1. Nêu khái niệm không gian, thời gian. Phân tích tính chất của không gian, thời gian.
2. Giải thích vai trò của tình cảm. Vận dụng vấn đề trên o cuộc sống của sinh viên.
Bài m:
CÂU 1:
* Khái niệm không gian, thời gian:
+ Không gian hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại,
trật tự, kết cấu sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt đồ dài diễn biến , sự kế
tiếp của các quá trình.
*Phân tích tính chất của không gian, thời gian.
- Không gian thời gian gắn mật thiết với nhau gắn liền với vật chất hình thức
tồn tại của vật chất. Theo chủ nghĩa Marx - Lenin thì không không một dạng vật chất nào
tồn tại bên ngoài không gian thời gian. Ngược lại, cũng không thể thời gian không
gian nào ngoài vật chất.
-Không gian thời gian những tính chất bản sau đây:
- Tính khách quan, nghĩa không gian thời gian thuộc tính của vật chất tồn tại gắn liền
với nhau gắn liền với vật chất. Vật chất tồn tại khách quan, do đó không gian thời gian
thuộc tính của nên cũng tồn tại khách quan. V.I. Lênin viết: Trong thế giới không
ngoài vật chất đang vận động vật chất đang vận động không thể vận động đâu ngoài
không gian thời gian”. Do vậy, vật chất vận động quy định không gian, thời gian chứ
không phải không gian cái “thùng rỗng”, cái “khung cứng” bất biến chứa đầy vật chất bên
trong như quan niệm của những người máy móc, siêu hình.
- Tính vĩnh cửu tận, nghĩa không gian thời gian không tận cùng về một phía
nào, xét cả về quá khứ lẫn tương lai, cả về đằng trước lẫn đằng sau, c về bên phải lẫn bên
trái, cả về phía trên lẫn phía dưới.
- Không gian luôn ba chiều (chiều dài, chiều rộng, chiều cao), còn thời gian chỉ một
chiều (từ quá khứ tới tương lai). Khái niệm "không gian nhiều chiều" ta thường thấy trong
tài liệu khoa học hiện nay một trừu tượng khoa học dùng để chỉ tập hợp một số đại lượng
đặc trưng cho các thuộc tính khác nhau của khách thể nghiên cứu tuân theo những quy tắc
biến đổi nhất định. Đó một công cụ toán học hỗ trợ dùng trong quá trình nghiên cứu chứ
không phải để chỉ không gian thực, không gian thực chỉ ba chiều.
CÂU 2:
- Vai t của tình cảm: Tình cảm được xem nguồn động lực mạnh mẽ đối với nhận
thức, nhằm mục đích kích thích con người tìm tòi đối với kết quả của nhận thức.
Đồng thời thì tình cảm cũng được định hướng, điều khiển, điều chỉnh đi đúng hướng
nhà nhận thức.Trong nhân sinh quan thống nhất của con người thì nhận thức tình
cảm được nhận định hai mặt của một vấn đề.Nhân tố điều chỉnh hành vi hoạt
động của con người những động lực để con người hoạt động đó chính tình cảm.
Tình cảm chiếm vị trí quan trọng trong quá trình nảy sinh, biểu hiện, thúc đẩy con
người hoạt động. Cũng như những cũng con người gặp khó khăn trở ngại trong quá
trình hoạt động t cũng được tình cảm giúp để vượt qua.
- Vận dụng:
+ Sau khi tìm hiểu chung đã thấy tình cảm luôn một trong những thành phần
cùng quan trọng với mọi lĩnh vực tất nhiên trong nghiên cứu học tập của
sinh viên cũng vậy, cũng không thể thiếu tình cảm. nh cảm tạo động lực mạnh
mẽ giúp sinh viên nghiên cứu, học tập hiệu quả hơn. Khi sinh viên được nghiên
cứu học tập chuyên ngành, lĩnh vực họ yêu thích thì không cần tác động tự họ
sẽ động lực rất mạnh mẽ để nghiên cứu, học tập không ngừng nghỉ rất hăng
say. Ngược lại nếu không tình cảm với lĩnh vực nh nghiên cứu học tập
thì c gắng nỗ lực đến mấy cũng không thấy hiệu quả rất dễ gây nản
+ Bên cạnh đó tình cảm giữa người với người còn tạo thuận lợi cho sinh viên
nghiên cứu học tập. Nếu một sinh viên nào đỏ rất ngại thiết lập các mối quan
hệ hội như bạn bè, thầy cô,... thì đỏ như một hạn chế về nguồn để nghiên cứu
học tập vị trí thức không chỉ trong sách vở, không chỉ được ghi chép
còn được lưu truyền miệng. Ngược lại nếu sinh viên đó rất tình cảm, rất thích tạo
mối quan hệ với mọi người thì sinh viên đó sẽ rất nhiều nguồn tri thức để
nghiên cứu học tập.

