Khái lược về triết học - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Nguồn nhận thức: Ra đời khi nhận thức của con người đạt tới một mứcđộ và trình độ nhất định. Nguồn gốc xã hội: Ra đời khi xã hội đã phát triển đến một trình độ nhấtđịnh, gắn với sự ra đời của xã hội chiếm hữu nô lệ. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

Chương 1: TRIẾT HỌC VAI TRÒ CỦA TRONG ĐỜI SỐNG
HỘI
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Nguồn nhận thức: Ra đời khi nhận thức của con người đạt tới một mức
độ và trình độ nhất định.
Nguồn gốc xã hội: Ra đời khi xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất
định, gắn với sự ra đời của xã hội chiếm hữu nô lệ.
b. Khái niệm triết học
Người Trung Quốc: sự truy tìm bản chất của đối tượng, sự thấu hiểu
căn nguyên của sự vật, sự việc.
Người Ấn Độ: Là con đường suy ngẫm dẫn dắt con người đi đến lẽ phải
Người Hi Lạp: Xem triết học là philosophia(yêu mến sự thông thái) giải
thích vũ trụ, định hướng nhận thức, hành vi và khát vọng tìm chân lý.
Triết học: Là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới,
về bản thân con người, vị trí và vai trò của con người trong thế giới.
c. Đối tượng của triết học trong lịch sử
Thời kỳ cổ đại: Không đối tượng nghiên cứu, khoa học còn nghèo
nàng, mang tính chất tản mạn, sơ khai.
Thời trung cổ: Triết học ở Tây Âu chịu sự quy định và chi phối của hệ tư
tưởng Kitô giáo giải những vấn đề về tôn giáo. Do đó đối tượng nghiên
cứu của triết học không còn những vấn đề về tự nhiên hội những
vấn đề về tôn giáo như sự tồn tại và vai trò của thượng đế, niềm tin tôn giáo,
Thời kỳ phục hưng – cận đại: khoa học bắt đầu phân ngành, tạo cơ sở tri
thức vững chắc cho sự phát triển của triết học, nhất triết học duy vật
từng bước xoá bỏ vai trò của triết học tự nhiên cũ, làm phá sản tham vọng
coi triết học là “ khoa học của mọi khoa học ” .
Giữa TK XIX triết học Mác ra đời với quan niệm Triết học khoa
học của mọi khoa học , giúp giải quyết các mối quan hệ giữ vật chất ý
thức
d. Triết học – hạt nhân lý luận của thế giới quan
Thế giới quan: là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người
về thế giới, về bản thân con người, vị trí cuộc sống của con người đó
trong thế giới. Trong thế giới quan, tri thức và niềm tin hoà nhập vào nhau
sở hình thành thế giới quan và chỉ gia nhập thế giới quan khi đã trở thành
niềm tin và là phương thức để con người chiếm lĩnh hiện thực, thiếu thế giới
quan con người không có phương hướng hoạt động.
Có ba loại hình cơ bản:
+ Thế giới quan huyền thoại
+ Thế giới quan tôn giáo
+ Thế giới quan triết học
Triết học là hệ thống các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới
Triết học là thành phần quan trọng và là nhân tố đóng vai trò cốt lõi
Triết học quy định nội dung và hình thức biểu hiện của các dạng thế giới
quan khác.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
vấn đề có vai trò nền tảngđiểm xuất phát để giải quyết những vấn
đề còn lại.
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy vật có ba hình thức:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: Khẳng định sự tồn tại khách quan,
độc lập với ý thức con người trong giới tự nhiên, lấy giới tự nhiên để giải
thích giới tự nhiên.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: xem sự vật trong trạng thái lập,
tách
rời,trạng thái tĩnh không vận động. Ngoài ra thể hiện tính máy móc
xem con người là một hệ thống phức tạp.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Là hình thức cao nhất của chủ nghĩa
duy vật . Khắc phục hạn chế của duy vật cổ đại và chủ nghĩa duy vật siêu
hình.
Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức:
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Một thực thể siêu nhiên tồn tại
trước thế giới vật chất, thực thể này sinh ra vật chất quyết định toàn bộ
các quá trình vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Ý thức con người có trước các sự vật
hiện tượng bên ngoài.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình
Phương pháp siêu hình: Coi sự vật trong trạng thái lập, tách rời
các sự vật hiện tượng khác một cách tuyệt đối. Trong trạng thái tĩnh hoặc
sự biến đổi thì chỉ sự biến đổi về số lượng, các hiện tượng bên
ngoài.
Hạn chế của phương pháp siêu hình là chỉ nhìn thấy sự vật riêng biệt
không thấy mối quan hệ qua lại giữa những sự vật ấy mà chỉ thấy sự
tồn tại của không thấy sự phát sinh sự tiêu vong của chúng, chỉ
nhìn thấy trạng thái tĩnh quên mất sự vận động của sự vật.
Phương pháp biện chứng: Coi sự vật có mối liên hệ, ràng buộc, quy
định lẫn nhau với các sự vật hiện tượng khác, sự thay đổi về vật chất
của sự vật, hiện tượng, nguồn gốc của sự vận động, phát triển đó sự
đấu tranh của các mặt đối lập giải quyết mâu thuẫn nội tại của sự vật.
Phương pháp biện chứng: Thể hiện duy biện chứng mềm dẻo,
linh hoạt, không tuyệt đối hoá trở thành công cụ quan trọng giúp con
người nhận thức và cải tạo thế giới.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
Khái niệm: học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế
giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng các
hệ thống quy tắc phương pháp luận của hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Phép biện chứng chất phác
+ Phép biện chứng duy tâm: coi toàn bộ thế giới gồm tự nhiên
hội tư duy thống nhất luôn vận động, phát triển.
+ Phép biện chứng duy vật: Là công cụ nhận thức và cải tạo thế giới, là
môn học khoa học về những quy luật phổ biến về sự vận động và sự phát
triển hội loài người, đồng thời thế giới quan phương pháp luận
chung nhất cho mọi hoạt động.
II. TRIẾT HỌC MÁC LÊNIN VAI TRÒ CỦA TRONG ĐỜI
SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp, sự phát
triển của chủ nghĩa bản làm cho mâu thuẫn hội ngày càng gay
gắt bộc lộ ngày cành rệt, bất công hội tăng thêm dẫn tới
những xung đột giữa giai cấp sản sản ngày càng nhiều phát
triển thành những cuộc đấu tranh.
Ý nghĩa:
+ Xây dựng nhằm mục đích cải tạo thế giới
+ Là triết học duy vật biện chứng mang bản chất của khoa học và cách
mạng
+ Sự ra đời triết học là khoa học của mọi khoa học
+ Triết học mang tính sáng tạo và tính nhân đạo cộng sản
- Tính sáng tạo: Phản ánh thế giới vật chất luôn luôn vận động
phát triển.
- Tính nhân đạo cộng sản: mục tiêu giải phóng con người, giải
phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức
bốc lột, phát triển tự do, toàn diện con người.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
a. Khái niệm triết học Mác – Lênin
+ Là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và
duy, là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng
của giai cấp công nhân nhân dân lao động trong nhận thức
cải tạo thế giới.
Triết học Mác – Lênin vừa chủ nghĩa duy vật biện chứng vừa là
phép biện chứng duy vật, mối quan hệ thống nhất với nhau
vừa là thế giới quan và phương pháp luận khoa học của giai cấp
công nhân để nhận thức và cải tạo thế giới.
b. Đối tượng của triết học Mác – Lênin
+ Giải quyết giữa mối quan hệ giữa vật chất ý thức trên lập
trường duy vật biện chứng làm sáng rõ các quy luật chung nhất chi
phối sự vận động phát triển của tự nhiên, hội duy con
người.
c. Chức năng của Triết học Mác – Lênin
+ Chức năng thế giới quan: là thế giới quan biện chứngvai trò
đặc biệt quan trọng trong việc định hướng cho con người nhận
thức thế giới và là tiền đề để xác nhập nhân sinh quan tích cực.
Chức năng phương pháp luận: Hệ thông những nguyên tắc phương
pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
3. Vai trò của triết học Mác – Lênin đối với đời sống xã hội hiện nay
+ Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng
cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
+ Cung cấp những định hướng chung có tính khái quát phổ biến
mọi lĩnh vực.
+ Phân tích cu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
+ Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa
trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã họi chủ nghĩa ở
Việt Nam.
Chương 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG
I. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và hình thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật chủ nghĩ duy tâm trước C. Mác về
vật chất
- Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm:
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Coi ý thức con người quyết định sự tồn tại của sự vật
bên ngoài. Sự vật hiện tượng là phức hợp cảm giác của con người.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Coi tinh thần ý thức khách quan nào đó chứ không
phải ý thức chủ quan của con người có trước và tồn tại độc lập với giới tự nhiên và
con người.
- Quan niệm chủ nghĩa duy vật:
Chủ nghĩa duy vật cổ đại: coi vật chất là cơ sở sản sinh ra vạn vật trong thế giới.
Chủ nghĩa duy vật thời phục hưng – cận đại: chưa đưa ra khái quát đúng đắn về vật
chất
Hạn chế: không hiểu được bản chất của ý thức, mối quan hệ giữa vật chất ý
thức, không xác định được biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội.
b. Quan niệm chủa triết học Mác – Lênin về vật chất
Ăngghen: vật chất không sự tồn tại cảm tính, cần phân biệt vật chất với tính
cách.
Lênin:
+ Vật chất cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức không phụ thuộc vào ý
thức.
+ Vật chất gây nên cảm giác ở con người nào đó bằng cách tác động lên giác quan
của con người một cách trực tiếp hay gián tiếp.
+ Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý
thức phản ánh.
c. Cách thức tồn tại của vật chất
Vận động là phương thức tồn tại thuộc tính cố hữu của vật chất. và là
+ Phương thức tồn tại: vật chất tồn tại bằng cách vận động.
+ Thuộc tính cố hữu: vận động thuộc tính bên trong vật chất, sự vận động của
vật chất là sự tự vận động, do sự tác động qua lại của các mặt.
+ quá trình vận động không ngừng của thế giới vật chất.Vận động:
+ phản ánh trạng thái ổn định về vật chất của sự vật, biểu hiện sự tồn tạiĐứng im:
của chúng.
Không gian thời gian: hình thức tồn tại của vật chất, vật chất luôn tồn tại
trong không gian và thời gian.
d. Tính thống nhất của vật chất trong thế giới
Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới.
