Câu 1:( 3 điểm) .Trình bày khái niệm, đặc điểm và vai trò của Tài chính quốc tế?
TCQT hoạt động tài chính diễn ra trên bình diện quốc tế. Đó sự di chuyển các luồng vốn giữa các
quốc gia, gắn liền với các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quân sự, ngoại giao,.... giữa các chủ
thể của quốc gia này với các chủ thể của quc gia khác, hoặc với các tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tệ
quốc tế thông qua việc tạo lập sử dụng các quỹ tiền tệ của mỗi chủ thể nhằm đáp ứng các nhu cầu và
mục đích khác nhau của các chủ thể đó trong các quan hệ quốc tế Đặc điểm TCQT:
Những đặc điểm chung của TCQT
- Tài chính bao gồm các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính,
của cải xã hội dưới hình thức giá trị
- Các quan hệ phân phối của tài chính luôn gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của
các chủ thể trong nền kinh tế
- Các quan hệ tài chính diễn ra cả trong quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân
Những đặc điểm riêng của TCQT
- TCQT có phạm vi rộng, vượt khỏi khuôn khổ quốc gia, chịu tác động của chính sách, luật lệ, môi
trường quốc gia, quốc tế
- Các giao dịch TCQT được thực hiện bởi nhiều đồng tiền và chịu ảnh hưởng của tỷ giá
- TCQT hoạt động trong môi trường không hoàn hảo
- Môi trường rộng lớn mở ra cơ hội và xu hướng phát triển Vai trò của TCQT:
- Khai thác các nguồn lực ngoài nước để phát triển kinh tế xã hội
- Thúc đẩy nền kinh tế quốc gia nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới
- Tạo cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính
Câu 1:( 3 điểm) Tnh bày các chthể tham gia hoạt động tài chính quốc tế?Phân tích vai trò của
các định chế tài chính quốc tế?
Chủ thể tham gia hoạt động TCQT
- Nhà nước: là chủ thể lớn nhất tham gia vào quá trình phân phối các nguồn tài chính bên ngoài quốc
gia trước hết là nhà nước của quốc gia đó. Nhà nước tiến hành phân phối các nguồn tài chính bên
ngoài để tạo lập quỹ tiền tệ cho mình sử dụng để thực hiện các chính sách, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội đối nội và đối ngoại của quốc gia
+ Viện trợ quốc tế không hoàn lại: Nhà nước có thể là người nhận viện trợ từ các chính phủ của quốc
gia khác, từc tổ chức quốc tế, hoặc có thể là người cấp viện trợ cho các nước khác. Các khoản
viện trợ không hoàn lại thường hướng đến mục tiêu hội: y tế, giáo dục,... Viện trợ không hoàn
lại thường chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng tài trợ quốc tế cho Chính phủ
+ Tín dụng nnước quốc tế: Nhà nước thể người đi vay hoặc cho vay dưới nhiều nh thức (
tín dụng thương mại, tín dụng ưu đãi, phát hành trái phiếu quốc tế,...). Vay thương mại quốc tế của
Chính phủ là các khoản vay nước ngoài theo điều kiện thị trường không có ưu đãi gì
+ Thu thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới quốc gia
- Các định chế tài chính quốc tế: là các hình thức tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế do các nước cùng
nhau quan tâm tổ chức ra trên cơ sở các hiệp định được ký kết trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, tín
dụng
+ Các tổ chức tài chính quốc tế toàn cầu và khu vực bao gồm: IMF,WB,BIS,ADB, Ngân hàng đầu
châu Âu,...
+ Chức năng chủ yếu của các tổ chức này là phối hợp hoạt động của các nước thành viên trên lĩnh
vực tài chính - tiền tệ - tín dụng. Đồng thời các tổ chức này cũng sử dụng các nguồn vốn chung
của quỹ để tài trợ cho các nước thành viên và các nước đang phát triển, chủ yếu dưới hình thức cho
vay
- Các tổ chức tài chính tín dụng quốc gia
+ Tín dụng quốc tế: các ngân hàng thương mại tham gia các quan hệ này với tư cách là người cho vay
hoặc đi vay, trong đó cho vay chiếm tỉ trọng chi phối
+ Đầu quốc tế: thực hiện đầu quốc tế dưới hình thức liên doanh, liên kết hoặc đầu mua bán
chứng khoán trên thị trường quốc tế
+ Mua bán ngoại hối theo yêu cầu của khách hàng hoặc mua bán cho chính mình để ổn định trạng thái
ngoại hối, phòng ngừa rủi ro hối đoái và đầu cơ
+ Cung cấp/sử dụng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và thu/trả phí dịch vụ
- Các chủ thể khác:
+ Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức xã hội…
+ Các giao dịch tài chính quốc tế của các chủ thể này được thể hiện chủ yếu dưới hình thức như:
thanh toán quốc tế, đầu tư trực tiếp và gián tiếp quốc tế, viện trợ, kiều hối…
Vai trò của các định chế tài chính quốc tế:
Tổ hợp ngân hàng thế giới - WB: Là tổ chức tài chính phát triển lớn nhất thế giới, cung cấp vốn
trung và dài hạn cho các quốc gia đang phát triển. Mục tiêu hoạt động của WB:
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế và cải tổ cơ cấu kinh tế để phát triển bền vững các nước đang phát triển
+ Trợ giúp các nước đang phát triển thông qua việc tài trợ dài hạn các dự án và chương trình phát triển
+ Trợ giúp tài chính đặc biệt cho các ớc đang phát triển nghèo nhất thông qua Hiệp hội phát triển
quốc tế IDA
+ Hỗ trợ cho giới doanh nghiệp tư nhân tại các nước đang phát triển thông qua công ty tài chính quốc
tế IFC
+ Tạo điều kiện thúc đẩy nguồn vốn đầu quốc tế đặc biệt đầu vào các nước đang phát triển
nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển kinh tế ở quốc gia này
Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF: Là tổ chức quản lý và giám sát tài chính tiền tệ toàn cầu.
- Mục đích hoạt động của IMF được công bố trong bản hiệp ước Điều lệ thành lập như sau:
+ Hợp tác và ổn định tiền tệ giữa các nước thành viên để thúc đẩy sự hợp tác trên trường quốc tế, tạo
điều kiện mở rộng và phát triển thương mại quốc tế
+ Giám sát thúc đẩy sự ổn định về tỷ giá hối đoái, tránh phá giá mang tính cạnh tranh giữa các nước
thành viên.
+ Hỗ trợ việc xác lập một hệ thống thanh toán đa phương cho các giao dịch vãng lai giữa các nước
thành viên, loại bỏ các quản chế ngoại hối, làm phương hại đến sự phát triển của thương mại quốc
tế.
+ Cung cấp ngân quỹ tạm thời giúp các nước thành viên cải thiện nh trạng n cân thanh toán
không làm tổn hại đến lợi ích của quốc gia và quốc tế.
+ Bổ sung dự trữ cho các nước thành viên bằng cách phân bổ SDR nếu các nước có nhu cầu trong dài
hạn, khuyến khích chu chuyển tự do các nguồn vốn giữa các nước thành viên.
+ Khuyến khích mậu dịch tự do và tăng trưởng thương mại giữa các nước thành viên.
Ngân hàng thanh toán quốc tế - BIS: là một tổ chức quốc tế của các ngân hàng trung ương, hay
là ngân hàng trung ương của các ngân hàng trung ương trên thế giới. B1S có vai trò thúc đẩy sự
hợp tác giữa các ngân hàng trung ương và các cơ quan khác dể ổn định tiền tệ và tài chính. Hoạt
động của BIS được thực hiện bởi các tiểu ban, ban thư ký và bởi hội nghị toàn thế các thành viên
được tổ chức hàng năm. BIS cũng cung ứng c dịch vụ ngân hàng,nhưng chỉ cho ngân hàng trung
ương, hoặc các tổ chức quốc tế tương tự nó
- Mục tiêu hoạt động của BIS
+ Là ngân hàng của các ngân hàng trung ương các nước thành viên,thực hiện các giao dịch với tư cách
người được ủy thác hoặc đại của các ngân hàng trung ương, kết các hiệp định với c ngân
hàng trung ương về thanh toán quốc tế.
+ Với tư cách là tổ chức của các ngân hàng trung ương, hàng năm BIS tổ chức các hội nghị thống đốc
các ngân hàng trung ương để thảo luận các vấn đề về tiền tệ quốc tế điều chỉnh mô. BIS
diễn đàn tham vấn thường xuyên của quan chức cao cấp các ngân hàng trung ương nhằm tăng
cường sự hợp tác giữa ngân hàng trung ương các nước thành viên.
+ Tập hợp các số liệu thống kê xây dựng ngân hàng dữ liệu về thị trường vốn quốc tế tín dụng
quốc tế, phân tích báo cáo các khuynh hướng chủ yếu, các nguy cơ tiềm ẩn, các khuyết tật thị
trường cho các ngân hàng trung ương thành viên. Những báo cáo này được ấn hành được trao
đổi tại ủy ban theo dõi Eurocurrency.
+ Hoạt động như một ngân hàng thương mại: BIS mua bán bảo quản vàng; nhận tiền gửi của các
ngân hàng trung ương trên thế giới; thực hiện tài trợ hoặc đồng tài trợ ngắn hạn cho các ngân hàng
trung ương các nước thành viên để ổn định tiền tệ, hoặc tài trợ tạm thời bù đắp thâm hụt cán n
thanh toán; thực hiện các giao dịch ngoại tệ trên thị trường tiền tệ châu Âu hoặc các thị trường các
nước.
+ Nghiên cứu hỗ trợ ngân hàng trung ương các nước quản hệ thống tiền tệ - ngân hàng thông qua
việc xác định và đề xuất các quy chế hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng
- Cơ cấu tổ chức của BIS: BIS được tổ chức như một công ty cổ phần mà thành viên là hầu hết các
ngân hàng trung ương các nước châu Âu, Ngân hàng trung ương Australia, Canada, Nhật, Nam
Phi. Ngoài ra, do một số ngân hàng trung ương các nước trong đó có Mĩ đã bán vốn gốc của
mình cho các ngân hàng thương mại, nên BIS có một số cổ đông tư nhân, chủ yếu ở châu Âu
- Nguồn vốn hoạt động của BIS gồm: vốn cổ phần, vốn tự bổ sung và vốn huy động
Các ngân hàng phát triển khu vực
- Ngân hàng phát triển châu Á - ADB Mục tiêu
hoạt động của ADB:
+ Hỗ trợ cho việc chuẩn bị phối hợp các chương trình phát triển quốc gia của các nước trong khu
vực
+ Viện trợ kĩ thuật cho việc xây dựng và thực hiện các dự án phát triển cụ thể của các nước trong khu
vực.
+ Cho vay dài hạn các dự án phát triển của các quốc gia trong khu vực
+ Thúc đẩy đầu tư Chính phủ và đầu tư tư nhân
+ Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác trong phát triển kinh tế các nước trong khu vực
+ Cung cấp các dịch vụ nghiên cứu và quản trị cho các nước trong khu vực
- Ngân hàng phát triển Liên châu Mĩ - IDB
Mục tiêu hoạt động của IDB:
+ Cho các nước thành viên nghèo vay vốn
+ Tài trợ dự án và tài trợ cơ cấu
+ Cấp tín dụng ưu đãi
+ Cho vay thúc đẩy phát triển doanh nghiệp
- Ngân hàng phát triển châu Phi - AfDB: ngoài các khoản cho vay truyền thống của một ngân hàng
phát triển khu vực, ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng theo chương trình nhằm cải cách cơ cấu, cho
vay theo thành phần kinh tế
Câu 1:( 3 điểm)Trình bày nội dung các giao dịch tài chính quốc tế?
TTQTmua bán ngoại hối
Khái niệm: TTQT là một loại hình giao dịch tài chính quốc tế diễn ra khá phổ biến thường xuyên để
hoàn tất các giao dịch kinh tế quốc tế(mua n hàng hoá, dịch vụ); hoặc thanh toán trong lĩnh vực phi
mậu dịch ( các quan hệ văn hoá ngoại giao, quân sự…) giữa các quốc gia Đặc điểm của TTQT
- TTQT không chịu sự điều chỉnh của Luật pháp quốc gia mà còn chịu sự điều chỉnh của luật pháp
và các tập quán quốc tế như UCP, URC, URR, INCOTERMS
- TTQT chịu sự ảnh hưởng của tỉ giá và dự trữ ngoại tệ của các quốc gia
- Ngoại trừ các giao dịch xnk hàng hoá được mua bán qua con đường tiểu ngạch, các giao dịch
TTQT chủ yếu được thực hiện qua hệ thống NHTM Đặc điểm của mua bán ngoại hối
- Cung cấp tài chính ngoại thương ( mua bán ngoại tệ giao ngay để đáp ứng nhu cầu TTQT ) -
thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng
- đầu cơ ngoại tệ vì mục tiêu lợi nhuận
- phòng ngừa rủi ro hối đoái thông qua các nghiệp vụ kì hạn, tương lai, quyền chọn, hoái đối…. ●
Đầu tư quốc tế
Khái niệm: đầu quốc tế được hiểu việc sử dụng các nguồn tài chính của một ớc nước ngoài
mục đích kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận
Các hình thức đầu tư quốc tế: trực tiếp và gián tiếp
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào
công ty nước khác bằng các thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó
sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này - Các hình thức FDI:
+ hình thức hợp tác trên cơ sở hợp đồng
+ doanh nghiệp liên doanh
+ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
+ khu chế xuất - khu công nghiệp tập trung
+ các hình thức khác
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài: là các hoạt động mua tài sản chính nước ngoài nhằm mục tiêu kiếm
lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý doanh nghiệp
- Các hình thức FPI: gồm đầu tư trái phiếu, cổ phiếu trên thị trường tcqt, thị trường nước ngoài
nhưng tỉ lệ sở hữu cổ phiếu trong công ty của nhà đầu tư thấp và do đó không tham gia điều hành
quản lý công ty cổ phần ● Tín dụng quốc tế
- Tín dụng quốc tế bao gồm các quan hệ vay và cho vay giữa các chủ thể của quốc gia này với các
chủ thể của quốc gia khác, hoặc với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế
- Tín dụng quốc tế còn được thể hiện dưới hình thức phát hành trái phiếu trên thị trường tcqt, hoặc
thị trường nước ngoài
- Đối tượng cấp tín dụng có thể là tiền, hàng hoá và các tài sản khác Theo nguồn vốn và mục đích
cấp tín dụng
- Tín dụng NN
- Tín dụng ngân hàng
- Tín dụng hỗn hợp
Theo chủ thể vay
- Vay của NN
- Vay của các thành phần kinh tế khác và các DNNN
Chuyển giao quốc tế một chiều
- Là các giao dịch TCQT không bắt buộc phải có giao dịch tài chính ngược lại
Theo mục đích tài trợ
- Viện trợ phát triển kinh tế - xã hội
- Viện trợ quân sự
- Viện trợ nhân đạo Theo chủ thể tài trợ
- Viện trợ của các tổ chức quốc tế
- Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
Câu 1:( 3 điểm)Chuyển giao quốc tế một chiều gì? Trình bày các giao dịch chuyển giao quốc tế
một chiều?
Khái niệm: Chuyển giao quốc tế một chiều là hình thức giao dịch tài chính quốc tế trong đó tài sản (tiền,
hàng hóa, dịch vụ)được chuyển từ một quốc gia, tổ chức hoặc cá nhân này sang quốc gia, tổ chức hoặc
nhân khác không có nghĩa vụ hoàn trả hay giao dịch tài chính đối ứng ngược lại. Khác với các giao
dịch tài chính quốc tế như thương mại, đầu tư hay tín dụng thường có hai chiều trao đổi, chuyển giao một
chiều chỉ có một luồng tài sản dịch chuyển, điển hình như viện trợ không hoàn lại, kiều hối, quà tặng quốc
tế hoặc hỗ trợ nhân đạo.
Các giao dịch chuyển giao quốc tế một chiều:
- Theo mục đích tài trợ, viện trợ không hoàn lại thường bao gồm: viện trợ phát triển kinh tế - xã hội
(chủ yếu là viện trợ theo các chương trình của ODA), viện trợ quân sự, viện trợ nhân đạo,...
