Khái niệm con người và bản chất con người - Triết học Mác - Lênin | Đại học Tôn Đức Thắng

Giới tự nhiên là nơi chứa đựng và cũng là tiền đề vật chất đầu tiên quy địnhsự hình thành, tồn tại và phát triển của con người. Vì vậy bản tính tự nhiênchính là một phương diện cơ bản của con người. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

ĐẠI HỌC UEH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
BỘ MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
ĐỀ BÀI: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ
CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN CỦA QUAN ĐIỂM TRÊN.
Giảng viên:
Mã lớp học phần:
Sinh viên:
Khóa – Lớp:
MSSV:
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Mục lục
1. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người và bản chất con người........ .......1
1.1. Khái niệm con người..................................................................................................1
1.1.1. Con người là một thực thể tự nhiên..................................................................1
1.1.2. Con người là một thực thể xã hội......................................................................1
1.2. Bản chất con người.....................................................................................................2
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.............................................................................................3
2.1. Về lý luận....................................................................................................................3
2.2. Về thực tiễn.................................................................................................................4
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................
1. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người và bản chất con người
1.1. Khái niệm con người
1.1.1. Con người là một thực thể tự nhiên
Giới tự nhiên là nơi chứa đựng và cũng là tiền đề vật chất đầu tiên quy định
sự hình thành, tồn tại phát triển của con người. vậy bản tính tự nhiên
chính một phương diện bản của con người. Cũng thế việc nghiên
cứu khoa học, khám phá về nguồn gốc tự nhiên cấu tạo tự nhiên của con
người rất quan trọng. góp phần giúp loài người hiểu hơn về bản thân
mình từ đó làm chủ bản thân trong mọi hành vi cũng như hoạt động sáng tạo ra
lịch sử của mình.
Bản tính tự nhiên của con người được phân tích dựa trên hai giác ngộ sau:
Thứ nhất, về phương diện sinh học, con người kết quả của một quá trình
tiến hóa phát triển kéo dài từ rất nhiều năm về trước. Điều này được chứng
minh qua những ghi chép lịch sử bằng toàn bộ các thành tựu khoa học, văn
hóa, nghệ thuật, sự phát triển của chủ nghĩa duy vật khoa học tự nhiên, đặc
biệt là “Học thuyết tiến hóa của Darwin”. Con người chính một loài động vật
cấp cao, là một thực thể sinh vật sống trong tự nhiên, là sản phẩm của tự nhiên.
Thứ hai, không chỉ sản phẩm, con người còn một thành phần, một bộ
phận của giới tự nhiên, đồng thời, giới tự nhiên cũng “thân thể vô cơ của con
người”. Con người chịu sự tác động chi phối từ các quy luật sẵn của giới
tự nhiên như quy luật sinh học di truyền, tiến hóa sinh học và các quá trình sinh
học trong cơ thể cũng như ngoài môi trường. Do đó, việc xảy ra sự biến đổi của
các quy luật tự nhiên, trực tiếp hay gián tiếp, cũng sẽ quyết định sự tồn tại
của con người. Ngược lại, những hoạt động của con người s thể tác động
trở lại môi trường tự nhiên, làm biến đổi tự nhiên. Đây mối quan hệ biện
chứng, thống nhất giữa sự tồn tại của con người, loài người và các tồn tại khác
của giới tự nhiên.
1.1.2. Con người là một thực thể xã hội
1
Con người cũng một sinh vật sinh ra từ sự tiến hóa tự nhiên, song, con
người khác hoàn toàn với những loài sinh vật khác con người những hoạt
động xã hội đặc tính xã hội. Mỗi con người đều đang sống tham gia vào,
được xét trong mối quan hệ với các cộng đồng hội xung quanh mình, đó
các cộng đồng như gia đình, bạn bè, giai cấp, quốc gia, dân tộc, nhân loại,…
Bản tính xã hội của con người được phân tích dựa trên hai giác ngộ sau:
Thứ nhất, t từ nguồn gốc hình thành loài người, không chỉ nguồn gốc
tiến hóa từ loài vượn cổ, từ sự phát triển tự nhiêncòn nguồn gốc hội,
trước hết bản nhất chính yếu tố lao động. Con người khả năng
vượt qua, tách biệt khỏi các loài động vật tiến hóa để trở thành người như
ngày nay chính nhờ sự lao động. Nhờ lao động kết hợp với ngôn ngữ các
mối quan hệ xã hội mà con người có thể hình thành nên ý thức, cải tạo bản năng
sinh học, làm cho con người trở thành con người đúng nghĩa.
