lOMoARcPSD| 58137911
KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP
MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Quá trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về tư tưởng Hồ Chí Minh
- ởng Hồ Chí Minh là những quan điểm của Người bàn về cách mạng Việt Nam, đã được hình
thành từ rất sớm, từ khi Nguyễn Ái Quốc có những nhận thức về mặt chính trị, tham gia những
hoạt động đấu tranh yêu nước đầu tiên, trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Do đó,
những quan điểm trong tư tưởng Hồ Chí Minh đã được hình thành trước năm 1930.
- Tháng 02/1930, đồng chí Nguyễn Ái Quốc đóng vai trò người sáng lập Đảng Cộng sản Việt
Nam. Người không chỉ triệu tập, chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam còn người soạn thảo những văn kiện quan trọng hội nghị thành lập
Đảng, thể hiện quan điểm, tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc về cách mạng Việt Nam. Quyết định
của Nguyễn Ái Quốc được thể hiện trong Chính cương văn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
- Trong hội nghị này, có một số vấn đề Nguyễn Ái Quốc quyết định không đúng theo quan điểm
chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản:
+ Tên Đảng:
* Quốc tế Cộng sản: Chủ trương thành lập Đảng Cộng sản Đông ơng với ý
nghĩa là thống nhất lãnh đạo cách mạng của cả ba nước Đông Dương.
* Nguyễn Ái Quốc: Ba dân tộc Đông Dương cùng chung kẻ thù nhưng mỗi
quốc gia dân tộc đặc điểm riêng. vậy mỗi nước thể thành lập một Đảng
riêng để lãnh đạo phong trào cách mạng từng nước. Do đó, khi thống nhất ba tổ chức
cộng sản Việt Nam, Người thành lập Đảng ta với tên gọi Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Việc giải quyết nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam:
* Quốc tế Cộng sản: Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam là lật đổ các
giải cấp thống trị.
* Nguyễn Ái Quốc: Với tình hình đặc thù của hội Việt Nam, nhiệm vụ hàng
đầu của cách mạng là đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
Quốc tế Cộng sản quy kết, đánh giá Nguyễn Ái Quốc là thành phần dân tộc chủ nghĩa.
- Tại Hội nghị Trung ương tháng 10/1930, quyết định lại một số vấn đề quan trọng:
+ Đổi lại tên Đảng.
+ Xác định nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng đúng theo quan điểm, chủ trương của Quốc tế Cộng
sản.
ð thời điểm này, Đảng Cộng sản Đông Dương đã phê phán, chỉ trích quan điểm của
Nguyễn Ái Quốc phạm phải những sai lầm chính trị hết sức nguy hiểm trên thực tế,
những quan điểm của Người nêu ra trước đó không được áp dụng.
ð Đến năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam lúc bấy giờ đã chưa nhận thức đúng tính đúng
đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh, do đó chưa vận dụng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Nhận thức này kéo dài khoảng 10 năm.
- Hội nghị Trung ương VIII (tháng 5/1941) do đồng chí Nguyễn Ái Quốc trực tiếp lãnh đạo cách
mạng Việt Nam lần đầu tiên sau khi Người trvề nước. Hội nghị đã quyết định một số vấn đề
lOMoARcPSD| 58137911
quan trọng của cách mạng Việt Nam, trong đó có giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, đặt vấn đề
độc lập dân tộc lên hàng đầu. Việc thay đổi về đường lối chiến lược, sách lược thể hiện việc quay
trở lại với những quan điểm đồng chí Nguyễn Ái Quốc đã nêu ra từ tháng 02/1930. Hội nghị
đánh dấu sự thống nhất về cơ bản giữa quan điểm, tư tưởng của Đảng Cộng sản Đông Dương và
Nguyễn Ái Quốc. Đến thời điểm y, Đảng ta đã nhận thức đúng đắn về quan điểm Nguyễn Ái
Quốc đã nêu ra trước đó.
- Từ nhận thức này, quan điểm được nêu ra tại Đại hội II năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam):
“Toàn Đảng hãy ra sức học tập đường lối chính trị, tác phong và đạo đức cách mạng của Hồ Chủ
tịch...” (mới chỉ nêu ra các nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh).
- Trong các kỳ Đại hội sau đó, chúng ta đều khẳng định về vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của tư
tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam.
- Cho đến Đại hội Đổi mới năm 1986, Đảng ta đã nhận thức rằng: Đổi mới thực chất trở về với
tưởng Hồ Chí Minh. Những quan điểm tưởng ta sự kế thừa vào thời điểm này đặt ra
nhận thức rằng chúng ta cần “... kế thừa di sản quý báu về tưởng luận cách mạng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh” (lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ “tư tưởng”).
- Phải đến nhận thức của Đại hội VII năm 1991:
+ Đảng ta đã trân trọng ghi vào cương lĩnh của mình lần đầu tiên cùng với chủ nghĩa Marx
Lenin, ởng Hồ Chí Minh nền tảng tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động cách mạng
của Đảng ta (bất kỳ một chính đảng nào cũng phải có một nền tảng tư tưởng, một hệ thống lý luận
để dẫn đường). Sự bổ sung phù hợp với đặc điểm lịch sử của cách mạng Việt Nam và khẳng định
tầm quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh với cách mạng nước ta.
+ Đảng ta nêu ra một quan điểm rất khái quát: Tư tưởng Hồ Chí Minh sự vận dụng, phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Marx – Lenin ở Việt Nam (chưa phải là khái niệm).
- Đại hội IX năm 2001:
+ Đảng Cộng sản Việt Nam đã u ra một quan điểm ơng đối toàn diện, hệ thống về
tưởng Hồ Chí Minh: Tư ởng Hồ Chí Minh là một hệ thống các quan điểm (có rất nhiều quan điểm
được tập hợp có hệ thống) bàn về những vấn đbản của cách mạng Việt Nam (từ cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng hội chủ nghĩa). Trong rất nhiều vấn đề đó, Đảng ta đã chỉ
ra rằng vấn đề quan trọng nhất, cốt lõi nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn với
chủ nghĩa xã hội.
+ Quan điểm của Đại hội IX toàn diện, hệ thống nhưng dài, dẫn đến quan điểm cho rằng
quan điểm của Đại hội IX chưa phải là khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh mà mang tính định hướng
để các nhà khoa học nghiên cứu đưa ra các khái niệm về tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ quan điểm
này, một số nhà nghiên cứu cho rằng: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống các quan điểm về các
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, được hình thành trên cơ sở kế thừa các giá trị của dân tộc
thời đại và đỉnh cao chủ nghĩa Marx Lenin để hướng tới mục tiêu giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người.
ð Mở ra thời kỳ nghiên cứu những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh.
ð Thông qua các kỳ Đại hội Đảng, từ Hội nghị thành lập Đảng đến Đại hội gần nhất ại
hội XIII), chúng ta đã nhận thức về tưởng Hồ Chí Minh phần lớn nhận thức cho
thấy sự phù hợp giữa quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam với
tưởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, vẫn những thời điểm ta nhận thức chưa đúng. Sự
lOMoARcPSD| 58137911
chưa đúng đó là do chịu sự chi phối từ đường lối của Quốc tế Cộng sản chúng ta đã có
sự thay đổi nhận thức để trở về đúng với tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
- Đại hội XI thống nhất quan điểm với Đại hội IX, bổ sung “mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của nhân dân giành thắng lời”.
3. Nội dung khái niệm:
- “Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam”:
+ Nội dung của tưởng Hồ Chí Minh những quan điểm mang tính khoa học về cách
mạng Việt Nam.
+ Nội dung đó bao quát các nội dung từ cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cho đến
cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong đó có tư tưởng Hồ Chí Minh về:
* Độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội.
* Xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước.
* Đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
* Nhân văn, đạo đức, văn hóa...
+ Nội dung cốt lõi xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội.
- Các cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Chủ nghĩa Marx – Lenin.
+ Giá trị truyền thống dân tộc.
+ Tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Giá trị, mục đích hướng tới của tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh có giá trị về lý luận và thực tiễn.
+ Mục đích hướng tới: Thực hiện mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con
người.
+ Giá trị thực tiễn (Đại hội XI bổ sung): tưởng Hồ Chí Minh không chỉ soi đường cho cách
mạng giải phóng dân tộc trước đây còn soi đường cho sự nghiệp đấu tranh của nhân dân ta
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ mới.
4. Ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh
- Ở Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh được nghiên cứu với tư cách là một môn khoa học
nội dung nghiên cứu chỉ là một phần của ngành Hồ Chí Minh học.
- Góc nhìn của học giả quốc tế: https://bqllang.gov.vn/tin-tuc/tin-tong-hop/992-ch-t-ch-h-
chi-minhtrong-con-m-t-ngu-i-nu-c-ngoai.html
+ Trùm mật thám Pháp Louis Arnous: Con người thanh niên mảnh khảnh đầy sức sống này
thể là người sẽ đặt cây chữ thập cáo chung lên nền thống trị của chúng ta ở Đông Dương.
+ Jean Sainteny – đại diện Chính phủ Pháp ký Hiệp định sơ bộ 06/3/1946: Người thể hiện sự mưu
trí của một nhân vật thượng đẳng.
lOMoARcPSD| 58137911
+ Phát biểu của Tổng thống Nga Putin năm 2013 khi sang thăm Việt Nam: Giá trị tưởng đạo
đức Hồ Chí Minh vẫn ngọn đuốc, biểu tượng của một nền văn hóa tương lai. Và lịch sử mãi
nhắc đến Người như một bậc thánh nhân.
+ Nhà văn Osip Mandelstam năm 1923 phỏng vấn đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đăng trên tờ Ngọn
lửa nhỏ của Liên Xô: Qua phong thái cử chỉ cao đẹp của Nguyễn Ái Quốc, như tỏa ra một nền
văn hóa lớn. Đó không phải nền văn hóa của châu Âu, đó nền văn a của tương lai. +
Khi nghiên cứu và tiếp xúc với Chủ tịch Hồ CMinh: Nhắc đến Cụ Hồ nhắc đến một vị thánh
cộng sản.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung các quan điểm của Hồ Chí Minh bàn về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
+ Cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX: Đấu tranh bằng con đường nào để dành độc lập dân tộc.
+ Lựa chọn con đường nào sau khi cách mạng thành công.
+ Xây dựng và tổ chức Đảng lãnh đạo, xây dựng Nhà nước kiểu mới...
Nội dung cốt lõi: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Phương pháp Hồ Chí Minh: Những cách thức mà Hồ Chí Minh đã vận dụng những giá trị của dân
tộc và thời đại vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
- Quá trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn cách mạng Việt Nam:
+ Quá trình vận dụng của Đảng và Nhà nước ta từ khi Đảng ra đời, Nhà nước ra đời cho đến
giai đoạn hiện nay.
+ Đặc biệt trong giai đoạn Đổi mới hội nhập quốc tế hiện nay, chúng ta kế thừa những
nội dung nào, bổ sung, phát triển những quan điểm nào.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp mang tính nguyên tắc của pháp luật (các sở nghiên cứu phương pháp
luận của tư tưởng Hồ Chí Minh) những phương pháp mang tính chung nhất, tính nguyên tắc chỉ
đạo quá trình nghiên cứu:
+ Thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học:
* Tính Đảng:
- Tính chính trị của khoa học, sự thể hiện quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình nghiên cứu.
- Việc nghiên cứu ởng Hồ Chí Minh phải trên sở những quan điểm của chủ nghĩa
Marx – Lenin và đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Tính khoa học: Việc nghiên cứu phải đảm bảo tính đúng đắn, khách quan: - Một mặt phải thể
hiện đúng nội dung, tức là những nội dung nghiên cứu phải đúng với quan điểm Hồ Chí Minh
- Mặt khác, tránh rơi vào tình thế sùng bái lãnh tụ, tuyệt đối hóa quan điểm Hồ Chí Minh.
+ Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
* Khía cạnh 1: Nghiên cứu tưởng Hồ Chí Minh không chỉ dừng lại việc nghiên cứu các bài
nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh còn kết hợp với cquá trình hoạt động cách mạng
thực tiễn của Hồ Chí Minh.
lOMoARcPSD| 58137911
* Khía cạnh 2: Hiện nay, nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh không phải là chỉ
nghiên cứu về mặt luận còn phải nghiên cứu quá trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh như
thế nào để hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Quan điểm lịch sử cụ thể: Tất cả những quan điểm của Hồ Chí Minh được hình thành gắn với
những bối cảnh lịch sử cụ thể. Vì vậy việc nghiên cứu nội dung tư tưởng của Người cần phải được
đặt trong bối cảnh lịch sử mà quan điểm đó ra đời.
+ Quan điểm toàn diện và hệ thống:
* Toàn diện: Việc nghiên cứu phải bao quát rất nhiều các khía cạnh khác nhau.
* Mang tính hệ thống.
+ Quan điểm kế thừa và phát triển (được thể hiện ngay trong nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh): Có
rất nhiều quan điểm Hồ Chí Minh đã kế thừa, lĩnh hội, tiếp thu từ những giá trị từ trước đó của dân
tộc và của thời đại. Thế nhưng trên cơ sở đó, người không sao chép, dập khuôn một cách máy móc,
giáo điều, mà có sự phát triển phù hợp với điều kiện thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
- Nhóm các phương pháp cụ thể:
+ Kết hợp chặt chẽ phương pháp lịch sử và phương pháp logic: Trong quá trình nghiên cứu
phải đảm bảo đúng tiến trình lịch sử và tính logic chặt chẽ giữa các nội dung.
+ Kết hợp việc nghiên cứu tác phẩm với nghiên cứu thực tiễn chỉ đạo cách mạng của Hồ Chí Minh:
Biểu hiện cụ thể của phương pháp luận lý luận gắn liền với thực tiễn.
+ Sử dụng các phương pháp liên ngành, chuyên ngành trong nghiên cứu khoa học nói chung:
Những phương pháp tất cả các ngành khoa học hội khác sử dụng như phân tích, tổng hợp,
so sánh, điều tra xã hội học, tiếp xúc các nhân chứng lịch sử...
III. Ý NGHĨA VIỆC HỌC TẬPTƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp nâng cao năng lực tư duy lý luận.
- Việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp giáo dục định hướng thực hành đạo đức cách mạng, bồi
dưỡng niềm tin khoa học, lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách mạng...
- Việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp xây dựng rèn luyện phương pháp, phong cách công
tác.
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX
- Sự thay đổi tính chất xã hội Việt Nam trước và sau khi thực dân Pháp xâm lược:
+ Cuối thế kỷ XIX, trước khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, nước ta đang ở trong chế độ phong
kiến nhà Nguyễn bảo thủ, lạc hậu, bên trong tđàn áp nhân dân, n ngoài thì bế quan tỏa cảng,
không giao lưu với c nước khác. Đời sống nhân dân khó khăn, bấp bênh, khốn khổ; triều đình
yếu kém.
+ Năm 1858, khi thực dân Pháp nổ ng xâm lược bán đảo Sơn T(Đà Nẵng), ban đầu triều
đình có chống cự nhưng yếu ớt, và dần dần rơi vào tình trạng thỏa hiệp và đầu hàng.
lOMoARcPSD| 58137911
+ Đỉnh cao của sự bạc nhược, ươn hèn là Hiệp ước Patenotre năm 1884 đồng ý cho sự bảo hộ của
Pháp ở Việt Nam, thực ra là hiệp ước bán nước khiến Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp:
* Mâu thuẫn dân tộc: Toàn thể dân tộc Việt Nam thực n pháp xâm lược Mâu thuẫn
gay gắt hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định: Các giai cấp khác nhau nhưng họ
đều những người lệ bị mất nước. Ảnh hưởng đến hình thành tưởng Hồ Chí
Minh (sự yêu nước, thương dân, đi tìm con đường giải phóng cho dân tộc).
* Mâu thuẫn giai cấp:
- Mâu thuẫn cũ: Nông dân – Địa chủ.
- Mâu thuẫn mới: Công nhân sản (ra đời từ chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp).
Xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
- Sự ra đời của giai cấp công nhân:
+ Tạo ra một mâu thuẫn giai cấp mới.
+ Sự phát triển của giai cấp công nhân sau này là phong trào công nhân Việt Nam tạo tiền đề
cho Nguyễn Ái Quốc thực hiện phong trào vô sản hóa để thành lập chính Đảng Cộng sản.
- Phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỳ XIX – đầu thế kỷ XX:
+ Khuynh hướng phong kiến cuối thế kỷ XIX:
* Phong trào Cần Vương (1885 – 1896): Vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết.
