Khái niệm nhà nước - Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Khái niệm nhà nước - Lý luận nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

1. Khái niệm nhà nước. Nguồn gốc ra đời của Nhà nước. Các
phương thức xuất hiện điển hình Nhà nước.
(Một số quan điểm về kn NN : xem thêm vở ghi)
KN nhà nước:
- Là tổ chức quyền lực công đặc biệt
- Có pháp luật và bộ máy chuyên thực thi quyền lực
- Nắm giữ và thực hiện quyền quốc gia
- Tham gia các quan hệ quốc tế một cách độc lập
- Tổ chức và quản lí xã hội nhắm thiết lập trật tự XH
- Thực hiện mục đích của lực lượng cầm quyền
Nguồn gốc ra đời của nhà nước:
- Ng.nhân sâu xa: (Sự xuất hiện của quan hệ sở hữu nhân về
TLSX gai cấp xuất hiện
Sự phát triển của LLSX kinh tế phát triển, phân công lao
động xuất hiện của cải thừa hữu giai cấp, mâu thuẫn
giai cấp
- Ng.nhân trực tiếp: Đấu tranh giai cấp
Khi các điều kiện kinh tế để xuất hiện xã hội mới đã phân chia
hội đó thành các giai cấp đối lập nhau, luôn luôn mâu thuẫn
đấu tranh gay gắt với nhau để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình thì tổ
chức thị tộc trở nên không còn phù hợp nữa, cần tổ chức mới đủ
sức mạnh để dập tắt xung đột => Nhà nước.
Các phương thức xuất hiện điển hình nhà nước:
a) Nhà nước Athens
- Đây là hình thức nhà nước thuần túy cổ điển nhất
- Ra đời trên sở sự đối lập giai cấp đã phát triển ngay trong
nội bộ xã hội thị tộc
b) Nhà nước ở các nước phương Đông cổ đại
- Các nhà nước ra đời sớm nhất (khoảng trên dưới 3000 năm
TCN)
- Khi chế độ tư hữ và phân chia giai cấp trong xã hội chưa ở mức
cao
- Ng.nhân trực tiếp chủ yếu do nhu cầu trị thủychống giặc
ngoại xâm.
c) Nhà nước La Mã
- Điều kiện kinh tế xã hội tương tự như nhà nước Athens
- Lý do trực tiếp là kết quả của cuộc đấu tranh giữa giới bình dân
chống lại giới quý tộc với chiến thắng của giới bình dân
d) Nhà nước Germany
- Ra đời do nhu cầu thay thế Nhà nước La Mã
- Để quản những vùng đất Germany giành lại được
chiếm được của người Lã Mã
2. Các kiểu Nhà nước trong lịch sử. Bản chất các kiểu nhà
nước.
KN kiểu nhà nước : một dạng thức hay một loại nhà nước ra
đời, tồn tại phát triển trong một hình thái kinh tế - hội nhất
định và chịu sự lãnh đạo của một lực lượng xã hội (giai cấp) nào đó.
Căn cứ phân loại kiểu nhà nước:
- Hình thái KT-XH mà NN đó ra đời
- Tính chất giai cấp của NN
KN bản chất của nhà nước : Là những phương diện cơ bản quy
định sự tồn tại phát triển của NN, thể hiện 2 phương diện: giai
cấp và xã hội.
- Tính giai cấp: NN công cụ, bộ máy đặc biệt nằm trong tay
lực lượng cầm quyền
+ để bảo vệ lợi ích kinh tế
+ để thực hiện sự thống trị về chính trị
+ thực hiện sự tác động về tư tưởng của nó đối với toàn xã hội.
- Tính xã hội: NN là bộ máy
+ để tổ chức, điều hành và quản lí XH nhằm thiết lập, củng cố và
giữ gìn trật tự, sự ổn định của XH
+ để bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, sự phát triển
chung của XH
Các kiểu NN và bản chất.
a) Nhà nước chủ nô
- sở kinh tế: chế độ hữu của chủ đối với TLSX
nô lẹ
- Cơ sở xã hội: bao gồm hai giai cấp chính là chủ nô và nô lệ
- Tính giai cấp: NN chủ b máy chuyên chính của giai
cấp chủ nô, công cụ chủ yếu để bảo vệ quyền lực kinh tế,
thực hiện quyền lực chính trịthực hiện sự tác động về
tưởng của giai cấp chủ nô đối với toàn XH
- Tính hội: NN chủ công cụ để điều hành quản
XH, nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự XH chiếm hữu nô lệ.
b) Nhà nước phong kiến
- sở kinh tế: sự sở hữu nhân về TLSX, chủ yếu
ruộng đất
- sở hội: hai giai cấp chính địa chủ, quý tộc phong
kiến và nông dân
- Tính giai cấp: NNPK là bộ máy chuyên chính của giai cấp địa
chủ PK, công cụ để thực hiện bảo vệ lợi ích, quyền
địa vị thống tr của giai cấp địa chủ PK trong XH trên cả 3
lĩnh vực: KT, CT, TT
- Tính hội: bộ máy để điều hành quản XH nhằm
thiết lập và giữ gìn trật tự XHPK.
c) Nhà nước tư sản
- sở kinh tế: chế độ sở hữu nhân về TLSX sự bóc lột
GTTD
- Cơ sở xã hội: có hai giai cấp chính là tư sản và công nhân
- Tính giai cấp: bộ máy chuyên chính sản, công cụ để
thực hiện và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của giai
cấp tư sản trong XH
- Tính hội: bộ máy để quản điều hành XH nhằm
thiết lập và giữ gìn trật tự và sự ổn định của XH TBCN
d) Nhà nước XHCN
- Cơ sở kinh tế: chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
- Cơ sở xã hội: các giai cấp, tầng lớp liên minh với nhau
- Tính giai cấp: bộ máy chuyên chính sản công cụ để
thực hiện và bảo vệ lợi ích, quyền và đại vị thống trị của giai
cấp công nhân những người lao động khác dưới sự lãnh
đạo của đảng của giai cấp công nhân
- Tính hội: bố máy để tổ chức quản phụ vụ XH nhằm
thiết lập giữ gìn trật tự XHnhằm xây dựng thành công
CNXH
3. Sự khác nhau giữa bản chất NNXHCN với bản chất các
kiểu NN khác; Bản chất NN Việt Nam
Phân biệt: dựa vào câu 2
Bản chất NN Việt Nam
Điều 2- HP 2013 quy định: “Nhà nước Cộng a hội chủ
nghĩa Việt Nam nhà nước pháp quyền hội chủ nghĩa của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.”
- Tính giai cấp: NN ta mang tính chất giai cấp công nhân, tính giai
cấp của NN ta gắn liền hữu với tính dân tộc tính nhân dân sâu
sắc, trong đó, biểu hiện của tính dân tộc, tính nhân dân trội hơn so
với tính giai cấp.
- Tính hội: NN ta đang phấn đấu để từng bước đạt được mục
tiêu trở thành NN thực sự là của ND, do ND và vì ND, là NN có tính
hội rộng rãi và sâu sắc.
Là NN của dân,do dân và vì dân:
+NN của dân: Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân và nhân sử dụng quyền lực NN thông
qua Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.
+NN do dân: là NN do giai cấp công nhân ,nông dân,đội ngũ tri thức và những người lao
động khác tổ chức thành cơ quan quyền lực chính trị.
+NN vì dân: Là NN vì nhân dân,nghĩa la mọi chính sách, PL, hoạt động của NN,mọi cố
gắng của NN đều vì lợi ích của nhân dân,phục vuh ND VN.
-Là NN thể hiện tính XH rộng lớn:
+NN CHXH VN không chỉ là tổ chức chính trị chủa ND mà còn là tổ chức kinh tế, văn
hóa,xã hội…
+ NN đã và đang phát huy không ngừng quyền làm chủ về mọi mặt của ND,nghiêm trị
mọi hành động xâm phạm đến lợi ích của tổ quốc,của ND,xây dựng đất nước giàu
mạnh,xóa bỏ áp bức bóc lột bất công,làm cho mọi người có cuộc sống ấm no,hạnh phúc
hơn.
4. Đặc trưng của NN
Đặc trưng nhà nước cho phép phân biệt nhà nước với tổ chức
chính trị hội khác, thể hiện vai trò, vị trí trung tâm của nhà nước
trong hệ thống chính trị.
5 đặc trưng:
NN là tổ chức quyền lực công đặc biệt
NN phân chia quản dân theo các đơn vị hành chính,
lãnh thổ
NN nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia
NN ban hành PL và sử dụng PL để quản lí XH
NN quy định thực hiện việc thu thuế, quyền phát hành
tiền
5. Chức năng của các kiểu nhà nước; Mối quan hệ giữa chức
năng đối nội và chức năng đối ngoại của NN
Chức năng của NN:
- Là hoạt động chủ yếu nhất, quan trọng nhất của nhà nước
- Mang tính thường xuyên, liên tục, ổn định tương đối, trực
tiếp xuất phát thể hiện đầy đủ nhất, tập trung nhất bản
chất, cơ sở kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu cơ
bản của NN
Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của NN:
- Bản chất NN sẽ quyết định chức năng của NN
- Chức năng của NN sẽ thể hiện bản chất của NN đó
- Nhiệm vụ chiến lược của NN sở để xác định số lượng,
nội dung, hình thức phương pháp thực hiện chức năng
của NN
- Chức năng của NN “phương thức” thực hiện nhiệm vụ
chiến lược của NN
Chức năng của các kiểu NN:
Nhà nước chủ nô:
- Chức năng đối nội:
+ bảo vệ củng cố chế độ sở hữu của chủ nô đối với TLSX,
lệ và sản phẩm lao động xã hội
+ đàn áp sự phản kháng của lệ những người lao động
khác bằng bạo lưc
+ đàn áp nô lẹ và những người lao động khác về tư tưởng
- Chức năng đối ngoại:
+ phòng thủ, chống xâm lược từ bên ngoài
+ tiến hành chiến tranh xâm ợc nhằm cướp bóc của cải,
chiếm ddaotj lãnh thổ của các quốc gia khác bắt binh về
làm nô lên
+ ngoài ra, nhà nước chủ nô còn có những hoạt động giao bang,
hữu hảo với các quốc gia khác.