+ Các khoản ODA viện trợ 100% thường viện trợ của các tổ chức Liên hợp quốc như: Quỹ nhi đồng
liên hợp quốc - UNICEF, Tổ chức y tế thế giới - WHO , ….các khoản viện trợ không hoàn lại khác
có thể cấu thành trong các dự án ODA hỗn hợp (vừa có ODA viện trợ, vừa có ODA cho vay).
+ Viện trợ quân sự dạng viện trợ song phương giữa hai chính phủ. Viện trợ quân sự thường được
thực hiện dưới hình thức bằng hiện vật, hoặc bằng tiền dùng để mua vũ khí, trang thiết bị quân sự,
xây dựng căn cứ quân sự…
+ Cứu trợ nhân đạo: thường thực hiện mang tính khẩn cấp khi có những sự cố thiên tai như động đất,
núi lửa, sóng thần, bão lụt, hạn hán... hoặc chiến tranh gây ra những khó khăn lớn cho các quốc
gia. Cứu trợ nhân đạo có thể do các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ thực
hiện.
- Theo chủ thể tài trợ, viện trợ quốc tế không hoàn lại bao gồm viện trợ của c tổ chức quốc tế
viện trợ của các tổ chức phi chính phủ.
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế: Một số tổ chức quốc tế như UNDP, UNICEF, PAM,
WHO... thực hiện phần lớn các viện trcho không với mục tiêu giúp các nước nghèo phát triển
kinh tế - hội. Nguồn vốn của các tổ chức quốc tế do các nước đóng góp. Vì vậy, hoạt động của
các tổ chức quốc tế y chịu sự chi phối của các nước góp vốn đặc biệt các nước tlệ góp
vốn cao.
+ Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ: Các tổ chức phi chính phủ thực hiện các chương trình viện
trợ theo nguyên tắc quan hệ trực tiếp với các địa phương, cơ sở nhận viện trợ
Câu 1:( 3 điểm)Trình bày khái quát các định chế tài chính quốc tế? Phân tích sự khác biệt về mục
tiêu hoạt động của Ngân hàng thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế?
Vai trò của các định chế tài chính quốc tế:
Tổ hợp ngân hàng thế giới - WB: tổ chức tài chính phát triển lớn nhất thế giới, cung cấp vốn
trung và dài hạn cho các quốc gia đang phát triển. WB bao gồm 5 tổ chức tài chính thành viên
+ Ngân hàng tái thiết và phát triển ( IBRD )
+ Công ty tài chính ( IFC )
+ Hiệp hội phát triển quốc tế ( IDA )
+ Trung tâm Quốc tế Giải quyết Mâu thuẫn Đầu tư ( ICSID )
+ Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa phương ( MIGA ) Mục
tiêu hoạt động của WB:
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế và cải tổ cơ cấu kinh tế để phát triển bền vững các nước đang phát triển
+ Trợ giúp các nước đang phát triển thông qua việc tài trợ dài hạn các dự án và chương trình phát triển
+ Trợ giúp tài chính đặc biệt cho các ớc đang phát triển nghèo nhất thông qua Hiệp hội phát triển
quốc tế IDA
+ Hỗ trợ cho giới doanh nghiệp tư nhân tại các nước đang phát triển thông qua công ty tài chính quốc
tế IFC
+ Tạo điều kiện thúc đẩy nguồn vốn đầu quốc tế đặc biệt đầu vào các nước đang phát triển
nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển kinh tế ở quốc gia này
Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF: Là tổ chức quản lý và giám sát tài chính tiền tệ toàn cầu.
Cơ cấu tổ chức của IMF: Thành viên của IMF bao gồm các nước công nghiệp thuộc nhóm g7:
canada, mỹ, nhật, anh, pháp, đức, ý và các quốc gia phát triển khác
+ Hội đồng thống đốc: là cơ quan quyền lực cao nhất của IMF
+ Hội đồng giám đốc điều hành: là cơ quan điều hành hoạt động của quỹ gồm 24 giám đốc, đứng đầu
là tổng giám đốc điều hành
+ Uỷ ban tiền tệ và tài chính quốc tế: gồm 24 quan chức cấp bộ trưởng của các nước
+ Uỷ ban về sự phát triển: gồm 24 thành viên, mỗi năm họp 1 lần vào thời điểm họp địa hội toàn thể
của quỹ
+ Cơ cấu bộ máy hoạt động
- Mục đích hoạt động của IMF được công bố trong bản hiệp ước Điều lệ thành lập như sau:
+ Hợp tác và ổn định tiền tệ giữa các nước thành viên để thúc đẩy sự hợp tác trên trường quốc tế, tạo
điều kiện mở rộng và phát triển thương mại quốc tế
+ Giám sát thúc đẩy sự ổn định về tỷ giá hối đoái, tránh phá giá mang tính cạnh tranh giữa các nước
thành viên.
+ Hỗ trợ việc xác lập một hệ thống thanh toán đa phương cho các giao dịch vãng lai giữa các nước
thành viên, loại bỏ các quản chế ngoại hối, làm phương hại đến sự phát triển của thương mại quốc
tế.
+ Cung cấp ngân quỹ tạm thời giúp các nước thành viên cải thiện nh trạng n cân thanh toán
không làm tổn hại đến lợi ích của quốc gia và quốc tế.
+ Bổ sung dự trữ cho các nước thành viên bằng cách phân bổ SDR nếu các nước có nhu cầu trong dài
hạn, khuyến khích chu chuyển tự do các nguồn vốn giữa các nước thành viên.
+ Khuyến khích mậu dịch tự do và tăng trưởng thương mại giữa các nước thành viên.
Ngân hàng thanh toán quốc tế - BIS: là một tổ chức quốc tế của các ngân hàng trung ương, hay
ngân hàng trung ương của các ngân hàng trung ương trên thế giới. B1S vai trò thúc đẩy sự
hợp tác giữa các ngân hàng trung ương c quan khác dể ổn định tiền tệ tài chính. Hoạt
động của BIS được thực hiện bởi các tiểu ban, ban thư ký bởi hội nghị toàn thế các thành viên
được tổ chức hàng năm. BIS cũng cung ứng các dịch vụ ngân hàng,nhưng chỉ cho ngân hàng trung
ương, hoặc các tổ chức quốc tế tương tự nó Cơ cấu tổ chức của BIS:
+ Cơ quan quyền lực cao nhất của BIS là Đại hội đồng cổ đông. Ngân hàng chịu sử quản lí của một
ban giám đốc điều hành gồm 17 thành viên.
+ Các thành viên sáng lập là Bỉ, anh, pháp, đức và ý, mỗi nước có 2 thành viên trong ban giám đốc,
một trong hai thành viên là thống đốc đương nhiệm của nước đó
- Mục tiêu hoạt động của BIS
+ Là ngân hàng của các ngân hàng trung ương các nước thành viên,thực hiện các giao dịch với tư cách
người được ủy thác hoặc đại của các ngân hàng trung ương, kết các hiệp định với c ngân
hàng trung ương về thanh toán quốc tế.
+ Với tư cách là tổ chức của các ngân hàng trung ương, hàng năm BIS tổ chức các hội nghị thống đốc
các ngân hàng trung ương để thảo luận các vấn đề về tiền tệ quốc tế điều chỉnh mô. BIS
diễn đàn tham vấn thường xuyên của quan chức cao cấp các ngân hàng trung ương nhằm tăng
cường sự hợp tác giữa ngân hàng trung ương các nước thành viên.
+ Tập hợp các số liệu thống kêxây dựng ngân hàng dữ liệu về thị trường vốn quốc tế tín dụng
quốc tế, phân tích báo cáo các khuynh hướng chủ yếu, các nguy cơ tiềm ẩn, các khuyết tật thị
trường cho các ngân hàng trung ương thành viên. Những báo cáo này được ấn hành được trao
đổi tại ủy ban theo dõi Eurocurrency.
+ Hoạt động như một ngân hàng thương mại: BIS mua bán bảo quản vàng; nhận tiền gửi của các
ngân hàng trung ương trên thế giới; thực hiện tài trợ hoặc đồng tài trợ ngắn hạn cho các ngân hàng
trung ương các nước thành viên để ổn định tiền tệ, hoặc tài trợ tạm thời bù đắp thâm hụt cán n
thanh toán; thực hiện các giao dịch ngoại tệ trên thị trường tiền tệ châu Âu hoặc các thị trường các
nước.
+ Nghiên cứu hỗ trợ ngân hàng trung ương các nước quản hệ thống tiền tệ - ngân hàng thông qua
việc xác định và đề xuất các quy chế hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng
- Cơ cấu tổ chức của BIS: BIS được tổ chức như một công ty cổ phần mà thành viên là hầu hết các
ngân hàng trung ương các nước châu Âu, Ngân hàng trung ương Australia, Canada, Nhật, Nam
Phi. Ngoài ra, do một số ngân hàng trung ương các nước trong đó có Mĩ đã bán vốn gốc của
mình cho các ngân hàng thương mại, nên BIS có một số cổ đông tư nhân, chủ yếu ở châu Âu
- Nguồn vốn hoạt động của BIS gồm: vốn cổ phần, vốn tự bổ sung và vốn huy động
Các ngân hàng phát triển khu vực
- Ngân hàng phát triển châu Á - ADB
Cơ cấu tổ chức ADB:
+ Hội đồng thống đốc hay hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất gồm các thành viên là đại
diện của các nước thường là bộ trưởng bộ tài chính hoặc thống đốc ngân hàng trung ương
+ Hội đồng giám đốc ( gồm 12 thành viên là người trong khu vực và 4 thành viên ngoài khu vực ) là
cơ quan điều hành công việc hàng ngày của ADB
+ ADB được tổ chức thành 21 vụ, cục tại hội sở và 5 văn phòng thường trú
Mục tiêu hoạt động của ADB:
+ Hỗ trợ cho việc chuẩn bị phối hợp các chương trình phát triển quốc gia của các nước trong khu
vực
+ Viện trợ kĩ thuật cho việc xây dựng và thực hiện các dự án phát triển cụ thể của các nước trong
khu vực.
+ Cho vay dài hạn các dự án phát triển của các quốc gia trong khu vực
+ Thúc đẩy đầu tư Chính phủ và đầu tư tư nhân
+ Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác trong phát triển kinh tế các nước trong khu vực
+ Cung cấp các dịch vụ nghiên cứu và quản trị cho các nước trong khu vực
- Ngân hàng phát triển Liên châu Mĩ - IDB
cấu tổ chức của IDB: về cơ bản giống WB chỉ có điều khác là các tỉ lệ phiếu bầu được ưu tiên hơn cho
các nước thành viên thuộc khu vực Mục tiêu hoạt động của IDB:
+ Cho các nước thành viên nghèo vay vốn
+ Tài trợ dự án và tài trợ cơ cấu
+ Cấp tín dụng ưu đãi
+ Cho vay thúc đẩy phát triển doanh nghiệp
- Ngân hàng phát triển châu Phi - AfDB: ngoài các khoản cho vay truyền thống của một ngân hàng
phát triển khu vực, ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng theo chương trình nhằm cải cách
cấu, cho vay theo thành phần kinh tế
Phân tích sự khác biệt về mục tiêu hoạt động của Ngân hàng thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế
- Về mục tiêu chính
+ WB: Nhắm đến việc thúc đẩy phát triển kinh tế hội các nước đang phát triển bằng cách tài
trợ các dự án dài hạn.
+ IMF: Tập trung vào ổn định hệ thống tài chính tiền tệ toàn cầu, đảm bảo ổn định vĩ mô và hỗ trợ
ngắn hạn.
- Về hình thức hỗ trợ tài chính
+ WB: Cung cấp các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ không hoàn lại, đặc biệt là cho các dự án phát
triển hạ tầng, giáo dục, y tế...
+ IMF: Cung cấp các khoản vay ngắn hạn, mang tính chất khẩn cấp để cải thiện cán cân thanh toán,
thường kèm điều kiện cải cách chính sách kinh tế.
- Về đối tượng hỗ trợ
+ WB: Chủ yếu là các nước đang phát triển và nghèo nhất, có nhu cầu nâng cao chất lượng sống và
cơ sở hạ tầng.
+ IMF: Hỗ trợ cho tất cả các nước thành viên, đặc biệt là khi quốc gia đó gặp khó khăn về tài chính
tiền tệ, bất kể trình độ phát triển.
- Về phạm vi và lĩnh vực hoạt động
+ WB: Tập trung vào các dự án phát triển cụ thể, hạ tầng, xã hội, giáo dục, y tế, cải cách thể chế…
+ IMF: Tập trung o tư vấn và hỗ trợ về chính sách tài chính – tiền tệ, giám sát hệ thống tỷ giá, quản
lý nợ và cán cân thanh toán.
- Về cách tiếp cận
+ WB: Hướng đến phát triển dài hạn bền vững, giải quyết tận gốc các vấn đề nghèo đói năng
lực kinh tế.
+ IMF: Hướng đến xử lý khủng hoảng ngắn hạn và ổn định tình hình tài chính vĩ mô trước mắt.
Câu 1:( 3 điểm)Trình bày mục đích sử dụng vốn của Quỹ Tiền tQuốc tế? Trình bày sự hiểu biết
của Anh (Chị) về quan hệ giữa Việt Nam với Quỹ Tiền tệ Quốc tế?
Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF: Là tổ chức quản lý và giám sát tài chính tiền tệ toàn cầu.
Cơ cấu tổ chức của IMF: Thành viên của IMF bao gồm các nước công nghiệp thuộc nhóm g7:
canada, mỹ, nhật, anh, pháp, đức, ý và các quốc gia phát triển khác
+ Hội đồng thống đốc: là cơ quan quyền lực cao nhất của IMF
+ Hội đồng giám đốc điều hành: là cơ quan điều hành hoạt động của quỹ gồm 24 giám đốc, đứng đầu
là tổng giám đốc điều hành
+ Uỷ ban tiền tệ và tài chính quốc tế: gồm 24 quan chức cấp bộ trưởng của các nước
+ Uỷ ban về sự phát triển: gồm 24 thành viên, mỗi năm họp 1 lần vào thời điểm họp địa hội toàn thể
của quỹ
+ Cơ cấu bộ máy hoạt động
- Mục đích hoạt động của IMF được công bố trong bản hiệp ước Điều lệ thành lập như sau:
+ Hợp tác và ổn định tiền tệ giữa các nước thành viên để thúc đẩy sự hợp tác trên trường quốc tế, tạo
điều kiện mở rộng và phát triển thương mại quốc tế
+ Giám sát thúc đẩy sự ổn định về tỷ giá hối đoái, tránh phá giá mang tính cạnh tranh giữa các nước
thành viên.
+ Hỗ trợ việc xác lập một hệ thống thanh toán đa phương cho các giao dịch vãng lai giữa các nước
thành viên, loại bỏ các quản chế ngoại hối, làm phương hại đến sự phát triển của thương mại quốc
tế.
+ Cung cấp ngân quỹ tạm thời giúp các nước thành viên cải thiện nh trạng n cân thanh toán
không làm tổn hại đến lợi ích của quốc gia và quốc tế.
+ Bổ sung dự trữ cho các nước thành viên bằng cách phân bổ SDR nếu các nước có nhu cầu trong dài
hạn, khuyến khích chu chuyển tự do các nguồn vốn giữa các nước thành viên.
+ Khuyến khích mậu dịch tự do và tăng trưởng thương mại giữa các nước thành viên.
Mối quan hệ giữa Việt Nam với Quỹ Tiền tệ Quốc tế
- Việt Nam chính thức trở thành thành viên IMF vào tháng 1/1976 sau khi thống nhất đất nước.
- Quan hệ với IMF thực tế bắt đầu từ năm 1956 qua chính quyền Sài Gòn.
- Vốn góp của Việt Nam vào IMF là khoảng 176,8 triệu USD.
- Từ năm 1977, Việt Nam bắt đầu vay vốn từ IMF.
