
được sự dụng để làm cho nội dung học tập trở nên thích ứng và cung cấp các nội dụng học tập đa dạng cho nhiều đối
tượng học tập dựa trên các phong cách học tập phù hợp với bản thân người học. Hiện tại, các tác giả đã trình bày mô
phỏng việc sử dụng các kĩ thuật trí tuệ nhân tạo vào hai hệ thống lí thuyết phong cách học tập là mô hình Felder
& Silverman và mô hình Kolb. Hệ thống phần mềm đang được các tác giả phát triển mong muốn trong thời gian tới
sẽ tích hợp thêm nhiều lí thuyết học tập hơn như Honey và Mumford (Honey P, Mumford A., 1994) cũng như lí
thuyết học tập của VARK (Fleming ND., 2001); cũng như việc áp dụng nhiều phương pháp trí tuệ nhân tạo như
logic mờ, thuật toán di truyền, Mạng Bayes và mô hình Morkov vào trong quá trình phân tích. Ngoài ra, các tác giả
cũng mong muốn trong tương lai sẽ mở rộng các biến trong tập dữ liệu để có thể áp dụng cho nhiều môi trường học
tập khác nhau. Những môi trường học tập này có thể là các trường phổ thông, các cơ sở giáo dục đại học. Sự khác
biệt trong dữ liệu có thể xuất phát từ các chương trình học khác nhau như nghệ thuật, khoa học kĩ thuật; hoặc do môi
trường học tập E-learning với các dữ liệu văn bản, đa phương tiện, với các bài kiểm tra năng khiếu trực tuyến hoặc
với giọng nói trên nền tảng giao diện đồ họa. Một tập hợp đa dạng các đặc tính học tập của SV cho mỗi mô hình lí
thuyết học tập phù hợp nhất cho một môi trường học tập cụ thể.
Hình 5. Khung giáo dục thông minh mô tả s tương tác của SV vi “giáo viên ảo trên môi trường đám mây. Mô tả
việc xác định các phong cách học tập sử dụng mô hình lí thuyết học tập phù hợp nhất và các kĩ thuật trí tuệ nhân tạo
Khung phong cách học tập cho giáo dục thông minh được các tác giả đề xuất là một quy trình gồm nhiều bước
giúp cung cấp nền tảng giáo dục thông minh đã được cá nhân hóa. Các vấn đề này được mô tả chi tiết ở hình 5 cũng
như phần dưới đây: - Xác định các thuộc tính của SV cho một môi trường học tập cụ thể, nơi cung cấp môi trường
học tập thích ứng cho người học; - Dựa trên các thuộc tính có sẵn của SV, có thể lựa chọn một hoặc nhiều mô hình
lí thuyết học tập cùng lúc. Các mô hình học tập không có đủ các thuộc tính sẵn có sẽ không được áp dụng; - Trong 6 VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 487 (Kì 1 - 10/2020), tr 1-8 ISSN: 2354-0753
trường hợp áp dụng cùng lúc nhiều mô hình lí thuyết học tập cho môi một môi trường học tập, công cụ này sẽ giúp
xác định mô hình phù hợp nhất, dựa trên hiệu suất của các mô hình đã được đưa ra; - Công cụ này cũng giúp xác
định phương pháp trí tuệ nhân tạo phù hợp nhất có thể được sử dụng để xây dựng mô hình phân lớp. Điều này được
thực hiện thông qua việc so sánh hiệu suất của các mô hình. Mô hình nào có giá trị phân tích thống kê Kappa cao
nhất và giá trị bình quân trung bình thấp nhất sẽ là mô hình được ưu tiên lựa chọn; - Khi một hoặc nhiều mô hình đã
được đưa vào danh sách lựa chọn rút gọn và đã đào tạo cho môi trường học tập cụ thể, các mô hình này có thể được
sử dụng để phân loại SV và xác định các phong cách học tập cho họ. Các phong cách học tập có thể đ ợ ư c ánh xạ với
nội dung học tập và lộ trình học tập cụ thể để cung cấp nền tảng giáo dục đã được cá nhân hóa.