Nhà nước phong kiến:
- Chức năng đối nội:
+ bảo vệ, củng cố phát triển chế độ sở hữu của giai cấp địa
chủ phong kiến đối với TLSX (mà chủ yếu ruộng đất) sản
phẩm lao động hôi; duy trì bóc lột đối với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác
+ đàn áp nông dân và các tầng lớp lao động khác khi học nổi dậy
chống lại chính quyền khi học nổi dậy chống lại nhà nước phong
kiến
+ đàn áp nông dân và những người lao động khác về tư tưởng
- Chức năng đối ngoại:
+ phòng thủ, chống sự xâm lược từ bên ngoài, gây chiến tranh
xâm lược nước khác
+ ngoài ra cũng có những hoạt động đối ngoại hòa bình, hữu hảo
với các quốc gia khác trong một số lĩnh vực kinh tế, thương mại,
văn hóa…
Nhà nước tư sản
- Chức năng đối nội:
+ bảo vệ, củng cố quyền sở hữu nhân TBCN đối với TLSX
sản phẩm lao động xã hội
+ bảo vệ an ninh, trật tự, ATXH
+ bảo vệ và truyền bá hệ tư tưởng tư sản
+ tổ chức và quản lí kinh tế
+ tổ chức và quản lí văn hóa, giáo dục, khoa học
- Chức năng đối ngoại:
+ bảo vệ đất nước khỏi sự xâm lược từ bên ngoài
+ quan hệ, hợp tác với các nước trên thế giới
Nhà nước XHCN
- Chức năng đối nội:
+ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
+ tổ chức và quản lí kinh tế
+ chức năng hội (giải quyết c vấn đề văn hóa, giáo dục, y
tế, lao động và việc làm, cứ trợ XH, xóa đói giảm nghèo,…)
+ bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và
lợi ích cơ bản của công dân
- Chức năng đối ngoại:
+ bảo vệ tổ quốc XHCN, chống sự xâm lược từ bên ngoài
+ chức năng mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, các tổ chức
quốc tế và khu vực
+ tham gia vào các hoạt động quốc tế lợi ích chung của cộng
đồng và vì mục đích nhân đạo
Chức năng Nhà nước CHXHCNVN
- Chức năng đối nội:
+ tổ chức quản nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN
+ tổ chức và quản lý nền VH, GD, KH- CN
+ chức năng xã hội
+ giữ vững an ninh chính trị, TT-ATXH
+ công nhận, tôn trọng , bảo vệ bảo đảm quyền con người,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
+ bảo đản cho PL được tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm
minh, đầy đủ và thống nhất
- Chức năng đối ngoại:
+ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
+ quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, không phân biệt
chế độ chính trị và xã hội khác nhau
+ tham gia vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
6. Mối quan hệ giữa chức năng với nhiệm vụ của NN, giữa
chức năng với bản chất của NN, giữa chức năng với bộ
máy NN
Chức năng vs bản chất
Bản chất NN quyết định đến chức năng NN
Chức năng của NN sẽ thể hiện đến bản chất của NN đó
Dựa vào câu 2 và 5 để lấy ví dụ
Chức năng vs nhiệm vụ
Nhiệm vụ chiến lược của NN sở để xác định số lượng,
nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện chức năng của
NN
Chức năng của NN là phương thức thực hiện nhiệm vụ chiến
lược của NN
Ví dụ: Hai nhiệm vụ chiến lược của NN Việt Nam hiện nay là xây
dựng thành công CNXH bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN
quyết định nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện các
chức năng đối nội, đối ngoại của NN ta
Chức năng vs bộ máy NN
Chức năng NN quyết định việc tổ chức bộ máy nhà nước
sao cho phù hơn
BMNN là công cụ, phương tiện để thực hiện chức năng NN
7. cấu của bộ máy NN; Các nguyên tắc tổ chức hoạt
động của bộ máy NN
Khái niệm : là hệ thống các từ TW đếnBMNN quan NN
địa phương được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung
thống nhất nhằm thực hiện nhiệm vụ chức năng của NN, lợi ích
của giai cấp thống trị
- Là công cụ chuyên chính giai cấp
- Bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị
- Nắm giữ , quyền lực chính trị, quyền lực quyền lực kinh tế
tưởng
- Sử dụng PL để quản lí XH
- Áp dụng 2 phương pháp bản để quản XH: giáo dục thuyết
phục và cưỡng chế
quan NN: bộ phận cấu thành nên BMNN, mang tính
quyền lực NN, được thành lập trên sở PL được giao những
nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ và chức năng
của NN
- Được thành lập theo luật định
- Mỗi cơ quan có vị trí, vai trò, quyền hạn khác nhau
- Nhân danh NN thực thi quyền lực NN
- Ban hành văn bản quy phạm PL, văn bản áp dụng PL
- Quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế
Cơ cấu BMNN:
Hệ thống cơ quan quyền lực (nghị viện, quốc hội)
Hệ thống cơ quan hành chính (chính phủ, UBND các cấp)
Cơ quan xét xử (tòa án)
Cơ quan công tố (viện kiểm sát)
Nguyên thủ quốc gia (vua, nữ hoàng, quân vương, tổng thống,
chủ tích nước...)
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy NN
Nguyên tắc tập quyền:
- Tập trung quyền lực NN vào một các nhân hay một cơ quan dược
bầu ra theo nhiệm kì ở trung ương
- Tập trung cao độ quyền hạn của cơ quan nhà nước ở trung ương
Nguyên tắc phân quyền
- Chia quyền lực NN thành 3 nhánh do 3 quan cấp cao độc
lập thực hiện
- Sự phân cấp, phân công nhiệm vụ, thẩm quyền giữa cơ quan NN
TW và địa phương rõ nét
Nguyên tắc tản quyền: Kết hợp giữa tập trung quyền lực vào
quan TW sự nhanh nhạy, hiệu quả trong việc giải
quyết những vấn đề tại địa phương.
Bộ máy NN Việt Nam (vở ghi)
8. Các yếu tố cấu thành hình thức NN (vở ghi)
9. Khái niệm NN pháp quyền các giá trị bản phổ
biến của NN pháp quyền(vở ghi)
Lưu ý so sánh NNPQ với NN pháp trị
10. Cấu trúc hệ thống chính trị XHCN Việt Nam; Vị trí,
vai trò của NN trong hệ thống chính trị XHCNVN ( xem
thêm vở ghi)
Cấu trúc hệ thống chính trị XHCN Việt Nam:
- ĐCS Việt Nam
- Nhà nước XHCN VN
- Mặt trận TQVN
Vị trí, vai trò của NN trong hệ thống chính trị XHCNVN:
Trong hệ thống chính trị XHCN,NN giữ vị trí trung tâm và có vai trò
chủ đạo đối với quản XH. Điều này dc thể hiện trong hai ưu
thế sau của NN:
-NN XHCN tổ chức chính trị mang quyền lực ND, thể hiện tập
trung nhất ,đầy đủ nhất ý chí và lợi ích của ND:
+NN XHCN VN sản phẩm thắng lợi của cuộc CM do giai cấp
cong nhân lãnh đạo và tiến hành cùng với các giai cấptầng lớp
XH khác,vì mục tiêu xoa bỏ chế độ áp bức c lột,bất công,tiến
đến xay dựng chế độ thực sự ấm no,tự do, hạnh phúc,dân chủ,bìh
đẳng.Đây thực sự là NN của ND,vì ND.
+ NN CHXHCN VN NN do nhân dân làm chủ,tất cả quyền lực
NN thuộc v ND nề tảng liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân độ ngũ tri thức.nhiệm vụ,mục tiêu NN
phù hợp vs ý nguyện và lợi ích của ND.
+NN quyền lực công khai,bao trùm lên toàn bộ XH tác
động trong phạm vi rộng lớn nhất so với quyền lực của các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị XHCN.
+Mọi chủ trương chính sách Pl của NN vấn những vấn đề quan
trọng nhất liên quan đến lợi ích của cả nước địa phương đều
được nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia xây dựng,quyết
định và thực hiện
+ Các quan NN,cán bộ viên chức NNđều xuất phát từ ND,một
lòng một dạ phục vụ ND và chịu sự kiểm tra,giám sát của ND.
-NNXHCN là công cụ có hiệu lực nhất để thực hiện quyền lực ND:
+NN sở rộng lớn,khả năng triển khai nhanh chóng hiệu
quả mọi chính sách PL cuả mình tới các đối tượng.NN trách
nhiệm tạo mọi dk thuận lợi để ND tham gia tích cực hiệu quả
vào việc thực hiện chính sách,tuân thủ pl...
+NN quyền ban hành PL bảo đảm thực hiện PL bằng biện
pháp cưỡng chế.
+NN XHCN có bộ máy chuyên nghiệp để thực hiện quản lý NN và
cung cấp các dịch vụ công cho ND.
+NN chủ sở hữu tối cao những liệu sản xuất chủ yếu của
XH,nắm trong tay nguồn lực kint tế,tài chính,kỹ thuật to lớn,không
những co khnăng đảm bảo sự hoạt động bình thường của mình
mà còn hỗ trợ các tổ chức thành viên khác của ht chính trị XH hoạt
động co hiệu quả
+ NNXHCN tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị XHCN
mang chủ quyền quốc gia. NN toàn quyền quyết định thực
hiện các chính sách đối nội,đối ngoại của mình,không lệ thuộc
vào ý chí từ bên ngoài có quyền nhân danh cả quốc gia và dân tộc
trong quan hệ đối ngoại và là chủ thể của công pháp quốc tế.
11. Nguồn gốc của PL. Khái niệm và đặc trưng của PL.
Nguồn gốc của PL:
Những dẫn đến sự ra đời NN cũng những ng.nhân dẫnng.nhân
đến sự ra đời PL:
- Nguyên nhân kinh tế: Sự phát triển của LLSX phân công
lao động, kinh tế phát triển xuất hiện của cải thừa
chế độ tư hữu
- Nguyên nhân xã hội: Chế độ tư hữu xuất hiện gia cấp
Con đường hình thành:
- Nhà nước thừa nhận quy tắc x sự XH ( dụ như việc nhà
nước quy định về việc nghỉ lễ, tết trong Luật lao động)
- NN thừa nhận các quyết định, lập luận, các nguyên tắc hoặc
sự giải thích PL của cơ quan xét xử.
- NN ban hanh ( dụ như Luật tổ chức Quốc hội, luật tổ chức
Chính phủ…)
Khái niệm PL:
- Là hệ thống quy định chung cho XH
- Do NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện
- Để điều hành và quản lí XH
- Nhằm thiết lập, giữ gìn trật tự XH thực hiện mục tiêu của
lực lượng cầm quyền.
Đặc trưng của PL:
- Tính quyền lực NN: PL do nhà nước ban hành, thừa nhận
được đảm bảo thực hiện.
- Tính quy phạm phổ biến: PL khuôn mẫu, chuẩn mực chung
được áp dụng cho mọi chủ thể. (ví dụ theo Luật giao thông
đường bộ của VN, mọi ng khi ra đường phải đi bên tay phải,
tuân thủ các tín hiệu giao thông trên đường)
- Tính hệ thống: Các quy định của PL mlh nội tại thống
nhất với nhau tạo thành HTPL
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
+ Nội dung của PL phải được thể hiện ở những hình thức nhất
định: tập quán pháp, tiền lệ pháp hay văn bản QPPL
+ Từ ngữ rõ ràng, chính xác, dể hiểu.
+ Đảm bảo quy trình ban hành.
12. Bản chất của PL theo quan điểm chủ nghĩa M-L
Bản chất của PL tổng hợp những mối liên hệ, những thuộc
tính tính tất nhiện, tương đối ổn định bên trong của PL, quy định
sự tồn tại, phát triển của PL
Theo chủ nghĩa M-L, PL hiện tượng của hội giai cấp, PL
chỉ phát sinh, tồn tại phát triển kh XH đạt đến một trình độ nhất
định, bản chất của PL được xem xét chủ yếu trên hai phương diện: xã
hội và giai cấp
- Tính giai cấp:
+ phản ánh ý chí n nước của giai cấp nắm quyền lực nhà
nước
+ khí giai cấp giai cấp thống tr dùng để chóng lại
các giai cấp khác
+ điều chỉnh QHXH phát triển theo trật tự giai cấp nắm
quyền lực nhà nước mong muốn
- Tính xã hội:
+Thể hiện ý chí của số đông và đem lại lợi ích cho toàn XH
+ Ghi nhận những cách ứng xử hợp được số đông chấp
nhận
+ Là công cụ để điều chỉnh các QHXH để duy trì trật tự XH
13. Bản chất và đặc điểm của PL tư sản và PL XHCN
PL tư sản:
Bản chất:
Bản chất của PL tư sản được thể hiện ở 2 thuộc tính:
- Tính giai cấp: Thể hiện ý chí bảo vệ cho quyền lợi của giai
cấp tư sản
- Tính xã hội:
+ tính xã hội rộng rãi
+ tiến bộ hơn so với PL thời chủ nô và p/kiến
+ bảo vệ quyền lợi cơ bản của đa số nhân dân trong xã hội
+ điều hòa các mqh xã hội khá chặt chẽ, tiến bộ và dân chủ.
Đặc điểm:
- PL tư sản là PL phục vụ và bảo vệ QHSX TBCN :
+ PL tư sản điều chỉnh các mqh sx chặt chẽ
+ PL tư sản điều tiết nền kinh tế thị trường, phát triển kinh tế
hàng hóa
+ PL sản bảo vệ quyền tự do cạnh tranh kinh tế thúc đẩy
kinh tế đất nước phát triển
- PL tư sản không những công cụ để nhà nước quản hội
còn công cụ để giám sát, hạn chế quyền lực của bộ
máy nhà nước: tuân thủ tuyệt đối nguyên tắc “tam quyền
phân lập” đối trọng quyền lực của bộ máy nhà nước (Hiến
pháp PL tư sản)
- PL sản thiết lập nguyên tắc mọi công dân bình đẳng trước
PL: quy định chặt chvề năng lực pháp quyền nghĩa
vụ của mọi người dân trước PL
- PL sản quy định bảo vệ các quyền công dân quyền
con người: là sự tiến bộ bản so vs thời PL chủ PL
phong kiến, quy định ràng chặt chẽ bảo vệ quyền lợi
của công dân đến mọi mặt cuộc sống của người dân trong
hội và đối vs nhà nước.