+ Thế giới duy nhất thống nhất thế giới vật chất, thế giới vật chất tồn tại
khách quan, có trước và độc lập với ý thức.
+ Mọi bộ phận của thế giới vật chất có mối quan hệ thống nhất với nhau.
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn tận không sinh ra cũng không
tự mất đi.
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức
- Nguồn gốc tự nhiên
+ Ý thức là thuộc tính của vật chất
+ Ý thức không tự sinh ra trong bộ ốc con người , mà kết quả của sự phản ánh
tác động của thế giới bên ngoài vào bộ não người.
- Nguồn gốc xã hội
+ Ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con người nhờ lao động ngôn
ngữ và những mối quan hệ xã hội.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức.
b. Bản chất của ý thức
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, phản ánh tích cực, sáng tạo hiện
thực khách quan của bộ ốc con người.
c. Kết cấu của ý thức
+ Tri thức: kết quả con người nhận thức thế giới, phản ánh thế giới.
khách quan.
+ Tình cảm: Sự rung động của con người về thế giới xung quanh một cách ổn
định, kéo dài, thường xuyên, phản ánh mối quan hệ giữa người với người giữa
người với thế giới khách quan.
+ Niềm tin: Cảm giác chắc chắn về một điều gì đó, sự hoà quyện tri thức, tình
cảm, trải nghiệm thực tiễn tạo thêm niềm tin thôi thúc con người hoạt động vươn
lên mọi hoàn cảnh.
+ Ý chí: là những cố gắng, nổ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng mỗi con.
người vượt qua khó khăn đạt được mục đích đề ra.
+ Tự ý thức: con người tự ý thức về bản thân, tự ý thức mọi giai cấp, tập
đoàn xã hội,…
+ Tiềm thức: là những tri thức mà chủ thể có thể đạt được từ trước bằng cách
trực tiếp hay gián tiếp.
+ thức: những hiện tượng tâm điều khiển những hành vi của con
người, lặp đi lặp lại nhiều lần trở thành thói quen.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm duy tâm và duy vật siêu hình về mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức
Quan điểm duy tâm: họ coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối từ đó sinh ra tất cả.
Xem thế giới vật chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức.
Quan điểm suy vật siêu hình: tuyệt đối hoá vật chất, vai trò của vật chất sinh ra ý
thức, quyết định ý thức, phủ nhận tính độc lập tương đối của ý thức, không thấy
tính năng động sáng tạo của ý thức.
b. Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động
thực tiễn.
+ Tính quyết định của vật chất với ý thức
Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sao vật chất là nguồn gốc của ý thức:
- Ý thức ra đời tồn tại được nhờ các yếu tố vật chất đóng vai trò nguồn gốc tự
nhiên.
- Vật chất quyết định nội dung, bản chất và sự vận động, phát triển của ý thức.
+ Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
Ý thức có quy luật vận động, phát triển riêng, không phụ thuộc một cách máy móc
vào vật chất
Ý thức tác động đến vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn
Ý nghĩa của phương pháp luận:
Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải xuất phát thực tế khách quan, tôn trọng
khách quan, đồng thời phải phát huy tính năng động chủ quan
+ Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan: là xuất phát từ tính khách
quan của vật chất, tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động.
+ Phát huy tính năng động chủ quan: phát huy vai trò tích cực, năng động sáng
tạo của ý thức phát huy vai trò của nhân tố con người trong việc vật chất hoá tích
cực, năng động, sáng tạo.
II. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
+ Là nội dung có tầm quan trọng, mang tính quyết định đến sức sống bất
diệt của triết học Mác – Lênin.
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a. Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan
+ Biện chứng: chỉ về sự vận động, biến đổi phát triển, sự quan hệ, liên hệ lẫn
nhau.
+ Biện chứng khách quan: chỉ biện chứng của bản thân về thế giới tồn tại khách
quan, độc lạp với ý thức con người.
+ Biện chứng chủ quan: chỉ biện chứng của duy, nhận thức, phản ánh hiện thực
khách quan,.
Giữa hai biện chứng này có mối quan hệ thống nhất chặt chẽ song không đồng nhất
với nhau.
b. Khái quát phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng dùng để chỉ học thuyết về sự vận động, chuyển hoá của thế giới
vạn vật, hệ thống các quan điểm biện chứng nhất định.
Vai trò: thể hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, giúp định hướng đề ra
các nguyên tắc cơ bản cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Đối tượng nghiên cứu: là các quy luật mối quan hệ có tính phổ biến của sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
2.1. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật
- Nguyên về mối liên hệ phổ biến: Khẳng định mợi sự vật, hiện
tượng luôn nằm trong các mối liên hệ đa dạng, phổ biến.
Khái niệm mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố.
Khái niệm mối liên hệ phổ biến: chỉ mối liên hệ xảy ra một cách phổ biến ở tất cả
mọi sự vật, hiện tượng, ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
+ Tính khách quan: các mối liên hệ phổ biến xuất hiện một cách khách quan trong
sự tồn tại và phát triển của thế giới.
+ Tính phổ biến: phổ biến tồn tại ở mọi lĩnh vực.
+ Tính đa dạng, phong phú: xuất hiện, tồn tại đa dạng phong phú trong mọi lĩnh
vực, từng sự vật, hiện tượng.
- Nguyên về sự phát triển: Khẳng định mọi sự vật, hiện tượng luôn
nằm trong xiu hướng vận động, phát triển không ngừng.
+ Phát triển: quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn,….
+ Tiến hoá: một dạng phát triển của hội diễn ra từ từ, thường sự biến đổi
hình thức của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp.
+ Tiến bộ: sự phát triển giá trị tích cực, biến đổi theo hướng từ chưa hoàn
thiện hơn đến hoàn thiện hơn.
Lưu ý:
+ Sự phát triển: là sự vận động đi lên, thông qua bước nhảy.
+ Nguồn gốc bên trong: là đấu tranh giữa các mặt đối lặp.
+ Đặc điểm chung: có tính kề thừa, mang tính quanh co, phức tạp hoặc có thể có sự
tuột lùi trong quá trính thăng tiến.
2.2. Các phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
+ Phạm trù: Khái niệm rộng nhất, phản ánh các mặt, thuộc tính, mối liên hệ chung
bản nhất thuộc một lĩnh vực nhất định hoặc toàn bộ thế giới hiện thực nói
chung.
+ Phạm trù của các khoa học cụ thể: phản ánh hiện thực trong tương ứng, phản ánh
toàn bộ thế giới hiện thực, chúng mang tính phổ biến nhất.
+ Phạm trù triết học: phản ánh những mặt, thuộc tính mối liên hệ bản nhất,
phổ biến nhất.
+ Phạm trù duy vật biện chứng: phản ánh những mặt, thuộc tính, các mối liên hệ cơ
bản nhất, phổ biến nhất về thế giới hiện thực.
II.2.1. Cái chung và cái riêng
a. Khái niệm
+ Cái riêng: dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
+ Cái chung: dùng để chỉ những mặt, thuộc tính không những có ở một sự vật, hiện
tượng nào đó mà con lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.
+ Cái đơn nhất: dùng để chỉ các mặt, đặc điểm vốn có ở một sự vật, hiện tượng mà
không lặp lại ở một sự vật hiện tượng khác.
b. Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
+ Cái riêng tồn tại độc lập, còn cái chung và cái đơn nhất không tồn tại độc lập bên
ngoài cái riêng, chỉ tồn tại trong cái riêng bộ phận của cái riêng. Trong quá
trình tồn tại là hai mặt đối lập thống nhất biện chứng cho nhau, có thể chuyển hoá
lẫn nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cái chung nào cũng tồn tại trong cái riêng
+ Bất kỳ yếu tố nào cũng tồn tại bên trong sự vật hiện tượng với cáchcái đã
bị cá thể hoá.
+ Các sự vật có thể chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển.
II.2.2.Nguyên nhân và kết quả
a. Khái niệm
+ Nguyên nhân: Là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
+ Kết quả: phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả còn phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh.
+ Trong quá trình vận động nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ, chuyễn hoá cho
nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Phải tìm ra nguyên nhân của nó, muốn loại bỉ một sự vật hiện tượng nào đó đầu
tiên phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
+ Nguyên nhân có trước kết nên cần nguyên nhân của sự vật.
+ Nguyên nhânkết quả thể chuyển hoá cho nhau nên cần nghiên cứu chúng
một cách cụ thể.
+ Một sự vật, hiện tượng do nghiều nguyên nhân sinh và quyết định, nên phải thận
trọng xác định nguyên nhân một cách cụ thể.
II.2.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên
a. Khái niệm
+ Tất nhiên: là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân bên trong sự vật,
hiện tượng bên trong quy định.
+ Ngẫu nhiên: phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn
cảnh bên ngoài quy định.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Đều vai trò nhất định trong quá trình phát triển, tất nhiên đóng vai trò quyết
định sự phát triển, còn ngẫu nhiên thể chi phối làm cho sự phát triển diễn ra
nhanh hay chậm.
+ Ranh giới giữa tất nhiên ngẫu nhiên chỉ sự tương đối, giữa chúng thể
chuyển hoá cho nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần dựa vào tất nhiên chứng không dựa vào ngẫu nhiên.
+ Tìm ra được tất nhiên bằng cách nghiên cứu ngẫu nhiên.
+ Không nên bỏ qua ngẫu nhiên cần phải phương án dự phòng trường hợp
xảy ra các sự cố ngẫu nhiên một cách bất ngờ.
+ Cần tạo ra điều kiện thuận lợi để cái ngẫu nhiên phù hợp với thực tiễn thành tất
nhiên và tất nhiên không phù hợp với thực tiễn thành ngẫu nhiên.
II.2.4.Nội dung và hình thức
a. Khái niệm
+ Nội dung: là phạm trù tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
+ Hình thức: là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển, hệ thống lại các mối
quan hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Tồn tại thống nhất chặt chẽ với nhau, nội dung giữa vai trò quyết định còn hình
thức tồn tại tương đối độc lạp và ảnh hưởng đến nội dung.
+ Khi hình thức phù hợp với nội dung thì động thúc đẩy nội dung phát
triển, còn khi không phù hợp thì hình thức cản trở sự phát triển của nội dung.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Sự thay đổi hình thức phải dựa vào nội dung.
+ Để thúc đẩy sự vật hiện tượng phát triển nhanh thì phải quan tâm đến nội dung
và hình thức của nó.