- Hàng năm, IMF cử đoàn cán bộ làm việc với Việt Nam để trao đổi chính sách, thu thập thông tin
và hỗ trợ kỹ thuật.
- IMF tài trợ cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
- Việt Nam coi trọng việc tranh thủ vốn và hỗ trợ từ IMF để phát triển kinh tế – xã hội.
- Quan hệ với IMF là cơ sở để mở rộng hợp tác tài chính quốc tế, tận dụng nguồn lực và khoa học
kỹ thuật cho công cuộc hiện đại hóa đất nước.
Câu 1:( 3 điểm)Trình bày mục tiêu hoạt động nguồn vốn của Ngân hàng Phát triển Châu Á?
Trình bày sự hiểu biết của Anh (Chị) về mối quan hệ giữa Việt Nam với Ngân hàng phát triển châu
Á?
Mục tiêu hoạt động
- Hỗ trợ cho việc chuẩn bị và phối hợp các chương trình phát triển quốc gia của các nước trong
khu vực.
- Viện trợ kĩ thuật cho việc xây dựng và thực hiện các dự án phát triển cụ thể của các nước trong
khuvực.
- Cho vay dài hạn các dự án phát triển của các quốc gia trong khu vực.
- Thúc đẩy đầu tư Chính phủ và đầu tư tư nhân.
- Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác trong phát triển kinh tế các nước trong khu vực.
- Cung cấp các dịch vụ nghiên cứu và quản trị cho các nước trong khu vực.
Nguồn vốn: gồm nguồn vốn thông thường và nguồn vốn đặc biệt
- Nguồn vốn thông thường:
+ Vốn điều lệ: Do các nước thành viên đóng góp, với tỉ lệ tương đương 0,5% GDP bình quân 5 năm.
Hai cổ đông lớn nhất là Mỹ và Nhật Bản, mỗi nước góp 16,4%.
+ Vốn huy động: Từ thị trường vốn quốc tế, thông qua phát hành trái phiếu, nhưng ADB duy trì chính
sách vay nợ thận trọng.
+ Vốn dự trữ: Hình thành từ lợi nhuận ròng qua các năm của ADB.
- Nguồn vốn đặc biệt:
+ Quỹ Phát triển Châu Á (ADF): Cho vay ưu đãi với lãi suất thấp (1%/năm, thời hạn 40 năm) cho
các nước nghèo như Bangladesh, Nepal, Myanmar…
+ Quỹ Hỗ trợ kỹ thuật: Thành lập năm 1976, hiện có trên 220 triệu USD để hỗ trợ các chương trình
nghiên cứu và tư vấn.
+ Quỹ Nhật Bản: Thành lập năm 1988, hiện có trên 200 triệu USD dùng cho hỗ trợ phát triển kinh tế
xã hội trong khu vực.
Mối quan hệ giữa Việt Nam với Ngân hàng phát triển châu Á
- Việt Nam là thành viên của ADB từ năm 1966 và bắt đầu nhận tài trợ trở lại từ năm 1993.
- ADB là một trong những đối tác tài chính lớn nhất và quan trọng nhất của Việt Nam.
- ADB đã tài trợ cho nhiều dự án phát triển hạ tầng giao thông, điện lực, giáo dục, y tế, nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
- Ngoài ra, ADB còn cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn chính sách và đào tạo cán bộ nhằm nâng cao
năng lực thể chế cho Việt Nam.
- Mối quan hệ giữa Việt Nam và ADB ngày càng mở rộng và sâu sắc, góp phần quan trọng vào quá
trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Câu 1:( 3 điểm)Nội dung cán cân vãng lai? Trình bày các biện pháp điều chỉnh thâm hụt cán cân
vãng lai?
Tài khoản vãng lai ( còn gọi là cán cân tài khoản thông thường ) phản ánh các luồng dịch chuyển quốc
tế về hàng hoá, dịch vụ, thu nhập từ hoạt động đầu tư và các khoản chuyển dịch đơn phương Tài khoản
vãng lai được chia thành các hạng mục nhỏ:
- Cán cân thương mại: bao gồm tất cả các hoạt động trao đổi hàng hoá, nghĩa xuất nhập khẩu
những hàng hoá hữu hình, trong đó xuất khẩu được ghi “Có”, còn nhập khẩu được ghi “Nợ”.
+ Nếu một quốc gia xuất khẩu ra nước ngoài một tổng giá trị hàng hoá nhiều hơn lượng mua từ nước
ngoài, cán cân thương mại sẽ thặng , hoặc nói vắn tắt thặng thương mại (Trade Surplus)
hay gọi là xuất siêu.
+ Ngược lại, nếu quốc gia đó mua hàng hoá của nước ngoài nhiều hơn tổng giá trị bán ra - nhập khẩu
lớn hơn xuất khẩu thì cán cân thương mại sẽ thâm hụt, gọi tắt thâm hụt thương mại (Trade
Deficit) hay gọi là nhập siêu.
- Cán cân dịch vụ: phản ánh các khoản thu về xuất khẩu dịch vụ các khoản chi cho nhập khẩu
dịch vụ như dịch vụ vận tải, tài chính, giáo dục, du lịch, hàng không, viễn thông, bảo hiểm và các
dịch vụ khác.
+ Việc gia tăng các loại dịch vụ này tác dụng đắp cho sự thiếu hụt của cán cân thương mại khi
có nhập siêu
+ Thực trạng cán cân: thặng dư, thâm hụt, cân bằng
- Cán cân thu nhập: bao gồm các khoản thu chi như thanh toán lãi suất cho các khoản tiền vay của
nước ngoài hay cho người nước ngoài vay, ctức trái tức từ các hoạt động đầu chứng khoán +
Thực trạng BP: thặng dư, thâm hụt, cân - Chuyển tiền đơn phương:
+ Các khoản chuyển giao của tư nhân: tặng phẩm cho thân nhân ở nước ngoài gửi về, những nhà đầu
tư nước ngoài chuyển những khoản thu nhập của họ về nước,..
+ Các khoản tiền chuyển giao của Chính phủ: như khoản viện trợ không hoàn lại hay những đóng góp
của chính phủ cho các chương trình quốc tế,...
Biện pháp điều chỉnh thâm hụt cán cân vãng lai:
- Biện pháp cắt giảm chi tiêu
+ Chính sách tiền tệ: chính sách dự trữ bắt buộc, chính sách lãi suất chiết khấu, chính sách hoạt động
thị trường mở
+ Chính sách tài khoá: tăng thu ngân sách nhà nước (thuế), cắt giảm chi tiêu ngân sách nhà nước
- Thu hút đầu tư nước ngoài và vay nợ nước ngoài
+ Chính sách ưu đãi đối với nhà đầu nước ngoài ( thuế, phi thuế), tạo điều kiện cho họ đầu tư trực
tiếp hoặc đầu tư gián tiếp
+ Điều kiện: tình hình kinh tế tài chính trong nước phải ổn định, môi trường đầu trong nước
nhiều thuận lợi, tạo được những cơ hội thật hấp dẫn
+ Vay nợ từ các tổ chức tín dụng quốc tế như IMF, WB, ADB,...
- Phá giá nội tệ: nhiều nước áp dụng hơn do nó có tác động kích thích xuất khẩu. Tuy nhiên nó làm
tăng giá hàng nhập khẩu và có tác động làm tăng nợ nước ngoài
- Biện pháp kiểm soát trực tiếp
+ Kiểm soát ngoại thương
+ Kiểm soát ngoại hối
Câu 1:( 3 điểm)Phương thức thanh toán quốc tế là gì? Trình bày rủi ro trong hoạt động thanh toán
quốc tế? Cho ví dụ minh họa?
TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên sở các hoạt
động kinh tế phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức cá nhân nước khác, hay giữa
một quốc gia với một tổ chức quốc tế
TTQT quá trình thực hiện các khoản thu và chi đối ngoại để hoàn thành các quan hệ kinh tế, thương
mại, hợp tác khoa học thuật, ngoại giao,.. giữa chủ thể của ớc này với chủ thể của nước khác hoặc
và với tổ chức KTTCQT
KN Phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán là toàn bộ quy trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại
thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Trong quan hệ ngoại thương, có rất nhiều phương thức
thanh toán khác nhau. Mỗi phương thức đều có ưu, nhược điểm riêng thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi
giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Vì vậy, việc chọn phương thức thanh toán thích hợp phải được
hai bên bàn bạc thống nhất và ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thương. a. Rủi ro tỷ giá hối đoái
- Xảy ra khi tỷ giá giữa các đồng tiền thay đổi bất lợi
cho một trong hai bên tham gia giao dịch. Vì các
bên thường thanh toán bằng ngoại tệ (USD, EUR...), nếu tỷ giá biến động thì giá trị thực nhận hoặc thực
trả thay đổi.
- dụ:
Công ty Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu thiết bị từ Mỹ, trị giá 100.000 USD. Khi ký hợp đồng, tỷ giá
1 USD = 23.000 VND phải
trả 2,3 tỷ VND. Sau 3 tháng, đến khi thanh toán, tỷ giá tăng lên 1 USD
= 24.000 VND → phải trả 2,4 tỷ VND, tức thiệt 100 triệu đồng do rủi ro tỷ giá.
b. Rủi ro tín dụng
- Là nguy cơ một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán, đặc biệt là bên nhập khẩu không
trả tiền sau khi nhận hàng.
- Rủi ro này thường cao trong phương thức ghi sổ (open account) hoặc thanh toán sau giao
hàng.
- Ví dụ:
Công ty A (Việt Nam) xuất khẩu cà phê cho công ty B (Brazil) theo hình thức ghi sổ, cho trả sau 90
ngày. Sau khi nhận hàng, công ty B gặp khó khăn tài chính và không thể thanh toán đúng hạn hoặc
mất khả năng chi trả → công ty A bị mất vốn.
c. Rủi ro lãi suất
- Phát sinh khi có sự biến động về lãi suất trong nước hoặc quốc tế, ảnh hưởng đến chi phí vốn vay
để thực hiện giao dịch.
- Đặc biệt quan trọng nếu doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để tài trợ xuất nhập khẩu.
- Ví dụ:
Công ty nhập khẩu Việt Nam vay ngân hàng 1 triệu USD với lãi suất 5%/năm để thanh toán tiền hàng.
Sau 6 tháng, lãi suất tăng lên 8%/năm → chi phí vay tăng, làm giảm lợi nhuận. d. Rủi ro khác
- Rủi ro chính trị:
Biến động chính trị, chiến tranh, xung đột làm gián đoạn thanh toán.
Ví dụ: Một công ty xuất khẩu Việt Nam giao hàng sang Nga đúng lúc nước này bị cấm vận
tài chính, ngân hàng không chuyển được tiền → không nhận được thanh toán - Rủi ro pháp lý:
Luật pháp hai nước khác nhau, khó khăn khi xử lý tranh chấp.
Ví dụ: Do luật nước nhập khẩu thay đổi, hàng hóa bị giữ lại ở cảng, gây tổn thất cho bên
bán.
- Rủi ro về chứng từ:
Chứng từ không chính xác, thiếu sót khiến ngân hàng từ chối thanh toán (đặc biệt với
L/C).
Ví dụ: Công ty xuất khẩu gửi bộ chứng từ thiếu hóa đơn thương mại, ngân hàng không
thanh toán → mất thời gian, rủi ro tiền bạc.
- Trình bày rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế, Cho ví dụ minh họa
+ Rủi ro tỷ giá (mô tả, cho ví dụ minh họa)
+ Rủi ro tín dụng (mô tả, cho ví dụ minh họa)
+ Rủi ro lãi suất (mô tả, cho ví dụ minh họa)
+ Rủi ro khác (mô tả, cho ví dụ minh họa)
Câu 1:( 3 điểm)Trình bày khái niệm, chức năng và đặc điểm của Thị trường ngoại hối?
1. Khái niệm
Thị trường ngoại hối, theo nghĩa rộng, là nơi mua bán ngoại hối. Tuy nhiên, vai trò tiền tệ của vàng ngày
càng giảm nên khi nói đến FOREX, người ta thường hiểu là thị trường mua bán các đồng tiền
Như vậy “Thị trường ngoại hối là một bộ phận của thị trường tài chính, nơi diễn ra hoạt động mua bán
các đồng tiền”
Theo số liệu thống kê, các giao dịch ngoại hối trên thị trường liên ngân hàng (interbank) chiếm tỉ trọng
lớn (khoảng trên dưới 85% doanh số), phần còn lại giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng giao
dịch giữa các chủ thể kinh doanh khác với khách hàng.
2. Chức năng
-Cung cấp ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán các gdich thương mại quốc tế
-Luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế… giữa các quốc gia
- Là nơi kinh doanh và cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái
Trong hoạt động thương mại đầu quốc tế, các công ty luôn phải đối mặt với rủi ro, trong đó rủi ro
sức mua của đồng tiền hay rủi ro hối đoái chiếm tỷ trọng lớn trong kết cấu tổn thất. Đề bù đắp tổn thất và
trước hết phòng ngừa rủi ro, các công ty thường tham gia thị trường ngoại hối với cách nhà đầu
cơ và chủ thể tự bảo hiểm khi sử dụng các công cụ phái sinh của thị trường ngoại hối.
3. Đặc điểm
- Thị trường toàn cầu: Thị trường ngoại hối tính toàn cầu hay thị trường không biên giới. Do
sựchênh lệch về múi giờ giữa các khu vực trên thế giới nên các giao dịch ngoại hối toàn cầu được diễn ra
liên tục, chỉ gián đoạn vào thời gian nghỉ cuối tuần, hoặc nghỉ lễ. Thị trường bắt đầu hoạt động từ Australia,
Nhật Bản, Singapore, Hồngkông, Châu Âu, Newyork… Khi thị trường châu Á đóng cửa thì thị trường
châu Âu bắt đầu ngày giao dịch mới. Đây là chu kỳ giao dịch có tính khép kín toàn cầu.
-Trung tâm thị trường là thị trường liên hàng quốc tế: Không giống như các thị trường tài chính khác, thị
trường ngoại hối thể không cần một trung tâm tài chính hoặc một trung tâm giao dịch. Bộ phận quan
trọng nhất của thị trường ngoại hối thị trường liên ngân hàng (Interbank). Hoạt động chủ yếu của thị
trường là các giao dịch điện tử của các ngân hàng nối kết với nhau và hoạt động 24 giờ mỗi ngày. Thành
viên của thị trường liên ngân hàng các ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại, nhà môi giới
ngoại hối.
- Các gdich có tính tập trung và xu hướng. Một số đồng tiền được giao dịch thường xuyên nhất trên
cácthị trường hiện nay USD, EUR, JPY, GBP, CHF. Tuy nhiên, do vị thế của mỗi loại tiền trên thị
trường không cố định biến đổi theo thời gian (bởi tác động của tiềm lực kinh tế chính trị, tình hình
phát triển kinh tế của quốc gia hoặc khu vực phát hành ra đồng tiền đó,…) làm ảnh hưởng đến xu hướng
giao dịch của chúng.
-Độ thanh khoản của hàng hóa trên thị trường cao. Không giống như các bộ phận thị trường tài chính
khác, khi tham gia thị trường ngoại hối, chủ thể thể thực hiện giao dịch mua bán bất kỳ lúc nào
không phải quá đắn đo lựa chọn loại tiền đầu tư, bởi vì hàng hóa giao dịch chỉ tập trung vào một số đồng
tiền chính.
-Hàng hóa của thị trường ngoại hối đó các đồng tiền. Giao dịch ngoại hối hoạt động mua một số
lượng đồng tiền này bằng một đồng tiền kia, hoặc bán một số lượng đồng tiền này để lấy đồng tiền kia.
Câu 1:( 3 điểm)Trình bày khái niệm, phương pháp niêm yết tỉ giá? Cho ví dụ?
Khái niệm:nhiều quan điểm khác nhau về tỉ giá hối đoái. Trong đó, một quan điểm có tính phổ
biến: “Tỷ giá là giá cả của một đơn vị tiền tệ này được biểu thị thông qua một số đơn vị tiền tệ khác”.