Thứ hai, xét từ góc độ tồn tại phát triển của con người, stồn tại của
luôn phụ thuộc và bị chi phối bởi các nhân tố xã hội, quy luật hội. “Bản thân
xã hội sản xuất ra con người với tính cách là con người như thế nào thì nó cũng
sản xuất ra xã hội như thế”. Nếu xã hội biến đổi, con người sẽ chịu tác động
sự thay đổi tương ứng. Ngược lại, những hành động, sự phát triển của mỗi
con người lại nền móng, sở giúp hội ngày càng phát triển. Nếu không
đặt con người vào trong các mối quan hệ xã hội thì mỗinhân chỉ tồn tại một
cách thuần túy, đơn giản một thực thể sinh vật chứ không phải một “con
người” đúng nghĩa.
Hai bản tính tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau, quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau. Từ
đó, khả năng hoạt động sáng tạo của con người được hình thành trong quá trình
tạo ra lịch sử của chính nó.
1.2. Bản chất con người
Trong quan niệm của triết học Mác – Lênin, con người là một thực thể trong
sự thống nhất biện chứng giữa tự nhiên hội. Con người nguồn gốc từ
2
tự nhiên, tuân theo các quy luật tnhiên, đồng thời stồn tại phát triển của
con người gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Một luận điểm nổi tiếng về con người được C.Mác khẳng định trong “Luận
cương về Phoi-ơ-bắc” (1845) rằng: “Bản chất con người không phải một cái
trừu tượng, cố hữu của nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản
chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”.
Xem xét trên phương diện tính hiện thực của con người, bản chất con người
là “tổng hòa các mối quan hệ xã hội” bởi xã hội sản phẩm của sự tác động
qua lại lẫn nhau giữa những con người trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa,
Chủ nghĩa duy vật biện chứng ngoài thừa nhận bản tính tự nhiên của con
người, còn giải con người từ góc độ các quan hệ lịch sử hội, từ đó phát
hiện ra bản tính hội của nó. Con người một thực thể tự nhiên, điều đó
không sai, nhưng hơn thế nữa, con người một thực thể tự nhiên mang đặc
tính xã hội. Bản tính xã hội của con người là phương diện bản chất nhất của con
người với cách “người”, tính hội đó chỉ trong hội loài người”,
không thể ở nơi kháccon người không thể rời khỏi xã hội đó. Đó cũng
yếu tố bản giúp phân biệt con người với các loài sinh vật khác trong giới tự
nhiên.
Dưới quan điểm duy vật biện chứng về bản chất hội của con người, sự
hình thành và phát triển, khả năng sáng tạo lịch sử của con người phải được tiếp
cận từ góc độ phân tích và lý giải sự hình thành và phát triển của những quan hệ
hội của trong lịch sử. thế, sự nghiệp giải phóng con người, bản chất
con người nhằm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của phải hướng vào sự
giải phóng các mối quan hệ kinh tế - xã hội.
Như vậy, bản chất con người luôn được hình thành và thể hiệnnhững con
người cụ thể trong những hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Con người, một thực thể
hội, thông qua những hoạt động thực tiễn đã làm thay đổi giới tự nhiên nhằm
mục đích phục vụ cho nhu cầu sinh tồn phát triển của nó. Đồng thời, trong
quá trình ấy, con người cũng sáng tạo, làm chủ lịch sử của chính nó và góp phần
phát triển lịch sử đó.