II.2.5.Bản chất và hiện tượng
a. Khái niệm
+ Bản chất: phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên tương
đối, quy định sự vận động, phát triển được thể hiện qua hiện tượng tương ứng.
+ Hiện tượng: phạm trù chỉ các biểu hiện, mối liên hệ hình thức thể hiện
cyar bản chất đối tượng.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tưng
+ sự thống nhất biện chứng với nhau: bẩn chất tồn tại thông qua hiện tượng,
còn hiện tượng là sự thể hiện của bản chất.
+ Giữa chúng chỉ sự thống nhất tương đối, trong những điều kiện nhất định thì
hiện tượng có thể xuyên tạc bản chất.
+ Bản chất vai trò quyết định sự tồn tại, phát của sự vật hiện tượng, còn hiện
tượng thì không.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Phải dựa vào bản chất chứ không dựa vào hiện tượng.
+ Một mặt cần được thông qua nhận biết hiện tượng thì mới thể nhận biết bản
chất.
II.2.6.Khả năng và hiện thực
a. Khái niệm
+ Khả năng: cái hiện chưa xảy ra, nhưng nhất định sẽ xảy ra khi điều kiện
thích hợp.
+ Hiện thực: là cái đang có và đamg tồn tại.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực
+ Thống nhất biện chứng với nhau, trong thực tế, mọi đối tượng(hiện thực) đều
bắt đầu phát triển từ sự chín muồi các tiền đề sinh thành(khả năng) của nó.
+ Hiện thực bao chứa nhiều khả năng, nhưng không phải tất cả đều được hiện thực
hoá. Sự hiện thực hoá đòi hỏi khả năng các điều kiện tương ứng cụ thể
+ Sự hiện thực hoá một hoạt động nào đó không tách rời hoạt động thực tiễn con
người.
Khả năng hiện thực: là khả năng được quy định bởi những thuộc tính và mối
liên hệ tất nhiên của đối tượng.
Khả năng hình thức: là khả năng được quy định bởi những thuộc tính và mối
liên hệ ngẫu nhiên.
Khả năng cụ thể: những khả năng để thực hiện chúng hiện đã đủ
điều kiện.
Khả năng trừu tượng: những khả năng hiện tại chưa những điều
kiện thực hiện chúng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần dựa vào hiện thực chứ không thể dựa vào khả năng.
+ Trong hoạt động cần lưu ý đến khả năng cụ thể không dựa vào khả năng hình
thức.
+ Khả năng bao giờ cũng chỉ khả năng, không tự biến thành hiện thực nếu
không được thông qua thực tiễn.
II.3. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Quy luật: là những mối liên hệ có tính phổ biến, khách quan, bản chất bền vững, tất
yếu, quyết định sự vận động, phát triển của đối tượng.
Tính khách quan của quy luật: tồn tại có tính khách qua.
Phân loại quy luật: quy luật riêng, quy luật chung, quy luật phổ biến.
II.3.1.Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và
ngược lại.
a. Vai trò của quy luật
- Có vai trò chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển.
b. Nội dung quy luật
Khái niệm chất: dùng chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng.
Là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
Đặc điểm cơ bản của bản chất: có tính ổn định tương đối.
Đặc điểm :
+ Mỗi sự vật, hiện tượng không có một chất mà nhiều chất.
+ Được biểu hiện qua thuộc tính của nó.
+ Chỉ những thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất của sự vật.
+ Thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản chỉ mang tính chất tương đối.
Khái niệm lượng: dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt
quy mô, trình độ phát triển, tốc độ, nhịp điệu vận động phát triển, tính
thường xuyên biến đổi.
- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối.
Quan hệ giữa lượng chất: mỗi sự vật, hiện tượng một thể thống nhất giữa
hai mặt chất lượng tác động biện chứng lẫn nhau theo chế khi tồn tại chúng
thống nhất với nhau một độ, chất lượng tác động lẫn nhau làm dần biến đổi
bắt đầu từ lượng. Quá trình thay đổi diễn ra theo xu hướng tăng hoặc giảm nhưng
không lập tức dẫn tới giới hạn nhất định mới dẫn đến sự thay đổi về về chất. Kết
quả là sự vật, hiện tượng cũ mất đi làm ra đời sự vật, hiện tượng mới ra đời.
- Các khái niệm độ, điểm nút, bước nhảy:
+ Độ: dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa lượng và chất,
là giới hạn tồn tại của sự vật hiện tượng.
+ Điểm nút: giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm
cho chúng thay đổi chuyển thành sự vật, hiện tượng mới, thời điểm đó bắt đầu
xảy ra bước nhảy.
+ Bước nhảy: dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá về chất do sự thay đổi về lượng
thay đổi trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng.
- Phân loại bước nhảy:
+ Bước nhảy toàn bộ: làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố,…thay đổi.
+ Bước nhảy cục bộ: làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố, một số bộ phận…
+ Bước nhảy tức thời: làm chất của sự vật, hiện tượng thay đổi nhanh chóngtất
cả các bộ phận của nó.
+ Bước nhảy dần dần: quá trình thay đổi về chất diễn ra bằng cách tích luỹ dần
các yếu tố mới và loại bỏ các yếu tố cũ.
II.3.2.Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
a. Vị trí, vai trò của quy luật
- hạt nhân của phép biện chứng, đề cập tới vấn đề bản
quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật – vấn đề nguyên nhân,
động lực của sự vận động phát triển.
b. Nội dung của quy luật
+ Khái niệm mâu thuẫn biện chứng: dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa
thống nhất, vừa đấu tranh, vừa đòi hỏi, vừa chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối
lập.
+ Khái niệm các mặt đối lập: chỉ các bộ phận, các thuộc tính,…có khuynh hướng
biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan.
+ Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập:
Cần vào nhau, nương tựa nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau.
Tác động ngang nhau, cân bằng nhau.
sự tương đồng, đồng nhất do các mặt đối lập tồn tại những yếu tố giống
nhau.
+ Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ sự tác động qua lại theo
hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng, giữa chúng tính độc lập tuyệt đối,
còn thống nhất giữa chúng chỉ có tính tạm thời, tương đối, có điều kiện.
- Phân loại mâu thuẫn:
+ Mẫu thuẫn bản: mâu thuẫn tác động trong suốt quá trình tồn tại, nó quy định
bản chất, sự phát triển từ khi hình thành đến tiêu vong.
+ Mâu thuẫn không bản: mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ
sự vận động phát triển và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
+ Mâu thuẫn chủ yếu: luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển, có tác dụng
quy định đối với mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn.
+ Mâu thuẫn thứ yếu: không đóng vai trò quyết định trong sự vận động phát
triển, ranh giới mẫu thuẫn chủ yếu và thứ yếu chỉ là sự tương đối.
+ Mâu thuẫn bên trong: hình thành từ sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh
hướng,… có vai quy định trực tiếp quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện
tượng.
+ Mâu thuẫn bên ngoài: xuất hiện trong mối liên hệ giữa sự vâth hiện tượng với
nhau, giữa chúng chỉ mang tính chất tương đối.
+ Mâu thuẫn đối kháng: giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu hướng
hội,…có lợi ích cơ bản không đối lập nhau.
- Vai trò của mâu thuẫn đối với sự vận động phát triển: mâu thuẫn
giữa các mặt đối lập, biểu hiện sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
đối lập là nguyên nhân chính tạo nên nguồn gốc của sự vận động
phát triển của sự vật, hiện tượng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Muốn phát hiện mâu thuẫn thì cần tìm ra các mặt đối lập tồn tại trong thể thống
nhất bên trong sự vật, hiện tượng.
+ Cần phân tích cụ thể một mâu thuẫn để đề ra các mâu thuẫn phương pháp giải
quyết.
+ Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh các mặt đối lập,
không điều hoà, thủ tiêu, xoá nhoà mâu thuẫn, tuy nhiên không được chủ quan,
nóng vội, phải tuyệt đối hoá đấu tranh của hai mặt đối lặp. Biết khai thác, vận dụng
hiệu quả phương pháp giải quyết mâu thuẫn bằng biện pháp kết hợp biện chứng
các mặt đối lặp.
II.3.3.Quy luật phủ định của phủ định
a. Vị trí, vai trò của quy luật:
- Quy luật chỉ ra khuynh hướng(đi lên), hình thức(xoáy ốc), kết
quả(sự vật, hiện tượng mới ra đời thay cái cũ).
b. Nội dung quy luật
- Khái niệm phủ định biện chứng: dùng để sự phụ định làm tiền đề,
tạo điều kiện cho sự phát triển, làm cho sự vật, hiện tượng mới ra
đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ, là yếu tố liên hệ giữa chúng.
- Tính chất của phủ định biện chứng:
+ Tính khách quan: do mâu thuẫn bên trong nó gây ra.
+ Tính kế thừa: loại bỏ các yếu tố không phù hợp và cải tạo các yếu tố của sự vật,
hiện tượng cũ còn phù hợp để đưa sự vật, hiện tượng mới.
+ Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực như tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng, phong phú: thể hiện ở nội dung và hình thức.
Đặc điểm bản của phủ định biện chứng: phát triển tính chu kỳ theo đường
xoáy ốc(thực chất đó sự biến đổi) giai đoạn sau vẫn bảo tồn mặt tích cực được
tạo ra ở giai đoạn trước.
+ Khái niệm kế thừa biện chứng: dùng để chỉ các sự vật, hiện tượng mới ra đời vẫn
giữ lạiu chọn lọc cải tạo các yếu tố thích hợp, loại bỏ các yếu tố không còn
thích hợp của sự vật hiện tượng đang gây cản trở sự phát triển của sự vật hiện
tượng mới
+ Đặc điểm của kế thừa biện chứng: duy trì các yếu tố tích cực, các yếu tố chọn
giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi phù hợp với sự vật hiện tượng mới, làm cho chúng
phát triển cao hơn, tiến bộ hơn.
+ Kế thừa biện chứng đối lập với kế thừa biện chứng siêu hình: kế thừa siêu hình
giữ lại nguyên si những gì đã có ở giai đoạn trước, còn kế thừa biến chứng chỉ giữ
lại những yếu tố phù hợp, các yếu tố được giữ lại chịu sự cải tạo mạnh mẽ cho phù
hợp với đối tượng mới.
+ Khái niệm đường xoáy ốc: chỉ sự vận động, các nội dung mang tính thừa kế biện
chứng.
+ Đường xoáy ốc diễn đạtnhất đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng
tính thừa kế, tính lặp lại, nhưng không quay lại và tính tiến cho sự phát triển.