- PL tư sản xác lập nguyên tắc đảm bảo tính tối cao của HP :
+ PL tư sản ra đời gắn liền với chủ nghĩa lập hiến, cùng với sự
ra đời của hiến pháp
+HP là công cụ giám sát PL và giám sát quyền lực nhà nước
+ Điều luật nào trái với HP thì k được xem là có hiệu lực
- PL sản bảo vệ chế độ sở hữu nhân, coi bất khả
xâm phạm
- PL sản phát triển tương đối toàn diện, cân đối đồng bộ:
phát triển đa dạng các ngành luật toàn diện về mọi mặt của
hội, cân đối và đồng bộ với nền kinh tế thị trường của nhà
nước
- 1 số ngành luật chế định PL ms ra đời, 1 số chế định PL
đặc biệt phát triển phù hợp với sự phát triển ngày càng đa
dạng tiến bộ của xã hội
- Kĩ thuật lập pháp phát triển cao hơn PL phong kiến
- PL tư sản có nguồn luật khá phong phú:
+ văn bản quy phạm PL
+ tập quán pháp
+ tiền lệ pháp
+ học thuyết PL
+ nguyên tắc PL
+ nguyên tắc chuẩn mực công bằng công lý
- PL sản tồn tại dưới 2 hệ thống chủ yếu hệ thộng PL lục
địa châu Âu và hệ thống PL Anh-Pháp (anglo-saxon)
Pháp luật XHCN
Khái niệm pháp luật hội chủ nghĩa:là hệ thông các
quy ắc ứng xử chung do nhà nước XHCN ban hành(hoặc thừa
nhận)và bảo đảm thực hiện,thể hiện ý chí chủa nhà nước,của
nhân dân lao động,là nhân tố điều chỉnh các quan h hội
vì lợi ích của nhân dân,vì sự nghiệp xây dựng XHCN
Bản chất của pháp luật XHCN:
-pháp luật XHCN có tính xã hội rất rộng lớn
Nguyên nhân:nền kinh tế XHCN hình thành phát triển trên chế đọ
hữu XHCN về những liệu sản xuất trong hội với mục đích
thỏa mãn ngày càng tốt hơn những nhu cầu vật chất,tinh thần của
nhân dân bằng cách phát triển thuật,tăng năng suất lao động trên
nền KHKT hiện đai=>thay đổi căn bản về kinh tế đã làm thay pháp
luật XHCN thể hiện tính hội rộng lớn hơn bất kiểu pháp luật
nào
Biểu hiện :
+phạm vi điều chỉnh:pháp luật XHCN điều chỉnh các quan hệ hội
rộng hơn so với các pháp luật khác.Ví dụ như nhà nước quản các
lĩnh vực quan trọng khác nhau của đời sông xã hội như kinh tế,chính
trị,văn hóa-xã hội..Không một công cụ quản lí xã hội nào thể thay
thế pháp luật hội chủ nghĩa trong việc quản hiệu quả hội
hiện nay
+mục đích điều chỉnh:vì lợi ích của nhân dân(công nhân,nông dân,trí
thức…),đáp ứng ngày mọt tốt hơn những nhu cầu,đòi hỏi của mỗi
nhân cũng như toàn xã hội,vĩ xã hội công bằng,dân chủ ,văn minh
-pháp luật XHCN thể hiện ý chí của nhà nước của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động
+Nếu các pháp luật khác thê hiện ý chí của nhà nước của giai cấp
bóc lột là thiểu số dân thì pháp luật XHCN thê hiện ý chí của nhà
nước của tần lớp công nhân,nông dân là số đông trong xã hội
+pháp luật XHCN thê hiện nguyện vọng và mang lại lợi ích cho nhân
dân biểu hiện qua mối quan hệ hợp tác,giúp đỡ lẫn nhau giữa người
lao động
+pháp luật còn thể hiện mục đích mà nhà nước và dân dân đặt ra đó
xây dựng XHCN đưa lại do,dân chủ,công bằng,hạnh phúc,văn
minh cho người lao động
+bằng việc quy định bảo vệ chính quyền nhân dân pháp luật đã đưa
người lao động từ vị trí bị thống trị lên vị trí thồn trị
+nhân dân trực tiếp nắm quyền lực nhà nước cùng nhau sữ dụng
những liệu sản xuất đã được hội hóa để phục vụ lợi ích hội
cũng như của con người
+để bảo vệ lợi ích của người lao động pháp luật còn ghi nhận và bảo
đảm các quyền tự do dân chủ thực sự cho nhân dân đáp ứng ngay
càng nhiều hơn tốt hơn những nhu cầu vật chất tinh thần cho người
lao động
-pháp luật XHCN quan hệ chặt chẽ với kinh tế hội chủ
nghĩa
Nguyên nhân:pháp luật thể hiện ý chỉ nhà nước của nhân dân lao
động nhưng lại được quy định bới điều kiện kinh tế -xã hội của đất
nước ở mỗi thời kì
+trong pháp luật XHCN mới chỉ quy định được nguyên tắc”làm theo
năng lực hưởng theo lao động”mà chưa thể quy định được nguyên
tắc”làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu
=>tình trạng chênh lệch về mặt của cải trong giữa các thành viên
trong xã hội chưa thể xóa bỏ
PL XHCN công cụ để nước quản kinh tế,thực hiện các chính
sách kinh tế , công cụ để các tổ chức,cá nhân thực hiện các mục
tiêu kinh tế và xử lí các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động kinh tế
=>PL XHCN vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định
và phát triển của nền kinh tế
-PL XHCN quan hệ mật thiết với đường lối, chủ trương,
chính sách của đảng cộng sản
+nội dung,phương hướng phát triển của pháp luật XHCN chịu sự chỉ
đạo,định hướng của đường lối,chủ trương,chính sách của đảng
+PL XHCN hình thức biểu hiện tập trung nhất đường lối, chủ
trương, chính sách của đảng và biến chúng thành sự thật
Ngoài ra PL XHCN còn liên hệ chặt chẽ với các công cụ điều
chỉnh quan hệ hội khác như đạo đức,tập quán,quy định
của cac tổ chức xã hội…Trong các mối qun hệ đó pháp luật xã
hội chủ nghĩa luôn giữ vai trò tối thượng,nó bảo vệ ,tạo điều
kiện cho những quy định phù hợp phát triển đồng thời loại bỏ
những quy định lạc hậu
Đặc điểm của PL XHCN:
- Ghi nhận và củng cố chế độ công hữu về TLSX, bảo vệ và phát triển
nền kinh tế XHCN
- Luôn đề cao chủ quyền nhân dân, vì lợi ích của nhân dân
- Thể hiện tinh thần nhân đạo XHCN, thực hiện việc giải phóng con
người khỏi áp bức bóc lột, bất công những lệ thuộc khác, không
ngừng phát triển, hoàn thiện các mục tiêu công bằng, dân chủ vì
hạnh phúc của con người
- Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, luôn củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa XH.
- Có tính thống nhất nội tại cao
- Luôn đề cao nguyên tắc pháp chế XHCN
- Có phạm vi điều chỉnh rộng và hiệu quả điều chỉnh cao
- Có vai trò năng động sáng tạo
14. Các thuộc tính của PL:
- Thuộc tính của sự vật, hiện tượng: là những tính chất, dấu hiệu riêng có của sự
vật, hiện tượng.
- Thuộc tính của pháp luật: là những tính chất, dấu hiệu riêng biệt, đặc trưng của
pháp luật.
- Pháp luật có 3 thuộc tính cơ bản:
+ Tính quy phạm phổ biến: PL khuôn mẫu, chuẩn mực
chung được áp dụng cho mọi chủ thể. (ví dụ theo Luật giao
thông đường bộ của VN, mọi ng khi ra đường phải đi bên tay
phải, tuân thủ các tín hiệu giao thông trên đường)
+ Tính quyền lực NN: PL do nhà nước ban hành, thừa nhận
được đảm bảo thực hiện.
+ Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
Nội dung của PL phải được thể hiện những hình thức
nhất định: tập quán pháp, tiền lệ pháp hay văn bản
QPPL
Từ ngữ rõ ràng, chính xác, dể hiểu.
Đảm bảo quy trình ban hành.
- Ngoài các thuộc tính cơ bản nói trên, PL còn có các thuộc tính
khác nữa như tính ổn đinh, tính hệ thống, tính dự báo…
15. Các chức năng cơ bản của PL
Khái niệm : là những phương diện tácchức năng của PL
động của PL, thể hiện bản chất, điều kiện tồn tại thực tếgiá trị
XH của PL.
Các chức năng cơ bản của PL:
- Chức năng phản ánh
+ phản ánh các đặc điểm, trạng thái vận động của các quan hệ kt
và nền tảng xh
+ phản ánh ý chí NN
+…
- Chức năng điều chỉnh:
một mặt pháp luật ghi nhận các quan hệ chủ yếu trong hội, mặt khác pháp
luật phải bảo đảm cho sự phát triển của các quan hệ xã hội.
Nói cách khác, pháp luật vừa làm nhiệm vụ "trật tự hóa" các quan hệ xã hội, đưa
chúng vào những phạm vi khuôn mẫu nhất định, vừa tạo điều kiện cho các quan
hệ xã hội phát triển theo chiều hướng mong muốn.
Chức năng điều chỉnh của pháp luật đươc thực hiện thông qua các hình thức:
quy định, cho phép, ngăn cấm, khuyến khích, quy định quyền nghĩa vụ qua
lại giữa các bên.
- Chức năng giáo dục: được thực hiện thông qua sự tác động của pháp
luật vào ý thức tâm con người. Con người hiểu được rằng hội, nhà
nước cần anh ta phải xử sự như thế nào khi ở hoàn cảnh mà pháp luật mô tả
và nếu không xử sự như thế thì phải chịu những hậu quả bất lợi như thế nào.
- Chức năng bảo vệ:
+ công cụ bảo vệ các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh
+ bảo vệ giá trị vật chất và tinh thần mà nó ghi nhận
16. Bản chất, đặc điểm và chức năng của PL Việt Nam
Pháp luật VN hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
NN VN ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí nhà nước của nhân dân, là nhân t
điều chỉnh các quan hệ hội lợi ích mục đích của ND, sự nghiệp xây
dựng CNXH trên đất nước VN.
Bản chất của PL Việt Nam:
- PL VN thể hiện ý chí NN của nhân dân Việt Nam
- Tính xã hôi của PL VN rất rộng lớn
Đặc điểm của PL Việt Nam:
-Đặc điểm cuả PLXHCN VN:
+ PL VN là pháp luật của ND( thể hiện ýPL VN mang tính nhân dân sâu sắc:
chí NN của ND VN nòng cốt gồm giai cấp công nhân,giai cấp nông dân
đội ngũ tri thức những ngườ lao động khác); do ND(NN XH tạo mọi dk để
ND VN tham gia tích cực vào các hoạt động xây dựng ,thực hiện PL,kiểm tra , sát
các hoạt động PL); vì ND( mang lại những lợi ích to lớn cho ND VN trên các lĩnh
vực khác nhau của đời sống XH)
+PL VN thể chế hóa đường lối,chính sách của ĐCS VN: xuất phát từ vai trò lãnh
đạo của ĐCS VN đối vs NN XH, PL VN nhiệm vụ chuyển tải các chủ
trương đường lối chính sách của đảng thành những quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung làm sở pháp cho tổ chức hoạt động của NN,các tổ chức phi
NN và các cá nhân trong XH.