3
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
2.1. Về lý luận
Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về con người và bản chất con người là nền
tảng, cơ sở phương pháp luận cho mọi suy nghĩ và hành động của con người, cụ
thể là:
- Trong nhận thức, khi đánh giá một con người, ta không thể xem xét phiến diện
chỉ từ một phương diện rồi kết luận cần phải xem xét toàn diện cả hai phương
diện bản tính tự nhiên phương diện bản tính hội. Song trong đó, cần phải chú
trọng, đề cao phương diện bản tính hội hơn.n cạnh đó, trong việc xây dựng
nuôi dưỡng thái độ sống cần phải chú ý đến nhu cầu sinh học của bản thân và coi trọng
việc rèn luyện phẩm chất hội đúng đắn để tránh việc rơi vào thái độ sống theo nhu
cầu bản năng tầm thường.
- Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, vì vậy cần phải chú
trọng đến việc xây dựng cho bản thân một môi trường sống phù hợp với những mối
quan hệ hội tốt đẹp lành mạnh để thể cùng xây dựng, phát triển bản thân
mọi người. Đồng thời, trong hoạt động nhận thức thực tiễn khi tham gia vào các
hoạt động xã hội, cần chú ý giải quyết đúng đắn và cân bằng mối quan hệ giữa cá nhân
và xã hội, tránh đề cao cái tôi bản thân hoặc cái ta của xã hội một cách quá mức.
- Trong cuộc sống, cần nhận thức phát huy vai trò chủ thể sáng tạo của con
người và ý thức tự giác vượt ra khỏi tác động tiêu cực từ hoàn cảnh lịch sử, không
để lịch sử tiêu cực ảnh hưởng đến hiện tại.
2.2. Về thực tiễn
Kế thừa tưởngluận của C.Mác, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn chú ý đến
con người. Theo Bác, “chữ người, nghĩa hẹp gia đình, anh em, họ hàng, bầu
bạn. Nghĩa rộng đồng bào cả nước. Rộng nữa cả loài người”. Với ý nghĩa
này, khái niệm con người bao gồm bản chất xã hội, con ngườihội, phản ánh
các mối quan hệ hội từ hẹp đến rộng. tưởng Hồ Chí Minh về con người
bao hàm nhiều nội dung khác nhau, trong đó các nội dung bản như:
tưởng về giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc,
4
tư tưởng về con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng, tư tưởng
về phát triển con người toàn diện.
Ở Việt Nam, quyền lợi của nhân dân lao động thống nhất với quyền lợi của
giai cấp dân tộc, vậy, giải phóng nhân dân lao động phải gắn liền với giải
phóng giai cấp giải phóng dân tộc. Giai cấp sản lãnh đạo các cuộc đấu
tranh giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp vô sản và giai cấp nông
dân không phải chỉ để giải phóng bản thân giai cấp vô sản mà còn để giải phóng
giai cấp nông dân toàn thể n tộc khỏi ách áp bức, bóc lột. Chỉ duy nhất
cách đó mới thể thực hiện được triệt để, đảm bảo thắng lợi hoàn toàn của
việc giải phóng giai cấp sản. Những công cuộc giải phóng ấy, tất cả chỉ
thể thắng lợi thắng lợi hoàn toàn, triệt để bằng việc thực hiện cách mạng
sản, xây dựng thành công chủ nghĩa hội chủ nghĩa cộng sản. Sự nghiệp
giải phóng đó chỉ hoàn thành và kết thúc khi các giai cấp bị bóc lột, các dân tộc
bị áp bức những người lao động, không chỉ Việt Nam toàn thế giới
thoát khỏi ách áp bức lệ. Do bối cảnh lịch sử của quốc gia dân tộc, Hồ Chí
Minh luôn nhấn mạnh tưởng giành độc lập, tự do cho đất nước. Người luôn
xem độc lập là tiền đề, tự do là then chốt, còn hạnh phúcđích đến bởi vì theo
Người, nếu đất nước giành được độc lập nhưng nhân dân không một cuộc
sống ấm no, hạnh phúc, không cuộc đời tự do thì độc lập cũng trở nên
nghĩa.
Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta đã vận dụng sáng tạo tư tưởng của C.Mác
về con người, giải phóng con người trong điều kiện cụ thể của Việt Nam để
chăm lo cho con người, phát triển con người Việt Nam toàn diện. Cùng với đó,
Đảng ta chủ trương đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất nước, phát triển kinh tế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa chính nhằm mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Trong chủ trương đó, Đảng ta cũng khẳng
định phát huy nhân tố con người Việt Nam, xem con người Việt Nam vừa
mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới, phát triển đất nước. Lợi ích cá
nhân ngày càng được chú ý, tạo hội mới để phát triển nhân, từ đó phát
triển tập thể cộng đồng.
5
Mỗi con người chúng ta cần tích cực phát triển bản thân toàn diện dựa trên
những điều kiện đất nước mang lại cũng như tự tạo điều kiện để phát triển
mình hoàn hảo hơn. Không chỉ phát triển bản tính tự nhiên còn phải chú
trọng đến bản tính hội, đảm bảo cả hai đều phát triển một cách tốt nhất.
Trong đó, cần để ý đến các mối quan hệ xã hội xung quanh mình, loại bỏ những
mối quan hệ độc hại, tạo thêm những mối quan hệ tốt đẹp, lành mạnh. Mỗi
nhân cần phát huy những bản tính tốt đẹp vốn có của bản thân, nâng cao tri thức
để tiến đến hội nhập thế giới. Bên cạnh đó, không quên đóng góp, cống hiến
sức mình vào nền kinh tế, chính trị, văn hóa, nghệ thuật,… của đất nước, không
chỉ giúp đất nước còn giúp bản thân phát triển đi lên. Ngoài việc cống hiến
cho hội, mỗi con người cũng nên quan tâm đến các vấn đề về tự nhiên, môi
trường, từ đó tìm các giải pháp góp phần cải thiện môi trường tự nhiên, môi
trường sống của bản thân của toàn cộng đồng, không chỉ lợi ích nhân
mà còn vì lợi ích xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác-Lênin – GS. TS. Phạm Văn Đức (chủ biên) (2019)
2. Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn học Triết học Mác-LêninKhoa luận chính
trị, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2020)
3. Tư tưởng Các Mác về con người, giải phóng con người và phát triển con người
toàn diện ở Việt Nam.
https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan/tu-tuong-cac-mac-ve-con-nguoi-giai-
phong-con-nguoi-va-phat-trien-con-nguoi-toan-dien-o-viet-nam-111343
4. Tìm hiểu luận điểm của C.Mác về bản chất con người và ý nghĩa trong phát huy
nguồn lực con người Việt Nam hiện nay.
https://baothanhhoa.vn/thoi-su/tim-hieu-luan-diem-cua-c-mac-ve-ban-chat-con-
nguoi-va-y-nghia-trong-phat-huy-nguon-luc-con-nguoi-viet-nam-hien-
nay/135786.htm
5. luận của triết học Mác - Lênin về con người sự vận dụng của Đảng ta
trong giai đoạn hiện nay.
http://gdcttc.saodo.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/ly-luan-cua-triet-hoc-mac-lenin-
ve-con-nguoi-va-su-van-dung-cua-dang-ta-trong-giai-doan-hien-nay-246.html
6
7
| 1/9

Preview text:

ĐẠI HỌC UEH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
BỘ MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN
MÔN TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
ĐỀ BÀI: PHÂN TÍCH QUAN ĐIỂM CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VỀ
CON NGƯỜI VÀ BẢN CHẤT CON NGƯỜI. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN CỦA QUAN ĐIỂM TRÊN. Giảng viên: Mã lớp học phần: Sinh viên: Khóa – Lớp: MSSV:
TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm Mục lục 1.
Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người và bản chất con người...............1 1.1.
Khái niệm con người..................................................................................................1 1.1.1.
Con người là một thực thể tự nhiên..................................................................1 1.1.2.
Con người là một thực thể xã hội......................................................................1 1.2.
Bản chất con người.....................................................................................................2 2.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.............................................................................................3 2.1.
Về lý luận....................................................................................................................3 2.2.
Về thực tiễn.................................................................................................................4
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................................
1. Quan điểm của triết học Mác – Lênin về con người và bản chất con người 1.1.
Khái niệm con người 1.1.1.
Con người là một thực thể tự nhiên
Giới tự nhiên là nơi chứa đựng và cũng là tiền đề vật chất đầu tiên quy định
sự hình thành, tồn tại và phát triển của con người. Vì vậy bản tính tự nhiên
chính là một phương diện cơ bản của con người. Cũng vì thế mà việc nghiên
cứu khoa học, khám phá về nguồn gốc tự nhiên và cấu tạo tự nhiên của con
người là rất quan trọng. Nó góp phần giúp loài người hiểu rõ hơn về bản thân
mình từ đó làm chủ bản thân trong mọi hành vi cũng như hoạt động sáng tạo ra lịch sử của mình.
Bản tính tự nhiên của con người được phân tích dựa trên hai giác ngộ sau:
Thứ nhất, về phương diện sinh học, con người là kết quả của một quá trình
tiến hóa và phát triển kéo dài từ rất nhiều năm về trước. Điều này được chứng
minh qua những ghi chép lịch sử và bằng toàn bộ các thành tựu khoa học, văn
hóa, nghệ thuật, sự phát triển của chủ nghĩa duy vật và khoa học tự nhiên, đặc
biệt là “Học thuyết tiến hóa của Darwin”. Con người chính là một loài động vật
cấp cao, là một thực thể sinh vật sống trong tự nhiên, là sản phẩm của tự nhiên.
Thứ hai, không chỉ là sản phẩm, con người còn là một thành phần, một bộ
phận của giới tự nhiên, đồng thời, giới tự nhiên cũng là “thân thể vô cơ của con
người”. Con người chịu sự tác động và chi phối từ các quy luật có sẵn của giới
tự nhiên như quy luật sinh học di truyền, tiến hóa sinh học và các quá trình sinh
học trong cơ thể cũng như ngoài môi trường. Do đó, việc xảy ra sự biến đổi của
các quy luật tự nhiên, dù trực tiếp hay gián tiếp, cũng sẽ quyết định sự tồn tại
của con người. Ngược lại, những hoạt động của con người sẽ có thể tác động
trở lại môi trường tự nhiên, làm biến đổi tự nhiên. Đây là mối quan hệ biện
chứng, thống nhất giữa sự tồn tại của con người, loài người và các tồn tại khác của giới tự nhiên. 1.1.2.
Con người là một thực thể xã hội 1
Con người cũng là một sinh vật sinh ra từ sự tiến hóa tự nhiên, song, con
người khác hoàn toàn với những loài sinh vật khác vì con người có những hoạt
động xã hội và đặc tính xã hội. Mỗi con người đều đang sống và tham gia vào,
được xét trong mối quan hệ với các cộng đồng xã hội xung quanh mình, đó là
các cộng đồng như gia đình, bạn bè, giai cấp, quốc gia, dân tộc, nhân loại,…
Bản tính xã hội của con người được phân tích dựa trên hai giác ngộ sau:
Thứ nhất, xét từ nguồn gốc hình thành loài người, không chỉ có nguồn gốc
tiến hóa từ loài vượn cổ, từ sự phát triển tự nhiên mà còn có nguồn gốc xã hội,
mà trước hết và cơ bản nhất chính là yếu tố lao động. Con người có khả năng
vượt qua, tách biệt khỏi các loài động vật và tiến hóa để trở thành người như
ngày nay chính là nhờ sự lao động. Nhờ lao động kết hợp với ngôn ngữ và các
mối quan hệ xã hội mà con người có thể hình thành nên ý thức, cải tạo bản năng
sinh học, làm cho con người trở thành con người đúng nghĩa.