Tỷ giá thể hiện tương quan về sức mua giữa các đồng tiền, là cơ sở xác định giá cả của hàng hóa, dịch vụ
và đánh giá kết quả, hiệu quả các hoạt động kinh tế quốc tế.
Tỷ giá công cụ chuyển giá của các hàng hóa dịch vụ giữa các quốc gia. Một sự thay đổi của tỷ giá
sẽ tác động tới giá cả nhập khẩu, xuất khẩu của hàng hóa, dịch vụ và thu nhập của người cư trú, người
không cư trú khi họ có thu nhập thể hiện bằng nhiều đồng tiền. Sự thay đổi của tỷ giá dẫn tới kết quả: một
đồng tiền trong quan hệ tỷ giá sẽ tăng giá và đồng tiền còn lại sẽ giảm giá so với đồng tiền kia.
Phương pháp niêm yết tỷ giá:
- Yết giá trực tiếp: là cách yết giá thể hiện số đơn vị nội tệ tương ứng với một đơn vị ngoại tệ.
Ví dụ: NHTM Ngoại thương Việt Nam niêm yết tỷ giá như sau:
USD/VND = 18.482,00-18.492,00
JPY/VND = 220,70-225,70
EUR/VND = 28.628,39-28.217,80
- Yết giá gián tiếp: là cách yết giá thể hiện một đơn vị nội tệ tương ứng với bao nhiêu đơn vị ngoại tệ.
Ví dụ: Thị trường ngoại hối London niêm yết tỉ giá như sau:
GBP/USD = 1,5565-70
GBP/CHF = 2,1117-29
- Yết giá kiểu Mỹ: là cách yết giá thể hiện số dola Mỹ trên một đơn vị tiền tệ.
Ví dụ: Thị trường Newyork niêm yết tỉ giá như sau:
GBP/USD = 1,9809-39
CHF/USD = 0,6445-55
- Yết giá kiểu Châu Âu: là cách yết giá thể hiện số đơn vị tiền tệ trên một dola Mỹ.
Ví dụ: Thị trường Frankfurt niêm yết tỉ giá như sau:
USD/CHF = 1,6097-17
USD/AUD = 1,2543-51
Cách yết giá kiểu Châu Âu kiểu thường được áp dụng cho thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
(Interbank Market), tức áp dụng cho khách hàng một ngân ng khác. Đối với khách hàng không
phải là ngân hàng, phương pháp niêm yết được áp dụng phổ biến là trực tiếp và gián tiếp.
-Niêm yết theo thông lệ quốc tế: Thông lệ quốc tế quy định: trong giao dịch quốc tế, USD thường được
chọn làm đồng tiền yết giá chuẩn.
Nếu không có USD thì đồng EUR, GBP, JPY,... có thể được sử dụng.
Các tỷ giá chéo giữa các đồng tiền mạnh được niêm yết theo thỏa thuận của thị trường quốc tế.
dụ: GBP/USD = 1.25
EUR/JPY =
170.50
AUD/CAD = 0.90
Câu 1:( 3 điểm)Thế nào tỉ giá chéo? Ý nghĩa của việc xác định tỉ giá chéo? Trình bày phương pháp
xác định tỉ giá chéo? Cho ví dụ minh họa?
KN: Tỷ giá chéo tỷ giá được xác định trên sở đồng tiền trung gian. Đồng tiền trung gian thông
thường là đồng tiền có tỷ trọng sử dụng thanh toán trong thương mại và đầu tư quốc tế lớn.
Ý nghĩa: Bản chất của việc xác định tỷ giá chéo là xác định tỷ giá giữa các cặp tiền tệ không được niêm
yết thông qua đồng tiền trung gian.
+ Hỗ trợ giao dịch giữa các đồng tiền không phổ biến: Không phải tất cả các đồng tiền đềucặp tỷ
giá trực tiếp trên thị trường.Xác định tỷ giá chéo giúp các nhà giao dịch và ngân hàng quy đổi gián
tiếp thông qua USD hoặc đồng tiền mạnh.
+ So sánh đánh giá hội: Việc biết tỷ giá chéo cho phép so sánh tỷ giá niêm yết trên các thị trường
khác nhau. Nếu có sự khác biệt đáng kể giữa tỷ giá chéo tự tính và tỷ giá niêm yết trên thị trường,
có thể xuất hiện cơ hội kinh doanh chênh lệch giá.
+ Quản lý rủi ro: Hiểu rõ tỷ giá chéo giúp các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh đa quốc gia quản
rủi ro tỷ giá hiệu quả hơn, đặc biệt khi thanh toán hoặc nhận thanh toán bằng các đồng tiền
không phải USD.
Phương pháp xđ tỷ giá chéo:
+ Trường hợp 2 đồng tiền cùng vị trí đồng định giá
Giả sử ngân hàng XYZ niêm yết tỷ giá như sau:
A/B = x-y
A/C = n-m
Trong 2 cặp tỉ giá trên có chung đồng tiền A. Các đồng tiền khác là B và C đều đứng ở vị trí định giá. Vậy
tỷ giá B/C hoặc C/B được xác định như thế nào?
BID B/C tỷ giá khách hàng sử dụng để đổi đồng tiền B lấy đồng tiền C. Giả sử ngân hàng không
sẵn sàng cung ứng dịch vụ chuyển đổi B lấy C một cách trực tiếp, do đó khách hàng sẽ sử dụng B để mua
A sau đó bán A lấy C.
Khi khách hàng sử dụng B mua A ngân hàng áp dụng tỷ giá ASK A/B
Khi khách hàng sử dụng A mua C ngân hàng áp dụng tỷ giá BID A/C
Do đó:
BID A/C
BID B/C = --------------
ASK A/B
ASK B/C tỷ giá mà khách ng sử dụng để đổi đồng tiền C lấy đồng tiền B. Giả sử ngân hàng không
sẵn sàng cung ng dịch vụ chuyển đổi C lấy B một cách trực tiếp, do đó khách hàng sẽ sử dụng C để
Trong 2 cặp tỉ giá trên chung đồng tiền D. Các đồng tiền khác là B và C đều đứng ở vị trí yết giá.
BID B/C là tỷ giá khách ng sử dụng để đổi đồng tiền B lấy đồng tiền C. Giả sử ngân hàng không
sẵn sàng cung ng dịch vụ chuyển đổi B lấy C một cách trực tiếp, do đó khách hàng sẽ sử dụng B mua
mua A sau đó bán A lấy B.
Khi khách hàng sử dụng C mua A ngân hàng áp dụng tỷ giá ASK A/C
Khi khách hàng sử dụng A mua B ngân hàng áp dụng tỷ giá BID A/B Do
đó:
ASK A/C
ASK B/C = ---------------
BID A/B
+ Trường hợp 2 đồng tiền cùng vtđồng yết giá Giả
sử ngân ngân hàng XYZ niêm yết tỷ gn sau:
C/D = x-y
B/D = i-j
Vậy tỷ giá B/C hoặc C/B được xác định như thế nào?
D sau đó bán D lấy C.
Khi khách ng sử dụng B mua D ngân hàng áp dụng tỷ giá BID B/D
Khi khách hàng sử dụng D mua C ngân ng áp dụng tỷ giá ASK C/D
Do đó:
BID B/D
D sau đó bán D lấy B.
Khi khách hàng sử dụng C mua D ngân hàng áp dụng tỷ giá BID C/D Khi
khách hàng sử dụng D mua B ngân hàng áp dụng tỷ giá ASK B/D
Do đó:
ASK B/D
ASK B/C = ------------------
BID C/D
+ Trường hợp 2 đồng tiền ở vị trí khác nhau
Giả sử, Ngân hàng XYZ ở Anh niêm yết tỷ giá:A/B = x-y
Ngân hàng ABC ở Mĩ niêm yết tỷ giá: B/C = i-j
Khi khách hàng sử dụng A mua B ngân hàng áp dụng tỷ giá BID A/B Khi
khách hàng sử dụng B mua C ngân hàng áp dụng tỷ giá BID B/C Do đó:
BID A/C= BID A/B x BID B/C
Khi khách hàng sử dụng C mua B ngân hàng áp dụng tỷ giá ASK B/C
ASK B/C là tỷ giá mà khách hàng sử dụng để đổi đồng tiền C lấy đồng tiền B. Giả sử ngân hàng
không sẵn sàng cung ng dịch vụ chuyển đổi B lấy C một cách trực tiếp, do đó khách hàng sẽ
sử dụng C mua
Trong 2 cặp tỉ giá trên chung đồng tiền B. Các đồng tiền khác là A và C, trong đó đồng tiền
A đứng vị trí yết giá, đồng tiền C đứng ở vị trí định giá. Vậy tỷ giá B/C hoặc C/B được xác
định như thế nào?
BID A/C tỷ giá khách hàng sử dụng để đổi A lấy C. Ngân hàng không niêm yết tỷ giá A/C
do đó, trước hết khách hàng sẽ bán A lấy B tại ngân hàng XYZ sau đó bán B lấy C tại ngân hàng
ABC.
ASK A/C tỷ giá khách hàng sử dụng để đổi C lấy A. Ngân hàng không niêm yết tỷ giá
A/C do đó, trước hết khách hàng dùng C mua B tại ngân hàng ABC sau đó mua A bằng B tại
ngân hàng XYZ.
Khi khách hàng sử dụng B mua A ngân hàng áp dụng tỷ giá ASK A/B
Do đó:
ASK A/C= ASK A/B x ASK B/C
Câu 1:( 3 điểm)Trình bày nội dung nghiệp vụ kỳ hạn tiền tệ? Cho ví dụ
Khái niệm: Nghiệp vụ kỳ hạn là các hoạt động tác nghiệp trong kinh doanh ngoại hối có ngày giao dịch
được xác định tại một thời điểm trong tương lai và được thể hiện trên hợp đồng kỳ hạn. Hợp đồng kỳ hạn
là hợp đồng muan ngoại hối trong đó việc giao nhận ngoại hối được thực hiện tại một thời điểm xác
định trong tương lai. Cơ chế
Hai bên (thường là doanh nghiệp và ngân hàng) ký kết hợp đồng vào ngày giao dịch (ngày T).
Họ thống nhất về: Loại tiền tệ mua/bán, Số lượng, Tỷ giá kỳ hạn, Ngày thanh toán (ngày đáo
hạn).
Không có giao dịch tiền tệ thực tế tại thời điểm ký kết.
Đến ngày đáo hạn, hai bên thực hiện giao dịch chuyển giao tiền tệ theo đúng tỷ giá kỳ hạn đã
cam kết, bất chấp tỷ giá thị trường lúc đó thay đổi như thế nào.
Đặc điểm: + Mọi điều khoản của hợp đồng được đàm phán, kết hiện tại, còn việc giao nhận tiền được
thực hiện ở tương lai. Ngày giá trị kì hạn trong các hợp đồng chuẩn được xác định căn cứ vào ngày giao
ngay và thời hạn của hợp đồng.
FVD = T+2+n (n là thời hạn của hợp đồng)
+ Nghiệp vụ kì hạn thường được thực hiện trên thị trường OTC.
+Thị trường giao dịch kỳ hạn được tổ chức theo hình phi tập trung. Các chủ thể tham gia tiến hành
giao dịch thông qua điện thoại hoặc telex. Việc công bố tỷ giá kỳ hạn trên thị trường bán buôn hay bán lẻ
đều được yết giá hai chiều trong đó chênh lệch giá mua bán tại thị trường bán lẻ thường rộng hơn thị
trường bán buôn.
+ Số ợng ngoại tệ mua bán thường lớn chẵn. Quy cụ thể được thể hiện trong chế giao dịch
của mỗi thị trường.
+ Nghiệp vụ kỳ hạn được đặc trưng bởi tính chất tự thân, các bên thống nhất nội dung trong hợp đồng
và đó là cơ sở pháp lý cho giao dịch. Việc thanh toán hợp đồng kỳ hạn chỉ được thực hiện tại ngày đáo
hạn của hợp đồng.
+ Ký quỹ không phải là yêu cầu bắt buộc đối với nghiệp vụ kỳ hạn, do đó khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân
hàng phải gánh chịu. Nhằm giảm thiểu rủi ro để ràng buộc lẫn nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng,
các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải đặt cọc trước một số tiền nhất định.
+ Khi thực hiện hợp đồng kì hạn, nhà đầu tư có thể có lãi, hòa vốn hoặc thua lỗ. Đối với ngân hàng, thông
qua giao dịch kỳ hạn ngân hàng có thu nhập từ chênh lệch giá mua bán.
Cho dụ: một nhà nhập khẩu khoản phải trả nước ngoài 100.000 USD sau 1 tháng. Để cố định chi
phí phải trả bằng VND, hoặc để phòng ngừa rủi ro tỉ giá nếu dự báo USD sẽ tăng giá trong tương lai, nhà
nhập khẩu có thể kí kết với ngân hàng một hợp đồng kì hạn 1 tháng mua 100.000 USD với tỉ giá 1USD =
17.800VND. Nếu đến ngày thanh toán, USD tăng giá theo đúng dự đoán (giả sử 1USD =
18.500VND), nhà nhập khẩu sẽ lãi bởi nhà nhập khẩu quyền được mua USD theo giá đã (17.800).
Ngược lại, nếu USD giảm giá (giả sử 1USD = 16.500VND), nhà nhập khẩu bị lỗ vẫn phải mua USD
theo giá 17.800.
Câu 1:( 3 điểm)Trình bày nội dung nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ? Cho ví dụ minh họa?
Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trong đó NHTM thiết lập hợp đồng giao
dịch 2 chiều mua bán một đồng tiền với ngày giá trị của mỗi chiều giao dịch lệch nhau về kỳ hạn.
+ Cơ chế 0,5 điểm
Nghiệp vụ này thường diễn ra theo hai giai đoạn:
Tại thời điểm bắt đầu (ngày T): Hai bên hoán đổi tiền gốc theo tỷ giá giao ngay (spot rate).
Trong suốt thời hạn hợp đồng: Hai bên trả lãi định kỳ cho phần tiền gốc đã nhận, theo lãi suất đã
thỏa thuận (cố định hoặc thả nổi).
Tại thời điểm đáo hạn: Hai bên hoán đổi lại tiền gốc ban đầu với tỷ giá đã được ấn định từ đầu hợp
đồng
+ Đặc điểm 1 điểm
Hợp đồng hoán đổi có đặc trưng cơ bản sau:
- Là hợp đồng mua vào và bán ra (hoặc bán ra và mua vào) một đồng tiền được ký kết tại thời
điểm hômnay.
- Số lượng tiền mua vào và bán ra là như nhau.
- Ngày giá trị của hợp đồng theo chiều mua vào và bán ra là khác nhau.
- Hợp đồng hoán đỏi tạo ra sự không cân xứng về thời gian.
- Hợp đồng hoán đổi gồm hai loại: hợp đồng hoán đổi giao ngay - kỳ hạn (Spot - Forward Swap)
và hợpđồng hoán đổi kỳ hạn - kỳ hạn nhưng có ngày giá trị khác nhau (Forward - Forward Swap).
- Hợp đồng hoán đổi được giao dịch trên thị trường phi tập trung.
Cho ví dụ 1 điểm
Vietcombank có nhu cầu hợp đồng hoán đổi mua USD/SGD kỳ hạn 1 tháng được niêm yết như sau
Trên Interbank: Tỷ giá giao ngay USD/SGD= 2,3753/60; Pw= 30/20
Tại ANZ Tỷ giá giao ngay USD/SGD= 2,3753/60; Pw= 35/25
Xác định kết quả giao dịch
=> KQua giao dịch

Preview text:

Câu 1:( 3 điểm) .Trình bày khái niệm, đặc điểm và vai trò của Tài chính quốc tế?