+ Khái niệm phủ định của phủ định: chỉ sự phủ định biện chứng diễn ra lần thứ
nhất, phủ định lần thứ nhất(phủ định của khẳng định) làm cho sự vật, hiện tượng
chuyển thành đối lặp với nó, phủ định lần thứ hai(phủ định của phủ định)dẫn
đến sự ra đời nhiều mặt tích cực.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần tránh tư tưởng lạc quan, vô căn cứ, không có cơ sở hiện thực, tránh tư tưởng
bi quan mất niềm tin vào chiến thắng.
+ Cần tránh thái độ cực đoa.
III. LÝ LUẬN NHẬN THỨC
1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
+ Thừa nhận thế giới vật chất khách quan tồn tại bên ngoài độc lập lập với ý
thức.
+ Thừa nhận cảm giác, tri thức, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan.
+ Lấy thực tiễn để kiểm tra tính đúng sai của ý thức.
2. Nguồn gốc và bản chất của ý thức
a. Nguồn gốc của nhận thức
Là đối tượng và nguồn gốc tư duy.
b. Bản chất của nhận thức
Là sự phản ánh tích, cực sáng tạo thế giới vật chất vào bộ ốc của con người.
Là quá trình biện chứng đi từ chưa biết đến biết, từ ít đầy đủ hơn đến đầy đủ hơn.
+ Nhận thức kinh nghiệm: dựa trên sự quan sát trực tiếp, kết quả là những tri thức
kinh nghiệm thông thường hoặc tri thức thực hiện khoa học.
+ Nhận thức lý luận: nhận thức một cách gián tiếp dựa trên tư duy trừu tượng, phán
đoán, suy luận, khát quát quy luật, bản chất tất yếu của sự vật hiện tượng.
+ Nhận thức thông thường: được hình thành một cách tự phát, trực tiếp trong hoạt
động hằng ngày của con người.
+ Nhận thức khoa học: được hình thành chủ động, tự giác của chủ thể nhằm phản
ánh mối liên hệ bản chất tất nhiên mang tính quy luật của đối tượng nghiên cứu.
Nhận thức: quá trình phản ứng hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ
động sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử - cụ thể.
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a. Phạm trù thực tiễn
Thực tiễn: toàn bộ những hoạt động vật chất cảm tính, tính lịch sử xã hội,
nhằm cải tạo tự nhiên và phục vụ nhân loại tiến bộ.
Đặc trưng của thực tiễn:
+ Không phải toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là hoạt động cảm tính – vật
chất.
+ Những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội.
+ Hoạt động tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên hội nhằm phục vụ con
người.
- Vai trò của nhận thức: là hoạt động cơ bản, phổ biến của con người
hội loài người phương thức bản của mối quan hệ giữa
con người và thế giới.
- Cách thức tồn tại:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: xuất hiện sớm nhất, cơ bản và quan trọng nhất.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: thể hiện tính tự giác của con người nhằm cải biến xã
hội, phát triển các mối quan hệ xã hội, tạo ra môi trường dân chủ lành mạnh, thuận
lợi cho con người phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn.
b. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nhận thức sự vật gắn với nhu cầu thực tiễn
+ Lấy thực tiễn kiểm tra tính đúng sai của kết quả nhận thức
+ Tăng cường tổng kết thực tiễn để đưa ra kết luận góp bổ sung, phát triển nhận
thức.
4. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
a. Con đường biện chứng của quá trình nhận thức
- Trực quan sinh động: giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức
gắn với các giác quan hoạt động của con người, hoạth động này gắn
trực tiếp với hiện thực và thực tiễn.
- Tư duy trừu tượng: là hai giai đoạn nhận thức tiếp sau giai đoạn trực
quan sinh động gắn với hoạt động tư duy, lý trí.
b. Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Nhận thức cảm tính: giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức,
gắn liền với thực tiễn trực quan sinh động song không hoàn toàn
đồng nhất với trực quan sinh động.
+ Cảm giác: hình thức đầu tiên, đơn nhất của quá trình nhận thức giai đoạn
cảm tính, được nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể.
+ Tri giác: một hình thức nhận thức giai đoạn trực quan sinh động, là kết quả
của sự tác động trực tiếp của sự vật lên nhiều của con người, cho hình ảnh về sự
vật trọn vẹn hơn.
+ Biểu tượng: là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức lý tính.
- Nhận thức lý tính: giai đoạn nhận thức nảy sinh trên sở nhận
thức trực quan sinh động, thông qua tư duy trừu tượng, phản ánh sự
vật một cách gián tiếp, khái quát hơn, đầy đủ hơn.
+ Khái niệm: hình thức bản của duy trừu tượng, phản ánh khái quát một
cách gián tiếp hoặc một tính chung có tính chất cơ bản nào đó.
+ Phán đoán: hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liêm hệ giữa sự vật
hiện tượng, hình thức duy trừu tượng bằng cách liên hệ các khái niệm để
khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó.
+ Suy lý: hình thức duy trừu tượng bằng cách phán đoán liên kết với nhau
theo quy tắc, suy ra từ những phán đoán để làm tiền đề.
Mối liên hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
+ Được sinh ra trên cơ sở nhận thức cảm tính.
+ Hai giai đoạn này khác nhau nhưng lại thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho
nhau
+ Nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức lý tính.
5. Quan điểm biện chứng duy vật về tâm lý
a. Khái niệm chân lý
tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm, bản
thân sự vật vận động, biến đổi, phát triễn về nhận thức.
b. Các tính chất của chân lý
+ Tính khách quan: Chân lý là tri thức chứ không phải là hiện thực khách quan.
+ Tính đối tượng: tri thức đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ, mới phản ánh đúng
một mặt, một bộ phận nào đó của hiện thực khách quan trong những điều kiện xác
định.
+ Tính tuyệt đối: tri thức phản ánh đúng, đầy đủ và toàn diện.
+ Tính cụ thể: phản ánh đúng hiện thực khách quan được thực tiễn kiểm
nghiệm.
Chương 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ
I. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI XÃ HỘI
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Sản xuất:hoạt động đặc trưng không ngừng sáng tạo, tạo ra giá trị vật chất tinh
thần nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
- Sản xuất vật chất: là một loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích
biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển
của con người và xã hội.
+ Là tiền đề trực tiếp quyết địnhcơ sở tồn tại và phát triển của con người.
+ Là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.
+ Là cơ sở hình thành nên mối quan hệ giữa người với người.
+ Tạo ra các điều kiện, phương tiện đảm bảo cho hoạt động tinh thần của con
người và duy trì phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội.
+ Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
+ Là cơ sở hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.
Ý nghĩa phương pháp luận: Để nhận thức và cải tạo hội, phải xuất phát từ đời
sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hội.
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
a. Phương thức sản xuất
+ Phương thức sản xuất: cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định.
Vai trò:
Quyết định sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
Quyết định sự phát triển toàn thể xã hội.
+ Lực lượng sản xuất: toàn bộ các nhân tố tạo nên sức mạnh của quá trình sản
xuất, tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên
theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.
Người lao động: là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và
năng lực sáng tạo nhất định. chủ thể sáng tạo, đồng thời chủ thể tiêu
dùng mọi của cải vật chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt
của sản xuất.
Tư liệu sản xuất: điều kiện vật chất cần thiết bao gồm đối tượng lao động
và tư liệu lao động.
- Đối tượng lao động: những yếu tố vật chất của sản xuất con
người dùng tư liệu lao động để tác động lên, nhằm biến đổi cho phù
hợp với mục đích sử dụng.
- liệu lao động: những yếu tố vật chất của sản xuất con
người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi
đối tượng lao động nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người.
Bao gồm công cụ lao động phương tiện lao động, là phương tiện
vật chất con người trực tiếp sử dụng để tác động vào đối tượng
lao động.
Trong lực lượng sản xuất:
+ Người lao động là yếu tố hành đầu và giữ vai trò quyết định
+ Công cụ lao động là yếu tố cơ bản, yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
Tính chất của lực lượng sản xuất nói lên tính chất nhân hoặc tính chất
hội hoá trong việc sử dụng tư liệu sản xuất.
Trình độ của lực lượng sản xuất là sự phát triển của người lao động và công cụ
lao động, trình độ tổ chức lao động hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản
xuất.
| 1/19

Preview text:

Chương 1: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI I.
TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
1. Khái lược về triết học
a. Nguồn gốc của triết học
Nguồn nhận thức: Ra đời khi nhận thức của con người đạt tới một mức
độ và trình độ nhất định.
Nguồn gốc xã hội: Ra đời khi xã hội đã phát triển đến một trình độ nhất
định, gắn với sự ra đời của xã hội chiếm hữu nô lệ.
b. Khái niệm triết học
Người Trung Quốc: là sự truy tìm bản chất của đối tượng, sự thấu hiểu
căn nguyên của sự vật, sự việc.
Người Ấn Độ: Là con đường suy ngẫm dẫn dắt con người đi đến lẽ phải
Người Hi Lạp: Xem triết học là philosophia(yêu mến sự thông thái) giải
thích vũ trụ, định hướng nhận thức, hành vi và khát vọng tìm chân lý.
Triết học: Là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới,
về bản thân con người, vị trí và vai trò của con người trong thế giới.

c. Đối tượng của triết học trong lịch sử
Thời kỳ cổ đại: Không có đối tượng nghiên cứu, khoa học còn nghèo
nàng, mang tính chất tản mạn, sơ khai.
Thời trung cổ: Triết học ở Tây Âu chịu sự quy định và chi phối của hệ tư
tưởng Kitô giáo lý giải những vấn đề về tôn giáo. Do đó đối tượng nghiên
cứu của triết học không còn những vấn đề về tự nhiên xã hội mà là những
vấn đề về tôn giáo như sự tồn tại và vai trò của thượng đế, niềm tin tôn giáo, …
Thời kỳ phục hưng – cận đại: khoa học bắt đầu phân ngành, tạo cơ sở tri
thức vững chắc cho sự phát triển của triết học, nhất là triết học duy vật và
từng bước xoá bỏ vai trò của triết học tự nhiên cũ, làm phá sản tham vọng
coi triết học là “ khoa học của mọi khoa học ” .