+ : NN VN luônPL VN ghi nhận,tạo dk cho sự phát triển nền kinh tế XNCN VN
định hướng cho nền kinh tế đất nước phát triển theo con đường XHCN ,do đó hệ
thống PLrất nhiều thay đổi tích cực ,phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
+ PL VN thúc đẩy việc xây dựng phát triển NN pháp quyền XHCN VN của
ND,do ND,vì ND: xây dựng NN pháp quyền VN cũng đồng nghĩa với việc củng
cố nâng cao vị trí vai trò của PL trong đời sống NN và XH.PL đã và đang làm cơ
sở pháp lý vững chắc cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy NN,ghi nhận
đảm bảo tất cả quyền lực NN thuộc về ND,mở rộng nền dân chủ XHCN.thực hiện
quyền làm chủ của ND và mang lại hạnh phúc cho ND.
+ PL VN có quan hệ chặt chẽ với các quy phạm XH khác mà đực biệt là đạo đức
truyền thống Á ĐÔng: bởi XH VN mang nặng yếu tố duy tình,coi trọng đạo
đức.Nội dung của PL VN luôn thể hiện những quy tắc đạo đức truyền thống
VN luôn hỗ trợ cho các hoạt động PL để đảm bảo chúng dc tiến hành vừa
lí,vừa có tình.
+ PL VN có phạm vi điều chỉnh ngày càng dc mở rộng,hiệu quả điều chỉnh ngày
càng cao: bởi các QHXH phát triển ngày càng phong phú ,đa dạng,phức tạp .VỊ
thế của PLXHCN VN đã đang dc củng cố ,phát huy trong các lĩnh vực khác
nhau của đời sống XH.đáp ứng nhu cầu,đòi hỏi của XH,là công cụ duy trì ,quản
lý đời sống XH không thể thay thế.
+ PL VN là PL của thời kỳ quá độ lên CNXH
Chức năng của PL VN: Có đầy đủ 4 chức năng của PL nói chung
17.Mối quan hệ giữa NN và PL
NN và PL là hai thành tố cơ bản của kiến trúc thượng tầng, có cùng nguyên nhân ra
đời,tồn tại và phát triển. Giữa chúng có mối quan hệ khăng khít với nhau, đó là sự
tương tác hỗ trợ lẫn nhau:
- PL do NN ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện,nghĩa là nó chỉ được
hình thành bằng con đường NN. PL như là công cụ để NN thể hiện ý chí và thực hiện
mục đích của mình.Tùy vào những điều kiện KT-XH nhất định mà NN sẽ đưa ra hệ
thống PL phù hợp với đất nước mình.Theo đó PL trở nên tiến bộ và thể hiện đúng vai
trò của mình.
- NN mặc dù là thiết chế quyền lực ban hành hay thừa nhận PL nhưng NN lại
phải tôn trọng PL, đặt mình dưới PL. Một khi đã có hiệu lực pháp lý thì PL có giá trị
ràng buộc đối với NN,trở thành cơ sở pháp lý cho toàn bộ quá trình tổ chức,hoạt đông
của bộ máy NN và cũng là cơ sở để giới hạn,kiểm soát quyền lực NN.PL quy định
trình tự thành lập,cơ
- cấu tổ chức,chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng cơ quan NN,quy địng mối
quan hệ giũa các cơ quan NN với nhau,giuwac các bộ phận cấu thành cơ quan NN với
nhau…
Với nghĩa đó NN không thể tồn tại thiếu PL và PL chỉ có thể phát sinh và có sức
mạnh hiệu lực khi dựa trên NN. Tóm lại, PL và NN là những hiện tượng không thể
tách rời nhau,do đó khi xem xét bản chất của mỗi hiện tượng cần đặt chúng trong mối
quan hệ qua lại với nhau và đời sống thực tiễn.
18.Hình thức bên ngoài của PL? NN VN công nhận và sử dụng rộng rãi hình
thức PL nào? (vở ghi)
19.Tập quán pháp, tiền lệ pháp là gì? NN VN có thừa nhận các hình thức PL
này không? ( vở ghi)
20.Các loại nguồn PL. Nguồn của PL Việt Nam hiện nay. (Vở ghi)
21.Khái niệm, đặc điểm, cơ cấu của quy phạm PL (vở ghi)
KN: QPPL là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các QHXH theo những định hướng và
mục đích mong muốn.
Đặc điểm:
Đặc điểm:
+ Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự: là khuôn mẫu cho hành vi con người, chỉ dẫn cho mọi người
cách xử sự( nên hay không nên làm gì hoặc làm như thế nào) trong những hoàn cảnh, điều kiện nhất
định => quy phạm pháp luật đã chỉ ra cách xử sự và xacs định phạm vi xử sự của con người, cũng
như hậ quả bất lợi gì nếu như không thực hiện đúng hoặc vi phạm chúng.
+ Quy phạm pháp luật điều là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người
không chỉ là giói hạn mà còn là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của các chủ thể
tham gia quan hệ mà nó điều chỉnh từ phia nhà nước, từ những người có chức vụ, quyền hạn, từ phía
các chủ thể về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong xử sự các bên.
+ Quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Nhà nước áp đặt ý
chỉ của minh trong quy phạm pháp luật bằng cách xác định những đối tượng nào trong những hoàn
cảnh, điều kiện nào thì phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật, những quyền và nghĩa vụ
pháp lý mà họ và cả những biện pháp cưỡng chế nào mà họ buộc phải gánh chịu.
+ Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung. Quy phạm pháp luật được ban hành cho tất cả các tổ
chức cá nhân tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Mọi tổ chức các nhân ở vào những hoàn
cảnh, điều kiện mà quy phạm pháp luật đã quy định đều xử sự thống nhất như nhau.
Điều chỉnh một quan hệ xã hội chung.
+ Quy phạm pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, mà nội dung của nó thường thê hiện
hai mặt là cho phép và bắt buộc, nghĩa là quy tắc xử sự trong đó chỉ ra các quyền và nghĩa vụ pháp
lý của các bên tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Trong cơ chế điều chỉnh pháp luật, quy
phạm pháp luật có vai trog thực hiện chức năng thông báo của nhà nước đến các chủ thể tham gia
quan hệ xã hội về nội dung ý chỉ, mong muốn của nhà nước để họ biết được cái gì có thể làm, cái gì
không được làm, cái gì phải tránh không làm trong những hoàn cảnh, điều kiện nhất định nào đó…
+ Quy phạm pháp luật có tính hệ thống. Mỗi quy phạm pháp luật giữa chúng luôn có sự liên hệ mật
thiết với nhau tạo nên những chỉnh thể lớn nhỏ khác nhau cùng điều chỉnh các quan hệ xã hội vì sự
ổn định và phát triển xã hội. Quan hệ xã hội luôn có sự thay đổi cùng với sự thay đổi về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội…của đất nước mỗi thời kỳ phát triển.
Cơ cấu:
1.Giả định: một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên những
hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong cuộc sốngcá nhân hay tổ chức nàovào
những hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật đó.
Trong giả định của quy phạm pháp luật cũng nêu lên chủ thể nào vào những
điều kiện, hoàn cảnh đó.
dụ: “người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm về
an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm”
(khoản 1, Điều 202 Bộ luật Hình sự năm 1999), bộ phận giả định của quy phạm là:
“người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ vi phạm về an toàn giao
thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gật thiệt hại nghiêm trọng cho sức
khoẻ, tài sản của người khác”.
Trường hợp khác, “Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai
trong thời kỳ đó là con chung của vợ chồng.
Con sinh ra trước ngày đăng kết hôn được cha mẹ thừa nhận cũng con
chung của vợ chồng” (khoản 1, Điều 63 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2000), bộ
phận giả định của quy phạm là: “Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ
có thai trong thời kỳ đó; Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa
nhận ”.
Bộ phận giả định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Tổ chức, cá nhân
nào? Khi nào? Trong những hoàn cảnh, điều kiện nào?
Giả định của quy phạm pháp luật thể giản đơn (chỉ nêu 1 hoàn cảnh, điều
kiện), dụ: “Người quốc tịch Việt Nam công dân Nước Cộng hoà hội chủ
nghĩa Việt Nam (sau đây gọi la công dân Việt Nam)” (khoản 1, Điều 4 Luật Quốc tịch
Việt Nam 1998); hoặc thể phức tạp (nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện), dụ:
“Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xoá án tích còn vi phạm”(khoản 1, Điều 247 Bộ luật Hình sự
năm 1999).
2. Quy định: một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự
mà tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của
quy phạm pháp luật được phép hoặc buộc phải thực hiện.
Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi: Phải làm gì? Được
làm gì? Không được làm gì? Làm như thế nào?
Ví dụ: “công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật” (Điều
57 Hiến pháp năm 1992), bộ phận quy định của quy phạm “có quyền tự do kinh
doanh” (được làm gì).
Hoặc “Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không thoả thuận,
thì thể áp dụng tập quán hoặc quy định tương tự của pháp luật, nhưng không được
trái với những nguyên tắc quy định trong bộ luật này”(Điều 3 Bộ luật Dân sự năm
2005), bộ phận quy định của quy phạm là: “thìthể áp dụng tập quán hoặc quy định
tương tự của pháp luật, nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong
bộ luật này”.
Mệnh lệnh được nêu bộ phận quy định của quy phạm pháp luật thể dứt
khoát (chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo mà không có sự lựa
chọn. dụ khoản 1, Điều 17 Luật Hôn nhân Gia đình năm 2000 quy định: Khi
việc kết hôn trái pháp luật bị huỷ thì hai bên nam nữ phải chấm dứt quan hệ vợ chồng).
Hoặc không dứt khoát (nêu ra 2 hoặc nhiều cách xử sự cho phép các tổ chức hoặc
cá nhân có thể lựa chọn cho mình cách xử sự thích hợp từ những cách xử sự đã nêu, ví
dụ: Điều 12 Luật hôn nhân Gia đình năm 2000 quy định: “Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn.
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan
đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nahu ở nước ngoài”).
3. Chế tài: là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác
động mà nhà nước dự kiến để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
Các biện pháp tác động nêu bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật thể sẽ
được áp dụng với tổ chức hay nhân nào vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng
mệnh lệnh của Nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
Ví dụ: “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam gi đến 2 năm hoặc phạt từ 3 tháng đến 2
năm” (khoản 1, Điều 121 Bộ luật Hình sự năm 1999, bộ phận chế tài của quy phạm là:
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam gi đến 2 năm hoặc phạt từ 3 tháng đến 2
năm”).
Bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Hậu quả sẽ như thế
nào nếu vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ
phận quy định của quy phạm pháp luật, hoặc được hưởng nều thực hiện tốt các quy
định của pháp luật.
Các biện pháp tác động nhà nước nêu ra trong chế tài pháp luật rất đa dạng,
đó có thể là:
- Những biện pháp cưỡng chế nhà nước mang tính trừng phạt liên quan tới
trách nhiệm pháp lý. Loại chế tài này gồm có:
+ Chế tài hình sự;
+ Chế tài hành chính;
+ Chế tài dân sự;
+ Chế tài kỷ luật;
| 1/34

Preview text:

1. Khái niệm nhà nước. Nguồn gốc ra đời của Nhà nước. Các
phương thức xuất hiện điển hình Nhà nước.
(Một số quan điểm về kn NN : xem thêm vở ghi)KN nhà nước:
- Là tổ chức quyền lực công đặc biệt
- Có pháp luật và bộ máy chuyên thực thi quyền lực
- Nắm giữ và thực hiện quyền quốc gia
- Tham gia các quan hệ quốc tế một cách độc lập
- Tổ chức và quản lí xã hội nhắm thiết lập trật tự XH
- Thực hiện mục đích của lực lượng cầm quyền
Nguồn gốc ra đời của nhà nước:
- Ng.nhân sâu xa: (Sự xuất hiện của quan hệ sở hữu tư nhân về
TLSX  gai cấp xuất hiện Sự phát triển của LLSX
 kinh tế phát triển, phân công lao
động  xuất hiện của cải dư thừa  tư hữu  giai cấp, mâu thuẫn giai cấp
- Ng.nhân trực tiếp: Đấu tranh giai cấp
 Khi các điều kiện kinh tế để xuất hiện xã hội mới đã phân chia
xã hội đó thành các giai cấp đối lập nhau, luôn luôn mâu thuẫn và
đấu tranh gay gắt với nhau để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình thì tổ
chức thị tộc trở nên không còn phù hợp nữa, cần có tổ chức mới đủ
sức mạnh để dập tắt xung đột => Nhà nước.