TCQT là hoạt động tài chính diễn ra trên bình diện quốc tế. Đó là sự di chuyển các luồng vốn giữa các
quốc gia, gắn liền với các quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, quân sự, ngoại giao,.... giữa các chủ
thể của quốc gia này với các chủ thể của quốc gia khác, hoặc với các tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tệ
quốc tế thông qua việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của mỗi chủ thể nhằm đáp ứng các nhu cầu và
mục đích khác nhau của các chủ thể đó trong các quan hệ quốc tế Đặc điểm TCQT:
● Những đặc điểm chung của TCQT
- Tài chính bao gồm các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính,
của cải xã hội dưới hình thức giá trị
- Các quan hệ phân phối của tài chính luôn gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của
các chủ thể trong nền kinh tế
- Các quan hệ tài chính diễn ra cả trong quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại tổng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân
● Những đặc điểm riêng của TCQT
- TCQT có phạm vi rộng, vượt khỏi khuôn khổ quốc gia, chịu tác động của chính sách, luật lệ, môi
trường quốc gia, quốc tế
- Các giao dịch TCQT được thực hiện bởi nhiều đồng tiền và chịu ảnh hưởng của tỷ giá
- TCQT hoạt động trong môi trường không hoàn hảo
- Môi trường rộng lớn mở ra cơ hội và xu hướng phát triển Vai trò của TCQT:
- Khai thác các nguồn lực ngoài nước để phát triển kinh tế xã hội
- Thúc đẩy nền kinh tế quốc gia nhanh chóng hoà nhập vào nền kinh tế thế giới
- Tạo cơ hội nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính
Câu 1:( 3 điểm) Trình bày các chủ thể tham gia hoạt động tài chính quốc tế?Phân tích vai trò của
các định chế tài chính quốc tế?

Chủ thể tham gia hoạt động TCQT
- Nhà nước: là chủ thể lớn nhất tham gia vào quá trình phân phối các nguồn tài chính bên ngoài quốc
gia trước hết là nhà nước của quốc gia đó. Nhà nước tiến hành phân phối các nguồn tài chính bên
ngoài để tạo lập quỹ tiền tệ cho mình và sử dụng nó để thực hiện các chính sách, chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội đối nội và đối ngoại của quốc gia
+ Viện trợ quốc tế không hoàn lại: Nhà nước có thể là người nhận viện trợ từ các chính phủ của quốc
gia khác, từ các tổ chức quốc tế, hoặc có thể là người cấp viện trợ cho các nước khác. Các khoản
viện trợ không hoàn lại thường hướng đến mục tiêu xã hội: y tế, giáo dục,... Viện trợ không hoàn
lại thường chỉ chiếm một tỉ trọng nhỏ trong tổng tài trợ quốc tế cho Chính phủ
+ Tín dụng nhà nước quốc tế: Nhà nước có thể là người đi vay hoặc cho vay dưới nhiều hình thức (
tín dụng thương mại, tín dụng ưu đãi, phát hành trái phiếu quốc tế,...). Vay thương mại quốc tế của
Chính phủ là các khoản vay nước ngoài theo điều kiện thị trường không có ưu đãi gì
+ Thu thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới quốc gia
- Các định chế tài chính quốc tế: là các hình thức tổ chức hợp tác kinh tế quốc tế do các nước cùng
nhau quan tâm tổ chức ra trên cơ sở các hiệp định được ký kết trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ, tín dụng
+ Các tổ chức tài chính quốc tế toàn cầu và khu vực bao gồm: IMF,WB,BIS,ADB, Ngân hàng đầu tư châu Âu,...
+ Chức năng chủ yếu của các tổ chức này là phối hợp hoạt động của các nước thành viên trên lĩnh
vực tài chính - tiền tệ - tín dụng. Đồng thời các tổ chức này cũng sử dụng các nguồn vốn chung
của quỹ để tài trợ cho các nước thành viên và các nước đang phát triển, chủ yếu dưới hình thức cho vay
- Các tổ chức tài chính tín dụng quốc gia
+ Tín dụng quốc tế: các ngân hàng thương mại tham gia các quan hệ này với tư cách là người cho vay
hoặc đi vay, trong đó cho vay chiếm tỉ trọng chi phối
+ Đầu tư quốc tế: thực hiện đầu tư quốc tế dưới hình thức liên doanh, liên kết hoặc đầu tư mua bán
chứng khoán trên thị trường quốc tế
+ Mua bán ngoại hối theo yêu cầu của khách hàng hoặc mua bán cho chính mình để ổn định trạng thái
ngoại hối, phòng ngừa rủi ro hối đoái và đầu cơ
+ Cung cấp/sử dụng các dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và thu/trả phí dịch vụ - Các chủ thể khác:
+ Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức xã hội… +
Các giao dịch tài chính quốc tế của các chủ thể này được thể hiện chủ yếu dưới hình thức như:
thanh toán quốc tế, đầu tư trực tiếp và gián tiếp quốc tế, viện trợ, kiều hối…
Vai trò của các định chế tài chính quốc tế:
● Tổ hợp ngân hàng thế giới - WB: Là tổ chức tài chính phát triển lớn nhất thế giới, cung cấp vốn
trung và dài hạn cho các quốc gia đang phát triển. Mục tiêu hoạt động của WB:
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế và cải tổ cơ cấu kinh tế để phát triển bền vững ở các nước đang phát triển
+ Trợ giúp các nước đang phát triển thông qua việc tài trợ dài hạn các dự án và chương trình phát triển
+ Trợ giúp tài chính đặc biệt cho các nước đang phát triển nghèo nhất thông qua Hiệp hội phát triển quốc tế IDA
+ Hỗ trợ cho giới doanh nghiệp tư nhân tại các nước đang phát triển thông qua công ty tài chính quốc tế IFC
+ Tạo điều kiện thúc đẩy nguồn vốn đầu tư quốc tế đặc biệt là đầu tư vào các nước đang phát triển
nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển kinh tế ở quốc gia này
● Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF: Là tổ chức quản lý và giám sát tài chính – tiền tệ toàn cầu.
- Mục đích hoạt động của IMF được công bố trong bản hiệp ước Điều lệ thành lập như sau:
+ Hợp tác và ổn định tiền tệ giữa các nước thành viên để thúc đẩy sự hợp tác trên trường quốc tế, tạo
điều kiện mở rộng và phát triển thương mại quốc tế
+ Giám sát và thúc đẩy sự ổn định về tỷ giá hối đoái, tránh phá giá mang tính cạnh tranh giữa các nước thành viên.
+ Hỗ trợ việc xác lập một hệ thống thanh toán đa phương cho các giao dịch vãng lai giữa các nước
thành viên, loại bỏ các quản chế ngoại hối, làm phương hại đến sự phát triển của thương mại quốc tế.
+ Cung cấp ngân quỹ tạm thời giúp các nước thành viên cải thiện tình trạng cán cân thanh toán mà
không làm tổn hại đến lợi ích của quốc gia và quốc tế.
+ Bổ sung dự trữ cho các nước thành viên bằng cách phân bổ SDR nếu các nước có nhu cầu trong dài
hạn, khuyến khích chu chuyển tự do các nguồn vốn giữa các nước thành viên.
+ Khuyến khích mậu dịch tự do và tăng trưởng thương mại giữa các nước thành viên.
● Ngân hàng thanh toán quốc tế - BIS: là một tổ chức quốc tế của các ngân hàng trung ương, hay
là ngân hàng trung ương của các ngân hàng trung ương trên thế giới. B1S có vai trò thúc đẩy sự
hợp tác giữa các ngân hàng trung ương và các cơ quan khác dể ổn định tiền tệ và tài chính. Hoạt
động của BIS được thực hiện bởi các tiểu ban, ban thư ký và bởi hội nghị toàn thế các thành viên
được tổ chức hàng năm. BIS cũng cung ứng các dịch vụ ngân hàng,nhưng chỉ cho ngân hàng trung
ương, hoặc các tổ chức quốc tế tương tự nó
- Mục tiêu hoạt động của BIS
+ Là ngân hàng của các ngân hàng trung ương các nước thành viên,thực hiện các giao dịch với tư cách
người được ủy thác hoặc đại lý của các ngân hàng trung ương, ký kết các hiệp định với các ngân
hàng trung ương về thanh toán quốc tế.
+ Với tư cách là tổ chức của các ngân hàng trung ương, hàng năm BIS tổ chức các hội nghị thống đốc
các ngân hàng trung ương để thảo luận các vấn đề về tiền tệ quốc tế và điều chỉnh vĩ mô. BIS là
diễn đàn tham vấn thường xuyên của quan chức cao cấp các ngân hàng trung ương nhằm tăng
cường sự hợp tác giữa ngân hàng trung ương các nước thành viên.
+ Tập hợp các số liệu thống kê và xây dựng ngân hàng dữ liệu về thị trường vốn quốc tế và tín dụng
quốc tế, phân tích và báo cáo các khuynh hướng chủ yếu, các nguy cơ tiềm ẩn, các khuyết tật thị
trường cho các ngân hàng trung ương thành viên. Những báo cáo này được ấn hành và được trao
đổi tại ủy ban theo dõi Eurocurrency.
+ Hoạt động như một ngân hàng thương mại: BIS mua bán và bảo quản vàng; nhận tiền gửi của các
ngân hàng trung ương trên thế giới; thực hiện tài trợ hoặc đồng tài trợ ngắn hạn cho các ngân hàng
trung ương các nước thành viên để ổn định tiền tệ, hoặc tài trợ tạm thời bù đắp thâm hụt cán cân
thanh toán; thực hiện các giao dịch ngoại tệ trên thị trường tiền tệ châu Âu hoặc các thị trường các nước.
+ Nghiên cứu hỗ trợ ngân hàng trung ương các nước quản lí hệ thống tiền tệ - ngân hàng thông qua
việc xác định và đề xuất các quy chế hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng
- Cơ cấu tổ chức của BIS: BIS được tổ chức như một công ty cổ phần mà thành viên là hầu hết các
ngân hàng trung ương các nước châu Âu, Ngân hàng trung ương Australia, Canada, Nhật, Nam
Phi. Ngoài ra, do một số ngân hàng trung ương các nước trong đó có Mĩ đã bán vốn gốc của
mình cho các ngân hàng thương mại, nên BIS có một số cổ đông tư nhân, chủ yếu ở châu Âu
- Nguồn vốn hoạt động của BIS gồm: vốn cổ phần, vốn tự bổ sung và vốn huy động
● Các ngân hàng phát triển khu vực
- Ngân hàng phát triển châu Á - ADB Mục tiêu hoạt động của ADB:
+ Hỗ trợ cho việc chuẩn bị và phối hợp các chương trình phát triển quốc gia của các nước trong khu vực
+ Viện trợ kĩ thuật cho việc xây dựng và thực hiện các dự án phát triển cụ thể của các nước trong khu vực.
+ Cho vay dài hạn các dự án phát triển của các quốc gia trong khu vực
+ Thúc đẩy đầu tư Chính phủ và đầu tư tư nhân
+ Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác trong phát triển kinh tế các nước trong khu vực
+ Cung cấp các dịch vụ nghiên cứu và quản trị cho các nước trong khu vực
- Ngân hàng phát triển Liên châu Mĩ - IDB
Mục tiêu hoạt động của IDB:
+ Cho các nước thành viên nghèo vay vốn
+ Tài trợ dự án và tài trợ cơ cấu + Cấp tín dụng ưu đãi
+ Cho vay thúc đẩy phát triển doanh nghiệp tư
- Ngân hàng phát triển châu Phi - AfDB: ngoài các khoản cho vay truyền thống của một ngân hàng
phát triển khu vực, ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng theo chương trình nhằm cải cách cơ cấu, cho
vay theo thành phần kinh tế
Câu 1:( 3 điểm)Trình bày nội dung các giao dịch tài chính quốc tế?
● TTQT và mua bán ngoại hối
Khái niệm: TTQT là một loại hình giao dịch tài chính quốc tế diễn ra khá phổ biến và thường xuyên để
hoàn tất các giao dịch kinh tế quốc tế(mua bán hàng hoá, dịch vụ); hoặc thanh toán trong lĩnh vực phi
mậu dịch ( các quan hệ văn hoá ngoại giao, quân sự…) giữa các quốc gia Đặc điểm của TTQT
- TTQT không chịu sự điều chỉnh của Luật pháp quốc gia mà còn chịu sự điều chỉnh của luật pháp
và các tập quán quốc tế như UCP, URC, URR, INCOTERMS
- TTQT chịu sự ảnh hưởng của tỉ giá và dự trữ ngoại tệ của các quốc gia
- Ngoại trừ các giao dịch xnk hàng hoá được mua bán qua con đường tiểu ngạch, các giao dịch
TTQT chủ yếu được thực hiện qua hệ thống NHTM Đặc điểm của mua bán ngoại hối
- Cung cấp tài chính ngoại thương ( mua bán ngoại tệ giao ngay để đáp ứng nhu cầu TTQT ) -
thanh toán ngoại tệ liên ngân hàng
- đầu cơ ngoại tệ vì mục tiêu lợi nhuận
- phòng ngừa rủi ro hối đoái thông qua các nghiệp vụ kì hạn, tương lai, quyền chọn, hoái đối…. ● Đầu tư quốc tế
Khái niệm: đầu tư quốc tế được hiểu là việc sử dụng các nguồn tài chính của một nước ở nước ngoài vì
mục đích kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận
Các hình thức đầu tư quốc tế: trực tiếp và gián tiếp
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào
công ty nước khác bằng các thiết lập cơ sở sản xuất, kinh doanh. Cá nhân hay công ty nước ngoài đó
sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh này - Các hình thức FDI:
+ hình thức hợp tác trên cơ sở hợp đồng + doanh nghiệp liên doanh
+ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
+ khu chế xuất - khu công nghiệp tập trung + các hình thức khác
- Đầu tư gián tiếp nước ngoài: là các hoạt động mua tài sản chính nước ngoài nhằm mục tiêu kiếm
lời. Hình thức đầu tư này không kèm theo việc tham gia vào các hoạt động quản lý doanh nghiệp
- Các hình thức FPI: gồm đầu tư trái phiếu, cổ phiếu trên thị trường tcqt, thị trường nước ngoài
nhưng tỉ lệ sở hữu cổ phiếu trong công ty của nhà đầu tư thấp và do đó không tham gia điều hành
quản lý công ty cổ phần ● Tín dụng quốc tế
- Tín dụng quốc tế bao gồm các quan hệ vay và cho vay giữa các chủ thể của quốc gia này với các
chủ thể của quốc gia khác, hoặc với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế
- Tín dụng quốc tế còn được thể hiện dưới hình thức phát hành trái phiếu trên thị trường tcqt, hoặc
thị trường nước ngoài
- Đối tượng cấp tín dụng có thể là tiền, hàng hoá và các tài sản khác Theo nguồn vốn và mục đích cấp tín dụng - Tín dụng NN - Tín dụng ngân hàng - Tín dụng hỗn hợp Theo chủ thể vay - Vay của NN
- Vay của các thành phần kinh tế khác và các DNNN
● Chuyển giao quốc tế một chiều -
Là các giao dịch TCQT không bắt buộc phải có giao dịch tài chính ngược lại Theo mục đích tài trợ -
Viện trợ phát triển kinh tế - xã hội - Viện trợ quân sự -
Viện trợ nhân đạo Theo chủ thể tài trợ -
Viện trợ của các tổ chức quốc tế -
Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
Câu 1:( 3 điểm)Chuyển giao quốc tế một chiều là gì? Trình bày các giao dịch chuyển giao quốc tế một chiều?
Khái niệm: Chuyển giao quốc tế một chiều là hình thức giao dịch tài chính quốc tế trong đó tài sản (tiền,
hàng hóa, dịch vụ)được chuyển từ một quốc gia, tổ chức hoặc cá nhân này sang quốc gia, tổ chức hoặc cá
nhân khác mà không có nghĩa vụ hoàn trả hay giao dịch tài chính đối ứng ngược lại. Khác với các giao
dịch tài chính quốc tế như thương mại, đầu tư hay tín dụng thường có hai chiều trao đổi, chuyển giao một
chiều chỉ có một luồng tài sản dịch chuyển, điển hình như viện trợ không hoàn lại, kiều hối, quà tặng quốc
tế hoặc hỗ trợ nhân đạo.
Các giao dịch chuyển giao quốc tế một chiều:
- Theo mục đích tài trợ, viện trợ không hoàn lại thường bao gồm: viện trợ phát triển kinh tế - xã hội
(chủ yếu là viện trợ theo các chương trình của ODA), viện trợ quân sự, viện trợ nhân đạo,...