Giáo dục thông minh là quá trình học tập diễn ra bên ngoài các lớp học truyền thống và là hoạt động có thể được
thực hiện mọi lúc, mọi nơi cũng như ở bất kì thời điểm nào. Các máy tính bảng kết hợp với nền tảng Internet cho
phép SV duyệt các nội dung học tập đã được cá nhân hóa dưới dạng văn bản, hình ảnh hoặc đa phương tiện. Để thực
hiện được điều này, công nghệ điện toán đám mây đã được các tác giả đề xuất. Công cụ phần mềm đang được phát
triển có thể được lưu trữ trong môi trường đám mây giúp dễ dàng truy cập cho người học trên khắp thế giới mà không
bị hạn chế về khả năng mở rộng. Nội dung học tập mẫu phải được tạo ra để có thể theo dõi hành vi của người học và
xác định các thuộc tính sẵn có của SV. Thay vì một lớp học truyền thống, “lớp học ảo” và “giáo viên ảo” đ ợ ư c sử
dụng. Các tác giả đề xuất các tiến trình xử lí ngôn ngữ tự nhiên APIs, các APIs chuyển giọng nói thành văn bản và
ngược lại để tạo ra nội dung học tập mẫu (Manning CD, Schütze H., 1999); thực hiện mô phỏng tương tác giữa SV
và giáo viên, SV với các “giáo viên ảo”. Đối với vấn đề này, có thể sử dụng các kĩ thuật xử lí ngôn ngữ tự nhiên dựa
trên nền đám mây như Microsoft Luis, Amazon Lex hoặc IBM Watson. Điều này sẽ cho phép SV tương tác với
“giáo viên ảo” bằng cách nói chuyện với hệ thống như thể đang nói chuyện với giáo viên truyền thống.
Cho đến thời điểm này, giáo dục thích ứng là một lĩnh vực đang trong giai đoạn nghiên cứu thông qua việc triển
khai một số mô hình học tập. Với khuôn khổ của giải pháp giáo dục thông minh được trình bày trong bài báo này,
các tác giả đề xuất phương pháp giáo dục thích ứng được cung cấp như một dịch vụ dựa trên nền tảng đám mây;
giúp các nền tảng giáo dục truyền thống có thể dễ dàng truy cập dịch vụ và cung cấp nền tảng giáo dục cá nhân hóa cho mọi SV theo học.
3. Kết lun
Khung giáo dục thông minh được đề xuất trong bài báo này giúp phát triển giáo dục thích ứng và cung cấp nền
tảng giáo dục thích ứng cho nhiều đối tượng người học ở nhiều nền tảng văn hóa và giáo dục, khu vực địa lí khác
nhau bao gồm cả các nền tảng học tập truyền thống và E-learning. Khung này đồng thời giúp cung cấp một tập hợp
bao gồm nhiều thuộc tính học tập của SV dựa trên nền tảng việc học tập đã được cá nhân hóa. Với bộ sưu tập đã
được tạo ra trong nghiên cứu cùng với việc tích hợp nó vào một công cụ tính toán duy nhất sẽ giúp dễ dàng xác định
các thuộc tính học tập của SV cho một môi trường giáo dục cụ thể. Điều này tạo điều kiện cho việc ứng dụng vào
thực tế khi áp dụng mô hình lí thuyết học tập vào việc tạo ra môi trường học tập thích ứng. Đây là nền tảng giáo dục
thông minh đầu tiên được phát triển nhằm mục đích so sánh nhiều mô hình lí thuyết học tập cũng như so sánh các kĩ
thuật trí tuệ tạo dựa trên các kĩ thuật phân lớp, dựa trên hiệu suất của các mô hình đã được phát triển. Các mô hình
được phát triển linh hoạt, trong cùng một công cụ, các phương pháp đánh giá thống kê giúp xác định mô hình phù
hợp nhất, để ứng dụng vào mô hình học tập cụ thể. Lí thuyết học tập được lựa chọn và phương pháp trí tuệ nhân tạo
có thể được sử dụng để xác định các phong cách học tập của SV. Khung giáo dục thông minh được đề xuất cho giáo
viên ảo, được lưu trữ trên môi trường điện toán đám mây; tương tác với người học bằng cách sử dụng phương pháp
xử lí ngôn ngữ tự nhiên APIs nhằm đ
a dạng hóa việc xác định các phong cách học tập. Các phong cách học tập của
SV đã được xác định sẽ được sử dụng để định hướng việc cung cấp nhiều nội dung học tập khác nhau trong các nhà
trường truyền thống hoặc các cổng E-learning phục vụ mục tiêu cung cấp dịch vụ giáo dục thích ứng.