Các phương thức xuất hiện điển hình nhà nước: a) Nhà nước Athens
- Đây là hình thức nhà nước thuần túy cổ điển nhất
- Ra đời trên cơ sở sự đối lập giai cấp đã phát triển ngay trong
nội bộ xã hội thị tộc
b) Nhà nước ở các nước phương Đông cổ đại
- Các nhà nước ra đời sớm nhất (khoảng trên dưới 3000 năm TCN)
- Khi chế độ tư hữ và phân chia giai cấp trong xã hội chưa ở mức cao
- Ng.nhân trực tiếp chủ yếu là do nhu cầu trị thủy và chống giặc ngoại xâm. c) Nhà nước La Mã
- Điều kiện kinh tế xã hội tương tự như nhà nước Athens
- Lý do trực tiếp là kết quả của cuộc đấu tranh giữa giới bình dân
chống lại giới quý tộc với chiến thắng của giới bình dân d) Nhà nước Germany
- Ra đời do nhu cầu thay thế Nhà nước La Mã
- Để quản lý những vùng đất mà Germany giành lại được và
chiếm được của người Lã Mã
2. Các kiểu Nhà nước trong lịch sử. Bản chất các kiểu nhà nước.KN kiểu
nhà nước : Là một dạng thức hay một loại nhà nước ra
đời, tồn tại và phát triển trong một hình thái kinh tế - xã hội nhất
định và chịu sự lãnh đạo của một lực lượng xã hội (giai cấp) nào đó.
Căn cứ phân loại kiểu nhà nước:
- Hình thái KT-XH mà NN đó ra đời
- Tính chất giai cấp của NN  KN bản chất
của nhà nước : Là những phương diện cơ bản quy
định sự tồn tại và phát triển của NN, thể hiện ở 2 phương diện: giai cấp và xã hội.
- Tính giai cấp: NN là công cụ, là bộ máy đặc biệt nằm trong tay lực lượng cầm quyền
+ để bảo vệ lợi ích kinh tế
+ để thực hiện sự thống trị về chính trị
+ thực hiện sự tác động về tư tưởng của nó đối với toàn xã hội.
- Tính xã hội: NN là bộ máy
+ để tổ chức, điều hành và quản lí XH nhằm thiết lập, củng cố và
giữ gìn trật tự, sự ổn định của XH
+ để bảo vệ lợi ích chung của cả cộng đồng, vì sự phát triển chung của XH
Các kiểu NN và bản chất. a) Nhà nước chủ nô
- Cơ sở kinh tế: là chế độ tư hữu của chủ nô đối với TLSX và nô lẹ
- Cơ sở xã hội: bao gồm hai giai cấp chính là chủ nô và nô lệ
- Tính giai cấp: NN chủ nô là bộ máy chuyên chính của giai
cấp chủ nô, là công cụ chủ yếu để bảo vệ quyền lực kinh tế,
thực hiện quyền lực chính trị và thực hiện sự tác động về tư
tưởng của giai cấp chủ nô đối với toàn XH
- Tính xã hội: NN chủ nô là công cụ để điều hành và quản lí
XH, nhằm thiết lập và giữ gìn trật tự XH chiếm hữu nô lệ. b) Nhà nước phong kiến
- Cơ sở kinh tế: là sự sở hữu tư nhân về TLSX, chủ yếu là ruộng đất
- Cơ sở xã hội: có hai giai cấp chính là địa chủ, quý tộc phong kiến và nông dân
- Tính giai cấp: NNPK là bộ máy chuyên chính của giai cấp địa
chủ PK, là công cụ để thực hiện và bảo vệ lợi ích, quyền và
địa vị thống trị của giai cấp địa chủ PK trong XH trên cả 3 lĩnh vực: KT, CT, TT
- Tính xã hội: Là bộ máy để điều hành và quản lí XH nhằm
thiết lập và giữ gìn trật tự XHPK. c) Nhà nước tư sản
- Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu tư nhân về TLSX và sự bóc lột GTTD
- Cơ sở xã hội: có hai giai cấp chính là tư sản và công nhân
- Tính giai cấp: là bộ máy chuyên chính tư sản, là công cụ để
thực hiện và bảo vệ lợi ích, quyền và địa vị thống trị của giai cấp tư sản trong XH
- Tính xã hội: là bộ máy để quản lí và điều hành XH nhằm
thiết lập và giữ gìn trật tự và sự ổn định của XH TBCN d) Nhà nước XHCN
- Cơ sở kinh tế: chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
- Cơ sở xã hội: các giai cấp, tầng lớp liên minh với nhau
- Tính giai cấp: bộ máy chuyên chính vô sản là công cụ để
thực hiện và bảo vệ lợi ích, quyền và đại vị thống trị của giai
cấp công nhân và những người lao động khác dưới sự lãnh
đạo của đảng của giai cấp công nhân
- Tính xã hội: bố máy để tổ chức quản lí và phụ vụ XH nhằm
thiết lập và giữ gìn trật tự XH và nhằm xây dựng thành công CNXH
3. Sự khác nhau giữa bản chất NNXHCN với bản chất các
kiểu NN khác; Bản chất NN Việt Nam
Phân biệt: dựa vào câu 2
Bản chất NN Việt Nam
Điều 2- HP 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.”
- Tính giai cấp: NN ta mang tính chất giai cấp công nhân, tính giai
cấp của NN ta gắn liền hữu cơ với tính dân tộc và tính nhân dân sâu
sắc, trong đó, biểu hiện của tính dân tộc, tính nhân dân trội hơn so với tính giai cấp.
- Tính xã hội: NN ta đang phấn đấu để từng bước đạt được mục
tiêu trở thành NN thực sự là của ND, do ND và vì ND, là NN có tính xã
hội rộng rãi và sâu sắc.
Là NN của dân,do dân và vì dân:
+NN của dân: Tất cả quyền lực thuộc về nhân dân và nhân sử dụng quyền lực NN thông
qua Quốc hội và hội đồng nhân dân các cấp.
+NN do dân: là NN do giai cấp công nhân ,nông dân,đội ngũ tri thức và những người lao
động khác tổ chức thành cơ quan quyền lực chính trị.
+NN vì dân: Là NN vì nhân dân,nghĩa la mọi chính sách, PL, hoạt động của NN,mọi cố
gắng của NN đều vì lợi ích của nhân dân,phục vuh ND VN.
-Là NN thể hiện tính XH rộng lớn:
+NN CHXH VN không chỉ là tổ chức chính trị chủa ND mà còn là tổ chức kinh tế, văn hóa,xã hội…
+ NN đã và đang phát huy không ngừng quyền làm chủ về mọi mặt của ND,nghiêm trị
mọi hành động xâm phạm đến lợi ích của tổ quốc,của ND,xây dựng đất nước giàu
mạnh,xóa bỏ áp bức bóc lột bất công,làm cho mọi người có cuộc sống ấm no,hạnh phúc hơn.
4. Đặc trưng của NN
Đặc trưng nhà nước cho phép phân biệt nhà nước với tổ chức
chính trị xã hội khác, thể hiện vai trò, vị trí trung tâm của nhà nước
trong hệ thống chính trị. 5 đặc trưng:
 NN là tổ chức quyền lực công đặc biệt
 NN phân chia và quản lí dân cư theo các đơn vị hành chính, lãnh thổ
 NN nắm giữ và thực hiện chủ quyền quốc gia
 NN ban hành PL và sử dụng PL để quản lí XH
 NN quy định và thực hiện việc thu thuế, có quyền phát hành tiền
5. Chức năng của các kiểu nhà nước; Mối quan hệ giữa chức
năng đối nội và chức năng đối ngoại của NN
Chức năng của NN:
- Là hoạt động chủ yếu nhất, quan trọng nhất của nhà nước
- Mang tính thường xuyên, liên tục, ổn định tương đối, trực
tiếp xuất phát và thể hiện đầy đủ nhất, tập trung nhất bản
chất, cơ sở kinh tế - xã hội, nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu cơ bản của NN
 Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của NN:
- Bản chất NN sẽ quyết định chức năng của NN
- Chức năng của NN sẽ thể hiện bản chất của NN đó
- Nhiệm vụ chiến lược của NN là cơ sở để xác định số lượng,
nội dung, hình thức và phương pháp thực hiện chức năng của NN
- Chức năng của NN là “phương thức” thực hiện nhiệm vụ chiến lược của NN
Chức năng của các kiểu NN:  Nhà nước chủ nô: - Chức năng đối nội:
+ bảo vệ và củng cố chế độ sở hữu của chủ nô đối với TLSX, nô
lệ và sản phẩm lao động xã hội
+ đàn áp sự phản kháng của nô lệ và những người lao động khác bằng bạo lưc
+ đàn áp nô lẹ và những người lao động khác về tư tưởng - Chức năng đối ngoại:
+ phòng thủ, chống xâm lược từ bên ngoài
+ tiến hành chiến tranh xâm lược nhằm cướp bóc của cải,
chiếm ddaotj lãnh thổ của các quốc gia khác và bắt tù binh về làm nô lên
+ ngoài ra, nhà nước chủ nô còn có những hoạt động giao bang,
hữu hảo với các quốc gia khác.  Nhà nước phong kiến: - Chức năng đối nội:
+ bảo vệ, củng cố và phát triển chế độ sở hữu của giai cấp địa
chủ phong kiến đối với TLSX (mà chủ yếu là ruộng đất) và sản
phẩm lao động xã hôi; duy trì bóc lột đối với giai cấp nông dân
và các tầng lớp lao động khác
+ đàn áp nông dân và các tầng lớp lao động khác khi học nổi dậy
chống lại chính quyền khi học nổi dậy chống lại nhà nước phong kiến
+ đàn áp nông dân và những người lao động khác về tư tưởng - Chức năng đối ngoại:
+ phòng thủ, chống sự xâm lược từ bên ngoài, gây chiến tranh xâm lược nước khác
+ ngoài ra cũng có những hoạt động đối ngoại hòa bình, hữu hảo
với các quốc gia khác trong một số lĩnh vực kinh tế, thương mại, văn hóa…  Nhà nước tư sản - Chức năng đối nội:
+ bảo vệ, củng cố quyền sở hữu tư nhân TBCN đối với TLSX và
sản phẩm lao động xã hội
+ bảo vệ an ninh, trật tự, ATXH
+ bảo vệ và truyền bá hệ tư tưởng tư sản
+ tổ chức và quản lí kinh tế
+ tổ chức và quản lí văn hóa, giáo dục, khoa học - Chức năng đối ngoại:
+ bảo vệ đất nước khỏi sự xâm lược từ bên ngoài
+ quan hệ, hợp tác với các nước trên thế giới  Nhà nước XHCN - Chức năng đối nội:
+ bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
+ tổ chức và quản lí kinh tế
+ chức năng xã hội (giải quyết các vấn đề văn hóa, giáo dục, y
tế, lao động và việc làm, cứ trợ XH, xóa đói giảm nghèo,…)
+ bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và
lợi ích cơ bản của công dân - Chức năng đối ngoại:
+ bảo vệ tổ quốc XHCN, chống sự xâm lược từ bên ngoài
+ chức năng mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế và khu vực
+ tham gia vào các hoạt động quốc tế vì lợi ích chung của cộng
đồng và vì mục đích nhân đạo
Chức năng Nhà nước CHXHCNVN - Chức năng đối nội:
+ tổ chức quản lý nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận
động theo cơ chế thị trường, định hướng XHCN
+ tổ chức và quản lý nền VH, GD, KH- CN + chức năng xã hội
+ giữ vững an ninh chính trị, TT-ATXH
+ công nhận, tôn trọng , bảo vệ và bảo đảm quyền con người,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân
+ bảo đản cho PL được tôn trọng và thực hiện một cách nghiêm
minh, đầy đủ và thống nhất - Chức năng đối ngoại:
+ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN
+ quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, không phân biệt
chế độ chính trị và xã hội khác nhau
+ tham gia vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội
6. Mối quan hệ giữa chức năng với nhiệm vụ của NN, giữa
chức năng với bản chất của NN, giữa chức năng với bộ máy NN
Chức năng vs bản chất
 Bản chất NN quyết định đến chức năng NN
 Chức năng của NN sẽ thể hiện đến bản chất của NN đó
 Dựa vào câu 2 và 5 để lấy ví dụ
Chức năng vs nhiệm vụ
 Nhiệm vụ chiến lược của NN là cư sở để xác định số lượng,
nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện chức năng của NN
 Chức năng của NN là phương thức thực hiện nhiệm vụ chiến lược của NN
 Ví dụ: Hai nhiệm vụ chiến lược của NN Việt Nam hiện nay là xây
dựng thành công CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN
quyết định nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện các
chức năng đối nội, đối ngoại của NN ta
Chức năng vs bộ máy NN
 Chức năng NN quyết định việc tổ chức bộ máy nhà nước sao cho phù hơn
 BMNN là công cụ, phương tiện để thực hiện chức năng NN
7. Cơ cấu của bộ máy NN; Các nguyên tắc tổ chức và hoạt
động của bộ máy NN
 Khái niệm BMNN: là hệ thống các cơ quan NN từ TW đến
địa phương được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung
thống nhất nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của NN, vì lợi ích của giai cấp thống trị
- Là công cụ chuyên chính giai cấp
- Bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị
- Nắm giữ quyền lực kinh ,
tế quyền lực chính trị, quyền lực tư tưởng
- Sử dụng PL để quản lí XH
- Áp dụng 2 phương pháp cơ bản để quản lí XH: giáo dục thuyết phục và cưỡng chế
Cơ quan NN: là bộ phận cấu thành nên BMNN, mang tính
quyền lực NN, được thành lập trên cơ sở PL và được giao những
nhiệm vụ, quyền hạn nhất định để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của NN
- Được thành lập theo luật định
- Mỗi cơ quan có vị trí, vai trò, quyền hạn khác nhau
- Nhân danh NN thực thi quyền lực NN
- Ban hành văn bản quy phạm PL, văn bản áp dụng PL
- Quyền áp dụng biện pháp cưỡng chế  Cơ cấu BMNN:
Hệ thống cơ quan quyền lực (nghị viện, quốc hội)
Hệ thống cơ quan hành chính (chính phủ, UBND các cấp)
Cơ quan xét xử (tòa án)
Cơ quan công tố (viện kiểm sát)
Nguyên thủ quốc gia (vua, nữ hoàng, quân vương, tổng thống, chủ tích nước...)