Thứ hai, xét từ góc độ tồn tại và phát triển của con người, sự tồn tại của nó
luôn phụ thuộc và bị chi phối bởi các nhân tố xã hội, quy luật xã hội. “Bản thân
xã hội sản xuất ra con người với tính cách là con người như thế nào thì nó cũng
sản xuất ra xã hội như thế”. Nếu xã hội biến đổi, con người sẽ chịu tác động và
có sự thay đổi tương ứng. Ngược lại, những hành động, sự phát triển của mỗi
con người lại là nền móng, cơ sở giúp xã hội ngày càng phát triển. Nếu không
đặt con người vào trong các mối quan hệ xã hội thì mỗi cá nhân chỉ tồn tại một
cách thuần túy, đơn giản là một thực thể sinh vật chứ không phải là một “con người” đúng nghĩa.
Hai bản tính tự nhiên và xã hội của con người tồn tại trong mối quan hệ ràng
buộc lẫn nhau, quy định lẫn nhau, tác động lẫn nhau, làm biến đổi lẫn nhau. Từ
đó, khả năng hoạt động sáng tạo của con người được hình thành trong quá trình
tạo ra lịch sử của chính nó. 1.2.
Bản chất con người
Trong quan niệm của triết học Mác – Lênin, con người là một thực thể trong
sự thống nhất biện chứng giữa tự nhiên và xã hội. Con người có nguồn gốc từ 2
tự nhiên, tuân theo các quy luật tự nhiên, đồng thời sự tồn tại và phát triển của
con người gắn liền với sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Một luận điểm nổi tiếng về con người được C.Mác khẳng định trong “Luận
cương về Phoi-ơ-bắc” (1845) rằng: “Bản chất con người không phải là một cái
gì trừu tượng, cố hữu của cá nhân riêng biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản
chất con người là tổng hòa những quan hệ xã hội”.
Xem xét trên phương diện tính hiện thực của con người, bản chất con người
là “tổng hòa các mối quan hệ xã hội” bởi vì xã hội là sản phẩm của sự tác động
qua lại lẫn nhau giữa những con người trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa,
… Chủ nghĩa duy vật biện chứng ngoài thừa nhận bản tính tự nhiên của con
người, còn lý giải con người từ góc độ các quan hệ lịch sử xã hội, từ đó phát
hiện ra bản tính xã hội của nó. Con người là một thực thể tự nhiên, điều đó
không sai, nhưng hơn thế nữa, con người là một thực thể tự nhiên mang đặc
tính xã hội. Bản tính xã hội của con người là phương diện bản chất nhất của con
người với tư cách “người”, tính xã hội đó chỉ có trong “xã hội loài người”,
không thể có ở nơi khác và con người không thể rời khỏi xã hội đó. Đó cũng là
yếu tố cơ bản giúp phân biệt con người với các loài sinh vật khác trong giới tự nhiên.
Dưới quan điểm duy vật biện chứng về bản chất xã hội của con người, sự
hình thành và phát triển, khả năng sáng tạo lịch sử của con người phải được tiếp
cận từ góc độ phân tích và lý giải sự hình thành và phát triển của những quan hệ
xã hội của nó trong lịch sử. Vì thế, sự nghiệp giải phóng con người, bản chất
con người nhằm phát huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó phải hướng vào sự
giải phóng các mối quan hệ kinh tế - xã hội.