Giữa TK XIX triết học Mác ra đời với quan niệm “ Triết học là khoa
học của mọi khoa học ” , giúp giải quyết các mối quan hệ giữ vật chất và ý thức
d. Triết học – hạt nhân lý luận của thế giới quan
Thế giới quan: là toàn bộ những quan điểm, quan niệm của con người
về thế giới, về bản thân con người, vị trí và cuộc sống của con người đó
trong thế giới. Trong thế giới quan, tri thức và niềm tin hoà nhập vào nhau là
cơ sở hình thành thế giới quan và chỉ gia nhập thế giới quan khi đã trở thành
niềm tin và là phương thức để con người chiếm lĩnh hiện thực, thiếu thế giới
quan con người không có phương hướng hoạt động. Có ba loại hình cơ bản:
+ Thế giới quan huyền thoại
+ Thế giới quan tôn giáo
+ Thế giới quan triết học
Triết học là hệ thống các quan điểm, quan niệm chung nhất về thế giới
Triết học là thành phần quan trọng và là nhân tố đóng vai trò cốt lõi
Triết học quy định nội dung và hình thức biểu hiện của các dạng thế giới quan khác.
2. Vấn đề cơ bản của triết học
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
Là vấn đề có vai trò nền tảng và điểm xuất phát để giải quyết những vấn đề còn lại.
Vấn đề cơ bản của triết học là mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Chủ nghĩa duy vật có ba hình thức:
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác: Khẳng định sự tồn tại khách quan,
độc lập với ý thức con người trong giới tự nhiên, lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình: xem sự vật trong trạng thái cô lập, tách
rời, ở trạng thái tĩnh không vận động. Ngoài ra thể hiện tính máy móc là
xem con người là một hệ thống phức tạp.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Là hình thức cao nhất của chủ nghĩa
duy vật . Khắc phục hạn chế của duy vật cổ đại và chủ nghĩa duy vật siêu hình.
Chủ nghĩa duy tâm có hai hình thức:
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Một thực thể siêu nhiên tồn tại
trước thế giới vật chất, thực thể này sinh ra vật chất quyết định toàn bộ
các quá trình vật chất.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Ý thức con người có trước các sự vật hiện tượng bên ngoài.
3. Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình
Phương pháp siêu hình: Coi sự vật trong trạng thái cô lập, tách rời
các sự vật hiện tượng khác một cách tuyệt đối. Trong trạng thái tĩnh hoặc
có sự biến đổi thì chỉ là sự biến đổi về số lượng, các hiện tượng bên ngoài.
Hạn chế của phương pháp siêu hình là chỉ nhìn thấy sự vật riêng biệt
mà không thấy mối quan hệ qua lại giữa những sự vật ấy mà chỉ thấy sự
tồn tại của nó không thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng, chỉ
nhìn thấy trạng thái tĩnh quên mất sự vận động của sự vật.
Phương pháp biện chứng: Coi sự vật có mối liên hệ, ràng buộc, quy
định lẫn nhau với các sự vật hiện tượng khác, là sự thay đổi về vật chất
của sự vật, hiện tượng, nguồn gốc của sự vận động, phát triển đó là sự
đấu tranh của các mặt đối lập giải quyết mâu thuẫn nội tại của sự vật.
Phương pháp biện chứng: Thể hiện tư duy biện chứng mềm dẻo,
linh hoạt, không tuyệt đối hoá và trở thành công cụ quan trọng giúp con
người nhận thức và cải tạo thế giới.
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
Khái niệm: Là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế
giới thành hệ thống các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng các
hệ thống quy tắc phương pháp luận của hoạt động nhận thức và thực tiễn.
+ Phép biện chứng chất phác
+ Phép biện chứng duy tâm: coi toàn bộ thế giới gồm tự nhiên và xã
hội tư duy thống nhất luôn vận động, phát triển.
+ Phép biện chứng duy vật: Là công cụ nhận thức và cải tạo thế giới, là
môn học khoa học về những quy luật phổ biến về sự vận động và sự phát
triển xã hội loài người, đồng thời là thế giới quan và phương pháp luận
chung nhất cho mọi hoạt động. II.
TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Do tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng công nghiệp, sự phát
triển của chủ nghĩa tư bản làm cho mâu thuẫn xã hội ngày càng gay
gắt và bộc lộ ngày cành rõ rệt, bất công xã hội tăng thêm dẫn tới
những xung đột giữa giai cấp vô sản và tư sản ngày càng nhiều phát
triển thành những cuộc đấu tranh. Ý nghĩa:
+ Xây dựng nhằm mục đích cải tạo thế giới
+ Là triết học duy vật biện chứng mang bản chất của khoa học và cách mạng
+ Sự ra đời triết học là khoa học của mọi khoa học
+ Triết học mang tính sáng tạo và tính nhân đạo cộng sản
- Tính sáng tạo: Phản ánh thế giới vật chất luôn luôn vận động và phát triển.
- Tính nhân đạo cộng sản: Vì mục tiêu giải phóng con người, giải
phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi mọi sự áp bức
bốc lột, phát triển tự do, toàn diện con người.
2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
a. Khái niệm triết học Mác – Lênin
+ Là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và
tư duy, là thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong nhận thức và cải tạo thế giới.
Triết học Mác – Lênin vừa là chủ nghĩa duy vật biện chứng vừa là
phép biện chứng duy vật, có mối quan hệ và thống nhất với nhau
vừa là thế giới quan và là phương pháp luận khoa học của giai cấp
công nhân để nhận thức và cải tạo thế giới.
b. Đối tượng của triết học Mác – Lênin
+ Giải quyết giữa mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập
trường duy vật biện chứng làm sáng rõ các quy luật chung nhất chi
phối sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
c. Chức năng của Triết học Mác – Lênin
+ Chức năng thế giới quan: là thế giới quan biện chứng có vai trò
đặc biệt quan trọng trong việc định hướng cho con người nhận
thức thế giới và là tiền đề để xác nhập nhân sinh quan tích cực.
Chức năng phương pháp luận: Hệ thông những nguyên tắc phương
pháp luận chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
3. Vai trò của triết học Mác – Lênin đối với đời sống xã hội hiện nay
+ Là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách mạng
cho con người trong nhận thức và thực tiễn.
+ Cung cấp những định hướng chung có tính khái quát và phổ biến ở mọi lĩnh vực.
+ Phân tích cu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ.
+ Là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa
trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã họi chủ nghĩa ở Việt Nam.
Chương 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG I.
VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1. Vật chất và hình thức tồn tại của vật chất
a. Quan niệm của chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩ duy tâm trước C. Mác về vật chất
- Quan niệm của chủ nghĩa duy tâm:
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: Coi ý thức con người quyết định sự tồn tại của sự vật
bên ngoài. Sự vật hiện tượng là phức hợp cảm giác của con người.
Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Coi tinh thần ý thức khách quan nào đó chứ không
phải ý thức chủ quan của con người có trước và tồn tại độc lập với giới tự nhiên và con người.
- Quan niệm chủ nghĩa duy vật:
Chủ nghĩa duy vật cổ đại: coi vật chất là cơ sở sản sinh ra vạn vật trong thế giới.
Chủ nghĩa duy vật thời phục hưng – cận đại: chưa đưa ra khái quát đúng đắn về vật chất
Hạn chế: không hiểu được bản chất của ý thức, mối quan hệ giữa vật chất và ý
thức, không xác định được biểu hiện của vật chất trong đời sống xã hội.
b. Quan niệm chủa triết học Mác – Lênin về vật chất
Ăngghen: vật chất không có sự tồn tại cảm tính, cần phân biệt vật chất với tính cách. Lênin:
+ Vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức.
+ Vật chất gây nên cảm giác ở con người nào đó bằng cách tác động lên giác quan
của con người một cách trực tiếp hay gián tiếp.
+ Ý thức của con người là sự phản ánh đối với vật chất, còn vật chất là cái được ý thức phản ánh.
c. Cách thức tồn tại của vật chất
Vận động là phương thức tồn tại và là thuộc tính cố hữu của vật chất.
+ Phương thức tồn tại: vật chất tồn tại bằng cách vận động.
+ Thuộc tính cố hữu: vận động là thuộc tính bên trong vật chất, sự vận động của
vật chất là sự tự vận động, do sự tác động qua lại của các mặt.
+ Vận động: quá trình vận động không ngừng của thế giới vật chất.
+ Đứng im: phản ánh trạng thái ổn định về vật chất của sự vật, biểu hiện sự tồn tại của chúng.
Không gian và thời gian: là hình thức tồn tại của vật chất, vật chất luôn tồn tại
trong không gian và thời gian.
d. Tính thống nhất của vật chất trong thế giới
Tồn tại của thế giới là tiền đề cho sự thống nhất của thế giới.
+ Thế giới duy nhất và thống nhất là thế giới vật chất, thế giới vật chất tồn tại
khách quan, có trước và độc lập với ý thức.
+ Mọi bộ phận của thế giới vật chất có mối quan hệ thống nhất với nhau.
+ Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận không sinh ra cũng không tự mất đi.
2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức
a. Nguồn gốc của ý thức

- Nguồn gốc tự nhiên
+ Ý thức là thuộc tính của vật chất
+ Ý thức không tự sinh ra trong bộ ốc con người , mà là kết quả của sự phản ánh
tác động của thế giới bên ngoài vào bộ não người.
- Nguồn gốc xã hội
+ Ý thức ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc con người nhờ lao động ngôn
ngữ và những mối quan hệ xã hội.
+ Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức.
b. Bản chất của ý thức
Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, phản ánh tích cực, sáng tạo hiện
thực khách quan của bộ ốc con người.
c. Kết cấu của ý thức
+ Tri thức: Là kết quả con người nhận thức thế giới, phản ánh thế giới. khách quan.
+ Tình cảm: Sự rung động của con người về thế giới xung quanh một cách ổn
định, kéo dài, thường xuyên, phản ánh mối quan hệ giữa người với người và giữa
người với thế giới khách quan.
+ Niềm tin: Cảm giác chắc chắn về một điều gì đó, sự hoà quyện tri thức, tình
cảm, trải nghiệm thực tiễn tạo thêm niềm tin thôi thúc con người hoạt động vươn lên mọi hoàn cảnh.
+ Ý chí: là những cố gắng, nổ lực, khả năng huy động mọi tiềm năng mỗi con.
người vượt qua khó khăn đạt được mục đích đề ra.
+ Tự ý thức: con người tự ý thức về bản thân, tự ý thức ở mọi giai cấp, tập đoàn xã hội,…
+ Tiềm thức: là những tri thức mà chủ thể có thể đạt được từ trước bằng cách
trực tiếp hay gián tiếp.