Tài liệu tham kho
Bernard J, Chang TW, Popescu E, Graf S. (2015). Using artificial neural networks to identify learning styles.
International Conference on Artificial Intelligence in Education 2015 Jun 21 (pp. 541-544). Springer, Cham.
Carletta J. (1996). Assessing agreement on classification tasks: the kappa statistic. Computational linguistics, 22(2), 249-254.
Colchester K, Hagras H, Alghazzawi D, Aldabbagh G. (2017). A survey of artificial intelligence techniques employed
for adaptive educational systems within E-learning platforms. Journal of Artificial Intelligence and Soft
Computing Research, 7(1), 47-64. 7 VJE
Tạp chí Giáo dục, Số 487 (Kì 1 - 10/2020), tr 1-8 ISSN: 2354-0753
Felder R.M., Silverman L.K. (1998). Learning and teaching styles in engineering education. Engineering education, 78(7), 674-681.
Fleming ND (2001). Teaching and learning styles: VARK strategies. IGI Global.
Honey P, Mumford A. (1994). Styles of learning. Gower Handb. Manag. Dev, 101, 101-111.
Huang MJ, Huang HS, Chen MY. (2007). Constructing a personalized e-learning system based on genetic algorithm
and case-based reasoning approach. Expert Systems with Applications, 33(3), 551-564.
Huang X, Yong J, Li J, Gao J. (2008). Prediction of student actions using weighted Markov models. In IT in Medicine
and Education, IEEE International Symposium on 2008 Dec 12 (pp. 154-159). IEEE.
Kolb AY, Kolb DA (2005). Learning styles and learning spaces: Enhancing experiential learning in higher
education. Academy of management learning & education, 4(2),193-212.
Lin CF, Yeh YC, Hung YH, Chang RI. (2013). Data mining for providing a personalized learning path in creativity:
An application of decision trees. Computers & Education, 68, 199-210.
Lo JJ, Shu PC. (2005). Identification of learning styles online by observing learners’ browsing behaviour through a
neural network. British Journal of Educational Technology, 36(1), 43-55.
Manning CD, Schütze H., (1999). Foundations of statistical natural language processing. MIT press; 1999.
Moreno F, Carreras A, Moreno M, Royo ER (2005). Using bayesian networks in the global adaptive e-learning
process. EUNIS 2005. 2005:1-4.
Mota J. (2008). Using learning styles and neural networks as an approach to elearning content and layout
adaptation. In Doctoral Symposium on Informatics Engineering.
Oliver R, Harper B, Reeves T, Strijker A, van Westhuizen D. (2002). Learning management systems: One size fits
all?. InWorld Conference on ‐ Jun 24.
Villaverde JE, Godoy D, Amandi A. (2006). Learning styles' recognition in e learning environments with feed
forward neural networks. Journal of Educational Multimedia, Hypermedia & Telecommunications 2002
Computer Assisted Learning, 22(3), 197-206.
Xu D, Wang H, Su K. (2002). Intelligent student profiling with fuzzy models. In System Sciences, 2002. HICSS.
Proceedings of the 35th Annual Hawaii International Conference on 2002 Jan 7 (pp. 8-pp). IEEE.
Zatarain-Cabada R, Barrón-Estrada ML, Angulo VP, García AJ, García CA. (2010). A learning social network with
recognition of learning styles using neural networks. In Mexican Conference on Pattern Recognition 2010 Sep
27 (pp. 199-209). Springer, Berlin, Heidelberg. 8