Như vậy, bản chất con người luôn được hình thành và thể hiện ở những con
người cụ thể trong những hoàn cảnh lịch sử cụ thể. Con người, một thực thể xã
hội, thông qua những hoạt động thực tiễn đã làm thay đổi giới tự nhiên nhằm
mục đích phục vụ cho nhu cầu sinh tồn và phát triển của nó. Đồng thời, trong
quá trình ấy, con người cũng sáng tạo, làm chủ lịch sử của chính nó và góp phần
phát triển lịch sử đó. 3
2. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 2.1. Về lý luận
Quan điểm chủ nghĩa Mác-Lênin về con người và bản chất con người là nền
tảng, cơ sở phương pháp luận cho mọi suy nghĩ và hành động của con người, cụ thể là:
- Trong nhận thức, khi đánh giá một con người, ta không thể xem xét phiến diện
chỉ từ một phương diện rồi kết luận mà cần phải xem xét toàn diện ở cả hai phương
diện bản tính tự nhiên và phương diện bản tính xã hội. Song trong đó, cần phải chú
trọng, đề cao phương diện bản tính xã hội hơn. Bên cạnh đó, trong việc xây dựng và
nuôi dưỡng thái độ sống cần phải chú ý đến nhu cầu sinh học của bản thân và coi trọng
việc rèn luyện phẩm chất xã hội đúng đắn để tránh việc rơi vào thái độ sống theo nhu
cầu bản năng tầm thường.
- Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, vì vậy cần phải chú
trọng đến việc xây dựng cho bản thân một môi trường sống phù hợp với những mối
quan hệ xã hội tốt đẹp và lành mạnh để có thể cùng xây dựng, phát triển bản thân và
mọi người. Đồng thời, trong hoạt động nhận thức và thực tiễn khi tham gia vào các
hoạt động xã hội, cần chú ý giải quyết đúng đắn và cân bằng mối quan hệ giữa cá nhân
và xã hội, tránh đề cao cái tôi bản thân hoặc cái ta của xã hội một cách quá mức.
- Trong cuộc sống, cần nhận thức và phát huy vai trò chủ thể sáng tạo của con
người và có ý thức tự giác vượt ra khỏi tác động tiêu cực từ hoàn cảnh lịch sử, không
để lịch sử tiêu cực ảnh hưởng đến hiện tại. 2.2. Về thực tiễn
Kế thừa tư tưởng lý luận của C.Mác, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn chú ý đến
con người. Theo Bác, “chữ người, nghĩa hẹp là gia đình, anh em, họ hàng, bầu
bạn. Nghĩa rộng là đồng bào cả nước. Rộng nữa là cả loài người”. Với ý nghĩa
này, khái niệm con người bao gồm bản chất xã hội, con người xã hội, phản ánh
các mối quan hệ xã hội từ hẹp đến rộng. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người
bao hàm nhiều nội dung khác nhau, trong đó có các nội dung cơ bản như: tư
tưởng về giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, 4
tư tưởng về con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của cách mạng, tư tưởng
về phát triển con người toàn diện.
Ở Việt Nam, quyền lợi của nhân dân lao động thống nhất với quyền lợi của
giai cấp và dân tộc, vì vậy, giải phóng nhân dân lao động phải gắn liền với giải
phóng giai cấp và giải phóng dân tộc. Giai cấp vô sản lãnh đạo các cuộc đấu
tranh giải phóng nhân dân lao động, giải phóng giai cấp vô sản và giai cấp nông
dân không phải chỉ để giải phóng bản thân giai cấp vô sản mà còn để giải phóng
giai cấp nông dân và toàn thể dân tộc khỏi ách áp bức, bóc lột. Chỉ duy nhất
cách đó mới có thể thực hiện được triệt để, đảm bảo thắng lợi hoàn toàn của
việc giải phóng giai cấp vô sản. Những công cuộc giải phóng ấy, tất cả chỉ có
thể thắng lợi và thắng lợi hoàn toàn, triệt để bằng việc thực hiện cách mạng vô
sản, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Sự nghiệp
giải phóng đó chỉ hoàn thành và kết thúc khi các giai cấp bị bóc lột, các dân tộc
bị áp bức và những người lao động, không chỉ ở Việt Nam mà ở toàn thế giới
thoát khỏi ách áp bức nô lệ. Do bối cảnh lịch sử của quốc gia dân tộc, Hồ Chí
Minh luôn nhấn mạnh tư tưởng giành độc lập, tự do cho đất nước. Người luôn
xem độc lập là tiền đề, tự do là then chốt, còn hạnh phúc là đích đến bởi vì theo
Người, nếu đất nước giành được độc lập nhưng nhân dân không có một cuộc
sống ấm no, hạnh phúc, không có cuộc đời tự do thì độc lập cũng trở nên vô nghĩa.