+ Các khoản ODA viện trợ 100% thường là viện trợ của các tổ chức Liên hợp quốc như: Quỹ nhi đồng
liên hợp quốc - UNICEF, Tổ chức y tế thế giới - WHO , ….các khoản viện trợ không hoàn lại khác
có thể cấu thành trong các dự án ODA hỗn hợp (vừa có ODA viện trợ, vừa có ODA cho vay).
+ Viện trợ quân sự là dạng viện trợ song phương giữa hai chính phủ. Viện trợ quân sự thường được
thực hiện dưới hình thức bằng hiện vật, hoặc bằng tiền dùng để mua vũ khí, trang thiết bị quân sự,
xây dựng căn cứ quân sự…
+ Cứu trợ nhân đạo: thường thực hiện mang tính khẩn cấp khi có những sự cố thiên tai như động đất,
núi lửa, sóng thần, bão lụt, hạn hán... hoặc chiến tranh gây ra những khó khăn lớn cho các quốc
gia. Cứu trợ nhân đạo có thể do các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ thực hiện.
- Theo chủ thể tài trợ, viện trợ quốc tế không hoàn lại bao gồm viện trợ của các tổ chức quốc tế và
viện trợ của các tổ chức phi chính phủ.
+ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế: Một số tổ chức quốc tế như UNDP, UNICEF, PAM,
WHO... thực hiện phần lớn các viện trợ cho không với mục tiêu giúp các nước nghèo phát triển
kinh tế - xã hội. Nguồn vốn của các tổ chức quốc tế do các nước đóng góp. Vì vậy, hoạt động của
các tổ chức quốc tế này chịu sự chi phối của các nước góp vốn đặc biệt là các nước có tỷ lệ góp vốn cao.
+ Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ: Các tổ chức phi chính phủ thực hiện các chương trình viện
trợ theo nguyên tắc quan hệ trực tiếp với các địa phương, cơ sở nhận viện trợ
Câu 1:( 3 điểm)Trình bày khái quát các định chế tài chính quốc tế? Phân tích sự khác biệt về mục
tiêu hoạt động của Ngân hàng thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế?
Vai trò của các định chế tài chính quốc tế:
● Tổ hợp ngân hàng thế giới - WB: Là tổ chức tài chính phát triển lớn nhất thế giới, cung cấp vốn
trung và dài hạn cho các quốc gia đang phát triển. WB bao gồm 5 tổ chức tài chính thành viên
+ Ngân hàng tái thiết và phát triển ( IBRD )
+ Công ty tài chính ( IFC )
+ Hiệp hội phát triển quốc tế ( IDA )
+ Trung tâm Quốc tế Giải quyết Mâu thuẫn Đầu tư ( ICSID )
+ Cơ quan Bảo lãnh Đầu tư Đa phương ( MIGA ) Mục
tiêu hoạt động của WB:
+ Thúc đẩy phát triển kinh tế và cải tổ cơ cấu kinh tế để phát triển bền vững ở các nước đang phát triển
+ Trợ giúp các nước đang phát triển thông qua việc tài trợ dài hạn các dự án và chương trình phát triển
+ Trợ giúp tài chính đặc biệt cho các nước đang phát triển nghèo nhất thông qua Hiệp hội phát triển quốc tế IDA
+ Hỗ trợ cho giới doanh nghiệp tư nhân tại các nước đang phát triển thông qua công ty tài chính quốc tế IFC
+ Tạo điều kiện thúc đẩy nguồn vốn đầu tư quốc tế đặc biệt là đầu tư vào các nước đang phát triển
nhằm tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển kinh tế ở quốc gia này
● Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF: Là tổ chức quản lý và giám sát tài chính – tiền tệ toàn cầu.
Cơ cấu tổ chức của IMF: Thành viên của IMF bao gồm các nước công nghiệp thuộc nhóm g7:
canada, mỹ, nhật, anh, pháp, đức, ý và các quốc gia phát triển khác
+ Hội đồng thống đốc: là cơ quan quyền lực cao nhất của IMF
+ Hội đồng giám đốc điều hành: là cơ quan điều hành hoạt động của quỹ gồm 24 giám đốc, đứng đầu
là tổng giám đốc điều hành
+ Uỷ ban tiền tệ và tài chính quốc tế: gồm 24 quan chức cấp bộ trưởng của các nước
+ Uỷ ban về sự phát triển: gồm 24 thành viên, mỗi năm họp 1 lần vào thời điểm họp địa hội toàn thể của quỹ
+ Cơ cấu bộ máy hoạt động
- Mục đích hoạt động của IMF được công bố trong bản hiệp ước Điều lệ thành lập như sau:
+ Hợp tác và ổn định tiền tệ giữa các nước thành viên để thúc đẩy sự hợp tác trên trường quốc tế, tạo
điều kiện mở rộng và phát triển thương mại quốc tế
+ Giám sát và thúc đẩy sự ổn định về tỷ giá hối đoái, tránh phá giá mang tính cạnh tranh giữa các nước thành viên.
+ Hỗ trợ việc xác lập một hệ thống thanh toán đa phương cho các giao dịch vãng lai giữa các nước
thành viên, loại bỏ các quản chế ngoại hối, làm phương hại đến sự phát triển của thương mại quốc tế.
+ Cung cấp ngân quỹ tạm thời giúp các nước thành viên cải thiện tình trạng cán cân thanh toán mà
không làm tổn hại đến lợi ích của quốc gia và quốc tế.
+ Bổ sung dự trữ cho các nước thành viên bằng cách phân bổ SDR nếu các nước có nhu cầu trong dài
hạn, khuyến khích chu chuyển tự do các nguồn vốn giữa các nước thành viên.
+ Khuyến khích mậu dịch tự do và tăng trưởng thương mại giữa các nước thành viên.
● Ngân hàng thanh toán quốc tế - BIS: là một tổ chức quốc tế của các ngân hàng trung ương, hay
là ngân hàng trung ương của các ngân hàng trung ương trên thế giới. B1S có vai trò thúc đẩy sự
hợp tác giữa các ngân hàng trung ương và các cơ quan khác dể ổn định tiền tệ và tài chính. Hoạt
động của BIS được thực hiện bởi các tiểu ban, ban thư ký và bởi hội nghị toàn thế các thành viên
được tổ chức hàng năm. BIS cũng cung ứng các dịch vụ ngân hàng,nhưng chỉ cho ngân hàng trung
ương, hoặc các tổ chức quốc tế tương tự nó Cơ cấu tổ chức của BIS:
+ Cơ quan quyền lực cao nhất của BIS là Đại hội đồng cổ đông. Ngân hàng chịu sử quản lí của một
ban giám đốc điều hành gồm 17 thành viên.
+ Các thành viên sáng lập là Bỉ, anh, pháp, đức và ý, mỗi nước có 2 thành viên trong ban giám đốc,
một trong hai thành viên là thống đốc đương nhiệm của nước đó
- Mục tiêu hoạt động của BIS
+ Là ngân hàng của các ngân hàng trung ương các nước thành viên,thực hiện các giao dịch với tư cách
người được ủy thác hoặc đại lý của các ngân hàng trung ương, ký kết các hiệp định với các ngân
hàng trung ương về thanh toán quốc tế.
+ Với tư cách là tổ chức của các ngân hàng trung ương, hàng năm BIS tổ chức các hội nghị thống đốc
các ngân hàng trung ương để thảo luận các vấn đề về tiền tệ quốc tế và điều chỉnh vĩ mô. BIS là
diễn đàn tham vấn thường xuyên của quan chức cao cấp các ngân hàng trung ương nhằm tăng
cường sự hợp tác giữa ngân hàng trung ương các nước thành viên.
+ Tập hợp các số liệu thống kê và xây dựng ngân hàng dữ liệu về thị trường vốn quốc tế và tín dụng
quốc tế, phân tích và báo cáo các khuynh hướng chủ yếu, các nguy cơ tiềm ẩn, các khuyết tật thị
trường cho các ngân hàng trung ương thành viên. Những báo cáo này được ấn hành và được trao
đổi tại ủy ban theo dõi Eurocurrency.
+ Hoạt động như một ngân hàng thương mại: BIS mua bán và bảo quản vàng; nhận tiền gửi của các
ngân hàng trung ương trên thế giới; thực hiện tài trợ hoặc đồng tài trợ ngắn hạn cho các ngân hàng
trung ương các nước thành viên để ổn định tiền tệ, hoặc tài trợ tạm thời bù đắp thâm hụt cán cân
thanh toán; thực hiện các giao dịch ngoại tệ trên thị trường tiền tệ châu Âu hoặc các thị trường các nước.
+ Nghiên cứu hỗ trợ ngân hàng trung ương các nước quản lí hệ thống tiền tệ - ngân hàng thông qua
việc xác định và đề xuất các quy chế hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng
- Cơ cấu tổ chức của BIS: BIS được tổ chức như một công ty cổ phần mà thành viên là hầu hết các
ngân hàng trung ương các nước châu Âu, Ngân hàng trung ương Australia, Canada, Nhật, Nam
Phi. Ngoài ra, do một số ngân hàng trung ương các nước trong đó có Mĩ đã bán vốn gốc của
mình cho các ngân hàng thương mại, nên BIS có một số cổ đông tư nhân, chủ yếu ở châu Âu
- Nguồn vốn hoạt động của BIS gồm: vốn cổ phần, vốn tự bổ sung và vốn huy động
● Các ngân hàng phát triển khu vực
- Ngân hàng phát triển châu Á - ADB Cơ cấu tổ chức ADB:
+ Hội đồng thống đốc hay hội đồng quản trị là cơ quan quyền lực cao nhất gồm các thành viên là đại
diện của các nước thường là bộ trưởng bộ tài chính hoặc thống đốc ngân hàng trung ương
+ Hội đồng giám đốc ( gồm 12 thành viên là người trong khu vực và 4 thành viên ngoài khu vực ) là
cơ quan điều hành công việc hàng ngày của ADB
+ ADB được tổ chức thành 21 vụ, cục tại hội sở và 5 văn phòng thường trú
Mục tiêu hoạt động của ADB:
+ Hỗ trợ cho việc chuẩn bị và phối hợp các chương trình phát triển quốc gia của các nước trong khu vực +
Viện trợ kĩ thuật cho việc xây dựng và thực hiện các dự án phát triển cụ thể của các nước trong khu vực.
+ Cho vay dài hạn các dự án phát triển của các quốc gia trong khu vực
+ Thúc đẩy đầu tư Chính phủ và đầu tư tư nhân
+ Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác trong phát triển kinh tế các nước trong khu vực
+ Cung cấp các dịch vụ nghiên cứu và quản trị cho các nước trong khu vực
- Ngân hàng phát triển Liên châu Mĩ - IDB
Cơ cấu tổ chức của IDB: về cơ bản giống WB chỉ có điều khác là các tỉ lệ phiếu bầu được ưu tiên hơn cho
các nước thành viên thuộc khu vực Mục tiêu hoạt động của IDB:
+ Cho các nước thành viên nghèo vay vốn
+ Tài trợ dự án và tài trợ cơ cấu + Cấp tín dụng ưu đãi
+ Cho vay thúc đẩy phát triển doanh nghiệp tư
- Ngân hàng phát triển châu Phi - AfDB: ngoài các khoản cho vay truyền thống của một ngân hàng
phát triển khu vực, ngân hàng cung cấp các khoản tín dụng theo chương trình nhằm cải cách cơ
cấu, cho vay theo thành phần kinh tế
● Phân tích sự khác biệt về mục tiêu hoạt động của Ngân hàng thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế
- Về mục tiêu chính
+ WB: Nhắm đến việc thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội ở các nước đang phát triển bằng cách tài
trợ các dự án dài hạn.
+ IMF: Tập trung vào ổn định hệ thống tài chính – tiền tệ toàn cầu, đảm bảo ổn định vĩ mô và hỗ trợ ngắn hạn.
- Về hình thức hỗ trợ tài chính
+ WB: Cung cấp các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ không hoàn lại, đặc biệt là cho các dự án phát
triển hạ tầng, giáo dục, y tế...
+ IMF: Cung cấp các khoản vay ngắn hạn, mang tính chất khẩn cấp để cải thiện cán cân thanh toán,
thường kèm điều kiện cải cách chính sách kinh tế.
- Về đối tượng hỗ trợ
+ WB: Chủ yếu là các nước đang phát triển và nghèo nhất, có nhu cầu nâng cao chất lượng sống và cơ sở hạ tầng.
+ IMF: Hỗ trợ cho tất cả các nước thành viên, đặc biệt là khi quốc gia đó gặp khó khăn về tài chính
– tiền tệ, bất kể trình độ phát triển.
- Về phạm vi và lĩnh vực hoạt động
+ WB: Tập trung vào các dự án phát triển cụ thể, hạ tầng, xã hội, giáo dục, y tế, cải cách thể chế…
+ IMF: Tập trung vào tư vấn và hỗ trợ về chính sách tài chính – tiền tệ, giám sát hệ thống tỷ giá, quản
lý nợ và cán cân thanh toán.
- Về cách tiếp cận
+ WB: Hướng đến phát triển dài hạn và bền vững, giải quyết tận gốc các vấn đề nghèo đói và năng lực kinh tế.
+ IMF: Hướng đến xử lý khủng hoảng ngắn hạn và ổn định tình hình tài chính vĩ mô trước mắt.
Câu 1:( 3 điểm)Trình bày mục đích sử dụng vốn của Quỹ Tiền tệ Quốc tế? Trình bày sự hiểu biết
của Anh (Chị) về quan hệ giữa Việt Nam với Quỹ Tiền tệ Quốc tế?

● Quỹ tiền tệ quốc tế - IMF: Là tổ chức quản lý và giám sát tài chính – tiền tệ toàn cầu.
Cơ cấu tổ chức của IMF: Thành viên của IMF bao gồm các nước công nghiệp thuộc nhóm g7:
canada, mỹ, nhật, anh, pháp, đức, ý và các quốc gia phát triển khác
+ Hội đồng thống đốc: là cơ quan quyền lực cao nhất của IMF
+ Hội đồng giám đốc điều hành: là cơ quan điều hành hoạt động của quỹ gồm 24 giám đốc, đứng đầu
là tổng giám đốc điều hành
+ Uỷ ban tiền tệ và tài chính quốc tế: gồm 24 quan chức cấp bộ trưởng của các nước
+ Uỷ ban về sự phát triển: gồm 24 thành viên, mỗi năm họp 1 lần vào thời điểm họp địa hội toàn thể của quỹ
+ Cơ cấu bộ máy hoạt động
- Mục đích hoạt động của IMF được công bố trong bản hiệp ước Điều lệ thành lập như sau:
+ Hợp tác và ổn định tiền tệ giữa các nước thành viên để thúc đẩy sự hợp tác trên trường quốc tế, tạo
điều kiện mở rộng và phát triển thương mại quốc tế
+ Giám sát và thúc đẩy sự ổn định về tỷ giá hối đoái, tránh phá giá mang tính cạnh tranh giữa các nước thành viên.
+ Hỗ trợ việc xác lập một hệ thống thanh toán đa phương cho các giao dịch vãng lai giữa các nước
thành viên, loại bỏ các quản chế ngoại hối, làm phương hại đến sự phát triển của thương mại quốc tế.
+ Cung cấp ngân quỹ tạm thời giúp các nước thành viên cải thiện tình trạng cán cân thanh toán mà
không làm tổn hại đến lợi ích của quốc gia và quốc tế.
+ Bổ sung dự trữ cho các nước thành viên bằng cách phân bổ SDR nếu các nước có nhu cầu trong dài
hạn, khuyến khích chu chuyển tự do các nguồn vốn giữa các nước thành viên.
+ Khuyến khích mậu dịch tự do và tăng trưởng thương mại giữa các nước thành viên.
● Mối quan hệ giữa Việt Nam với Quỹ Tiền tệ Quốc tế
- Việt Nam chính thức trở thành thành viên IMF vào tháng 1/1976 sau khi thống nhất đất nước.
- Quan hệ với IMF thực tế bắt đầu từ năm 1956 qua chính quyền Sài Gòn.