+ Vô thức: là những hiện tượng tâm lý điều khiển những hành vi của con
người, lặp đi lặp lại nhiều lần trở thành thói quen.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
a. Quan điểm duy tâm và duy vật siêu hình về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Quan điểm duy tâm: họ coi ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối từ đó sinh ra tất cả.
Xem thế giới vật chất chỉ là bản sao, biểu hiện khác của ý thức.
Quan điểm suy vật siêu hình: tuyệt đối hoá vật chất, vai trò của vật chất sinh ra ý
thức, quyết định ý thức, phủ nhận tính độc lập tương đối của ý thức, không thấy
tính năng động sáng tạo của ý thức.
b. Quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Vật chất quyết định ý thức và ý thức tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động thực tiễn.
+ Tính quyết định của vật chất với ý thức
Vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sao vật chất là nguồn gốc của ý thức:
- Ý thức ra đời và tồn tại được nhờ các yếu tố vật chất đóng vai trò nguồn gốc tự nhiên.
- Vật chất quyết định nội dung, bản chất và sự vận động, phát triển của ý thức.
+ Ý thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại vật chất
Ý thức có quy luật vận động, phát triển riêng, không phụ thuộc một cách máy móc vào vật chất
Ý thức tác động đến vật chất thông qua các hoạt động thực tiễn
Ý nghĩa của phương pháp luận:
Mọi hoạt động nhận thức và thực tiễn, phải xuất phát thực tế khách quan, tôn trọng
khách quan, đồng thời phải phát huy tính năng động chủ quan
+ Xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng khách quan: là xuất phát từ tính khách
quan của vật chất, tôn trọng quy luật, nhận thức và hành động.
+ Phát huy tính năng động chủ quan: là phát huy vai trò tích cực, năng động sáng
tạo của ý thức phát huy vai trò của nhân tố con người trong việc vật chất hoá tích
cực, năng động, sáng tạo. II.
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
+ Là nội dung có tầm quan trọng, mang tính quyết định đến sức sống bất
diệt của triết học Mác – Lênin.
1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a. Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan
+ Biện chứng: là chỉ về sự vận động, biến đổi phát triển, sự quan hệ, liên hệ lẫn nhau.
+ Biện chứng khách quan: chỉ biện chứng của bản thân về thế giới tồn tại khách
quan, độc lạp với ý thức con người.
+ Biện chứng chủ quan: chỉ biện chứng của tư duy, nhận thức, phản ánh hiện thực khách quan,.
Giữa hai biện chứng này có mối quan hệ thống nhất chặt chẽ song không đồng nhất với nhau.
b. Khái quát phép biện chứng duy vật
Phép biện chứng dùng để chỉ học thuyết về sự vận động, chuyển hoá của thế giới
vạn vật, hệ thống các quan điểm biện chứng nhất định.
Vai trò: thể hiện chức năng phương pháp luận chung nhất, giúp định hướng đề ra
các nguyên tắc cơ bản cho hoạt động nhận thức và thực tiễn.
Đối tượng nghiên cứu: là các quy luật và mối quan hệ có tính phổ biến của sự vật,
hiện tượng trong thế giới.
2. Nội dung của phép biện chứng duy vật
2.1. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật

- Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến: Khẳng định mợi sự vật, hiện
tượng luôn nằm trong các mối liên hệ đa dạng, phổ biến.
Khái niệm mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh
hưởng lẫn nhau giữa các yếu tố.
Khái niệm mối liên hệ phổ biến: chỉ mối liên hệ xảy ra một cách phổ biến ở tất cả
mọi sự vật, hiện tượng, ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy con người.
+ Tính khách quan: các mối liên hệ phổ biến xuất hiện một cách khách quan trong
sự tồn tại và phát triển của thế giới.
+ Tính phổ biến: phổ biến tồn tại ở mọi lĩnh vực.
+ Tính đa dạng, phong phú: xuất hiện, tồn tại đa dạng phong phú trong mọi lĩnh
vực, từng sự vật, hiện tượng.
- Nguyên lí về sự phát triển: Khẳng định mọi sự vật, hiện tượng luôn
nằm trong xiu hướng vận động, phát triển không ngừng.
+ Phát triển: là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn,….
+ Tiến hoá: là một dạng phát triển của xã hội diễn ra từ từ, thường là sự biến đổi
hình thức của tồn tại xã hội từ đơn giản đến phức tạp.
+ Tiến bộ: là sự phát triển có giá trị tích cực, biến đổi theo hướng từ chưa hoàn
thiện hơn đến hoàn thiện hơn. Lưu ý:
+ Sự phát triển: là sự vận động đi lên, thông qua bước nhảy.
+ Nguồn gốc bên trong: là đấu tranh giữa các mặt đối lặp.
+ Đặc điểm chung: có tính kề thừa, mang tính quanh co, phức tạp hoặc có thể có sự
tuột lùi trong quá trính thăng tiến.
2.2. Các phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
+ Phạm trù: Khái niệm rộng nhất, phản ánh các mặt, thuộc tính, mối liên hệ chung
cơ bản nhất thuộc một lĩnh vực nhất định hoặc toàn bộ thế giới hiện thực nói chung.
+ Phạm trù của các khoa học cụ thể: phản ánh hiện thực trong tương ứng, phản ánh
toàn bộ thế giới hiện thực, chúng mang tính phổ biến nhất.
+ Phạm trù triết học: phản ánh những mặt, thuộc tính và mối liên hệ cơ bản nhất, phổ biến nhất.
+ Phạm trù duy vật biện chứng: phản ánh những mặt, thuộc tính, các mối liên hệ cơ
bản nhất, phổ biến nhất về thế giới hiện thực.
II.2.1. Cái chung và cái riêng a. Khái niệm
+ Cái riêng: dùng để chỉ một sự vật, hiện tượng nhất định.
+ Cái chung: dùng để chỉ những mặt, thuộc tính không những có ở một sự vật, hiện
tượng nào đó mà con lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng khác.
+ Cái đơn nhất: dùng để chỉ các mặt, đặc điểm vốn có ở một sự vật, hiện tượng mà
không lặp lại ở một sự vật hiện tượng khác.
b. Quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng
+ Cái riêng tồn tại độc lập, còn cái chung và cái đơn nhất không tồn tại độc lập bên
ngoài cái riêng, mà chỉ tồn tại trong cái riêng là bộ phận của cái riêng. Trong quá
trình tồn tại là hai mặt đối lập thống nhất biện chứng cho nhau, có thể chuyển hoá lẫn nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cái chung nào cũng tồn tại trong cái riêng
+ Bất kỳ yếu tố nào cũng tồn tại bên trong sự vật hiện tượng với tư cách là cái đã bị cá thể hoá.
+ Các sự vật có thể chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển.
II.2.2.Nguyên nhân và kết quả a. Khái niệm
+ Nguyên nhân: Là phạm trù chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong cùng một
sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó.
+ Kết quả: phạm trù chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
+ Nguyên nhân sinh ra kết quả còn phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh.
+ Trong quá trình vận động nguyên nhân và kết quả có thể đổi chỗ, chuyễn hoá cho nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Phải tìm ra nguyên nhân của nó, muốn loại bỉ một sự vật hiện tượng nào đó đầu
tiên phải loại bỏ nguyên nhân sinh ra nó.
+ Nguyên nhân có trước kết nên cần nguyên nhân của sự vật.
+ Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hoá cho nhau nên cần nghiên cứu chúng một cách cụ thể.
+ Một sự vật, hiện tượng do nghiều nguyên nhân sinh và quyết định, nên phải thận
trọng xác định nguyên nhân một cách cụ thể.
II.2.3. Tất nhiên và ngẫu nhiên a. Khái niệm
+ Tất nhiên: là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân bên trong sự vật,
hiện tượng bên trong quy định.
+ Ngẫu nhiên: là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân, hoàn
cảnh bên ngoài quy định.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên
+ Đều có vai trò nhất định trong quá trình phát triển, tất nhiên đóng vai trò quyết
định sự phát triển, còn ngẫu nhiên có thể chi phối làm cho sự phát triển diễn ra nhanh hay chậm.
+ Ranh giới giữa tất nhiên và ngẫu nhiên chỉ là sự tương đối, giữa chúng có thể chuyển hoá cho nhau.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần dựa vào tất nhiên chứng không dựa vào ngẫu nhiên.
+ Tìm ra được tất nhiên bằng cách nghiên cứu ngẫu nhiên.
+ Không nên bỏ qua ngẫu nhiên mà cần phải có phương án dự phòng trường hợp
xảy ra các sự cố ngẫu nhiên một cách bất ngờ.
+ Cần tạo ra điều kiện thuận lợi để cái ngẫu nhiên phù hợp với thực tiễn thành tất
nhiên và tất nhiên không phù hợp với thực tiễn thành ngẫu nhiên.
II.2.4.Nội dung và hình thức a. Khái niệm
+ Nội dung: là phạm trù tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
+ Hình thức: là phạm trù chỉ phương thức tồn tại và phát triển, hệ thống lại các mối
quan hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu thành nội dung.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
+ Tồn tại thống nhất chặt chẽ với nhau, nội dung giữa vai trò quyết định còn hình
thức tồn tại tương đối độc lạp và ảnh hưởng đến nội dung.
+ Khi hình thức phù hợp với nội dung thì nó là động cơ thúc đẩy nội dung phát
triển, còn khi không phù hợp thì hình thức cản trở sự phát triển của nội dung.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Sự thay đổi hình thức phải dựa vào nội dung.
+ Để thúc đẩy sự vật hiện tượng phát triển nhanh thì phải quan tâm đến nội dung và hình thức của nó.
II.2.5.Bản chất và hiện tượng a. Khái niệm
+ Bản chất: là phạm trù chỉ tổng thể các mối liên hệ khách quan, tất nhiên tương
đối, quy định sự vận động, phát triển được thể hiện qua hiện tượng tương ứng.
+ Hiện tượng: là phạm trù chỉ các biểu hiện, mối liên hệ và là hình thức thể hiện
cyar bản chất đối tượng.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng
+ Có sự thống nhất biện chứng với nhau: bẩn chất tồn tại thông qua hiện tượng,
còn hiện tượng là sự thể hiện của bản chất.
+ Giữa chúng chỉ có sự thống nhất tương đối, trong những điều kiện nhất định thì
hiện tượng có thể xuyên tạc bản chất.