* Khởi nghĩa nông dân Yên Thế: Hoàng Hoa Thám.
Nguyên nhân thất bại: Hệởng phong kiến đã lỗi thời, lạc hậu. Triều đình phong kiến (bộ
mặt của hệ tư tưởng phong kiến) đã đầu hàng trước Pháp, không còn lãnh đạo được nhân dân. Các
phong trào diễn ra lẻ tẻ, không đoàn kết được nhân dân. Hệ tư tưởng phong kiến không còn phù
hợp với thực tiễn cách mạng, không đáp ứng được nhu cầu của lịch sử, của cách mạng.
+ Khuynh hướng dân chủ tư sản đầu thế kỷ XX:
* Cuộc vận động duy tân (học tập tấm gương cải cách của Trung Hoa Dân quốc) của Phan
Chu Trinh với tinh thần khai dân chí, chấn dân khí, hậu dân sinh. Thực hiện cải cách để
Pháp trả độc lập cho ta. Còn mang tính cải lương. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định:
“Chẳng khác nào xin giặc rủ lòng thương”.
* Phong trào Đông Du năm 1905 của Phan Bội Châu: Đưa thanh niên Việt Nam yêu
nước sang Nhật, học tập tinh thần của nước Nhật, nhưng mang hơi hướng cầu viện nước Nhật.
Mang tính bạo động. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định: “Chẳng khác nào đuổi hổ cửa trước, rước
beo cửa sau”, dựa vào Nhật để chống Pháp.
* Đông kinh nghĩa thục: Lương Văn Can, Nguyễn Quyến Làn gió mới thổi vào cách
mạng Việt Nam nhưng không phù hợp với Việt Nam. truyền vào Việt Nam nhưng
qua các văn thân sĩ phu yêu nước còn mang nặng tính phong kiến.
Người muốn tìm một hướng đi mới, đã lựa chọn sang Pháp và các nước để xem xét họ làm như
thế nào rồi về cứu đồng bào. Ngày 05/6/1911, Người ra đi tìm đường cứu nước, đánh dấu bước
ngoặt cho quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh sau này. Người bắt đầu chặng
hành trình mới từ chính những chặng hành trình này, Người rút ra nhiều chân tìm ra con
đường đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỳ XIX – đầu thế kỷ XX -
Thứ nhất, sự ra đời của chủ nghĩa đế quốc:
lOMoARcPSD| 58137911
+ Cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn
độc quyền.
+ Để làm giàu cho chính quốc đáp ứng nhu cầu phát triển đó, chủ nghĩa tư bản biến ớng.
Lenin gọi đó là chủ nghĩa đế quốc.
+ Các nước tư bản biến tướng đi xâm lược các dân tộc nhược tiểu để vét tài nguyên,
nhân công, mở rộng thị trường...
Hệ quả:
* Dẫn tới trên thế giới hình thành hai hệ thống là các nước đế quốc và các nước thuộc
địa.
* Làm nảy sinh phong trào đấu tranh trên toàn thế giới phong trào giải phóng dân
tộc.
Tác động đến tư tưởng Hồ Chí Minh: Người thấy được việc đấu tranh giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa là cần thiết và Người hình thành tư tưởng đoàn kết các dân tộc thuộc địa
trong đấu tranh cách mạng.
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, năm 1919, các nước lớn hợp tại Versailles:
* Tổng thống Mỹ Wilson gọi đó Hội nghị Hòa bình đưa ra luận thuyết 14 điểm
về các quyền dân tộc tự quyết.
* Nguyễn Ái Quốc bị hấp dẫn bởi luận thuyết này và đến dự hội nghị Versailles và gửi
đến Hội nghị Bản yêu sách của nhân dân An Nam. Lần đầu tiên Nguyễn Ái Quốc bước lên
vũ đài chính trị thế giới với tư cách là một chính khách.
ð Luận thuyết của Wilson chỉ trò bịp bợm. Kết quả trong Hội nghị này, không ai quan
tâm tới vấn đề của các dân tộc thuộc địa nhỏ bé mà chỉ tranh giành lợi ích sau Chiến tranh thế giới.
ð Nguyễn Ái Quốc nhận ra muốn giải phóng dân tộc chỉ thdựa vào bản thân dân tộc mình.
- Thứ hai, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công và sự ra đời của nhà nước Nga Soviet:
+ Dưới sự lãnh đạo của Lenin Đảng Bolshevik, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi
vào tháng 10/1917 được như mặt trời chiếu soi thức tỉnh các dân tộc phương Đông về một con
đường đấu tranh cách mạng mới, một mô hình nhà nước kiểu mới.
+ Nguyễn Ái Quốc nhận định rằng trên thế giới bây gichỉ có Cách mạng Tháng Mười thành công
và thành công đến nơi, mang lại cho dân chúng tự do, bình đẳng thực sự.
+ Đây là cuộc cách mạng vô sản lần đầu tiên thành công, đưa chủ nghĩa Marx vào thực tiễn.
+ Chính quyền Soviet tuy còn non trnhưng đã đánh bại sự xâm lược của 14 nước đế quốc vào
Nga.
ð Con đường cách mạng vô sản đem lại thành tựu rất to lớn xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng
đem lại những giá trị đối với Liên Xô. Đó tấm gương cho các dân tộc khác noi theo. - Thba,
tháng 3/1919 Quốc tế Cộng sản (Quốc tế thứ ba) ra đời, lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới:
+ Cách mạng vô sản không chỉ là một cuộc cách mạng mà trở thành xu thế trong sự phát triển của
nhân loại, có lực lượng lãnh đạo, dẫn đường trên toàn thế giới.
+ Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp tại thành phố Tours, Nguyễn Ái Quốc có bài tham
luận, thúc đẩy quá trình Đảng Xã hội Pháp gia nhập Quốc tế Cộng sản, bỏ phiếu tán thành gia nhập
Quốc tế Cộng sản và là một trong những đại biểu thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
ð Đánh dấu bước ngoặt về chất trong tưởng Hồ Chí Minh: Từ người yêu nước trở thành
người cộng sản tích cực hơn nữa trong quá trình học tập, nghiên cứu về chủ nghĩa Marx – Lenin.
lOMoARcPSD| 58137911
- Năm 1920, Người đọc được luận cương của Lenin đăng trên tờ báo Nhân đạo và sự kiện đó đánh
dấu sự lựa chọn con đường cách mạng. Người nhấn mạnh: “Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc
không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản”.
ð Con đường cách mạng sản Người chọn không phải ý muốn chủ quan hay ngẫu nhiên
đã quá trình nghiên cứu về các cuộc ch mạng trên thế giới, quá trình tiếp cận tiếp thu
chủ nghĩa Marx Lenin. Lựa chọn con đường cách mạng vô sản trong thời điểm đó hoàn toàn
phù hợp với xu thế của nhân loại phù hợp với đặc điểm tình hình, yêu cầu tất yếu của cách mạng
Việt Nam.
2. Cơ sở lý luận
a. Những giá trị truyền thống dân tộc
- Một là, chủ nghĩa u nước truyền thống ý chí đấu tranh anh dùng, bất khuất để dựng
nước và giữ nước của dân tộc:
+ Yêu nước gắn liền với những hành động cụ thể để giữ gìn đất nước.
+ Nguồn gốc:
* Chủ nghĩa yêu nước ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của dân tộc.
* Phần lớn quãng thời gian, dân tộc ta phải chống lại thiên tai, địch họa.
* Chủ nghĩa yêu nước tồn tại lâu dài trong lịch sử, trở thành giá trị lớn lao của dân tộc, gắn
với người dân Việt Nam.
* Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định “Mỗi khi dân tộc bị xâm lăng, tinh thần ấy trỗi dậy” bởi
vì nó gắn trong tiềm thức của nhân dân ta.
+ Vai trò:
* Chủ nghĩa yêu nước cội nguồn sức mạnh của dân tộc: Đứng trước rất nhiều kẻ thù tàn
ác hung bạo, tinh thần yêu nước, đoàn kết của nhân dân ta đã giúp ta sức mạnh chống
lại thiên tai, địch họa.
* Chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiều dài lịch sử của dân tộc, giúp dân
tộc ta vượt qua mọi khó khăn để giữ gìn đất nước đến ngày hôm nay.
+ Tác động đến sự hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh:
* Chủ nghĩa yêu nước chính cơ sở lý luận đầu tiên dẫn đễn sự hình thành phát triển của
tư tưởng Hồ Chí Minh:
- Khi người chưa được tiếp cận với chủ nghĩa Marx – Lenin, ban đầu, Hồ Chí Minh là người
yêu ớc. Người đã được sinh ra nuôi dưỡng trong nh yêu nước từ nhỏ trong một gia đình giàu
truyền thống cách mạng.
- Nguyễn Tất Thành đã sớm chứng kiến cảnh đau thương của dân tộc và hình thành cho mình
tư tưởng yêu nước rất lớn lao.
* Chủ nghĩa yêu nước là động lực thúc đẩy quyết định đi tìm con đường cứu nước của Nguyễn
Tất Thành: Khi tiếp thu chủ nghĩa Marx Lenin, Người vẫn giữ vững định hướng của mình đó
tìm con đường giải phóng dân tộc và đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên trên.
* Chủ nghĩa yêu nước là cội nguồn sức mạnh, là nền tảng xuyên suốt cuộc đời hoạt động cách
mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
- Là động lực để người vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
- Là giá trị xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
lOMoARcPSD| 58137911
- Hai là, tinh thần nhân nghĩa, tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, giúp đtương
trợ lẫn nhau của con người Việt Nam:
+ Hồ Chí Minh biểu hiện của tấm gương nhân nghĩa, đoàn kết, yêu thương con người: Yêu nước
trong người là gắn liền với thương dân. Không chỉ thương đồng bào, thương nhân dân mà còn yêu
thương nhân loại bị đọa đày đau khổ. Tinh thần quốc tế trong sáng.
+ Tinh thần đoàn kết: Ngay từ những ngày đầu khi khai sinh ra Đảng, Hồ Chí Minh đã đặt vấn đề
rất quan trọng phải đại đoàn kết toàn dân trong cuộc đấu tranh đó. Suốt quá trình lãnh đạo cách
mạng Việt Nam, Người nêu cao tinh thần đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế. Kế thừa sự
đoàn kết của người Việt Nam, tính cố kết cộng đồng cao.
- Ba là, truyền thống lạc quan, yêu đời, có niềm tin vào sức mạnh của bản thân, của chính
nghĩa và sự tất thắng của sức mạnh đó:
+ Dù trải qua rất nhiều khó khăn, có những năm tháng vào tù ra tội, có những năm tháng bị
sốt rét tưởng chừng không qua khỏi, Người vẫn luôn giữ vững tinh thần lạc quan.
+ Đối với cách mạng, Người cũng luôn giữ tinh thần lạc quan, tin ởng vào nhân dân và tin tưởng
vào sự tất thắng, tất yếu. Sự kế thừa truyền thống dân tộc.
- Bốn là, dân tộc Việt Nam một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong
sản xuất chiến đấu: Người hiện thân cho tấm gương đạo đức sự khổ công trong
học tập và chiếm lĩnh tri thức dân tộc, nhân loại.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại -
Văn hóa phương Đông:
+ Nho giáo:
* Tích cực:
- Người sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, đã sớm được tiếp
thu những tri thức của Nho học.
- Người sử dụng rất nhiều mệnh đề trong Nho giáo kế thừa những
điểm tiến bộ trong Nho giáo như triết lý hành động, triết lý nhân sinh, đề cao văn
hóa, lễ giáo và truyền thống hiếu học...
* Hạn chế: Người cũng sẵn sàng lên án những điểm không phù hợp trong Nho giáo như
tư tưởng phân chia đẳng cấp, trọng nam khinh nữ...
* Người cho rằng nếu không giải phóng được phụ nữ thì không giải phóng được phân
nửa của xã hội:
- Trong cách mạng, Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng vai trò của người phụ nữ
Việt Nam. Người tặng cho phụ nữ Việt Nam 8 chữ vàng “anh hùng, bất khuất,
trung hậu, đảm đang”.
- Khi giành được chính quyền, người thực hiện ngay c chính sách nam nữ
bình quyền, đưa người phụ nữ Việt Nam nắm giữ các chức vụ trong bộ máy chính
quyền. - Trong một số sự kiện quan trọng, Người đã nhìn nhận và phát huy vai
trò của người phụ nữ Việt Nam.
+ Phật giáo: Đề cao đạo đức, yêu thương con người, làm điều thiện, trọng lao động, gắn mật
thiết với nhân dân...
+ Đạo giáo: Thuyết vị, sống hài hòa với thiên nhiên, thuận theo tự nhiên...
+ Chủ nghĩa tam dân:
lOMoARcPSD| 58137911
* Dân tộc độc lập
* Dân quyền tự do
* Dân sinh hạnh phúc
ð Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kế thừa học thuyết tam dân những giá trị về độc lập, tự do, hạnh
phúc. Trong tư tưởng của Người, độc lập thật sự phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc
của nhân dân. Tuy cho rằng con đường cách mạng của Tôn Trung Sơn nhiều điểm không phù
hợp với Việt Nam nhưng tinh thần của chủ nghĩa tam dân xứng đáng để học tập và Người học tập
rất nhiều.
ð Với tinh thần gạn đục khơi trong, Người đã kế thừa những giá trị mang hơi hướng tích cực
và tiến bộ của những học thuyết đó.
- Văn hóa phương Tây: Người đã từng sống và làm việc tại Pháp, Anh, Mỹ...
+ Tư tưởng dân chủ và cách mạn g phương Tây:
* Những lý tưởng tốt đẹp trong Đạo Công giáo.
* tưởng về quyền con người trong Tuyên ngôn độc lập Mỹ năm 1776.
* tưởng về tự do, bình đẳng, bác ái trong Đại Cách mạng Pháp.
+ Tính dân chủ thực tiễn trong văn hóa phương Tây:
* Sinh ra trong nhà nước thuộc địa nửa phong kiến, người dân thấp cổ bé họng, không được
nêu lên ý kiến của mình.
* Nhưng khi sang Pháp, Người thấy, khác nhau về giai cấp, về địa vị, nghề nghiệp,
giới tính... thì vẫn có quyền nêu lên tiếng nói, nguyện vọng của mình.
Người dần dần học tập tư tưởng làm việc rất dân chủ đó và sau này khi xây dựng chính quyền
mới, Hồ Chí Minh cũng xây dựng dân chủ trong thực tiễn. c. Chủ nghĩa Marx – Lenin
- Chủ nghĩa Marx – Lenin là cơ sở lý luận quan trọng nhất, là cơ sở thế giới quan và phương pháp
luận trong nhận thức hoạt động cách mạng, quyết định bước phát triển về vật chất trong
tưởng Hồ Chí Minh.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định: “Bây giờ trên thế giới chủ nghĩa nhiều, học thuyết nhiều nhưng
chân chính nhất, cách mệnh nhất, chắc chắn nhất là học thuyết Marx – Lenin – học thuyết tiến bộ
nhất lúc bấy giờ.” Học thuyết này chỉ ra con đường đấu tranh cách mạng cho giai cấp công nhân
nhân dân lao động đthoát khỏi nạn áp bức bóc lột, để xây dựng một mô hình mới đó chủ
nghĩa cộng sản mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội, nhằm đưa xã hội loài người ra khỏi mọi áp
bức, bóc lột, bất công.
- Chủ nghĩa MarxLenin là thế giới quan, phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. Phần
lớn các nội dung trong tưởng Hồ Chí Minh sự vận dụng phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Marx Lenin vào điều kiện nước ta. Các vấn đề bản, cốt lõi ncon đường đấu tranh cách
mạng sản, Đảng Cộng sản, phương pháp cách mạng, xây dựng mô hình chủ nghĩa hội...
Người đã có sự kế thừa và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Marx – Lenin.
- Chủ nghĩa Marx – Lenin đã tạo nên bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh so với các
học thuyết, tư tưởng của các nhà tư tưởng, chiến sĩ yêu nước cùng thời. Chủ nghĩa Marx – Lenin
nền tảng luận để tưởng Hồ Chí Minh hình thành, đồng thời dẫn dắt cho phong trào cách
mạng Việt Nam.
lOMoARcPSD| 58137911
- Chủ tịch Hồ Chí Minh không phải người Việt Nam đầu tiên, không phải người Việt Nam duy nhất
được tiếp cận với ánh sáng của Cách mạng Tháng Mười và chủ nghĩa Marx – Lenin nhưng Người
là người tìm được con đường cách mạng và đưa được cách mạng Việt Nam thành công, vì:
+ Hành trang tưởng đi tìm con đường cứu nước của Bác chủ nghĩa yêu nước cháy bỏng. Người
đã được trang bị một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo, một đầu óc phê phán tinh
tường. Cho nên, trên hành trình đó, Người đã lựa chọn tiếp thu chủ nghĩa Marx Lenin. Với
vốn học vấn chắc chắn đó, Người đã kế thừa những giá trị của dân tộc nhân loại. Khi đến với
chủ nghĩa Marx Lenin, Người đã tiếp thu học thuyết y một cách sáng tạo, phù hợp với Việt
Nam.