Preview text:

1. Nêu khái niệm không gian, thời gian. Phân tích tính chất của không gian, thời gian.
2. Giải thích vai trò của tình cảm. Vận dụng vấn đề trên vào cuộc sống của sinh viên. Bài làm: CÂU 1:
* Khái niệm không gian, thời gian:
+ Không gian là hình thức tồn tại của vật chất xét về mặt quảng tính, sự cùng tồn tại,
trật tự, kết cấu và sự tác động lẫn nhau.
+ Thời gian là hình thức tồn tại của vật chất vận động xét về mặt đồ dài diễn biến , sự kế tiếp của các quá trình.
*Phân tích tính chất của không gian, thời gian.
- Không gian và thời gian gắn bó mật thiết với nhau và gắn liền với vật chất và là hình thức
tồn tại của vật chất. Theo chủ nghĩa Marx - Lenin thì không không có một dạng vật chất nào
tồn tại ở bên ngoài không gian và thời gian. Ngược lại, cũng không thể có thời gian và không
gian nào ở ngoài vật chất.
-Không gian và thời gian có những tính chất cơ bản sau đây:
- Tính khách quan, nghĩa là không gian và thời gian là thuộc tính của vật chất tồn tại gắn liền
với nhau và gắn liền với vật chất. Vật chất tồn tại khách quan, do đó không gian và thời gian
là thuộc tính của nó nên cũng tồn tại khách quan. V.I. Lênin viết: “Trong thế giới không có gì
ngoài vật chất đang vận động và vật chất đang vận động không thể vận động ở đâu ngoài
không gian và thời gian”. Do vậy, vật chất vận động quy định không gian, thời gian chứ
không phải không gian là cái “thùng rỗng”, cái “khung cứng” bất biến chứa đầy vật chất bên
trong như quan niệm của những người máy móc, siêu hình.
- Tính vĩnh cửu và vô tận, nghĩa là không gian và thời gian không có tận cùng về một phía
nào, xét cả về quá khứ lẫn tương lai, cả về đằng trước lẫn đằng sau, cả về bên phải lẫn bên
trái, cả về phía trên lẫn phía dưới.
- Không gian luôn có ba chiều (chiều dài, chiều rộng, chiều cao), còn thời gian chỉ có một
chiều (từ quá khứ tới tương lai). Khái niệm "không gian nhiều chiều" mà ta thường thấy trong
tài liệu khoa học hiện nay là một trừu tượng khoa học dùng để chỉ tập hợp một số đại lượng
đặc trưng cho các thuộc tính khác nhau của khách thể nghiên cứu và tuân theo những quy tắc
biến đổi nhất định. Đó là một công cụ toán học hỗ trợ dùng trong quá trình nghiên cứu chứ
không phải để chỉ không gian thực, không gian thực chỉ có ba chiều. CÂU 2:
- Vai trò của tình cảm: Tình cảm được xem là nguồn động lực mạnh mẽ đối với nhận
thức, nó nhằm mục đích kích thích con người tìm tòi đối với kết quả của nhận thức.
Đồng thời thì tình cảm cũng được định hướng, điều khiển, điều chỉnh đi đúng hướng
nhà nhận thức.Trong nhân sinh quan thống nhất của con người thì nhận thức và tình
cảm được nhận định là hai mặt của một vấn đề.Nhân tố điều chỉnh hành vi và hoạt
động của con người và những động lực để con người hoạt động đó chính là tình cảm.
Tình cảm chiếm vị trí quan trọng trong quá trình nảy sinh, biểu hiện, thúc đẩy con
người hoạt động. Cũng như những cũng con người gặp khó khăn trở ngại trong quá
trình hoạt động thì cũng được tình cảm giúp để vượt qua. - Vận dụng:
+ Sau khi tìm hiểu chung đã thấy tình cảm luôn là một trong những thành phần vô
cùng quan trọng với mọi lĩnh vực và tất nhiên trong nghiên cứu và học tập của
sinh viên cũng vậy, cũng không thể thiếu tình cảm. Tình cảm tạo động lực mạnh
mẽ giúp sinh viên nghiên cứu, học tập hiệu quả hơn. Khi sinh viên được nghiên
cứu học tập chuyên ngành, lĩnh vực mà họ yêu thích thì không cần tác động tự họ
sẽ có động lực rất mạnh mẽ để nghiên cứu, học tập không ngừng nghỉ và rất hăng
say. Ngược lại nếu không có tình cảm với lĩnh vực mà mình nghiên cứu học tập
thì có cố gắng nỗ lực đến mấy cũng không thấy hiệu quả và rất dễ gây nản
+ Bên cạnh đó tình cảm giữa người với người còn tạo thuận lợi cho sinh viên
nghiên cứu và học tập. Nếu một sinh viên nào đỏ rất ngại thiết lập các mối quan
hệ xã hội như bạn bè, thầy cô,. . thì đỏ như là một hạn chế về nguồn để nghiên cứu
và học tập vị trí thức không chỉ có trong sách vở, không chỉ được ghi chép mà nó
còn được lưu truyền miệng. Ngược lại nếu sinh viên đó rất tình cảm, rất thích tạo
mối quan hệ với mọi người thì sinh viên đó sẽ có rất nhiều nguồn tri thức để nghiên cứu và học tập.