- Vốn góp của Việt Nam vào IMF là khoảng 176,8 triệu USD.
- Từ năm 1977, Việt Nam bắt đầu vay vốn từ IMF.
- Hàng năm, IMF cử đoàn cán bộ làm việc với Việt Nam để trao đổi chính sách, thu thập thông tin và hỗ trợ kỹ thuật.
- IMF tài trợ cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới.
- Việt Nam coi trọng việc tranh thủ vốn và hỗ trợ từ IMF để phát triển kinh tế – xã hội.
- Quan hệ với IMF là cơ sở để mở rộng hợp tác tài chính quốc tế, tận dụng nguồn lực và khoa học
kỹ thuật cho công cuộc hiện đại hóa đất nước.
Câu 1:( 3 điểm)Trình bày mục tiêu hoạt động và nguồn vốn của Ngân hàng Phát triển Châu Á?
Trình bày sự hiểu biết của Anh (Chị) về mối quan hệ giữa Việt Nam với Ngân hàng phát triển châu Á?

● Mục tiêu hoạt động -
Hỗ trợ cho việc chuẩn bị và phối hợp các chương trình phát triển quốc gia của các nước trong khu vực. -
Viện trợ kĩ thuật cho việc xây dựng và thực hiện các dự án phát triển cụ thể của các nước trong khuvực. -
Cho vay dài hạn các dự án phát triển của các quốc gia trong khu vực. -
Thúc đẩy đầu tư Chính phủ và đầu tư tư nhân. -
Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác trong phát triển kinh tế các nước trong khu vực. -
Cung cấp các dịch vụ nghiên cứu và quản trị cho các nước trong khu vực.
● Nguồn vốn: gồm nguồn vốn thông thường và nguồn vốn đặc biệt
- Nguồn vốn thông thường:
+ Vốn điều lệ: Do các nước thành viên đóng góp, với tỉ lệ tương đương 0,5% GDP bình quân 5 năm.
Hai cổ đông lớn nhất là Mỹ và Nhật Bản, mỗi nước góp 16,4%.
+ Vốn huy động: Từ thị trường vốn quốc tế, thông qua phát hành trái phiếu, nhưng ADB duy trì chính
sách vay nợ thận trọng.
+ Vốn dự trữ: Hình thành từ lợi nhuận ròng qua các năm của ADB.
- Nguồn vốn đặc biệt:
+ Quỹ Phát triển Châu Á (ADF): Cho vay ưu đãi với lãi suất thấp (1%/năm, thời hạn 40 năm) cho
các nước nghèo như Bangladesh, Nepal, Myanmar…
+ Quỹ Hỗ trợ kỹ thuật: Thành lập năm 1976, hiện có trên 220 triệu USD để hỗ trợ các chương trình nghiên cứu và tư vấn.
+ Quỹ Nhật Bản: Thành lập năm 1988, hiện có trên 200 triệu USD dùng cho hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội trong khu vực.
● Mối quan hệ giữa Việt Nam với Ngân hàng phát triển châu Á
- Việt Nam là thành viên của ADB từ năm 1966 và bắt đầu nhận tài trợ trở lại từ năm 1993.
- ADB là một trong những đối tác tài chính lớn nhất và quan trọng nhất của Việt Nam.
- ADB đã tài trợ cho nhiều dự án phát triển hạ tầng giao thông, điện lực, giáo dục, y tế, nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
- Ngoài ra, ADB còn cung cấp hỗ trợ kỹ thuật, tư vấn chính sách và đào tạo cán bộ nhằm nâng cao
năng lực thể chế cho Việt Nam.
- Mối quan hệ giữa Việt Nam và ADB ngày càng mở rộng và sâu sắc, góp phần quan trọng vào quá
trình phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Câu 1:( 3 điểm)Nội dung cán cân vãng lai? Trình bày các biện pháp điều chỉnh thâm hụt cán cân vãng lai?
Tài khoản vãng lai ( còn gọi là cán cân tài khoản thông thường ) phản ánh các luồng dịch chuyển quốc
tế về hàng hoá, dịch vụ, thu nhập từ hoạt động đầu tư và các khoản chuyển dịch đơn phương Tài khoản
vãng lai được chia thành các hạng mục nhỏ:
- Cán cân thương mại: bao gồm tất cả các hoạt động trao đổi hàng hoá, nghĩa là xuất và nhập khẩu
những hàng hoá hữu hình, trong đó xuất khẩu được ghi “Có”, còn nhập khẩu được ghi “Nợ”.
+ Nếu một quốc gia xuất khẩu ra nước ngoài một tổng giá trị hàng hoá nhiều hơn lượng mua từ nước
ngoài, cán cân thương mại sẽ thặng dư, hoặc nói vắn tắt là thặng dư thương mại (Trade Surplus) hay gọi là xuất siêu.
+ Ngược lại, nếu quốc gia đó mua hàng hoá của nước ngoài nhiều hơn tổng giá trị bán ra - nhập khẩu
lớn hơn xuất khẩu thì cán cân thương mại sẽ thâm hụt, gọi tắt là thâm hụt thương mại (Trade
Deficit) hay gọi là nhập siêu.
- Cán cân dịch vụ: phản ánh các khoản thu về xuất khẩu dịch vụ và các khoản chi cho nhập khẩu
dịch vụ như dịch vụ vận tải, tài chính, giáo dục, du lịch, hàng không, viễn thông, bảo hiểm và các dịch vụ khác.
+ Việc gia tăng các loại dịch vụ này có tác dụng bù đắp cho sự thiếu hụt của cán cân thương mại khi có nhập siêu
+ Thực trạng cán cân: thặng dư, thâm hụt, cân bằng
- Cán cân thu nhập: bao gồm các khoản thu chi như thanh toán lãi suất cho các khoản tiền vay của
nước ngoài hay cho người nước ngoài vay, cổ tức trái tức từ các hoạt động đầu tư chứng khoán +
Thực trạng BP: thặng dư, thâm hụt, cân - Chuyển tiền đơn phương:
+ Các khoản chuyển giao của tư nhân: tặng phẩm cho thân nhân ở nước ngoài gửi về, những nhà đầu
tư nước ngoài chuyển những khoản thu nhập của họ về nước,..
+ Các khoản tiền chuyển giao của Chính phủ: như khoản viện trợ không hoàn lại hay những đóng góp
của chính phủ cho các chương trình quốc tế,...
Biện pháp điều chỉnh thâm hụt cán cân vãng lai:
- Biện pháp cắt giảm chi tiêu
+ Chính sách tiền tệ: chính sách dự trữ bắt buộc, chính sách lãi suất chiết khấu, chính sách hoạt động thị trường mở
+ Chính sách tài khoá: tăng thu ngân sách nhà nước (thuế), cắt giảm chi tiêu ngân sách nhà nước
- Thu hút đầu tư nước ngoài và vay nợ nước ngoài
+ Chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư nước ngoài ( thuế, phi thuế), tạo điều kiện cho họ đầu tư trực
tiếp hoặc đầu tư gián tiếp
+ Điều kiện: tình hình kinh tế tài chính trong nước phải ổn định, môi trường đầu tư trong nước có
nhiều thuận lợi, tạo được những cơ hội thật hấp dẫn
+ Vay nợ từ các tổ chức tín dụng quốc tế như IMF, WB, ADB,...
- Phá giá nội tệ: nhiều nước áp dụng hơn do nó có tác động kích thích xuất khẩu. Tuy nhiên nó làm
tăng giá hàng nhập khẩu và có tác động làm tăng nợ nước ngoài
- Biện pháp kiểm soát trực tiếp
+ Kiểm soát ngoại thương + Kiểm soát ngoại hối
Câu 1:( 3 điểm)Phương thức thanh toán quốc tế là gì? Trình bày rủi ro trong hoạt động thanh toán
quốc tế? Cho ví dụ minh họa?

TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt
động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức cá nhân nước khác, hay giữa
một quốc gia với một tổ chức quốc tế
TTQT là quá trình thực hiện các khoản thu và chi đối ngoại để hoàn thành các quan hệ kinh tế, thương
mại, hợp tác khoa học kĩ thuật, ngoại giao,.. giữa chủ thể của nước này với chủ thể của nước khác hoặc và với tổ chức KTTCQT
KN Phương thức thanh toán quốc tế
Phương thức thanh toán là toàn bộ quy trình, cách thức nhận trả tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại
thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu. Trong quan hệ ngoại thương, có rất nhiều phương thức
thanh toán khác nhau. Mỗi phương thức đều có ưu, nhược điểm riêng thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi
giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Vì vậy, việc chọn phương thức thanh toán thích hợp phải được
hai bên bàn bạc thống nhất và ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thương. a. Rủi ro tỷ giá hối đoái -
Xảy ra khi tỷ giá giữa các đồng tiền thay đổi bất lợi
cho một trong hai bên tham gia giao dịch. Vì các
bên thường thanh toán bằng ngoại tệ (USD, EUR...), nếu tỷ giá biến động thì giá trị thực nhận hoặc thực trả thay đổi. - dụ:
Công ty Việt Nam ký hợp đồng nhập khẩu thiết bị từ Mỹ, trị giá 100.000 USD. Khi ký hợp đồng, tỷ giá là 1 USD = 23.000 VND → phải trả 2,3 tỷ
VND. Sau 3 tháng, đến khi thanh toán, tỷ giá tăng lên 1 USD
= 24.000 VND → phải trả 2,4 tỷ VND, tức thiệt 100 triệu đồng do rủi ro tỷ giá.
b. Rủi ro tín dụng -
Là nguy cơ một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán, đặc biệt là bên nhập khẩu không
trả tiền sau khi nhận hàng. -
Rủi ro này thường cao trong phương thức ghi sổ (open account) hoặc thanh toán sau giao hàng. - Ví dụ:
Công ty A (Việt Nam) xuất khẩu cà phê cho công ty B (Brazil) theo hình thức ghi sổ, cho trả sau 90
ngày. Sau khi nhận hàng, công ty B gặp khó khăn tài chính và không thể thanh toán đúng hạn hoặc
mất khả năng chi trả → công ty A bị mất vốn.
c. Rủi ro lãi suất -
Phát sinh khi có sự biến động về lãi suất trong nước hoặc quốc tế, ảnh hưởng đến chi phí vốn vay
để thực hiện giao dịch. -
Đặc biệt quan trọng nếu doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để tài trợ xuất nhập khẩu. - Ví dụ:
Công ty nhập khẩu Việt Nam vay ngân hàng 1 triệu USD với lãi suất 5%/năm để thanh toán tiền hàng.
Sau 6 tháng, lãi suất tăng lên 8%/năm → chi phí vay tăng, làm giảm lợi nhuận. d. Rủi ro khác - Rủi ro chính trị:
○ Biến động chính trị, chiến tranh, xung đột làm gián đoạn thanh toán.
Ví dụ: Một công ty xuất khẩu Việt Nam giao hàng sang Nga đúng lúc nước này bị cấm vận
tài chính, ngân hàng không chuyển được tiền → không nhận được thanh toán - Rủi ro pháp lý:
○ Luật pháp hai nước khác nhau, khó khăn khi xử lý tranh chấp.
Ví dụ: Do luật nước nhập khẩu thay đổi, hàng hóa bị giữ lại ở cảng, gây tổn thất cho bên bán. -
Rủi ro về chứng từ:
○ Chứng từ không chính xác, thiếu sót khiến ngân hàng từ chối thanh toán (đặc biệt với L/C).
Ví dụ: Công ty xuất khẩu gửi bộ chứng từ thiếu hóa đơn thương mại, ngân hàng không
thanh toán → mất thời gian, rủi ro tiền bạc. -
Trình bày rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế, Cho ví dụ minh họa
+ Rủi ro tỷ giá (mô tả, cho ví dụ minh họa)
+ Rủi ro tín dụng (mô tả, cho ví dụ minh họa)
+ Rủi ro lãi suất (mô tả, cho ví dụ minh họa)
+ Rủi ro khác (mô tả, cho ví dụ minh họa)
Câu 1:( 3 điểm)Trình bày khái niệm, chức năng và đặc điểm của Thị trường ngoại hối? 1. Khái niệm
Thị trường ngoại hối, theo nghĩa rộng, là nơi mua bán ngoại hối. Tuy nhiên, vai trò tiền tệ của vàng ngày
càng giảm nên khi nói đến FOREX, người ta thường hiểu là thị trường mua bán các đồng tiền
Như vậy “Thị trường ngoại hối là một bộ phận của thị trường tài chính, nơi diễn ra hoạt động mua bán các đồng tiền”
Theo số liệu thống kê, các giao dịch ngoại hối trên thị trường liên ngân hàng (interbank) chiếm tỉ trọng
lớn (khoảng trên dưới 85% doanh số), phần còn lại là giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng và giao
dịch giữa các chủ thể kinh doanh khác với khách hàng. 2. Chức năng
-Cung cấp ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán các gdich thương mại quốc tế
-Luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế… giữa các quốc gia -
Là nơi kinh doanh và cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro hối đoái
Trong hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế, các công ty luôn phải đối mặt với rủi ro, trong đó rủi ro
sức mua của đồng tiền hay rủi ro hối đoái chiếm tỷ trọng lớn trong kết cấu tổn thất. Đề bù đắp tổn thất và
trước hết là phòng ngừa rủi ro, các công ty thường tham gia thị trường ngoại hối với tư cách là nhà đầu
cơ và chủ thể tự bảo hiểm khi sử dụng các công cụ phái sinh của thị trường ngoại hối. 3. Đặc điểm -
Thị trường toàn cầu: Thị trường ngoại hối có tính toàn cầu hay thị trường không biên giới. Do
sựchênh lệch về múi giờ giữa các khu vực trên thế giới nên các giao dịch ngoại hối toàn cầu được diễn ra
liên tục, chỉ gián đoạn vào thời gian nghỉ cuối tuần, hoặc nghỉ lễ. Thị trường bắt đầu hoạt động từ Australia,
Nhật Bản, Singapore, Hồngkông, Châu Âu, Newyork… Khi thị trường châu Á đóng cửa thì thị trường
châu Âu bắt đầu ngày giao dịch mới. Đây là chu kỳ giao dịch có tính khép kín toàn cầu.
-Trung tâm thị trường là thị trường liên hàng quốc tế: Không giống như các thị trường tài chính khác, thị
trường ngoại hối có thể không cần một trung tâm tài chính hoặc một trung tâm giao dịch. Bộ phận quan
trọng nhất của thị trường ngoại hối là thị trường liên ngân hàng (Interbank). Hoạt động chủ yếu của thị
trường là các giao dịch điện tử của các ngân hàng nối kết với nhau và hoạt động 24 giờ mỗi ngày. Thành
viên của thị trường liên ngân hàng là các ngân hàng trung ương, ngân hàng thương mại, nhà môi giới ngoại hối. -
Các gdich có tính tập trung và xu hướng. Một số đồng tiền được giao dịch thường xuyên nhất trên
cácthị trường hiện nay là USD, EUR, JPY, GBP, CHF. Tuy nhiên, do vị thế của mỗi loại tiền trên thị
trường không cố định mà biến đổi theo thời gian (bởi tác động của tiềm lực kinh tế chính trị, tình hình
phát triển kinh tế của quốc gia hoặc khu vực phát hành ra đồng tiền đó,…) làm ảnh hưởng đến xu hướng giao dịch của chúng.
-Độ thanh khoản của hàng hóa trên thị trường cao. Không giống như các bộ phận thị trường tài chính
khác, khi tham gia thị trường ngoại hối, chủ thể có thể thực hiện giao dịch mua bán bất kỳ lúc nào và
không phải quá đắn đo lựa chọn loại tiền đầu tư, bởi vì hàng hóa giao dịch chỉ tập trung vào một số đồng tiền chính.
-Hàng hóa của thị trường ngoại hối đó là các đồng tiền. Giao dịch ngoại hối là hoạt động mua một số
lượng đồng tiền này bằng một đồng tiền kia, hoặc bán một số lượng đồng tiền này để lấy đồng tiền kia.
Câu 1:( 3 điểm)Trình bày khái niệm, phương pháp niêm yết tỉ giá? Cho ví dụ?