+ Khác với các nhà u nước Việt Nam cùng thời, Người đến với chủ nghĩa Marx Lenin sự
thống nhất giữa mục đích và phương pháp ra đi tìm đường cứu nước:
* Mục đích của người là đi tìm con đường giải phóng dân tộc. * Phương pháp
là đi xuyên qua phong trào thực tiễn của quần chúng.
Khi tiếp thu chủ nghĩa Marx – Lenin cũng như khi đưa con đường cách mạng này về Việt Nam,
Người đã biết gắn với thực tiễn của cách mạng Việt Nam để m sao cho phù hợp nhất, hiệu quả
nhất, đồng thời cũng sáng tạo học thuyết này ở Việt Nam để dẫn tới thành công của cách mạng.
+ Người khác với các trí thức sản phương Tây. Họ đến với học thuyết Marx Lenin để giải
quyết vấn đề lý luận, còn Nguyễn Ái Quốc đến với học thuyết Marx Lenin để m kim chỉ nam
cho sự nghiệp giải phóng dân tộc từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
+ Người sự kết hợp giữa phương pháp nhận thức Marxist (phương pháp nhận thức tiến bộ lúc
bấy giờ) cùng lối “đắc ý vong ngôn” người phương Đông (tiếp thu một hệ ởng nhưng không
bị trói buộc bởi vỏ bọc câu từ, không bị giáo điều chủ quan duy ý chí, không bị thụ động, tiếp
thu tinh thần, hồn cốt) để vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp. 3. Nhân tố chủ quan của Chủ
tịch Hồ Chí Minh
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh
- Hồ Chí Minh có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn lao cứu dân, cứu nước thoát khỏi lầm than,
cơ cực để theo kịp các nước tiên tiến trên thế giới.
- Hồ Chí Minh bản lĩnh duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán, đổi mới
cách mạng; đã vận dụng đúng quy luật chung của hội loài người, của cách mạng thế giới vào
hoàn cảnh riêng, cthể của Việt Nam, đề xuất tưởng, đường lối cách mạng mới đáp ứng đúng
đòi hỏi thực tiễn; có năng lực tổ chức biến tư tưởng, đường lối thành hiện thực.
- Hồ Chí Minh tầm nhìn chiến lược, bao quát, thời đại, đã đưa cách mạng Việt Nam vào
dòng chảy chung của cách mạng thế giới; có năng lực tổng kết thực tiễn, năng lực dự báo tương lai
chính xác để dẫn dắt toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới bến bờ thắng lợi vinh quang.
- Hồ Chí Minh là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho
sự nghiệp cách mạng thế giới.
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
- Hồ Chí Minh có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường:
+ Hiểu sâu sắc về chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân và chế độ thực dân.
+ Xác định rõ bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc, thực dân.
+ Thấu hiểu tình cảnh người dânnhiều nước thuộc hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc
Á, Phi, Mỹ Latin.
lOMoARcPSD| 58137911
+ Thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa hội, về xây dựng Đảng
Cộng sản...
- Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người đã hiện thực hóa tư tưởng, lý
luận cách mạng thành hiện thực sinh động; đồng thời tổng kết thực tiễn cách mạng, bổ sung, phát
triển lý luận, tư tưởng cách mạng.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu
nước mới
- Quê hương: Nghệ An là vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu ớc, nhiều nhân tài
và anh hùng yêu nước nổi tiếng trong lịch sử dân tộc.
- Gia đình: Người sinh ra trong gia đình khoa bảng.
Hồ Chí Minh sớm có tư tưởng yêu nước và thể hiện rõ tư tưởng yêu nước trong hành động:
+ Tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kỳ (năm 1908).
+ Truyền thụ cho học sinh lòng yêu nước và những suy nghĩ về vận mệnh ớc nhà ở Trường Dục
Thanh, Phan Thiết (năm 1910).
- Với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt, Hồ Chí Minh ca ngợi tinh thần yêu nước song không
tán thành phương pháp cách mạng của các vị tiền bối:
+ Phong trào Đông Du 1905: Đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau.
+ Cuộc vận động Duy Tân: Chẳng khác nào xin giặc rủ lòng thương.
+ Khởi nghĩa Yên Thế: Mang nặng cốt cách phong kiến.
Ngày 05/6/1911, Hồ Chí Minh đi ra nước ngoài tìm con đường cứu nước, cứu dân.
2. Thời kỳ 1911 – 1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo
con đường cách mạng vô sản
- Người xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh nhân dân các
nước thuộc địa.
- Người hình thành một nhận thức mới: Nhân dân lao động các nước, trong đó giai cấp công
nhân, đều bị c lột thể bạn của nhau; còn chủ nghĩa đế quốc, bọn thực dân đâu ng
kẻ bóc lột, là kẻ thù của nhân dân lao động.
- Năm 1919, Người gia nhập Đảng Xã hội của giai cấp công nhân Pháp.
- Ngày 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc gửi Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Versailles đòi
quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam. Bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ
của nhân dân.
- Tháng 7/1920, Hồ Chí Minh đã tìm thấy và c định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân
tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản qua nghiên cứu Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lenin.
- Tháng 12/1920, Hồ Chí Minh bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng Cộng
sản Pháp.
Tiếp cận chủ nghĩa Marx Lenin. Bước ngoặt quan trọng: Chủ nghĩa yêu nước kết hợp chặt
chẽ với lập trường cách mạng vô sản.
3. Thời kỳ 1920 – 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt
Nam
lOMoARcPSD| 58137911
- Hồ Chí Minh đẩy mạnh hoạt động luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng Việt Nam:
+ Năm 1921, Người sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa.
+ Năm 1922, Người được bầu là Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa của
Đảng Cộng sản Pháp, sáng lập báo Le Paria.
+ Năm 1923, Người dự Hội nghị Quốc tế Nông dân.
+ Năm 1924, Người dự Hội nghị V Quốc tế Cộng sản.
+ Năm 1925, Người về Quảng Châu hoạt động tích cực truyền chủ nghĩa Marx – Lenin, thành
lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
Thời kỳ tiến hành những hoạt động thực tiễn sôi nổi và những hoạt động lý luận phong phú của
Nguyễn Ái Quốc.
- Nguyễn Ái Quốc tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ, nhất là từ kinh
nghiệm Cách mạng Tháng Mười Nga.
- Ngày 03/02/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập.
Mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam từng bước được cụ thhóa,
thể hiện trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam. Chấm dứt cuộc
khủng hoảng về đương lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam kéo dài suốt từ cuối
thế kỳ XIX sang đầu năm 1920.
4. Thời kỳ 1930 – 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng
Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
- Những thử thách xuất hiện từ trong nội bộ những người cách mạng:
+ Quốc tế Cộng sản: Năm 1930, ảnhởng “khuynh hướng tả” nên đã phê phán, chỉ trích những
đường lối Hồ Chí Minh.
+ Hội nghị tháng 10/1930: Ra “Án nghị quyết” thủ tiêu những văn kiện của Hồ Chí Minh soạn
thảo tại hội nghị thành lập Đảng.
Hồ Chí Minh:
* Một mặt chấp hành tổ chức.
* Một mặt kiên trì giữ vững quan điểm của mình.
- tưởng Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng định, trở thành yếu tố chỉ đạo
cách mạng Việt Nam từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5/1941.
5. Thời kỳ 1941 – 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của Đảng và nhân dân ta
- Ngày 19/5/1941, Hồ Chí Minh sáng lập Mặt trận Việt Minh.
- Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân (tiền thân của Quân đội nhân dân
Việt Nam) được thành lập.
- Ngày 18/8/1945, chớp đúng thời cơ, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền.
- Ngày 02/9/1945, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa.
- Từ ngày 02/9/1945 19/12/1945, Hồ Chí Minh ra chiến lược, sách lược cách mạng sáng suốt,
lãnh đạo Đảng và chính quyền cách mạng non trẻ trải qua thử thách ngàn cân treo sợi tóc.
lOMoARcPSD| 58137911
- Từ năm 1946 – 1954, Hồ Chí Minh là linh hồn của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Từ năm 1954 1969, tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục hoàn thiện phát triển, soi đường cho sự
nghiệp cách mạng chống Mỹ cứu nước, thống nhất Tổ quốc.
III. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Đối với cách mạng Việt Nam:
+ tưởng Hồ Chí Minh đưa cách mạng Việt Nam tới thắng lợi và bắt đầu xây dựng một hội
mới.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam.
- Đối với cách mạng thế giới:
+ tưởng Hồ Chí Minh mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường tự giải phóng gắn liền với sự
tiến bộ xã hội.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tích cực cho cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã
hội.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
I. QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
- Chủ nghĩa Marx – Lenin giải quyết vấn đề dân tộc một cách rộng nhất, bao gồm nguồn gốc
của vấn đề dân tộc, vai trò, bản chất của vấn đề dân tộc, quan hệ giữa các dân tộc như thế nào.
- Hồ Chí Minh không bàn đến vấn đề dân tộc một cách chung chung quan điểm của Hồ
Chí Minh về vấn đề dân tộc được dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Marx Lenin tập trung
vào giải quyết vấn đề dân tộc thuộc địa, hay còn gọi dân tộc bản xứ. Đó cuộc đấu tranh của
các dân tộc nhằm thoát khỏi xiềng xích áp bức của đế quốc, thực dân, dành độc lập dân tộc và xây
dựng các quốc gia dân tộc độc lập.
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập, tự do
- Độc lập, tự do quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc: Các dân tộc
nhiều quyền (quyền độc lập, quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền được lựa chọn con đường phát
triển...), trong đó, Hồ Chí Minh khẳng định quyền độc lập, tự do quyền thiêng liêng, bất khả
xâm phạm của tất cả các dân tộc không riêng các dân tộc thuộc địa.
- Cơ sở của tư tưởng độc lập tự do:
+ Từ truyền thống yêu nước gắn liền với ý thức tự lực, tự cường, yêu chuộng hòa bình của dân tộc:
* Xuất phát từ thực tiễn của chính dân tộc Việt Nam.
* vị trí địa chính trị trọng yếu cửa ngõ của Đông Nam Á, nơi thuận lợi để giao lưu về
mọi mặt, khiến Việt Nam trở thành mục tiêu của những âm u thôn tính để biến Việt
Nam thành bàn đạp tấn công các nước khác.
* Sách Trắng về Quốc phòng Việt Nam: Việt Nam không cho bất kỳ ớc nào ợn lãnh
thổ Việt Nam để tấn công nước khác.
* Trong lịch sử dân tộc Việt Nam, dựng nước luôn gắn liền với giữ nước. Chủ nghĩa yêu
nước là yếu tố cơ bản mang tính đặc trưng của dân tộc Việt Nam.
* Kể cả khi chưa spháp ràng, độc lập, tự do vẫn quyền thiêng bất khả xâm
phạm, dù là nhìn từ góc độ duy tâm hay duy vật.
lOMoARcPSD| 58137911
+ Từ quyền tự nhiên của con người được nhân loại thừa nhận thông qua tuyên ngôn của c nhà
nước dân chủ được nhân loại thừa nhận:
* Không phải ngẫu nhiên, cũng không phải Hồ Chí Minh bí từ, bí ý tưởng mà phải trích hai
bản Tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền Dân quyền của Pháp
Người có dụng ý rất rõ ràng.
* Người suy ra, dân tộc này đi xâm lược dân tộc khác xét đến cùng chính đang vi phạm
quyền bình đẳng của con người, chính biến con người từ độc lập tự do trở thành lệ.
Từ quyền con người, Người đã phát triển một cách tự nhiên, khéo léo thành quyền dân
tộc: Tất cả mọi dân tộc sinh ra đều có quyền bình đẳng và phải luôn luôn được bình đẳng.
- Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng độc lập, tự do:
+ Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước:
* Động lực: Trong bối cảnh hội Việt Nam đang chìm trong đêm tối không có đường ra,
khi hàng loạt các phong trào yêu nước thất bại, bị dìm trong bể máu.
* Người đã chua xót nhận ra rằng: Một dân tộc phải chịu kiếp ngựa trâu, mang thân phận
mạt hạng nhất, mất hết quyền con người là bởi vì dân tộc đó mất độc lập.
Hơn lúc nào hết, người thanh niên Nguyễn Tất Thành thấy rằng độc lập tự do quan
trọng, thiêng liêng như thế nào.
+ Năm 1919, tham gia Đảng hội Pháp, gửi Yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội nghị
Versailles:
* Theo báo cáo của mật thám, chậm nhất là cuối năm 1918, Nguyễn Tất Thành đã tham gia
Đảng Xã hội Pháp.
* Theo cảm nhận đầu tiên của Người, Đảng hội Pháp Đảng duy nhất Pháp lúc bấy
giờ còn trung thành với lý tưởng của Đại Cách mạng Pháp là “tự do, nh đẳng, bác ái” và
tỏ rõ sự đồng tình, ủng hộ đối với nhân dân các nước thuộc địa.
* Trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam, Người chưa đề cập đến độc lập hay tự trị
chỉ tập trung vào hai nội dung lớn là:
- Đòi quyền bình đẳng và chế độ pháp quyền cho người Đông Dương như đối với người châu Âu.
- Đòi quyền dân chủ tối thiểu cho người bản xứ Đông ơng như tự do lập hội, tự do hội họp, tự
do cư trú...
ð Bởi Hồ Chí Minh thấy rằng ngay nơi ng hiển hiện nhất, nơi đáng ra
con người phải được bình đẳng nhất, thì nhân dân các nước thuộc địa vẫn phải chịu
bất công. Bản yêu sách là cuộc thử nghiệm đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc về sử
dụng pháp lý tư sản trong đấu tranh cách mạng, nhưng đã thất bại.
ð Sự thất bại đã mang đến cho người nhận định: Phải tự đem sức ta giải
phóng cho ta.
* Bản Yêu sách bị vứt sang một bên, nhưng i tên Nguyễn Ái Quốc bị lưu lại. Sau này,
Người trào phúng: “Bắt đầu từ đây, tôi trở thành một nhân vật quan trọng. Mỗi bước chân
của tôi trên đường phố Paris bao giờ cũng những vệ tận tụy, âm thầm, trung thành
dõi theo.” Trước khi đến với chủ nghĩa Marx Lenin, Hồ CMinh đã rất nhiều
hành động thể hiện tinh thần yêu nước, sự sáng tạo, sự nhạy cảm về chính trị, sự độc lập
trong suy nghĩ, tuy nhiên vẫn còn mang cảm tính.
lOMoARcPSD| 58137911
+ Tháng 12/1920, sau khi đọc được thảo Luận ơng của Lenin, Nguyễn Ái Quốc cùng với
những Đảng viên cấp tiến trong Đảng hội Pháp đã tách ra thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
Hoài bão, khát vọng độc lập tự do cháy bỏng ở người thanh niên Nguyễn Tất Thành.
+ Năm 1930, chủ trì Hội nghị thành lập Đảng: Trong mục tiêu chính trị của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Người đã chỉ rõ: Đánh đổ đế quốc phong kiến, làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn
độc lập. Mục tiêu thiêng liêng nhất, cao cả nhất, lớn nhất là độc lập tự do.
+ Năm 1941, chủ trương giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc:
* Sau một thời kỳ cùng khó khăn, bị Quốc tế Cộng sản hạn chế hoạt động, Nguyễn Ái
Quốc một mặt tuân thủ kỷ luật của Quốc tế Cộng sản, một mặt tích cực vận động để được
trở về Việt Nam.
* Năm 1938, Người được bố trí để về Quảng Châu (Trung Quốc), sau đó tự tìm đường bắt
liên lạc về Việt Nam.
* Năm 1941, Người trở về trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam và chủ trì Hội nghị Trung
ương VIII Hội nghị hoàn thiện việc chuyển ớng chỉ đạo chiến lược của cách mạng
Việt Nam.
Tư tưởng Hồ Chí Minh được khởi động trở lại. Khát vọng độc lập, tự do lại càng
được thể hiện một cách rõ ràng hơn, mạnh mẽ hơn.
+ Năm 1945, đọc Tuyên ngôn Độc lập: Người khẳng định khát vọng độc lập, tự do, giá trị của độc
lập, tự do là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
+ Từ năm 1946 1954 kháng chiến chống Mỹ cứu nước với tinh thần “Không quý hơn
độc lập tự do”.
- Ý nghĩa của ởng độc lập, tự do: “Không có gì quý hơn độc lập tự do” vừa là học thuyết chính
trị, vừa là tưởng, vừa lẽ sống của cả dân tộc Việt Nam. Với tinh thần này, chúng ta buộc kẻ
thù phải vào các hiệp định tôn trọng chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, tôn trọng độc
lập, tự do của Việt Nam
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập thực sự
- Độc lập dân tộc phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân:
+ Người rất hay nhắc đi nhắc lại trong truyền thống và tư tưởng của dân ta thì “Dân dĩ thực
vi thiên”.
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trước hết là giải quyết trên tinh thần này, thể hiện
mục tiêu độc lập dân tộc khăng khít với mục tiêu giai cấp.
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn, triệt để:
+ Trên tinh thần “nước Việt Nam là của người Việt Nam”, mọi vấn đề của người Việt Nam
phải do người Việt Nam quyết định.
+ Độc lập dân tộc phải được thể hiện trên mọi phương diện về kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hóa...
+ Người Việt Nam được quyền lựa chọn con đường, hướng phát triển của dân tộc mình khi
mà giành được độc lập.
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ:
+ Với sự “chia để trị” của chủ nghĩa đế quốc thực dân, Hồ Chí Minh luôn khẳng định: “Nước Việt
Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý ấy không bao
giờ thay đổi.”
lOMoARcPSD| 58137911
+ Khi đồng bào đang chịu những đau thương của sự xâm lược, chia cắt, Người luôn khẳng định:
“Miền Nam là máu thịt của dân tộc Việt Nam.
Mục đích chúng ta hướng tới độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Điều này càng có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ dân tộc – giai cấp
- Các dân tộc trước hết phải đấu tranh giành độc lập rồi mới có địa bàn tiến lên chủ nghĩa xã hội:
+ Chủ nghĩa Marx – Lenin nhấn mạnh về vấn đề giai cấp:
* Bởi chủ nghĩa Marx Lenin giải quyết vấn đề dân tộc giai cấp trong điều kiện
các nước tư bản phương Tây.
* Đối với các nước này, vấn đề dân tộc đã được giải quyết đồng thời trong cách mạng
tư sản.
Nổi lên hàng đầu giai đoạn cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX mâu thuẫn giai cấp, đấu tranh
giai cấp. Các ông tập trung giải quyết vấn đề giai cấp.
* Trong tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Marx nói rõ: Hãy xóa bỏ nạn người bóc lột
người thì nạn dân tộc này áp bức dân tộc khác cũng bị xóa bỏ theo.
+ Trong điều kiện Việt Nam, ở các ớc phương Đông, các nước thuộc địa, khi mâu thuẫn
dân tộc mâu thuẫn gay gắt nhất, đòi hỏi cần phải giải quyết ngay, thì mặc ởng Hồ Chí
Minh kế thừa chủ nghĩa Marx Lenin, Người đã chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trước rồi
mới đến giải quyết vấn đề giai cấp.
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội: Điều đó không nghĩa tuyệt đối hóa vấn đề
dân tộc, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa hội chính thể hiện mục tiêu khăng khít
giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
- Cách mạng giải phóng dân tộc đi theo con đường cách mạng sản: Khi lựa chọn con đường cách
mạng sản cho Việt Nam, Hồ Chí Minh, mặc coi chủ nghĩa Marx Lenin kim chỉ nam,
nhưng ở Người bao giờ cũng xuất phát từ:
+ Thực tiễn cách mạng Việt Nam: Cuối thế kXIX – đầu thế kỷ XX, trước khi lựa chọn con đường
cách mạng vô sản:
* Cứu nước theo con đường phong kiến đã trở nên lạc hậu, lỗi thời.
* Cứu nước theo con đường dân chủ tư sản cũng không mang lại hiệu quả cho dân
tộc.
Khủng hoảng về đường lối cứu nước. Đặt ra yêu cầu Việt Nam phải có con
đường mới.
+ Thực tiễn cách mạng thế giới:
* Trong hành trình đi tìm đường cứu nước, cái hấp dẫn người thanh niên Nguyễn Tất Thành
để sang các đất nước phương Tây chính những tưởng của cách mạng sản, “tự
do, bình đẳng, bác ái”.
* Trên thế giới lúc bấy giờ, khi chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc trở thành một hệ thống
mang tính quốc tế, chi phối quốc tế, Người nghiên cứu rất nhiều học thuyết, hệ tưởng
và các cuộc cách mạng nổi tiếng trên thế giới theo những khuynh hướng khác nhau:
lOMoARcPSD| 58137911
- Cách mạng giải phóng dân tộc của Mỹ năm 1776 nhằm thoát khỏi xiềng xích của thực dân Anh.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu cuộc cách mạng này, Người nhận thấy rằng:
+ Về hình thức: Cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Về bản chất: Cách mạng mang bản chất tư sản đã đánh đuổi thực dân
Anh ra khỏi đất nước và đưa giai cấp tư sản lên nắm quyền, bỏ qua chế độ phong kiến.
Việc bỏ qua một hoặc một số hình thái kinh tế hội một hiện tượng khách quan, không
phải một trường hợp cá biệt.
- Cách mạng tư sản Pháp:
+ Pháp là quê hương của lý tưởng “tự do, bình đẳng, bác ái”, là quê hương của những cuộc cách
mạng tư sản điển hình.
+ Người đã nghiên cứu các cuộc cách mạng sản trong các thời điểm khác nhau: 1789, 1848,
1870.
- Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917.
Khi nghiên cứu các cuộc cách mạng này, Người rút ra được rất nhiều bài học quý giá về chính
sách tập hợp lực lượng, về phương pháp cách mạng... Trong đó, cái mà Hồ Chí Minh quan tâm hơn
cả là chính quyền – thành quả cuối cùng của cách mạng rơi vào tay ai:
+ Ở góc độ này, Hồ Chí Minh đánh giá cách mạng Pháp, cách mạng
Mỹ là những cuộc cách mạng không đến nơi.
+ Trong ba cuộc cách mạng này, Người có thiện cảm với Cách mạng
Tháng ời Nga hơn cả. Người đánh giá trên thế giới bấy giờ chỉ có Cách mạng Nga là thành công
và thành công đến nơi. Cách mạng Nga không những đuổi được tư bản, địa chủ mà còn ra sức làm
công, nông có quyền lợi.
+ Con đường yêu nước cách mạng vô sản của chủ nghĩa Marx – Lenin:
* Lấy chủ nghĩa Marx Lenin làm học thuyết dẫn đường.
* Do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo; dựa trên nền tảng liên minh công – nông.
* Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau khi giành được thắng lợi sẽ tiến lên chủ
nghĩa cộng sản.
ð Thành quả cách mạng cuối cùng sẽ rơi vào tay người lao động.
ð Từ ba cơ sở này, Hồ Chí Minh đã đưa đến sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản
cho Việt Nam.
- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc:
+ Lực lượng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam: Cách mạng muốn thành công thì phải do Đảng
của giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc khối đại đoàn kết dân tộc được dựa trên nền tảng
liên minh công nông.
- Con đường cách mạng vô sản ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Lấy chủ nghĩa Marx Lenin là học thuyết dẫn đường.
+ Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Đoàn kết toàn dân, dựa trên nền tảng liên minh công – nông.
+ Sau khi giải phóng dân tộc sẽ đưa đất nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 58137911
- Vị trí của cách mạng giải phóng n tộc (luận điểm riêng có của Chtịch Hồ Chí Minh): Cách
mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành tích cực, chủ động, sáng tạo. Khi đánh giá quan điểm
của Hồ Chí Minh sáng tạo hay không sáng tạo, không phải là so sánh với quan điểm của các bậc
tiền bối như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh hay tư tưởng phong kiến. Mà cơ sở khoa học, nền
tảng của ởng Hồ Chí Minh chnghĩa Marx Lenin n phải so sánh với quan điểm của
chủ nghĩa Marx – Lenin về vấn đề này.
+ Quan điểm của Lenin Quốc tế Cộng sản đều thống nhất việc coi thắng lợi của cách mạng
thuộc địa phụ thuộc vào sự thành công của cách mạng vô sản ở chính quốc:
* Lenin chỉ ra: Công nhân không những An Nam, Algieri, Armenia chỉ có thể
giành được thắng lợi khi công nhân Anh, Pháp giành được chính quyền về tay mình.
* Năm 1928, trong những luận cương về phong trào cách mạng các nước thuộc
địa nửa thuộc địa, Quốc tế Cộng sản cho rằng: Chỉ thể giải phóng hoàn toàn
các dân tộc thuộc địa khi vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến.
Quan điểm này làm giảm tính tích cực, chủ động ở các nước thuộc địa. Các nước thuộc địa vốn
đã bị chèn ép, tự ti lại càng tự ti hơn.
+ Quan điểm của Hồ Chí Minh dựa trên cơ sở:
* Chỉ ra mối quan hệ giữa sản chính quốc người lao động thuộc địa
mối quan hệ bình đẳng.
* Thuộc địa là khâu yếu của chủ nghĩa đế quốc, là khâu quan trọng, là nơi cung
cấp sức người, sức của nhưng cũng là nơi thể hiện những khuyết tật của chủ nghĩa đế
quốc một cách trần trụi nhất, rõ ràng nhất.
* Tin tưởng ở khả năng cách mạng của nhân dân các nước thuộc địa. Người nói
rằng: “Anh em làm thế nào để được giải phóng, vận dụng công thức của Marx, tôi
xin nói với anh em rằng, công cuộc giải phóng anh em phụ thuộc vào chính bản thân
anh em.”
Người chỉ rõ: Cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc còn khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng sản chính quốc. Và khi thtiêu một trong những điều kiện tồn tại
của chủ nghĩa bản chủ nghĩa đế quốc, họ thể giúp đỡ những người anh em của mình
phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn. Lúc bấy giờ, đây là một quan điểm táo bạo,
bởi:
* Không chỉ chủ nghĩa đế quốc rêu rao đi khai hóa văn minh cho những dân tộc
man di, mọi rợ, mà ngay cả nhân dân các nước chính quốc cũng tự cho họ là các dân
tộc thượng đẳng, còn các dân tộc thuộc địa là hạ đẳng.
* Giai cấp công nhân ở các nước phương Tây ra đời sớm, được tôi luyện trong
đấu tranh cách mạng nên có nhiều kinh nghiệm, có tinh thần kỷ luật, triệt để.
ð Người chỉ rõ: Vận mệnh của giai cấp công nhân thế giới, đặc biệt vận mệnh của giai
cấp công nhân c nước đi m lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh giai cấp bị áp
bức ở thuộc địa.
ð Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành tích cực, chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Phương pháp cách mạng: Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp
bạo lực cách mạng.
lOMoARcPSD| 58137911
III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC HIỆN NÀY
- Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ
để xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Quán triệt quan điểm Hồ Chí Minh, nhận thức giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường
giai cấp vô sản.
- Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các n tộc
anh em trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. TIẾN LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH QUAN
1. Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ những phương diện nào?
- Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội khoa học từ quan điểm duy vật của Marx.
hai vấn đề Hồ Chí Minh kế thừa trực tiếp từ chủ nghĩa Marx – Lenin:
+ Xây dựng Đảng.
+ Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
Chỉ khi đến với chủ nghĩa Marx – Lenin, Hồ Chí Minh mới có cơ sở lý luận, cơ sở khoa học để
lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội cũng như xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Khi đến với chủ nghĩa Marx Lenin, Hồ Chí Minh đã tìm kiếm những sở về xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Cũng như các nhà Marxist khác, tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội được tiếp
cận trước hết là từ chủ nghĩa xã hội khoa học, tức là từ lập trường, quan điểm của chủ nghĩa Marx
Lenin về chủ nghĩa xã hội.
+ Không phải đến chủ nghĩa Marx – Lenin, nguyên lý về chủ nghĩa xã hội mới được đề cập
đến. trước đó, đã những học thuyết, quan điểm về chủ nghĩa hội.d
+ Chủ nghĩa Marx – Lenin là chủ nghĩa xã hội khoa học vì:
* Đối với các quan điểm trước Marx, họ đưa ra một xã hội rất lý tưởng, tốt đẹp nhưng
để làm rõ sở, nguyên nhân xuất hiện xã hội đó thì chưa đưa ra được mà chủ yếu chỉ dựa
trên sự tưởng tượng, mong ước về một xã hội lý tưởng.
* Đến chủ nghĩa Marx Lenin, các ông bằng những kiến giải về kinh tế, chính trị, xã
hội, triết học và đặc biệt là bằng học thuyết hình thái kinh tế – xã hội:
- Chỉ ra rằng lịch sử phát triển của hội loài người, việc thay thế một hình thái kinh
tế – xã hội này bằng một hình thái kinh tế – xã hội khác là một quá trình lịch sử tự nhiên.
- Đưa ra các kiến giải mang tính khoa học ràng về sự xuất hiện của các hình thái
kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội.
Chủ nghĩa xã hội không phải một hình thái kinh tế – xã hội, mà là giai đoạn
đầu của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa, cái đích mà loài người hướng đến.
* Khi lựa chọn, tiếp cận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Hồ Chí Minh tiếp cận từ
chủ nghĩa xã hội khoa học, tức là từ những quan điểm duy vật lịch sử về chủ nghĩa xã hội.
+ Tuy nhiên, chủ nghĩa Marx Lenin về chủ nghĩa hội được hình thành, xây dựng trên sở
nghiên cứu thực tiễn ở các nước tư bản châu Âu. Trước khi đến với Sơ thảo luận cương của Lenin,
Hồ Chí Minh từng nghiên cứu chủ nghĩa Marx và sớm đưa ra nhận định táo bạo: “Chủ nghĩa Marx

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58137911
KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP
MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. KHÁI NIỆM TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Quá trình nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về tư tưởng Hồ Chí Minh
- Tư tưởng Hồ Chí Minh là những quan điểm của Người bàn về cách mạng Việt Nam, đã được hình
thành từ rất sớm, từ khi Nguyễn Ái Quốc có những nhận thức về mặt chính trị, tham gia những
hoạt động đấu tranh yêu nước đầu tiên, trước khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. Do đó, có
những quan điểm trong tư tưởng Hồ Chí Minh đã được hình thành trước năm 1930.
- Tháng 02/1930, đồng chí Nguyễn Ái Quốc đóng vai trò là người sáng lập Đảng Cộng sản Việt
Nam. Người không chỉ triệu tập, chủ trì hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam mà còn là người soạn thảo những văn kiện quan trọng ở hội nghị thành lập
Đảng, thể hiện quan điểm, tư tưởng của Nguyễn Ái Quốc về cách mạng Việt Nam.  Quyết định
của Nguyễn Ái Quốc được thể hiện rõ trong Chính cương văn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Trong hội nghị này, có một số vấn đề Nguyễn Ái Quốc quyết định không đúng theo quan điểm
chỉ đạo của Quốc tế Cộng sản: + Tên Đảng: *
Quốc tế Cộng sản: Chủ trương thành lập Đảng Cộng sản Đông Dương với ý
nghĩa là thống nhất lãnh đạo cách mạng của cả ba nước Đông Dương. *
Nguyễn Ái Quốc: Ba dân tộc Đông Dương dù cùng chung kẻ thù nhưng mỗi
quốc gia dân tộc có đặc điểm riêng. Vì vậy ở mỗi nước có thể thành lập một Đảng
riêng để lãnh đạo phong trào cách mạng từng nước. Do đó, khi thống nhất ba tổ chức
cộng sản ở Việt Nam, Người thành lập Đảng ta với tên gọi Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Việc giải quyết nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam: *
Quốc tế Cộng sản: Nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng Việt Nam là lật đổ các giải cấp thống trị. *
Nguyễn Ái Quốc: Với tình hình đặc thù của xã hội Việt Nam, nhiệm vụ hàng
đầu của cách mạng là đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
 Quốc tế Cộng sản quy kết, đánh giá Nguyễn Ái Quốc là thành phần dân tộc chủ nghĩa.
- Tại Hội nghị Trung ương tháng 10/1930, quyết định lại một số vấn đề quan trọng: + Đổi lại tên Đảng.
+ Xác định nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng đúng theo quan điểm, chủ trương của Quốc tế Cộng sản.
ð Ở thời điểm này, Đảng Cộng sản Đông Dương đã phê phán, chỉ trích quan điểm của
Nguyễn Ái Quốc phạm phải những sai lầm chính trị hết sức nguy hiểm và trên thực tế,
những quan điểm của Người nêu ra trước đó không được áp dụng.
ð Đến năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam lúc bấy giờ đã chưa nhận thức đúng tính đúng
đắn của tư tưởng Hồ Chí Minh, do đó chưa vận dụng vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Nhận thức này kéo dài khoảng 10 năm.
- Hội nghị Trung ương VIII (tháng 5/1941) do đồng chí Nguyễn Ái Quốc trực tiếp lãnh đạo cách
mạng Việt Nam lần đầu tiên sau khi Người trở về nước. Hội nghị đã quyết định một số vấn đề lOMoAR cPSD| 58137911
quan trọng của cách mạng Việt Nam, trong đó có giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, đặt vấn đề
độc lập dân tộc lên hàng đầu. Việc thay đổi về đường lối chiến lược, sách lược thể hiện việc quay
trở lại với những quan điểm đồng chí Nguyễn Ái Quốc đã nêu ra từ tháng 02/1930.  Hội nghị
đánh dấu sự thống nhất về cơ bản giữa quan điểm, tư tưởng của Đảng Cộng sản Đông Dương và
Nguyễn Ái Quốc. Đến thời điểm này, Đảng ta đã nhận thức đúng đắn về quan điểm Nguyễn Ái
Quốc đã nêu ra trước đó.
- Từ nhận thức này, quan điểm được nêu ra tại Đại hội II năm 1951 của Đảng Lao động Việt Nam):
“Toàn Đảng hãy ra sức học tập đường lối chính trị, tác phong và đạo đức cách mạng của Hồ Chủ
tịch...” (mới chỉ nêu ra các nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh).
- Trong các kỳ Đại hội sau đó, chúng ta đều khẳng định về vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của tư
tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam.
- Cho đến Đại hội Đổi mới năm 1986, Đảng ta đã nhận thức rằng: Đổi mới thực chất là trở về với
tư tưởng Hồ Chí Minh. Những quan điểm tư tưởng mà ta có sự kế thừa vào thời điểm này đặt ra
nhận thức rằng chúng ta cần “... kế thừa di sản quý báu về tư tưởng và lý luận cách mạng của Chủ
tịch Hồ Chí Minh” (lần đầu tiên sử dụng thuật ngữ “tư tưởng”).
- Phải đến nhận thức của Đại hội VII năm 1991:
+ Đảng ta đã trân trọng ghi vào cương lĩnh của mình lần đầu tiên cùng với chủ nghĩa Marx
– Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động cách mạng
của Đảng ta (bất kỳ một chính đảng nào cũng phải có một nền tảng tư tưởng, một hệ thống lý luận
để dẫn đường).  Sự bổ sung phù hợp với đặc điểm lịch sử của cách mạng Việt Nam và khẳng định
tầm quan trọng của tư tưởng Hồ Chí Minh với cách mạng nước ta.
+ Đảng ta nêu ra một quan điểm rất khái quát: Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng, phát
triển sáng tạo chủ nghĩa Marx – Lenin ở Việt Nam (chưa phải là khái niệm). - Đại hội IX năm 2001:
+ Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu ra một quan điểm tương đối toàn diện, hệ thống về tư
tưởng Hồ Chí Minh: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống các quan điểm (có rất nhiều quan điểm
được tập hợp có hệ thống) bàn về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam (từ cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa). Trong rất nhiều vấn đề đó, Đảng ta đã chỉ
ra rằng vấn đề quan trọng nhất, cốt lõi nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội.
+ Quan điểm của Đại hội IX toàn diện, hệ thống nhưng dài, dẫn đến quan điểm cho rằng
quan điểm của Đại hội IX chưa phải là khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh mà mang tính định hướng
để các nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra các khái niệm về tư tưởng Hồ Chí Minh. Từ quan điểm
này, một số nhà nghiên cứu cho rằng: Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống các quan điểm về các
vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, được hình thành trên cơ sở kế thừa các giá trị của dân tộc
và thời đại và đỉnh cao là chủ nghĩa Marx – Lenin để hướng tới mục tiêu giải phóng dân tộc, giải
phóng giai cấp, giải phóng con người.
ð Mở ra thời kỳ nghiên cứu những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh.
ð Thông qua các kỳ Đại hội Đảng, từ Hội nghị thành lập Đảng đến Đại hội gần nhất (Đại
hội XIII), chúng ta đã nhận thức về tư tưởng Hồ Chí Minh và phần lớn nhận thức cho
thấy sự phù hợp giữa quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam với
tư tưởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, vẫn có những thời điểm ta nhận thức chưa đúng. Sự lOMoAR cPSD| 58137911
chưa đúng đó là do chịu sự chi phối từ đường lối của Quốc tế Cộng sản và chúng ta đã có
sự thay đổi nhận thức để trở về đúng với tư tưởng Hồ Chí Minh.
2. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh
- Đại hội XI thống nhất quan điểm với Đại hội IX, bổ sung “mãi mãi soi đường cho sự nghiệp cách
mạng của nhân dân giành thắng lời”.
3. Nội dung khái niệm:
- “Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản
của cách mạng Việt Nam”:
+ Nội dung của tư tưởng Hồ Chí Minh là những quan điểm mang tính khoa học về cách mạng Việt Nam.
+ Nội dung đó bao quát các nội dung từ cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân cho đến
cách mạng xã hội chủ nghĩa, trong đó có tư tưởng Hồ Chí Minh về:
* Độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội.
* Xây dựng Đảng, xây dựng nhà nước.
* Đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế.
* Nhân văn, đạo đức, văn hóa...
+ Nội dung cốt lõi và xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Các cơ sở lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Chủ nghĩa Marx – Lenin.
+ Giá trị truyền thống dân tộc.
+ Tinh hoa văn hóa nhân loại.
- Giá trị, mục đích hướng tới của tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh có giá trị về lý luận và thực tiễn.
+ Mục đích hướng tới: Thực hiện mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người.
+ Giá trị thực tiễn (Đại hội XI bổ sung): Tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ soi đường cho cách
mạng giải phóng dân tộc trước đây mà còn soi đường cho sự nghiệp đấu tranh của nhân dân ta và
sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ mới.
4. Ý nghĩa tư tưởng Hồ Chí Minh -
Ở Việt Nam, tư tưởng Hồ Chí Minh được nghiên cứu với tư cách là một môn khoa học và
nội dung nghiên cứu chỉ là một phần của ngành Hồ Chí Minh học. -
Góc nhìn của học giả quốc tế: https://bqllang.gov.vn/tin-tuc/tin-tong-hop/992-ch-t-ch-h-
chi-minhtrong-con-m-t-ngu-i-nu-c-ngoai.html
+ Trùm mật thám Pháp Louis Arnous: Con người thanh niên mảnh khảnh và đầy sức sống này có
thể là người sẽ đặt cây chữ thập cáo chung lên nền thống trị của chúng ta ở Đông Dương.
+ Jean Sainteny – đại diện Chính phủ Pháp ký Hiệp định sơ bộ 06/3/1946: Người thể hiện sự mưu
trí của một nhân vật thượng đẳng. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Phát biểu của Tổng thống Nga Putin năm 2013 khi sang thăm Việt Nam: Giá trị tư tưởng đạo
đức Hồ Chí Minh vẫn là ngọn đuốc, là biểu tượng của một nền văn hóa tương lai. Và lịch sử mãi
nhắc đến Người như một bậc thánh nhân.
+ Nhà văn Osip Mandelstam năm 1923 phỏng vấn đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đăng trên tờ Ngọn
lửa nhỏ của Liên Xô: Qua phong thái và cử chỉ cao đẹp của Nguyễn Ái Quốc, như tỏa ra một nền
văn hóa lớn. Đó không phải là nền văn hóa của châu Âu, mà đó là nền văn hóa của tương lai. +
Khi nghiên cứu và tiếp xúc với Chủ tịch Hồ Chí Minh: Nhắc đến Cụ Hồ là nhắc đến một vị thánh cộng sản.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung các quan điểm của Hồ Chí Minh bàn về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
+ Cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX: Đấu tranh bằng con đường nào để dành độc lập dân tộc.
+ Lựa chọn con đường nào sau khi cách mạng thành công.
+ Xây dựng và tổ chức Đảng lãnh đạo, xây dựng Nhà nước kiểu mới... 
Nội dung cốt lõi: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
- Phương pháp Hồ Chí Minh: Những cách thức mà Hồ Chí Minh đã vận dụng những giá trị của dân
tộc và thời đại vào thực tiễn cách mạng Việt Nam.
- Quá trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong thực tiễn cách mạng Việt Nam:
+ Quá trình vận dụng của Đảng và Nhà nước ta từ khi Đảng ra đời, Nhà nước ra đời cho đến giai đoạn hiện nay.
+ Đặc biệt trong giai đoạn Đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay, chúng ta kế thừa những
nội dung nào, bổ sung, phát triển những quan điểm nào.
2. Phương pháp nghiên cứu -
Nhóm phương pháp mang tính nguyên tắc của pháp luật (các cơ sở nghiên cứu phương pháp
luận của tư tưởng Hồ Chí Minh) – những phương pháp mang tính chung nhất, tính nguyên tắc chỉ
đạo quá trình nghiên cứu:
+ Thống nhất giữa tính Đảng và tính khoa học: * Tính Đảng: -
Tính chính trị của khoa học, là sự thể hiện quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của
Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình nghiên cứu. -
Việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh phải trên cơ sở những quan điểm của chủ nghĩa
Marx – Lenin và đường lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Tính khoa học: Việc nghiên cứu phải đảm bảo tính đúng đắn, khách quan: - Một mặt phải thể
hiện đúng nội dung, tức là những nội dung nghiên cứu phải đúng với quan điểm Hồ Chí Minh
- Mặt khác, tránh rơi vào tình thế sùng bái lãnh tụ, tuyệt đối hóa quan điểm Hồ Chí Minh.
+ Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn:
* Khía cạnh 1: Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu các bài
nói, bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh mà còn kết hợp với cả quá trình hoạt động cách mạng
thực tiễn của Hồ Chí Minh. lOMoAR cPSD| 58137911
* Khía cạnh 2: Hiện nay, nghiên cứu về tư tưởng Hồ Chí Minh không phải là chỉ
nghiên cứu về mặt lý luận mà còn phải nghiên cứu quá trình vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh như
thế nào để hiện thực hóa tư tưởng Hồ Chí Minh.
+ Quan điểm lịch sử cụ thể: Tất cả những quan điểm của Hồ Chí Minh được hình thành gắn với
những bối cảnh lịch sử cụ thể. Vì vậy việc nghiên cứu nội dung tư tưởng của Người cần phải được
đặt trong bối cảnh lịch sử mà quan điểm đó ra đời.
+ Quan điểm toàn diện và hệ thống:
* Toàn diện: Việc nghiên cứu phải bao quát rất nhiều các khía cạnh khác nhau. * Mang tính hệ thống.
+ Quan điểm kế thừa và phát triển (được thể hiện ngay trong nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh): Có
rất nhiều quan điểm Hồ Chí Minh đã kế thừa, lĩnh hội, tiếp thu từ những giá trị từ trước đó của dân
tộc và của thời đại. Thế nhưng trên cơ sở đó, người không sao chép, dập khuôn một cách máy móc,
giáo điều, mà có sự phát triển phù hợp với điều kiện thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
- Nhóm các phương pháp cụ thể:
+ Kết hợp chặt chẽ phương pháp lịch sử và phương pháp logic: Trong quá trình nghiên cứu
phải đảm bảo đúng tiến trình lịch sử và tính logic chặt chẽ giữa các nội dung.
+ Kết hợp việc nghiên cứu tác phẩm với nghiên cứu thực tiễn chỉ đạo cách mạng của Hồ Chí Minh:
Biểu hiện cụ thể của phương pháp luận lý luận gắn liền với thực tiễn.
+ Sử dụng các phương pháp liên ngành, chuyên ngành trong nghiên cứu khoa học nói chung:
Những phương pháp mà tất cả các ngành khoa học xã hội khác sử dụng như phân tích, tổng hợp,
so sánh, điều tra xã hội học, tiếp xúc các nhân chứng lịch sử...
III. Ý NGHĨA VIỆC HỌC TẬP TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp nâng cao năng lực tư duy lý luận.
- Việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp giáo dục định hướng thực hành đạo đức cách mạng, bồi
dưỡng niềm tin khoa học, lòng yêu nước, lý tưởng, tình cảm cách mạng...
- Việc học tập tư tưởng Hồ Chí Minh giúp xây dựng và rèn luyện phương pháp, phong cách công tác.
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn Việt Nam cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX
- Sự thay đổi tính chất xã hội Việt Nam trước và sau khi thực dân Pháp xâm lược:
+ Cuối thế kỷ XIX, trước khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, nước ta đang ở trong chế độ phong
kiến nhà Nguyễn bảo thủ, lạc hậu, bên trong thì đàn áp nhân dân, bên ngoài thì bế quan tỏa cảng,
không giao lưu với các nước khác.  Đời sống nhân dân khó khăn, bấp bênh, khốn khổ; triều đình yếu kém.
+ Năm 1858, khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược ở bán đảo Sơn Trà (Đà Nẵng), ban đầu triều
đình có chống cự nhưng yếu ớt, và dần dần rơi vào tình trạng thỏa hiệp và đầu hàng. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Đỉnh cao của sự bạc nhược, ươn hèn là Hiệp ước Patenotre năm 1884 đồng ý cho sự bảo hộ của
Pháp ở Việt Nam, thực ra là hiệp ước bán nước khiến Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp:
* Mâu thuẫn dân tộc: Toàn thể dân tộc Việt Nam – thực dân pháp xâm lược  Mâu thuẫn
gay gắt hơn. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định: Các giai cấp dù có khác nhau nhưng họ
đều là những người nô lệ bị mất nước.  Ảnh hưởng đến hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh (sự yêu nước, thương dân, đi tìm con đường giải phóng cho dân tộc). * Mâu thuẫn giai cấp:
- Mâu thuẫn cũ: Nông dân – Địa chủ.
- Mâu thuẫn mới: Công nhân – Tư sản (ra đời từ chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp).
Xã hội thuộc địa nửa phong kiến.
- Sự ra đời của giai cấp công nhân:
+ Tạo ra một mâu thuẫn giai cấp mới.
+ Sự phát triển của giai cấp công nhân mà sau này là phong trào công nhân Việt Nam tạo tiền đề
cho Nguyễn Ái Quốc thực hiện phong trào vô sản hóa để thành lập chính Đảng Cộng sản.
- Phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỳ XIX – đầu thế kỷ XX:
+ Khuynh hướng phong kiến cuối thế kỷ XIX:
* Phong trào Cần Vương (1885 – 1896): Vua Hàm Nghi, Tôn Thất Thuyết.
* Khởi nghĩa nông dân Yên Thế: Hoàng Hoa Thám.
 Nguyên nhân thất bại: Hệ tư tưởng phong kiến đã lỗi thời, lạc hậu. Triều đình phong kiến (bộ
mặt của hệ tư tưởng phong kiến) đã đầu hàng trước Pháp, không còn lãnh đạo được nhân dân. Các
phong trào diễn ra lẻ tẻ, không đoàn kết được nhân dân.  Hệ tư tưởng phong kiến không còn phù
hợp với thực tiễn cách mạng, không đáp ứng được nhu cầu của lịch sử, của cách mạng.
+ Khuynh hướng dân chủ tư sản đầu thế kỷ XX:
* Cuộc vận động duy tân (học tập tấm gương cải cách của Trung Hoa Dân quốc) của Phan
Chu Trinh với tinh thần khai dân chí, chấn dân khí, hậu dân sinh. Thực hiện cải cách để
Pháp trả độc lập cho ta.  Còn mang tính cải lương. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định:
“Chẳng khác nào xin giặc rủ lòng thương”.
* Phong trào Đông Du năm 1905 của Phan Bội Châu: Đưa thanh niên Việt Nam yêu
nước sang Nhật, học tập tinh thần của nước Nhật, nhưng mang hơi hướng cầu viện nước Nhật. 
Mang tính bạo động. Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định: “Chẳng khác nào đuổi hổ cửa trước, rước
beo cửa sau”, dựa vào Nhật để chống Pháp.
* Đông kinh nghĩa thục: Lương Văn Can, Nguyễn Quyến  Làn gió mới thổi vào cách
mạng Việt Nam nhưng không phù hợp với Việt Nam. Nó truyền bá vào Việt Nam nhưng
qua các văn thân sĩ phu yêu nước còn mang nặng tính phong kiến.
 Người muốn tìm một hướng đi mới, đã lựa chọn sang Pháp và các nước để xem xét họ làm như
thế nào rồi về cứu đồng bào. Ngày 05/6/1911, Người ra đi tìm đường cứu nước, đánh dấu bước
ngoặt cho quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh sau này.  Người bắt đầu chặng
hành trình mới và từ chính những chặng hành trình này, Người rút ra nhiều chân lý và tìm ra con
đường đúng đắn cho cách mạng Việt Nam.
b. Thực tiễn thế giới cuối thế kỳ XIX – đầu thế kỷ XX -
Thứ nhất, sự ra đời của chủ nghĩa đế quốc: lOMoAR cPSD| 58137911
+ Cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền.
+ Để làm giàu cho chính quốc và đáp ứng nhu cầu phát triển đó, chủ nghĩa tư bản biến tướng.
 Lenin gọi đó là chủ nghĩa đế quốc.
+ Các nước tư bản biến tướng và đi xâm lược các dân tộc nhược tiểu để vơ vét tài nguyên,
nhân công, mở rộng thị trường...  Hệ quả: *
Dẫn tới trên thế giới hình thành hai hệ thống là các nước đế quốc và các nước thuộc địa. *
Làm nảy sinh phong trào đấu tranh trên toàn thế giới là phong trào giải phóng dân tộc.
 Tác động đến tư tưởng Hồ Chí Minh: Người thấy được việc đấu tranh giải phóng dân
tộc ở các nước thuộc địa là cần thiết và Người hình thành tư tưởng đoàn kết các dân tộc thuộc địa
trong đấu tranh cách mạng.
+ Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, năm 1919, các nước lớn hợp tại Versailles: *
Tổng thống Mỹ Wilson gọi đó là Hội nghị Hòa bình và đưa ra luận thuyết 14 điểm
về các quyền dân tộc tự quyết. *
Nguyễn Ái Quốc bị hấp dẫn bởi luận thuyết này và đến dự hội nghị Versailles và gửi
đến Hội nghị Bản yêu sách của nhân dân An Nam. Lần đầu tiên Nguyễn Ái Quốc bước lên
vũ đài chính trị thế giới với tư cách là một chính khách. ð
Luận thuyết của Wilson chỉ là trò bịp bợm. Kết quả là trong Hội nghị này, không ai quan
tâm tới vấn đề của các dân tộc thuộc địa nhỏ bé mà chỉ tranh giành lợi ích sau Chiến tranh thế giới. ð
Nguyễn Ái Quốc nhận ra muốn giải phóng dân tộc chỉ có thể dựa vào bản thân dân tộc mình.
- Thứ hai, Cách mạng Tháng Mười Nga thành công và sự ra đời của nhà nước Nga Soviet:
+ Dưới sự lãnh đạo của Lenin và Đảng Bolshevik, Cách mạng Tháng Mười Nga thắng lợi
vào tháng 10/1917 được ví như mặt trời chiếu soi thức tỉnh các dân tộc phương Đông về một con
đường đấu tranh cách mạng mới, một mô hình nhà nước kiểu mới.
+ Nguyễn Ái Quốc nhận định rằng trên thế giới bây giờ chỉ có Cách mạng Tháng Mười thành công
và thành công đến nơi, mang lại cho dân chúng tự do, bình đẳng thực sự.
+ Đây là cuộc cách mạng vô sản lần đầu tiên thành công, đưa chủ nghĩa Marx vào thực tiễn.
+ Chính quyền Soviet tuy còn non trẻ nhưng đã đánh bại sự xâm lược của 14 nước đế quốc vào Nga. ð
Con đường cách mạng vô sản đem lại thành tựu rất to lớn và xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng
đem lại những giá trị đối với Liên Xô. Đó là tấm gương cho các dân tộc khác noi theo. - Thứ ba,
tháng 3/1919 Quốc tế Cộng sản (Quốc tế thứ ba) ra đời, lãnh đạo phong trào cách mạng thế giới:
+ Cách mạng vô sản không chỉ là một cuộc cách mạng mà trở thành xu thế trong sự phát triển của
nhân loại, có lực lượng lãnh đạo, dẫn đường trên toàn thế giới.
+ Tại Đại hội lần thứ 18 của Đảng Xã hội Pháp tại thành phố Tours, Nguyễn Ái Quốc có bài tham
luận, thúc đẩy quá trình Đảng Xã hội Pháp gia nhập Quốc tế Cộng sản, bỏ phiếu tán thành gia nhập
Quốc tế Cộng sản và là một trong những đại biểu thành lập Đảng Cộng sản Pháp. ð
Đánh dấu bước ngoặt về chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh: Từ người yêu nước trở thành
người cộng sản và tích cực hơn nữa trong quá trình học tập, nghiên cứu về chủ nghĩa Marx – Lenin. lOMoAR cPSD| 58137911
- Năm 1920, Người đọc được luận cương của Lenin đăng trên tờ báo Nhân đạo và sự kiện đó đánh
dấu sự lựa chọn con đường cách mạng. Người nhấn mạnh: “Muốn cứu nước, giải phóng dân tộc
không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản”. ð
Con đường cách mạng vô sản Người chọn không phải là ý muốn chủ quan hay ngẫu nhiên
mà đã có quá trình nghiên cứu về các cuộc cách mạng trên thế giới, quá trình tiếp cận và tiếp thu
chủ nghĩa Marx – Lenin. Lựa chọn con đường cách mạng vô sản trong thời điểm đó là hoàn toàn
phù hợp với xu thế của nhân loại và phù hợp với đặc điểm tình hình, yêu cầu tất yếu của cách mạng Việt Nam.
2. Cơ sở lý luận
a. Những giá trị truyền thống dân tộc -
Một là, chủ nghĩa yêu nước truyền thống và ý chí đấu tranh anh dùng, bất khuất để dựng
nước và giữ nước của dân tộc:
+ Yêu nước gắn liền với những hành động cụ thể để giữ gìn đất nước. + Nguồn gốc:
* Chủ nghĩa yêu nước ra đời cùng với sự hình thành và phát triển của dân tộc.
* Phần lớn quãng thời gian, dân tộc ta phải chống lại thiên tai, địch họa.
* Chủ nghĩa yêu nước tồn tại lâu dài trong lịch sử, trở thành giá trị lớn lao của dân tộc, gắn
với người dân Việt Nam.
* Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định “Mỗi khi dân tộc bị xâm lăng, tinh thần ấy trỗi dậy” bởi
vì nó gắn trong tiềm thức của nhân dân ta. + Vai trò:
* Chủ nghĩa yêu nước là cội nguồn sức mạnh của dân tộc: Đứng trước rất nhiều kẻ thù tàn
ác và hung bạo, tinh thần yêu nước, đoàn kết của nhân dân ta đã giúp ta có sức mạnh chống
lại thiên tai, địch họa.
* Chủ nghĩa yêu nước là sợi chỉ đỏ xuyên suốt chiều dài lịch sử của dân tộc, giúp dân
tộc ta vượt qua mọi khó khăn để giữ gìn đất nước đến ngày hôm nay.
+ Tác động đến sự hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh:
* Chủ nghĩa yêu nước chính là cơ sở lý luận đầu tiên dẫn đễn sự hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh: -
Khi người chưa được tiếp cận với chủ nghĩa Marx – Lenin, ban đầu, Hồ Chí Minh là người
yêu nước. Người đã được sinh ra và nuôi dưỡng trong tình yêu nước từ nhỏ trong một gia đình giàu
truyền thống cách mạng. -
Nguyễn Tất Thành đã sớm chứng kiến cảnh đau thương của dân tộc và hình thành cho mình
tư tưởng yêu nước rất lớn lao. *
Chủ nghĩa yêu nước là động lực thúc đẩy quyết định đi tìm con đường cứu nước của Nguyễn
Tất Thành: Khi tiếp thu chủ nghĩa Marx – Lenin, Người vẫn giữ vững định hướng của mình đó là
tìm con đường giải phóng dân tộc và đặt ngọn cờ giải phóng dân tộc lên trên. *
Chủ nghĩa yêu nước là cội nguồn sức mạnh, là nền tảng xuyên suốt cuộc đời hoạt động cách
mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh:
- Là động lực để người vượt qua mọi khó khăn, thử thách.
- Là giá trị xuyên suốt trong tư tưởng Hồ Chí Minh. lOMoAR cPSD| 58137911
- Hai là, tinh thần nhân nghĩa, tinh thần đoàn kết, tương thân, tương ái, giúp đỡ và tương
trợ lẫn nhau của con người Việt Nam:
+ Hồ Chí Minh là biểu hiện của tấm gương nhân nghĩa, đoàn kết, yêu thương con người: Yêu nước
trong người là gắn liền với thương dân. Không chỉ thương đồng bào, thương nhân dân mà còn yêu
thương nhân loại bị đọa đày đau khổ.  Tinh thần quốc tế trong sáng.
+ Tinh thần đoàn kết: Ngay từ những ngày đầu khi khai sinh ra Đảng, Hồ Chí Minh đã đặt vấn đề
rất quan trọng là phải đại đoàn kết toàn dân trong cuộc đấu tranh đó. Suốt quá trình lãnh đạo cách
mạng Việt Nam, Người nêu cao tinh thần đại đoàn kết dân tộc và đoàn kết quốc tế.  Kế thừa sự
đoàn kết của người Việt Nam, tính cố kết cộng đồng cao.
- Ba là, truyền thống lạc quan, yêu đời, có niềm tin vào sức mạnh của bản thân, của chính
nghĩa và sự tất thắng của sức mạnh đó:
+ Dù trải qua rất nhiều khó khăn, có những năm tháng vào tù ra tội, có những năm tháng bị
sốt rét tưởng chừng không qua khỏi, Người vẫn luôn giữ vững tinh thần lạc quan.
+ Đối với cách mạng, Người cũng luôn giữ tinh thần lạc quan, tin tưởng vào nhân dân và tin tưởng
vào sự tất thắng, tất yếu.  Sự kế thừa truyền thống dân tộc.
- Bốn là, dân tộc Việt Nam là một dân tộc cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo trong
sản xuất và chiến đấu: Người là hiện thân cho tấm gương đạo đức và sự khổ công trong
học tập và chiếm lĩnh tri thức dân tộc, nhân loại.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại - Văn hóa phương Đông: + Nho giáo: * Tích cực:
- Người sinh ra trong một gia đình nhà Nho yêu nước, đã sớm được tiếp
thu những tri thức của Nho học.
- Người sử dụng rất nhiều mệnh đề trong Nho giáo và kế thừa những
điểm tiến bộ trong Nho giáo như triết lý hành động, triết lý nhân sinh, đề cao văn
hóa, lễ giáo và truyền thống hiếu học... *
Hạn chế: Người cũng sẵn sàng lên án những điểm không phù hợp trong Nho giáo như
tư tưởng phân chia đẳng cấp, trọng nam khinh nữ... *
Người cho rằng nếu không giải phóng được phụ nữ thì không giải phóng được phân nửa của xã hội:
- Trong cách mạng, Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng vai trò của người phụ nữ
Việt Nam. Người tặng cho phụ nữ Việt Nam 8 chữ vàng “anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang”.
- Khi giành được chính quyền, người thực hiện ngay các chính sách nam nữ
bình quyền, đưa người phụ nữ Việt Nam nắm giữ các chức vụ trong bộ máy chính
quyền. - Trong một số sự kiện quan trọng, Người đã nhìn nhận và phát huy vai
trò của người phụ nữ Việt Nam.
+ Phật giáo: Đề cao đạo đức, yêu thương con người, làm điều thiện, trọng lao động, gắn bó mật thiết với nhân dân...
+ Đạo giáo: Thuyết vô vị, sống hài hòa với thiên nhiên, thuận theo tự nhiên... + Chủ nghĩa tam dân: lOMoAR cPSD| 58137911 * Dân tộc độc lập * Dân quyền tự do * Dân sinh hạnh phúc ð
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kế thừa học thuyết tam dân những giá trị về độc lập, tự do, hạnh
phúc. Trong tư tưởng của Người, độc lập thật sự phải gắn liền với tự do, cơm no, áo ấm, hạnh phúc
của nhân dân. Tuy cho rằng con đường cách mạng của Tôn Trung Sơn có nhiều điểm không phù
hợp với Việt Nam nhưng tinh thần của chủ nghĩa tam dân xứng đáng để học tập và Người học tập rất nhiều. ð
Với tinh thần gạn đục khơi trong, Người đã kế thừa những giá trị mang hơi hướng tích cực
và tiến bộ của những học thuyết đó.
- Văn hóa phương Tây: Người đã từng sống và làm việc tại Pháp, Anh, Mỹ...
+ Tư tưởng dân chủ và cách mạn g phương Tây:
* Những lý tưởng tốt đẹp trong Đạo Công giáo.
* Tư tưởng về quyền con người trong Tuyên ngôn độc lập Mỹ năm 1776.
* Tư tưởng về tự do, bình đẳng, bác ái trong Đại Cách mạng Pháp.
+ Tính dân chủ thực tiễn trong văn hóa phương Tây:
* Sinh ra trong nhà nước thuộc địa nửa phong kiến, người dân thấp cổ bé họng, không được
nêu lên ý kiến của mình.
* Nhưng khi sang Pháp, Người thấy, dù có khác nhau về giai cấp, về địa vị, nghề nghiệp,
giới tính... thì vẫn có quyền nêu lên tiếng nói, nguyện vọng của mình.
 Người dần dần học tập tư tưởng làm việc rất dân chủ đó và sau này khi xây dựng chính quyền
mới, Hồ Chí Minh cũng xây dựng dân chủ trong thực tiễn. c. Chủ nghĩa Marx – Lenin
- Chủ nghĩa Marx – Lenin là cơ sở lý luận quan trọng nhất, là cơ sở thế giới quan và phương pháp
luận trong nhận thức và hoạt động cách mạng, quyết định bước phát triển về vật chất trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Chủ tịch Hồ Chí Minh nhận định: “Bây giờ trên thế giới chủ nghĩa nhiều, học thuyết nhiều nhưng
chân chính nhất, cách mệnh nhất, chắc chắn nhất là học thuyết Marx – Lenin – học thuyết tiến bộ
nhất lúc bấy giờ.” Học thuyết này chỉ ra con đường đấu tranh cách mạng cho giai cấp công nhân
và nhân dân lao động để thoát khỏi nạn áp bức bóc lột, để xây dựng một mô hình mới đó là chủ
nghĩa cộng sản mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội, nhằm đưa xã hội loài người ra khỏi mọi áp
bức, bóc lột, bất công.
- Chủ nghĩa Marx – Lenin là thế giới quan, là phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. Phần
lớn các nội dung trong tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa
Marx – Lenin vào điều kiện nước ta. Các vấn đề cơ bản, cốt lõi như con đường đấu tranh cách
mạng vô sản, Đảng Cộng sản, phương pháp cách mạng, xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội...
Người đã có sự kế thừa và vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Marx – Lenin.
- Chủ nghĩa Marx – Lenin đã tạo nên bước phát triển về chất của tư tưởng Hồ Chí Minh so với các
học thuyết, tư tưởng của các nhà tư tưởng, chiến sĩ yêu nước cùng thời. Chủ nghĩa Marx – Lenin
là nền tảng lý luận để tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành, đồng thời dẫn dắt cho phong trào cách mạng Việt Nam. lOMoAR cPSD| 58137911
- Chủ tịch Hồ Chí Minh không phải người Việt Nam đầu tiên, không phải người Việt Nam duy nhất
được tiếp cận với ánh sáng của Cách mạng Tháng Mười và chủ nghĩa Marx – Lenin nhưng Người
là người tìm được con đường cách mạng và đưa được cách mạng Việt Nam thành công, vì:
+ Hành trang tư tưởng đi tìm con đường cứu nước của Bác là chủ nghĩa yêu nước cháy bỏng. Người
đã được trang bị một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo, một đầu óc phê phán tinh
tường. Cho nên, trên hành trình đó, Người đã lựa chọn và tiếp thu chủ nghĩa Marx – Lenin. Với
vốn học vấn chắc chắn đó, Người đã kế thừa những giá trị của dân tộc và nhân loại. Khi đến với
chủ nghĩa Marx – Lenin, Người đã tiếp thu học thuyết này một cách sáng tạo, phù hợp với Việt Nam.
+ Khác với các nhà yêu nước Việt Nam cùng thời, Người đến với chủ nghĩa Marx – Lenin có sự
thống nhất giữa mục đích và phương pháp ra đi tìm đường cứu nước:
* Mục đích của người là đi tìm con đường giải phóng dân tộc. * Phương pháp
là đi xuyên qua phong trào thực tiễn của quần chúng.
 Khi tiếp thu chủ nghĩa Marx – Lenin cũng như khi đưa con đường cách mạng này về Việt Nam,
Người đã biết gắn với thực tiễn của cách mạng Việt Nam để làm sao cho phù hợp nhất, hiệu quả
nhất, đồng thời cũng sáng tạo học thuyết này ở Việt Nam để dẫn tới thành công của cách mạng.
+ Người khác với các trí thức tư sản phương Tây. Họ đến với học thuyết Marx – Lenin để giải
quyết vấn đề lý luận, còn Nguyễn Ái Quốc đến với học thuyết Marx – Lenin để tìm kim chỉ nam
cho sự nghiệp giải phóng dân tộc từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam.
+ Người có sự kết hợp giữa phương pháp nhận thức Marxist (phương pháp nhận thức tiến bộ lúc
bấy giờ) cùng lối “đắc ý vong ngôn” người phương Đông (tiếp thu một hệ tư tưởng nhưng không
bị trói buộc bởi vỏ bọc câu từ, không bị giáo điều chủ quan duy ý chí, không bị thụ động, mà tiếp
thu tinh thần, hồn cốt) để vận dụng một cách sáng tạo và phù hợp. 3. Nhân tố chủ quan của Chủ tịch Hồ Chí Minh
a. Phẩm chất Hồ Chí Minh -
Hồ Chí Minh có lý tưởng cao cả và hoài bão lớn lao cứu dân, cứu nước thoát khỏi lầm than,
cơ cực để theo kịp các nước tiên tiến trên thế giới. -
Hồ Chí Minh có bản lĩnh tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, giàu tính phê phán, đổi mới và
cách mạng; đã vận dụng đúng quy luật chung của xã hội loài người, của cách mạng thế giới vào
hoàn cảnh riêng, cụ thể của Việt Nam, đề xuất tư tưởng, đường lối cách mạng mới đáp ứng đúng
đòi hỏi thực tiễn; có năng lực tổ chức biến tư tưởng, đường lối thành hiện thực. -
Hồ Chí Minh có tầm nhìn chiến lược, bao quát, thời đại, đã đưa cách mạng Việt Nam vào
dòng chảy chung của cách mạng thế giới; có năng lực tổng kết thực tiễn, năng lực dự báo tương lai
chính xác để dẫn dắt toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới bến bờ thắng lợi vinh quang. -
Hồ Chí Minh là người suốt đời tận trung với nước, tận hiếu với dân, suốt đời đấu tranh cho
sự nghiệp cách mạng thế giới.
b. Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn phát triển lý luận
- Hồ Chí Minh có vốn sống và thực tiễn cách mạng phong phú, phi thường:
+ Hiểu sâu sắc về chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân và chế độ thực dân.
+ Xác định rõ bản chất, thủ đoạn của chủ nghĩa đế quốc, thực dân.
+ Thấu hiểu tình cảnh người dân ở nhiều nước thuộc hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc ở Á, Phi, Mỹ Latin. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Thấu hiểu về phong trào giải phóng dân tộc, về xây dựng chủ nghĩa xã hội, về xây dựng Đảng Cộng sản...
- Hồ Chí Minh là nhà tổ chức vĩ đại của cách mạng Việt Nam. Người đã hiện thực hóa tư tưởng, lý
luận cách mạng thành hiện thực sinh động; đồng thời tổng kết thực tiễn cách mạng, bổ sung, phát
triển lý luận, tư tưởng cách mạng.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
1. Thời kỳ trước năm 1911: Hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm đường cứu nước mới
- Quê hương: Nghệ An là vùng đất địa linh nhân kiệt, giàu truyền thống yêu nước, nhiều nhân tài
và anh hùng yêu nước nổi tiếng trong lịch sử dân tộc.
- Gia đình: Người sinh ra trong gia đình khoa bảng.
 Hồ Chí Minh sớm có tư tưởng yêu nước và thể hiện rõ tư tưởng yêu nước trong hành động:
+ Tham gia phong trào chống thuế ở Trung Kỳ (năm 1908).
+ Truyền thụ cho học sinh lòng yêu nước và những suy nghĩ về vận mệnh nước nhà ở Trường Dục
Thanh, Phan Thiết (năm 1910).
- Với đầu óc phê phán tinh tường, sáng suốt, Hồ Chí Minh ca ngợi tinh thần yêu nước song không
tán thành phương pháp cách mạng của các vị tiền bối:
+ Phong trào Đông Du 1905: Đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau.
+ Cuộc vận động Duy Tân: Chẳng khác nào xin giặc rủ lòng thương.
+ Khởi nghĩa Yên Thế: Mang nặng cốt cách phong kiến.
 Ngày 05/6/1911, Hồ Chí Minh đi ra nước ngoài tìm con đường cứu nước, cứu dân.
2. Thời kỳ 1911 – 1920: Hình thành tư tưởng cứu nước, giải phóng dân tộc Việt Nam theo
con đường cách mạng vô sản
- Người xác định đúng bản chất, thủ đoạn, tội ác của chủ nghĩa thực dân và tình cảnh nhân dân các nước thuộc địa.
- Người hình thành một nhận thức mới: Nhân dân lao động các nước, trong đó có giai cấp công
nhân, đều bị bóc lột có thể là bạn của nhau; còn chủ nghĩa đế quốc, bọn thực dân ở đâu cũng là
kẻ bóc lột, là kẻ thù của nhân dân lao động.
- Năm 1919, Người gia nhập Đảng Xã hội của giai cấp công nhân Pháp.
- Ngày 18/6/1919, Nguyễn Ái Quốc gửi Yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị Versailles đòi
quyền tự do, dân chủ cho nhân dân Việt Nam.  Bước nhận thức mới về quyền tự do, dân chủ của nhân dân.
- Tháng 7/1920, Hồ Chí Minh đã tìm thấy và xác định rõ phương hướng đấu tranh giải phóng dân
tộc Việt Nam theo con đường cách mạng vô sản qua nghiên cứu Sơ thảo lần thứ nhất những luận
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của Lenin.
- Tháng 12/1920, Hồ Chí Minh bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản, tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp.
 Tiếp cận chủ nghĩa Marx – Lenin.  Bước ngoặt quan trọng: Chủ nghĩa yêu nước kết hợp chặt
chẽ với lập trường cách mạng vô sản.
3. Thời kỳ 1920 – 1930: Hình thành những nội dung cơ bản tư tưởng về cách mạng Việt Nam lOMoAR cPSD| 58137911
- Hồ Chí Minh đẩy mạnh hoạt động lý luận chính trị, tổ chức, chuẩn bị cho việc thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam để lãnh đạo cách mạng Việt Nam:
+ Năm 1921, Người sáng lập Hội Liên hiệp thuộc địa.
+ Năm 1922, Người được bầu là Trưởng Tiểu ban Nghiên cứu vấn đề dân tộc thuộc địa của
Đảng Cộng sản Pháp, sáng lập báo Le Paria.
+ Năm 1923, Người dự Hội nghị Quốc tế Nông dân.
+ Năm 1924, Người dự Hội nghị V Quốc tế Cộng sản.
+ Năm 1925, Người về Quảng Châu hoạt động tích cực truyền bá chủ nghĩa Marx – Lenin, thành
lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
 Thời kỳ tiến hành những hoạt động thực tiễn sôi nổi và những hoạt động lý luận phong phú của Nguyễn Ái Quốc.
- Nguyễn Ái Quốc tổng kết kinh nghiệm các cuộc cách mạng tư sản Anh, Pháp, Mỹ, nhất là từ kinh
nghiệm Cách mạng Tháng Mười Nga.
- Ngày 03/02/1930, Đảng Cộng sản Việt Nam thành lập.
 Mục tiêu, phương hướng cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam từng bước được cụ thể hóa,
thể hiện rõ trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam.  Chấm dứt cuộc
khủng hoảng về đương lối cứu nước và tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam kéo dài suốt từ cuối
thế kỳ XIX sang đầu năm 1920.
4. Thời kỳ 1930 – 1941: Vượt qua thử thách, giữ vững đường lối, phương pháp cách mạng
Việt Nam đúng đắn, sáng tạo
- Những thử thách xuất hiện từ trong nội bộ những người cách mạng:
+ Quốc tế Cộng sản: Năm 1930, ảnh hưởng “khuynh hướng tả” nên đã phê phán, chỉ trích những
đường lối Hồ Chí Minh.
+ Hội nghị tháng 10/1930: Ra “Án nghị quyết” thủ tiêu những văn kiện của Hồ Chí Minh soạn
thảo tại hội nghị thành lập Đảng.  Hồ Chí Minh:
* Một mặt chấp hành tổ chức.
* Một mặt kiên trì giữ vững quan điểm của mình.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh được Đảng Cộng sản Đông Dương khẳng định, trở thành yếu tố chỉ đạo
cách mạng Việt Nam từ Hội nghị Trung ương Đảng tháng 5/1941.
5. Thời kỳ 1941 – 1969: Tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục phát triển, soi đường cho sự nghiệp
cách mạng của Đảng và nhân dân ta
- Ngày 19/5/1941, Hồ Chí Minh sáng lập Mặt trận Việt Minh.
- Ngày 22/12/1944, Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân (tiền thân của Quân đội nhân dân
Việt Nam) được thành lập.
- Ngày 18/8/1945, chớp đúng thời cơ, Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi Tổng khởi nghĩa giành chính quyền.
- Ngày 02/9/1945, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Từ ngày 02/9/1945 – 19/12/1945, Hồ Chí Minh ra chiến lược, sách lược cách mạng sáng suốt,
lãnh đạo Đảng và chính quyền cách mạng non trẻ trải qua thử thách ngàn cân treo sợi tóc. lOMoAR cPSD| 58137911
- Từ năm 1946 – 1954, Hồ Chí Minh là linh hồn của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Từ năm 1954 – 1969, tư tưởng Hồ Chí Minh tiếp tục hoàn thiện và phát triển, soi đường cho sự
nghiệp cách mạng chống Mỹ cứu nước, thống nhất Tổ quốc.
III. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
- Đối với cách mạng Việt Nam:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh đưa cách mạng Việt Nam tới thắng lợi và bắt đầu xây dựng một xã hội mới.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho cách mạng Việt Nam.
- Đối với cách mạng thế giới:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường tự giải phóng gắn liền với sự tiến bộ xã hội.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh góp phần tích cực cho cuộc đấu tranh vì hòa bình, dân chủ và tiến bộ xã hội.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
I. QUAN ĐIỂM HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC -
Chủ nghĩa Marx – Lenin giải quyết vấn đề dân tộc một cách rộng nhất, bao gồm nguồn gốc
của vấn đề dân tộc, vai trò, bản chất của vấn đề dân tộc, quan hệ giữa các dân tộc như thế nào. -
Hồ Chí Minh không bàn đến vấn đề dân tộc một cách chung chung dù quan điểm của Hồ
Chí Minh về vấn đề dân tộc được dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Marx – Lenin mà tập trung
vào giải quyết vấn đề dân tộc thuộc địa, hay còn gọi là dân tộc bản xứ. Đó là cuộc đấu tranh của
các dân tộc nhằm thoát khỏi xiềng xích áp bức của đế quốc, thực dân, dành độc lập dân tộc và xây
dựng các quốc gia dân tộc độc lập.
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập, tự do
- Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc: Các dân tộc có
nhiều quyền (quyền độc lập, quyền tự do, quyền bình đẳng, quyền được lựa chọn con đường phát
triển...), trong đó, Hồ Chí Minh khẳng định quyền độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả
xâm phạm của tất cả các dân tộc không riêng các dân tộc thuộc địa.
- Cơ sở của tư tưởng độc lập tự do:
+ Từ truyền thống yêu nước gắn liền với ý thức tự lực, tự cường, yêu chuộng hòa bình của dân tộc:
* Xuất phát từ thực tiễn của chính dân tộc Việt Nam.
* Ở vị trí địa chính trị trọng yếu – cửa ngõ của Đông Nam Á, nơi thuận lợi để giao lưu về
mọi mặt, khiến Việt Nam trở thành mục tiêu của những âm mưu thôn tính để biến Việt
Nam thành bàn đạp tấn công các nước khác.
* Sách Trắng về Quốc phòng Việt Nam: Việt Nam không cho bất kỳ nước nào mượn lãnh
thổ Việt Nam để tấn công nước khác.
* Trong lịch sử dân tộc Việt Nam, dựng nước luôn gắn liền với giữ nước. Chủ nghĩa yêu
nước là yếu tố cơ bản mang tính đặc trưng của dân tộc Việt Nam.
* Kể cả khi chưa có cơ sở pháp lý rõ ràng, độc lập, tự do vẫn là quyền thiêng bất khả xâm
phạm, dù là nhìn từ góc độ duy tâm hay duy vật. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Từ quyền tự nhiên của con người được nhân loại thừa nhận thông qua tuyên ngôn của các nhà
nước dân chủ được nhân loại thừa nhận:
* Không phải ngẫu nhiên, cũng không phải Hồ Chí Minh bí từ, bí ý tưởng mà phải trích hai
bản Tuyên ngôn độc lập của Mỹ và Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Pháp mà
Người có dụng ý rất rõ ràng.
* Người suy ra, dân tộc này đi xâm lược dân tộc khác xét đến cùng chính là đang vi phạm
quyền bình đẳng của con người, chính là biến con người từ độc lập tự do trở thành nô lệ.
 Từ quyền con người, Người đã phát triển một cách tự nhiên, khéo léo thành quyền dân
tộc: Tất cả mọi dân tộc sinh ra đều có quyền bình đẳng và phải luôn luôn được bình đẳng.
- Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng độc lập, tự do:
+ Năm 1911, Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước:
* Động lực: Trong bối cảnh xã hội Việt Nam đang chìm trong đêm tối không có đường ra,
khi hàng loạt các phong trào yêu nước thất bại, bị dìm trong bể máu.
* Người đã chua xót nhận ra rằng: Một dân tộc phải chịu kiếp ngựa trâu, mang thân phận
mạt hạng nhất, mất hết quyền con người là bởi vì dân tộc đó mất độc lập.
 Hơn lúc nào hết, người thanh niên Nguyễn Tất Thành thấy rằng độc lập tự do quan
trọng, thiêng liêng như thế nào.
+ Năm 1919, tham gia Đảng Xã hội Pháp, gửi Yêu sách của nhân dân An Nam đến Hội nghị Versailles:
* Theo báo cáo của mật thám, chậm nhất là cuối năm 1918, Nguyễn Tất Thành đã tham gia Đảng Xã hội Pháp.
* Theo cảm nhận đầu tiên của Người, Đảng Xã hội Pháp là Đảng duy nhất ở Pháp lúc bấy
giờ còn trung thành với lý tưởng của Đại Cách mạng Pháp là “tự do, bình đẳng, bác ái” và
tỏ rõ sự đồng tình, ủng hộ đối với nhân dân các nước thuộc địa.
* Trong bản Yêu sách của nhân dân An Nam, Người chưa đề cập đến độc lập hay tự trị mà
chỉ tập trung vào hai nội dung lớn là:
- Đòi quyền bình đẳng và chế độ pháp quyền cho người Đông Dương như đối với người châu Âu.
- Đòi quyền dân chủ tối thiểu cho người bản xứ Đông Dương như tự do lập hội, tự do hội họp, tự do cư trú... ð
Bởi Hồ Chí Minh thấy rằng ngay nơi mà công lý hiển hiện nhất, nơi đáng ra
con người phải được bình đẳng nhất, thì nhân dân các nước thuộc địa vẫn phải chịu
bất công.  Bản yêu sách là cuộc thử nghiệm đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc về sử
dụng pháp lý tư sản trong đấu tranh cách mạng, nhưng đã thất bại. ð
Sự thất bại đã mang đến cho người nhận định: Phải tự đem sức ta mà giải phóng cho ta.
* Bản Yêu sách bị vứt sang một bên, nhưng cái tên Nguyễn Ái Quốc bị lưu lại. Sau này,
Người trào phúng: “Bắt đầu từ đây, tôi trở thành một nhân vật quan trọng. Mỗi bước chân
của tôi trên đường phố Paris bao giờ cũng có những vệ sĩ tận tụy, âm thầm, trung thành
dõi theo.”  Trước khi đến với chủ nghĩa Marx – Lenin, Hồ Chí Minh đã có rất nhiều
hành động thể hiện tinh thần yêu nước, sự sáng tạo, sự nhạy cảm về chính trị, sự độc lập
trong suy nghĩ, tuy nhiên vẫn còn mang cảm tính. lOMoAR cPSD| 58137911
+ Tháng 12/1920, sau khi đọc được Sơ thảo Luận cương của Lenin, Nguyễn Ái Quốc cùng với
những Đảng viên cấp tiến trong Đảng Xã hội Pháp đã tách ra thành lập Đảng Cộng sản Pháp. 
Hoài bão, khát vọng độc lập tự do cháy bỏng ở người thanh niên Nguyễn Tất Thành.
+ Năm 1930, chủ trì Hội nghị thành lập Đảng: Trong mục tiêu chính trị của Đảng Cộng sản
Việt Nam, Người đã chỉ rõ: Đánh đổ đế quốc phong kiến, làm cho nước Việt Nam được hoàn toàn
độc lập.  Mục tiêu thiêng liêng nhất, cao cả nhất, lớn nhất là độc lập tự do.
+ Năm 1941, chủ trương giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc:
* Sau một thời kỳ vô cùng khó khăn, bị Quốc tế Cộng sản hạn chế hoạt động, Nguyễn Ái
Quốc một mặt tuân thủ kỷ luật của Quốc tế Cộng sản, một mặt tích cực vận động để được trở về Việt Nam.
* Năm 1938, Người được bố trí để về Quảng Châu (Trung Quốc), sau đó tự tìm đường bắt liên lạc về Việt Nam.
* Năm 1941, Người trở về trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam và chủ trì Hội nghị Trung
ương VIII – Hội nghị hoàn thiện việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của cách mạng Việt Nam.
 Tư tưởng Hồ Chí Minh được khởi động trở lại. Khát vọng độc lập, tự do lại càng
được thể hiện một cách rõ ràng hơn, mạnh mẽ hơn.
+ Năm 1945, đọc Tuyên ngôn Độc lập: Người khẳng định khát vọng độc lập, tự do, giá trị của độc
lập, tự do là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
+ Từ năm 1946 – 1954 và kháng chiến chống Mỹ cứu nước với tinh thần “Không có gì quý hơn độc lập tự do”.
- Ý nghĩa của tư tưởng độc lập, tự do: “Không có gì quý hơn độc lập tự do” vừa là học thuyết chính
trị, vừa là tư tưởng, vừa là lẽ sống của cả dân tộc Việt Nam. Với tinh thần này, chúng ta buộc kẻ
thù phải ký vào các hiệp định tôn trọng chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ, tôn trọng độc
lập, tự do của Việt Nam
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập thực sự
- Độc lập dân tộc phải gắn với cơm no, áo ấm và hạnh phúc của nhân dân:
+ Người rất hay nhắc đi nhắc lại trong truyền thống và tư tưởng của dân ta thì “Dân dĩ thực vi thiên”.
+ Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trước hết là giải quyết trên tinh thần này, thể hiện
mục tiêu độc lập dân tộc khăng khít với mục tiêu giai cấp.
- Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thực sự, hoàn toàn, triệt để:
+ Trên tinh thần “nước Việt Nam là của người Việt Nam”, mọi vấn đề của người Việt Nam
phải do người Việt Nam quyết định.
+ Độc lập dân tộc phải được thể hiện trên mọi phương diện về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa...
+ Người Việt Nam được quyền lựa chọn con đường, hướng phát triển của dân tộc mình khi
mà giành được độc lập.
- Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ:
+ Với sự “chia để trị” của chủ nghĩa đế quốc thực dân, Hồ Chí Minh luôn khẳng định: “Nước Việt
Nam là một, dân tộc Việt Nam là một. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song chân lý ấy không bao giờ thay đổi.” lOMoAR cPSD| 58137911
+ Khi đồng bào đang chịu những đau thương của sự xâm lược, chia cắt, Người luôn khẳng định:
“Miền Nam là máu thịt của dân tộc Việt Nam.”
 Mục đích mà chúng ta hướng tới là độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ.
Điều này càng có ý nghĩa trong giai đoạn hiện nay.
3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ dân tộc – giai cấp
- Các dân tộc trước hết phải đấu tranh giành độc lập rồi mới có địa bàn tiến lên chủ nghĩa xã hội:
+ Chủ nghĩa Marx – Lenin nhấn mạnh về vấn đề giai cấp: *
Bởi chủ nghĩa Marx – Lenin giải quyết vấn đề dân tộc – giai cấp trong điều kiện ở
các nước tư bản phương Tây. *
Đối với các nước này, vấn đề dân tộc đã được giải quyết đồng thời trong cách mạng tư sản.
 Nổi lên hàng đầu giai đoạn cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX là mâu thuẫn giai cấp, là đấu tranh
giai cấp.  Các ông tập trung giải quyết vấn đề giai cấp. *
Trong tuyên ngôn của Đảng Cộng sản, Marx nói rõ: Hãy xóa bỏ nạn người bóc lột
người thì nạn dân tộc này áp bức dân tộc khác cũng bị xóa bỏ theo.
+ Trong điều kiện ở Việt Nam, ở các nước phương Đông, các nước thuộc địa, khi mâu thuẫn
dân tộc là mâu thuẫn gay gắt nhất, đòi hỏi cần phải giải quyết ngay, thì mặc dù tư tưởng Hồ Chí
Minh kế thừa chủ nghĩa Marx – Lenin, Người đã chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trước rồi
mới đến giải quyết vấn đề giai cấp.
- Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội: Điều đó không có nghĩa là tuyệt đối hóa vấn đề
dân tộc, mà độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội chính là thể hiện mục tiêu khăng khít
giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp.
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC
- Cách mạng giải phóng dân tộc đi theo con đường cách mạng vô sản: Khi lựa chọn con đường cách
mạng vô sản cho Việt Nam, Hồ Chí Minh, mặc dù coi chủ nghĩa Marx – Lenin là kim chỉ nam,
nhưng ở Người bao giờ cũng xuất phát từ:
+ Thực tiễn cách mạng Việt Nam: Cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX, trước khi lựa chọn con đường cách mạng vô sản:
* Cứu nước theo con đường phong kiến đã trở nên lạc hậu, lỗi thời.
* Cứu nước theo con đường dân chủ tư sản cũng không mang lại hiệu quả cho dân tộc.
 Khủng hoảng về đường lối cứu nước.  Đặt ra yêu cầu Việt Nam phải có con đường mới.
+ Thực tiễn cách mạng thế giới:
* Trong hành trình đi tìm đường cứu nước, cái hấp dẫn người thanh niên Nguyễn Tất Thành
để sang các đất nước phương Tây chính là những tư tưởng của cách mạng tư sản, là “tự
do, bình đẳng, bác ái”.
* Trên thế giới lúc bấy giờ, khi chủ nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc trở thành một hệ thống
mang tính quốc tế, chi phối quốc tế, Người nghiên cứu rất nhiều học thuyết, hệ tư tưởng
và các cuộc cách mạng nổi tiếng trên thế giới theo những khuynh hướng khác nhau: lOMoAR cPSD| 58137911
- Cách mạng giải phóng dân tộc của Mỹ năm 1776 nhằm thoát khỏi xiềng xích của thực dân Anh.
Tuy nhiên, khi nghiên cứu cuộc cách mạng này, Người nhận thấy rằng:
+ Về hình thức: Cách mạng giải phóng dân tộc.
+ Về bản chất: Cách mạng mang bản chất tư sản đã đánh đuổi thực dân
Anh ra khỏi đất nước và đưa giai cấp tư sản lên nắm quyền, bỏ qua chế độ phong kiến.
 Việc bỏ qua một hoặc một số hình thái kinh tế xã hội là một hiện tượng khách quan, không
phải một trường hợp cá biệt.
- Cách mạng tư sản Pháp:
+ Pháp là quê hương của lý tưởng “tự do, bình đẳng, bác ái”, là quê hương của những cuộc cách
mạng tư sản điển hình.
+ Người đã nghiên cứu các cuộc cách mạng tư sản trong các thời điểm khác nhau: 1789, 1848, 1870.
- Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917.
 Khi nghiên cứu các cuộc cách mạng này, Người rút ra được rất nhiều bài học quý giá về chính
sách tập hợp lực lượng, về phương pháp cách mạng... Trong đó, cái mà Hồ Chí Minh quan tâm hơn
cả là chính quyền – thành quả cuối cùng của cách mạng rơi vào tay ai:
+ Ở góc độ này, Hồ Chí Minh đánh giá cách mạng Pháp, cách mạng
Mỹ là những cuộc cách mạng không đến nơi.
+ Trong ba cuộc cách mạng này, Người có thiện cảm với Cách mạng
Tháng Mười Nga hơn cả. Người đánh giá trên thế giới bấy giờ chỉ có Cách mạng Nga là thành công
và thành công đến nơi. Cách mạng Nga không những đuổi được tư bản, địa chủ mà còn ra sức làm
công, nông có quyền lợi.
+ Con đường yêu nước cách mạng vô sản của chủ nghĩa Marx – Lenin: *
Lấy chủ nghĩa Marx – Lenin làm học thuyết dẫn đường. *
Do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo; dựa trên nền tảng liên minh công – nông. *
Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân sau khi giành được thắng lợi sẽ tiến lên chủ nghĩa cộng sản.
ð Thành quả cách mạng cuối cùng sẽ rơi vào tay người lao động.
ð Từ ba cơ sở này, Hồ Chí Minh đã đưa đến sự lựa chọn con đường cách mạng vô sản cho Việt Nam.
- Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc:
+ Lực lượng lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam: Cách mạng muốn thành công thì phải do Đảng
của giai cấp công nhân lãnh đạo.
+ Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc là khối đại đoàn kết dân tộc được dựa trên nền tảng liên minh công nông.
- Con đường cách mạng vô sản ở Việt Nam theo tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Lấy chủ nghĩa Marx – Lenin là học thuyết dẫn đường.
+ Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Đoàn kết toàn dân, dựa trên nền tảng liên minh công – nông.
+ Sau khi giải phóng dân tộc sẽ đưa đất nước đi theo con đường xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 58137911
- Vị trí của cách mạng giải phóng dân tộc (luận điểm riêng có của Chủ tịch Hồ Chí Minh): Cách
mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành tích cực, chủ động, sáng tạo. Khi đánh giá quan điểm
của Hồ Chí Minh sáng tạo hay không sáng tạo, không phải là so sánh với quan điểm của các bậc
tiền bối như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh hay tư tưởng phong kiến. Mà cơ sở khoa học, nền
tảng của tư tưởng Hồ Chí Minh là chủ nghĩa Marx – Lenin nên phải so sánh với quan điểm của
chủ nghĩa Marx – Lenin về vấn đề này.
+ Quan điểm của Lenin và Quốc tế Cộng sản đều thống nhất ở việc coi thắng lợi của cách mạng
thuộc địa phụ thuộc vào sự thành công của cách mạng vô sản ở chính quốc: *
Lenin chỉ ra: Công nhân không những ở An Nam, Algieri, Armenia chỉ có thể
giành được thắng lợi khi công nhân ở Anh, Pháp giành được chính quyền về tay mình. *
Năm 1928, trong những luận cương về phong trào cách mạng ở các nước thuộc
địa và nửa thuộc địa, Quốc tế Cộng sản cho rằng: Chỉ có thể giải phóng hoàn toàn
các dân tộc thuộc địa khi vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến.
 Quan điểm này làm giảm tính tích cực, chủ động ở các nước thuộc địa. Các nước thuộc địa vốn
đã bị chèn ép, tự ti lại càng tự ti hơn.
+ Quan điểm của Hồ Chí Minh dựa trên cơ sở: *
Chỉ ra mối quan hệ giữa vô sản chính quốc và người lao động ở thuộc địa là
mối quan hệ bình đẳng. *
Thuộc địa là khâu yếu của chủ nghĩa đế quốc, là khâu quan trọng, là nơi cung
cấp sức người, sức của nhưng cũng là nơi thể hiện những khuyết tật của chủ nghĩa đế
quốc một cách trần trụi nhất, rõ ràng nhất. *
Tin tưởng ở khả năng cách mạng của nhân dân các nước thuộc địa. Người nói
rằng: “Anh em làm thế nào để được giải phóng, vận dụng công thức của Marx, tôi
xin nói với anh em rằng, công cuộc giải phóng anh em phụ thuộc vào chính bản thân anh em.”
 Người chỉ rõ: Cách mạng thuộc địa không những không phụ thuộc mà còn có khả năng giành
thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc. Và khi thủ tiêu một trong những điều kiện tồn tại
của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ những người anh em của mình ở
phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn.  Lúc bấy giờ, đây là một quan điểm táo bạo, bởi: *
Không chỉ chủ nghĩa đế quốc rêu rao đi khai hóa văn minh cho những dân tộc
man di, mọi rợ, mà ngay cả nhân dân các nước chính quốc cũng tự cho họ là các dân
tộc thượng đẳng, còn các dân tộc thuộc địa là hạ đẳng. *
Giai cấp công nhân ở các nước phương Tây ra đời sớm, được tôi luyện trong
đấu tranh cách mạng nên có nhiều kinh nghiệm, có tinh thần kỷ luật, triệt để.
ð Người chỉ rõ: Vận mệnh của giai cấp công nhân thế giới, đặc biệt là vận mệnh của giai
cấp công nhân ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh giai cấp bị áp bức ở thuộc địa.
ð Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành tích cực, chủ động, sáng tạo và có khả
năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc.
- Phương pháp cách mạng: Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng phương pháp bạo lực cách mạng. lOMoAR cPSD| 58137911
III. VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC HIỆN NÀY -
Khơi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn động lực mạnh mẽ
để xây dựng và bảo vệ đất nước. -
Quán triệt quan điểm Hồ Chí Minh, nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên lập trường giai cấp vô sản. -
Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân tộc
anh em trong cộng đồng dân tộc Việt Nam.
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA
XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
I. TIẾN LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI LÀ MỘT TẤT YẾU KHÁCH QUAN
1. Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ những phương diện nào? -
Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội khoa học từ quan điểm duy vật của Marx. Có
hai vấn đề Hồ Chí Minh kế thừa trực tiếp từ chủ nghĩa Marx – Lenin: + Xây dựng Đảng.
+ Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội.
 Chỉ khi đến với chủ nghĩa Marx – Lenin, Hồ Chí Minh mới có cơ sở lý luận, cơ sở khoa học để
lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã hội cũng như xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam.
+ Khi đến với chủ nghĩa Marx – Lenin, Hồ Chí Minh đã tìm kiếm những cơ sở về xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Cũng như các nhà Marxist khác, tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội được tiếp
cận trước hết là từ chủ nghĩa xã hội khoa học, tức là từ lập trường, quan điểm của chủ nghĩa Marx
– Lenin về chủ nghĩa xã hội.
+ Không phải đến chủ nghĩa Marx – Lenin, nguyên lý về chủ nghĩa xã hội mới được đề cập
đến. Mà trước đó, đã có những học thuyết, quan điểm về chủ nghĩa xã hội.d
+ Chủ nghĩa Marx – Lenin là chủ nghĩa xã hội khoa học vì: *
Đối với các quan điểm trước Marx, họ đưa ra một xã hội rất lý tưởng, tốt đẹp nhưng
để làm rõ cơ sở, nguyên nhân xuất hiện xã hội đó thì chưa đưa ra được mà chủ yếu chỉ dựa
trên sự tưởng tượng, mong ước về một xã hội lý tưởng. *
Đến chủ nghĩa Marx – Lenin, các ông bằng những kiến giải về kinh tế, chính trị, xã
hội, triết học và đặc biệt là bằng học thuyết hình thái kinh tế – xã hội: -
Chỉ ra rằng lịch sử phát triển của xã hội loài người, việc thay thế một hình thái kinh
tế – xã hội này bằng một hình thái kinh tế – xã hội khác là một quá trình lịch sử tự nhiên. -
Đưa ra các kiến giải mang tính khoa học rõ ràng về sự xuất hiện của các hình thái
kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội.
 Chủ nghĩa xã hội không phải một hình thái kinh tế – xã hội, mà là giai đoạn
đầu của hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa, cái đích mà loài người hướng đến.
* Khi lựa chọn, tiếp cận con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Hồ Chí Minh tiếp cận từ
chủ nghĩa xã hội khoa học, tức là từ những quan điểm duy vật lịch sử về chủ nghĩa xã hội.
+ Tuy nhiên, chủ nghĩa Marx – Lenin về chủ nghĩa xã hội được hình thành, xây dựng trên cơ sở
nghiên cứu thực tiễn ở các nước tư bản châu Âu. Trước khi đến với Sơ thảo luận cương của Lenin,
Hồ Chí Minh từng nghiên cứu chủ nghĩa Marx và sớm đưa ra nhận định táo bạo: “Chủ nghĩa Marx