+ Bản chất có vai trò quyết định sự tồn tại, phát của sự vật hiện tượng, còn hiện tượng thì không.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Phải dựa vào bản chất chứ không dựa vào hiện tượng.
+ Một mặt cần được thông qua nhận biết hiện tượng thì mới có thể nhận biết bản chất.
II.2.6.Khả năng và hiện thực a. Khái niệm
+ Khả năng: là cái hiện chưa xảy ra, nhưng nhất định sẽ xảy ra khi có điều kiện thích hợp.
+ Hiện thực: là cái đang có và đamg tồn tại.
b. Mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực
+ Thống nhất và biện chứng với nhau, trong thực tế, mọi đối tượng(hiện thực) đều
bắt đầu phát triển từ sự chín muồi các tiền đề sinh thành(khả năng) của nó.
+ Hiện thực bao chứa nhiều khả năng, nhưng không phải tất cả đều được hiện thực
hoá. Sự hiện thực hoá đòi hỏi khả năng các điều kiện tương ứng cụ thể
+ Sự hiện thực hoá một hoạt động nào đó không tách rời hoạt động thực tiễn con người.
 Khả năng hiện thực: là khả năng được quy định bởi những thuộc tính và mối
liên hệ tất nhiên của đối tượng.
 Khả năng hình thức: là khả năng được quy định bởi những thuộc tính và mối liên hệ ngẫu nhiên.
 Khả năng cụ thể: là những khả năng mà để thực hiện chúng hiện đã có đủ điều kiện.
 Khả năng trừu tượng: là những khả năng mà ở hiện tại chưa có những điều kiện thực hiện chúng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần dựa vào hiện thực chứ không thể dựa vào khả năng.
+ Trong hoạt động cần lưu ý đến khả năng cụ thể không dựa vào khả năng hình thức.
+ Khả năng bao giờ cũng chỉ là khả năng, nó không tự biến thành hiện thực nếu
không được thông qua thực tiễn.
II.3. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật
Quy luật: là những mối liên hệ có tính phổ biến, khách quan, bản chất bền vững, tất
yếu, quyết định sự vận động, phát triển của đối tượng.
Tính khách quan của quy luật: tồn tại có tính khách qua.
Phân loại quy luật: quy luật riêng, quy luật chung, quy luật phổ biến.
II.3.1.Quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại.
a. Vai trò của quy luật

- Có vai trò chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển.
b. Nội dung quy luật
Khái niệm chất: dùng chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng.
Là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính, yếu tố tạo nên sự vật, hiện tượng.
Đặc điểm cơ bản của bản chất: có tính ổn định tương đối. Đặc điểm :
+ Mỗi sự vật, hiện tượng không có một chất mà nhiều chất.
+ Được biểu hiện qua thuộc tính của nó.
+ Chỉ những thuộc tính cơ bản mới tạo thành chất của sự vật.
+ Thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản chỉ mang tính chất tương đối.
Khái niệm lượng: dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật, hiện tượng về mặt
quy mô, trình độ phát triển, tốc độ, nhịp điệu vận động và phát triển, có tính
thường xuyên biến đổi.
- Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có ý nghĩa tương đối.
Quan hệ giữa lượng và chất: mỗi sự vật, hiện tượng là một thể thống nhất giữa
hai mặt chất và lượng tác động biện chứng lẫn nhau theo cơ chế khi tồn tại chúng
thống nhất với nhau ở một độ, chất và lượng tác động lẫn nhau làm dần biến đổi
bắt đầu từ lượng. Quá trình thay đổi diễn ra theo xu hướng tăng hoặc giảm nhưng
không lập tức dẫn tới giới hạn nhất định mới dẫn đến sự thay đổi về về chất. Kết
quả là sự vật, hiện tượng cũ mất đi làm ra đời sự vật, hiện tượng mới ra đời.
- Các khái niệm độ, điểm nút, bước nhảy:
+ Độ: dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất và quy định lẫn nhau giữa lượng và chất,
là giới hạn tồn tại của sự vật hiện tượng.
+ Điểm nút: giới hạn mà tại đó, sự thay đổi về lượng đạt tới chỗ phá vỡ độ cũ, làm
cho chúng thay đổi và chuyển thành sự vật, hiện tượng mới, thời điểm đó bắt đầu xảy ra bước nhảy.
+ Bước nhảy: dùng để chỉ giai đoạn chuyển hoá về chất do sự thay đổi về lượng
thay đổi trước đó gây ra, là bước ngoặt cơ bản trong sự biến đổi về lượng.
- Phân loại bước nhảy:
+ Bước nhảy toàn bộ: làm cho tất cả các mặt, các bộ phận, các yếu tố,…thay đổi.
+ Bước nhảy cục bộ: làm thay đổi một số mặt, một số yếu tố, một số bộ phận…
+ Bước nhảy tức thời: làm chất của sự vật, hiện tượng thay đổi nhanh chóng ở tất
cả các bộ phận của nó.
+ Bước nhảy dần dần: là quá trình thay đổi về chất diễn ra bằng cách tích luỹ dần
các yếu tố mới và loại bỏ các yếu tố cũ.
II.3.2.Quy luật thống nhất và đấu tranh các mặt đối lập
a. Vị trí, vai trò của quy luật
- Là hạt nhân của phép biện chứng, nó đề cập tới vấn đề cơ bản và
quan trọng nhất của phép biện chứng duy vật – vấn đề nguyên nhân,
động lực của sự vận động phát triển.
b. Nội dung của quy luật
+ Khái niệm mâu thuẫn biện chứng: dùng để chỉ sự liên hệ, tác động theo cách vừa
thống nhất, vừa đấu tranh, vừa đòi hỏi, vừa chuyển hoá lẫn nhau giữa các mặt đối lập.
+ Khái niệm các mặt đối lập: chỉ các bộ phận, các thuộc tính,…có khuynh hướng
biến đổi trái ngược nhau, nhưng cùng tồn tại khách quan.
+ Khái niệm thống nhất giữa các mặt đối lập:
 Cần vào nhau, nương tựa nhau, làm tiền đề tồn tại cho nhau.
 Tác động ngang nhau, cân bằng nhau.
 Có sự tương đồng, đồng nhất do các mặt đối lập tồn tại những yếu tố giống nhau.
+ Khái niệm đấu tranh giữa các mặt đối lập: dùng để chỉ sự tác động qua lại theo
hướng bài trừ, phủ định lẫn nhau giữa chúng, giữa chúng có tính độc lập tuyệt đối,
còn thống nhất giữa chúng chỉ có tính tạm thời, tương đối, có điều kiện.
- Phân loại mâu thuẫn:
+ Mẫu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn tác động trong suốt quá trình tồn tại, nó quy định
bản chất, sự phát triển từ khi hình thành đến tiêu vong.
+ Mâu thuẫn không cơ bản: mâu thuẫn đặc trưng cho một phương diện nào đó, chỉ
sự vận động phát triển và chịu sự chi phối của mâu thuẫn cơ bản.
+ Mâu thuẫn chủ yếu: luôn nổi lên hàng đầu ở mỗi giai đoạn phát triển, có tác dụng
quy định đối với mâu thuẫn khác trong cùng giai đoạn.
+ Mâu thuẫn thứ yếu: không đóng vai trò quyết định trong sự vận động và phát
triển, ranh giới mẫu thuẫn chủ yếu và thứ yếu chỉ là sự tương đối.
+ Mâu thuẫn bên trong: hình thành từ sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh
hướng,… có vai quy định trực tiếp quá trình vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
+ Mâu thuẫn bên ngoài: xuất hiện trong mối liên hệ giữa sự vâth hiện tượng với
nhau, giữa chúng chỉ mang tính chất tương đối.
+ Mâu thuẫn đối kháng: giữa các giai cấp, tập đoàn người, lực lượng, xu hướng xã
hội,…có lợi ích cơ bản không đối lập nhau.
- Vai trò của mâu thuẫn đối với sự vận động và phát triển: mâu thuẫn
giữa các mặt đối lập, biểu hiện ở sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
đối lập là nguyên nhân chính tạo nên nguồn gốc của sự vận động và
phát triển của sự vật, hiện tượng.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Muốn phát hiện mâu thuẫn thì cần tìm ra các mặt đối lập tồn tại trong thể thống
nhất bên trong sự vật, hiện tượng.
+ Cần phân tích cụ thể một mâu thuẫn để đề ra các mâu thuẫn phương pháp giải quyết.
+ Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh các mặt đối lập,
không điều hoà, thủ tiêu, xoá nhoà mâu thuẫn, tuy nhiên không được chủ quan,
nóng vội, phải tuyệt đối hoá đấu tranh của hai mặt đối lặp. Biết khai thác, vận dụng
hiệu quả phương pháp giải quyết mâu thuẫn bằng biện pháp kết hợp biện chứng các mặt đối lặp.
II.3.3.Quy luật phủ định của phủ định
a. Vị trí, vai trò của quy luật:
- Quy luật chỉ ra khuynh hướng(đi lên), hình thức(xoáy ốc), kết
quả(sự vật, hiện tượng mới ra đời thay cái cũ).
b. Nội dung quy luật
- Khái niệm phủ định biện chứng: dùng để sự phụ định làm tiền đề,
tạo điều kiện cho sự phát triển, làm cho sự vật, hiện tượng mới ra
đời thay thế sự vật, hiện tượng cũ, là yếu tố liên hệ giữa chúng.
- Tính chất của phủ định biện chứng:
+ Tính khách quan: do mâu thuẫn bên trong nó gây ra.
+ Tính kế thừa: loại bỏ các yếu tố không phù hợp và cải tạo các yếu tố của sự vật,
hiện tượng cũ còn phù hợp để đưa sự vật, hiện tượng mới.
+ Tính phổ biến: diễn ra trong mọi lĩnh vực như tự nhiên, xã hội và tư duy.
+ Tính đa dạng, phong phú: thể hiện ở nội dung và hình thức.
Đặc điểm cơ bản của phủ định biện chứng: phát triển có tính chu kỳ theo đường
xoáy ốc(thực chất đó là sự biến đổi) giai đoạn sau vẫn bảo tồn mặt tích cực được
tạo ra ở giai đoạn trước.
+ Khái niệm kế thừa biện chứng: dùng để chỉ các sự vật, hiện tượng mới ra đời vẫn
giữ lạiu có chọn lọc và cải tạo các yếu tố thích hợp, loại bỏ các yếu tố không còn
thích hợp của sự vật hiện tượng cũ đang gây cản trở sự phát triển của sự vật hiện tượng mới
+ Đặc điểm của kế thừa biện chứng: duy trì các yếu tố tích cực, các yếu tố chọn
giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi phù hợp với sự vật hiện tượng mới, làm cho chúng
phát triển cao hơn, tiến bộ hơn.