Khái niệm: Có nhiều quan điểm khác nhau về tỉ giá hối đoái. Trong đó, một quan điểm có tính phổ
biến: “Tỷ giá là giá cả của một đơn vị tiền tệ này được biểu thị thông qua một số đơn vị tiền tệ khác”.
Tỷ giá thể hiện tương quan về sức mua giữa các đồng tiền, là cơ sở xác định giá cả của hàng hóa, dịch vụ
và đánh giá kết quả, hiệu quả các hoạt động kinh tế quốc tế.
Tỷ giá là công cụ chuyển giá của các hàng hóa và dịch vụ giữa các quốc gia. Một sự thay đổi của tỷ giá
sẽ tác động tới giá cả nhập khẩu, xuất khẩu của hàng hóa, dịch vụ và thu nhập của người cư trú, người
không cư trú khi họ có thu nhập thể hiện bằng nhiều đồng tiền. Sự thay đổi của tỷ giá dẫn tới kết quả: một
đồng tiền trong quan hệ tỷ giá sẽ tăng giá và đồng tiền còn lại sẽ giảm giá so với đồng tiền kia.
Phương pháp niêm yết tỷ giá:
- Yết giá trực tiếp: là cách yết giá thể hiện số đơn vị nội tệ tương ứng với một đơn vị ngoại tệ.
Ví dụ: NHTM Ngoại thương Việt Nam niêm yết tỷ giá như sau: USD/VND = 18.482,00-18.492,00 JPY/VND = 220,70-225,70 EUR/VND = 28.628,39-28.217,80
- Yết giá gián tiếp: là cách yết giá thể hiện một đơn vị nội tệ tương ứng với bao nhiêu đơn vị ngoại tệ.
Ví dụ: Thị trường ngoại hối London niêm yết tỉ giá như sau: GBP/USD = 1,5565-70 GBP/CHF = 2,1117-29
- Yết giá kiểu Mỹ: là cách yết giá thể hiện số dola Mỹ trên một đơn vị tiền tệ.
Ví dụ: Thị trường Newyork niêm yết tỉ giá như sau: GBP/USD = 1,9809-39 CHF/USD = 0,6445-55
- Yết giá kiểu Châu Âu: là cách yết giá thể hiện số đơn vị tiền tệ trên một dola Mỹ.
Ví dụ: Thị trường Frankfurt niêm yết tỉ giá như sau: USD/CHF = 1,6097-17 USD/AUD = 1,2543-51
Cách yết giá kiểu Châu Âu và kiểu Mĩ thường được áp dụng cho thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
(Interbank Market), tức là áp dụng cho khách hàng là một ngân hàng khác. Đối với khách hàng không
phải là ngân hàng, phương pháp niêm yết được áp dụng phổ biến là trực tiếp và gián tiếp.
-Niêm yết theo thông lệ quốc tế: Thông lệ quốc tế quy định: trong giao dịch quốc tế, USD thường được
chọn làm đồng tiền yết giá chuẩn.
● Nếu không có USD thì đồng EUR, GBP, JPY,... có thể được sử dụng.
● Các tỷ giá chéo giữa các đồng tiền mạnh được niêm yết theo thỏa thuận của thị trường quốc tế. Ví dụ: GBP/USD = 1.25 EUR/JPY = 170.50 AUD/CAD = 0.90
Câu 1:( 3 điểm)Thế nào là tỉ giá chéo? Ý nghĩa của việc xác định tỉ giá chéo? Trình bày phương pháp
xác định tỉ giá chéo? Cho ví dụ minh họa?

KN: Tỷ giá chéo là tỷ giá được xác định trên cơ sở đồng tiền trung gian. Đồng tiền trung gian thông
thường là đồng tiền có tỷ trọng sử dụng thanh toán trong thương mại và đầu tư quốc tế lớn.
Ý nghĩa: Bản chất của việc xác định tỷ giá chéo là xác định tỷ giá giữa các cặp tiền tệ không được niêm
yết thông qua đồng tiền trung gian.
+ Hỗ trợ giao dịch giữa các đồng tiền không phổ biến: Không phải tất cả các đồng tiền đều có cặp tỷ
giá trực tiếp trên thị trường.Xác định tỷ giá chéo giúp các nhà giao dịch và ngân hàng quy đổi gián
tiếp thông qua USD hoặc đồng tiền mạnh.
+ So sánh và đánh giá cơ hội: Việc biết tỷ giá chéo cho phép so sánh tỷ giá niêm yết trên các thị trường
khác nhau. Nếu có sự khác biệt đáng kể giữa tỷ giá chéo tự tính và tỷ giá niêm yết trên thị trường,
có thể xuất hiện cơ hội kinh doanh chênh lệch giá.
+ Quản lý rủi ro: Hiểu rõ tỷ giá chéo giúp các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh đa quốc gia quản
lý rủi ro tỷ giá hiệu quả hơn, đặc biệt khi thanh toán hoặc nhận thanh toán bằng các đồng tiền không phải USD.
Phương pháp xđ tỷ giá chéo:
+ Trường hợp 2 đồng tiền cùng vị trí đồng định giá
Giả sử ngân hàng XYZ niêm yết tỷ giá như sau: A/B = x-y A/C = n-m
Trong 2 cặp tỉ giá trên có chung đồng tiền A. Các đồng tiền khác là B và C đều đứng ở vị trí định giá. Vậy
tỷ giá B/C hoặc C/B được xác định như thế nào?
BID B/C là tỷ giá mà khách hàng sử dụng để đổi đồng tiền B lấy đồng tiền C. Giả sử ngân hàng không
sẵn sàng cung ứng dịch vụ chuyển đổi B lấy C một cách trực tiếp, do đó khách hàng sẽ sử dụng B để mua A sau đó bán A lấy C.
Khi khách hàng sử dụng B mua A ngân hàng áp dụng tỷ giá ASK A/B
Khi khách hàng sử dụng A mua C ngân hàng áp dụng tỷ giá BID A/C Do đó: BID A/C
BID B/C = -------------- ASK A/B
mua A sau đó bán A lấy B.
Khi khách hàng sử dụng C mua A ngân hàng áp dụng tỷ giá ASK A/C
Khi khách hàng sử dụng A mua B ngân hàng áp dụng tỷ giá BID A/B Do đó:
ASK B/C là tỷ giá mà khách hàng sử dụng để đổi đồng tiền C lấy đồng tiền B. Giả sử ngân hàng không
sẵn sàng cung ứng dịch vụ chuyển đổi C l
ấy B một cách trực tiếp, do đó khách hàng sẽ sử dụng C để ASK A/C
ASK B/C = --------------- BID A/B
+ Trường hợp 2 đồng tiền cùng vị trí đồng yết giá Giả
sử ngân ngân hàng XYZ niêm yết tỷ giá như sau: C/D = x-y B/D = i-j
Vậy tỷ giá B/C hoặc C/B được xác định như thế nào? D sau đó bán D lấy C.
Trong 2 cặp tỉ giá trên có chung đồng tiền D. Các đồng tiền khác là B và C đều đứng ở vị trí yết giá.
Khi khách hàng sử dụng B mua D ngân hàng áp dụng tỷ giá BID B/D
Khi khách hàng sử dụng D mua C ngân hàng áp dụng tỷ giá ASK C/D
BID B/C là tỷ giá mà khách hàng sử dụng để đổi đồng tiền B lấy đồng tiền C. Giả sử ngân hàng không sẵn sàng cu Do đó: ng ứ
ng dịch vụ chuyển đổi B lấy C một cách trực tiếp, do đó khách hàng sẽ sử dụng B mua BID B/D
BID B/C = ---------------- ASK C/D
ASK B/C là tỷ giá mà khách hàng sử dụng để đổi đồng tiền C lấy đồng tiền B. Giả sử ngân hàng
không sẵn sàng cung ứng dịch vụ chuyển đổi B lấy C một cách trực tiếp, do đó khách hàng sẽ sử dụng C mua D sau đó bán D lấy B.
Khi khách hàng sử dụng C mua D ngân hàng áp dụng tỷ giá BID C/D Khi
khách hàng sử dụng D mua B ngân hàng áp dụng tỷ giá ASK B/D Do đó: ASK B/D
ASK B/C = ------------------ BID C/D
+ Trường hợp 2 đồng tiền ở vị trí khác nhau
Giả sử, Ngân hàng XYZ ở Anh niêm yết tỷ giá:A/B = x-y
Trong 2 cặp tỉ giá trên có chung đồng tiền B. Các đồng tiền khác là A và C, trong đó đồng tiền
Ngân hàng ABC ở Mĩ niêm yết tỷ giá: B/C = i-j
A đứng ở vị trí yết giá, đồng tiền C đứng ở vị trí định giá. Vậy tỷ giá B/C hoặc C/B được xác định như thế nào?
BID A/C là tỷ giá mà khách hàng sử dụng để đổi A lấy C. Ngân hàng không niêm yết tỷ giá A/C
do đó, trước hết khách hàng sẽ bán A lấy B tại ngân hàng XYZ sau đó bán B lấy C tại ngân hàng ABC.
Khi khách hàng sử dụng A mua B ngân hàng áp dụng tỷ giá BID A/B Khi
khách hàng sử dụng B mua C ngân hàng áp dụng tỷ giá BID B/C Do đó:
BID A/C= BID A/B x BID B/C
ASK A/C là tỷ giá mà khách hàng sử dụng để đổi C lấy A. Ngân hàng không niêm yết tỷ giá
A/C do đó, trước hết khách hàng dùng C mua B tại ngân hàng ABC sau đó mua A bằng B tại ngân hàng XYZ.
Khi khách hàng sử dụng C mua B ngân hàng áp dụng tỷ giá ASK B/C
Khi khách hàng sử dụng B mua A ngân hàng áp dụng tỷ giá ASK A/B Do đó:
ASK A/C= ASK A/B x ASK B/C
Câu 1:( 3 điểm)Trình bày nội dung nghiệp vụ kỳ hạn tiền tệ? Cho ví dụ
Khái niệm: Nghiệp vụ kỳ hạn là các hoạt động tác nghiệp trong kinh doanh ngoại hối có ngày giao dịch
được xác định tại một thời điểm trong tương lai và được thể hiện trên hợp đồng kỳ hạn. Hợp đồng kỳ hạn
là hợp đồng mua bán ngoại hối trong đó việc giao nhận ngoại hối được thực hiện tại một thời điểm xác
định trong tương lai.
Cơ chế
● Hai bên (thường là doanh nghiệp và ngân hàng) ký kết hợp đồng vào ngày giao dịch (ngày T).
● Họ thống nhất về: Loại tiền tệ mua/bán, Số lượng, Tỷ giá kỳ hạn, Ngày thanh toán (ngày đáo hạn).
● Không có giao dịch tiền tệ thực tế tại thời điểm ký kết.
● Đến ngày đáo hạn, hai bên thực hiện giao dịch chuyển giao tiền tệ theo đúng tỷ giá kỳ hạn đã
cam kết, bất chấp tỷ giá thị trường lúc đó thay đổi như thế nào.
Đặc điểm: + Mọi điều khoản của hợp đồng được đàm phán, kí kết ở hiện tại, còn việc giao nhận tiền được
thực hiện ở tương lai. Ngày giá trị kì hạn trong các hợp đồng chuẩn được xác định căn cứ vào ngày giao
ngay và thời hạn của hợp đồng.
FVD = T+2+n (n là thời hạn của hợp đồng)
+ Nghiệp vụ kì hạn thường được thực hiện trên thị trường OTC.
+Thị trường giao dịch kỳ hạn được tổ chức theo mô hình phi tập trung. Các chủ thể tham gia tiến hành
giao dịch thông qua điện thoại hoặc telex. Việc công bố tỷ giá kỳ hạn trên thị trường bán buôn hay bán lẻ
đều được yết giá hai chiều trong đó chênh lệch giá mua bán tại thị trường bán lẻ thường rộng hơn thị trường bán buôn.
+ Số lượng ngoại tệ mua bán thường lớn và chẵn. Quy mô cụ thể được thể hiện trong cơ chế giao dịch của mỗi thị trường.
+ Nghiệp vụ kỳ hạn được đặc trưng bởi tính chất tự thân, các bên thống nhất nội dung trong hợp đồng
và đó là cơ sở pháp lý cho giao dịch. Việc thanh toán hợp đồng kỳ hạn chỉ được thực hiện tại ngày đáo hạn của hợp đồng.
+ Ký quỹ không phải là yêu cầu bắt buộc đối với nghiệp vụ kỳ hạn, do đó khi rủi ro tín dụng xảy ra ngân
hàng phải gánh chịu. Nhằm giảm thiểu rủi ro và để ràng buộc lẫn nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng,
các ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải đặt cọc trước một số tiền nhất định.
+ Khi thực hiện hợp đồng kì hạn, nhà đầu tư có thể có lãi, hòa vốn hoặc thua lỗ. Đối với ngân hàng, thông
qua giao dịch kỳ hạn ngân hàng có thu nhập từ chênh lệch giá mua bán.
Cho ví dụ: một nhà nhập khẩu có khoản phải trả nước ngoài 100.000 USD sau 1 tháng. Để cố định chi
phí phải trả bằng VND, hoặc để phòng ngừa rủi ro tỉ giá nếu dự báo USD sẽ tăng giá trong tương lai, nhà
nhập khẩu có thể kí kết với ngân hàng một hợp đồng kì hạn 1 tháng mua 100.000 USD với tỉ giá 1USD =
17.800VND. Nếu đến ngày thanh toán, USD tăng giá theo đúng dự đoán (giả sử 1USD =
18.500VND), nhà nhập khẩu sẽ có lãi bởi nhà nhập khẩu có quyền được mua USD theo giá đã kí (17.800).
Ngược lại, nếu USD giảm giá (giả sử 1USD = 16.500VND), nhà nhập khẩu bị lỗ vì vẫn phải mua USD theo giá 17.800.
Câu 1:( 3 điểm)Trình bày nội dung nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ? Cho ví dụ minh họa?
Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ là nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối trong đó NHTM thiết lập hợp đồng giao
dịch 2 chiều mua bán một đồng tiền với ngày giá trị của mỗi chiều giao dịch lệch nhau về kỳ hạn.
+ Cơ chế 0,5 điểm
Nghiệp vụ này thường diễn ra theo hai giai đoạn:
● Tại thời điểm bắt đầu (ngày T): Hai bên hoán đổi tiền gốc theo tỷ giá giao ngay (spot rate).
● Trong suốt thời hạn hợp đồng: Hai bên trả lãi định kỳ cho phần tiền gốc đã nhận, theo lãi suất đã
thỏa thuận (cố định hoặc thả nổi).
● Tại thời điểm đáo hạn: Hai bên hoán đổi lại tiền gốc ban đầu với tỷ giá đã được ấn định từ đầu hợp đồng
+ Đặc điểm 1 điểm
Hợp đồng hoán đổi có đặc trưng cơ bản sau: -
Là hợp đồng mua vào và bán ra (hoặc bán ra và mua vào) một đồng tiền được ký kết tại thời điểm hômnay. -
Số lượng tiền mua vào và bán ra là như nhau. -
Ngày giá trị của hợp đồng theo chiều mua vào và bán ra là khác nhau. -
Hợp đồng hoán đỏi tạo ra sự không cân xứng về thời gian. -
Hợp đồng hoán đổi gồm hai loại: hợp đồng hoán đổi giao ngay - kỳ hạn (Spot - Forward Swap)
và hợpđồng hoán đổi kỳ hạn - kỳ hạn nhưng có ngày giá trị khác nhau (Forward - Forward Swap). -
Hợp đồng hoán đổi được giao dịch trên thị trường phi tập trung.
Cho ví dụ 1 điểm
Vietcombank có nhu cầu hợp đồng hoán đổi mua USD/SGD kỳ hạn 1 tháng được niêm yết như sau
Trên Interbank: Tỷ giá giao ngay USD/SGD= 2,3753/60; Pw= 30/20
Tại ANZ Tỷ giá giao ngay USD/SGD= 2,3753/60; Pw= 35/25
Xác định kết quả giao dịch => KQua giao dịch