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy NN
 Nguyên tắc tập quyền:
- Tập trung quyền lực NN vào một các nhân hay một cơ quan dược
bầu ra theo nhiệm kì ở trung ương
- Tập trung cao độ quyền hạn của cơ quan nhà nước ở trung ương
 Nguyên tắc phân quyền
- Chia quyền lực NN thành 3 nhánh cơ do 3 cơ quan cấp cao độc lập thực hiện
- Sự phân cấp, phân công nhiệm vụ, thẩm quyền giữa cơ quan NN
TW và địa phương rõ nét
 Nguyên tắc tản quyền: Kết hợp giữa tập trung quyền lực vào
cơ quan TW và sự nhanh nhạy, có hiệu quả trong việc giải
quyết những vấn đề tại địa phương.
Bộ máy NN Việt Nam (vở ghi)
8. Các yếu tố cấu thành hình thức NN (vở ghi)
9. Khái niệm NN pháp quyền và các giá trị cơ bản và phổ
biến của NN pháp quyền(vở ghi)
Lưu ý so sánh NNPQ với NN pháp trị 10.
Cấu trúc hệ thống chính trị XHCN Việt Nam; Vị trí,
vai trò của NN trong hệ thống chính trị XHCNVN ( xem thêm vở ghi)
Cấu trúc hệ thống chính trị XHCN Việt Nam: - ĐCS Việt Nam - Nhà nước XHCN VN - Mặt trận TQVN
Vị trí, vai trò của NN trong hệ thống chính trị XHCNVN:
Trong hệ thống chính trị XHCN,NN giữ vị trí trung tâm và có vai trò
chủ đạo đối với quản lý XH. Điều này dc thể hiện rõ trong hai ưu thế sau của NN:
-NN XHCN là tổ chức chính trị mang quyền lực ND, thể hiện tập
trung nhất ,đầy đủ nhất ý chí và lợi ích của ND:
+NN XHCN VN là sản phẩm thắng lợi của cuộc CM do giai cấp
cong nhân lãnh đạo và tiến hành cùng với các giai cấp và tầng lớp
XH khác,vì mục tiêu xoa bỏ chế độ áp bức bóc lột,bất công,tiến
đến xay dựng chế độ thực sự ấm no,tự do, hạnh phúc,dân chủ,bìh
đẳng.Đây thực sự là NN của ND,vì ND.
+ NN CHXHCN VN là NN do nhân dân làm chủ,tất cả quyền lực
NN thuộc về ND mà nề tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân
với giai cấp nông dân và độ ngũ tri thức.nhiệm vụ,mục tiêu NN
phù hợp vs ý nguyện và lợi ích của ND.
+NN có quyền lực công khai,bao trùm lên toàn bộ XH và tác
động trong phạm vi rộng lớn nhất so với quyền lực của các tổ chức
khác trong hệ thống chính trị XHCN.
+Mọi chủ trương chính sách Pl của NN vấn những vấn đề quan
trọng nhất liên quan đến lợi ích của cả nước và địa phương đều
được nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia xây dựng,quyết định và thực hiện
+ Các cơ quan NN,cán bộ viên chức NNđều xuất phát từ ND,một
lòng một dạ phục vụ ND và chịu sự kiểm tra,giám sát của ND.
-NNXHCN là công cụ có hiệu lực nhất để thực hiện quyền lực ND:
+NN có cơ sở rộng lớn,khả năng triển khai nhanh chóng và hiệu
quả mọi chính sách và PL cuả mình tới các đối tượng.NN có trách
nhiệm tạo mọi dk thuận lợi để ND tham gia tích cực có hiệu quả
vào việc thực hiện chính sách,tuân thủ pl...
+NN có quyền ban hành PL và bảo đảm thực hiện PL bằng biện pháp cưỡng chế.
+NN XHCN có bộ máy chuyên nghiệp để thực hiện quản lý NN và
cung cấp các dịch vụ công cho ND.
+NN là chủ sở hữu tối cao những tư liệu sản xuất chủ yếu của
XH,nắm trong tay nguồn lực kint tế,tài chính,kỹ thuật to lớn,không
những co khả năng đảm bảo sự hoạt động bình thường của mình
mà còn hỗ trợ các tổ chức thành viên khác của ht chính trị XH hoạt động co hiệu quả
+ NNXHCN là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị XHCN
mang chủ quyền quốc gia. NN có toàn quyền quyết định và thực
hiện các chính sách đối nội,đối ngoại của mình,không lệ thuộc
vào ý chí từ bên ngoài có quyền nhân danh cả quốc gia và dân tộc
trong quan hệ đối ngoại và là chủ thể của công pháp quốc tế. 11.
Nguồn gốc của PL. Khái niệm và đặc trưng của PL.
Nguồn gốc của PL:
Những ng.nhân dẫn đến sự ra đời NN cũng là những ng.nhân dẫn đến sự ra đời PL:
- Nguyên nhân kinh tế: Sự phát triển của LLSX  phân công
lao động, kinh tế phát triển
 xuất hiện của cải dư thừa  chế độ tư hữu
- Nguyên nhân xã hội: Chế độ tư hữu  xuất hiện gia cấp Con đường hình thành:
- Nhà nước thừa nhận quy tắc xử sự XH (ví dụ như việc nhà
nước quy định về việc nghỉ lễ, tết trong Luật lao động)
- NN thừa nhận các quyết định, lập luận, các nguyên tắc hoặc
sự giải thích PL của cơ quan xét xử.
- NN ban hanh (ví dụ như Luật tổ chức Quốc hội, luật tổ chức Chính phủ…)Khái niệm PL:
- Là hệ thống quy định chung cho XH
- Do NN đặt ra hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện
- Để điều hành và quản lí XH
- Nhằm thiết lập, giữ gìn trật tự XH và thực hiện mục tiêu của lực lượng cầm quyền.
Đặc trưng của PL:
- Tính quyền lực NN: PL do nhà nước ban hành, thừa nhận và
được đảm bảo thực hiện.
- Tính quy phạm phổ biến: PL là khuôn mẫu, chuẩn mực chung
được áp dụng cho mọi chủ thể. (ví dụ theo Luật giao thông
đường bộ của VN, mọi ng khi ra đường phải đi bên tay phải,
tuân thủ các tín hiệu giao thông trên đường)

- Tính hệ thống: Các quy định của PL có mlh nội tại và thống
nhất với nhau tạo thành HTPL
- Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
+ Nội dung của PL phải được thể hiện ở những hình thức nhất
định: tập quán pháp, tiền lệ pháp hay văn bản QPPL
+ Từ ngữ rõ ràng, chính xác, dể hiểu.
+ Đảm bảo quy trình ban hành. 12.
Bản chất của PL theo quan điểm chủ nghĩa M-L
Bản chất của PL là tổng hợp những mối liên hệ, những thuộc
tính có tính tất nhiện, tương đối ổn định bên trong của PL, quy định
sự tồn tại, phát triển của PL
Theo chủ nghĩa M-L, PL là hiện tượng của xã hội có giai cấp, PL
chỉ phát sinh, tồn tại và phát triển kh XH đạt đến một trình độ nhất
định, bản chất của PL được xem xét chủ yếu trên hai phương diện: xã hội và giai cấp - Tính giai cấp:
+ phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp nắm quyền lực nhà nước
+ là vũ khí giai cấp mà giai cấp thống trị dùng để chóng lại các giai cấp khác
+ điều chỉnh QHXH phát triển theo trật tự mà giai cấp nắm
quyền lực nhà nước mong muốn - Tính xã hội:
+Thể hiện ý chí của số đông và đem lại lợi ích cho toàn XH
+ Ghi nhận những cách ứng xử hợp lý được số đông chấp nhận
+ Là công cụ để điều chỉnh các QHXH để duy trì trật tự XH 13.
Bản chất và đặc điểm của PL tư sản và PL XHCN  PL tư sản:  Bản chất:
Bản chất của PL tư sản được thể hiện ở 2 thuộc tính:
- Tính giai cấp: Thể hiện ý chí bảo vệ cho quyền lợi của giai cấp tư sản - Tính xã hội: + tính xã hội rộng rãi
+ tiến bộ hơn so với PL thời chủ nô và p/kiến
+ bảo vệ quyền lợi cơ bản của đa số nhân dân trong xã hội
+ điều hòa các mqh xã hội khá chặt chẽ, tiến bộ và dân chủ.  Đặc điểm:
- PL tư sản là PL phục vụ và bảo vệ QHSX TBCN :
+ PL tư sản điều chỉnh các mqh sx chặt chẽ
+ PL tư sản điều tiết nền kinh tế thị trường, phát triển kinh tế hàng hóa
+ PL tư sản bảo vệ quyền tự do cạnh tranh kinh tế thúc đẩy
kinh tế đất nước phát triển - PL
tư sản không những là công cụ để nhà nước quản lí xã hội
mà còn là công cụ để giám sát, hạn chế quyền lực của bộ
máy nhà nước: tuân thủ tuyệt đối nguyên tắc “tam quyền
phân lập” đối trọng quyền lực của bộ máy nhà nước (Hiến pháp PL tư sản) - PL
tư sản thiết lập nguyên tắc mọi công dân bình đẳng trước
PL: quy định chặt chẽ về năng lực pháp lí và quyền và nghĩa
vụ của mọi người dân trước PL - PL
tư sản quy định và bảo vệ các quyền công dân và quyền
con người: là sự tiến bộ cơ bản so vs thời kì PL chủ nô và PL
phong kiến, quy định rõ ràng và chặt chẽ bảo vệ quyền lợi
của công dân đến mọi mặt cuộc sống của người dân trong xã
hội và đối vs nhà nước.
- PL tư sản xác lập nguyên tắc đảm bảo tính tối cao của HP :
+ PL tư sản ra đời gắn liền với chủ nghĩa lập hiến, cùng với sự ra đời của hiến pháp
+HP là công cụ giám sát PL và giám sát quyền lực nhà nước
+ Điều luật nào trái với HP thì k được xem là có hiệu lực - PL
tư sản bảo vệ chế độ sở hữu tư nhân, coi nó là bất khả xâm phạm - PL
tư sản phát triển tương đối toàn diện, cân đối và đồng bộ:
phát triển đa dạng các ngành luật toàn diện về mọi mặt của
xã hội, cân đối và đồng bộ với nền kinh tế thị trường của nhà nước - 1
số ngành luật và chế định PL ms ra đời, 1 số chế định PL
đặc biệt phát triển phù hợp với sự phát triển ngày càng đa
dạng tiến bộ của xã hội
- Kĩ thuật lập pháp phát triển cao hơn PL phong kiến
- PL tư sản có nguồn luật khá phong phú: + văn bản quy phạm PL + tập quán pháp + tiền lệ pháp + học thuyết PL + nguyên tắc PL
+ nguyên tắc chuẩn mực công bằng công lý - PL
tư sản tồn tại dưới 2 hệ thống chủ yếu là hệ thộng PL lục
địa châu Âu và hệ thống PL Anh-Pháp (anglo-saxon)  Pháp luật XHCN
Khái niệm pháp luật xã hội chủ nghĩa:là hệ thông các
quy ắc ứng xử chung do nhà nước XHCN ban hành(hoặc thừa
nhận)và bảo đảm thực hiện,thể hiện ý chí chủa nhà nước,của
nhân dân lao động,là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội
vì lợi ích của nhân dân,vì sự nghiệp xây dựng XHCN
Bản chất của pháp luật XHCN:
-pháp luật XHCN có tính xã hội rất rộng lớn
Nguyên nhân:nền kinh tế XHCN hình thành và phát triển trên chế đọ
tư hữu XHCN về những tư liệu sản xuất trong xã hội với mục đích
thỏa mãn ngày càng tốt hơn những nhu cầu vật chất,tinh thần của
nhân dân bằng cách phát triển kĩ thuật,tăng năng suất lao động trên
nền KHKT hiện đai=>thay đổi căn bản về kinh tế đã làm thay pháp
luật có XHCN thể hiện tính xã hội rộng lớn hơn bất kì kiểu pháp luật nào Biểu hiện :
+phạm vi điều chỉnh:pháp luật XHCN điều chỉnh các quan hệ xã hội
rộng hơn so với các pháp luật khác.Ví dụ như nhà nước quản lí các
lĩnh vực quan trọng khác nhau của đời sông xã hội như kinh tế,chính
trị,văn hóa-xã hội..Không một công cụ quản lí xã hội nào có thể thay
thế pháp luật xã hội chủ nghĩa trong việc quản lí có hiệu quả xã hội hiện nay
+mục đích điều chỉnh:vì lợi ích của nhân dân(công nhân,nông dân,trí
thức…),đáp ứng ngày mọt tốt hơn những nhu cầu,đòi hỏi của mỗi cá
nhân cũng như toàn xã hội,vĩ xã hội công bằng,dân chủ ,văn minh
-pháp luật XHCN thể hiện ý chí của nhà nước của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động
+Nếu các pháp luật khác thê hiện ý chí của nhà nước của giai cấp
bóc lột là thiểu số dân cư thì pháp luật XHCN thê hiện ý chí của nhà
nước của tần lớp công nhân,nông dân là số đông trong xã hội
+pháp luật XHCN thê hiện nguyện vọng và mang lại lợi ích cho nhân
dân biểu hiện qua mối quan hệ hợp tác,giúp đỡ lẫn nhau giữa người lao động
+pháp luật còn thể hiện mục đích mà nhà nước và dân dân đặt ra đó
là xây dựng XHCN đưa lại tư do,dân chủ,công bằng,hạnh phúc,văn minh cho người lao động
+bằng việc quy định bảo vệ chính quyền nhân dân pháp luật đã đưa
người lao động từ vị trí bị thống trị lên vị trí thồn trị
+nhân dân trực tiếp nắm quyền lực nhà nước cùng nhau sữ dụng
những tư liệu sản xuất đã được xã hội hóa để phục vụ lợi ích xã hội cũng như của con người
+để bảo vệ lợi ích của người lao động pháp luật còn ghi nhận và bảo
đảm các quyền tự do dân chủ thực sự cho nhân dân đáp ứng ngay
càng nhiều hơn tốt hơn những nhu cầu vật chất tinh thần cho người lao động
-pháp luật XHCN có quan hệ chặt chẽ với kinh tế xã hội chủ nghĩa
Nguyên nhân:pháp luật thể hiện ý chỉ nhà nước của nhân dân lao
động nhưng lại được quy định bới điều kiện kinh tế -xã hội của đất nước ở mỗi thời kì
+trong pháp luật XHCN mới chỉ quy định được nguyên tắc”làm theo
năng lực hưởng theo lao động”mà chưa thể quy định được nguyên
tắc”làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu
=>tình trạng chênh lệch về mặt của cải trong giữa các thành viên
trong xã hội chưa thể xóa bỏ
PL XHCN là công cụ để hà nước quản lí kinh tế,thực hiện các chính
sách kinh tế ,là công cụ để các tổ chức,cá nhân thực hiện các mục
tiêu kinh tế và xử lí các hiện tượng tiêu cực trong hoạt động kinh tế
=>PL XHCN có vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo sự ổn định
và phát triển của nền kinh tế
-PL XHCN có quan hệ mật thiết với đường lối, chủ trương,
chính sách của đảng cộng sản
+nội dung,phương hướng phát triển của pháp luật XHCN chịu sự chỉ
đạo,định hướng của đường lối,chủ trương,chính sách của đảng
+PL XHCN là hình thức biểu hiện tập trung nhất đường lối, chủ
trương, chính sách của đảng và biến chúng thành sự thật
Ngoài ra PL XHCN còn liên hệ chặt chẽ với các công cụ điều
chỉnh quan hệ xã hội khác như đạo đức,tập quán,quy định
của cac tổ chức xã hội…Trong các mối qun hệ đó pháp luật xã

hội chủ nghĩa luôn giữ vai trò tối thượng,nó bảo vệ ,tạo điều
kiện cho những quy định phù hợp phát triển đồng thời loại bỏ
những quy định lạc hậu

Đặc điểm của PL XHCN:
- Ghi nhận và củng cố chế độ công hữu về TLSX, bảo vệ và phát triển nền kinh tế XHCN
- Luôn đề cao chủ quyền nhân dân, vì lợi ích của nhân dân
- Thể hiện tinh thần nhân đạo XHCN, thực hiện việc giải phóng con
người khỏi áp bức bóc lột, bất công và những lệ thuộc khác, không
ngừng phát triển, hoàn thiện vì các mục tiêu công bằng, dân chủ vì
hạnh phúc của con người
- Dưới sự lãnh đạo của ĐCS, luôn củng cố khối đại đoàn kết toàn dân
vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa XH.
- Có tính thống nhất nội tại cao
- Luôn đề cao nguyên tắc pháp chế XHCN
- Có phạm vi điều chỉnh rộng và hiệu quả điều chỉnh cao
- Có vai trò năng động sáng tạo 14.
Các thuộc tính của PL:
- Thuộc tính của sự vật, hiện tượng: là những tính chất, dấu hiệu riêng có của sự vật, hiện tượng.
- Thuộc tính của pháp luật: là những tính chất, dấu hiệu riêng biệt, đặc trưng của pháp luật.
- Pháp luật có 3 thuộc tính cơ bản:
+ Tính quy phạm phổ biến: PL là khuôn mẫu, chuẩn mực
chung được áp dụng cho mọi chủ thể. (ví dụ theo Luật giao
thông đường bộ của VN, mọi ng khi ra đường phải đi bên tay
phải, tuân thủ các tín hiệu giao thông trên đường)
+ Tính quyền lực NN: PL do nhà nước ban hành, thừa nhận và
được đảm bảo thực hiện.
+ Tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức:
 Nội dung của PL phải được thể hiện ở những hình thức
nhất định: tập quán pháp, tiền lệ pháp hay văn bản QPPL
 Từ ngữ rõ ràng, chính xác, dể hiểu.
 Đảm bảo quy trình ban hành.
- Ngoài các thuộc tính cơ bản nói trên, PL còn có các thuộc tính
khác nữa như tính ổn đinh, tính hệ thống, tính dự báo… 15.
Các chức năng cơ bản của PL
 Khái niệm chức năng của PL: là những phương diện tác
động của PL, thể hiện bản chất, điều kiện tồn tại thực tế và giá trị XH của PL.
 Các chức năng cơ bản của PL: - Chức năng phản ánh
+ phản ánh các đặc điểm, trạng thái vận động của các quan hệ kt và nền tảng xh + phản ánh ý chí NN +…
- Chức năng điều chỉnh:
 một mặt pháp luật ghi nhận các quan hệ chủ yếu trong xã hội, mặt khác pháp
luật phải bảo đảm cho sự phát triển của các quan hệ xã hội.
 Nói cách khác, pháp luật vừa làm nhiệm vụ "trật tự hóa" các quan hệ xã hội, đưa
chúng vào những phạm vi khuôn mẫu nhất định, vừa tạo điều kiện cho các quan
hệ xã hội phát triển theo chiều hướng mong muốn.
 Chức năng điều chỉnh của pháp luật đươc thực hiện thông qua các hình thức:
quy định, cho phép, ngăn cấm, khuyến khích, quy định quyền và nghĩa vụ qua lại giữa các bên.
- Chức năng giáo dục: được thực hiện thông qua sự tác động của pháp
luật vào ý thức và tâm lý con người. Con người hiểu được rằng xã hội, nhà
nước cần anh ta phải xử sự như thế nào khi ở hoàn cảnh mà pháp luật mô tả
và nếu không xử sự như thế thì phải chịu những hậu quả bất lợi như thế nào. - Chức năng bảo vệ:
+ công cụ bảo vệ các quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh
+ bảo vệ giá trị vật chất và tinh thần mà nó ghi nhận 16.
Bản chất, đặc điểm và chức năng của PL Việt Nam
 Pháp luật VN là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do
NN VN ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí nhà nước của nhân dân, là nhân tố
điều chỉnh các quan hệ xã hội vì lợi ích và mục đích của ND, vì sự nghiệp xây
dựng CNXH trên đất nước VN.
 Bản chất của PL Việt Nam:
- PL VN thể hiện ý chí NN của nhân dân Việt Nam
- Tính xã hôi của PL VN rất rộng lớn
 Đặc điểm của PL Việt Nam:
-Đặc điểm cuả PLXHCN VN:
+PL VN mang tính nhân dân sâu sắc: PL VN là pháp luật của ND( thể hiện ý
chí NN của ND VN mà nòng cốt gồm giai cấp công nhân,giai cấp nông dân và
đội ngũ tri thức và những ngườ lao động khác); do ND(NN và XH tạo mọi dk để
ND VN tham gia tích cực vào các hoạt động xây dựng ,thực hiện PL,kiểm tra , sát
các hoạt động PL); vì ND( mang lại những lợi ích to lớn cho ND VN trên các lĩnh
vực khác nhau của đời sống XH)
+PL VN thể chế hóa đường lối,chính sách của ĐCS VN: xuất phát từ vai trò lãnh
đạo của ĐCS VN đối vs NN và XH, PL VN có nhiệm vụ chuyển tải các chủ
trương đường lối chính sách của đảng thành những quy tắc xử sự mang tính bắt
buộc chung làm cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của NN,các tổ chức phi
NN và các cá nhân trong XH.
+PL VN ghi nhận,tạo dk cho sự phát triển nền kinh tế XNCN VN: NN VN luôn
định hướng cho nền kinh tế đất nước phát triển theo con đường XHCN ,do đó hệ
thống PL có rất nhiều thay đổi tích cực ,phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nước.
+ PL VN thúc đẩy việc xây dựng và phát triển NN pháp quyền XHCN VN của
ND,do ND,vì ND
: xây dựng NN pháp quyền VN cũng đồng nghĩa với việc củng
cố nâng cao vị trí vai trò của PL trong đời sống NN và XH.PL đã và đang làm cơ
sở pháp lý vững chắc cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy NN,ghi nhận và
đảm bảo tất cả quyền lực NN thuộc về ND,mở rộng nền dân chủ XHCN.thực hiện
quyền làm chủ của ND và mang lại hạnh phúc cho ND.
+ PL VN có quan hệ chặt chẽ với các quy phạm XH khác mà đực biệt là đạo đức
truyền thống Á ĐÔng
: bởi XH VN mang nặng yếu tố duy tình,coi trọng đạo
đức.Nội dung của PL VN luôn thể hiện những tư quy tắc đạo đức truyền thống
VN luôn hỗ trợ cho các hoạt động PL để đảm bảo chúng dc tiến hành vừa có lí,vừa có tình.
+ PL VN có phạm vi điều chỉnh ngày càng dc mở rộng,hiệu quả điều chỉnh ngày
càng cao
: bởi các QHXH phát triển ngày càng phong phú ,đa dạng,phức tạp .VỊ
thế của PLXHCN VN đã và đang dc củng cố ,phát huy trong các lĩnh vực khác
nhau của đời sống XH.đáp ứng nhu cầu,đòi hỏi của XH,là công cụ duy trì ,quản
lý đời sống XH không thể thay thế.
+ PL VN là PL của thời kỳ quá độ lên CNXH
 Chức năng của PL VN: Có đầy đủ 4 chức năng của PL nói chung
17.Mối quan hệ giữa NN và PL
NN và PL là hai thành tố cơ bản của kiến trúc thượng tầng, có cùng nguyên nhân ra
đời,tồn tại và phát triển. Giữa chúng có mối quan hệ khăng khít với nhau, đó là sự
tương tác hỗ trợ lẫn nhau:
- PL do NN ban hành hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện,nghĩa là nó chỉ được
hình thành bằng con đường NN. PL như là công cụ để NN thể hiện ý chí và thực hiện
mục đích của mình.Tùy vào những điều kiện KT-XH nhất định mà NN sẽ đưa ra hệ
thống PL phù hợp với đất nước mình.Theo đó PL trở nên tiến bộ và thể hiện đúng vai trò của mình.
- NN mặc dù là thiết chế quyền lực ban hành hay thừa nhận PL nhưng NN lại
phải tôn trọng PL, đặt mình dưới PL. Một khi đã có hiệu lực pháp lý thì PL có giá trị
ràng buộc đối với NN,trở thành cơ sở pháp lý cho toàn bộ quá trình tổ chức,hoạt đông
của bộ máy NN và cũng là cơ sở để giới hạn,kiểm soát quyền lực NN.PL quy định trình tự thành lập,cơ
- cấu tổ chức,chức năng nhiệm vụ quyền hạn của từng cơ quan NN,quy địng mối
quan hệ giũa các cơ quan NN với nhau,giuwac các bộ phận cấu thành cơ quan NN với nhau…
 Với nghĩa đó NN không thể tồn tại thiếu PL và PL chỉ có thể phát sinh và có sức
mạnh hiệu lực khi dựa trên NN. Tóm lại, PL và NN là những hiện tượng không thể
tách rời nhau,do đó khi xem xét bản chất của mỗi hiện tượng cần đặt chúng trong mối
quan hệ qua lại với nhau và đời sống thực tiễn.
18.Hình thức bên ngoài của PL? NN VN công nhận và sử dụng rộng rãi hình thức PL nào? (vở ghi)
19.Tập quán pháp, tiền lệ pháp là gì? NN VN có thừa nhận các hình thức PL này không? ( vở ghi)
20.Các loại nguồn PL. Nguồn của PL Việt Nam hiện nay. (Vở ghi)
21.Khái niệm, đặc điểm, cơ cấu của quy phạm PL (vở ghi)
 KN: QPPL là quy tắc xử sự chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận và
đảm bảo thực hiện để điều chỉnh các QHXH theo những định hướng và mục đích mong muốn.  Đặc điểm: Đặc điểm:
+ Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự: là khuôn mẫu cho hành vi con người, chỉ dẫn cho mọi người
cách xử sự( nên hay không nên làm gì hoặc làm như thế nào) trong những hoàn cảnh, điều kiện nhất
định => quy phạm pháp luật đã chỉ ra cách xử sự và xacs định phạm vi xử sự của con người, cũng
như hậ quả bất lợi gì nếu như không thực hiện đúng hoặc vi phạm chúng.
+ Quy phạm pháp luật điều là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của con người
không chỉ là giói hạn mà còn là tiêu chuẩn để xác định giới hạn và đánh giá hành vi của các chủ thể
tham gia quan hệ mà nó điều chỉnh từ phia nhà nước, từ những người có chức vụ, quyền hạn, từ phía
các chủ thể về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong xử sự các bên.
+ Quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện. Nhà nước áp đặt ý
chỉ của minh trong quy phạm pháp luật bằng cách xác định những đối tượng nào trong những hoàn
cảnh, điều kiện nào thì phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật, những quyền và nghĩa vụ
pháp lý mà họ và cả những biện pháp cưỡng chế nào mà họ buộc phải gánh chịu.
+ Quy phạm pháp luật là quy tắc xử sự chung. Quy phạm pháp luật được ban hành cho tất cả các tổ
chức cá nhân tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Mọi tổ chức các nhân ở vào những hoàn
cảnh, điều kiện mà quy phạm pháp luật đã quy định đều xử sự thống nhất như nhau.
Điều chỉnh một quan hệ xã hội chung.
+ Quy phạm pháp luật là công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội, mà nội dung của nó thường thê hiện
hai mặt là cho phép và bắt buộc, nghĩa là quy tắc xử sự trong đó chỉ ra các quyền và nghĩa vụ pháp
lý của các bên tham gia quan hệ xã hội mà nó điều chỉnh. Trong cơ chế điều chỉnh pháp luật, quy
phạm pháp luật có vai trog thực hiện chức năng thông báo của nhà nước đến các chủ thể tham gia
quan hệ xã hội về nội dung ý chỉ, mong muốn của nhà nước để họ biết được cái gì có thể làm, cái gì
không được làm, cái gì phải tránh không làm trong những hoàn cảnh, điều kiện nhất định nào đó…
+ Quy phạm pháp luật có tính hệ thống. Mỗi quy phạm pháp luật giữa chúng luôn có sự liên hệ mật
thiết với nhau tạo nên những chỉnh thể lớn nhỏ khác nhau cùng điều chỉnh các quan hệ xã hội vì sự
ổn định và phát triển xã hội. Quan hệ xã hội luôn có sự thay đổi cùng với sự thay đổi về kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội…của đất nước mỗi thời kỳ phát triển.  Cơ cấu:
1.Giả định: là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu lên những
hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong cuộc sống và cá nhân hay tổ chức nào ở vào
những hoàn cảnh, điều kiện đó phải chịu sự tác động của quy phạm pháp luật đó.

Trong giả định của quy phạm pháp luật cũng nêu lên chủ thể nào ở vào những
điều kiện, hoàn cảnh đó.
Ví dụ: “người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm về
an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm
trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến năm
mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 5 năm”
(khoản 1, Điều 202 Bộ luật Hình sự năm 1999), bộ phận giả định của quy phạm là:
“người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm về an toàn giao
thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gật thiệt hại nghiêm trọng cho sức
khoẻ, tài sản của người khác”.
Trường hợp khác, “Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai
trong thời kỳ đó là con chung của vợ chồng.
Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận cũng là con
chung của vợ chồng” (khoản 1, Điều 63 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000), bộ
phận giả định của quy phạm là: “Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ
có thai trong thời kỳ đó; Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận ”.
Bộ phận giả định của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Tổ chức, cá nhân
nào? Khi nào? Trong những hoàn cảnh, điều kiện nào?
Giả định của quy phạm pháp luật có thể giản đơn (chỉ nêu 1 hoàn cảnh, điều
kiện), ví dụ: “Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Nước Cộng hoà Xã hội chủ
nghĩa Việt Nam (sau đây gọi la công dân Việt Nam)” (khoản 1, Điều 4 Luật Quốc tịch
Việt Nam 1998); hoặc có thể phức tạp (nêu lên nhiều hoàn cảnh, điều kiện), ví dụ:
“Người nào dùng bói toán, đồng bóng hoặc các hình thức mê tín, dị đoan khác gây hậu
quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về
tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm”(khoản 1, Điều 247 Bộ luật Hình sự năm 1999).
2. Quy định: là một bộ phận của quy phạm pháp luật trong đó nêu cách xử sự
mà tổ chức hay cá nhân ở vào hoàn cảnh, điều kiện đã nêu trong bộ phận giả định của
quy phạm pháp luật được phép hoặc buộc phải thực hiện.

Bộ phận quy định của quy phạm pháp luật trả lời câu hỏi: Phải làm gì? Được
làm gì? Không được làm gì? Làm như thế nào?
Ví dụ: “công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật” (Điều
57 Hiến pháp năm 1992), bộ phận quy định của quy phạm là “có quyền tự do kinh doanh” (được làm gì).
Hoặc “Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không thoả thuận,
thì có thể áp dụng tập quán hoặc quy định tương tự của pháp luật, nhưng không được
trái với những nguyên tắc quy định trong bộ luật này”(Điều 3 Bộ luật Dân sự năm
2005), bộ phận quy định của quy phạm là: “thì có thể áp dụng tập quán hoặc quy định
tương tự của pháp luật, nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong bộ luật này”.
Mệnh lệnh được nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật có thể dứt
khoát (chỉ nêu một cách xử sự và các chủ thể buộc phải xử sự theo mà không có sự lựa
chọn. Ví dụ khoản 1, Điều 17 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định: Khi
việc kết hôn trái pháp luật bị huỷ thì hai bên nam nữ phải chấm dứt quan hệ vợ chồng).
Hoặc không dứt khoát (nêu ra 2 hoặc nhiều cách xử sự và cho phép các tổ chức hoặc
cá nhân có thể lựa chọn cho mình cách xử sự thích hợp từ những cách xử sự đã nêu, ví
dụ: Điều 12 Luật hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định: “Uỷ ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn là cơ quan đăng ký kết hôn.
Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài là cơ quan
đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nahu ở nước ngoài”).
3. Chế tài: là một bộ phận của quy phạm pháp luật nêu lên những biện pháp tác
động mà nhà nước dự kiến để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh.
Các biện pháp tác động nêu ở bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật có thể sẽ
được áp dụng với tổ chức hay cá nhân nào vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng
mệnh lệnh của Nhà nước đã nêu ở bộ phận quy định của quy phạm pháp luật.
Ví dụ: “Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác,
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2
năm” (khoản 1, Điều 121 Bộ luật Hình sự năm 1999, bộ phận chế tài của quy phạm là:
thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm”).
Bộ phận chế tài của quy phạm pháp luật trả lời cho câu hỏi: Hậu quả sẽ như thế
nào nếu vi phạm pháp luật, không thực hiện đúng mệnh lệnh của nhà nước đã nêu ở bộ
phận quy định của quy phạm pháp luật, hoặc được hưởng gì nều thực hiện tốt các quy định của pháp luật.
Các biện pháp tác động mà nhà nước nêu ra trong chế tài pháp luật rất đa dạng, đó có thể là:
- Những biện pháp cưỡng chế nhà nước mang tính trừng phạt có liên quan tới
trách nhiệm pháp lý. Loại chế tài này gồm có: + Chế tài hình sự; + Chế tài hành chính; + Chế tài dân sự; + Chế tài kỷ luật;