Trong công cuộc đổi mới, Đảng ta đã vận dụng sáng tạo tư tưởng của C.Mác
về con người, giải phóng con người trong điều kiện cụ thể của Việt Nam để
chăm lo cho con người, phát triển con người Việt Nam toàn diện. Cùng với đó,
Đảng ta chủ trương đẩy mạnh công cuộc đổi mới đất nước, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa chính là nhằm mục tiêu dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Trong chủ trương đó, Đảng ta cũng khẳng
định phát huy nhân tố con người Việt Nam, xem con người Việt Nam vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới, phát triển đất nước. Lợi ích cá
nhân ngày càng được chú ý, tạo cơ hội mới để phát triển cá nhân, từ đó phát
triển tập thể cộng đồng. 5
Mỗi con người chúng ta cần tích cực phát triển bản thân toàn diện dựa trên
những điều kiện mà đất nước mang lại cũng như tự tạo điều kiện để phát triển
mình hoàn hảo hơn. Không chỉ phát triển ở bản tính tự nhiên mà còn phải chú
trọng đến bản tính xã hội, đảm bảo cả hai đều phát triển một cách tốt nhất.
Trong đó, cần để ý đến các mối quan hệ xã hội xung quanh mình, loại bỏ những
mối quan hệ độc hại, tạo thêm những mối quan hệ tốt đẹp, lành mạnh. Mỗi cá
nhân cần phát huy những bản tính tốt đẹp vốn có của bản thân, nâng cao tri thức
để tiến đến hội nhập thế giới. Bên cạnh đó, không quên đóng góp, cống hiến
sức mình vào nền kinh tế, chính trị, văn hóa, nghệ thuật,… của đất nước, không
chỉ giúp đất nước mà còn giúp bản thân phát triển đi lên. Ngoài việc cống hiến
cho xã hội, mỗi con người cũng nên quan tâm đến các vấn đề về tự nhiên, môi
trường, từ đó tìm các giải pháp góp phần cải thiện môi trường tự nhiên, môi
trường sống của bản thân và của toàn cộng đồng, không chỉ vì lợi ích cá nhân
mà còn vì lợi ích xã hội. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Triết học Mác-Lênin – GS. TS. Phạm Văn Đức (chủ biên) (2019)
2. Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn học Triết học Mác-Lênin – Khoa Lý luận chính
trị, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2020)
3. Tư tưởng Các Mác về con người, giải phóng con người và phát triển con người toàn diện ở Việt Nam.
https://tuyengiao.vn/nghien-cuu/ly-luan/tu-tuong-cac-mac-ve-con-nguoi-giai-
phong-con-nguoi-va-phat-trien-con-nguoi-toan-dien-o-viet-nam-111343
4. Tìm hiểu luận điểm của C.Mác về bản chất con người và ý nghĩa trong phát huy
nguồn lực con người Việt Nam hiện nay.
https://baothanhhoa.vn/thoi-su/tim-hieu-luan-diem-cua-c-mac-ve-ban-chat-con-
nguoi-va-y-nghia-trong-phat-huy-nguon-luc-con-nguoi-viet-nam-hien- nay/135786.htm
5. Lý luận của triết học Mác - Lênin về con người và sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay.
http://gdcttc.saodo.edu.vn/nghien-cuu-trao-doi/ly-luan-cua-triet-hoc-mac-lenin-
ve-con-nguoi-va-su-van-dung-cua-dang-ta-trong-giai-doan-hien-nay-246.html 6 7