+ Kế thừa biện chứng đối lập với kế thừa biện chứng siêu hình: kế thừa siêu hình
giữ lại nguyên si những gì đã có ở giai đoạn trước, còn kế thừa biến chứng chỉ giữ
lại những yếu tố phù hợp, các yếu tố được giữ lại chịu sự cải tạo mạnh mẽ cho phù
hợp với đối tượng mới.
+ Khái niệm đường xoáy ốc: chỉ sự vận động, các nội dung mang tính thừa kế biện chứng.
+ Đường xoáy ốc diễn đạt rõ nhất đặc trưng của quá trình phát triển biện chứng ở
tính thừa kế, tính lặp lại, nhưng không quay lại và tính tiến cho sự phát triển.
+ Khái niệm phủ định của phủ định: chỉ sự phủ định biện chứng diễn ra ở lần thứ
nhất, phủ định lần thứ nhất(phủ định của khẳng định) làm cho sự vật, hiện tượng
cũ chuyển thành đối lặp với nó, phủ định lần thứ hai(phủ định của phủ định)dẫn
đến sự ra đời nhiều mặt tích cực.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
+ Cần tránh tư tưởng lạc quan, vô căn cứ, không có cơ sở hiện thực, tránh tư tưởng
bi quan mất niềm tin vào chiến thắng.
+ Cần tránh thái độ cực đoa. III.
LÝ LUẬN NHẬN THỨC
1. Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
+ Thừa nhận thế giới vật chất khách quan tồn tại bên ngoài và độc lập lập với ý thức.
+ Thừa nhận cảm giác, tri thức, ý thức nói chung là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan.
+ Lấy thực tiễn để kiểm tra tính đúng sai của ý thức.
2. Nguồn gốc và bản chất của ý thức
a. Nguồn gốc của nhận thức

Là đối tượng và nguồn gốc tư duy.
b. Bản chất của nhận thức
Là sự phản ánh tích, cực sáng tạo thế giới vật chất vào bộ ốc của con người.
Là quá trình biện chứng đi từ chưa biết đến biết, từ ít đầy đủ hơn đến đầy đủ hơn.
+ Nhận thức kinh nghiệm: dựa trên sự quan sát trực tiếp, kết quả là những tri thức
kinh nghiệm thông thường hoặc tri thức thực hiện khoa học.
+ Nhận thức lý luận: nhận thức một cách gián tiếp dựa trên tư duy trừu tượng, phán
đoán, suy luận, khát quát quy luật, bản chất tất yếu của sự vật hiện tượng.
+ Nhận thức thông thường: được hình thành một cách tự phát, trực tiếp trong hoạt
động hằng ngày của con người.
+ Nhận thức khoa học: được hình thành chủ động, tự giác của chủ thể nhằm phản
ánh mối liên hệ bản chất tất nhiên mang tính quy luật của đối tượng nghiên cứu.
Nhận thức: là quá trình phản ứng hiện thực khách quan một cách tích cực, chủ
động sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử - cụ thể.
3. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
a. Phạm trù thực tiễn
Thực tiễn: là toàn bộ những hoạt động vật chất – cảm tính, có tính lịch sử xã hội,
nhằm cải tạo tự nhiên và phục vụ nhân loại tiến bộ.
Đặc trưng của thực tiễn:
+ Không phải toàn bộ hoạt động của con người mà chỉ là hoạt động cảm tính – vật chất.
+ Những hoạt động mang tính lịch sử - xã hội.
+ Hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội nhằm phục vụ con người. - V
ai trò của nhận thức: là hoạt động cơ bản, phổ biến của con người
và xã hội loài người là phương thức cơ bản của mối quan hệ giữa con người và thế giới.
- Cách thức tồn tại:
+ Hoạt động sản xuất vật chất: xuất hiện sớm nhất, cơ bản và quan trọng nhất.
+ Hoạt động chính trị - xã hội: thể hiện tính tự giác của con người nhằm cải biến xã
hội, phát triển các mối quan hệ xã hội, tạo ra môi trường dân chủ lành mạnh, thuận
lợi cho con người phát triển.
+ Hoạt động thực nghiệm khoa học: là hình thức đặc biệt của hoạt động thực tiễn.
b. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
+ Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn là mục đích của nhận thức
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý
Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Nhận thức sự vật gắn với nhu cầu thực tiễn
+ Lấy thực tiễn kiểm tra tính đúng sai của kết quả nhận thức
+ Tăng cường tổng kết thực tiễn để đưa ra kết luận góp bổ sung, phát triển nhận thức.
4. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
a. Con đường biện chứng của quá trình nhận thức
- Trực quan sinh động: là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức
gắn với các giác quan hoạt động của con người, hoạth động này gắn
trực tiếp với hiện thực và thực tiễn.
- Tư duy trừu tượng: là hai giai đoạn nhận thức tiếp sau giai đoạn trực
quan sinh động gắn với hoạt động tư duy, lý trí.
b. Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính - Nhận
thức cảm tính: là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức,
gắn liền với thực tiễn trực quan sinh động song không hoàn toàn
đồng nhất với trực quan sinh động.
+ Cảm giác: là hình thức đầu tiên, đơn nhất của quá trình nhận thức ở giai đoạn
cảm tính, được nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể.
+ Tri giác: là một hình thức nhận thức ở giai đoạn trực quan sinh động, là kết quả
của sự tác động trực tiếp của sự vật lên nhiều của con người, cho hình ảnh về sự vật trọn vẹn hơn.
+ Biểu tượng: là hình thức cao nhất và phức tạp nhất của nhận thức lý tính. - Nhận
thức lý tính: là giai đoạn nhận thức nảy sinh trên cơ sở nhận
thức trực quan sinh động, thông qua tư duy trừu tượng, phản ánh sự
vật một cách gián tiếp, khái quát hơn, đầy đủ hơn.
+ Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh khái quát một
cách gián tiếp hoặc một tính chung có tính chất cơ bản nào đó.
+ Phán đoán: là hình thức liên hệ các khái niệm, phản ánh mối liêm hệ giữa sự vật
hiện tượng, là hình thức tư duy trừu tượng bằng cách liên hệ các khái niệm để
khẳng định hay phủ định một thuộc tính nào đó.
+ Suy lý: là hình thức tư duy trừu tượng bằng cách phán đoán liên kết với nhau
theo quy tắc, suy ra từ những phán đoán để làm tiền đề.
Mối liên hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
+ Được sinh ra trên cơ sở nhận thức cảm tính.
+ Hai giai đoạn này khác nhau nhưng lại thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau
+ Nhận thức cảm tính là cơ sở của nhận thức lý tính.
5. Quan điểm biện chứng duy vật về tâm lý a. Khái niệm chân lý
Là tri thức phù hợp với hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm, bản
thân sự vật vận động, biến đổi, phát triễn về nhận thức.
b. Các tính chất của chân lý
+ Tính khách quan: Chân lý là tri thức chứ không phải là hiện thực khách quan.
+ Tính đối tượng: tri thức đúng nhưng chưa hoàn toàn đầy đủ, mới phản ánh đúng
một mặt, một bộ phận nào đó của hiện thực khách quan trong những điều kiện xác định.
+ Tính tuyệt đối: tri thức phản ánh đúng, đầy đủ và toàn diện.
+ Tính cụ thể: phản ánh đúng hiện thực khách quan và được thực tiễn kiểm nghiệm.
Chương 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ I.
HỌC THUYẾT HÌNH THÁI XÃ HỘI
1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
Sản xuất: là hoạt động đặc trưng không ngừng sáng tạo, tạo ra giá trị vật chất tinh
thần nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
- Sản xuất vật chất: là một loại hình hoạt động thực tiễn với mục đích
biến các đối tượng của giới tự nhiên theo nhu cầu tồn tại, phát triển
của con người và xã hội.
+ Là tiền đề trực tiếp quyết địnhcơ sở tồn tại và phát triển của con người.
+ Là tiền đề của mọi hoạt động lịch sử của con người.
+ Là cơ sở hình thành nên mối quan hệ giữa người với người.
+ Tạo ra các điều kiện, phương tiện đảm bảo cho hoạt động tinh thần của con
người và duy trì phát triển phương thức sản xuất tinh thần của xã hội.
+ Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người.
+ Là cơ sở hình thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người.
Ý nghĩa phương pháp luận: Để nhận thức và cải tạo xã hội, phải xuất phát từ đời
sống sản xuất, từ nền sản xuất vật chất xã hội.
2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
a. Phương thức sản xuất

+ Phương thức sản xuất: là cách thức con người tiến hành quá trình sản xuất vật
chất ở những giai đoạn lịch sử nhất định. Vai trò:
 Quyết định sự phát triển của nền sản xuất xã hội.
 Quyết định sự phát triển toàn thể xã hội.
+ Lực lượng sản xuất: là toàn bộ các nhân tố tạo nên sức mạnh của quá trình sản
xuất, tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới tự nhiên
theo nhu cầu nhất định của con người và xã hội.  Người
lao động: là con người có tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng lao động và
năng lực sáng tạo nhất định. Là chủ thể sáng tạo, đồng thời là chủ thể tiêu
dùng mọi của cải vật chất xã hội. Đây là nguồn lực cơ bản, vô tận và đặc biệt của sản xuất.  Tư liệu
sản xuất: là điều kiện vật chất cần thiết bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động.
- Đối tượng lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con
người dùng tư liệu lao động để tác động lên, nhằm biến đổi cho phù
hợp với mục đích sử dụng.
- Tư liệu lao động: là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con
người dựa vào đó để tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi
đối tượng lao động nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất của con người.
Bao gồm công cụ lao động và phương tiện lao động, là phương tiện
vật chất mà con người trực tiếp sử dụng để tác động vào đối tượng lao động.
Trong lực lượng sản xuất:
+ Người lao động là yếu tố hành đầu và giữ vai trò quyết định
+ Công cụ lao động là yếu tố cơ bản, yếu tố động nhất, cách mạng nhất.
Tính chất của lực lượng sản xuất nói lên tính chất cá nhân hoặc tính chất xã
hội hoá trong việc sử dụng tư liệu sản xuất.
Trình độ của lực lượng sản xuất là sự phát triển của người lao động và công cụ
lao động, trình độ tổ chức lao động xã hội, trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất.