Khái niệm giáo dục học - Pháp luật đại cương | Đại học Tôn Đức Thắng

Giáo dục (theo nghĩa rộng) là hoạt động giáo dục tổng thể được tổ chức một cáchcó mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách conngười. Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem!

1. Khái niệm giáo dục học theo nghĩa rộng (giáo dục tổng quát)
Giáo dục (theo nghĩa rộng) hoạt động giáo dục tổng thể được tổ chức một cách
mục đích, kế hoạch nhằm hình thành phát triển toàn diện nhân cách con
người. Giáo dục (theo nghĩa rộng) những tác động mục đích, có kế hoạch nhằm
hình thành phát triển toàn diện nhân cách. Như vậy, giáo dục một bộ phận của
quá trình hội hình thành nhân con người, bao gồm những nhân tố tác động
mục đích, có tổ chức của xã hội, do những người có kinh nghiệm, có chuyên môn gọi
là nhà giáo dục, nhàphạm đảm nhận. Nơi tổ chức hoạt động giáo dục một cách
hệ thống, có kế hoạch chặt chẽ nhất là nhà trường. Với nghĩa rộng như trên, giáo dục
bao gồm giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dụcmột hoạt động tổng thể
thể chất, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục lao động hướng nghiệp do nhà trường
phụ trách trước xã hội.
2. Giáo dục theo nghĩa hẹp
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là một bộ phận của hoạt động giáo dục tổng thể nhằm tổ
chức, hướng dẫn người được giáo dục hình thành phát triển phẩm chất của nhân
cách bao gồm thế giới quan khoa học,tưởng chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, thể chất,
lao động, những hành vi thói quen ứng xử đúng đắn của nhân trong các mối
quan hệ của họ. Theo nghĩa này, giáo dục bao gồm : giáocác hoạt động bộ phận
dục đạo đức, thể chất, thẩm mỹ, giáo dục lao động và hướng nghiệp.
3. Vai trò của giáo dục với xã hội và đối với cá nhân
3.1. Vai trò của giáo dục với xã hội
3.1.1. Nâng cao dân trí ở mọi quốc gia, dân tộc
Tri thức nhân loại thước đo sự thành công, phát triển bền vững của hội. Vị
thế của một đất nước được thể hiện sức mạnh tri thức toàn dân. Do đó, vai trò của
giáo dục đối với hội trước hết được thể hiện trong việc đào tạo tri thức, nâng cao
dân trí mọi dân tộc, quốc gia.
Giáo dục đào tạo góp phần nâng cao trình độ dân trí mọi quốc gia nghĩa
nâng cao trình độ hiểu biết chung của người dân trên tất cả các lĩnh vực. Cụ thể:
- Nâng cao trình độ học vấn
- Nâng cao trình độ nhận thức
- Nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật
3.1.2. Giáo dục và đào tạo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ
Cùng với sự bùng nổ của khoa học công nghệ, nguồn nhân lực trở thành yếu tố
quyết định nhất tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế tri thức. Mọi quốc gia
muốn phát triển nhanh chóng, vững mạnh cần dựa vào nguồn nhân lực dồi dào,
chuyên môn cao đã qua đào tạo.
Để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, vai trò của giáo dục không thể thay
thế. Giáo dục đào tạo góp phần cung cấp nguồn nhân lực trình độ, đáp ứng đủ
số lượng chất lượng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - hội của đất nước.
Điển hình là:
- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao
- Nâng cao số lượng đội ngũ nhân lực có trình độ
- Đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực đa dạng
3.1.3. Giáo dục - đào tạo bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc gia
Giáo dục – đào tạo không chỉ góp phần nâng cao dân trí, cung cấp nguồn nhân lực có
trình độ trên tất cả, vai trò của giáo dục chính bảo vệ chế độ chính trị của mỗi
quốc gia. Vai trò được thể hiện qua 2 nội chính chính, bao gồm:
- Giáo dục là công cụ bảo vệ thể chế chính trị
- Giáo dục góp phần củng cố quốc phòng - an ninh
3.1.4. Bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động
Vai trò của giáo dục đào tạo đối với hội còn được thể hiện trong quá trình xây
dựng đội ngũ lao động, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Đào tạo nhân lực trình độ
cao quyết định sự thành công của nền kinh tế tri thức.
- Xây dựng đội ngũ lao động
- Bồi dưỡng nhân tài
3.2. Vai trò của giáo dục đối với cá nhân
3.2.1. Giáo dục kiến thức và kỹ năng
Vai trò của giáo dục đào tạo đối với con người được thể hiện thông qua việc
trang bị hệ thống kiến thức kỹ năng cần thiết cho mỗi nhân. Từ đó, con người
nâng cao trình độ, tăng hiệu quả lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống, thích nghi
với hoàn cảnh tự nhiên, xã hội.
Dưới đây những vai trò của giáo dục trong việc đào tạo kiến thức kỹ ng
cho con người, bao gồm:
- Giáo dục mang lại trình độ học vấn
- Nâng cao chất lượng cuộc sống
- Tăng kỹ năng lao động
- Giúp con người hòa nhập vào cộng đồng
- Giúp con người thích nghi với hoàn cảnh tự nhiên, xã hội
3.2.2. Rèn luyện đạo đức và nhân cách con người
Giáo dục một quá trình lâu dài, một hiện tượng hội đặc biệt, lấy con người
làm trung tâm. Vai trò của giáo dục đối với con người không chỉ dừng lại cung cấp
kiến thức và kỹ năng, quan trọng hơn, giáo dục hướng tới rèn luyện, tu dưỡng đạo đức
và hoàn thiện nhân cách.
Vai trò của giáo dục trong rèn luyện đạo đức hoàn thiện nhân cách con người
được thể hiện rõ nét như sau:
- Giáo dục giúp con người hoàn thiện nhân cách
- Giáo dục giúp con người sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội
4. Mục đích giáo dục Việt Nam hiện nay xét trên bình diện hội hiện
nay gồm những mục tiêu nào?
4.1. Mục tiêu nâng cao dân trí
Dân trí được hiểu trình độ hiểu biết, trình độ văn hóa của người dân trong từng
thời kỳ lịch sử nhất định. Dân trí biểu hiện trữ lượng hiểu biết văn hóa của một dân
tộc. Mặt bằng dân trí được thể hiện bằng snăm học trung bình của người dân một
nước ở một thời điểm nhấn định. Dân trí có liên quan đến hạnh phúc, lối sống của con
người, đến sự phát triển kinh tế - hội của đất nước, đến các vấn đề liên quan đến
dân tộc và toàn cầu như vấn đề dân quyền, dân sinh, dân chủ… Một quốc gia có trình
độ dân trí cao quốc gia đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân cao, thể hiện
trong đời sống chính trị, văn hóa, đạo đức, truyền thống hội, trong ý thức, hành vi
của cá nhân…
Hiện nay nước ta đã hoành thành phổ cập giáo dục tiểu học phổ cập giáo dục
trung học sở, đang thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông, nhưng với
trình độ này so với các nước trong khu vực và với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, chúng ta còn phải phấn đấu nâng cao trình độ dân trí rất
nhiều.
Mục tiêu nâng cao dân trí đến 2020:
- Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục Tiểu họcxoá mù chữ. Thực
hiện và hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010trung học phổ
thông vào năm 2020.
- Xây dựng hoàn chỉnh phát triển bậc học Mầm non cho hầu hết trẻ em trong
độ tuổi.
- Phát triển giáo dục các vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, phấn đấu giảm
chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng lãnh thổ.
Nâng cao dân trí kết quả tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục như giáo
dục gia đình, giáo dục nhà trường, giáo dục hội. Tuy nhiên, giáo dục nhà
trường trong hệ thống giáo dục quốc dân bao giờ cũng giữ vai trò nòng cốt. Để
đạt đến trình độ dân trí ngày càng cao, giáo dục luôn phải đổi mới phát triển
liên tục theo hướng nhân văn hoá, hội hoá, đa dạng hoá với những phương
thức thích hợp, huy động mọi lực lượng, mọi tiềm năng của xã hội làm giáo dục;
nâng cao chất lượng bảo đảm số lượng giáo viên cho toàn bộ hệ thống giáo
dục...
4.2. Mục tiêu đào tạo nhân lực
Nhân lực lực lượng lao động. Nói đến nguồn nhân lực nói đến sức mạnh trí
tuệ, tay nghề, năng lực, phẩm chất, sức khỏe của nhân lực. Chất lượng và hiệu quả lao
động trong thời đại cách mạng khoa học - công nghệ phụ thuộc vào trình độ đào tạo
nhân lực. Người lao động trình độ sẽ luôn luôn tiếp cận với cái mới, năng động
sáng tạo trong sản xuất, trong công nghệ, sẽ năng lực thích nghi cao với những
biến động và phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Theo Báo cáo điều tra lao động việc làm Việt Nam năm 2015 (nguồn:
www.gso.gov.vn - Tổng cục Thống - Bộ Kế hoạch Đầu tư), lực lượng lao động
trung bình cả nước năm 2015 53,984 triệu người, trong đó lực lượng lao động của
khu vực nông thôn chiếm 68,7%. Lực lượng lao động của Việt Nam tương đối trẻ, với
thị phần đáng kể của nhóm lao động tuổi từ 15-39 (hiện chiếm khoảng 50,7%). Trong
tổng số 53,984 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động của cả nước,
chỉ khoảng 11 triệu người đã được đào tạo, chiếm 20,3% tổng lực lượng lao động
(trong đó dạy nghề: 5,1%, Trung cấp: 4,0%, Cao đẳng: 2,7%, Đại học trở lên: 8,6%).
Hiện cả nước có hơn 43 triệu người, chiếm 79,7% lực lượng lao động chưa được đào
tạo để đạt một trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) nào đó. Như vậy, nguồn nhân
lực của Việt Nam trẻ và dồi dào nhưng trình độ tay nghề và chuyên môn kỹ thuật còn
thấp. So sánh số liệu theo 6 vùng kinh tế hội thì tỷ lệ lao động đã qua đào tạo cao
nhất vùng Đồng bằng sông Hồng (27,9%) thấp nhất vùng Đồng bằng sông
Cửu Long (11,6%). Tỷ trọng lực lượng lao động có trình độ đại học trở lên khác nhau
đáng kể giữa các vùng. Nơi tỷ trọng này cao nhất vùng Đông Nam Bộ (12,9%).
Ngược lại, đồng bằng sông Cửu Long - vựa lúa lớn nhất cả nước, lại vùng tỷ
trọng lực lượng lao động có trình độ từ đại học trở lên thấp nhất (4,8%)...
Lao động kỹ năng tiền đề quan trọng cho sự phát triển bền vững, thu nhập
cao và đáp ứng được yêu cầu của các ngành trong việc sử dụng công nghệ hiện đại và
hoạt động quản lý. Tuy nhiên số liệu thống kê về tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua
đào tạo cho thấy chất lượng việc làm của Việt Nam còn thấp và không đồng đều giữa
các vùng, đây một thách thức lớn của đất nước trong việc đáp ứng mục tiêu phát
triển bền vững. Lao động với chất lượng thấp đồng nghĩa với việc làm không bền
vững, việc trả lương thấp và không đáp ứng được xu thế mới, sử dụng công nghệ hiện
đại trong sản xuấtquản lí. Trên thực tế, chưa con số thống kê chính xác về bao
nhiêu phần trăm lao động đáp ứng được yêu cầu sử dụng. Hiện chất lượng lao động
Việt Nam còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền
kinh tế thế giới thì chất lượng lao động thấp sẽ tác động xấu tới khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế. Đây ý kiến của phần lớn các chuyên gia lao động khi nói về
chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam. vậy, mục tiêu đào tạo nhân lực nước ta
càng trở nên cấp thiết.
Mục tiêu đào tạo nhân lực đến 2020:
- Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp CNH - HĐH, trong đó đặc biệt chú ý nhân lực
khoa học công nghệ trình độ cao, cán bộ quản giỏi công nhân kỹ thuật lành
nghề, đào tạo nhân lực cho các lĩnh vực công nghệ ưu tiên (công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa), đào tạo nhân lực cho
nông thôn để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Phát triển đào tạo đại học, cao đẳng. trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, phấn
đấu đến năm 2010 đạt 40% tỷ lệ lao động qua đào tạo ở các trình độ.
- Thay đổi cơ cấu lực lượng lao động đáp ứng với yêu cầu CNH - HĐH…
- Nâng cao chất lượng bảo đảm đủ số lượng giáo viên cho toàn hệ thống giáo
dục. Tiêu chuẩn hóa hiện đại hóa các điều kiện dạy học. Phấn đấu sớm một
số cơ sở đại học, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề đạt tiêu chuẩn quốc tế….
Đào tạo nhân lực trách nhiệm chính của hệ thống giáo dục quốc dân
trực tiếp hệ thống giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học sau đại học, giáo
dục thường xuyên. Các bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống giáo
dục nghề nghiệp từ thấp đến cao cần phải đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương
thức đào tạo, cấu tổ chức hệ thống; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,
đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để đội ngũ người lao động được đào tạo
luôn luôn tiếp cận với cái mới trong thuật, trong công nghệ, rèn luyện tính
năng động, sáng tạo trong sản xuất để họ thể thích ứng với quá trình biến
động phát triển của nền kinh tế hội trong chế mới, đảm bảo chất
lượng đào tạo đi liền với sự phát triển về quy mô đào tạo.
4.3. Mục tiêu bồi dưỡng nhân tài
Nhân tài những người tài năng, nghĩa người trí tuệ phát triển, năng
lực làm việc giỏi, có một số phẩm chất nổi bật, giàu tính sáng tạo. Tài có cấu trúc gồm
4 tầng: khiếu (còn gọi là năng khiếu) - năng lực tài năng - thiên tài. Cấu trúc này được
hình thành trên nền tảng những tác động phức tạp qua lại giữa một bên hoạt động
của con người (chủ thể) và một bên là sự phát triển của các yếu tố di truyền được khơi
dậy nhờ hoạt động có định hướng của chủ thể.
Nhân tài ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển hội. Họ những người mở ra
những mũi đột phá trong văn hóa, khoa học - công nghệ, tạo nên đà phát triển mạnh
mẽ của kinh tế - hội khoa học - thuật một nước. vậy, thời đại nào,
quốc gia nào, người tài cũng được coi trọng.
Trong điều kiện đất nước ta, phải đặt ra vấn đề bồi dưỡng nhân tài khả năng
sáng tạo cao, có khả năng khai phá nhanh chóng những con đường mới mẻ, góp phần
xây dựng cho đất nước một nền văn hóa, khoa học - công nghệ cao. Muốn vậy:
- Từng bước hình thành những trung tâm chất lượng cao các cấp học, bậc học, các
trường lớp trọng điểm, có chất lượng cao.
- Mở rộng hệ thống trường lớp năng khiếu, chuyên chọn phổ thông. Đào tạo lực
lượng công nhân lành nghề bậc cao, phát triển hệ đào tạo bồi dưỡng sau đại học.
- Tạo mọi điều kiện về sở vật chất, thuật, tài chính để hiện thực hóa các chủ
trương, tư tưởng chiến lược về bồi | dưỡng nhân tài.
- Bồi dưỡng nhân tài phải đi đôi với thu hút sử dụng | nhân tài hợp lý, tạo điều
kiện để đội ngũ trí thức, các nhà khoa học có điều kiện tiếp cận và phát huy tiềm năng
của họ.
Việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài là trách nhiệm của cả ba môi trường giáo dục
(gia đình, nhà trường và xã hội), trong đó, gia đình giữ vai trò quan trọng.
Tóm lại: Ba mục tiêu giáo dục trên có một mối quan hệ thống nhất biện chứng,
tác động qua lại với nhau. Vì vậy, để thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH
đất nước phải tiến hành thực hiện đồng thời 3 mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
5. Mục đích giáo dục việt nam hiện nay xét trên bình diện nhân
gì?
Phát triển con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Mục
tiêu phát triển con người thực chất là xây dựng và phát triển nhân cách con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và tiến bộ của xã hội trong thời kì mới – công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều 2 của Luật Giáo dục 2005 đã nêu: “Mục tiêu giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ nghề nghiệp, trung thành với tưởng độc lập dân tộc chủ nghĩa
hội; hình thành bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách con người Việt Nam trong thời kì mới
bao gồm: Thái độ - Kỹ năng - Tri thức
5.1. Thái độ
Hệ thống thái độ đối với tổ quốc, dân tộc, với lao động, đời sống hội, với bản
thân như thiết tha với tưởng độc lập dân tộc chủ nghĩa hội, kiên cường xây
dựng và bảo vệ tổ quốc với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; kế thừa các giá trị
văn hoá nhân loại đồng thời giữ gìnphát huy giá trị văn hoá dân tộc; có tác phong
công nghiệp, có tính tổ chức và kỉ luật; có đạo đức trong sáng, phát huy tính tích cực,
có sức khoẻ.
5.2. Kỹ năng
Kĩ năng thực hành giỏikhả năng vận dụng đúng, thành thạo, sáng tạo những tri
thức khoa học và công nghệ đã lĩnh hội vào thực tiễn nghề nghiệp nhằm tạo ra các sản
phẩm có chất lượng, có sức cạnh tranh trên thị trường.
5.3. Tri thức
Làm chủ tri thức khoa học công nghệ hiện đại nghĩa hiểu, nhớ vận
dụng được tri thức khoa học cả ba phương diện: sự kiện, hiện tượng; quy luật chi
phối sự kiện, hiện tượng (khái niệm và logic của nó); và cách thức hành động với khái
niệm để vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo tri thức khoa học đã lĩnh hội trong các
tình huống hoạt động khác nhau nhằm tạo ra các giá trị mới cho xã hội và phát triển tư
duy sáng tạo ở chủ thể hoạt động.
Ba thành phần thái độ - kỹ năng – tri thức trong cấu trúc nhân cách con người mới
Việt Nam mối quan hệ nhân quả. Thái độ (thế giới quan, tưởng, niềm tin, đạo
đức) định hướng, hình thành động cho nhân trong hoạt động chiếm lĩnh các tri
thức khoa học, công nghệ vận dụng chúng vào hoạt động nghề nghiệp. Mặt khác,
tri thức, năng điều kiện, phương tiện cho nhân thực hiện tưởng, bồi dưỡng
tình cảm, củng cố niềm tin và các gía trị đạo đức ở cá nhân.
Tài liệu tham khảo
1. https://trithuccongdong.net/quan-ly-giao-duc/vai-tro-cua-giao-duc-doi-voi-xa-hoi-
viet-nam-trong-boi-canh-hien-nay.html#:~:text=Gi%C3%A1o%20d%E1%BB%A5c
%20gi%C3%BAp%20l%C6%B0u%20gi%E1%BB%AF,trong%20x%C3%A3%20h
%E1%BB%99i%20hi%E1%BB%87n%20%C4%91%E1%BA%A1i.
2. Giáo trình Giáo dục học đại cương.
| 1/9

Preview text:

1. Khái niệm giáo dục học theo nghĩa rộng (giáo dục tổng quát)
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là hoạt động giáo dục tổng thể được tổ chức một cách
có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con
người. Giáo dục (theo nghĩa rộng) là những tác động có mục đích, có kế hoạch nhằm
hình thành và phát triển toàn diện nhân cách. Như vậy, giáo dục là một bộ phận của
quá trình xã hội hình thành cá nhân con người, bao gồm những nhân tố tác động có
mục đích, có tổ chức của xã hội, do những người có kinh nghiệm, có chuyên môn gọi
là nhà giáo dục, nhà sư phạm đảm nhận. Nơi tổ chức hoạt động giáo dục một cách có
hệ thống, có kế hoạch chặt chẽ nhất là nhà trường. Với nghĩa rộng như trên, giáo dục
là một hoạt động tổng thể bao gồm giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục
thể chất, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục lao động và hướng nghiệp do nhà trường
phụ trách trước xã hội.
2. Giáo dục theo nghĩa hẹp
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là một bộ phận của hoạt động giáo dục tổng thể nhằm tổ
chức, hướng dẫn người được giáo dục hình thành và phát triển phẩm chất của nhân
cách bao gồm thế giới quan khoa học, tư tưởng chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, thể chất,
lao động, những hành vi và thói quen ứng xử đúng đắn của cá nhân trong các mối
quan hệ của họ. Theo nghĩa này, giáo dục bao gồm các hoạt động bộ phận: giáo
dục đạo đức, thể chất, thẩm mỹ, giáo dục lao động và hướng nghiệp.
3. Vai trò của giáo dục với xã hội và đối với cá nhân
3.1. Vai trò của giáo dục với xã hội
3.1.1. Nâng cao dân trí ở mọi quốc gia, dân tộc
Tri thức nhân loại là thước đo sự thành công, phát triển bền vững của xã hội. Vị
thế của một đất nước được thể hiện ở sức mạnh tri thức toàn dân. Do đó, vai trò của
giáo dục đối với xã hội trước hết được thể hiện trong việc đào tạo tri thức, nâng cao
dân trí mọi dân tộc, quốc gia.
Giáo dục và đào tạo góp phần nâng cao trình độ dân trí ở mọi quốc gia nghĩa là
nâng cao trình độ hiểu biết chung của người dân trên tất cả các lĩnh vực. Cụ thể:
- Nâng cao trình độ học vấn
- Nâng cao trình độ nhận thức
- Nâng cao trình độ khoa học - kỹ thuật
3.1.2. Giáo dục và đào tạo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ
Cùng với sự bùng nổ của khoa học – công nghệ, nguồn nhân lực trở thành yếu tố
quyết định nhất tới sự phát triển bền vững của nền kinh tế tri thức. Mọi quốc gia
muốn phát triển nhanh chóng, vững mạnh cần dựa vào nguồn nhân lực dồi dào, có
chuyên môn cao đã qua đào tạo.
Để tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao, vai trò của giáo dục là không thể thay
thế. Giáo dục và đào tạo góp phần cung cấp nguồn nhân lực có trình độ, đáp ứng đủ
số lượng và chất lượng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Điển hình là:
- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao
- Nâng cao số lượng đội ngũ nhân lực có trình độ
- Đảm bảo cơ cấu nguồn nhân lực đa dạng
3.1.3. Giáo dục - đào tạo bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc gia
Giáo dục – đào tạo không chỉ góp phần nâng cao dân trí, cung cấp nguồn nhân lực có
trình độ mà trên tất cả, vai trò của giáo dục chính là bảo vệ chế độ chính trị của mỗi
quốc gia. Vai trò được thể hiện qua 2 nội chính chính, bao gồm:
- Giáo dục là công cụ bảo vệ thể chế chính trị
- Giáo dục góp phần củng cố quốc phòng - an ninh
3.1.4. Bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động
Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với xã hội còn được thể hiện trong quá trình xây
dựng đội ngũ lao động, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Đào tạo nhân lực trình độ
cao quyết định sự thành công của nền kinh tế tri thức.
- Xây dựng đội ngũ lao động - Bồi dưỡng nhân tài
3.2. Vai trò của giáo dục đối với cá nhân
3.2.1. Giáo dục kiến thức và kỹ năng
Vai trò của giáo dục và đào tạo đối với con người được thể hiện thông qua việc
trang bị hệ thống kiến thức và kỹ năng cần thiết cho mỗi cá nhân. Từ đó, con người
nâng cao trình độ, tăng hiệu quả lao động, nâng cao chất lượng cuộc sống, thích nghi
với hoàn cảnh tự nhiên, xã hội.
Dưới đây là những vai trò của giáo dục trong việc đào tạo kiến thức và kỹ năng cho con người, bao gồm:
- Giáo dục mang lại trình độ học vấn
- Nâng cao chất lượng cuộc sống - Tăng kỹ năng lao động
- Giúp con người hòa nhập vào cộng đồng
- Giúp con người thích nghi với hoàn cảnh tự nhiên, xã hội
3.2.2. Rèn luyện đạo đức và nhân cách con người
Giáo dục là một quá trình lâu dài, một hiện tượng xã hội đặc biệt, lấy con người
làm trung tâm. Vai trò của giáo dục đối với con người không chỉ dừng lại ở cung cấp
kiến thức và kỹ năng, quan trọng hơn, giáo dục hướng tới rèn luyện, tu dưỡng đạo đức và hoàn thiện nhân cách.
Vai trò của giáo dục trong rèn luyện đạo đức và hoàn thiện nhân cách con người
được thể hiện rõ nét như sau:
- Giáo dục giúp con người hoàn thiện nhân cách
- Giáo dục giúp con người sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội
4. Mục đích giáo dục Việt Nam hiện nay xét trên bình diện xã hội hiện
nay gồm những mục tiêu nào?
4.1. Mục tiêu nâng cao dân trí
Dân trí được hiểu là trình độ hiểu biết, trình độ văn hóa của người dân trong từng
thời kỳ lịch sử nhất định. Dân trí biểu hiện trữ lượng hiểu biết văn hóa của một dân
tộc. Mặt bằng dân trí được thể hiện bằng số năm học trung bình của người dân một
nước ở một thời điểm nhấn định. Dân trí có liên quan đến hạnh phúc, lối sống của con
người, đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đến các vấn đề liên quan đến
dân tộc và toàn cầu như vấn đề dân quyền, dân sinh, dân chủ… Một quốc gia có trình
độ dân trí cao là quốc gia có đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân cao, thể hiện
trong đời sống chính trị, văn hóa, đạo đức, truyền thống xã hội, trong ý thức, hành vi của cá nhân…
Hiện nay nước ta đã hoành thành phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục
trung học cơ sở, đang thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông, nhưng với
trình độ này so với các nước trong khu vực và với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, chúng ta còn phải phấn đấu nâng cao trình độ dân trí rất nhiều.
Mục tiêu nâng cao dân trí đến 2020:
- Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục Tiểu học và xoá mù chữ. Thực
hiện và hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào năm 2010 và trung học phổ thông vào năm 2020.
- Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học Mầm non cho hầu hết trẻ em trong độ tuổi.
- Phát triển giáo dục ở các vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, phấn đấu giảm
chênh lệch về phát triển giáo dục giữa các vùng lãnh thổ.
Nâng cao dân trí là kết quả tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục như giáo
dục gia đình, giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội. Tuy nhiên, giáo dục nhà
trường trong hệ thống giáo dục quốc dân bao giờ cũng giữ vai trò nòng cốt. Để
đạt đến trình độ dân trí ngày càng cao, giáo dục luôn phải đổi mới và phát triển
liên tục theo hướng nhân văn hoá, xã hội hoá, đa dạng hoá với những phương
thức thích hợp, huy động mọi lực lượng, mọi tiềm năng của xã hội làm giáo dục;
nâng cao chất lượng và bảo đảm số lượng giáo viên cho toàn bộ hệ thống giáo dục...
4.2. Mục tiêu đào tạo nhân lực
Nhân lực là lực lượng lao động. Nói đến nguồn nhân lực là nói đến sức mạnh trí
tuệ, tay nghề, năng lực, phẩm chất, sức khỏe của nhân lực. Chất lượng và hiệu quả lao
động trong thời đại cách mạng khoa học - công nghệ phụ thuộc vào trình độ đào tạo
nhân lực. Người lao động có trình độ sẽ luôn luôn tiếp cận với cái mới, năng động
sáng tạo trong sản xuất, trong công nghệ, sẽ có năng lực thích nghi cao với những
biến động và phát triển của nền kinh tế - xã hội.
Theo Báo cáo điều tra lao động và việc làm Việt Nam năm 2015 (nguồn:
www.gso.gov.vn - Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu tư), lực lượng lao động
trung bình cả nước năm 2015 là 53,984 triệu người, trong đó lực lượng lao động của
khu vực nông thôn chiếm 68,7%. Lực lượng lao động của Việt Nam tương đối trẻ, với
thị phần đáng kể của nhóm lao động tuổi từ 15-39 (hiện chiếm khoảng 50,7%). Trong
tổng số 53,984 triệu người từ 15 tuổi trở lên thuộc lực lượng lao động của cả nước,
chỉ có khoảng 11 triệu người đã được đào tạo, chiếm 20,3% tổng lực lượng lao động
(trong đó dạy nghề: 5,1%, Trung cấp: 4,0%, Cao đẳng: 2,7%, Đại học trở lên: 8,6%).
Hiện cả nước có hơn 43 triệu người, chiếm 79,7% lực lượng lao động chưa được đào
tạo để đạt một trình độ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) nào đó. Như vậy, nguồn nhân
lực của Việt Nam trẻ và dồi dào nhưng trình độ tay nghề và chuyên môn kỹ thuật còn
thấp. So sánh số liệu theo 6 vùng kinh tế xã hội thì tỷ lệ lao động đã qua đào tạo cao
nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng (27,9%) và thấp nhất là vùng Đồng bằng sông
Cửu Long (11,6%). Tỷ trọng lực lượng lao động có trình độ đại học trở lên khác nhau
đáng kể giữa các vùng. Nơi có tỷ trọng này cao nhất là vùng Đông Nam Bộ (12,9%).
Ngược lại, đồng bằng sông Cửu Long - vựa lúa lớn nhất cả nước, lại là vùng có tỷ
trọng lực lượng lao động có trình độ từ đại học trở lên thấp nhất (4,8%)...
Lao động có kỹ năng là tiền đề quan trọng cho sự phát triển bền vững, thu nhập
cao và đáp ứng được yêu cầu của các ngành trong việc sử dụng công nghệ hiện đại và
hoạt động quản lý. Tuy nhiên số liệu thống kê về tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua
đào tạo cho thấy chất lượng việc làm của Việt Nam còn thấp và không đồng đều giữa
các vùng, đây là một thách thức lớn của đất nước trong việc đáp ứng mục tiêu phát
triển bền vững. Lao động với chất lượng thấp đồng nghĩa với việc làm không bền
vững, việc trả lương thấp và không đáp ứng được xu thế mới, sử dụng công nghệ hiện
đại trong sản xuất và quản lí. Trên thực tế, chưa có con số thống kê chính xác về bao
nhiêu phần trăm lao động đáp ứng được yêu cầu sử dụng. Hiện chất lượng lao động
Việt Nam còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền
kinh tế thế giới thì chất lượng lao động thấp sẽ có tác động xấu tới khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế. Đây là ý kiến của phần lớn các chuyên gia lao động khi nói về
chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam. Vì vậy, mục tiêu đào tạo nhân lực ở nước ta
càng trở nên cấp thiết.
Mục tiêu đào tạo nhân lực đến 2020:
- Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp CNH - HĐH, trong đó đặc biệt chú ý nhân lực
khoa học – công nghệ trình độ cao, cán bộ quản lý giỏi và công nhân kỹ thuật lành
nghề, đào tạo nhân lực cho các lĩnh vực công nghệ ưu tiên (công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa), đào tạo nhân lực cho
nông thôn để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Phát triển đào tạo đại học, cao đẳng. trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề, phấn
đấu đến năm 2010 đạt 40% tỷ lệ lao động qua đào tạo ở các trình độ.
- Thay đổi cơ cấu lực lượng lao động đáp ứng với yêu cầu CNH - HĐH…
- Nâng cao chất lượng và bảo đảm đủ số lượng giáo viên cho toàn hệ thống giáo
dục. Tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa các điều kiện dạy và học. Phấn đấu sớm có một
số cơ sở đại học, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề đạt tiêu chuẩn quốc tế….
Đào tạo nhân lực là trách nhiệm chính của hệ thống giáo dục quốc dân mà
trực tiếp ở hệ thống giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học, giáo
dục thường xuyên. Các bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống giáo
dục nghề nghiệp từ thấp đến cao cần phải đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương
thức đào tạo, cơ cấu tổ chức hệ thống; nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên,
đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để đội ngũ người lao động được đào tạo
luôn luôn tiếp cận với cái mới trong kĩ thuật, trong công nghệ, rèn luyện tính
năng động, sáng tạo trong sản xuất để họ có thể thích ứng với quá trình biến
động và phát triển của nền kinh tế – xã hội trong cơ chế mới, đảm bảo chất
lượng đào tạo đi liền với sự phát triển về quy mô đào tạo.
4.3. Mục tiêu bồi dưỡng nhân tài
Nhân tài là những người có tài năng, nghĩa là người có trí tuệ phát triển, có năng
lực làm việc giỏi, có một số phẩm chất nổi bật, giàu tính sáng tạo. Tài có cấu trúc gồm
4 tầng: khiếu (còn gọi là năng khiếu) - năng lực tài năng - thiên tài. Cấu trúc này được
hình thành trên nền tảng những tác động phức tạp qua lại giữa một bên là hoạt động
của con người (chủ thể) và một bên là sự phát triển của các yếu tố di truyền được khơi
dậy nhờ hoạt động có định hướng của chủ thể.
Nhân tài có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển xã hội. Họ là những người mở ra
những mũi đột phá trong văn hóa, khoa học - công nghệ, tạo nên đà phát triển mạnh
mẽ của kinh tế - xã hội và khoa học - kĩ thuật ở một nước. Vì vậy, ở thời đại nào, ở
quốc gia nào, người tài cũng được coi trọng.
Trong điều kiện đất nước ta, phải đặt ra vấn đề bồi dưỡng nhân tài có khả năng
sáng tạo cao, có khả năng khai phá nhanh chóng những con đường mới mẻ, góp phần
xây dựng cho đất nước một nền văn hóa, khoa học - công nghệ cao. Muốn vậy:
- Từng bước hình thành những trung tâm chất lượng cao các cấp học, bậc học, các
trường lớp trọng điểm, có chất lượng cao.
- Mở rộng hệ thống trường lớp năng khiếu, chuyên chọn phổ thông. Đào tạo lực
lượng công nhân lành nghề bậc cao, phát triển hệ đào tạo bồi dưỡng sau đại học.
- Tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất, kĩ thuật, tài chính để hiện thực hóa các chủ
trương, tư tưởng chiến lược về bồi | dưỡng nhân tài.
- Bồi dưỡng nhân tài phải đi đôi với thu hút và sử dụng | nhân tài hợp lý, tạo điều
kiện để đội ngũ trí thức, các nhà khoa học có điều kiện tiếp cận và phát huy tiềm năng của họ.
Việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài là trách nhiệm của cả ba môi trường giáo dục
(gia đình, nhà trường và xã hội), trong đó, gia đình giữ vai trò quan trọng.
Tóm lại: Ba mục tiêu giáo dục trên có một mối quan hệ thống nhất biện chứng,
tác động qua lại với nhau. Vì vậy, để thực hiện thành công sự nghiệp CNH - HĐH
đất nước phải tiến hành thực hiện đồng thời 3 mục tiêu: nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
5. Mục đích giáo dục việt nam hiện nay xét trên bình diện cá nhân là gì?
Phát triển con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội. Mục
tiêu phát triển con người thực chất là xây dựng và phát triển nhân cách con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và tiến bộ của xã hội trong thời kì mới – công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước. Điều 2 của Luật Giáo dục 2005 đã nêu: “Mục tiêu giáo
dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ,
thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”
Thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách con người Việt Nam trong thời kì mới
bao gồm: Thái độ - Kỹ năng - Tri thức 5.1. Thái độ
Hệ thống thái độ đối với tổ quốc, dân tộc, với lao động, đời sống xã hội, với bản
thân như thiết tha với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, kiên cường xây
dựng và bảo vệ tổ quốc với công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; kế thừa các giá trị
văn hoá nhân loại đồng thời giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá dân tộc; có tác phong
công nghiệp, có tính tổ chức và kỉ luật; có đạo đức trong sáng, phát huy tính tích cực, có sức khoẻ. 5.2. Kỹ năng
Kĩ năng thực hành giỏi là khả năng vận dụng đúng, thành thạo, sáng tạo những tri
thức khoa học và công nghệ đã lĩnh hội vào thực tiễn nghề nghiệp nhằm tạo ra các sản
phẩm có chất lượng, có sức cạnh tranh trên thị trường. 5.3. Tri thức
Làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại có nghĩa là hiểu, nhớ và vận
dụng được tri thức khoa học ở cả ba phương diện: sự kiện, hiện tượng; quy luật chi
phối sự kiện, hiện tượng (khái niệm và logic của nó); và cách thức hành động với khái
niệm để vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo tri thức khoa học đã lĩnh hội trong các
tình huống hoạt động khác nhau nhằm tạo ra các giá trị mới cho xã hội và phát triển tư
duy sáng tạo ở chủ thể hoạt động.
Ba thành phần thái độ - kỹ năng – tri thức trong cấu trúc nhân cách con người mới
Việt Nam có mối quan hệ nhân quả. Thái độ (thế giới quan, lí tưởng, niềm tin, đạo
đức) định hướng, hình thành động cơ cho cá nhân trong hoạt động chiếm lĩnh các tri
thức khoa học, công nghệ và vận dụng chúng vào hoạt động nghề nghiệp. Mặt khác,
tri thức, kĩ năng là điều kiện, phương tiện cho cá nhân thực hiện lí tưởng, bồi dưỡng
tình cảm, củng cố niềm tin và các gía trị đạo đức ở cá nhân. Tài liệu tham khảo
1. https://trithuccongdong.net/quan-ly-giao-du
c/vai-tro-cua-giao-duc-doi-voi-xa-hoi-
viet-nam-trong-boi-canh-hien-nay.html#:~:text=Gi%C3%A1o%20d%E1%BB%A5c
%20gi%C3%BAp%20l%C6%B0u%20gi%E1%BB%AF,trong%20x%C3%A3%20h
%E1%BB%99i%20hi%E1%BB%87n%20%C4%91%E1%BA%A1i.
2. Giáo trình Giáo dục học đại cương.